Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Lựa chọn màu sơn hợp phong thủy văn phòng sẽ tăng vượng khí và năng suất làm việc.
Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc là một trong những yếu tố tạo ấn tượng thị giác, từ đó có tác dụng kích thích tinh thần tập trung trong công việc. Lựa chọn màu sơn hợp phong thủy văn phòng sẽ tăng vượng khí và năng suất làm việc.

 

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, việc lựa chọn hướng của văn phòng căn cứ chủ yếu vào hướng cửa sổ. Nếu cửa sổ quay hướng Bắc thì văn phòng này quay hướng Bắc, các hướng khác tương tự.
 
Các hướng chính Đông, chính Tây, chính Nam, chính Bắc gọi là tứ chính. Còn hướng Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc được gọi là tứ ngẫu. Căn cứ vào hướng của văn phòng mà có cách lựa chọn và sử dụng màu sơn hợp lí theo đúng phong thủy. Thông thường có hai cách lựa chọn chính dưới đây:
 
1. Chọn màu sơn văn phòng theo tứ chính
 
- Hướng Đông: Theo ngũ hành, hướng Đông thuộc hành Mộc, là nơi Mộc khí vượng. Do đó, nếu hướng văn phòng là chính Đông, có thể chọn màu sơn văn phòng là màu vàng, cam làm chủ đạo. Những màu này là đặc trưng của hành Thổ, trong ngũ hành Thổ được tạo ra từ Mộc. Ngoài ra, có thể tô điểm bằng gam màu xanh lá của hành Mộc.   - Hướng Tây: Hướng Tây trong ngũ hành thuộc hành Kim, là nơi Kim khí vượng. Kim khắc Mộc sinh tài. Do đó, có thể sơn tường bằng màu xanh lá, đặc trưng của hành Mộc để thu hút vượng khí. Ngoài ra, hướng Tây bị ánh sáng chiếu mạnh sẽ gây hại cho mắt, gam màu xanh nhẹ nhàng lại có thể bảo vệ tốt cho mắt.   - Hướng Nam: Trong ngũ hành, hướng Nam thuộc hành Hỏa, là nơi Hỏa khí vượng. Nếu muốn văn phòng hút nhiều vượng khí, có thể sử dụng các loại màu sắc thuộc hành Kim như trắng, các sắc sáng. Bởi hướng Nam tuy mát mẻ nhưng lại là nơi Hỏa vượng, dùng gam màu lạnh có thể giảm nóng hiệu quả.   - Hướng Bắc: Hướng Bắc thuộc hành Thủy trong ngũ hành, là nơi Thủy khí vượng. Thủy khắc Hỏa sinh tài. Do đó, có thể dùng các gam màu đỏ, tím, hồng thuộc hành Hỏa để trang trí văn phòng nhằm tăng tài khí. 

Chon mau son van phong theo huong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa

2. Chọn màu sơn văn phòng theo tứ ngẫu
 
- Hướng Đông Nam: Nếu văn phòng có hướng Đông Nam thường không đón nhận nhiều ánh nắng mặt trời, do đó cần phải bài trí sao cho phải sáng sủa. Có thể sử dụng màu trắng hoặc ghi làm chủ đạo cho văn phòng. Nếu dùng các gam màu tối quá nửa diện tích sẽ giảm độ tỉnh táo, sáng suốt trong công việc của nhân viên, đặc biệt là nam giới.
 
- Hướng Đông Bắc: Văn phòng hướng này có thể sử dụng sơn tường màu vàng hoặc màu gỗ.
 
- Hướng Tây Nam: Có thể chọn màu trắng, vàng đất hay cà phê để trang trí cho văn phòng.

Chon mau son van phong theo huong phong thuy hinh anh 2
Ảnh minh họa

- Hướng Tây Bắc: Văn phòng hướng này cần phải có không gian rộng, nên sử dụng gam màu xanh và trang trí nhiều hoa cỏ để tạo cảm giác thoáng đãng, thư giãn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Phong thủy văn phòng một số điều nên tránh

Phong thủy văn phòng một số lưu ý cần tránh để giữ an toàn khí vượng, tài lộc, không bị dột tiền tài, vị trí đặt bàn làm việc, cửa ra vào hay bố trí đồ đạc
Phong thủy văn phòng một số điều nên tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy văn phòng đối với người Á Đông luôn hữu ích với không gian làm việc. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng một cách hợp lý ngay từ đầu.

Bên cạnh phòng của lãnh đạo không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài”. Cần có biện pháp khắc phục ngay.

Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng bởi theo phong thủy văn phòng điều đó sẽ ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.

Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.

Bàn làm việc trong văn phòng kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh; không đặt đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.

Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường sẽ hợp phong thủy văn phòng nhưng tối kỵ đặt chéo.

Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.

Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.

Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng một số điều nên tránh

Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Hạn tam tai là “hạn” kéo dài trong 3 năm, 12 năm lặp lại một lần. Nhưng sau 21 tuổi hạn tam tai bắt đầu từ năm 30 tuổi hay từ năm 25 tuổi, 26 tuổi ?
Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai.

Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Tuy nhiên, nhiều người khi bước vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) nghĩ rằng mình đang bắt đầu hạn tam tai; cũng có người cho rằng hạn 3 năm liên tiếp – sao Thái bạch, Thủy diệu, Kế đô (với nữ) là năm tam tai. Vậy tính năm bắt đầu tam tai như thế nào?

Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai. Cụ thể:

(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi. Nhóm tam hợp này bước vào hạn Tam tai từ năm nay – 2013 Quý Tỵ.

(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý Sửu.

Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.

Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân.

Đối với nhóm tuổi bị hạn tam tai năm Quý Tỵ - Hợi, Mão, Mùi về cơ bản sẽ gặp hạn: Năm đầu bị người mưu hại, năm thứ hai việc mờ ám có hại, năm cuối tổn tài, phòng tang sự.

Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Có một nguyên lý bất hủ: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải thoát khỏi nhân quả, đó là hối cải
Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế gian này không thể có việc cố ý chiếm đoạt lợi ích của người khác, “nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng” tuyệt đối không có lý để trốn thoát.

Xưa có một người làm việc trong cung hoàng tử tên là Đông Ngạc Lạc được phái đến vùng Mã Nạp Tư, thuộc quyền cai quản của nước Ô Lỗ Mộc Tề (ngày nay là Ürümqi – thủ phủ khu tự trị Tân Cương).

Anh ta quyết định đi vào ban đêm để tránh cái nóng oi bức. Giữa đường đến Ô Lỗ Mộc Tề, anh nằm nghỉ một chút cạnh một gốc cây. Đang thiu thiu ngủ thì có một người đàn ông đến gặp anh, tự giới thiệu mình là Lưu Thanh, cấp dưới của Trần Trúc Sơn. Sau một hồi lâu nói chuyện, Lưu Thanh có một thỉnh cầu: “Anh làm ơn có thể chuyển lời nhắn tới người đầy tớ tên Hỉ Nhi ở phủ quan Trần Trúc Sơn là trả tôi 300 đồng vì tôi đang trong cảnh túng thiếu”.

Ngày hôm sau khi tới nơi, Đông Ngạc Lạc thấy Hỉ Nhi và chuyển lời nhắn tới anh ta. Hỉ Nhi đổ mồ hôi đầm đìa và khuôn mặt đầy nét sợ hãi. Đông Ngạc Lạc thắc mắc và hỏi anh ta có chuyện gì xảy ra. Hỉ Nhi đáp: “Lưu Thanh đã chết vì bệnh từ lâu rồi”.

Chuyện là Trần Trúc Sơn thấy Lưu Thanh làm việc chăm chỉ và thận trọng khi còn sống nên đã ban thưởng 300 đồng cho anh ta sau khi chết, sau đó ông nhờ Hỉ Nhi chuẩn bị tiền giấy và cúng tế Lưu Thanh để tỏ lòng kính trọng. Hỉ Nhi biết rằng Lưu Thanh không có họ hàng thân thích để cúng viếng nên đã biển thủ tiền bạc, nghĩ rằng sẽ không ai phát hiện ra. Nhưng giờ đây, Hỉ Nhi bị một hồn ma yêu cầu trả nợ.

Trần Trúc Sơn không bao giờ tin vào chuyện nhân quả cho tới khi nghe tin này. Ông nói trong sự sợ hãi: “Những gì Lưu Thanh nói không thể là dối trá và nó hoàn toàn là sự thật. Tôi từng tin rằng người ta sợ bị bắt khi làm điều xấu nên chỉ làm nếu không ai phát hiện ra. Tới bây giờ tôi mới biết việc cho rằng ma quỷ không tồn tại là sai lầm. Với những ai đã làm điều xấu, thật lo lắng cho những ai làm điều xấu”.

Có một nguyên lý bất hủ rằng: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải điều xấu thoát khỏi sự trừng phạt nhân quả, đó là hối cải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Ý nghĩa sao Tam Thai

Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn. Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tam Thai

Ý nghĩa sao Tam Thai

Hành: Thủy

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành

Tên gọi tắt thường gặp: Thai

Là một sao phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.

 

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tính Tình: Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.

 

Ý Nghĩa sao Tam Thai Với Các Sao khác:

Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.

Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ danh giá, có tiếng.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn đông đảo, và có danh chức.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có oai phong.

Được người mến chuộng.

Có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tử Tức:

Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ:

Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tam Thai

Mười bí quyết tìm dụng thần

Dưới đây, sẽ liệt kê ra mười bí quyết quan trọng khi tìm dụng thần, tức mười khái niệm cơ bản khi tìm dụng thần. Sau khi hiểu rõ cách tìm dụng thần, tôi sẽ dùng ví dụ thực tế về thiên can để giải thích cho mọi người hiểu rõ về sự biến hóa của dụng thần theo sự khác nhau của thiên can và tháng sinh.
Mười bí quyết tìm dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sát nặng thân nhẹ, nên dùng ấn hóa sắt; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dũng kiếp   Gọi là "Sát nặng thân nhẹ", ví dụ nhật nguyên thuộc Mộc, thân nhẹ là chỉ thân nhược, sát nặng tức Kim cường vượng. Kim mạnh mẽ chặt vào Mộc yếu ớt, làm sao có thể cứu được Mộc? Nên lấy Ấn hóa sát. Thủy sinh Mộc,Thủy là Ấn của Mộc, tức là mẹ của Mộc. Thủy sinh Mộc, Mộc sẽ trở nên cường tráng. Khi Thủy xuất hiện, Kim mạnh sinh Thủy, Thủy nhiều có thể tiết bớt sức mạnh của Kim, khiến Kim bị tổn thương nguyên khí, không còn sức lực để khắc Mộc. Vì vậy, Thủy lúc này có hai công dụng, một là tiết khí của Kim mạnh, hai là sinh vượng Mộc của nhật nguyên. "Thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp", ý nói là Mộc này rất yếu, nhưng Tài lại cực vượng. Mộc khắc Thổ là Tài, vậy phải dùng cách nào để vận tài? Tốt nhất dùng Kiếp, tức anh chị em, cũng là Mộc. Dùng Mộc mạnh để tiếp nhận Thổ mạnh, tự nhiên có thể cân bằng. Chắc hẳn sẽ có một số người cảm thấy nghi hoặc: "Tại sao không dùng Thủy để sinh Mộc"? Vì Ấn tinh là Thủy, mà Thổ rất mạnh, Thổ có thể khác Thủy, tức Thổ sẽ khắc chế Ấn tinh. Khi có Thủy đến sinh Mộc, Mộc đã rất yếu ớt rồi, cho dù có gặp Thủy cũng không thể tiếp tục sinh trưởng được nữa, vì vậy không thể dùng Ấn để cứu. Giả dụ bạn muốn trúng xổ số, nhưng bạn lại là thân nhược, muốn tìm một người mang tiền đi mua giúp, nhưng không nên tìm mẹ. Vì tôi đã nói với bạn rằng, thân nhược mà muốn kiếm được nhiều tiền, nếu tìm mẹ để hợp tác, sẽ không thể thành công. Bạn cần phải tìm anh chị em để hợp tác, mới có thể kiếm được món tiền lớn. Theo nguyên lý này, người thân nhược muốn kiếm nhiều tiền, cẩn phải tìm người hợp tác. Giả dụ bản thân thuộc Kim, người Kim vượng sẽ là đối tác tốt của bạn, người này có thể sinh vượng cho ngũ hành của bạn. Trên đây lấy Mộc làm ví dụ, những ngũ hành khác cũng tương tự như vậy. Trong Bát tự, thứ mà nam giới khắc sẽ là vợ, nếu như bạn chưa lập gia đình, bạn sẽ tìm được vợ trong tình huống nào? Không được tìm mẹ để giúp đỡ, mặc dù mẹ cũng rất sốt ruột. Muốn tìm vợ, phải nhờ anh em, bạn bè giới thiệu, mới có cơ hội gặp được người thích hợp. Áp dụng nguyên lý "Sát nặng thân nhẹ, nên dùng Ấn hóa Sát; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp" này vào trong quan hệ giao tiếp thường ngày, bạn sẽ hiểu rằng, tại sao mẹ và vợ bạn luôn xung khắc với nhau. Người thân cường có thể quản chế được vợ, còn người thân nhược sẽ không thể. Lúc này phải tìm ai để thuyết phục vợ? Có thể tìm anh chị em, nhưng không được tìm mẹ. Bạn là Mộc, mẹ là Thủy, Mộc khắc Thổ là vợ, mà Thổ khắc Thủy, mẹ bạn sẽ bị vợ khắc. Tại sao mẹ và vợ lại thường xuyên xung khắc nhau, có thể giải thích được từ nguyên lý Bát tự. Nếu như bạn thân nhược, lại tìm mẹ để hòa giải cho bạn và vợ, chắc chắn sê thất bại. Xuất phát từ Bát tự có thể lý giải mối quan hệ của rất nhiều người, bạn cứ tìm hiểu từng bước, bạn sẽ phát hiện được nhiều bí mật cuộc đời.   2. Nhật chủ cường vượng, ấn gặp nhiều, phải lấy tài tinh làm dụng   Câu nói có nghĩa là, khi nhật nguyên được sinh quá nhiều, nhất thiết không được dùng Quan Sát dể hóa giải, mà nên dùng Tài tinh. Ví dụ nhật nguyên là Mộc, Ấn đến nhiều, tức có rất nhiều Thủy sinh Mộc. "Lấy Tài tinh làm dụng" có nghĩa là, phải lất ngũ hành Thổ để khắc chế Thủy, khiến Thủy không tiếp tục lộng hành nữa. Giả dụ Mộc vượng mà dùng Sát, kết quả sẽ hoàn toàn ngược lại, vì Kim khắc Mộc là Sát, nhưng Kim có thể sinh Thủy, sẽ tăng vượng cho Chính Ấn, vì vậy nhất định phải dùng Tài. Nói cách khác, khi cha có rất nhiều vợ, sẽ khiến con cái muốn rời khỏi nhà. Khi mẹ hung dữ, con cái sẽ mong sớm kết hôn. Mọi người hãy tiếp tục suy ngẫm, để tự lĩnh ngộ ra được huyền cơ trong đó.    3. Nhật vượng quan khinh, tài tinh là dụng   Nhật nguyên thuộc Mộc vốn dĩ rất vượng, nhưng không có Kim, tức Quan Sát rất nhẹ, thì lấy dụng thần là Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim, có thể tăng cường Quan Sát.   4. Nhật vượng tỷ kiếp nhiều, nếu không có tài tinh, lấy thực thương làm dụng   Câu này có nghĩa là, nếu như bạn là Mộc, làm cách nào để giúp bạn có được thân cường? Đương nhiên phải dựa vào Thuỷ! Sau khi bạn đã trở nên cường tráng, Mộc khắc Thổ là Tài. Giả dụ trong Bát tự có tài, tức có rất nhiều Thổ, cho thấy bạn sẽ phát tài, nhưng tình huống này ít khi xảy ra. Làm cách nào mới có thể đại phát? Không phải gặp được Tài tinh, mà là gặp được ngũ hành sinh vượng Tài tinh. Loại ngũ hành nào càng vượng, thì càng có nhiều Hỏa để sinh vượng Thổ đó, liên tục ra sức trợ giúp, mới có thể khiến tài phú không bao giờ cạn, đậy mới là đại phát. Giả dụ đây là Bát tự của nữ giới, con cái sinh ra có thể làm tráng vượng Tài tinh, vì Mộc sinh Hỏa là con cái, Hỏa có thể sinh Thổ, Thổ là Tài tinh. Phụ nữ phải sinh con, chồng mới đem lại cho tài phú, bố chồng mới cho ruộng đất. Vì vậy phụ nữ phải sinh con mới có thể phát đạt. Giải thích dựa theo lý luận Bát tự, con cái có thể liên tục sinh vượng cho tài tinh của mẹ. Nguyên lý của Bát tự học là: Khi bản thân minh thân cường, điều cần làm trước tiên là cố gắng động não và sáng tạo, mới có thể liền tục có được tài phú. Nếu như là nam giới, Mộc sinh Hỏa tượng trưng cho sự nghiệp và sáng tạo, tượng trưng cho sự phấn đấu trong công việc. Nếu không cần cù làm việc và sản xuất, bao gồm cả việc sinh con cái, thì sẽ không thể có được tài phú.   5. Nhật chủ nhược, quan sát trọng, dùng ấn để cứu   Nhật nguyên rất yếu, có rất nhiều thị phi khắc chế nhật nguyên, phải dùng Ấn để giải cứu, tức tìm mẹ nhờ giúp đỡ. Giả dụ bạn thân nhược mà thường xuyên gặp kiện tụng thị phi, thậm chí thường xuyên gặp sự cố ngoài ý muốn. Bạn phải cố gắng luôn ở bên mẹ, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều và tích cực lao động, tu dưỡng.   6. Nhật chủ nhược, thực thương nhiều, dùng ấn để cứu   Nhật nguyên rất yếu. Thực Thương nhiều, sẽ phải thường xuyên làm nhiều công việc, khiến cơ thể mệt mỏi quá độ tự nhiên thân sẽ yếu ớt. Nếu như thân quá nhược, sẽ rất khó tìm được chồng hoặc vợ. Phương pháp là dùng Ấn để cứu, thường xuyên ở bên cạnh mẹ, tốt nhất là ở cùng với mẹ. Rất nhiều người đã khá lớn tuổi mà vẫn còn ở cùng với mẹ, nguyên nhân rất lớn là do thân nhược, lại thường xuyên bận bịu với công việc, vì vậy cần phải ở chung với mẹ để trợ vượng cho bản thân mình.   7. Nhật chủ nhược, tài tinh nhiều, dùng tỷ kiếp trợ giúp   Anh em bạn bè là Tỷ Kiếp. Nhật chủ rất nhược, nhưng Tài tính lại nhiều, muốn tìm người để kết hôn, phải nhờ anh chị em giúp đỡ, mới có thể có được "thê tài".   8. Nhật chủ và quan sát tương đình, lấy thực thương làm dụng   "Tương đình" chỉ sức mạnh của hai bên ngang nhau. Nếu như nhật nguyên thuộc Mộc, bên cạnh có rất nhiều Kim, tức có rất nhiều Quan Sát, phải lấy Thực Thương làm dụng thần, tức lấy Thực Thương để khắc chế Quan Sát Chỉ cẩn chăm chỉ làm việc, tự nhiên có thể sinh Hỏa, Hỏa nhiều tự nhiên có thể thiêu đốt vào Kim của nhật nguyên, khiến Kim không tiếp tục lộng hành được nữa. Nếu như bạn là nữ thuộc Mộc, bạn hãy sinh con, như vậy sẽ không sợ bị chồng ức hiếp nữa, vì Kim khắc Mộc là chồng của bạn. Làm cách nào để tránh bị chồng khắc chế? Đó là hãy sinh ra một em bé để dịch chuyển sự chú ý của người chồng, tự nhiên chồng bạn sẽ đối xử với bạn khác trước, đây là điều kỳ diệu của Bát tự, tức từ nhật nguyên sinh ra một Hỏa để cân bằng Kim.   9. Nhật chủ và tài tinh mạnh ngang nhau, lấy tỷ kiếp làm dụng   Thân cường mà Tài tinh cũng cường vượng, phải tìm đến thật nhiều anh em, tức hợp tác với Tỷ Kiếp, mới có đủ khá năng để gánh vác tài.   10. Chi ngày hợp hóa, hóa thần không đủ, lấy thần trợ giúp hóa thần làm dụng; hóa thần dư thừa, lấy thần tiết khí hóa thần làm dụng      Giả dụ Bát tự dụng thần là Kim, trong Bát tự có hợp Kim đương nhiên sẽ là hợp cục tốt, Nhưng nếu như hợp cục thuộc Mộc mà không phải thuộc Kim, Mộc không phải là dụng thần, hợp cục Mộc đương nhiên sẽ có hại đối với bạn, vì vậy ban phải hóa tiết nó, khiến nó không thể hợp thành cục.

Nguồn: Lý Cư Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười bí quyết tìm dụng thần

Lời chúc 8/3 cho vợ hài hước dí dỏm

Gửi lời chúc 8/3 cho vợ với những lời chúc ngày 8-3 hài hước và đầy dí dỏm, ẩn chứa sự chân thành, lòng biết ơn của chúng ta tới người vợ thân yêu
Lời chúc 8/3 cho vợ hài hước dí dỏm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 8-3 đã đến, gửi lời chúc 8/3 hài hước và dí dỏm cho vợ yêu của mình kèm theo những món quà thân thương hoặc những hành động khiến bà xã xúc động nhé.

Ngày Quốc tế Phụ nữ là lúc tôn vinh công sức của một nửa thế giới, cũng là ngày mà những người chồng, người trụ cột trong gia đình cảm ơn những cống hiến thầm lặng của người vợ đã ngày đêm xây dựng tổ ấm chung của hai người.

Gửi tặng lời chúc 8/3 tới những người vợ yêu dấu

Dù em có béo có gầy.
Mình dây, mình mít vẫn đầy sắc hương.
Hôm nay em đẹp lạ thường.
Lung linh như những hạt sương trên cành.
Gửi em lời chúc thật lòng.
Xinh như hoa sớm, trong veo tâm hồn!
HAPPY WOMEN’S DAY!

—–

Em cứ ngồi ngắm hoa.
Em cứ ca cứ hát.
Anh sẽ lo rửa bát.
Anh sẽ lo quét nhà.
Anh sẽ lo giặt là.
Em uống gì anh pha.
Chợ gần hay chợ xa.
Anh lần ra được hết.
Món em ưa anh biết.
Em cứ chờ mà xem.
Em đánh phấn xoa kem.
Anh nhặt rau vo gạo.
Em ung dung đọc báo.
Anh tay nấu tay xào.
Anh tự làm không sao.
Đừng lo gì em nhé.
Tà áo em tuột chỉ.
Đưa anh khâu lại giùm.
Nho anh mua cả chùm.
Buồn mồm em cứ nếm.
Bạn gái em mà đến.
Cứ vô tư chuyện trò.
Anh tắm cho thằng cu.
Rồi anh ru nó ngủ.
Màn hình bao cầu thủ.
Nghe em hét “vào rồi”.
Hết một ngày em ơi.
24h thôi nhé. (8/3).

Hôm nay mùng 8 tháng 3
Vợ tôi hậm hực đi ra đi vào:
“Lương đâu? Chả thấy đồng nào?”
Thế rồi tức giận… hết vào lại ra…!!”

Hôm nay mùng 8 tháng 3
Tôi giặt hộ bà cái áo của tôi
Tôi phần bà một đĩa xôi
Sợ bà xấu bụng, tôi xơi hộ bà

Vợ yêu à! Đã có lần em nói với anh, anh là người đem đến cho em những niềm vui trong cuộc sống nhưng cũng đem đến cho em nhiều nỗi buồn. Nếu có một điều ước thì anh ước mỗi ngày trôi qua đều là ngày 8/3 vui vẻ và hạnh phúc nhất với em! Yêu vợ của anh!

Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 là ngày thật đặc biệt, không chỉ với em mà với cả anh nữa. Vì anh được thêm ngày yêu thương chăm sóc em. Cảm ơn em đã luôn bên cạnh anh và con những lúc khó khăn nhất. Anh chúc vợ yêu luôn xinh đẹp và mạnh khỏe để anh được tận hưởng giây phút ngọt ngào và hạnh phúc khi được bên em.

Nhân ngày 8/3, chồng chúc vợ có có một ngày nghỉ ngơi, chơi bời và đặc biệt chồng chúc vợ luôn xinh đẹp, trẻ trung.

Ngày 8/3 sắp đến, anh chúc em luôn mạnh khỏe, công tác tốt và mãi là người vợ tốt của anh và người mẹ hiền của các con. Tình yêu anh dành cho em sẽ không bao giờ nhạt phai mà luôn đỏ thắm như hoa hồng và ngọt ngào như hương vị của sô cô la kia. Anh yêu bà xã của anh rất nhiều!

Nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, anh chúc vợ yêu luôn vui vẻ, trẻ trung và quyến rũ. Anh sẽ luôn ở bên che chở cho em và con. Hãy tin chồng nhé!

Chúc vợ một ngày mùng 8/3 thật nhiều niềm vui và hạnh phúc. Những lúc ở bên em là những lúc anh cảm thấy tràn đầy hạnh phúc, ngọt ngào. Vợ chồng mình sẽ cùng nhau vun đắp mái ấm gia đình vợ nhé!

Gửi vợ yêu! Có được em là may mắn lớn nhất trong cuộc đời anh. Anh mong muốn vợ chồng mình sẽ luôn sống hạnh phúc và vui vẻ bên nhau. Hôm nay là một ngày thật đặc biệt để anh có thể nói: Anh yêu em thật nhiều.

Mỗi người đều có hạnh phúc của riêng mình. Đối với anh, hạnh phúc lớn nhất là có em. Anh mong rằng mỗi ngày đều có em bên cạnh, trọn kiếp này và cả kiếp sau nữa. Happy Women’s Day!

Em yêu hôm nay là ngày quốc tế phụ nữ ngày dành riêng để thể hiện lòng biết ơn sự quan tâm đến phụ nữ. Anh muốn gửi tới em trọn vẹn khối óc và trái tim anh, gửi tới em trọn vẹn tấm lòng anh, gửi tới em tất cả những gì cao quý và thiêng liêng nhất của anh.

Chúc em một ngày thật nhiều t­ươi vui và hạnh phúc hơn những ngày khác. Ở bên em 365 ngày trong năm đều là những ngày thật ngọt ngào với anh. Mãi mãi yêu em, bà xã của anh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc 8/3 cho vợ hài hước dí dỏm

Thiết kế logo theo phong thủy để tăng tài thêm lộc

Thiết kế logo theo phong thủy cũng không nằm ngoài mục đích mang tới sự may mắn, thịnh vượng cho doanh nghiệp.
Thiết kế logo theo phong thủy để tăng tài thêm lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong kinh doanh, áp dụng phong thủy đúng cách sẽ tạo ra nguồn năng lượng tốt để tăng cường phúc lợi của nhân viên, cũng như để thu hút sự thành công, sự thịnh vượng. Thiết kế logo theo phong thủy cũng không nằm ngoài mục đích ấy.   Trong các yếu tố thể hiện thương hiệu của doanh nghiệp, logo (hay biểu trưng, biểu tượng) là yếu tố chủ đạo, góp phần định hình thương hiệu doanh nghiệp, tạo ấn tượng mạnh nhất đối với khách hàng.  

Thiet ke logo theo phong thuy
 
Logo thể hiện văn hoá doanh nghiệp, thế mạnh, cũng như triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nó được các doanh nghiệp rất chú trọng đầu tư, sao cho vừa đẹp, ấn tượng, thanh thoát, vừa hàm chứa nhiều ý nghĩa tinh tế và sâu xa trong đó.   Tuy nhiên nội dung hay, hình thức đẹp vẫn là chưa đủ, một logo được gọi là tốt còn phải được thiết kế hợp phong thủy, giúp bổ trợ cho chủ doanh nghiệp. Thiết kế logo hợp phong thủy sẽ thúc đẩy vận khí tốt, thu hút tài lộc, hoá giải những vận xấu trong kinh doanh, tạo sự hanh thông, thuận lợi cho tiến trình phát triển sự nghiệp.

 

1. Sử dụng màu sắc trong thiết kế logo phong thủy

  Đây là việc đầu tiên cần quan tâm khi thiết kế logo, vì phản ứng của con người đối với màu sắc sẽ nhanh và mạnh hơn phản ứng với hình dạng và lời nói. Mỗi màu sắc đại diện cho một yếu tố phong thủy cụ thể và cần được lựa chọn cẩn thận.   Lựa chọn màu sắc phù hợp với phong thủy nhằm tạo ra sự hài hòa về âm dương, giúp tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi.  
Thiet ke logo theo phong thuy can cu vao ngu hanh
 
Theo nguyên lý ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng.   - Thiết kế logo phong thủy cho người mệnh Mộc: Nên sử dụng các tông màu xanh (xanh lá, xanh biển sẫm) và màu đen.   - Thiết kế logo cho người mệnh Thủy: Phù hợp với màu xanh biển sẫm, màu đen. Ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và sắc ánh kim.   - Thiết kế logo cho người mệnh Hỏa: Phù hợp với màu đỏ, màu tím. Ngoài ra kết hợp với màu xanh lá.   - Thiết kế logo cho người mệnh Thổ: Phù hợp với màu nâu, vàng cam. Ngoài ra kết hợp với các màu đỏ, tím, hồng.   - Thiết kế logo phong thủy cho người mệnh Kim: Phù hợp với màu trắng, sắc ánh kim, màu nâu, vàng.   Vì mỗi doanh nghiệp mang tính chất và yếu tố phong thủy khác biệt, cần lựa chọn màu sắc phù hợp không chỉ trong thiết kế logo mà cả cách bài trí văn phòng… để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. 

Xem thêm: Giải mã logo các hãng xe
 

2. Sử dụng hình dạng trong thiết kế logo theo phong thủy

  Màu sắc được theo sau bởi sự lựa chọn của các hình dạng cụ thể. Trong phong thủy, mỗi hình dạng là biểu hiện của một yếu tố phong thủy.    Ví dụ, các yếu tố Mộc trong phong thủy được thể hiện tốt nhất bằng hình chữ nhật, bởi vì đây là hình dạng tương tự như hầu hết năng lượng của một cái cây, một nhà máy, một bông hoa…
 
Yếu tố Hỏa trong phong thủy được thể hiện tốt nhất bằng hình dạng tam giác, các ngôi sao... bởi vì nó là biểu hiện chính xác nhất về năng lượng phong thủy của ngọn lửa.
 
Tất nhiên, nhiều biểu tượng kinh doanh có thể kết hợp chung trong một hình dạng. Do đó, bạn luôn phải sử dụng sự sáng tạo cũng như cân bằng với tỷ lệ để đạt hiệu quả thiết kế cao nhất.  
Thiet ke logo theo phong thuy vuong tai loc
 

3. Sử dụng hình ảnh và biểu tượng trong thiết kế logo

  Sử dụng hình ảnh và biểu tượng trong việc thiết kế logo doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Nhưng đa phần dựa trên nguyên tắc tạo ra sự hài hòa để kích hoạt nguồn năng lượng tích cực, mang tới sự may mắn, thịnh vượng.   Vì thế, tùy theo tính chất của doanh nghiệp mà lựa chọn những hình ảnh, biểu tượng để thiết kế logo phù hợp, làm nổi bật công năng nhận diện thương hiệu.

Có thể bạn quan tâm: Phong thủy bảng hiệu doanh nghiệp
  Thủy Nguyễn   Tiền xu phong thủy: Dùng thế nào để kích hoạt may mắn và thịnh vượng Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức Giải thoát cảnh bận mà nghèo nhờ 7 bí quyết phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế logo theo phong thủy để tăng tài thêm lộc

Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Cơn giận của con người hiển hiện khắp mọi nơi trên thế giới, là nguồn cơn của cái ác, bất hạnh và khổ đau. Phật dạy cách kiểm soát cơn nóng giận sẽ là bài học
Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bổ ích cho tất cả mọi người. 


Che ngu nong gian, van su tot lanh hinh anh
 
Tôn giả La Hầu La là một trong thập đại đệ tử của Phật và là người con duy nhất của Phật tổ Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Trước khi xuất gia, ông ở trong cung, do địa vị quyền quý, được hưởng thụ đầy đủ nên tính cách nóng giận, gặp một chuyện nhỏ cũng nổi cơn tam bành.    Thậm chí sau khi đi tu, lúc chưa tu thành chính quả, thói quen đó chưa thể bỏ được, vẫn thường kích động nổi giận, không biết nhẫn nại, chịu đựng. Đức Phật cảm thấy thương xót, dùng tâm tư của bản thân cảm hóa ông.    Con người sống thời gian dài trong một môi trường, mỗi ngày tiếp xúc với cùng một sự vật, con người dễ gây khó chịu, bực tức; thay đổi môi trường sống có thể làm tâm tình trở nên thoải mái, dễ chịu. Đức Phật hiểu đạo lí đó, vì vậy một ngày, Đức Phật bảo ông đến Hiền Đề Tinh. La Hầu La liền nghe lời chuyển đến nơi cô độc chỉ có duy nhất cây cỏ.    Chưa đến vài ngày, Đức Phật đến nơi ở tôn giả La Hầu La, đi vào Lược sự nghỉ ngơi, dặn ông mang nước vào rửa chân cho Ngài. Rửa chân xong, Đức Phật nói: "Ý kiến của con thế nào khi nước này vẫn có thể dùng để nấu thức ăn?".   Tôn giả La Hầu La thành thực trả lời: "Thưa Đức Phật, không thể được! Vốn nước này thanh tịnh, sạch sẽ, có thể đem nước này nấu ăn, châm trà, có thể dùng làm rất nhiều việc. Nhưng sau khi nước này rửa chân cho Ngài, đã bị vấy bẩn, không thể đem đi nấu cơm hay châm trà được!".   "Đúng, con nói không sai! Nhưng con chỉ biết nước này như thế mà không biết bản thân ra sao. Nội tâm của con vốn thanh tịnh, có thể tu thành chính quả nhưng thường xuyên kích động, giận dữ khiến cho lòng con trở nên ô uế, vấy bẩn. Sự thanh tịnh của thần linh bị che mất, không thể sáng tỏ, hiểu rõ mọi chuyện, vì vậy bây giờ tuy con xuất gia, nhưng lại không thể trọng dụng được!".   Đức Phật nói xong đồng thời bảo ông đổ hết nước trong chậu ra ngoài. Sau khi ông đổ hết nước ra, đem chậu không vào, Đức Phật mượn việc này hỏi ông: "La Hầu La! khi đổ nước ra, nếu vô tình lỡ tay làm chậu rơi xuống đất, thì con có thấy tiếc không?"   Tôn giả trả lời: “Bất luận là vật gì, đều có hiệu dụng của nó, nếu bị hỏng, đương nhiên rất tiếc. Nhưng đây là chậu rửa chân, nó chỉ có tác dụng dùng để rửa chân, nếu làm rơi, hỏng tuy nói tiếc nhưng không đến mức thái quá!".   Đức Phật tiếp lời: "Đúng rồi! Nhưng con có biết, không chỉ có chậu rửa chân này mà ngay cả bản thân con cũng như thế. Nếu một người thành tâm cầu đạo khi đạo chưa thành mà bản thân mất đi, khiến cho nhiều người tiếc thương. Tuy nhiên, nếu người giống như con nghiệp thân khẩu (chỉ người tham lam, nóng giận, u mê…) khi mất đi, thậm chí đi vào đường Vu Lan, bản thân ta tuy vô cùng thương tiếc nhưng không thể tỏ ra quá đau buồn. Không phải vì thành quả tu đạo của con thì không ai tiếc thương đến con cả!"   Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm
Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.

Qua câu chuyện, có thể thấy, Phật dạy cách kiểm soát nóng giận bằng chính tại tâm thức của mỗi người. Mỗi người cần phải hiểu giá trị của sự nhẫn nại, lợi ích của sự nhẫn nại thì tự khắc sẽ tiêu tan nóng giận. 
  Khi con người chung sống với nhau, mối quan hệ này rất mật thiết đồng thời vô cùng phức tạp. Chuyện xảy ra ngoài ý muốn nếu không bình tĩnh, nhẫn nại thì có thể gây thù chuốc oán, khiến mọi người ghét bỏ. Ngược lại, nếu nhẫn nhịn có thể hóa thù thành bạn, khắp nơi đều tràn ngập sức sống.    Khi một người có thể hóa kẻ thù thành bạn, thì bất luận ở đâu mọi người chỉ cần nghe tên anh ấy liền có cảm giác yêu mến. Cho dù anh ta chuyển đi đâu cũng có địa vị cao trong lòng mọi người, làm bất cứ việc gì cũng được tương trợ.   Trong kinh ghi chép, nhẫn nhục của một người giống như tấm áo giáp, cho dù bị người khác hãm hại, đối xử không tốt cũng có thể lấy hành vi bất chính mà tiến, ngôn từ thô bạo để tiến, lời lăng mạ để tiến, sự vũ nhục để tiến,… mỗi việc đi qua đều không thể xuyên thủng được áo giáp ấy! Đây chính là chiến thắng to lớn trong nhân sinh!    Dù có điều dưỡng tốt thế nào thì cuối cùng cũng phải chấm dứt. Một khi chết đi bạn có chắc bạn ra đi thanh thản? Nếu muốn có một kết thúc thanh thản thì bình thường đừng nên nóng giận, chẳng may trong một lần nóng giận bạn làm tổn thương người khác, đến lúc đó việc ấy hiện ra trước mặt bạn, khiến bạn không ngừng đau khổ, hối hận. Ngược lại, bình sinh biết nhẫn nhục, đối xử với mọi người hoà nhã, dễ gần thì lúc giã từ cuộc sống có thể nhắm mắt xuôi tay, không có phiền não, hối hận.    Nhà Phật có nói, "Bất luận bạn tu hành thế nào, pháp lực ra sao, thậm chí tu hành trong khoảng thời gian dài, trăm năm vạn kiếp, được cúng bái bằng nhiều vật quý, giành được công đức vô biên, nhưng chỉ cần một lần nổi giận thì tất cả công đức của bạn liền bị đốt đi!". Trong Kinh còn ghi lại, "ngọn lửa của nóng giận, thù hận có thể đốt cháy cây công đức của chính bản thân các con!".   Dù là hành giả học Phật pháp hay người trần tục bình thường nếu thấu hiểu đạo lí này, thì người đó gặp bất cứ việc gì đều không làm chuyện hồ đồ, tùy tiện dẫn đến hậu quả nghiêm trọng! Vì vậy, trong cuộc sống, chúng ta nên học được chữ "Nhẫn"!
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Ngô Yến (Theo Ebaifo)

Xem Clip Những nguyên nhân tổn phước cần phải tránh ngay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Những bí ẩn khó hiểu về "bùa yêu" xứ Mường

Người Mường có một niềm tin mạnh mẽ vào sức mạnh siêu nhiên của
Những bí ẩn khó hiểu về "bùa yêu" xứ Mường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những dân tộc vùng cao luôn có một niềm tin mạnh mẽ vào sức mạnh siêu nhiên của "bùa chú", người Mường có một loại "bùa yêu" có thể khiến cho người ta hạnh phúc hoặc đau khổ tùy ý.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

 

Bùa yêu có cả trăm loại khác nhau dùng với những mục đích hoàn cảnh khác nhau. Người thì yêu nhau không đến được với nhau vì gia đình ngăn cấm hay 1 lý do nào đó sẽ dùng bùa yêu để 2 người được đến với nhau. Kẻ thì vợ hoặc chồng bồ bịch thì người kia tìm đến xin bùa yêu để người người còn lại bỏ cái tính trăng hoa mà về với gia đình. Lại có người tìm đến bùa yêu để thăng quan tiến chức hay hãm hại người khác.
Nhung bi an kho hieu ve bua yeu xu Muong hinh anh
Ảnh minh họa

 

1. Tại sao người Mường lại có loại "bùa yêu" ưu việt như vậy?

 

Bất kỳ ai khi nghe tới dân tộc Mường thường nghĩ ngay tới nơi đây tồn tại những bí ẩn về bùa ngải và đặc biệt là bùa yêu. Lý giải cho điều này, nhà nghiên cứu văn hóa Mường Bùi Huy Vọng cho rằng: Đúng là người Mường rất giỏi trong việc làm bùa ngải. Công dụng của chúng có thật sự giống như lời đồn đại hay không vẫn còn là một bí ẩn chưa có lời giải đáp. Tuy nhiên, yếu tố quyết định nhất trong tất cả những phép phù thủy của người Mường đều nằm ở phần lời.   Bùa yêu, bùa ghét thuộc thuật “khăm”, một trong sáu loại thuật phù thủy của người Mường. Bùa yêu có nhiều loại như bùa vết chân, bùa cà dại, bùa gương, bùa lược, bùa lá… Nhưng tất cả đều dùng lời thiêng để ếm cho một đối tượng nào đó phải yêu, ghét một đối tượng khác theo chủ đích của người làm bùa.   Về phép thuật nèm, chài (bùa mê, ngải lú) thần bí của những ông thầy mo Mường trên rừng xanh núi đỏ. Rằng chỉ với một dúm muối, một đôi đũa, một nhành cây…, họ có thể “bó” cho đôi vợ chồng nọ đang đứng trước nguy cơ tan vỡ trở nên quấn quyện, khăng khít như thuở ban đầu. Có thể chia rẽ cặp tình nhân đang say nhau như điếu đổ kia bỗng chốc trở nên hờ hững, lạnh lùng để rồi… chia ly đôi ngả. Thậm chí, chỉ với một chiếc kim, một mảnh sắt quấn sợi chỉ ngũ sắc, họ có thể giết chết kẻ thù địch bằng những lời chú bí hiểm… Và bất kỳ bằng công cụ nào thì mấu chốt của bùa yêu đều là từ ngôn ngữ khi niệm chú.   Người Mường quan niệm ngôn ngữ chính là vật chất khác với khoa học coi ngôn ngữ chỉ là vỏ bọc của vật chất. Chính vì điều này nên  mà nó chứa đựng một thứ sức mạnh bí ẩn nào đó. Có giả thiết cho rằng, những câu thần chú với thứ ngôn ngữ kỳ lạ của người Mường có khả năng tác động lên sự vật, hiện tượng và làm thay đổi nó. Điều này đã được nhiều nhà khoa học dày công nghiên cứu nhưng không có kết quả. Trong khi đó, những câu thần chú thiêng liêng vẫn được truyền từ đời thầy Trượng này sang đời thầy Trượng khác một cách tuyệt đối bí mật. Sức mạnh của lời thiêng còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người phát đi mệnh lệnh đó. Tuy nhiên, theo nhiều người khẳng định, có những lời thiêng đã được người xưa truyền dạy lại cho kẻ hậu bối trong những giấc mơ, theo một cách vô cùng huyền bí.  

2. Mặt trái của "bùa yêu"

  Các thầy Trượng khi xưa vốn dĩ phải kiêng kỵ rất nhiều, không được vi phạm lời thề với thần linh, không được tiếp tay cho kẻ xấu làm những việc thất đức. Thầy càng cao tay càng phải tôn trọng đạo đức nghề nghiệp. Thông thường họ chỉ làm bùa yêu chứ không làm bùa ghét. Nhưng bây giờ, một số thầy Trượng vì hám lợi cho nên sẵn sàng làm những chuyện như vậy.   Được cho là nắm giữ trong tay những bí mật của thánh thần, có thể làm những việc mà người bình thường không sao làm được, nhưng các thầy Trượng luôn luôn phải chịu sự giám sát nghiêm khắc của thần linh. Đó là một sự ràng buộc vô hình nhưng vô cùng bền chắc, không gì có thể phá vỡ được. Không tiết lộ bí mật và không làm việc thất đức là hai điều cấm kỵ mà bất cứ thầy Trượng nào cũng phải khắc cốt ghi tâm, nếu không muốn bị trừng phạt thê thảm.   Bùa yêu là một sự thật có trong văn hóa tâm linh người Mường. Nhưng các thầy làm bùa luôn phải xuất phát từ mục đích tốt chứ không phải muốn làm thế nào cũng được. Nó giống như một lời nguyền thiêng liêng mà bất cứ kẻ nào cố tình làm trái, làm bậy đều sẽ phải trả giá đắt.   Ngày xưa, chỉ có con nhà nghèo hoặc quá xấu không có điều kiện lấy được chồng/vợ mới phải cầu đến bùa yêu. Và họ cũng không thể làm cho một người phản bội vợ/chồng của mình để đi yêu một người khác, điều đó là cấm kỵ. Việc làm bùa yêu cũng vậy nó giống như việc đem tính mạng của mình đánh cược vào ái tình. Bấy lâu, người ta chỉ biết có thể dùng bùa yêu để thay đổi trái tim của kẻ khác mà không biết rằng khi chấp nhận dùng cách ấy tức là họ đã trói buộc mình vào một lời nguyền truyền kiếp và đánh cược cả tính mạng của mình để đổi lấy tình yêu. Theo lời nguyền, những đôi vợ chồng đến với nhau không phải vì tình cảm tự nhiên mà nhờ vào phép thuật của bùa yêu sẽ phải chết cùng nhau. Bởi vậy, khi trong vùng có một cặp vợ chồng nào đó chết cùng nhau, có thể cách nhau từ một đến hai ngày, người ta sẽ tự ngầm hiểu với nhau rằng đó là vì lời nguyền của bùa yêu đã ếm lên họ.  

3. Chiếc túi Khót thần bí

 

Nếu không có chiếc túi Khót thì bất kỳ ai cũng không thể trở thành thầy Mo, thầy Trượng được chính vì vậy chiếc túi khót được coi là bảo bối của các thầy. Vậy trong đó có gì?   Trong đó là hàng trăm món “bảo bối” kỳ dị mà người bình thường  không thể biết được đó là gì. Chiếc túi Khót này do các thầy Mo, thầy Trượng truyền lại cho đệ tử với những đồ vật linh thiêng mà theo các thầy xứ Mường thì sức mạnh của chúng có thể khắc chế tất cả các loại tà ma, quỷ quái. Trong số đó, phải kể đến các loại xương như xương người xưa (người nguyên thủy), xương tay người bị sét đánh chết (tầm sét), xương người rừng (đười ươi, tinh tinh), xương gà rừng cổ, xương rồng đất…; các loại nanh như nanh hổ, nanh chó sói, nanh gấu, răng người bị sét đánh chết, răng người xưa…; các loại đá quý, các loại binh khí cổ xưa; đồ trang sức của người Mường cổ như thiên thạch, khót khú (biểu tượng của rồng nước)…; các loại sừng như sừng tê giác, sừng sơn dương…   Ngoài ra, trong túi Khót còn có rất nhiều vật nhỏ có hình thù quái dị khác. Tất cả đều có tuổi đời vài trăm năm, được dùng nhiều đến độ nhẵn bóng như hóa thạch. Điều đáng nói là, có nhiều món trong số đó, thời nay không thể kiếm đâu ra như khót khú, xương tay người bị sét đánh chết…  “Trong thế giới của các thầy Mo, thầy Trượng, túi Khót của người nào có càng nhiều bảo bối bao nhiêu thì sức mạnh của người đó càng lớn bấy nhiêu”. Theo đó, chúng không chỉ giúp họ xua đuổi tà ma mà còn có thể hóa giải bùa chú của kẻ khác. Bởi vậy, những người này luôn tìm mọi cách săn lùng bảo vật cho túi Khót. Xương người bị sét đánh chết là một vật được giới Mo Mường hết sức coi trọng, vì theo quan niệm của họ, nó có quyền năng vô cùng mạnh mẽ trong việc trị tất cả các loại tà ma.   Đó là lý do mộ phần của những người chết do sét đánh luôn được người nhà canh giữ cẩn thận ngày đêm trong vòng 100 ngày, nếu không sẽ ngay lập tức bị trộm mộ tấn công. Xương lấy càng sớm sau khi chết, công năng càng mạnh còn sau 100 ngày sẽ không có tác dụng nữa. Chỉ cần có được vài đốt xương tay của người bị sét đánh chết, người ta có thể dễ dàng bán được cả trăm triệu đồng.

(Bài viết mang tính chất tham khảo)
ST.

Bí ẩn rợn người: Minh Thuận về báo mộng mình bị chơi bùa ngải Phải làm gì nếu bị trúng bùa ngải? Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong - Thực chất là Thần Tài hay nuôi ma trong nhà?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí ẩn khó hiểu về "bùa yêu" xứ Mường

TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

Đặc điểm về tính cách của những người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

    Người tuổi Tý rất bộc trực, thành thật nhưng cử chỉ lời nói của họ đều khiến chúng ta có cảm giác người đó rất chặt chẽ. Họ nỗ lực làm việc, sống tiết kiệm, họ không bao giờ cho ai cái gì trừ phi người đó họ thực sự quý mến. Giả như bạn có thể lấy được của người tuổi Tý một vật quý giá thì sự đánh giá của họ với bạn ít nhất phải tương đương với giá trị của vật đó.

   Về bề ngoài, người tuổi Tý luôn lộ vẻ trầm mặc, ít lời, nhưng số thực lại là trái ngược, họ rất dễ bị kích động, song họ lại có khả năng tự chủ rất cao.

   Người tuổi Tý thường là người phóng khoáng, vui vẻ, thích và giỏi giao thiệp. Họ thích kết bạn, thích hội hè, thích những nơi đông vui, náo nhiệt. Họ rất quý trọng những mối quan hệ với mình.

  Xem lá số tử vi trọn đời của bạn để xem tiên đoán về tương lai, cuộc đời của bạn.

Tính cách của người tuổi Tí

    Một ông chủ, lãnh đạo tuổi Tý luôn quan tâm đến nhân viên của mình, họ quan tâm xem nhân viên của mình có hăng say không, quan tâm xem nhân viên có ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý không. Khi nhân viên của bị ốm đau bệnh tật, họ ân cần thăm hỏi. Nhưng khi nói đến chuyện tăng lương hoặc giờ nghỉ cho nhân viên hoặc người làm công, thì một ông chủ tuổi Tý sẽ khéo léo tránh né, phớt lờ rồi quên luôn. Muốn ký hợp đồng với người tuổi Tý thì bạn phải bàn bạc, đàm phán nhiều lần mới có thể đi đến thỏa thuận. Dưới quyền một ông chủ tuổi Tý, nhân viên không thể trễ nải hay trốn việc được. Ông chủ tuổi Tý luôn năng động, luôn tìm ra được bất cứ việc làm vào bất cứ thời điểm nào cho nhân viên.

    Một người nữ tuổi Tý sẽ khiến bạn ngạc nhiên về tính chi ly, tiết kiệm, đôi lúc hà tiện của họ, nhưng nếu đó là vật thật sự cần thiết thì họ không hề tiếc tiền để mua. Bản tính người nữ tuổi Tý là luôn giữ sự kín đáo bí mật của mình, song họ lại là chuyên gia trong lĩnh vực tìm tòi bí mật của người khác. Họ sử dụng bí mật của người khác, để đưa người khác vào chỗ chết. Tóm lại họ không bỏ qua bất kỳ một cơ hội thăm dò tin tức nào dù chỉ là nhỏ nhất. Đối với mọi vấn đề họ luôn nắm bắt và hiểu biết khá sâu sắc, tinh tế.

    Vì người tuổi Tý rất chăm chỉ và tiết kiệm nên họ không ưa những kẻ lười biếng và hoang phí. Họ còn là người luôn kiềm chế không biểu lộ tình cảm ra ngoài, cho nên khi nào, bạn thấy họ nổi nóng hay vô lễ, thì hẳn là họ đang rất buồn bực.

    Người tuổi Tý thích phê phán, châm biếng người khác, đôi lúc họ lại quá nhiều lời, khi mua bán họ cò kè bớt một thêm hai.

    Người tuổi Tý có trí nhớ rất tốt, họ ghi nhớ từng con người, từng sự kiện xung quanh, họ thích đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đó, đây cũng là một thú vui trong cuộc sống của họ. Do đó người tuổi Tý dễ trở thành nhà văn, nhà báo giỏi.

    Người tuổi Tý làm bất cứ nghề gì, việc gì họ cũng đều gặt hái được những thành công nhất định. Họ có khả năng khắc phục khó khăn, sáng tạo, tùy cơ ứng biến cao. Họ là người có trực giác bén nhạy, có tầm nhìn xa trông rộng, có năng khiếu kinh doanh buôn bán. Với người tuổi Tý khó khăn khiến họ càng trưởng thành.

    Trong bất kỳ tình huống nguy hiểm nào, người tuổi Tý cũng có một đường rút lui tối ưu. Họ là người thận trọng, thường chọn những phương án ít mạo hiểm nhất. Người tuổi Tý có một điểm yếu là quá tham công tiếc việc dẫn đến tình trạng suy nhược về sức khỏe. Tuy nhiên họ lại là người có năng lực dự đoán nguy hiểm, và họ biết dừng đúng lúc, trước khi tình trạng tồi tệ xảy ra.

    Người tuổi Tý luôn biết kính trên nhường dưới, họ luôn quan tâm chăm sóc trẻ nhỏ, và luôn tin tưởng những người ở trên mình. Một người con tuổi Tý luôn đáp ứng những mong muốn và khoan dung trước những sai lầm của cha mẹ.

    Một người mẹ tuổi Tý rất nuông chiều con của mình.

    Một người vợ tuổi Tý luôn quan tâm, giúp đỡ chồng trong mọi việc. Một người chồng tuổi Tý rất thích làm những việc giúp đỡ vợ con trong gia đình.

    Người tuổi Tý dễ bị người tuổi Sửu hấy dẫn, họ thấy người tuổi Sửu là chỗ dựa đáng tin cậy của mình. Họ thấy người tuổi Thìn hòa nhã, họ phát hiện ra người tuổi Tị còn đa nghi hơn chính họ và thấy người tuổi Tị có thể là người hợp tác tốt, người tuổi Tý luôn có xung đột với người tuổi Ngọ, bởi vì người tuổi Ngọ luôn cô độc. Người tuổi Tý không hợp với người tuổi Dậu vì người tuổi Dậu thiếu thực tế. Có thể tham khảo thêm mức độ tương hợp giữa hai bạn qua công cụ xem bói tình yêu của Phong thủy số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hằng thuận

Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận. Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một hạnh phúc gia đình viên mãn.
Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hằng thuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

1./ Hiểu thế nào là lễ hằng thuận?

Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận. 

Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một cuộc sống vợ chồng viên mãn. 

Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Đăng Khôi.

Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Thủy Tiên.

Lễ Hằng thuận vợ chồng ca nương Kiều Anh

2./ Nguồn gốc lễ Hằng thuận:

Lễ Hằng thuận bắt nguồn từ khi Đức Phật còn tại thế. Có một lần Đức Thế Tôn trở về thăm Vương thành Ca Tì La Vệ. Một ngày đặc biệt trong chuyến về lại cố hương của Đức Thế Tôn, gặp dịp cả kinh thành chuẩn bị làm lễ thành hôn cho Vương tử Mahanam, có thỉnh Đức Thế Tôn và Tăng đoàn vào hoàng cung chứng minh cho hôn lễ.

Và từ nhân duyên đó, Đức Thế Tôn dạy người làm chồng phải sống như thế nào để họ hàng nhà vợ tôn trọng, chấp nhận. Người chồng phải có trách nhiệm với họ hàng nhà vợ làm sao, trách nhiệm với vợ con trong tương lai như thế nào? Cũng như vậy, phận làm dâu đối với họ hàng nhà chồng và trách nhiệm đối với người chồng và những đứa con mình trong tương lai.

Đức Phật dạy, điều quan trọng nhất là hai người gặp nhau và chọn nhau làm bạn đời, có nghĩa là cả hai sẽ cùng đi bên nhau trọn đời; cùng đối diện với những nghiệp chướng của cuộc đời; cùng chia sẻ với nhau những gian khó trước những khúc quanh của đời người; cùng nâng đỡ nhau tạo thiện nghiệp, khuyên can nhau dứt trừ ác nghiệp và luôn tùy thuận với nhau để cùng tu tập. Mượn nhân duyên vợ chồng để đồng làm pháp lữ tạo thiện nghiệp. Vui cũng thuận, buồn cũng thuận. Thành công cũng thuận, thất bại cũng thuận. Giàu cũng thuận, nghèo kém cũng thuận.

Thế nên được gọi là lễ Hằng thuận nghĩa là, luôn thuận bên nhau suốt cả cuộc đời. Cho dù nắng hay mưa, hạnh phúc hay đau khổ.

Kể từ đó, trong Phật giáo mới tổ chức Lễ hằng thuận quy y.

3./ Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận?

Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận tại chùa mà lại không gọi là đám cưới?

Theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm thì lễ Hằng thuận là đôi bên trai gái đã thuận ý sống với nhau trọn đời - một cách gọi khác của nhà chùa về đám cưới.

Lễ Hằng thuận được tổ chức đầu tiên vào những năm 50 của thế kỷ trước, do Thượng thủ tăng già Tuệ Tạng tổ chức tại chùa Vọng Cung, Nam Định. Từ đó đến nay, các đám cưới tại chùa đều được gọi với cái tên là lễ Hằng thuận.

Ý nghĩa của lễ Hằng thuận chính là việc đưa yếu tố tâm linh vào một trong những sự kiện trọng đại nhất của mỗi con người. Điều này sẽ có tác dụng hướng thiện, giúp cho các cặp vợ chồng khi sống với nhau sẽ sống tốt theo 6 cặp phạm trù.

Ví như, trong cặp phạm trù chồng - vợ, nhà Phật luôn răn dạy người chồng phải đối với vợ trước như mua quà cho vợ, người vợ được phép trang điểm, giao tài sản trong nhà cho vợ cất giữ… thể hiện sự tôn trọng vai trò người phụ nữ trong gia đình. Sau đó, người vợ cũng phải đối với chồng bằng cách thay chồng dạy con cái, chồng đi làm về phải chuẩn bị cơm canh, phòng ngủ chu đáo, khi nhà có khách, người vợ phải nhẹ nhàng, ân cần…

Ý nghĩa xâu xa của lễ Hằng thuận, theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm, khi đôi tân lang, tân nương đã thề nguyền sống với nhau có sự chứng kiến của yếu tố tâm linh tức là đã riàng buộc với nhau bằng tôn giáo. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ sự hạnh phúc, bền vững của cuộc sống gia đình.

Tệ nạn xã hội được bắt đầu từ chính những bất ổn trong cuộc sống gia đình. Khi gia đình tan vỡ, bố mẹ không quan tâm được đến con dễ tạo điều kiện cho cái xấu phát triển. Thực tế cũng đã cho thấy, đằng sau những vụ án đau lòng chính là hình ảnh của một gia đình không còn vẹn nguyên.

Sự bền vững của cuộc sống gia đình, cha mẹ quan tâm đến nhau, quan tâm đến con sẽ góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội. Chẳng thế mà, không chỉ có các đôi trẻ tổ chức lễ Hằng thuận tại chùa mà ngay cả họ hàng hai bên cũng như bạn bè đều cùng cảm thấy đây là một dịp để tĩnh tâm, thư thái và "cảm" những lời răn dạy đầy ý nghĩa của nhà Phật để sống tốt hơn.

4./ Ý nghĩa đạo đức văn hóa và tâm linh:

Ở Việt Nam, lễ Hằng thuận được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng thuận cũng có thể được tổ chức ở nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “thuận” là hòa thuận, đồng thuận, hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong cuộc sống. Do đó, mục đích chính của lễ Hằng thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc.

Tình yêu không đơn thuần chỉ có một vị ngọt mà nó còn có đủ cả những gì gọi là đắng cay và chua chát. Nếu trong tình yêu, người ta chỉ biết đắm say trong những lời nói ngọt ngào thì tình yêu đó sẽ chưa thể gọi là một tình yêu bền vững. Cay đắng trong cuộc đời, cay đắng trong tình yêu mà ta đã từng nếm trải không phải là cái mà ai cũng muốn, nhưng rồi cũng chính những vị chua cay đó đã giúp cho chúng ta hiểu được giá trị của một tình yêu chân thành.

Hãy trân trọng những sóng gió trong cuộc đời mà chúng ta đã từng trải qua. Vì nếu không có những lần khó khăn này thì mỗi chúng ta sẽ chưa thể hiểu được nhau. Và khi sự đồng cảm chưa được thiết lập thì tình thương yêu cũng sẽ không có mặt.

Tình yêu đặt trên nền tảng của Phật – Pháp – Tăng sẽ là một tình yêu bền vững, có trí tuệ, biết cách chuyển hóa những nỗi khổ niềm đau của ta và của người, hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, luôn nghĩ đến hạnh phúc của người khác mà hy sinh, không vì lợi ích cá nhân. Hãy làm chủ trong tình yêu của mình. Hãy để chúng thăng hoa trên nền tảng của sự hiểu biết và khi đó tình thương yêu sẽ luôn hiện hữu trong suốt quãng đường đời sau này.

Hôn nhân là nét đẹp văn hóa truyền thống để kế thừa dòng dõi huyết thống và cuộc hôn nhân đó cũng đặt trên sự tự nguyện, không ràng buộc. “Hằng thuận chúng sanh” là một nghệ thuật sống hòa hợp, độ lượng với người khác. Và lễ Hằng thuận cũng chính là từ ý nghĩa này.

Thông qua buổi lễ, đôi tân hôn phải sống hòa thuận, nhường nhịn trong tinh thần tương kính, hy sinh và phục vụ. Một tình yêu đẹp là sự vắng mặt của tham sân si, là sự đổ vỡ của thế giới hữu ngã, là sự có mặt của lòng hy sinh. Và từ giờ trở đi không còn khái niệm nào là “của anh”, “của tôi” mà tất cả đều là của chung. 

5./ Mục đích chính của lễ Hằng Thuận

Mục đích chính của lễ Hằng Thuận là làm thế nào để cho đôi vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của nền tảng đạo đức tâm linh trong đời sống gia đình, để từ đó hướng đến đời sống hôn nhân thật sự an lạc hạnh phúc. Để thực hiện được điều này, trước hết đôi vợ chồng phải hết lòng yêu thương nhau, chung thủy, tôn trọng, quý kính lẫn nhau và luôn luôn hòa thuận với nhau và cùng nhau hướng đến những điều thánh thiện và cao thượng trong cuộc sống như hàm nghĩa của hai từ Hằng Thuận toát lên.

Lễ Hằng Thuận đã tạo điều kiện cho cô dâu chú rể được đảnh lễ chư Phật, được quy y Tam Bảo, được chư tăng đứng ra chứng minh hôn sự trong bầu không khí linh thiêng  nơi chánh điện, được quý thầy tận tình hướng dẫn đạo lý vợ chồng trong đời sống hôn nhân như lời đức Phật đã dạy trong kinh Thiện Sanh hay kinh Ca Thi La Việt… chủ yếu xoay quanh đạo nghĩa vợ chồng.

Nếu quý phật tử triển khai thực hành những lời dạy của đức Phật xây dựng một đời sống bình đẳng, tôn trọng, thủy chung, cảm thông, chia sẻ yêu thương gắn bó cùng hướng đến một chân trời thánh thiện thì chắc chắn hạnh phúc sẽ ở trong tầm tay của mỗi gia đình, khi đó đời sống gia đình sẽ không có  sự xung khắc, không còn đau thương và sẽ không còn cảnh tan đàn xẻ nghé, cha mẹ xa lìa con cái, quý phật tử sẽ đạt được một đời sống an lạc hạnh phúc, đấy chính là lợi ích lớn lao từ lễ Hằng Thuận mang lại

6./ Quy trình tổ chức:

Trước khi tổ chức lễ Hằng thuận, cô dâu, chú rể, và gia đình hai bên phải đến chùa hoặc thiền viện xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ Hằng thuận tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường. 
Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở ngay chính điện. Chủ hôn thường là vị trụ trì chùa và các chư tăng. Một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, vị trụ trì và các chư tăng sẽ đứng sau chiếc bàn này; gia đình cô dâu chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo quy cách “nam tả, nữ hữu”. Trước khi làm lễ, vị trụ trì sẽ hỏi cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước rồi mới tới nghi lễ cưới.

Cô dâu, chú rể sẽ quỳ trước bàn thờ để đọc lời nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì. Tiếp theo là nghi lễ “phu thê giao bái”, cô dâu chú rể trao nhẫn cưới và nghe trụ trì nói về ý nghĩa của việc trao nhẫn. Cuối cùng đại diện đôi bên gia đình sẽ hứa trước tượng Phật và các vị chư tăng về việc chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Kết thúc lễ, gia đình đôi bên sẽ mời trụ trì, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, tiệc chay được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách đôi bên.

Một lễ cưới tổ chức tại chùa, có thể nói rằng rất đơn giản nhưng lại rất ấm cúng, trang nghiêm và vô cùng ý nghĩa về đạo đức, văn hóa và tâm linh. Không sát sanh, không bia rượu, không thuốc lá. Buổi lễ sẽ giúp cho các lứa đôi hiểu được ý nghĩa của đời sống vợ chồng trong tình thương yêu và tương kính, luôn dìu dắt nhau trên mọi nẻo đường của cuộc đời. Và lời phát nguyện trước Tam Bảo sẽ có tác động rất lớn đến đời sống tâm linh của họ về sau. 

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hằng thuận

Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tháng 7 âm lịch Quỷ Môn Quan mở cửa, ma quỷ rình rập khắp nơi, bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn chưa? Đừng dại dột để ma quỷ bám theo mình nhé.
Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tháng 7 âm lịch còn được gọi là tháng cô hồn, là thời điểm mà ma quỷ được Diêm Vương cho phép mở Quỷ Môn Quan để về lại dương thế. Chính vì vậy mà trong tháng này có rất nhiều điều cần phải chú ý để tránh không gặp phải những chuyện xui xẻo. Bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn tuyệt đối không được phạm phải hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều đó là gì nhé.


nhung dieu cam ki trong thang co hon cho nen pham phai
 
 

1. Phơi quần áo lúc nửa đêm

  Quần áo ướt dễ sinh điện tích bám vào, ma quỷ trong tháng cô hồn lưu lạc khắp nơi, nếu nửa đêm phơi quần áo thì cũng giống như ta đang giăng mắc cạm bẫy bắt ma, khó tránh khỏi nhiều chuyện rắc rối không đáng có.  

2. Phụ nữ phải giữ gìn sức khỏe khi đến tháng, tránh đến nơi tế lễ

  Theo quan niệm dân gian, phụ nữ khi đến tháng không được sạch sẽ, không được xuất hiện ở nơi tế lễ kẻo mạo phạm thánh thần, gây ra những chuyện bất lợi, khiến cho mọi sự không được suôn sẻ, hanh thông.   Dù điều đó có đúng hay không thì quả thực phụ nữ khi đến tháng sức khỏe cũng yếu hơn, cần giữ gìn sức khỏe, đến những nơi có từ trường mạnh dễ bị ảnh hưởng, nên cẩn trọng là hơn.  

3. Tổ chức sinh nhật vào ban đêm


to chuc sinh nhat nua dem
 
Có lẽ những người sinh vào tháng 7 âm lịch sẽ phải chịu chút thiệt thòi, bởi nếu tổ chức sinh nhật vào ban đêm thì chưa biết chừng sẽ sinh nhật bạn sẽ có sự tham gia của những “người” không quen biết nữa. Tốt nhất vẫn nên mừng sinh nhật vào ban ngày.  

4. Không bắt chuồn chuồn, châu chấu

  Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của ma quỷ. Trong tháng cô hồn chớ nên vui tay mà bắt chúng, cẩn thận ma quỷ sẽ theo tìm tới tận cửa nhà.  

5. Nhắc đến ma quỷ

  Đây là một trong những điều cấm kị trong tháng cô hồn, bởi đây là khoảng thời gian mà ma quỷ lưu lạc khắp nơi trên dương thế. Khi nói chuyện, cần cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, chớ tùy tiện nhắc đến ma quỷ, cẩn thận ma quỷ đang ở ngay bên cạnh bạn đó.

Mời bạn đọc thêm: Cách cầu may trong tháng cô hồn của 12 con giáp.
 

6. Tùy tiện dẫm lên giấy vàng mã


dam len vang ma
 
Vàng mã được đốt trong lễ cúng cô hồn là tế phẩm cho ma quỷ, chúng sẽ tụ tập lại xung quanh nơi hóa vàng để tranh cướp nhau. Nếu khi đốt vàng mã, bạn lại tùy tiện dẫm chân lên giấy vàng thì khó tránh khỏi việc ngăn trở hành động của ma quỷ, khiến chúng tức giận. Khi đó họa phúc khôn lường, bạn chẳng thể biết ma quỷ có thể làm được gì mà.  

7. Quàng vai bá cổ người khác

  Đây là điều cấm kị trong tháng cô hồn mà dân gian truyền lại. Người ta cho rằng trên cơ thể con người có ba ngọn lửa, nằm ở trên đỉnh đầu và hai bên vai. Ba ngọn lửa ấy sẽ khiến cho ma quỷ sợ hãi, không dám lại gần hãm hại con người. Vì thế, trong tháng 7 âm lịch chớ nên tùy tiện khoác vai bá cổ người khác, cẩn thận không khéo sẽ dập tắt ngọn lửa trên vai người ấy, khiến họ bị ma quỷ quấy phá không yên.  

8. Cạo lông chân

  Dân gian cho rằng người càng nhiều lông chân thì dương khí càng vượng, ma quỷ sẽ không dám lại gần. Vì thế nếu trong tháng cô hồn mà cạo lông chân thì cũng giống như phá bỏ mất lớp áo giáp bảo vệ mình khỏi ma quỷ vậy.  

9. Trồng cây đa trước cửa nhà


trong cay si truoc nha
 
Cây đa là loài cây tụ âm khí, là thứ mà ma quỷ thích nhất. Nếu bạn không muốn chúng đến làm bạn với mình thì tốt nhất nên cân nhắc khi trồng cây này trước cửa nhà mình.  

10. Dựa người vào tường

  Ma quỷ bình thường rất thích nghỉ chân ở những bức tường lạnh lẽo. Bạn dựa người vào tường không cẩn thận sẽ bị ma quỷ nhập vào người đó.  

11. Nhặt tiền rơi trên đường

  Tiền lẻ rơi vãi trên đường rất có thể là phí mãi lộ cho ma quỷ, bạn nhặt lấy cũng giống như cướp tiền của chúng, cẩn thận kẻo sẽ nhận được bài học nhớ đời. Đừng quên là tháng cô hồn kị nhặt tiền rơi nhé.  

12. Ăn vụng đồ cúng tế

  Đồ cúng cô hồn đương nhiên là dành cho ma quỷ, chưa được sự đồng ý của chúng mà ăn vụng thì khó tránh khỏi những tai ương phiền phức.   An An
Infographic: 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, nhớ đừng phạm kẻo xui xẻo rình rập Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Xem tướng phụ nữ biết được sinh con trai hay gái? –

Xem tướng phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con, … Xem tướng phụ nữ Tướng học kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con, …

Xem tướng phụ nữ

ktt_5.11_concai1_kienthuc_tbvu

Tướng học kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai.

Theo tướng học, hình thể của người phụ nữ phản ánh sinh động tính cách và nội lực của chính họ. Qua đó, ta cũng có thể luận bàn được khả năng sinh đẻ của chủ nhân. Trán, cằm: Theo tướng thuật, người phụ nữ có khuôn mặt quá nhọn, tỷ lệ các phần trên khuôn mặt không cân xứng (cằm rộng, trán hẹp), tai quá nhỏ thì hầu như chỉ sinh con gái. Nữ giới có trán quá cao nên kết hôn sớm. Sau 25 tuổi mới lập gia đình thì tỷ lệ sinh con trai sẽ thấp. Phụ nữ có cằm rộng, phần dưới má không rõ nét, chủ yếu sinh con gái.
Lông mày. Nữ giới có lông mày thưa thớt thì hiếm con, không có lông mày càng khó có con. Lông mày quá thẳng nhưng không mềm mại là dấu hiệu của người hiếm con hoặc sẽ sinh con gái đầu lòng, con thứ hai là con trai thì dễ chết yểu.
Mắt, mũi, tai. Tướng thuật cho rằng, phần dưới mắt của người phụ nữ là cung con cái. Cung này nên đầy đặn và nhuận sắc. Nữ giới có đôi mắt sâu thường khó có con hoặc sinh con gái đầu lòng sẽ rất tốt, sinh con trai dễ bị thiểu năng trí tuệ.
Phụ nữ có đôi tai không cân xứng, tai trái dày hơn tai phải sẽ sinh con gái đầu lòng. Nếu hai tai giống hệt nhau thì rất khó đoán định.
Nếu sống mũi thấp, sơn căn (khoảng cách giữa hai đầu lông mày) không nổi rõ thì sẽ ảnh hưởng đến đường con cái. Sinh con gái thì tốt, sinh con trai xấu.

Nhân trung:

ktt_5.11_concai6_kienthuc_ghuc

Tướng học cũng đưa ra kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nhân trung bằng phẳng hoặc sâu nhưng không rõ nét thì sẽ sinh nhiều con gái.
Tóm lại, phụ nữ có nhân trung sâu, thẳng, trên hẹp, dưới rộng thì con cháu đông đúc. Nếu trên dưới đều hẹp, giữa rộng thì con cháu ít, lại hay chết yểu. Nếu phụ nữ có nốt ruồi đen ở nhân trung thì khó có con, có hai nốt ruồi đen là điềm báo sinh đôi. Nhân trung có các đường ngang dọc thì đó là điềm báo không có con cháu khi về già. Đường nhân trung ngắn thì con cháu nghèo đói. Nhân trung lệch sang trái thì sẽ sinh con trai đầu lòng, lệch sang phải thì sinh con gái đầu lòng.

Miệng:

ktt_5.11_concai8_kienthuc_iiea

Tướng học cho rằng, tướng miệng của người phụ nữ cũng liên quan tới đường con cái. Môi nhiều nếp nhăn thì đường con cái thuận lợi, sinh nhiều con trai, bờ môi không có nếp nhăn thì sẽ khó có con, môi nhàu nhĩ thì khó nuôi con.
Người có miệng giống như miệng khỉ thì khó sinh được con trai; nếu bờ môi trên dài thì sẽ có cả con trai và con gái. Môi trên trề xuống dễ sinh con gái đầu lòng. Trong khi đó, người phụ nữ nào có một bờ môi trắng hoặc xanh, da môi nhăn nheo thì đó là hình thể chỉ sinh được con gái hoặc không có con.

Rốn:

ktt_5.11_concai10_kienthuc_zlzq

Rốn cũng là mối quan hệ mật thiết với đường con cái. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con và dễ sinh. Nếu rốn nhỏ thì thường phải mổ khi sinh con. Người mang thai từ 3 – 6 tháng mà lồi rốn thì sinh con gái, nếu rốn lồi ở tháng thứ 7, thứ 8 thì sinh con trai.

Da thịt:

ktt_5.11_concai11_kienthuc_cbcp

Người phụ nữ nào có cấu tạo cơ thể nhiều thịt, xương ít, tay mềm hoặc da mỏng, xương nhỏ, tư thế uyển chuyển thì sinh con gái đầu lòng. Phụ nữ có tướng nam hay âm dương hỗn loạn hoặc tính dương quá mạnh là tướng sinh con gái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ biết được sinh con trai hay gái? –

Giai thoại về huyệt phát đế vương của nhà Tây Sơn

Bước đầu dấy nghiệp của nhà Tây Sơn gắn liền với nhiều câu chuyện phong thủy rất sống động về địa thế của vùng đất có núi non trùng điệp ở hai bờ sông Côn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước đầu dấy nghiệp của nhà Tây Sơn gắn liền với nhiều câu chuyện phong thủy rất sống động về địa thế của vùng đất có núi non trùng điệp ở hai bờ sông Côn và luôn tồn tại song song với câu sấm truyền lịch sử vào thuở ấy: “Tây khởi nghĩa – Bắc thu công”…

Có một “Hoành Sơn” ở phương Nam

Thường mỗi khi nhắc hai tiếng “Hoành Sơn” ở phía Bắc (tỉnh Quảng Bình) người ta liên tưởng đến cơ nghiệp nhà Nguyễn. Song cũng có một “Hoành Sơn” khác nữa nằm sâu về phía Nam (tỉnh Bình Định) vốn là nơi huyệt kết phát vương của anh em nhà Tây Sơn.

giai thoai hoang-de-quang-trung

Núi Hoành Sơn chạy dài và tỏa rộng về phía đường quốc lộ với hai dòng suối (Đồng Tre và Chi Lưu) đưa nước uốn quanh dưới chân (thủy tụ). Mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc - song thân của Tây Sơn tam kiệt, tức ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ - nằm trên đó. Song không ai biết chính xác mộ ở vị trí nào trong núi.

Đến nay, nơi huyệt táng ông bà Nguyễn Phi Phúc vẫn là điều bí ẩn thu hút các nhà nghiên cứu phong thủy. Tuy nhiên, căn cứ theo các tài liệu lịch sử cũng như dò tìm manh mối qua các nội dung truyền khẩu tại địa phương, người ta được biết ít nhất hai câu chuyện liên quan đến đại địa của nhà Tây Sơn ở đó như sau:

Chuyện thứ nhất kể rằng, vào khoảng giữa thế kỷ 18, có một thầy địa lý từ Trung Quốc không biết cách nào đã lặn lội vào tận đất Bình Định để tìm long mạch và huyệt kết vùng núi Hoành Sơn. Thầy đã dùng hai cây trúc lén cắm ở hai nơi trên triền núi Hoành Sơn để dò huyệt địa, rồi bỏ đi mất một thời gian. Những gì thầy địa lý làm đều không qua được mắt của Nguyễn Nhạc.

Nguyễn Nhạc theo dõi và thấy một trong hai cây trúc bị chết, tàn lụi, còn cây trúc kia vẫn sống tươi xanh. Ông nhổ cây trúc chết đem trồng vào chỗ cây trúc sống. Lại nhổ cây trúc sống đến trồng vào chỗ cây trúc đã chết. Chẳng bao lâu sau, thầy địa lý người Trung Hoa đến để xem kết quả thử địa ở Hoành Sơn thì thấy cả hai cây trúc đều khô chết nên thầy thất vọng thầm nghĩ đây không phải là đất phát vương nên bỏ đi biệt hẳn. Bấy giờ, Nguyễn Nhạc mới bốc mộ của cha mình là cụ Nguyễn Phi Phúc đem táng vào chỗ có cây trúc tươi mà chỉ Nguyễn Nhạc biết thôi.

Chuyện thứ hai cho rằng, thầy địa lý người Trung Hoa khi đến vùng Tây Sơn để dò tìm long mạch và chỗ huyệt kết đã ở tại nhà của Nguyễn Nhạc. Hằng ngày, thầy đi lùng kiếm khắp vùng, đem theo chiếc la bàn, tấm vải điều màu đỏ và một chiếc gậy đẽo từ gỗ của một cây đại thọ trăm năm. Hết chỗ này đến chỗ khác thầy vẫn không vừa ý, cuối cùng thầy địa lý để tâm đến hòn Hoành Sơn.

Nguyễn Nhạc dò biết nên âm thầm kín đáo theo sau thầy địa lý và phát hiện được nơi huyệt kết. Khi thầy địa lý về lại Trung Hoa để hốt cốt thân sinh của mình đem đến chỗ huyệt kết để chôn, bấy giờ Nguyễn Nhạc tìm cách đánh đổi: "Đến ngày đã chọn, thầy Tàu lén đem chiếc tráp (có hài cốt) cùng địa bàn đi lên Hoành Sơn, vừa đến chân núi thì một con cọp Tàu cau to lớn ở trong bụi, gầm một tiếng, nhảy ra vồ".

"Thầy Tàu hết hồn, quăng tráp và địa bàn (dùng dò hướng đất theo thuật phong thủy) mà chạy. Hồi lâu không thấy cọp đuổi theo, liền quay lại chỗ cũ. Thấy chiếc tráp và địa bàn còn nằm lăn lóc đó, thầy mừng như chết đi sống lại, vội trực chỉ lên nơi long huyệt đã tìm ra. Chôn cất xong xuôi, thầy hớn hở trở về Trung Quốc, không ngờ rằng chiếc tráp thầy chôn vốn đựng di hài Nguyễn Phi Phúc và con cọp kia chỉ có lớp ngoài mà thôi”.

Đó là đoạn văn kể về sự tích phong thủy Hoành Sơn của nhà thơ Quách Tấn (1910-1992), trong một tài liệu viết về di tích và truyền thuyết nhà Tây Sơn với kết luận rằng hai câu chuyện trên tuy có vài chi tiết không giống nhau, song đều đồng một điểm chính là cho biết mộ Nguyễn Phi Phúc chôn ở Hoành Sơn.

Hoành Sơn còn gọi là núi Ngang, cao hơn 360 thước, có núi Ông Bình làm hậu tẩm, núi Ông Đốc với hình dạng “giống như một con hổ phục, đầu ngó lên Hoành Sơn. Núi Ông Đốc không cao và tuy giống hình cọp, song ngó bộ hiền lành như con cọp tu hành lâu đời.

Nơi triền phía Bắc hiện có một ngôi chùa thờ Phật. Đó là điềm “hổ cứ”. Còn “long bàn” là hai nhánh của con sông Côn, một từ phía Tây chảy xuống, một từ phía Tây Nam chảy ra, hợp nhau tại địa đầu thôn Phú Phong, trông như hai cánh tay ôm choàng lấy cuộc đất của Hoành Sơn vậy”.

Một vùng núi bút non nghiên…

Hoành Sơn là nơi được các thầy địa lý của Trung Hoa cũng như của Việt Nam công nhận là đại địa “vì có, nào bút nào nghiên, nào ấn nào kiếm, nào cổ (trống) nào chung (chuông), ở bên tả bên hữu… trước mặt trên ba nổng gò, đã mọc giăng hàng giống như những toán quân đứng chầu về. Và xa xa có hổ phục long bàn”. Bằng những phân tích địa thế phong thủy, Quách Tấn chứng minh những điều nêu trên là xác thực, vì:

- Bút đó là hòn Trung Sơn ở bên Phú Lạc, xa trông phảng phất như ngòi bút chép mây.

- Nghiên đó là hòn Hội Sơn tục gọi là hòn Dũng, trong địa phận Trinh Tường về phía Nam, đứng đối trí cùng hòn Trung Sơn ở phía Bắc.

Hòn Hội Sơn cao hơn 490m nhưng trông đầy vẻ uy nghiêm “trên núi có một vũng nước vừa rộng vừa sâu, quanh năm không bao giờ cạn. Người địa phương lên đó vỡ đất làm ruộng, đất tốt không kém dưới đồng bằng (nhờ nước đầy đủ).

Vì núi có vũng nước nên đám bình dân gọi núi là hòn Vũng (thay vì hòn Dũng). Còn đám hàn mặc (nho sinh) thì coi vũng nước là nghiên mực của trời nên đặt cho núi một tên nữa là Nghiên Sơn tức hòn Nghiên vậy, hòn Nghiên và hòn Bút nằm bên hữu bên tả hòn Hoành Sơn trông cân đối”, phù hợp với câu ca:

Một vùng núi Bút non Nghiên

Trời giao ấn kiếm cho miền Tây Sơn.

Cuộc đất tốt như vậy kết hợp lời sấm truyền do thầy dạy học của ba anh em nhà Tây Sơn là cụ giáo Hiến thông báo, rằng: “Tây khởi nghĩa – Bắc thu công”, đã tạo sức mạnh tâm linh thúc giục Tây Sơn tam kiệt khởi binh. Tây khởi nghĩa tức là dựng cờ nổi dậy ở vùng núi hướng Tây - vùng Tây Sơn. Bắc thu công là thành công lớn ở hướng Bắc, lên ngôi hoàng đế ở Phú Xuân (Huế bây giờ) năm 1788 và tiến ra Bắc đánh thắng quân Thanh xâm lược năm 1789…

Trong bài này chúng tôi chọn trích dẫn phong thủy nhà Tây Sơn chủ yếu theo tài liệu của Quách Tấn là vì trước hết gia đình ông đã trải qua chín đời ở ấp Tây Sơn hạ, ông viết: “Tây Sơn là dãy núi phía Tây tỉnh Bình Định thuộc hệ thống Trường Sơn (…) vì núi mệnh danh là Tây Sơn nên các vùng sơn cước bình nguyên ở chung quanh cũng gọi là vùng Tây Sơn.

Trước kia gọi là ấp Tây Sơn với ba phần: Tây Sơn thượng, Tây Sơn trung và Tây Sơn hạ”. Những gì ông viết ra về địa lý, phong thủy của vùng đất Tây Sơn cũng như những câu chuyện truyền khẩu liên quan đều do chính ông nghe nội tổ và song thân cùng các vị phụ lão ở quê ông kể lại, giới thiệu qua cuốn tài liệu “Quang Trung – Nguyễn Huệ” của nhiều tác giả, do NXB Văn hóa Sài Gòn kết hợp tạp chí Xưa và Nay ấn hành 2008, nêu rõ trong khu vực Hoành Sơn“sát chân núi ngay phía Đông, khoảng giữa nổi lên một trảng đất.

Trong khoảng này, dáng núi lại hơi cong cong. Đứng phía trước trông vào thì giống một chiếc ghế bành vĩ đại, mà lưng và tay dựa vào núi, mặt ghế là trảng đất. Trên trảng nằm song song hai nấm mộ bằng đá, hình chữ nhật. Vua Gia Long ngờ rằng đó là phần mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc, song thân của Vua Tây Sơn, nên truyền quan địa phương khai quật. Nhưng khi đào lên hài cốt không thấy đâu cả, mà chỉ thấy bốn chum dầu phụng đã lưng, trong mỗi chum có một ngọn đèn chong chóng đang cháy”.

Như vậy, đến nay dấu tích về mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc vẫn còn mờ mịt. Những ngọn đèn dầu phụng đã bị nhà Nguyễn (Gia Long) thổi tắt, nhưng sự nghiệp của nhà Tây Sơn vẫn cháy đỏ trong lịch sử Việt Nam.

Nếu tính từ lúc dấy nghiệp vào năm Mậu Tuất 1778 là năm Nguyễn Nhạc xưng đế hiệu (niên hiệu Thái Đức), gọi thành Đồ Bàn là Hoàng đế thành, đến lúc suy vong vào năm Nhâm Tuất 1802, thì nhà Tây Sơn tồn tại 24 năm.

Nếu tính từ năm Vua Quang Trung lên ngôi thì chỉ kéo dài có 14 năm (1788-1802). Dẫu ngắn ngủi nhưng nhà Tây Sơn đã để lại một dấu ấn sâu đậm qua chiến công của thiên tài quân sự Nguyễn Huệ dẫn đại quân tiến vào Thăng Long, đánh thắng hai mươi vạn quân Thanh xâm lược vang dội đến nay – ứng đúng câu sấm truyền Tây khởi nghĩa – Bắc thu công…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giai thoại về huyệt phát đế vương của nhà Tây Sơn

Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số có vai trò quan trọng, quản công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì đường danh tốt.
Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số nắm giữ vai trò quan trọng, quản chuyện công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì số mệnh đoán định đường danh vô cùng tốt đẹp.


Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 

1. Tính cách 

  Sao Văn Xương cùng sao Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt hợp xưng là 6 cát tinh. Xưng là cát tinh bởi chúng có công năng phụ tá tốt, nếu gặp cách cục chính hoặc chủ tinh miếu vượng thì như gấm thêm hoa, tăng cường phát triển. Gặp phải sao lạc hãm thì như than sưởi ấm trong ngày đông, tăng thêm sức mạnh.    6 cát tinh này là lực cản mạnh nhất của 6 hung tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, có thể trung hòa tính uy hiếp, thậm chí dẫn đường để chúng hướng về phát triển tốt hơn.   Sao Văn Xương là ngôi sao khoa bảng, đứng đầu văn khôi, cần cù chăm chỉ sẽ nổi bật hơn người khác. Sao Văn Xương hoan hỉ nhất là gặp hóa khoa, nếu gặp miếu vượng lại hóa khoa thì tài về về học thuật, nghệ thuật nở rộ. Bát tự có sao Văn Xương ở các cung vị Mệnh, Tài, Quan, Thiên gặp ba sao Thái Dương, Thiên Lượng, Lộc Tồn, danh xưng là cách cục Dương Lương Xương Lộc, chủ về Tài Quan đều đẹp, tham gia thi cử nhất định có kết quả tốt. Sao Văn Xương miếu vượng là có tài hoa văn nghệ. Rơi vào lạc hãm thì tài năng không thể hiện ra ngoài, lạc hãm lại gặp hóa kị thì nghề chính không tốt, có chí mà bất lợi, thậm chí còn thất học, sinh tương tưởng bi quan buồn khổ. Gặp năm tiểu hạn mà sao Văn Xương hóa kị thì lưu ý giấy tờ công văn kẻo sơ suất sẽ đưa tới những quấy nhiễu, học sinh chú ý bài vở, thi cử kẻo kết quả không như ý. Sao Văn Xương lạc hãm gặp tứ sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh thì là người khôn vặt, có tài ăn nói, có thể dùng tài nghệ để nuôi thân. Sao Văn Xương gặp sao Vũ Khúc thì văn võ song toàn.  

2. Phương pháp xác định bát tự có sao Văn Xương

  Sao Văn Xương là tứ trụ thần sát, xưng Văn Nhật quý nhân, là cát thần. Mệnh mang sao Văn Xương thì chủ nhân thông minh lanh lợi hơn người, nhạy cảm, tài hoa, đối với thi cử học hành rất có lợi, có thể gặp dữ hóa lành. Khẩu quyết để xác định bát tự có sao Văn Xương như sau:   Giáp Ất Tị Ngọ báo quân biết, Bính Tuất Thân cung Đinh Kỷ Dậu.   Canh Hợi Tân Tý Nhâm gặp Dần, Quý người thấy Mão trong mây thang.   Có nghĩa là, can ngày Giáp Ất gặp địa chi Tị Ngọ là có sao Văn Xương. Can ngày Bính gặp địa chi Tuất Thân là có sao Văn Xương. Can ngày Canh gặp địa chi Hợi, can ngày Tân gặp địa chi Tý, can ngày Nhâm gặp địa chi Dần, can ngày Quý gặp địa chi Mão là có sao Văn Xương.
Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 
Văn Xương và Thực Thần có quan hệ mật thiết, ngày gặp địa chi Thực Thần Lộc Đường (tức Lâm Quan) là có Văn Xương. Ví dụ ngày Giáp Thực Thần là Bính, Bính lộc ở Tị, Tị là sao Văn Xương. Phương pháp tra bát tự có sao Văn Xương theo tứ trụ địa chi như sau:   Can năm can ngày Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.   Sao Văn Xương Tị Ngọ Thân Dậu Thân Dậu Hợi Tý Dần Mão.   Sao Văn Xương trong xem tử vi chủ về quan chức, khoa bảng, là thần Lộc Tịch. Mỗi năm sao này đều có sự thay đổi về phương vị. Nếu có thể xác định phương vị Văn Xương mỗi năm và đặt thư phòng, bàn làm việc, bàn học ở đúng vị trí đó thì sẽ tăng cường vận trình sự nghiệp, học nghiệp. 
Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh Tìm Văn Xương vị trong 5 năm tới để nhanh đỗ đạt vinh hiển
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch, người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.
Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch (thường vào tháng 11 dương lịch), người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội That Luang, một lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Lễ hội That Luang diễn ra ở chùa Pha That Luang và chùa Si Muong – bao gồm 2 phần: phần lễ và phần hội.   Phần lễ:   Đây là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh.   Ngoài tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một Ngày Hội Thề.   Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, chủ tế thường là do Quốc vương Lào đảm nhận. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường, già làng trưởng bản được mời về bàn việc nước … và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ.   Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng này nói lên sự cam kết về trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm chia rẽ.
Doi net ve le hoi Phat giao lon nhat tai Lao hinh anh
That Luang là lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào được tổ chức hàng năm vào tháng 12 Phật lịch
  Phần hội:

Câu cửa miệng của người Lào là “Khôn Lao mặc muồn” (người Lào thích vui) được thể hiện rõ nét trong phần hội.
  Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt, lễ hội That Luang cũng là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.   Lễ hội này còn nổi tiếng với thực phẩm. Đến nỗi có một số người tham gia lễ hội chỉ vì… thức ăn. Mọi người sẽ được thưởng thức rất nhiều loại thực phẩm, từ những loại phổ biến đến những món ăn kỳ lạ nhất.   Lưu ý, để được đem máy camera vào khu lễ hội, các bạn phải tốn phí 40.000 Kip (~5$), nhưng đó chỉ là một khoản phí nhỏ so với những gì bạn có thể có được.   Theo Lehoicinet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn. Nhưng tất cả đều có thể. Và chỉ cần đọc xong bài viết dưới đây, nếu bạn là một người đang nghiên cứu về tử vi bạn sẽ học được cách luận đoán và xem hạn tình cảm tương đối tổng quan, chính xác.

Khi xem đường tình duyên cho các đương số, thường chúng ta sẽ nhận được những câu hỏi đại loại như: Chồng em đến từ đâu, cách nhà em có xa không hay gần? Hoặc, Tình yêu em xuất phát như thế nào? Người yêu em ở phương nào? Bố mẹ hai bên có phản đối không? Người yêu em có lãng mạn không?…

hai-sao-dong-cung

Để trả lời được những câu hỏi trên không phải là điều đơn giản, nhưng đối với môn tử vi đó không phải là điều không làm được…

Để nghiên cứu về Hạn Tình Cảm, Hạn Kết Hôn chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp.

Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN? CHỒNG ĐẾN TỪ HƯỚNG NÀO? XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐÂU? 

a. Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

Trong quá trình xem xét ta sẽ dựa vào các cung tam hợp, nhị hợp, xung chiếu và áp vào đại hạn, tiểu hạn để luận đoán chính xác đến ngày giờ, tháng mà đương số có hạn tình cảm.

b. Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

c. Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ vị trí các cung ứng với phương hướng trong lá số tử vi. Nhìn vào hình trên tôi xin nhắc lại phương hướng như sau:

Cung Tý: Phương Bắc

Cung Ngọ: Phương Nam

Cung Mão: Phương Đông

Cung Dậu: Phương Tây

Từ 4 hướng chính ta sẽ căn cứ chia ra thành các hướng như sau:

Cung Sửu – Dần: Hướng Đông Bắc

Cung Thìn – Tỵ: Hướng Đông Nam

Cung Tuất – Hợi: Hướng Tây Bắc

Cung Mùi – Thân: Hướng Tây Nam

Theo đó khi xét vị trí của sao Thiên Tướng trên các cung này ta sẽ biết được phương hướng người yêu, hoặc người chồng của đương số đến từ hướng nào so với vị trí nhà ở của đương số. Khi xem trong tiểu hạn nếu đương số có tình duyên thoáng qua thì ta cũng có thể biết được người làm đương số xao xuyến đó đến từ phương nào.

Ví dụ: Sao Thiên Tướng nằm tại cung Mão. Vậy là rõ ràng người hôn phối của đương số sẽ đến từ hướng chính đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Con giáp nào hóa giải vận xui cho người yêu

Yêu người tuổi Hợi, Thìn và Sửu, bạn sẽ tránh được nhiều xui xẻo không đáng có.
Con giáp nào hóa giải vận xui cho người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Hợi

Sự khéo léo, tài ăn nói và hiểu biết của người tuổi Hợi không chỉ mang lại cuộc sống có nhiều thuận lợi cho họ, mà còn cả sự may mắn cho người thân, đặc biệt là người yêu. Khi song hành với một cô nàng/anh chàng tuổi Hợi, bạn sẽ được đánh giá rất cao về cách nhìn nhận giá trị con người.

Hoi-7440-1426478098.jpg

Hơn nữa, kẻ xấu sẽ phải “kiêng nể” phần nào vì bên cạnh bạn luôn xuất hiện một quân sư tài ba, người tuổi Hợi. Họ có biệt tài xoay chuyển tình thế nhờ khả năng xử lý khéo léo các mối quan hệ. Nói một cách khác, tình yêu với người tuổi Hợi sẽ giúp sự nghiệp, tài vận của bạn thuận buồm xuôi gió hơn.

No2. Tuổi Thìn

Nụ cười hút hồn, đầy ma lực của người tuổi Thìn có thể đốn gục bất kỳ đối tượng giao tiếp nào. Do vậy, họ luôn lấy được nhiều thiện cảm tốt của những người xung quanh. Nếu thường xuyên rơi vào những hoàn cảnh trớ trêu, bạn nên song hành cùng với người tuổi Thìn.

Thin-2452-1426478106.jpg

Hơn nữa, đặc điểm tính cách của người tuổi Thìn rất thân thiện, hòa đồng và hết lòng với người mình yêu. Do vậy, trước những rắc rối của bạn, con giáp này sẽ dốc sức cùng giải quyết. Nhìn chung, khi kết đôi với chàng/nàng tuổi Thìn, bạn tránh được nhiều vận xui không đáng có.

No3. Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu giản dị, suy nghĩ tích cực trước mọi khó khăn trong cuộc sống. Vậy nên, họ chính là cốc nước mát cho bạn khi lâm vào hoàn cảnh “nước sôi lửa bỏng”. Đặc biệt với những ai tính khí nóng nảy, hay phức tạp hóa vấn đề khiến cuộc sống luôn bế tắc, con giáp này chính là lựa chọn tuyệt vời.

Suu-5997-1426478115.jpg

Những vận xui vì lối tư duy rắc rối của bạn sẽ giảm dần theo thời gian mà bạn và người tuổi Sửu gắn bó với nhau. Hơn nữa, nhờ có sự giản dị của họ mà cuộc sống của bạn cũng “dễ thở” hơn về mặt tài chính. 

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào hóa giải vận xui cho người yêu

Hãy hưởng thụ những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống –

Thỉnh thoảng nên sử đụng khăn trải bàn đẹp và đồ bạc tốt, nhờ thế bạn có thể được hưởng khí tốt cửa chúng vào lúc này thay vì luôn cất giữ để dành cho tương lai. Lên kế hoạch một bữa ăn đặc biệt cùng người bạn đời hoặc gia đình mỗi tháng một tối (hoặ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

c thường xuyên hơn, nếu có thể). Việc làm cho bữa ăn này trở thành sự kiện đều đặn khiến những người thân yêu của bạn ngày càng trở nên đặc biệt đối với bạn. Bạn có thể mời thành viên của gia đình khác ngồi vào vị trí chỉ huy trong mỗi bữa ăn đặc biệt và để người đó chọn thực đơn.

1381285887_an-com-cung-bo-me-jpg

Khi sắp bàn cho bữa tối của gia đình, hãy kiểm tra để đảm bảo là bạn đã đưa vào đù các đồ vật và/hoặc màu sắc tượng trưng cho cả năm yếu tố trong ngũ hành. Khi tất cả yếu tố này cũng được đưa vào một chỗ, chúng tạo ra sự cân bằng và hài hòa khắp căn phòng. Một số đồ bạn có thể sử dụng:

– Kim: đồ dẹt, chân nến bằng bạc.

– Thủy: trong cốc uống nước, bình rượu hay lọ hoa; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu xanh da trời.

– Mộc: hoa tươi; khăn trải bàn hay khăn ăn màu xanh lá cây.

– Hỏa: nến; khăn trài bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu đỏ; hoa màu đỏ.

– Thổ: đĩa sứ; bình gồm; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu vàng.

Dành một chút thời gian trước khi bữa ăn bắt đầu để cảm tạ vì sự phong phú trên bàn ăn và cảm ơn gia đình, bạn bè – những người ăn tối cùng bạn. Cầu nguyện trước bữa ăn dưới bất cứ dạng nào mà bạn chọn sẽ khiến phòng ăn tràn đầy khí lành của tình yêu và sự cảm kích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hãy hưởng thụ những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống –

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân

Luận về Thiên Hình

Thiên Hình chủ hình khắc, từ tụng, tranh đoạt. Trên mặt hình khắc sao này không nên đóng ở các cung thuộc về lục thân (sáu người thân) như phụ mẫu, tử tức, phối ngẫu.
Luận về Thiên Hình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với nữ mạng, Thiên Hình tại Mệnh cũng đưa đến hình khắc. Nó không hợp với những loại sao sát kị dễ gây ra tai nạn.

Kình Dương hóa khí là hình, bởi vậy không nên đứng cùng Thiên Hình nữa, khiến cho tranh chấp, từ tụng, khẩu thiệt gay gắt hơn. Thiên Hình cũng không hợp với những sao hao (Đại Tiểu Hao) tạo nên phá bại tốn kém, phá hoại.

Ở trên là mặt xấu của nó, và sau đây là những tính tốt đẹp của Thiên Hình. Thiên Hình bản chất dũng mãnh sát phạt có uy quyền. Hình nghĩa chữ là lưỡi kiếm. Thiên Hình thuộc hỏa, đắc địa tại các cung Dần Thân Mão Dậu.


Mệnh đóng Dần được Thiên Hình phò trợ cho một chủ tinh đắc địa nào đó, được hình dáng như con cọp ngậm kiếm (vì Dần cung là cọp) dễ phát về võ công. Rồi Thân và Mão Dậu cũng tạo oai hách.


Hình đi cùng với các sao Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh gọi gộp là cách Binh Hình Tướng Ấn, cách này làm ra con người uy dũng có khả năng võ nghiệp, luật pháp, chính trị.


Hình gặp Lộc Riêu học ngành giải phẫu hợp. Hình sợ Tuần Triệt vì Hình đang ở thế đắc cách mà bị Tuần Triệt khác nào như thanh gươm bị bẻ gẫy. Hình đứng với Khốc Hư đắc địa càng thuận lợi hơn.


Các sách tử vi Trung Quốc nói: ở tình trạng Liêm Tham đứng cùng mà có Thiên Hình thì tính kỷ luật của Thiên Hình có thể chế giảm bớt tính rông rỡ của Liêm Tham.

 Trong khi lý luận Việt thì Liêm Tham có Hóa Kị sẽ đỡ hẳn phần xấu. Thái Dương Thiên Lương được Thiên Hình Mão Dậu vào ngành pháp luật ra tranh thương sẽ đắc lực. Thiên Hình không bị Sát Kị và đứng đúng chỗ biến thành phấn đấu và kỷ luật.

Hãy đọc những câu phú về Thiên Hình:

- Thiên Hình Thất Sát cương táo nhi cô
(Mệnh có Thất Sát tọa thủ đắc địa gặp Thiên Hình càng nóng nảy sát phạt nên ít bạn bè, khó ở với vợ con)

- Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng

- Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kị Đà lâm bất nhất khiếm hòa
(Thiên Hình đóng hãm cung đầu óc thiếu minh mẫn thêm Kị Đà ưa gây gỗ)

- Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn
(Triệu Tử Long một dũng tướng đời Hán, Mệnh có Hình Quyền Tướng Ấn)

- Hình Sát hội Long thần định giáng
(Mệnh Thất Sát, Thiên Hình đắc địa vẻ người oai nghiêm)

- Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng tượng, phùng Đế cách Giáp Kỷ nhân vũ uy chấn động
(Hình Hổ đóng Dần như cọp ngậm kiếm lại đứng với Tử Phủ thì người tuổi Giáp Kỷ thành công rạng rỡ võ nghiệp)

- Hình Hỏa Kị phần Thiên Mã
(Hình Hỏa Kị gặp Thiên Mã thì đốt cháy Thiên Mã, hạn gặp phải xấu)
- Hình Riêu phận gái long đong
Nếu chẳng hại chồng thì cũng phản phu.

- Ngộ Hình gặp Quí dám đâu
Cũng là Tử Phủ một màu chính chuyên
(Số nữ có Quí Hình Tử Phủ đoan chính vượng phu)

- Hình Đào Sát đáng chê cung Phối
Hoặc Tài Điền Tử Tức long đong

- Thiên Hình Dương Nhẫn Ngọ vì
Lại thêm Thất Sát có khi ngục tù

- Phù Hình Không Kiếp khá chê
Kẻ thù người oán phải dè mình thay

- Hình lâm Quan lộc cư Đông
Quan binh chức trọng ơn cùng quân vương
(Thiên Hình ở Quan Lộc tại Mão)

- Hình Riêu Tấu Vũ một đoàn
Làm nghề thợ mộc khôn ngoan ai tầy
(câu phú này không biết xuất xứ)

- Hình Riêu số gái long đong
Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi.

- Phu cung Riêu Sát Hình Dương
Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng
(Phu cung có Riêu Sát, Hình, Dương (Nhận) hãm địa, sát phu, phản phu)

- Cung Giải mà gặp Khôi Hình
Số người mắc phải pháp đình đau thương

- Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình
Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui
(Những sao trên đóng vào Thiên Di)

- Hình Riêu Cơ Tấu Vũ cùng
Khéo nghề thuyền thợ vững đường sinh nhai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Hình

Tặng bạn 5 chữ VÀNG giúp lấy lại bình yên trong cuộc sống

Cuộc sống không phải lúc cũng trôi theo một dòng chảy êm đềm, có đôi khi bạn cảm thấy mệt mỏi và bế tắc. Khi đó, hãy nhớ đến 5 chữ này bạn nhé!
Tặng bạn 5 chữ VÀNG giúp lấy lại bình yên trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tĩnh

“Im lặng là vàng”, đôi khi chúng ta cần nói ít đi, lắng nghe nhiều hơn để điều chỉnh tâm thái của chính bản thân. Vì cũng có lúc, người nói nhiều quá sẽ không hiểu hết giá trị của sự yên lặng.

Nói nhiều đôi khi chúng ta cũng không thể kiểm soát hành vi. Càng nói nhiều càng dễ bị nói hớ, dễ đi chệch hướng. Vậy nên, cần phải tĩnh tâm, suy nghĩ thấu đáo rồi mới làm, ắt tìm ra định hướng trong cuộc đời, thành công ắt tới.

2. Bình

Bình trog bình tĩnh, bình thản để cân bằng trong nội tâm. Cuộc sống hối hả, dòng đời xô bồ, tâm ai bình an, thanh thản người ấy sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc và thành công hơn người khác.

Bình cũng là cách đối nhân xử thế khéo léo. Bởi “dục tốc bất đạt”, nóng vội sẽ đưa ra quyết định sai lầm, khó khăn chồng chất khó khăn, bế tắc vẫn hoàn bế tắc.

3. Nhẫn

Nhẫn không đồng nghĩa với việc để người khác chà đạp. Nhẫn là để tự cảnh tỉnh bản thân, không nóng giận để rồi làm những việc sai trái. Tức giận không những hại sức khỏe, tổn thương tinh thần mà còn đánh mất đi giá trị đích thực trong con người bạn.

Vậy nên mới có câu: “Nhẫn nại để thể hiện sự độ lượng, tha thứ những việc không thể thay đổi được. Có dũng khí để thay đổi những việc có thể thay đổi được. Có trí tuệ để phân biệt được hai loại sự việc trên”. Làm được những điều này, bạn đã là người thành công rồi đó.

4. Nghe

Bản thân mỗi người cần phân định rõ đúng sai, phải trái. Nhưng nếu không lắng nghe người khác, bạn khó mà xác định được.

Lắng nghe để biết lòng người ý ta, để tìm cách đối nhân xử thế, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh, âu cũng là mang lại lợi ích cho chính mình.

5. Nhẹ

Càng xem nhẹ mọi thứ, tâm càng dễ thanh tịnh, hạnh phúc càng ngập tràn. Danh lợi, tiền bạc chỉ là vật phù du, chết rồi có mang theo được đâu.

Buồn tủi, giận hờn sớm muộn rồi cũng qua đi, chỉ còn ta với ta. Vậy sao không xem nhẹ mọi thứ, học cách buông bỏ để mọi phiền não bị thổi bay nhanh chóng.

Chỉ với 5 chữ vàng đơn giản, nhưng nếu làm được, bạn sẽ sớm vượt qua mọi khó khăn, bế tắc trong cuộc đời, tâm tưởng lúc nào cũng nhẹ tênh để tiến tới những thành công to lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tặng bạn 5 chữ VÀNG giúp lấy lại bình yên trong cuộc sống

Top 3 con giáp khổ tận cam lai, là tỷ phú xuất thân nghèo khó

Hoàn cảnh không quyết định được vận mệnh, bằng ý chí của mình, con giáp này vượt mọi khó khăn, khổ tận cam lai, xuất thân bần hàn nhưng ngày sau giàu sang
Top 3 con giáp khổ tận cam lai, là tỷ phú xuất thân nghèo khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoàn cảnh không quyết định được vận mệnh, bằng ý chí của mình, những con giáp này đã vượt mọi khó khăn, khổ tận cam lai, xuất thân bần hàn nhưng ngày sau giàu sang phú quý.   Chúng ta sinh ra trên thế giới này, có rất nhiều thứ do trời định sẵn, bản thân mình không thể quyết định được, từ giới tính, gia đình đến xuất thân… Có người sinh ra đã ở trong gia đình giàu sang phú quý, có người lại xuất thân bần hàn, nghèo khó trăm bề.    Tuy nhiên, hoàn cảnh xuất thân không thể cản được bước tiến thành công của những con người giỏi giang và giàu nghị lực. Có biết bao tỷ phú xuất thân nghèo khó, nhờ sự nỗ lực của bản thân mà sau này đã hóa thân lột xác, thay đổi vận mệnh cuộc đời. Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết trong số 12 con giáp, ai là người có số khổ tận cam lai, xuất thân bần hàn mà ngày sau giàu sang phú quý nhé.  

Tuổi Hợi

  Người tuổi Hợi phần lớn tính cách đều thành thực, trung hậu, trọng nghĩa khí. Khi làm việc, họ luôn cố gắng hết sức mình, tìm mọi cách để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Nhờ tinh thần làm việc nghiêm túc như vậy nên họ dễ dàng giành được sự tín nhiệm và tán thưởng của cấp trên cũng như đồng nghiệp.


Diem mat 3 con giap kho tan cam lai, la ty phu xuat than ngheo kho hinh anh
 
  Với bạn bè, họ luôn rất coi trọng, xem đó như tình anh em máu mủ ruột rà, bạn bè của con giáp này rất nhiều, có thể nói là “tứ hải giai huynh đệ”. Duyên bạn bè của người tuổi Hợi giúp họ vượt mọi sóng gió, được bạn bè sẵn lòng giúp đỡ mỗi khi cần. Qua cơn bĩ cực đến hồi thái lai, dù có sinh ra trong gia đình nghèo khó thì con giáp này vẫn có thể tay trắng làm nên sự nghiệp, bình thản vượt khó khăn, thẳng tiến trên đường đời, tự tạo cho mình cuộc sống ấm no hạnh phúc.

 

Tuổi Sửu

  Con giáp này tính cách chăm chỉ cần cù, nhưng đôi lúc có phần nóng nảy và bộp chộp. Có điều, mỗi khi có việc gì cần kíp, chỉ cần giao vào tay người tuổi Sửu là bạn có thể hoàn toàn yên tâm, họ không làm việc cẩu thả bao giờ. Họ giống như những chú Trâu kiên nhẫn cày bừa, dù mảnh đất có khô cằn đến đâu, rộng lớn đến nhường nào thì dựa vào chính sức lực của mình, họ cũng khiến cho nó biến thành mảnh ruộng tơi xốp, màu mỡ.


Diem mat 3 con giap kho tan cam lai, la ty phu xuat than ngheo kho hinh anh 2
 
  Người tuổi Sửu không sợ khó sợ khổ, chẳng ngại xuất thân bần hàn, bởi họ biết xuất thân có thế nào cũng không cản được mình tiến bước. Người xuất thân tốt thì có điểm xuất phát cao, mình nghèo hèn xuất phát điểm thấp hơn thì lấy cần cù bù thêm, từng bước từng bước một vững vàng tiến lên.    Ý chí kiên cường như vậy, lại thêm năng lực được trui rèn qua năm tháng, chẳng có gì ngạc nhiên khi con giáp này có cuộc sống càng ngày càng tốt lên, vinh hoa phú quý chỉ là chuyện sớm muộn mà thôi.

Mời bạn đọc thêm: 5 chữ vàng thổi bay mọi khó khăn, bế tắc trong đời.
 

Tuổi Thìn

  Vốn là những con Rồng, đứa con của đất trời, thế nên dù có sinh ra từ gia đình nghèo khó đến đâu thì cũng chẳng là vấn đề gì với người tuổi Thìn. Cuộc đời người này phúc khí cực kì thịnh vượng, khiến cho họ không giống với những người bình thường khác. Họ nhất định sẽ gặp được quý nhân, tìm thấy Bá Nha trợ lực cho sự nghiệp ngày càng tiến bước. Nhân duyên tốt nên cùng với đường công danh, hạnh phúc gia đình cũng sẽ mỉm cười với con giáp này.


Diem mat 3 con giap kho tan cam lai, la ty phu xuat than ngheo kho hinh anh 3
 
  Dù hoàn cảnh gia đình không được tốt như nhiều người khác, thậm chí có thể lâm vào cảnh bần hàn đến không ngờ, nhưng khó khăn vất vả không thể đánh đổ được quyết tâm của người tuổi Thìn. Họ sống lạc quan, vui tươi với đời, luôn nhìn vào mặt tích cực và không ngừng tiến bước. Vận may cứ thế đến bên họ, giúp người tuổi Thìn vượt mọi gian nan, chẳng vì xuất thân bần hàn mà không thể giàu sang phú quý.    Vậy mới thấy, xuất thân như thế nào không quyết định vận mệnh con người, càng không quyết định việc chúng ta hạnh phúc ra sao. Hãy sống tích cực, lạc quan, giữ cho mình ý chí kiên cường và tinh thần quyết tâm không bao giờ khuất phục trước khó khăn, bạn có thể dựa vào chính sức mình, dựa vào sự nỗ lực và sức mạnh tinh thần để vượt mọi gian lao, khổ tận cam lai, sẽ có ngày trở thành “cá chép hóa Rồng”.
 
Hy Vũ 

Chọn tầng chung cư hợp tuổi cho 12 con giáp phát tài phát lộc Vị trí làm việc hứng tài lộc của 12 con giáp Tội nghiệp, 3 con giáp này luôn nỗ lực hết mình mà chẳng được như ý

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp khổ tận cam lai, là tỷ phú xuất thân nghèo khó

Lễ hội tiêu biểu ngày 2 tháng 2 âm lịch - Hội Kén Rể

Một số lễ hội tiêu biểu trong tháng 2 Hội Kén Rể,Hội Đánh Cá Làng Me,Hội Miếu Ông Địa, được tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu ngày 2 tháng 2 âm lịch - Hội Kén Rể

Lễ hội tiêu biểu ngày 2 tháng 2 âm lịch - Hội Kén Rể

Một số lễ hội tiêu biểu trong ngày 2 tháng 2 âm lịch:

1. Hội Kén Rể

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm tổ chức: làng Đường Yên, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nữ tướng Lê Thị Hoa thời hai Bà Trưng

Nội dung: Theo truyền thuyết xưa, nữ tướng Lê Thị Hoa từng tham gia đánh giặc Nam Hán và được hai Bà Trưng sắc phong "Nữ sử anh phong". Bà trở về làng cùng nhân dân lập ấp, phát triển canh nông. Để ghi nhớ công lao của bà, nhân dân Đường Yên đã tổ chức hội kén rể với nghi thức và những trò chơi dân gian hết sức độc đáo để chọn rể hiền cho nữ tướng. Mở đầu hội là lễ vinh quy bái tổ của nữ tướng Lê Hoa. Sau phần lể là màn trình diễn độc đáo của 2 chàng trai trong phần thi kén rể. Họ phải trổ tài kể vè, giới thiệu bản thân, cấy lúa, cày ruộng, câu ếch, bắt lợn, "chõng chó" (chọc cho chó sủa vang lên).

2. Hội Đánh Cá Làng Me

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tới ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch (chính hội vào ngày 4 tháng 2).

Địa điểm: làng Me, xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Tản Viên (hay gọi là Đức thánh Tản).

Nội dung: trong hội, người dân làng Me tổ chức hội thi đánh cá để dâng tiến lên Ngài. khi chuẩn bị thi người trực tiếp dự thi sẵn sàng nơm, chũm, vó... Trên tay chờ hiệu lệnh xuống ao thi tài. sau khi một cụ cao niên có uy tín trong làng làm lễ khấn xin phép thành hoàng làng, lập tức lệnh đánh cá được bắt đầu với một hồi trống ngũ liên làm hiệu. Chỉ chờ có vậy, những người dự thi nhất loạt nhảy xuống ao đánh cá. Tiếng trống thúc, tiếng reo hò trên bờ, cộng với tiếng xé nước ùm ùm dưới ao tạo nên không khí tưng bừng của ngày hội. Cuộc thi đánh cá diễn ra đến qua 1 giờ chiều thì kết thúc. Sau khi công bố giải thưởng, số cá đánh được trong hội thi được đem chia đều cho tất cả người dân trong làng để làm tiệc cá. Theo tâm niệm của người dân, phần cá được chia chính là phần lộc đem lại may mắn trong suốt một năm trong mỗi gia đình.

3. Hội Miếu Ông Địa

Thời gian: Tổ chức vào ngày 2 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: 125 đường Lê Lợi, phường 3, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: Vía Thổ địa Phúc Đức Chính Thần và nhiều vị Thần dân gian khác.

Nội dung: Miếu Ông Địa là lễ hội tiêu biểu trong các lễ hội miếu ở thành phố Hồ Chí Minh và Nam bộ với các nghi thức:"gióng trống khai trang" thông báo vào lễ, "mời trầu" bằng điệu hát bóng rỗi để thỉnh Thần vè dự lễ, diễn tuồng hài "Địa Nàng" với nhân vật ông Điah và nàng tiên với ý nghĩa phê phán thói hư tật xấu trong xã hội hương thôn xưa. Tiếp đó các nghệ nhân dân gian trình diễn các màn múa mâm vàng, mâm bạc và múa đồ chơi. Kết thúc hội là nghi thức phát lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu ngày 2 tháng 2 âm lịch - Hội Kén Rể

Phong tục Gói bánh chưng bánh giầy và dựng cây nêu ngày tết

Theo quan niệm bình dân: Trời tròn đất vuông. Bánh dầy tượng trưng cho Trời, cho cha, cho rồng, cho sức mạnh… thì bánh chưng tượng trưng cho đất, cho mẹ, cho Âu Cơ, cho vẻ đẹp mỹ miều của Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tử vi 2017 năm đinh dậu

Phong tục Gói bánh chưng bánh giầy

Tết Nguyên đán (Tết cả) là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ hàng ngàn đời nay. Ngày Tết là dịp để mọi người thể hiện sự ấm no hạnh phúc, là ngày gia đình sum vầy, quây quần bên nhau: gói chiếc bánh chưng, trông nồi nước luộc… hay đơn giản chỉ là ngồi với nhau trong bữa cơm gia đình ấm áp. Tết cũng là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri ân tổ tiên, nguồn cội (Cúng lễ tổ tiên, Tết thanh minh…); và cũng là thời gian để giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và tình nghĩa xóm làng… Bánh chưng hình vuông, màu xanh, tượng trưng trái Đất, âm. Bánh dầy hình tròn, màu trắng, tượng trưng Trời, dương, thể hiện triết lý Âm Dương, Dịch, Biện chứng Phương Đông nói chung và triết lý Vuông Tròn của Việt Nam nói riêng.

Bánh dầy tượng trưng cho Trời, hình tròn, nhỏ, nằm gọn trong lòng bàn tay. Màu trắng nõn. Có hai miếng lá xanh cắt tròn đậy trên dưói. Mặt trên hình vòng cung giống như bầu trời. Trong xã hội Việt Nam thời xưa, bánh dầy dùng làm lễ vật tinh khiết để tế Trời và tế Thần. Chấp nhận Trời là đấng khai sáng vũ trụ, chủ tể trời đất. Thần là chủ trị địa phương.

Bánh dầy còn là lễ vật khao vọng cho những người được thăng quan tiến chức, hay học hành đỗ đạt. Biếu cặp bánh dầy là có ý nói lên lòng mơ ước tân chức biết sống có đức – độ, lấy quyền hành mà làm ích quốc lợi dân, thảo hoạch chương trình hành động theo ý trời hợp với lòng dân. Một thứ nhắc khéo là đừng vinh thân phì gia, đừng hãm hiếp dân lành, đừng vơ vét tham nhũng của dân.

Còn bánh chưng thì hình vuông, tượng trưng cho đất, theo quan niệm bình dân: Trời tròn đất vuông. Bánh dầy tượng trưng cho Trời, cho cha, cho rồng, cho sức mạnh… thì bánh chưng tượng trưng cho đất, cho mẹ, cho Âu Cơ, cho vẻ đẹp mỹ miều của Tiên. Việc gói bánh chưng phiền phức hơn làm bánh dầy, cũng nói lên tính cách phiền toái, đa dạng của lối sống trên mặt đất. Bánh chưng gói ghém hoa màu đồng nội, biến những thực phẩm thông thường hàng ngày của người nội trợ như thịt, mõ, đậu, hành;-tiêu muối… thành một hương vị đặc biệt của ngày Tết.

Bánh chưng được gói năm ba lốp lá như lòng người mẹ bao bọc lấy người con. Con từ khi trong lòng mẹ, đến khi con chào đời, mẹ lo lắng cho từng cái khăn tã, cái miếng cơm ăn, miếng nước uống. Lòng mẹ bao la không hề quản khó nhọc nuôi con, dạy dỗ cho con thành người. Ngày Tết, ngày sum họp gia đình, ăn một miếng bánh chưng là cảm nghĩ về mẹ, sống với mẹ. Anh chị em đùm bọc lấy nhau, vì cùng một mẹ sinh ra như trăm con nở ra từ một bọc trứng. Ngày Tết là ngày vui nhất của đại gia đình về sum họp.

Bánh chưng xanh, nhân nhụy vàng, thịt mỡ chín… là màu mỡ của lúa chín đồng quê, của đời sống chăn nuôi an vui xóm làng… gợi cho ta nhớ đến niềm mơ ước an cư lạc nghiệp của con người.

Buộc bánh chưng phân làm 9 khung đồng đều cùng có một ý nghĩa nhất định. Vì thực ra, bánh chưng còn tiêu biểu cho công bằng pháp lý, cho việc chia cắt ruộng đất hợp lý và tổ chức xã hội Việt Nam thuở xưa. Thôn xóm thì có lũy tre xanh bao bọc. Ruộng đất thì có phần màu mỡ, phần kém tốt tươi. Phần màu mỡ dùng làm công điền công thổ. Phần còn lại đem phân chia đồng đều cho dân làng. Chia đều để tránh phân bì, ghen ghét và trọng tư cách mỗi nhà. Cho nên lúc ăn bánh chưng, phải lấy lạt tre cắt sao cho các phần đồng đều, vừa đẹp mắt, vừa không ai phân bì ít nhiều, để nhớ đến biểu tượng công bằng xã hội của bánh chưng.

Phong tục Dựng cây nêu

Dựng cây nêu ngày Tết là một phong tục thường thấy ở một số vùng quê Việt Nam. Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5 – 6 mét, được dựng trước sân nhà vào buổi tối trước giao thừa. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ. Khi có gió thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai.

Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động này là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà đã có chủ, không được tới quấy nhiễu… Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ởcây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Ngày xưa, khi nước ta chưa cấm đốt pháo vào đêm trừ tịch ngưòi ta còn đốt pháo ỏ cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuối ma quỷ hoặc những điều không may.

Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tối đêm giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mồng bảy thì cây nêu được hạ xuống, ở một số thành phố, thị xã, người ta thay cây tre bằng cây mía để tượng trưng thay cho cây nêu.

Về ý nghĩa của việc dựng cây nêu ngày Tết. Theo tích xưa, vùng đất tốt đều do quỷ chiếm dữ, con người phải làm thuê cho quỷ để kiếm sống. Đến một ngày nhờ có Đức phật hiến kế giúp con người thỏa thuận với quỷ xin một miếng đất nhỏ rộng bằng một cái bóng manh áo che phủ. Khi quỷ đồng ý, đức Phật tung áo cà sa lên trời, chiếc áo bay mãi lên cao đổ bóng xuống che kín mặt đất đuổi quỷ ra biển đông.

Từ đó hàng năm con người dựng cây nêu treo vật lên cao để ngụ ý làm quỷ nhớ lại giao ước với con người đồng thời treo thêm một vài vật phẩm nhằm ân huệ cho quỷ có vật phẩm mà sống và chứng minh sự giao hảo của con người. Lễ thượng nêu muộn nhất phải được cử hành vào ngày 30 tháng chạp âm lịch, cùng ngày với lễ cúng tất niên tiếp đón những vong linh người quá cố trở về ăn Tết với gia đình. Cây nêu được trồng ngay trước cửa nhà từ ngày đó cho đến ngày mồng 7 Tết là hạ nêu.

Xem Tướng chấm net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Gói bánh chưng bánh giầy và dựng cây nêu ngày tết

Mơ thấy được tán dương hay bị sỉ nhục là điềm báo gì?

Mỗi giấc mơ đều mang một ý nghĩa riêng, thấy mình được tán dương trong giấc mơ nhưng có thể cuộc sống hiện thực đang gặp rắc rối, thấy mình
Mơ thấy được tán dương hay bị sỉ nhục là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bị sỉ nhục thì cuộc sống lại sắp có niềm vui.

 
Giải mã giấc mơ được tán dương hay bị sỉ nhục:

Mo thay duoc tan duong hay bi si nhuc la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy mình được vợ tán dương là vợ mình có hành vi bất thường khiến người khác ghen ghét.

 
Nữ giới mơ thấy mình được biểu dương tức không phải người vợ thành tâm như ý của chồng.

 
Mơ thấy cấp dưới tán dương mình là chuyện làm ăn sắp gặp khó khăn, cấp dưới sẽ không nghe lời nói của bạn.

 
Mơ thấy bạn thân biểu dương mình là người mơ sắp bị lừa.


Mo thay duoc tan duong hay bi si nhuc la diem bao gi hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Học sinh mơ thấy được người khác biểu dương thì kỳ thi sắp tới sẽ bị bét bảng.

 
Người làm việc mơ thấy mình tán dương sếp là ngụ ý sẽ được tăng lương, thăng chức, có thưởng.

 
Mơ thấy mình tán dương vợ, bạn bè hoặc người thân là điềm lành, cuộc sống hoà thuận vui vẻ.

 
Mơ thấy mình bị sỉ nhục là sắp đánh nhau với người khác.

 
Mơ thấy mình sỉ nhục người khác là danh tiếng vang xa khiến người khác bất ngờ.

 
Mơ thấy sỉ nhục người có địa vị cao hơn mình là điềm báo sắp được thăng chức tăng lương.

 
Mơ thấy xỉ nhục đối thủ là đối thủ sẽ đầu hàng.


=> ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh, xem ngày tốt xấu chuẩn xác để thuận lợi công việc

Lichngaytot.com

Toát mồ hôi vì mơ thấy mình bị mắng
Chẳng ai muốn bị nghe mắng cả, thế nhưng có đôi khi chúng ta làm không tốt và không muốn thì cũng vẫn phải nghe những lời mắng đó. Thế nhưng,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy được tán dương hay bị sỉ nhục là điềm báo gì?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd