Tướng người hình kim –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cần hiểu rõ nguồn gốc của ngôi nhà
Trước khi chuyển đến hoặc vào ở, gia chủ cần chú ý nhất đến nguồn gốc, lai lịch của ngôi nhà, đơn cử như cuộc sống của chủ nhân trước đó, các thành viên trong gia đình có khỏe mạnh, chung sống hòa thuận hay không, tại sao lại phải chuyển đi và bán nhà... Vì thế, chủ nhà có thể giảm được một số điều kiện bất lợi về phong thủy trước đây. Bên cạnh đó, cũng có thêm sự lựa chọn trong quá trình mua nhà ở.
Xem thời điểm chuyển đến nhà mới
Theo quan niệm của người xưa, số chín là số dương. Do đó, tập quán phong thủy chuyển nhà mới cho rằng, gia chủ thường đợi sau chín ngày tính từ khi chủ nhân trước rời đi mới chuyển đến. Bên cạnh đó, lúc chuyển nhà, nên tránh những ngày lễ không may mắn như Tháng Cô hồn hoặc Tiết Thanh Minh.

Gia chủ không nên chuyển nhà vào những dịp Tết, Lễ
Thủ tục chuyển nhà như thế nào?
Tốt nhất nên chọn giờ hoàng đạo trước khi chuyển đến nhà mới bởi vì ngày lành tháng tốt và giờ hoàng đạo đại diện cho những ngày hạnh phúc, may mắn nhất trong năm. Gia chủ chuyển nhà vào giờ, ngày may mắn như thế vừa giúp vận khí của cả gia đình thêm vượng vừa đem lại khí trường tốt nhất cho nhà ở. Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển nhà, gia chủ không nên tức giận, tranh luận để tránh không may mắn bởi như thế không có tác dụng phong thủy tốt cho ngôi nhà.

Gia chủ không nên cáu gắt khi chuyển nhà dù có mệt mỏi đến đâu
Đối với vận thế của cả gia đình, phong thủy nhà cửa có tác dụng vô cùng quan trọng. Đặc biệt, khi lựa chọn đến ở trong căn nhà mua lại, nên chú ý đến những vấn đề trên bởi khi khí trường phong thủy may mắn, gia đình sẽ vui vẻ, yên ấm.
(Theo Eva)
![]() |
| ► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Top 3 chòm sao “dại gái, mê trai” nhất
Cô đơn thực sự là nỗi ám ảnh kinh hoàng. Vậy trong 12 con giáp, con giáp nào rất sợ nỗi cô đơn. Cô đơn luôn là sự ám ảnh đối với người tuổi Mùi, Sửu, Tỵ. Tại sao lại như vậy và củ thể thế nào? Các bạn hãy cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!
Nội dung
Con giáp này hay quan tâm, giúp đỡ bạn bè nên mọi người thường nghĩ họ luôn mạnh mẽ, kiên cường. Đôi khi bạn thấy họ tự hài lòng và vui vẻ với cuộc sống độc thân nhưng thực tế lại trái ngược. Những cô nàng tuổi Sửu, thậm chí là anh chàng, đều yếu đuối về tình cảm và không thể chịu nổi nỗi cô đơn gặm nhấm từng ngày.

Với người tuổi Sửu, cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có tình bạn, dù cho họ được sống trong nhung lụa giàu sang. Chính lý do này khiến họ luôn nhiệt tình giúp đỡ ai gặp khó khăn, với mong muốn có được sự hòa đồng và niềm vui không cần báo đáp.
Ẩn sâu trong tâm hồn luôn lạc quan của người tuổi Tỵ là tính tình bất ổn, hay lo lắng thái quá về mọi thứ xung quanh. Thậm chí, họ còn hoài nghi, thiếu niềm tin vào tình yêu của mình và đối phương. Lúc nào con giáp này cũng có cảm giác không an toàn, sợ bị phản bội.

Chính những suy nghĩ quẩn quanh đó khiến người tuổi Tỵ cảm thấy cô đơn, lạc lõng, không có được sự đồng điệu về tâm hồn với nửa kia. Chẳng khác nào họ tự “mua dây buộc mình”, khiến tinh thần thêm áp lực và muộn phiền.
Người tuổi Mùi không thể chịu đựng được cuộc sống cô đơn, tẻ nhạt. Do đó, họ chủ động kết thân nhiều bạn bè và dù có làm việc ở xa, họ vẫn cố gắng dành thời gian về thăm nhà. Với con giáp này, gia đình luôn là nơi mang lại cảm giác an tâm và hạnh phúc nhất.

Họ cực ghét việc phải ăn cơm một mình. Bởi lẽ cảm giác lạnh lẽo khiến họ có thể bật khóc bất cứ lúc nào. Cô đơn thực sự là nỗi ám ảnh kinh hoàng đối với người tuổi Mùi.
Hành: Thủy
Loại: Đài Các Tinh
Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp
Tên viết tắt thường gặp: Long
Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Tướng Mạo: Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Long Trì là mũi.
Sao Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu.
Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ.
Tính Tình: Thông minh, tuấn dật, có văn chất.
Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.
Đoan trang trong nết hạnh.
Công Danh Tài Lộc:
Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.
Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).
May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).
May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).
Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.
Sao Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.
Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Sao Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.
Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phúc Đức:
Phú quý.
Giòng họ khá giả.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Điền Trạch:
Sao Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.
Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.
Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Tử Tức:
Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.
Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.
Long Trì Khi Vào Các Hạn:
Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.
Sao Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.
Đầu là bộ vị quan trọng nhất, là chủ tể của toàn bộ thân thể. Xương đầu quan trọng phải đầy đặn, nổi cao lộ rõ. Người có trán ngắn thì da nên dày dặn, nếu trán dài hình trán nên vuông. Nếu người có đỉnh trán lộ rõ là mệnh cao quý. Nếu trán thấp lõm là mệnh đoản thọ.
Đầu nên đầy đặn cao rộng, nổi cao lộ rõ
Nếu da trán mỏng chủ là người bần tiện. Nếu đỉnh đầu lệch bên phải, người đó sẽ khắc hại mẹ mà đỉnh đầu lệch bên trái sẽ khắc hại cha. Nếu trước sau tai có lộ xương, xương đó gọi là thọ cốt, nếu thọ cốt nổi cao người đó sẽ trường thọ, nếu thọ cốt thấp lõm người đó chủ yểu vong.
Nếu trên huyệt thái dương có xương gọi là xương phù tang, trên tai có xương gọi là xương ngọc lâu, người như thế chủ phú quý. Người có mép tóc thấp, người đó trời sinh ra vốn ngu đần, lại đoản mệnh.
Nếu mép tóc rất cao, người như thế tài giỏi, lại được trường thọ. Nếu tóc ở sau gáy cao, người đó có tính tình quái dị. Người có đầu nhỏ, tóc lại rất dài thường sẽ phải tha hương kiếm sống. Nếu tóc vàng mà khô, người đó không bần tiện thì vận mệnh cũng chẳng thể dài lâu. Người tóc có sắc đỏ hoặc trắng, chủ bần cùng, cô quả.
Xương đỉnh đầu và xương mũi nối liền nhau, con cháu nhiều phúc
Người có đỉnh đầu vuông tròn, trán bằng đầy thường được phú quý. Nếu đỉnh đầu có xương lộ ra nối với xương mũi, người có hình tướng như thế là mệnh quý hiển, được bái tướng mà con cháu sau này cũng không chịu cảnh nghèo hèn.
Nếu có xương ngọc chẩm, đó chẳng thể nào là người hạ tiện. Nếu đầu tựa đầu thỏ, tính cách người đó ngông cuồng, khinh bạc. Nếu từ khi còn nhỏ đã có lông trắng, chủ người này gặp nhiều tai họa. Nếu hai bên tóc mai mỏng thưa, tính cách người này đa phần không tốt. Nếu từ giữa giữa đỉnh đầu hướng xuống thấp, đó là tướng hiền nhân. Nếu nữ có đầu dài, tóc lộ sắc xanh, người đó có thể được gả vào nhà quý nhân.
Tóc đen mà nhỏ, vinh hoa phú quý
Nếu tóc người xanh đen nhỏ dài, đó là hình tướng vinh hoa cao quý. Nữ có tướng này chủ có thể trở thành phi tử. Người con trai có tướng này có thể làm đại quan trong triều đình.
Nếu tóc mai hai bên thưa mỏng chủ thích hại người khác. Nếu khi còn nhỏ đã có tóc trắng, người đó sẽ khắc hại đến cha mẹ. Nếu trán rủ xuống hình tròn, trên mặt lại có điểm rủ thấp xuống cổ, người như thế tính cách phong lưu đa tình, thậm chí dẫn đến hại vợ.
Tướng xương có thể quyết định chức quan.
Ba xương đều có hình tròn thì gọi là Tam tài chẩm, chủ về được phong làm quan Sử.
Ba góc đều có xương nhô lên mà ở giữa cũng nhô lên thì gọi là Ngũ nhạc chẩm, chủ về được phong hầu.
Có 2 xương nhọn nhô lên gọi là Song long cốt chẩm, chủ về được phong làm tiết khu tướng quân.
Bốn bên cao, ở giữa thấp gọi là Xa trục chẩm, chủ về được phong làm công hầu.
Có 3 xương, có một xương dựng thẳng gọi là Liên quang chẩm, người có tướng xương này thì tốì thiểu cũng làm quan nhị thiên thạch, nhiều thì sẽ thành tướng quân đảm nhận trọng trách trong triều đình.
Có 1 xương cong vòng lên trên là Yên nguyệt chẩm, chủ về đường quan lộ hanh thông.
Có 1 xương cong vòng xuống dưói được gọi là Tương bội chẩm, chủ về làm chức quan nhỏ.
Có 1 xương ở trên, 2 xương xếp ở dưới gọi là Tam tinh chẩm, chủ về đảm nhiệm chức quan lưỡng phó chế.
Xương ở bốn xung quanh đều nhô lên và có một góc xương gọi là Sùng phương chẩm, chủ về làm chức nhị thiên thạch, lớn hơn thì là tuần đài.
Có một xương nhô lên mà tròn gọi là Viên nguyệt chẩm, chủ về có thể làm chức vị thanh nhàn ở điện quán.
Nếu là bên trên hình vuông, dưới hình tròn thì gọi là Thùy lộ chẩm, chủ về được phong là viên ngoại lang.
Trên và dưới đều tròn và có góc cạnh giống như chiếc đĩa thì là Ngọc tôn chẩm, chủ về làm khanh tướng, ít nhất cũng làm thích sứ. Xương chẩm giống 2 hình mặt trăng cong quay lưng vào nhau thì là Bội nguyệt chẩm.
| ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P1)![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Cậu bé Zack may mắn được gặp Chúa Giêsu |
![]() |
| Cụ bà Nguyễn Thị Dí hồi sinh sau khi chết đuối |
10 thể nghiệm lạ lùng khi con người cận kề cái chết
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |

2.1. Giờ “Sát chủ” rất xấu, tránh động thồ, khởi công làm nhà
2.2. Giờ “Thọ tử” đặc biệt xấu, kiêng làm mọi việc quan trọng
2.3. Giờ “Trùng tang”
2.4. Giờ “Thiên la – Địa võng” xấu
2.5. Giờ “Tránh khâm liệm” người quả cố
* Lưu ý:
– Giờ “Khâm liệm” tránh cả chôn cất vào ngày và giờ giống nhau. Ví dụ: các tuổi Hợi – Mão – Mùi tránh cả ngày Thân và giờ Thân. Song tránh giờ là chủ yếu.
“Năm không hằng tháng Tháng không bằng ngày Ngày không hằng giờ”
Ý này dùng cho cả tốt và xấu.
2.6. Giờ “Bạch hổ nhập miếu”, tránh làm việc lớn
* Lưu ý:
Muốn biết các giờ này có thể xem ở lịch hàng năm hoặc có thể tự tính theo cách tính can giờ từng ngày: Can giờ bắt đầu từ giờ Tý, căn cứ can giờ Tý (23 – 1 giờ sáng) để tính tiếp.
Cụ thể:
Ví dụ: ngày Giáp và ngày Kỷ thì giờ đầu là Giáp Tý (23-1 giờ sáng), các giờ tiếp theo là Ất Sửu (1-3 giờ sáng), Bính Dần (3-5 giờ); Đinh Mão (5-7 giờ); Mậu Thìn (7-9 giờ)…
2.7. Giờ “Lôi đả” (giờ sét đánh) cẩn thận trọng khi trời mưa
| Ngày Giáp |
Giờ Sửu và Ất |
Ngày Kỷ |
Giờ Tuất – Nhâm – Giáp |
| Ngày Ất |
Giờ Ngọ và Nhâm |
Ngày Canh |
Giờ Dần – Mậu – Canh |
| Ngày Bính |
Giờ Dậu – Tân – Đinh |
Ngày Tân |
Giờ Dần – Mậu Canh |
| Ngày Đinh |
Giờ Tý – Canh |
Ngày Nhâm |
Giờ Tý – Canh |
| Ngày Mậu |
Giờ Tuất – Nhâm – Giáp |
Ngày Quý |
Giờ Dậu – Tân – Đinh |
* Lưu ý: Ngoài các giờ cho Chi còn có các giờ cho Can. Các giờ Chi kết hợp với can phù hợp để có 5 giờ Can Chi. Các giờ cho Can phải tính thêm 6 giờ Can Chi. Do đó có những ngày có tới 17 giờ “Thiên lôi đả”.
2.8. Giờ đặc biệt xấu tính theo ngày
| Giờ rất xấu trong ngày |
||
| Giờ không vong |
Giờ sát chủ |
|
| Ngày Giáp – Kỷ Ngày Ất – Canh Ngày Bính – Tân Ngày Đinh – Nhâm Ngày Mậu – Quý |
Giờ Thân và giờ Dậu Giờ Ngọ và giờ Mùi Giờ Thìn và giờ Tị Giờ Dần và giờ Mão Giờ Tý và giờ Sửu |
Giờ Ngọ Giờ Tị Giờ Sửu Giờ Hợi Giờ Ty |
1. Một đài phun nước ở khu vực phía Đông ngôi nhà sẽ thúc đẩy những tình cảm yêu thương, rộng lượng của các thành viên trong gia đình. Bạn phải chú ý giữ đài phun nước này luôn sạch sẽ để nguồn năng lượng luôn trong lành và tinh khiết.
2. Đặt những bức ảnh hạnh phúc của gia đình ở mọi nơi trong nhà, đặc biệt là trong phòng khách, bếp và khu vực phía Đông.
3. Giữ gìn phòng ngủ của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là của trẻ em trong điều kiện tốt nhất có thể.
4. Cân bằng môi trường trong nhà bạn dựa trên năm yếu tố phong thủy cơ bản (kim, thổ, thủy, hỏa, mộc), cân nhắc đến các yếu tố đại diện (tính theo năm sinh) của các thành viên trong gia đình.

5. Hạ đến mức thấp nhất có thể mức độ điện từ trường trong nhà, giới hạn việc sử dụng hóa chất mạnh và nguy hiểm.
6. Một ngôi nhà hài hòa là nơi luôn sẵn sàng cho các hoạt động và phục vụ sinh hoạt của nhiều người mà không mất đi tính hàn gắn của nó. Để có một ngôi nhà lý tưởng như vậy, bạn cần đầu tư nhiều thời gian.
Trong quá trình xây dựng, bố trí và trang trí ngôi nhà, hãy dành tất cả tình cảm yêu thương của bạn vào đó và bạn sẽ nhận lại được những gì xứng đáng.
Theo Blogphongthuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Người ta thường nói yêu tha thiết sẽ mù quáng, khuyết điểm cũng thành ưu điểm, chỉ cần đủ chân thành, mọi điều đều không thể trở thành rào cản. Nhưng đó chỉ là giai đoạn đầu tiên, khi hai người mới tìm hiểu về nhau, liệu năm tháng trôi qua, ai có thể giữ tấm lòng nhất kiến chung tình, chẳng toan tính chi như buổi ban đầu? Đã có
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Những sao khác nhau không chỉ được tượng trưng không chỉ được tượng trưng bởi những nhân vật phong thần khác nhau, mà thuộc tính ngũ hành, chủ hóa, tính chất cát hung khi xung chiếu khác nhau. Bởi vậy, khi tìm hiểu về các sao cần phải bắt đầu từ những đặc tính cơ bản này.
Đặc tính của các sao là các tính chất nội tại riêng biệt của từng sao, và trạng thái kìm hãm sự phát huy cùng với các hàm nghĩa đặc biệt khi nó gặp các sao khác ở những cung vị khác nhau. Trong tiết này, chúng ta sẽ lấy các cấp sao làm căn cứ phân loại để thảo luận về đặc tính của các sao.
1. Thuộc tính ngũ hành của sao, vị trí của nó trong từng hệ thống sao, tráng thái hóa khí, cung vị nó làm chủ, công năng và sức mạnh có lợi của bản thân sao. Ví dụ: sao Tử Vi có thuộc tính âm dương ngũ hành là "âm thổ", trong hệ thống Bắc đẩu để tọa, trung tâm của các sao, hóa khí là tôn quý, chủ về cung Quan lộc.
2. Những kiêng kị hoặc trạng thái bất lợi của sao trong mệnh bàn. Ví dụ: sao Thiên Đồng tuy là cát tinh, nhưng lại không hợp với người sinh năm "Canh". Ở cung Mão, cung Thìn thì không tốt; ở cung Dậu, cung Tuất chủ về sân hận, hối tiếc, không nên ở cung mệnh, cung thân.
3. Trạng thái cát hung khi phối hợp với các sao khác trong mệnh bàn. Ví dụ: sao Vũ Khúc thích đồng cung với lục cát tinh sẽ được gia tăng sức mạnh, cũng ưa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa để làm tăng hào quang của nó.
4. Những bài ca quyết. Thông thường các bài ca quyết đều là sự tổng kết về đặc tính của mỗi sao nếu muốn trở thành nhà nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số chuyên nghiệp, tốt nhất nên ghi nhớ các ca quyết này.
![]() |
| Không nên kê giường có tầm nhìn trực tiếp ra cửa |
Những căn phòng khiến bạn khó thoát khỏi “kiếp FA”| ► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh, phong thủy chuẩn xác |
![]() |
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Tên gọi tắt thường gặp: Lương
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung
Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình
Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
Những Bộ Sao Tốt
Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.
Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.
Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.
Những Bộ Sao Xấu
Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu
Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch
Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.
Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc
Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di
Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý Ngọ.
Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch
Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.
Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.
Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.
Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.
Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Thiên Lương Khi Vào Các Hạn
Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
Bạn thường nghe nói tới môi chúm chím hình trái tim hay môi phú quý,... Vậy tướng môi như thế nào là đẹp. Môi chẻ là đẹp hay xấu? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn những đặc trưng của môi.

Miệng phú quý là những người có các đặc điểm như sau:
Miệng ngay ngắn môi không quá dầy cũng không quá mỏng, đầu lưỡi có vạch dọc hoặc đầu lưỡi vuông, khỏe miệng ngang hoặc hướng lên trên là tướng giàu.
Miêng lúc ngậm thì nhỏ nhắn nhưng lăng, giác phân minh. Lúc há ra thì lớn, hình thể cân đối, dầy mỏng thích nghi là tướng miệng của người đại quý hiển trong xã hội.
Miệng rộng, không thiên lệch, lưỡi mỏng có thể uống cong là tướng của người thích sống được phóng túng, tuy không giàu có nhưng cũng đủ ăn mặc.
Miệng ngay ngắn, không túm lại, có màu hồng tươi như hoa sen hoặc đỏ sẫm như son, hình miệng chữ tứ, hay còn gọi là miệng trâu là người phú quý, không sợ đói nghèo.
Môi dày: Độ dày của môi được đo bằng với ngón tay trỏ. Nếu như người môi dày tức là từ vạch ngang của miệng tới phần môi dưới lớn hơn ngón trỏ thì được gọi là môi dưới dày.
Môi trên biểu thị cho tiềm thức liên quan đến việc ái tình và hữu nghị. Còn môi dưới biểu thị cho việc thực hiện các tiềm năng trên.
Những người có môi dưới dày hơn môi trên thường là người có tính nết giảo hoạt, cố chấp và khó để người khác tin tưởng. Không những thế, với người có môi dưới dày, khi yêu thường mù quáng, tin vào đối phương mãnh liệt, nên dễ bị tổn thương.
Người này thường khá tinh tế, biết quan tâm người khác, luôn nghĩ đến cảm nhận riêng của mỗi người. Ngoài ra, nếu môi trên dày hơn môi dưới còn thể hiện rằng người có tài sản khó vững bền.
Người có môi mỏng thường là người điểm tĩnh, luôn hành động theo lí trí trong chuyện tình cảm cũng như công việc.
Những người môi dày lại là người dễ rung động. Họ thường sống thiên về tình cảm, trong tình yêu khá quyết đoán và can đảm.
Ngoài ra, với nhiều người còn thắc mắc môi chẻ là đẹp hay xấu. Môi chẻ là ở giữa môi có rãnh sâu, thẳng theo chiều từ nhân trung xuống. Với nhiều người, đó là hình dạng đôi môi đẹp, gợi cảm. Nhất là phụ nữ có môi chẻ thì lại càng quyến rũ.

Trong ca dao Việt Nam có câu: Những người mắt trắng, môi thâm, trai thì xảo quyệt cáo thì điêu ngoa.
Từ câu ca dao đó chúng ta cũng đoán được tướng số của những người có đặc điểm mắt trắng, môi thâm.
Những người mắt trắng là một phép ẩn dụ chỉ những người có phần tròng trắng nhiền hơn tròng đen, hoặc tròng đen rất nhỏ nên khi nhìn đối diện chủ yếu chỉ thấy phần tròng trắng nổi bật. Những người có cặp mắt như thế thường là dạng người tiểu nhân, tốt nhất là tránh xa họ để tránh những phiến phức, tai vạ đến với mình.
Môi thâm thường là ý chỉ những người có màu môi thâm, màu chì. Về sức khỏe, đây là dấu hiệu của những người bị bệnh tim, do máu không được tuần hoàn đưa tới các mô. Cũng có thể do chế độ sinh hoạt của người đó, thường hay hút thuộc lá,...
Những với những người môi thâm tự nhiên có thể là do di truyền thì thường là những người tiêu nhân, có vận khí không tốt, phúc khí cho chồng con kém.
Với những quan niệm như vậy thì người người phụ nữ môi thâm, hay đàn ông môi thâm chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi những quan niệm đó.
Bài viết liên quan:
+ Tổng quan về tướng mũi của mỗi người
+ Cẳm chẻ đẹp hay xấu, cằm chẻ có ý nghĩa gì?
+ Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn. + Xem bói nốt ruồi ảnh hưởng đến tướng mệnh của bạn+ Xem bói chỉ tay đoán vận mện
Tìm kiếm liên quan: môi như thế nào là đẹp, môi dưới dày, môi chẻ đẹp hay xấu, môi thâm là người như thế nào, đàn ông môi thâm, mắt trắng môi thâm là người như thế nào
Mỗi năm, các chòm sao chiếu mệnh và sao hạn lại dịch chuyển, mang lại vận hạn khác nhau với nam mạng và nữ mạng. Có những sao Hung Tinh như La hầu, Kế đô; những cũng có những sao Cát tinh như Mộc đức. Tuy nhiên, có rất ít người nắm rõ chính xác chòm sao chiếu mệnh đó mang lại vận hạn thế nào? Những hiểu biết cơ bản về sao Cửu Diệu sau đây sẽ giúp chị em có cái nhìn rõ ràng hơn.

1. La Hầu
Người gặp năm sao La Hầu chiếu thường hay gặp họa về miệng. Trong suốt cả năm gặp nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật. Sao Hung với cả nam lẫn nữ, đặc biệt là tháng Giêng, tháng Bảy.
2. Kế Đô
Sao hung hạn cho nữ giới, đặc biệt là trong tháng Ba và tháng Chín. Năm sao Kế Đô chiếu, mọi người dễ gặp hao tổn tiền của, tai nạn không ngờ. Gia đình cũng có nhiều lục đục.
3. Thái Dương
Sao Thái Dương (mặt trời) mang hào quang tới cho người nam, đặc biệt vào tháng Sáu, tháng Mười. Nam gặp sao Thái Dương sẽ được an khang thịnh vượng, tài lộc như nước. Tuy nhiên, sao Thái Dương lại mang đến tai nạn, bệnh tật cho nữ mạng.
4. Thái Âm
Sao Thái Âm (mặt trăng) tốt cho cả nam mạng và nữ mạng khi tháng Chín đến nhưng lại kéo hạn khi vào tháng Mười. Năm này, tốt về công danh, hỉ sự nhưng không tiện về đường con cái.
5. Mộc Đức
Sao Mộc Đức (Mộc tinh) là tốt về hôn sự. Vào năm này, có thể cân nhắc cưới xin vào tháng Mười, tháng Chạp. Tuy nhiên, nữ mạng nên đề phòng các bệnh liên quan đến sản khoa, máu huyết, nam mạng dễ mắc các bệnh về mắt.
6. Vân Hớn
Sao Hỏa tinh mang lại hung hiểm vào tháng Hai và tháng Năm. Nam gặp hạn về công việc, bệnh tật, oan sai. Nữ mạng cẩn thận các bệnh về sản phụ khoa.
7. Thổ Tú
Năm gặp sao Thổ Tú (Thổ tinh) thì không nên đi xa. Trong công việc, dễ phạm kẻ tiểu nhân, bị vu oan. Đầu tư kinh doanh cũng không thuận lợi. Đặc biệt nên chú ý cẩn thận vào tháng Tư, tháng Tám.
8. Thái Bạch
Sao Thái Bạch (Kim tinh) không tốt cho công việc kinh doanh khi vừa có tiểu nhân quấy phá và còn hao tài tốn của. Người gặp năm sao Thái Bạch nên tránh sử dụng đồ màu trắng.
9. Thủy Diệu
Thủy Diệu (Thủy tinh) là chòm sao mang đến hạnh phúc, tài lộc. Gặp năm sao Thủy Diệu, người nữ nên cẩn trọng lời ăn tiếng nói để tránh mang đến những tranh cãi không đáng có.
Ở ngôi chùa nọ, có một lần chúng đệ tử cùng nhau xuống núi hành hương. Lúc này, sư phụ mang đến một trái khổ qua và nói:

- “Mang trái khổ qua này theo bên mình, nhớ là ngâm nó vào mỗi con sông thánh mà các con đi qua. Hơn nữa, nhớ mang chúng vào Chánh điện nơi các con thờ phụng, đặt lên bàn cúng bái, thờ cúng nó, lúc quay về, thì đem theo cùng về”.
Chúng đệ tử đi viếng qua rất nhiều sông thiêng và đền chùa, cũng luôn theo lời sư phụ dặn dò mà làm. Sau khi quay về, họ đem trái khổ qua đưa lại cho sư phụ. Và rồi, sư phụ lại bảo họ đem khổ qua nấu chín, lúc ăn tối sẽ dùng. Đến bữa cơm tối, sư phụ cắn một miếng khổ qua, sau đó nhẹ nhàng nói:
“Kì lạ thật! Ngâm qua nhiều sông thánh như thế, tiến vào nhiều đền chùa như thế, trái khổ qua vậy mà vẫn không trở nên ngọt.”
Chúng đệ tử nghe xong, lập tức đều tỉnh ngộ.
SUY NGHIỆM
Đắng là bản chất của khổ qua, nó sẽ không vì ngâm nước thánh hay để vào các đền chùa mà thay đổi. Cuộc sống của con người cũng giống như vậy, sẽ không vì bạn đạt được địa vị gì, giành được học vị gì hay là lạy lục cúc bái một vị thần linh nào đó mà thay đổi.
Con người sống ở đời, không nên trông mong cuộc sống sẽ không có “bi ai thống khổ”, việc nên trông mong là tự thân ta có dược bản lãnh chịu đựng được cái khổ để từ đó mà trưởng thành, mà thấu hiểu nhân sinh…
Khổ do hoàn cảnh là một chuyện, nhưng tâm hồn ta có vì hoàn cảnh mà khổ theo, đó là một chuyện khác.
Namo Buddhaya
ng trăm, hàng ngàn năm, tìm tới thời điểm của các cuộc chiến tranh, những năm được mùa, mất mùa, địa chấn, lụt lội để tìm hiểu, tính toán và cuối cùng đã phát hiện ra những sự kiện trên đều xảy ra theo một chu kỳ nhất định của nó.
Đồng thời, họ cũng dần phát hiện thấy tính cách chung của những người sinh ra trong cùng một năm.
Tuy mọi sinh vật trên địa cầu đều phải chịu ảnh hưởng bức xạ vũ trụ (bức xạ của các thiên thể), cộng thêm tác động của thời gian. Chỉ với hai điểm này, người ta có thể tính ra những người được sinh ra trong cùng một năm có những tính cách gì giống nhau. Cùng với sự phát triển của ngành thống kê học, các nhà khoa học chứng minh: Có quy luật về tính cách và vận mệnh con người do sự chi phối của quy luật tự nhiên.
Người Trung Quốc cổ đại đã sắp xếp Thiên can và Địa chi vào lịch, gọi những người sinh vào năm Tý là cầm tinh con chuột, năm Sửu là cầm tinh con trâu v.v… để hoàn thành hình tượng của mười hai con giáp như ngày nay. Mười hai con giáp xuất hiện sớm nhất trong Bát quái của Kinh dịch, đó là phương pháp phỏng sinh ghi năm còn gọi là cầm tinh con giáp. Dưới đây xin giới thiệu đôi nét cơ bản quan niệm của người phương Đông xưa về tính cách của con người theo các tuổi và sự sinh khắc giữa các tuổi theo Ngũ Hành Bát Quái.

1. Tuổi chuột
Vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vãnh nên cũng dễ cáu giận. Tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi Chuột hợp với các tuổi Khỉ, Rồng, Trâu, kỵ các tuổi Rắn, Chó và Lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi Ngựa.
2. Tuổi trâu3. Tuổi Hổ
Là người nhay cảm, đa tình có đời sống nội tâm cao. Tuổi hổ trọng người ít tuổi. Quả cảm, kiên trì nhưng có vẻ ích kỷ. Tuổi này dữ vía, ma quỷ cũng phải tránh đường, do đó người xưa thường cầu mong trong gia đình có người tuổi Hổ. Tuổi Hổ hợp duyên với tuổi Ngựa và Rồng, khắc tuổi Trâu, Rắn, Khỉ.
4. Tuổi Mèo:
Là tuổi thành đạt, nhã nhặn, khiêm nhường, hiếu thảo và giao thiệp rộng. Đời nhiều may mắn nhưng hay ba hoa, ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán. Chăm học, chăm đọc sách song ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp song bảo thủ, so đo. Hợp với tuổi Chó, Dê, Lợn, khắc với tuổi Chuột, Gà và không hợp tuổi Rồng.
5. Tuổi Rồng:
Khỏe mạnh, năng nổ, xốc vác, dễ bị kích động, nói năng không thận trọng. Vừa ngang tàn vừa độ lượng dễ giàu và dễ có tiếng, dễ bị lôi kéo vào việc xấu. Tuổi này về già thì nhàn. Nên lấy người tuổi Chuột, Rắn, Khỉ, Gà. Tránh tuổi Rồng, Trâu, Chó.
6. Tuổỉ Rắn:
Khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích lòe loẹt, phô trương nhưng ích kỷ và keo kiệt, đa nghi. Họ rất thích khen nịnh lãng mạn. Phụ nữ tuổi Tỵ thường xinh đẹp “mỹ nhân tuổi Tỵ”. Họ hợp tuổi Trâu, Gà, xung khắc với tuổi Hổ, Lợn.
7. Tuổi Ngựa:
Vui tính, nói nhiều, dễ nổi tiếng và dễ được cảm tình. Giỏi kinh doanh, giỏi đoán ý đồ của người khác để “lựa lời mà nói”. Tuổi Ngựa nhiều tài nhưng khó tính, cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu. Họ hợp với tuổi Hổ, tuổi Chó, tuổi Dê. Kỵ tuổi Chuột
8. Tuổi Dê:
Nhạy bén, tinh tế, nhiệt tình nhưng dễ thất vọng, bi quan. Cuộc đời ít gặp may. Đời sống vật chất tạm ổn.
Họ hợp với tuổi Mèo, Lợn, Ngựa, không hợp tuổi Chuột, Chó, Trâu.
9. Tuổi Khỉ:
Thông minh, hiểu nhiều, biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc. Nhớ thì làm, quên thì cho qua luôn mặc dù khi xử lý công việc thì khá nhanh. Dễ hòa nhập, quảng giao, trí nhớ tốt. Đường nhân duyên không lấy gì làm may mắn. Gặp tuổi Chuột hoặc tuổi Rồng thì tốt, gặp tuổi Lợn, Rắn thì kém may mắn, gặp tuổi Hổ thì không tốt.
10. Tuổi Gà:
Tuổi bận rộn, lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm, dễ bi quan, thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người. Luôn luôn tỏ ra viển vông, kỳ cục. Tiêu pha hoang toàng nhưng thực thà trọng nghĩa. Hợp người tuổi Trâu, Rắn, Rồng. Tránh Tuổi Gà, Chuột, Chó. Kỵ nhất tuổi Mèo.
11. Tuổi Chó:
Ngay thẳng, chân thành, biết mình, biết người, có đức tin và có độ tin cậy cao. Tuổi Chó ít giao du, sống kín đáo, bướng bỉnh, thẳng thắn, giỏi quản lý, giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp tuổi Hổ, Mèo, Ngựa, không hợp tuổi Trâu, Gà, kỵ nhất tuổi Rồng, Dê.
12. Tuổi Lợn:
Kiên định, kiên trì, cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt. ít bạn nhưng có tình, sẵn sàng hy sinh vì bạn, ít nói nhưng kín đáo. Tuổi Lợn không thích cãi vã. Đường tình duyên không thuận. Họ hợp tuổi Mèo, Dê, tránh tuổi Khỉ, đại kỵ tuổi Rắn.
Mười hai con giáp là do người phương Đông xưa nghĩ ra, nhưng trải qua mấy nghìn năm lịch sử đã trở thành dấu ấn không phai trong tâm lý, tình cảm của con người. Hiện tượng văn hoá mười hai con giáp không chỉ ảnh hưởng tới một con người mà còn ảnh hưởng tới tâm lý, khí chất, nếp nghĩ, phong tục, tập quán của cả một cộng đồng, một dân tộc và trở thành nét văn hoá rất riêng của phương Đông.

Nam mô A di đà Phật (3 lần)
Kính lạy đức Ngọc Hoàng Thượng Đế
Kính lạy đức Cửu trùng Thanh Vân lục cung Công chúa
Kính lạy đức Thiên tiên Quỳnh Hoa Mẫu Liễu Hạnh
Kính lạy đức Đệ Nhị Bà Chúa Sơn Lâm Mẫu Thượng Ngàn
Kính lạy đức Đệ Tam Mẫu Thoải
Con tên là:.........................Ngụ tại:......................................
Hôm nay là ngày (Theo âm lịch):........................................ Con đến chùa (hoặc đề, phủ...):......... thành tâm kính lễ cầu xin Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn và Mẫu Thoải xót thương cho con vì nay nhân duyên cho hôn nhân trăm năm chưa đến mà ban cho con duyên lành như ý nguyện trong nay mai, để rồi cho con được sinh trai, sinh gái đầy nhà vui vẻ khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn, mãi mãi bình an khang thái.
Con nay lễ bạc tâm thành trước các Mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì để có nhân duyên như sở nguyện.
Nam mô A di đà Phật.
Cẩn cáo
Sau khi khấn xong: Quan sát thấy cháy 2 phần 3 nén nhang thì hóa tiền vàng. Khi về nhà, ngay ngày hôm đó bố trí thời gian (ban ngày, hoặc buổi tối, hoặc ban đêm), niệm chú của đức Dược sư lưu ly quang Phật.
Chú niệm như sau:
Nam mô bạc già phạt đế, bệ xái xã lũ rô bệ lưu ly, bát lạt bà, bát ra xà dã, đát tha yết da gia, a la hát đế, tam điểu tam bột đà gia. Đát điệt tha. án bệ sái thệ, bệ sái thệ, bệ sái xã, tam một yết đế sa ha.
Lưu ý: Khi niệm chú này nên niệm đi niệm lại nhiều lần tùy theo thời gian cho phép. Khi niệm nên nghiêm trang, nói thầm thì chỉ mình nghe thấy, người bên cạnh không nghe thấy được, không nói ý nghĩ niệm chú cho người khác nghe, tóm lại là bí mật.
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
| Tuổi Tý |
![]() |
| Tuổi Mão |
![]() |
| Tuổi Ngọ |
![]() |
| Tuổi Dậu |
![]() |
| Tuổi Sửu |
![]() |
| Tuổi Thìn |
![]() |
| Tuổi Mùi |
![]() |
| Tuổi Tuất |
![]() |
| Tuổi Dần |
![]() |
| Tuổi Tỵ |
![]() |
| Tuổi Thân |
![]() |
| Tuổi Hợi |