Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng bàn chân |

Chân là một bộ phận mà trong nhân tướng học ít để ý. Tuy nhiên, có vài phát hiện thú vị, liên quan giữa chiều dài các ngón chân đến tính cách và nguồn gốc của con người. 1. Chiều dài giảm dần từ ngón cái đến ngón út Hẳn là bạn đang mang trong mình dò
Xem tướng bàn chân |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn chân |

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1982 Nhâm Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Nhâm Tuất 1982 - Năm sinh dương lịch: 1982 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Nhâm Tuất 1982

– Năm sinh dương lịch: 1982

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

nhung-nguyen-tac-phong-thuy-co-ban-cho-ngoi-nha-nen-biet-2

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; 

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1982 Nhâm Tuất –

Thân cư Quan Lộc

Những người sinh vào giờ Dần hoặc vào giờ Thân là những người có số Thân cư Quan Lộc. Như chúng ta đã biết, cung Quan Lộc trong lá số của mỗi người biểu hiện con đường công danh và sự nghiệp của người đó. Hai chữ “Công Danh” và “Sự Nghiệp” nghe có vẻ rộng lớn và mơ hồ qúa. Nếu nói một cách gần gũi và rõ ràng hơn thì cung Quan Lộc diễn tả nghề nghiệp của một người và có thể chỉ rõ một ngành nghề nào đó như y khoa, điện tử, giáo sư, cảnh sát, quân nhân, ngân hàng, ngoại giao, văn học, nghệ thuật, kinh doanh thương mại v.v… Cung Quan Lộc cũng nói lên sự thành bại trong nghề nghiệp của một người.
Thân cư Quan Lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như chúng ta đã nói trước đây, Thân cư cung nào thì cung đó sẽ trở thành lãnh vực sinh hoạt chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Do đó, người Thân cư Quan Lộc ngay từ khi còn trong trường học, họ đã có những ý tưởng rõ ràng về ngành học mà họ chọn lựa vì đó là cửa ngõ đưa họ vào đời, là nghề nghiệp của họ sau này. Họ rất cân nhắc và thận trọng trong việc chọn nghề và thường là những nghề mà họ đã có sẵn năng khiếu và ưa thích.

Người Thân Cư Quan Lộc không thích làm những nghề có tính cách tạm bợ. Cho nên khi họ đã bước vào một ngành nghề nào thì đó sẽ là công việc mà họ sẽ theo đuổi suốt cả một đời. Mẫu người này cho dù làm công hay làm chủ cũng không thích đổi nghề. Nếu đi làm công thì ít khi bị mất việc. Có thể nói, họ là những người mà việc tìm họ chứ họ không phải vất vả đi tìm việc như những người khác.  
 
Thân cư Tài Lộc là mẫu người thừa hành đắc lực nhất. Họ là những nhân viên, những thuộc cấp và là những người cộng tác rất có tinh thần và trách nhiệm trong chức vụ của họ. Điều này dễ hiểu vì họ là những người yêu nghề, thích học hỏi.

Người Thân cư Quan Lộc coi sự làm việc như một lạc thú ở đời chứ không phải là một nghề để sinh sống. Họ rất hăng say với công việc.

Những đặc điểm nêu trên là mẫu người Thân cư Quan Lộc mà có cung Quan Lộc tốt đẹp. Ngược lại nếu cung Quan Lộc xấu xa thì đó là hình ảnh của một người chậm công danh, lận đận trên đường công danh, và đây cũng là người sống chết với nghề của mình một cách vất vả, lao đao, hoặc là trường hợp đặc biệt của những người mà chúng ta thường gọi là “sinh nghề, tử nghiệp”, chết vì tai nạn nghề nghiệp, thân bại danh liệt, hay bị tù tội vì nghề nghiệp nếu có thêm hung sát tinh, bại tinh hội hợp. Như vậy, quan niệm cho rằng người có Thân cư Quan Lộc sẽ làm Quan là một điều sai lầm. Làm quan hay làm công, thành đạt hay thất bại trong nghề nghiệp cũng phải tùy thuộc vào cung Quan Lộc tốt hay xấu.

Nhìn xa hơn, trong khoa Tử Vi Đẩu Số, sự sắp xếp của 12 cung trên một lá số rất có ý nghĩa. Cung Quan Lộc nằm đối diện với cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể xem như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay người chồng thứ hai của đương số.

Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ bị ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Điều này chúng ta sẽ bàn kỷ hơn trong mẫu người Thân cư Phu Thê.

Riêng đối với nữ Mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần hay Triệt án ngữ thì đường tình duyên cũng trắc trở không khác gì Tuần hay Triệt án ngữ ngay tại cung Phu vậy.

Trong trường hợp như vừa nêu trên, một quan điểm khác của nhà tướng số Thiên Đức trong một bài viết về “Tai Nạn Trinh Tiết” ông khẳng định một cách mạnh mẽ rằng “…bất cứ là lá số của một người phụ nữ nào khi cung Quan Lộc hay cung Thân có Tuần hoặc Triệt, bất luận về yếu tố sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái khi về nhà chồng”

Như vậy theo quan điểm này thì bất cứ cung Thân an tại đâu và bất kể cung Thân hay Quan Lộc cho dù có các sao đoan chính tọa thủ, nếu bị Tuần/Triệt thì hai chữ “trinh tiết” của đương số cầm bằng như không có khi bước lên xe hoa lần đầu trong cuộc đời.

Cũng trong trường hợp nữ Mệnh có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt án ngữ mà còn gặp nhiều hung tinh hay sát tinh thì đương số nên lập gia đình muộn hoặc lập gia đình với một người đã trải qua một lần đổ vỡ trên đường tình thì mới có thể tránh được cảnh cô đơn góa bụa về sau.

Một điểm đặc biệt nữa là đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị nhiều hung tinh sát tinh ảnh hưởng thì đó cũng là số của những người có thể gặp những hoàn cảnh hay tai nạn làm mất danh tiết của mình.

Riêng đối với các ông, nếu là những người có quan niệm sống bảo thủ như ông bà của chúng ta ngày xưa, cho rằng người vợ chỉ là người hiền nội, chỉ là người đàn bà ở trong nhà lo việc nhà, săn sóc cho chồng cho con thì mẫu người đàn bà Thân cư Quan Lộc hoàn toàn không thích hợp với quý ông có quan niệm “chồng chúa, vợ tôi”. Lý do dễ hiểu là những người đàn bà có Thân cư Quan Lộc có khuynh hướng độc lập rất mạnh. Họ muốn ra đời và muốn có một nghề nghiệp như đàn ông để suốt đời không bị lệ thuộc vào người chồng.

Cuối cùng, trong ý nghĩa về nghề nghiệp, dù nam hay nữ, khi cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt thì trong đời của đương số phải thay đổi nghề nghiệp ít nhất 1 lần. Bao nhiêu lần và đổi qua những ngành nghề gì thì còn tùy thuộc vào cung Quan Lộc và toàn bộ lá số. Đặc biệt đối với những người Thân cư Quan Lộc thì nghề nghiệp mà họ thay đổi thường là cùng nghề hay cùng trong một lãnh vực với người chồng hay người vợ thứ hai của đương số.

Tóm lại, cung Quan Lộc biểu hiện cho công danh, sự nghiệp, tiền tài và danh vọng của một người, cho nên những người có số Thân cư Quan Lộc thì những yếu tố trên là mục đích mà họ sẽ mang hết tâm huyết của họ để đạt được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân cư Quan Lộc

Sao Lưu Hà

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nước Tên gọi tắt thường gặp: Hà
Sao Lưu Hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nướcTên gọi tắt thường gặp:
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Mệnh

Tính Tình

  • Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện.
  • Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú.
Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Nhưng nếu đi với các sao xấu thì trở thành độc ác, thâm trầm, có thủ đoạn và hay gây sự chết chóc, tai họa, dễ có tai nạn đường sá, tai nạn về sông nước, đàn bà bị về thai sản, băng huyết, loãng máu.
Có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.
Công Danh Tài Lộc
  • Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.
  • Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
  • Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa
Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa:
  • Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.
  • Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.
Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.
Phối hợp với vài sao khác, Lưu Hà có nghĩa:
  • Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: Chết đuối.
  • Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: Chết bởi đao thương đạo tặc.
  • Lưu Hà, Mã hay Lưu Hà, Tang Môn: Súc vật nuôi bị chết dịch.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Quan Lộc
Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa.
Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tật Ách
Bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối, mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tài Bạch
Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.
Lưu Hà Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lưu Hà

Tiểu Hạn

Tiểu Hạn Đại hạn cũng như tiểu hạn đều phải xem Xem cung chính, xung chiếu, 2 cung tam hợp, nhị hợp Tiểu hạn là giai đoạn 1 năm của đại hạn nên phải căn cứ vào gốc đại hạn chứ không phải năm Tí nào cũng giống nhau. Gốc đại hạn hướng về công danh thì tiểu hạn cũng hướng về công danh. Gốc đại hạn hướng về tài lộc thì tiểu hạn cũng hướng về tài lộc.
Tiểu Hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy tiểu hạn phụ thuộc vào đại hạn và cũng phụ thuộc vào mệnh thân phúc nên một trong những cách đoán tiểu hạn là nhập các sao của tiểu hạn vào đại hạn.
Tiểu hạn ở cung nào ảnh hưởng ngay vào cung đó nhiều
Tiểu hạn vào năm tuổi, tốt thì tốt hơn các năm khác, xấu thì xấu hơn các năm khác nhất là đại tiểu hạn trùng phùng. Thông thường năm tuổi là năm có sự bất mãn.
Xem tiểu hạn cũng phải lưu ý đến CAN CHI của năm hạn so với tuổi có vào năm Thiên khắc địa xung hay xung kỵ hợp phá.
Thông thương phải xem kỹ các sao lưu mỗi năm, các sao này cũng có thời gian hợp với ngũ hành mới hoạt động chứ không hoạt động suốt năm sao thuộc Mộc hợp tháng 1-2; sao thuộc hoả hợp tháng 4-5, sao thuộc kim tháng 7-8, sao thuộc thuỷ hợp tháng 10-11, sao thuộc thổ hợp tháng 3-6-9-12. Cũng cần nhớ so sánh ngũ hành của sao với cung để tìm hiểu cường độ hoạt động của sao. Ví dụ: Ở cung Tí các sao thuỷ và mộc được khởi sắc, các sao kim bị suy nhược, các sao Thổ bị suy nhược, các sao hoả kém hiệu lực.

Cách suy đoán tiểu hạn một năm – Nguyên Lý giải đoán
1.Xem sinh khắc giữa cung mệnh nhập hạn và chính tinh nhập hạn
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh, xem có được địa lợi không? Mệnh khắc cung hạn cũng xấu, cung hạn khắc mệnh thì xấu nhất.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn và mệnh: Chính tinh nhập hạn cùng hành hay sinh hành bản mệnh thì tốt. Mệnh sinh chính tinh nhập hạn thì bình thường, Chính tinh nhập hạn khắc mệnh là xấu nhất. Mệnh khắc chính tinh nhập hạn thì chính tinh nhập hạn không ảnh hưởng gì.
Ví dụ: Mệnh Hoả gặp tiểu hạn có Vũ Khúc (Kim) thì chẳng thể phát tài trường hợp này cũng phải xem các trung tinh, bàng tinh, cùng hành hay sinh mệnh để có những giải đoán tốt.
4.Xem chiín tinh nhập hạn có (M, V, Đ). Nếu (H) thì cần có Tuần Triệt án ngữ, chính tinh phải cùng nhóm với chính tinh thủ mệnh.

Có 3 nhóm:
Nhóm Tử Phủ gồm Tử Phủ, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật
Nhóm Vũ Tướng
Nhóm Sát Phá Liêm Tham và Sát bại tinh
Mệnh và cung tiểu hạn gặp sao sáng sủa cùng một nhóm thì hạn tốt đẹp.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Tử Phủ – Hnạ gặp sao sáng sủa nhóm Sát Phá Tham thì cũng khá tốt nhưng trong cái may lại có cái rủi bất kỳ, ngoại trừ tuổi Kỷ thì không sao.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Sát Phá Liêm Tham hạn gặp sao sáng sủa nhóm Tử Phủ cũng khá tốt nhưng nếu nhóm Tử Phủ mờ xấu làm gì cũng thất bại là chuyện bình thường.
Mệnh có Vũ Tướng tốt đẹp hạn gặp sao sáng sủa của nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham thì rất đẹp và nếu nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham có mờ ám xấu cũng không đáng ngại.
Mệnh có nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham sáng đẹp gặp nhóm Vũ Tướng sáng sủa thì rất tốt đẹp. Còn nếu Vũ Tướng Mờ ám cũng không lo ngại
Hnạ gặp nhóm Sát Phá Tham hãm (H) xấu nhưng nếu có sát bại tinh đắc cách thì cũng tốt vì sát bại tinh phù trợ cho nhóm sát phá tham.
Mệnh Vô chính diệu (VCD) gặp sao sáng đẹp của Sát Phá Tham thị hạn tốt hơn gặp nhóm Tử Phủ.
Mệnh Vô Chính Diệu hạn gặp Vô Chính Diệu thì rất xấu trừ khi có Tuần Triệt án ngữ ở mệnh hay hạn thì lại tốt đẹp.
Nói chung: Chính tinh nhập hạn (M-V) thì may mắn, tài lộc vượng. Chính tinh nhập hạn hãm (H) thì nhiều rủi ro, tài lộc suy yếu.
Nam đẩu tinh hợp dương nam âm nữ, bắc đẩu tinh hợp Âm nam, dương nữ.

5.Xem chính tinh, xem các trung tinh hội tụ tại hạn, nếu đa số tốt đẹp thì là hạn tốt – đa số hãm xấu thì là hạn xấu.

6.Chính tinh và trung tinh, bàng tinh cũng cần được so sánh ngũ hành với hội cục của tiểu hạn. Ví dụ tiểu hạn năm Tỵ Dậu Sửu thuộc hội cục Kim thì Kim khắc Mộc, tiểu hạn năm Thân Tí thìn hội cục Tuỷ thì thuỷ khắc hoả etc.
Những sao bị khắc thì hoá tức là phát động, vùng lên làm cho năm đó (tiểu hạn đó) bị chi phối bởi sự vùng lên của các sao đó rất mạnh. Và những sao bị khắc phải đoán theo tính chất Hoá của nó. Ví dụ Liêm trinh hoá là Tù tinh tức là bị bó buộc không phát được chứ không đoán là liêm khiết. Tham Lang hoá thành đào hoa tinh.

7.Tiểu hạn dù tốt đến đâu mà gặp hạn xung (năm xung) cũng thường xẩy ra những sự chẳng lành như: Thị Phi, Khẩu Thiệt, đau yếu. Nếu lại thêm hung tinh không hợp tuổi thì lại càng nguy hiểm vì có thể xẩy ra hình thương, tang tóc. Tuy vậy nếu có nhiều sao cứu giải thì tai ương được giảm thiểu hoặc có thể tai qua nạn khỏi.

8.Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau
Năm Giáp kỷ – hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát
Năm Ất Bính Đinh Nhâm – Hnạ có Cơ Nguyệt Đồng Lương – Nhiều tiến triển tốt
Năm Mậu Quý – Hạn Sát Phá Lieê Tham – Tốt
Năm Canh Tân – Hạn Cự Nhật – Tốt
Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt – Tốt
Năm Ất Nhâm – Hnạ Cơ Lương – Tốt
Năm Ất Tân – Hnạ Cơ Cự – Tốt

9.Xem hung cát gốc đại hạn 10 năm
Đại hạn là gốc, tiểu hạn dù tốt hay xấu cũng chỉ tăng giảm 10-15%. Đại hạn tốt mà lưu hạn xấu thì tiểu hạn đợưc giảm xấu, không đáng lo ngại. Đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt thì tiểu hạn bị giảm tốt chứ không nên mừng nhiều. Như vậy phải cộng những sao tốt và xấu cảu đại hạn gốc vào tiểu hạn. Thấy nhiều tốt là tốt, nhiều xấu là xấu. Nghĩa là có sự bù trừ tốt xấu giữa đại hạn và tiểu hạn.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho xem nhật, nguyệt, thời hạn.
Nếu đại hạn có cát tinh (M, V, Đ) và không bị lục đại sát tinh thì chủ 10 năm được yên tĩnh, an
lành, công danh, tiền bạc mỹ mãn. Nếu đại hạn có sẵn hung sát tinh thì lúc thành lúc bại bất nhất. Nếu đại hạn có những sao chiếu bị lạc hãm như Kình Đà cố định, Kình Đà Lưu, Không Kiếp – Hoả Linh và thêm ác sat tinh hội chiếu tiểu hạn bị hung sát tinh là bị bệnh tật, quan tụng, tai nạn, nặng hơn là tang tóc, tử vong.
Đại hạn có nhiều cát tinh thì không gặp tai ách, nếu ít sao tốt mà lại nhiều sát tinh thì càng nhiều tai ách hại người, hại của.
Đại hạn ở các cung Mão, Dậu – Thìn Tuất Sửu Mùi gặp các ác tinh như Liêm Trinh, Lục sát tinh, Hình Kỵ Thương Sứ chủ về đam mê tửu sắc, phân ly, tán tài, làm ăn thất bại nhưng nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì công danh thăng tiến, buôn bán làm ăn phát đạt, thêm người thêm của. Nữ mệnh gặp hạn này có hỷ tín.
Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được. Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được.
Đại hạn ở các cung Tí Ngọ Dần Thân Tỵ Hợi gặp Tử Vi Thiên Phủ Thiên Đồng Nhật Nguyệt, Xương Khúc Lộc Tồn – Hoá Lộc, cát tinh chủ về tài lộc hưng vượng.
Đại hạn có Thái tuế gặp Thiên Không, Địa Kiếp hay Kình Đà hay đại hạn tại cung Sửu có thương sứ giáp hai bên mà mệnh có Kình Đà rất đáng ngại.
Tiểu hạn gặp nhiều ác sát tinh hoặc có nhật hay nguyệt gặp 1, 2 hung tinh hay bị lục sát gia thêm Hoá Kỵ thì công chức gặp nhiều lủng củng trong công việc. Thường dân thì gặp lôi thôi lui tới công môn, người có bệnh thì trở nên nguy kịch, đàn bà có thai e bị sẩy thai. Nếu ác sát tinh lại lạc hãm thì tai ách đến nhanh như Vũ Bão – Nếu cả đại tiểu hạn đều không có sao cứu giả – Mệnh Thân cũng không có cứu tinh thì mạng như ngọn đèn trước gió.
Thái Tuế gặp Tướng quân – Trực Phù – Thương Sứ – Lục sát tinh – Hình Kỵ chủ hao tán tiền của, bệnh hoạ, làm ăn thất bại, sinh ly tử biệt là triệu chứng hung hại và lo buồn.
Ngoài ra cần nhớ 1 ví dụ sau: Đại hạn có địa không vẫn làm ăn tấn tới, phải chờ đến tiểu hạn có địa kiếp thì năm ấy mới bị lường gạt, trộm cắp, tai hoạ do không kiếp gây ra.

10. Xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn giúp khắc chế đại hạn và cho biết ảnh hưởng của vận hạn trong năm đó thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn với tiểu hạn mà đoán. Xem Lưu đại hạn cũng xem cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Lưu đại hạn tác động như sau:
Thuỷ: Nuôi dưỡng Nhu Thuận Kín Đáo
Mộc: Vươn lên, thích học hỏi, cầu tiến, trẻ trung
Kim: Cứng Rắn, Thủ Cựu, Cô đơn, Biển Lận, Sắp suy tàn
Thổ: Khoan hoà đức độ
Hoả: Phát nhanh
Tóm lại: Tiểu hạn cho biết những biến cố trong năm phải tuỳ thuộc vào gốc đại hạn, Lưu đại hạn và các cung mệnh thân quan tài phúc.
Ví dụ: Tiểu hạn thật tốt về công danh nhưng quan lộc không tốt về công danh đại hạn cũng không phải về công danh thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó khăn hay chỉ có công danh nhỏ. Tóm lại: Tiểu hạn xấu nhưng đại hạn tốt, lưu đại hạn cũng tốt thì không có gì phải lo ngại.

11.Sao Lưu và ảnh hưởng
Ngoài ảnh hưởng của gốc đại hạn, Lưu đại hạn, Tiểu hạn còn chịu ảnh hưởng của những sao lưu động không có ghi trong lá số và vị trí thay đổi mỗi năm của nó.
Các sao lưu gồm có: Các sao vòng Tràng Sinh , Vòng Lộc Tồn và Vòng Thái Tuế. Các sao này có đặc tính đem lại sự may mắn hay gây tai hoạ cuộc đời trong năm bình an hay sáo động do nhóm phi tinh này quyết định ngoài việc đem lại cho đương số sự tốt xấu các sao lưu động cũng thường gây biến cố liên quan đến phạm vi cung nó an trong năm.
Ví dụ: Lưu Kình ở Quan lộc thì có thể mất chức, hỏng công việc. Tai nạn về công vụ, về công việc làm ăn. Nhưng nên nhớ các phi tinh chỉ tính cho tiểu hạn mà thôi. (Các sao lưu đóng trong tiểu hạn).

Nguồn: kienthuctuvi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiểu Hạn

Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Giọng nói: - Người xảo quyệt : thường có cử chỉ và sắc mặt thay đổi nhanh chóng như một diễn viên. Ăn nói chậm chạp như muốn nuốt từng câu nói, vì họ đang cần lời nói khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp với môi trươ
Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Tại sao có nhiều chuyện phải lo nghĩ?

Bộ vị Ấn đường gồm 10 bộ vị bộ phận, Nếu ở bộ vị Ấn đường xuất hiện 3 đường vân kéo dài thẳng xuống như hình chữ xuyên thì Bạn có nhiều chuyện phải lo nghĩ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Ấn đường trên khuôn mặt được gọi là Tử khí tinh, vị trí của nó nằm giữa 2 lông mày trên mặt. Xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Ấn đường, Giao tỏa, Tả nhật, Tâm thất, Lâm trung, Tửu tôn, Tinh xá, Tần môn, Kiếp lộ, Cảng lộ, Thanh lộ. Nếu ở bộ vị Ấn đường xuất hiện 3 đường vân kéo dài thẳng xuống như hình chữ xuyên thì Bạn có nhiều chuyện phải lo nghĩ.

bo-vi-an-duong

Các bộ vị bộ phận thuộc bộ vị Ấn đường

Giao tỏa, là vị trí nắm giữ hình phạt, nhập ngục.

Nếu vị trí này bằng đầy, tư nhuận và có sắc sáng thì cả đời không gặp họa lao tù. Nếu bộ vị này thường xuyên không sáng bóng thì có nhiều chuyện buồn, nếu có khiếm khuyết thì có thề sẽ phải bỏ mạng trong lao ngục.

Tâm thất, chủ nữ công gia chánh.

Nếu vị trí này bằng đầy, sáng nhuận thì có lợi cho chăn nuôi; nếu có khiếm khuyết thì sẽ mất đất đai; nếu màu sắc không tốt thì người vợ có tính đố kỵ, không lương thiện.

Lâm trung, chủ việc tiên đạo.

Xương thịt nhô lên sáng nhuận thì tu dưỡng đạo đức cao, ngắn hoặc có khiếm khuyết thì có thể sẽ gặp tai họa.

Tinh xá, chủ hòa thượng, đạo sĩ.

Người mà vị trí này bằng đầy, tư nhuận và sáng thì về phương diện Phật học có thành tựu nhất định, có khiếm khuyết mà màu sắc không tốt thì không thể nghiên cứu Phật học.

Tần môn, chủ vị trí của tần phi trong cung.

Vị trí này mà tròn đầy nhuận sắc thì người vợ may mắn, nếu có khiếm khuyết thì người vợ gặp tai ách. 

Kiếp lộ, chủ vị trí của trộm cướp.

Xương nhô lên, tròn đầy và có màu sắc tốt thì không may khi bị trộm cắp, có nốt ruồi đen thì sẽ bị cướp, màu sắc hung ác thì sẽ bị trộm.

Thanh lộ, chủ việc xuất ngoại.

Nếu sắc trong sáng nhuận trạch thì xuất nhập bình an, màu sắc không tốt thì không nên xuất ngoại, nếu không thì sẽ có tai họa.

Cảng lộ, chủ việc xuất ngoại vì công việc.

Người mà bộ phận này có khí sắc tốt, ngay ngắn thì đi xa sẽ có phúc lộc; còn có màu không tốt thì đi xa sẽ gặp chuyện không may mắn.

Tướng Ấn đường: Cao rộng đoan chính là tốt

Một người có Ấn đường rộng bằng ngay ngắn, 2 lông mày thư thái, cánh mũi trái và cánh mũi phải cùng hướng về như thế là tướng quý hiển.

Nếu một người có Ấn đường nhỏ mà nghiêng lệch, đầu lông mày lại có sự giao thoa với nhau mà chưa nhập vào với tóc mai, chủ về gia tài bị phá tán, học vấn không thành công mà cả đời chịu cảnh cô quả, bần tiện.

Nếu giữa Ấn đường mà có xương nổi cao là tướng phú quý; nếu Ấn đường nhỏ nhọn, hẹp, người đó bần tiện, nghèo khó.

Nếu như ở vị trí Ấn đường 2 lông mày có sự giao thoa, người đó cả đời không được quý hiển, không gặp được quý nhân. Ví như trong Ấn đường xuất hiện 3 đường vân, kéo dài thẳng xuống như hình chữ “xuyên”, chủ người có nhiều chuyện phải lo nghĩ.

Sách xưa chép rằng: Ấn đường còn được gọi là Tử khí tinh, 2 đầu lông mày khoan hòa bằng ngay ngắn, nổi cao rõ ràng không có sự hỗn tạp, đó là tướng tốt. Người này không chỉ giữ gìn được tổ nghiệp mà còn có thể làm cho sự nghiệp rạng rỡ thêm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có nhiều chuyện phải lo nghĩ?

Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Một bài viết rất hay về nhân sinh quan trong Tử Vi và làm thế nào để sửa số mệnh của tác giả Cam Vũ. Đây là một bài trình bày rất hay!
Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích từ phụ lục của tác giả Cam Vũ viết trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu

* Tác giả Cam Vũ chính là nick name MinhMinh trên trang tuvilyso.org

Theo quan niệm: thiên địa vạn vật đồng nhất thế của triết học Trung Hoa, thì sự hình thành và biến hóa của vũ trụ đều do sự sinh hóa không ngừng của 7 yếu tố chính gọi là âm dương ngũ hành, phát xuất từ khối nguyên thủy gọi là Thái Cực, cũng là 1 lối quan niệm về sự hình thành và biến hóa của vũ trụ này cũng được cổ nhân Trung Hoa đồng hóa cho con người vì con người là 1 nhân thân tiểu thiên địa hay còn gọi là tiểu vũ trụ. Nên những sinh động biến hóa trong con người cũng được hình thành do 2 khí âm dương và 5 chất ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Thủy tổ khai sáng ra nền tư tưởng này là:

  • Vua Phục Hy: 4447 - 1142 trước Tây lịch Vua Văn Vương: 1144 - 1142 trước Tây Lịch.
  • Ðức Khổng Tử: 551-479 trước Tây Lịch.

Khổng Tử đã hoàn chỉnh và lập thành sách để dạy cho môn sinh. Bắt đầu từ thời Châu được gọi là Kinh Dịch. Nội dung nói về sự biến hóa của trời đất, ứng dụng sự hiện diện của âm dương ngũ hành và quy tắc sinh khắc biến hóa vào mọi lĩnh vực từ lý số đến chính trị quân sự xã hội, kinh tế văn hóa, y học, dạy con người xử thế nào cho hợp thời phải đạo – giúp cho con người hiểu được thời để xuất sử, tiến thoái cho đúng lúc nhất nhất đều không ra khỏi căn bản là sự sinh động của âm dương ngũ hành.

Vào đời nhà Tống lúc mà nền văn hóa Trung Hoa rất thịnh vượng, các triết gia thời ấy đều chuyên tâm vào việc nghiên cứu con người để tìm giải pháp cho cuộc sống, tìm nguyên tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Tất cả bộ môn nhân văn đều tập trung vào môn khảo cứu con người và xã hội cần thiết cho việc tu thân tề gia trị quốc bình thiên hạ. Tất cả đều thấm nhuần tinh thần nhân bản thật hoàn mỹ, thủy tổ của Tử Vi: Trần Ðoàn, còn gọi là Hy Di Lão Tổ, một đạo gia kiêm nho gia thời Bắc Tống đã thấm nhuần tinh hoa của nền triết học này. Môn Tử Vi ra đời như một một học nghiên cứu hoàn con người hiện tại cho con người biết được bản dự thảo cuộc đời mình, cũng vẫn đưa trên nguyên lý âm dương ngũ hành, nên cũng không đi ngoài tư tưởng của Dịch Học. Trên tinh thần biến hóa không ngừng, hẳn bản dự thảo kia cũng không ngừng cố định ở 1 điểm A là A nào đó, nó có thể là A, rồi đến Á rồi đến B hay xa hơn nữa mà cái hàm súc của Tử Vi sẽ chỉ cho ta biết phải làm thế nào vậy.

1. Can Chi của tuổi tương ứng với quái dịch

Khi biết được can chi của tuổi thì nạp âm của can chi ấy đã tạo thành 1 quẻ dịch của một trong 64 quẻ. Ý nghĩa của cuộc đời của tuổi ấy. Và phải sống thế nào để có lợi cho sự nghiệp.

a. Thập can tương ứng với bát quái

  • Giáp là Cấn: Là sơn: Núi.
  • Ất là Chấn: Là lôi: Sấm sét.
  • Bính là Tốn: Là Phong: gió
  • Ðinh là Tỵ: Là hỏa: Lửa
  • Mậu là Tốn: Là phong: gió
  • Kỷ là Ly: Là hỏa: là lửa
  • Canh là Khôn: Là địa: đất.
  • Tân là Ðoài: Là Trạch: Hồ, Ao, Ðầm
  • Nhâm là Càn: Là Thiên: Trời
  • Quí là Khảm: Là Thủy: Nước

b. Thập nhị chi tương ứng với bát quái

  • Tý là Khảm
  • Sửu là số 5 thuộc trung ương
  • Dần là Cấn
  • Mão là Chấn
  • Thìn là số 5 thuộc trung cung
  • Tỵ là Tốn
  • Ngọ là Ly
  • Mùi là số 5 trung cung
  • Thân là Khôn
  • Dậu là Ðoài
  • Tuất là số 5 thuộc trung cung
  • Hợi là Càn

Lưu ý: số 5 thuộc trung cung thì tùy nam hay nữ luân giải: nam là quái khôn, nữ là quái Cấn.

Như vậy mỗi nạp âm (tức can chi của năm sinh, của tuổi 1 người) cho ta ý thiên về 1 quẻ dịch của 1 đời người.

Thí dụ: đàn ông, tuổi Canh Dần, Canh là Khôn vi Địa, Dần là Cấn vi Sơn, Quẻ Khôn ở trên, kết hợp với quẻ Cấn ở dưới thành ra quẻ địa sơn khiêm có nghĩa là: ở đời càng nhún nhường khiêm tốn càng có lợi cho sự nghiệp.

Như trên ta thấy cách thành lập quẻ được xếp theo: lấy hàng Can làm thương quái, lấy hàng Chi làm hạ quái.

Thượng quái và hạ quái kết hợp với nhau ra 1 trong 64 quẻ.

Thí dụ: Tuổi Ất Dậu, đàn bà, Ất là Chấn vi Lôi, Dậu là Ðoài vi Trạch, quẻ Chấn ở trên quẻ Ðoài ở dưới tạo thành quẻ lôi trạch quy muội có nghĩa là: những công việc làm vì vui thú, vì cao hứng thì chẳng được lành, càng đi càng vất vả, có nhiều ngang trái trong cuộc sống.

c. Sau đây là phần ý nghĩa các quẻ dịch

1. Phong thiên tiêu súc
Mây u ám mà không mưa, chưa có gì, việc làm nên đợi chín mùi hãy hành động.

2. Phong trạch trung phù
Trứng sắp nở không nên do dự nữa mà hỏng việc phải có gan tới phút cuối cùng.

3. Phong hỏa gia nhan
Ngọn lửa ở bếp, thời vẻ vang đã hết, cần an phận thì yên ổn hơn.

4. Phong lôi ích
Biết mình trong lợi ích chung, nên nhường nhịn để cùng hưởng lợi.

5. Phong thủy hoán
Buồm căng trước gió cơ hội tốt đang dần dần tới nên thận trọng mà đón nhận, vẫn có thử thách và nguy hiểm.

6. Phong sơn tiệm
Dục tốc bất đạt, loài chim biển khi cất cánh bay lên phải biết giữ sức để bay xa vì sông nước quá mênh mông.

7. Phong địa quan
Gío đang lớn thành bão, chớ vội vàng mà hỏng việc, nên nại chờ thời có thuận lợi.

8. Thuần tốn
Tự lượng sức mình thấy chưa đủ khả năng thì nên tìm cách ẩn náu kẻo có hại.

9. Thủy thiên nhu
Hãy trau dồi cho có khả năng để khi thuận lợi mà phát huy không nên vọng động sớm mà có hại.

10. Thủy trạch tiết
Phải chừng mực, tiết đồ để khỏi bị suy thoái.

11. Thủy hỏa ký tế
Thành công viên mãn.

12. Thủy lôi trân
Mầm non trong khối băng tuyết, tuy hy vọng mà nhiều bấp bênh gian nan, cần tu bổ khả năng chu đáo hơn.

13. Thủy phong tinh
Giếng nước ngọt có trước mắt người đang khát, ở đời nếu làm việc gì nên quyết định ngay kẻo lỡ mất cơ hội.

14. Thủy sơn kiển
Tưởng băng giá làm tê cóng tay, phải biết khi nguy hiểm ở trước mắt thì không nên làm, hay dừng lại là thuận lý.

15. Thủy địa tỵ
Khi thuận lợi vui vẻ phải cẩn thận đang có mầm khó nhọc xảy ra.

16. Thuần Khảm
Khi cảm thấy nhiều khó khăn đang đến như thác lũ kéo về. Cần nhẫn nại mới đương đầu vượt thắng được.

17. Trạch thiên quải
Tượng Hổ gầm dưới trăng, khi có tài mà chưa gặp thời chớ nên bất mãn, sẽ có lúc thuận lợi để khai triển sở trường.

18. Trạch hỏa cách
Khi việc cần đến phải bỏ cũ để làm mới hơn, chớ nuối tiếc do dự, càng gây cấn càng vẻ vang và thành công lớn.

19. Trạch lôi tùy
Khi hoàn cảnh khó thay đổi, cần ở thế nhu thuần là biết phận, không nên vọng động mơ tưởng thái quá.

20. Trạch phong đại quá
Tham thì cực thân, phải cận thận khi đến đích là lúc hết sức lực.

21. Trạch thủy khôn
Chịu vất vả thì sau này tốt tươi hơn.

22. Trạch sơn hàm
Những hỉ sư đến, với tầm tay, nên cố giữ mà hưởng thụ lâu dài.

23. Trạch địa tụy
Khi làm việc gì học hỏi cho kỹ; thành công đòi hỏi nhiều về quá trình kinh nghiệm của người khác.

24. Thuần đoài
Miệng lưỡi là gốc của họa phúc, thuận lợi xen lẫn với hiểm nghèo, làm việc gì cũng phải cẩn thận.

25. Ðịa thiên thái
Cuộc đời gặp được nhiều việc đắc ý sở cầu nhưng đừng nên thái quá.

26. Ðịa trạch lâm
Mềm dẻo, dĩ nhu chế cương thì thành công, tuy cơ mà ứng biến.

27. Ðịa hỏa minh di
Khi có nhiều tai họa vây quanh, nên tìm cách ẩn hơn là tranh đua, chỉ mua lấy bất lợi.

28. Ðịa lôi phục
Khi gặp thất bại nên rút tỉa kinh nghiệm thì sẽ thành công.

29. Ðịa phong thăng
Muốn thoải mái chớ tự phụ, khả năng nhiều cần giúp đỡ người khác.

30. Ðịa thủy sư
Khi gặp nổi khổ tâm, đừng nản chí, sáng suốt thì thoát khỏi thất bại.

31. Ðịa sơn Khiêm
Ở đời càng nhường nhịn là khôn ngoan, sẽ đạt thắng lợi nhiều.

32. Thuần Khôn
Nhu hòa và phải biết lùi đúng lúc là đã thành công thì tránh được họa hại.

33. Hỏa thiên đại hữu
Tương mặt trời ở chính ngọ phải thận trọng, lúc cao nhất là sắp bước sang kỳ suy thoái vất vả.

34. Hỏa trạch khuê
Phải tranh đấu mới được việc, vẫn cần đề phòng tất cả chỉ là tạm thời, phải chịu đựng.

35. Hỏa lôi phệ hạp
Phải quyết định dứt khoát mọi trở ngại mới mong thành công ở đời.

36. Hỏa phong đỉnh
Ở đời khi mong ước điều gì, cần góp nhặt tất cả khả năng, điều kiện.

37. Hỏa thủy vi tế
Khi thành công một phần, chớ tự mãn vì sự việc cần, đòi hỏi tiến tới nữa.

38. Hỏa sơn lú
Cuộc đời như người lữ khách nhiều lo âu, đang trong cơn thất thế, cần an phận, bình tĩnh.

39. Hỏa địa tấn
Vạn sự khởi đầu nan, cần vững tâm để có khí thế ban đầu.

40. Thuần ly
Ở đời, sự việc khi khí thế đang phát triển thì đừng nên quá đà mà trở thành ảo mộng.

41. Lôi thiên đại tráng
Không kìm hãm được mình, thành ra hỏng việc.

42. Lôi trạch qui muội
Vì tình mà quên lý, cái thế lỡ làng, nên nhẫn nhục là hơn.

43. Lôi Hỏa Phong
Lúc thành công nhất cũng là lúc báo hiệu suy tàn tới nơi, cần phòng xa.

44. Lôi Phong Hằng
Cố gắng tạo căn bản, đó là nắm vững lẽ thường, nên trầm tĩnh mà làm việc.

45. Lôi thủy giải
Tượng que: tuyết tan được nắng xuân. Khi thuận lợi đã đến nên nắm lấy mà hành động.

46. Lôi sơn tiểu quá
Cuộc sống ở đời thiếu thuận hòa, điều bất lợi càng lúc càng nhiều.

47. Lôi địa tụ
Phải biết lo xa để khỏi phiền gần, có phòng xa thì mới vui vẻ

48. Thuần lôi
Sau cơn mưa trời lại sáng, cứ yên tâm với những nỗi biến động của cuộc đời.

49. Thiên trạch lý
Ở đời khi đã bắt tay vào việc phải tùy cách đối phó khéo léo mà cư xử.

50. Thiên hỏa đồng nhân
Sự việc ở đời cần sự giúp đỡ của những người chung quanh cho nên quyết định một mình.

51. Thiên lôi vô vọng
Khi gặp lúc thất vọng cần trầm tĩnh để phân biệt cái thất bại với cái thành công. Thủ phận chờ lúc không phải là đã chịu an phận.

52. Thiên Phong cấu
Cuộc đời gặp lúc họa vô đơn chí, có nhiều tai họa dồn dập, phải bình tĩnh mà nhận định, chớ cuống cuồng.

53. Thiên thủy Tụng
Ở đời càng bớt va chạm càng tốt, giảm cứng rắn để đoạt thắng lợi.

54.Thiên sơn độn
Khi cơn nguy đến, chạy trước là thượng sách, tìm nơi ẩn mình mà tu dưỡng, sẽ vinh quang sau này.

55.Thiên Ðịa Bỉ
Ở đời khi gặp lúc cũng ví như vào ngõ cụt thì nên chịu phận nhục mà thu hồisức lực, chớ vong động rồi sẽ gặp thoải mái hơn.

56.Thuần Cấn
Bay cao quá sẽ rớt đau hơn, khi thành công chớ khinh thường, nên củng cố kinh nghiệm để tạo thành công mới.

57. Sơn thiên đại súc
Ở đời mọi sự việc càng chuẩn bị chu đáo, sẽ vững lòng tiến đến thành công.

58. Sơn trạch tổn
Ở đời nếu biết hy sinh những cái lợi trước mắt cách tạm thời, sẽ hanh thông hơn trong tương lai kế cận.

59. Sơn hảo bi
Ở đời nhưng cơ hội tốt đến với mình chỉ thoáng qua ví như sự huy hoàng của ngọn đèn sắp tàn.

60. Sơn lôi hi
Trước khi làm việc gì phải mất công quan sát nhiều điều kiện thì mới được tốt đẹp.

61. Sơn Phong Cổ
Ở đời mỗi lần sự việc xấu đến với mình, hay lan rộng từ trong ra ngoài nên phải đề phòng, nên tĩnh thì hơn.

62. Sơn Thủy Mông
Càng gặp chua cay thất bại càng nên học hỏi, chớ nản cứ kiên nhẫn, thời cơ sẽ đợi mình.

63.Sơn địa bác
Khi gặp tình thế bi quan, chớ nản lòng, trong đó vẫn còn lối dẫn đến thành công. Cứ bình tĩnh mà tìm sẽ thấy.

64. Thuận Cấn
Ở đời phải biết chữ tùy khi ngại ở trước mắt.

Trên đây chỉ là tóm tắt ý chính, lời khuyên bảo cho mỗi quẻ, để cho dễ nhớ, nếu muốn đào sau cho tường tận, ngọn nguồn, nên tìm đọc thêm các sách Chu–Dịch-vì ở đây không hoàn toàn thuộc phạm vi của Dịch Lý nên chỉ xin được phép khái lược để gây cho độc giả ý niệm về Dịch. Tuy vậy những lời bảo của mỗi quẻ dịch tương ứng với mỗi tuổi, vẫn được trình bày cách đơn giản và dễ hiểu.

2. Ý Nghĩa của mệnh và Thân

Theo các sách Tử Vi của người xưa để lại, đều thấy nói, từ lúc mới sinh cho đến năm 30 tuổi thì cuộc đời ảnh hưởng do cung mệnh, do đó lấy cung Mệnh làm chính. Cuộc đời ngoài 30 tuổi trở ra tới lúc chết thì ảnh hưởng do cung Thân (Thân đây là cung an Thân chứ không phải cung Thân trong địa chi Tý Sửu Dần..). Do đó phải lấy quan niệm tam thập nhi lập – con người sống ở đời trong vòng 30 tuổi. Là cái thời gian để trui luyện dùi mài kinh sử, luyện tập khả năng để khi rời mái gia đình tức là từ 30 tuổi trở ra, mới đem cái sở trường ra để tạo sự nghiệp giúp đời, lúc ấy mới chính là lúc hành động. Thế cuộc biến đổi, quan niệm tam thập nhi lập ngày nay không còn nữa, để phù hợp với đại cuộc, cung mệnh chỉ được khả coi nặng khi đương số có trong mái gia đình và khi ra hoạt động với không không phân biệt tuổi tác thì ấy chính là lúc Thân hoạt động. Nhưng mỗi động tác con người đều là sự kết thúc của những năng lực tiềm tàng trong nội giới

Thân chính là cái ứng dụng của Mệnh - hay nói một cách rõ ràng dể hiểu hơn:

  • Mệnh là tư tưởng của con người
  • Mà Thân là cái ta hành động vậy

Trên địa bàn một lá số, chỉ thoáng nhìn cung mệnh, rồi đến cung an thân, ta có thể hiểu được con người của lá số ấy có tư tưởng gì và hành động ra sao? Mà mọi kết thúc của hành động chính là những tác nhân (nguyên nhân tác động) gây nên những điều hoặc có lợi, hoặc có hại cho bản ngã.

Vậy phải hành động thế nào cho có lợi cho bản ngã, khi nào chiều theo tư tưởng vẫn tự nó phát sinh, khi nào nên dứt bỏ, phải xét lại; ấy chính là cái “biệt” của người trí giả vậy.

Muốn biết về ý nghĩa của mệnh, thân, thế nào chỉ căn cứ vào vòng Thái Tuế và các sao ở cung mệnh hay Thân và ý nghĩa các sao liên hệ để luận.

Thí dụ: 1 lá số dương nam Canh Dần tháng 9 ngày 3 giờ Thân. Như vậy mệnh Lập tại Dần có Tham Lang gặp Thái Tuế. Thân đóng ở Ngọ có Quan Phù gặp Thất sát ngộ Tuần Triệt - có nghĩa là con người trong tư tưởng lúc nào cũng mang niềm tự hào, thích ra tay nghĩa hiệp nhưng hành động thì lại hay nóng nảy (quan.???? Thất sát) mà hỏng việc (Tuần Triệt cản) mà như vậy thì lại sinh ra bất mãn ở con người. Thái Tuế càng thất bại, càng gặp việc khó càng kiêu kỳ, chính vì cái tư tưởng (mệnh) Tham Lang nên khi làm việc chỉ hăng hái buổi đầu rồi tư tưởng sẽ thay đổi để dễ bỏ dở công việc để làm việc mới khác. Vậy muốn sống cho được thành công, người này phải biết mềm mỏng, kiên nhẫn và cương quyết trước sự việc, khi gặp trở ngại đừng nản chí, cứ tiếp tục làm sẽ thành công.

3. Thiên Tài, Thiên Thọ hay Nhân Quả

Sao THIÊN TÀI được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh.

Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh.

Như, trên đã trình bày cái lý hàm súc của mệnh, Thân Thiên tài đi theo mênh, Thiên Thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm:

  • Tý sao Thiên tài ở Mệnh
  • Sửu sao Thiên tài ở Phụ Mẫu
  • Dần sao Thiên tài ở Ðiền
  • Thìn sao Thiên tài ở Quan
  • Tỵ sao Thiên tài ở Nô
  • Ngọ sao Thiên tài ở Di
  • Mùi sao Thiên tài ở Ách
  • Thân sao Thiên tài ở Tài
  • Dậu sao Thiên tài ở Tử
  • Tuất sao Thiên tài ở Phối
  • Hợi sao Thiên tài ở Bào
  • Dần sao Thiên tài ở Phúc

Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.

Thí dụ: Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Ðức, Thiên thọ cư tài bạch, ở người này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm.

  • Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử.
  • Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở Phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo.
  • Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Ðiền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng.
  • Người tuổi THÌN, THIÊN TÀI cư Quan: phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình.
  • Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư Nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc.
  • Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân.
  • Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở Ách:phải chăm lo đến sức khỏe của mình.
  • Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa.
  • Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc.
  • Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung Phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng.
  • Người tuổi Hợi, THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng.

Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được (Thiên Thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là Thiên Tài mình gieo được.

4. Ðạo lý ẩn tàng trong chính tinh của Tử Vi

Người nghiên cứu Tử Vi, nếu đặt bút làm con tính thì ai cũng có thể thấy cứ 1 hội (60) thì có được 512.640 lá số tử vi khác nhau, nhưng trong khi ấy thì nhân loại có khoảng 6 tỉ người như thế, tính trung bình thì cứ 12,000 người có cùng 1 lá số giống nhau; thế nhưng trên thực tế số người số người có cùng một lá số lại vẫn có những sứ mệnh khác nhau. Ðiều này đã gây thắc mắc không ít cho học giả. Thật ra khi truyền bá môn lý học này. Cổ nhân có ý muốn hệ thống hóa các đặc loại con người, rồi theo đó mà có lời bảo cho từng loại phải sống sao cho chan hòa cùng nhau (xã hội hoàng kim thịnh vượng là vậy) chứ không hẳn chỉ nhằm vào việc đoán vận mệnh phú quý, thọ yểu mà thôi. Mỗi lá số đều có những cấu trúc tinh đẩu khác nhau chỉ thoáng qua thế chính tinh đã thấy rõ 3 cách phân bố.

a. Nhân cách: là thể nhị hợp của Liêm trinh với Thiên Lương, của Thiên Cơ với Phá Quân, của Vũ Khúc với Thái âm, của Thiên Phủ với Thái Dương và của Tham Lang với Thiên Ðồng.
b. Ðịa cách: là tính xung đối của Thiên tướng với Phá Quân, của Thất Sát với Thiên Phủ.
c. Thiên cách: là tính hình hại của chính tinh, xin nhắc lại tính hình hại của 12 cung địa chi, còn gọi là Lục Hại.

  • Tỵ hình Dần
  • Thìn hình Mão
  • Ngọ hình Sửu
  • Mùi hình Tý
  • Thân hình Hợi
  • Dậu hình Tuất

Ở thế này luôn luôn thấy tính cách hình Hợi của Tử Vi với Cự Môn, của Thiên tướng với Thiên Cơ, của Thái Dương với Thất Sát.

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của 14 chính tinh trải đều trên địa bàn 12 cung dù trong bất cứ ở cung nào cũng không ra ngoài 3 thể cách đã nêu trên, đây cũng là 1 trong những huyền ảo của Tử Vi. Chính là ẩn tàng cái đạo lý làm người khi ta nghiệm lý về Tử Vi.

Mỗi cách số của Tử Vi đều có cái thuận lợi riêng và cũng có cái bất lợi riêng của nó, người thâm cứu về Tử Vi không phải là chỉ biết khi nào đáo vận Thái tuế, lúc nào đáo hạn Thiên Không, cái biết này chỉ là cái dụng sơ đẳng, tầm thường. Quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ nét mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo.

  • SUY NGẪM VỀ NHÂN CÁCH: Chính tinh ở thế nhị hạp. Ta thấy bàng bạc lời khuyên bảo chí tình: sống thanh bạch nhưng giữ cho phẩm chất thanh cao (thế Liêm trinh hỏa sinh Thiên lương mộc). Muốn đổi cũ thay mới phải biết cân nhắc tính toán cho cẩn thận khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Phá quân thủy sinh Thiên cơ mộc), sống có tình cảm chan hòa nhân ái chứ không nên vì đồng tiền mà thành cô đơn ti tiện (Vũ khúc Kim sinh Thái âm thủy - khi phú quý song toàn, có nghĩa là khi được địa vị cho sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương hỏa sinh Thiên phủ thổ). Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lỗi lầm để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ tính chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Thiên đồng thủy sinh Tham lang mộc).
  • SUY NGẪM VỀ ÐỊA CÁCH: Chính tinh thế xung đối thấy rõ ràng thuật xử thế lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân xung với Thiên tướng ). Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế hung bạo (Thiên phủ xung với Thất sát).
  • SUY NGẪM VỀ THIÊN CÁCH: Tính hình hài của tinh đẩu cho thấy lời chỉ dạy về kinh nghiệm sống ở đời phải biết. Khi đạt địa vị cao sang phải biết nghe lời phê phán sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân chính đáng, hoàn mỹ đó là Cự Môn với Tử Vi.
  • Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này sẽ mất cái kia đó là Tướng quân với Thiên cơ.

Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, sự trong sáng, nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu đó là thế hình nhau của Nhật với Phá quân. Ðời người theo tính lý của Tử Vi chỉ là 1 bản dự thảo của một con người.

Không một thế lực nào có thể độ mạng cho ta được, đời ta do tay ta gầy dựng tùy ý ta chọn lựa để tiếp nhận lấy những sự xảy đến với ta.

Không nên chê trách MẪU THIÊN KHÔNG. Những cũng chớ vội tôn sùng người THÁI TUẾ, vấn đề khẩn yếu là dựa vào cấu trúc của các tinh đẩu ở lá số của mình mà xử thế với đời sao cho nên người tốt lành trong xã hội.

Toàn bộ nội dung bài viết về phần quẻ dịch năm sinh và nguyên lý Tài Thọ đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó vào phần "LỜI KHUYÊN ỨNG XỬ" để đọc nội dung hướng dẫn lời khuyên ứng xử theo nội dung bài viết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Những điều cần chú ý của phong thủy văn phòng là gì? –

1. Đằng sau chỗ ngồi phải có dựa, thẳng quan có chỗ dựa Đặt bàn làm việc của công ty thứ nhất phải có chỗ dựa phía sau. Nếu đằng sau là lối đi, văn phòng của công ty sẽ không ổn định, tâm thần bất an. Đằng sau có thể là bức tường, hoặc đặt một cái b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đằng sau chỗ ngồi phải có dựa, thẳng quan có chỗ dựa

Đặt bàn làm việc của công ty thứ nhất phải có chỗ dựa phía sau. Nếu đằng sau là lối đi, văn phòng của công ty sẽ không ổn định, tâm thần bất an. Đằng sau có thể là bức tường, hoặc đặt một cái bàn hoặc tủ thấp đều có thể được.

P67E87218170DFJ280ZJK2QEP5716NDY

2. Phía trước mặt phải mở rộng, tiến đồ vô lượng

Phía chính diện của văn phòng phải là không gian mở, không thể quá hẹp. Nếu đối diện là bức tường, tiền đồ cũng sẽ giống như bị bức tường chắn vậy, vận khí không có cách nào phát triển.

3. Phía trước và bên mé không có lối đi, thẳng thiên không có trở ngại

Mặt chính và mé cạnh của bàn làm việc không thể là đường đi. Cũng giống như lộ xung của ngoại thất, những lộ xung nội thất cũng sẽ có ảnh hưởng không tốt.

4. Mặt chính không đối thẳng với trụ tường, làm việc mới không xây ra sai sót

Phía trước mặt của chỗ ngồi có trụ tường, thì giống như trên đầu có cây gậy treo lơ lửng, tất nhiên khi làm việc sẽ dễ bị sai sót, bình thường cũng dẽ có những sai sót lặt vặt phiền phức.

 5. Ngồi quá gần cửa

Vị trí ngồi đặt ở bên cửa văn phòng hiệu suất tương đối thấp, trong văn phòng, chức vị càng cao thì cửa chính phải càng xa.

Các nhân viên cũng vậy, theo chức vị cao thấp mà bố trí những vị trí tương ứng.

6. Xung môn, xung đường, nên đặt ở đó binh phong, tủ thấp

Bàn văn phòng mà xung với cửa hoặc đường, ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể, dễ xảy ra những tai hại ngoài ý muốn. Công việc cũng như thăng tiến đều có những trở ngại lớn.

7. Trên đỉnh trần nhà có xà ngang

Bàn văn phòng nếu ở ngay dưới xà ngang thì cần đặc biệt chú ý. Dễ khiến cho tâm thần không yên, đầu óc luôn xảy ra sai sót. Nếu ngay đỉnh đầu có xà ngang như vậy thì cần phải dịch bàn lên phía trước, tránh được là tốt nhất.

8. Chỗ ngồi gặp đúng vào góc cắt

Chỗ ngồi không thể bị lôi đi hoặc vị trí cát đến. Nếu ngồi ở chỗ đó trong văn phòng, sẽ không được thuận lợi. Quan hệ giữa các đồng nghiệp sẽ xảy ra những va chạm và hiểu lầm.

9. Két bạc, chỗ ngồi của ông chủ nên kín đáo

Những nơi mà mỗi ngày đều có tiến tài đi vào, tốt nhất là đặt két bạc ở nơi kín đáo thì không dễ bị phá sản, hơn nữa tốt nhất đặt ở phía sau chỗ ngồi của bản thân mình.

10. Bàn làm việc của ông chủ phải to hơn nhân viên

Thường thì bàn làm việc của ông chủ to hơn bàn làm việc của nhân viên, như vậy mới là chính xác.

Nếu không đủ lớn, thì bên cạnh bàn phải đặt một cái tủ,để tăng thêm khí thế. Nếu như vậy mới có thể chỉ huy nhân viên một cách thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần chú ý của phong thủy văn phòng là gì? –

Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Một phương pháp so đôi tuổi vợ chồng trích từ cuốn Từ Điển Tử Vi của tác giả Đắc Lộc. Mời bạn đọc đọc tham khảo.
Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.

Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:

  • Kim sinh Thủy
  • Thủy __ Mộc
  • Mộc __ Hỏa
  • Hỏa __ Thổ
  • Thổ __ Kim

Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:

  • Kim khắc Mộc
  • Mộc __ Thổ
  • Thổ __ Thủy
  • Thủy __ Hỏa
  • Hỏa __ Kim

Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.

Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.

Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.

Có câu rằng:

  • Lưỡng mộc, mộc chiết
  • Lưỡng kim, kim khuyết
  • Lưỡng hỏa, hỏa diệt
  • Lưỡng thủy, thủy kiệt
  • Lưỡng thổ, thổ liệt

Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.

Lại có câu:

  • Lưỡng hỏa thành viêm
  • Lưỡng mộc thành lâm
  • Lưỡng thủy thành xuyên
  • Lưỡng thổ thành sơn
  • Lưỡng kim thành khí

Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.

Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.

Tuổi nào hành gì?

Bảng Lục Thập Hoa Giáp
Năm Can chi Niên mệnh Nghĩa niên mệnh Quẻ dịch nam Quẻ dịch nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thủy
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thủy Cấn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hỏa Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hỏa
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thủy Cấn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hỏa Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hỏa
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thủy Cấn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hỏa Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hỏa
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thủy
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thủy Cấn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hỏa Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hỏa
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thủy
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thủy Cấn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hỏa Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hỏa
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thủy
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thủy Cấn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hỏa Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hỏa
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thủy
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thủy Cấn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hỏa Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hỏa
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thủy
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thủy Cấn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hỏa Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hỏa
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thủy
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thủy Cấn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hỏa Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hỏa
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thủy
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thủy Cấn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hỏa Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hỏa
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thủy
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thủy Cấn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hỏa Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hỏa
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thủy
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thủy Cấn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hỏa Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hỏa
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thủy
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thủy Cấn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hỏa Càn Kim

BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP

  1. Chồng Kim, vợ Kim là hai kim lấy nhau, sinh đẻ không lợi, hay cãi nhau, có khi phải lìa nhau.
  2. Chồng Kim vợ Mộc, tức là kim khắc mộc (khắc xuất) đói rét cay đắng, chồng nam vợ bắc.
  3. Chồng Kim vợ Hỏa, hay cãi nhau, sinh dục khó, cửa nhà bần bạc.
  4. Chồng Kim vợ Thủy, thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
  5. Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa hợp, con cháu đầy đàn, cửa nhà vui vẻ, lục súc bình yên.
  6. Chồng Mộc vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu nhiều, gia đình hòa thuận.
  7. Chồng Mộc vợ Thủy, mộc thủy tương sinh, tiền tài thịnh vượng, con cháu đầy đàn, vợ chồng bách niên giai lão.
  8. Chồng Mộc vợ Hỏa, mộc hỏa tự thiên hợp với nhau, con cháu nhiều, người khá, tiền tài vượng, quan lộc cũng vượng.
  9. Chồng Mộc vợ Thổ, thổ mộc sinh nhau, con nhiều, làm nên đại phú.
  10. Chồng Mộc vợ Kim, hai thứ khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.
  11. Chồng Thủy vợ Thủy, hai thủy tuy không hay, nhưng khá, điền trạch yên, đầy tớ khá.
  12. Chồng Thủy vợ Kim, kim thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu khá
  13. Chồng Thủy vợ Mộc, thủy mộc nhân duyên, bách niên giai lão, đầy tớ khá.
  14. Chồng Thủy vợ Hỏa, duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà cũng hợp.
  15. Chồng Thủy vợ Thổ, tướng hình khác nhau, vui tẻ chẳng thường, làm việc gì cũng khó.
  16. Chồng Hỏa vợ Hỏa, hai hỏa giúp nhau, nhiều khi còn hưng vượng, con cháu đầy đàn.
  17. Chồng Hỏa vợ Kim, hỏa kim khắc nhau, hay cãi mắng và kiện cáo, gia đình không yên.
  18. Chồng Hỏa vợ Mộc, hỏa mộc hợp duyên, thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn.
  19. Chồng Hỏa vợ Thủy, thủy hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, cảnh nhà gian nguy.
  20. Chồng Hỏa vợ Thổ, hỏa thổ có duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.
  21. Chồng Thổ vợ Thổ, lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
  22. Chồng Thổ vợ Kim, vợ chồng hòa hợp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
  23. Chồng Thổ vợ Mộc, thổ mộc bất sinh, vợ chồng phân ly xuất ngọai.
  24. Chồng Thổ vợ Thủy, thủy thổ tương khắc, trước sau hợp ly, sinh kế không lợi.
  25. Chồng Thổ vợ Hỏa, thổ hỏa đắc địa, quan lộc rồi rào, con cháu đông đúc.
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Luận về sao Liêm Trinh

Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa kiêm Mộc, hóa khí là ‘tù’ trong hệ Bắc Đẩu, còn mang tên Đào Hoa thứ hai (sau Tham Lang). Nói theo Tử vi hệ phái Việ...
Luận về sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa kiêm Mộc, hóa khí là ‘tù’ trong hệ Bắc Đẩu, còn mang tên Đào Hoa thứ hai (sau Tham Lang). Nói theo Tử vi hệ phái Việt Nam là Đào Hoa thứ ba vì Tử Vi Việt có hẳn một sao Đào Hoa mà Trung Quốc thường gọi bằng ‘Hàm Trì’. Với Trung Quốc chỉ có 4 chỗ đương nhiên Đào Hoa ở đây là Tí, Ngọ, Mão, Dậu mà họ gọi bằng bại địa.
Hình dáng Liêm Trinh gầy nhiều xương hơn thịt, mắt lộ hầu lộ. Liêm Trinh cát hung vô định hội hợp với nhiều sao tốt thì công danh địa vị cao, trong chính giới phát triển tốt, gặp các hung sát tinh hay bị hoạn nạn tai ách.

Đời Hán nhà dịch học Dực Phụng viết :’Tham Lang thiện hành, Liêm Trinh ác hạnh’. Hai sao ấy phẩm hạnh đi ngược chiều nhau. Liêm Trinh chủ về phẩm chất sự vinh nhục trên địa vị khi lên thì tốt, khi xuống thì xấu, Liêm Trinh mang hóa khí là ‘Tù’
Liêm Trinh trên cảm tình, tính tình khi thân cảm tình hòa hiệp, lúc ghét giận thì hung dữ bất thường. Chất Đào Hoa của Liêm Trinh cũng căn cứ trên tình trạng đổi thay ấy mà định. Liêm Trinh với nữ nhân biến thái của tình cảm mau và mạnh hơn với nam nhân.
Trường hợp Liêm Trinh đứng với Hóa Kị hoặc gặp Hoá Kị chuyện hôn nhân không tránh khỏi gãy đổ. Liêm Trinh đi với Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân nữ mạng vợ chồng lấy nhau tự nhiên không nghi lễ, hoặc lấy chồng người. Có câu phú Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ (Liêm Trinh ôm chặt khối tình)
"Liêm Trinh độc tọa ở Dần ThânLiêm Trinh đứng bên Thiên Phủ ở Thìn TuấtĐứng cùng Thiên Tướng ở Ngọ TíĐứng cùng Thất Sát ở Sửu MùiĐứng cùng Tham Lang ở Tỵ Hợi"
Thanh bạch năng tương thủ có hai kết cấu:

  • Liêm Trinh đứng một mình ở Dần cùng với Lộc Tồn hoặc Lộc Tồn chiếu
  • Liêm Trinh đứng một mình ở Thân với Lộc Tồn hoặc Lộc Tồn chiếu
Nói tóm lại, chỉ ở trường hợp Liêm Trinh độc tọa gặp Lộc Tồn mới thanh bạch thôi. Năng tương thủ có nghĩa là yêu mà bị xa nhau, yêu mà bị thất bại trong tình yêu nhưng vẫn giữ được mối tình ấy mãi mãi..
Tính chất của Lộc Tồn là đôn hậu, tâm địa chân thành, trân trọng, cẩn thận. Khi đã đi cùng với các sao khác thì cái điều thanh bạch năng tương thủ của Liêm Trinh, Lộc Tồn bị trộn không còn thuần khiết nữa. Cách này chỉ áp dụng đối với nữ mạng.
Nói về cách Liêm Sát, phú viết : Liêm Trinh Mùi cung vô sát, phú qúy thanh dương phan viễn danh (Liêm Trinh đóng Mùi – bên cạnh Thất Sát – không gặp hung sát tinh thì phú quí tiếng tăm). Điểm đáng chú ý không thấy nói tới Liêm Trinh đóng Sửu. Nếu chỉ đóng ở Mùi chưa đủ, cần phải có Tả Hữu nữa mới thực sự ăn to như câu phú trên đây.
Liêm Trinh còn được coi là cách ‘Hùng tú triều nguyên’ đời nếm trải gian tân, ngoài tuổi trung niên thành công, thêm Quyền Lộc dĩ nhiên như gấm thêu hoa, nhưng căn bản cần Tả Hữu đã. Liêm Sát vào Mùi hay Sửu bị Hóa Kị hay Linh Hỏa Kiếp Không sẽ biến thành cách ‘Mã cách lý thi’ (Da ngựa bọc thây) đa số vào võ nghiệp có địa vị cao và rồi chết với nghề. Liêm Sát như thế vào nữ mạng vất vả bôn ba và chết đột ngột. Liêm Sát ở Mùi sách chỉ nói là con người làm ăn có của (Tích phú chi nhân).
Đọc trong ‘Cốt Tủy Phú’ của Đẩu Số toàn thư khi luận về sao Liêm Sát có mấy câu cho ta cảm tưởng như mâu thuẫn. Những câu ấy là : ‘Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phu chi nhân; Liêm Trinh Thất Sát lưu đãng thiên nhai.’ Rồi ở ‘Thái vi phú’ lại viết câu: ‘Thất Sát Liêm Trinh đồng vị, lộ thượng mai thi’
Thật ra những câu phú ấy không mâu thuẫn vì Liêm Sát đồng vị bao giờ cũng xuất hiện ở hai cung Sửu và Mùi, Liêm Sát ở Mùi mới là miếu địa, Liêm Sát ở Sửu bị vào thế hãm nhược. Vì Mùi là Mộc cục và Hỏa khố trong khi Sửu là Kim cục và Thủy khố. Liêm Sát tại Mùi miếu địa nên tích phú, phấn đấu gian khổ thành công.
Liêm Sát Sửu nếu không hội tụ được những cát tinh mà lại bị hung sát kị vây bọc thành ra lữu đãng thiên nhai, lộ thượng mai thi. Liêm Trinh vào Sửu cung Hỏa bị Thủy khắc.
Chuyển qua cách Liêm Tham (Tỵ hoặc Hợi) cách này đưa đến tình trạng hình tù hay khách tử tha hương. Liêm Trinh vốn là Đào hoa tinh, Tham Lang cũng lại là Đào hoa tinh. Trước hết tình trạng hình tù ở tình trường đã, mê đắm sắc dục, bài bạc ăn chơi, mang công mắc nợ, bệnh tật triền miên.
Hình tù có mấy loại:
  • Cảnh sát bỏ tù
  • Nợ bỏ tù (suốt đời nợ nần)
  • Bệnh bỏ tù (đau ốm hoài)
  • Vợ hoặc chồng bỏ tù (cuộc duyên giao hãm)
Không cứ phải vào nhà giam mới bị gọi là tù.
Liêm Trinh không ưa Hóa Kị, nhưng ở cách Liêm Tham mà được Hóa Kị lại giảm bớt hẳn chuyện hình tù. Hỏa hay Linh cũng tạo chuyện tốt hơn cho Liêm Tham. Liêm Tham ở Hợi hội với Kình Dương Mão, đàn ông tù tội, đàn bà phong trần, hoặc Kình Dương Dậu hội với Liêm Tham ở Tỵ cũng thế. Có lập luận cho rằng Liêm Tham Tỵ nặng hơn Hợi, lập luận này không vững lắm.
Tham Lang là Đào hoa tinh, Liêm Trinh cũng là Đào hoa tinh. Nay hai đào hoa tụ lại một chỗ ở Hợi, cổ nhân gọi bằng phiếm thủy đào hoa (hoa đào trên sóng nước) thường là con người đam mê tửu sắc, bài bạc khác với ở Tỵ ưa mạo hiểm vướng vít vào những rắc rối luật pháp. Bởi thế Liêm Tham Tỵ dễ bị tù hơn ở Hợi. Cũng có thuyết cho rằng Tham Lang cung Tí mới gọi bằng phiếm thủy đào hoa. Tí hay Hợi đều thuộc thủy nhưng ở Hợi có lý hơn vì ở Tí chỉ có Tham Lang đứng độc thủ. Tham Lang tại Tí cũng đam mê sắc tình nhưng nhẹ hơn Liêm Tham Hợi. Tham Lang Tí ưa phét lác hơn thực sự hành động.
Trường hợp người tuổi Giáp lại gặp cách Liêm Tham Hợi lại thường phong lưu vì một Lộc ở Mệnh một Lộc theo thế nhị hợp chưa kể đến hai sao Quyền Khoa hội tụ.. Tại Tí tuổi Giáp không phong lưu như Hợi (thiếu mất Lộc Tồn), công danh lận đận nhưng cũng đáng nể.
Liêm Trinh đứng ở bốn cung vượng Tí Ngọ Mão Dậu thế nào? Đứng Mão Dậu với Phá Quân, đứng Tí Ngọ với Thiên Tướng. Liêm Phá là con người tinh thần mạo hiểm cao, ưa xông xáo, thông tuệ nhưng học hành thường thôi, hay làm liều, lợi mình trước đã dù có hại người. Liêm Phá có thể là tay sai đắc lực, nhưng không thể thành người bạn tâm giao với ai, có nhiều nghị lực phấn đấu.
Liêm Phá hợp với tuổi Giáp và Ất. Ất tốt hơn Giáp nếu Liêm Phá đóng ở Mão cung. Liêm Phá sợ gặp Hỏa Tinh, nếu gặp dễ bị tai nạn hoặc ốm đau dữ dội với những bệnh hiểm nguy. Phú có câu: Liêm Phá Hỏa cư hãm địa tự ải đầu hà (Liêm Phá hội Hỏa Tinh bị tai nạn đến độ phải tự sát). Cái nghĩa đâm đầu xuống sông, treo cổ chỉ nói lên tình trạng hiểm nguy chứ không nhất định phải vậy.
"Liêm Hỏa Không Kiếp Phá Quân Hãm cung thắt cổ nợ trần hết duyên Liêm Phá tại Mão Dậu cung Sát tinh cùng hội công danh khó màng"
Sát tinh ý chỉ Kình Đà Không Kiếp. Tuy nhiên đối với các tuổi Giáp Ất lại không thể ứng dụng những lời ca trên. Tử vi đẩu số toàn thư có đưa ra một câu phú:
"Liêm Trinh Tham Sát Phá Quân phùng Văn Khúc Thiên Di tác cự nhung"
(nghĩa là Liêm Trinh hội Tham Lang, Thất Sát hay Phá Quân, nếu tự cung Thiên Di lại xuất hiện Văn Khúc thì…)
Mấy chữ ‘tác cự nhung’ không thể giảng giải ra được. Chỉ khả dĩ ghép hai chữ ‘cự nhung’ thành chữ tặc (làm giặc) thì mới có lý thôi. Ý chỉ nếu Liêm Tham Sát Phá gặp nhau lại thêm Văn Khúc xung chiếu Mệnh thì có khuynh hướng làm loạn, làm giặc. “Cự nhung’ cổ nhân tách chữ tặc ra cho vần điệu với âm thanh ‘phùng’ ở vế trên.
Liêm Phá vào nữ mạng tháo vát, nhưng tính không nhu thuận đưa đến những khó khăn trong cuộc sống duyên tình. Liêm Trinh hợp với hai sao Thiên Tướng và Thiên Phủ. Chỉ đi với hai sao này Liêm Trinh không gây tác hại.
Phú trong Tử vi đẩu số viết :”Thiên Phủ Tuất cung vô sát tấu, Giáp Kỷ sinh nhân phú vạn kim” (Thiên Phủ đóng ở Tuất mà người Giáp Kỷ giàu có).
Thiên Phủ ở Tuất đương nhiên phải đứng với Liêm Trinh. Tuổi Giáp Hóa Lộc ở Mệnh. Lộc Tồn cung Dần hội tụ theo thế tam hợp. Tuổi Kỷ Lộc Tồn chiếu từ Ngọ, Hóa Quyền chiếu từ Dần.
Thiên Phủ tại Thìn với tuổi Giáp không có Song Lộc, với tuổi Kỷ Tử Vi hãm. Xem như vậy thấy rằng Liêm Trinh phải đi với Lộc mới hay. Câu phú chỉ nhắc đến Thiên Phủ, không nhắc đến Liêm Trinh, đó là một lối ẩn ý của cổ nhân. Sự thật là Liêm Trinh đóng vai chủ chốt.
Liêm Trinh hội Lộc tiền bạc hoạnh phát, Thiên Phủ thành ông thần giữ kho. Liêm Phủ khi đã nên công thì cơ nghiệp bền không thăng trầm. Liêm Trinh đứng cùng với Thiên Tướng tại Tí Ngọ thì Ngọ hay đẹp hơn cho tuổi Giáp vì Giáp có Song Lộc ở Ngọ.
Kỷ Lộc Tồn tại Mệnh cung, cái thế gần cận mạnh hơn chiếu. Tuy nhiên cách Liêm Phủ với Liêm Tướng có một khác biệt ấy là: Liêm Phủ trong cuộc phấn đấu gặp may nhiều hơn như thuyền đi gió đẩy. Trong khi Liêm Tướng dùng mồ hôi sức lực để thành công như thuyền phải chèo. Liêm Tướng nữ mệnh đàn bà giỏi trị gia gánh vác tự tay gây dựng cơ nghiệp và ít được nhờ chồng, tuy nhiên cuộc sống lứa đôi vẫn hạnh phúc. Liêm Tướng nếu không phải tuổi Giáp Kỷ thì vất vả hơn. Liêm Phủ nếu không phải tuổi Giáp Kỷ chỉ ở mức tiểu phú quí thôi.
Về Liêm Trinh còn những điều cần biết như sau:
Phú viết: Liêm Trinh Bạch Hổ hình tượng nan đào (Liêm Trinh gặp Bạch Hổ hay bị dính vào pháp luật, tù tội hoặc bị phạt tiền). Bạch Hổ ở câu phú này chỉ lưu niên Bạch Hổ chứ không phải Bạch Hổ đóng ngay tại Mệnh.
Riêng Quan Lộc tinh mà Liêm Trinh gặp Kình Dương thì thường bị thưa gửi, kiện tụng hoặc mất quyền chức. Liêm Phá, Liêm Sát vào cung Thiên Di tất phiêu lãng quê người như phú có câu: Liêm Trinh Phá Sát hội Thiên Di tử ư ngoại đạo”, phiêu lãng hoài, đương nhiên không phải chết nơi quê hương bản quán, chứ không phải tử ư ngoại đạo là chết đường chết chợ.
Liêm Trinh ở hãm cung mà gặp Hóa Kị Văn Khúc biểu thị con người tham lam vô độ, chỉ ưa tiện nghi không chịu được kham khổ, dễ vì tiện nghi mà phản bội. Liêm Trinh đứng cùng với các sao đào hoa như Tham Lang, Đào Hoa đàn bà hay có bệnh máu huyết, đàn ông bệnh thận.
Người đời sau đưa thêm ra một số phú đoán về Liêm Trinh:
- Liêm Trinh Phá Quân hiểm phòng vô hạn. (Số có Liêm Phá ở Mệnh luôn luôn phải đề phòng những hiểm nguy)
- Liêm tại Cấn, Khôn cung, nữ mệnh trích lệ thương phu, nhược lại cô quả không môn tiềm ẩn; nam nhân bất đa truân tai ách ư thương lê (Liêm Trinh độc thủ Dần hay Thân, số gái dễ xa chồng phải nhỏ nước mắt thương nhớ, nếu lại gặp phải Cô Thần Quả Tú thì xa hẳn hoặc góa chồng. sống đơn độc, trai được vợ hiền mà vợ lại chết sớm)
- Liêm tọa Thân cung phùng Phụ Bật Cách kiêm Hóa cát phúc quang vinh (Liêm Trinh tọa thủ ở Thân có Tả Phụ hay Hữu Bật mà được Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa thì giàu sang)
- Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam khí hùng trí dũng, Tuần Triệt vô xâm kiêm hữu Khoa Sinh hạn đá danh tài tốc phát (Liêm Trinh Thất Sát đồng Sửu hay Mùi không bị Tuần Triệt anh hùng trí dũng tuổi Ất, tuổi Kỷ gặp vận hạn có Hóa Khoa Trường Sinh thì phấn phát mau chóng)
- Liêm phùng Văn Quế cánh bôn ba (Liêm Trinh đứng bên Văn Khúc càng bôn ba)
- Trọng Do uy mãnh Liêm Trinh nhập miếu hội Tướng Quân (Liêm Trinh đứng miếu địa cùng sao Tướng Quân là người anh hùng dám đương đầu như thầy Trọng Do học trò Khổng Tử)
- Vương Lương ải ngục Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (Liêm Trinh đóng Tỵ gặp Địa Kiếp như vl ngộ nạn trong ngục thất)
- Liêm Trinh Tỵ Hợi chớ bàn Chàng Tiêu thuở trước tân toan ngục trường
- Công danh đợi tuổi tác cao Giáp Liêm giáp Sát đoán nào có sai (Mệnh cung bị Liêm Trinh, Thất Sát giáp thì về già mới nên công danh)
- Liêm Hao Tài Bạch cùng ngồi Phá tan tổ nghiệp ra người lãng nhân (Liêm Trinh Phá Quân vào Tài Bạch phá tổ nghiệp bỏ quê hương mà đi)
- Tham Liêm đồng độ đảo điên Trai thì phiêu lãng gái duyên dâm tàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Liêm Trinh

Mơ thấy màu xám sức khỏe bị giảm sút

Giấc mơ về màu sắc luôn biểu thị các ý nghĩa khác nhau. Có màu dự báo điềm lành nhưng cũng có màu lại dự báo chuyện không vui chút nào.
Mơ thấy màu xám sức khỏe bị giảm sút

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mo thay mau xam suc khoe bi giam sut hinh anh
Ảnh minh họa

Màu bạc tượng trưng cho sự công bằng và thuần khiết. Nó là biểu tượng của sinh lực có tính bảo vệ nào đó. 

Màu be tượng trưng cho khái niệm cơ bản, yếu tố cần thiết và hình thức trần trụi nhất. Nó cũng có thể ám chỉ lập trường trung tính hay không thành kiến của bạn.

Nếu nằm mơ thấy màu chàm mang ý nghĩa là tính chất tinh thần và sự bảo vệ thần thánh. Nó còn ngụ ý về sự lừa gạt. 

Đào là màu của tình yêu, ngây thơ và trí thông minh. 

Thấy màu đỏ tía trong mơ, biểu tượng cho sự giàu sang, thành công và thịnh vượng. Nó biểu thị sức mạnh tiềm tàng của bạn. 

Màu hoa vân anh tượng trưng cho sự nối kết tâm hồn và sự trầm tư mặc tưởng của bạn. Bạn đang để quan điểm cũ ra đi và sẵn sàng cho sự thay đổi. Màu này cũng liên quan tới tính ổn định của cảm xúc. 
 
Màu hồng tượng trưng cho tình yêu, niềm vui, sự ngọt ngào, hạnh phúc, sự yêu mến và lòng tốt. Việc đang yêu hoặc chữa trị bằng tình yêu cũng ám chỉ màu này. 
 
Còn nếu trong giấc mơ xuất hiện màu hồng sậm trong mơ tượng trưng cho tình dục và thói dâm ô.

Màu mòng két tượng trưng cho tính chất đáng tin cậy, sự tận tâm và chữa lành bệnh. Nó còn là biểu tượng của sự hướng dẫn tinh thần và người dạy học.
 
Màu nâu mang ý nghĩa là tính chất trần tục, tính thực tế, sự an nhàn thể xác và gia đình, chủ nghĩa bảo thủ và tính thiên về vật chất. Màu nâu còn tượng trưng cho đất và hành tinh này. 
 
Màu nâu sẫm là biểu tượng của dũng khí, sự can đảm, đức tính anh dũng và sự khỏe mạnh. 

Màu ngọc lam là biểu tượng của sức mạnh chữa lành bệnh và sinh lực tự nhiên. Nó thường liên quan với mặt trời, lửa và sức mạnh giống đực. 

Màu tía biểu thị cho sự tận tâm, khả năng chữa lành bệnh, sự âu yếm, lòng tốt và lòng trắc ẩn. Nó cũng là màu của hoàng gia, địa vị xã hội cao và phẩm giá tốt. 

Chiêm bao thấy màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, hoàn hảo, thanh bình, tính ngây thơ, thái độ đường hoàng, tính sạch sẽ, ý thức và sự khởi đầu mới. Có thể bạn đang trải qua sự thức tỉnh hoặc có cái nhìn mới về cuộc sống. Tuy nhiên, trong những nền văn hóa phương Đông, màu trắng liên quan với cái chết và tang tóc. 

Màu xám tượng trưng cho sự sợ hãi, suy sụp, sức khỏe kém, sự mâu thuẫn trong tư tưởng và sự rối loạn. Có thể bạn cảm thấy dè dặt hay muốn đứng tách riêng ra. 

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy màu xám sức khỏe bị giảm sút

Tính tình con người ứng với các khí của ngũ hành trong vũ trụ

Mộcchủ về nhân, tính thẳng, bình ôn hoà. Người mộc thịnh thìtầm vóc cao, chân tay dài, phong cách đẹp, khoé miệng tươi, sắc mặt trắng xanh.Có lòng bác ái thương người, thanh cao khảng khái, chất phác, không giả dối.Người mộc suy thì vóc người gầy, tóc thưa, tính cách hẹp hòi, đố kị, bất nhân.Người mà mộc khí tử tuyệt thì lông mày không ngay ngắn, cổ dài, yết hầu lồi, dathịt khô, hay lừa dối, biển lận.
Tính tình con người ứng với các khí của ngũ hành trong vũ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏa chủ về lễ , tính nóng nhưng tình cảm lễ độ. Người mà hỏa thịnh thì đầu nhỏ chân dài, vóc người trên nhọn dưới nở, mày rậm, tai nhỏ, tinh thần hoạt bát , cung kính lễ độ với mọi người, tính nóng gấp. Người mà hỏa suy thì dáng người góc nhọn gầy vàng, nói năng ề à, dối trá, cay độc, làm việc có đầu, không có đuôi..

Thổ chủ về tín,  tính tình đôn hậu. Người thổ thịnh thì thắt lưng tròng, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp, tiếng nói vang và lưu loát, trung hiếu, chân thành, độ lượng, giữ lời hứa, hành động chắc chắn, kết quả. Người mà thổ mạnh quá thì đầu óc cứng nhắc, hiểu biết chậm, tính tình hướng nội, thích trầm tĩnh. Người mà thổ khí không đủ thì sắc mặt ủ rũ, mặt mỏng, mũi ngắn , lòng dạ ác độc, bất tín, vô tình.

Kim chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Người mà kim thịnh là người không béo không gầy, mặt trắng trẻo, lông mày cao, mắt sâu, sức khỏe tốt, tinh thần minh mẫn, tác phong quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, tự trọng. Người mà kim mạnh quá  thì hữu dũng vô mưu, tham muốn , bất nhân. Người mà kim không đủ thì vóc người gầy nhỏ, tư cách vô tình, có khi nham hiểm, ham dâm, háo sát, biển lận, tham lam.

Thủy chủ về trí, thông minh hiền lành. Người mà thuỷ vượng sắc mặt hơi đen, nói năng nhẹ nhàng, rành rọt,hay lo cho người khác, túc trí đa mưu, học nhanh hơn người. Người mà thủy mạnh qua thì hay cãi cọ,tính tình linh tinh. Người mà thuỷ không đủ thì vóc người thấp bé , tính tình bất thường, nhát gan, vô mưu hành động không có thứ tự.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính tình con người ứng với các khí của ngũ hành trong vũ trụ

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.
Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.

Giai ma giac mo thay hoa hong hinh anh
Ảnh minh họa

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng:

Nam nữ chưa kết hôn mơ thấy hoa hồng là ngụ ý sắp được cưới, gả, hôn lễ sắp được cử hành.


Nam mơ thấy hoa hồng dự báo tình cảm vợ chồng sắp có biến chuyển tốt đẹp.


Nữ đã kết hôn mơ thấy hoa hồng là điềm báo sắp có bầu và thai nhi sẽ là bé trai.


Mơ thấy một bồn hoa hồng
thì ngụ ý sắp giàu có, tài vận của bạn sẽ sớm phất lên.

Mơ thấy chùm nho, vận may sẽ đến
Bạn thích ăn nho, và yêu thích bộ phim “ Chàng trai vườn nho”, nhưng không biết, liệu trái nho có mang điềm may mắn đến bạn trong giấc mơ đêm qua không? Dưới

Mơ thấy người khác tặng hoa hồng cho mình là cát mộng, giấc mơ này ngụ ý bạn sắp được thăng chức, sự nghiệp có sự phát triển rõ rệt.

Mơ thấy mình tặng hoa hồng cho người khác là ngụ ý mọi người rất thích bạn, bạn có khả năng chiếm được cảm tình của người khác.


Mơ thấy nụ hoa hồng lại không được tốt cho lắm, điều này ám chỉ sắp có chuyện tổn thương.


Thương nhân mơ thấy hoa hồng tượng trưng cho việc chuyện làm ăn sắp tới sẽ thuận buồm xuôi gió, tiền vào như nước.


Người bệnh mơ thấy hoa hồng là thân thể sắp hồi phục.


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Phong thủy Tranh đồng món quà độc đáo và nhiều ý nghĩa trong dịp tết –

Những ngày cuối năm, cận kề Tết nguyên đán cổ truyền đã đến, chúng tôi xin gửi đến các bạn loại Tranh Đồng Phong Thủy chế tác hoàn toàn từ đồng nguyên chất, tạo hình bằng tia laser, một loại tranh đồng hoàn toàn mới và độc đáo dùng là quà biếu Tết ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ặc trang trí nhà cửa rất ý nghĩa, thú vị!

td-05-tranh-dong-cuu-ngu

Mời các bạn xem hình ảnh, thông tin chi tiết, ý nghĩa & cách sử dụng dưới đây

Tranh đồng phong thủy Song Long (hai con rồng)

td-01-tranh-dong-song-long

Hình tượng rồng thể hiện sức mạnh vũ trụ. Hai con rồng thể hiện tính bao trùm của Âm Dương cùng chầu vào biểu tượng mặt trời là Thái Cực sinh lưỡng nghi (Hai con rồng). Dùng tranh đồng có hình hai con rồng treo ở vị trí phù hợp (hướng Thanh Long) tại phòng khách trong nhà, sảnh văn phòng, phòng làm việc… giúp tạo nên long khí, một nguồn sinh khí có tác dụng to lớn trong phong thủy, giúp cuộc sống yên lành, công việc phát triển vượt bậc…

Tranh đồng Long Phụng (Rồng Phượng)

td-02-tranh-dong-long-phung

Rồng và Phượng vốn là biểu tượng rất cao qúy nằm trong bộ Tứ Linh. Rồng tiêu biểu cho cha, người chồng, người quân tử, Hoàng đế. Còn phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu. Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng tranh Rồng Phượng treo trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành, treo tại phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Cũng có thể dùng trong phòng đọc sách, phòng làm việc để tăng cường trí tuệ và sự tăng tiến về học vấn, quan hệ xã hội…

Tranh đồng Ngũ Phúc Lâm Môn (bốn chữ)

td-03-tranh-dong-ngu-phuc-lam-mon

Với lòng ước mong năm mới được đón 5 điều phúc vào nhà, đó là: Phúc – Lộc – Thọ – Khang – Ninh

Phúc: nghĩa là những điều may mắn, tốt lành. Phúc thường đi liền với đức: “phúc đức” (những người có đức thì sẽ có phúc)

Lộc: nghĩa là lương của các quan lại thời phong kiến, như người ta thường nói “quyền lộc cao trọng’. Lại cũng có nghĩa là của cải do Trời, Phật hay các đấng thiêng liêng ban cho, gọi là lộc trời, lộc thánh!

Thọ: nghĩa là sống lâu, đây là mong ươc ngàn đời của con người. Ngày xưa, tuổi thọ con người rất thấp, chính vì thế mà thọ càng trở thành nỗi ao ước của con người. Người ta đi tìm thuốc trường sinh bất lão để mong kéo dài tuổi thọ. Và dù có được sống đến già, người ta vẫn yêu quý chữ thọ, vẫn muốn sống lâu…

Khang: nghĩa là mạnh khỏe, người ta nói rằng người khỏe mạnh thì có trăm điều mong mong ước, còn người ốm yếu thì chỉ có một ước mong: đó là sức khỏe! Cái mà mọi người, già, trẻ, giàu, nghèo đều mong muốn có chính là sức khỏe!

Ninh: nghĩa là bình yên, một cuộc sống bình yên, thanh thản là cần thiết cho bất cứ ai trên cõi đời này. Một gia đình mà vợ chồng bất hòa, con cái hư đốn thì lộc, thọ, khang có bao nhiêu đi chăng nữa cũng là vô nghĩa..

Tranh đồng Thuận Buồm Xuôi Gió (thuyền buồm)

td-04-tranh-dong-thuan-buom-xuoi-gio

Thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh, nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận.

Treo tranh thuyền buồm tiến về phía bạn dùng để kích hoạt vận may trong kinh doanh, tăng thêm tài lộc…

Tranh đồng Cửu Ngư Quần Hội (9 cá chép bên lá sen)

td-05-tranh-dong-cuu-ngu

“Sen”, chữ hán đọc là “liên” đồng âm với “liên” (liên tục, liên tiếp, liền nhau), “cá” chữ Hán đọc là “yu” (ngư) đồng âm với “dư” (dư dả). Sen – cá biểu ý cho sự “dư dả liên tục” nghĩa là không phải lúc dư lúc thiếu. Tranh vẽ 9 con cá, lợi dụng sự đồng âm giữa 九 ‘cửu’ là chín và 久 ‘cửu’ là lâu dài để cầu chúc dư dả lâu dài.

Ngoài ra, cá chép là biểu tượng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng và cao quý. Trong truyền thuyết thường câu chuyện cá chép vượt vũ môn hoá rồng, vì thế cá chép được coi như rồng nên cá chép còn là biểu tượng của sự tăng tiến công danh và nổi tiếng. Trong làm ăn buôn bán thì cá chép đại diện cho Thuỷ Khí tức là nguồn tài lộc dồi dào. Cá chép là một trong những vật phẩm vô cùng tốt cho cả hai phương diện công danh và tài lộc.

Tranh đồng Song Hạc (2 con hạc)

td-06-tranh-dong-song-hac

Hạc là biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Treo tranh hạc ở phía Nam thì sẽ sinh sôi nhiều cơ hội tốt, ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ, phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai, và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.

Trên là những vật phẩm rất ý nghĩa và đặc biệt để dùng làm quà biếu nhân dịp năm hết Tết đến cho cấp trên, người thân, bạn bè của bạn, chúc bạn sớm tìm được một bức tranh đồng ưng ý nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy Tranh đồng món quà độc đáo và nhiều ý nghĩa trong dịp tết –

Những nguyên tắc quan trọng khi đặt bàn thờ Thần Tài

Cách bài trí Thần Tài cho cửa tiệm, hàng quán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách bài trí bàn thờ cúng Thần Tài

Trong cùng bàn thờ, dán trên vách là một tấm bài vị. Sau lưng bàn thờ Thần Tài cần phải là vách tường chắc chắn, không được trổ cửa sổ hay đục lỗ vì làm vậy thì tài vận không tụ được. Trong những trường hợp không thể đặt bàn thờ dựa lưng vào tường do phải chọn hướng thì cần tạo vách để tránh góc nhọn sau lưng bàn thờ và giúp bàn thờ nằm vững chắc. Hai bên, bên trái (nguyên tắc là từ ngoài nhìn vào) là ông Thần Tài, bên phải là Thổ Địa (thường bàn thờ Thần Tài thờ chung với ông Thổ Địa). Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ đặt một bát nhang và cần tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ. Lọ hoa được đặt bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái. Hoa cúng Thần Tài nên là hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên chọn ngũ quả. Xếp 5 chén nước thành hình chữ thập để tượng trưng cho ngũ phương và ngũ hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái, sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, nên chọn một cái bát hoặc đĩa sâu sứ hoặc thuỷ tinh thật đẹp, đổ đầy nước và rắc những cánh hoa hồng trên mặt (đĩa hoa này biểu trưng cho việc giữ tiền bạc khỏi trôi đi). Bên trên bàn thờ Thần Tài, có thể đặt thêm tượng Phật Di Lặc. Di Lặc Phật Vương sẽ quản lý và ngăn chặn các vị thần làm điều sai trái.

Một bàn thờ Thần Tài và Thổ Địa trong cửa hàng kinh doanh được đặt hợp phong thủy. Ảnh minh họa.

Chọn hướng đặt bàn thờ Thần Tài

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải là vị trí quan sát được hết sự vào ra của khách. Có 2 hướng nên chú ý để chọn khi đặt bàn thờ, một là theo hướng tốt của chủ nhà, hai là theo hướng đón Khí (Lộc) bên ngoài khi vào nhà. Vì vậy khi đặt bàn thơ Thần Tài nên chọn lấy các cung Thiên Lộc, Quý Nhân để có thể thu nhận được nhiều tài lộc cho cửa hàng kinh doanh.

1. Cung Thiên Lộc:

Thiên Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can. Nhà có cửa chính nằm trong cung Thiên Lộc rất tốt, may mắn. Bàn thờ Thần Tài nếu chọn cung Thiên Lộc sẽ mang lại những may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, nhà cửa vượng. Không những thế, đặt bàn thờ Thần Tài nằm trong cung này sẽ khiến cho gia chủ, cơ địa tốt tươi, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát. Vì vậy, hướng Thiên Lộc là được coi là hướng tốt nhất để đặt bàn thờ Thần Tài. Tuy nhiên, trước khi chọn hướng an vị bàn thờ Thần Tài bạn cũng nên quan tâm tránh các hướng có sự ảnh hưởng của hướng có sao Không Vong, Tử, Tuyệt. Nếu gặp Không Vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán, tài không tụ, có lộc cũng như không. Nhiều người cho rằng hướng Thiên lộc phạm các sao Không Vong, Tử, Tuyệt gọi là hướng Tuyệt Lộc, dù tài sản có như nước, rồi cũng tiêu tan hết.

2. Cung Quý Nhân:

Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phù trợ. Đặt bàn thờ Thần Tài vào cung Quý Nhân gia đạo sẽ được bình an, hỷ khí đầy nhà, làm ăn buôn bán may mắn, có nhiều khách hàng thân thiết và nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành. Tuy nhiên nếu gặp Không Vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi.

Cung Thiên Lộc tại hướng Đông-Nam, cung Quý Nhân tại hướng Tây-Bắc. Tuy nhiên, phải sử dụng la bàn để xác định rõ 2 cung này, tùy theo tuổi của gia chủ. Sau khi đặt bàn thờ Thần Tài ở các vị trí trên, nên có sự chuẩn bị cẩn thận, trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ. Bàn thờ Thần Tài tuy thờ dưới đất nhưng vị thần này tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Vì vậy nên để sẵn một lọ nước hoa tươi và phải thường xuyên lau dọn, xức nước thơm cho bàn thờ được thơm tho.

Chuyên gia phong thủy Nguyễn An
(Trung tâm phong thủy Hoàn Kiếm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc quan trọng khi đặt bàn thờ Thần Tài

Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ? - Xem bói - Xem Tử Vi

Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?, tu vi Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?

Tháng 1: Công việc tích cực, yêu thương gia đình
Trong công việc, bạn có tinh thần cầu tiến và chăm chỉ. Làm việc khôn khéo, có năng lực, suy nghĩ chu đáo, bạn thường được cấp trên khen ngợi. Bên cạnh đó, bạn cũng thích phê bình người khác, mối quan hệ với đồng nghiệp không suôn sẻ cho lắm. Bạn yêu gia đình, quý trẻ con, đối với tình yêu rất chân thành nhưng lại không biết cách bày tỏ. 

Tháng 2: Có lý tưởng, giỏi bày tỏ nội tâm
Bạn có tư chất thông minh, khả năng thích ứng nhanh, làm việc có mục tiêu, có ước mơ nhưng tự tin không đủ, dễ gây trở ngại cho sự phát triển của bạn. Đối với gia đình, bạn trung thực và đáng tin cậy. Trong tình yêu, bạn nhạy cảm và dễ bị tổn thương, may mắn là bạn biết cách bày tỏ nội tâm của mình nên đối phương cũng phần nào hiểu rõ về bạn. 

Tháng 3: Cảm xúc tình cảm mãnh liệt
Trong công việc, bạn là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy. Đối với bạn bè, bạn thích giúp đỡ họ, vì thế trong lớp ai cũng yêu mến bạn. Trong gia đình, bạn giỏi quan sát và đáp ứng nhu cầu của mọi người và thường trao sự hỗ trợ đúng lúc.

Tình cảm rất mãnh liệt nhưng bạn thường che đậy để đối phương tự suy đoán, nên cảm xúc dễ thay đổi. 

Tháng 4: Quyết đoán mạnh mẽ, có chủ kiến
Có chủ kiến, khả năng quyết đoán mạnh mẽ chính là ưu điểm nổi trội của bạn trong công việc. Bạn dễ kích động, nhưng có thể vì mọi người mà giải quyết nhiều rắc rối. Bạn chăm sóc người thân và người yêu rất chu đáo. Trong tình yêu, bạn dễ ghen tỵ và có tâm lý báo thù lớn, điều này khiến bạn cảm thấy khổ sở và người yêu cảm thấy bối rối. 

Tháng 5: Tính cách cố chấp, thích phân tích
Niềm tin và động lực của bạn rất mạnh mẽ, bạn giỏi phân tích nên đạt nhiều thành công hơn là thất bại. Nhưng bạn cố chấp, không chịu nghe lời người khác nói. Bạn thấu hiểu lòng người, đối với người thân và người yêu thường bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc, mang lại cho họ sự ủng hộ lớn nhất.

 

Tháng 6: Che đậy bản thân, khó yêu
Bạn có tầm nhìn xa trông rộng và nhiều ý tưởng, nhưng trong thời gian ngắn, bạn khó hoàn thành công việc, điều này khiến cấp trên thường đau đầu vì bạn. Bạn ít khi bày tỏ cảm xúc trước mặt người thân, đối với tình yêu, bạn thường “kén cá chọn canh”, không dễ yêu. Vẻ ngoài của bạn tuy bình tĩnh nhưng nội tâm lại dễ tổn thương, một khi thất bại, bạn cần thời gian dài để hồi phục.

 

Tháng 7: Say mê công việc, có lòng khoan dung
Bạn có óc quan sát, đối với công việc rất chăm chỉ, có kỹ năng làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ. Nhưng bạn không dễ được người khác thấu hiểu vì dễ căng thẳng. Trong tình yêu, bạn rất độ lượng, có lòng bao dung với người yêu. Bạn khát vọng được yêu thương nên không ít lần khiến người yêu cảm thấy áp lực. 

Tháng 8: Tự tin, hành động theo cảm tính
Bạn tự tin và có năng lực lãnh đạo.Trong gia đình, bạn rất tự lập, không cần người thân chăm sóc. Trong tình yêu, bạn muốn cả hai có không gian riêng tư, không thích suốt ngày bị quấn lấy nhau.

Điểm yếu của bạn là làm việc không cẩn thận, thiếu sự kiên nhẫn, thường hành động theo cảm tính khiến tình hình thêm phức tạp. 

Tháng 9: Bình tĩnh, đầu óc tỉnh táo
Sở trường của bạn là làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, đầu óc tỉnh táo, tư duy thông suốt, nhưng lại thích trách móc sai lầm của người khác. Bạn thường lý trí giải quyết khó khăn cho gia đình nhưng lại ít khi bày tỏ cảm nhận của bản thân.

Đối với tình yêu, bạn hay bắt bẻ, vì mong muốn chọn một người tốt nhất để chăm sóc cho mình. 

Tháng 10: Yêu gia đình, có tinh thần trách nhiệm
Bạn làm việc rất quyết đoán, có chủ kiến nhưng lại cố chấp, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác. Nói cách khác, bạn thường nghĩ cách bày tỏ quan điểm của mình nên tạo cho người đối diện cảm giác bạn bướng bỉnh. Đối với người thân, bạn có lòng yêu thương và nhẫn nại; đối với người yêu, bạn rất coi trọng, dễ cảm động và dễ hài lòng, bản tính chiếm hữu không cao. 

Tháng 11: Nguyện trả giá vì tình yêu
Bạn thông minh, có cách nhìn mới lạ, làm việc cẩn thận và tỉ mỉ, tốc độ tiến về phía trước thường nhanh hơn so với người khác. Tuy bạn rất tự lập, nhưng đối với việc trong gia đình thì không hề thoái thác trách nhiệm. Đối với tình yêu, bạn thiếu sự tin tưởng nhưng rất nhanh chìm đắm và nguyện trả giá vì tình yêu. Bạn không dễ kiểm soát tình cảm của chính mình. 

Tháng 12: Dẻo miệng, giỏi giao tiếp
Bạn có kỹ năng nói chuyện và ứng xử trong các mối quan hệ, sách lược của bạn thường có khuynh hướng ảnh hưởng đến cả một tập thể. Đối với người thân và người yêu, bạn có sự tận tâm hết mình khiến họ hoàn toàn tin cậy và bạn cũng mong muốn nhận được sự quan tâm tương tự từ họ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ? - Xem bói - Xem Tử Vi

Chữa bệnh bằng tâm linh - siêu năng lực chưa có lời giải

Khả năng chữa bệnh bằng tâm linh đã manh nha xuất hiện và tồn tại trên thế giới từ hàng ngàn năm qua nhưng chưa một nhà khoa học nào có lời giải về nó. Cùng
Chữa bệnh bằng tâm linh - siêu năng lực chưa có lời giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

điểm qua một vài câu chuyện liên quan tới khả năng kì lạ này.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Chua benh bang tam linh - sieu nang luc chua co loi giai hinh anh
 
Tại nhà thờ Synagogue Church of All Nations ở Lagos, Nigeria có một vị mục sư tên là Joshua thường "xóa tội" cho mọi người dân địa phương, và điều đặc biệt là hành động đó được mọi người tin là có thể chữa các căn bệnh nan y.
 
Đã có rất nhiều người từ khắp lục địa châu Phi tìm đến nhà thờ này mỗi năm để hóa giải tai ương bệnh tật bằng tâm linh, trong danh sách bệnh gồm có cả AIDS, ung thư và vô sinh,… Không rõ những căn bệnh đó có được chữa trị dứt điểm hay không nhưng niềm tin của người dân ở đây vào "năng lực" tối thượng của vị mục sư này là không gì có thể lay chuyển nổi.
 
Còn tại Indonesia, những người theo đạo Hindu hàng năm đều đắm chìm trong trạng thái thôi miên bên bờ biển Peti Tenget ở Bali. Đây là một phần trong nghi lễ tôn giáo có tênMelasti, một nghi lễ tẩy uế sửa soạn cho không chỉ mỗi cá nhân mà cả cộng đồng đón chào một năm mới.
 
Đây là sự kiện quan trọng nhất trong lịch của những người dân trên đảo Bali, nơi đa số người dân theo đạo Hindu vốn nổi tiếng về những tập tục chữa bệnh bằng tâm linh phức tạp của mình. Theo những người dân ở đây cho biết, là "có thờ có thiêng" hàng năm họ đều tiến hành nghi lễ này và mọi việc đều diễn ra suôn sẻ, nhưng nếu ai đó không tham gia thì tai ương sẽ "ập" lên đầu họ bất cứ lúc nào.
 
Ở Albani có một cậu bé vô tình chạm tay vào tảng đá lớn ở thị trấn Lac, sau đó cậu bé đã khỏi hẳn căn bệnh hen xuyễn kinh niên của mình. Từ đó, viên đá "vô tri" này được cho là viên đá thần kỳ có khả năng chữa lành mọi bệnh tật. Theo truyền thuyết, quyền năng của viên đá này có liên quan đến những người hành hương theo đạo Cơ đốc. Họ đã đi qua thị trấn trong cuộc hành hương đến thánh địa Jerusalemm. 
 
Những pháp sư ở vùng Tuva xa xôi thuộc Siberia, Nga có khả năng nhìn thấy thế giới vô hình và trò chuyện với những linh hồn. Điều đặc biệt là các nữ pháp sư ở đây có thể chữa bệnh bằng năng lượng siêu nhiên chỉ truyền qua lòng bàn tay họ. 
 
Tại châu Phi, trong một trại tị nạn ở Chad, những người tị nạn Xu-đăng thường chuẩn bị một thứ đồ uống truyền thống mà theo họ có thể chữa được bách bệnh có tên gọi là "mihaya". Do là một loại nước "đặc trị" công hiệu cao nên các công đoạn pha chế "mihaya" cũng rất cầu kỳ. Đầu tiên, người ta dùng bút lông tẩm mực đặc biệt viết những vần kinh Koran lên một tấm phản gỗ lớn. Sau đó, những "phản chữ" được ngâm trong nước, thứ nước thần thánh thu được này dùng cho những người bệnh uống.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữa bệnh bằng tâm linh - siêu năng lực chưa có lời giải

Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Hình ảnh trận mưa dông dữ dội trong mơ cho thấy cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ, cũng có thể tượng trưng cho tình yêu mãnh liệt. Nếu mơ thấy mưa dông, chứng tỏ người nằm mơ mong muốn thoát khỏi hiện tại và khắc phục được tình trạng căng thẳng. C
Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết

Nhân dịp bước vào tiết khí thứ 21 trong năm, cùng xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết, đoán vận luận số của họ ra sao.
Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi dựa vào bát tự là truyền thống lâu đời của người phương Đông. Nhân dịp bước vào tiết khí thứ 21 trong năm, cùng xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết, đoán vận luận số của họ ra sao.


Xem tu vi cho nguoi sinh tiet Dai Tuyet hinh anh
 
Tiết Đại Tuyết bắt đầu từ ngày 6 hoặc 7 tháng 12 kéo dài đến ngày 21 hoặc 22 tháng 12, là tiết khí đánh dấu sự lạnh lẽo điển hình của mùa đông. Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết bắt đầu từ tháng sinh, tháng Hợi đến tháng Tý âm lịch. Tức là người sinh ra trong khảng thời gian này đều mệnh hỉ Hỏa.   Đặc điểm của người sinh vào mùa đông là ngũ hành Thủy vượng mà thiếu Hỏa. Người hỉ mệnh cần có Hỏa chống đỡ, Mộc phụ trợ, kiêng nhất là gặp Thổ và Thủy. Năm may mắn là năm Tị, Ngọ - những năm thuộc ngũ hành Hỏa.   Tháng may mắn trong năm bắt đầu từ Lập Hạ đến trước Tiểu Thử, tức là rơi vào tháng Tị và tháng Ngọ. Ngày may mắn cũng tương tự như vậy, là ngày Tị và ngày Ngọ. Giờ may mắn là giờ Tý buổi sáng, giờ Ngọ buổi trưa.   Xem tử vi của người sinh tiết Đại Tuyết, quý nhân là người có ngũ hành Hỏa vượng. Người này có đặc trưng tính cách là hấp tấp vội vã, làm việc không có suy tính, yêu thích những điều bất ngờ. Bề ngoài họ có vẻ đầu voi đuôi chuột nhưng thực sự thì là giấu tài, thông minh nhưng vờ ngu ngơ, nhìn tưởng qua loa nhưng lại rất tinh tế, để tâm. Vì thế mà dù là tình cảm hay xã giao người này cũng thu hoạch rất tốt.
Xem tu vi cho nguoi sinh tiet Dai Tuyet hinh anh
 
Người mệnh hỉ Hỏa nên kết hợp với người mệnh hỉ Mộc bởi họ có thể giúp đỡ, tương trợ lẫn nhay dũng cảm đối diện với khó khăn. Người mệnh hỉ Mộc còn nhắc nhở người sinh vào tiết Đại Tuyết suy nghĩ chín chắn, nghiêm khắc hơn. Đây chính là trường hợp bạn bè thân thiết anh em keo sơn.   Người mệnh hỉ Hỏa có nhược điểm trí mạng là quá thẳng thắn nên dễ đắc tội với người khác, vô tình gây thù chuốc oán, bị người khác núp trong bóng tối đâm sau lưng.    Về tình cảm, người sinh vào tiết Đại Tuyết không thiếu người theo đuổi nhưng lại thường bị người kia mê hoặc, che mờ mắt. Cần thận trọng tuyển chọn, không yêu bừa thì mới có được hạnh phúc đích thực và trọn vẹn.   Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết báo hiệu cần lưu ý bệnh tim, bảo dưỡng thân thể thật tốt để tránh có những chuyển biến xấu hoặc mắc bệnh tim mạch nghiêm trọng.
Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết

Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Khi chọn chàng trai của cuộc đời mình, hãy xem lá số tử vi của chàng ấy có thuộc những trường hợp dưới đây không nhé.
Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu không nhất định phải kích thích, lãng mạn nhưng nhất thiết cần lâu dài bền bỉ, không hẳn đến nỗi cùng sinh cùng tử nhưng cũng phải phúc họa bên nhau. Vì thế, khi chọn chàng trai của cuộc đời mình, hãy xem lá số tử vi của chàng ấy có thuộc những trường hợp dưới đây không nhé.

 

Xem la so tu vi, biet chang trai chung tinh hinh anh
 
Người chung tình ngoài chuyện tính cách còn là số phận. Lá số tử vi của chàng trai chung tình dưới đây là tem đảm bảo cho một người đàn ông sẽ đi đoạn đường dài với bạn đấy.
1. Chính Quan vượng, không có Ấn tinh chuyển hóa   Trụ ngày có Chính Quan là áp chế bản mệnh, quản thúc mọi hành vi, lời nói khiến cho bản thân trở nên quy củ, chủ quản tinh thần, cũng đại biểu cho tư tưởng truyền thống. Mệnh cục Chính Quan vượng mà không có Ấn tinh chuyển hóa thì tức là lá số tử vi của người coi trọng tình cảm, biết khống chế bản thân, rất kiên trì, có chính kiến và si tình.   2. Chính Tài thuần khiết, khuyết thiếu Thực Thương   Chính Tài ở nam mệnh đại diện cho người yêu nên Chính Tài thuần khiết thì tình yêu nhất mực chung thủy, tư tưởng chính thống. Thực Thương đại diện cho dục vọng, lãng mạn, mệnh cục khuyết thiếu Thực Thương thì là người “nhất kiến chung tình”.
Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn

3. Tài Tinh ở chi ngày, không xuất hiện ở thiên can
  Xem tử vi cho nam mệnh, Tài Tinh đại biểu cho tình cảm với người khác phái, tình nhân, vợ. Thiên can chủ biểu hiện bên ngoài. Nam mệnh mà có lá số Tài Tinh không ở thiên can tức là người không ưa hình thức, ít biểu lộ tình cảm ra ngoài. Nhưng Tài Tinh ở chi ngày nên là người nội tâm ấm áp, đáng tin cậy và trung thực.
Xem la so tu vi, biet chang trai chung tinh hinh anh
 
4. Mệnh cục quá nhược, Tài Tinh là kị thần
  Mệnh cách tốt nhất là Thân cường thì Tài và Quan đều phất, Thân nhược thì tính cách hướng nội, nhưng chung tình, coi trọng tình yêu và đối xử tốt với người yêu. Người này bản thân nhút nhát nên gặp được người mà mình thương mến thì hết sức trân trọng, nâng niu và giữ gìn. Nên khi xem tử vi chọn bạn đời, đừng quên chàng trai có lá số này nhé.   6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Màu sắc và vận may nơi công sở

Màu sắc phòng làm việc cũng rất quan trọng, từ màu sơn, màu ghế, hay màu thảm… đều ảnh hưởng đến tài lộc và sự thăng tiến trong công việc.
Màu sắc và vận may nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đen

Trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước và màu trăng tượng trưng cho vàng hoặc kim loại. Màu đen không nên dùng cho trần nhà và mái nhà. Bởi vì, màu đen ở trên đầu thường có ý nghĩa không tốt.

Và bạn cũng không nên dùng thảm màu đen và sơn đen để sơn tường.

Trắng

Bạn có thể quét tường và trần nhà màu trắng. Bởi vì, màu trắng là màu cực dương (đối nghịch với màu đen là màu cực âm) tượng trưng cho sự thịnh vượng.

Có nhiều người cho rằng, màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không mang lại ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải xô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi có màu xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.

Đỏ

Đỏ là màu của hướng Nam . Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc.

Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.

Mau sac va van may noi cong so hinh anh
Xanh lá cây là màu của tiền bạc

Xanh  lá cây

Đây là màu của tiền bạc. Vì vậy khi hướng Đông Nam được kích hoạt thì sẽ phát huy được hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng, màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.

Xanh dương

Màu xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương bởi vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng và mang lại hiệu quả không tốt.  

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và vận may nơi công sở

Mơ thấy mưa giông: Nếm trải gian khó để có thành công –

Một trận mưa giông dữ dội trong mơ mang ý nghĩa nếm trải gian khó để có thành công. Nữ giới đã kết hôn mơ thấy mưa giông, nghĩa là sau một thời gian dài cực nhọc vất vả, không oán không than sẽ tìm thấy hạnh phúc bản thân, một cuộc sống đủ đầy, con c
Mơ thấy mưa giông: Nếm trải gian khó để có thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mưa giông: Nếm trải gian khó để có thành công –

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Nhiều cặp vợ chồng nuôi con thấy con hay bị ốm vặt, hay quậy phá cho rằng, con sinh vào giờ kị, ngày phạm và phải bán khoán con vào chùa để được thần linh che chở, bảo vệ. Thực hư chuyện này như thế nào?
Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Bán khoán trẻ lên chùa là như thế nào?

Không biết quan niệm bán khoán trẻ lên chùa để cho dễ nuôi có từ bao giờ. Nhưng dường như quan niệm này đã trở thành như một tín ngưỡng dân gian. Đây là một hình thức gửi gắm về mặt tâm linh.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Từ xưa đến nay, khi sinh con ra, đứa trẻ hay đau yếu, khóc lóc, còi cọc. chậm lớn mà không phải là do bị bệnh từ thân. Họ thường truyền tai nhau bảo những đứa trẻ đó phạm vào điều kỵ nào đó nên rất khó nuôi và hay ốm đau. Khi đó, nhiều gia đình mong muốn được nương nhờ vào Phật pháp, vào Thánh, vào sức mạnh của một đấng tối cao che chở cho con cái của họ. Cũng bởi thế mà tín ngưỡng bán khoán diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước, nhất là với khu vực miền Bắc.

Như trường hợp của chị Hương (Gia Lâm, Hà Nội), đứa con trai của chị từ lúc sinh ra tới giờ ngày nào cũng quấy khóc, không chịu ăn, ngủ nhiều như con nhà người ta. Thấy con như vậy, cả gia đình chị mất ăn, mất ngủ, thậm chí bà nội cháu chạy khắp nơi xem xét, làm đủ mọi cách, kể cả lên chùa thắp hương cầu an. Nhiều người biết đã khuyên bà nên bán khoán cháu lên chùa cho dễ nuôi. Thế là cả gia đình bế cháu lên ngôi chùa gần nhà làm lễ bán khoán cho cháu với mong muốn cháu ăn ngon ngủ yên, dễ nuôi.

Hay có những đứa trẻ sinh vào giờ kỵ, ngày phạm (tức ngày mùng 1, 5, 8, 15, 23, 24, 28 và ngày 30 Âm lịch). Nhiều gia đình cho rằng, đó là những ngày xấu theo quan niệm dân gian, người dân không nên ra ngoài đường, để tránh sự quở trách của “quan đi tuần”?!  Những đứa trẻ này cho dù bình thường, không ốm đau gì nhưng vẫn được bán khoán lên chùa để tránh những điều không tốt và dễ nuôi.

Bà Lâm ở Đông Hưng, Thái Bình là trường hợp như vậy. Bà cho biết bà có hai đứa cháu nội sinh ngày mồng 5 và 23 bà đều bán lên ngôi chùa gần nhà ngay từ khi chúng đầy tháng. Và “Nhờ Đức Phật che chở, đứa nào cùng dễ nuôi, ngoan ngoan, thông minh” bà cười bảo thế. Mấy hôm nay, bà lên Hà Nội thăm đứa cháu ngoại mới sinh và tiện thể giúp vợ chồng con gái bán đứa trẻ lên chùa vì đứa trẻ cũng sinh 15 hôm nọ.

Bên cạnh đó còn rất nhiều trường hợp khác đứa trẻ cũng được bán khoán lên chùa để mong muốn giải những điều không hay và dễ nuôi. Như trường hợp đứa trẻ xung khắc với tuổi bố mẹ, ông bà. Hay chỉ là một lần đi xem bói, xem tử vi, thấy thầy bảo rằng “đứa trẻ cao số, sau này sẽ khổ” hoặc “tán tài của cha mẹ” tức bố mẹ làm ăn sẽ không tốt (?!)

2./ Các hình thức bán khoán trẻ lên chùa

Hiện nay, có hai hình thức bán khoán con lên chùa:

 - Thứ nhất: Bán khoán đến hết năm 13 tuổi, sau đó “chuộc” con ra.

Theo quan điểm dân gian, năm 13 tuổi là năm tuổi hạn. Qua năm năm này, đứa trẻ sẽ hết “đốt” trẻ con, hết vận hạn nên có thể chuộc về và nuôi như những đứa trẻ bình thường.

 - Thứ hai: Bán khoán trọn đời.

Có nghĩa là bán khoán cả đời đứa trẻ trên chùa, không bao giờ chuộc về cả. Trường hợp này thường đối với những đứa trẻ được coi là “cao số” hay “có số khổ cả đời”.

Gia đình nào muốn bán khoán con, có thể lên bất kỳ ngôi chùa nào, hoặc chọn chùa ở gần nhà, hỏi sư thầy về mặt thủ tục và thời gian thực hiện. Khi đã bán khoán con, bố mẹ cũng không nhất thiết là đi chùa đều đặn hàng tháng. Quan trọng nhất, bố mẹ và con nên làm nhiều việc thiện, giúp đỡ mọi người. Nếu có thời gian rỗi, vào ngày mùng Một hay ngày 15 hàng tháng, tính theo lịch âm, hoặc bất cứ khi nào có thời gian rảnh, các bố mẹ có thể lên chùa vãn cảnh cầu an cho cả gia đình.

3./ Thực tế và hiệu quả sau khi bán khoán con lên chùa?

Tuy nhiên, sau khi bán khoán con lên chùa có dễ nuôi hay không, đến nay chưa được xác nhận một cách chính xác và cụ thể. Thậm chí, nhiều người còn lo ngại lợi bất cập hại, bán khoán con lên chùa, sau này lớn lên, con sẽ gặp lận đận trong tình duyên và hôn nhân?

Chị Nguyễn Thu Linh (Vĩnh Hồ, Hà Nội) cho biết, cậu con trai của chị khá nghịch. Hồi nhỏ, khi thấy con hay ốm đau, người lúc nào cũng xanh lét như tàu lá chuối, chị đã đưa con đi khám hết bệnh viện Nhi Trung ương đến viện Dinh dưỡng Quốc gia để cải thiện thể trạng. Thế nhưng, con chị vẫn thường xuyên đau ốm, còi cọc. Mãi đến khi con được 5 tuổi, chị đi xem “thầy” và được khuyên nên bán khoán con vào cửa Đức Ông ở chùa để ngài che chở. Tuy nhiên, theo “thầy” thì chị chỉ cần bán con đến hết 12 tuổi và “chuộc” con về. Theo lịch hẹn, đến Rằm tháng Hai âm lịch, chị sẽ đến chùa làm lễ “chuộc” con.

Theo chị Linh, thủ tục bán khoán cho con rất đơn giản. Chỉ cần sắm mâm lễ theo lời thầy dặn, còn việc thủ tục, cúng bái sẽ được thầy lo toàn bộ. Chi phí để làm lễ bán khoán khoảng 2 triệu đồng. “Sau khi làm lễ bán khoán, thầy có đưa một tờ giấy màu vàng (kiểu như tờ sớ), trong đó có ghi tên của đứa trẻ đã được “thay tên đổi họ” cho gia đình mang về. Một nguyên tắc bất di bất dịch là gia đình phải mua lễ và phải đặt tờ giấy đó lên bàn thờ gia tiên thắp hương trong vòng 100 ngày. Khi “chuộc” con, gia đình nhất định phải mang theo tờ giấy này”, chị Linh chia sẻ.

Cũng theo chị Linh, từ khi bán khoán cho con, đứa trẻ ít ốm đau hơn nhưng người lúc nào cũng xanh xao, gầy guộc. Chị Linh bảo rằng: “Không bán khoán cho con thì không yên tâm. Nhưng bán khoán có khiến con dễ nuôi hơn hay không thì tôi cũng không biết thực hư thế nào. Nghe bà ngoại bảo, sau này lớn lên, con sẽ gặp lận đận trong tình duyên và hôn nhân nữa”, chị Linh nói.

Các nhà nghiên cứu văn hóa, tín ngưỡng dân gian cho rằng:

Bán khoán con lên chùa là việc xuất phát từ tâm linh, bắt nguồn từ sự thành tâm hướng thiện và mong con cái gặp nhiều may mắn. Bán khoán con lên chùa có dễ nuôi hay không, đến nay chưa được xác nhận một cách chính xác và cụ thể. Đây là vấn đề thuộc về tâm lý của mỗi gia đình.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Với các bé mới sinh ra, hay ốm đau lặt vặt: mọc răng sẽ sốt, rối loạn tiêu hóa, dễ viêm phổi hay viêm phế quản. Khi bé lên 3 tuổi, lúc đó bé đã quen với môi trường sống, sức đề kháng tốt hơn. Bé sẽ không ốm đau liên tục hay ốm vặt liên miên như hồi bé tí. Lúc đó chắc chắn là bé sẽ nuôi hơn rồi.

Trong việc nuôi dạy con, bố mẹ chú ý giữ gìn cho con ăn sạch và không tiếp xúc với môi trường dễ khiến con nhiễm bệnh. Bố mẹ nên dành nhiều thời gian chăm sóc, quan tâm dạy dỗ con. Làm được những điều này, dù có bán khoán hay không bán khoán con lên chùa, con cũng đỡ ốm đau, lớn lên ngoan ngoãn, khỏe mạnh.

Nếu có thời gian rỗi, vào ngày mùng một hay ngày 15 hàng tháng, tính theo lịch âm hoặc bất cứ khi nào có thời gian rảnh, các bố mẹ có thể lên chùa vãn cảnh cầu an cho cả gia đình.

Còn những người trong cuộc, những ngôi chùa nhận những đứa trẻ bán khoán nói sao?

Đề cập tới vấn đề này, Thượng tọa Thích Thiện Bảo, Trưởng Ban Văn hóa Thành hội Phật giáo TPHCM chia sẻ:

Việc bán con chỉ giải quyết về mặt niềm tin tôn giáo. Các thủ tục bán con thường chỉ bằng miệng, bố mẹ thấy con khó nuôi thì đưa cháu lên chùa. Tại đây thầy trụ trì sẽ chọn ngày và lên chánh điện làm lễ. Buổi lễ diễn ra cũng rất nhanh chóng, thầy thắp hương và bạch Phật, sau đó dùng nước sái tịnh và lấy tay xoa đầu cho bé.

Sau đó thầy đặt cho một cái tên (tên này khác với ý nghĩa của pháp danh). Đây chỉ là cái tên của thầy đặt cho để công nhận bé là người của nhà chùa. Một số thầy cũng có thể đưa cho bé một bộ đồ vàng có dấu nhà chùa hay tượng Phật để đeo…

Sau khi làm lễ xong, bố mẹ bé có thể đưa bé ra về. Việc làm này chỉ nhằm giúp bố mẹ trẻ nuôi bé dễ hơn. Việc bán con này phổ biến diễn ra ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Cũng theo Đại đức Thích Bản Quyền - trụ trì chùa Phúc Long (Hải Phòng), có nhiều gia đình bán khoán con cả đời và không chuộc ra. Việc bán con này chỉ là hình thức nói miệng để nương nhờ oai đức của chư Tăng, Thiên thần và sự gia hộ của chư Phật cho đứa trẻ. “Gửi trẻ vào cửa Phật, đặt một cái tên khác để giúp cho bé dễ nuôi chứ có phải đi tu đâu mà ảnh hưởng đến hôn nhân và công danh của bé sau này”.

Tuy việc làm này hỗ trợ niềm tin nhưng cũng không nên quá lạm dụng. Có những gia đình vì quá tin vào thầy bói, khi nghe phán là cháu khắc với cha mẹ, sinh cháu ra sẽ làm ăn lụn bại hay đoản mệnh… thì tìm cách bán khoán cháu, để chùa nuôi là điều không nên./

Theo Văn hóa dân gian. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Đổi màu cửa sổ, vận khí tăng tiến

Phong thủy nhà ở là sự phối hợp của tất cả các yếu tố hiện hữu trong căn nhà. Màu sắc cửa sổ hợp phong thủy cũng góp phần làm tăng vận khí và tạo bố cục phong
Đổi màu cửa sổ, vận khí tăng tiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thủy tốt toàn diện.

Doi mau cua so, van khi tang tien hinh anh
Màu sắc cửa sổ không chỉ có giá trị thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa phong thủy

Màu sắc cửa sổ hài hòa
với màu tường của căn nhà là tiêu chí đầu tiên cần quan tâm khi chọn màu sơn. Không chọn các màu quá tương khắc hoặc phản cảm với nhau sẽ tạo ra khung cảnh không thuận mắt, thiếu thẩm mỹ.
 
Khi chọn màu sơn cửa sổ nên chú ý kết hợp với phương hướng để thúc đẩy may mắn cho gia chủ.
 
Cửa sổ hướng chính Đông, Đông Nam hợp màu vàng và màu nâu.
 
Ở hướng chính Nam sơn màu trắng, màu bạc là màu cửa sổ hợp phong thủy.
 
Cửa sổ đặt ở hướng Tây Nam phối hợp với màu xanh lam và màu đen tạo ra phong thủy tốt.
 
Màu xanh lục và xanh da trời thích hợp để sơn cửa sổ ở hướng chính Tây, Tây Bắc.  
 
Cửa sổ hướng chính Bắc nên dùng màu đỏ và màu hồng.
 
Cửa sổ hướng Đông Bắc sơn màu xanh lam và màu đen là những màu sắc tốt lành.   Theo Phong thủy biệt thự, nhà vườn và khu vui chơi giải trí
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đổi màu cửa sổ, vận khí tăng tiến

Khái luận về thái tuế

Bài viết về Thái tuế của tác giả Phan Tử Ngư. Mời các bạn cùng tìm hiểu.
Khái luận về thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ ghi chép trong sách cổ "Thái tuế có 3 loại, một là Thái tuế năm, vận hành sang trái 28 vì tinh tú, 12 năm một chu thiên, bắt đầu thấy ở phía Nam ngoài biển; tháng 1 là Thái tuế tháng, tháng 2 khởi từ ngày Mão, tháng 3 khởi từ ngày Tý, tháng 4 khởi từ ngày Dậu, tháng 5 khởi từ ngày Ngọ, tháng 6 lại quay về Mão".

Thái tuế trong sách Tử vi Đẩu Số là Thái tuế năm, cũng gọi là Thái tuế âm, Tinh long, Thiên nhất.

Thái tuế mỗi năm chuyển động một cung, ví dụ như năm Dân quốc thứ 72 là năm Quý Hợi, Thái tuế tại Hợi, sang năm sau Thái tuế tại Tý, sang năm sau nữa Thái tuế tại Sửu.

Ba công dụng của Thái tuế là:

1) Căn cứ vào tính toán chuyển động của mặt Trăng, tuy năm nay Thái tuế của mỗi người đều ở Hợi, nhưng lưu nguyệt của mỗi người lại không giống nhau. Ví dụ như Phan Tử Ngư sinh vào tháng 2, lấy cung Hợi làm khởi điểm, ngược chiều kim đồng hồ lấy Hợi địa làm tháng 1, Tuất địa làm tháng 2 (sinh tháng 3 lại theo đó suy tiếp 1 cung, sinh tháng 4 suy tiếp tương tự) tại cung Tuất làm khởi điểm, lại theo chiều kim đồng hồ đoán ngược giờ sinh. Phan Tử Ngư sinh vào giờ Dần, lấy Tuất địa làm giờ Tý, Hợi địa làm giờ Sửu, Tý địa làm giờ Dần. Như vậy Phan Tử Ngư năm nay Đẩu quân tại Tý, cũng tức là lất Tý địa làm chính nguyệt, Sửu địa làm tháng 2, Dần địa làm tháng 3 ... Sự biến hóa cát hung của vận khí mỗi tháng đều xem dựa trên vị trí tọa của các Sao.

Vận khí mỗi ngày như thế nào, thì lấy Lưu nguyệt làm ngày mồng 1, mỗi ngày vận hành một cung

Lưu thời lấy Đẩu Nhật làm giờ Tý, tính toán như lưu Nhật.

2) Thái tuế của mỗi ngươi đều ở Hợi địa, nhưng cung nhập Hợi địa mỗi người không giống nhau, ví như có người Hợi địa ở cung Phụ mẫu, có người ở cung Phu thê, có người ở cung Tử nữ, lại có người cung Tài bạch nhập Hợi địa ... Như vậy, Thái tuế và cung Hợi có quan hệ mật thiết, ví như cung Phu thê tọa Hợi địa thì luận về tình cảm vợ chông trong năm Quý Hợi là trọng yếu. Nếu sao ở cung Phu thê là cát tinh thì vợ chồng hòa thuận, nếu là hung tinh thì vợ chồng bất hòa, hoặc gặp tai nạn, thậm chí là xung khắc nhau. Nếu nha Thái tuế năm nay ở cung Tài bạch, gặp cát tinh tất phát tài, gặp hung tinh e khó tránh họa phá tài.

3) Xem vận khí mỗi năm, lấy Tiểu hạn làm chủ, Thái tuế làm phụ trợ. Ví dụ Thái tuế năm nay ở Hợi địa, thì lấy Hợi địa làm cung Mệnh, cung Phu thê ở Dậu, sao tọa Dậu địa là cát tinh thì vợ chồng hòa hợp, sao tọa là hung tinh thì vợ chồng bất hòa.

Cung Tài bạch ở Mùi địa, sao tọa là cát tinh thì năm Quý Hợi tài vận tốt đẹp, là hung tinh thì e khó tránh họa phá tài.

Tuy nhiên, nên chú ý phần phê mệnh, lại tham khảo các phương tiện Đại hạn, Tiểu hạn, Thái tuế, cùng Tứ hóa (bao gồm tứ Hóa năm sinh. Tứ Hóa đại hạn. Tứ hóa tiểu hạn. Tứ hóa Thái tuế...) tổng hợp để nghiên cứu.

Thái tuế rất kị gặp năm mệnh, nếu sao ở cung Mệnh là cát tinh thì không đáng lo ngại, nếu là hung tinh thì năm đoa khó tránh họa tai nạn.

Thái tuế kị gặp Thiên thương - Thiên sứ (như Thiên thương tại Tị, Thiên sứ tại Mùi, Thái tuế tại Ngọ), kị hành Địa không, Địa kiếp, Kình dương, Đà la, cũng kị Kình Đà xung phá Thái tuế, thường gặp hung hạn.

(Nguồn: blog tử vi tinh quyết)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái luận về thái tuế

Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 –

Dê là đại biểu của tuổi Mùi, được xếp ở vị trí thứ 8 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian thì là khoảng từ 1 giờ trưa đến 3 giờ chiều. Về phương vị là hướng Tây Nam, thiên về phía Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào tháng 7 dương lịc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h – tháng 6 âm lịch. Theo dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là Phật bản mệnh của người tuổi Dê.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Ất Mùi sinh năm 1955 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết nói về cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 để có thêm kiến thức phong thủy của tuổi này.

Tuổi này được Quan Âm Bồ Tát ban trí tuệ, Ma Lợi Tử ban phúc. Họ Thông minh khéo léo, tính tình nhu hiền và có lòng cảm thông, thương người. Sự kết hợp này giúp họ có được cuộc sống no đủ, Nhưng con đường phúc phận không được như ý. Người này lấy vợ lấy chồng muộn, hiếm con, Cửa nhà đổi thay nhiều lần, lại xung khắc với cha mẹ, không được gần gũi anh em. Người này siêng năng, cần kiệm Người tuổi này thụ động, không thích đấu tranh mà tìm cách né tránh. Vì thụ động nên khó quyết định và sợ trách nhiệm cao, không dám gánh vác việc lớn.

Tuổi này đứng can Ất lại do Đại Nhân Như Lai bảo hộ nên cuộc đời tuy thông minh nhưng nhiều nỗi truân chuyên. Nếu sinh vào giờ tốt có phận số quan trường thì cuối cùng cũng bi tai tiếng hay bị mất chức, miễn nhiệm. Phụ nữ tuồi này tề gia nội trợ giỏi, tính tình thùy mị nết na, có lòng vị tha, độ lượng nên dễ cảm thông, tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ là người đa sầu, đa cảm. Người khó quyết đoán nên hay bỏ lỡ cơ hội đến với mình. Nhưng nhờ bản tính thông minh nên có cách mềm dẻo, gây được ấn tượng, thiện cảm của mọi người mà khắc được những yếu điểm đó. Tuổi Ất Mùi được A Di Đà Như Lai ( Theo thuyết Phật giáo) hộ mệnh. Họ có thể quả khỏi các nạn kiếp báo oán của kiếp trước mà tránh được nạn tai những năm từ 40, đến 50 bổn phận mới yên. Nếu qua hạn năng năm 63 tuổi thì có thể được hưởng thọ ngoài 70 tuổi. Năm 26, 36 tuổi gặp vận phát phú có điều khi hậu vận giảm nhiều phải đợi đến ngoài 50. Tuổi này nên thuần thục, thiện tâm ể bù đắp tiền kiếp nghệt ngã nhưng cũng cần làm nhiều điều thiệnể có “đức nhân thắng số” như tử vi dạy vậy. Đặng có thêm phúc phận cho con cháu về sau. Tuổi này nếu lập gia đình noài 30 tuổi thì ổn hơn. Xậy dựng sớm hơn thì có thể dở dang hoặc trái tính nhau. Tuổi này gặp phải bệnh đau yếu mãn tính nên hay phền não. Được cái thích ăn diện làm đẹp nên cuộc sống còn có phần vui vẻ nhiều.

Tuổi Ất Mùi nếu kết hôn với các tuổi Ngọ như Giáp Ngọ, thì hanh phúc. Hoặc có thể lấy các tuổi Mão, Tỵ: Ất Mão, Tân Ty. Nếu muốn liên kết làm ăn thì Ất Mùi có thể kết hợp với các tuổi Hợi : riêng với tuổi Thân cũng được nhưng phải chịu thiệt thòi chút ít. Về kết bạn, người tuổi này dịu tính được nhiều người yêu mến, nhưng có thể kết bạn tâm giao tri kỷ với các tuổi: Mão, Thìn, Ngọ. ví dụ như Tân Mão, Nhâm Thìn, Bính Ngọ…

Người sinh 1955, Ất Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Sa trung Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau:

Nội dung

  • 1 Nam sinh 1955
    • 1.1 Đá phong thủy hợp nam 1955
  • 2 Nữ sinh năm 1955
    • 2.1 Đá phong thủy hợp nữ 1955
  • 3 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Nam sinh 1955

Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ).

Đá phong thủy hợp nam 1955

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Sinh (Mộc sinh Hoả): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương Hợp: Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Khắc (Hoả chế ngự được Kim): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…

Kỵ: Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời, vì Mệnh cung bị khắc (Thuỷ khắc Hoả): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Không nên dùng: đá màu Vàng, màu Nâu vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (HOẢ sinh THỔ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Nữ sinh năm 1955

Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc).

Đá phong thủy hợp nữ 1955

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Sinh (THỔ sinh KIM): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Hợp : Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương khắc (Kim khắc được Mộc): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Kỵ: Đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị khắc (Hoả khắc Kim): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Không nên dùng: đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (KIM sinh THUỶ) Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz..

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd