Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa hình xăm Quan Công –

Hình xăm Quan Công - Quan Vũ - Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công - Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình xăm Quan Công – Quan Vũ – Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công – Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan công cũng là cách để người sở hữu thể hiện cái uy quyền, bản lĩnh sống và ý chí sống mạnh mẽ giống như Quan Công – Quan Vân Trường có uy trùm ba quân.

hinh-xam-quan-cong

Quan Vũ ( 162 – 220), cũng được gọi là Quan Công hay Quan Vân Trường , tự là Vân Trường , là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Quan Công là người đã góp công lớn vào việc thành lập nhà Thục Hán, với vị hoàng đế đầu tiên là Lưu Bị. Quan Công cũng là người đứng đầu trong số ngũ hổ tướng của nhà Thục Hán theo cách nói của tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, bao gồm: Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Hoàng Trung và Mã Siêu. Quan Công là anh em kết nghĩa với Lưu Bị và Trương Phi.

hinh-xam-quan-cong-1

Là một trong những nhân vật lịch sử của Trung Quốc được biết đến nhiều nhất ở khu vực Đông Á, hình tượng của Quan Công – Quan Vân Trường đã được tiểu thuyết hóa trong Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung và sau này được khắc họa trong các dạng hình nghệ thuật như kịch, chèo, tuồng, phim ảnh v.v với những chiến tích và phẩm chất đạo đức được đề cao cũng như được thần thánh hóa trong các câu chuyện dân gian, bắt đầu từ thời kỳ nhà Tùy (581 – 618).

Quan Công – Quan Vân Trường cũng được thờ cúng ở nhiều nơi với tượng mặt đỏ, râu dài, tay cầm cây thanh long yển nguyệt và/hoặc cưỡi ngựa xích thố, đặc biệt là ở Hồng Kông. Tương truyền thanh long đao của Quan Vân Trường nặng 82 cân (khoảng 40 kg ngày nay). Trong khi dân gian xem Quan Vân Trường – Quan Công như một biểu tượng của tính hào hiệp, trượng nghĩa thì các nhà sử học cũng phê phán ông về các tính kiêu căng, ngạo mạn.

hinh-xam-quan-cong-2

Quan Công – Quan Vân Trường được dân gian tạc tượng và vẽ tranh rất nhiều, theo mô phỏng sự mô tả của Kinh Minh thánh: mày tằm hình chữ bát, mắt phượng sáng như sao, râu rồng rõ năm chòm, trán hùm thân lẫm liệt.

Thông dụng hơn cả trong tranh, tượng dân gian là hai kiểu: tượng ba ông và tượng năm ông.

Tượng ba ông gồm có Quan Công mặc giáp phục ngồi giữa hổ trướng, tay vuốt râu, tay kia cầm Kinh Xuân Thu; sau lưng hai bên có Quan Bình đứng bên trái giữ ấn, Châu Thương đứng bên phải giữ thanh long đao.

Tượng năm ông tương tự như tượng ba ông, nhưng có vẽ thêm Trương Tiên cầm cung và Vương Thiên Quân cầm giản đứng hầu.

hinh-xam-quan-cong-3

Tại Việt Nam, Việc thờ Quan Vũ ở Việt Nam có từ nhiều thế kỷ, từ Bắc đến Nam. Người Việt Nam thờ ông trong nhiều chùa, thờ chung với Phật. Người Việt gọi là Hán Thọ Đình Hầu – hay phổ biến là Quan Thánh Đế Quân. Trong dân gian tôn là thần Trung Nghĩa. Bàn thờ thường đặt trong điện Quan Đế

Hình xăm Quan Công – Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công – Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan công cũng là cách để người sở hữu thể hiện cái uy quyền, bản lĩnh sống và ý chí sống mạnh mẽ giống như Quan Công – Quan Vân Trường có uy trùm ba quân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm Quan Công –

Tướng phụ nữ chết yểu |

Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi. Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây: - Lông mày
Tướng phụ nữ chết yểu |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ chết yểu |

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

11 điều bạn nên biết khi thiết kế, bố trí văn phòng

Bạn đang cần tính toán thiết kế, bố trí văn phòng như thế nào cho hợp với thuật xem phong thủy . Vậy thì 11 điều sau đây về phong thủy văn phòng sẽ rất có ích cho bạn đó.
11 điều bạn nên biết khi thiết kế, bố trí văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là xem ngày tốt xấu theo tuổi và đặt bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.

- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng.

- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.

- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.

- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.

- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.

- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.

- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 điều bạn nên biết khi thiết kế, bố trí văn phòng

Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Nếu như đã từng xem Bói Ai Cập thì chắc hẳn Thần số học sẽ mang đến cho bạn nhiều điều thú vị hơn. Đây là những khái niệm tổng quát nhất của Thần số học
Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như bạn đã từng xem bói bằng tên qua tiện ích Bói Ai Cập thì chắc hẳn Thần số học sẽ mang đến cho bạn nhiều điều thú vị hơn. Đây là những khái niệm tổng quát nhất của Thần số học và những ứng dụng của nó trong phép Xem bói tương lại.

I. Lịch sử và nguyên lý

Pythagore và Lịch sử của Thần số học

Thần số học là môn KHOA HỌC tiên đoán về cuộc sống của con người thông qua những con số đã xuất hiện cách đây khoảng 2500 năm. Đó là vào thời điểm nhà Toán học vĩ đại Hy Lạp Pythagoras tạo ra một hệ thống số học gọi là Hệ thống số Pythagore vào thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên.

Pythagoras là một nhà Toán học, triết học được biết đến với tư cách là cha đẻ của môn Hình học mà ngày nay chúng ta được dạy ở trong trường Cấp 2 trở lên. Ông cũng rất nổi tiếng với định lý Pythagore về ba cạnh của tam giác vuông. Những nghiên cứu sâu về Số học của Pythagoras đã dẫn đến sự ra đời của Thần số học. Ông là người đầu tiên thấy được sự sức mạnh của các con số là nền tảng của vũ trụ cũng như số phận con người.

Pythagoras tin tưởng rằng thế giới đều có thể biểu đạt được bằng quyền năng của những con số; dù đó là hữu hình hay vô hình, dù là vật chất hay nhận thức đều có thể quy đổi thành số. Đây cũng là nguyên lý đầu tiên và xuyên suốt của hội thần số Pytagore.

Môn khoa học Thần số sử dụng 5 yếu tố chủ đạo, bao gồm:

  • 2 số lấy từ ngày tháng năm sinh của bạn
  • 3 số lấy từ tên bạn

Sự tổng hợp của 5 số này với số thứ 6 sẽ định hình nên con người của bạn, sẽ giúp bạn trả lời rất nhiều câu hỏi, ví như:

  • Bạn là ai?
  • Tính cách nổi bật, đại diện cho con người của bạn là gì?
  • Bạn phản ứng như thế nào đối với niềm vui, nỗi buồn, các biến cố đặc biệt trong đời?
  • Cuộc sống của bạn ra sao?
  • Hôn nhân của bạn thế nào?
  • Bạn hợp với người nào?
  • Bạn nên ở đâu, ngôi nhà như thế nào, con đường nào hợp với bạn?

Và hàng ngàn câu hỏi nữa nếu bạn thật sự khám phá hoàn toàn con người mình. Qua những câu trả lời trên, bạn sẽ tìm ra những phương thức để cải thiện cuộc sống, làm cho cuộc sống của bản thân trở nên tốt đẹp. Từ đó có thể sẻ chia sự may mắn của mình cho những người khác.

Sau đây là định nghĩa 6 con số đại diện cơ bản: 

  1. Số Linh hồn: Đây là con số đại diện cho nội tại, nội tâm của bạn, bao gồm các đặc điểm về tính cách, ưu điểm, khuyết điểm bên trong con người bạn. Chỉ có mình bạn mới có thể thấy được, hiểu được mà người ngoài khó có thể biết.
  2. Số Nhân cách: Đây là con số đại diện cho nhân cách của bạn phơi bày ra bên ngoài. Nó cho biết cách bạn ứng xử, đối đãi với thế giới xung quanh bạn ra sao. Nó cũng là con số mô tả cách mọi người cảm nhận về bạn, tác động tới bạn.
  3. Số Tên riêng: Đây là con số đại diện cho sức mạnh của tên bạn. Nó chính là con số được sử dụng trong phương pháp Bói tên Ai Cập mà chúng ta thường dùng.
  4. Số Ngày sinh: Đây là con số đại diện cho đặc điểm về ngày sinh tháng để của bạn. Nó giúp cho bạn biết cách bạn thu hút sự chú ý của mọi người tới đâu, cách mọi người nhìn nhận về bạn thế nào khi giao tiếp.
  5. Số Đường đời: Đây là con số đại diện cho các biến cố trong toàn bộ cuộc đời của bạn từ khi bạn sinh ra, được đặt tên cho tới khi bạn từ giã cõi đời này.Đây là con số cực kỳ quan trọng, bạn hiểu nó tới đâu, vận dụng thế nào cho đúng sẽ quyết định rất nhiều tới hạnh phúc của bạn về vật chất, tinh thần, sự nghiệp, hôn nhân, con cái, gia đình, bạn bè…
  6. Số Thái độ: Đây là con số đại diện cho cách bạn phản ứng với những sự việc trong cuộc sống. Bạn là người có thái độ thế nào?, chủ quan, duy ý trí hay tích cực, năng động, hoặc hoài nghi, dễ dãi v.v.v

Nếu bạn muốn khám phá một ai đó hãy tìm hiểu thật kỹ con số Đường đời của người đó. Bạn sẽ thấy được những mặt tích cực và tiêu cực của họ. Qua đấy càng cho thấy được tính hai mặt của những con số này.

Nếu bạn có những câu hỏi đại loại như: “Tại sao người này hợp với con số của mình, nhưng thực tế toàn ngược lại?”. Đó là vì bất cứ điều gì cũng có ít nhất 2 mặt đối nghịch với nhau, và bạn đang thấy nghịch cảnh bởi bạn đang đứng trong mặt tiêu cực của họ, bạn đang bị động, không tận dụng được mặt tích cực của người đó cũng như mặt tích cực của chính bản thân bạn. Một khi bạn đã hiểu rõ vấn đề này, biết mình hợp với ai, hãy phá bỏ những mặt tiêu cực của cả 2 người, đồng thời tạo điều kiện cho những mặt tích cực của các con số phát huy đặc điểm của chúng.

Cuộc sống và những con số

Các con số luôn ở quanh chúng ta, kể từ khi nó được hình thành và được loài người nhận biết. Nếu như trong văn hóa phương Đông, có việc Xem ngày tốt xấu bằng các lý thuyết Thiên Can, Địa Chi, Âm dương, Ngũ hành thì trong văn hóa phương Tây, đó Chiêm tinh học, sự di chuyển của các ngôi sao. Tất cả đều vận hành theo những nguyên lý số học nhất định.

Chắc hẳn bạn cũng có những con số của riêng mình. Ví như con số May mắn mà bạn tự mình khám phá. Nó cứ xuất hiện và lập đi lập lại trong những sự kiện quan trọng, khiến bạn cảm thấy con số này thật sự là điều may mắn đối với bản thân. Hoặc có những điều ngẫu nhiên trùng khớp, ví như bạn đi chuyến  tàu số 9, đến nơi lúc 9h sáng, bạn lại vô tình ở khách sạn nằm có số 91 hay ở tầng 9 … Thật là thú vị phải không nào!

Nguyên lý và cơ sở tính toán trong Thần số học

Thần số học dựa trên bảng ánh xạ Hệ thống số Pythagore để quy các thông tin ngày tháng năm sinh và họ tên của bạn về những con số đại diện đã được nêu ở trên. Sau đây là bảng Hệ thống số Pythagore:

1 2 3 4 5 6 7 8 9
A B C D E F G H I
J K L M N O P Q R
S T U V W X Y Z

Để tìm con số đại diện từ ngày sinh và họ tên cần sử dụng Quy tắc rút gọn dựa vào Hệ thống số Pythagore như sau:

1. Quy tắc rút gọn với những con số

Ví dụ bạn có một con số là 1995, bạn sẽ rút gọn bằng cách:

  • Cộng tất cả các chữ số có trong số đó ra được số tổng mới
  • Nếu số tổng mới đó lớn hơn 10 thì lại cộng tiếp các chữ số trong con số tổng
  • Lặp lại cho đến khi con số tổng nhỏ hơn 10

Đây là cách thực hiện, rút gọn số 1995, có chứa 4 chữ số là 1 , 9, 9, 5:

  • 1995 => 1 + 9 + 9 + 5 = 24
  • 24 => 2 + 4 = 6

Vậy số rút gọn của 1995 là số 6

2. Quy tắc rút gọn với những chữ cái

Bạn có hai từ như: Nguyễn Ánh, bạn sẽ rút gọn thành một con số bằng cách:

  • Đối chiếu những chữ cái với các con số ở bảng Hệ thống số Pythagore để ra được một dãy số tương ứng
  • Sử dụng quy tắc rút gọn các con số ở phần trên để tìm được con số rút gọn

Đây là cách thực hiện, rút gọn từ Nguyễn Ánh như sau:

Ánh xạ từng chữ cái với con số theo bảng Pythagore, chú ý là với chữ cái có dấu ta bỏ dấu đi.

N G U Y E N A N H
5 7 3 7 5 5 1 5 8

Ra được dãy số tương ứng với Nguyễn Ánh là 573755158, sử dụng quy tắc rút gọn phía trên:

  • 573755158 => 5 + 7 + 3 + 7 + 5 + 5 + 1 + 5 + 8 = 46
  • 46 => 4 + 6 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Vậy số rút gọn của Nguyễn Ánh là số 1

II. Cách tính 6 con số đại diện trong thần số học

Phần này Xem bói tướng sẽ giới thiệu với các bạn cách tính đối với 6 con số Đại diện đã được nêu ở trên. Kèm theo đó là ví dụ mẫu để bạn dễ hình dung. Xin được lấy diễn viên điện ảnh Holyhood Tom Cruise làm mẫu. Chắc hẳn các bạn cũng biết anh ấy cực kỳ đẹp trai và nổi tiếng, nhất là series phim Nhiệm vụ bất khả thi – Mission Impossible. Anh ấy sinh vào ngày 03/07/1962

1. Số Linh hồn

Cách tính: Từ tên của bạn chỉ lấy các nguyên âm A, E, I, O, U rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Linh hồn

Ví dụ: TOM CRUISE => O U I E (lấy các nguyên âm)

  • O U I E => 6 3 9 5 (đối chiếu bảng Pythagore để ra dãy số)
  • 6 3 9 5 => 6 + 3 + 9 + 5 = 23 (cộng tổng, lớn hơn 10, cộng tiếp)
  • 23 => 2 + 3 = 5

Vậy số Linh hồn của Tom Cruise là 5

2. Số Nhân cách

Cách tính: Từ tên của bạn chỉ lấy các phụ âm (các chữ trong bảng chữ cái trừ đi 5 nguyên âm A, E, I, O, U) rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Nhân cách

Ví dụ: TOM CRUISE => T M C R S (lấy các phụ âm)

  • T M C R S => 2 4 3 9 1 (đối chiếu bảng Pythagore để ra dãy số)
  • 2 4 3 9 1 => 2 + 4 + 3 + 9 + 1 = 19 (cộng tổng, lớn hơn 10, cộng tiếp)
  • 19 => 1 + 9 = 10 (cộng tổng, bằng 10, cộng tiếp)
  • 10 => 1 + 0 = 1

Vậy số Nhân cách của Tom Cruise là 1

3. Số Tên gọi

Cách tính: Từ tên của bạn, lấy tất cả, rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Tên gọi. Hoặc nếu bạn đã biết 2 số Linh hồn và Nhân cách, bạn cộng lại và rút gọn thì cũng ra.

Ví dụ: TOM CRUISE (lấy tất cả)

TOM CRUISE => 2 6 4 3 9 3 9 1 5

  • 2 6 4 3 9 3 9 1 5  => 2 + 6 + 4 + 3 + 9 + 3 + 9 +1 + 5 = 42
  • 42 => 4 + 2 = 6

Hoặc nếu bạn đã biết Tom Cruise có số Linh hồn là 5, số Nhân cách là 1

  • 5 + 1 = 6

Vậy số Tên gọi của Tom Cruise là 6

4. Số Ngày sinh

Cách tính: lấy số rút gọn Ngày sinh của bạn (bỏ tháng và năm sinh đi)

Ví dụ: Ngày tháng năm sinh Tom Cruise là 03/07/1962 => ngày sinh là ngày 03 => rút gọn là 03.

Vậy số Ngày sinh của Tom Cruise là 3

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => ngày sinh là 28

  • 29 => 2 + 9 = 11
  • 11 => 1 + 1 = 2

Số Ngày sinh của 29/10/2001 là số 2

5. Số Đường đời

Cách tính: lấy số rút gọn của Ngày, tháng, năm sinh đầy đủ của bạn

Ví dụ: 03/07/1962 => 3 7 1 9 6 2

  • 3 7 1 9 6 2 => 3 + 7 + 1 + 9 + 6 + 2 = 28
  • 28 => 2 + 8 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Số Đường đời của Tom Cruise là 1

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => 2 9 1 0 2 0 0 1

  • 2 9 1 0 2 0 0 1 => 2 + 9 + 1 + 0 + 2 + 0 + 0 + 1 = 15
  • 15 => 1 + 5 = 6

Số Đường đời của 29/10/2001 là số 6

6. Số Thái độ

Cách tính: lấy số rút gọn của Ngày và Tháng sinh

Ví dụ: 03/07/1962 => 3 7

  • 3 7 => 3 + 7 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Số Thái độ của Tom Cruise là 1

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => 2 9 1 0

  • 2 9 1 0 => 2 + 9 + 1 + 0 = 12
  • 12 = 1 + 2 = 3

Số Thái đô 29/10/2001 là số 3

* Tới đây, bạn đã biết toàn bộ cách tính 6 con số đại diện trong Thần số học. Như ví dụ trên, toàn bộ 6 con số đại diện cho Tom Cruise theo thứ tự Linh hồn – Nhân cách – Tên gọi – Ngày sinh – Đường đời – Thái độ là: 5 1 6 3 1 1

Với số Linh hồn 5, đại diện cho vẻ đẹp và phiêu lưu, chắc hẳn bạn thấy anh ấy quả thật rất cuốn hút, thường tham gia các bộ phim hành động hấp dẫn và phiêu lưu . Số Nhân cách 1 nói lên Tom Cruise là người thích đấu tranh, dẫn đầu, đó là nguyên nhân tại sao anh ấy là ngôi sao nổi tiếng của Holyhood. Số Tên gọi 6 đại diện cho sự che trở, chăm lo của người cha, chính vì vậy anh ấy và người vợ cũ Nicole Kidman đã nhận nuôi 2 người con là BellaConnor. Số Ngày sinh 3 đại diện cho những người biết truyền cảm hứng, anh ấy là một tài tử cuốn hút rất nhiều trái tim của các cô gái. Số Đường đời 1, là số của người tự lập, tự lực gánh sinh, tự thành công bằng sức lực và đôi vai của mình, cũng là người có ý chí và gan góc. Bởi vậy dù xuất thân từ gia đình nghèo khó ở New York, phải đi làm bồi bàn hoặc bị chê thân hình nhỏ bé nhưng Tom Cruise vẫn tự mình vượt qua được những khó khăn người khác tưởng chừng phải cam chịu để chinh phục được đỉnh vinh quang như ngày nay. Và với Số Đường đời 1, tin chắc ra rằng Tom Cruise sẽ thành công ở những lĩnh vực mà anh ấy tâm huyết.

III Đặc điểm của các con số trong Thần số học

Phần này chúng ta sẽ điểm qua những đặc điểm 6 con số đại diện trong Thần số học giúp bạn ít nhiều hiểu được những điểm nổi bật của từng con số

1. Đặc điểm của số Linh hồn

– Số Linh hồn 1: bạn là con người luôn làm những việc để

  • Được là chính mình trong sự tranh đấu, ganh đua.
  • Được mọi người thừa nhận năng lực
  • Được chinh phục, chiến thắng và vinh quang.

– Số Linh hồn 2:

  • Được là chính mình trong tình yêu, sự hòa hợp
  • Được kết nối với mọi người và chia sẻ với nhau
  • Được sử dụng năng khiếu, các giác quan của bản thân khi giải quyết vấn đề nào đó

– Số Linh hồn 3:

  • Được là chính mình trong những phương thức biểu diễn như: viết lách, chơi nhạc, ca hát, ảo thuật, kể chuyện v.v.v.
  • Được thỏa mãn đam mê sáng tạo, phá vỡ giới hạn và lề lối thông thường
  • Được làm điều tốt đẹp cho người khác và nhận được sự sẻ chia trở lại

– Số Linh hồn 4:

  • Được là chính mình khi đã chu toàn mọi việc, thực hiện tất cả suy nghĩ trong đầu
  • Được tìm tòi, học tập và chia sẻ hiểu biết với người khác
  • Được cảm giác an toàn từ những người thân yêu

– Số Linh hồn 5:

  • Được là chính mình khi tự do, khám phá như thám hiểm, du lịch, hoặc trong các công việc như khảo cổ học.
  • Được hưởng thụ cuộc sống theo cách riêng của bản thân
  • Được giao tiếp và kết nối với mọi người không kể xa gần, quen hay lạ.

– Số Linh hồn 6:

  • Được là chính mình khi hoàn thành các trọng trách tự đặt ra của bản thân
  • Được chinh phục những đỉnh cao và khó khăn trong cuộc sống
  • Được tạo lập những đế chế riêng như cửa hàng, doanh nghiệp hay hệ thống sản phẩm.

– Số Linh hồn 7:

  • Được là chính mình khi gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống hòa hợp với tự nhiên
  • Được sống với triết lý và niềm tin cá nhân
  • Được làm những điều bản thân tin tưởng cho dù đi ngược với phần còn lại

– Số Linh hồn 8:

  • Được là chính mình với niềm tin về sự thật, lý lẽ và bản ngã
  • Được lãnh đạo mọi người thực hiện những điều tốt đẹp
  • Được bảo vệ lẽ phải và sự công bằng

– Số Linh hồn 9:

  • Được là chính mình khi được cống hiến với những điều thiêng liêng nhất
  • Được sống với từng khoảnh khắc trong cuộc đời
  • Được làm những điều tốt đẹp với gia đình và bạn bè

Hãy tự tính xem bạn thuộc số Linh hồn thứ mấy, chiêm nghiệm những điều này nhé!

2. Đặc điểm của số Nhân cách

– Số Nhân cách 1:

  • Người có số Nhân cách là 1 luôn toát ra vẻ năng động, hoạt bát và thường khá độc lập trong suy nghĩ cũng như hành động. Số Nhân cách 1 đại diện cho Hành động, Sức mạnh và Quyền lực. Biểu hiện của những người luôn tự vươn tới và phải chiếm lĩnh được đỉnh cao trong lĩnh vực của họ. Đó chính là đặc điểm cơ bản nhận diện được người Nhân cách số 1 này.
  • Bạn có thể là người lãnh đạo được nhiều người mong muốn, đảm nhiệm trọng trách của tập thể và điều hành công việc khéo léo để hoàn thành mục tiêu. Bạn phải rèn luyện bản thân luôn giữ chữ tín. Năng rèn luyện bạn sẽ rất giỏi ở những lĩnh vực mà bản thân chọn lựa. Cũng bởi vì thế mà bạn thường không thích bị sai bảo. Bạn có cách nhìn riêng, cách tiếp cận riêng và xử lý các vấn đề một cách hoàn toàn chủ động. Tuy nhiên, những lời khuyên của người giỏi luôn chân thành và quý giá, muốn trở thành nhà lãnh đạo sáng suốt, bạn hãy cởi mở để biết lắng nghe chúng.

– Số Nhân cách 2:

  • Người có số Nhân cách là 2 thường khá nhạy cảm, tâm tính hiền hòa và là một người bạn tốt của mọi người. Số Nhân cách 2 đại diện cho Sứ giả của Hòa bình, thường là cầu nối giữa những xung đột và bất hòa của mọi người. Biểu hiện của bạn khiến cho mọi người quý mến, cảm tưởng bạn là con người hoàn hảo và thân thiết.
  • Bởi là cầu nối giữa mọi người nên bạn thường cảm thấy sự cô đơn, nhiều lúc kìm nén cảm xúc riêng tư của bản thân. Sự công tâm và tấm lòng chân thành của số 2 khiến mọi người có sự tin tưởng nơi bạn, điều này cũng giúp cho bạn được đền đáp xứng đáng sự hy sinh vì mọi người.

– Số Nhân cách 3:

  • Người có số Nhân cách là 3 rất vui vẻ và hóm hỉnh, rất chú trọng tới ngoại hình và cách ăn nói. Số Nhân cách 3 đại diện cho Khả năng giao t iếp – một nhà ngoại giao bẩm sinh được trời phú. Biểu hiện bợi sự chỉn chu trong cách ăn mặc, sự đối đáp với mọi người và tài nói chuyện khéo léo.
  • Bạn là con người giỏi lắng nghe, khả năng giao tiếp khôn khéo, tính tình lại hài hước nên hay làm cho mọi người sảng khoái và quý mến một cách tự nhiên. Tuy vậy, do tính khí hơi thất thường nên cũng không ít người khó chịu và xa cách bạn. Rèn luyện tâm tính và lòng chân thành có thể giúp bạn rất nhiều trong nấc thang danh vọng.

– Số Nhân cách 4:

  • Người có số Nhân cách là 4 thuộc dạng thông minh, khi chơi thì rất giỏi mà khi học thì tiếp thu nhanh. Số Nhân cách 4 đại diện cho sự Nghiêm túc và Trí tuệ, thương rất tài năng trong nhiều lĩnh vực tham gia. Bạn có sự tự tin và không có chuyện từ bỏ quan điểm của mình nếu không có lý do thuyết phục bằng lý luận và thực tiễn.
  • Ham học hỏi khiến bạn có thể trở thành nhà kinh doanh giàu có. Sự trau chuốt và kiên định cùng với nhu cầu hấp thụ các kiến thức mới giúp cho khả năng kinh doanh của bạn vượt trội hơn những người khác.

– Số Nhân cách 5:

  • Người có số Nhân cách là 5 thuộc kiểu người năng động, hài hước và thích sự vui vẻ. Số Nhân cách 5 đại diện Đam mê và khát vọng, luôn là ngôi sao sáng dễ dàng nhận thấy ở bất cứ nơi đâu. Bạn cũng có nhiều ý tưởng sáng tạo nhưng thường không bắt tay vào thực hiện, bởi vậy đã bỏ lỡ nhiều cơ hội về tiền tài và danh vọng.
  • Con người bạn luôn tràn đầy năng lượng, có thể tung bay theo ý thích và chìm đắm bản thân trong sự phiêu lưu kỳ thú. Khi buồn chán, bạn thường trốn trong thế giới riêng của mình, chơi môn thể thao ưa thích, xem phim liền tù tì hoặc đơn giản là đọc sách không ngừng.

– Số Nhân cách 6:

  • Người có số Nhân cách là 6 bản chất rất tốt bụng, có trách nhiệm, biết quan tâm và giúp đỡ người khác. Số Nhân cách 6 đại diện cho lòng Nhân ái và Uy tín, mang cảm giác an toàn và ấm cúng cho mọi người. Bạn sẽ là những bậc cha mẹ mẫu mực, biết cách chăm lo cho con cái và các thành viên trong gia đình. Sự bao bọc quá đà của bạn rất dễ làm con cái hoặc người khác ỷ nại vào bạn – điều đó thật không tốt chút nào.
  • Giữ chữ tín và luôn thực hiện đúng lời hứa của mình khiến bạn thật sự là con người đáng tin cậy cho mọi người xung quanh. Cách bạn quan sát và giúp đỡ nhiều người làm cho bạn có vị thế cao trong công việc hay cộng đồng nơi bạn sinh sống.

– Số Nhân cách 7:

  • Người có số Nhân cách là 7 có khả năng tập trung cao độ, biết cách nhìn người và khá rắn giỏi. Số Nhân cách 7 đại diện Quyền uy nên mọi người rất nể trọng bạn trong tổ chức đoàn thể. Kiến thức rộng mở và am tường nhiều lĩnh vực giúp kỹ năng quan sát và dùng người của bạn rất tốt.
  • Bạn có nhiều giác quan nhạy bén, tưởng chừng bạn không chú ý nhưng thực chất rất để tâm, tưởng chừng bạn không nghe thấy nhưng hóa ra bạn biết hết. Tận dụng được những kỹ năng này ở mức độ nào thì sự nghiệp và danh vọng của bạn cũng ở mức độ tương ứng.

– Số Nhân cách 8:

  • Người có số Nhân cách là 8 có lòng tự trọng rất cao, khá bướng bỉnh nhưng lại biết lắng nghe và tiếp thu. Số Nhân cách 8 đại diện cho sự Kỷ luật và Sáng suốt – luôn yêu cầu cao trong mọi việc, khả năng ra quyết định chính xác rành mạch. Người xung quanh thường kính trọng bạn, hay nhờ bạn giải thích hoặc dẫn đường chỉ lối cho họ.
  • Bạn là con người cần cù, chịu khó làm lụng cộng với hiểu biết rộng mở nên thu nhập không phải là nhỏ. Tính nguyên tắc của bạn giúp bản thân tránh xa những rắc rối, phiền phức không đáng có. Nhiều người quý mến bạn nhưng cũng khá sợ bạn, bởi vậy học cách khéo léo trong lời ăn tiếng nói có thể giúp bạn chan hòa và gần gũi với những người đó.

– Số Nhân cách 9:

  • Người có số Nhân cách là 9 trực giác cực kỳ nhạy bén, có trí tuệ thông đạt và đáng tin cậy. Số Nhân cách 9 đại diện cho Bậc Vĩ nhân và là con số đỉnh cao, tiến hóa nhất trong Thần số học. Bạn có tài lãnh đạo, có cốt cách tin cậy, dẫn dắt mọi người thoát khỏi những hoàn cảnh ngặt nghèo. Sự sáng suốt trong nhận thức và lòng kiên định của lý tưởng chính là những phẩm chất tối quan trọng của những vĩ nhân hay người lãnh đạo tài giỏi.
  • Lời nói có trọng lượng, biết cách đánh vào tâm thức của con người, số 9 có thể lối kéo đông đảo các thành viên xung quanh tụ hội trong những lý tưởng tốt đẹp, cao cả. Biết cách rèn luyện bản thân, vươn lên phía trước dù khó khăn, khổ đau mới giúp bạn tôi  rèn những đặc tính đáng quý này.

(Còn tiếp, mời bạn xem lại bài này trong tuần sau với những con số đại diện tiếp theo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu phương pháp xem tử vi đoán tính cách đàn ông để bạn đọc cùng tham khảo.
Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot.com) Trong đời, người phụ nữ nào cũng muốn tìm cho mình một người đàn ông tốt, biết quan tâm chăm sóc và có trách nhiệm. Nhưng làm thế nào để tìm ra giữa biển người mênh mông? Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu phương pháp xem lá số tử vi đoán tính cách đàn ông để bạn đọc cùng tham khảo.


Xem tu vi doan tinh cach dan ong, chon ban doi chuan hinh anh
 

1. Đàn ông gia trưởng

  Tử Vi và Thiên Phủ là hai ngôi sao có tính chất mạnh mẽ nhất, nếu không ở cung Mệnh mà ở cung Quan Lộc thì biểu hiện là lá số tử vi của đàn ông có khí thế mạnh mẽ, theo chủ nghĩa nam quyền. Người này ưa thể diện, có khí chất, không bao giờ phụ giúp việc trong gia đình mà phải trà nước dâng tận tay.   Đàn ông có lá số này thì nói chuyện gấp gáp, tính tình thô bạo, có biểu hiện vênh váo hung hăng, không coi ai ra gì nên đối xử với phụ nữ cũng không dịu dàng, chừng mực. Lấy người chồng này thì người vợ chịu khá nhiều gian lao, vất vả.  

2. Đàn ông tốt tính

  Cung Quan Lộc có Thiên Đồng rơi vào Tị, Hợi; hoặc có Thiên Lương rơi vào Tị, Hợi; hoặc có Liêm Trinh Thiên Tướng rơi vào Tý, Ngọ thì là người có nhiều lòng thông cảm. Xem tử vi đoán tính cách có thể thấy, nếu lấy người này làm chồng có thể giúp vợ quản lý việc nhà, rất đảm đang tháo vát.   Ngoài ra, do tính cách lãng mãn nên nhiều lần tạo bầu không khí ngọt ngào như dùng bữa dưới ánh nến lãng mạn hay cùng nhau ra ngoài đổi gió để vợ được vui vẻ, hạnh phúc. Có thể nói đây là người chồng đáng mơ ước của tất cả các cô gái.  

3. Đàn ông có tính vũ phu

  Sao Liêm Trinh ở cung Quan Lộc rơi vào Dần, Thân; hoặc sao Phá Quân rơi vào Thìn, Tuất; hoặc sao Vũ Khúc Thất Sát rơi vào Mão, Dậu thì người này tính cách dửng dưng, gấp gáp nóng nảy, hơn nữa cũng rất bá đạo, không nghe đạo lý. Đàn ông tính tình tùy ý, muốn gì nói nấy, chỉ quan tâm tới cảm nhận của bản thân.   Xem tử vi đoán tính cách, người này không có tính nhường nhịn, nếu có điều không hài lòng, tuyệt đối không tha thứ, thậm chí làm loạn lên, ném đồ đạc nên người vợ rất khó quản, thậm chí còn phiền hà hàng xóm, lúc nào cũng ầm ĩ, không được an bình.  

4. Đàn ông vô trách nhiệm

  Cung Quan Lộc có Vũ Khúc Phá Quân rơi vào Tị, Hợi; hặc Thiên Cơ Cự Môn rơi vào Mão, Dậu là người không có khái niệm về tiền bạc, tài chính. Chỉ cần anh em bạn bè gặp hoạn nạn thì không tiếc cả mạng sống để giúp đpữ, trong nhà không đủ tiền cũng yêu cầu vợ nghĩ biện pháp.    Đàn ông có lá số này nói chuyện khá giang hồ, thô tục. Mặt khác sao Thiên Cơ Cự Môn đồng cung có xác suất rất lớn sẽ sa đà vào tệ nạn ma túy hoặc nghiện rượu.  

5. Đàn ông có tính đào hoa


Xem tu vi doan tinh cach dan ong, chon ban doi chuan hinh anh
 

Sao Liêm Trinh Tham Lang ở cung Quan Lộc rơi vào Tị, Hợi hoặc sao Thái Dương Thái Âm rơi vào Sửu, Mùi thì là người đàn ông có nhân duyên rất tốt với nữ giới, luôn có phụ nữ vây quanh, phát sinh tình cảm với nhiều người phụ nữ. Mặt khác Thái Dương, Thái Âm đồng cung sẽ không yêu vợ, ít tình cảm với vợ, có thêm người khác ở bên ngoài.  

5. Đàn ông có tài chính 

  Cung Phu Thê có Vũ Khúc hoặc Thái Âm đều là Tài tinh, đặc biệt là sao Vũ Khúc. Người này có tiền, các phương diện khác có thể không tốt nhưng năng lực kiếm tiền không có gì đáng phàn nàn. Nhưng có tiền là một chuyện, bằng lòng cho người khác tiêu tiền của mình hay không là chuyện khác, sao Vũ Khúc có tính giữ của khá mạnh.   Cung Phụ Mẫu có Tả Phụ, Hữu Bật thường là nhà phú gia, tiền nhiều, bất động sản cũng không ít. Quý khí bức người, sinh ra đã ngậm thìa vàng nên chẳng bao giờ phải quan tâm tới việc tài chính, chi tiêu.   Xem tử vi đoán tính cách, cung Phụ Mẫu có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền thì kho tài kho lộc là đây. Người này cha mẹ có gia sản để lại, chăm lo chu đáo cho con cái. Hóa Lộc là gia đình giàu có từ trước, Hóa Quyền là gia đình bỗng nhiên phát đạt, nhà giàu mới nổi.
Xem tử vi tìm cách đối phó với người thứ 3 hiệu quả Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dậu

Người tuổi Dậu và tuổi Tý hợp tác là mạo hiểm. Cả hai đều khó tìm ra cách ứng phó với thương trường kinh doanh đầy khốc liệt.
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý. Gà lười nhác, trâu chăm chỉ nhưng cũng không thu lại kết quả tốt.

Người tuổi Dậu và tuổi Dần tuyệt đối không thể hợp tác. Người tuổi Dậu kém tuổi Dần về mọi mặt. Chính vì vậy mà người tuổi Dần sẽ cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi.

Người tuổi Dậu và tuổi Mão có thể hợp tác. Tuy nhiên, gà nên tỉnh táo bởi mèo hợp tác với gà không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn nhiều mục đích khác.

Người tuổi Dậu và tuổi Thìn hợp tác có thể thành công. Người tuổi Thìn nên nắm công việc chính còn người tuổi Dậu đảm nhận việc ngoại giao.

Người tuổi Dậu và tuổi Tỵ khó hợp tác. Hai người này thiên về lời nói hơn là hành động. Hiệu quả công việc sẽ rất thấp. Nếu họ thay đổi, hợp tác sẽ đạt được kết quả nhất định.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người tuổi Dậu và tuổi Ngọ có thể hợp tác. Tuy nhiên, gà cần đảm đương hết những trọng trách ngựa giao. Nếu không, ngựa sẽ không chịu nổi sự lười biếng của gà.

Người tuổi Dậu và tuổi Mùi không thể hợp tác. Hai bên không hiểu nhau, khó giải quyết được mọi việc.

Người tuổi Dậu và tuổi Thân không nên hợp tác. Kinh doanh sẽ không thu lại được hiệu quả, người chịu thiệt thòi là tuổi Dậu.

Người tuổi Dậu và tuổi Dậu tuyệt đối không thể hợp tác. Cả hai đều không có đầu óc kinh doanh, làm ăn không hiệu quả.

Người tuổi Dậu và tuổi Tuất hợp tác không vui vẻ vì họ không tin tưởng nhau, kết quả làm việc sẽ thấp.

Người tuổi Dậu và tuổi Hợi có thể hợp tác, công việc phát triển ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, lợi ích thu được không mấy khả quan.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dậu

Chọn bàn ghế cho phòng khách để đón vượng khí

Phòng khách là nơi tiếp đón khách, cũng là nơi diễn ra các sinh hoạt chủ yếu của gia đình, chính vì vậy, việc lựa chọn bàn ghế có ý nghĩa rất quan trọng đối
Chọn bàn ghế cho phòng khách để đón vượng khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

với trang trí nội thất phòng khách.

Chọn điểm tựa theo thế “tựa sơn”   Thế tựa sơn theo quan niệm phong thủy tức là 8 phương vị trong nhà ở được chia làm hai nhóm tốt và xấu tùy thuộc vào cung mệnh của gia chủ. Với gia chủ thuộc Đông tứ mệnh (mệnh Khảm, Ly, Chấn, Tốn) nên kê bàn ghế ở các hướng: Bắc, Nam, Đông và Đông Nam. Còn những người Tây tứ mệnh (mệnh Càn, Khôn, Cấn, Đoài) nên kê bàn ghế ở các hướng Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc và Tây. Kê bàn ghế theo nguyên tắc này sẽ mang lại sức khoẻ và may mắn cho gia chủ.
 
Khi chọn mua bàn ghế nên chọn theo hình chữ U, trong đó đáy của chữ U cũng là chiếc ghế đặt dựa lưng vào tường và hướng ra ngoài cửa chính. Hai bên bàn ghế nên quay mặt vào nhau tượng trưng cho hai cánh tay dang rộng đón lấy tiền tài và của cải chảy vào nhà. Bài trí theo cách này sẽ mang đến nhiều vận may cũng như sự an khang, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là những gia chủ làm nghề kinh doanh, hoặc nghề buôn bán.

Nen chon bo ban ghe  hoan chinh, can doi ve kich thuoc va mau sac
Nên chọn bộ bàn ghế hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và màu sắc
  Nên chọn một bộ bàn ghế hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và có cùng màu sắc để đặt ở phòng khách. Bên cạnh đó, kích thước của bàn ghế cũng nên phù hợp với diện tích của phòng khách. Nếu bàn ghế lựa chọn mà quá to và chiếm hết diện tích của căn phòng hoặc quá nhỏ, lọt thỏm trong phòng có diện tích khá rộng rãi đều dễ gây ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần bất an cho gia chủ.   Phòng khách là phòng chủ đạo nếu màu sắc của nó ảnh hưởng đến vận mệnh của chủ gia. Do đó,khi gia chủ lựa chọn bàn ghế nên chú ý tới màu sắc sao cho hài hòa với các thiết bị nội thất khác trong phòng, cho tương sinh tương khắc của ngũ hành (bảng niên mệnh), sơ đồ bát quái để chọn màu sắc cho phù hợp theo bản mệnh.   Gia chủ có thể chọn màu sinh và màu dưỡng cho từng người với từng bản mệnh khác nhau, mệnh Hỏa: màu đỏ, mệnh Thổ: màu vàng, mệnh Kim: màu trắng, mệnh Thủy: màu đen, mệnh Mộc: màu xanh. Theo nguyên lý ngũ hành, trong mối quan hệ tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.   Tuy nhiên, việc lựa chọn bàn ghế nội thất phòng khách cũng phải dựa theo nhu cầu sử dụng cũng như chức năng mà gia chủ cần cho phòng khách của mình. Khi lựa chọn bàn ghế phải theo mức độ thoải mái của mỗi loại bàn, ghế ngồi và lưng dựa phải phù hợp kết cấu sinh lý của con người. Nếu diện tích phòng khách nhỏ thì có thể chọn những bộ bàn ghế có chức năng bao gồm ghế ngồi và giường nằm. Đối với người già, độ cao của bàn ghế nên được tính toán vừa phải, nếu ghế thấp quá khi ngồi xuống và đứng dậy đều không tiện. Đối với vợ chồng trẻ, khi mua bàn ghế, sofa, phải suy nghĩ đến tính an toàn và bền sau khi có con, bàn ghế; sofa không được có góc nhọn, nên dùng những màu tươi đẹp. Nếu diện tích phòng nhỏ nên chọn bàn ghế, sofa gỗ chiếm diện tích nhỏ hoặc sofa nhỏ làm bằng vải, như thế không gian thừa sẽ nhiều hơn. Nếu phòng lớn thì bài trí bàn ghế lớn và phối hợp kỷ trà, như thế sẽ tiện lợi và thoải mái. Ngoài ra nếu phòng nhỏ thì gia chủ có thể lựa chọn những bàn ghế phía bên dưới có không gian để đồ, như thế có thể để đồ dưới bàn ghế, tiết kiệm không gian.   Việc lựa chọn bộ bàn ghế hợp lý cho phòng khách không những giúp phòng khách trở nên tiện nghi gọn gàng đẹp hơn mà còn có đáp ứng yếu tố phong thủy sẽ giúp cho tài khí gia tăng, gia đình gặp nhiều may mắn.

Theo Noithatphongkhach24h

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bàn ghế cho phòng khách để đón vượng khí

Trẻ sinh các giờ sau sẽ khó nuôi –

Sinh tháng Giêng - Bảy giờ Tị - Hợi - Hay ốm Sinh tháng Hai - Tám Thìn -Tuất - Bệnh tật Sinh tháng Ba - Chín Mão - Dậu - Chết yểu Sinh tháng Tư - Mười Dần - Thân - Chết non Sinh tháng Năm - Mười một Tý - Ngọ - Chết yểu Sinh tháng Sáu - Chạp Sửu - Mù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

689304

  1. Sinh tháng Giêng – Bảy giờ Tị – Hợi – Hay ốm
  2. Sinh tháng Hai – Tám Thìn -Tuất – Bệnh tật
  3. Sinh tháng Ba – Chín Mão – Dậu – Chết yểu
  4. Sinh tháng Tư – Mười Dần – Thân – Chết non
  5. Sinh tháng Năm – Mười một Tý – Ngọ – Chết yểu
  6. Sinh tháng Sáu – Chạp Sửu – Mùi – Khó nuôi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh các giờ sau sẽ khó nuôi –

Những lỗi phong thủy gây hại không ngờ tới hôn nhân

Theo các nhà phong thủy, ngoài tình cảm, sự cố gắng của đôi bên trong tình cảm còn cần chú ý tới những lỗi phong thủy nhà ở có thể gây hại
Những lỗi phong thủy gây hại không ngờ tới hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các nhà phong thủy, lứa đôi muốn lâu bền phải có âm dương kết hợp, ngoài tình cảm, sự cố gắng của đôi bên còn cần chú ý tới phong thủy nhà ở. Những lỗi phong thủy ảnh hưởng tới hôn nhân tưởng nhỏ mà tác động lớn. 

Loi phong thuy gay hai khong ngo toi hon nhan hinh anh
 

Giường kê mà không có tường dựa thì con gái khó lấy chồng, gặp gỡ yêu đương nhiều mà không đi tới hôn nhân.

Phòng vệ sinh, phòng bếp chữa thành phòng ngủ cho thiếu nữ còn rất nhiều sát khí, đường tình duyên lận đận, sóng gió.

Nhà hình ống có cảm giác lạnh lẽo, cô đơn, trống trải dẫn đến tình cảm lạnh nhạt, lãnh đạm. Nếu đang ở nhà như vậy thì nên dùng bình phong, tủ ngăn thành các không gian vuông vức thì hóa giải được hung sát.

Nhà như cái hang, trần cao, bề ngang hẹp, bề dọc dài, nền nhà thấp, từ ngoài nhìn vào thấy sâu hun hút thì chủ nhân hôn nhân bất lợi, thiếu nữ thì phòng đơn gối chiếc lâu dài, kết hôn rồi thì gia đình lục đục, ly tán.

Nhà ở thế “trảm yêu sát”, gần cầu vượt, cầu cao tốc, bị góc nhọn đâm vào khiến chủ nhà tâm trạng bất an, hay giật mình thảng thốt, không chú ý gì đến hôn nhân.

Nhà có vườn hoa, bể bơi hình bán nguyệt thì phạm thế “phá kính sát”, giống như chiếc gương vỡ đôi – biểu tượng không tốt cho hôn nhân. Nhà như vậy cần cải tạo lại vườn, bể cho có dạng hình tròn.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy gây hại không ngờ tới hôn nhân

Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và vòng 3 săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được 'của trời cho' ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng ?
Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.


Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Văn khấn Thần Thổ công và các vị thần

Văn khấn thổ công và các vị thần bản địa vào ngày mùng 1 đầu tháng và ngày rằm hàng tháng cáo bạch với các vị thần linh nơi cư trú cầu bình an, sức khỏe
Văn khấn Thần Thổ công và các vị thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Thổ công và các vị thần linh bản địa vào ngày mùng 1 đầu tháng và ngày rằm hàng tháng.

Sắm lễ

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn Thổ công và thần linh bản địa

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.

– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Tín chủ là……………………

Ngụ tại………………………

Hôm nay là ngày… tháng…năm…

Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.

Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Thần Thổ công và các vị thần

Cầu vượt có ảnh hưởng đến phong thủy của căn nhà không? –

Cầu vượt có ảnh hưởng nhất định đến căn nhà, nó còn phân giới tuyến các nhà cao tầng. Năm tầng trên cùng và năm tầng dưới cùng sẽ chịu ảnh hưởng của cầu vượt còn các tầng khác lại không bị sao. Đương nhiên, những hiện tượng đó chỉ xét theo phương diệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu vượt có ảnh hưởng nhất định đến căn nhà, nó còn phân giới tuyến các nhà cao tầng. Năm tầng trên cùng và năm tầng dưới cùng sẽ chịu ảnh hưởng của cầu vượt còn các tầng khác lại không bị sao.
Đương nhiên, những hiện tượng đó chỉ xét theo phương diện Loan đầu. Chúng ta cần phải hiểu rõ một điều: Bất cứ Loan đầu nào cũng đều phải phối hợp cùng với lý khí thì mới có thể sản sinh ra ảnh hưởng tốt hoặc ảnh hưởng xấu đến phong thuỷ. Do đó, cửa sổ của căn nhà đối diện với cầu vượt không nhất định xuất hiện vấn đề ngay. Mà phải tiến hành nghiên cứu thêm về lý khí để suy đoán rốt cuộc khoảng thời gian nào sẽ xuất hiện vấn đề.

p80
Giả thiết hung tinh của một năm đồng thời bay đến hướng của cầu vượt, cơ hội xảy ra chuyện tương đối lớn. Còn ngược lại thì chẳng xảy ra chuyện nguy hiểm nào. Vì thế, đừng có nhìn thấy cầu vượt là nhất định cho đó là Thiên trảm sát, ảnh hưởng không tốt đến phong thuỷ mà phải kiểm tra vị trí của sát đó và vị trí ấy bị Phi Tinh nào ảnh hưởng thì mới tạo thành sát. Nói một cách đơn giản, Loan đầu không tốt phải kết hợp với lý khí xấu thì mới xảy ra chuyện không hay.

Một số gia đình khi thấy cửa sổ nhà mình đối diện với cầu vượt liền lắp thêm một tấm phản quang để tránh. Tuy nhiên cách này không có tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cầu vượt có ảnh hưởng đến phong thủy của căn nhà không? –

Tướng chân đàn ông –

Đối với tướng học, tứ chi có một vai trò rất quan trọng trong việc quan sát mạng vận và cá tính con người.Người ta nghiệm thấy những người trì độn hoặc suốt đời khốn khổ dù bộ vị trên mặt không lấy gì quá tệ đều có tứ chi bất quân xứng hay không ngay
Tướng chân đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chân đàn ông –

Bài trí bể cá cảnh hợp phong thủy giúp đem lại tài lộc

Trong không gian nội thất, bể cá giúp ngôi nhà trở nên gần gũi hơn với thiên nhiên. Ngoài ra, theo phong thủy, nếu được đặt ở các vị trí phù hợp, bể cá còn có thể mang tài lộc cho gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Một số điểm cần lưu ý trước khi bố trí bể cá.

Trước khi mua bể nên xem trước hoặc nhờ thầy phong thủy xem giúp mạng của mình có hợp với bể cá hay không. Thông thường theo nguyên tắc hợp: hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa. Nguyên tắc khắc là mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim và kim khắc mộc.

– Vị trí bể cá trong phòng khách.

Bể cá nên kê ở hướng Đông hoặc Đông nam của nhà và nên kê trên các màu thuộc mạng của chủ nhà. Trong đó, mệnh Mộc: hướng Bắc, màu xanh lá cây. Mệnh Thổ: hướng Tây Nam, màu xanh dương. Mệnh Kim: hướng Bắc, màu trắng. Mệnh Thủy: hướng Bắc hoặc Đông, màu trắng hoặc xanh lá cây. Mệnh Hỏa không nên mua bể cá.


Theo phong thủy bể cá trong nhà, vị trí của bể cá quyết định đến tài lộc của gia chủ.

– Hình dáng và kích thước bể cá.

Về góc độ phong thủy, bể cá hình tròn là tốt nhất. Tuy nhiên trên thị trường, loại bể này không mấy phổ biến do vậy bạn có thể lựa chọn hình dạng bể cá theo vị trí đặt. Bể hình tam giác chuyên đặt ở các góc; hình vuông, chữ nhật hay bán nguyệt đặt cạnh tường, hình tròn đặt ở vị trí giữa phòng hoặc cạnh cửa.


Bể cá hình tròn là lựa chọn tối ưu.


Ngoài ra bạn cũng nên chú ý về độ cao của bể cá. Theo phong thủy, bể cá cao nhất cũng chỉ nên ở mức ngực, thấp nhất là ở khoảng đầu gối. Bể cá không nên quá lớn vì nó chứa nhiều nước. Từ góc độ phong thủy, nước tuy vô cùng quan trọng, nhưng nếu quá nhiều cũng không tốt.

– Số lượng cá khi nuôi

Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc. Số lượng cá trong bể cần tương ứng theo mạng: Thủy – từ một đến 6 con; Mộc – từ 3 đến 8 con; Thổ – từ 5 đến 10 con; Hỏa – từ 2 đến 7 con; Kim – từ 4 đến 9 con. Mọi đồ vật, cây cảnh trong bể cá cũng phải tự nhiên. Không nên cho các vật nhân tạo vào bể.

2. Những vị trí không nên đặt bể cá:

Dưới tượng thần, vì theo quan niệm phong thủy, cách bố trí đó mang nghĩa “chính thần hạ thủy”, gây cảnh tán gia bại sản. Gần bếp, bởi âm dương tương khắc sẽ khiến các mối quan hệ trong gia đình căng thẳng.

Trong phòng ngủ vì sẽ dẫn đến hiện tượng “âm thịnh dương suy”. Khi ngủ, nhịp sinh học giảm đến mức thấp nhất để mọi cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi. Trong khi đó, thiết bị tạo bọt bể cá thường không ngừng vận hành, khiến nước trong bể cá luôn luân chuyển, làm ảnh hưởng đến nhịp sinh học của bạn, khiến bạn mệt mỏi.


Bể cá cảnh không nên bố trí ở quá gần bếp nấu – khiến thủy khí của bể cá và
hỏa khí của bếp nấu xung khắc

Gần nhà vệ sinh hoặc góc quá tối và ẩm thấp vì sẽ dễ sinh tà khí, gây bệnh cho người sống trong nhà. Đặt bể cá phía sau ghế sô pha có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của gia đình, do vậy bạn có thể đặt nó ở vị trí cạnh ghế.

3. Màu sắc của cá

Cá màu vàng kim hoặc trắng: ngũ hành thuộc kim (kim sinh thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh. Cá màu vàng (thổ) thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu xanh dương hoặc lá cây (mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu đỏ (hỏa) khắc kim phá tài.

4. Những loại cá cần nuôi

Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy. Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn. Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn. Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.


Cá Rồng đem lại may mắn cho gia chủ.

Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn. Cá Nheo (có nguồn gốc từ Châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ). Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành…

(Theo Webphunu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí bể cá cảnh hợp phong thủy giúp đem lại tài lộc

Rồng "bay" vào nhà, giải trừ Tam Sát

Trong phong thủy, rồng là linh vật tốt nhất giúp mang nhiều tài lộc cũng như giải trừ các nguồn năng lượng hung trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Rồng là một con vật thần thoại xuất hiện trong nhiều nền văn hóa khác nhau từ Đông sang Tây và được tôn thờ ở nhiều nước châu Á. Chúng là biểu tượng sức mạnh tuyệt vời, hay được dùng để đại diện cho hoàng đế. Con rồng tượng trưng cho quyền lực, năng lượng dũng mãnh. Rồng phong thủy đến năng lượng dương, giúp thu hút tiền tài và khả năng sinh sản.

 rong

Rồng phương Tây hay được khắc họa là loài vật hung dữ, khạc được lửa và hay gây tai họa.

 rong

Khác với hình ảnh khắc họa trong văn học phương Tây, rồng ở các nước châu Á là loài linh vật đáng yêu, tốt bụng và rất trượng nghĩa, cứu giúp dân lành. 

Âm và Dương

Trong tâm linh, rồng hay xuất hiện lúc mặt trời mọc, vào khoảng giữa mùa xuân và mùa hè, tượng trưng cho sự thịnh vượng, dồi dào. Rồng là biểu tượng đẹp mang lại sức tái sinh mạnh mẽ. Con rồng hay được khắc họa miệng ngậm một viên ngọc. Ngọc này tượng trưng cho vũ trụ, sấm sét mang lại mưa cho mùa màng tốt tươi.

 rong

Rồng thời Lý thường ngẩng đầu lên, miệng thì há to, mép trên của miệng không có mũi, kéo dài ra thành một cái vòi uốn mềm mại, vươn lên cao, vuốt nhỏ dần về cuối. 

 rong

Rồng phong thủy còn hay được ghép đôi với phượng hoàng để đại diện cho sự hòa quyện chặt chẽ giữa năng lượng âm và dương chỉ tình trạng hôn nhân lâu bền. Từ thuở xưa, long - phụng tượng trưng cho sự gắn kết của vua và hoàng hậu.

Những đứa con của rồng

Trong truyền thuyết, rồng có 9 đứa con với hình dáng và sở thích khác nhau, được sử dụng khác nhau trong phong thủy với ý nghĩa riêng.

Bị hí là con trưởng của rồng, có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá.

Li vẫn, con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường giúp dân diệt hỏa hoạn nên được chạm khắc làm vật trang trí trên nóc các cung điện cổ, chùa chiền, đền đài... ngụ ý cầu trấn hỏa, bảo vệ bình yên cho công trình.

 rong

Li vẫn

Bồ lao, con thứ ba, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.

Bệ ngạn, con thứ tư, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.

 rong

Bệ ngạn

Thao thiết, con thứ năm, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.

 rong

Thao thiết

Công phúc, con thứ sáu, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.

 rong

Công phúc

Nhai xế, con thứ bảy, có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

 rong

Nhai xế

Toan nghê, con thứ tám, có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.

Tiêu đồ, con út có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

 rong

Tiêu đồ

Long Quy

Ngoài chín con nói trên thì các con rùa lớn linh thiêng cũng được gọi là Long Quy. Long Quy thích mang vật nặng, ngụ ý giúp con người chống lại SÁT KHÍ giảm tai họa , nên thường dùng để trấn trạch hưng gia. Các nhà kinh doanh và doanh nhân rất trưng bày long quy để thúc đẩy tài lộc.

 rong

Long quy là linh vật tốt lành, mang hàm nghĩa vinh quý , ngụ rằng vinh hoa phú quý.

Vị trí đặt Long Quy

Long quy đặt tại tài vị thì thúc đẩy tài lộc, đặt tại vị trí Tam Sát thì tác dụng hóa giải rất lớn. Vậy Tam Sát là gì?

Trong phong thủy có quy định:

Dần, Ngọ, Tuất : Sát Bắc.

Thân, Tý, Thìn : Sát Nam

Hợi, Mẹo, Mùi : Sát Tây

Tỵ, Dậu, Sửu : Sát Đông.

Ví dụ:

Năm nay là năm Giáp Ngọ, theo câu quyết: Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.

Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn. Phương pháp hóa giải là đặt 3 con long quy xếp liền một chỗ, hướng ra ngoài cửa. Ngoài việc giúp hóa giải tam sát khiến người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn mà còn thu hút nhiều tài lộc. Hơn nữa, rùa có hàm nghĩa nhân thọ, cho nên sử dụng long quy ít khi phạm cấm kị.

Vị trí đặt Rồng

- Hướng Đông: đặt rồng phong thủy xanh lá cây để kích hoạt năng lượng cung Gia Đạo giúp sức khỏe mọi người trong gia đình được tốt hơn, tăng tình cảm gia đình và cải thiện tích cực cuộc sống người con trai trưởng.

- Hướng Đông Nam: Một tượng rồng vàng ở hướng này giúp tăng tài lộc, giàu có cho cả gia đình.

 rong

Rồng vàng ở hướng Đông Nam giúp tăng tài lộc cho gia chủ

- Hướng Tây Nam: bố trí rồng chung với phượng hoàng để gia tăng hạnh phúc hôn nhân. 

NÊN:

- Đặt ở nơi có không gian rộng, mở; không bị chắn bởi các vật cản.

- Đầu rồng hướng về cửa nhà để mang lại tài lộc.

 rong

- Đặt ở hướng may mắn dựa theo "quái số" của bạn.

- Chỉ nên đặt tối đa 5 vật phẩm rồng và các con trong nhà.

KHÔNG NÊN:

- Không đặt ở các khu vực có năng lượng thấp như phòng tắm, tủ quần áo, nhà để xe,v.v.

- Tránh đặt quá cao so với tầm mắt. 

 rong

Đặt ở chiều cao cách mặt đất khoảng 1.45m để vừa tầm mắt

- Cấm kị để tinh thể ngọc trai ở móng vuốt của rồng chĩa thẳng vào cửa sổ hoặc cửa ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rồng "bay" vào nhà, giải trừ Tam Sát

Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.
Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.

Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.

Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.

Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.

Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.

Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.

Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.

Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…

Theo tử vi số mệnh Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.

Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.

Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.

Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi  vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.

Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Thông tin về sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Con người là chúa tể của trái đất, là tinh hoa của vũ trụ, linh trưởng của muôn vật. Trong tất cả các nghiên cứu của chúng ta, bao gồm cả phong thủy học hiện đại, đều là vì con người, vì phục vụ cho nhân loại, làm cho cuộc sống của con người trên tin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h cầu này ngày càng mạnh khỏe, càng tốt đẹp, càng thoải mái hơn.

70074269-86169sm

Đương nhiên, mỗi giờ mỗi khắc nhân loại đều chịu ảnh hương tốt xấu của các nhân tố và tin tức, năng lượng trong giới tự nhiên, địa cầu và vũ trụ. Phải nghiên cứu các ảnh hưởng quy luật của năng lượng, thông tin này đối với sinh mệnh nhân thể, từ đó tìm ra được phương pháp hướng lợi tránh hại, hướng cát tránh hung, thì nhất thiết phải nghiên cứu bân thân nhân thể, nghiên cứu quy luật tin tức sinh mệnh nhân thể.

Cơ thể con người là do nhiều loại sinh mệnh thể hữu cơ cao cấp nhất cấu thành, bản thân cơ thể con người cũng không ngừng sản sinh ra các tin tức và năng lượng; các tin tức, năng lương này nhất thiết phải hài hòa đồng bộ với các tin tức, năng lượng của giới tự nhiên mới có thể đạt được hiệu ứng cộng hưởng hài hoà, con người mới ngày càng sinh tồn và phát triển tốt hơn.

Phong thủy học truyền thông cho răng: Mơi sinh mệnh của cá nhân đều có “mệnh cách” không giống nhau. Dùng tin tức nhân thể học để giải thích giản đơn chính là: Mỗi cơ thể cá nhân đều có tin tức sinh giống nhau. Đấy là “mệnh cách” không giống nhau hoặc là sự đối tiếp, giao hoán trạng thái năng lượng, tin tức sinh mệnh, năng lượng và tổ hợp kết cấu không giống nhau với địa điểm vị trí không giống nhau và với tin tức năng lượng tự nhiên không giống nhau sẽ sản sinh ra hiệu ứng chính phụ không giống nhau. Đây chính là đối tượng cần nghiên cứu của tin tức sinh mệnh nhân thể học và phong thủy học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thông tin về sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

'Tai hại' 2 nhà mở cửa đối diện nhau

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy. Nếu không thể đảo cửa thì có thể dùng bình phong, tủ kệ hoặc chậu cây để che chắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Môn đối môn" - Thế cửa rất xấu

Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào "môn xung sát" chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như "cây kim trong cọng chỉ" mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…

 'tai hai' 2 nha mo cua doi dien nhau - 1

Lưỡng môn đối diện vị tương mạ (hai cửa đối diện sẽ gây tranh cãi), thường gây ra sự bất hòa trong gia đình.

Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.

Phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và hướng Bắc thì người đàn ông trong gia đình sẽ gặp chuyện thị phi.

Nếu phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông Nam, Tây Nam và hướng Tây thì những người trong gia đình dễ gặp chuyện thị phi.

Nếu phương vị của quẻ bát quái thuộc nam giới, phạm môn xung sát thì người đàn ông sẽ gặp bất lợi, nếu phương vị quẻ bát quái thuộc nữa giới phạm vào môn xung sát thì người nữ sẽ gặp bất lợi.

Quẻ bát quái của nam giới là Càn, Chấn, Khảm, Cấn.

Quẻ bát quái của nữ giới là Khôn, Tốn, Ly, Đoài.

Cách hóa giải:

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?

 'tai hai' 2 nha mo cua doi dien nhau - 2

Muốn xóa bỏ thế hai cửa đối nhau cách làm tốt nhất là treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương) trên cửa.

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Tai hại' 2 nhà mở cửa đối diện nhau

Mơ thấy mặt trăng: Tượng trưng tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người –

Mặt trăng đại diện cho mặt nữ tính và tình cảm hóa trong nhân cách con người. Nó liên quan đến trực giác, tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người. Trăng tàn trong mơ cho thấy sự u ám hay tồn tại nghỉ hoặc trong tính cách của người nằm mơ.
Mơ thấy mặt trăng: Tượng trưng tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mặt trăng: Tượng trưng tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người –

Vấn đề nghịch hợp của Âm Dương ngũ hành

Theothuận lý, những tương sinh về Âm Dương Ngũ Hành trên các yếu tố của lá số càngcó nhiều thì càng lợi cho đương số.
Vấn đề nghịch hợp của Âm Dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, có nhiều tác giả cho rằng nhiều tương sinh chưa hẳn là tốt. Trái lại, có đối khắc trong các yếu tố chưa hẳn đã là xấu. Quan điểm này nói lên vấn đề nghịch hợp của qui luật Âm Dương Ngũ Hành. Ví dụ như có người dẫn chứng rằng người Mệnh Thủy cung Mệnh đóng ở Thủy, tại đó có nhiều sao Thủy hay sao Kim (Kim sinh Thủy) thì không chắc đã hay, dù các yếu tố tương sinh về Âm Dương Ngũ Hành đều có lợi cho đương mệnh. Lý do đưa ra quá nhiều nước thì làm úng Bản Mệnh, chỉ cần một số lượng nước vừa phải Bản Mệnh mới tồn tại và hưng vượng. Một ví dụ về đối khắc cho rằng Bản Mệnh là Hỏa đóng ở cung Kim, thông thường thì đối khắc, nhưng chính nhờ Hỏa khắc Kim mà Kim mới thành đại dụng (kim khí nhờ lửa mới được đúc rèn thành vật dụng thiết yếu). Cho nên, việc đối khắc này lợi cho đương số chớ không có hại. Một ví dụ khác nữa cho rằng trong một cung mà có sao Kim, sao Mộc, tất sao Mộc bị sao Kim khắc chế, nhưng, nếu có cả sao Thủy đồng cung thì, theo luận cứ của vài tác giả, sao Mộc sẽ vô hại, vì lúc bấy giờ, Kim bận lo sinh Thủy nên không lo khắc Mộc !

Qua những ví dụ đó, ai cũng thấy rằng qui luật hợp hay khắc của Âm Dương Ngũ Hành rất phức tạp, khả dĩ đưa đến một mê hồn trận không có lối thoát, vì chưa ai giải rõ được số lượng yếu tố tương sinh vừa phải, số lượng yếu tố tương khắc vừa đủ, trường hợp nào khắc mà hay, trường hợp nào sinh mà dở, trường hợp nào khắc mà không khắc, lý do nào bị khắc mà hóa ra không bị khắc v.v…

Trí óc con người có thể hình dung được sự bất lợi của thái quá đối với bất luận yếu tố nào của con người. Nhưng cho đến nay, ngay cả trong lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành và trong quan điểm của những tác giả thực nghiệm, chưa thấy có qui luật nào nói lên mức độ trung dung vừa phải. Dường như đây là vấn đề lượng định của mỗi cá nhân.

Trí óc con người cũng có thể hình dung được rằng sự khắc chế có nhiều cái hay cho con người và đời người, cụ thể như nghĩ rằng nghịch cảng có thể là một động lực thúc đẩy con người đấu tranh, do đó, sự đối khắc xét ra có ích để cho con người được trui rèn, ngõ hầu trở thành lão luyện, từng trải. Nhưng lối hình dung như vậy chỉ đúng được 1 phần vì 2 lẽ:

-    Nghịch cảnh có thể làm lụn bại chí đấu tranh của cá nhân nếu đó là nghịch cảnh lớn và liên tiếp, quá sức chịu đựng của cá nhân.

-    Mức độ nặng nhẹ của nghịch cảnh xuất phát từ sự đối khắc ngũ hành không thể qui định thích đáng cho mọi người và cho mỗi cá nhân. Vẫn có trường hợp 2 đối khắc ngũ hành là vừa đủ cho cá nhân này lại quá nặng cho một cá nhân khác.

Một lần nữa, đây cũng là vấn đề lượng định riêng của người giải đoán.

Đối với ví dụ sao Kim bận sinh cho sao Thủy nên không lo khắc chế sao Mộc đồng cung, thì đây quả là một lý luận đúng nửa chừng vì có người đối nại rằng sao Kim có thể chỉ lo khắc sao Mộc mà bỏ qua sao Thủy, hoặc là sao Thủy vì lo phù sinh cho sao Mộc nên sao Mộc hưng vượng sẽ không bị sao Kim khắc chế? Thành thử trên ví dụ đó, nhiều hướng luận đoán chớ không phải chỉ có một lý luận. Ai khẳng định tức là rơi vào phiến diện, từ đó có thể sai lầm.

Cho nên, vấn đề nghịch hay hợp giữa các hành còn thiếu sót. Không lý thuyết nào đủ sức đưa ra những lượng định (appréciation quantitative) và những phẩm định (appréciation qualitative) thỏa đáng, khả dĩ làm được việc này. Tất cả đều lệ thuộc sự thẩm định riêng rẽ của người giải đoán, may thì đúng, rủi thì sai. Đây là một nhược điểm trầm trọng của khoa Tử -Vi mà hậu quả sẽ đưa đến nhiều tranh chấp nan giải.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vấn đề nghịch hợp của Âm Dương ngũ hành

Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành

Trong cuộc sống thường ngày, đánh nhau bị coi là hành vi xấu. Đôi khi, chỉ vì một chút nóng giận, không làm chủ được bản thân mà mọi người sẵn sàng
Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"thượng cẳng chân, hạ cẳng tay", gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, trái ngược với thực tế, giấc mơ về cảnh đánh nhau lại là điềm báo tốt lành.


► ## giúp bạn giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

 

Mo thay danh nhau la diem bao tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình chứng kiến một vụ ẩu đả thường là điềm báo bạn sẽ nhận được niềm vui điều bất ngờ.

Nếu bạn mơ thấy mình bị người khác đánh túi bụi cũng là điềm báo may mắn: tin tốt lành sẽ đến với bạn.

Mơ thấy anh (chị) em đánh nhau thường là điềm lợi lộc sẽ đến với bạn.

Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mình đánh nhau với người cùng phái thì hãy chú ý hơn đến chuyện tình duyên. Giấc mơ này có thể là điềm báo bạn sẽ phải trải qua những giây phút phiền muộn, lo lắng, thậm chí là thất vọng về tình yêu, về người mình yêu.

 Nằm mơ thấy đánh nhau với kẻ thù là thành công với thành tích đáng khen.

Nằm mơ thấy hai người bạn của mình đánh nhau là sắp có chuyện buồn ập đến.

Nằm mơ thấy người nhà bị đánh chết, đó là điềm báo trong nhà sẽ thêm nhân khẩu.

Nằm mơ thấy đánh động vật là điềm báo sẽ phát tài.

Nằm mơ thấy anh em đánh chửi nhau, người nằm mơ có thể sẽ bị hạn. Thành tích học tập sẽ giảm xuống mạnh. Dù như vậy nhưng khi thi có thể thành tích sẽ không bị quá kém.

Nằm mơ thấy rất nhiều người hỗn chiến, đó là biểu thị bạn phải cẩn thận tới sức khỏe, về phương diện sức khỏe có bệnh tiềm ẩn. Cần chú ý tới hệ thống tiêu hóa, rất có thể bị bệnh viêm tràng cấp tính, viêm dạ dày, sa dạ dày... Lúc này phải tuyệt đốỉ tránh ăn uống quá nhiều thiếu điều độ.

Nằm mơ thấy đánh nhau với bạn học, người nằm mơ có mối quan hệ giao tiếp với mọi người rất tốt, có thể mở rộng được mối lương duyên. Dù là bất kỳ ai bạn cũng đều có thể mạnh dạn kết giao, những người xung quanh đối với bạn cũng tất nhiên sẽ thành thực, tuyệt đối không thể xảy ra xung đột.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành

Luận bàn cách cục họa cha mẹ

a. Cha mẹ chết sớm: biểu hiện qua những đặc điểm chính sau:
Luận bàn cách cục họa cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–     cung Phúc xấu hoặc tầm thường; –      cung Phụ bị Tuần, Triệt đồng cung trấn thủ; –      cung Phụ có Âm, Dương sáng bị Tuần, Triệt; –      cung Phụ, cung Mệnh có hao bại tinh, đặc biệt là Tang Môn, Bạch Hổ; –      cung có Thái Dương (cha), cung có Thái Âm (mẹ) có Tang Hổ, Đại Tiểu Hao gặp sát tinh; –      số của cha, mẹ có cách yểu.
Vị trí của Âm Dương cùng với giờ sinh có thể giúp đoán được cha hay mẹ mất trước, cụ thể như sau: –      Âm Dương đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường) –      Dương sáng, Âm mờ: mẹ mất trước cha –      Dương mờ, Âm sáng: cha mất trước mẹ –      Âm Dương cùng sáng: sinh ban ngày: mẹ mất trước; sinh ban đêm: cha mất trước –      Âm Dương cùng mờ: sinh ban ngày: cha mất trước; sinh ban đêm: mẹ mất trước –       Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi: không có Tuần, Triệt đồng cung: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần hay Triệt đồng cung: sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước.
Việc mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu, qua những bộ sao dưới đây: –      Tử Vi, Phá Quân đồng cung –      Tử Vi, Tham Lang đồng cung –      Liêm Trinh ở Dần, Thân –      Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung –      Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung –      Thiên Đồng ở Thìn, Tuất –      Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung –      Vũ Khúc –      Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung –      Thái Dương ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý –      Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần –      Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung –      Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu –      Thái Âm ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Dần –      Tham Lang –      Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất –      Thiên Lương ở Tỵ, Hợi –      Thất Sát ở Thìn, Tuất –      Phá Quân –      Phá Quân ở Thìn, Tuất –      Hỏa Tinh, Linh Tinh, Phá Quân đồng cung –      Kình Dương, Đà La, Thất Sát đồng cung –      Thiên Mã, Đà La và sát tinh –      Cô Thần, Quả Tú và sát tinh –      Tuần, Triệt tại cung Phụ Mẫu
Ngoài ra, năm sinh và giờ sinh của mình đôi khi có ảnh hưởng đến sự vắn số của cha mẹ trong 3 trường hợp sau: –      sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc: mồ côi sớm; –      sinh năm Dần, Hợi, Tỵ, giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi: khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì coi như không mồ côi sớm nữa; –      sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước.
Ba trường hợp trên phải được tính phối hợp với các sao ở cung Phụ Mẫu kể trên để có thêm yếu tố quyết đoán.
b. Cha mẹ chia ly: không kể mỗi người đi làm ăn một phương rồi thỉnh thoảng gặp lại, tình trạng chia ly ở đây được hiểu là xa cách hẳn nhau, không tái họp vì những nguyên nhân như ly thân, ly hôn, tử biệt. Có thể tham chiếu đoạn nói về vợ chồng chia ly để khảo sát tình trạng chia ly của cha mẹ. Mặt khác, đôi khi tình trạng chia ly gần giống tình trạng chết sớm. Ngoài ra, những họa xảy ra cho cá nhân đều có thể ứng cho Phụ Mẫu nếu những bộ sao đó đóng ở cung Phụ.
c. Cha mẹ để nợ cho con cái: thể hiện qua các sao tài lộc bị sát tinh đi kèm, đôi khi bị hao bại tinh đi kèm. Mặt khác, cung Tài của đương số cũng có hao bại tinh, nhất là Tuần, Triệt, ngụ ý rằng chậm có tiền.
d. Cha mẹ bệnh tật nặng: xem trong cách bệnh, tật.
8. Họa cho anh em, chị em: ảnh hưởng đến sự yểu chiết, sự hư đốn của anh chi em, sự hình khắc bất hòa, tranh chấp giữa anh chị em, ruột hay nuôi hay ghẻ. Các bộ sao nói lên tình trạng trên đều tương tự với các bộ sao yểu, hư, hình khắc ... giữa vọ chồng, con cái hay cha mẹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn cách cục họa cha mẹ

Các sự tích về tết Trung thu

Rằm tháng Tám có rất nhiều câu truyện: sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ, sự tích Chú Cuội ngồi gốc cây đa, tết Trung thu cổ truyền Việt Nam cũng như nguồn gốc của bánh Trung thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những món ăn lưu truyền trong dân gian, đều có những câu chuyện lý thú tương truyền trong dân chúng. Bánh Trung Thu được coi là biểu tượng của sự phúc lành, đoàn tụ. Mỗi năm vào ngày Rằm tháng Tám, mọi người đoàn tụ với gia đình, ăn bánh, trái cây, uống trà và thưởng ngoạn Trăng Rằm.

1. Sự tích chị Hằng Nga

 Tương truyền, vào thời xa xưa, trên trời xuất hiện mười ông mặt trời, cùng chiếu xuống mặt đất nóng đến bốc khói, biển hồ khô cạn, người dân gần như không thể sống nổi. Chuyện này đã làm kinh động đến một anh hùng tên là Hậu Nghệ. Anh đã trèo lên đỉnh núi Côn Lôn, dùng thần lực giương nỏ thần bắn rụng chín ông mặt trời. Hậu Nghệ đã lập nên thần công cái thế, nhận được sự tôn kính và yêu mến của mọi người, rất nhiều chí sĩ mộ danh đã tìm đến tầm sư học đạo, trong đó có Bồng Mông là một kẻ tâm thuật bất chính.

Không lâu sau, Hậu Nghệ lấy một người vợ xinh đẹp, tốt bụng, tên là Hằng Nga. Ngoài dạy học săn bắn, cả ngày Hậu Nghệ luôn ở bên cạnh vợ, mọi người đều ngưỡng mộ đôi vợ chồng trai tài gái sắc này.

Một hôm, Hậu Nghệ đến núi Côn Lôn thăm bạn, trên đường tình cờ gặp được Vương mẫu nương nương đi ngang qua, bèn xin Vương mẫu thuốc trường sinh bất tử. Nghe nói, uống thuốc này vào, sẽ lập tức được bay lên trời thành tiên. Nhưng Hậu Nghệ không nỡ rời xa vợ hiền, đành tạm thời đưa thuốc bất tử cho Hằng Nga cất giữ. Hằng Nga cất thuốc vào hộp đựng gương lược của mình, không ngờ đã bị Bồng Mông nhìn thấy.

 Ba ngày sau, Hậu Nghệ dẫn học trò ra ngoài săn bắn, Bồng Mông với tâm địa xấu xa đã giả vờ lâm bệnh, xin ở lại. Đợi Hậu Nghệ dẫn các học trò đi không lâu, Bồng Mông tay cầm bảo kiếm, đột nhập vào hậu viện, ép Hằng Nga phải đưa ra thuốc bất tử. Hằng Nga biết mình không phải là đối thủ của Bồng Mông, trong lúc nguy cấp đã vội vàng mở hộp gương lược, lấy thuốc bất tử ra và uống hết. Hằng Nga uống thuốc xong, thấy người bỗng nhẹ rời khỏi mặt đất, hướng về cửa sổ và bay lên trời. Nhưng do Hằng Nga còn nhớ chồng, nên chỉ bay đến mặt trăng là nơi gần với nhân gian nhất rồi trở thành tiên.

 Tối hôm đó, khi Hậu Nghệ về đến nhà, các thị nữ vừa khóc vừa kể lại câu chuyện xảy ra lúc sáng. Hậu Nghệ vừa lo vừa giận, đã rút kiếm tìm giết nghịch đồ, nhưng Bồng Mông đã trốn đi từ lâu. Hậu Nghệ nổi giận nhưng chỉ biết vỗ ngực giậm chân kêu khóc. Trong lúc đau khổ, Hậu Nghệ đã ngửa cổ lên trời đêm gọi tên vợ hiền. Khi đó, anh kinh ngạc phát hiện ra, trăng hôm nay đặc biệt sáng ngời, mà còn có thêm một bóng người cử động trông giống Hằng Nga. Hậu Nghệ vội sai người đến hậu hoa viên nơi Hằng Nga yêu thích, lập bàn hương án, đặt lên đó những món ăn và trái cây mà bình thường Hằng Nga thích ăn nhất, để tế Hằng Nga nơi cung trăng đang nhớ đến mình.

Sau khi mọi người nghe tin Hằng Nga lên cung trăng thành tiên nữ, đều đã lần lượt bày hương án dưới ánh trăng, cầu xin Hằng Nga tốt bụng ban cho may mắn và bình an. Từ đó, phong tục “bái nguyệt” vào tết trung thu được truyền đi trong dân gian.

2. Sự Tích Chú Cuội Cung Trăng

Thằng Cuội ngồi gốc cây đa
Thả trâu ăn lúa gọi cha ồi ồi
Cha còn cắt cỏ trên trời
Mẹ còn cỡi ngựa đi mời quan viên
Ông thời cầm bút cầm nghiên
Bà thời cầm tiền đi chuộc lá đa.

Ngày xưa ở một miền nọ có một người tiều phu tên là Cuội. Một hôm, như lệ thường, Cuội vác rìu vào rừng sâu tìm cây mà chặt. Khi đến gần một con suối nhỏ, Cuội bỗng giật mình trông thấy một cái hang cọp. Nhìn trước nhìn sau anh chỉ thấy có bốn con cọp con đang vờn nhau. Cuội liền xông đến vung rìu bổ cho mỗi con một nhát lăn quay trên mặt đất. Nhưng vừa lúc đó, cọp mẹ cũng về tới nơi. Nghe tiếng gầm kinh hồn ở sau lưng, Cuội chỉ kịp quẳng rìu leo thoắt lên ngọn một cây cao. Từ trên nhìn xuống, Cuội thấy cọp mẹ lồng lộn trước đàn con đã chết. Nhưng chỉ một lát, cọp mẹ lẳng lặng đi đến một gốc cây gần chỗ Cuội ẩn, đớp lấy một ít lá rồi trở về nhai và mớm cho con. Chưa đầy ăn giập miếng trầu, bốn con cọp con đã vẫy đuôi sống lại, khiến cho Cuội vô cùng sửng sốt. Chờ cho cọp mẹ tha con đi nơi khác, Cuội mới lần xuống tìm đến cây lạ kia đào gốc vác về.

Dọc đường gặp một ông lão ăn mày nằm chết vật trên bãi cỏ, Cuội liền đặt gánh xuống, không ngần ngại, bứt ngay mấy lá nhai và mớm cho ông già! Mầu nhiệm làm sao, mớm vừa xong, ông lão đã mở mắt ngồi dậy. Thấy có cây lạ, ông lão liền hỏi chuyện. Cuội thực tình kể lại đầu đuôi. Nghe xong ông lão kêu lên:

- Trời ơi! Cây này chính là cây có phép "cải tử hoàn sinh" đây. Thật là trời cho con để cứu giúp thiên hạ. Con hãy chăm sóc cho cây nhưng nhớ đừng tưới bằng nước bẩn mà cây bay lên trời đó!

Nói rồi ông lão chống gậy đi. Còn Cuội thì gánh cây về nhà trồng ở góc vườn phía đông, luôn luôn nhớ lời ông lão dặn, ngày nào cũng tưới bằng nước giếng trong.

Từ ngày có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. Hễ nghe nói có ai nhắm mắt tắt hơi là Cuội vui lòng mang lá cây đến tận nơi cứu chữa. Tiếng đồn Cuội có phép lạ lan đi khắp nơi.

Một hôm, Cuội lội qua sông gặp xác một con chó chết trôi. Cuội vớt lên rồi giở lá trong mình ra cứu chữa cho chó sống lại. Con chó quấn quít theo Cuội, tỏ lòng biết ơn. Từ đấy, Cuội có thêm một con vật tinh khôn làm bạn.

Một lần khác, có lão nhà giàu ở làng bên hớt hải chạy đến tìm Cuội, vật nài xin Cuội cứu cho con gái mình vừa sẩy chân chết đuối. Cuội vui lòng theo về nhà, lấy lá chữa cho. Chỉ một lát sau, mặt cô gái đang tái nhợt bỗng hồng hào hẳn lên, rồi sống lại. Thấy Cuội là người cứu sống mình, cô gái xin làm vợ chàng. Lão nhà giàu cũng vui lòng gả con cho Cuội.

Vợ chồng Cuội sống với nhau thuận hòa, êm ấm thì thốt nhiên một hôm, trong khi Cuội đi vắng, có bọn giặc đi qua nhà Cuội. Biết Cuội có phép cải tử hoàn sinh, chúng quyết tâm chơi ác. Chúng bèn giết vợ Cuội, cố ý moi ruột người đàn bà vứt xuống sông, rồi mới kéo nhau đi. Khi Cuội trở về thì vợ đã chết từ bao giờ, mớm bao nhiêu lá vẫn không công hiệu, vì không có ruột thì làm sao mà sống được.

Thấy chủ khóc thảm thiết, con chó lại gần xin hiến ruột mình thay vào ruột vợ chủ. Cuội chưa từng làm thế bao giờ, nhưng cũng liều mượn ruột chó thay ruột người xem sao. Quả nhiên người vợ sống lại và vẫn trẻ đẹp như xưa. Thương con chó có nghĩa, Cuội bèn nặn thử một bộ ruột bằng đất, rồi đặt vào bụng chó, chó cũng sống lại. Vợ với chồng, người với vật lại càng quấn quít với nhau hơn xưa.

Nhưng cũng từ đấy, tính nết vợ Cuội tự nhiên thay đổi hẳn. Hễ nói đâu là quên đó, làm cho Cuội lắm lúc bực mình. Ðã không biết mấy lần, chồng dặn vợ: "Có đái thì đái bên Tây, chớ đái bên Ðông, cây dông lên trời!". Nhưng vợ Cuội hình như lú ruột, lú gan, vừa nghe dặn xong đã quên biến ngay.

Một buổi chiều, chồng còn đi rừng kiếm củi chưa về, vợ ra vườn sau, không còn nhớ lời chồng dặn, cứ nhằm vào gốc cây quý mà đái. Không ngờ chị ta vừa đái xong thì mặt đất chuyển động, cây đảo mạnh, gió thổi ào ào. Cây đa tự nhiên bật gốc, lững thững bay lên trời.

Vừa lúc đó thì Cuội về đến nhà. Thấy thế, Cuội hốt hoảng vứt gánh củi, nhảy bổ đến, toan níu cây lại. Nhưng cây lúc ấy đã rời khỏi mặt đất lên quá đầu người. Cuội chỉ kịp móc rìu vào rễ cây, định lôi cây xuống, nhưng cây vẫn cứ bốc lên, không một sức nào cản nổi. Cuội cũng nhất định không chịu buông, thành thử cây kéo cả Cuội bay vút lên đến cung trăng.

Từ đấy Cuội ở luôn cung trăng với cả cái cây quý của mình. Mỗi năm cây chỉ rụng xuống biển có một lá. Bọn cá heo đã chực sẵn, khi lá xuống đến mặt nước là chúng tranh nhau đớp lấy, coi như món thuốc quý để cứu chữa cho tộc loại chúng. Nhìn lên mặt trăng, người ta thấy một vết đen rõ hình một cây cổ thụ có người ngồi dưới gốc, người ta gọi cái hình ấy là hình chú Cuội ngồi gốc cây đa....

3. Tết Trung thu

Tết Trung Thu theo âm lịch là ngày rằm tháng 8 hằng năm. Đây là ngày tết của trẻ em, còn được gọi là "Tết trông Trăng". Trẻ em rất mong đợi được đón tết này vì thường được người lớn tặng đồ chơi, thường là đèn ông sao, mặt nạ, đèn kéo quân,... rồi bánh nướng, bánh dẻo. Vào ngày tết này, người ta tổ chức bày cỗ, trông trăng. Thời điểm trăng lên cao, trẻ em sẽ vừa múa hát vừa ngắm trăng phá cỗ.

 Tục vui Tết Trung-Thu đã có từ thời Đường Minh Hoàng bên Trung-Hoa, vào đầu thế kỷ thứ tám (713-755).

Sách xưa chép rằng, nhân một đêm rằm tháng tám, khi cùng các quan ngắm trăng, vua Đường ao-ước được lên thăm cung trăng một lần cho biết. Pháp-sư Diệu Pháp Thiên tâu xin làm phép đưa vua lên cung trăng. Lên tới cung trăng, Minh Hoàng được chúa tiên tiếp rước, bày tiệc đãi đằng và cho hàng trăm tiên nữ xinh tươi mặc áo lụa mỏng nhiều màu sắc rực rỡ, tay cầm tấm lụa trắng tung múa trên sân, vừa múa vừa hát, gọi là khúc Nghê-Thường vũ y. Vua Đường thích quá; nhờ có khiếu thẩm âm nên vừa trầm trồ khen ngợi vừa lẩm nhẩm học thuộc lòng bài hát và điệu múa mong đem về hoàng cung bày cho các cung nữ trình diễn. Cuối năm đó, quan Tiết Độ Sứ cai trị xứ Tây Lương mang về triều tiến dâng một đoàn vũ nữ với điệu múa Bà-la-môn. Vua thấy điệu múa có nhiều chỗ giống Nghê-Thường vũ y, liền chỉnh đốn hai bài hát và hai điệu làm thành Nghê-Thường vũ y khúc. Về sau các quan cũng bắt chước vua mang điệu múa hát về các phiên trấn xa xôi nơi họ cai trị rồi dần dần phổ biến khắp dân gian. Tục ngắm trăng, xem ca múa sau biến thành thú vui chơi đêm rằm Trung Thu .

 Về sau tết Trung Thu lan rộng sang các nước láng giềng và thuộc địa của Trung Hoa. Sách sử Việt không nói rõ dân ta bắt đầu chơi Tết Trung Thu từ bao giờ, chỉ biết hàng mấy trăm năm trước, tổ tiên ta đã theo tục này. Ngay từ đầu tháng tám âm lịch, chợ búa bắt đầu có màu sắc Trung Thu. Lồng đèn, bánh nướng, bánh dẻo đã được bày bán la liệt trong các cửa hiệu rực rỡ ánh đèn. Người mua lẫn người đi xem đông chen như hội.

 Ngoài các loại đèn giấy, bánh kẹo còn có các con giống đầu lân, mặt ông địa bày bán đầy các chợ. Những nhà giàu còn bày cỗ Trung Thu để khoe tài nấu nướng của các cô con gái tới tuổi lấy chồng.

 Ở Việt Nam , ngày tết Trung Thu được ông Phan Kế Bính diễn tả trong "VN Phong tục": "ban ngày làm cỗ cúng gia tiên, tối đến bày cỗ thưởng Nguyệt. Ðầu cỗ là bánh mặt trăng, và dùng nhiều thứ bánh trái hoa quả, nhuộm các màu các sắc, sặc sỡ xanh, đỏ, trắng, vàng. Con gái hàng phố thi nhau tài khéo, gọt đu đủ thành các thứ hoa nọ hoa kia, nặn bột làm con tôm con cá coi cũng đẹp".

4. Sự tích bánh trung thu (Bánh Trăng)

 Bánh Trung Thu người Trung Hoa gọi là Bánh Trăng (Nguyệt), ngày xưa còn gọi là Bánh Hồ (bánh của người Hồ), bánh nhỏ, bánh đoàn (đoàn tụ), bánh đoàn viên . Những loại bánh trên người Tàu ngày xưa dùng để cúng tế, dần dần trở thành bánh dùng để cúng và ăn vào ngày Trung Thu.

Bánh Nguyệt có lịch sử lâu dài ở Trung Quốc, sử sách ghi chép từ thời Ân, Chu ở vùng Triết Giang đã có loại bánh kỷ niệm Thái Sư Văn Trọng gọi là bánh Thái Sư. Bánh này có thể coi như là thuỷ tổ của bánh Trung Thu. Vào thời Tây Hán, Trương Thiên đi Tây Vực mang về Trung Quốc hạt Mè, hạt Hồ đào (walnut), dưa hấu làm nguyên liệu cho bánh Nguyệt thêm dồi dào. Thời đó hồ đào là nguyên liệu chính của bánh Nguyệt nên còn gọi là bánh hồ đào.

Đến thời Đường trong dân gian có những người hành nghề làm bánh, ở thành phố Trường An có những tiệm bánh trứ danh. Tương truyền có một đêm Trung Thu Đường Huyền Tông và Dương Quý Phi ăn bánh hồ đào, thuởng ngoạn trăng rằm, Đường Huyền Tông chê tên bánh Hồ nghe không hay nên đặt tên là Bánh Nguyệt cho thơ mộng hơn , nên từ đó về sau Bánh Trung Thu có tên là Bánh Nguyệt mà người Tàu dùng cho đến bây giờ.

Đến thời nhà Tống, tập tục ăn bánh Trung Thu rất thịnh hành trong giới quý tộc. Thơ Tống có nhiều bài viết về việc ăn bánh Trung Thu, thưởng ngoạn Trăng vào ngày này. Tuy nhiên, trong dân gian việc ăn bánh Trung Thu mới trở thành phổ cập . Các nhà kinh doanh nghề bánh dùng câu chuyện Hằng Nga trên cung Trăng để làm tăng thị hiếu.

Ngày nay, Bánh Trung Thu là quà tặng cần thiết trong ngày Trung Thu. Mức lượng bánh Trung Thu sản xuất hàng năm vào mùa Trung Thu ở Đông Nam Á, Đông Á và Trung Quốc thật khổng lồ. Nhiều tiệm bánh ở vùng này nhờ lợi tức mùa bánh Trung Thu mà đủ chi tiêu cho cả năm trời.

5. Sự tích bánh trung thu khác

 Bánh trung thu tượng trưng cho sự đoàn viên, là thứ không thể thiếu để cúng trăng và thổ địa công vào mỗi mùa Trung thu. Phong tục ăn bánh trung thu vào Tết Trung thu bắt đầu từ cuối đời nhà Nguyên bên Trung Quốc đến nay. 

 Tương truyền vào thời đó, người Trung Nguyên không chịu nổi ách thống trị của người Mông Cổ, những người có chí khí đều muốn khởi nghĩa chống nhà Nguyên. Để tập hợp được các lực lượng đấu tranh, nhưng trong điều kiện không thể truyền tin đi, Lưu Bá Ôn đã nghĩ ra một cách truyền tin rộng rãi và bảo đảm, đó là kêu gọi mọi người mua bánh trung thu ăn vào Tết Trung thu để tránh họa. Sau khi mọi người mua bánh về và cắt ra, nhìn thấy bên trong có giấu một mảnh giấy viết “đêm 15 tháng 8 khởi nghĩa”, nhờ vậy người dân đã nhiệt liệt hưởng ứng, và lật đổ được nhà Nguyên. Cũng từ đó, bánh trung thu đã trở thành một món ăn không thể thiếu vào mỗi Tết Trung thu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sự tích về tết Trung thu

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, tu vi 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, tu vi Tử vi
3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3

Thu nhập chính và thu nhập phụ đều tăng, ra đường lại có quý nhân phù trợ. Có những con giáp trong tháng này luôn luôn được 'tiền đè chết người'.

Người xưa thường nói: ‘Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được’. Và người ta cũng thường hay nói: ‘Có tiền mua tiên cũng được’. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ.

Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành ‘phá gia chi tử’ nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?

Hạng ba: Tuổi Ngọ

Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.

Hạng nhì: Tuổi Tý

Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được ‘kiếp giàu sang’.

Hạng nhất: Tuổi Hợi

Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như ‘diều gặp gió’. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

Đeo nhẫn nào phải chuyện đùa: Đeo đúng thì may mắn, không thì rất xui

Việc đeo nhẫn ngón tay nào để may mắn và suông sẻ luôn là đề tài quan tâm hàng đầu của những người tin vào phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống đời thường, tất cả các khía cạnh đều được ngụ ý bởi phong thủy bí ẩn mà ai cũng tò mò. Ngay cả việc hôm nay ra đường mặc áo màu gì, hoặc đeo vòng tay, đeo nhẫn ở chỗ nào để gặp những điều tốt lành cũng khiến nhiều người cẩn thận chú ý. Bạn có thể đeo một chiếc nhẫn thể hiện sự giàu có của mình, nhưng chỉ cần một là đeo sai cách thì sẽ bị phản tác dụng.
Đeo nhẫn ở những ngón tay khác nhau sẽ có ý nghĩa đặc biệt của từng ngón. Trên thế giới, người ta thường mặc định đeo ngón giữa bên trái là người đã đính hôn, đeo ngón áp út bên trái là người đã kết hôn, đeo nhẫn ngón giữa và ngón trỏ của tay phải tượng trưng cho người độc thân đang mong muốn kết hôn, đeo nhẫn ở ngón út hai bên là người tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Tuy nhiên, không chỉ đơn giản như vậy, việc đeo nhẫn ở các ngón tay còn có ý nghĩa sâu xa mà nhiều người không biết.
Đeo nhẫn ở ngón cái: Tăng vận may, phúc thọ
Phong thuy deo nhan 1
Những người đeo nhẫn ở ngón cái sẽ được nhiều sức khỏe và may mắn. (Ảnh: Internet)

Nhẫn được đeo trên ngón cái là tượng trưng cho sự may mắn, cũng như đại diện cho phúc thọ an khang, phú quý trường tồn. Thường những người nam giới lớn tuổi hay đeo nhẫn ở ngón này. Tuy nhiên, đeo nhẫn ngón cái bên tay nào mới thực sự được như vậy thì hãy cẩn thận. Theo nghiên cứu của các nhà phong thủy, đeo nhẫn ngón cái bên tay trái là tốt nhất, còn nếu đeo bên tay phải sẽ bị giảm phúc phận. Vì tay phải thường xuyên làm việc và hoạt động sẽ làm cho nhẫn bị hao mòn và không còn giữ được nguyên vẹn như ban đầu. 

Đeo nhẫn ở ngón trỏ: Đại diện cho sự quyền lực
Phong thuy deo nhan 2
Ngón trỏ đại diện cho địa vị trong xã hội. (Ảnh: Internet)

Ngón trỏ thường đại diện là việc ra lệnh, cho lực hành động. Vì rất nhiều hành động của bàn tay đều cần đến sự phối hợp của ngón trỏ. Chiếc nhẫn đeo trên ngón này có thể cải thiện vận khí và trở thành người có địa vị trong xã hội. Nếu như bạn muốn đạt được thành công trong thi cử hoặc sự nghiệp thì nên đeo nhẫn ở ngón trỏ. Với những người hay giao tiếp ngoài xã hội thì đeo nhẫn ở ngón trỏ là phù hợp nhất. Đặc biệt, nếu đeo nhẫn ở ngón này bạn nên chọn những chiếc nhẫn có thiết kế tinh xảo. Vì điều này cũng sẽ phản ánh được sự cẩn thận của bạn trong công việc. Tuy nhiên, những người thường xuyên đeo nhẫn ở ngón trỏ cũng nên chú ý cân bằng giữa sự nghiệp và gia đình. Vì bạn quá yêu công việc nên sẽ không có thời gian dành cho người yêu cũng như người thân của mình.

Đeo nhẫn ở ngón giữa: Tượng trưng cho sự trách nhiệm
Phong thuy deo nhan 3
Ngón giữa đại diện cho tinh thần trách nhiệm. (Ảnh: Internet)

Ngón giữa là đại diện cho sự nhận thức. Với những người thiếu tự tin, thiếu tinh thần trách nhiệm thì nên đeo nhẫn ở ngón này để phát huy sự trách nhiệm của mình. Bên cạnh đó, đeo nhẫn ngón giữa còn có ý nghĩa của sự tích lũy tài phúc. Nhẫn ở ngón giữa được chọn để duy trì các nguyên tắc của sự xa xỉ, hào phóng, cho người ta có cảm giác vững chắc lâu dài và thu hút được nguồn năng lượng tích cực trong cuộc sống.

Đeo nhẫn ở ngón áp út: Tăng may mắn trong hôn nhân, tình yêu
Phong thuy deo nhan 4
Ngón áp út đại diện cho tình yêu. (Ảnh: Internet)

Những người đeo nhẫn ngón áp út thường không màng danh lời, họ chỉ cần một cuộc sống bình yên, không quan tâm được hay mất mà chỉ cần được sống vui vẻ an nhàn. Hơn nữa, đây còn là vị trí của chiếc nhẫn cưới, thể hiện sự vận hành của hôn nhân và luôn có một cảm giác vô tư vô ngã. Bên cạnh đó, đeo nhẫn ngón áp út thường tuyên bố cho người khác biết mình đã đính hôn. Nếu ai thật sự quan tâm đến vận đào hoa hay đường tình duyên của mình thì nên đeo nhẫn ngón này để tăng thêm may mắn.

Đeo nhẫn ở ngón út: Tăng sự may mắn, đề phòng kẻ xấu hãm hại
Phong thuy deo nhan 5
Ngón út biểu hiện của sự may mắn, tránh được những điều xui rủi. (Ảnh: Internet)

Đeo nhẫn ở ngón út là đại diện cho trí tuệ và phúc khí. Thường những người đeo nhẫn ngón út là người độc thân. Ngón út cũng là ngón tay dùng để ngoắc hay hứa hẹn. Nếu như bạn đang gặp xui xẻo có thể chuyển sang đeo nhẫn ở ngón này để chuyển vận rủi sang may. Bên cạnh đó, đeo nhẫn ở ngón út còn có ý nghĩa ngăn chặn linh hồn ma quỷ, đề phòng kẻ xấu, tiểu nhân, tránh sự phiền nhiễu của khí ác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn nào phải chuyện đùa: Đeo đúng thì may mắn, không thì rất xui

Không những học nói mà còn phải học cách ngừng nói

Cổ nhân xưa vẫn có câu dạy chúng ta rằng “Nên uốn lưỡi 7 lần trước khi nói”. Thế nên, học nói không những quan trọng mà ta nên biết nói sao cho chừng mực
Không những học nói mà còn phải học cách ngừng nói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ nhân xưa vẫn có câu dạy chúng ta học nói rằng: “Nên uốn lưỡi 7 lần trước khi nói”. Quả thật, ngôn ngữ dùng để biểu đạt cảm xúc, là công cụ để biểu lộ suy nghĩ, thế nhưng nó cũng có thể tạo ra những lời nói không phù hợp, vô nghĩa hoặc không cần thiết, dẫn đến phiền não không đáng có.

Vương Dương Minh là một nhà tư tưởng học nổi tiếng vào thời Minh. Trong một lần cùng với các đệ tử ra ngoài dạo chơi, ông thấy trên đường có hai người đang cãi nhau, một người nói: “Ngươi thật không có đạo lý”; người kia phản bác: “Ngươi thì không có lương tâm!”

Một vị đệ tử liền quay ra nói với thầy rằng: “Thầy nghe xem, bọn họ đang giảng đạo”.

Vương Dương Minh nói: “Không phải, họ đang mạ lỵ người khác”.

Dùng thiên lý, lương tâm yêu cầu chính bản thân thì là giảng đạo, còn áp đặt yêu cầu lên người khác thì chính là đang mạ lỵ người ta. Khi giao tiếp với mọi người, lời chúng ta nói ra chính là một cách tu hành thâm nhập thực tế, những lời nói tốt đẹp chính là hành động thiện lành nhất. Vì thế người nói, người nghe hay người ngoài cuộc mà vô tâm khiêu khích cũng sẽ tạo ra một sự ác ý tuần hoàn. Vì vậy, có thể nói tin đồn sẽ dừng ở người khôn ngoan. Khi mọi người ở cùng với nhau, không nên vì những lời nói tức thời bộc phát mà làm mất đi thiện duyên khó có được này.

Ngôn ngữ dùng để biểu đạt cảm xúc, là công cụ để biểu lộ suy nghĩ, thế nhưng nó cũng có thể tạo ra những lời nói không phù hợp, vô nghĩa hoặc không cần thiết, dẫn đến phiền não không đáng có.

Socrates – một triết học gia người Hy Lạp cổ rất giỏi về diễn thuyết, ông thường hay dạy mọi người cách làm thế nào để trò chuyện. Một hôm, có một thanh niên đến và nhờ ông dạy những kỹ năng diễn thuyết, bàn về tính trọng yếu của diễn thuyết như thế nào.

Sau một thời gian dài chờ đợi chàng thanh niên nói xong, Socrates tỏ ý muốn thu tiền học phí của anh gấp đôi, anh ta hỏi nguyên nhân tại sao. Socrates trả lời:

Bởi vì, ngoài việc dạy anh diễn thuyết, tôi còn phải dạy thêm anh cách để ngừng nói”.

Cổ nhân xưa có câu: “Nhất ngôn chiết tận bình sinh phúc” – Cẩn trọng khi nói chính là điểm mấu chốt của tu thân.

Mục đích của lời nói là để diễn đạt những lời yêu thương dễ nghe cho nhau. Thế nhưng, trong những cuộc nói chuyện hàng ngày, có rất nhiều từ ngữ chúng ta cần thực sự phải chú ý, ví dụ:

“Là tôi bảo anh ta đến” – tại sao lại không nói: “Là tôi mời anh ta đến”?

“Hãy nghe tôi đi” – tại sao lại không nói là: “Chúng ta cùng bàn bạc nhé”.

“Bạn đừng có hối hận đấy” – tại sao lại không nói là: “Bạn có muốn suy nghĩ thêm không?”

“Bạn hãy cẩn thận cho tôi” – tại sao lại không nói là: “Có lẽ vẫn cứ nên cẩn thận một chút thì tốt hơn”…

Cùng là một hàm nghĩa nhưng tại sao cứ phải thêm vào những lời khó nghe? Như vậy, không những khiến cho đối phương cảm thấy không vui, mà còn dễ dẫn đến hiểu lầm, quả thực là không xứng với nét đẹp của những người có văn hóa.

Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm khi đăng ngôi Hoàng đế, muốn coi bói quẻ xem ngôi Hoàng đế này sẽ được truyền đến bao đời, kết quả là chỉ có một chữ “Nhất” (một). Vũ Đế rất không vui, quần thần đều sợ hãi mặt tái xanh, không ai dám nói câu gì. Đúng lúc đó, thị trung Bùi Khai đã tiến lên trước và nói: “Vi thần nghe nói, trời có một sẽ thanh minh, đất có một sẽ an bình, hầu vương có một sẽ có được sự ủng hộ trung thành của quần dân”. Chỉ một câu nói ngắn gọn như vậy đã khiến Vũ Đế từ lo lắng chuyển sang vui mừng, quần thần từ đáy lòng đều cảm phục Bùi Khai.

Bất cứ việc gì bạn nhìn thấy cũng có thể chỉ là vẻ bề ngoài chứ chưa phải là thực chất, không nhất định là đúng. Có thể nắm rõ những kỹ năng khi nói chuyện, vào những lúc thích hợp, bạn sẽ có thể biến nỗi buồn thành niềm vui, hoá thối nát thành thần kỳ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không những học nói mà còn phải học cách ngừng nói

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd