Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong Thủy là gì? Tác động như thế nào đến cuộc sống?

Về cơ bản Phong Thủy là một bộ môn khoa học về môi trường sống, là những lời diễn dịch của người Trung Quốc xưa về thế giới tự nhiên với mục đích giúp họ xây dựng nên một hệ thống canh tác hiệu quả. Ngoài ra với ý nghĩa sâu xa hơn, Phong Thủy còn chứa dựng những kiến thức, hiểu biết về sự chuyển động của các thiên thể mà người Trung Quốc đã nghiên cứu để xác định đường đi của thời gian. Qua nhiều thế kỷ, những lý lẽ diễn dịch này càng phức tạp và được ghi chép lại bằng chữ viết và được lưu truyền đến ngày nay.
Phong Thủy là gì? Tác động như thế nào đến cuộc sống?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ở Trung Quốc, khoa Phong Thủy chi phối toàn bộ cuộc sống nhân sinh. Bằng cách thấu hiểu các khái niệm căn bản về Phong Thủy, chúng ta có thể chọn ra các mô hình về thiết kế, những hình ảnh và biểu tượng đầy ý nghĩa từ chính nền văn hoá của mỗi dân tộc để hỗ trợ cho đời sống tinh thần của dân tộc đó.

Ngày nay về mặt thực hành, Phong Thủy cho chúng ta các lời khuyên về cách kiến tạo ra một môi trường sống thoải mái và tích cực. Những yếu tố bất thường trong đời sống hiện đại đang ngày càng gia tăng sức huỷ hoại và vì vậy ngày càng có nhiều người tìm đén các cách sống khác, mong rằng có thể lấy lại thế quân bình cho đời sống cá nhân và những người thân của họ.

Các kiến thức Phong Thủy chủ yếu mang đến cho chúng ta cơ hội được sống khoẻ mạnh, hạnh phúc và sung túc vì ý nghĩa căn bản của Phong Thủy là giữ gìn và duy trì một cuộc sống hài hoà với môi trường xung quanh ta. Hiểu biết về Phong Thủy có thể giúp chúng ta tự đặt mình vào những vị trí có lợi nhất trong môi trường sống của mình. Việc chọn nơi làm văn phòng cũng như các thiết kế nội thất sẽ ảnh hưởng đến mỗi chúng ta theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.

Thuật phong thủy không những giúp ta biết được vị trí thuận lợi nhất đối với ta mà còn chỉ cho ta cách bài trí, chọn mầu sắc và kiểu dáng để hỗ trợ cho chúng ta trong cuộc sống. Việc thể hiện những lý thuyết của thuật Phong Thủy vào cuộc sống chắc chắn sẽ mang lại những lợi ích cụ thể cho chúng ta, cho dù chúng ta chỉ mới hiểu biết sơ qua về chúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy là gì? Tác động như thế nào đến cuộc sống?

Nên làm gì trong tháng cô hồn

“Ngày Rằm tháng 7 không phải ở chỗ mâm cao cỗ đầy, mà ở thái độ và lương tâm của mỗi người", bạn nên làm gì trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng cô hồn và lễ Vu lan không chỉ phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc mà còn ở rất nhiều các quốc gia khác, đặc biệt là các nước Á Đông. Ở Nhật Bản, ngày lễ này được tổ chức vào ngày 7/7 Âm lịch và cả ngày rằm tháng bảy. Ở Đài Loan, ngày lễ này được kéo dài cả tháng nhưng thông thường thường tập trung vào ngày 15 của tháng.Tháng cô hồn hay tháng “xá tội vong nhân” là một tín ngưỡng dân gian quan trọng.

lam-trong-thang-co-hon

Dưới đây là những việc bạn nên làm trong "tháng cô hồn".

- Cúng các cô hồn trong tháng bất cứ ngày nào, nếu vào ngày mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành chính mình.

- Thăm mộ phần của người thân trong gia đình ở ngoài nghĩa địa hay vãng sanh đường trong chùa chiền lưu giữ các hũ hài cốt.
- Nên hạn chế sát sinh các con vật.

- Nên ăn chay để tránh điềm dữ.

- Nên làm phúc thiện mạnh mẽ trong tháng này.

- Nếu biết tụng kinh thì nên trì tụng (Chú Đại bi, chuẩn đề, vu lan báo hiếu, Địa tạng)

- Nên ăn nói nhã nhặn vui vẻ trong gia đình hay trong bạn bè đối tác.

- Nên tránh xa các cuộc xung đột.

- Nên cứu người khi gặp nguy cấp.

- Nên đi chùa chiền thắp nhang cầu xin sức khỏe, cầu siêu…

Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là 'tháng cô hồn'?

Gọi là Tháng cô hồn vì theo quan niệm của người xưa, đây là tháng mà Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở Quỷ Môn Quan và đến rằm tháng 7 thì “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương.

Cố Đại lão Hòa thượng Thích Thanh Tứ đã từng dạy rằng: “Ngày Rằm tháng 7 không phải ở chỗ mâm cao cỗ đầy, mà ở thái độ và lương tâm của mỗi người"

Trong ngày này, các gia đình nên lên chùa làm lễ Vu Lan, cầu siêu tỏ lòng báo hiếu đến cha mẹ, ông bà, tổ tiên… vào ban ngày, sau đó về nhà làm một mâm cơm chay thắp hương lên bàn thờ Phật và bàn thờ người thân.

Riêng việc thiết lập mâm lễ cúng cho những cô hồn chưa siêu thoát thì nên thực hiện vào buổi chiều tối. Mâm lễ cúng cô hồn nên đặt ngoài sân, không đặt ngoài bậu cửa nhà hoặc có thể cúng tại chùa.

Việc cúng Vu Lan báo hiếu tại tư gia nên thực hiện theo các khóa lễ sau: cúng Phật, cúng thần linh, cúng gia tiên, cúng thí thực cô hồn và phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên làm gì trong tháng cô hồn

Tuổi Tuất và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tuất và Hợi có thể trở thành một cặp bài trùng vì những ý tưởng tốt đẹp mà họ dành cho nhau. Tuất đôi khi giận hờn và cần thời gian một mình để lấy lại tinh thần. May mắn là Hợi khá nhạy bén và tế nhị nên Hợi để Tuất hài lòng. Bởi vậy, chuyện này khô
Tuổi Tuất và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Vận mệnh người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ nạp âm Sa trung Thổ, báo hiệu nữ mệnh khắc phu, từ năm 40 tuổi trở đi cuộc sống hôn nhân có biến động lớn.
Vận mệnh người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ nạp âm Sa trung Thổ, báo hiệu nữ mệnh khắc phu, từ năm 40 tuổi trở đi cuộc sống hôn nhân có biến động lớn.

 
Van menh nguoi tuoi Dinh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Cả nữ mệnh và nam mệnh tuổi Đinh Tỵ đều có quý nhân phù trợ, thích hợp với công việc ngoại giao, nghiên cứu. Nếu theo đuổi nhất định sẽ đạt được thành tựu và giàu có.
  Người này có tư tưởng sáng tạo, đổi mới, thích tự mình hành động, trí tuệ mẫn tiệp sâu sắc. Tuổi Đinh Tỵ năng lực quan sát mạnh, nhanh nhạy, thường nhanh hơn so với người khác một bước. Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ rất sinh động, phong phú, diễn ra theo chiều hướng bất ngờ.    Người tuổi Tỵ vốn khéo léo và giỏi “diễn”, thường xuyên có thể trưng ra bộ mặt phù hợp với hoàn cảnh nên giao tiếp có thế mạnh, quan hệ rộng rãi. Họ toát ra lực hấp dẫn đặc biệt, duyên phạn thịnh vượng, trọng tín nghĩa nên được nhiều người giúp đỡ. Chỉ là cá tính chủ quan, không thích nghe khuyên bảo từ người khác phái. Tài ăn nói giúp họ có thể tiến vào chính trường.   5 cô nàng hoàng đạo dễ tin lầm đàn ông xấu
Ai cũng có nhược điểm, mà nhược điểm của đại đa số nữ giới là dễ mủi lòng. 5 chòm sao nữ dễ lừa dưới đây rất dễ bị những người đàn ông xấu

Xem tử vi cho người tuổi Đinh Tỵ
thấy rất khó yên ổn một chỗ, cần phải thay đổi liên tục mới có thể thành công. Vì khuyết thiếu sự kiên nhẫn nên họ không phù hợp với những công việc giáo điều, đoàn thể mà chỉ phát huy khả năng khi được tự do, thoải mái.
  Người sinh năm Đinh Tỵ rất mẫn cảm với tình yêu, chỉ cần đối phương cảm thấy thoải mái là họ vui lòng, dễ dàng chìm sau không thoát ra được. họ hào phòng với người yêu, rộng rãi với bạn đời, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu mà người kia đưa ra.
Van menh nguoi tuoi Dinh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh 2
 
Tính tình gấp gáp, dễ xúc động, nhanh mồm nhanh miệng lại tích cực sáng tạo, không muốn đi theo lối mòn nên chỉ cần có cơ hội tung hoành ắt làm nên sự nghiệp. Đối với cuộc đời người tuổi Đinh Tỵ mà nói, cố gắng làm việc là cách kiếm tiền duy nhất, tự mình cố gắng mới mong giàu có. Thêm nữa, bản tính phung phí, thích đồ xa xỉ cũng là điểm yếu trong tài vận của họ.
  Người nạp âm Sa trung Thổ khó tìm quý nhân, tiểu nhân vây quanh, thường có tai họa bất ngờ tạo thành rủi ro. Nhưng một khi quý nhân xuất hiện thì sẽ giúp đỡ nhiệt tình, giải trừ khó khăn, đưa người Đinh Tỵ vượt qua sóng gió.   Trần Hồng

=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Xem Clip Tội nghiệt vô cảm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

5 con giáp có thể làm nên đại sự

Họ có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, có cái đầu sáng suốt có thể làm những việc đại sự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần

Người tuổi này mạnh mẽ, độc lập và có lòng tự trọng cao. Họ thường hành động đơn lẻ, muốn che chở mọi người xung quanh và thích người khác phải phục tùng mình.

Khi đã đặt ra mục tiêu cụ thể, người tuổi Dần sẽ nỗ lực hết sức để đạt được nó. Thậm chí, dù phải nhảy vào "dầu sôi lửa bỏng", họ vẫn kiên trì tới đích cuối cùng.

tuoiDan.jpg

Người tuổi Thìn

Xuất thân từ dòng dõi cao quý, người tuổi Thìn luôn kiên trì và dũng cảm đương đầu với mọi thách thức. Hơn thế, họ có thái độ lạc quan, tích cực nhìn nhận mặt tốt của cuộc sống.

Khi quyết tâm gây dựng sự nghiệp lớn, con giáp này sẽ được mọi người hết lòng ủng hộ và giúp đỡ. Đó là lý do giải thích tại sao người tuổi Thìn có được thành công vang dội trong sự nghiệp của họ đến vậy.

tuoiThin410

Người tuổi Ngọ

Nhiệt tình, năng nổ và tâm huyết là những yếu tố tạo dựng sự nghiệp lớn lao của người tuổi Ngọ. Phong cách làm việc của con giáp này vô cùng phóng khoáng nhưng lại đầy sáng tạo và tinh tế. Họ sẽ không chối bỏ trách nhiệm nếu phạm sai lầm và biết tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người nên được đông đảo bạn bè yêu mến.

Ngoài ra, người tuổi Ngọ ham học hỏi, thích đi du lịch đó đây để mở rộng tầm mắt và tích lũy kinh nghiệm sống. Chính điều đó đã "nhào nặn" nên người tuổi Ngọ hiểu biết, đáng tin tưởng và có tố chất để gây dựng sự nghiệp lớn lao.

tuoiNgo.jpg

Người tuổi Dậu

Cổ nhân xưa coi con giáp này có họ hàng với dòng dõi phượng hoàng, dù vẻ bề ngoài không hoàn hảo và thu hút sự chú ý của mọi người. Tài năng và học thức của người tuổi Dậu vô cùng uyên thâm nhưng không mấy khi họ thể hiện ra bên ngoài.

Họ làm việc một cách chính xác, tỉ mỉ và hiệu quả nên được mọi người tín nhiệm và giao phó những trọng trách cao cả. Chính con giáp này là nhân tố quyết định trong thành công của một tập thể. Mọi người sẽ cảm thấy lo lắng, bất an nếu thiếu vắng sự hiện diện hoặc giúp đỡ của người tuổi Dậu.

tuoiDau.jpg

Người tuổi Tuất

Trong 12 con giáp, người tuổi Tuất vô cùng thông minh, lanh lợi, giỏi giang và dễ được mọi người tin tưởng tuyệt đối. Khi đã quyết định làm việc gì, nhất định họ sẽ nỗ lực hết sức và hoàn thành một cách chu toàn.

Ngoài ra, ý chí quyết tâm và tinh thần cầu tiến là một trong những yếu tố tạo nên thành công cho người tuổi Tuất. Họ nhất định sẽ tạo nên nghiệp lớn để không phụ lòng tin tưởng của mọi người.

tuoiTuat.jpg
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp có thể làm nên đại sự

Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Sinh năm 2013 hợp tuổi nào, mạng gì, tuổi gì, hợp hướng nào, mệnh gì, sao gì, hợp màu gì, hợp tuổi nào, lấy chồng/vợ tuổi nào? Tử vi các bé sinh năm Quý Tỵ – Rắn trong cỏ (thuộc mệnh Thủy trong ngũ hành) Bé sinh năm Quý Tỵ: Rắn trong cỏ (thuộ
Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Sao Thiên Cơ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Cơ
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
  • Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
  • Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
  • Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
  • Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
  • Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
  • Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
  • Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
  • Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
  • Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
  • Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
  • Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
  • Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
  • Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
  • Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
  • Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
  • Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
  • Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
  • Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
  • Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
  • Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
  • Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
  • Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
  • Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
  • Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
  • Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
  • Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
  • Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Mỗi người đều có một Vận Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng mệnh thì không.
Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có một Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng vận mệnh thì không.


► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com

Van menh doi nguoi chiu su anh huong cua nhung quy luat nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Khi được sinh ra từ một giai đoạn nào đó – suy hay vượng – của cha mẹ sẽ tạo ra cho người con một cái vỏ để sẵn sàng chứa đựng nhận thức, chứa đựng sinh lực của người con đó. Rồi qua thực tiễn học tập, rèn luyện, giao tiếp, người ta tiếp thu những kiến thức sống, với tính năng động của hoạt động ý thức mà chỉ con người mới có, con người vận dụng nó làm vốn sống cho mình. Cái khuôn mệnh của người nào to sẽ chứa được nhiều kiến thức hơn, khuôn mệnh của ai nhỏ thì sự thành đạt cũng chỉ dừng ở một chừng mực nhất định. Người xưa có câu “Chữa được bệnh, không chữa được mệnh” là vì vậy.  

Quy tắc Hợp - Khắc - Hình - Hại của Thiên can và Địa chi

Tứ trụ là 4 điều kiện về thời gian để nhận biết về vận mệnh của một con người, đó là năm sinh (cầm tinh con gì – theo tuổi âm lịch), tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh.   Các quy tắc hợp – khắc – hình – hại của thiên can và địa chi là xem xét trong phạm vi tứ trụ của một con người (chứ không phải người này với người kia là hợp hay khắc !).  

Âm dương và ngũ hành của Thiên can

  Có 10 thiên can: Giáp - Ất - Bính - Đinh- Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý 
 
Can dương: GIÁP – BÍNH – MẬU – CANH – NHÂM
 
Can âm: ẤT – ĐINH – KỶ – TÂN – QUÝ
 
Ngũ hành của thiên can:   GIÁP – ẤT thuộc MỘC.
 
MẬU – KỶ thuộc THỔ.
 
BÍNH – ĐINH thuộc HOẢ.
 
CANH – TÂN thuộc KIM.
 
NHÂM – QUÝ thuộc THUỶ.

Âm dương và ngũ hành của địa chi
  12 địa chi: TÝ – SỬU – DẦN – MÃO – THÌN – TỊ – NGỌ – MÙI – THÂN – DẬU – TUẤT – HỢI   Chi dương: TÝ – DẦN – THÌN – NGỌ – THÂN – TUẤT
 
Chi âm: SỬU – MÃO – TỊ – MÙI – DẬU – HỢI

Ngũ hành của 12 địa chi:   DẦN – MÃO thuộc MỘC TỊ – NGỌ thuộc HOẢ THÌN – TUẤT – SỬU – MÙI thuộc THỔ HỢI – TÝ thuộc THUỶ THÂN – DẬU thuộc KIM QUY TẮC SINH – KHẮC CỦA CAN   Trong tứ trụ, xem ngũ hành của các can (can năm, can tháng, can ngày và can giờ sinh) để biết sinh hay khắc.   Nếu khắc tức là người có tứ trụ đó hay gặp những chuyện không may trong cuộc sống, gọi là HUNG; nếu sinh tức là hay gặp may mắn, dễ thành đạt trong cuộc sống, gọi là CÁT.   Sự “tương sinh” giữa hai can bên cạnh nhau có lực mạnh hơn hai can cách nhau (Thí dụ: can năm sinh can tháng, can tháng sinh can năm hay can tháng sinh can ngày, can ngày sinh can giờ, hay can ngày sinh can tháng, can giờ sinh can ngày là sự tương sinh của hai can bên cạnh nhau, còn như can năm sinh can ngày hay can năm sinh can giờ, can tháng sinh can giờ hay can ngày sinh can năm là sự tương sinh của hai can cách nhau vì có một can ở giữa). Khi có sự tương sinh, can sinh thì khí bị giảm, mà can được sinh thì khí sẽ mạnh thêm.   Khắc cách can mà can ở giữa hóa khắc thì không còn gọi là khắc nữa. (Ví dụ: can Bính HỎA khắc can Canh Kim, nhưng ở giữa có can thuộc THỔ sẽ là cho Bính Hỏa “xì hơi” (yếu đi để sinh THỔ), sau đó THỔ lại sinh Kim, như vậy là liên tục sinh, không còn là khắc nữa. Trong khi có “tương khắc”, cả hai can đều bị tổn thương, can bị khắc tổn thương nhiều hơn can khắc.   Trong khắc có hợp cũng không còn là khắc nữa (Thí dụ: Bính HỎA khắc Canh KIM, nhưng trong Tứ trụ có can Tân, mà Bính – Tân hợp thành THỦY, mà THỦY thì khắc HỎA, do đó Bính HỎA khắc không khắc nổi Canh KIM nữa).


Thiên can hợp hóa:
 

– Lấy can ngày làm chủ – can tháng hoặc can giờ (hai can kế bên) là hợp, còn chi tháng nếu là ngũ hành giống nhau thì mới gọi là hợp hóa.   – Can của năm và tháng cùng hợp, chi của năm cùng ngũ hành nên được hóa (thí dụ: Năm Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi năm là Thân Kim – hợp hóa).   – Can ngày hợp với can tháng, hoặc can ngày hợp với can giờ, chi tháng không hóa, nhưng ngũ hành mà nó hóa ở trong ba chi còn lại hợp thành cục hoặc hội cục thì cũng có thể nói đến sự hợp hóa (thí dụ : Ngày Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi tháng không phải tháng Thân hoặc tháng Dậu nhưng 3 chi của Năm – Ngày – Giờ hợp thành Thân – Tý – Thìn hoặc Thân – Dậu – Tuất thì sự hợp đó có hóa)  

Ngũ hợp của thiên can hóa ngũ hành:

  Giáp hợp với Kỷ hóa thành THỔ
 
Ất hợp với Canh hóa thành KIM
 
Bính hợp với Tân hóa thành THỦY
 
Đinh hợp với Nhâm hóa thành MỘC
 
Mậu hợp với Quý hóa thành HỎA
 
(*) Giáp hợp Kỷ hóa THỔ: Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tín. (Nhưng nếu trong mệnh cục không có THỔ mà có “thất sát” thì người đó thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển).   1. Can ngày Giáp hợp Kỷ:   Nếu gặp Ất MỘC (các can còn lại có Ất) thì thê tài ngầm hao tổn. Nếu gặp Đinh HỎA (các can còn lại có Đinh) thì được lộc cũng như không. Nếu gặp Tân KIM (các can còn lại có Tân) thì cao sang, nhà cao cửa rộng. Nếu gặp Mậu THỔ (các can còn lại có Mậu) thì nhà cửa lộng lẫy, giàu sang. Nếu gặp Quý THỦY (các can còn lại có Quý) thì cuộc đời dần dần hạnh phúc. Nếu gặp Canh KIM (các can còn lại có Canh) thì nhà hưng thịnh. Nếu gặp Bính HỎA (các can còn lại có Bính) thì hưởng lộc dồi dào.
 
(*) ẤT hợp Canh hóa KIM: Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thiên quan” hoặc vận kém (sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ) thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa).   2. Can ngày Ất hợp Canh (can ngày là Ất, các can còn lại có Canh):   Nếu gặp Bính HỎA thì cuộc sống khó khăn. Nếu gặp Nhâm THỦY thì vinh hoa. Nếu gặp Đinh HỎA thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuân. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vàng bạc đầy nhà. Nếu gặp Tân KIM thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió. Nếu gặp Giáp MỘC thì lúa gạo đầy kho.
 
3. Can ngày Canh hợp Ất:   Nếu gặp KIM (Canh , Tân) thì sẽ bị hao mòn dần. Nếu gặp Bính HỎA thì ốm đau. Nếu gặp Đinh HỎA thì như rồng gặp mây. Nếu gặp Quý THỦY thì ruộng vườn trôi nỏi và sống thọ. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc ngày càng tiến. Nếu gặp Mậu THỔ thì không giàu sang cũng sẽ nổi tiếng.
 
(*) Bính hợp Tân hóa THỦY: Là sự hợp uy nghiêm, trí lực dồi dào. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thất sát” hoặc vận kém – sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ – thì tính tình thô bạo, vô tình vô nghĩa).   4. Can ngày Bính hợp Tân:   Nếu gặp Mậu THỔ thì công thành, danh toại. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Quý THỦY và Kỷ THỔ thì cửa nhà khang trang, giầu có nổi tiếng. Nếu gặp Nhâm THỦY và Thìn THỔ thì tai họa, đại bại.
 
5. Can ngày Tân hợp Bính:   Nếu gặp Mậu THỔ, Canh KIM thì công thành danh toại.   (*) Đinh hợp nhâm hóa MỘC: Là sự hợp chủ về nhân nghĩa, người như thế có tính hiền từ và tuổi thọ cao. (Ở phụ nữ nếu trong mệnh có “Thủy cục” vượng quá làm “xì hơi” Mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì phá nhà vì tửu sắc).   6. Can ngày Đinh hợp Nhâm:   Nếu gặp Bính HỎA thì hàng năm nhàn nhã. Nếu gặp Tân KIM thì hay gặp may mắn, phú quý, song toàn. Nếu gặp Mậu THỔ thì cuộc sống an nhàn. Nếu gặp Quý THỦY thì lẻ loi nơi chân trời góc biển. Nếu gặp Ất MỘC thì cả đời không có tài lộc. Nếu gặp Canh KIM thì cuộc đời không có danh vọng. Nếu gặp Giáp MỘC thì tài lộc dồi dào, chức phận thanh cao. Nếu gặp Kỷ THỔ thì công danh thành đạt, tài lộc dồi dào.

7. Can ngày Nhâm hợp Đinh:   Nếu gặp Giáp MỘC thì thường hay thất bại. Nếu gặp Tân KIM thì điền trang bát ngát. Nếu gặp Bính HỎA thì trở thành anh hùng hào kiệt. Nếu gặp Quý THỦY thì buôn bán vất vả. Nếu gặp Kỷ THỔ thì có chức có quyền. Nếu gặp Mậu THỔ thì bồng bềnh trôi nổi. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc không thành. Nếu gặp Ất MỘC thì dễ bị chết yểu.
 
(*) Mậu hợp Quý hóa HỎA : Đó là sự hợp vô tình, giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nếu là nam giới thì hay lang thang chơi bời, nhưng nếu là nữ giới thì lại dễ lấy được chồng đẹp trai, tuấn tú.
8. Can ngày Mậu hợp Quý:   Nếu gặp Ất MỘC thì cuối đời có thể thành đạt. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tự lập làm giàu. Nếu gặp Bính HỎA thì khó nhọc mà không có phúc lộc. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc thường dễ dàng suôn sẻ. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vợ con bị tổn hại. Nếu gặp Tân KIM thì là người thông minh, nhiều mưu lược.
 
9. Can ngày Quý hợp Mậu:   Nếu gặp Bính TÂN thì cuộc đời nhiều thành đạt, mà cũng nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp MỘC thì suốt đời vất vả, lao tâm, lao lực. Nếu gặp Đinh HỎA thì kho tàng đầy ắp. Nếu gặp Canh KIM thì nhiều ruộng vườn, của cải. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc song toàn. Nếu gặp Tân KIM thì tài lộc lúc được, lúc mất. Nếu gặp Kỷ THỔ thì tiền đồ học hành thăng tiến.
 
Thiên can một âm hợp một dương mà hóa ra ngũ hành, từ đó có thể nhận biết sự mạnh – yếu – vượng – suy của mệnh, nó có vai trò quan trọng làm tăng thêm sự sinh phù hay khắc chế cho nhật nguyên (hay một bản mệnh nào đó).

 

Địa chi hợp hóa:
 

(*) Lục hợp của địa chi hóa ngũ hành:   Tý hợp với Sửu thành THỔ Ngọ hợp với Mùi thành THỔ Dần hợp với Hợi thành MỘC Mão hợp với Tuất thành HỎA Thìn hợp với Dậu thành KIM Tị hợp với Thân thành THỦY
 
(*) Địa chi tam hợp hóa thành ngũ hành:   Thân – Tý – Thìn hợp thành Thủy cục. Hợi – Mão – Mùi hợp thành Mộc cục. Dần – Ngọ – Tuất hợp thành Hỏa cục. Tị – Dậu – Sửu hợp thành Kim cục.
 
Khi giữa các địa chi trong tứ trụ có lục hợp hoặc tam hợp cục là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát.   Hợp cục là Cát thần thì tốt. Hợp cục là Hung thần thì xấu.   Nếu Can thì KHẮC nhưng Chi lại SINH thì tuy gặp Hung nhưng được cứu. Nếu Can thì SINH nhưng Chi lại KHẮC thì là trước tốt, sau xấu.   NHỮNG QUY TẮC XUNG – HÌNH – HẠI CỦA ĐỊA CHI
Trong tứ hành xung:   Tý – Ngọ và Tị – Hợi là sự xung khắc của Thủy – Hỏa Dần – Thân và Mão – Dậu là sự xung khắc của Kim – Mộc Thìn – Tuất – Sửu – Mùi giống nhau về ngũ hành nên chỉ nói xung, không nói khắc. Tý hình Mão, Mão hình Tý – là hình phạt vô lễ. Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Tị – là hình phạt do đặc quyền đặc lợi dẫn đến. Thìn – Ngọ – Dậu – Hợi hình phạt lẫn nhau là tự hình.
 
VẬN của mỗi người là sự chuyển động của Mệnh trong quá trình sống. Trong suốt quá trình đó Mệnh của con người chịu tác động của rất nhiều quy luật tâm sinh lý, nhiều khi có cả sự tác động của các quy luật tự nhiên.   Tứ trụ là MỆNH, hay từ Bát Quái để tìm ra MỆNH, còn vận trình là VẬN. Mệnh và Vận hợp lại là VẬN MỆNH cả cuộc đời một con người.   Mệnh và Vận kết hợp với nhau sẽ biết được Cát – Hung – Họa – Phúc. Mệnh và Vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền đi, cũng có thể lật thuyền.   Mệnh của ai đó có thể có được nhiều cung tốt, nhưng người đó sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì dù VẬN tốt đến mấy thì VẬN MỆNH cũng không khá hơn được, người đó vẫn có thể bệnh tật hoặc công danh sự nghiệp không ra sao, rồi tuổi thọ cũng sẽ bị ảnh hưởng (đoản thọ).  

Có 2 quy luật sinh tồn của con người mà người xưa đã tìm ra đó là VÒNG TRÀNG SINH và THẬP BÁT CỤC.

  Trong khoa học hiện đại có một cách tính vận hạn là dựa vào NHỊP SINH HỌC.   Nhịp sinh học (tiếng Anh : biorhythm) là một chu trình giả thiết về tình trạng sức khỏe, năng lực sinh lý, cảm xúc, hoặc trí thông minh của mỗi cá nhân.   (*) Ba đường nhịp sinh học chính là:   SỨC KHỎE: Có chu kỳ 23 ngày (theo dõi tình trạng thể chất và sức khỏe). TÌNH CẢM: Có chu kỳ 28 ngày (theo dõi năng lượng ổn định và tích cực của tinh thần, cách nhìn về cuộc sống cũng như năng lực cảm thông và xây dựng mối quan hệ với người khác). TRÍ TUỆ: Có 33 ngày (bằng lời nói, bằng khả năng tính toán, khả năng tưởng tượng, khả năng sáng tạo cũng như năng lực để áp dụng lý trí phân tích thế giới xung quanh). (*) Bốn đường nhịp sinh học phụ là:   Trực giác: Đường này có chu kỳ 38 ngày và nó ảnh hưởng đến nhận thức, linh cảm, bản năng và “giác quan thứ sáu”. Thẩm mỹ: Đường này có chu kỳ 43 ngày và nó mô tả sự quan tâm đến cái đẹp và sự hài hòa. Nhận thức: Đường này có chu kỳ 48 ngày và nó thể hiện khả năng cảm nhận được cá tính riêng. Tinh thần: Đường này có chu kỳ 53 ngày và nó mô tả sự ổn định bên trong và thái độ thoải mái của bạn. Muốn tính vận hạn của một người bằng nhịp sinh học phải biết ngày sinh, sau đó lập biểu đồ (đồ thị theo hình sin), những điểm gặp nhau của nhiều chu kỳ là điểm xấu, ngày hôm đó dễ gặp những chuyện không may, đặc biệt xấu về sức khỏe.   Nắm vững những quy luật đó người ta có thể tự hiểu biết về mình và dự báo cho mình những thời kỳ tốt xấu về công việc, về tình cảm và về sức khỏe. Hiểu biết là cơ sở cho lòng tin và nghị lực sống một cách có ý nghĩa nhất trong cuộc sống hiện đại.   ST.

Khám phá bí mật sinh ra gặp toàn may mắn của người tuổi Mùi Rước dâu tuổi Thân, cả nhà chồng nhận vinh hoa Họa tiểu nhân quấy phá 4 con giáp trong năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Hình xăm con hổ và ý nghĩa –

Ý nghĩa hình xăm hổ: Hình xăm hổ là biểu thị sức mạnh, sự liều lĩnh, xả thân. Nó là biểu tượng của đẳng cấp chiến binh. Tuy hổ là chúa tể rừng xanh, nhưng cũng chỉ là thú hoang trong rừng sâu. Hung tợn mà không nham hiểm, khỏe mạnh nhưng không có cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa hình xăm hổ:

y-nghia-cac-hinh-xam-ho-1

Hình xăm hổ là biểu thị sức mạnh, sự liều lĩnh, xả thân. Nó là biểu tượng của đẳng cấp chiến binh. Tuy hổ là chúa tể rừng xanh, nhưng cũng chỉ là thú hoang trong rừng sâu. Hung tợn mà không nham hiểm, khỏe mạnh nhưng không có cơ mưu, những người xăm hổ thường là những kẻ hữu dũng vô mưu xếp hàng Trương Phi.

y-nghia-cac-hinh-xam-ho-2

y-nghia-cac-hinh-xam-ho-3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm con hổ và ý nghĩa –

Khám phá thế giới bên kia của người tự sát

Không ít người vì nhân duyên không thuận, suy nghĩ luẩn quẩn, cực đoan mà chọn lựa tự sát, chấm dứt sinh mệnh của mình. Theo tâm linh, thế giới bên kia của người tự sát sẽ như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người khi đã chết đi thì cơ năng của thân thể sẽ ngừng hoạt động, chuyển từ dương gian sang âm phủ, nguyên bản giải tán, dựa theo nhân quả mà có cuộc sống khác nhau sau khi từ giã cõi đời.    Âm phủ không phải địa ngục, âm phủ là một tầng để tiến vào sau khi qua đời. Xuống âm phủ, người vẫn còn ý thức chỉ có hồn phách tiêu tán nên trí nhớ về kiếp trước rất ít ỏi, giống như ảo mộng, không còn rõ ràng. Âm phủ so với dương gian còn rộng lớn hơn, thế giới là tương thông, bất kì điều gì xảy ra ở nhân thế đều sẽ liên hệ tới cuộc sống sau này ở âm phủ.    Bất cứ ai khi chết đi đều mang trong mình nguyện vọng, nguyện vọng này là nhân bản giác ngộ, ba hồn bảy vía trở thành hộ pháp. Nếu có Phật tính thì tính giác ngộ cao hơn hẳn, tiến vào nguyên thần tu thành Phật, vĩnh viễn có vị trí trong Phật quốc. Nhưng nếu có nhân tính thì dựa vào độ nghiệp báo mà xác định siêu thoát hay lưu lại, là ở tầng nào của âm phủ.   Người tự sát nhất định ác nghiệp cao dày dù sống phúc đức, vì sao? Sinh mạng là thứ đáng quý nhất trên đời, nó không chỉ thuộc về cá nhân ta mà vốn do cha mẹ sinh thành dưỡng dục, do xã hội đùm bọc cưu mang. Bất cứ sự tổn hại nào cũng đều là phụ đi sự kì vọng, yêu thương của người khác. Thêm vào đó, ác nghiệp lớn chính là sát sinh, sát chính mình cũng là sát sinh

Kham pha the gioi ben kia cua nguoi tu sat hinh anh
 
Đừng cho rằng sinh mệnh là của mình thì tự do, tùy ý. Sinh mệnh của ta nhưng ta cũng là chúng sinh, sát sinh kết ác, làm người khác thống khổ vì mình cũng kết ác. Nên tự sát thì sau khi xuống âm phủ sẽ bị kết tội tày đình. Tất nhiên, đó là theo tâm thức tâm linh. Nhưng trên đời nhân quả nghiệp báo, hết đời này qua đời khác, tin thì là có, không tin thì nó cũng sẽ diễn ra.   Xuống đến âm phủ, người tự sát cũng xếp ngang với cô hồn dã quỷ vì không quý sinh mạng, chết đường chết chợ, chết không mục đích, không thể sớm siêu thoát được. Người tự sát cũng khó được đầu thai làm người, vì một kiếp không quý mạng thì kiếp sau không thể được ban mạng nữa. 

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá thế giới bên kia của người tự sát

Mơ thấy nhẫn đeo tay: Hứa hoặc nhận lời hứa –

Nhẫn đeo tay tượng trưng cho lời thề hoặc lời hứa, ví như chiếc nhẫn cưới là lời nguyện ước kết tóc se duyên trăm năm. Loại nhẫn này luôn phản ánh nguyện vọng tha thiết nhất của người nằm mơ, muốn hứa lời hay nhận lời hứa của người khác; hay vì một
Mơ thấy nhẫn đeo tay: Hứa hoặc nhận lời hứa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nhẫn đeo tay: Hứa hoặc nhận lời hứa –

5 chòm sao nữ khiến các chàng trai "si mê vọng tưởng"

Những chòm sao nữ ngây thơ, biết rõ chàng trai ấy với mình chẳng có tương lai gì nhưng vẫn không dứt khoát tình cảm, khiến người ấy hi vọng.
5 chòm sao nữ khiến các chàng trai "si mê vọng tưởng"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

5 chom sao nu khien cac chang trai si me vong tuong hinh anh
 
Bạch Dương
 
Cô nàng Bạch Dương ngây thơ, thẳng thắn, suy nghĩ tình cảm rất đơn giản lại tùy ý. Họ không biết cách xử lý tình cảm, chàng trai nào có cảm tình với mình cũng hết sức cởi mở, vui vẻ, không phân biệt được đâu là người mình yêu, đâu là người mình thích. 
 
Sư Tử
 
Su Tử là chòm sao kiêu ngạo, họ tự cho mình là nữ vương vạn người ngưỡng mộ nên càng có nhiều người yêu thích càng chứng tỏ bản thân có sức hút. Khi có chàng trai ngỏ lời, Sư Tử cũng chẳng cân nhắc xem tình cảm của bản thân thế nào mà nghiễm nhiên coi người đó phục tùng mình. Rồi sau một thời gian thử thách, lại thẳng tay loại bỏ người ta, thật tàn nhẫn.
 
Song Ngư
 
Ôn nhu, đa tình là những đặc điểm của Song Ngư nữ. Bọn họ dễ mềm lòng, không dứt khoát, vô tình khiến những chàng trai theo đuổi tưởng rằng có hi vọng. Nhung kì thực là với chàng trai nào họ cũng thế, vừa vui vẻ lại không bị ràng buộc, bện cạnh có nhiều người chăm lo cho chẳng tốt hơn một người sao.
 
Song Tử
 
Song Tử không phải chòm sao không phân biệt được tình cảm, ngược lại còn phân biệt rất rõ. Họ thừa hiểu rằng người này đối với mình không có cơ hội tiến triển nhưng vẫn cố chấp không buông tay. Song Tử không tin tưởng tình cảm, cho rằng, càng có nhiều sự lựa chọn thì càng đáng tin cậy.
 
Nhân Mã
 
Chòm sao đa tình như Nhân Mã thì việc có nhiều người vây xung quanh cũng là lẽ thường tình. Họ lại có bệnh thích được vây quanh, như cô công chúa nhỏ, lại thích kết giao bằng hữu, suy nghĩ đơn giản không là người yêu có thể thành bạn bè. Vấn đề là những chàng trai ấy biết rõ Nhân Mã không có ý yêu đương với mình, nhưng vì bị cô gái này hấp dẫn mà chấp nhận, ở bên cạnh chờ đợi thời cơ, biết đâu có thể khiến nàng hồi tâm chuyển ý.
Trần Hồng (Theo Sohu)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nữ khiến các chàng trai "si mê vọng tưởng"

Giải mộng về hiện tượng ngủ mơ thấy rắn

Ngủ mơ thấy rắn thì có tốt không? Người phụ nữ mà ngủ mơ thấy rắn thì hên hay xui, giải mã điềm báo về giấc chiêm bao này như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhiều nước thì rắn rất là linh thiên và quyền lực, biểu tượng cho sức mạnh thiên nhiên, rắn còn là biểu tượng cho một vị thần của Hy Lạp.

Theo các nhà nghiên cứu thì rắn còn biểu tượng cho vua chúa, là sự bảo vệ quyền lực, về của cải và cả bí mật. Với hiện tượng lột xác, đây là biểu tượng cho sự thay đổi, đối mới cho sự thay đổi những tính cách, quan điểm của bản thân theo hướng tích cực.

Giải mộng về hiện tượng ngủ mơ thấy rắn

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về giới tính thai nhi

Dưới đây là những điềm báo, điềm về hiện tượng ngủ mơ thấy rắn mà các tiền nhân xưa đã chiêm nghiệm là ghi lại được Phong thủy số tổng hợp dưới đây:

Giải mã điềm báo mơ thấy rắn

Phụ nữ mơ thấy rắn: Bạn nên cẩn thận sức khỏe cho mình và con cái.

Phụ nữ ngủ mơ thấy rắn chui vào lòng: Bạn sắp có bầu.

Đàn ông mơ thấy rắn: Bạn có ham muốn về tình dục

Người làm ăn, kinh doanh mơ thấy rắn: việc làm ăn của bạn sẽ thuận lợi và phát đạt.

Ngủ mơ thấy rắn bò vào nhà:  Đây là điềm báo báo hiệu bạn được may mắn, nhặt được của rơi.

Ngủ mơ thấy rắn bò vào nhà bếp: Đây là điềm báo gia đình bạn sắp đón tiếp một vị khách có quyền tước.

Ngủ mơ thấy rắn đang lao mình trên mặt nước: Điềm báo rằng bạn có thể lên được vị trí cao hơn trong công việc.

Ngủ mơ thấy có cả đàn rắn bò theo mình: Điềm báo bạn có nhiều tham vọng đen tối.

Ngủ mơ thấy rắn cắn người khác: Điềm báo bạn sẽ gặp được may mắn, sắp tới có nhiều tài lộc.

Ngủ mơ thấy rắn màu lục hay rắn màu xám: Đây là điềm báo thể hiện sự tốt lành.

Ngủ mơ thấy rắn màu đỏ hoặc màu đen: Bạn nên cẩn thận với giều tiếng xấu, hoặc bị người khác nói xấu, bôi nhọ.

Ngủ mơ thấy rắn màu vàng hoặc màu trắng: Báo hiệu sắp tới bạn có chuyện lôi thôi, có liên quan tới pháp luật.

Ngủ mơ thấy một đôi rắn: Nên cẩn thận chuyện vợ chồng, tránh to tiếng, cãi vã.

Nếu ngủ mơ thấy rắn thì nên chọn số nào thì may mắn:

Nếu mơ thấy rắn cắn nên chọn số 14, 59, 95

Nếu mơ thấy rắn cắn chân nên chọn số 57

Nếu mơ thấy rắn cắn người  nên chọn số 43, 73

Nếu ngủ mơ thấy rắn 2 đầu nên chọn số 15, 51

Nếu ngủ mơ thấy rắn nằm trên đất chọn số 38, 78

Nếu ngủ mơ thấy con rắn đuổi nên chọn số 69

Nếu ngủ mơ thấy con rắn quấn lên người thì nên chọn số 49, 97

Nếu ngủ mơ thấy con rắn quấn lấy chân thì nên chọn số 96

Nếu ngủ mơ thấy con rết nên chọn số 00, 20, 28, 40, 82

Xem thêm: Giải mã các điềm báo về hiện tượng nháy mắt trái, giật mặt phải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mộng về hiện tượng ngủ mơ thấy rắn

Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Thủy

Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ.

1.Màu sắc và người Mệnh Thủy

Người mệnh thuỷ hợp tông màu đen, màu xanh biển , ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).Nên tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

2. Nghề nghiệp và người mệnh thuộc hành Thủy

Những ngành kinh doanh liên quan đến tài chính như ngân hàng, bảo hiểm… thuộc hành Thủy. Hành Thủy tượng trưng bởi màu đen hoặc màu xanh dương.

Nhiều ngành kinh doanh khác cũng thuộc hành Thủy như thương mại du lịch đường biển

Vì kim sinh Thủy nên có thể dùng chuông gió để trang trí.

3. Tình Duyên cho người mệnh Thủy

Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy 3 cửa thông nhau –

Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.   Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.

cuathang

 

Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc này, gió sẽ lùa từ trước hoặc sau và thống vào các căn phòng trong nhà khiến nguy cơ gặp gió lạnh, độc của người sống trong đó là rất cao, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Để tránh hiện tượng này khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá. Các vật này thường cao ngang tầm người để có thể cản gió. Ngoài ra, cách bố trí các vật này cũng cần đảm bảo được hai yếu tố là ngăn cản gió vào nhà nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà, mà ngược lại phải tạo được cảnh quan hài hòa với kiến trúc chung giúp ngôi nhà đẹp hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy 3 cửa thông nhau –

Giải mã giấc mơ thấy việc tắm gội –

Tắm gội là hành động loại bỏ các chất bẩn trên người. Trong giấc mơ, điều này có ý nghĩa rằng bạn sẽ 'rửa trôi' mọi bệnh tật để có được sức khỏe tốt. Củ thể như thế nào thì hãy đọc bài viết dưới đây để biết ý nghĩa giấc mơ thấy tắm gội. Giải mã giấc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tắm gội là hành động loại bỏ các chất bẩn trên người. Trong giấc mơ, điều này có ý nghĩa rằng bạn sẽ ‘rửa trôi’ mọi bệnh tật để có được sức khỏe tốt. Củ thể như thế nào thì hãy đọc bài viết dưới đây để biết ý nghĩa giấc mơ thấy tắm gội.

Nội dung

  • 1 Giải mã giấc mơ thấy việc tắm gội
    • 1.1 Thứ nhất
    • 1.2 Thứ hai
    • 1.3 Thứ ba
    • 1.4 Thứ tư
    • 1.5 Thứ năm
    • 1.6 Thứ sáu

Giải mã giấc mơ thấy việc tắm gội

Thứ nhất

Mơ thấy bản thân mình đang tắm, tín hiệu đáng mừng cho thấy cơ thể bạn đang trong trạng thái vô cùng khỏe mạnh.

Thứ hai

Nếu mơ thấy ai đó tắm gội, có ý nghĩa là bạn đang giúp đỡ người khác giải quyết mọi rắc rối mà họ đang gặp phải. Kết quả khiến mọi người thêm yêu quý và nể phục bạn hơn.

Thứ ba

Trong giấc mơ thấy mình đang tắm tại nhà, vận may trong các mối quan hệ xã giao sẽ đến với bạn. Bạn sẽ nhận được sự công nhận và khen thưởng của tất cả mọi người xung quanh.

tam2-7606-1392873347-5549-1397642048

Thứ tư

Nếu mơ thấy mình đang tắm sông hoặc tắm biển, là điềm báo vô cùng tốt lành dành cho bạn. Danh tiếng của bạn sẽ vang danh bốn phương, sự may mắn về tiền tài của bạn đạt mức đỉnh điểm.

Thứ năm

Mơ thấy bản thân đang tắm nước nóng, điều này báo hiệu hạnh phúc sẽ đến với bạn. Còn nếu tắm bằng nước lạnh, tài năng của bạn được đông đảo mọi người thừa nhận.

Thứ sáu

Trong mơ thấy mình chuẩn bị đi tắm, nhưng cuối cùng không được tắm gội, cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nếu cố gắng và kiên trì, bạn sẽ nhanh chóng vượt qua nó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy việc tắm gội –

Tướng người khó phát tài –

Một số nét tướng được liệt kê dưới đây đều thuộc nhóm không thích ứng với sự phát tài. Mũi lệch, không thẳng: Là người không thật thà. Đôi khi họ không tự làm chủ được hành vi của mình, thường hành động vượt xa quy chuẩn mẫu mực. Họ rất dễ bị vật chấ
Tướng người khó phát tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người khó phát tài –

Mơ thấy tuần trăng mật: Tin vui hôn nhân và tình yêu đẹp –

Một phụ nữ 30 tuổi tâm sự: Trong mơ, tôi đã tìm về nơi trọn đời này tôi chẳng thể quên. Trong mơ, tôi cùng chồng sống lại chuỗi ngày của tuần trăng mật xa xưa, một khoảng thời gian hạnh phúc tuyệt vời. Mơ thấy tuần trăng mật, dự báo tin vui hôn nhân
Mơ thấy tuần trăng mật: Tin vui hôn nhân và tình yêu đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tuần trăng mật: Tin vui hôn nhân và tình yêu đẹp –

Phong thủy đối với cửa –

- Khi lắp cửa chính, phải quan sát xem các vân gỗ nghịch hay thuận. Thông thường, các vân phát triển từ dưới lên trên là vân thuận, ngược lại, những vân phát triển từ trên xuống dưới là vân nghịch. Một cánh cửa có vân gỗ thuận sẽ đem lại sự yên ổn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong-thuy-1_2

–   Khi lắp cửa chính, phải quan sát xem các vân gỗ nghịch hay thuận.

Thông thường, các vân phát triển từ dưới lên trên là vân thuận, ngược lại, những vân phát triển từ trên xuống dưới là vân nghịch. Một cánh cửa có vân gỗ thuận sẽ đem lại sự yên ổn và suôn sẻ cho cả gia đình. Trong khi đó, cánh cửa với vân gỗ nghịch sẽ khiến cho gia đình gặp nhiều biến cố và trắc trở.

–    Tỉ lệ chiều cao của cửa phải phù hợp. Thông thường, tiêu chuẩn chung là khoảng 2,2m.

Cửa chính không nên quá cao. Chẳng hạn như cửa chính trong nhà giam, nếu nhỏ quá sẽ gây tắc nghẽn, mọi chuyện diễn ra không suôn sẻ thuận lợi, sự may mắn thịnh vượng cũng không tìm đến, đúng là điềm dữ. Cửa quá cao sẽ khiến cho con người làm việc thiếu lí trí và tham lam một cách mù quáng. Nếu cửa quá thấp, con người làm việc sẽ thiếu tự tin và gặp nhiều thất bại.

–   Cố gắng không để các cửa phòng trong nhà đối diện nhau. Nếu không sẽ xảy ra cãi vã, xung đột.

–  Màu cửa phải sáng và sạch, tránh màu tối

Trên một cánh cửa không thể cùng lúc có hai màu hoặc từ hai màu trở lên, nếu không sẽ tạo sự trùng lặp, tản mạn và gây phản cảm.

–   Các cửa trong nhà không được thiết kế theo kiểu hình vòm cung tròn

Hình tròn tượng trưng cho sự chuyển động, trong khi đó, ngôi nhà hợp với trạng thái tĩnh. Vì thế phải tuyệt đối tránh làm cửa vòm.

Nếu làm cửa đó vì mục đích thẩm mỹ thì có thể thay thế bằng loại cửa vòm vuông.

–   Cửa nên được mở theo hướng từ ngoài vào trong chứ không nên mở từ trong ra ngoài

Vì cửa là nơi dẫn khí, nếu cửa mở theo hướng từ trong ra ngoài thì đồng nghĩa với bao nhiêu khí may mắn tốt lành đều bị đưa hết ra ngoài, như thế vận mệnh sẽ rất xấu, của cải cũng vì thế mà tiêu tan.

–   Cửa chính bên ngoài không thể hướng theo hướng chảy của dòng nước, nếu không sẽ mất của liên tục

Cấm kị dùng các cánh cửa chính bên ngoài màu xanh da trời đậm (kị nhất), màu đen hay màu hồng. Nên chọn màu sữa là thích hợp nhất.

–   Cửa chính đối diện với “hổ đầu” sẽ không tốt

Cửa chính của một văn phòng hay một cửa hàng không được đổi diện thẳng với “hổ đầu” hay ống khói. “Hổ đầu” là tên gọi dùng để chỉ góc nhọn của một kiến trúc khác, hay một kiến trúc đặc biệt nào đó.

Nếu cửa chính hay cửa sổ chính đối diện với góc tường hay một kiến trúc nổi bật nào đó thì cũng giống như đối diện trước một con dao nhọn, điều này đương nhiên là một điềm xấu.

–  Trước cửa chính tuyệt đối không được có rác

Không để bất kì một tạp vật hay rác rưởi nào ở phía trước và sau cửa chính. Nếu không mọi người trong nhà sẽ dễ mắc bệnh tật và làm việc gì cũng gặp bất lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với cửa –

Lệnh tháng và các trạng thái

Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A - Lệnh tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào? 

Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.

B - Các trạng thái 
Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi . 
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho). 
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...). 
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ.
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người.



Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .

Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh).

Ví dụ: Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù).

Ví dụ: Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.

Nguồn: phuclaithanh.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lệnh tháng và các trạng thái

Những con giáp hay ‘ăn ốc nói mò’ –

Con giáp nào hay nói mò? Giữ ngôi vương trong lĩnh vực này không ai khác chính là người tuổi Dậu. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau nhé! Những con giáp hay nói mò? Ngôi vương: Tuổi Dậu Con giáp này rất thích tám chuyện, đồng thời muốn thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào hay nói mò? Giữ ngôi vương trong lĩnh vực này không ai khác chính là người tuổi Dậu. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp hay nói mò?
    • 1.1 Ngôi vương: Tuổi Dậu
    • 1.2 Á quân: Tuổi Thân
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Tỵ
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Dần

Những con giáp hay nói mò?

Ngôi vương: Tuổi Dậu

Con giáp này rất thích tám chuyện, đồng thời muốn thể hiện biệt tài ăn nói của mình bằng cách thao thao bất tuyệt, nói chuyện một cách say sưa, quên hết mọi thứ xung quanh. Để đạt được mục đích này, người tuổi Dậu hay đưa ra những phát ngôn gây shock có tính chất giật gân nhằm cuốn hút sự chú ý của mọi người.

ktt-1-9-gieoque10-kienthuc-DSQ-9112-9719-1401552284

Vậy nên, khi có ai đó tỏ ra nghi ngờ về thông tin người tuổi Dậu cung cấp, họ tỏ thái độ chắc như đinh đóng cột, khẳng định 100% mức độ chính xác của thông tin đó. Nhưng trên thực tế, thật giả ra sao thì chỉ có họ mới là người biết rõ nhất. Họ làm vậy chủ yếu là giữ sĩ diện và khẳng định năng lực bản thân mình chứ không hề có ý đồ xấu khác.

Á quân: Tuổi Thân

Người tuổi này thường có chí tiến thủ bẩm sinh, nên ngay từ khi còn nhỏ đã có ý thức khai thác năng lực xuất chúng của mình. Vì được mọi người thường xuyên tán thưởng và ủng hộ nên mức độ háo thắng của họ ngày một tăng lên, họ làm đủ mọi cách để bảo vệ chủ kiến bản thân và bác bỏ ý kiến của người khác.

chon-tuoi-xong-nha-nam-2014-tu-2424-9373-1401552284

Để giành chiến thắng, người tuổi Thân bất chấp chiêu thức, thậm chí là làm “thầy bói xem voi”, nói chắc nịch như đúng rồi về một sự việc nào đó, nhưng thực tế lại vô cùng mơ hồ và chưa có bằng chứng xác thực.

Thứ 3: Tuổi Tỵ

Trong học tập hay công việc, con giáp này khá chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm và luôn lỗ nực hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc.

ktt-1-9-gieoque6-kienthuc-yrzt-3612-1401552284

Tuy nhiên, vì năng lực có hạn và chịu sự chi phối khá nhiều về vấn đề tình cảm, nên khi đứng trước một vấn đề nan giải, họ không thể hiện cảm xúc lo lắng bộn bề trong lòng mà vẫn vờ như không có chuyện gì xảy ra, miệng vẫn “ăn ốc nói mò”, miễn sao để mọi người không phát hiện ra. Đợi khi chỉ còn một mình, con giáp này mới dám thở phào nhẹ nhõm.

Thứ 4: Tuổi Dần

Tính cách độc lập và có lòng tự trọng cao, người tuổi Dần rất khó đối mặt với thất bại. Họ thường tìm cách lảng tránh, không đối đầu trực diện, thậm chí còn viện đủ lý do để chứng minh cho sự lựa chọn của họ là đúng, không thể sai lầm. Những “bằng chứng” mà con giáp này đưa ra như kiểu nhắm mắt đoán bừa, trúng thì tốt mà không trúng thì thôi, cho qua là xong nên ít có sức thuyết phục.

TuoiDan-6473-1401552285

Nếu ai đó tỏ ra quan tâm và đồng cảm với thất bại của người tuổi này, họ sẽ từ chối một cách khéo léo, cố gắng mỉm cười vui vẻ: “ Tớ không sao cả, mọi chuyện đều ổn, tớ nghĩ cuối cùng thì chuyện đó cũng sẽ thành công, chỉ là sớm hay muộn mà thôi…”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp hay ‘ăn ốc nói mò’ –

Mơ thấy cái bút là sắp có tin vui

Mơ thấy đọc sách, viết chữ là mộng lành, dự báo mọi việc của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió.
Mơ thấy cái bút là sắp có tin vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mơ thấy đọc sách, viết chữ là mộng lành, dự báo mọi việc của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió. 


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Mo thay cai but la sap co tin vui hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy tay cầm bút nghiên là điềm báo có tin từ phương xa tới.

Mơ thấy người và mực dự báo khả năng văn chương của bạn sẽ tốt lên rất nhiều.

Tuy nhiên, nếu mơ thấy người khác cầm bút của mình ám chỉ rằng khả năng văn chương của bạn đang bị sa sút.

Mơ thấy mình vứt bút hoặc cắn nát cán bút là điềm báo kế hoạch của bạn sẽ bị thất bại.

Nếu bạn nằm mơ thấy một cây bút bi hay cây bút máy ở trong giấc mơ của bạn, giấc mơ này cho thấy bạn đang có một ham muốn được thể hiện bản thân của mình.

Nếu bạn nằm mơ thấy được người khác tặng bút, giấc mơ này báo hiệu công việc và học tập của bạn sẽ ngày càng tiến bộ và thăng tiến.

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy mình đang cầm bút viết, giấc mơ này báo trước tài lộc sẽ đến với bạn và cuộc sống của bạn sẽ được quý nhân phù trợ.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cái bút là sắp có tin vui

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Mơ thấy cá là gặp may mắn

Mơ thấy cá là một dấu hiệu may mắn cho biết ta sẽ đạt được sức mạnh cả về tài chính lẫn các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, với từng loài cá khác nhau, bạn cũng nên
Mơ thấy cá là gặp may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  "thận trọng" hơn!

 
Mo thay ca la gap may man hinh anh
Ảnh minh họa


Mơ thấy các vàng là một dấu hiệu về sự thành công và những mối quan hệ tình cảm tốt đẹp.   Mơ thấy cá heo là một thông điệp cho biết rằng ta cần phải sử dụng một chút trí thông minh .   Nếu bạn mơ thấy cá mập, đây là một giấc mơ cảnh báo liên quan đến bạn bè hoặc đồng nghiệp không đáng tin cậy. Bạn nên hết sức cẩn thận về mọi vấn đề liên quan đến tiền bạc.    Trong giấc mơ, nếu thấy con cá sấu đuổi theo bạn, vận may sẽ sớm đến với bạn; nếu con cá sấu đó làm cho bạn bị thương, hãy tính toán cẩn trọng trong công việc kinh doanh.   Cua

Mơ thấy cua thường là điềm không tốt. Nếu thấy cua bò lên chân, bạn nên đề phòng có người gây sự với mình.    Bạn mơ thấy mình đạp chết một con cua, bạn sẽ khám phá được âm mưu của ai đó đang có ý không tốt với mình. Nếu mơ thấy cua rụng càng, bạn vừa trải qua khó khăn để bắt đầu cuộc sống mới.
 
Tôm

Mơ thấy tôm sống là điềm báo vợ chồng giận nhau. Khi bạn mơ thấy tôm luộc, tình duyên của bạn có thể nối lại. Chiêm bao thấy mình ăn tôm hùm, bạn sẽ gặp chuyện liên quan đến cờ bạc.    Chiêm bao thấy mình mang tôm cho người khác là điềm báo bạn thoát được tai nạn. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy người khác mang tôm cho mình, bạn sẽ phải gánh vác một việc nặng nhọc.

Ốc

Mơ thấy ốc trong khi ngủ thường là điềm báo không tốt. Chiêm bao thấy ốc đang bò là điềm báo bạn gặp trở ngại trong công việc. Nếu bạn mơ thấy ốc bò lên chân mình, bạn nên cẩn thận để tránh bị người khác lợi dụng.

Mực

Mơ thấy mực xanh là cát mộng, dự báo công việc của bạn đang có bước tiến mới.
 
Mơ thấy mực đen là điềm báo bạn sắp gặp phải chuyện buồn bực.
 
Mơ thấy mực đỏ, cho thấy trong lòng bạn đang không bình yên.

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cá là gặp may mắn

Người hay bị oan uổng, vướng vào tai ương.

thần khí không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được, nhưng qua luận thần có thể biết tướng phú quý hay oan uổng, vướng vào tai ương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như đã nói, hoạt động của thần khí không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được. Vậy luận thần như thế nào để biết tướng của người phú quý hay tướng người thường bị oan uổng, vướng vào tai ương.

vuong-vao-tai-uong

Thần không đủ: Thường bị ngục tù oan uổng

Nếu thần không đủ, không say mà như say, giống như uống rượu quá chén vậy; không buồn mà như buồn, thường vô duyên vô cớ mà ưu sầu lo lắng; không ngủ mà như ngủ, giống như người vừa ngủ dậy vậy; không có chuyện gì đáng buồn cười nhưng tinh thần lại như đang vui. Trông họ giống như có chuyện gì đó rất tốt lành không có việc gì đáng phải bực tức xảy ra, nhưng tinh thần lại mang nặng phẫn nộ; không có vấn đề gì đáng để vui mừng nhưng mặt mày lại hưng phấn; không có chuyện đáng sợ nhưng tinh thần lại hoảng hốt.

Họ không ngốc nghếch nhưng dáng vẻ lại như người ngốc nghếch, không có sự việc gì sợ hãi nhưng tinh thần lại mang vẻ lo sợ. Người như vậy, dung mạo sẽ hỗn đục, tối tăm. Thần sắc của họ bi thảm, giống như vừa bị mất cắp, như lo sợ điều gì đó, hoang mang kinh hãi.

Hoặc ban đầu khí sắc khá tươi sáng, nhưng được một thời gian thì ảm đạm dần, hoặc họ nói nhanh rồi ngay lập tức lại không nói được gì. Những cử chỉ này là thể hiện thần không đủ. Người có thần không đủ dễ bị oan uổng, lao tù, bị vướng vào tai ương.

Thần có dư: Tướng thượng quý

Ngược lại với Thần không đủ thì Thần có dư, ánh mắt trong sáng, ánh mắt nhìn thẳng sang trái phải và không nhìn lệch. Lông mày thanh tú, mắt sáng long lanh, dung mạo thanh tú, cử chỉ có sức hút. Nhìn ra xa thì giống như ánh trăng mùa thu chiếu sáng trong ngày có sương. Nhìn gần thì lại như gió thổi hoa. Người có hình tướng như vậy thường cương nghị, kiên cường, như mãnh thú bước đi trong núi sâu, thong thả như chim phượng sải cánh trong mây.

Ngồi như đá, nằm như chim trong tổ không động đậy. Hình mềm mại như nước chảy hiền hòa, chỗ nhô lên như một đỉnh núi cao sừng sững. Không tùy tiện phát ngôn hay hành động khinh suất, vui buồn cũng không rung động tâm can, vinh nhục không dễ bị lay động. Bất luận phát sinh vấn đề gì trong lòng luôn có chí hướng.

Tất cả đều là biểu hiện của những người mà thần có dư. Người mà thần có dư thì đều là tướng đại phú đại quý, người như vậy một đời không gặp tai hung, luôn luôn được trời đất bảo hộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người hay bị oan uổng, vướng vào tai ương.

Hướng dẫn cách phân biệt Ryby thật giả –

Từ xưa đến nay con người vẫn luôn tin tưởng vào sự may mắn mà thế giới đá quý mang lại. Một trong những loại đá quý hiếm được ưa chuộng, mặc dù giá thành hơi cao so với nhiều loại đá khác. Không những nó mang lại may mắn mà nó còn trở thành đồ trang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay con người vẫn luôn tin tưởng vào sự may mắn mà thế giới đá quý mang lại. Một trong những loại đá quý hiếm được ưa chuộng, mặc dù giá thành hơi cao so với nhiều loại đá khác. Không những nó mang lại may mắn mà nó còn trở thành đồ trang sức không thể thiếu của nhiều người. Tuy nhiên, với tác dụng lớn cộng thêm sự ưa chuộng và giá thành cao của sản phẩm thì hàng đá quý giả len lỏi vào thì trường rất nhiều. Trong đó có đá Ryby là một trong những loại đá quý hiếm nhất thế giới. Cho nên dưới đây chúng tôi có hướng dẫn cách phân biệt Ruby thật giả để các bạn lưu ý nhé!

Nội dung

  • 1 Ruby là gì?
    • 1.1 Ruby có những loại nào?
      • 1.1.1 Ruby thịt
      • 1.1.2 Ruby sao
    • 1.2 Ruby dùng làm gì?
    • 1.3 Về mặt xử lý chất lượng, Ruby chia làm mấy loại
  • 2 Cách phân biệt Ruby thật hay giả
    • 2.1 Đối với Ruby xử lý nhiệt
    • 2.2 Đá giả Ruby
    • 2.3 Với Ruby phủ thủy tinh
    • 2.4 Ruby nhôm
    • 2.5 Ruby nhân tạo
    • 2.6 Ruby giả
    • 2.7 Kết luận

Ruby là gì?

Ruby (Hồng ngọc) là một trong 4 loại đá quý nhất của thế giới đá, cùng với Kim cương, Sapphire và Emerald (Ngọc lục bảo).

Người mẹ – Đá Corindon sinh được 2 người con, đều rất đẹp đẽ, đó chính là Ruby và Sapphire. 2 loại ngọc này thực ra là 1, chỉ khác nhau về màu sắc. Corindon có màu thuộc sắc đỏ gọi là Ruby, các màu còn lại gọi là Sapphire.

Có thể bạn không tin, nhưng Ruby thực chất chính là … nhôm oxit Al2O3, nghe tầm thường dễ sợ. May sao, mấy cục nhôm rỉ này có Crôm chui vào, tạo nên màu đỏ bắt mắt, thế là từ vịt phút chốc hóa thành thiên nga!

Ruby được ưa chuộng vì hội đủ những yếu tố làm nên một viên đá quý: Màu sắc đẹp, độ cứng cao, hiếm, bền, hiệu ứng quang học đặc biệt, hơn nữa màu đỏ lại là màu của may mắn, nên có cả ý nghĩa tâm linh.

Ruby đẹp nhất khi có màu đỏ huyết bồ câu.

Ruby có những loại nào?

Về mặt tính chất thì thường chỉ phân ra 2 loại:

Ruby thịt

Loại bình thường, không có hiệu ứng sao trên bề mặt

Ruby sao

Khi soi đèn sẽ thấy trên bề mặt đá có 3 tia sáng cắt nhau tại 1 điểm, tạo nên ngôi sao 6 cánh.

Cùng một chất lượng thì Ruby sao bao giờ giá cũng đắt hơn Ruby thịt. Tại sao Ruby có hiệu ứng sao thì bài khác mình sẽ nói sau.

Ruby dùng làm gì?

Loại đẹp nhất dùng làm mặt trang sức, loại vừa vừa đem tạc linh vật phong thủy đeo cổ, loại quặng xỉ chất lượng thấp thì nghiền ra làm tranh đá quý để tận dụng.

Về mặt xử lý chất lượng, Ruby chia làm mấy loại

Tương ứng với giá trị giảm dần:

Ruby tự nhiên hoàn toàn, không xử lý (Ruby sống)

Ruby xử lý nhiệt (Ruby đốt): Dùng nhiệt độ cao để đốt cháy tạp chất, tăng độ trong và màu sắc.

Đá giả Ruby: Một số loại đá tự nhiên khác có màu tương tự Ruby

Ruby xử lý phủ thủy tinh (Ruby Phi, Ruby Thái): Nung Ruby cùng với thủy tinh, để thủy tinh len vào che lấp hết khe nứt, tăng độ bóng và màu sắc.

Ruby nhuộm

Ruby nhân tạo

Ruby giả

Ruby xử lý phủ thủy tinh

Ruby xử lý phủ thủy tinh: Có màu sắc, độ bóng cao, nhưng độ trong thấp, bên trong lòng đá có các bọt khí và các khe nứt mờ do bị thủy tinh len vào.

Cách phân biệt Ruby thật hay giả

Đối với Ruby xử lý nhiệt

Chẳng có cách nào cho người thường phân biệt, cách duy nhất là soi kính hiển vi, nhận biết nhờ tạp chất bị biến mất. Tuy nhiên việc phân biệt này cũng không quan trọng lắm, vì xử lý nhiệt rất bền, ít ảnh hưởng giá trị đá.

Đá giả Ruby

Một số loại đá thường bị nhầm với Ruby như Garnet, Tourmaline đỏ, Spinel … Đây cũng là những loại đá tự nhiên khá quý hiếm, giá trị cao. Nên đề nghị người bán làm kiểm định để nhận biết.

Với Ruby phủ thủy tinh

Đây là kiểu xử lý rất phổ biến vì giá thành rẻ. Ruby phủ thủy tinh có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt thường. Lấy đèn pin điện thoại soi, nếu bên trong có bong bóng, các vết rạn không rõ nét, đá trong mờ thì đó là Ruby đã phủ thủy tinh. Cần lưu ý là Ruby phủ thủy tinh có giá rất rẻ so với Ruby sống và Ruby đốt có cùng chất lượng.

Ruby nhôm

Ruby nhuộm ở Việt Nam không phổ biến lắm. Loại này chủ yếu có ở Ấn Độ. Màu nhuộm trông rất tươi, giống màu đỏ cờ. Những khe nứt thường có màu đậm hơn những chỗ khác, do có màu nhuộm len vào. Khi lấy Axeton (thuốc tẩy sơn móng tay) quệt qua sẽ thấy màu nhuộm dính ra tay.

Ruby nhân tạo

Ruby nhân tạo: Hàng này trong vắt, đỏ đậm đẹp, không tỳ vết, nhìn cái là biết liền. Ruby tự nhiên nhìn chung không bao giờ đạt được chất lượng đó. Mà nếu có thì chắc cũng không ai đủ tiền mua.

Ruby giả

Ruby giả: Có thể là thủy tinh, nhựa, thạch anh bắn màu … Loại này phân biệt tương tự Ruby nhân tạo.

 

Kết luận

Tóm lại, Ruby tự nhiên thì phải có vết, vết càng rõ thì càng có khả năng là Ruby xịn, còn vết mờ, có bong bóng là Ruby xử lý phủ thủy tinh giá rẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách phân biệt Ryby thật giả –

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của công ty –

- Vị trí ngồi của người đứng đầu cơ quan xí nghiệp nên đặt tại nơi yên tĩnh, kín đáo. Không được đặt gần cửa chính. Phía sau và xung quanh vị trí này không được bày các thiết bị điện cỡ lớn. Đặc biệt, không lắp đèn hoặc quạt treo tường ngay trên đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–    Vị trí ngồi của người đứng đầu cơ quan xí nghiệp nên đặt tại nơi yên tĩnh, kín đáo. Không được đặt gần cửa chính. Phía sau và xung quanh vị trí này không được bày các thiết bị điện cỡ lớn. Đặc biệt, không lắp đèn hoặc quạt treo tường ngay trên đầu người ngồi ở vị trí này.

ban lam viec sep

–    Văn phòng nên được thiết kế theo kết cấu hình vuông hoặc hình chữ nhật, không có chỗ nào nhô ra hoặc thụt vào.

–    Không lắp đặt vòi nước cạnh văn phòng và chỗ ngồi của người phụ trách cũng như của nhân viên phòng tài vụ. Nếu không sẽ rất mất mĩ quan và còn có nguy cơ tài sản bị thất thoát.

–   Vị trí của nhân viên phòng tài vụ nên được đặt ở nơi yên tĩnh, không có quá nhiều người qua lại. Vị trí của nhân viên nghiệp vụ nên đặt ở những nơi diễn ra nhiều hoạt động hoặc gần cửa chính.

–  Ở các quầy bán lẻ, mái hiên là nơi dẫn của cải đi vào, vì thế cần phải được đảm bảo thông suốt, không chất đống các đồ dùng để tránh gây cản trở không cho của cải đi vào.

–    Những chỗ rẽ hay đoạn đường nghiêng dốc không phải là nơi lí tưởng để xây dựng trụ sở văn phòng. Nếu đặt trụ sở văn phòng tại những nơi như thế thì nghiệp vụ kinh doanh của công ty sẽ khó có thể phát triển.

–  Trước cửa nhà nghiêm kị có cây to hay cột điện, đặc biệt không được đốỉ diện với bất cứ một cây cầu nào

–  Cửa phòng vệ sinh không đối diện với cửa chính.

–  Không để két sắt, tủ đựng tiền hoặc máy thu ngân đối diện với cửa ra vào, nên chọn nơi kín đáo. Ngoài ra, vị trí của nhân viên phòng tài vụ cũng không nên được đặt ở gần cửa ra vào, nếu không sẽ khó mà giữ được của cải, thần tài có đến cũng chỉ là qua đường mà thôi.

–   Phía sau chỗ ngồi của người phụ trách họặc chủ quản phải dựa vào tường, không được có cửa sổ và nhiều người qua lại.

–   Khu vực trước cửa văn phòng hoặc cửa hàng phải được vệ sinh sạch sẽ thường xuyên. Nếu có rác hoặc chất bẩn thì không những làm ăn thua lỗ mà còn có khả năng bị phá sản.

–    Nếu nửa trước của văn phòng hoặc khu vực kinh doanh cao hơn nửa sau thì hiệu quả kinh doanh sẽ ngày một giảm sút. Ngược lại, nếu nửa trước thấp hơn nửa sau thì tình hình kinh doanh sẽ rất sáng sủa.

–  Dù là ở văn phòng hay trong cửa hàng, nên đặt các chậu cảnh hoặc bể cá tại các vị trí phát tài hoặc hưng thịnh. Chúng có tác dụng khuấy động bầu không khí, giảm bớt áp lực thúc đẩy hiệu quả kinh doanh. Chú ý, không dùng các cây có lá bị khô héo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến công việc kinh doanh và số mệnh con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của công ty –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd