Mơ thấy mưa to và bệnh giảm thị lực –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
► Xem tử vi ngày mới của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com |
1. Đánh vào giác quan của người mua
Đứng trước những người mua tiềm năng, bạn phải tìm mọi cách có thể để lôi kéo họ. Sử dụng những ý tưởng đánh vào các giác quan của người mua sau đây để tạo cho họ có thêm hứng thú với ngôi nhà của bạn.
- Định hình mắt nhìn: Nên tập trung sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng. Cách này tạo cảm giác căn phòng rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.
- Tạo cảm nhận tốt: Phải đảm bảo rằng hành lang và các phòng trong nhà có thể di chuyển dễ dàng, thoải mái và tuyệt đối không treo gương đối diện với bất kỳ cánh cửa nào. Để ngôi nhà của bạn khỏi trạng thái tĩnh thì nên giữ một thứ gì đó chuyển động thường xuyên, ví dụ như quạt trần.
- Âm thanh tốt: Đặt một đài phun nước gần khu vực mặt tiền hoặc mở nhạc thường xuyên, đặc biệt là ở góc Tây Bắc của ngôi nhà.
- Mùi hương tốt: Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất có khả năng hấp dẫn rất lớn với nhiều người. Mùi hương của quế, thông có tác dụng mạnh mẽ hơn mùi hương của hoa hoặc vani.
2. Giá cả phụ thuộc vào ấn tượng đầu tiên
Cửa ra vào là khu vực quan trọng bậc nhất của ngôi nhà trong phong thủy vì thế cần phải làm cho nó thật hoàn hảo. Phải có đèn chiếu sáng với ánh sáng rõ ràng, dễ chịu, một tấm thảm chùi chân mới và trang trí một thứ gì đó cân đối ở hai bên cánh cửa, ví dụ như đôi chậu cây cảnh, hoa cảnh tươi tốt, khỏe mạnh.
3. Sẵn sàng chuyển đi
Để hỗ trợ bạn vượt qua những chướng ngại ban đầu, hãy mua cho người chủ mới của ngôi nhà một món quà nhỏ như một tấm thảm chùi chân mới hoặc một hộp kẹo sô-cô-la mới. (Sô-cô-la là phong thủy tuyệt vời). Quan trọng hơn cả, hãy sẵn sàng chuyển đi khi đã bán nhà để người chủ mới cảm thấy mình được làm chủ ngôi nhà.
4. Chọn vị trí chính xác cho biển “Bán nhà”
Nên treo/đóng biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi bạn nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ.
5. Tạo một bàn tiếp đón
Đặt một chiếc bàn ở bên phải của hành lang hoặc nơi đầu tiên khi bạn bước vào từ cửa chính, trang trí nó với những tấm danh thiếp (nếu có), sách, truyện, một chiếc bát đầy kẹo sô-cô-la.. và một lọ hoa tươi. Nên sử dụng khăn trải bàn màu đỏ.
6. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ của ngôi nhà
Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với lợi nhuận bán nhà và có thể kích hoạt bằng âm nhạc.
7. Tập trung vào phòng bếp
Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác ở những vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, ví dụ như bánh, kẹo… trên bàn bếp.
8. Trồng cây xanh
Phải đảm bảo không có cái cây nào chạm vào ngôi nhà (nó sẽ kéo năng lượng tốt ra khỏi nhà), không để cây trụi lá, chỉ còn lại các cành khẳng khiu (nó làm ngôi nhà trông có vẻ héo hon, cạn kiệt sức sống như sắp chết), và không để lại bất kỳ cái cây đã chết nào. Bạn có thể trồng cây xanh bên trong hoặc xung quanh nhà.
9. Luôn đóng cửa phòng tắm
Người mua nhà không bao giờ nên nhìn thấy toilet khi họ bước vào nhà hoặc một căn phòng. Nắp bồn cầu nên được đậy xuống và cánh cửa phòng tắm cần được đóng lại mỗi khi ra vào.
Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi.
Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoặc ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh.
Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại. Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành.
Người VCD tánh tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay.
Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoản tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.
Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn.
Là mẫu người có tài, có trí họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh” Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao. Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người.
Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:
1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.” Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp. Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi.
Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt xấu lẫn lộn cho nên không được tròn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu.
Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất. Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ” Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát.
Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di) Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ.
Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh. Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần” có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.
2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rở. Khoa Tử Vi gọi là “Mênh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không” Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh.
Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu. Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện” Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.
Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người.
Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành.
Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó.
Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nếu bố trí đúng, cây và nước sẽ mang lại may mắn cho gia chủ. Ảnh minh họa
Hiện nay, xu hướng chung là mọi người đều mong muốn được gần gũi với thiên nhiên. Ai cũng đều muốn tìm cho mình sự nhẹ nhàng, thanh thoát sau những áp lực của cuộc sống. Ðiều này tạo nên trào lưu tạo sân vườn trong khuôn viên nhà mình.
Tại các ngôi nhà hiện đại, những khu vườn nước ngày càng được ưa chuộng. Một góc vườn, tại cầu thang hay góc nhà… đều có thể được tận dụng để đem lại màu xanh, tạo không gian thư giãn tinh tế cho ngôi nhà. Ngôi nhà rộng thì gia chủ có thể có cả một khu thủy tạ, nếu nhà hẹp, gia chủ cũng chỉ cần một góc sân là đủ.
Bể cá, hồ nước hay non bộ trước nhà còn là điểm tụ thủy và các tiểu cảnh đang rất được ưa dùng trong nhà và sân vườn. Cây bonsai, non bộ thường được sắp xếp tuân thủ theo các thế truyền thống (Tam Ða, Tứ linh, Ngũ hành, Phụ Tử). Đây không chỉ đơn thuần la yếu tố giải trí mà chính là biểu tượng vũ trụ quan thu nhỏ của triết học đông phương. Nước trong non bộ nên bố trí nước động để giúp kích hoạt nguồn khí. Tùy theo đặc thù, chủ đề non bộ hay tính cách giá chủ mà nước này có thể chảy róc rách, thác đổ hay bể tràn.
Ðối với chung cư hay nhà phố, diện tích và các khoảng trống trong nhà thường không đủ để làm am nước và trồng cây lớn, hơn nữa việc đặt non bộ trong nhà còn gây ra ẩm thấp. Vì vậy, gia chủ chỉ nên dùng bể cá có cây tiểu cảnh loại nhỏ.
Quan niệm của ngũ hành là “Thủy sinh Mộc”, cây cối không thể sống và phát triển tốt nếu thiếu nguồn nước. Vì vậy, khi bố trí cây xanh cho dương trạch, cần coi mặt nước và cây xanh là hai yếu tố không thể tách rời. Hai yếu tố này bổ sung, tương hỗ cho nhau. Cây là dương, đón nhận ánh sáng gọi là dương quang và hút nước từ đất (âm thủy). Vì vậy, nhìn cây xem mạch đất chính là nhờ sự liên hệ Thủy Mộc tương sinh.
Đối với nhà ở truyền thống, bố cục cây xanh – mặt nước – công trình theo phong thủy là bố trí hồ nước hoặc ao sen nằm ở phái Nam khu đất tính từ cổng vào sân trước, tức là bố trí ở đầu hướng gió mát để đưa hơi nước lan tỏa trong sân nhà.
(Theo CafeLand)
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
![]() |
![]() |
Hình xăm cá chép không chỉ thể hiện nét nam tính thiên phú của các bạn nam mà còn bộc lộ rõ nét vẻ cá tính, tươi trẻ của các bạn nữ. Cùng xem ý nghĩa các mẫu hình xăm cá chép ngay bên dưới.
Nội dung
Cá chép được coi là vua của các loài cá, và từ xa xưa cho đến nay được coi là loài cá đem lại sự may mắn thành công . Cá chép là con vật với nhiều sự tích như ông táo cưỡi cá chép lên trời , cá chép vượt vũ môn.
Sông Hoàng Hà (Huang Ho – Yellow River) chảy dài trên toàn Trung Quốc. Để đến được đó, Cá chép phải cố gắng vượt qua một dốc thẳng đứng gọi là Vũ Môn ( Longmen ) qua núi Jishishan,nằm sâu trong Kunlun Mountains. Truyền thuyết nói rằng, nếu cá chép vượt được Vũ Môn ( Longmen Falls (Dragon’s Gate)) , nó sẽ biến thành rồng. Theo truyền thuyết, cá chép trở thành một biểu tượng của con người của thành công trong cuộc sống.
Cá Chép đỗ, vẫy, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, thật là hình dung trọn vẻ dạng bộ oai linh, phận đẹp duyên maỵ
Cá chép hóa rồng phun nước làm cho gió táp, mưa sa, đường đăng hóa rõ nên rực rỡ. Bởi vậy người ta thường đặt hình ảnh cá chép hóa rồng để mang lại điều may mắn và sung túc.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (theo Dyxz)
Chùa Túy Vân hay còn gọi là chùa Thánh Duyên. Chùa nằm cách thành phố Huế chừng 40km về phía Đông, dừng chân ở đoạn cuối xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc bạn sẽ thấy một ngọn núi nhỏ đứng sừng sững giữa bốn bề sóng nước của phá Tam Giang và biển Đông. Đó chính là núi Túy Vân, trên đỉnh núi là ngôi chùa Tháp có lịch sử hàng trăm năm tuổi.
Tuý Vân là một ngọn núi nhỏ gần cửa Tư Hiền, nổi lên giữa một hòn đảo xanh, hùng vĩ, ngày xưa có tên gọi là Mỹ Am Sơn. Chúa Nguyễn Phúc Tần (1648-1687) trong một lần đi qua đây, thấy phong cảnh thơ mộng, hữu tình, bèn lập một ngôi chùa nhỏ làm nơi cầu phúc cho dân địa phương. Đến đời vua Minh Mạng, chùa được xây dựng lại và đổi tên là chùa Tuý Ba. Năm vua Minh Mạng thứ 17 (1837), chùa được trùng tu và xây dựng thêm lầu.
Đến năm Thiệu Trị nguyên niên (1841), chùa được tiếp tục trùng tu và đổi tên là chùa Tuý Vân. Vua Thiệu Trị liệt Tuý Vân vào thắng cảnh của đất thần trong bài thơ “Vân Sơn thắng tích” và cho khắc bia đá dựng bên chùa đặt tên “Linh Thái, Tuý Vân hệ nhị quốc gia chi thắng cảnh” (Linh Thái, Tuý Vân đều là thắng cảnh của quốc gia).
Trải qua thời gian, chùa Túy Vân đã xuống cấp, điêu tàn đổ nát nhưng vẫn giữ được nét cổ kính của một ngôi chùa có lịch sử hàng trăm năm. Đây là ngôi chùa có phong cảnh độc nhất vô nhị trong các chùa tại Huế với hàng trăm gốc cây cổ thụ, bao quanh chùa là hệ thống rừng nguyên sinh với những gốc cây có đường kính hai ba người ôm không xuể, dây leo chằng chịt.
, giữa hoa và tiếng chim muông như đang lạc vào khu rừng nguyên sinh.
Con đường nhỏ hàng trăm bậc thang dẫn bước lạc giữa hàng cây cổ thụ, lá rừng trút giữa lối đi khiến người viếng chùa có cảm giác khác hẳn với những ngôi chùa khác.
Thú vị nhất là được leo lên đỉnh ngọn tháp ba tầng gọi là Điếu Tháp Ngư, từ đây đưa tầm mắt hướng ra xa có thể quan sát hết toàn cảnh của huyện Phú Lộc, nhìn sự hùng vĩ mênh mông của phá Tam Giang, cảnh cá Tư Hiền và biển Đông. Chiều về, tàu thuyền từ ngoài phá lùa ghé mũi vào nhau tạo nên một bức tranh như sắp đặt tuyệt đẹp.
Giữa lưng chừng núi là chùa chính, dưới chân núi còn có ngôi Chùa Lớn làm chỗ ở cho chư tăng, trước và sau chùa có nhiều cây lá sum suê.
Từ núi Tuý Vân nhìn phía đông khoảng 700m có núi Linh Thái, còn gọi là Quy Sơn hay Núi Rùa. Một lần, chúa Nguyễn Phúc Tần đến đây, thấy ở đỉnh núi có ngôi tháp Chàm được người dân địa phương cho biết rất linh, bèn cho dời ngôi tháp đi nơi khác rồi lập chùa thờ Phật với tên gọi Vĩnh Hoà.
Túy Vân Sơn đã được xếp vào thắng cảnh quốc gia. Từ chân núi Tuý Vân sang bãi biển đá dưới chân Núi Rùa chỉ mất chừng 10 phút. Ở đây, các quần thể đá to nhỏ chồng xếp lên nhau tạo ra những hốc động thật kỳ thú. Từng mảng sóng bạc đầu dội vào hốc đá vút lên cao mù mịt liên hồi. Tiếng sóng, gió biển hoà với tiếng reo của lá cây tạo nên một sự cộng hưởng của âm thanh hoang dã. Trên một dải cát hẹp của bờ biển, các quần thể đá hình như những con rùa là nơi tập trung nhiều loại vỏ hải sản tấp vào bờ, tạo dáng như một hòn non bộ rất bắt mắt. Du khách đến đây sẽ thích thú khi đi dạo quanh núi rừng và theo con đường ven biển rợp bóng dương, đọc sách, bơi, ăn đồ biển và ngủ trên cát. Những người thích mạo hiểm hơn thì băng qua những tảng đá và chiêm ngưỡng từng đợt sóng để đứng trên tảng đá cao ngất ngưởng giữa không gian bao la.
Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy… Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai.
1 Tuổi và năm kiêng làm nhà
Các năm sinh của chủ |
Năm kiêng làm nhà |
Họa tai |
Thân – Tý – Thìn và Tị – Dậu – Sửu |
Năm Thìn Năm Mão Năm Tị |
Hại bản thân Hại vợ Hại con |
Hợi – Mão – Mùi và Dần – Ngọ – Tuất |
Năm Tuất Năm Ngọ Năm Tị |
Hại mình Hại vợ Hại con |
|
|
2 Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Kim Lâu
* Quy tắc:
Lấy tuổi âm lịch chia cho 9, nếu còn dư 1-3-6-8 thì tuổi đó phạm Kim Lâu, không nên làm nhà, cưới hỏi, mua đại gia súc.
Ví dụ: Tính xem 36 tuổi có phạm Kim Lâu không, ta lấy 36 chia cho 9 được 4, dư 0. Vậy năm 36 tuổi không phạm Kim Lâu, có thể làm nhà và các việc lớn.
* Lưu ý
Khi tìm tuổi làm nhà nên xem thêm quy tắc “Cửu trạch vận niên” và các tuổi Kim Lâu – Hoang Ốc – Tam Tai để chọn lấy tuổi phù hợp.
Ví dụ: tuổi 19 theo quy tắc “cửu trạch” thì rơi vào cung Khôn – Phúc, làm nhà được. Song theo lệ kỵ Kim Lâu thì 19:9=2 dư 1 phạm Kim Lâu.
“Một – Ba – Sáu – Tám – Kim Lâu
Làm nhà, cưới vợ, tận trâu xin đường”.
Lưu ý: Tính tuổi âm lịch (tuổi dương lịch +1).
3 Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Hoang Ốc
(3) Tam Địa Sát 30 |
(4) Tứ Tấn Tài 40 |
(2) Nhị Nghi 20 |
(5) Ngũ Thọ Tử 50 |
(1) Nhất Cát 10 |
(6) Lạc Hoang ốc 60 |
* Quy tắc:
10 tuổi ở ô số 1, 20 tuổi ở ô số 2, 30 tuổi ở ô số 3… ô số 6 là 60 tuổi. Ai ở khoảng tuổi nào thì bắt đầu từ ô của tuổi đó đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, mỗi năm một ô cho đến tuổi mình hiện tại. Nếu rơi vào các ô số 3 “Tam Địa Sát”, ô số 5 “Ngũ Thọ Tử”, ô số 6 “Lục Hoang ốc” thì phạm Hoang Ốc.
VD: Xét tuổi 53 (tuổi âm):
Ô số 5 là 50, ô số 6 là 51 -> ô số 1 là 52, ô số 2 là 53. Vậy người 53 tuổi không phạm Hoang ốc. Luật Hoang ốc chỉ kỵ làm nhà hay công trình có nhà vì làm xong sẽ bỏ hoang phí.
y hữu tình, tiên thiên ngũ hành phản ánh trong cơ thể con người càng thoả mãn hơn.
Sự ảnh hưởng của môi trường không dễ nghi ngờ, mà phong thủy có ảnh hưởng lớn đến con người, còn gọi là “thiên nhân hợp nhất” chính là chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa môi trường, con người và phong thủy.
Ngoài ra, sự cao thấp hay béo gầy cùa con người, sở trường, tính cách lại không chịu ảnh hưởng của môi trường, mỗi cái đó lại đều là đánh dấu lên môi trường. Khu vực vĩ độ cao, chiều cao của con người sẽ tăng cao, tính cách cũng thiên về thẳng thắn; ngược lại, vì độ thấp con người ở khu vực nóng, mùi của họ đều tương đối rộng và thấp. Điều này có liên quan đến khu vực và môi trường, con người mới có biểu hiện ra những kết quả khác nhau.
Chúng ta sống trong cư trạch cũng vậy, là một bộ phận của môi trường, những hình thái cảnh quan trong nội bộ cư trạch cũng địa thế, thực vật, tường vây ở ngoài cư trạch đều có thể ảnh hưởng đến tiên thiên ngũ hành của con người và đặc điểm tính cách.
Con người cũng có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với môi trường và phong thủy, con người có thể sử dụng tính năng động của mình để tiến hành thay đổi môi trường, lấy phong thủy không có lợi cho sự phát triển của bản thân mình sửa đổi thành môi trường sinh sống có lợi cho con người. Từ rất sớm, cha ông ta đã biết đào hầm để sống, chúng ta bằng lực lượng và trí tuệ của mình đã đấu tranh với môi trường tự nhiên tốt xấu, từ đó mà bảo vệ được bản thân, tiếp đó tiến bước theo xã hội loài người.
Trong sự phát triển của khoa học ngày nay, con người ngày càng tận đụng tất cả những gì của công cụ tiên tiến để tiến hành cải tạo tự nhiên. Tuy có những sự cải tạo gây phá hoại lớn đến môi trường tự nhiên, nhưng nếu chúng ta có thế căn cứ vào lý luận phong thủy để chỉ ra rất nhiều nguyên tắc để lựa chọn cách cải tạo tự nhiên, đem lại sự tiện lợi cho cuộc sống của chúng ta, cùng sẽ giảm thiểu được mức độ phá hoại đối với môi trường tự nhiên.
Phong thủy truyền thống của Trung Quốc lấy việc nghiên cứu mối liên hệ giữa môi trường và con người, nhưng do trong rất nhiều quan niệm đã bị đưa thêm vào sự mê tín hoá, từ đó mà che lấp đi đạo lý chân chính trong đó. Chính vì vậy, chúng ta khi nghiên cứu lý luận phong thủy, nhất định phải đi qua những cạm bẫy của mê tín, để tìm đến đạo lý chân chính của thuật phong thủy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Câu hỏi: Bạn có mấy hoa tay?
![]() |
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Maruko (theo Piaoliang)
=> Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
rí cát lợi nào.
Tuổi Tý
Sinh năm 1912 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc
Sinh năm 1924 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1936 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1948 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1960 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1972 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1984 nên ngồi Đông Nam. hướng phía Tây Bắc.
Tuổi sửu
Sinh năm 1913 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1925 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tầy Bắc.
Sinh năm 1937 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1919 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1961 nên ngồi Đông Bắc, hướng phía Tây Nam,
Sinh năm 1973 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1985 nên ngồi Đông Nam hướng phía Tây Bắc.
Tuổi Dần
Sinh năm 1914 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1926 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1938 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1950 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1962 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1974 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1986 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Tuổi Mão
Sinh năm 1915 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1927 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Đông Bắc.
Sinh năm 1939 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1951 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1963 nên ngồi Nam,hướng phía Bắc.
Sinh năm 1975 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1987 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Tây Bắc.
Tuổi Thìn
Sinh năm 1916 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1928 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1940 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1952 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1964 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1976 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1988 nên ngồi Băc, hướng phía Nam.
Tuổi Tỵ
Sinh năm 1917 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1929 nên ngồi Bắc, mặt Nam.
Sinh năm 1941 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1953 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1965 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1977 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1989 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam
. Cho đến nay ngôi chùa còn lưu giữ nhiều pho tượng phật cổ có giá trị, tạo hình chuẩn xác. Chùa Dư Hàng nay thuộc địa bàn phường Hồ Nam, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chùa Dư Hàng có nguồn gốc từ thời Tiền Lê (980-1009). Cuối thời vua Lê Đại Hành đã có vị sư tổ đến đây thuyết pháp, khai sáng giáo lý nhà Phật. Đến thời Trần (1225-1400), các vị sư tổ thiền phái Trúc Lâm do Trần Nhân Tông sáng lập ở Yên Tử Sơn, đã có mối quan hệ với bản chùa Dư Hàng.
Từ xưa đến nay, chùa Dư Hàng vẫn truyền lệ kỷ niệm sinh nhật vị sư tổ đệ nhất “Đền ngự giác hoàng tinh tuệ thiền sư” tức vua Trần Nhân Tông vào ngày 02/11 âm lịch. Vị tổ thứ 3 của phái Trúc Lâm là thiền sư Huyền Quang Lý Đạo Tái vào ngày 3/11 Âm lịch. Đến đời vua Lê Gia Tông (1672), sư cụ Nguyễn Đình Sách (tự là Chân Huyền) đã xuất hiện tiền để tậu ruộng đất, làm chùa to rộng, có đủ gác chuông, nhà thờ tổ, nhà tăng… Từ đó trở đi, dù phải trải qua bao thăng trầm lịch sử, ngôi chùa đã được thế hệ hoà thượng, tăng ni, tín đồ phật tử sở tại chung sức, chung lòng sửa sang chùa ngày thêm khang trang, đẹp đẽ.
Chùa Dư Hàng có kiến trúc bề thế, khuôn viên hoàn chỉnh, gồm toà phật điện 7 gian, gác chuông cao 3 tầng, mái công vút, quả chuông đồng cỡ lớn, chữ đề: “ Phúc Lâm tự chung”, nghĩa là chuông chùa Phúc Lâm.
Tại toà Phật điện, hiện còn lưu giữ nhiều pho tượng phật cổ có giá trị, tạo hình chuẩn xác như bộ Tam thế, toà Cửu long – Thích ca sơ sinh, hộ thiện, trừ ác, bộ tượng “ Phật điện minh vương”… Gian tiền đường của toà phật điện được trang trí bằng nhiều mảng chạm khắc nổi trên cửa võng, nhiều mảng đề tài quen thuộc: mai điểu, ngũ phúc, rồng mây… thể hiện ước muốn của muôn dân cho “mưa thuận, gió hoà, cỏ cây tươi tốt”, hộp hình khắc gỗ mô tả cảnh thầy trò Đường tăng trên đường sang Tây Trúc thỉnh kinh.
Hiện nay, chùa Hàng còn bảo lưu nhiều di vật qúy giá như chuông, khánh, đỉnh đồng, đồ trang trí mỹ thuật bằng gốm sứ, đá xanh, bộ kinh sách “A hàm” cổ được lưu truyền từ nhiều đời sư trụ trì. Tại khu vườn tháp tĩnh mịch, rợp mát bóng cây cổ thụ xanh tươi, ngoài nhóm mộ tháp các vị sư tổ đã viên tịch tại bản chùa còn có mộ tháp chứa xá lỵ các vị tổ thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, tháp sư cụ Chân Huyền và nhiều vị hoà thượng đã từng trụ trì tại ngôi chùa Dư Hàng.
Trong suốt những năm kháng chiến, chùa Dư Hàng đã mở rộng cửa thiền, nuôi quân. Có nhiều vị tu hành ở chù đã hăng hái tòng quân cứu nước, tiêu biểu có cố hoà thượng Đinh Quang Lạc đã được Chính phủ trao tặng Huân chương kháng chiến hạng Ba. Chùa Dư Hàng được nhà nước xếp hạng di tích lịch sử văn hoá năm 1986.
Hoà cùng với công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta lãnh đạo trong khối đại đoàn kết toàn dân, chùa Dư Hàng luôn là địa chỉ du lịch tham quan của nhiều đoàn khách trong nước và quốc tế. Bản chùa thường xuyên toả hương sắc trong công việc từ thiện xã hội, giúp đỡ cộng đồng vượt qua khó khăn bão lụt, thiên tai, góp phần xoá đói giảm nghèo…
Đại vận và cách xác định
Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).
Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.
1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương
Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).
Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...
Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:
Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:
2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:
Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.
Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).
Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:
Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:
Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.
Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.
Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.
Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.
II. Xác định tiểu vận
Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:
Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...
Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...
III. Đại vận và lưu niên
Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.
1. Vận chu chuyển thuận là tốt
Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....
Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.
Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.
2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên
Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:
1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.
Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.
2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.
3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.
4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.
5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.
6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.
7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.
8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.
9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.
10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.
11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.
12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.
13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.
14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.
Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.
IV. Lưu niên và thái tuế
Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.
Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:
1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.
2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.
3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.
4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.
5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.
6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.
7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.
Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Từ xưa đến nay, nhiều người vẫn quan niệm rằng, một người con gái sở hữu tướng mệnh vượng phu là đã có thể an nhàn, sung sướng đến tận cuối đời. Loại vận mệnh này được cho là giúp mối quan hệ vợ chồng luôn keo sơn, bền vững và mọi chuyện đều thuận buồm xuôi gió. Chính vì vậy, hầu hết các cô gái đều ngày đêm mơ ước rằng mình sẽ may mắn sở hữu số mệnh này.
Có lẽ bạn đã biết rằng tháng sinh dù dương lịch hay âm lịch cũng phần nào ảnh hưởng đến tính cách, cuộc đời mỗi người. Và không là ngoại lệ, tướng mệnh vượng phu cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tháng sinh của mỗi người. Vậy bạn có số mệnh vượng phu không, hãy xem bạn có sinh vào những tháng âm lịch này không nhé.
1. Tháng 2 âm lịch
Tháng 2 là tháng Mẹo, thuộc hành Mộc, được tính từ khi cây cối đâm chồi. Dân gian cho rằng, các cô gái sinh vào thời gian này sở hữu vẻ dịu dàng, có trái tim nồng ấm, đầy tình yêu thương, chu đáo và luôn chăm lo chu toàn cho gia đình, nhất là ai sinh vào ngày 9, 16 và 18 của tháng 2 âm lịch. Cũng vì vậy, những người sinh vào thời gian này được cho rằng có tướng vượng phu mạnh mẽ và rõ ràng nhất.
Không chỉ vậy, những cô gái sinh vào tháng này còn được cho rằng sẽ là điểm tựa vững chắc cho gia đình chồng, giúp chồng ngày càng phát triển hơn trong sự nghiệp, và cuộc sống của cả hai sẽ ngày trở nên sung túc, dư dả hơn.
2. Tháng 4 âm lịch
Đây là tháng Tị, thuộc hành Hỏa, tính từ cuối xuân đến đầu hạ - thời điểm muôn loài căng tràn nhựa sống và cũng được xem là mùa đẹp nhất năm. Độc lập, quyết đoán, có nghị lực, cần cù là tính cách thường thấy của những cô gái sinh vào tháng này. Không màu mè, họ quan tâm, yêu thương và chăm sóc gia đình bằng những việc làm thực tế. Họ luôn bên cạnh, kiên trì giúp đỡ chồng vượt qua khó khăn và không bao giờ phản bội chồng. Từng bước, từng bước, họ khiến cho cuộc sống vợ chồng ngày càng tốt hơn, luôn thành công như mong đợi bằng nỗ lực của bản thân và sự cố gắng cao độ, không bao giờ nản chí trước khó khăn.
Những cô gái sinh vào tháng 4 âm lịch luôn bên cạnh, kiên trì giúp đỡ chồng vượt qua khó khăn và không bao giờ phản bội chồng. (Ảnh minh họa)
Cũng vì vậy mà chỉ cần đồng lòng và quyết tâm, cả hai vợ chồng sớm muộn sẽ có được sự nghiệp riêng khấm khá, giàu sang.
3. Tháng 8 âm lịch
Là tháng Dậu, thuộc hành Kim, mùa thu, những cô gái sinh trong tháng này được cho rằng cực kì có phúc, luôn gặp may mắn, tiền bạc rủng rỉnh, hào phóng, thẳng thắn, thực tế, không bao giờ dối trá, đặc biệt, diện mạo ngày càng cao sang khi kết hôn với người chồng có gia đình quyền thế.
Thế nhưng nếu kết hôn với chàng trai có gia đình bình thường, những cô gái này cũng dễ dàng giúp gia đình chồng ngày càng khấm khá, tốt đẹp hơn, bởi họ luôn giỏi trong việc tiết kiệm, chi tiêu hợp lí. Vì thế, chẳng mấy chốc mà hai vợ chồng để dành được một khoản tiền khá lớn.
Những cô gái sinh vào tháng 8 âm lịch rất biết cách chăm sóc, giáo dục con cái bằng sự tận tâm và chu toàn của mình. (Ảnh minh họa)
Không chỉ đem lại may mắn về tiền tài cho gia đình, những cô gái sinh vào tháng 8 âm lịch rất biết cách chăm sóc, giáo dục con cái bằng sự tận tâm và chu toàn của mình. Đặc biệt, con của những cô gái sinh trong tháng này thường rất thành đạt khi trưởng thành.
4. Tháng 9 âm lịch
Đây là tháng Tuất thuộc hành Thổ, mùa thu. Các cô gái sinh trong tháng này luôn lạc quan, yêu đời, không nề hà khó khăn, gian khổ, chín chắn, trung thành và rất đáng tin cậy. Đặc biệt, họ thường mang đến cho gia đình chồng và chồng phúc lộc, tuổi thọ.
Với trình độ hiểu biết sâu rộng, họ rất giỏi trong lĩnh vực tài chính, giúp gia đình chồng ngày càng khá giả, thậm chí, mang lại khoản tiền kếch xù cho nhà chồng. Hơn nữa, những cô gái này sẽ luôn chăm sóc tận tình cho chồng và gia đình chồng như chính bản thân mình.
Những cô gái sinh trong tháng này sẽ luôn chăm sóc tận tình cho chồng và gia đình chồng như chính bản thân mình. (Ảnh minh họa)
Cuộc sống vợ chồng của cô gái sinh vào tháng này luôn vui vẻ, hạnh phúc như khi yêu, nhàn nhã đến cuối đời. Đặc biệt, người chồng luôn được chăm sóc kĩ lưỡng, sức khỏe dồi dào.
5. Tháng 11 âm lịch
Đây là tháng Tử thuộc hành Thủy, rơi vào cuối năm, thời điểm của mùa thu hoạch. Những cô gái sinh trong tháng này thường tài giỏi, tốt bụng, thông minh, sắc sảo, không ngừng tìm cách thức để tăng thu nhập, khả năng tích lũy của cải tốt, thương yêu chồng con, tôn kính cha mẹ hai bên.
Cuộc sống vợ chồng của người con gái sinh vào tháng này càng về sau càng tốt đẹp, hạnh phúc, thịnh vượng, con cái thành đạt, ngoan hiền.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
![]() |
Chữ "Phúc" |
Cách tra Từ Quán, Học Đường đều lấy can năm sinh hoặc can ngày sinh làm cơ sở để đối chiếu với các can chi khác trong tứ trụ. Nếu trong tổ hợp còn lại của tứ trụ gặp các trường hợp đó là người có Tứ Quán hoặc Học đường quý nhân.
Học Đường
- Người mệnh Kim thấy chi Tỵ, Tân Tỵ trong tổ hợp tứ trụ là chính ngôi
- Người mệnh Mộc thấy Hợi, Kỷ Hợi là chính ngôi
- Người mệnh Thủy thấy Thân, Giáp Thân là chính ngôi
- Người mệnh Thổ thấy Thân, Mậu Thân là chính ngôi
- Người mệnh Hỏa thấy Dần, Bính Dần là chính ngôi
Ví dụ: Bạn sinh năm 1979 - Kỷ Mùi thuộc mệnh Hỏa, nếu thấy trong tổ hợp tứ trụ của mình có ngày sinh, tháng sinh hoặc giờ sinh xuất hiện Bính Dần tức là bạn có Học Đường Quý nhân phù trợ.
Từ Quán
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Giáp thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Canh Dần
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Ất thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Tân Hợi
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Bính thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Ất Tỵ
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Đinh thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Mậu Ngọ
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Mậu thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Đinh Tỵ
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Kỷ thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Canh Ngọ
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Canh thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Nhâm Thân
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Tân thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Quý Dậu
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Nhâm thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Quý Hợi
- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) Quý thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Nhâm Tuất.
Ví dụ: Bạn sinh năm 1982 (Nhâm Tuất), nếu thấy trong ngày sinh, tháng sinh hoặc giờ sinh có Quý Hợi tức là bạn được Tứ Quán quý nhân phù trợ.
(Theo Dự đoán theo tứ trụ)
Một tấm lòng trong sạch sẽ không thể bị vấy bẩn dù trong bất kì tình huống nào, ôm giữ thiện lương để không thẹn với đất trời, chứ tuyệt không thể vì danh lợi mà giả nhân giả nghĩa.
Ngày xưa, có một thư sinh gia cảnh nghèo nàn mang theo một tiểu đồng lên kinh thành ứng thí. Trên đường đi, chàng bỗng thấy một thanh niên nằm bất tỉnh bên đường, bèn tiến đến xem tình hình thế nào thì phát hiện người này đã đột nhiên phát bệnh và qua đời.
Người thư sinh mở tay nải người thanh niên mang theo người, bên trong chỉ có vài quyển sách và 10 nén vàng. Tiểu đồng thấy bốn bề vắng vẻ lại cũng trông thấy số tiền kia, mới khuyên chàng lấy chúng làm của riêng, đi rồi thì chẳng ai biết.
Vừa nghe xong chàng thư sinh liền nghiêm mặt nói: “Đã làm người thì không được làm chuyện trái với lương tâm, ta sao có thể làm chuyện như thế”.
Người thư sinh quyết định sau khi hoàn tất việc thi cử sẽ đi tìm người nhà của chàng trai trẻ kia, vì thế chàng lấy ra 1 nén vàng, rồi sai tiểu đồng đi mua một cỗ quan tài và chôn cất người đó cùng với những tiền vật của anh ta.
Lạ lùng thay! Khi thư sinh vừa đến kinh thành, một con tuấn mã màu trắng cứ kè kè bám theo, đuổi thế nào cũng không đi. Thư sinh vô cùng kinh ngạc, cảm thấy bên trong ắt có nguyên do, liền lên ngựa mặc kệ nó chạy băng băng đi. Con ngựa trắng đến một cánh cổng lớn nơi bốn bề vắng vẻ thì dừng lại. Sau khi nói chuyện qua lại với người chủ nhà, chàng mới hiểu rõ ngọn ngành.
Thì ra người thanh niên anh gặp trên đường chính là công tử nhà này, phụ thân anh ta từng làm quan nhất phẩm triều đình, con ngựa trắng kia là vật cưỡi của anh. Người nhà đang lo lắng vì không tìm ra vị công tử này. Thư sinh nghe qua, mới nói cho họ biết rằng vị công tử đã qua đời rồi chỉ nơi chôn cất người và tiền. Người nhà họ theo sự chỉ dẫn đã tìm ra, quả nhiên tiền vật vẫn còn đủ.
Phụ thân của vị công tử này vì cảm mến ân đức của thư sinh, lại thêm phần yêu thích phẩm hạnh của chàng, liền viết thư tiến cử lên Hoàng thượng. Về sau, chàng lên đến chức Tể tướng trong triều.
Đây quả là một tấm lòng chính trực! Có thể trước mắt bao nhiêu người, rất nhiều người sẽ không nổi niệm đầu tham lam, hay ít nhất cũng chế ước được.Thế nhưng ở chỗ không người biết mà vẫn giữ được tâm như vậy thì mới đáng là trân quý. Sự thật là trời xanh có mắt! Việc làm chính trực của thư sinh chẳng phải đã nói lên tất cả?
Tuổi Dần: Gồm có các tuổi sinh năm: 1938 – 1950 – 1962 – 1974 – 1986 – 1998. Đối với tuổi này cần chọn treo tranh nào để hợp phong thủy và thu hút tài lộc. Chúng ta cùng đọc bài viết sau để để có câu trả lời nhé!
Nội dung
Tuổi Dần khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Các loại tranh sơn thuỷ, núi cao lớp lớp, tranh hổ.
Vượng về điền trạch, vượng nhân đinh, tăng khả năng công tác, khẳng định vị thế phía sau dựa núi, trước mở đường tài – Kim Đồng tiến bảo, bên trái chiêu tài – bên phải trừ tai, chủ yên vị khách yên tâm.
Nên treo phòng khách, sảnh đường, phía sau chủ nhân theo hướng phòng.