Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Định nghĩa về phong thủy và những yếu tố chi phối phong thủy

Mê tín là chỉ nhìn mọi việc khách quan mà không rõ nguyên căn, bản chất. Phong thủy không phải là mê tín, bản chất của phong thủy chính là sự
Định nghĩa về phong thủy và những yếu tố chi phối phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mê tín là chỉ nhìn mọi việc khách quan mà không rõ nguyên căn, bản chất. Phong thủy không phải là mê tín, bản chất của phong thủy chính là sự kết hợp hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 2
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 3
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 4
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 5
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 6
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 7
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 8
 
=> Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ, phong thủy nhà ở để bình an, phú quý

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Định nghĩa về phong thủy và những yếu tố chi phối phong thủy

Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy để hưởng lộc

Chọn hình thế đất táng mộ: Việc lựa chọn hình thế đất huyệt mộ là điều vô cùng quan trọng khi táng mộ giúp con cháu hưởng lộc
Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy để hưởng lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc lựa chọn hình thế đất huyệt mộ là điều vô cùng quan trọng khi táng mộ. Nếu thế đất cát lành, huyệt cát và nhân cũng cát, con cháu đời sau được hưởng cuộc sống yên bình, no đủ và ngược lại.


► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban online chuẩn xác
  Sách xưa có ghi: Hình thế đất táng mộ rõ ràng thì tìm huyệt dễ, không rõ ràng thì tìm huyệt khó khăn. Đất toàn khí khi an táng thì tụ được khí. Khí không tụ lại thì an táng vô nghĩa. Hình và thế thuận là cát, hình và thế nghịch là hung. Thế cát hình hung thì bách phúc không còn, thế hung hình cát thì họa hại vô cùng.

Chon hinh the dat tang mo chuan phong thuy, con chau doi sau tha ho huong loc hinh anh
Ảnh minh họa
  Theo phong thủy âm trạch, người ta chia những thế đất thành 6 kiểu: tròn, bẹt, thẳng, cong, vuông, lõm.   Yêu cầu hình thế đất: Thứ nhất là phải ngăn được khí (khí tụ). Thứ hai là phải tàng (giấu), đất lộ, khí tán theo gió. Thứ ba phải vuông cân, nếu đất nghiêng lệch khí uế sẽ phát sinh. Thứ 4 là thế đất phải có hình vòng cung, khí tụ và lưu thông trong huyệt, đất ẩm.   Thế đất cát thì huyệt sẽ cát, huyệt cát thì nhân sẽ cát. Thông thường, an táng ở trên thế đất phình, cheo leo, lộ lồi, nham nhở, tản mạn, tàn tạ đều mang lại hung họa khôn lường cho đời sau. Do đó, trước khi táng mộ cần xem xét kĩ lưỡng hình thế đất để chọn ra huyệt cát, mang đến những điều tốt đẹp, an lành cho con cháu đời sau. 
 
- Thế đất có bình phong (đằng sau huyệt mộ có đất hoặc núi cao như bức bình phong để dựa, được che chắn) chôn đúng phép, vương hầu nổi lên.   - Thế đất như tổ yến (tròn, vuông, cân đối) chôn đúng cách, được chia đất phong.   - Thế đất như rìu kép (tròn, vuông, cân đối, phẳng phiu) mộ huyệt có thể giàu có.   - Thế đất lởm chởm (đất không có hình thế), mọi sự hỗn loạn.   - Thế đất như loạn y (quần áo bừa bãi), thê thiếp dâm loạn.   - Thế đất như túi rách (chỉ đất, cát, sỏi, phù sa bồi), tai họa liên miên.   - Thế đất như thuyền lật, nữ bệnh nam tù.   - Thế đất ngang lệch (thế đất xiên xẹo, không ra hình thế), con cháu tuyệt tự.   - Thế đất như kiếm nằm (thế đất dài như thanh kiếm), chu di bức hại.   - Thế đất như đao ngửa (thế đất dài như thanh đao), hung họa suốt đời.   Theo DHXD  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy để hưởng lộc

Xem tướng lông mày phụ nữ tinh tế tài sắc

Xem tướng lông mày phụ nữ hình lá liễu thì nhu mì, lông mày trăng non thì tinh tế, lông mày ngang là tướng người phụ nữ có trí tuệ, chữ V thì trách nhiệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà Nhân tướng học khi xem tướng phụ nữ sẽ quan sát đôi mắtlông mày trên khuôn mặt trước tiên. Đây là hai bộ phận dễ quan sát nhất nhưng lại mang đến nhiều thông tin về con người nhất. Xem tướng lông mày phụ nữ mà có hình trăng non thì chắc chắn đó là một người rất tinh tế, họ để ý đến nhiều khía cạnh của vấn đề và rất khéo léo để xử trí. Lông mày mà đậm và mảnh thì người phụ nữ ấy tài sắc không chín thì mười, lãng mạn trong tình yêu và có thiên hướng trong lĩnh vực nghệ thuật.

1. Lông mày lá liệu là người phụ nữ nhu mì, thảo hiền

Đặc điểm của lông mày lá liễu (còn gọi là Liễu Diệp Mi) như sau:

  • Lông mày dài
  • Phía đuôi lông mày thon
  • Màu sắc lông mày tươi, mượt
  • Lông mày mọc không lộn xộn, nhìn dáng mọc lướt thướt như lá liễu

Tướng lông mày lá liễu toát nên đặc trưng của một người phụ nữ Á Đông: như mì, trung tín, thướt tha và dịu dàng. Họ có thể cuốn hút nhiều chàng trai, nhất là những người thành đạt, anh hùng hảo hán càng dễ rơi vào vòng tình cảm với họ. Nếu người phụ nữ này được nâng đỡ, dìu dắt thì sự nghiệp sẽ được lên cao, vẻ vang hết thảy.

xem tướng phụ nữ qua lông mày lá liễu

2. Lông mày ngang: trí tuệ và nhân nghĩa

Tướng người phụ nữ có lông mày ngang là người có hiểu biết, có sự thông tuệ, nhân nghĩa. Tính tình khá thực tế, biết cách đối nhân xử thế khéo léo, hợp tình nhưng cũng hợp lý. Người phụ nữ này nghĩ gì thì làm nấy, luôn biến ý tưởng trong đầu thành hành động. Tuy có sự năng nổ phấn đấu sự nghiệp bản thân nhưng lại có thể phân biệt rạch ròi với cuộc sống bình thường nên biết cách cân bằng, hài hòa trong công việc. Yêu chuộng hòa bình, thiên về hòa giải và làm vừa lòng người khác. Đây là tướng người phụ nữ giàu có mà cánh đàn ông đều khâm phục.

tướng phụ nữ lông mày ngang

3. Lông mày có góc tạo thành hình chữ V: người phụ nữ có trách nhiệm và quyền lực

Người phụ nữ có dạng lông mày này luôn kiểm soát được ý nghĩ và hành động của bản thân. Có sự tư duy rạch ròi, yêu ghét rõ ràng nhưng lại có sự mềm mỏng của một người phụ nữ. Trong công việc họ rất tận tâm, làm hết sức mình, có thể tự thay đổi để hoàn thành công việc mà không bảo thủ. Khả năng kiên định rất cao, phải có sự giải thích hợp lý, vì mục đích chung may ra mới thay đổi được quyết định của người phụ nữ này. Ở khía cạnh khác thì họ rất yêu thương mọi người, cũng giỏi trong giao tiếp.

tướng lông mày chữ v

4. Xem tướng lông mày phụ nữ mà thanh tú thì chủ về thành đạt và nổi tiếng

Đặc điểm của lông mày thanh tú (còn gọi là Thiền Thanh Hậu Sơ Mi) như sau:

  • Lông mày mọc đều, đầu lông mày mọc đậm, cuối lông mày mọc thưa dần đều
  • Ở giữa thì hơi uốn lượn, mọc thưa hơn phần đầu nhưng mịn màng cho đến cuối lông mày
  • Chiều dài lông mày bằng hoặc vượt quá mắt

Tướng người phụ nữ qua lông mày thanh tú công danh sớm thành đạt, có thể sẽ nổi tiếng nếu tham gia vào các lĩnh vực nghệ thuật. Nếu làm quan chức thì tuổi cao chức cao, giàu có cũng từ đó mà nên. Tuy nhiên, sự giàu có này đa phần thuộc loại khá giả chứ không trở thành đại phú. Đó là bởi có sự cân bằng tự nhiên, được thành công, thuận lợi từ sớm thì đại phát sẽ trở nên nguy hiểm chứ không còn là tướng tốt đẹp nữa.

tướng phụ nữ có lông mày thanh tú thành đạt sớm

5. Tướng lông mày ngắn nhưng thanh là người phụ nữ sáng suốt, vẹn toàn

Đặc điểm của dạng lông mày này (còn gọi là Đoản Súc Tú Mi) như sau:

Lông mày ngắn, nhỏ và hẹp

Lông mày mọc đều, mịn màng, không được lộn xộn và thô cứng

Dáng lông mày phải thanh, độ dài ngắn hơn mắt

Đây là người phụ nữ trung hậu, trí tuệ thông minh và sáng suốt, đức tính đảm đang, vẹn toàn các đạo hiếu của người con, người mẹ, người con dâu, người chị trong nhà. Ưa sự hòa thuận, biết nhường nhịn chồng con, tiền bạc không quá quan trọng, được bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu có khuôn mặt cân đối, trán, mũi hợp tướng thì tiền bạc nhiều, ít nhất là khá giả. Tuổi thọ thường cao, tuổi già an nhàn, hưởng phúc.

tướng phụ nữ lông mày ngắn mà thanh

6. Tướng người phụ nữ có lông mày trăng non thì tinh tế, thông tuệ

Đặc điểm của lông mày trăng non (còn gọi là Tân Nguyệt Mi) như sau:

  • Lông mày phải mịn màng, không thô ráp
  • Chiều mọc xuôi, không bị tán xạ, phải rõ nét
  • Dáng mọc cong đều, hình thể thanh tao như trăng non
  • Chiều dài lông mày phải quá mắt

Người phụ nữ có lông mày hình trăng non thì cực kỳ tinh tế, để ý đến việc to, việc nhỏ, hành xử khéo léo, được công việc nhưng thuận lòng người. Chủ về thông tuệ, nghĩa là có hiểu biết, ham học hỏi trong cuộc sống hằng ngày. Người phụ nữ này không những thông minh mà còn có sự nhạy cảm của phải yếu. Nhiều người có thể có cả giác quan thứ 6, linh cảm được những sực việc tốt lẫn xấu có thể sắp xảy ra cho mình hoặc người thân. Cuộc đời khá yên bình, thuận lợi, không gặp nhiều thăng trầm.

7. Lông mày tằm tướng người phụ nữ khéo léo

Đặc điểm:

  • Sợi lông mày thô, cứng
  • Bề ngang to, phía đuôi vẩy lên trên
  • Nhìn hình dáng như con tằm đang nằm

Dạng lông mày hình tằm này chứng tỏ đây là người phụ nữ rất khéo léo, tính cách mềm dẻo, dễ được lòng người khác. Tính cách có hơi cá nhân một chút, thích làm lợi cho bản thân mình. Người phụ nữ này dễ thành đạt, tiến xa trên con đường danh vọng nhưng cũng cần biết điểm dừng, vừa lòng với những gì mình có thì có thể hưởng phúc, sống cuộc sống an nhàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày phụ nữ tinh tế tài sắc

Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu có cùng suy nghĩ, thị hiếu. Họ yêu mến và tôn trọng lẫn nhau. Tỵ có thế mạnh về chỉ đạo chiến lược và là người có thể nhìn thấy những
Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tình yêu với người tuổi Dậu - sự yêu thương gắn bó hết mình

Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu có cùng suy nghĩ, thị hiếu. Họ yêu mến và tôn trọng lẫn nhau. Tỵ có thế mạnh về chỉ đạo chiến lược và là người có thể nhìn thấy những cơ hội lớn. Dậu lại là người kiên gan, bền chí, đầy quả quyết và có kỹ năng hành động để mang lại kết quả. Dậu sẽ lắng nghe và ngưỡng mộ kế hoạch khéo léo, tài tình của Tỵ.

 
Với tính cần cù, chịu khó, người tuổi Dậu sẽ biến tất cả các kế hoạch to lớn thành hiện thực. Cả 2 đều có trí tuệ và hiểu biết sâu rộng. Tỵ thiên về trực giác, Dậu thiên về thực hành.   Về phương diện kinh doanh, đây là cặp đôi khó đánh bại. Trong tình yêu, họ đối xử chân thành, biết hy sinh cho nhau. Đây đúng là 1 cặp nồng nàn và đằm thắm.

Tỵ thuộc hành Hỏa, Dậu thuộc hành Kim, Hỏa kiểm soát Kim. Trong trường hợp này, Tỵ lấn át, nắm quyền kiểm soát. Bản tính dễ thông cảm khiến Dậu sẵn sàng nhường bước trước vai trò quan trọng hơn của Tỵ. Và không có gì ngạc nhiên khi Dậu hoàn toàn bị khuất phục trước vẻ hấp dẫn của Tỵ.

Với người tuổi Sửu - một tình yêu sâu đậm

Người tuổi Sửu và tuổi Tỵ có thể dễ dàng tìm thấy sự bổ sung và lợi ích cho nhau. Sửu bị hấp dẫn bởi sự quyến rũ và những tham vọng ở Tỵ. Ngược lại, Tỵ bị lôi cuốn bởi sự mạnh mẽ và vẻ đáng tin cậy ở Sửu. Cả 2 đều trân trọng sự kết hợp này. Sự hỗ trợ mà họ dành cho nhau sẽ tăng cường mối quan hệ theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu tính của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn của Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc quan trọng, có tầm vóc. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi những thế lực bên ngoài. Tình yêu giữa họ sẽ ngày càng vững mạnh.

Trong ngũ hành, Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Vì vậy, người này sẽ đóng vai trò hỗ trợ người kia. Ở đây, Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, để tránh bị tiêu hao năng lượng, Tỵ cần bổ sung thêm Hỏa hoặc được Mộc giúp đỡ. Cả 2 đều bằng lòng với vai trò của bản thân.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Ngũ hành Mộc - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Nạp âm của ngũ hành Mộc gồm 6 đại diện Bình Địa Mộc, Đố Tang Mộc, Thạch Lựu Mộc, Dương Liễu Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc. Xem ý nghĩa các nạp âm của ngũ
Ngũ hành Mộc - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Mộc gồm 6 đại diện Bình Địa Mộc, Đố Tang Mộc, Thạch Lựu Mộc, Dương Liễu Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc.

 
Ngu hanh Moc - Tong hop y nghia cac nap am  hinh anh
 
"Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh Bất phùng Kim giả bất năng thành Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh"
Mộc gặp Mộc tất sinh Kim, mà trở thành cầu nối.   Ngũ hành Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc lụi tàn, mà Mộc mạnh thì được Hỏa, phát tiết mạnh mà đạt tới độ trung hòa. Mộc khắc Thổ, Thổ nhiều thì Mộc gẫy, Thổ mạnh thì bồi đắp cho Mộc, tất nguy hại. Mộc ỷ vào Thủy để sinh, Thủy nhiều thì Mộc tiêu tán, Thủy có thể sinh Mộc mà Mộc nhiều thì Thủy lại bị thu hẹp.
 

1. Tang Đố Mộc - Cây dâu tằm


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Tý, Quý Sửu là Tang Đố Mộc, Tý thuộc Thủy, Sửu thuộc Thổ, Thủy mới sinh Mộc, Thổ thì dưỡng Mộc nên gọi là cây dâu tằm".
 Lá dâu có thể nuôi tằm, dâu tằm là nguyên liệu dệt may, vỏ cây có thể dùng làm nguyên liệu nhuộm. Mộc này kiên định, đa tài, có tác dụng to lớn.
 

2. Tùng Bách Mộc - cây tùng già

  Đào Tông Ngại viết: "Canh Dần, Tân Mão là Tùng Bách Mộc, Mộc lâm quan vào Dần vượng đế cho Mão, nên Mộc sinh vượng không thể yếu đuối, hình dung thành cây tùng già". Tùng Bách Mộc trong ngũ hành Mộc vị cứ chính Đông, là hướng chính vị của Mộc nên rất vượng.
Mộc này cứ chiếm Canh Tân Kim lại có phương vị hưng vượng phía Đông nên rất quý hiếm. Mộc này sống nơi rừng thiêng nước độc mà vẫn sinh tồn thịnh vượng có thể một tay che trời đất, không sợ sấm sét lôi phong, hoàn cảnh càng xấu thì càng kiên cường vững chãi.
 

3. Đại Lâm Mộc - cây trong rừng


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Thìn, Kỷ Tỵ là Đại Lâm Mộc, Thìn là căn nguyên của thiên nhiên, Tỵ là lục dương, Mộc tới lục dương thì đâm chồi nảy lộc lại còn ở giữa thiên nhiên nên gọi là cây trong rừng".
 Đại Lâm Mộc tức là rừng cây hoang dã, các tán cây cùng vui đùa với gió mây, cây cao tới tận mặt trăng, vươn cao ngọn lá xanh tươi lên mây xanh. Đại Lâm Mộc do nhiều cây mà thành rừng nên cây cối trong rừng ngưng tụ rất nhiều ánh sáng mặt trời, vươn cao vươn xa, mở rộng tán rừng che chở con người và động vật bên dưới. Cũng giống như một người luôn tràn đầy tình yêu, tình đồng loại, thích giúp đỡ người khác, vừa ấm áp vừa gần gũi.
 

4. Dương Liễu Mộc - Cây dương liễu

  Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Ngọ, Quý Mùi là Dương Liễu Mộc, Mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi, nên Mộc này là tử mộ. Mặc dù có thiên can Quý sinh Thủy nhưng không thể chống lại tử mộ mà cuối cùng yếu nhược nên gọi là cây dương liễu". 
Dương Liễu Mộc thẳng thắn mà cứng cỏi nên gọi là dương, cành mềm mại nên gọi là liễu, dương liễu một cây hai chủng loại; mềm mại yếu đuối, cành rủ xuống đu đưa trong gió nhưng cũng rất dẻo dai không dễ dàng đứt đoạn. Chính vì sự yếu đuối của mình mà Dương Liễu Mộc thường xuyên bị ngoại cảnh tác động làm thay đổi chính mình.  

5. Thạch Lựu Mộc - Cây thạch lựu


Đào Tông Ngại viết: "Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu Mộc, thân là tháng 7 Dậu là tháng 8 lúc này Mộc tất tuyệt, chỉ có Thạch Lựu Mộc mới tồn tại được trong hoàn cảnh này". Canh Tân can ngũ hành thuộc kim, Thân Dậu chi ngũ hành cũng thuộc kim, kim trong ngũ vị thuộc Tân nên mộc tính đều thuộc Tân thì chỉ có cây lựu mà thôi.
 Canh Thân Tân Dậu đều thuộc kim mà nạp âm lại thuộc mộc thì mộc vẫn bị thay đổi chỉ có Thạch Lựu Mộc có thể trường sinh. Thạch Lựu Mộc rất cứng cỏi mạnh mẽ không dễ bị đổ vì thế dù sống trong hoàn cảnh nào thì vẫn kiên định không thay đổi, có điều vì sự chắc chắn của mình mà trở nên thô ráp.
 

6. Bình Địa Mộc - Cây đồng bằng 


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Tuất, Kỷ Hợi là Bình Địa Mộc, Mậu là gốc hoang dã, Hợi sinh Mộc, phu Mộc sinh trên đất hoang nên gọi là cây đồng bằng".
 Bình Địa Mộc tại Mậu Tuất Kỷ Hợi khí tụ tàng phục, âm dương bưng bít, vì vậy Mộc ví về căn phục trong Thổ. Nó cũng là một loại vật liệu để xây nhà trong dân gian, Mậu Tuất là cột, Kỷ Hợi là kèo. Tuy nhiên Bình Địa Mộc mới đơm chồi nảy lộc nên không thích phong ba bão táp mà chỉ thích mưa nhỏ tươi tắm hàng đêm. 
Bình Địa Mộc trong ngũ hành Mộc có Hợi là Mộc trường sinh địa khiến cây cối phát triển thuận lợi, lại có bình địa tự nhiên bao bọc nên vô cùng thích thú.
► Tham khảo thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì?

Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?
Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Mộc - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Tạo mặt hậu nhà, giữ vận khí bền lâu

Nếu mặt tiền tượng trưng cho sự sáng sủa, đẹp đẽ, hấp dẫn, thu hút sinh khí thì mặt hậu nhà lại giúp giữ gìn vận khí bền lâu.
Tạo mặt hậu nhà, giữ vận khí bền lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi chọn đất làm nhà hoặc mua nhà, người ta thường chú ý tới mặt tiền mà bỏ qua mặt hậu. Nhưng với phong thủy nhà ở, nếu mặt tiền tượng trưng cho sự sáng sủa, đẹp đẽ, hấp dẫn, thu hút sinh khí thì mặt hậu của ngôi nhà lại giúp giữ gìn vận khí bền lâu.


Tao mat hau cho nha, giu van khi ben lau hinh anh
 
Thế mặt hậu nhà đẹp trong phong thủy là dựa lưng vào Huyền Vũ. Núi hay đồi phía sau lưng nhà gọi là Huyền Vũ, tượng trưng cho con rùa. Đối với phong thủy, rùa biểu tượng cho sự trường thọ và sự bao bọc, che chở. Huyền Vũ còn là biểu tượng của quý nhân, của những người giúp đỡ cả về phương diện vật chất lẫn tinh thần trong cuộc sống hằng ngày, hoặc phù trợ lập nên công danh sự nghiệp. 
 
Trong phong thủy hiện đại, những cao ốc đã thay thế cho đồi núi và con đường thay thế cho những dòng sông, nhưng nguyên tắc “sau lưng là đồi núi, trước mặt là sông biển” vẫn còn nguyên giá trị. 
 
Căn nhà khi mua hoặc xây đã có Huyền Vũ thì rất tốt, nhưng nếu nhà thiếu mặt hậu (không có hàng xóm, nhà cao, gò đồi, núi cao,..) thì có thể tự tạo Huyền Vũ bằng những cách sau:  
 
- Xây tường hoặc trồng một hàng cây cao ở mặt sau căn nhà.   
 
- Đắp một mô đất như hình mai rùa hoặc nuôi một con rùa, đặt một con rùa bằng đá, bằng sành sau vườn để làm biểu tượng cho Huyền Vũ. Nhớ là chỉ nên nuôi hoặc đặt một con là đủ.
 
- Trong những khu chung cư cao tầng, nếu ở tầng cao thì xung quanh trống trải lại không thể cải tạo bằng cách đắp đất, trồng cây, nên treo một bức tranh hình con rùa trên vách tường mặt sau của căn nhà hay đặt một con rùa bằng đá, bằng sành, bằng thủy tinh hay bằng kim loại tại phần sau căn nhà để làm Huyền Vũ. 
 
Trong phong thủy nhà ở, phần đất phía sau căn nhà, thông thường còn gọi là sân sau hay vườn sau, cũng là mặt hậu nhà, tượng trưng cho hậu vận của gia chủ, vì thế nên lưu ý những nguyên tắc sau đây: 
 
- Vườn sau cần có chiều sâu hơn là chiều rộng. Nhà mà phần đất phía sau ngắn hoặc không có đất thì hậu vận của gia chủ thường không được tốt đẹp. 
 
- Thế đất của vườn sau lúc nào cũng phải cao hơn đất đằng trước nhà, hoặc bằng nhau, chứ không nên thấp hơn đằng trước. 
 
- Tối kỵ là đất ở vườn sau bị trũng xuống, hoặc đằng sau nhà là một đường cống lớn, một cái hố sâu hay một vực thẳm. Những trường hợp như vậy, cuối cuộc đời của gia chủ hay gặp cảnh khó khăn, bi đát. 
 
Những thế đất vừa nêu trên, dù phía sau có trồng cây hay xây tường cũng khó lòng cứu vãn vì sinh khí, vượng khí không những hiện hữu và di chuyển trên mặt đất, mà còn hiện hữu và di chuyển trong lòng đất, gọi là địa khí. Địa khí di chuyển đến đây thì bị đường cống, hố sâu hay vực thẳm cắt đứt. Thế đất như vậy gọi là đất đoản hậu
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo mặt hậu nhà, giữ vận khí bền lâu

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau: Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai
Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn lăm trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Nhân Tông Nhận Mẫu (còn gọi là Vua Nhân Tông Nhận Mẹ). Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau:

Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai, bị Lưu Phi và Quách Hòe hợp mưu hãm hại, đổi đứa trẻ bằng con ly miêu. Lý Phi vì đó mà bị giam vào lãnh cung, về sau trốn được chạy đến cầu Triệu Châu, náu trong hang đá lạnh, sống một cuộc đời khố cực. Do ngày đêm khóc lóc, đến mức hai mắt đều bị mù lòa. Đứa con do bà sinh ra may được Thái giám Trần Lâm và nữ quan Khấu Châu cứu thoát, bí mật gửi nuôi trong nhà Bát Vương gia, trở thành đứa con thứ ba của Bát Vương gla, lấy tên là Triệu Trinh.

Khi Triệu Trinh sáu tuổi, vì vua Chân Tông không có con trai, nên lại được đưa vào trong cung nuôi dưỡng. Triệu Trinh thông minh lanh lợi, rất được vua Chân Tông yêu mến, được phong làm Thái tử. Khi Chân Tông qua đời, Thái tử lên ngôi, đó là vua Nhân Tông.
Mười tám năm sau, Lý Phi tìm đến Bao Công ở miếu Thiên Tề. Bao Công anh minh, đã điều tra rõ chân tướng sự việc, quyết tâm nghĩ cách giúp Lý Phi trờ về bình an, để cho mẹ con hoàng đế gặp nhau. Nhờ sự sắp xếp của Bát Vương gia, Nhân Tông đã gặp Lý Phi ớ cung Nam Thanh. Mẹ con nhận nhau, ôm nhau mà khóc.

Câu chuyện này bắt nguồn từ tiểu thuyết ’’Thất hiệp ngũ nghĩa” và vở kịch “Ly miêu tráo Thái tử”, không phải là sự kiện lịch sử chân thực, nhưng trong lịch sử đúng là có chuyện vua Nhân Tông nhận mẹ.

Theo ghi chép, Tống Nhân Tông không phải là do Hoàng hậu sinh ra, cũng không phải là con của Hoàng phi, mà là do cung nữ hầu hạ cho Lưu Đức Phi của vua Chân Tông là Lý thị sinh ra. Sau khi Nhân Tông được sinh ra, Lưu Đức Phi đã nhận đứa bé làm con trai mình, đích thân nuôi dưỡng. Nhân Tông lên ngôi từ khi còn nhỏ tuổi, và như vậy, Lưu Đức Phi đã trở thành Hoàng thái hậu. Do Nhân Tông nhỏ tuổi không thể quản lý chính sự, nên Lưu Thái Hậu buông màn nhiếp chính. Nhân Tông không biết mẹ đẻ của mình là Lý thị, các đại thần trong triều sợ uy lực của Thái hậu cũng không dám nói ra. Nhưng Lưu Thái Hậu nhân từ trọng đạo, khi mẹ đẻ của Nhân Tông là Lý thị bị bệnh nặng, Lưu Thái Hậu đã tấn phong cho bà từ địa vị cung nữ thành Thần Phi. Sau đó Lý thị không qua khỏi mà qua đời, Lưu Thái Hậu còn dùng nghi lễ dành cho Hoàng hậu để mai táng Lý thị.

Nhiều năm sau, sau khi Lưu Thái Hậu qua đời, có người tâu với Nhân Tông rằng: “Bệ hạ là do Thần Phi sinh ra, Thần Phi chết không đúng số!” Ý nói Thần Phi là do Lưu Hậu hãm hại mà chết. Nhân Tông muốn đích thân điều tra cho rõ. May mà linh cữu của Thần Phi vẫn còn, vì thế Nhân Tông tự mở áo quan của Thần Phi để quan sát. Thi thể của Thần Phi nhờ được bảo quản bằng thủy ngân, cho nên màu da của bà vẫn như người còn sống, không hề có dáng vẻ như bị người khác hãm hại. Rồi lại xem áo mũ của bà, thực đúng là trang phục dành cho Hoàng hậu. Điều này đã chứng minh được rằng Thần Phi đúng là bị bệnh mà chết, Lưu Thái Hậu cũng đã dùng lễ nghi dành cho Hoàng hậu để an táng Lý Phi. Vua Nhân Tông chứng kiến tất cả, cảm động mà nói rằng: “Lời nói của người đời sao có thể tin tưởng được!” Từ đó có thể thấy, Lưu Phi và Lý Phi đúng là những nhân vật có thực, nhưng câu chuyện thực về họ lại khác hẳn với truyền thuyết.
Toàn bộ quá trình của sự kiện “Nhân Tông nhận mẹ” cũng không có chút quan hệ nào với Bao Chửng. Sự việc này xảy ra từ trước khi vua Nhân Tông đích thân chấp chính, cũng tức là trước năm Minh Diên thứ nhất đời vua Nhân Tông (năm 1032), khi đó, Bao Chửng vẫn còn là một dân thường. Mãi đến năm cảnh Hựu thứ tư đời vua Nhân Tông (năm 1037)1 Bao Chửng hai mươi bảy tuối mới thi đỗ Tiến sĩ.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu là quẻ thẻ Thượng Cát trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 45 !

Quẻ này là tượng tích thiện và mềm mỏng.
Những việc mong cầu nếu có quỷ nhân trợ giúp sẽ rất hòa hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Luận đoán tiểu hạn trên lá số tử vi - Phần 1

Tiểu hạn trên lá số tử vi của mội người cứ 12 năm lại trùng nhau một lần, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu xem làm cách nào tìm ra điểm khác biệt giữa sự trùng lập này nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận đoán tiểu hạn trên lá số tử vi - Phần 1

Luận đoán tiểu hạn trên lá số tử vi - Phần 1

Ảnh hưởng của gốc đại hạn tới tiểu hạn như thế nào?

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn).

- Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt.

- Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao!

Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật, Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa.

Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…

Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ.

Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

-Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi, Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh.

Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ, Sát hay Cơ, Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

(Xem tiếp phần 2)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tiểu hạn trên lá số tử vi - Phần 1

Linh hồn sau khi chết của bạn sẽ thành "MA" hay thành "THIÊN THẦN"

Bản chất của linh hồn sau khi chết là gì? Trong Phật giáo thường có khái niệm vong linh siêu thoát, vậy sau khi chết, bạn sẽ thành
Linh hồn sau khi chết của bạn sẽ thành "MA" hay thành "THIÊN THẦN"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản chất của linh hồn sau khi chết là gì? Trong Phật giáo thường có khái niệm vong linh siêu thoát, vậy sau khi chết đi, bạn sẽ thành "ma" hay thành "thiên thần"?


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh
  Chủ thể của sinh mệnh, sau khi cơ thể đã chết đi, được gọi là vong linh (linh hồn sau khi chết). Trong dân gian người ta thường có quan niệm rằng con người sau khi chết chính là ma, và mãi mãi sẽ là ma. Nhưng trong Phật giáo không có quan niệm như vậy, nếu không thì chúng ta cũng không thể nào nhắc đến hai chữ “siêu độ”.
Linh hon sau khi chet cua ban se thanh MA hay thanh THIEN THAN hinh anh
Ảnh minh họa
Phật giáo nhìn nhận rằng thế giới phàm của chúng sinh, bao gồm có 6 ngả, đó là : thiên, người, Atula, quỷ, súc sinh (như bò, ngựa, kiến, muỗi và các động vật khác) và địa ngục. Trong 6 ngả này thì cứ được sinh ra rồi lại chết đi, chết đi rồi lại sinh ra, được gọi là 6 ngả luân hồi. Bởi vậy, sau khi người ta chết đi thì sẽ có 1/6 khả năng có thể sẽ trở thành ma quỷ. Trong Phật giáo cho rằng, có thể khiến con người giải thoát và siêu xuất khỏi vòng sinh tử của luân hồi, đó cũng chính là điều người ta gọi là “siêu độ”.   Nhưng thường sau khi chết, ngoài những người cực kỳ tàn ác ngay lập tức bị hạ xuống địa ngục, thì những người cực kỳ tốt cũng sẽ được lên thiên giới, còn đối với những người bình thường không đủ uy đức thì sẽ chuyển sinh ngay. Linh hồn mà chưa chuyển sinh thì không phải là ma, mà trong Phật giáo gọi là “thân hữu trung” hay “thân âm trung”, đó là một loại cơ thể đang trong quá trình đợi tái sinh sau khi chết. Nhiều người thường nhầm lẫn gọi những người âm này là hồn ma; trên thực tế, nó là một loại linh khí tồn tại mà gắn liền với lượng rất ít chất khí của cơ thể, chứ không phải hồn ma.   Khoảng thời gian mang thân âm thông thường là 49 ngày, ở trong giai đoạn này mà chờ đợi cơ duyên chuyển sinh thành thục. Vì vậy, trong giai đoạn bảy lần bảy ngày này của người chết nếu những người thân và bạn bè của họ mà làm những việc Phật sự tốt thì sẽ đem lại một tác dụng rất lớn. Giả dụ đem những tài vật mà người mới qua đời yêu thích cung cấp và cúng dường cho Phật đường, cứu trợ những người bệnh tật nghèo đói. Hơn nữa cũng nói thêm rằng nó là để tích công đức nhất định cho người đã khuất để họ có thể siêu sinh, người chết vì thế mà có thể được sinh ra ở một nơi tốt hơn.   Vì vậy, trong Phật giáo có siêu độ vong linh, tốt nhất là trong khoảng thời gian bảy lần bảy ngày. Nếu qua khoảng giai đoạn này mà làm những việc Phật sự, thì tất nhiên nó vẫn hữu ích, nhưng nó chỉ giúp tăng phúc phận của họ, chứ không thể thay đổi nơi mà họ chuyển sinh.
Linh hon sau khi chet cua ban se thanh MA hay thanh THIEN THAN hinh anh
6 nẻo luân hồi trong Phật giáo
Giả sử có người lúc sống làm nhiều điều ác, và kiếp sau điều đón chờ họ là phải đầu thai làm bò hay lợn, trong vòng 49 ngày khi người này qua đời, nếu như thân quyến trong gia đình hoặc bạn bè của người chết vì họ mà làm nhiều việc Phật sự. Đồng thời cũng chính trong giai đoạn chờ đợi này còn giúp họ có thể nghe được những lời tụng kinh của các nhà sư, qua đó mà biết được một số Pháp lý, cảm thấy ăn năn và lập tức chuyển tâm hướng thiện, thì họ có thể được miễn thành bò hay lợn mà tái sinh thành người.   Nếu như họ đã được sinh ra trong bầy lợn hay đàn bò, mà sau đó người nhà vì anh ta làm nhiều việc tốt trong Phật giáo, nó chỉ có thể cải thiện điều kiện sống của con bò hoặc lợn. Ví như vì đó mà có một chế độ ăn phong phú, không bị làm việc cực khổ, và thậm chí làm giảm nỗi đau bị giết thịt, được người phóng sinh… Nếu như được sinh ra trong nhân gian, thì họ sẽ có được sức khỏe tốt, gia đình và bạn bè yêu mến, sự nghiệp thành công thuận lợi.   Tất cả của cải, danh vọng, địa vị, đều là biểu hiện bên ngoài. Đức hạnh mới là cơ bản, “hậu đức tái vật” – câu nói này quả là một chút cũng không sai. Bởi vì nhiều đức thì mới có thể chuyển thành nhiều vật chất, thiên kim tài phú.   Tóm lại, từ thời xa xưa cho đến nay, trong dân gian hay chùa chiền tu viện cũng vậy, đều có những người đang tu hành, tu luyện thực sự. Và nếu quả thực có thể tu luyện viên mãn, tam giới sẽ không cách nào dung nạp được họ bởi họ đã siêu thoát khỏi nó rồi.   Có được quả vị, hay có thể trở thành Thần, Phật hay Đạo, không còn phải chịu trong vòng khổ đau của luân hồi – Đây mới là một mục tiêu mà con người nên theo đuổi. Chúng ta không nên lãng phí đời người, mà hãy cố gắng tìm lại bản tính chân thật của mình, đó mới chính là đạo lý làm người!

ST.

Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào? Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh hồn sau khi chết của bạn sẽ thành "MA" hay thành "THIÊN THẦN"

Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai
Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Những giới hạn của khoa Tử Vi

Đây là những trường hợp mà Tử-Vi được áp dụng một cách hạnchế: đối với những người sinh trùng giờ, những người dị thể.
Những giới hạn của khoa Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.– Những người sinh trùng giờ

Có rất nhiều trường hợp trùng giờ:

-          Anh em, chị em sinh đôi trong một giờ âm lịch.

-          Những người cùng sinh cùng giờ ở trong một xứ.

-          Những người sinh cùng giờ, cùng ngày ở khác xứ.

Theo nguyên tắc, bất cứ ai sinh trùng giờ đều là có lá số giống nhau như đúc. Nhưng trên thực tế, vận mệnh của họ không bao giờ rập khuôn với nhau. Ngay cả hai người sinh đôi, cuộc đời cũng khác nhau, đôi khi rất nhiều quan điểm về cách ứng dụng lá số Tử-Vi cho anh em, chị em song sinh.

Trước hết, có người cho rằng phải lấy cung Bào của một người làm cung Mệnh cho người kia, vì cho rằng người này là Bào của người kia. Nếu lá số đúng cho người em, thì Mệnh của  người anh phải được xem ở cung Bào. Phụ Mẫu của người anh thì đóng cung Mệnh của lá số và cứ như  thế mà giải đoán. Quan điểm này xét ra chỉ khả chấp là có thể dùng cung Bào làm Mệnh cho người kia. Không khả chấp là đối với cung Phụ Mẫu. Trong khi song sinh, anh em hoặc chị em phải có chung cha mẹ, ô phụ mẫu lẽ ra không được xê dịch, bằng không thì cha mẹ người anh không giống cha mẹ người em sinh đôi.

Có quan điểm cho rằng phải lấy cung Nô của một người làm cung Mệnh cho người kia, lại lý ra rằng phải xem hai người như bạn bè, phải hoán đổi trên cung Nô. Điều này xét ra cũng khó chấp nhận vì cũng rơi vào trường hợp Phụ Mẫu của một người phải đóng ở Thiên Di, một điều rất nghịch lý đối với anh em song sinh. Có nhiều tác giả trắc nghiệm cả hai phương pháp, dùng Bào và Nô làm Mệnh nhưng thấy không thỏa mãn. Như vậy, trong hai anh em hoặc hai chị em sinh đôi, có một người không áp dụng được Tử-Vi.

Còn nhiều trường hợp trùng giờ mà khác hẳn cha mẹ, khác hẵn nơi sinh. Trên đất Việt Nam nói riêng, có không biết bao nhiêu người đồng giờ với Gia Long, Minh Mạng, Tổng Thống nhưng không bao giờ được làm nguyên thủ. Có người giải thích rằng số của nguyên thủ ứng vào một chính tinh trong cung Mệnh, còn kẻ kia thì ứng vào chính tinh khác trong cung Mệnh. Lối cắt nghĩa này chỉ thỏa đáng tạm thời cho cung Mệnh có hai chính tinh đồng cung. Chỉ khi nào gặp trường hợp này mới dám nói rằng nguyên thủ ăn vào chính tinh số một, hành khất ăn vào chính tinh số hai. Tuy nhiên, lối giải thích đó cũng không ổn vì làm thế nào biết được sao nào ứng hoặc khắc với ai ? Còn nếu gặp cung Mệnh có một chính tinh duy nhất thì làm cách nào quy chiếu ? Còn nếu Mệnh không chính tinh thì tính sao ?

Các nghi vấn này cho đến nay hãy còn nan giải. Đó là chưa  kể trường hợp các người trùng ngày giờ sinh mà đẻ ở hai quốc gia khác nhau, thuộc hai quốc tịch khác nhau, hoặc ở nhiều quốc gia khác nhau, thuộc nhiều quốc tịch khác nhau.

Theo thiển nghĩ, sự khác biệt về đời người của hai kẻ trùng giờ sinh có thể được giải thích phần nào bằng cái phúc thực tại. Đó là cái phúc của cha mẹ, ông bà để lại cho mình, đồng thời cũng là cái phúc mà tự mình tạo. Cả hai phúc vun bồi cho nhau. Nhưng thuyết phúc đức thực tại cũng chỉ tạm thỏa đáng mà thôi. Lý do là cái gì không cắt nghĩa được thì cứ đổ diệt cho phúc đức thực tại, cho cha mẹ, nếu không ổn thì cho là tại tổ phụ, tổ phụ gần không ổn thì cho là tại tổ phụ xa. Đến một lúc nào đó của quá trình, thế nào cũng tìm được lý do khác biệt của hai vận mệnh cùng giờ sinh, hoặc ở tiền kiếp thứ nhất, hoặc ở tiền kiếp thứ hai, thứ ba. Cái lối giải thích bằng phú đức thực tại như thế vừa mơ hồ, vừa lần khần. Ý niệm phúc đức thực tại hãy còn sơ khoáng, nó tạm dùng để giải thích phần nào cái gì không thể giải thích được.

Khoa Tử-Vi bị bế tắc, bị giới hạn nhiều trong các trường hợp đặc biệt này. Chỗ yếu của khoa Tử-Vi nằm ở đó.

2. Những người dị thể

Đó là những người sinh đôi cùng giờ dính lẹo nhau ở chân tay hay thân mình. Cả hai người có chung nhau một số bộ phận nào đó.

Quyển Larousse médical illustré, 1924, trang 760 có kể một trường hợp, được y học mệnh danh là Xiphoges. Xiphoges được sách này định nghĩa là hai người dính nhau bởi một miếng màng khá uyển chuyển giúp cho cả hai có thể sống liền lạc với nhau, không phải mặt đối mặt mà hông đối hông, hay tay của một người ở phía trước hay tay của người kia ở phía sau. Sách này có kể một trường hợp có thật xảy ra ở Thái Lan:

“Vào năm 1811, hai anh em song sinh một người tên Eng một người tên Chang Buher, dính nhau ở phía hông. Khi người ta sờ hông thì cả hai cùng có cảm giác bị chạm. Nhưng, khi sờ những nơi xa cái hông về phía trái hoặc phía phải thì chỉ người nào ở phía đó mới có cảm giác được sờ. Trước niềm vui hay cái sợ, hai anh em cảm giác riêng biệt, nhưng cả hai cùng cảm thấy đói khát cùng một lúc, duy một người ăn uống không làm cho kẻ kia no theo. Cả hai cao độ 1,65 m, Eng thì hơi thấp hơn. Cả hai đi và nhảy nhót nhanh nhẹn. Mẹ của chúng khi sinh chúng ra không gặp một trở ngại nào lúc lâm bồn. Họ có cá tính đối chọi nhau: Chang thì vui tính lanh lợi, Eng thì buồn rầu và ít nói, vì vậy cả hai thường gây gỗ nhau, và có lần kéo nhau đến bác sĩ để xin ly thân. Bác sĩ nélaton từ chối, e rằng giải phẫu sẽ làm thiệt mạng cả hai người. Có điều lạ là cả hai cùng có vợ, hai người vợ lại là hai chị em với nhau nhưng không sinh đôi. Một người có sáu con, một người năm con, tất cả đều bình thường và sống đủ.

Vào năm 1847, Chang bị chết vì sưng phổi. Eng thì chết sau đó vài ngờ, mặc dù không bị sưng phổi gì cả. Lúc giải phẫu, các bác sĩ thấy hai lá gan được nuôi dưỡng bởi một huyết quản chung”.

Vì họ sinh một lượt, cả hai có chung một lá số. Nhưng cá tính và con cái không giống nhau: đó là điều sai biệt khó hiểu trên lá số. Y học liệt kê trường hợp này vào hạng quái vật hình người. Có lẽ đây là việc quá hi hữu, nhưng cũng giúp chúng ta có ý niệm về giới hạn của Tử-Vi.

Lược trích cuốn "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giới hạn của khoa Tử Vi

Kiêng kị đối với phòng và bàn làm việc –

- Tránh bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. - Tránh đối diện song song với người ngồi làm việc. - Tránh đặt bàn làm việc xéo. Nếu phương hướng không đúng cũng nên để ngay ngắn. - Không đặt bàn làm việc đối diện với cửa bồn cầu. Rất ảnh hưởng trí tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tránh bàn làm việc đối diện với cửa ra vào.

– Tránh đối diện song song với người ngồi làm việc.

– Tránh đặt bàn làm việc xéo. Nếu phương hướng không đúng cũng nên để ngay ngắn.

kieng-phong-lam-viec

– Không đặt bàn làm việc đối diện với cửa bồn cầu. Rất ảnh hưởng trí tuệ và sự minh mẫn, có cảm giác lúc nào cũng muốn đi bồn cầu.

– Phía sau chỗ ngồi làm việc không nên có cửa sổ. Cảm giác bị bất an, được ví như có kẻ trộm đang rình rập. Cửa sổ nên đặt bên hông phòng là tốt nhất.

– Phía trên không được có xà ngang hay đèn trang trí treo, sẽ ảnh hưởng đến đầu óc cũng như sự thăng quan tiến chức.

– Phải có ánh sáng tự nhiên hợp lý, khí thông… tránh trường hợp trong phòng tối tăm âm u, đầu óc dễ bị lú lẫn u muội.

– Màu sắc trong phòng cũng không nên đặt vấn đề trong phong thủy nặng quá, chủ yếu có màu sắc thanh mát cố tác dụng kìm hãm áp lực trong công việc.

– Trong phòng làm việc nếu có các vết nứt nẻ sâu trên tường, lập tức sửa chửa ngay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với phòng và bàn làm việc –

Mệnh Mộc hợp màu gì? –

Có thể thấy Mộc biểu trưng cho sự kết nối sự sống giữa các bộ phận như rễ, thân, nhánh và lá cho một cái cây có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là cây cỏ bên đường. Theo nguyên lý Ngũ Hành Tương sinh thì Mộc sinh Hỏa hay gỗ cháy sinh ra lửa, Thủy tương s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

inh, nước giúp cho cây tươi tốt. Nguyên lý Tương khắc Mộc khắc Kim hay Mộc hao Kim lợi, Mộc khắc Thổ, Mộc lợi Thổ hao vì cây hút chất từ đất.

Với bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo với bạn bè, người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác.

Người mệnh mộc với nhiều tính cách tốt đặc trưng như là: hòa đồng, chu đáo, rộng lượng, chân thật, nhân hậu với con người, yêu thương thú vật, giàu trí tưởng tượng, có nhiều ý tưởng mới lạ… vì thế luôn được lòng những người xung quanh và vươn tới những thành công trong cuộc sống.

Nội dung

  • 1 Quy luật âm dương – ngũ hành
  • 2 Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?
  • 3 Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?
  • 4 Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?
  • 5 Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc

Quy luật âm dương – ngũ hành

Theo quan hệ Tương sinh trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa hay cây cháy sinh lửa. Hỏa sinh Thổ, lửa đốt mọi vật thành tro thành đất tương ứng với màu đỏ. Thổ sinh Kim, kim loại hình thành trong đất sẽ tương ứng với màu vàng. Kim Sinh Thủy, Kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng tương ứng với màu trắng. Thủy sinh Mộc, nước nuôi cây có màu xanh da trời, màu xanh dương.

Xét trên quan hệ Tương khắc trong Ngũ hành thì hành này hạn chế gây trở ngại cho hành kia đó là Thủy khắc Hỏa hay nước dập tắt lửa, nên tránh màu xanh dương hay xanh da trời. Hỏa khắc Kim, lửa làm chảy kim loại, cần tránh màu đỏ. Kim khắc Mộc, kim loại cắt được cây, tránh màu trắng. Mộc khắc Thổ, cây hút chất dinh dưỡng của đất, tránh màu xanh lá cây. Thổ khắc Thủy, đất ngăn nước, tránh màu vàng.

Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?

Nhâm Ngọ – 1942, 2002; Kỷ Hợi – 1959, 2019; Mậu Thìn – 1988, 1928; Quý Mùi – 1943, 2003; Nhâm Tý – 1972, 2032; Kỷ Tỵ – 1989, 1929; Canh Dần – 1950, 2010; Quý Sửu – 1973, 2033; Tân Mão – 1951, 2011; Canh Thân – 1980, 2040; Mậu Tuất – 1958, 2018; Tân Dậu – 1981, 2041.

Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.

Màu hợp với mệnh Mộc: màu xanh dương

– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.

– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc.

Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?

Những người mệnh Mộc nên chọn xe máy màu xanh nước biển, đen, tím. Người mệnh Mộc cũng có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.

Đứng trên quan niệm phong thủy, cách chọn màu xe theo mệnh phải chắc chắn rằng: Màu đó không xung khắc với màu ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Tuy vậy, cách chọn màu xe theo mệnh cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

 

Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc

Năng lượng tích trữ qua nhiều năm của các đá quý tỏa ra rất tốt cho người đeo nó. Đặc biệt trong điều kiện được tương sinh. Nước dưỡng cây, và Thủy sinh Mộc. Người mệnh Mộc nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của mẹ Thủy như: màu đen, màu xám, màu xanh nước biển.

Về sự hòa hợp, “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây

Mộc chế khắc được Thổ. Khi đeo các viên đá có màu thổ (màu vàng thổ, vàng sậm, nâu đất) người mệnh Mộc sẽ được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối người có mệnh Mộc không nên dùng đá có màu thuộc hành Kim như màu trắng, màu ghi. Rất bất lợi cho chủ nhân, bởi lẽ Kim sẽ khắc Mộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì? –

Nghệ thuật xem tướng VỀ ẨM THỰC QUÍ TIỆN

Ăn uống là biểu tượng cho sự quí tiện. Quí tiện đây không chỉ riêng về giàu sang, mà còn nghĩa là sung sướng hay cực khổ. Có những người giàu có sang trọng mà tướng ăn uống lại cực khổ vất vả, trái lại có người nghèo, nhưng tướng ăn uống lại sang, cho nên dầu sao tướng ăn uống cũng chỉ ảnh hưởng bề ngoài nhiều hơn.
Nghệ thuật xem tướng VỀ ẨM THỰC QUÍ TIỆN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi người ta giữ cách ăn cho thanh nhả cũng được. Nhưng ăn trái với tánh nết cố hữu sẽ mất ngon. Vậy muốn nhận xét về ăn uống cần chú ý về điều đó.

Ăn như chuột nghĩa là ăn uống lật đật, ăn không nhiều mà hay ăn, uống không nhiều mà hay uống là bần hàn mạng yểu.

Ăn nhỏ, ăn ít mà liếm láp, uống bằng lưỡi cũng là tướng cùng khổ đói khát mà yểu thọ.

Mạnh ăn, ăn nhiều, ăn miếng to, mồm há không thấy họng là người phước tướng, nhưng phải có tướng tốt là tam đình hợp, địa các tròn hoặc vuông nở nang, bằng tướng xấu mà ăn uống như vậy thì chỉ là kẻ ăn mày ăn xin mà thôi.

Xem mục ruồi (nốt ruồi) trong thân thể và chỗ kín

Mục ruồi mọc giữa cổ đỏ là thọ, đen là ăn hay trúng thực. Mục ruồi có lông dài nhiều sợi, mọc ở chỗ tốt thì thật tốt, mọc ở chỗ xấu tăng sự xấu hơn. Mọc ở 2 bên tai là gồng gánh nặng nề cực nhọc.

Mọc ở trước ngực là giàu có, đỏ lại có hoạnh tài. Mọc ở vú trái sanh trai quí, vú mặt có gái lành. Phụ nữ có mục đỏ mọc trong nhũ hoa là sanh con quí tử, thông minh tài tuấn. Nhưng có mục ruồi đen trên đầu nhũ hoa và núm vú hay trong quầng vú là khó nuôi con. Nếu có con cũng là nghịch tử.

Mục ruồi mọc giữa kẻ hở của đôi nhũ hoa, đỏ thì tình duyên nồng thắm, vợ chồng rất mực thương nhau, nếu đen là truân chuyên buồn khổ, có khi dang dở.

Mục ruồi mọc ở bụng là phú quí, mọc quanh rún, trong rún nếu đỏ là giàu có lớn, sanh con quí, đen là ăn uống trúng thực chột bụng.

Mục ruồi mọc ở hông, ngang 2 bên rún dưới cạnh sườn non. Bên mặt sanh toàn gái, bên trái sanh toàn trai. Mục ruồi đỏ quí hơn.

Mọc ở bắp đùi, vế là không con. Mọc ở bắp chuối, ống quyển là không vợ. Mọc ở kẹt háng là bôn tẩu tha phương, mọc ở dương vật và âm nang, đỏ sanh con quí tử, đen bị âm bịnh trúng phòng.

Phụ nữ chỗ kín âm hộ có mục ruồi đỏ là có chồng sang quí, có mục ruồi đen là tình duyên dang dở, sanh con ngu hèn, coi chừng mắc nạn vì người khác bị thượng mã phong.

Mục ruồi mọc sau gáy cổ ngay ót, bị người đời thường nói là mục ruồi “chết chém”, sự thật không hẳn đúng, mục ruồi mọc sau ót màu đỏ là rất tốt, có lợi cho sự thi cử, công danh. Nếu đen là ngang trái, trở ngại trong mọi công việc làm ăn, đại kỵ đối đường quan trường danh vọng.

Đàn bà sau ót có mục ruồi đen sanh con ra khó nuôi, mục ruồi đỏ là sang quí, không mệnh phụ phu nhân cũng là đại phú gia. Những mục ruồi mọc ở chỗ khác, ở sau lưng, bất kỳ ở chỗ nào mình không tự nhìn thấy, nếu đỏ là quí nhơn trợ giúp ngầm, đen là có nhiều tiểu nhơn mưu hại, có thể bị đánh, đâm chém lén.

Có như các dấu “bớt” là những vết lớn từ đồng xu cắc bạc trở lên mà là màu đỏ, hường, chu sa thì bất kỳ ở chỗ nào trong thân thể cũng tốt, đen u ám là xấu.

Đàn bà ở các chỗ kín trong thân như ngực, nhũ hoa, âm bộ mà có bớt son là nhứt định lại rất xấu. Đen mà chỗ bớt cợm lên mà lại mọc lông dài cứng như lông heo là dâm đãng, cộc cằn nóng nảy, làm việc ít suy nghĩ, không thủy chung.


(St).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng VỀ ẨM THỰC QUÍ TIỆN

Mơ thấy sâu –

Sâu bọ thường gợi lên sự phá hoại, những điều xấu trong ý nghĩ của mọi người. Tuy nhiên, mơ thấy sâu bọ lại thường là điềm tốt dự báo bạn sẽ sớm vượt qua được thời kỳ vất vả và có được cuộc sống yên ổn, sung túc. Mơ thấy sâu bọ bò lên mình là điềm bá
Mơ thấy sâu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sâu –

Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn

Cách chọn bàn ăn: Theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip, tránh chọn bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 1

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Đặt bếp

Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 2

Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dụng mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.

Hướng bếp tránh đặt đối điện với cửa nhà vệ sinh vì khu vực này được xem là nơi dẫn các uế khí. Nếu thiết kế nhà không thể thay đổi được thì có thể làm một vách ngăn che chắn.

Bồn rửa bát

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cũng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Cách bố trí bếp phổ biến nhất là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp - bồn rửa - tủ lạnh. Bồn rửa được đặt ở độ cao vừa phải để tránh cho người sử dụng phải cúi hay kiễng.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 3

Hũ gạo

Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 4

Tủ lạnh

Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 5

Thờ táo quân

Là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng biết về sự tích ông Công, ông Táo. Tục lệ thờ những vị thần này được gìn giữ và lưu truyền cho tới ngày nay. Nên thờ Táo quân ở đâu là phù hợp nhất? Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam "Hoả" vượng. Tránh đặt gương hoặc tủ kính đối diện tượng do gương có thể phản xạ hương khói nơi thờ cúng gây bất lợi về mặt phong thủy.

Theo Eva


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh

Xem tướng pháp phụ nữ –

Phụ nữ có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Hồng diện đa dâm thuỷ… 1. Nhất kiến khả kính , quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử , vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai ) 2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Hồng diện đa dâm thuỷ…

1. Nhất kiến khả kính , quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử , vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai )

2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ )

3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )

4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )
5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )

6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )

xem_tuong_phu_nu

Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :
1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lữa, chết bất đắc kỳ tử )-2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )-3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )
Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:
Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao
Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì tốt thì có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …

Tướng mắt:

1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )

2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )

3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )

4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )

5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )

6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )

7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )

8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )

9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )

10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )

11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )

Tướng Miệng :

1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )

2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )

3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )

4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )

5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )

6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )

7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )

8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )

Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )

9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu

10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết

11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .

Tướng Tóc :

1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )

2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )

3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )

4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )

5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )

6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )

7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )

8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )

Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :

Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :
1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )

2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)

3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ

( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận).

4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )

5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng pháp phụ nữ –

Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Bạn nên cho bớt những cuốn sách ít đọc, bỏ khung ảnh cũ kỹ hay rèm cửa đã lỗi thời.
Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi căn phòng đều cần có những phụ kiện để đảm bảo tiện nghi hoặc giúp nhà được đẹp hơn. Tuy nhiên, nếu bạn chất quá nhiều thứ trong nhà sẽ khiến nơi ở trở nên lộn xộn, có chỗ cho bụi tích tụ. Bạn nên dọn gọn để vứt bỏ vì chúng thực sự không cần thiết:

1. Thảm trong nhà tắm

Mùa đông lạnh giá khiến bạn muốn mọi nơi trong nhà càng ấm càng tốt. Một số người thậm chí sử dụng cả thảm lông ở bồn cầu và chỗ để chân. Việc này giúp bạn ấm áp nhưng lại có nhiều tác động tiêu cực như tích tụ vi khuẩn, bụi bặm. Ngoài ra, bạn cũng khó giữ được chúng khô ráo trong khu vực nhà tắm.

2. Quá nhiều khung ảnh

Những bức hình giúp bạn lưu giữ kỷ niệm của gia đình. Tuy nhiên, nếu bạn không sắp xếp hợp lý, sử dụng những khung hình quá cũ, chất liệu kém, tác dụng này không còn nữa. Bạn chỉ nên giữ những bức ảnh đẹp nhất, bày ở các vị trí phù hợp. Nếu nhà có quá nhiều hình, bạn nên làm thành một mảng tranh ảnh trên tường mang cùng một phong cách.

3. Rèm cửa đã lỗi thời

Cách tác động đơn giản và hiệu quả nhất với phòng chính là thay đổi rèm nhất là khi chúng đã cũ, sờn và không hợp mốt. Để nhà luôn mới mẻ, bạn có thể chọn các loại rèm khác nhau tùy theo mùa lạnh, nóng. Vào mùa đông, rèm vải dày, màu nóng giúp nhà ấm áp hơn. Còn khi xuân sang, bạn có thể chọn rèm hoa lá, nhẹ nhàng.

4. Các loại lọ cũ

Trong tủ đồ của các gia đình thường có nhiều loại bình khác nhau nhưng rất khó lựa chọn hoa cắm phù hợp. Tuy nhiên, nếu không phải thợ cắm hoa chuyên nghiệp, bạn chỉ nên chọn 3-4 loại bình có các kích cỡ khác nhau với thiết kế đơn giản, dễ cắm.

5. Hoa giả

Những bình hoa lụa, nhựa, đất sét sẽ rất đẹp lúc mới mua về. Tuy nhiên, sau một thời gian, bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và mọi chuyện tệ hơn khi chúng bị bám bụi. Hiện có rất nhiều loại cây cảnh có thể phát triển tốt trong nhà, không cần chăm sóc nhiều. Ngoài ra, hàng tuần bạn có thể thay đổi bằng những bình hoa có chi phí không đắt.

6. Quá nhiều đồ lưu niệm

Những món đồ trang trí, quà lưu niệm sau các chuyến đi rất có ý nghĩa với bạn và thể hiện cá tính của chủ nhà. Tuy nhiên, nếu bạn có quá nhiều đồ, bạn hãy cất bớt và luân phiên bày chúng ở các vị trí đẹp mắt chứ không nhất phải xếp chúng chen chúc.

7. Sách truyện cũ không đọc

Trong gia đình nào cũng có một tủ sách giúp bạn tăng thêm tri thức, hiểu biết. Tuy nhiên, với những người ham đọc, số lượng sách sẽ tăng lên không ngừng. Nếu bạn không biết chọn lọc, tủ sẽ trở nên bày bừa, trở thành nơi tích tụ bụi bẩn. Bạn nên tặng bớt những cuốn đã đọc rồi hoặc không còn phù hợp với sở thích cá nhân.

Lam Huyền (Theo Home Accessories)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Phong thủy khi xây nhà và những điều kiêng kỵ cần biết

Khi xây nhà, mọi người thường sợ sẽ gặp phải rủi ro khi "động thổ". Tuy nhiên nếu để ý một chút đến các yếu tố phong thủy, bạn có thể hạn chế được những rủi ro thường thấy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phong thủy cho ngôi nhà đẹpPhong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải. Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt. Ngôi nhà hợp phong thủy sẽ giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn. Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè. Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh. Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn tử tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà. Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy . Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe. Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của... Khi làm nhà, nếu thiết kế không hợp phong thủy sẽ làm gia chủ hao tiền, tốn của. 2. Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhàPhong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu. Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt. Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải. Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn - hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng. An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy. Không nên tách rời các trường phái khi thiết kế phong thủy giúp bạn có ngôi nhà hợp phong thủy. Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt. 3. Những vị trí xây nhà theo phong thủy nên tránhKhông nên xây nhà ở giữa hoặc gần đường cáiTheo thuyết phong thủy, không nên xây nhà ở cuối đường vì ở địa phận này, khả năng xảy ra trộm cắp là khá lớn. Xây nhà ở cuối ngõ cũng không nên vì địa điểm này không thuận tiện, khi xảy ra sự cố không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm. Theo cổ nhân, xây nhà ở ngã tư đường sẽ gặp họa sát thương. Hiện nay, nhiều người vẫn tin vào quan niệm này vì nhà ở vị trí này không an toàn, dễ gặp tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến sự an toàn của những người trong nhà. Chọn vị trí xây nhà hợp lí là điều dược rất nhiều người chú ý trước khi  động thổ. Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giácTheo phong thủy, không nên xây nhà trên mảnh đất hình tam giác (nơi hai con đường gặp nhau) vì vị trí này dễ khiến người trong nhà không yên ổn, xảy ra nhiều tranh chấp và dễ gây hỏa hoạn. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế vì lãng phí nhiều đất và gây khó khăn trong việc thiết kế các phòng. Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núiKhông nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao. Kiêng trồng cây to trước cửa nhàCổ nhân nói trước cửa có cây to hay cột điện là điềm dữ vì cây cổ thụ gây khó khăn trong việc đi lại, chắn khí dương vào nhà, để âm khí tích tụ khó thoát ra. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ quan sá và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình. Không nên xây nhà quá caoNhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình. Tường bao quanh nhà không xây quá caoTường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”. Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên. Không xây nhà gần đền chùaNên kiêng xây nhà ở những khu vực đền chùa vì linh khí sẽ bị chùa hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, gần đền chùa có nhiều người đến cúng bái, thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm, không có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn vị trí xây nhà ở, nên tránh xa khu vực đền chùa, miếu… Theo Lavender (webphunu.net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy khi xây nhà và những điều kiêng kỵ cần biết

Mơ thấy quan tài –

Thông thường, khi nghĩ đến quan tài chúng ta sẽ liên tưởng tới cái chết hoặc những chuyện không may. Tuy nhiên, bạn chớ vội lo lắng khi mơ thấy quan tài, bởi đó là điềm báo về những điều tốt lành đang đến với bạn. Nếu trong giấc mơ bạn thấy có người
Mơ thấy quan tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quan tài –

Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có duyên với nhà phật.
Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật.


1. Người tuổi Sửu

  Dù không phải là con giáp có chỉ số IQ cao nhất, nhưng người tuổi Sửu lại có trái tim nhân hậu, tấm lòng bao dung, trọng tình trọng nghĩa và không bao giờ bội tín.    Thêm nữa, con giáp này xử lý mọi chuyện nhanh nhạy, khéo léo, thái độ lại điềm tĩnh, ổn định và hết sức chân thành. Vì thế, đi tới đâu họ cũng được mọi người yêu mến, dành sự ưu ái đặc biệt.    Có thể nói, mối thâm duyên với nhà Phật của người tuổi Sửu là vô cùng vô tận. Trong tâm hồn họ luôn bừng lên ánh hào quang của lòng từ bi, hỉ xả, bao dung độ lượng. Bởi vậy cho nên, đa phần tuổi thọ của con giáp này rất cao, cuộc sống bình an từ tâm ra ngoài, hưởng phúc đức khi về già.
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh 2
 

2. Người tuổi Mão

  Luận đoán Tử vi cho rằng, người cầm tinh con Mèo thông minh, lanh lợi lại biết nhìn xa trông rộng nên biết cách nắm bắt thời cơ, gặt hái không ít thành công trong cuộc sống.   Con giáp này tính cách ôn hòa, biết đặt mình vào vị trí của người khác để suy nghĩ thấu đáo mọi việc. Quan trọng hơn, họ biết điểm dừng, không tham lam thái quá và cũng dễ dàng học cách buông bỏ dục vọng để tâm thái bình an.    Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi Mão bình ổn, không nhiều sóng gió. Bản thân họ có trí tuệ minh mẫn, trái tim nhân hậu, lại thêm mối thâm duyên với nhà Phật, được Đức Phật phù hộ độ trì, nên tuổi thọ khá cao, gia đình hạnh phúc, cả đời sống tinh thần và vật chất đều viên mãn. Đây cũng là một trong những con giáp có duyên với nhà Phật.
3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người

3. Người tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ suốt đời quang minh lỗi lạc, thong dong tự tại, vô lo vô nghĩ. Tính cách của con giáp này thì hào sảng, phóng khoáng, làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm nên khá dễ dàng để gặt hái thành công trong sự nghiệp.   
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, con giáp này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình nghĩa, hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên nếu gặp hung sẽ hóa cát, được Bồ Tát phù hộ, Đức Phật soi đường chỉ lối. Thông thường vận thế khi vào trung vận bắt đầu khởi sắc mạnh, thế lên như vũ bão, không gì ngăn cản được bước đường thăng tiến và thành công.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Lấy vợ tuổi Ngọ, cả họ được nhờ

4. Người tuổi Hợi

  Đa phần người tuổi Hợi có gia trạch an khang, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, hiếm khi gặp tai ương, hoạn nạn. Nhìn chung, họ có cuộc sống an lạc, sung túc, không phiền não.    Hơn thế, con giáp mang trong mình trái tim nhân hậu, tấm lòng từ bi, thích giúp đỡ mọi người xung quanh, hay quyên tiền làm từ thiện nên phúc khí ngày càng cao, luôn được Đức Phật che chở, biến hung thành cát, sống khỏe sống thọ tới trăm tuổi.

Xem thêm: Người tuổi Hợi - thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm
  Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

Trước ngày diễn ra lễ giải hạn sao La Hầu, hàng trăm người dân Thủ đô tấp nập đăng ký dâng sao giải hạn và dâng lệ phí tại chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay 2/2 (tức mùng 6 tháng giêng âm lịch), hàng trăm người dân Thủ đô đến chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội)  làm thủ tục đăng ký dâng sao giải hạn và dự khóa lễ cầu an lớn nhất trong năm


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 2

Chùa Phúc Khánh là nơi thực hiện nghi lễ dâng sao giải hạn quen thuộc của người dân Thủ đô. Chính vì vậy, nơi đây hàng năm có hàng nghìn lượt người tìm tới chùa để dâng sao giải hạn theo quan niệm tâm linh riêng.


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 3

Hôm nay cũng là ngày đầu đi làm sau kì nghỉ Tết, mọi người đến chùa để lễ Phật, cầu bình an, may mắn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 4

Trong khuôn viên, nhà chùa đã bố trí nhiều cột xem sao chiếu mệnh và các bàn phục vụ đăng ký để dâng sao tốt và giải sao xấu để người dân đến lễ chùa biết năm nay mình bị sao xấu hay sao tốt


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 5

Việc dâng sao giải hạn được thực hiện trong một số ngày tương ứng với từng sao chiếu, bắt đầu từ ngày mùng 8 trở đi. Tuy nhiên, ngay từ mấy ngày trước, nhiều người đã đến chùa xem sao chiếu mệnh  và đăng ký sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 6

Nhiều người chăm chú theo dõi bảng giải thích sao chiếu mệnh trong năm 2017 của nhà chùa dán trên cột


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 7

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 8

 Sao xấu dán trên cột sẽ được tô màu nổi bật khác thường để mọi người dễ dàng nhận diện


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 9

Sau khi xem, người dân bắt đầu ghi ra giấy để đăng ký dâng sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 10

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 11

Bên trong chùa, người dân phải xếp hàng chờ đến lượt đăng ký và chuẩn bị sẵn tiền dâng lệ phí. Chùa Phúc Khánh bố trí nhiều bàn đăng ký, phục vụ người dân làm lễ cả ở bên trong lẫn phía bên ngoài Chùa để phục vụ tốt nhất cho người dân. Phí cầu an cho đại gia đình là 150.000 đồng. Riêng đối với lễ giải sao La Hầu, Thái Bạch, Kế Đô là 150.000 đồng/người, tăng 50.000 đồng so với năm ngoái


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 12

Đi chùa, nhiều người cũng "bốc quẻ" để xem trong năm sẽ diễn ra như thế nào.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 13

Trước Tam Bảo trong chùa Phúc Khánh, rất đông người hành lễ.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 14

Sao chiếu mệnh và dâng sao giải hạn là quan niệm tâm linh riêng của khá nhiều người, không có trong phong tục Việt Nam và không chính thức tồn tại trong các nghi lễ của đạo Phật. Tuy nhiên, dâng sao giải hạn vẫn được nhiều người Việt thực hiện và coi như là biện pháp tâm linh để cầu mong những điều may mắn đến với bản thân, gia đình, cộng đồng, tránh những vận hạn không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

12 chòm sao phản ứng ra sao khi người yêu có em bé –

Bạn đang thắc mắc 12 chòm sao phản ứng ra sao khi người yêu có em bé? Sư Tử hùng dũng chịu trách nhiệm, Ma Kết nghĩ ngay đến kết hôn. Còn những chòm sao khác thì như thế nào? Cùng khám phá trong bài viết sau! Phản ứng của 12 chòm sao nam khi biết ngư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang thắc mắc 12 chòm sao phản ứng ra sao khi người yêu có em bé? Sư Tử hùng dũng chịu trách nhiệm, Ma Kết nghĩ ngay đến kết hôn. Còn những chòm sao khác thì như thế nào? Cùng khám phá trong bài viết sau!

COVER-1399455117_660x0

Nội dung

  • 1 Phản ứng của 12 chòm sao nam khi biết người yêu có em bé?
    • 1.1 Bạch Dương
    • 1.2 Kim Ngưu
    • 1.3 Song tử
    • 1.4 Cử giải
    • 1.5 Sư Tử
    • 1.6 Xử nữ
    • 1.7 Thiên Bình
    • 1.8 Bò cạp
    • 1.9 Nhân mã
    • 1.10 Ma Kết
    • 1.11 Bảo Bình
    • 1.12 Song Ngư

Phản ứng của 12 chòm sao nam khi biết người yêu có em bé?

BachDuong-KimNguu-1399455121_660x0

Bạch Dương

Khi nghe tin người yêu mình có em bé, Chòm sao này có vẻ không vui và có cảm giác nghi ngờ về cái thai không biết liệu phải của mình không?

Kim Ngưu

Khi nghe tin người yêu mình có em bé chòm sao này không hề vui vẻ và cho rằng đó không phải là con của mình. Nói đúng ra Kim Ngưu sẽ không chịu trách nhiệm về cái thai.

SongTu-CuGiai-1399455124_660x0

Song tử

Khi biết người yêu có em cũng lảng tránh trách nhiệm. Sẽ biện cớ một lý do gì đó để trốn tránh.

Cử giải

Khi nghe tin người yêu có em bé, chòm sao này vui sướng khi được làm cha.

SuTu-XuNu-1399455126_1200x0

Sư Tử

Chòm sao sư tử vẫn luôn thể hiện được bản lĩnh của một người đàn ông hùng manh. Những gì họ đã làm họ sẽ chịu trách nhiệm. Và khi biết người yêu có em bé cũng thế, Chòm sao này sẽ tự tin đứng ra chịu trách nhiệm.

Xử nữ

Chòm sao này, có bản tính nghi ngờ, cho rằng đứa bé không phải là của mình.

ThienBinh-BoCap-1399455128_660x0

Thiên Bình

Chòm sao này cũng nghi ngờ em bé không phải là con của mình.

Bò cạp

Thể hiện ngay bản tính xấu, vô trách nhiệm ngay khi biết người yêu có em bé. Cho rằng việc đó không liên quan gì tới mình.

NhanMa-MaKet-1399455134_660x0

Nhân mã

Khi nghe tin người yêu có em bé, chàng trai này rất sốc

Ma Kết

Chàng trai này lại là người rất tình cảm. Sau khi nghe tin người yêu có em bé, anh ta rất vui mừng và cầu hôn người yêu của mình ngày khi biết tin.

BaoBinh-SongNgu-1399455138_660x0

Bảo Bình

Khi nghe tin người yêu có em bé anh chàng này rất vui, vì ngay ban đầu anh chàng này đã muốn tính chuyện xa hơn với người yêu. Đây trở thành cơ hội tốt để cầu hôn người yêu.

Song Ngư

Khi nghe tin người yêu có em bé, chàng trai này không tin vào mắt mình. và không tin đứa bé là con mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao phản ứng ra sao khi người yêu có em bé –

Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Hạt gạo là lương thực, giấc mơ có hạt gạo tượng trưng cho tài vận và thành công. Nếu mơ thấy hạt gạo là điềm tốt, với hàm ý thu hoạch và thành công. Nếu mơ thấy gạo trúng mùa, bạn sẽ may mắn bởi tài vận luôn hành thông. Nếu mơ thấy các loại gạo khác
Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập
24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên để đồng bộ hóa các mùa.


Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong

Xem Clip Một kiếp người
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Chùa Muống - Hải Dương

Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng
Chùa Muống - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Muống có tên chữ là Quang Khánh tự, trước Cách mạng thuộc xã Dưỡng Mông, tổng Phù Tải, nay là một thôn thuộc xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, Chùa ở tả ngạn sông Văn Úc.

Tương truyền, vào thời vua Lý Công Uẩn, dân đến khai khẩn vùng đất Dưỡng Mông, lúc đầu đất chua phèn, chỉ có rau muống là nguồn thức ăn chính. Sau cải tạo, đất trồng được hoa mầu và cây lương thực, cư dân đông đúc, lập thành làng. Để nhớ những ngày đầu gian khổ sống nhờ rau muống, những già làng đề nghị đặt tên là Dưỡng Mông, còn nghĩa là nhờ cây rau muống mà tồn tại.

Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở đất Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng, mở rộng khang trang. Đến thời Nguyễn chùa có trên 120 gian, có tài liệu ghi là 124 gian, 32 tháp sư, hàng trăm pho tượng cổ và nhiều bia ký có giá trị. Chùa được quy hoạch trên khuôn viên rộng 15.000m².

Chùa Muống là ngôi chùa lớn và nổi tiếng của Hải Dương. Lê Thánh Tông hai lần viếng thăm đều có thơ khắc vào bia đá. Năm 1947, do chiến tranh, chùa bị phá hủy hoàn toàn. Sau ngày miền Bắc giải phóng, chùa bắt đầu được khôi phục, đến nay cũng chỉ đạt một phần nhỏ của kiến trúc cũ. Riêng hệ thống tháp vẫn được bảo tồn như xưa.

Hội chùa Muống bắt nguồn từ kỷ niệm ngày mất của sư Tuệ Nhẫn, một cao tăng đồng thời còn là một lương y, người công xây dựng nhiều chùa lớn như: Vĩnh Nghiêm (Chí Linh), Siêu Loại (Bắc Ninh), Đông Khê, Do Nha (Hải Phòng). Nhà sư viên tịch ngày 27 tháng giêng, năm Ất Sửu, Khai Thái thứ hai (1325). Sau khi mất, nhà sư được nhân dân tôn làm Thành hoàng làng.

Hội chùa Muống là lễ hội lớn của Hải Dương, thu hút hàng vạn người tham gia.. Hiện nay, lễ hội chùa Muống vẫn được duy trì nhưng không được như xưa. Tuy nhiên, một số thuần phong mỹ tục vẫn tồn tại như: vào những ngày hội, các cụ bà phân công nhau đứng hàng dài trước cửa chùa, bưng cơi trầu, niềm nở mời khách thập phương, gây thiện cảm từ đầu cho khách đến dự hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Muống - Hải Dương

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd