Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo? - Tử vi - Xem Tử Vi

Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?, tu vi Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?

Top 1: Tuổi Mùi

Trong 12 con giáp, con trai tuổi Mùi thường có vẻ ngoài khá cuốn hút, hấp dẫn chị em phụ nữ. Họ thường là những người trẻ lâu và rất biết cách tận dụng lợi thế của ngoại hình. Trong tình yêu con trai tuổi Mùi rất chung thủy, một lòng một dạ với người yêu.

Khi làm chồng họ càng tuyệt vời hơn, nam tuổi Mùi sẽ chăm lo cho vợ con cuộc sống tốt nhất có thể, họ sẽ làm việc hết mình để mang lại cuộc sống thật thoải mái và dễ chịu cho gia đình nhỏ của mình. Kết hôn với đàn ông tuổi này bạn sẽ luôn được là chính mình, luôn được nâng niu và trân trọng hết mực, vì thế bạn đừng bỏ lỡ cơ hội tiến đến kết hôn với một anh chàng tuổi Mùi tuyệt vời như thế đấy nhé.

 Top 2:  Tuổi Hợi

Con trai tuổi Hợi thường là những người khá chín chắn và chững chạc trong công việc cũng như cuộc sống. Một khi yêu ai họ sẽ trao cho người ấy trọn trái tim và tâm hồn của mình. Họ vừa là bạn, vừa là anh trai, vừa là người yêu luôn chăm lo cho bạn hết lòng. Bạn sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái và tự hào khi có người yêu tuyệt vời như anh chàng tuổi Hợi.

Khi kết hôn đàn ông tuổi này sẽ là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, họ không những giỏi kiếm tiền mà còn vô cùng lãng mạn và luôn chia sẻ với bạn đời mọi niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Hợi cũng vô cùng tuyệt vời khi làm cha, họ chăm sóc cho em bé cực cẩn thận và chu đáo, vì vậy kết hôn với đàn ông tuổi này chính là phúc phận của bạn đấy cô gái ạ.

Top 3: Tuổi Ngọ

Đàn ông cầm tinh con ngựa có thể khá ham chơi khi còn độc thân nhưng một khi đã kết hôn thì họ dường như trở thành người khác. Họ sẵn sàng từ bỏ những cuộc vui bên bạn bè để về nhà chia sẻ việc nhà với vợ con và nhất là họ sẽ không bao giờ đánh đổi bữa cơm đầm ấm bên gia đình với bất kỳ điều gì khác.

Họ chính là mẫu đàn ông của gia đình, kết hôn với đàn ông tuổi này bạn sẽ không phải lo lắng về tài chính, tiền bạc đồng thời họ cũng sẽ luôn dành cho bạn những cử chỉ ấm áp, yêu thương khiến bạn luôn được sống trong men say hạnh phúc. Nếu bạn đang yêu một anh chàng tuổi Ngọ, hãy đừng ngần ngại kết hôn với họ bạn nhé, bỏ lỡ anh chàng tuyệt vời như vậy sẽ là nỗi ân hận lớn nhất trong cuộc đời bạn đấy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo? - Tử vi - Xem Tử Vi

Hướng bếp hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1964: - Năm sinh dương lịch: 1964 - Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1964:

20-xuhuong_1

– Năm sinh dương lịch: 1964

– Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Nghệ thuật treo tranh hợp phong thủy

Tại không gian lớn như phòng khách, nếu treo một bức tranh có kích thước lớn một chút thì có thể khiến cho không gian được mở rộng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu tranh trang trí và không gian phòng được phối hợp một cách khéo léo, phù hợp vói cảm thụ tâm lý và thị giác của con người thì có thể khiến cho căn phòng tăng thêm bầu không hhí tốt lành, khiến cho tâm lý những người trong gia đình cảm nhận được sự thoải mái và hạnh phúc. Nếu tranh treo trang trí khiến cho cảm thụ tâm lý và cảm thụ thị giác của người ở phát sinh xung đột thì sẽ tạo ra ảnh hưởng tiêu cực, phá võ sự cân bằng của căn phòng, thậm chí có thể gây ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

treo-tranh-trang-tri

1.Treo tranh trang trí phải phối hợp hài hòa với kết cấu không gian

Tại không gian lớn như phòng khách, nếu treo một bức tranh có kích thước lớn một chút thì có thể khiến cho không gian được mở rộng. Cũng có thể dùng hình thức đối xứng bằng cách treo 2-4 bức tranh nằm ngang theo hình chữ “—” (Nhất), cũng có thể treo song song 4 bức để biểu thị một vượng khí. Gian phòng nhỏ hơn như phòng ngủ thì có thể treo một bức tranh hơi nhỏ một chút để khiến cho bức tranh và không gian có sự phối hợp hài hòa với nhau. Cũng có thể sử dụng hình thức phi đối xứng, treo một vài bức tranh cao thấp so le nhau theo hình tam giác hoặc hình thoi để tăng cường sự sống động cho không gian.
Cho dù là bố cục theo hình thức đối xứng hay không đối xứng cũng không thể cùng treo những bức tranh có phong cách hoàn toàn khác nhau. Ví dụ như, đem treo một bức tranh sơn thủy Trung Quốc với một bức tranh hội họa phương Tây liền với nhau thì sẽ mất mỹ quan. Đặc biệt, trong cùng một không gian không nên treo quá nhiều tranh vì sẽ khiến cho không gian căn phòng trở nên mất cân đối, phá vỡ linh khí của cả căn phòng.

2. Treo tranh trang trí phải phối hợp hài hòa với nội thất

Tranh treo trang trí với nội thất trong căn phòng phải tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Lựa chọn tranh trang trí có màu sắc hòa hợp, chủ thể không xung đột mới có thể cùng với nội thất và phong cách trang trí trong căn phòng hình thành sự hô ứng mang lại hiệu quả thẩm mỹ. Các loại tranh trang trí phổ biến là: Tranh khảm nạm, tranh chụp, tranh thảm thêu, tranh đồng, tranh pha lê, tranh trúc, tranh gốm sứ, tranh ngọc thạch, tranh rút sợi, tranh cắt giấy, tranh khắc gỗ, tranh kết thừng, tranh sơn mài... Trong số đó tranh khảm nạm, tranh pha lê có màu sắc tươi sáng, rực rỡ, dễ thể hiện được sức sống tươi mới và tình cảm nồng nhiệt, thích hợp bài trí trong gia đình trẻ. Tranh thảm thêu, tranh trúc, tranh kết thừng là những loại tranh theo phong cách cổ xưa đoan trang, giàu ý vị, thấm đẫm không khí nghệ thuật, thích hợp với nội thất có màu sắc tương đối nhạt. Tranh chụp có đầy đủ sự tươi sáng, tầng thứ rõ ràng, đặc biệt là những bức tranh chụp cỡ lớn thích hợp để làm nền cho nội thất trong gian phòng, có thể tăng cường cảm quan thời đại cho gia đình.

3. Treo tranh trang trí phải kết hợp hài hòa với nguồn sáng

Nếu treo một bức tranh trong thời gian dài dưới ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp thì trải qua thời gian chất liệu và màu sắc của bức tranh sẽ bị hư tổn làm giảm linh khí của bức tranh. Một bức tranh treo trên tường phải có nguồn ánh sáng chiếu rọi vừa phải mới có thể thể hiện được linh khí của bức tranh. Do vậy, tranh trang trí nên phối hợp sử dụng hợp lý nguồn sáng gián tiếp và nguồn ánh sáng trực tiếp. Nguồn sáng gián tiếp chủ yếu chỉ các bóng đèn điện và màu sắc có độ nóng thấp, ánh sáng trắng như đèn huỳnh quang, đèn PL, đèn tiết kiệm điện năng... Nguồn ánh sáng trực tiếp chỉ đèn chân không. Nguồn ánh sáng gián tiếp độ thiên về màu trắng, xanh lam; nguồn ánh sáng trực tiếp thiên về màu vàng, màu hồng. Khi chúng cùng chiếu sáng thì trở thành màu sắc hài hòa, tạo ra cảm giác ánh sáng dễ chịu, có thể biểu hiện được một cách trung thực đường nét trong bức tranh.

4. Treo tranh trang trí phải trong tầm nhìn

Phạm vi mọi người thường nhìn thấy là chỉ trong khoảng tầm nhìn thông thường của con người. Thích hợp nhất là nên treo trên tường có độ cao cách mặt đất từ 1.5 - 2m. Nếu tranh treo quá thấp sẽ không có lợi đối với việc bảo quản và thưởng thức tranh, nếu treo quá cao sẽ bất tiện cho người thưởng thức, đồng thời nhìn bức tranh sẽ bị biến hình gây ảnh hưởng đến hiệu quả thưởng thức.
Khung của bức tranh trang trí lớn tốt nhất là nên tạo một góc hẹp 15 - 30° so vói tường, khiến cho bức tranh hơi nghiêng xuống đất. Nếu là bức tranh đặt trên tủ tương đối thấp so vói tầm nhìn bình thường thì nên đặt tranh hơi ngửa lên trên, như vậy sẽ khiến cho mọi người có thể thưởng thức được bức tranh một cách hoàn chỉnh.

5. Khung tranh trang trí nên kết hợp hài hòa với chủ đề bức tranh

Khung tranh có thể làm tăng thêm vẻ đẹp cho bức tranh, chính là “hoa đỏ trên thảm lá xanh”. Khung có hình dạng và loại hình khác nhau có thể mang lại những hiệu ứng thẩm mỹ khác nhau. Khung hình vuông thể hiện vẻ đẹp đối xứng. Khi dùng khung hình vuông, mỗi bên phải để thừa lại một khoảng trống để tránh khiến cho chủ đề bức tranh bị khung vây hãm quá chặt.

Khung hình chữ nhật thể hiện khí thế khoáng đạt. Đem một cặp hoặc hai bức trở lên có khổ nhỏ đặt trong một khung lớn hình chữ nhật khiến cho người thưởng thức có cảm giác trong sáng, giản dị. Có thể sắp đặt theo bố cục ngang hoặc theo bố cục đứng nhưng nên để lại một khoảng trống xung quanh làm nổi bật hình tượng của mỗi bức tranh.
Khung hình thô thể hiện một khái khái mạnh mẽ. Đặt bức tranh vào trong một chiếc khung thô có thể khiến cho bức tranh thêm vẻ mạnh mẽ, ngụ ý trong bức tranh sẽ càng sâu sắc hơn.

Song khung (một bức tranh hai khung) có tác dụng kích thích trí tưởng tượng của mỗi người, biểu đạt một không gian có chiều sâu. Song khung chính là bên ngoài khung lại có một khung nữa, hai khung có thể đều là hình vuông, cũng có thể có hình dạng khác nhau. Tranh song khung tạo ra cảm quan không gian rất mạnh, có thể phát huy được óc tưởng tượng của người thưởng thức.
Tranh không khung thể hiện sự nhẹ nhàng, thanh thoát, không bị bó buộc. Tranh chỉ có phần hình ảnh không có khung trông rất đơn giản, nhẹ nhàng. Tranh không khung nên chú ý bốn bên phải có thể hiện khung hình, nếu không thì bức tường phía sau sẽ biến thành chiếc khung khổng lồ làm giảm hiệu quả thẩm mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật treo tranh hợp phong thủy

Địa chất học thủy văn có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Địa chất học thủy văn hiện đại đã chứng minh rằng: Trên trái đất, các dòng chảy của các con sông, dáng thể chuyển mạch của các dãy núi, địa mạo tự nhiên, mạch nước ngầm và cấu tạo địa chất do hàng triệu triệu năm diễn biến mà thành, hình thành nên cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

c kết cấu thủy lưu núi sông, chất nước, chất đất, lớp nham thạch. Trong các kết cấu địa chất này lại bao hàm và sinh ra các nguyên tố hóa học hữu cơ và vô cơ, các nguyên tố này sẽ sinh ra các ảnh hưởng có ích hoặc có hại đối với cơ thể con người.

Ví dụ: sắt, kẽm, abumin hữu cơ… rất có ích đối với cơ thể con người, còn radium, radon, strontium là các nguyên tố có tính phóng xạ, có hại đối với sự phát triển cơ thể và trí lực của con người. Do hàm lượng và kết cấu của các nguyên tố hoá học này là không giống nhau nên chúng cũng sản sinh hiệu ứng chính phụ không giống nhau đối với môi trường xung quanh.

11163263-5

Tại sao nhiều nơi con người rất mạnh khỏe, sống lâu, còn có những nơi mà ở đó con người mắc bệnh hoặc chết sớm? Điều này đều có liên quan mật thiết đến điều kiện địa chất thủy văn nơi đó.

Phong thủy học truyền thống đặc biệt coi trọng đối với nghiên cứu khảo sát địa mạo, thủy lưu, thủy chất khu vực vị trí phong thủy, có lúc phải ngửi nếm mùi vị của đất và nước, từ đó mới có thể phán đoán xem phong thủy ở khu vực, vị trí này có lợi hay không đối với thể lực và trí lực, tư duy và sự nghiệp của con người. Ví dụ như: vị nước ngọt mát thì là nơi đất tốt, nếu như vị nước đắng thì là nơi đất không tốt… Trong đó có rất nhiều đạo lý tương hợp tương thông với địa chất học thủy văn hiện đại.

Đặc biệt là tư tưởng “long mạch” trong phong thủy học, chính là học vấn đúng hướng của vật lý học địa chất hiện đại về sơn mạch, thủy lưu và lớp nham thạch. Còn tư tưởng “bảo hộ long mạch” trong phong thủy học cùng dung hòa quan niệm duy trì bảo vệ thủy thổ, bảo vệ môi trường trong học thuyết của địa chất học thủy văn hiện đại.

Nội hàm của phong thủy học với một trong các sứ mệnh chính là: Hệ thống được kinh nghiệm nghìn năm của phong thủy học truyền thống liên thông lẫn nhau với tri thức của địa chất học thủy văn hiện đại. Từ đó, nghiên cứu ra hạ lưu của núi sông, địa chất địa mạo, sơn mạch  hướng, quan hệ thủy thổ và các loại nguyên tố hoá học sản sinh khác, ảnh hưởng tốt xấu đối với sinh lý và tâm lí, sức khoẻ và sự nghiệp của nhân loại: khiến cho mọi người càng hiểu được tự nhiên, lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên và thuận theo tự nhiên, khiến cho cuộc sống con người càng mạnh khỏe và tốt đẹp hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa chất học thủy văn có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thân

Tử vi tháng 4 của người tuổi Thân khá phức tạp, vì vừa phạm Hình Thái Tuế lại vừa Hợp vượng Thái Tuế. Mặt nhân duyên rất tốt, quý nhân nhiều, trăm sự thuận
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Thân khá phức tạp, vì vừa phạm Hình Thái Tuế lại vừa Hợp vượng Thái Tuế. Mặt nhân duyên rất tốt, quý nhân nhiều, trăm sự thuận lợi. Sự nghiệp bước vào vận trình Chính Ấn đại vận, có cơ hội thăng tiến cao trong công việc, bạn cần chủ động nắm bắt cơ hội của mình.

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm

 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc
 
CHÍNH ẤN ĐẠI VẬN VƯỢNG LỘC    Tử vi người tuổi Thân trong tháng 4 âm lịch khá phức tạp, vì vừa phạm Hình Thái Tuế lại vừa Hợp vượng Thái Tuế. Mặt nhân duyên rất tốt, quý nhân nhiều, trăm sự thuận lợi. Sự nghiệp bước vào vận trình Chính Ấn đại vận, có cơ hội thăng tiến cao trong công việc, bạn cần chủ động nắm bắt cơ hội của mình.   Sức khỏe bình an, vì vận trình phạm Thái Tuế không nghiêm trọng lắm. Bạn chỉ cần duy trì dưỡng sinh cho tỳ vị, ăn uống đúng giờ là được. Chuyện tình cảm, nên hạn chế tiếp xúc quá gần gũi với người khác giới, đề phòng làm giả thành thật, khiến bạn khó thoát khỏi vận đào hoa xấu.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Thân tương đối ổn, trong cát có hung. Công việc “nở hoa rực rỡ” vì Chính Ấn đại vận sẽ phát huy tác dụng. Quan hệ xã giao hòa hợp, tinh thần bình ổn. Nên học cách cho đi để nhận lại, buông bỏ để đầu óc thảnh thơi. Trong công việc, nếu bản thân không thể đưa ra quyết định hãy hỏi đồng nghiệp bên cạnh.   Giữa tháng vận trình khá thuận lợi, cần tránh những phút yếu lòng ra tay giúp đỡ người khác, kẻo sẽ hủy hoại cả kế hoạch đã chuẩn bị trước cả tháng. Đôi khi giúp người không phải là chuyện tốt, mà còn làm hại chính họ.
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc của người tuổi Thân tốt đẹp trong tháng Quý Tỵ này. Chính Ấn chỉ ra bạn nên quan tâm tới Chính Tài hơn, Thứ Tài yếu vận không nên đặt nhiều hi vọng. Với những ai đang có dự án đầu tư, chơi cổ phiếu, có thể kê cao gối mà ngủ vì lợi nhuận sẽ đổ về tài khoản của bạn sớm thôi. Nhưng vì thời hạn đầu tư ngắn nên số tiền không được nhiều. Cuối tháng bạn có thể nhờ vào các quan hệ xã giao tốt đẹp mà nâng đỡ vận trình tài lộc. 
TÌNH CẢM    Chuyện tình cảm của người tuổi Thân ở mức bình thường. Người độc thân vẫn chưa muốn mở lòng đón nhận tình yêu. Thâm chí bạn có phần khó tính khi đánh giá đối phương trong vài lần gặp gỡ. Nếu bạn chưa xác định tình cảm của mình, nên tập trung hoàn thành việc khác, tình yêu sớm muộn sẽ tới. Với người có gia đình, nên giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác giới.    SỨC KHỎE    Vận trình sức khỏe của người tuổi Thân trong tháng 4 âm lịch này cần chú ý hai vấn đề. Đầu tiên là sức khỏe người già và trẻ nhỏ trong nhà. Tránh để họ đi ra ngoài một mình hoặc ở nhà mà không có người coi sóc. Hai là tâm trạng của bản thân bạn. Nên mở rộng lòng mình, giữ cho mình sự tự tin vốn có, kiếm tiền rồi cũng nên học cách hưởng thụ hoặc đơn giản giữ cho tinh thần thư thái, mọi áp lực sẽ bị đẩy lùi.    Nhìn chung, tháng này có Thiên Can vượng Thủy tương khắc với Thiên Can Bính Hỏa, địa chi Tỵ Thân bán hợp, tạo nên Ấn Tinh có sức mạnh to lớn. Công việc thuận lợi, tuy nhiên vì Chính Ấn vượng nên Thực Thần hơi yếu, e rằng áp lực công việc lớn. Bạn nên nhờ tới sự giúp đỡ từ đồng nghiệp và lãnh đạo. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thân

Cải thiện vận may công việc nhờ một số mẹo vặt phong thủy

Nếu bạn muốn cải thiện vận may về công việc và tài lộc của mình trong năm mới, hãy làm theo một số mẹo nhỏ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Dọn đống bừa bộn quanh cửa
 

Khu vực sự nghiệp trong nhà bạn liên quan đến cửa ra vào, vì vậy nếu cửa bị chặn, sự nghiệp của bạn sẽ gặp trở. Sự bừa bộn làm giảm năng lượng và ngăn chặn dòng chảy tiền bạc. Đảm bảo cửa trước của ngôi nhà luôn thông thoáng và không có rác thải. Và nếu cánh cửa bị kẹt cũng là điều bất lợi vì nó làm năng lượng tốt bị hao hụt đi. Hãy thường xuyên kiểm tra tình trạng cửa nẻo.

2. Thắp sáng cửa ra vào

Ánh sáng mang tới cơ hội tốt cho cuộc sống cả bạn. Hãy luôn để nguồn năng lượng dương tràn ngập cửa ra vào. Nếu không bạn có thể bật đèn cửa trước, kể cả vào ban ngày. Nếu bạn lo ngại về tiền điện, có thể bật khoảng 3h/ngày. Nếu bạn không có đèn ở ngoài, hãy bật đèn bên trong phòng. Sự chú ý của bạn tới ánh sáng sẽ giúp thúc đẩy sự nghiệp.

3. Chữa những thứ hư hỏng

Chiếc chuông cửa bị hỏng sẽ làm nảy sinh khó khăn trong công việc. Vì vậy, hãy đảm bảo nó luôn hoạt động. Ngoài ra, chú ý tới những hỏng hóc có thể làm giảm nguồn năng lượng tích cực của bạn. Hãy làm giàu thêm ngân quỹ bằng cách tự tay sửa chữa các hư hỏng.

4. Bật bếp lửa
    Hãy khởi động bếp lửa trong vài giây mỗi ngày. Bếp ám chỉ đồ ăn và sự dồi dào. Vì vậy, bạn cần phải kích hoạt sự dồi dào này bằng cách làm nóng bếp thường xuyên. Ngoài ra, cần phải giữ mặt bếp sạch sẽ bởi nó là dấu hiệu của sự thịnh vượng. Treo 1 chiếc gương nhỏ phía trên bếp để giúp kích thích vận may về tiền bạc. Giữ gương luôn sạch sẽ, không bám bụi bẩn, nếu không nó sẽ làm "lu mờ" nguồn thu nhập của bạn.
 
(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện vận may công việc nhờ một số mẹo vặt phong thủy

SAO TRỰC PHÙ TRONG TỬ VI

trực phù (Kim) *** 1. Ý nghĩa của trực phù: - trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng ...
SAO TRỰC PHÙ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 trực phù (Kim) 



***

1. Ý nghĩa của trực phù:             - trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng hay động chạm do đó có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều, vừa nói thẳng.             - nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết do đó có tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người.

2. Ý nghĩa của trực phù và một số sao khác:
Trực Phù, Thái Tuế: nói nhiều, nói thẳng và nói xấu
Trực Phù, Đế Vượng: ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân
Trực Phù, Tử Vi: nghĩa tương tự như trên nhưng Tử Vi nặng về trung hậu nên giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.
Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn: bất hòa, gây thù chuốc oán.
Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá: dâm đãng
Các bộ sao trên nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TRỰC PHÙ TRONG TỬ VI

Số đào hoa của người tuổi Mùi

Người tuổi Mùi có số đào hoa ở mức độ bình thường. Nữ giới có số đào hoa phát triển hơn ở nam giới. Họ thường gặp may mắn trong tình duyên vào nửa cuối của mỗi
Số đào hoa của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

năm. Lúc đó, người tuổi Mùi đang độc thân sẽ tìm được cơ hội để có được tình yêu đẹp và một cuộc sống hạnh phúc.

Nữ giới tuổi Mùi thường có đời sống tình cảm sâu sắc. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, nhã nhặn. Họ để lại nhiều ấn tượng với những người đàn ông có tính cách phóng khoáng. Lời khuyên dành cho nữ tuổi Mùi là, nên chú ý đến những người hoạt bát, năng động để tránh bỏ lỡ cơ hội khi tình yêu đến.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Để tăng thêm sức hấp dẫn với người khác giới, nữ giới tuổi Mùi nên chọn trang phục truyền thống cùng gam màu nhẹ để tăng thêm sự dịu dàng mà quý phái.

Theo phong thủy, những vật dụng dưới đây sẽ mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mùi: hoa sen, quả khế, ngọc trai.

Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Mùi

Tướng phụ nữ sinh quý tử –

- Môi: Môi có sắc sạm tím, hoặc trắng hoặc quá tươi thì thường sinh con gái, còn môi đỏ hồng hào thì dễ sinh con trai. Ngoài ra, nếu trên môi nhiều đường vân, khả năng sinh con trai là khá cao. Môi ít hoặc không đường vân, dễ sinh “công chúa”. - Nhâ
Tướng phụ nữ sinh quý tử –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ sinh quý tử –

Năm bộ phận của nhà ở –

Thuật phong thủy chia vị trí của ngôi nhà thành 5 phần chủ yếu. Sự kiêng kỵ, các sao cát, hung của 5 phần này không giống nhau và được phân chia dựa theo vị trí của cửa chính. (1) Vị trí Tiền Chu Tước - lấy cổng chính của căn nhà làm hưống phía trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật phong thủy chia vị trí của ngôi nhà thành 5 phần chủ yếu. Sự kiêng kỵ, các sao cát, hung của 5 phần này không giống nhau và được phân chia dựa theo vị trí của cửa chính.

nhaohh

(1)   Vị trí Tiền Chu Tước – lấy cổng chính của căn nhà làm hưống phía trước cho căn phòng. Đây được gọi là vị trí Tiền Chu Tước, là nơi mọi ngưòi ra vào ngôi nhà, cũng là nơi diễn ra các hoạt động thường ngày, khí tương đốỉ lưu thông, có trạng thái động, thường không cát cũng không hung,

(2)    Vị trí Hậu Huyền Vũ – vừa vặn đối diện với cửa chính, là hai đầu của vị trí Tiền Chu Tưốc. Đây là nơi mọi người nghỉ ngơi, nên tĩnh không nên động, nếu không mọi người sẽ không được yên tĩnh, ơ đây có một hoặc hai vị trí Tài Khí tùy thuộc vào vị trí của cửa chính.

(3)    Vị trí Tả Thanh Long – nếu đứng tại phòng khách của ngôi nhà, mặt hướng về cửa chính thì bức tưòng bên trái được gọi là vị trí Tả Thanh Long. Vị trí này báo hiệu quí nhân, là nơi dễ tập hợp khí nhất, tập hợp được khí thì có thế có được quí nhân phù trợ. Vị trí nay cũng là vị trí Đào Hoa của chủ nhà (nếu là nam).

(4)    VỊ trí Hữu Bạch Hổ – đứng tại phòng khách của ngôi nhà, mặt hướng về cửa chính thì bức tường bên phải (lược gọi là vị trí Hữu Bạch I rổ. Vị trí Hữu Bạch Hổ báo hiệu tiểu nhân, nếu khí tập hợp ở vị trí này thì kẻ xấu bên cạnh mình sẽ hoành hành. Vị trí Hữu Bạch Hố củng là vị trí Đào Hoa của chủ nhà (nếu là nữ).

(5)   VỊ trí Trung Câu Trần – khoảng không gian nằm Ịíiữa ngôi nhà mà không thuộc bốn vị trí nói trên (ỉược gọi là vị trí Trung Câu Trần. Vị trí này tối kỵ (lặt phòng bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu không sẽ không có lợi cho chủ nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm bộ phận của nhà ở –

Nhị Hắc lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Trong Cửu tinh, Nhị Hắc được gọi là sao Cự Môn. Nhị Hắc lưu niên thì phong thủy nhà ở hung nhiều hơn cát.
Nhị Hắc lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Cửu tinh, Nhị Hắc được gọi là sao Cự Môn, Ngũ hành thuộc Thổ, màu sắc là màu đen, màu xám, phương vị Hậu thiên Bát quái là cung Khôn. Nhị Hắc lưu niên thì phong thủy nhà ở hung nhiều hơn cát.


Nhi Hac luu nien anh huong toi phong thuy nha o hinh anh
 
Nhị Hắc trong vận 8 được coi là sao Bệnh Phù, mức độ hung họa gây ra cũng không kém nhiều so với sao Ngũ Hoàng.
 
Nhà phạm Nhị Hắc thường làm cho người trong nhà gặp phải rủi ro, ốm đau, bệnh tật. Với những ngôi nhà bị phạm nặng thì có thể còn gặp phải những điều không may như tự tử, chết chóc, bệnh nan y, vợ đoạt quyền chồng, hay bại sản vì tật bệnh.
 
Khi Nhị Hắc lưu niên bay đến các phương khác nhau sẽ gây ra các vấn đề khác nhau.
 
Nhị Hắc đến phương Bắc: Người trong nhà dễ bị mắc bệnh đường ruột, dạ dày, phụ nữ nắm quyền, nhất là về phương diện tài chính.
 
Nhị Hắc đến phương Nam: Đầu óc u mê, ngu muội, làm việc thiếu minh mẫn, dễ mắc bệnh liên quan đến máu huyết.
 
Nhị Hắc đến phương Đông: Kiện tụng, tai họa, bệnh đường ruột, gặp các vấn đề liên quan đến chân, đau chân.
 
Nhị Hắc đến phương Tây: Người trong nhà dễ bị bệnh đau dạ dày, bệnh đau dạ dày ngày càng nặng, đề phòng hỏa tai, bệnh tật liên quan đến huyết áp.
 
Nhị Hắc đến phương Đông Bắc: Phát tài, có lợi cho điền sản, các vấn đề liên quan đến bất động sản.
 
Nhị Hắc đến phương Tây Bắc: Đúng vận thì phát tài, sai vận thì mắc bệnh thần kinh suy nhược, tinh thần bất định.
 
Nhị Hắc đến phương Tây Nam: Chủ về thân thể nhiều bệnh tật, quả phụ.
 
Nhị Hắc đến phương Đông Nam: Tai tiếng, sức khỏe kém, bệnh về đường hô hấp.

Theo Phong thủy Huyền không
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị Hắc lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt.
Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng không cần thiết phải trù liệu tính toán quá nhiều.
Nhưng thường thì chúng ta không có quyền lựa chọn vị trí của phòng tắm và bệ đi vệ sinh. Tuy nói vậy nhưng vẫn có thể tìm ra được chỗ đúng về phong thuỷ, ví dụ: lợi dụng việc trang trí tăng cường góc tốt trong phòng tắm cải thiện góc xấu. Tiền đề là: thông gió tốt tránh không khí ẩm ướt, khí lưu đình trệ.
Vị trí phòng tắm lý tưởng là ở phía bên cửa nhà, tối kị giữa nhà. Điểm đặt bệ vệ sinh cách cửa chính của nhà càng xa càng tốt. Đối với bệ vệ sinh có vị trí không tốt, phương pháp cải thiện đơn giản nhất là thường xuyên đậy nắp bệ lại; mặt khác,

1289782916-phong-tam-7

Có thể lợi dụng bình phong và rèm cửa để ngăn cách các khu khác nhau trong nhà, cần nhớ thường xuyên đóng cửa phòng vệ sinh.
So với trước đây, phòng tắm trong nhà hiện nay thường không chỉ có một. về phong thuỷ học, thuỷ chủ tài phú, vì vậy số lượng phòng tắm, bệ vệ sinh và ống nước đều ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ. Phòng tắm có vị trí phong thuỷ không tốt, ví dụ như phòng tắm nằm ở hướng Đông Nam thì có thể làm mất vượng khí trong nhà, có thể gây tổn hại tài vận.
Để khắc phục tinh hình này, có thể trồng cây xanh nơi năng lượng thủy quá nhiều để hổ trợ duy trì cân bằng, vì cây xanh là mộc, mà mộc thì “hút” thuỷ.
Nếu phòng tắm không có cửa số thông ra ngoài thì có thể treo một chiếc gương trên tường hình thành một không gian tưởng tượng. Hơn nữa gương có thể thúc đẩy nhanh sự lưu động năng lượng, đối với phòng tắm sẽ có hiệu quả rõ rệt, vì phòng tắm tối kị chuyện không khí ngưng trệ.
Màu trong phòng tắm tốt nhất là dùng màu phân, ví dụ: màu phấn hồng, màu xanh lá cây nhạt, màu xanh da trời nhạt và màu hồng đào, tiếp nữa đến màu sữa hoặc một số màu trung tính như màu đen và màu trắng. Vật trang trí và khăn mặt nên chọn gam màu tương phản mạnh.
Phương thức xử lý bề mặt tường, cố gắng phát huy trí tưởng tượng, không được quá đơn giản. Trên nền tường xi măng quét một lớp sơn dầu sẽ làm tăng thêm cảm giác ấm áp. Dùng gạch pha lê, gạch men hoa thậm chí là các đường chỉ lồi lõm sẽ làm cho tường phòng tắm sinh động, thú vị hơn.
Lộn xộn, ô tạp là điều đại kị của phong thuỷ phòng tắm, bởi vì nếu như vậy không khí lưu thông trong phòng khó khăn, phòng tắm lý tưởng nhất là được bài trí gọn sạch, thiết kế đơn giản, thông gió tốt.
Mặt nền cần chọn dùng vật liệu có khả năng chống nước và dễ làm sạch. Thông thường, các loại vật liệu được sử dụng có gỗ cứng, đá đại lý, gạch men và vật liệu tống hợp từ vinyl. Sự lưu động khí và năng lượng chịu ảnh hưởng của vật liệu sử dụng, vật liệu khác nhau thì hiệu quả khác nhau. Ví dụ như đá đại lí, đá hoa cương và các loại vật liệu cứng khác sẽ làm tăng lưu động năng lượng, đặc biệt là trong điều kiện có nhiều ánh sáng thì hiệu quá thu được càng cao. Chúng ta sẽ cảm thấy phân chấn trước một không gian như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Xem tướng môi nói lên tính cách và vận mệnh của bạn

Xem tướng môi, môi dầy, môi mỏng, môi cong, môi vều… mỗi loại hình dáng môi là biểu hiện của một loại tính cách khác nhau. Nhìn tướng môi biết tính cách và vận
Xem tướng môi nói lên tính cách và vận mệnh của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Môi dầy, môi mỏng, môi cong, môi vều… mỗi loại hình dáng môi là biểu hiện của một loại tính cách khác nhau. Cùng xem tướng môi để biết tính cách của bạn như nào nhé!


► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

Xem tuong moi noi len tinh cach va van menh cua ban hinh anh
Ảnh minh họa

Môi tròn nhỏ

 

Khi xem tướng môi, các cô gái có môi có hình dáng tròn nhỏ, lại có phần mềm mại là những người mang tính cách đặc trưng, rất thành thật. Dù vậy nhưng họ là người rất có năng lực làm việc, phải trái trắng đen rã, họ xác định rõ mục tiêu lý tưởng của mình, khi đưa ra quyết định cũng thường khá chính xác.  

Môi dày

  Những người có môi dày là mẫu người ích kỷ, kiêu ngạo điển hình, nhưng họ lại rất có tài lãnh đạo, có chí tiến thủ, khả năng thành công trong sự nghiệp là rất lớn.  

Môi rộng

  Tướng môi này cho biết người này có dục vọng mãnh liệt với vật chất,  nhưng cũng biết lấy đó làm mục tiêu để phấn đấu, nâng cao năng lực của mình, là một trong ít người “trời sinh có số thành công”. Những người môi rộng tính cách cũng khảng khái, khéo léo trong việc ăn nói nên các mối quan hệ giao tiếp cũng khá tốt.

 

Môi mỏng

  Những người môi mỏng có ý chí phấn đấu ngoan cường, không ngừng nỗ lực, cố gắng để đạt được thành công. Nhưng những người này tính tình lại  vô cùng lãnh khốc và ích kỷ, ít khi nghĩ tới lợi ích của người khác.

Xem tuong moi noi len tinh cach va van menh cua ban hinh anh
Ảnh minh họa

Khóe miệng hơi rủ xuống

  Sợ sệt, lo lắng bị thương tổn, lúc nào cũng đề cao cảnh giác là tính cách của người có khóe miệng  hơi rủ xuống. Tuy rằng các mối quan hệ giao tiếp không rộng rãi nhưng chỉ cần có bạn ở bên cạnh thì bạn và những người này sẽ trở thành bạn bè thâm giao.    

Môi tròn


Người có đôi  môi tròn đều là người toàn thân toát lên vẻ tự tin, tự chủ. Những người này cũng có lập trường khá vững, khi người khác nói, họ sẽ cố kiên trì nghe, nhưng quyền quyết định cuối cùng vẫn là ở họ.

 

Môi trên có viền rõ ràng, hơi cong

  Xem tướng môi của người có môi viền trên hơi cong cho biết đây là người khảng khái, thật thà phúc hậu, khả năng đối nhân xử thế rất tốt. Tuy nhiên, dù rất đáng yêu nhưng những người này lại hay bị tổn thương trong chuyện tình cảm.   

Viền môi trên không rõ hoặc không có hình “trái tim”

  Những người này có tính cách vô cùng đặc biệt, bất kể là ở đâu cũng đều có khả năng thu hút sự chú ý của mọi người. Tuy vậy người này lại khá cực đoan, có thể người khác chẳng có ý gì nhưng họ sẽ quan trọng hóa vấn đề, khuyếch đại hành vi, khiến cho mọi chuyện từ không có gì lại trở nên rắc rối hơn.   Hạ Vy   Tướng mặt đàn ông tiền không có lại còn phúc phận khốn khó
Nắm các đặc điểm tướng mặt đàn ông không có tài phúc sẽ cho quyết định đúng đắn khi lựa chọn bạn đời và đối tác làm ăn nhé.
Nhân duyên tốt đẹp thể hiện ở đâu trên khuôn mặt?
Nhìn tướng mặt mỗi người có thể đoán biết đôi điều về tính cách, nội tâm cũng như các mối quan hệ xã giao, nhân duyên tốt hay xấu...
Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm
Có câu “chọn mặt gửi vàng”, điều đó khá đúng trong nhân tướng học. Bởi khi xem tướng mặt thấy có những nét tướng cách tốt, chứng tỏ vận mệnh người ấy cũng tươi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng môi nói lên tính cách và vận mệnh của bạn

Trong khi một số nhà Tây phương muốn để lộ xà ra để tạo phong cách thôn dã thì xà trong kiến trúc sư ở Trung hoa được xem là làm cản trở và có hại cho sự lưu chuyển khí cũng như không tạo may mắn cho chủ nhà vì bộ xà thường tạo ra sức ép cho bên dưới nó như chỗ làm việc, nơi ăn uống, ngủ nghỉ do đó nó ảnh hưởng vào sức khỏe và tư tưởng chủ nhà.
Xà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xà trong phòng ngủ có thể gây ra một số vấn đề tùy theo vị trí của nó. Thí dụ xà trên đầu giường có thể làm cho nhức đầu, đôi khi có cả buồn ôn, và ở vùng bụng có thể bị về bộ máy tiêu hóa, còn xà trên vùng chân thuờng làm trở ngại cho những động lực về di chuyển trong đời sống. Một nhà doanh nghiệp thấy mình ít đi lại hẳn sau khi nằm ngủ trên một cái giường mà phần chân thì ở bên dưới một cái xà.

Xà nằm trên lò sưởi hay khu vực phòng ăn thì chắc chắn làm hao tiền của đặc biệt cho vay sẽ không đòi được.

Xà ở trên chỗ làm việc khiến cho đau yếu, bênh tật

Nếu giường ngủ, bàn làm việc hay lò bếp không dời chỗ được bên dưới xà, thì các chữa là treo hai cái sáo tre, cột trên sáo hai mảnh lụa đỏ để tạo dáng hình bát quái với xà đó và giúp cho khí dễ vận chuyển bên dưới khu đó. Một phương cách khác là viền những dải lụa đỏ chạy dọc theo cái xà đó.

Xà ở một nơi như trong tiền sảnh có thể làm không khí không lưu thông đều cả nhà.

Cách chữa: Thiết trí đèn trần với ánh sáng chan hòa làm thành một trần giả, như thế không những nguồn khí thông suốt mà còn khiến cho khí của chủ nhà mạnh thêm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xà

Lễ Đức Thánh Hiền

Lễ Đức Thánh Hiền. Đức Thánh Hiền là một trong các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Tham khảo bài viết văn khấn lễ Đức Thánh Hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là ...................

Ngụ tại ...............................


Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ............ (tài lộc, cửa nhà)

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đức Thánh Hiền

Linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình

Chuyện chú chó cứu sống cả gia đình khiến mọi người xúc động. Nhờ có linh cảm kỳ lạ của chú chó nhỏ mà cả một gia đình được cứu sống, chuyện lạ có thật
Linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chó là một loài động vật trung thành, là bạn tốt, luôn bầu bạn và bảo vệ con người. Nhờ có linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình.


► Mời các bạn đọc: Danh ngôn cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Gần đây trên mạng lưu truyền một câu chuyện kỳ lạ, thú vị về giác quan thứ 6 của loài chó sau câu chuyện chú chó cứu sống cả gia đình. Chúng là bạn tốt của con người, giúp con người giữ của, tài vật, bầu bạn với con người, bảo vệ con người. Như câu chuyện dưới đây, chú chó này quả thật đã cứu mạng cả gia đình, không rõ làm sao chú có thể làm được như vậy. Mời các bạn theo dõi.
Linh cam ky la cua chu cho cuu song ca gia dinh hinh anh
Ảnh minh họa

Tôi có một người anh họ, gia đình tôi quen gọi là anh Ba, anh bỏ ra năm mươi nghìn đồng để mua một chú cún con từ quê về nuôi. Nó là giống chó ri đích thực, anh đưa nó về thành phố và cho nó sống cùng chú chó lai lông xù.
  Anh Ba kể rằng linh tính của nó rất đúng, tài quan sát cũng rất đặc biệt. Nó biết vợ anh không thích nó nên không bao giờ lại gần và đùa nghịch với chị, Nhưng nó rất thích cô con gái ba tuổi của anh, nó biết cô bé chân còn yếu đi lại chưa vững nên luôn túc trực bên cạnh để trông chừng cô bé. Khi em ngã nó sẵn sàng lăn xuống làm đệm cho cô, bạn thấy đây có phải là một điều rất đáng ngạc nhiên không?   Hôm đó anh Ba không có nhà, chỉ có mẹ, vợ, con anh và 2 chú chó ở nhà, khi mọi người đang dùng bữa, đột nhiên có tiếng gõ cửa dồn dập, vợ anh mở cánh cửa bên trong để xem ai đến tìm. Chị nhận ra đây là người đồng hương ở quê, người này đã từng đến nhà chị chơi một lần. Người đàn ông nói với chị rằng anh Ba gọi anh đến có việc cần nhờ và nói anh vào nhà đợi anh Ba về. Chị Ba định mở cửa sắt bên ngoài cho người đồng hương vào thì chú chó ri đột nhiên sủa lên ầm ĩ, nó lao đến gầm gừ như một con chó “điên”.   Chị Ba sau này nhớ lại: “Nó gầm lên rất to, hướng ra ngoài cửa mà sủa, nhảy qua trái rồi lại nhảy qua phải, tôi làm thế nào cũng không thể gạt nó ra.” Khi chị Ba đang mở khóa, nó nhảy phốc lên cắn vào tay chị. Bình thường chị cũng không ưa gì nó, nên lần này chị đành phải thất lễ với khách, chị nói người đồng hương hãy thông cảm, con chó này bị điên thật rồi, rồi bảo anh ta xuống dưới sân chung cư uống nước chè ngồi đợi anh Ba về.   Người đàn ông kia lặng lẽ đứng ngoài chứng kiến, sau khi chị nói vậy anh ta trả lời hôm khác sẽ đến rồi rời đi luôn. Sau khi cánh cửa được khép lại, chú chó cũng ngừng sủa, cứ khi nào có người ra mở của nó lại ngóng theo và gầm lên nghe rất rùng rợn. Con gái anh chưa hiểu chuyện nên nhìn thế thì vui lắm, cô cười khúc khích quên cả ăn cơm. Cứ như vậy, mười giờ đêm anh Ba mới về đến nhà, anh vào nhà ngồi phịch xuống ghế trông nét mặt vẫn chưa hoàn hồn, anh nói hôm nay một người đồng hương vì tranh chấp đất đai mà giết hại người ta, trên đường chạy trốn thấy nhà người quen cửa sau đang mở, hắn xông vào giết người trong nhà rồi còn cậy két lấy hết tiền đi, không chỉ thế hắn còn đến hai nhà nữa để cướp tiền và vài vật dụng quý giá…
Linh cam ky la cua chu cho cuu song ca gia dinh hinh anh
Ảnh minh họa

Chị Ba hỏi anh có phải người mà lần trước đến nhà chơi không? Anh Ba ngạc nhiên hỏi lại rằng sao mọi người biết tin nhanh vậy?
  Chị Ba im lặng một hồi, trong lòng không biết đang lo lắng hay là đang mừng. Chị chỉ chú vào chú chó ri và kể lại chuyện xảy ra lúc chập tối, theo như anh kể thì chắc mùi máu trên kẻ sát nhân vẫn còn, nên chú chó mới đánh hơi thấy. May mà chú chó dũng cảm, nếu không hôm nay gia đình đã gặp phải chuyện thương tâm.   Nó đã cứu cả gia đình chị, vậy mà chị lại tỏ vẻ không thích chú chó thông minh và tình nghĩa này.  Có lẽ, chị đã rất ân hận, sau này chị coi chú chó cứu sống cả gia đình như một thành viên trong gia đình, chăm sóc cho nó chu đáo hơn, yêu thương nó hơn.

ST.

Có hay không giác quan thứ 7? Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu? Những dấu hiệu nhận biết nhà bạn có tà khí, càng để lâu càng nguy hiểm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình

Bánh "su sê" hay bánh phu thê?

Trong lễ cưới có nhiều lễ vật, nhưng không thể thiếu bánh phu thê. Sở dĩ gọi là bánh phu thê vì đó là biểu tượng của đôi vợ chồng phận đẹp duyên ưa
Bánh "su sê" hay bánh phu thê?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lễ cưới có nhiều lễ vật, nhưng không thể thiếu bánh “Su sê”, nguyên xưa là bánh “Phu thê”, một số địa phương nói chệch thành bánh “Su sê”.

Bánh su sê làm bằng bột đường trắng, dừa, đậu xanh và các thứ hương ngũ vị, nặn hình tròn, bọc bằng hai khuôn hình vuông úp lại với nhau vừa khít, khuôn làm bằng lá dừa, lá cau hoặc lá dứa, vỏ để nguyên không luộc để giữ màu xanh thắm.

Sở dĩ gọi là bánh phu thê (chồng vợ) vì đó là biểu tượng của đôi vợ chồng phận đẹp duyên ưa: vuông tròn, trong trắng mềm dẻo, ngọt ngào, thơm tho, xanh thắm, đồng thời cũng là biểu tượng của đất trời (trời tròn, đất vuông) có âm dương ngũ hành: Ruột trắng, nhân vàng, hai vỏ xanh úp lại buộc bằng sợi dây hồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh "su sê" hay bánh phu thê?

Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con ng
Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
nha-bep---nen-va-khong-nen_1768924528

Phương pháp hóa giải: Chỉ có làm cho kệ bếp và vị trí bếp ga bằng nhau, như vậy mới có thể hóa giải triệt để sát khí.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Cũng như nữ giới, ở đàn ông có những tướng khắc vợ điển hình, dễ nhận biết.
Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, nam giới và nữ giới có những tướng khắc vợ khắc chồng điển hình. Người xưa căn cứ vào đó để chọn vợ chọn chồng hòa hợp, tránh những điều mâu thuẫn hoặc xui xẻo sẽ xảy ra.

1. Lông mày hình chữ Bát (八)
 
Dáng lông mày này thường sẽ đi áp xuống phía dưới Gian Môn, chảy xệ xuống hoặc có lông xoắn. Đàn ông có tướng mày này thường có số giàu sang, không bao giờ thiếu tiền bạc. Tuy nhiên, về phương diện tình duyên, rất khó tìm được người tương hợp, hai bên mang lại may mắn và lợi ích kinh tế cho nhau. Đây là tướng khắc vợ, thậm chí sát vợ. Người này dễ rơi vào tình trạng tái hôn nhiều lần, cuối đời sống cảnh cô độc, không người nương tựa.

2. Mắt lồi, da vùng mắt nhăn nheo
Đàn ông có mắt lồi giống như mắt ngựa là tướng khắc vợ khắc con. Họ làm việc cật lực cả cuộc đời, quên hết mọi chuyện xung quanh mà vẫn không có được thành công đáng kể nào. Cộng thêm đặc điểm là vùng da mắt nhăn nheo, người này sẽ gặp trục trặc và bất hạnh trong hôn nhân. Quý cô chọn chồng nên tránh xa tướng đàn ông khắc vợ này, tránh rước họa vào thân.
 
3. Gò má cao, mắt lõm sâu
 
Không chỉ phụ nữ có gò má cao thì sát chồng, đàn ông gò má cao và mắt lõm sâu cũng là tướng sát vợ. Người này có số đa thê nhưng lại sống cuộc đời đen lẻ khi về già.

Tuong mat dan ong khac vo hinh anh
Ảnh minh họa
4. Trên sơn căn có nốt ruồi đen
 
Nếu trên sơn căn của người đàn ông có nốt ruồi đen, điều đó dự báo tín hiệu bất hạnh. Đây là một trong những tướng sát vợ khắc con ở Nhân tướng học. 
 
Ngoài ra, nếu có nếp nhăn xuyên ngang qua Ấn Đường hoặc sơn căn cũng là tướng đàn ông khắc vợ, không nên lấy làm chồng.

5. Có vân ngang trên sống mũi
 
Trong Nhân tướng học, sống mũi đại diện cho phúc họa do người chồng mang đến ở nữ giới. Còn ở nam giới, sống mũi lại tượng trưng cho sự vinh nhục mà người vợ mang lại. Dù là nam hay nữ, nếu có vân ngang trên sống mũi là tướng bất thiện, khắc vợ khắc chồng, dễ sống cuộc đời đau thương, cô đơn lẻ bóng.
 
6. Sắc mặt trắng bệch, mắt tam bạch
 
Đàn ông khi trưởng thành mà có sắc mặt như bôi phấn, trắng bệch, hai mắt thâm quầng, lòng đen mắt ít hơn lòng trắng (mắt tam bạch), hai mũi hếch lên là số sát vợ. Người này phải chờ ít nhất 30 tuổi mới có thể yên bề gia thất. Tướng này khắc khổ cả đời, người nào ở cùng cũng không tránh khỏi cuộc sống cơ cực.
 
7. Giọng nói như con gái, mắt ướt đa tình
Nam giới nhưng lại có giọng nói yểu điệu như con gái, miệng nhỏ môi dày, mắt ướt là tướng đa tình, vượng thê. Tuy nhiên, dễ lấy phải vợ thuộc hàng giang hồ, gia đạo bị xáo trộn gây bất đồng quan điểm trong gia đình, dễ dẫn tới li hôn. Con cái của người này không ngỗ nghịch thì hư hỏng, không làm nên việc lớn được.
 
Theo MGSP  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –

Gián là loài côn trùng có cánh ở nơi bẩn thỉu, chuyên lây lan mầm bệnh và xuất hiện khắp nơi khiến mọi người căm ghét, ghê sợ. Vậy nằm mơ thấy gián là điềm gì? Tại sao nằm mơ thấy những điều kỳ lạ Khi ngủ hầu như ai cũng có nằm mơ thấy cái gì đó hay
Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –

Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái

Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái. Hãy gửi đến người mà ta yêu thương nhất lời chúc thi tốt, đó là lời động viên và sự quan tâm sâu sắc
Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái. Hãy gửi đến người mà ta yêu thương nhất lời chúc thi tốt, đó không chỉ là lời động viên mà còn thể hiện sự quan tâm sâu sắc của bạn dành cho cô ấy nữa đó. Hãy tham khảo những gợi ý sau đây bạn nhé.

Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái

Cuộc sống cũng giống như những kỳ thi vậy. Hãy cố gắng vượt qua các kỳ thi thật tốt để vững bước trong cuộc sống sắp tới. Tương lai nằm trong tay em đấy nhóc ạ.

——–

Kỳ thi sắp tới đó em ơi

Gắng sức học ngoan rồi ngủ sớm

Chúc em thi đạt kết quả tốt

Ngày mai vững bước trên đường đời

———-

Anh biết trời đang rất lạnh giá, nhưng em hãy cố gắng vì tương lai tươi sáng mà ôn thi thật tốt em yêu nhé. Chúc em đạt được kết quả cao nhất trong kì thi của mình.

Dù thế nào, học hành vẫn là nhiệm vụ quan trọng nhất của em lúc này, nên hãy cố gắng ôn thi thật tốt em nhé, đừng làm phụ lòng cha mẹ và những người đã yêu thương em – trong đó có anh

Thi cử là những thử thách đầu tiên trên con đường đời sắp tới em đi. Chỉ còn một kỳ thi cuối cùng này nữa thôi là em sẽ xa ghế nhà trường. Hãy cố gắng lên để không phải hối tiếc về sau em nhé. Anh sẽ luôn ở bên cỗ vũ, động viên em. Chúc em thi tốt!

Chúc em có một sức khỏe tốt đấu tranh với mọi khó khăn, bệnh tật để ôn thi thật tốt. Xong kỳ thi này em có thể thở phào nhẹ nhõm rồi. Chúc em đạt được điều mình mơ ước.

Hãy coi như mỗi cuộc thi là một cuộc chơi, nhưng dù là cuộc chơi anh vẫn hi vọng em sẽ chơi hết mình em nhé.

Không có anh bên cạnh, em phải ôn thi thật nghiêm túc đấy, không được lười biếng, không được ngủ nướng đâu nhé. Hãy nghĩ đến anh để có động lực thi tốt em nhé!

Anh có thể giúp em làm mọi chuyện, nhưng việc học và việc thi em phải tự mình làm thôi. Không ai có thể giúp em vẽ lên một tương lai tươi sáng, thế nên em hãy học tập và thi thật tốt vì tương lai bản thân mình.

Anh tin vào em, tin vào sự thông minh của em. Nhưng anh vẫn muốn gửi lời chúc em thi thật tốt, đạt kết quả thật cao trong kỳ thi sắp tới em nhé.

Gửi ngàn vì sao lấp lánh trên trời đến em lời chúc “chúc em thi tốt nhé”. Anh tin người anh yêu nhất sẽ thi tốt và có một tương lai tươi sáng sau kỳ thi này. Cuộc sống giống như những kỳ thi vậy, thế nên em hãy thi thật tốt để sau này không bỡ ngỡ khi bước vào cuộc sống.

Hãy tin rằng không có sự thất bại, con người luôn luôn có đủ khả năng để chinh phục những đỉnh cao! Hãy bình tĩnh, cẩn thận, và làm bài một cách thông minh như em vẫn vậy.

Con đường danh vọng lắm gian truân

Đòi hỏi người ta tính chuyên cần

Muốn sắt thành kim phải bỏ sức

Mong mình thành đạt phải rèn thân

Chúc em yêu mã đáo thành công

Kỳ thi sắp tới đó em ơi

Gắng sức học ngoan rồi ngủ sớm

Chúc em thi đạt kết quả tốt

Ngày mai vững bước trên đường đời.

Hãy coi như mỗi cuộc thi là một cuộc chơi, nhưng dù là cuộc chơi anh vẫn hi vọng em sẽ chơi hết mình em nhé. (Lời chúc người yêu thi tốt trong mọi cuộc thi!)

“Chúc em có một sức khỏe tốt đấu tranh với mọi khó khăn, bệnh tật để ôn thi thật tốt. Xong kỳ thi này em có thể thở phào nhẹ nhõm rồi. Chúc em đạt được điều mình mơ ước.”. Lời chúc người yêu thi tốt thật tình cảm!

Chúc tình yêu của anh tự tin, chiến thắng, thi đỗ tốt nghiệp và vào thẳng luôn Đại học nhé! Anh sẽ chờ em ở cánh cổng Đại học, cố lên, cố lên nào! (Tin nhắn ảnh hay và ý nghĩa chúc em yêu thi Đại học tốt!)

Hãy gửi những lời chúc thi tốt đẹp này tới người yêu của bạn ngay để giúp cô ấy quyết tâm hơn và đạt những thành tích cao trong các kỳ thi sắp tới! Chắc chắn cô ấy sẽ rất cảm động và có thêm động lực để đi đến thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Vào ngày 6 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội Gióng tổ chức tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội. Nhằm suy tôn Thánh Gióng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Hội Gióng

Thời gian: được tổ chức từ ngày 6 tới ngày 9 tháng 4 âm lịch (chính hội là ngày 9 tháng 4).

Địa điểm: xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thánh Gióng (một trong bốn vị Thánh bất tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam - "Phù Đổng thiên vương").

Nội dung: Lễ hội Gióng được cử hành trong một không gian rộng lớn dài khoảng 3km gồm đền thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ... Trong ba ngày hội đầu, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền mẫu, rước cơm chay lên đền Thượng.

Ngày chính hội là ngày mùng 9 tháng 4 có lễ rước kiệu võng từ đền Mẫu lên đền Thượng và tổ chức hội trận (diễn lại trận phá giặc Ân).

Ngày mồng 10 làm lễ duyệt quân tạ ơn Gióng. Ngày 11 lễ rửa khí giới. Ngày 12 lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất. Cuối cùng là lễ khao quân, đến đêm có hát chèo mừng thắng trận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Ý nghĩa sao Thiên Qúy

Người có sao Thiên Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Qúy

Ý nghĩa sao Thiên Qúy

Hành: Thổ

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: May mắn, tốt lành, gặp quý nhân giúp đỡ.

Tên gọi tắt thường gặp: Quý

Là một phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý.

 

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: 

Thiên Quý thủ hay chiếu mệnh:

Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.

Sự thành tín với bạn bè.

Sự hiếu để đối với cha mẹ.

Sự chung thủy với vợ, chồng.

Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.

Người có Thiên Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.

Người có Thiên Quý thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Thiên Quý chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.

Phúc Thọ Tai Nạn:

Thiên Quý có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Thiên Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Phụ Mẫu:

Được cha mẹ thương yêu.

Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Phúc Đức:

Thiên Quý là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.

Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Điền Trạch:

Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.

Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Quan Lộc:

Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.

Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.

Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.

May mắn trong quan trường, sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Nô Bộc:

Được tôi tớ đắc lực và trung tín.

Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.

Được nhiều thuộc quyền phò tá.

Được nhiều nhân tình thương yêu.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Thiên Di:

Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.

Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Tật Ách:

Ít bệnh tật, tai họa.

Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.

Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tài Bạch:

Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.

Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.

Có thể được hưởng di sản.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Tử Tức:

Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.

Có thể lập con nuôi để làm phúc.

Có sách cho là có con thánh thần.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Phu Thê:

Phúc trời cho được thể hiện bằng:

Hôn nhân vì tình.

Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết như Pénélope.

Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.

Có anh nuôi chị em nuôi.

Có thể có anh chị em kết nghĩa.

Tóm lại, Thiên Quý là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:

Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.

Việc tiếp giáp với Thiên Quý cũng tốt, tuy không bằng Thiên Quý tọa thủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Qúy

Tướng mặt phụ nữ khó thành công trong sự nghiệp

Nếu có một trong những đặc điểm tướng mặt dưới đây, phụ nữ khó có được thành công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong hôn nhân.
Tướng mặt phụ nữ khó thành công trong sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu có một trong những đặc điểm tướng mặt dưới đây, phụ nữ khó có được thành công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong hôn nhân.

1. Sống mũi lỗi lõm hoặc gãy gập
 
Trong Nhân tướng học, sống mũi thể hiện phần nào công danh sự nghiệp của một con người. Nếu có sống mũi cao là người tự tin, dễ thành công. Ngược lại, nếu sống mũi lồi lõm hoặc gẫy gập thường hay bị kẻ xấu hãm hại trong công việc. 
 
Ngoài ra, tướng mặt phụ nữ này còn cho thấy sự nản chí và chùn bước khi gặp khó khăn trở ngại. Họ không có quan điểm sống rõ ràng và sợ phải đối mặt với chính mình. Do đó, làm việc gì cũng trong trạng thái hoang mang, lo lắng. Đa phần thất bại nhiều hơn thành công.

2. Trên trán có nốt ruồi
 
Theo diện tướng học, phần trán biểu thị sự phát triển của sự nghiệp. Người có trán cao rộng, trơn bóng sẽ có sự nghiệp vượng phát, được quý nhân giúp đỡ về mọi phương diện trong cuộc sống.
 
Nếu trên trán xuất hiện nốt ruồi lại là điều không may mắn. Sự nghiệp, quan trường của người này đều không như ý muốn, hay bị kìm hãm, không thể phát triển dù đã tốn bao công sức. Bên cạnh đó, người này còn hay vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, bị soi mói nên sự nghiệp vất vả vô cùng.

Tuong mat phu nu kho thanh cong trong su nghiep hinh anh
Ảnh minh họa

3. Lông mày thô đậm, mọc lộn xộn

 
Phụ nữ có tướng mặt với lông mày thô đậm nhưng mọc lộn xộn thường nóng vội, hành xử không khéo léo, dễ gặp trở ngại và thất bại trong công việc. Tuy nhiên, người này không xấu, đôi khi vì khả năng giao tiếp kém cộng với tính khí nóng nảy nên làm việc gì cũng bị thua thiệt. Đường công danh sự nghiệp của họ do đó mà không khả quan.
 
4. Nhiều nếp nhăn ngang ở đuôi mắt
 
Nếu không phải vì tuổi tác nhưng phần đuôi mắt của người này có nhiều nếp nhăn ngang, điều này cho thấy sự trắc trở về tình cảm, hôn nhân đồng thời đường công danh sự nghiệp cũng vất vả đầy thăng trầm. 
 
Phụ nữ có tướng mặt này dễ bất hòa với đồng nghiệp, hay bị mọi người gièm pha dị nghị về tính cách và thói quen. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới công việc và bước đường sự nghiệp của họ.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt phụ nữ khó thành công trong sự nghiệp

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

Tarot: Bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tarot: Bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tarot: Bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu, tu vi Tarot: Bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tarot: Bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu

Xem bói tarot xem bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu. Bạn có kén yêu? Bạn có suy nghĩ nghiêm túc trước khi bắt đầu một mối quan hệ mới? Cùng xem tình yêu của bạn nhé

Quy tắc bói bài:

 

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân: “Mình và “gấu” có thể tiến xa đến mức nào?”

3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.

Lựa chọn 1: The World

TheWorld.png

Lựa chọn 2: Temperance

Temperance.png

Lựa chọn 3: The Hanged Man

TheHangedMan_1435194140.png

Kết quả tình duyên của bạn

Lựa chọn 1: The World – Tiến tới hôn nhân

Chủ nhân của lá bài này rất “kén yêu”. Nghĩa là bạn suy nghĩ nghiêm túc trước khi bắt đầu một mối quan hệ mới, từ việc lựa chọn đối tác, luôn xem xét phản hồi của người đó ra sao…. Đồng thời, thái độ chủ động, chân thành của bạn giúp cho tình yêu bền chặt và dễ vượt qua những lần xung đột. Kết quả là dù gắn bó với nhau vài tháng hay vài năm, hai bạn rất hiểu nhau và có thể đi tới hôn nhân khi điều kiện công việc, tuổi tác chín muồi.

Lời khuyên dành cho bạn là không nên quá cứng nhắc trong chuyện tình cảm. Hãy thử một lần thể hiện sự lãng mạn với người ấy, bạn sẽ thấy được gia vị mới thú vị của tình yêu.

Lựa chọn 2: Temperance – Xa đến đâu phụ thuộc hoàn toàn vào người ấy

Bạn là người có kinh nghiệm tình trường vì đã trải qua khá nhiều mối quan hệ. Tuy nhiên, đa phần bạn đều là phải chịu đựng nỗi buồn, sự thất vọng và tổn thương, sở dĩ cũng do cách yêu có phần mù quáng và khờ khạo. Cho dù nhiều lần tự nhủ phải rút kinh nghiệm từ mối tình trước, nhưng đã yêu, bạn lại quên tất cả điều ấy.

Niềm tin vào tình yêu của bạn dần cạn kiệt. Do đó, đến với mối quan hệ hiện tại, bạn muốn thử thách người đó thật nhiều theo cách cẩn trọng hơn. Quyết định này khiến “gấu” hoang mang và tỏ ra nghi ngờ về tình cảm của bạn. Nếu người ấy hiểu và chia sẻ với những gì bạn phải trải qua, thì cơ duyên của hai bạn sẽ tiến xa và ngược lại.

 

Lựa chọn 3: The Hanged Man – Khó tiến xa

Lá bài này cho thấy, trường hợp của bạn và “gấu” là nhân hòa, nhưng thiên không thời, địa chẳng lợi. Tình yêu của hai bạn đã gặp quá nhiều sóng gió. Hết việc gia đình phản đối, người thân khuyên từ bỏ, đến điều kiện công việc, học hành liên tục tạo rào cản để được ở bên nhau. Cho dù tình duyên rất mặn nồng, nhưng không thể phủ nhận có giai đoạn hai bạn muốn buông tay để chấp nhận sự sắp đặt của số mệnh.

Hoàn cảnh này như lời khẳng định việc mối quan hệ tiến xa đến đâu sẽ dựa vào 100% sự kiên trì của hai bạn trước những sóng gió. Nói bao giờ cũng dễ hơn làm, nên dường như cơ hội đến hôn nhân của bạn sẽ thấp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tarot: Bạn và người yêu có thể tiến xa đến đâu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd