Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy giặt chiếc khăn tay bẩn: Căm ghét những việc không trong sạch đã làm –

Một cô gái trẻ kể lại giấc mơ của mình: Giờ nghỉ trưa, tôi vào phòng vệ sinh công ty để giặt chiếc khăn tay. Lạ thay, đã chà xát viên xà phòng qua lại nhiều lần, nhưng vẫn không thể làm sạch được nó. Nhìn lại đã gần hết giờ nghỉ... Tôi chỉ mang độc n
Mơ thấy giặt chiếc khăn tay bẩn: Căm ghét những việc không trong sạch đã làm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy giặt chiếc khăn tay bẩn: Căm ghét những việc không trong sạch đã làm –

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Phu nữ có nét tướng này đảm bảo đàn ông chết mê chết mệt

Khi chọn người phụ nữ cho cuộc đời, người đàn ông thường có một số tiêu chí nhất định. Dưới đây là một số đặc điểm ở phụ nữ đàn ông rất thích.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt tròn phúc hậu

Theo quan niệm của dân gian, những người có khuôn mặt tròn thường là người phúc hậu, đoan trang, biết kính trên nhường dưới khiến không khí gia đình yên ấm hòa thuận. Với đa số đàn ông đây là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho hạnh phúc gia đình. Đặc biệt với những người phụ nữ có gương mặt tròn và làn da trắng hồng được cho là người phụ nữ rất vượng về đường con cái. Việc sinh nở và nuôi dạy con cái rất khéo léo. Vì vậy những cô gái có gương mặt tròn thường được đàn ông săn đón.

Ánh mắt trong sáng

Một người phụ nữ có ánh mắt trong sáng luôn thu hút đàn ông. Những người phụ nữ có đôi mắt này thường có thần, có khát vọng, tính tình hiền dịu, nói chung, đàn ông thường chết mê người phụ nữ có đôi mắt như thế.

Ảnh minh họa

Hàm răng trắng và đều

Theo quan điểm nhân tướng học, đa phần nữ giới sở hữu hàm răng trắng ngọc ngà và đều tăm tắp thường có năng lực tiết chế cảm xúc bản thân rất tốt.

Thêm nữa, người này còn rất biết cách quản lý tài chính. Lúc chưa kết hôn, biết cách tiêu tiền để tận hưởng cuộc sống, sao cho xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Sau khi lập gia đình, họ có thể kiểm soát được ham muốn bản thân, mua sắm những đồ thiết yếu, không bao giờ xa hoa, lãng phí.

Đây chính là nét tướng cách ở phụ nữ cần kiệm, biết vun vén cho gia đình. Lấy được người vợ như vậy, quý ông hoàn toàn yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp, gia đình lúc nào cũng trong ấm ngoài êm.

Gò má cao vừa phải

Nếu trán và cằm đã tương đối đẹp thì cần phải phối hợp với xương gò má. Mỗi người đàn ông luôn cần một cô vợ đảm, mà hai bên gò má của người phụ nữ chính là sự động viên của người chồng. Vì thế gò má của người phụ nữ không được phép quá cao.

Những người phụ nữ có hai bên má cao vừa phải sẽ là những người nội trợ đảm đang, là hậu phương vững chắc cho người chồng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi.

Giọng nói nhẹ nhàng, ôn hòa

Nữ giới có giọng nói nhẹ nhàng, ôn hòa thể hiện sự điềm tĩnh trong tính cách. Người này ít khi nổi cáu hay trút giận cho mọi người xung quanh mà không có lý do chính đáng.

Cuộc sống sau hôn nhân của người này khá êm đềm, không khí gia đình lúc nào cũng ấm áp, bình yên nhờ sự coi sóc của họ.

Ngoài tính cách hài hòa, đa phần phụ nữ có nét tướng cách này đều có thân hình ưa nhìn, sức khỏe dồi dào, vận khí rất tốt, gián tiếp giúp gia đình thêm hưng vượng. Đây chính là mẫu phụ nữ mà các quý ông nhiệt tình săn đón.

Theo: Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phu nữ có nét tướng này đảm bảo đàn ông chết mê chết mệt

Dọn nhà đón Tết hợp phong thủy

Tết đến là tôi bù đầu việc cơ quan, việc nhà, không có thời gian sắm Tết, chăm con…Xin chuyên gia tư vấn cho cách dọn dẹp nhà cửa như thế nào để phụ nữ bớt vất vả.
Dọn nhà đón Tết hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tùy từng hoàn cảnh gia đình mà dọn dần, trước hết cần xác định tổng thể thứ tự việc cần làm. Luôn nhớ là lau dọn từ tầng trên xuống tầng dưới, từ cao xuống thấp, từ trong ra ngoài. Nếu ít người thì trước Tết 1 tháng nên bắt đầu dọn dần từng phòng.

- Việc tân trang như sơn bả, quét mạng nhện những nơi tường ẩm ướt hoặc sửa chữa hư hỏng nhẹ của nhà… cần làm trước cả tháng, sau Rằm tháng Chạp sẽ khó thuê người làm.

- Vệ sinh trong nhà trước, để tiết kiệm thời gian, công sức hãy xác định vị trí cần dọn dẹp trước (lau chùi, quét dọn mạng nhện, những vết ố nứt trên tường, xử lý hư hỏng trong nhà…), rồi mới quét dọn tổng thể, lau rửa sàn nhà.

- Nên bọc cẩn thận đồ dễ vỡ, hỏng rồi hãy dọn.

Nhà bếp

Nhà bếp dọn mất nhiều thời gian, hãy tranh thủ từ đầu tháng Chạp và làm dần từng thứ:

- Làm sạch lò vi sóng. Hãy đặt một cốc nước (có thể cho thêm vài lát chanh) và bật lò khoảng 5 phút, hơi nước sẽ làm mềm các mảng bám và chỉ việc lau sạch.

- Tủ lạnh cần vứt bớt thực phẩm quá hạn, đồ để quá lâu. Lau, khử mùi từ ngăn trên cùng xuống dưới bằng nước baking soda, hoặc nước lau tủ lạnh để không để lại mùi. Dùng khăn mềm lau chùi, bàn chải đánh răng làm sạch các vết bẩn ở các khe, kẽ. Lót một lớp khăn giấy vào ngăn rau và cánh tủ lạnh để thấm nước, dịch thực phẩm và lần sau lau dễ hơn.

- Làm sạch chén đĩa bằng cách ngâm dấm ăn, nước cốt chanh vào nước rửa chén sẽ làm sạch lớp dầu mỡ nhanh hơn, chén đĩa sáng đẹp màu hơn.

- Dùng vải hoặc khăn mềm thấm một ít giấm hoặc chanh lau chùi sạch cả chỗ bị cháy, vết bẩn và sạch bóng đồ inox.

- Bồn rửa bát luôn rửa hết bát đĩa, đổ giỏ rác ngay sau khi rửa bát và lau khô sẽ giúp bếp gọn mắt hơn.

- Nên dán lớp nilon trong suốt lên tường chỗ nấu ăn để dầu mỡ bắn ra sẽ bám vào nilon, bẩn thì thay và tường vẫn sạch.

- Nhà tắm, vệ sinh cần vứt bỏ tất cả chai lọ rỗng... Xịt nước tẩy rửa làm sạch bệ xí, bồn rửa, gạch men… Vòi sen quấn vải tẩm dấm, hoặc tháo ra ngâm dấm, hoặc xịt nước tẩy rửa ngâm 20 -30 phút cho các vết bẩn bong ra hãy dùng bàn chải kì cọ.

Phòng khách

- Sau khi quét dọn mạng nhện, làm sạch các vết bẩn ở trần, tường hãy làm sạch gương/cửa kính để căn nhà sáng sủa hơn. Không cần tốn kém với các loại nước tẩy rửa, khăn khô, khăn ướt… Có thể dùng giấm và báo cũ để lau gương kính sáng bóng.

- Sau đó làm sạch sofa, salon và các vật dụng nhỏ trong phòng.

Nơi thờ tự

Nơi thờ tự cần lau dọn cẩn thận và nên để giáp Tết hãy làm. Hãy vệ sinh trần nơi thờ tự trước, rồi hãy bao sái (lau dọn) đồ thờ sẽ tránh được ướt át hoặc làm bụi bẩn bám lại vào đồ đã lau. Phải dùng nước sạch để lau, không nên lạm dụng nước tẩy rửa. Nên dùng nước lá thơm lau đồ thờ cúng (bát hương, bài vị…).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dọn nhà đón Tết hợp phong thủy

Tháng 11 những con giáp nào nên kết hợp làm ăn

Trong tháng 11 này những con giáp nào cùng kết hợp làm ăn thì phát tại đại thắng đây?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong hợp tác kinh doanh, làm ăn với nhau, tử vi người tuổi này sẽ có duyên phận với tử vi người tuổi kia do chịu sự chi phối của vận thế và thuộc tính của mỗi con giáp. Chọn được đối tác làm ăn hợp tuổi thành công sẽ đến nhanh hơn, thuận lợi hơn và ngược lại không phải tuổi nào cũng nên kết hợp làm ăn với nhau, có những tuổi nếu kết hợp với nhau có thể dẫn tới đổ vỡ.

Các con giáp hợp và kỵ nhau

Các bộ tam (3) Tuổi hợp nhau gồm có:

Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)

Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)

Dần – Ngọ – Tuất Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)

Nghĩa là khi các bạn nằm trong bộ nào thì làm ăn, kết duyên, giao lưu gặp những người cùng bộ sẽ rất thích hợp: Ví dụ như người tuổi hợi gặp người tuổi mùi  làm ăn rất tốt.

con-giap-lam-an1 phunutoday  Ảnh minh họa
Các bộ tứ (3) tuổi kỵ nhau ( Tứ hành xung):

Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

Khi các bạn nằm trong bộ kỵ . Gặp nhau, làm ăn sẽ không được thuận bồm xuôi gió. Ví dụ như người tuổi tý không nên làm ăn, chung chi chung với người tuổi dậu 

Tỵ – Thân 

Cả hai đều là người khéo ăn nói. Khi làm việc cùng nhau chắc chắc sẽ tạo ra vô số cơ hội sinh lợi và tài lộc. Người tuổi Tỵ làm chuyện gì cũng sáng suốt, tư duy nhạy bén, họ có kế hoạch cụ thể trong từng dự án lớn, nhỏ và ít khi mạo hiểm nếu chưa nắm bắt trong tay. Trong khi người tuổi Thân có chút tinh quái, đầy sáng tạo, thích khám phá và có can đảm thử thách trước những điều mới mẻ. Hai con giáp này hợp tác rất ăn ý, có thể bổ sung khiếm khuyết cho nhau, cách giải quyết vấn đề thông minh, giỏi ứng biến, rất được lòng người. 

Thìn – Dậu 

Thìn và Dậu là phú nhân sinh tài của nhau. Ý chí kiên cường, dồi dào sinh lực tuy có chút cố chấp của người tuổi Thìn kết hợp với tài ăn nói, nhân duyên tốt, có chút vội vã của bát tự năm Dậu chắc chắn sẽ đem lại tài vận tốt cho hai bên. 

Mão – Tuất 

Người tuổi Mẹo có giác quan thứ sáu cực nhạy, năng lực tư duy và tính logic cũng khá cao, có thể đưa ra quyết định hành động chuẩn xác. Trong khi đó, người tuổi Tuất có tinh thần thực hiện cao, không tính toán, làm việc chuyên tâm, có năng lực kiên trì khi đứng trước khó khăn, thử thách, giúp đối phương tiếp tục phát triển mà không dễ bỏ cuộc. Cả hai cùng hợp tác sẽ càng dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ và có hiệu suất cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 11 những con giáp nào nên kết hợp làm ăn

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Cuộc đời và sự nghiệp của Hillary Clinton

Từ một luật sư danh tiếng, bà Hillary Clinton trở thành phu nhân thống đốc bang rồi bà chủ Nhà Trắng trước khi trở lại đường đua, tranh chức tổng thống Mỹ năm 2016.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bà Hillary, tên khai sinh đầy đủ là Hillary Diane Rodham, chào đời năm 1947 ở thành phố Chicago, bang Illinois trong một gia đình có ba chị em. Sau bà là hai em trai. Ngày trẻ, Hillary say mê các môn thể thao như trượt băng, quần vợt, ba lê, bóng chuyền và bóng ném. Ảnh chụp Hillary những năm 1960 khi bà còn là một thiếu nữ. Ảnh: Everett Collection/Rex Features.

   

Năm 1969, Hillary học trường luật thuộc Đại học Yale sau khi tốt nghiệp bằng cử nhân danh dự chuyên ngành khoa học chính trị của Đại học Wellesley. Ảnh: Sky News.

 
 

Hillary Rodham và Bill Clinton gặp nhau tại Đại học Yale khi cả hai là sinh viên ở đây. Năm 1975, hai người kết hôn và chuyển về bang Arkansas sống khi Bill xúc tiến chiến dịch vận động tranh cử vào quốc hội Mỹ. Trong thời gian này, Hillary làm việc cho một công ty luật chuyên đảm nhận các vụ án về quyền sở hữu trí tuệ. Ảnh: Guardian.

 
 

Bà trở thành phu nhân thống đốc bang Arkansas năm 1978. Chelsea, con gái duy nhất của vợ chồng bà, chào đời hai năm sau đó. Ảnh: Donald R. Broyles/AP.

 
 

Ông Bill Clinton tuyên thệ nhậm chức tổng thống thứ 42 của Mỹ năm 1993. Phu nhân Hillary trở thành bà chủ Nhà Trắng đầu tiên có học vị thạc sĩ, cũng như thành công trong nghề nghiệp chuyên môn. Ảnh: Sky News.

 
 

Biểu cảm của phu nhân Hillary và con gái Chelsea lúc trông thấy nhiếp ảnh gia bị ngã khi đang chụp ở phía trước ngôi đền tình yêu nổi tiếng Taj Mahal ở Ấn Độ tháng 3/1995.

 
 

Năm 1998, gia đình Clinton trở thành mục tiêu của công luận khi tổng thống thừa nhận có quan hệ tình ái với nữ thực tập sinh Nhà Trắng, Monica Lewinsky. Lúc đầu, bà Hillary cho rằng những cáo buộc chống lại chồng bà đến từ "âm mưu của cánh hữu". Sau khi có chứng cớ rõ ràng, bà bày tỏ vững tin vào sự bền vững của hôn nhân với chồng. Về sau, cả hai thú nhận trong hồi ký đó là thời kỳ khó khăn và nhiều đau đớn.

Trong ảnh, gia đình Clinton rời Nhà Trắng đi nghỉ tháng 8/1998. Ảnh: Sky News.

 
 

Năm 2000, bà Hillary giành ghế đại diện cho New York tại thượng viện Mỹ. Khi quyết định chạy đua vào thượng viện, bà dọn về sống ở New York và là đệ nhất phu nhân Mỹ đầu tiên tranh cử một chức vụ dân cử. Ảnh: Kathy Willens/AP.

 
 

Bà Hillary tỏ ra quan tâm đến chiếc ghế tổng thống. Năm 2007, bà thành lập ủy ban thăm dò để ứng cử tổng thống và luôn dẫn đầu trong giai đoạn đầu của chặng đua giành đề cử từ đảng Dân chủ. Theo sau bà là thượng nghị sĩ Barack Obama, đại diện bang Illinois, và cựu thượng nghị sĩ John Edwards đến từ Bắc Carolina. Tuy nhiên sau đó, bà thất bại trước ông Obama khi không có đủ số phiếu cần thiết. Bà tuyên bố chấm dứt cuộc vận động tranh cử và ủng hộ ông Obama. Ảnh: Matt Campbell/EPA.

 
 

Tháng 12/2008, Tổng thống mới đắc cử Barack Obama cho biết ông sẽ đề cử bà Hillary Clinton làm ngoại trưởng Mỹ khi ông nhậm chức vào năm sau. Tháng 1/2009, bà Hillary được thượng viện phê chuẩn và trở thành Ngoại trưởng thứ 67 của nước này. Trong ảnh, ông Bill Clinton và con gái Chelsea có mặt trong lễ nhậm chức của bà Hillary. Ảnh: Sky News.

 
 

Vợ chồng bà Hillary hạnh phúc trong lễ cưới của con gái năm 2010. Chelsea Clinton kết hôn với nhân viên ngân hàng Marc Mezvinsky và đón con gái đầu lòng tháng 9/2014. Ảnh: Barbara Kinney/AFP.

 
 

Bà Hillary từ chức Ngoại trưởng Mỹ vào tháng 2/2013. Người kế nhiệm bà là thượng nghị sĩ John Kerry. Ảnh: Robyn Beck/AFP.

 
 

Cựu đệ nhất phu nhân Mỹ hôm qua không tổ chức họp báo lớn mà đăng tuyên bố chính thức trở lại đường đua vào Nhà Trắng trên trang cá nhân. Nếu giành chiến thắng trong cuộc bầu cử vào cuối năm 2016, bà Clinton sẽ trở thành nữ tổng thống đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ. Ảnh: Sky News.

Bình Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời và sự nghiệp của Hillary Clinton

Tiết Bạch Lộ: Khai vận và cấm kị cần nhớ cho 12 con giáp

Trong tiết Bạch Lộ, vận trình của 12 con giáp có sự biến động không nhỏ. Vì thế, nên chú ý những điều cấm kị và sử dụng vật phẩm phong thủy để khai vận tốt,
Tiết Bạch Lộ: Khai vận và cấm kị cần nhớ cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tiết Bạch Lộ, vận trình của 12 con giáp có sự biến động không nhỏ. Vì thế, nên chú ý những điều cấm kị và sử dụng vật phẩm phong thủy để khai vận tốt, mang tới điềm may, tránh điều xui rủi.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet Bach Lo Khai van va cam ki can nho cho 12 con giap hinh anh
 

Tuổi Tý

 

Nên: Xuất hành, cầu tài, cưới hỏi, khai trương, an táng.   Kị: Sửa chữa, động thổ.   Vật phẩm phong thủy khai vận tiết Bạch Lộ: Hắc diệu thạch.  

Tuổi Sửu

  Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa chữa, chuyển nhà, xây sửa bếp, gặp gỡ khách hàng, xuất hành, cưới hỏi, an táng, hàng tang.   Kị: Đào giếng, đắp đê, xây sửa mộ phần.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Đá mắt mèo.  
Tiet Bach Lo Khai van va cam ki can nho cho 12 con giap hinh anh
 

Tuổi Dần

 

Nên: Cưới hỏi, nhập trạch.   Kị: Tế tự, cầu phúc, xuất hành, cầu tài, đi tàu thuyền, sửa chữa, an táng, kiện tụng.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Biểu tượng hoa bách hợp.  

Tuổi Mão

 

Nên: Cưới hỏi, nhập trạch, an táng.   Kị: Tế tự, cầu phúc, xuất hành, cầu tài, đi tàu thuyền, sửa chữa, xuất quân.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Ngọc hồng lựu  

Tuổi Thìn

  Nên: Cầu phúc, tế tự, sửa chữa, cầu tự, xây sửa bếp, gặp gỡ khách hàng, xuất hành, cầu tài, cưới hỏi, di cữu, an táng.   Kị: Xây cầu đường, đào giếng.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Thạch anh trắng.  
Tiet Bach Lo Khai van va cam ki can nho cho 12 con giap hinh anh
 

Tuổi Tỵ

  Nên: Gặp quý nhân, cầu tài, cưới hỏi, khai trương, nhập trạch, an táng, cầu phúc, di cữu.   Kị: Xuất hành, sửa chữa, xuất quân.   Vật phẩm phong thủy khai vận tiết Bạch Lộ: Uống bạch lộ trà.  

Tuổi Ngọ

  Nên: Cầu phúc, cưới hỏi, sửa chữa, nhập trạch, kê giường, cầu tự, an táng.   Kị: Dựng xà nhà, đổ mái, nhập liệm, xuất hành, cầu tài.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Thạch anh hồng.


Tuổi Mùi

  Nên: Khai trương, nhập trạch, kê giường, xây bếp, gặp gỡ khách hàng, tế tự, cầu phúc, cưới hỏi, an táng, cầu tự, giao dịch.   Kị: Xuất hành, cầu tài.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Đá vũ hoa.  

Tuổi Thân

  Nên: Cưới hỏi, khai trương, nhập trạch, an táng.   Kị: Đóng tàu, tế lễ, cầu phúc, cầu tự, xuất hành, cầu tài, sửa chữa, kiện tụng.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Phù bình an.  

Tuổi Dậu

  Nên: Tế lễ, cầu tự, cưới hỏi, sửa chữa, nhập trạch, an táng, xuất hành, cầu tài, gặp gỡ quý nhân, khai trương.   Kị: Cầu phúc.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Biểu tượng phong thủy chiêu tài.  

Tuổi Tuất

  Nên: Cưới hỏi, nhập trạch, kê giường, an táng.   Kị: Tế lễ, cầu phúc, sửa chữa, động thổ.   Vật phẩm phong thủy khai vận: Biểu tượng tỳ hưu.
Tiet Bach Lo Khai van va cam ki can nho cho 12 con giap hinh anh
 
 

Tuổi Hợi

  Nên: Tế lễ, cầu phúc, sửa chữa, xây sửa bếp, cưới hỏi, khai trương, an táng, cầu tự, nhập trạch, gặp gỡ khách hàng.   Kị: Đóng tàu, đi tàu thuyền, xuất hành, cầu tài.    Vật phẩm phong thủy khai vận tiết Bạch Lộ: Tiền xu cổ (rỗng ở giữa theo hình vuông).   Lichngaytot.com
Xem tử vi luận cát hung trong tiết Bạch Lộ
Xem tử vi trong tiết Bạch Lộ để luận đoán cát hung, các điềm tốt xấu sẽ diễn ra. Tiết khí thứ 3 của mùa thu này vượng Kim suy Mộc, yếu Thủy, điển hình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Bạch Lộ: Khai vận và cấm kị cần nhớ cho 12 con giáp

Hướng bếp hợp người sinh năm 1940 Canh Thìn –

Năm sinh dương lịch: 1940 Năm sinh âm lịch: Canh Thìn Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim Hướng : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch Hướng tốt: Tây Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ . Đông Bắc - Thiên y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm sinh dương lịch: 1940

Năm sinh âm lịch: Canh Thìn

Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh

Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim

Hướng : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch

???????????????????????????????????????????????????????????????????????????????

Hướng tốt:

Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .

Hướng xấu:

Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1940 Canh Thìn –

Phong thủy phòng chứa đồ –

Một ngôi nhà có diện tích rộng thường có phòng chứa đồ. Phòng chứa đồ gồm cá: Chứa đồ tạp dịch, đồ dùng cũ, nơi để phương tiện đi lại (như xe đạp, mô tô) hay gara để ô tô. Một ngôi nhà không có điều kiện diện tích dành riêng nên thường để các đồ trên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngôi nhà có diện tích rộng thường có phòng chứa đồ.

Phòng chứa đồ gồm cá: Chứa đồ tạp dịch, đồ dùng cũ, nơi để phương tiện đi lại (như xe đạp, mô tô) hay gara để ô tô.

file.301696

Một ngôi nhà không có điều kiện diện tích dành riêng nên thường để các đồ trên một cách rất tuỳ tiện. Đó là một điều không tốt theo ý nghĩa phong thủy.

về ý nghĩa phong thủy, các đồ dùng và phương tiện đi lại kể trên đều thuộc hung đó là nơi thải ra uế khí và sát khí có hại cho cá nhân. Vì vậy cần lưu ý các vấn dề sau:

* Chọn vị trí phòng chứa đồ

–   Không gần các phòng ngủ, nếu bố trí trong cùng một ngôi nhà.

–   Không bố trí phía trước gió thổi vào nhà, ví dụ đối với gara ô tô hay phòng chứa đồ đạc ở bền ngoài ngôi nhà.

–    Ngôi nhà không có nơi riêng để chứa đồ cũ, để xe cộ và các thứ tạp dịch lặt vặt, cần lưu ý xếp đặt gọn gàng ở một nơi dễ thoát được các uế khí, như: Mùi xăng dầu, mùi ẩm mốc, mùi thuốc tẩy rửa v.v… ra khỏi ngôi nhà

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng chứa đồ –

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Sao Tuế Phá là chỉ bộ răng, Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, phá tán.

Là một phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa sao Tuế Phá Ở Cung Mệnh:

Ý nghĩa Cơ Thể:

Tuế Phá là bộ răng. Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.

Ý nghĩa Tính Tình:

Sao Tuế Phá ở cung Mệnh thì tính tình ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm, phá tán.

Ý Nghĩa sao Tuế Phá Và Các Sao Khác:

Tuế Phá, Thiên Riêu, Thiên Đồng, Triệt: Rụng răng sớm.

Tuế Phá, Thiên Riêu ở cung Mệnh: Chơi bời lếu láo, du đãng.

Tuế Phá ở cung Tử Tức: Con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của.

Tuế Phá ở cung Thiên Di: Hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.

Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tuế Phá

Top 3 con giáp thích ăn ngon, tận hưởng cuộc sống

Người tuổi Tuất, Hợi và Ngọ có gu ẩm thực phong phú, cầu kỳ và tỉ mỉ trong ăn uống.
Top 3 con giáp thích ăn ngon, tận hưởng cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tuất

Có thể nói dạ dày của người tuổi Tuất lớn gấp nhiều lần so với những con giáp khác. Lúc nào họ cũng cần nạp nhiều năng lượng để học hành, vui chơi và thỏa mãn những đam mê. Dường như cái “bụng không đáy” đó chỉ thực sự được lấp đầy khi đó là những món cao lương mỹ vị, chứ các món thông thường thì không thấm vào đâu. 

Tuat-1709-1438681729.jpg

Ngoài ra, đa phần những người tuổi Tuất đều có gu ẩm thực phong phú, đi tới đâu vấn đề ăn uống, thưởng thức cao lương mỹ vị cũng được họ quan tâm hàng đầu. Nếu sau này “gấu” mà không giỏi chuyện bếp núc thì e rằng sẽ khó giữ được trái tim của người tuổi Tuất lâu dài.

Tuổi Hợi

Nhắc tới ẩm thực không thể không đề cập đến một con giáp “tốt bụng” theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng như người tuổi Hợi. Tính tình xởi lởi, hòa đồng của họ chính là liều thuốc giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái. Tất nhiên, khi vui vẻ, lượng thức ăn họ ngốn vào bụng sẽ nhiều gấp vài lần so với bình thường. 

Hoi-4746-1438681729.jpg

Bên cạnh đó, người tuổi Hợi lại rất thích chia sẻ với bạn bè những điều trong cuộc sống chứ không riêng gì ẩm thực. Do đó, có bất kỳ món hand-made mới ra lò, người tuổi Hợi sẽ mời đông đảo bạn bè tới, một là thưởng thức tay nghề, hai là làm “chuột bạch” cho những sáng tạo ẩm thực không ngừng nghỉ của họ.

Tuổi Ngọ

Những chú ngựa thích bay nhảy, chúa ghét bị ràng buộc rất biết cách hưởng thụ cuộc sống. Dù đi tới bất cứ nơi đâu, tuy hành trang của người tuổi Ngọ vô cùng đơn giản nhưng chuyện ăn uống, thưởng thức ẩm thực lại đòi hỏi sự cầu kỳ và tỉ mỉ. 

Ngo-7352-1438681729.jpg

Do đó, để thuần phục một “chú ngựa bất kham”, cách dễ dàng và đơn giản nhất chính là chinh phục cái dạ dày khó tính của họ. Nếu làm được điều đó, bạn sẽ trở thành người hạnh phúc nhất quả đất vì được người tuổi Ngọ siêu cưng chiều và yêu mến.

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp thích ăn ngon, tận hưởng cuộc sống

Giải mã tính cách và tình yêu của bạn qua ngày sinh

Bấm chọn con số ứng với ngày sinh dương lịch của mình dưới đây!
Giải mã tính cách và tình yêu của bạn qua ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-1 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-2 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-3 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-4
giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-5 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-6 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-7 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-8 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-9
giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-10 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-11 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-12 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-13 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-14
giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-15 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-16 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-17 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-18 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-19
giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-20 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-21 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-22 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-23 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-24
giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-25 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-26 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-27 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-28 giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-29
giai-ma-tinh-cach-va-tinh-yeu-cua-ban-qua-ngay-sinh-30        

Alexandra V (Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã tính cách và tình yêu của bạn qua ngày sinh

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, tu vi Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, tu vi Tuổi tý
Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý

Hướng dẫn cách trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý. Tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu chủ đạo là trắng,.. nên tránh sử dụng các màu vàng, da cam, đỏ và tím trong nhà. Theo tử vi người tuổi Tý thuộc hành thủy, tương ứng với các màu đen và xanh lam. Do kim sinh thủy, người tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu chủ đạo là trắng. Bên cạnh đó, do thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa nên người tuổi này nên tránh sử dụng các màu vàng, da cam, đỏ và tím.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 1Người tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu trắng   Màu sắc trong ngôi nhà là yếu tố đầu tiên tạo nên ấn tượng thẩm mỹ cho khách đến chơi. Các gam màu nhạt và tươi mang ý nghĩa chỉ sự phát triển, mở rộng. Ngược lại, các gam màu sẫm lại hàm ý sự thụt lùi và thu hẹp. Vậy bạn nên kết hợp hai thứ màu sắc này thế nào để tạo ra không gian vừa đẹp mắt, vừa có thể thúc đẩy tài vận và sự đào hoa cho ngườituổi Tý?   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 2Nội thất màu đen – trắng mang lại sự hiện đại và tinh tế.   Xem boi màu sắc nên dùng cho người tuổi Tý: Màu đen tuyền mang lại cảm giác vừa cao quý, vừa nghiêm trang. Màu xanh lam thể hiện sự trường tồn, thanh thản và niềm tin. Hai gam màu bản mệnh này của người tuổi Tý vừa dễ phối hợp với màu trắng của hành kim, vừa khiến không gian ngôi nhà trở nên sang trọng.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 3Sự kết hợp giữa lam – trắng mang lại sự giản dị, bình yên.   Người tuổi Tý hợp với Thân, Thìn và Sửu, do đó nên trang trí hình các con vật này trong nhà. Nên tránh trang trí các hình xung với Tý là Ngọ và Mão.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 4Người tuổi Tý không nên trang trí hình Ngọ và Mão trong nhà.   Trong số 12 con giáp, Tý và Sửu là đôi bạn khá thân thiết. Sự kết hợp giữa đôi bạn này có thể xem như quý nhân của nhau. Con trâu biểu tượng cho sự may mắn, sẽ mang lại cho người tuổi Tý hạnh phúc, bình an và sức khỏe dồi dào. Để tăng cường sức khỏe, người tuổi Tý nên đeo hoặc treo trong nhà mặt dây chuyền có hình Sửu.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 5 Dây chuyền hình trâu sẽ hỗ trợ sức khỏe của người tuổi Tý.

 Bên cạnh đó cũng có thể thay thế hình trâu bằng vật trang trí hình khỉ và rồng. 

Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 6

Ngoài ra, vật đem lại may mắn và sức khỏe mà người tuổi Tý nên có là tượng voi và chuột. Bạn nên đặt nó ở phía Tây trong phòng ngủ, trên tủ kê ở đầu giường hoặc phía trái trên bàn làm việc. Cách trang trí này sẽ giúp xua đuổi bệnh tật và mang lại điều lành. 

Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 7Tượng voi mang lại điều lành cho người tuổi Tý.   Người tuổi Tý nên trồng 1 hoặc 6 chậu cây trong nhà. Các loại cây phù hợp là thủy quỳ, dương xỉ, xương rồng tròn, thường xuân, trúc phú quý, cây đại tướng quân (còn gọi là náng, chuối nước hay tỏi voi) và lục thảo trổ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 8Cây thủy quỳ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 9Cây dương xỉ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 10Xương rồng tròn.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 11Cây thường xuân.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 12Cây trúc phú quý.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 13Cây đại tướng quân.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 14Cây lục thảo trổ.   Người tuổi Tý nên chọn nhà ở có số tầng và số nhà có đuôi là 1 hoặc 6, như 1, 6, 11, 16,… và  kị các con số có đuôi là 0, 3, 5, 8. Ở nơi làm việc, họ nên chọn các tầng có số đuôi là 2 hoặc 7, và không nên chọn các tầng có số 4 và 9 ở đuôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Xem tướng qua cử chỉ –

1. Người mắt xếch và tròng mắt luôn đảo đi đảo lại. Tính cách: Giảo hoạt, xoay xở trong cuộc sống. 2. Người đi đứng đàng hoàng, lúc nào cũng trầm mặc, đoan trang. Tính cách: Tính tình kiên trì, nhẫn nại. 3. Cử chỉ luôn dè dặt, giữ ý tứ khi giao tiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

953670169601aa.img

1. Người mắt xếch và tròng mắt luôn đảo đi đảo lại.
Tính cách: Giảo hoạt, xoay xở trong cuộc sống.

2. Người đi đứng đàng hoàng, lúc nào cũng trầm mặc, đoan trang.
Tính cách: Tính tình kiên trì, nhẫn nại.

3. Cử chỉ luôn dè dặt, giữ ý tứ khi giao tiếp.
Tính cách: ích kỷ và cơ hội. Người hay đa nghi không thích người ta nhận xét về mình.

4. Cử chỉ tự nhiên rết bình thường mọi lúc.
Tính cách: Tính người ngay thẳng, khoan dung.

5. Cử chỉ có vẻ nhút nhát, rụt rè hay cúi đầu dáng sợ sệt, tự tin.
Tính cách: Bản chất không chính trực, mưu mô ngầm.

6. Người ngồi co rúm vai, đầu cúi, vểnh tai nghe ngóng.
Tính cách: Tính khiêm nhường và tận tụy trong công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua cử chỉ –

Thuyết ngũ hành –

Quan niệm Ngũ Hành trong y lý Chữa bệnh có y lý (lý luận đông y) không chỉ đang còn thịnh hành ở Trung Quốc mà hầu hết các Lương y, ngay cả một số bác sỹ (tây y) ở nhiều nước trên thế giới cũng đều coi hai thuyết này là cơ sở nhận thức bệnh học hữu í

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan niệm Ngũ Hành trong y lý

Chữa bệnh có y lý (lý luận đông y) không chỉ đang còn thịnh hành ở Trung Quốc mà hầu hết các Lương y, ngay cả một số bác sỹ (tây y) ở nhiều nước trên thế giới cũng đều coi hai thuyết này là cơ sở nhận thức bệnh học hữu ích. Nó soi sáng phần nào mọi khía cạnh của bệnh lý của con người; làm cơ sở cho phương thuốc điều trị.

Thuan-Thien-Kiem-he-thong-Ngu-Hanh-tuong-sinh-tuong-khac-1

Quan niệm Ngũ Hành trong y mệnh.

Để phòng chữa họa tai, người ta có y mệnh. Đó là sự tìm đến các môn dự báo, dự đoán như: dự báo khí tượng, dự đoán vận hạn đất nước, xã hội, con người trong các thời vận bằng dự đoán học mà hai thuyết Âm Dương và Ngũ Hành đều có mặt trong Dịch, Lý, số v.v… Tất cả các môn đó nhằm phần nào biết trước vận hạn: lành, dữ để phòng tránh hay khắc trừ đem lại sự an bình cho con người.

Quy tắc Ngũ Hành tương sinh tương khắc đã chế hóa vạn vật trong nguyên lý Âm Dương biến hóa, đối lập mà thống nhất. Các môn dự đoán đều dựa trên hiện tượng và thực thể cụ thể cho trước, có trước rồi trên cơ sở của nguyên lý Âm Dương và quy tắc của Ngũ Hành mà suy luận dự đoán cho điều sắp xảy tới. Việc giải một “phương trình” để tìm ẩn số “mệnh” ở đây không khác gì giải phương trình để tìm ẩn số trong toán học. Cũng có những dữ kiện đã cho, đã có, đã biết mà đi tìm kết quả nhờ quan hệ giữa chúng. Nhưng để mang tính khoa học thì kết quả của các môn thuật số chỉ là dự đoán. Dự đoán y mệnh càng có cơ sở vững chắc ngoài nguyên lý Âm Dương còn phải cần đến quy tắc của Ngũ Hành. Vì vậy quy tắc Ngũ Hành được thịnh hành là thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuyết ngũ hành –

Tiết khí Hàn Lộ, thu chuyển sang đông

Hàn Lộ, tiết khí thứ 17 trong 24 tiết khí hàng năm, bắt đầu từ ngày 8 hoặc 9 tháng 10 đến ngày 23 hoặc 24 tháng 11. Bắt đầu từ đây, không khí trở nên lạnh lẽo.
Tiết khí Hàn Lộ, thu chuyển sang đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàn Lộ, tiết khí thứ 17 trong 24 tiết khí hàng năm, bắt đầu từ ngày 8 hoặc 9 tháng 10 đến ngày 23 hoặc 24 tháng 11. Bắt đầu từ đây, không khí trở nên lạnh lẽo, nhiệt độ thấp, chuyển sang mùa đông.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet khi Han Lo, thu chuyen sang dong hinh anh
 
Tiết Hàn Lộ là thời điểm Mặt Trời ở kinh tuyến 195 độ. Thời tiết lạnh, sương đọng nhiều, kết trắng trên mặt đất, hàn khí thịnh vượng. Hàn Lộ có ý nghĩa là nhiệt độ còn thấp hơn tiết Bạch Lộ, hơi nước đã sắp két thành sương. Nếu như Bạch Lộ là tiết khí chuyển từ nóng bức sang mát mẻ, khí nóng chưa hoàn toàn tiêu tán thì Hàn Lộ lại là tiết khí chuyển từ mát sang lạnh. Dân gian có câu "Hàn lộ hàn lộ, khắp nơi lạnh lộ" chính là vì như vậy.   Tiết Hàn Lộ, Mặt Trời rời xích đạo, đi từ vĩ tuyến 5°57′  Nam đến vĩ tuyến 11°32′ Nam, lúc này ở Bắc bán cầu, biên độ Mặt Trời từ lớn biến thành nhỏ, mặt đất tiếp thu nhiệt lượng ít hơn hẳn so với mùa hè, nhiệt độ giảm xuống, khí hậu dùng từ lạnh giá để miêu tả.   Bước vào tiết Hàn Lộ, mùa mưa kết thúc, khí trời thường là ngày ấm đêm lạnh, bầu trời trong trẻo, cảnh tượng cuối thu hết sức đẹp đẽ và lãng mạn. Bởi khí trời dần lạnh, cây cối hoa cỏ sắp héo tàn, người xưa gọi đây là thời điểm “từ thanh”, tức là giã biệt cây cỏ. 
Tiet khi Han Lo, thu chuyen sang dong hinh anh
 
Hàn Lộ và Tết Trùng Cửu 9/9 âm lịch gần nhau, có năm là cùng một lúc, hoa cúc nở rộ, để trừ khô háo, nóng trong, táo bón, nên uống trà hoa cúc hoặc rượu hoa cúc để thanh lọc cơ thể, mát gan, giải độc. Đồng thời, đây cũng là tập tục truyền thống trong Tết Trùng Cửu. 
 
Rượu hoa cúc làm từ hoa cúc, gạo nếp, men rượu, ủ, còn gọi là rượu trường thọ, có vị mát, dưỡng gan, sáng mắt, kiện não, tăng cường trí nhớ.   Hàn Lộ là thời điểm bắt đầu mùa đông, âm dương chuyển biến, dương khí dần lui nhường chỗ cho âm khí, hoạt động sinh lý của thân thể cũng cần thích ứng với sự biến hóa tự nhiên này. Dưỡng sinh trong tiết Hàn Lộ lấy cân bằng âm dương làm chủ, đúng theo nguyên tắc “xuân hạ nuôi dương, thu đông dưỡng âm”.    Vì thế, bước vào Hàn Lộ, hãy thu dương khí trong thân thể lại, nuôi dưỡng âm tinh, bảo vệ và thông phổi. Tăng cường ăn vừng, gạo nếp, gạo tẻ, mật ong, sữa, cá, tôm, thịt vịt, thịt bò,…. Hạn chế đồ ăn cay nóng như tiêu, gừng, hành, tỏi,…
Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 2) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 3) Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí Hàn Lộ, thu chuyển sang đông

Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm
Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Khánh nằm tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Chùa được Đại đức Thích Minh Định (Thanh Quyết) trụ trì.

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.

Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hổ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.

Chùa qua nhiều lần trùng tu, xây dựng vào các năm 1853, 1921, 1932, 1935, 1940, 1993, 1996, 1998. Đặc biệt, năm 1940, Hòa thượng trụ trì Thích Trung Thứ đã cho kiến thiết ngôi chùa, làm cơ sở đào tạo tăng tài, điểm An cư kiết hạ hàng năm của chư Tăng.

Năm 1950, dân làng đã góp công góp của xây dựng ngôi chùa ngày nay. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. ở đây có 20 pho tượng có giá trị nghệ thuật cao. Chùa có 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698; 3 đại hồng chung, chuông cổ nhất đúc năm 1796; 14 bộ bao lam (cửa võng) và các đồ thờ khác như bát hương đồng, long ngai, nhang án…

Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Hà Nội, dịp đầu xuân mỗi năm có hàng ngàn người đến dâng sao giản hạn ở đây. Vào ngày rằm, mùng 1, rất đông khách thập phương tới chùa. Nếu muốn được tĩnh tâm hay ngắm cảnh thì bạn nên đến chùa vào ngày thường để không phải chen lấn xô đẩy. Phật tại tâm, miễn là thành tâm thì đi chùa ngày thường cũng tốt như ngày rằm, mùng 1. Khi đi lễ chùa bạn cũng nên ăn chay cho tâm hồn thanh thản. Gần chùa Phúc Khánh có một quán chay khá ngon là An Phúc (Quán nằm ở số 11 ngõ 131 Thái Hà, cách chùa Phúc Khánh gần 1km).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Tử vi 2018 tuổi Dần –

Tuổi Dần năm 2018 – Xem tử vi 2018 tuổi Dần bao gồm các tuổi Mậu Dần 1998, Bính Dần 1986, Giáp Dần 1974, Nhâm Dần 1962, Canh Dần 1950 nam mạng & nữ mạng về cuộc sống, tình duyên, gia đạo công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng, những
Tử vi 2018 tuổi Dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi 2018 tuổi Dần –

Đế sư Bát Tư Ca - lãnh tụ trong truyền thuyết Phật giáo Tây Tạng

Ngày 22/11 âm lịch – kỷ niệm ngày Đế sư Bát Tư Ba của Phật giáo Tây Tạng viên tịch, Phật tử cùng kính ngưỡng và tri ân tới Ngài.
Đế sư Bát Tư Ca - lãnh tụ trong truyền thuyết Phật giáo Tây Tạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo Tây Tạng là một trong những chi phái Phật giáo có lịch sử và truyền thống lâu đời cùng nhiều huyền bí nhất thế giới. Nói tới Phật giáo Tạng, không thể quên nhắc tới chi phái Tát Sư Ca với Đế sư Bát Tư Ba –vị lãnh tụ tôn giáo vĩ đại. Ngày 22/11 âm lịch – kỷ niệm ngày Đế sư viên tịch, Phật tử cùng kính ngưỡng và tri ân tới Ngài.


► Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

De su Bat Tu Ca - lanh tu trong truyen thuyet Phat giao Tay Tang hinh anh 2
 
Đế sư Bát Tư Ba (1235 - 1280) là Đệ Ngũ Đại Tổ Sư của phái Tát Sư Ca – Phật giáo Tây Tạng truyền thống. Xuất thân từ gia đình tôn giáo có lịch sử và địa vị đứng đầu vùng đất Tây Tạng, ông kế thừa chức Đế sư đời thứ 5 và dành toàn bộ cuộc đời mình cho sự nghiệp truyền bá Phật Giáo, đoàn kết dân tộc. 
  Mới 15 tuổi Bát Tư Ba đã đảm đương chức vụ Giáo chủ Tát Sư Ca, lãnh trách nhiệm dẫn dẫn giáo phái trong thời kì đất nước bất ổn, các thế lực vùng thảo nguyên tranh chấp và cuộc hoán đổi vương triều đầy khốc liệt. Cũng đồng thời từ đây, ông là đại biểu của thế lực nắm giữ vùng Tây Tạng, người ra mặt trong quan hệ ngoại giao với Mông Cổ và đưa Tát Sư Ca trở thành giáo phái Tạng truyền lớn mạnh nhất trong khu vực.   Năm 1267, Bát Tư Ba đến Bắc Kinh, năm 1269 ông ban hành chữ viết mới, lấy tên là chữ Bát Tư Ba – có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giao lưu và truyền bá văn hóa, giá trị tinh thần của các dân tộc Mông Cổ, Tây Tạng lúc bấy giờ. 

De su Bat Tu Ca - lanh tu trong truyen thuyet Phat giao Tay Tang hinh anh 2
 
Năm 1270, Nguyên tổ hoàng đế hạ chiếu thư tiến phong Đại Bảo Pháp vương, ban thưởng ngọc ấn, thống lĩnh 13 vạn hộ Tây Tạng. Từ đó, ông có danh xưng Đế sư Bát Tư Ba. Năm 1276, Đế sư rời kinh về Tát Già Tự, lấy tự Tát Già Pháp vương. Đây là khởi nguồn của việc hợp nhất Phật giáo Tây Tạng, chính thức trở thành một dòng chảy mạnh mẽ và nổi Phật trong dòng sông Phật giáo thế giới.    Ngày 22/11/1280 âm lịch, Đế sư Bát Tư Ba viên tịch, hưởng thọ 46 tuổi, được Nguyên thế tổ ban danh “Hoàng Thiên chi hạ nhất nhân chi thượng, tuyên văn phụ trị đại thánh chí đức phổ giác chân trí hữu quốc như ý đại bảo pháp vương tây thiên phật tử Đại Nguyên Đế sư”.    Cuộc đời ông sáng tác hơn 30 tác phẩm, truyền lại cho đời sau “Tát Già ngũ tổ tập” và thu thập 2 tập Hán Văn Đại Tàng kinh, có nhiều giá trị về Phật học, truyền bá và phát huy Phật giáo Tây Tạng cổ truyền.
Chùa Cam Đan - dấu ấn hơn 600 năm của Phật giáo Tây Tạng Kì vĩ thung lũng đỏ Phật giáo Larung Gar trước ngày bị phá dỡ Dấu ấn tâm linh trong tục thiên táng của người Tây Tạng
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đế sư Bát Tư Ca - lãnh tụ trong truyền thuyết Phật giáo Tây Tạng

Lời Phật dạy về lòng từ

Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy của Đức Thế Tôn.
Lời Phật dạy về lòng từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể cho rằng đây là một lối nói văn vẻ để chỉ Kinh Từ Bi theo cách của Tăng đoàn Amaravati Shanga, một tổ chức tu tập của các học giả phương Tây hành trì Phật giáo theo truyền thống Nguyên Thủy.

Kinh Từ Bi là một đoạn kệ ngắn trong phẩm Con Rắn (Uraga Vagga) thuộc Kinh Tập (Sutta Nipata), là một bộ phận của Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka) trong hệ thống Nikaya.

Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy nguyên thủy của Đức Thế Tôn.

Kinh Từ Bi đã được nhiều người dịch ra tiếng Anh. Bản dịch của Edward Conze dựa trên bản tiếng Sanskrit, còn những bản dịch sau này dựa trên tiếng Pali.

Về nguyên ủy của Kinh Từ Bi, có thuyết nói như sau:

Bấy giờ gần đến mùa mưa. Sau khi nhận các đề mục thiền quán từ Đức Thế Tôn, một nhóm Tỳ kheo đi tìm một nơi thích hợp để an cư tu tập. Chúng Tỳ kheo này đến được một khu rừng và ở lại đó để thực hành thiền quán.

Tuy nhiên, các vị thần trú trên cây cối trong khu rừng đó cảm thấy sự hiện diện của chúng Tỳ kheo là điều bất tiện với họ nên đã tìm cách cản trở. Đêm đến, họ thực hiện đủ những kiểu quấy rối khiến các Tỳ kheo cảm thấy bất an không thể tu tập được.

Chư Tỳ kheo liền trở về gặp Phật thưa lại tự sự. Đức Thế Tôn dạy chư Tỳ Kheo bài Kinh Từ Bi và bảo quý vị ấy hãy trở lại chỗ cũ, cùng đọc tụng bài Kinh này lúc vào rừng. Chư Tỳ kheo yên tâm nghe lời Phật dạy.

Tư tưởng từ ái của lời Kinh được chư Tỳ kheo tụng đọc đã thấm nhuần khu rừng khiến các vị thần trú trên cây cối trong rừng cảm thấy an lạc, thay vì quấy rối chư Tỳ kheo, họ đã phát tâm kính mộ và hộ trì các vị đệ tử của Phật.

Sau ba tháng an cư, chúng Tỳ kheo nói trên đều chứng đắc quả A la hán.

Bài Kinh Từ Bi này có tính cách bảo hộ, vừa là những đề mục thiền quán và là một trong những bản Kinh được phật tử theo truyền thống Nguyên thủy tụng đọc nhiều nhất.

Bản dịch Việt ngữ dưới đây căn cứ vào bản dịch tiếng Anh của Tỳ kheo Thanissaro. Ông nguyên là một học giả Hoa Kỳ chuyên về lịch sử trí tuệ châu Âu, nhưng đã từ bỏ sự nghiệp học thuật để tu tập theo truyền thống Kammathana Thái Lan.

Đây là điều nên làm bởi một người thiện xảo với ý hướng muốn đạt đến trạng thái an lạc:

Có năng lực, chính trực và công minh, dễ dạy bảo,hòa nhã và không kiêu mạn, biết đủ và dễ cung dưỡng, ít bận rộn vì nhiệm vụ, sống cuộc sống thanh thoát, có nhiều khả năng an tĩnh, biết kềm chế, khiêm tốn và không ái luyến kẻ thân thuộc.

Đừng làm bất kỳ điều gì dù nhỏ nhặt nhất mà bậc thiện trí sẽ phiền trách.

Hãy nghĩ: Nguyện cho mọi chúng sinh đều an lạc, bất kể các chúng sinh ấy thuộc loài nào, yếu hay mạnh cũng không ngoại lệ, cao to hay trung bình hoặc thấp bé, dễ nhận biết hay khó nhận biết, hữu hình hay vô hình, gần hay xa, đã sinh hay đang chờ tái sinh. Nguyện mọi chúng sinh ấy đều an lạc.

Nguyện đừng ai dối lừa người khác hay khinh miệt bất kỳ ai ở bất cứ nơi nào, hoặc vì giận dữ hay bực tức mà cầu cho người khác phải chịu đau khổ.

Như một người mẹ sẵn sàng hy sinh cuộc sống để bảo vệ đứa con duy nhất của mình, cũng vậy người mong muốn an lạc hãy trau dồi từ tâm trải đến mọi chúng sinh.

Hãy trau dồi tâm từ để trải lòng từ ái khắp vũ trụ, cả trên, dưới và bốn phương tám hướng sao cho không bị ngăn ngại, với không một chút thù hằn, ghen ghét.

Cho dù đứng hay đi, ngồi hay nằm, bao lâu còn tỉnh thức, hãy quyết tâm với chánh niệm như trên.

Đó chính là nơi an trú cao thượng nhất tại đây và ngay bây giờ.

Không chấp vào tà kiến mà nhận biết với đức hạnh viên mãn và khuất phục được ham muốn dục lạc, người như thế sẽ không còn nhập vào bào thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về lòng từ

Xem ngày kén giờ

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.
Xem ngày kén giờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...

... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

Những ngày ấy là:

Ngày 13 tháng giêng Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm Ngày 3 tháng 6
Ngày 8, 29 tháng bảy Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một Ngày 19 tháng chạp

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành.
Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.
Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu
Nói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...

Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:

Dần, thân gia tý; mão dậu dần
Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân;
Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân

Lại cần phải nhớ hai câu:

Đạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn trình.

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo...
... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

(Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày kén giờ

Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ –

Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ. Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai … Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ Kim, Linh, Ngân, Mỹ, Vinh, Tú, Hòa… là những cái tên đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ. Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai …

Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ

Kim, Linh, Ngân, Mỹ, Vinh, Tú, Hòa… là những cái tên đẹp theo phong thủy năm Giáp Ngọ, được chuyên gia khuyên đặt. Còn Nam, Phú, Cương, Thủy, Giang, Hà, Hải là những tên nên tránh.
Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai của mỗi người.

Dễ dính lưới tình?

Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt, có năng lực buôn bán. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, dù ở nhà vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy. Sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp.

ten

Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng.

Người tuổi ngựa luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẫn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác, có thể làm tích cực được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định, họ lao vào làm ngay.

Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác, thích làm những việc có tính hoạt động, giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện thường không tập trung. Nữ tuổi Ngọ có sức sống mạnh mẽ, cử chỉ nhẹ nhàng, nói nhiều. Phụ nữ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan.

Nhiều cách đặt tên

Theo một chuyên gia phong thủy Nguyễn Thị Luyện (Hải Phòng), năm Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát). Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026…

‘Lì xì ngày Tết sẽ mất thiêng vì ý đồ xấu’
Ý nghĩa ban đầu của tiền lì xì, hay mừng tuổi, là để chúc sức khỏe cho mọi người, đặc biệt là trẻ em, giúp họ không bị yêu quái quấy nhiễu.

Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chuyên gia phong thủy đã gợi ý một số tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.

Tuổi Ngựa thường gắn với cỏ, nên dùng những từ có bộ Thảo (cỏ), bộ Kim (vàng) sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời.

Theo đó, những từ nên có trong tên con trong bộ Thảo là Cửu (một loại cỏ thuốc); Miêu (mạ, cây giống); Thiên (um tùm); Vu (khoai sọ); Chi (cỏ thơm); Duẩn (măng); Cầm (cây thuốc); Hoa (bông); Phương (thơm); Linh (cây thuốc Phục Linh); Bình (táo tây); Minh (trà); Trà (trà); Thảo (cỏ); Tiến (cỏ thơm); Lợi; Diệp (lá); Lan (hoa lan); Lam (màu xanh da trời); Liên (hoa sen); Vạn (họ Vạn)…

dattenchoconnam2014

Người tuổi Ngựa rất hợp với tên thuộc bộ Thảo.

Bộ Kim cũng được chuyên gia phong thủy này khuyên đặt, như Kim (vàng); Xuyến (vòng đeo tay); Linh (cái chuông); Ngân (bạc); Nhuệ (lanh lợi); Cẩm (gấm); Toản (kim cương); Luyện (gọt rũa); Kính (gương soi); Điền (tiền cổ)…

Hay là những chữ có bộ Ngọc, Mộc, Hòa (cây lương thực) sẽ khiến người được đặt tên nhận được sự giúp đỡ từ quý nhân, trở nên đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ.

Quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ?
Việc kiêng kỵ còn tùy vào quan niệm riêng của từng gia đình. Song, hiểu các tập tục ngày Tết sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử.

Bộ Ngọc là các chữ Giác (ngọc ghép thành 2 miếng); Doanh (đá ngọc); Tỷ (ấn của nhà Vua); Bích (ngọc quý)…

Bộ Mộc gồm Đông (phương đông); Sam (cây tram); Bân (lịch sự); Vinh (vinh dự); Nghiệp (nghề nghiệp)…

Bộ Hòa là Hòa (cây lương thực); Tú (đẹp); Khoa (khoa cử); Nhu (mềm mỏng); Lâm (mưa to); Kiệt (tài giỏi); Sâm (rừng)…

Thậm chí, có thể chọn những chữ có bộ Tỵ (rắn), Mùi (dê), Dần (hổ) Tuất (chó) vì hợp với ngựa như Bưu (hổ con); Thành (họ Thành); Dần (hổ); Kiến (xây dựng); Quần (đám đông); Nghĩa (tình nghĩa); Độc (một mình); Mỹ (đẹp); Tiến (tiến lên)…

Chuyên gia này cũng đưa ra những từ kiêng kỵ khi đặt tên con tuổi Ngựa.

Bộ Điền, Hỏa, Chấm thủy, Thủy, Băng (nước đá), Bắc (phương Bắc) được khuyên không nên sử dụng trong khi đặt tên con. Vì ngựa mạng Hỏa, đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ khiến họ luôn lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xảy ra tranh cãi, mọi việc bất thuận

Những tên nên tránh là Giáp (can giáp); Do (họ Do); Đĩnh (bờ ruộng); Nam (con trai); Điện (ngoại ô); Phú (phú quý); Cương (bờ cõi); Hoán (sáng sủa); Thủy (nước); Băng (nước đá); Giang (song); Tấn (con nước); Hà (sông); Dương (biển lớn); Hải (biển); Đông (mùa đông); Loan (vịnh); Thục (thùy mị); Hoài (sông hoài); Thanh (trong)…

Và cũng không nên dùng chữ có bộ Dậu (gà), Tý (chuột) hay Ngưu (Trâu).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ –

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương. Tình yêu không phải lúc nào cũng bắt nguồn từ hai phía. Hãy tham khảo bài viết sau bạn nhé
Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương. Tình yêu không phải lúc nào cũng bắt nguồn từ hai phía. Trong thực tế có rất nhiều trường hợp tình yêu chỉ xuất phát từ một người. Mối tình ấy vẫn thường được gọi là tình đơn phương.

Có nhiều người chọn cách yêu đơn phương khác nhau. Có người chọn cách âm thầm, lặng lẽ quan tâm tới người kia, theo dõi từng bước đi của người ấy và không bao giờ tiết lộ tình cảm của mình. Tuy nhiên, cũng có người dù biết đối phương không yêu mình nhưng vẫn thể hiện tình cảm của mình. Nhưng dù chọn cách thể hiện như thế nào, tình yêu đơn phương cũng khiến cho người ta có những cảm giác cô đơn. Nếu bạn cũng đang có một mối tình đơn phương, bạn cho mình thuộc vào trường hợp nào?

Hãy cùng đọc những câu nói hay về yêu đơn phương dưới đây để xem có ai đang cùng tâm trạng với bạn nhé.

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

1. Đơn phương là thế, dù rất thích, rất muốn bày tỏ nhưng bản thân không cho phép. Vì em sợ rằng một mai sẽ không còn là bạn mà là người dưng.

——–

2. Có bao giờ, bạn nhấc máy chờ nghe giọng nói ấm áp của một người để rồi… lặng lẽ mỉm cười sau những tiếng tút dài trong vô vọng và tự dối lòng rằng, chắc người ta đang bận đó thôi.

3. Người không biết quý trọng mình không đáng để mình tiếp tục cho đi tình yêu vì cuối cùng người bị tổn thương nhiều nhất sẽ là mình mà thôi.

4. Vì hãy yêu thương nhau khi còn có thể nên anh đâu thể bỏ hình ảnh em ra khỏi trái tim anh.

5. Có những nỗi nhớ không được đặt tên, có những yêu thương không được gửi trao nhưng vẫn lâng lâng một niềm hạnh phúc vì được yêu đúng cảm xúc trái tim.

6. Sợ nhất là khi ta lấy hết dũng cảm để nhắn tin cho một người, Để rồi trả lại là sự im lặng lạnh người hay câu nói vô tình: ” Đừng làm phiền tôi nữa”.

7. Em không muốn đón nhận anh, cũng không sao. Không được gặp em cũng chẳng sao cả… Nhưng hãy để cho anh được biết em vẫn ổn, nhé!.

8. Có phải em quá ngốc, vì em mà anh chẳng thèm đoái hoài tới tình cảm của em?.

9. Đôi khi việc lặng lẽ đi sau một người dõi theo từng bước chân của người ấy bằng cả trái tim đã có thể gọi là yêu.

10. Trời cho em đôi mắt là để nhìn những điều tốt đẹp. Vậy sao cứ nhìn anh hoài rồi lặng lẽ cụp mi khi người ra đi lạnh nhạt.

11. Có một người, dạy bạn thế nào là yêu nhưng không yêu bạn. Có một người, trao cho bạn hàng ngàn nỗi nhớ nhưng chẳng bao giờ nhớ về bạn.

12. Anh hiểu rằng, khi em chẳng nhìn thấy tim anh thì tình yêu của anh có lớn đến bao nhiêu vẫn chỉ là một số 0 tròn trĩnh.

13. Vì em yêu anh thật lòng, trước hàng trăm lí do từ bỏ. Vậy nên đừng hỏi vì sao em luôn cố tìm ra một lí do để tiếp tục yêu.

14. Đã có lúc em nhớ lắm nhưng vẫn giả vờ không có gì, muốn gặp lắm nhưng vẫn cố gắng kiềm chế. Em thích lắm nhưng vẫn nói chỉ là bạn bè thôi. Muốn bày tỏ tình cảm lắm nhưng lại sợ không được đáp trả.

15. Dù anh cứ hững hỡ với tình cảm của em nhưng xin đừng lạnh lùng quá như thế, đừng cắt đứt mọi liên lạc, để cho em cảm giác rằng mình đáng ghét đến thế này.

16. Em sợ tất cả chỉ là nhất thời, chỉ là cảm xúc bộc phát, chỉ là cái gì đó không rõ ràng. Sợ khi yêu rồi sẽ lại phải chấp nhận bị bỏ quên.

17. Anh và em như hai đường thẳng song song không một tia hy vọng.

18. Có một người, với bạn là tất cả nhưng với người ta bạn chẳng là gì. Có một người, lúc ở bên cạnh có thể bạn sẽ nở nụ cười nhưng khi quay đầu đi bạn đã bật khóc.

19. Vì yêu thương vẫn ở đây và em sẽ là nhà chờ anh về với tình yêu ấy.

20. Tớ muốn được ôm chặt cậu, dù biết trái tim cậu đang gọi tên một người khác. Bởi tớ thật yếu đuối nên tớ muốn dựa vào vai cậu mãi, dù biết cậu chỉ xem tớ là một người bạn thân.

Ai cũng muốn có cho mình một tình yêu trọn vẹn, tuy nhiên, tình cảm của con người là thứ mà chúng ta không thể nào điều khiển được. Lỡ yêu một người, cho dù không nhận được tình cảm đáp lại, cho dù biết càng yêu đậm sâu càng làm cho bạn thân đau khổ thì người ta vẫn cứ muốn yêu. Với những ai đang yêu đơn phương, sau khi đọc những câu nói hay về yêu đơn phương, chúng tôi hy vọng đã an ủi bạn được phần nào cho những lúc cô đơn. Đây cũng là một lời động viên đến bạn rằng biết đâu một ngày nào đó người ấy sẽ thấu hiểu tình cảm của bạn và đáp lại tình cảm ấy. Hoặc biết đâu một ngày nào đó, bạn sẽ nhận ra một nửa đích thực của riêng mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

Vật phẩm phong thủy tỳ hưu –

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Vật liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều : Làm bằng gỗ, làm bằng đá, làm bằng ngọc, là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành.

Vật liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều : Làm bằng gỗ, làm bằng đá, làm bằng ngọc, làm bằng sứ, làm bằng đồng…Về hình dáng Tỳ Hưu hiện đang lưu hành từ trước đến nay, vẫn là loại Tỳ Hưu trên đầu có một cái sừng, có bờm, có một số con có hai cánh, lông đuôi có tua. Tỳ Hưu còn có tên gọi khác là Thiên Lộc.

Nếu có dịp ta đi du lịch đến Bắc Kinh, ta sẽ thấy các cửa hàng lớn đều bày bán Tỳ Hưu với đũ vóc dáng và chủng loại, từ con nhỏ xíu như ngón tay cái, đến con lớn có chiều cao trên 0,3 mét. Con Tỳ Hưu ở xứ sỡ này rất được trân trọng như một bảo vật, và được Bộ VHTT HK cấp phép lưu hành. Về tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy thì có nhiều tác dụng :

vật phẩm phong thủy tỳ hưu

1.Về màu sắc : Tỳ Hưu màu đen thì có tác dụng chiêu tài, phát lộc. Tỳ Hưu màu trắng thì có tác dụng bảo trợ sức khỏe. Tỳ Hưu màu xanh thì có tác dụng may mắn trong công danh.

2.Ngoài các tác dụng cá biệt như trên, Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu đã được “khai quang” ở các hướng tốt trong nhà như : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.

3.Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành : Như nhiều tài lộc, nhất là ở các sòng bạc tại HK ta đều thấy họ chưng Tỳ Hưu, nhưng được bảo vệ rất kỹ, vì sợ mất trộm, sẽ gây ra nhiều điều xúi quẩy cho họ.Tỳ hưu ngoài việc có tác dụng chiêu tài lộc không liêm chính như trên, Tỳ Hưu cũng còn có tác dụng chiêu tài lộc liêm chính, nên những người kinh doanh cũng đặt Tỳ Hưu ở nhà và ở công ty…

Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.Tất nhiên khi đặt bất cứ vật khí phong thũy nào, điều cần phải nhớ là: Xem ngày giờ tốt để đặt.

4.Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giãi “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thũy,khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ : Mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.

Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của ngũ hoàng đại sát.

Hiện nay tại các thành phố lớn ở nước ta như Hà Nội, TP HCM… Có các cửa hàng bày bán các vật khí phong thủy đủ loại, nhưng ít ai biết các vật khí phong thủy ấy có tác dụng gì, được vận dụng vào trường hợp nào trong phong thủy nhà cửa…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy tỳ hưu –

Tướng mặt làm quan chi tiết qua Lục diệu

Lục diệu là mắt trái, mắt phải, Sơn căn trên mũi, mày trái,phải, Ấn đường giữa 2 mắt. Người có tướng mặt làm quan, phú quý, tốt lành thì Lục diệu có đặc điểm như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục diệu là chỉ Thái dương, Thái âm, Nguyệt bột, La hầu, Kế đô và Tử khí. Thái dương là chỉ mắt trái, Thái âm là chỉ mắt phải, Nguyệt bột chỉ Sơn căn trên mũi, La hầu là mày trái, Kế đô là mày phải, Tử khí là bộ vị Ấn đường giữa 2 mắt. Người có tướng mặt làm quan, phú quý, tốt lành thì Lục diệu có đặc điểm như thế nào?

tuong-lam-quan

Ấn đường tròn bóng lộ màu trắng bạc là tướng tốt lành

Tử khí là Ấn đường, người có hộ vị Ấn đường đầy đặn, tươi sáng, không có nếp nhăn hay đường vân nhỏ, nổi cao như hình trạng của hạt minh châu, lộ sắc trắng bạc, như thế là tướng tốt lành. Người đó có thể làm quan cao giữ nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia.

Nếu Ấn đường lộ sắc vàng, đó chỉ là hình tướng của người bình thường, nhưng cũng chẳng lo lắng chuyện cơm áo. Tuy nhiên người này lại hiếm muộn con cái.

Nếu Ấn đường rất hẹp mà không cân xứng, lại có đường vân nhỏ, người đó sẽ chẳng có công trạng gì, kế thừa sự nghiệp của tổ tiên cuối cùng cũng sẽ phá bại, con cái chẳng có tài cán, cũng chẳng thể giúp chấn hưng gia nghiệp.

Sách xưa chép rằng: Người có Ấn đường tròn nổi cao sẽ làm trọng thần trong triều. Lại thêm cánh mũi trái phải đầy đặn tươi sáng, Nhân trung sâu rộng, cằm vuông tròn, người đó không hưởng bổng lộc của quốc gia thì tự mình cũng có khả năng tích tụ tài sản, có thể kiếm được nhiều tiền, trở nên giàu có.

Nếu Ấn đường hẹp lại nhỏ mà cằm không có râu, người đó từ nhỏ không chăm chỉ học hành, lớn lên chẳng thể đạt thành tựu.

Mắt trắng đen rõ ràng, đường quan vận hanh thông hiển đạt

Mắt nhỏ dài, trắng đen rõ ràng, mắt nhiều lòng đen, thần thái sáng rõ, người như thế anh em thân thích đều hiển đạt, có thể trợ giúp đắc lực cho vận thế của họ. Cho nên người này làm việc gì cũng thuận lợi, có quan vận, có thể làm quan lớn trong triều, từng bước dần dần được thăng quan.

Ngược lại, nếu mắt có nhiều lòng trắng là không thuận lợi, lại thếm mắt có sắc vàng sắc đỏ, như thế sẽ khắc hại cha mẹ, vợ và con cái, không rạng rỡ tổ tiên mà đa phần là họa hại, vợ cũng bị chồng khắc nên làm việc gì cũng không thuận lợi, con cái cũng gặp nhiều tai họa. Sản nghiệp theo đó cũng bị thất tán.

Sách xưa chép rằng: Người có 2 mắt tươi sáng rạng rỡ sẽ làm quan, không thành tướng trong triều cũng thành thị lang.

Nếu một người khi nhìn người khác, ánh mắt nghiêng lệch, lộ vẻ hoang mang không có thần, giữa đồng tử lộ sắc đỏ là tướng hung họa. Người như thế đa phần gặp nhiều tai họa, cuối đời có thể phải bỏ mạng dưới lưỡi đao của người khác.

Sơn căn lồi cao, cả đời phú quý

Nếu Sơn căn hẹp thấp, không nối liền với các bộ vị trên dưới, đem đến cho người khác cảm giác đứt đoạn chủ con cháu ít phúc mà gặp nhiều tai họa, sự nghiệp không thành công, gia tài bị phá hoại, khắc vợ hại con, mọi điều không thuận lợi.

Sách xưa chép rằng: Bộ vị Nguyệt bột nên cao tránh thấp, nên đầy đặn mà tươi sáng, mang đến cho người khác cảm giác tựa như ngọc lưu ly, đó là người tốt bụng, hiền lành, làm quan được dân tin yêu, tín nhiệm. Đương nhiên ở trong gia đình người này cũng được vợ hỗ trợ, cả đời được hạnh phúc, thuận lợi.

Nếu Sơn căn nhỏ hẹp mà lại nhọn, người đó cả đời gặp khốn đốn vất vả, gia nghiệp sớm bị tiêu tán, xử lý mọi việc chẳng được hài hòa thỏa đáng, gặp nhiều chuyện không may mắn.

Lông mày đen, thô dài quá tóc mai, tước vị cao quý, hưởng vinh hoa phú quý

Nếu lông mày thô đen, lại dài nhập vào tóc mai là tướng làm quan, bạn bè thân thích của họ đều là người phú quý hiển đạt, cha mẹ cũng rất giàu có, con gái cũng đều được kế thừa sự giàu có đó của cha mẹ, được hưởng vinh hoa phú quý.

Người có cặp lông mày ngắn, hoặc bên cạnh gần nhau, nối liền, sắc lông mày có màu đỏ, cha mẹ, con cái của người đó thường gặp tai họa, vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Sách xưa chép rằng: Người có lông mày thanh tú nhỏ dài là người trọng tình nghĩa, kính trọng người già, yêu thương trẻ nhỏ, tiếng tăm và uy danh vang xa, được mọi người kính nể.

Nếu người có lông mày thưa mỏng, xương mày nổi cao, là tướng xấu, tính tình gấp gáp, thích tranh đấu, chấp điều nhỏ nhặt.

Nếu người có lông mày tương đối hài hòa, tựa như lá liễu chủ gian xảo, dùng đủ mọi thủ đoạn để có thể đạt được mục đích, thậm chí đánh đổi cả tình thân cốt nhục.

Người có lông mày khuyết lõm, xoáy tròn, thể hiện trong nhà người đó có anh chị em song sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt làm quan chi tiết qua Lục diệu

Sao Thiên Phủ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Tài lộc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: ...
Sao Thiên Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThổLoại: Tài Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Tài lộc, uy quyềnTên gọi tắt thường gặp: Phủ
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ nhất trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
  • Thiên Phủ không có hãm địa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
Tính Tình
  • Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.
  • Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
  • Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
  • Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức
Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch
  • Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.
  • Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Liêm Trinh đồng cung: Được hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.
  • Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc
  • Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.
  • Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chánh, ngân hàng, ngân khố, sổ xố, thủ kho.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc
Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách
Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.
  • Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.
  • Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê
Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức
  • Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.
  • Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.
  • Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.
Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn
Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Phủ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd