Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vòng Thái Tuế

Cuốn Tử-Vi nghiệm lý của cụThiên Lương có nói: "Môn Tử-Vi khoa tính tình học tiềm ẩn", tôi thấy điềunày rất chí lý. Muốn tìm hiểu tính tình của một bản số, ta nên vẽ ra 3 vòng Tamhợp là:
Vòng Thái Tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.
- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :

- Hợi Mão Mùi là Mộc;
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
- Thân Tí Thìn là Thủy;
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau :

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)

- Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)

- Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế : tốt nhất, quân tử chính danh.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.

- Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).

- Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.

- Trích bài viết của bác Phước Duyên -

Quan sát Thiên Văn thấy Mộc Tinh chuyển động một chu kỳ hết 11,86 năm (hay xấp xỉ 12 năm). Lại căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú, lấy sao Bắc Thần làm tâm mà các nhà Thiên Văn cổ Phương Đông đã chia bầu trời thành 12 cung lấy tên theo 12 con Giáp bắt đầu từ cung Tý. Và căn cứ vào vị trí của Mộc Tinh mà định xem năm đó là năm gì Tý, Sửu hay Dần, Mão,....

Mộc Tinh ở cung Tý thì đó là năm Tý. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên - do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).
Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.

Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số Tử Vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.

Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong Tử Vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.

Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, Tử Vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem Tử Vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.

Tóm lại có thể nói vòng Thái Tuế là sự mã hoá tuyệt vời của Tử Vi ảnh hưởng của Mộc Tinh lên đương số

Thái Tuế và các bộ sao liên quan:

Ta đã nói ở trên về cách an Thái Tuế theo chi Năm Sinh. An theo Năm Sinh còn có bộ Long Phượng, bộ Đào Hồng, bộ Khốc Hư Tang Mã. Vậy những sao này có liên quan gì với nhau ? Trước hết hãy nhìn vào cách an các sao đó.
Thái Tuế chẳng qua cách an là : lấy cung Tý kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh thì an Thái Tuế. Long Trì thì kể cung THÌN là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh. Một cái nhìn ban đầu cho thấy Thái Tuế và Long Trì luôn Tam Hợp nhau.

Nhưng tại sao lại là cung THÌN? Bởi vì ngày xưa ngày Đông Chí là lúc khí Dương bắt đầu sinh, Vua vào chính xác ngày Đông Chí phải làm lễ tế trời. Cho nên xác định đúng ngày Đông Chí là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Sử Quan. Và vào ngày ĐÔNG CHÍ, Mặt Trời mọc lên ở cung THÌN, chính vì thế mà Long Trì được khởi từ cung Thìn. Bản thân sao Long Trì không phải là một sao có thật trên bầu trời, nó chỉ là 1 cách để Tử Vi mô tả cho vị trí ảnh hưởng của Thái Tuế. Mệnh nằm trong Tam Hợp Thái Tuế thì sẽ có Long Trì, và như đã nói ở trên về ảnh hưởng của Mộc Tinh, sao Long Trì tượng là sự sang trọng, quý hiển của 1 người lãnh đạo, của 1 ông Vua (Thái Tuế là Vua cai quản 1 năm). Từ cách an như vậy có thể thấy Long Trì tượng cho sự đài các cao sang. Thái Tuế Long Trì nếu đi kèm với Cát Tinh thì chủ cho sự thành công, sang trọng, đài các, ngược lại nếu đi kèm Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát,... thì bản chất bảo thủ, thủ đoạn của Thái Tuế bộc lộ rõ ràng, và Long Trì chỉ là tượng cho sự lãnh đạo của một tay anh chị, Mafia có đẳng cấp mà thôi. Sự đài các sang quý của Long Trì bị mất hẳn. Long Trì thực sự phát huy hết tác dụng của nó (tức là ảnh hưởng của Mộc Tinh là ảnh hưởng tích cực) khi đi kèm bộ Xương Khúc, bộ Thai Cáo, bộ Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc và đặc biệt là sao Quốc ấn (chủ ấn tín lãnh đạo). Từ cách an của Long Trì (là từ cung Thìn, nơi Mặt Trời mọc vào ngày Đông Chí) có thể thấy sao Long Trì đặc biệt thích hợp cho hai Chính Tinh : Tử Vi và Thái Dương.

Bây giờ chúng ta xét đến bộ Khốc Hư. Khốc Hư lấy cung Ngọ làm năm Tý, Khốc theo chiều nghịch, Hư theo chiều thuận đến năm sinh. Như vậy có thể thấy như sau: bộ Khốc Hư này an ở vị trí khởi đầu xung với Thái Tuế. Nhưng để ý kỹ sẽ thấy, Thiên Hư luôn xung chiếu với Thái Tuế, còn Thiên Khốc thì không? Khoa học hiện đại về Tâm Lý học có nói : những đứa trẻ nào sinh ra vào những lúc xung với ảnh hưởng của Mộc Tinh (tức là nghịch với chu kỳ hoạt động của Mộc Tinh) thì thường có hai xu hướng tâm lý như sau:

+ Buồn rầu, bất mãn và cam chịu nó ở trong lòng

+ Buồn rầu, bất mãn và ngấm ngầm phấn đấu để vươn lên, và sự vươn lên này thường là bất chấp thủ đoạn kể cả gây đau khổ cho người khác.

Như vậy bộ Khốc Hư chính là sự mã hoá cho 2 xu hướng trên. Người nào cung Mệnh có Thiên Hư mà không có Thiên Khốc (Thiên Khốc chiếu sẽ xét sau) thì chắc chắn là người có tâm lý buồn, và cam chịu, bất mãn. Ngược lại nếu có Thiên Khốc sẽ là con người bất mãn, hay buồn nhưng rất có nghị lực, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Chính vì thế là Tử Vi có cách Mã Khốc Khách tượng là chịu khó, nghị lức chứ còn Mã Hư Khách không thành cách, và cũng thấy là Mã Khốc Khách chỉ tính khi cả 3 sao này đồng cung. Khi Khốc Hư đồng cung, thì con người hay bị hai luồng tư tưởng chi phối mạnh mẽ, lúc thì kiên gan phấn đấu, lúc thì chán nản, chính vì lẽ đó mà chỉ khi gặp Vận tốt và thường là vào Hậu Vận khi đã vào tuổi “Tri Thiên Mệnh“, khi mà sự đấu tranh tư tưởng đã ngã ngũ thì mới thành công. Mà cũng chỉ thành công khi Vận tốt và bản thân bộ Khốc Hư có nhiều Cát Tinh phù trợ. Tử Vi có câu phú : “Khốc Hư Tý Ngọ, ăn nói đanh thép, phát về hậu vận“ và cũng không biết bao nhiêu cách lý giải này nọ, nhưng thật ra là họ đều lý giải sai hết, một lý giải hoàn toàn Cảm Tính. Khốc Hư mà không xét đến Thái Tuế là một sai lầm nghiêm trọng.

Một điều rất thú vị là sao Phượng Các khởi từ cung Tuất và đi ngược. Nó luôn tam hợp với sao Thiên Khốc. Như vậy là ta càng thấy rõ sự khác nhau giữa Khốc và Hư. Sách Tử Vi có nói Long Phượng là Đài Các Tinh, tính chất như nhau. Quan niệm đó là thiếu chính xác. Long Trì là sự đài các của Thái Tuế, một sự đài các hiển nhiên. Ngược lại Phượng Các là sự mô tả cho sự thành công nhờ nỗ lực không ngừng (Thiên Khốc xung Thái Tuế và đi ngược), sự đài các sang trọng sau một quá trình phấn đấu nỗ lực vất vả , có thể ví Long Trì như sự sang trọng đài các của vua Lê Thánh Tông, còn Phượng Các là sự sang trọng đài các của vua Lê Thái Tổ. Chính vì thế nếu Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế mà có thêm sao Thiên Khốc , tức là Thiên Khốc đồng cung hay tam hợp với Thái Tuế , lại có thêm nhiều Cát Tinh và đặc biệt là chính tinh thủ Mệnh là các bộ sau : Tử Sát, Nhật Nguyệt thì con người này có tài năng phi thường, nghị lực phấn đấu không mệt mỏi, cách cục của các vị Vua khai sáng một triều đại, hay của một người khai sáng một chế độ (dĩ nhiên là cần phải kèm thêm nhiều Cát Tinh và Vận Hạn đến cung mà những tính chất tiềm tàng của Tử Vi, Nhật Nguyệt được bộc lộ toàn bộ). Cũng tương tự như Long Trì, Phượng Cách chỉ thực sự phát huy là đài các sang quý khi không bị Hung Sát Tinh như Không Kiếp Thiên Hình Kiếp Sát xâm phạm.

Nói đến bộ Khốc Hư không thể không nhắc đến Thiên Mã. Thiên Mã chỉ thực sự chỉ sự nghị lực, nỗ lực phấn đấu khi nó có Thiên Khốc chiếu hay đồng cung. Nhưng khi 4 sao Tang Môn, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư hội hợp đầy đủ thì là cách cục của những người có nội tâm thường đấu tranh dữ dội giữa việc cam chịu hay phải phấn đấu, chính vì thế mà nét mặt họ thường ít khi vui vẻ. Bộ này khi đi kèm Cát Tinh thường là những người có nghị lực, phấn đấu (nhưng nếu dù có Cát Tinh mà mệnh chỉ có sao THIÊN HƯ thì cũng chỉ là người lúc nào cũng kêu ca, chán nản, nghị lực phấn đấu kém). Ngược lại khi bộ Tang mã Khốc Hư đi kèm Cát Tinh mà có lẫn Hung Tinh vào đó đặc biệt là Lục Sát Tinh, những người này là những người dám nghĩ dám làm, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Bộ Tang Mã Khốc Hư phải lấy nòng cốt là hai sao Khốc Hư mà đoán.

Sau cùng xét đến bộ Đào Hồng. Thái Tuế khởi từ Tý, Hồng Loan khởi từ Mão như vậy Hồng Loan luôn nằm trong thế tam hợp Thiếu Âm, một sự nhường nhịn, nhu thuận. Do vậy tính chất của Hồng Loan là sự dịu dàng nhu thuận kín đào nhưng “Lạt mềm buộc chặt“. Còn Đào Hoa an theo tam hợp tuổi cứ đứng trước cung Tứ Sinh của Tam Hợp tuổi 1 cung, tức là nó vượt lên trên Thái Tuế 1 cung. Cho nên Đào Hoa tượng cho sự phô trương, bộc lộ hết ra ngoài, sớm nở nhưng cũng sớm tàn. Do tính chất của Đào Hồng là sự duyên dáng nó chính là sự mô tả cho những người sinh ra trước và sau chu kỳ ảnh hưởng của Mộc Tinh. Những người sinh ra trước chu kỳ của Mộc Tinh là người hay khoe khoang, cậy tài (Thiếu Dương) ; còn sinh ra sau chu kỳ của Mộc Tinh là những người có bản chất kín đáo, ít nói, nhưng rất thâm thuý và sâu sắc. Hồng Loan nếu gặp các sao Quyền Lực như Đầu Quân, Hoá Quyền, Binh Hình Tướng ấn và đóng tại cung Mệnh, Quan là cách cục của những người biết suy nghĩ, biết che giấu thủ đoạn, cách cục của những chính khách có tài. Đào Hoa khi đóng cung Quan tượng là sự lập nghiệp sớm nhưng nếu không có Cát Tinh thì cũng chóng tàn. Đặc biệt Đào Hoa do bản tính là khoe hết sắc đẹp ra cho nên khi đi kèm Dâm Tinh sẽ thể hiện tính dâm rất mạnh.


Vòng Thái Tuế
Vòng Thái Tuế được an theo năm sinh bao gồm Thái Tuế, Thiếu Dương (Thiên Không đồng cung), Tang Môn (có bộ Tang Hổ vì Bạch Hổ luôn xung chiếu), Thiếu Âm, Quan Phù (Long Trì đồng cung), Tử Phù (Nguyệt Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung), Long Đức, Bạch Hổ (Tang Môn xung chiếu), Phúc Đức (Thiên Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Điếu Khách, Trực Phù. Vòng Thái Tuế thường được phân thành bốn tam hợp là Tuế Phù Hổ, Tang Tuế Điếu, Dương Tử Phúc, Âm Long Trực

Đi sâu phân tích các sao an theo năm, chúng ta nhận thấy:
Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Tuế Điếu
Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp chiếu
Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn thuộc về bộ Dương Tử Phúc
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Thiếu Dương luôn luôn có Tứ Đức là Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức chiếu và có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu

Do đó ta có bốn tam hợp như sau
Thái Tuế, Quan Phù - Long Trì, Bạch Hổ với Hoa Cái trong tam hợp, gọi tắt là Tuế Phù Hổ Long Cái
Thiếu Dương - Thiên Không, Tử Phù - Nguyệt Đức, Phúc Đức - Thiên Đức với Kiếp Sát trong tam hợp, gọi tắt là Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát (Tam Đức là Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức). Riêng Thiếu Dương thì có thêm Long Đức xung chiếu nên có Tứ Đức chiếu
Tang Môn, Tuế Phá - Thiên Hư, Điếu Khách với Thiên Mã trong tam hợp, gọi tắt là Tang Tuế Điếu Hư Mã
Âm Long Trực

Khi xét các tam hợp này chúng ta cần chú ý đến các sao an theo năm và chú ý đến các bộ như bộ Khốc Hư, Tang Hổ Khốc Hư, Long Phượng, Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái), Tứ Đức, Cô Quả, Đào Hồng Cô Quả, Mã Khốc Khách, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiên Không Đào Hoa đồng cung, Thiên Không Hồng Loan đồng cung hay xung chiếu và các sao như Kiếp Sát, Phá Toái. Chú ý:

Cô Quả luôn tam hợp chiếu với nhau. Cô Thần chỉ an tại Tứ Sinh, Quả Tú chỉ an tại Tứ Mộ. Do đó nếu có Cô hay Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẽ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu xung chiếu thì chỉ gặp sao đó mà thôi. Khi có Cô Quả tam hợp xung chiếu thì hiếm khi có bộ Khốc Hư
Đào Hoa chỉ an tại Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu
Phá Toái chỉ an tại Tỵ Dậu Sửu
Hồng Loan khi ở Tứ Chính mới không gặp Cô Quả
Bộ Long Phượng chỉ dành riêng cho bộ Tuế Phù Hổ, Thiếu Âm ở Tứ chính, Điếu Khách ở Tứ Mộ và Tí Ngọ Dần Thân (ở Dương cung và ở Sửu Mùi), Tử Phù ở Sửu Mùi. Bộ Âm Long Trực không bao giờ có Long Phượng tam hợp xung chiếu. Thiếu Âm và Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng


Cần chú ý người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái, bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là người Âm Dương thuận lý, người có bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát, bộ Âm Long Trực là người Âm Dương nghịch lý

Mệnh có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì Di có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã . Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã thì Di có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái. Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh. Như vậy người Âm Dương thuận lý thì Tứ Linh dễ có tại Mệnh hay Di. Mệnh quan trọng hơn Di thành ra có Tứ Linh tại Mệnh tốt hơn tại Di, nghĩa ra ra ngoài tuy phải phấn đấu nhưng khi ra tay hành động thì kết quả có lợi hơn là ra ngoài hanh thông nhưng khi ra tay hành động thì cuối cùng dễ thất bại . Như vậy Mệnh Tuế Phù Hổ Long Cái ưu thế hơn Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã. Đây chỉ là điểm khái quát vì còn phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp với các sao khác mà có kết quả khác nhau

Đặc tính bộ Tuế Phù Hổ Long Cái
Thái Tuế có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư hay không)
Quan Phù Long Trì có Điếu Khách xung chiếu
Bạch Hổ có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ)

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh . Thái Tuế không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Thìn Tuất. Quan Phù không có Tứ Linh khi an tại Dần Thân, Thìn Tuât . Bạch Hổ không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Dần Thân), khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả), không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng), không có sao nào của bộ Tứ Đức, không có Kiếp Sát, không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu), chỉ gặp Thiên Mã xung chiếu khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi). Cần chú ý Bạch Hổ luôn luôn có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ). Cần xét có Phá Toái hay không

Người Thái Tuế rất tự hào, biết xét đoán, hay lý luận, hay nói, hay bắt bẻ, thích tranh luận, dễ cãi vã với người, hay phê bình người nhưng lại không thích người khác phê bình mình, không gian xảo lừa lọc, hơi khó tính, ít khi hợp với người khác, ít giao thiệp, thường ít bạn bè, ít cảm tình, hành xử theo lý trí, đôi khi lạnh lùng khinh người, đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không lăng nhăng bay bướm, mở miệng nói ra cũng có người nghe theo. Gặp nhiều sao xấu thì dễ bị họa vì miệng, gặp nhiều sao tốt thì ăn nói hùng hồn, đanh thép, nhiều người kính nể, giỏi về pháp lý, tranh chấp, đấu lý, dễ thành công khi làm những nghề cần ăn nói như quan tòa, luật sư, nhà giáo, chính trị gia

Người Quan Phù (Long Trì) là người ôn hòa nhưng trịnh trọng, lương thiện, biết xét đoán lý luận, suy tính kỹ càng, thận trọng trước khi hành động, có mưu cơ, quyền biến, biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui, có tinh thần ganh đua, bình tĩnh, có năng khiếu về pháp luật, thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất

Người Bạch Hổ thì can đảm, cương nghị, gan lì, hơi ương ngạnh bướng bỉnh, cứng cỏi, giỏi chịu đựng, chịu khó, ưa làm theo ý mình, hay lo lắng, âu sầu, ưu tư, nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì hăm hở làm việc, thường hay có tham vọng, có tài thao lược, xét đoán và lý luận sắc bén, học rộng biết nhiều. Đàn ông có Tang Hổ đắc địa thủ Mệnh thì tính cương cường, anh hùng quả cảm, tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp, thích hoạt động về chính trị, quán xuyến cả về quân sự, gặp nhiều sao sáng sủa thì có thể chuyên về pháp lý, làm luật sư, quan tòa. Nếu hãm địa thì thích ăn ngon mặc đẹp, tính hay chơi bời, thích ăn nhậu (nam giới), thiếu cương quyết, vẻ mặt không tươi, có nét u buồn, hay ưu tư phiền muộn

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh). Sự xuất hiện của Tứ Linh là một ưu thế lớn của bộ Tuế Phù Hổ Long Cái vì Tứ Linh đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh hãm địa (như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, hoặc Hình Riêu Hóa Kỵ hãm). Nếu có sát tinh hãm địa hội họp thì tuy làm suy giảm đi tính chất tốt đẹp về công danh, quyền thế, tài lộc nhưng cũng không đáng quá lo ngại vì Tứ Linh làm giảm bớt tai họa rất nhiều. Khi không có Tứ Linh tại cung nào thì cung đó thì cần phải xét kỹ xem có sự xuất hiện của sát tinh hãm địa hay không, rơi vào cung nào (Mệnh, Quan hay Tài), đặc biệt chú ý vị trí của Bạch Hổ (luôn có Tang Môn xung chiếu) và Thái Tuế ( luôn có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu) và tính chất đắc hãm của nó (Tang Hổ đắc tại Dần Thân Mão Dậu, Khốc Hư đắc tại Tí Ngọ Mão Dậu ). Có rất nhiều bộ sao xấu, đặc biệt liên quan đến Thái Tuế và Bạch Hổ cần nắm vững. Vị trí của bộ Tuế Phù Hổ không có Tứ Linh là vị trí cát phù hung diệt, gặp cát tinh hội họp thì sẽ tốt lên, gặp hung tinh hãm địa hội họp thì đưa đến chỗ tranh chấp, thị phi, kiện cáo, cãi vã, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc tùy theo sao nào hội họp mà luận giải . Không có Tứ Linh tại Mệnh thì luận giải cũng khác với không có Tứ Linh tại Quan hay Tài. Mệnh Quan Phù Long Trì thì Thiên Di có Điếu Khách là nơi có khả năng gặp bộ Long Phương (Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phương). Bộ Long Phượng là bộ cũng rất đẹp nên Mệnh Quan Phù Long Trì thường có ưu thế hơn Mệnh Thái Tuế (Di dễ có bộ Khốc Hư) hoặc Mệnh Bạch Hổ (Di có bộ Tang Hổ) trong môi trường giao tiếp ngoài xã hội, dễ hanh thông may mắn, ít phiền muộn hơn

Khi có Tứ Linh trong tam hợp thì cần chú ý đến bộ Long Phượng Giải Thần tọa thủ tại cung nào. Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau. Giải Thần là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu

Nói chung bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi có bộ Long Phượng thủ chiếu Mệnh (ít nhất Long hoặc Phượng thủ) thì ôn hòa, lương thiện, hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện.
Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm
Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Bình tĩnh, trịnh trọng
Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng
Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự
Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, thuần hậu, lấy được chồng sang và có danh giá
Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí
Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi
Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn... hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài ... (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt... thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)
Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên.
Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất
Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ
Long Phượng tọa thủ tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện

Các bộ sao kết hợp mang tính chất tốt đẹp
Long Phượng Cái Hổ gọi là bộ Tứ Linh,
Long Phượng Tả Hữu
Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc
Phượng Xương, Khúc, Khôi, Việt
Long Phượng Xương, Khúc, Khôi Việt, Khoa
Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu
Long, Phượng Phi Liêm
Long, Phượng, Riêu, Hỉ
Long, Phượng Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi Hồng
Long, Phượng, Lương
Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt

Các bộ sao kết hợp phá cách
Long gặp Không, Kiếp, Kỵ
Phượng, Kỵ
Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp
Long Trì Quan Phù gặp Thất Sát hãm địa


Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả). Chỉ có Quan Phù ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị Quả Tú xung chiếu và Bạch Hổ ỏ Dần Thân Tỵ Hợi bị Cô Thần xung chiếu, còn các vị trí khác thì bộ Tuế Phù Hổ không bao giờ bị Cô Quả chiếu thủ. Hai sao Cô Quả này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Mệnh, Thân, Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng. Vì tránh được bộ Cô Quả thành ra người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thường đỡ gặp lận đận hơn về các mặt đã nêu. Chú ý trường hợp Quan Phù hay Bạch Hổ gặp Cô hay Quả xung chiếu, đây là trường hợp rơi vào cung Thiên Di có Cô hay Quả thủ thì ra ngoài thông thường có nhiều bạn, có quan hệ rộng rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Nếu Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Nếu Di tốt thì cũng được người giúp. Cô Thần gặp Quí Tinh đồng cung thì được nhiều người giúp đỡ. Quả Tú gặp Phá Toái đồng cung thì đi đường hay bị nguy hiểm, gặp Phục Binh đồng cung thì hay bị nói xấu, gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thường bị người ghét bỏ

Các bộ sao hợp cách Cô Quả
Cô Quả cát tinh hội họp
Cô Quả gặp Tử Phủ và cát tinh hội họp
Cô Quả Điền Tài
Thiên Di Cô Thần gặp Quí Tinh
Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Cô Thần gặp Thiên Không Hồng Loan đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi

Các bộ sao phá cách Cô Quả
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh
Quả Tú, Phục Binh
Quả Tú, Hóa Kỵ
Quả Tú, Hóa Kỵ, Tuế
Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã (???)
Tử Tức Cô Quả
Tử Tức Quả Tú gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô, Quả gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô Kỵ
Tử Tức Quả Tú, Lộc Tồn
Phúc đức Quả Tang
Phúc đức Quả Tú, Lộc Tồn
Thiên Di Quả Tú, Phá Toái
Huynh Đệ Cô, Kiếp
Phu Thê Quả Tú, Phá Toái, Không

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng). Điểm này cho thấy người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thông thường không phải là người lăng nhăng bay bướm, không có sức thu hút đối với người khác phái, thông thường là người hành xử theo lý trí hơn là con tim

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có sao nào của bộ Tứ Đức. Đây là đặc điểm chính đưa tới người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi không có Tứ Linh thì hành xử hoàn toàn theo lý trí, không nhân nhượng, không khoan dung độ lượng. Đối với một lá số tốt thì là người đứng ở vị trí trên mà phán xử kẻ dưới (như là luật sư, quan tòa, nhà cầm quyền ), còn đối với một lá số xấu thì là người hành xử quá khích để rồi lãnh hậu quả (như bị kiện thưa, tranh chấp, tù tội..) tùy theo sự hội họp của sao

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu). Đây cũng là điểm làm cho Thái Tuế hoặc Bạch Hổ khác với Quan Phù. Thái Tuế tại Âm cung thì luôn luôn có Khốc Hư đủ bộ (nhưng lại có Tứ Linh) trong khi tại Dương cung thì ở Tí Ngọ mới có bộ này, các vị trí khác thì chỉ có Thiên Hư. Tại Tí Ngọ thì Thái Tuế có Khốc Hư miếu địa đồng cung tại Di. Tại Mão Dậu thì Thái Tuế đồng cung với Thiên Khốc đắc địa, có Thiên Hư đắc địa xung chiếu. Bộ Tuế Phá Thiên Hư tại Di là bộ phá tán nếu Thiên Hư hãm địa, do đó người có Thái Tuế thủ Mệnh thì khi ra ngoài thường hay ưu tư, có nhiều điều phải lo lắng, phải đối phó, phải bận tâm, phiền não, thông thường thì khi tuổi trẻ hoặc trung niên thì thành bại bất nhất, phải muộn phát thì mới bền vững và bớt các thị phi sầu muộn. Nếu có đủ bộ thủ hoặc Mệnh thì trường hợp này càng rõ.
Khốc Hư Tí Ngọ tại Di thì ra ngoài có danh tiếng, nếu hội cùng cát tinh hoặc gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu thì càng nổi danh và giàu có nhưng phải muộn phát mới tốt.
Khốc Hư Mão Dậu tại Mệnh Di thì là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động về chính trị nhưng cũng phải tiên trở hậu thành thì mới tốt. Nếu gặp Lộc Tồn hay Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu thì càng đa tài, càng nổi danh. Nếu gặp Hóa Quyền thì là cách Khốc Quyền, là người có công nghiệp lớn lao được ghi vào sử sách, minh danh vu thế
Bạch Hổ thì luôn luôn có đủ bộ Tang Hổ và dễ bị Thiên Khốc chiếu nhưng không bao giờ gặp Thiên Hư tam hợp xung chiếu. Bạch Hổ tại Âm cung hoặc tại Thìn Tuất thì có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ Dần Thân thì không có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ thì Bạch Hổ hãm địa, không gặp Khốc Hư Cô Quả hay Thiên Mã. Tại Dần Thân thì Bạch Hổ đắc địa, gặp Cô Thần và Thiên Mã

Các bộ sao hợp cách Khốc Hư
Mệnh, Quan tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu
Mã Hình Khốc
Khốc Hư gặp Mã Hình
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ gặp Mã Hình
Khốc Hư Mão Dậu gặp Quyền (cách Khốc Quyền)
Khốc Quyền đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ gặp cát tinh hoặc Lộc Tồn, Hóa Lộc
Khốc Hư Tí Ngọ gặp Sát hay Phá đồng cung
Khốc Hư Dần Thân gặp Đà La đồng cung
Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hoặc xung chiếu
Mã Khốc Khách
Hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc
Tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Kình, Tuế Phá, Điếu Khách, Thiên Hư

Các bộ sao phá cách Khốc Hư
Mệnh Thiên Hư thủ, có Tuế Phá Điếu Khách Kình hội họp
Khốc Hư Thìn Tuất
Thiên Khốc, Địa Võng (Thiên Khốc tại Tuất)

Phượng Các gặp Khốc Hư
Khốc Hư gặp Cô Thần đồng cung hay xung chiếu
Đồng Âm tại Tí gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất
Khốc Hư gặp Thiên Cơ

Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ Khốc
Tử Tức có Khốc Hư gặp Dưỡng (QXT, VT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Cô Thần (TVT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Kình
Tử Tức có Thiên Hư gặp Kình
Thiên Hư cung Phu Thê
Phu Quân Khốc Hư gặp Tang Hỏa
Hạn gặp Khốc Hư
Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã
Hạn gặp Khốc Hư gặpTang (QXT)
Hạn gặp Khốc Hư Tang Quả (VT)
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Phục, Khốc
Tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp Thiên Mã xung chiếu, tại các vi trí khác không có Mã hội họp (Thái Tuế có Mã Phượng Các Thái Tuế tại Dần Thân thì Mã Phượng Các đồng cung nhau. Quan Phù có Mã Khốc Khách. Quan Phù tại Dần Thân thì Mã Khốc Khách đồng cung nhau . Bạch Hổ có Mã Tang Môn Cô Thần. Chú ý bộ Tuế Phù Hổ Long Cái tại Tỵ Hợi thì có Tứ Linh, tại Dần Thân chỉ có Thái Tuế mới có). Đây là trường hợp Mã tại Thiên Di. Tại vị trí này thì lợi hại tùy theo gặp cát tinh hay hung tinh hội họp, nếu Mệnh hoặc Di có cát tinh thủ (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Phủ Dần Thân) hoặc hung tinh đắc địa (như Hỏa Linh) thì Mã sẽ kết hợp với các sao này làm tốt hơn bội phần. Nếu Mệnh Di gặp hung tinh hãm địa tọa thủ (như Đà, Hỏa Linh.Chú ý Đà La hãm địa tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì càng xấu hơn vì Mã sẽ kết hợp với các sao này gây tác hại mạnh mẽ hơn

Các bộ sao hợp cách với Thiên Mã
Mã Lộc Tồn (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Tràng Sinh đồng cung (Thanh Vân đắc lộ cách)
Mã Hỏa hoặc Linh đắc địa
Mã Khoa Quyền Lộc
Mã Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân
Mã Lộc Tử Phủ
Mã Nhật, Nguyệt sáng sủa
Mã Khốc Khách

Các bộ sao kết hợp phá cách
Mã Hao (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Đà (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Tỵ Hợi
Mã gặp hung tinh hãm địa (như Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp hãm) thủ chiếu.
Mã Triệt, Mã Tuần (Mã Triệt thì xấu hơn Mã Tuần)
Mã Hình đồng cung (cho dù Hình đắc hay hãm, Hình hãm địa tại Tỵ Hợi thì càng bất lợi)
Mã Tuyệt đồng cung
Mã Hao đồng cung
Mã Lương Tỵ Hợi
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi
Mã Hỏa Linh hãm địa Mệnh hay Thiên Di
Kình hay Đà hãm thủ gặp Mã xung chiếu

Bộ Tuế Phù Hổ thì kỵ gặp Kình Đà hãm (kỵ Đà hơn Kình, Đà khi hóa khí là Kỵ), Hóa Kỵ hãm, Hình Riêu hãm hội họp, Không Kiếp hãm. Hỏa Linh hãm

Các bộ sao hợp cách Thái Tuế
Thái Tuế Văn Xương
Thái Tuế, Xương Khúc
Quan Phù Xương Khúc
Thái Tuế Xương Khúc Khôi Việt
Thất Sát Thái Tuế đồng cung
Thái Tuế Xương Khúc Kình
Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu, Mộ Khoa hội họp
Cự Môn Tuế Hình
Cự Môn gặp Tuế Phù Hổ

Các bộ sao hợp cách Bạch Hổ:
Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu
Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ
Hổ Tấu Thư đồng cung
Hổ Phi Liêm đồng cung
Bạch Hổ Thiên Hình đắc
Bạch Hổ đắc gặp Phi Liêm
Bạch Hổ Tấu Thư Đường Phù (?)

Hạn Thái&

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng Thái Tuế

Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt

Tục lệ trong ngày Tết Đoan Ngọ là những hoạt động truyền thống đã có từ lâu đời trong văn hóa tín ngưỡng người Việt, tuy nhiên, những tập tục này cho tới ngày nay đã ít nhiều bị mai một.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
 
Tuc xua it biet ve ngay Tet Doan Ngo trong van hoa Viet hinh anh goc 2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt

Sao Cự Môn trong tử vi - Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Theo truyền thuyết phong thần, chủ nhân của sao Cự Môn trong tử vi chính là Mã Thiên Kim - người vợ cưới lúc tuổi giả của Khương Tử Nha chủ về thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết phong thần, chủ nhân của sao Cự Môn trong tử vi chính là Mã Thiên Kim - người vợ cưới lúc tuổi giả của Khương Tử Nha

Sau khi Khương Tử Nha vâng mệnh thầy xuống núi Côn Lôn, ông đã mở một quán đoán mệnh trong thành Triều Ca để bói quẻ đoán số cho người. Một hôm, có hai vị tiểu thư đến nhờ ông bói quẻ giúp. Khương Tử Nha thoạt nhìn đã nhận ra đó là do hai tỳ bà tinh hoá thành để đến phá đám, liền tương kế tựu kế, bắt hai ả yêu nữ lại, rồi cùng Thừa tướng Tỷ Can giải chúng vào triều gặp Trụ Vương. Khương Tử Nha dùng lửa tam muội thiêu đốt khiến cho chúng phải hiện nguyên hình. Nhưng hai ả yêu tinh này lại chính là chị em đồng môn của Đát Kỷ, cư trú trong huyệt mộ Hiên Viên. 

sao cự môn mã thiên kim

Tận măt chứng kiến cảnh chị em gặp nạn, Đát Kỷ hết sức căm hận, liền tìm lời sàm tấu với Trụ Vương, vu cho Khương Tử Nha dùng yêu thuật để lừa gạt mọi người. Trụ Vương vốn đã mê muội hồ đồ, lập tức hạ lệnh giết Khương Tử Nha. Nào ngờ trong chớp mắt Khương Tử Nha đã biến mất không còn dấu vết.

Sau đó, Khương Tử Nha bèn rời thành Triều Ca đi tìm kiếm người anh em kết nghĩa từ bốn mươi năm về trước là Tống Dị Nhân, sau cùng hai anh em đã gặp gỡ tại Mạt gia trang. Từ đó, Khương Tư Nha ở lại cùng anh kết nghĩa. Một hôm, Tống Dị Nhân nói với Khương Tử Nha rằng: "Huynh đã tìm cho đệ một đám rất được, mong đệ có thể thành gia lập thất lúc tuổi già!"

Khương Tử Nha nghe vậy hết sức kinh ngạc, nhưng lại không tiện từ chối thịnh tình của anh kết nghĩa, nên chẳng biết phải nói gì. Mấy hôm sau, Tống Dị Nhân vui vẻ nói với Khương Tử Nha rằng: "Sính lễ đã đưa qua rồi. Đám này là thiên kim tiểu thư của Mã viên ngoại chủ nhân Mã gia trang, năm nay đã sáu mươi tám, vẫn chưa xuất giá. Hôn sự như vậy đã định đoạt xong!"

Sau khi hôn lê đã cử hành, Mã Thiên Kim thấy Khương Tử Nha suốt ngày nếu không ngồi trầm tư thì một mình luyện võ, đánh cờ, không hề quan tâm đến sự tồn tại của mình, thì rất ấm ức, thường xuyên than vãn. Hàng tháng trời sau đó, tình cảm giữa hai người vẫn hết sức lạnh nhạt. Mã Thiên Kim ngày thêm buồn bực, bắt đầu phàn nàn, trách móc, thậm chí cãi cọ với Khương Tử Nha. Nhưng Khương Tử Nha chẳng buồn để ý đến bà, cũng không đáp lại nửa lời. Giằng co như vậy suốt ba tháng, hai người bèn ly dị.

Nhiều năm sau đó, khi Mã Thiên Kim biết tin Khương Tử Nha đã trở thành trụ cột triều đình, quyền cao chức trọng nức danh thiên hạ, cảm thấy vô cùng hổ thẹn, bèn tìm đường tự vẫn. Hồn phách Mã Thiên Kim bay đến đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân của sao Cự Môn.

Cự Môn tức cổng lớn, chỉ cung điện nơi Mã Thiên Kim cư trú có cánh cổng to lớn khác thường, khác hẳn những cung điện khác, ngụ ý miệng lưỡi thị phi cũng như cánh cổng lớn, mở thông thống không cần che giấu, gieo rắc điều tiếng thị phi khắp nơi, đắc tội với người khác mà bản thân không hay biết. Bởi vậy, trong Tử Vi Đẩu số, Mã Thiên Kim là nhân vật đại diện cho thần thị phi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn trong tử vi - Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Xua tan nỗi lo phong thủy nhà bếp xấu với 3 mẹo giản đơn

Nhà bếp giống như kho tài kho lộc của ngôi nhà. Phong thủy nhà bếp xấu thì tài vận gia chủ xấu. Hãy cùng ## đánh bay nỗi lo này nhé.
Xua tan nỗi lo phong thủy nhà bếp xấu với 3 mẹo giản đơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà bếp giống như kho tài kho lộc của ngôi nhà. Phong thủy nhà bếp xấu thì tài vận gia chủ xấu. Hãy cùng ## đánh bay nỗi lo này nhé.


Xua tan noi lo phong thuy nha bep xau voi 3 meo gian don hinh anh
 
1. Cửa nhà bếp đối diện cửa chính   Nhà bếp giống như kho vàng kho bạc, mở cửa chính ra liền thấy bếp khiến cho tiền tài bị thâm hụt, tiêu pha xa xỉ và ảnh hưởng đến sự hòa thuận trong gia đình.   Để cải thiện phong thủy nhà bếp, tránh những điều xấu xảy ra với gia đình thì giữa cửa chính và nhà bếp nên treo rèm hoặc bố trí một tấm chắn, bình phong để khi bước vào nhà không nhìn thấy ngay nhà bếp.   Bên cạnh đó, muốn tăng tài tiến lộc thì đặt tượng Vinh Hoa ở phía ngoài hai bên cửa chính, hấp thu vận khí tốt. Đón may vào nhà bằng cách treo ở sau cánh cửa chính hoặc đặt dưới thảm chùi chân ở cửa xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế.
Lựa vị trí đẹp, đặt bếp hợp phong thủy
Muốn biết một gia đình có đầm ấm, hạnh phúc hay không hãy nhìn căn bếp. Bếp là nơi tích tụ nhiều năng lượng cả hung cả cát. Do đó, phong thủy phòng bếp có ảnh
2. Cửa nhà bếp đối diện cửa phòng tắm
  Cửa nhà bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh, uế khí từ về phía nhà vệ sinh xộc thẳng vào bếp. Nhà bếp là nơi chế biến thức ăn, nếu không sạch sẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm, hại tới sức khỏe của người trong nhà.    Nếu phạm lỗi phong thủy nhà bếp như trên thì nên treo rèm ngăn cách để cản khí bẩn bay vào bếp. Trên cửa bếp và cửa nhà vệ sinh treo một xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế vừa chiêu tài nạp khí, vừa an khang cát tường.   3. Cửa nhà bếp xung với bếp nấu   Bếp nấu đối diện với cửa nhà bếp không chỉ ảnh hưởng đến tài vận mà còn khiến gia đình xảy ra bất hòa, tranh luận, phát sinh các vụ kiện tụng. Phong thủy nhà bếp như vậy thì người trong nhà thường xuyên đau ốm và hay cáu kỉnh, nóng nảy.   Phương pháp hóa giải tốt nhất là thay đổi vị trí bếp cho phù hợp. Nếu không thể điều chỉnh thì treo một xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế ở trước cửa bếp để giảm xung sát, mời tài vận.  
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Ngô Yến (Theo 14944)
Xem Clip Trang trí bếp đẹp phong thủy, rước thần Tài


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xua tan nỗi lo phong thủy nhà bếp xấu với 3 mẹo giản đơn

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

3 cô nàng hoàng đạo ít gây ấn tượng với phái mạnh

Vì sao xinh đẹp, tài năng, tốt tính mà 3 chòm sao nữ dưới đây ít khi gây được ấn tượng với phái mạnh?
3 cô nàng hoàng đạo ít gây ấn tượng với phái mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao xinh đẹp, tài năng, tốt tính mà 3 chòm sao nữ dưới đây ít khi gây được ấn tượng với phái mạnh? Hãy dùng thế mạnh của mình để cải thiện tình hình đi nào các cô gái.


3 co nang hoang dao it gay an tuong voi phai manh hinh anh
 
Ma Kết 

Ma Kết nữ là cô nàng độc lập, cá tính, có sự trưởng thành và vững vàng. Con trai thường thích cộng tác với những cô nàng như vậy trong công việc nhưng để tán tỉnh hay yêu đương thì rất dè dặt. Vì thế mà Ma Kết là chòm sao nữ ít gây chú ý với phái mạnh. Đàn ông thường không thích những nữ cường nhân, vì con gái quá mạnh mẽ sẽ rất khó tạo cảm giác tình cảm với họ. Ma Kết lại thêm tính lạnh lùng càng khiến tình hình kém lạc quan.
 
Sư Tử 

Con gái Sư Tử hào nhoáng, bắt mắt, hấp dẫn nhưng để lại trong lòng mọi người ấn tượng về một người ở trên cao không với tới được. Có vẻ như tất cả đàn ông đều sẽ đầu hàng dưới chân Sư Tử, cảm giác này sẽ khiến họ thấy không thoải mái, họ sẽ thấy sợ. Đàn ông ai chẳng muốn là cây tùng cây bách, là chỗ dựa cho người phụ nữ của mình cơ chứ.
 
Xử Nữ 

Xử Nữ giàu tình cảm và rất quan tâm đến người khác, nhưng việc quá yêu sự hoàn mỹ, tính hay bắt bẻ và những yêu cầu khắt khe của họ đối với những người xung quanh sẽ khiến nam giới cảm thấy nghẹt thở. Đàn ông rất sợ bị quản thúc, bó buộc và giáo huấn. Nên dù nàng Xử Nữ có trăm ngàn điểm tốt thì họ cũng rất thận trọng khi làm quen.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Trần Hồng (Theo Horoscopecompatibility)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cô nàng hoàng đạo ít gây ấn tượng với phái mạnh

Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa... đều có thể nhìn ra số phận của một người.
Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mái tóc thô: Cơ thể khỏe mạnh. Tính cách ngoan cố, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn.

2. Tóc mỏng: Tính tình ôn thuận, khí chất nhã nhặn, nhưng cơ thể hơi yếu.

3. Tóc dày: Tính cách ôn thuận, tác phong làm việc rất kiên quyết, chăm chỉ làm việc. Cơ thể khỏe mạnh.

4. Tóc thưa mỏng: Người không thích suy nghĩ, thiếu tinh thần phấn đấu, khi làm việc thì sợ trước sợ sau, khiến công việc trì trệ.

5. Tóc cứng: Tính cách bướng bỉnh. Cơ thể khỏe mạnh, luôn tràn đầy năng lượng, thần thái luôn rạng rỡ, tươi sáng.

6. Tóc mềm: Tính cách dịu dàng, nhẹ nhàng nhưng ý chí có phần yếu đuối.

1-8781-1409125388.jpg

7. Tóc bóng mượt: Luôn khỏe mạnh, phấn chấn, tràn đầy sức sống.

8. Tóc không bóng mượt: Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.

9. Mái tóc dày, đen và thô cứng: Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.

10. Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh: Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.

11. Chân tóc dày và rậm: Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.

12. Chân tóc mỏng, thưa, mềm: Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.

13. Tóc dày nhưng thân thể gầy gò: Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.

14. Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm: Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.

Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.

Kunie (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Bài trí nội thất cửa hàng

Bố trí nội thất cửa hàng phù hợp nhằm đem lại không gian sáng sủa, gọn gàng, đẹp mắt, không chỉ thu hút được khách hàng về mỹ quan mà còn đảm bảo có lợi cho
Bài trí nội thất cửa hàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sức khỏe mọi người. Để quầy hàng được như ý, bạn có thể tham khảo và áp dụng những gợi ý sau:

Tì hưu - con vật mang lại may mắn

- Quầy hàng nên bố trí ở phương vị sinh khí. Hướng tốt nhất mang lại vượng khí là hướng Thanh Long (phía bên trái - tính từ trong cửa hàng ra).

- Quầy thu ngân nên xa vòi nước, tránh “lậu thủy”.

- Phòng tài vụ là nơi lưu giữ tiền bạc của cửa hàng nên cũng cần lựa chọn kỹ tránh hao hụt.
 
Trong quầy hàng có thể bày thêm cá cảnh trang trí. Tuy nhiên, cần lưu ý trong bể cá nên có một con cá vàng đen. Vì màu đen là màu của Thủy và cũng là tượng trưng cho tiền bạc.

Để tăng thêm tài vận, cửa hàng nên đặt các con vật: nghê đá, tỳ hưu hoặc cóc tía ba chân.

Cửa hàng nên có hiên che mưa che nắng, tạo không khí ấm cúng. Mặt tiền của nó nên có hè đường đủ rộng để tụ khí.

(Theo Bí ẩn thời vận)

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí nội thất cửa hàng

Lễ hội ngày 13 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Gốm

Hội Đền Gốm được tổ chức định kì hàng năm vào ngày 13 tới ngày 21 tháng 8 âm lịch tại xã Cổ Thành, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 13 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Gốm

Lễ hội ngày 13 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Gốm

Hội Đền Gốm

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 21 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Cổ Thành, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Đối tượng suy tôn:  nhằm suy tôn tướng Trần Khánh Dư  - người có công lớn chìm toàn bộ đoàn thuyền lương của quân Nguyên ở cửa biển Quảng Ninh 1288.

Nội dung: Lễ hội đền Gốm từ 13-21 tháng Tám âm lịch, thu hút khá đông ngư dân ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng vì họ cho rằng Trần Khánh Dư là tướng thuỷ quân, rất gần gũi với cư dân miền biển. Lễ hội thường diễn lại một số tích truyện dân gian như rước nước, bơi trải. Đền được xếp hạng di tích lịch sử văn hoá quốc gia năm 1984.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 13 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Gốm

Phong thủy nội y: Cải thiện vận thế khi sử dụng nội y đúng cách

Đồ nội y là vật liền thân và quan trọng đối với mọi người. Từ góc nhìn phong thủy nội y có vai trò rất quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến vận thế của gia
Phong thủy nội y: Cải thiện vận thế khi sử dụng nội y đúng cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồ nội y là vật liền thân và quan trọng đối với mọi người. Từ góc nhìn phong thủy, đồ nội y có vai trò rất quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến vận thế của gia chủ, vây nên gia chủ nên lưu tâm những điều phong thủy nội y sau.


Phong thuy noi y Cai thien van the khi su dung noi y dung cach hinh anh
 

1. Nên cắt mác

 
Nhiều người không nỡ cắt mác đồ nội y hoặc bỏ qua chuyện này. Tuy nhiên, từ góc độ mệnh lý, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến vận thế của gia chủ. Vậy nên, cần thiết phải cắt mác của nội y trước khi sử dụng, đặc biệt là đối các bạn vận thế không tốt hoặc vận thế đang đi xuống.  

2. Không nên dùng bột giặt để tẩy rửa

  Hiện nay, nhiều người theo thói quen sử dụng máy giặt và bột giặt để tẩy rửa. Thực chất, máy giặt và bột giặt đều có tính kích thích quá mạnh, nên tốt nhất sử dụng bánh xà phòng. Đồng thời, gia chủ không nên giặt đồng thời nội y và quần áo khác, cần thiết phải giặt riêng nội y và dùng tay để giặt.

 

3. Cách phơi nội y

  Đồ nội y không nên phơi tại nơi công cộng, cũng không nên tùy tiện vắt lên vật nào khác.  

4. Màu sắc nội y

  Vì màu sắc là nhân tố quan trọng trong phong thủy nên gia chủ cũng cần chú trọng màu sắc của nội y để cải thiện vận thế của bản thân. Vậy nên, gia chủ nên dựa vào ngũ hành chủ bản thân để lựa chọn đúng nhất: nếu ngũ hành thuộc Kim nên chọn màu trắng, Mộc thích hợp với xanh lá, Thủy phù hợp màu đen, Thổ cần tìm đến màu vàng và Hỏa đi đôi với màu đỏ. Bạn  nên đọc thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì để hiểu hơn về màu sắc tương sinh, tương khắc mệnh của mình nhé!  

5. Không tùy tiện mượn và cho mượn nội y 

  Bởi lẽ nội y là đồ liền thân, gia chủ không nên mặc đồ nội y của người khác, và đương nhiện không cho người khác mượn mặc đồ của mình. Nếu tùy tiện đối với nội y sẽ khiến vận thế của gia chủ thêm loạn.
Phong thuy noi y Cai thien van the khi su dung noi y dung cach hinh anh 2
 

6. Không mặc nội y đã hỏng

  Nội y đã hỏng sẽ có ảnh hưởng ngược lại đối với vận thế của gia chủ. Vậy nên, khi nội y có dâu hiệu hỏng, rách thì gia chủ nên thay mới để tránh ảnh hưởng đến vận thế.

7. Cẩn thận đối với nội y lâu không dùng

  Nội y lâu không dùng tức là đồ không được gia chủ sử dụng từ 1 năm trở lên. Khi thấy đồ này, gia chủ không nên trực tiếp mang ra dùng, nếu không vận thế sẽ nhanh chóng đi xuống. Cách tốt nhất là mang đồ nội y này đi giặt và phơi kỹ càng dưới ánh nắng mặt trời.

Nên xem thêm bài viết: Khéo chọn quần áo hợp phong thủy để đẩy lùi xui xẻo
 
Chi Nguyễn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nội y: Cải thiện vận thế khi sử dụng nội y đúng cách

Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, người thuộc mệnh Kim sẽ tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời,
Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, người thuộc mệnh Kim sẽ tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời, "Kim" được nuôi dưỡng bởi đất trời, được thiên nhiên, được khoáng vật đất đá nuôi dưỡng, tôi luyện và kết tinh. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng Kim được sinh ra từ Thổ. Như vậy người thuộc mệnh Kim sẽ có những đặc điểm, đặc trưng, những nét tính cách nào nổi bật. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu nhé.

1. Đặc điểm của hành kim

    Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm. Màu sắc đặc trưng của Kim là vàng đồng hoặc trắng bạc. Kim còn là biểu tượng chân khí, hư âm, chi môn, và sắc thái. Thuộc tính Kim thường mang giá trị tìm ẩn, nội lực vững chắc, gia cố bền bỉ

2. Tính cách của người mệnh Kim

   Người mệnh Kim có những nét tính cách đặc trưng sau: Mệnh Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ tăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.

Tích cực – mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.

Tiêu cực – cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

3. Người mệnh kim sinh năm nào?

Mệnh Kim gồm các tuổi:

Nhâm Thân – 1932, 1992

Ất Mùi – 1955, 2015

Giáp Tý – 1984, 1924

Quý Dậu – 1933, 1993

Nhâm Dần – 1962, 2022

Ất Sửu – 1985, 1925

Canh Thìn – 1940, 2000

Quý Mão – 1963, 2023

Tân Tỵ – 1941, 2001

Canh Tuất – 1970, 2030

Giáp Ngọ – 1954, 2014

Tân Hợi – 1971, 2031

hanh-kim.jpg

4. Vạn vật thuộc hành này

Tất cả các kim loại.

Hình dáng tròn bầu.

Mái vòm

Vật dụng kim khí

Cửa và bậc cửa

Đồ dùng nhà bếp

Màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.

Tiền đồng

Đồng hồ

Đồ điện tử

hanh-kim-1.png

5. Mệnh Kim hợp với mệnh nào và xung khắc với mệnh nào?

5.1. Mệnh hợp với Mệnh Kim:

– Tương sinh thì hợp:  Mệnh Kim sinh ra bởi Thổ vậy mệnh Kim hợp Mệnh Thổ.

– Cùng mệnh thì hợp:  Lưỡng thổ thành sơn, Lưỡng mộc thành lâm

– Cũng có trường hợp tương khắc cũng tốt cũng hợp (nhưng ít) ví dụ : Mệnh Đại Hải Thủy mà gặp mệnh Thổ là rất tốt, vì nước lớn và nhiều thì có bờ sẽ không bị tràn lan thất thoát. Nhưng gặp Thổ yếu thì không đủ lực mà Thổ lại bị khắc ngược lại.

5.2. Mệnh xung khắc với mệnh Kim:

– Tương khắc với mệnh Kim là mệnh Hỏa. (Hỏa thiêu đốt nung chảy Kim).

– Xung mệnh với mệnh: Lưỡng Kim ( Kiếm Phong Kim ) gặp nhau thì khắc nhau.

Mệnh Kim nên mang đồ vật gì?

Kim được bao bọc bởi đất đá , người mệnh Kim nên đeo trang sức làm từ đá, nhất là đá quý. Các loại đá có màu nâu đất, vàng sẫm …

hanh-kim.png

6. Người mệnh kim hợp màu gì nhất?

- Màu tương sinh: Bạn là người mệnh kim điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và sinh ra, và nuôi dưỡng tất cả các kim loại. Do vậy, người mệnh Kim nên sử dụng các màu của đất mẹ, là màu nâu đất, màu vàng hoàng thổ.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng  màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi.

- Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Kim, thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.

Màu hợp với mệnh Kim hợp nhất là màu vàng, trắng

Người mệnh kim nên lựa chọn những gam màu sáng và những sắc màu ánh kim vì màu trắng là Màu sắc của người mệnh Kim. Ngoài ra nên kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng trong việc lựa chọn xe, màu sơn nhà, nội thất, hay trang phục hằng ngày. Vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn đến cho gia chủ.

7. Người mệnh Kim hợp số sau:  7, 8, 2, 5, 6 . Không hợp số 9.

7. Mệnh Kim hợp với hướng nào? Trong phong thủy, Mệnh Kim hợp hướng Tây hoặc Tây Bắc

Những người thuộc mệnh Kim có những đặc điểm tính cách khá rõ nét như sự sắc sảo, thông minh, khả năng truyền đạt ý tưởng tốt. Nhưng cũng có những lúc kim trở nên khá khó hiểu và nhiều phiền muộn. Bài viết trên đã cho chúng ta thấy được những  đặc trưng cơ bản, cũng như sự kết hợp của Kim với các mệnh khác, các màu sắc, số, hướng phù hợp nhất. Hy vọng sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quát về Kim.

Những thông tin hấp dẫn về tử vi 2017 người mệnh Kim:

Nữ Nhâm Thân hợp với tuổi nào?

Xem tử vi tuổi Nhâm Thân nam mạng 1992

Xem tử vi 2017 tuổi Ất mùi nam mạng 1955


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy –

Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy được người xưa ví như liều thuốc cho người bệnh, bệnh nào thuốc nấy. Cũng như vậy, tùy loại hình sát mà có loại công cụ hóa giải thích hợp. Chúng gồm những loại sau: 1- Tiền đồng hóa sát: Tiền đồng thuộc ki

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy được người xưa ví như liều thuốc cho người bệnh, bệnh nào thuốc nấy. Cũng như vậy, tùy loại hình sát mà có loại công cụ hóa giải thích hợp. Chúng gồm những loại sau:

phong-thuy1

1- Tiền đồng hóa sát:
Tiền đồng thuộc kim, phong thủy học cho rằng nó sẽ làm giảm đi tính Thổ khí của những năm sát khí như Nhị Hắc (năm 2009 tới), Ngũ Hoàng (năm 2006). Người xưa cho rằng nhất định phải dùng tiền đồng Càn Long, có thể đúc mới cũng được, có khi lại tốt vì tính kim càng mạnh. Khi dùng, lấy 5 đồng tiền dùng dây kim tuyến xâu, kiêng dùng màu đỏ, vì đỏ là hỏa kỵ kim.

2- Tiền đồng lớn:

tính chất là hóa sát ngừa tai nạn. Có 3 cách dùng:
Một, đặt ở trước cửa trong trường hợp mở cửa ra thấy cầu thang hoặc thấy thang máy đóng mở.
Hai, đặt ở bên phải cổng lớn, dùng dây vàng treo lên, phòng phụ nữ trong nhà hay nhiều lời, cãi nhau.
Ba, đặt 2 tiền đồng dưới gối, giữ quan hệ vợ chồng bền tốt.

3- Để sinh tài, vượng tài:

người xưa dùng hai thỏi kim nguyên bảo đặt ở phía trên cửa sổ lớn nhất của nhà, hoặc ở thềm cửa sổ cũng được, mỗi góc phải trái đặt một thỏi. Theo phong thủy học, làm như vậy sẽ tăng khí chiêu tài tiến bảo.

4- Tiền mai hoa:
tác dụng góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân. Cách dùng, một là đặt ở chỗ tựa sau lưng của ghế ngồi, phòng tiểu nhân; hai là đặt trong ngăn kéo bàn làm việc có giấy tờ quan trọng.

5- Gà bằng đồng:
để chống lại thói trăng hoa, đặt ở chỗ đối diện với cửa lớn, như trong tấm bình phong, lọ hoa… Có thể đặt ở tủ quần áo của vợ hoặc chồng, phải dùng một đôi, mỗi góc tủ một con.

6- Sư tử đá:
có thể giải trừ nhiều loại hình sát, tăng thêm quyền uy của người ở. Có thể đặt một đôi trước cửa, nếu cửa sổ nhìn ra thấy những xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi mặt hướng ra cửa sổ, không những hóa sát mà còn tăng thêm uy quyền. Những người sống bằng nghề như môi giới, diễn viên, luật sư, trong phòng làm việc nên để đôi sư tử có thể gây thêm thanh thế, nhưng tượng không được hướng mặt vào mình.

7- Cột thủy tinh:
tính chất là làm ngưng tụ năng lượng tại một điểm trong không gian, giúp mọi người tăng cường tư duy, đầu óc minh mẫn, ham đọc sách, trẻ em ham học hành. Vật này đặt trên bàn làm việc, bàn học và phòng của trẻ em.

8- Long quy:
là loài vật đem đến điều lành, dùng để hóa tai ương, nhưng dùng hơi phức tạp, như phải đặt ở nơi tam sát hoặc thủy khí nặng mới có hiệu quả. Phong thủy học nói: “Muốn nhanh phát phải đấu tam sát”. Nơi ở có thủy khí nặng thường có chuyện đôi co kiện tụng, đặt long quy nơi đó có thể hóa giải được chuyện đôi co mà còn làm tăng thêm nhân duyên. Ở trên lưng vật long quy, người ta làm bộ phận rỗng có nắp đóng mở, nếu cho chè hoặc gạo vào đó sẽ tăng thêm hiệu lực.

9- Chuông gió kỳ lân:
là công cụ hóa sát thường dùng đặt tại nơi ở và cửa hàng mà không thể đặt công cụ khác được. Cách dùng: nếu cửa nhà đối thẳng với đường phố thì treo nó ở góc trái phía trên cửa, để tránh sát khí từ đường vào. Nếu cửa sổ nhà đối diện với cửa sổ nhà hàng xóm mà mình hay bị nhòm ngó, treo nó trước cửa sổ nhà mình, thì tài bạch nhà mình không bị đối phương làm ảnh hưởng.

10 – Sư tử đồng:
tính chất của nó là ngăn ngừa tai họa, thường đặt ở vị trí hướng ra cửa lớn; nếu đối diện với đường trục tung, hoặc mở cửa ra thấy cột đèn, cây lớn, ống khói, dùng nó là thích hợp. Ở phương vị họa hại, tuyệt mệnh trong nhà, phong thủy cho rằng đặt tượng sư tử đồng để giảm sức phá hoại.

11- Voi đồng:

thủy là biểu tượng của tiền của, nếu đặt một con voi đồng cỡ vừa trong nhà thì “hút thủy”, đại tài, tiểu tài sẽ đến, trong nhà luôn có điềm lành. Nếu đặt ở chỗ tài vị thịnh, thì cả nhà được lộc.

12- Gương bát quái phẳng:
có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc gây sát, như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà. Cách dùng: chỉ đặt ở ngoài nhà, không được soi gương người nhà mình, không treo nhiều gương, tối đa là 3 cái, mỗi phương vị chỉ treo 1 cái, nếu không tự mình chuốc lấy hung.

13- Gương lồi bát quái:
chỉ dùng khi nhà đối diện có công cụ hóa sát chĩa thẳng vào nhà mình, tác dụng của nó là phản xạ lại đối phương, trả nó về nhà nó, mình không chịu ảnh hưởng của đối phương. Chỉ đặt ngoài nhà, không đặt trước cửa và không chiếu vào người, nếu không biến cát thành hung.

14- Tháp văn xương:
Lợi cho học sinh đỗ đạt công danh sự nghiệp. Ở vùng Bình Sơn, Nguyên Lãng, Hồng Kông thường xây loại tháp này, nên nghe nói các làng này thường sinh ra người tài giỏi đỗ đạt làm quan to. Trẻ em nên đặt tháp này ở đầu giường, người lớn đặt trên bệ, học giả nên đặt trên giá sách.

15- Tiên nữ hoa đào:
đó là vật mang tài và hỷ cho nữ giới, chỉ nữ giới muộn chồng mới được dùng, người đã kết hôn không hiệu quả, nam giới không được dùng. Vật này còn mang tiền tài và công danh. Cách dùng: đặt ở cửa ra vào, thời gian có hiệu lực chỉ 1 năm. Nếu muốn tiếp tục phải đặt tiên nữ mới.

16- Hồ lô đồng:
là công cụ giúp tình cảm vợ chồng thêm đằm thắm. Khi tình cảm vợ chồng nhạt nhẽo thì đặt hồ lô đồng ở đầu giường, tình cảm lại như xưa. Ngoài ra, nếu trong nhà có người hay bệnh, đặt vật này có thể hóa giải. Nhà có trẻ em và người già thì nên dùng.

17- Hồ lô gỗ:
nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, treo 3 hồ lô sẽ có hiệu ứng kỳ lạ. Nếu bệnh nặng, cho 3 cái ở đầu giường người bệnh. Vật này nếu treo ở phương vị Thiên Y, giúp mọi người trong nhà khỏe mạnh, thoải mái.

18- Kỳ lân:
có tác dụng gọi tài, tăng nhân khẩu, hóa sát. Khi đặt đầu hướng ra ngoài, dùng con vừa phải, không dùng con quá lớn.

19- Ngựa đồng:
dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Chỉ đặt trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.

20- Bát bạch ngọc:
đem điều tốt lành, đeo trên người sẽ mang lại trăm điều tốt lành, lại có thể bài trí trong nhà. Nếu có tà xâm nhập vào cơ thể hay nhà không sạch, đem 8 xâu bát bạch ngọc để sau cửa lớn, dần dần sẽ tiêu trừ. Đối với trẻ em, đó là vật trấn kinh rất tốt.

21- Tiền đồng thất xích:
có thể hóa giải được việc khó hóa giải nhất trong phong thủy, vật này lợi quyền, lợi tài lại hóa sát. Nếu trước cửa có sát, chỉ cần treo hai xâu tiền là tránh được họa. Đây cũng là vật trợ vận, thường khi đặt sẽ chiêu tài.

22- Ngũ đế bạch ngọc:
là loại hóa sát bao gồm tiền đồng của 5 vị hoàng đế Trung Hoa xâu vào dây có kèm theo bạch ngọc ở bên. Tác dụng là khiến cho tài vận ngôi nhà cực vượng, hóa hung thành cát, hóa tiểu nhân: lưu ý khi dùng phải đánh bóng.

23- Sáu chữ minh chú:
còn gọi là Đại minh vương chú, có sức mạnh hàng phục yêu ma, hóa giải những điều làm đau đầu gặp phải hàng ngày. Minh chú này có thể đọc thì thầm hàng ngày, hoặc giữ trong người, có thể khi gặp hung hóa cát. Minh chú như sau: ám ma ni bát minh hồng. Tương truyền rằng, đây là minh chú của Quan Thế âm Bồ Tát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy –

Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành, tu vi Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành

Phong thủy phòng bếp hướng dẫn bạn sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành, việc này sẽ giúp mang lại những lợi ích không ngờ cho các thành viên trong gia đình. Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành

Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành phong thủy

Theo ngũ hành, bếp nấu thuộc Hỏa, nhiều người sai lầm khi cho rằng bài trí nhiều yếu tố Mộc để tăng Hỏa là tốt nhất. Điều đó vô tình làm Hỏa vượng rất không tốt. Gia chủ nên giảm bớt yếu tố Hỏa vượng để giữ gìn hòa khí trong nhà, tạo nên một môi trường nấu nướng thư giãn, thoải mái, mát mẻ.

Vì bản thân bếp nấu đã mang tính hỏa rất mạnh nên người dùng hãy chú ý đến yếu tố quân bình ngũ hành bằng việc sử dụng những màu dịu như tông màu trắng, xám và xanh lá cây để đem lại cảm giác thư giãn, thoải mái. Hoặc có thể sử dụng gam màu trung tính như kem, be, ngọc lam nhạt…

Nền và tường nhà bếp có thể sử dụng gam màu đậm và ấm như màu vàng nâu, màu gỗ… mang tính bình ổn, vững chãi cho căn nhà. Gia chủ đặc biệt chú ý không nên sử dụng những gam màu quá chói như đỏ, cam…hoặc bố trí màu sắc tương phản gay gắt trong bếp. Điều này có thể gây ra sự hưng phấn quá mức đối với không gian bếp vốn có tính Hỏa rất mạnh.

 

Dưới đây là một vài gợi ý cho gia chủ để tìm ra màu sắc, hoa văn gạch đá ốp tường phù hợp:

Các loại gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen thuộc tính Thủy, nếu có ánh kim loại, kim sa thì thêm tính Kim. Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và xám vốn thuộc Kim. Các loại tủ gỗ màu từ vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc – Hỏa – Thổ.

Riêng hệ thống tủ inox thuộc tính Kim, nếu có lớp sơn phủ bề mặt màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó. Chẳng hạn nếu tủ được sơn phủ màu cam thì tăng thêm Hỏa, phủ màu xanh biển thì thuộc Thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp vận dụng trong bếp theo nguyên tắc ngũ hành - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Ngày Hoàng Đạo, giờ Hoàng Đạo là gì ?

Ngày Hoàng Đạo Hoàng đạo trong thiên văn cổ đại (còn có tên là Thiên Hoàng đạo) tức là quỹ đạo chuyển động của mặt trời trên bầu trời mà người xưa quan sát được.
Ngày Hoàng Đạo, giờ Hoàng Đạo là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua quỹ đạo đó thấy đường đi của mặt trời trong một năm có những khoảng cách khác nhau, lấy quỹ đạo đó phân định mùa hè và khí tiết. Thuyết nhị thập bát tú cũng có nguồn xuất phát từ Hoàng đạo.

Các sao trên cung Hoàng đạo vốn không có hàm ý sao tốt hay xấu. Nhưng theo tâm lý của người xưa: Mặt trời tức là ông Trời. Mặt trời là vật hữu hình, ông Trời là vô hình. Mọi người mọi vật, mọi việc, mọi điều họa phúc trên đời này đều do ông Trời đầy đủ uy quyển quyết định. Ngày ngày, tháng tháng, năm năm, trên đường đi của ông Trời qua từng chặng đường tất phải có các vị thần hộ vệ, mỗi vị thần là một ngôi sao, các thần có thần thiện thần ác, mỗi thần chuyên lo một việc do ông Trời giao phó. Vì vậy trong 12 giờ có 12 vị Thần sát, các vị Thần sát cũng luân phiên trực nhật mỗi vị một ngày trong tháng trong năm. Đường thần thiện đi gọi là Hoàng đạo, đường thẩn ác đi gọi là Hắc đạo.

Giờ hoàng đạo là gi? cách chọn giờ hoàng đạo

Theo phong tục cổ truyền, khởi đầu một việc gì, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt còn phải chọn giờ tốt. Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa dâu, bắt đầu lễ đưa ma hạ huyệt đều phải chọn giờ Hoàng đạo tránh giờ Hắc đạo. Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ sắp đến giờ tàu xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ tốt, ngày tốt nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được... Nếu cứ quá câu nệ nhiều khi lại hỏng việc. Chúng tôi giới thiệu một phương pháp đơn giản, giúp các bạn không biết chữ Hán cũng có thể xem được giờ Hoàng đạo.

Trước hết xem công lịch để biết ngày hàng chi là ngày nào (từ Tý đến Hợi).

Một ngày đêm âm lịch là 12 giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ Tý (chính Tý là 12 glờ đêm) theo thứ tự: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Mỗi câu lục bát sau đây có 14 chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chữ thứ 3 chỉ giờ Tý, chữ thứ 4 chỉ giờ Sửu, lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ thứ 14 chỉ từ giờ Tý, Sửu, Dần, Mão... Xem trong bảng, thấy giờ nào có phụ âm đầu là chữ "d1' thì đó là giờ hoàng đạo. Phân tích tỷ mỉ hơn, đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, Kim đường, Thiên lương, Ngọc đường, Tư mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Hoàng Đạo, giờ Hoàng Đạo là gì ?

Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Từ lâu, trâu đã được coi là biểu tượng của sức mạnh, củ ý chí chiến đấu và tinh thần nhẫn nại cần cù. Vậy bạn có biết trâu phong thủy có tác dụng gì không?
Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ lâu, trâu đã được coi là biểu tượng của sức mạnh, của ý chí chiến đấu và tinh thần nhẫn nại cần cù. Vậy bạn có biết trâu phong thủy có tác dụng gì không? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Trâu là loài vật có tính cách hiền hòa, làm việc chăm chỉ, chẳng nề hà gian khổ. Trong phong thủy, trâu cũng được xem là linh vật, có công dụng rất lớn đối với vận thế tài lộc cũng như phúc khí của con người. 
  Nhiều người biết được điều đó nên đã bày trâu phong thủy để mang lại vận may cho bản thân và người nhà, giúp cho phúc khí, tài khí, vận khí và sức khỏe đều được gia tăng. Vậy bạn đã biết những điều cấm kị khi bài trí trâu phong thủy trong nhà cũng như ở văn phòng làm việc hay chưa? Có những điều gì cần lưu ý khi lựa chọn tượng trâu hợp phong thủy. Hãy cùng Lịch ngày tốt giải đáp những câu hỏi này nhé.  

1. Trâu có tác dụng gì trong phong thủy?

  Trong văn hóa phương Tây, trâu tượng trưng cho sức mạnh và tài lộc, còn trong văn hóa phương Đông thì trâu lại gắn liền với hình ảnh chăm chỉ, cần cù. Vậy trâu phong thủy có tác dụng gì?   Trâu có dáng đứng vô cùng vững chắc, bốn móng chắc khỏe, như cột nhà to lớn có thể chống đỡ được trước những trận cuồng phong. Khí thế bá đạo của trâu cũng giống như đang chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với mọi điều có thể xảy ra, vượt mọi khó khăn trở ngại để hướng tới thành công. 


y nghia cua trau phong thuy
 
  Những chú trâu mạnh mẽ, dũng cảm có thể giúp bạn vượt qua những chướng ngại trên con đường sự nghiệp, giúp cho công việc thuận lợi, thuận buồm xuôi gió. Bạn sẽ thấy mình được tăng thêm ý chí chiến đấu, thêm quyết đoán, thêm tự tin cũng như có mục tiêu rõ ràng để phấn đấu đạt được.   Trâu phong thủy đặt trong nhà chẳng những có thể chiêu tài gọi lộc, tăng thêm phúc khí, vận khí cũng như sức khỏe cho gia chủ mà còn có thể trấn trạch trừ tà, xua đuổi tiểu nhân, tăng thêm cát khí, vạn sự như ý.   Trâu theo phong thủy chủ yếu vượng Thứ Tài, rất hợp cho những người làm kinh doanh, là vật may mắn của dân làm ăn. Nếu bạn ngoài công việc chính còn làm thêm những công việc khác thì chú trâu theo phong thủy sẽ giúp cho vận trình Thứ Tài của bạn càng thêm hanh thông. Đặc biệt với những ai làm nghề bất động sản, đầu tư, ngân hàng hay các ngành nghề liên quan đến tài chính thì đây càng là bảo vật phong thủy không thể thiếu.    Đặt trâu ở vị trí Tài tinh sẽ vượng tài hóa sát, tăng thêm may mắn, giúp cho vận trình thuận bề tăng tiến. Với những người mệnh Thổ hoặc hành Thổ là Tài tinh thì dùng trâu phong thủy sẽ càng có tác dụng trong việc vượng tài tụ tài. Bài trí biểu tượng con Trâu sẽ mang lại tài lộc dồi dào.   Với cửa hàng cửa hiệu, đặt tượng trâu ở bàn thu ngân có thể giữ cho việc kinh doanh ngày càng phát đạt, tài lộc dồi dào. Ở công ty bài trí tượng trâu ngoài việc thúc đẩy tài lộc thì còn củng cố thêm vị trí, thương hiệu của công ty, gây dựng hình tượng tốt đẹp và bền vững.  

2. Nên chọn trâu phong thủy như thế nào?

 

Chất liệu

  Trâu phong thủy được làm bằng vàng sẽ có tác dụng mạnh nhất. Kim Ngưu toàn thân tỏa ra ánh vàng rực rỡ, sẽ giúp cho con đường công danh sự nghiệp ngày càng tăng tiến, tài lộc vượng phát, sinh tài sinh lộc.   Tượng trâu được làm bằng đồng thì tốt nhất nên dát vàng trên bề mặt để tạo độ bóng sáng cũng như giúp trâu có vầng hào quang chiếu tỏa xung quanh.   Còn nếu chú trâu của bạn được làm bằng gốm thì cần chú ý hơn về vị trí đặt trâu để tránh những vị trí xung sát.   Tuyệt đối không dùng trâu phong thủy làm bằng gỗ, đó là điều đại kị bởi theo ngũ hành thì Sửu thuộc hành Thổ, Mộc Thổ xung khắc sẽ khiến chú trâu của bạn bị vô hiệu hóa, chẳng thể phát ra linh khí để trợ giúp cho bạn.  

Thần thái, màu sắc

  Việc chế tác có tinh xảo hay không là điều vô cùng quan trọng, bởi nếu tượng trâu không có thần thái uy lực như vốn có thì linh khí sẽ giảm bớt nhiều phần. Trâu phải có nét hiền hòa, trung thực, nhân hậu, thể hiện được khả năng nhẫn nại, chịu khó chịu khổ.


theo phong thuy trau mang lai tai loc
 
  Màu sắc tốt nhất cho tượng trâu theo phong thủy là màu vàng kim hoặc vàng đất.  

Vị trí bài trí và số lượng trâu

  Trâu thuộc hành Thổ, tốt nhất bạn nên đặt ở hướng Đông Bắc thiên Bắc, đây là vị trí cực kì thích hợp để trâu có thể phát huy hết uy lực của mình. Hơn nữa, Tị Dậu Sửu tam hợp nên hướng Tị và hướng Dậu cũng là lựa chọn không tồi để bạn bài trí trâu hợp phong thủy.   Hướng Tây Nam thiên Nam thì không nên đặt trâu bởi đó là hướng Mùi, Sửu Mùi tương xung, không thích hợp bài trí. Theo đó, người tuổi Mùi cũng không nên bày trâu phong thủy trong nhà, sẽ khiến cho tài khí phúc khí bị tiêu tan.   Theo phong thủy đời sống, muốn sự nghiệp thăng tiến, tăng lương thăng chức, bạn có thể để tượng trâu ở văn phòng, ở vị trí chính giữa trên bàn làm việc hoặc trên giá sách. Nếu muốn chiêu tài, nên đặt trâu ở nơi gần cửa ra vào, đối cửa chính hoặc đối cửa sổ đều được. Muốn trấn hung hóa sát, bổ khuyết cầu an thì đặt trâu ở nơi khuyết góc trong nhà. Đây là một trong những cách đơn giản để hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy.
 
Về số lượng trâu, không nên tham bày quá nhiều mà nên chú ý đến chữ “tinh”, thậm chí chỉ cần một con nhưng linh khí mạnh là đủ để phát huy tác dụng rồi.  

3. Có nên bày tượng trâu trong phòng ngủ?

  Trong phong thủy, trâu thuộc hành Thổ nên thông thường người ta bày trâu ở phòng khách, sảnh đường, tuyệt đối không nên bày trâu trong phòng ngủ, dễ phạm phải xung sát, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.  

4. Bài trí tượng trâu ở văn phòng như thế nào?

  Nhiều người thường đặt tượng trâu ở nơi làm việc để có thể giúp cho sự nghiệp được hanh thông, tinh thần được minh mẫn, ý chí được kiên trung. Song bạn cũng nên chú ý một vài điểm sau khi bài trí trâu ở văn phòng, cần dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài vượng vận.   Không nên bày tượng trâu đứng, sừng trâu xoay về phía mình bởi sừng trâu sát chủ, dễ gây họa tranh đấu, thị phi, không có lợi cho con đường tăng tiến sự nghiệp.   Không nên chọn tượng trâu có hình thù kì dị, có thể khiến cho phong thủy vốn đang tốt trở nên xấu, thậm chí có thể khiến cho những sự việc không hay ngoài ý muốn xảy ra.   Ở văn phòng, nên đặt trâu ở hướng Tây Bắc, sẽ giúp cho tài vận và vận trình thêm thuận lợi.   Để trâu trong ngăn bàn sẽ rất có lợi cho những người đang trong giai đoạn khởi nghiệp hoặc đang ở trong giai đoạn khó khăn của sự nghiệp. Nên đặt tượng trâu trong ngăn kéo bạn thường xuyên sử dụng, sẽ giúp cho tài lộc sẵn có thêm vững chắc, mời gọi thêm tài lộc mới, tiền bạc ào ào đổ về nhiều không kể xiết.  

5. Tượng trâu nên ngẩng đầu hay cúi đầu?

  Như đã nói ở trên, trâu theo phong thủy không nên chọn dáng đứng thẳng mà nên chọn dáng hơi gò người xuống, tạo sự chắc chắn, bền vững.   Trâu tượng trưng cho sự trung thực, nhân hậu, song chỉ dáng ngẩng đầu hay cúi đầu của trâu cũng có những tầng ý nghĩa không giống nhau. Trâu ngẩng đầu thể hiện cho khí thế bình ổn, không muốn ganh đua tranh đấu với đời, nhưng vẫn có ý chí phấn đấu, dựa vào chính năng lực của mình để đạt được mục tiêu đã định.   Trâu cúi đầu lại có ý nghĩa khiêm nhường hơn, thể hiện sự hài hòa, nhẫn nại, có chút nhún nhường. Trâu cúi đầu để mời gọi nhân duyên, tăng thêm quý khí, mở rộng mối quan hệ, tự tạo vận quý nhân cho mình.        An An      
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó, xui xẻo Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực Đừng bỏ qua kiến thức về ngựa phong thủy để “mã đáo thành công”

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch

Điều không thể thiếu trong những chuyến du lịch là ghi lại những bức ảnh kỉ niệm. Và còn gì tuyệt hơn nếu người đồng hành là 4 chòm sao chụp ảnh đẹp đừng hỏi
Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều không thể thiếu trong những chuyến du lịch tới các miền đất xinh đẹp chính là ghi lại dấu ấn bằng những bức ảnh kỉ niệm. Và còn gì tuyệt hơn nếu người đồng hành cùng bạn là 4 chòm sao chụp ảnh đẹp đừng hỏi dưới đây.


Ru ngay 4 chom sao chup anh cuc chat di du lich hinh anh
 
Kim Ngưu
  Đồng hành với Kim Ngưu trong các chuyến du lịch là cực kì có lợi đấy nhé, không chỉ rất giỏi sắp xếp lịch trình, tư vấn chuyến đi mà chòm sao chụp ảnh đẹp này còn giúp bạn có những bức hình cực chất nữa. Kim Ngưu rất biết cách góp ý cách tạo dáng, lấy bối cảnh và gợi ý cảm xúc để bạn có những bức hình kỉ niệm tuyệt vời nhất.   Ma Kết   Lầm lì là vậy nhưng Ma Kết rất có năng khiếu nghệ thuật, cộng với sự tỉnh táo, lý trí, biết cách xác định bố cục, bố trí cảnh quan nên chòm sao có khiếu thẩm mĩ này chính là bạn đồng hành cực kì hữu ích. Muốn có ảnh đẹp, muốn có ảnh chất, muốn có ảnh lạ thì tìm đến Ma Kết nhé. Mà bật mí thêm một điều nho nhỏ nữa là Ma Kết nhớ đường siêu giỏi đấy, đi cùng họ chẳng lo lạc đâu, còn hay tìm được những địa điểm siêu thú vị, ít người biết đến nữa.
Ru ngay 4 chom sao chup anh cuc chat di du lich hinh anh
 
Thiên Bình
  Mọi người đều biết, Thiên Bình là chòm sao có khuynh hướng nghệ thuật rõ nét nhất trong vòng tròn hoàng đạo nên chẳng lạ gì khi họ trở thành nhiếp ảnh gia cực kì tuyệt khi đi du lịch. Bình tĩnh, khí chất, biết vận dụng cảnh quan và tạo ra những bức ảnh bất ngờ ở những địa điểm quen thuộc, Bình nhi thực sự sẽ giúp bạn có những tấm hình kỉ niệm khó quên và thu hút nhiều like. Thiên Bình còn rất biết cách khiến người khác thoải mái để cho ra đời những pose hình cực kì tự nhiên nữa đấy.   Xử Nữ   Theo đuổi chủ nghĩa hoàn mĩ nên chụp bức nào là đẹp bức ấy, chụp bức nào là chất bức ấy, Xử Nữ sẽ không để bạn đồng hành của mình thất vọng đâu. Họ cũng có guu riêng, tính sáng tạo và trí tưởng tượng khá tốt nên sẽ đưa ra nhiều gợi ý hay ho cho bạn diễn nhiệt tình, quẩy hết mình, đảm bảo ảnh không đẹp không lấy tiền luôn. Nhưng nhớ là nhờ Xử Nữ chụp ảnh thì phải lắng nghe lời chỉ bảo của họ và kiên nhẫn vì họ luôn muốn tìm góc máy đẹp nhất, ánh sáng tốt nhất mà.
3 cặp đôi hoàng đạo nắm tay nhau qua mọi cung bậc cảm xúc 3 cao thủ sát gái của vòng tròn hoàng đạo Đáng sợ 4 chòm sao nữ trở mặt như trở bàn tay
Thái Vân


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch

Bí quyết đặt két sắt hút tiền tài

Két sắt không chỉ là nơi để cất trữ tiền tiết kiệm cho gia đình, mà trong phong thủy nó còn là nơi thu hút được tài lộc, tiền tài cho gia chủ nhiều nhất. Do vậy, khi đặt két sắt cần đặc biệt chú ý tới phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí đặt két sắt

Về phương vị, két sắt cần đặt ở nơi vượng khí hay đón được nhiều năng lượng nhất trong phòng. Thông thường đó là những vị trí chéo góc với cửa chính.

Trong trường hợp có nhiều lựa chọn, ưu tiên đặt két tại các cung Đông Nam (tài lộc) hoặc những cung tốt so với tuổi của chủ nhân.

Nên đặt két sắt ở hướng Sinh Khí

Một người có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu, tùy theo tuổi mà chia ra các hướng tốt khác nhau như Sinh Khí, Diên Niên (Phước Đức), Thiên Y, Phục Vị.

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 1

Để tìm được hướng Sinh khí, gia chủ hãy lấy cung phi của mình phối với 8 Quái của 8 hướng. Các cặp Quái dưới đây phối với nhau xuôi ngược đều được Sinh khí: đó là Khảm – Tốn ; Ly – Chấn ; Cấn – Khôn ; Càn – Đoài.

Nếu không tìm được hướng Sinh Khí, gia chủ có thể mời các thầy phong thủy nào có dụng cụ đo sóng từ trường để đo và quyết định nơi nào có năng lượng mạnh nhất và hạp hướng nhất để đặt phương vi đó cho hoàn chỉnh hơn.

Nên đặt hướng mở cửa két sắt theo tuổi

Về hướng mở cửa két, tốt nhất nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhân. Trong trường hợp không quay được về hướng tốt thì nên ưu tiên quay ra cửa phòng, chú ý không trực tiếp đối diện với cửa phòng. Trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng.

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 2

Nên đặt két sắt theo trạch mệnh, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu gia chủ nào may mắn về hướng Sinh Khí (thuộc hướng Đông Nam) thì coi như quá tuyệt vời.

Bài trí két sắt trong phòng ngủ

Việc đặt két sắt trong phong ngủ về cơ bản vẫn cần tuân theo những nguyên tắc trên. Trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng. Ngoài ra gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu và 2 đồng tiền hoa mai vào trong két tiền.

Hai đồ vật này có tác dụng rất lớn trong việc thu hút tiền tài, thăng quan tiến chức và phòng tránh thị phi, tiểu nhân.

Nếu được đặt trong két sắt thì việc sinh nhập càng diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai, có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.

Đặt Tỳ Hưu lên két sắt

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 3

Tỳ Hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ.

Kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc cho biết Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là "hươu trời". Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng.

Người ta nói rằng Tỳ Hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Đặt Thiềm Thử trên nóc két sắt

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 4

Ngoài ra, có thể đặt Thiềm Thử trên nóc két sắt. Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ.

Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý.

Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đặt đồng tiền hoa mai

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 5

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai, có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.

Việc đặt đồng tiền hoa mai lên trên két sắt sẽ thu hút được tiền tài về cho gia chủ, tốt cho con đường công danh của gia đình./.

Theo Nhật Linh (tổng hợp) / Gia đình Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đặt két sắt hút tiền tài

Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa, tên gọi này tồn tại đến triều Nguyễn. Do kiêng tên húy của bà Hồ Thị Hoa (vợ vua Minh Mạng, mẹ vua Thiệu Trị) nên Thanh Hoa được đổi gọi là Thanh Hóa.

Thanh Hóa là tỉnh lỵ của tứ sơn: Bỉm Sơn - Nghi Sơn - Sầm Sơn - Lam Sơn. Sách “Lịch triều hiến chương loại chí” của Phan Huy Chú viết: “Thanh Hoa… các triều trước vẫn gọi là một trấn rất quan trọng. Vẻ non sông tươi tốt chung đúc nên sinh ra nhiều bậc vương tướng, khí tinh hoa tụ họp lại, nảy ra nhiều văn nho. Đến những sản vật quý cũng khác mọi nơi. Bởi vì đất thiêng thì người giỏi nên nảy ra những bậc phi thường…”.

tuong-dai-le- loi

Từ thời vua Hùng dựng nước Văn Lang đến khi kết thúc triều đại phong kiến cuối cùng - nhà Nguyễn - vào năm 1945, nhiều dòng họ vua, chúa đều khởi nguồn, phát tích từ đất Thanh Hóa (Ái Châu) mà ra. Đặc biệt, đất Thanh Hóa đã sinh ra hai vị hoàng đế - anh hùng dân tộc: Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) đánh thắng quân xâm lược Tống vào cuối thế kỷ 10 và vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) đánh thắng quân Minh vào đầu thế kỷ 15.

Thanh Hóa là nơi phát tích của 4 triều đại phong kiến: Tiền Lê, Hậu Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn và hai dòng chúa là Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn.

Theo Thánh Tả Ao, đất phát vương phải là đất hợp đủ các điều kiện: “Ngũ tinh cách tú triều nguyên/Kim, mộc, thủy, hỏa bốn bên loan hoàn/Thổ tinh kết huyệt trung ương/Ấy đất sinh thánh, sinh vương đời đời. Địa danh Lam Sơn thuộc huyện Lương Giang, trấn Thanh Hóa (nay thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa) có hai nơi “tụ khí tàng phong”, nguyên khí hun đúc, đảm bảo đủ các tiêu chí trên. Sách “Đại Việt sử ký toàn thư” viết: “Ông tổ ba đời của vua Lê Lợi tên húy là Hối, một hôm đi dạo chơi đến vùng núi Lam Sơn nhìn quang cảnh quanh đó và chợt thấy có đàn chim đông đúc đang ríu rít bay lượn quanh chân núi như thể núi Lam Sơn có một lực thu hút vô hình, có sức thu phục nhân tâm nhiều như chim đàn về tổ, bèn nói: “Đây hẳn là chỗ đất tốt” và quyết định dời nhà đến ở đấy”.

Tổ nhà Lê dời về đất Lam Sơn chỉ 3 năm đã tạo sản nghiệp lớn. Họ Lê làm trưởng một phương, trong nhà lúc nào cũng có tới hơn 1.000 tôi tớ, trải các đời sau sinh ra Lê Lợi.

Cuốn sách đầu tiên đề cập đến ngôi đất phát dưới chân núi Lam Sơn chính là sách “Lam Sơn thực lục”. Sách ban đầu do Lê Thái Tổ (Lê Lợi) sai soạn và tự viết lời tựa, trong đó có câu: “Trẫm gặp đời nhiều hoạn nạn, mở nước, dựng nền, càng thấy khó khăn! May mà Trời cho, dân theo, gây nên được công nghiệp, ấy thực là nhờ ở các bậc Tổ tông tích lũy mãi nhân đức, mà đi tới cả! Trẫm nghĩ về chuyện đó mãi bèn chép vào sách, gọi là Lam Sơn thực lục (Sách ghi chuyện thực núi Lam) cốt là để trọng nghĩa đầu gốc. Và cũng để kể rõ sự nghiệp gian nan của Trẫm, truyền bảo lại cho con cháu vậy”.

Theo sách "Lam Sơn thực lục”, nhà họ Lê còn được một nhân vật kỳ bí là nhà sư cho biết một huyệt đất phát vương ở động Chiêu Nghi, cũng thuộc vùng Lam Sơn. Lê Lợi sau đó đã quyết định đem di cốt của thân phụ mình chôn ở đó, nhờ vậy mà sau này mới phát tích, trở thành đế vương.

Long mạch đế vương ở Lam Sơn

“Lam Sơn thực lục” viết: “Khi ấy nhà vua (tức Lê Lợi) sai người nhà cày ruộng ở xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi. Chợt thấy một nhà sư già, mặc áo trắng, từ thôn Đức Tề đi ra, thở dài mà rằng: - Quý hoá thay phiến đất này! Không có ai đáng dặn! Người nhà thấy thế, chạy về thưa rõ với nhà vua, nhà vua liền đuổi theo tìm hỏi chuyện đó. Có người báo rằng: - Sư già đã đi xa rồi.

Nhà vua vội đi theo đến trại Quần Đội, huyện Cổ Lôi, (tức huyện Lôi Dương ngày nay) thì thấy một cái thẻ tre, đề chữ, dịch nghĩa là: “Đức trời chịu mệnh. Tuổi giữa bốn mươi! Số kia đã định. Chưa tới ... tiếc thay!”. Nhà vua thấy chữ đề mừng lắm, lại vội vàng đi theo. Khi ấy có rồng vàng che cho nhà vua! Bỗng nhà sư bảo nhà vua rằng: - Tôi từ bên Lào xuống đây, họ Trịnh, tên là sư núi Đá trắng. Hôm thấy ông khí tượng khác thường tất có thể làm nên việc lớn!

Nhà vua quỳ xuống thưa rằng: - Mạch đất ở miền đệ tử, tôi sang hèn ra thế nào xin thầy bảo rõ cho? Nhà sư nói: - Xứ Phật hoàng thuộc động Chiêu Nghi, có một khu đất chừng nửa sào, hình như quả quốc ấn. Phía tả có núi Thái Thất, núi Chí Linh (ở miền Lảo Mang); bên trong có đồi đất Bạn Tiên. Lấy Thiên Sơn làm án (ở xã An Khoái). Phía trước có nước Long Sơn, bên trong có nước Long Hồ là chỗ xoáy trôn ốc (ở thôn Như Ứng). Phía hữu nước vòng quanh tay Hổ. Bên ngoài núi xâu chuỗi hạt trai. Con trai sang không thể nói được nhưng con gái phiền có chuyện thất tiết. Tôi sợ con cháu ông về sau, có thế phân cư. Ngôi vua có lúc Trung Hưng. Mệnh trời có thể biết vậy. Nếu thầy giỏi biết láng lại, thì trung hưng được năm trăm năm.

Nhà sư nói rồi, nhà vua liền đem di cốt đức Hoàng khảo táng vào chỗ ấy. Tới giờ Dần, về đến thôn Hạ Dao Xá nhà sư bèn hóa bay lên trời! Nhân lập chỗ ấy làm điện Du Tiên. Còn động Chiêu Nghi thì làm am nhỏ (tức là nơi một Phật hoàng). Đó là gốc của sự phát tích vậy”.

Chuyện kể rằng mặc dù chôn di cốt vào ngôi đất phát đế vương ấy được Lê Lợi giữ bí mật nhưng giặc Minh vẫn biết được. Chúng đê hèn cho quân đến xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi đào lấy hài cốt linh xa cha của Lê Lợi mang về treo sau một chiếc thuyền đậu giữa dòng sông để dụ Lê Lợi ra hàng, hẹn rằng nếu đến quy thuận sẽ trọng thưởng và ban quan tước lớn.

Lê Lợi sai các thân thuộc của mình gồm 14 người đi đến doanh trại của giặc lấy lại hài cốt của cha mình. Những người này đội cỏ bơi xuôi theo dòng nước, từ thượng lưu xuống, nhân lúc giặc Minh sơ hở đã lấy trộm lại được hài cốt linh xa đem về cho chủ tướng, Lê Lợi bí mật đem chôn cất ở động Chiêu Nghi như cũ.

Lam Sơn là đất cát tường, đất tụ nghĩa, đất xưng vương, mà người đứng lên đảm đương việc mở đầu nghiệp đế của nhà Lê là Lê Lợi. Tuy không liên tục, quyền bính có lúc bị ngắt quãng nhưng trước sau, xét về danh nghĩa nhà Hậu Lê là triều đại có nhiều đời vua nhất, truyền ngôi lâu dài nhất so với các triều đại trước và sau đó.

Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Các phù thủy phương Bắc nhận thấy hình thế đắc địa của vùng đất Thanh Hóa, lo sợ nơi đây sẽ xuất hiện những bậc đế vương làm thất bại tham vọng bá chủ của chúng nên đã trấn yểm, tìm mọi cách phá bỏ phong thủy xứ Thanh.

Dãy núi Đông Sơn - Hàm Rồng bắt nguồn từ làng Dương Xá men theo sông Mã uốn lượn thành 99 ngọn núi đất, núi đá nhấp nhô như một bức tường thành hình con rồng đồ sộ. Phần cuối nhô lên một ngọn tựa hình đầu rồng nên gọi là Hàm Rồng (tên chữ Long Hạm). Ở đó có động Long Quang (mắt rồng). Thông ra phía sau động có một hang nhỏ là hang mắt Rồng. Trên vòm hang mắt Rồng có một lỗ ăn thông lên trên. Mỗi khi mưa, nước màu gạch cua chảy xuống, người xưa bảo đó là nước mắt rồng. Bên phải vòm hang có một mũi đá nhô ra gọi là đỉnh Long Tỵ (mũi rồng). Mạch đá ngoằn ngoèo chạy sát chân núi rồng rồi ăn ngầm xuống dòng sông Mã tới ngọn Châu Phong là bến Hàm Rồng.

Non nước Hàm Rồng dưới bàn tay xếp đặt của tạo hóa, đã tạo nên những hình thù kỳ dị, độc đáo và đa dạng, có người ví như một “Hạ Long trên bộ”. Từ đuôi Rồng đi lên, ngọn Ngũ Hoa Phong hình năm bông sen chụm chung một gốc cắm xuống đầm lầy. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một người phụ nữ đang nằm ngủ đầu gối vào thân rồng, núi mẹ, núi con tròn như quả trứng. Ngọn Tả Ao trông giống người đàn ông đang nằm vắt chân chữ ngũ, đầu quay về hướng Đông. Ở sát cạnh ngọn con Mèo đang trong tư thế rình mồi, núi Cánh Tiên có 3 ngọn vút lên cao tạo thành mỏm Ba Hiệu, rồi núi Con Cá, Con Phượng, núi Đồng Thông, núi con Voi...

Hàm Rồng được phát hiện như một cõi thần tiên từ lâu qua thư tịch cổ. Sách “Đại Nam nhất thống chí”của Quốc sử quán triều Nguyễn ghi “A núi này cao và đẹp trông ra sông Định Minh, lên cao trông xa thấy nước trời một màu sắc thật là giai cảnh”. Dưới các triều đại phong kiến, Hàm Rồng bao giờ cũng là vị trí trọng yếu của xứ Thanh trong các cuộc chiến tranh giành độc lập.

Hung địa theo thuật ngữ phong thủy là đất “chu tước bi khốc” (chim cất tiếng kêu sầu), hoặc đất “bạch hổ hàm thi” (con hổ đang ngậm xác chết trong miệng), hoặc “xương long vô túc”(rồng không có chân, rồng bị tật nguyền)… Truyền thuyết cho rằng khi cưỡi diều giấy bay qua vùng núi Hàm Rồng, nhìn thấy huyệt Hàm Rồng, Cao Biền nói rằng địa thế này là hung địa “xương long vô túc”, không phải rồng không chân mà là con rồng què chân, không phải đất cực quý rồi bỏ đi. Nhưng thực tế không phải vậy. Sau đó, Cao Biền đã âm thầm quay trở lại, mang theo hài cốt cha y để táng vào huyệt Hàm Rồng (mả táng hàm rồng) mong sau này có thể phát đế vương. Song dù nhiều lần Cao Biền cho mả cha vào, bộ xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra, không nhận. Biết rằng đây là long mạch cực mạnh, cực quý nên y rắp tâm làm đến cùng. Biền bèn tán nhỏ xương rồi tung lên thì có muôn con chim nhỏ cùng bay đến, vỗ cánh rào rào làm xương cốt bám trên vách đá bay tứ tán hết. Biền than rằng linh khí nước Nam quá mạnh, không thể cưỡng cầu.

Cuộc chiến phong thủy “độc nhất vô nhị”

Theo mật lệnh của vua Đường, Cao Biền sau khi xem, phát hiện và trấn yểm các kiểu đất kết, đất phát, long mạch của nước Nam đã viết “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” tấu lên nhà vua. Cao Biền trấn yểm Thanh Hóa vào thế kỷ IX thất bại. Hơn 500 năm khi giặc Minh xâm lược nước ta, một phong thủy sư nổi danh của Trung Quốc là Hoàng Phúc cũng sai người đục núi, lấp sông để hòng trấn yểm các huyệt mạch đế vương, hình thành một cuộc chiến phong thủy có một không hai trong lịch sử nước Việt.

Hoàng Phúc xuất thân Tiến sĩ, mang chức Thượng Thư, giữ việc Bố chính và Án Sát trong chiến dịch cai trị đồng hóa Việt Nam. Trong 20 năm thuộc nhà Minh (vào khoảng 1407-1427), Hoàng Phúc bắt khắp nơi lập đền miếu thờ bách thần, thổ thần, sơn thần, thần sông, thần gió... bên cạnh văn miếu. Lập Tăng cương ty và Đạo kỳ ty để truyền bá đạo Phật và Lão cùng với đạo Nho...

Sách “Việt Nam sử lược” của Trần Trọng Kim viết: “... Bọn Hoàng Phúc lại sửa sang các việc trong nước để khiến người An Nam đồng hóa với người Tàu. Lập ra đền miếu, bắt người mình cúng tế theo tục bên Tàu. Rồi từ cách ăn mặc cho chí sự học hành, cái gì cũng bắt theo người Tàu cả. Còn cái gì là di tích của nước mình như là sách vở thu nhặt đem về Tàu hết sạch. Lại đặt ra thuế lệ, bổ thêm sưu dịch để lấy tiền của, làm cho dân ta bấy giờ phải nhiều điều khổ nhục”.

Hoàng Phúc khi sang đất Việt đã mang theo cuốn “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” để làm bản đồ nghiên cứu địa hình, địa vật nước ta. Thời xưa, sách địa lý là một tài liệu quân sự quan trọng, ghi rõ hình thể sông, núi, đồi, gò, cao điểm, hạ lưu, mạch núi, thời tiết... nên Hoàng Phúc đã tới những tới những linh địa mà Cao Biền ghi nhận. Hoàng Phúc đã xem xét và yểm nốt những đất kết lớn nào còn sót lại nhưng y cũng đã thất bại.

Bình luận về việc này, sử thần Ngô Sĩ Liên viết trong “Đại Việt sử ký toàn thư”: “Từ khi có trời đất này, thì đã có núi sông này, mà khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời, đều có số cả. Khí trời từ Bắc chuyển xuống Nam, hết Nam rồi lại quay về Bắc. Thánh nhân trăm năm mới sinh, đủ số lại trở lại từ đầu. Thời vận có lúc chậm lúc chóng, có khi thưa khi mau mà không đều, đại lược là thế, có can gì đến núi sông? Nếu bảo núi sông có thể lấy pháp thuật mà trấn áp, thì khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời có pháp thuật gì trấn áp được không?”.

Việc phá hủy long mạch tốt, huyệt đất hay của các phù thủy phương Bắc cũng chỉ như muối bỏ biển, bởi xứ Thanh vẫn đời đời sinh nhân tài hào kiệt.

Nhiều vị vua ở các triều đại phong kiến của Việt Nam và Trung Quốc sau khi chết vẫn thường để lại một số mộ giả, còn mộ thật được chôn ở một nơi khác, kín đáo và bí mật. Từ lâu khu Vĩnh Lăng ở Thanh Hóa được xem là nơi yên nghỉ của vua Lê Thái Tổ. Thế nhưng phát hiện khảo cổ học cho thấy nơi đó chỉ là mộ giả. Vào thập kỷ 70 của thế kỷ trước, một người nông dân đi vào khu rừng bạt ngàn cạnh Vĩnh Lăng đã vô tình tìm thấy một phiến đá phẳng. Lật hòn đá lên thấy có khắc dòng chữ “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”, nghĩa là:“Hòn đá mốc ở phía Tây của Vĩnh Lăng”. Lần theo cột đá mốc phía Tây, các nhà khảo cổ đã tìm được cột mốc các phía Đông, Nam, Bắc của khu lăng mộ nhà vua. Điều đặc biệt là riêng khu cột mốc phía Tây, nơi đặt phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt” đất có màu lạ, cây to không mọc được. Các nhà khảo cổ đã đào sâu xuống đất nơi đặt phiến đá. Thật bất ngờ, những nhát cuốc đã làm lộ ra một chiếc quách tam hợp. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu, các nhà khảo cổ học đã kết luận: Chiếc quách tam hợp tìm thấy chính là mộ thật của vua Lê Lợi. Lần giở lại lịch sử, mới hay, một học giả người Pháp sau khi bỏ nhiều thời gian và công sức, cuối cùng cũng đã tìm được mộ thật của vua Lê Lợi dưới phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Tài mệnh chuyên tập

Cổ nhân vân: Tài vi dưỡng mệnh chi nguyên,quan vi dựng thân chi vốn. Rất nhiều người hội quan tâm chính mình cảđời có hay không có cũng đủ đích tài phú, hoặc tiến hành vu loạinào sự nghiệp lấy mưu tài.
Tài mệnh chuyên tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.

Đệ nhất lễ, tài phú cái nhìn

Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.

Một, lộc thần làm tài

" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm

Thìn mão dần sửu tử

Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.

Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.

Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm

Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần

Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.

Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:

Khôn: Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

ất giáp

mão dần

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!

 Càn: Quý mậu kỷ giáp 

Mão ngọ dậu tuất 

đinh bính ất giáp

tị thìn mão dần

Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.

( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:

Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.

Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!

Càn: Quý mậu canh nhâm

Mùi ngọ thân ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

Tị thìn mão dần sửu tử

Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.

Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!

Nhị, thương thực làm tài

Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.

Khôn: Ất mậu quý ất 

Mão tử sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

sửu dần mão thìn tị

Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.

Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu thìn thân mão

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.

Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~

 Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.

Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!

Càn: Canh ất quý canh   khổng tường hi?

Thìn dậu mão thân

Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.

( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)

Càn: Nhâm kỷ tân kỷ

Tử dậu dậu sửu

Đại vận: Canh tân nhâm quý

Tuất hợi tử sửu

Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)

Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!

( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)

Càn: Mậu bính giáp quý

Thân thìn dần dậu

Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!

Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.

Càn: Nhâm ất ất giáp

Tử tị tị thân

bính đinh mậu kỷ

ngọ mùi thân dậu

Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.

Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!

Khôn: Bính nhâm tân kỷ

Thân thìn dậu hợi

Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.

Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.

Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:

Bính nhâm nhâm đinh

Tuất thìn thìn mùi

Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.

Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?

Tam, quan sát làm tài

Có hai loại tình huống quan sát làm tài:

Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;

Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.

Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.

( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)

Càn: Bính canh đinh tân

Ngọ dần hợi hợi

Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.

Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Hợi tuất dậu thân mùi ngọ

Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.

Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.

Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.

Khôn: Giáp mậu bính giáp

Ngọ thìn ngọ ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

      Mão dần sửu tử hợi tuất

Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.

( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)

Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp

      Tử hợi tuất dậu thân

Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!

Càn: Giáp bính bính mậu

Thìn ngọ thìn tuất

Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

      Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.

Càn: Kỷ giáp bính canh

Hợi tuất dần dần

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.

 Càn: Bính tân đinh nhâm

Ngọ mão mão tử

Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

      Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất

Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.

Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!

Càn: Ất ất mậu giáp

Tị dậu tử dần

Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?

Càn: Mậu giáp mậu đinh 

Tử dần thìn tị  

ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!

Càn: Ất canh đinh tân

Tị thìn mùi hợi

Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.

 Càn: Quý bính bính giáp

Mão thìn ngọ ngọ

ất giáp quý nhâm tân canh

mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!

Càn: Bính canh canh bính 

Thân tử tuất tuất 

tân nhâm quý giáp ất bính

sửu dần mão thìn tị ngọ

Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.

Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài mệnh chuyên tập

Các ngày “Ngũ quỷ” (xấu), cần tránh mọi việc –

Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ Tháng Bảy kỵ ngày Sửu Tháng Hai kỵ ngày Dần Tháng Tám kỵ ngày Tị Tháng Ba kỵ ngày Mão Tháng Chín kỵ ngày Tý Tháng Tư kỵ ngày Thìn Tháng Mười kỵ ngày Hợi Tháng Năm kỵ ngày Mão Tháng Mười một kỵ ngày Mùi Tháng Sáu kỵ ngày Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cung-kham

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Sửu
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dần
  4. Tháng Tám kỵ ngày Tị
  5. Tháng Ba kỵ ngày Mão
  6. Tháng Chín kỵ ngày Tý
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thìn
  8. Tháng Mười kỵ ngày Hợi
  9. Tháng Năm kỵ ngày Mão
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mùi
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Thân
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Ngũ quỷ” (xấu), cần tránh mọi việc –

Mệnh Đại Lâm Mộc

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Mậu Thìn Kỷ Tỵ, Thìn là giải bình nguyên rộng lớn, Tỵ là ánh thái dương chói chang tạo thành cây cối phồn vinh như rừng nên gọi bằng Đại Lâm Mộc. Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất.
Mệnh Đại Lâm Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay. Khả năng cũng như khuynh hướng không có màu sắc riêng của mình.

Số Mậu Thìn với Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn đều thuộc thổ, mộc khắc thổ làm nhược khí thế, trong khi Kỷ Tỵ thì Tỵ hỏa. Bởi vậy Kỷ Tỵ trong cuộc phấn đấu chống với hung vận dễ dàng hơn Mậu Thìn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Đại Lâm Mộc

Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Huyền quan là vị trí tiếp nối giữa trong và ngoài nhà, nên muốn nghênh đón cát khí thì hãy bày những vật phẩm phong thủy cát tường này ở đấy nhé.
Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là vị trí tiếp nối giữa trong và ngoài nhà, nên muốn nghênh đón cát khí thì hãy bày những vật phẩm phong thủy cát tường này ở đấy nhé.


Trang tri gi o huyen quan de chieu tai, nap phuc hinh anh
 
1. Vật phẩm phong thủy chiêu tài   Huyền quan gần với cửa lớn, là không gian đệm tiếp nối giữa cửa và phòng khách. Ở đây nên đặt bình phong hoặc tủ kệ để ngăn cách cửa và phóng khách, vừa tránh thất thoát tài khí, vừa chặn hung khí xâm nhập vào nhà. Lưu ý, bình phong phải cao vừa phải, tủ kệ nên sử dụng loại rỗng, dùng để bày đồ trang trí để khí lưu chuyển.   Trên kệ có thể bày những vật phẩm phong thủy cát tường, mang tới nhiều phúc khí. Bày hồ lô giúp chiêu tài, hưởng phúc, chắn sát. Bày thần thú phong thủy như Kỳ Lân, Sư Tử làm thần hộ mệnh. Những thần thú này có linh khí mạnh, tác dụng phong thủy lớn, có thể bổ khuyết những thiếu sót của phong thủy huyền quan, nâng cao vận khí, chiêu tài, nhất là đối với những hộ kinh doanh, buôn bán. Chú ý, không nên bày thần thú tương xung với bản mệnh của gia chủ về ngũ hành, sẽ làm vận thế suy giảm hoặc mang lại bệnh tật cho người trong nhà.    Ngoài ra, có một số vật trang trí tốt lành khác mà gia chủ có thể chọn để trang trí huyền quan như bể cá, tranh vẽ, ảnh chụp, gương. Tất cả đều có tác dụng nâng cao phong thủy huyền quan, giúp không gian này thoáng đãng, sinh động và đẹp đẽ hơn.
Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy
2. Cây phong thủy nạp phúc  
Trang tri gi o huyen quan de chieu tai, nap phuc hinh anh
 
Cây xanh và hoa tươi là không thể thiếu trong phong thủy nhà ở. Tại huyền quan, nếu không dựng bình phong hay tủ kệ thì kê một hàng cây xanh ngăn giữa cửa với phòng khách, vừa đẹp không gian lại đẹp phong thủy. Cây xanh có thể nâng cao phong thủy của huyền quan, cải thiện phúc tài. Có thêm hoa tươi nở rộ thì càng thêm may mắn.
  Ở huyền quan đặt một chậu cây đang bừng bừng sức sống thì gia đình tụ tài, lộc phúc đầy đủ. Các loại cây phong thủy tốt lành nên dùng là vạn tuế, phát tài, hoàng kim cát,... Hãy nhớ thường xuyên tưới nước và chăm sóc cây khỏe mạnh.   Lưu ý khi trang trí huyền quan bằng cây xanh là không dùng cây xương rồng và cây hoa hồng. Nếu hoa tàn, héo, khô thì phải lập tức thay mới, không nên lưu lại, ảnh hưởng tới vận khí.
Một số cấm kỵ khi bố trí huyền quan Các hình thức thiết kế huyền quan Có phải mọi cửa hàng đều cần thiết kế huyền quan?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Tướng phụ nữ quý phái |

Người phụ nữ có tướng quý phái thường có 1 số nét đặc trưng sau đây: - Mục quang (ánh mắt) sáng sủa, có cái nhìn mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể. - Vành tai đầy đặn và có màu hơi hồng, mặt trái của tai trắng hơn da mặt. - Mũi thẳng và phối
Tướng phụ nữ quý phái |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ quý phái |

Chùa Keo Hành Thiện - Nam Định

Chùa Keo Hành Thiện có tên chữ là chùa Thần Quang,nằm cách thành phố Nam Định trên 30 km về phía Đông Nam. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam
Chùa Keo Hành Thiện - Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Keo Hành Thiện tọa lạc ở làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.

Chùa Keo Hành Thiện có tên chữ là chùa Thần Quang, chùa không sư, nằm cách thành phố Nam Định trên 30 km về phía Đông Nam. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi. Có lẽ, đây là ngôi chùa duy nhất không có sư ở.

Trước kia, chùa nằm trên khu đất được triều nhà Lý cắt đất cho Đức Không Lộ, nên cả làng phải thay nhau cắt cử để trông coi, thờ cúng ngài. Đó là “cái lý” mà người dân thôn Hành Thiện làm công việc nhang khói, trông coi chùa thay sư sãi”.

Lịch Sử Chùa Keo Hành Thiện

Tương truyền, Chùa do Thiền sư Dương Không Lộ xây dựng ở ven sông Hồng (1061) dưới thời Lý Thánh Tông, tại hương Giao Thủy, phủ Hải Thanh (nay là xã Nam Hồng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định). Ban đầu, chùa có tên là Nghiêm Quang tự, đến năm 1167 mới đổi thành Thần Quang tự. Vì Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này cũng được gọi là chùa Keo.

Sau gần 500 năm tồn tại, năm 1611, nước sông Hồng lên to, làm ngập làng Giao Thủy, nơi có chùa. Một bộ phận dân cư dời đi nơi khác, lập thành làng Hành Thiện, xây dựng nên ngôi chùa Keo mới, thường được gọi là chùa Keo Dưới (Keo Hạ) hay chùa Keo Hành Thiện (nay ở xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, Nam Định). Một bộ phận dân cư dời sang tả ngạn sông Hồng, lập làng Dũng Nhuệ trên đất Thái Bình, về sau cũng dựng lên một ngôi chùa, gọi là chùa Keo Trên (Keo Thượng).

Kiến Trúc Chùa Keo Hành Thiện

Ban đầu, chùa được xây dựng tạm trên nền đất của làng. Năm Hoằng Định thứ 13 (1612), chùa được tu sửa hoàn chỉnh và có dáng dấp như ngày nay. Trong 400 năm tiếp theo, chùa nhiều lần được tu bổ lớn như vào các năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), Chính Hoà thứ 25 (1704), Thành Thái thứ 7 (1896) và đặc biệt từ năm 1962 chùa Keo đã được nhà nước công nhận là tích lịch sử văn hoá, nên đã được tôn tạo nhiều lần.

Kiến trúc chùa Keo Hành Thiện có ảnh hưởng rất lớn đến chùa Keo ở Thái Bình. Phía trước chùa có hồ bán nguyệt nước trong xanh, soi bóng tháp chuông mái cong uy nghiêm, thơ mộng. Không gian chùa là là cả một khu kiến trúc cổ to lớn, bề thế với 13 tòa rộng gồm 121 gian nối tiếp nhau soi bóng xuống mặt hồ lung linh huyền diệu. Hai bên đường kiệu lát gạch, kề liền hai dãy hành lang, mỗi dãy gồm 40 gian bề thế.

Gác chuông chùa Keo Hành Thiện là một sự kết hợp hài hòa của kiến trúc tam quan nội 5 gian, làm theo kiểu chồng diêm, cao 7m50. Dáng vẻ thanh thoát với mái cong, bờ cánh kẻ bảy uốn lượn. Phía dưới là 8 đại trụ và 16 cột quân được đặt trên đá tảng chạm khắc hoa văn cánh hoa sen nở.

Chùa còn lưu giữ, bảo tồn những di vật cổ có giá trị của thế kỷ 17 thời Hậu Lê. Đó là những án thư, sập thờ, tượng pháp nhiều chuông khánh, văn bia cổ, hoàng văn phi đối và sách chữ Hán nói về chùa Keo. Sau chùa là đền Thánh thờ Đức Thánh Tổ Đại pháp thiền sư Không Lộ, người chữa khỏi bệnh cho vua Lý Nhân Tông.

Lễ Hội Ở Chùa Keo Hành Thiện

Chùa Keo Hành Thiện là một trong những lễ hội độc đáo ở miền Bắc. Hàng năm, chùa mở hội hai lần. Đó là hội Xuân vào dịp Tết nguyên đán và hội tháng 9 mở vào ngày 13, 14, 15 để kỷ niệm ngày sinh của Thánh tổ Không Lộ. Hội tháng 9 còn là nơi hội tụ của những sinh hoạt văn hoá tinh thần của cư dân nông nghiệp. Tổ chức bơi chải từ ngày 10-9 đến hết hội. Chính vì vậy, vào ngày hội, nhân dân không những trong vùng mà cả trong Nam ngoài Bắc đều nô nức kéo về dự.

Chùa Keo Hành Thiện
Lễ hội Chùa Keo Hành Thiện tổ chức hàng năm

Trong thời kỳ đô thị hóa nông thôn phát triển nhanh chóng như hiện nay, việc giữ gìn và phát huy được những giá trị văn hóa, những lễ hội truyền thống như lễ hội Chùa Keo ở làng Hành Thiện là điều hết sức quý báu. Cùng với một số lễ hội nổi tiếng ngoài miền Bắc như lễ hội Yên Tử, lễ hội Chùa Bái Đính, lễ hội Chùa Hương,… lễ hội Chùa Keo là lễ hội có quy mô và sức hút lớn đối với du khách thập phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Keo Hành Thiện - Nam Định

Mơ thấy xác chết –

Bạn đừng vội lo lắng nếu trong giấc mơ của mình xuất hiện xác chết bởi đó là điềm tốt, báo hiệu sự thành công và may mắn. Bạn đừng vội lo lắng nếu trong giấc mơ của mình xuất hiện xác chết bởi đó là điềm tốt, báo hiệu sự thành công và may mắn. Nếu bạ
Mơ thấy xác chết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xác chết –

3 loại tà khí hao tài nhất thiết phải tránh

Tài vận là mối quan tâm lớn của mọi gia đình. Muốn đường tài lộc của gia đình phát triển thịnh vượng, sung túc, hãy tránh 3 loại tà khí hao tài dưới đây.
3 loại tà khí hao tài nhất thiết phải tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc cách xem phong thủy hợp mệnh và tuổi của bạn

3 loai ta khi hao tai nhat thiet phai tranh hinh anh
 

Tà khí cửa ngõ


Tà khí cửa ngõ chủ yếu gồm hai loại: nhà nhiều cửa và nhà có các cửa đối diện với nhau. 

Nhà nhiều cửa, trước sau đều có cửa không có lợi cho việc giữ gió, tụ khí, dễ dẫn đến hao tiền tốn của.
 
Trong căn nhà có các cửa đối nhau như cửa chính, cửa phòng ngủ, cửa phòng vệ sinh và cửa phòng bếp dễ hình thành tà khí và làm mất đi tài vận của gia đình.
 
Nếu không chỉnh sửa được thì gia chủ nên cho đóng các cửa không cần thiết vào và chỉ nên mở những cửa hay sử dụng.
 

Tà khí tiền sảnh

Tà khí tiền sảnh là một loại thiết kế phong thủy không may mắn thường hay gặp phải, để chỉ cửa chính của căn nhà trực tiếp đối diện với ban công, cửa sổ hoặc cửa sau.
 
Cửa chính vốn là cánh cửa ra vào chủ yếu của ngôi nhà nên đó là nơi khí tốt và khí xấu trực tiếp thâm nhập vào và cũng là nơi khí thoát ra. Nếu như dòng khí vào từ cửa chính trực tiếp thông qua phòng lớn ra ngoài thì cũng giống như kiểu mũi tên bắn xuyên trái tim vậy. Và vì thế trở thành luồng tà khí hao tài. Một căn nhà không thu hút được khí tốt như vậy thì chắc chắn cũng không thể mang lại may mắn về tiền tài.
 

Gió

Nếu như có gió lớn xung quanh căn nhà, mà lại là loại gió quần quần ác liệt thì sẽ rất dễ hình thành “gió độc”. Những căn nhà như vậy thường nằm ở những nơi có gió táp, lượng gió thâm nhập vào nhà nhiều, loạn và rất khó ngừng lại. Chính vì vậy cho dù là nơi có địa thế tụ khí tốt thì cũng sẽ khiến cho người nhà vận may kém cỏi, hao tài tốn của.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loại tà khí hao tài nhất thiết phải tránh

TƯỚNG MẠO CỦA NGƯỜI TRONG GIA ĐẠO BẤT HẠNH

Nhân tướng học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, có những đạo lý xưa nay vẫn còn nguyên giá trị. Đó là gì? Đó là trời đất có âm dương, thời tiết có mưa – nắng, nóng – lạnh, còn cuộc sống con người có quan hệ nhân luân chồng – vợ. Tục ngữ có câu: “Thuận vợ thuận chồng, tác biển đông cũng cạn”. Thế nhưng, thực tế cuộc sống có những cặp đôi không được hoàn hảo, họ sẽ gặp cảnh gián đạo, chia ly trong gia đạo, hoặc khắc khẩu liên miên. Nhân tướng học nghiên cứu phân tích và thực nghiệm kỹ lưỡng về vấn đề này, để biết trước và tìm cách sửa chữa, khắc phục hạn chế những bất lợi trên.

Đối với nam giới

Nam giới mũi là tài tinh và cũng là thê cung. Mũi xấu tất sẽ gây ảnh hưởng tới quan hệ gia đạo, tài vận của người đó. Cụ thể là trên quá trình quan sát, nghiệm lý, những người có mũi gãy, tức là sống mũi khúc giữa gồ lên sẽ gặp cảnh không được yên ấm trong gia đạo, tiền bạc của họ cũng không được sung túc, mặc dù nhìn những bộ vị khác trên khuôn mặt, thân thể đều cát lợi, mặc dù trong cuộc sống họ rất thông minh, siêng năng. Vì sao lại như vậy?

Trong các cơ quan mũi có vai trò là nơi thu nạp dưỡng khí và nhả những tạp khí trong cơ thể, đối với cơ thể cơ quan này không những quan trọng về mặt sinh học, thẩm mỹ mà còn quan trọng trong hạnh phúc gia đạo. Sách tướng có viết: “Người mũi gãy là người cô độc”. Tại sao lại cô độc, vì trong quan hệ đối với người hôn phối họ không có được sự thông cảm và hòa hợp, kết thúc của gia đạo thường là sự đổ vỡ, chia tay. Tùy vào phúc đức của mỗi người, nếu không chia tay thì cuộc sống gia đạo của họ cũng đầy nhưng sóng gió, mâu thuẫn, bất hòa, cự cãi. Vì cuộc sống như vậy nên nội tâm họ rất cô độc, tiền bạc, sự nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ngoài những nét tướng mạo trên thì nốt ruồi trên mặt đàn ông cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến vận mệnh của con người.

                              Tướng mạo của người gia đạo bất hạnh

Đối với nữ giới

Phụ nữ mà có lưỡng quyền cao, khuôn mặt gầy, cằm hẹp là những người có cá tính, góc cạnh, không chịu cuộc sống mờ nhạt yên bình, lại rất ham nắm quyền, có tâm lý chỉ huy… Bởi vì tâm lý đó, nên trong gia đạo họ cũng gặp nhiều sóng gió, trắc trở. Vì họ là những người có cá tính mạnh, tâm lý lấn quyền lộng thổ, muốn được chỉ huy, mà trong cuộc sống, nam nhi cần cương cường, nữ nhi cần có tính hiền thục. Những người có tướng mạo như vậy, trong giao tiếp và cuộc sống gia đạo với họ không có sự thỏa hiệp, và đương nhiên những vấn đề xung đột, cãi vã, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, kết thúc cũng dẫn đến là tòa án giải quyết, nếu không như vậy, chắc chắn cũng thường xuyên tranh cãi,đồng sàng dị mộng. Thực tế cho thấy những điều trên thường có tỷ lệ ứng nghiệm rất lớn. Mức độ ứng nghiệm tới 90%.

 Tướng mạo của người gia đạo bất hạnh

Trên cơ sở nghiên cứu và nghiệm lý về đặc điểm hình dáng trên, người nào mà có những hình tướng như trên, nên nâng cao ý thức đối với việc giữ gìn hạnh phúc gia đạo, rèn luyện đức tính kiềm chế. Người xưa có câu: “Tương kính như tân” nghĩa là vợ chồng coi nhau như khách mới, chỉ có thực sự yêu thương, tôn trọng nhau như khách thì mới khắc phục được những bất lợi trên trong cuộc sống. Bạn cũng có thể xem bói tình duyên để biết hai bạn có hợp tuổi, hợp mệnh nhau không, người bạn chọn là vợ tương lai hay chồng tương lai có mang những nét tướng mạo không tốt hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TƯỚNG MẠO CỦA NGƯỜI TRONG GIA ĐẠO BẤT HẠNH

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd