Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lưu ý mũi tên bí mật bên ngoài nhà –

Mũi tên bí mật bên ngoài nhà có thể ảnh hưởng đến năng lượng của một phòng, thậm chí là toàn bộ ngôi nhà. Mũi tên bí mật nhằm vào cửa trước đặc biệt có hại; nó làm suy yếu khí khẩu và tấn công bạn mỗi khi ra vào nhà. Kiểm tra mũi tên bí mật bên ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi tên bí mật bên ngoài nhà có thể ảnh hưởng đến năng lượng của một phòng, thậm chí là toàn bộ ngôi nhà. Mũi tên bí mật nhằm vào cửa trước đặc biệt có hại; nó làm suy yếu khí khẩu và tấn công bạn mỗi khi ra vào nhà.

nha_trung_mui_ten_doc_hoa_giai_cach_nao_0

Kiểm tra mũi tên bí mật bên ngoài nhà bằng cách nhìn ra ngoài qua cữa trước hay các phía khác của ngôi nhà (đứng trong sân hay nhìn qua cữa sổ) xem có góc của một tòa nhà hay mái nhà nào chĩa vào nó hay không. Đó có thể là tòa nhà bên cạnh, thậm chí là gara hay kho vườn nhà trong.

Các góc của các công trìng quanh có thể bắn mũi tên sát khí bí mật vào ngôi nhà.

Góc càng cao và gần, tác động càng mạnh. Mùi tên bí mật gây hại trong một khoáng cách bằng chiều cao của vật gây hại. Ví dụ, góc của tòa nhà cao hơn 9 m bắn đi mũi tên sát khí bí mật trong khoáng cách tương đương là 9 m.

Mùi tên bí mật có thể do vật sắc hay nhọn gây ra, ví dụ: một cành cây chết trông giống như ngón tay chỉa vào tường nhà; cạnh dưới của mái hiên kim loại gằn vào tường, phía trên cừa trước; thậm chí là các góc của các cột hình vuông đỡ mái hiên. Khi bắt đầu tìm kiếm các mũi tên bí mật, bạn sẽ dễ dàng nhìn thây chúng ớ mọi nơi và trờ nên lo lắng quá mức. Tuy nhiên, nên nhớ rằng:

– Mủi tên bí mật rất chính xác, chỉ ảnh hường đến vật thẳng hàng với nó. Nếu mũi tên chĩa vào hướng chung của ngôi nhà chứ không chĩa thẳng đó, bạn không nên lo lắng.

Điểm bất đầu của những mũi tên bí mật càng xa ngôi nhà, tác động của chúng càng yếu.

Càng đối diện với mũi tên bí mật lâu, càng bị gây hại. Một góc nhọn mà bạn đi qua vài lần một ngày không phải là điều đáng lo. Nếu mũi tên bí mật nhằm vào tường ngoài, bên cạnh giường ngủ. thì cần có sự hóa giải hay bảo vệ.

Giài pháp tốt nhất cho vấn đề này là loại bỏ nguồn hay dịch chuyển bản thân ra khói vật gây hại. Giải pháp thường không thể hoặc phi thực tế, vì vậy cách hóa giải thứ hai là đặt một dạng vật đệm giữa bạn và mùi tên. Bất cứ vật gì làm cản luồng sát khí đều có thể sử dụng. Nếu sát khí nhằm vào cửa sổ, bạn có thể làm chệch hướng của nó bằng cách treo một quả cầu phalê có cạnh phía trong cửa sổ.

Thực vật, bao gồm bụi rậm và cây cối, bảo vệ bạn trước các mũi tên bí mật bên ngoài, mặc dù bạn có thể thấy là chúng không bảo vệ tốt như cây cối trong sân nhà bạn. Cố gắng chọn cây trồng có kích thước phù hợp với tầm của mũi tên bí mật. Đế làm suy giảm sát khí từ góc nhà hàng xóm chỉ cách tường bếp nhà bạn gần 4 m, hãy trồng cây sẽ có chiều cao ít nhất là gần 3 m. Có thế làm giảm tác động từ các cạnh của cột vuông đỡ mái hiên bằng cây thường xuân, cây trong chậu hay giỏ cây.

Các cách để phá hủy mũi tên khí bí mật loại nhỏ hay vừa bên ngoài nhà gồm: đặt vòi phun nước hay vật thuộc hành thủy, chuông gió hay tảng đá lớn ở chỗ chúng có thế hút hay phá sát khí. Với sát khí rất xấu, cần dùng gương bát quái . Chú ý là mặc dù gương bát quái hắt sát khí trở lại điểm bắt đầu, nhưng hãy cẩn thận với cái mà bạn chiếu gương vào. Nếu trong khi làm chệch hướng năng lượng tiêu cực ra khỏi nhà mình, mũi tên bắn vào nhà người khác, thì bạn có thể chọn phương pháp hóa giải khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý mũi tên bí mật bên ngoài nhà –

Bí ẩn giấc mơ thấy mình say rượu

Trong cuộc sống hiện thực, khi vui người ta uống rượu chia vui, khi buồn người ta cũng uống rượu giải sầu. Trong giấc mơ cũng có giấc mơ buồn và giấc mơ vui,
Bí ẩn giấc mơ thấy mình say rượu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  tuy nhiên giấc mơ vui lại là giấc mơ thấy mình “chân nam đá chân chiêu”.


Cùng giải mã giấc mơ thấy mình say khướt:

Bi an giac mo say khuot hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy mình say khướt là dự báo điềm lành sắp tới, dù vậy, bạn cũng nên đề phòng một số rắc rối bất ngờ.

 

Chiêm bao thấy mình say rượu rồi gây gổ với người nhà thì thay vì cảm thấy xấu hổ thì bạn nên vui mừng, đây là điềm báo bạn sắp có nhiều tiền một cách bất ngờ.

 

Việc say rượu xong rồi làm loạn hoặc đánh nhau thật chẳng hay chút nào. Nhưng trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình như vậy thì chúc mừng bạn, trong thời gian sắp tới bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ đấy.

 

Song, không phải giấc mơ “nát rượu” nào cũng đều là cát mộng. Chiêm bao thấy mình say túy lúy rồi bị ngã dọc đường thì bạn nên cẩn thận. Giấc mơ này ám chỉ về công việc sắp tới của bạn trong tương lai. Công việc trong lúc đang thuận lợi thì sẽ xuất hiện người gây khó khăn. Hãy nỗ lực hết mình, bạn sẽ nhanh chóng vượt qua được thôi.

 

Chiêm bao thấy bạn đang uống quá nhiều rượu là ám chỉ trong bạn đang tồn tại sự lo lắng, hối tiếc và sợ hãi bị phát hiện ra điều gì đó. Bạn đang cố sử dụng rượu để quên đi cảm giác ấy hoặc cũng là một cách để trốn tránh hoặc thoát khỏi một điều gì đó.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn giấc mơ thấy mình say rượu

Ngày “Chiêm kim thất sát thần” (xấu) –

- Năm Giáp và năm Kỷ kiêng các ngày Ngọ và Mùi. - Năm At và năm Canh kiêng các ngày Thìn và Tị. - Năm Bính và năm Tân kiêng các ngày Tý, Sửu, Dần, Mão. - Năm Đinh và năm Nhâm kiêng các ngày Tuất và Hợi. - Năm Mậu và năm Quý kiêng các ngày Thân và Dậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Saturn-square-Venus

– Năm Giáp và năm Kỷ kiêng các ngày Ngọ và Mùi.

– Năm At và năm Canh kiêng các ngày Thìn và Tị.

– Năm Bính và năm Tân kiêng các ngày Tý, Sửu, Dần, Mão.

– Năm Đinh và năm Nhâm kiêng các ngày Tuất và Hợi.

– Năm Mậu và năm Quý kiêng các ngày Thân và Dậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Chiêm kim thất sát thần” (xấu) –

Những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa Trường Thọ –

Người Trung Hoa tin rằng chẳng có sự may mắn nào tồn tại được nếu không có cuộc sống trường thọ. Gia tăng tuổi thọ và quãng đời của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà và kích hoạt tác động của những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

biểu tượng đó bằng cách đặt chúng ở những hướng phù hợp là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy. Để hiểu một cách củ thể thì chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm những thông tin củ thể về những vật phẩm mang ý nghĩa trường thọ.

OngTho2TanVecopy

Nội dung

  • 1 Rước ông Thọ vào nhà
    • 1.1 Ông thọ là gì?
    • 1.2 Ý nghĩa của ông thọ
    • 1.3 Vị trí đặt tượng ông thọ
  • 2 Con hạc với những đặc tính huyền thoại
    • 2.1 Truyền thuyết về con hạc huyền thoại
    • 2.2 Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định
      • 2.2.1 Thứ nhất
      • 2.2.2 Thứ hai
      • 2.2.3 Thứ ba
    • 2.3 Vị trí đặt con hạc

Rước ông Thọ vào nhà

Ông thọ là gì?

Ông Thọ là một trong ba vị tiên được biết đến rộng rãi nhất (cùng với các ông Phước và Lộc). Ông Thọ thường được vẽ trên tranh, làm hoa văn trang trí trên các sản phẩm gốm, sứ hoặc được chạm khắc thành tượng gỗ, ngà voi, đá. Ông Thọ với hình ảnh quen thuộc là một ông già hiền lành mặc áo choàng màu vàng, tay cầm cây gậy có treo một quả bầu thần, tượng trưng cho một cuộc sống khỏe mạnh, yên lành và lâu dài.

Ý nghĩa của ông thọ

Quả bầu cũng là một biểu tượng có ý nghĩa. Người ta nói rằng trong quả bầu ấy chứa đầy rượu tiên giúp con người bất tử. Ông Thọ cũng thường mang trên tay một quả đào và có lúc còn dẫn theo cả hạc, hươu. Trong một số trường hợp, người ta thường đặt xung quanh ông cây thông, nấm linh chi… để giúp tăng tuổi thọ. Tóm lại, người Hoa tin rằng khi thờ ông Thọ trong nhà cùng với những loại cây cỏ bổ dưỡng cho sức khỏe, duy trì tuổi thọ sẽ giúp cho những thành viên trong gia đình, đặc biệt là những người lớn tuổi, sống khỏe, sống thọ với con cháu.

Vị trí đặt tượng ông thọ

Vì đây là vị tiên đem lại tuổi thọ, sức khỏe cho mọi người nên nhất thiết phải được đặt ở mộjt nơi cao với tầm nhìn rộng rãi, đối diện với lối ra vào chính của căn phòng. Đặt tượng ông Thọ dựa lưng vào tường để tăng độ vững chãi chứ không nên đặt ông ngay phía trước cửa sổ hay trước căn bếp.

Con hạc với những đặc tính huyền thoại

Truyền thuyết về con hạc huyền thoại

Theo truyền thuyết, con hạc chính là “tộc trưởng” của tất cả các tạo vật trên Trái đất và chỉ xếp sau chim phượng hoàng trong số các loài chim đem lại sự may mắn vì tuổi thọ của nó rất dài. Nếu đặt hạc trong vườn nhà, nó sẽ mang tới cho gia đình bạn sự êm ấm và hạnh phúc.

vat-pham-phong-thuy-mang-tinh-truong-tho-2

Việc sử dụng hạc làm biểu tượng của sự may mắn và đặc biệt là biểu tượng của sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Hình ảnh của những chú hạc dẫn đường cho các cuộc phiêu lưu của tám vị thần bất tử được trang trí trên những tác phẩm nghệ thuật và các tác phẩm thủ công dưới nhiều hình thức và tư thế khác nhau.

Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định

Thứ nhất

Một chú hạc đang bay vút lên lên trời tượng trưng cho một thế giới bên kia tốt đẹp, phiêu du, bởi vì khi ai đó chết đi, linh hồn của người ấy sẽ ngồi trên lưng hạc và được hạc chở lên thiên đường. Cũng bởi lý do đó, trong đám tang của người Hoa, con hạc thường được đặt ở giữa nắp áo quan.

Thứ hai

Hình ảnh một chú hạc thấp thoáng giữa những đám mây lại tượng trưng cho tuổi thọ, sự uyên bác, sáng suốt và cuộc sống vương giả. Hình ảnh ấy còn hàm ý chủ nhân đang vươn tới một vị trí cao, đầy quyền lực.

Thứ ba

Hình ảnh hạc đang nô đùa xung quanh những cây thông tượng trưng cho sức chịu đựng dẻo dai, kiên cường của gia chủ để có được một cuộc sống danh tiếng, giàu sang.

Một trong những món quà mừng tặng cho cha mẹ có thể là một tác phẩm nghệ thuật có hình hai chú hạc trắng nép mình vào nhau giữa nhánh cây thông. Hình ảnh thi vị đó như ước nguyện về một cuộc sống gia đình trong ấm ngoài êm, tượng trưng cho sự tiếp nối truyền thống các bậc tiền bối bảo vệ hạnh phúc gia đình. Con hạc trắng có lông đỏ trên đỉnh đầu được người Hoa cho là sẽ đem tới một sự hài hòa tuyệt vời cho gia đình và giúp cho mối quan hệ giữa các thành viên luôn bền vững.

Vị trí đặt con hạc

Bạn có thể đặt con hạc ở rất nhiều hướng khác nhau trong nhà và mỗi hướng sẽ có một tác dụng riêng. Tốt nhất là đặt con hạc ở hướng Nam, vì nó sẽ đem lại nhiều cơ hội tốt. Hướng Tây sẽ đem lại sự may mắn cho con cái của bạn, trong khi hướng Tây Bắc là hướng nên chọn nếu gia đình bạn là tộc trưởng. Đặt hạc ở hướng Đông sẽ có lợi cho con trai và cháu trai. Những tấm bình phong với hoa văn có thêu hình con hạc là một vật trấn Phong Thủy khá tốt, giúp bạn chặn đứng những điều không may có thể lọt vào nhà. Những khu vực không nên trưng hạc là phòng bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh. Bạn cũng có thể bày hạc ở phòng ngủ, phòng ăn và phòng khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa Trường Thọ –

Phong thủy phòng khách chiêu tài với bộ ghế sofa chuẩn màu

Ghế sofa là vật không thể thiếu trong phòng khách, chọn sofa hợp phong thủy sẽ góp phần tăng cường phong thủy phòng khách, mang đến tài lộc dồi dào.
Phong thủy phòng khách chiêu tài với bộ ghế sofa chuẩn màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế sofa là vật không thể thiếu trong phòng khách, chọn sofa hợp phong thủy sẽ góp phần tăng cường phong thủy phòng khách, mang đến tài lộc dồi dào và nhiều điều tốt trong quan hệ xã giao cho chủ nhân.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Phong thuy phong khach chieu tai voi bo ghe sofa chuan mau hinh anh
 
Phong thủy phòng khách có vị trí đặc biệt quan trọng đối với cả ngôi nhà. Chiêu tài, hóa sát, hộ bình an đều từ phòng khách mà ra, vì thế, chọn sofa hợp phong thủy là một trong những bước nhất định phải lưu ý. Nguyên tắc chọn màu ghế sofa ứng với ngũ hành, tùy vào vị trí kê sofa.   Chọn sofa theo nguyên tắc ngũ hành cần xác định, ngũ hành Kim lấy màu trắng làm chủ, ngũ hành Mộc lấy màu xanh làm chủ, ngũ hành Thủy lấy màu đen làm chủ, ngũ hành Hỏa lấy màu đỏ làm chủ, ngũ hành Thổ lấy màu vàng làm chủ.   Ghế sofa kê ở hướng Bắc nên chọn màu đỏ bởi phương Bắc thuộc ngũ hành Thủy, Thủy khí vượng, hơi nước bốc cao. Mà Thủy khắc Hỏa sinh tài nên muốn vượng tài thì chọn ghế sofa màu đỏ hoặc hồng đậm, tím, cam, hồng phấn mang tới cảm giác ấm áp, nhiệt tình.   Ghế sofa kê ở hướng Nam chọn màu trắng vì bởi phương Nam thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa khí thịnh vượng. Dựa vào nguyên tắc ngũ hành tương sinh tương khắc thì Hỏa khắc Kim sinh tài nên một bộ sofa màu trắng, xám nhạt sẽ mang tới may mắn, tài lộc và hưng vượng cho gia chủ. Hơn nữa phương Nam Hỏa mạnh, điểm thêm chút màu trắng trung hòa có thể giảm đi tính chất nóng khô của Hỏa, điều chỉnh tâm tình, cân bằng âm dương.
Phong thuy phong khach chieu tai voi bo ghe sofa chuan mau hinh anh
 
Ghế sofa hướng Tây dùng màu xanh lục, vì phương Tây thuộc ngũ hành Kim, Kim khí thịnh vượng, Kim khắc Mộc sinh tài. Nói cách khác, Mộc chính là tài của Kim nên dùng ghế sofa màu xanh lục sẽ kích thích vận trình tài lộc của chủ nhân phất cao, thu về dồi dào.   Ghế sofa kê ở hướng Đông dùng màu vàng, phương Đông thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Lấy màu vàng – màu đại diện cho ngũ hành Thổ làm chủ thì phong thủy phòng khách được cải thiện, chiêu tài vượng vận, sinh khí sinh sôi, gia chủ làm ăn phát đạt, tăng tiến nhanh chóng.
Tránh 4 điều cấm kị khi đặt sofa năm 2016, tránh rước xui vào nhà Nguyên tắc bài trí ghế sofa chuẩn phong thủy Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách chiêu tài với bộ ghế sofa chuẩn màu

Mơ thấy chim công: Tin vui đến –

Chim công xòe cánh, tức tin vui sẽ đến. Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy chim công xòe cánh, nghĩa là không bao lâu nữa sẽ thụ thai và cho ra đời một cậu bé khỏe mạnh thông minh. Nam giới chưa kết hôn mơ thấy chim công xòe cánh, dự báo sẽ chóng tìm được bạn
Mơ thấy chim công: Tin vui đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim công: Tin vui đến –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Ngọ

Tử vi trọn đời người sinh ngày Canh Ngọ thất thích hợp làm việc trong lĩnh vực học thuật hoặc nghệ thuật. Hôn vận của mệnh chủ kém, tình cảm dễ đi dễ đến.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Canh Ngọ thất thích hợp làm việc trong lĩnh vực học thuật hoặc nghệ thuật. Hôn vận của mệnh chủ kém, tình cảm dễ đi dễ đến.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Canh Ngo hinh anh
 
Ngày Canh Ngọ tọa địa chi chính cung, tạo nên tính cách nhân - tín - trí. Đường đời mệnh chủ tất gặp Dậu Kim, nên kết hợp Ất Mùi. 
  Mệnh chủ ngày Canh Ngọ lương thiện, ôn hòa, do vậy họ có nhiều bạn bè, ít bị hiềm khích. Ngoài ra, trụ ngày Canh Ngọ thành thật, tôn trọng người xung quanh, luôn có cái nhìn khách quan đối với mọi việc. Cùng coi tử vi trọn đời của mệnh này:
2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó
Hiếu thuận với cha mẹ là nghiệp lành lớn nhất của đời người, là phúc báo mà Phật giáo khuyên nên làm nhất trên đời. Vậy, thế nào là hiếu thảo với cha mẹ? Có
Người sinh ngày Canh Ngọ làm việc có nguyên tắc riêng, nghiêm túc tuân thủ các quy định, vậy nên luôn nhân được sự công nhận của đồng nghiệp và cấp trên trong công việc. Họ cần có chí tiến thủ rõ ràng để đạt được thành tựu trong sự nghiệp. Mệnh chủ thích hợp làm việc trong lĩnh vực học thuật hoặc nghệ thuật.   Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Canh Ngọ thấy hôn vận kém, tình cảm dễ đến dễ đi. Nam mệnh cả đời phong lưu, nhận được nhiều sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh long đong, khổ cực về chồng, điều này dễ dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, chuyện ly dị khó tránh khỏi.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Canh Ngo hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Canh Ngọ thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất MÃo, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Mậu Thìn, Mậu Thân, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Canh Tý, Canh Dần, CAnh Thân, Tân Hợi, Tân Mão, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
Tìm cách khai vận cho 12 chòm sao trong kỳ thi Quốc gia
=> ## cung cấp thông tin Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Ngọ

Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.
Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.


Quan he can chi - ngu hanh va anh huong toi ban menh hinh anh
 
Can chi đại diện cho các hành 

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc. 
 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa. 
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.
 
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim. 
 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.
 
Can chi đại diện cho màu sắc 

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh.
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ.
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng.
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng.
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen.
 
Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người 
 
Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,...
 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,...
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,...
 
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,...
 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… 
 
Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
 
Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm.
 
Thìn đại diện cho phương Đông Nam. 
 
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc. 
 
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc. 
 
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
 
Can chi đại diện cho nghề nghiệp 

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,…
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,…..
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…..
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,….
 
Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa. 

► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì

ST
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Nhiều người quan niệm rằng nốt ruồi sau gáy thường sẽ khổ vì tình. Vị trí nốt ruồi sau gáy thường nằm trong khoảng bán kính 3cm xung quanh phía cổ sau. Nhưng thực tế không nhiều người có nốt ruồi ở gáy, nếu bị hoạt hóa thì nốt ruồi ở sau gáy cũng có thể biến hung thành cát, mang tới điềm phú quý cát tường.

Nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì?

Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa là những người khổ vì tình. Nguồn gốc xuất hiện nốt ruồi đằng sau gáy là khi kiếp trước của người này, lúc chết đi phải vượt qua cầu Nại Hà ( đây là cây cầu thứ 10 dưới địa ngục, là ranh dưới cuối cùng của địa ngục và trần gian, sau khi đi qua cầu thì linh hồn sẽ được đưa đến Phong Đô để đầu thai chuyển kiếp). Khi đứng tại đây họ phải bắt buộc thực hiện một nghi lễ và uống bát canh quên lãng Mạnh Bà, quên đi mọi chuyện của kiến trước. Những người có nốt ruồi sau gáy là những người được đánh dấu bởi họ không uống bát canh Mạnh Bà.

Theo quan niệm thì vì họ không uống bát canh Mạnh bà, nên không thể quên những người ở kiếp trước, những việc ở kiếp trước. Sau khi đầu thai có thẻ họ sẽ đi tìm những người có duyên với mình từ kiếp trước hoặc cũng có thể hoàn thành tâm nguyện mà kiếp trước họ chưa thực hiện được.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông.

Đối với đàn ông thì nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa là đại diện cho quyền lực, có nền tảng hoặc có chỗ dựa vững chắc.

Nốt ruồi sau gáy phụ nữ

Với vị trí nốt ruồi sau gáy nữ thì có ý nghĩa là người khôn ngoan. Nếu thêm vài nét tướng pháp thì cho thấy người này có trí tuệ, thông minh và sâu sắc. Bằng không cũng là người hay đa đoan, suy nghĩ có cân nhắc, tỉ mỉ.

Xem tướng nốt ruồi sau gáy.

Đối với vị trí nốt ruồi sau gáy cả nam và nữ nếu xét về vị trí thì bạn là người may mắn khi sở hữu nốt ruồi này. Bởi ai sở hữu nốt ruồi sau gáy đều được quý nhân phù trợ trong công việc và sự nghiệp. Bản tính người này cũng rất khiêm nhường, không khoe mẽ hay ngạo mạn. Cho dù hậu vận có thành công thì vẫn luôn khiêm tốn. Xét về tính cách thì những người này thường là mẫu người lí tưởng, sống có trách nhiệm, biết cách cỗ vũ bản thân không ngừng phấn đấu nỗ lực tốt hơn.

Về tình duyên thường khá lận đận, gian nan, có nhiều sóng gió. Nhưng nếu kiên trì tới cùng thì sẽ gặp được tình yêu đích thực, hôn nhân từ đó cũng bền vững.

Xem thêm những bài viết liên quan khác tại đây:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi sau gáy phụ nữ, nốt ruồi ở sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy, nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, nốt ruồi sau gáy nam, nốt ruồi ở gáy, nốt ruồi sau gáy nữ, ý nghĩa nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi giữa gáy, xem bói nốt ruồi sau gáy, xem nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi sau gáy đàn ông, xem tướng nốt ruồi sau gáy đàn ông, nốt ruồi sau gáy bên trái đàn ông, nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa gì, đàn ông có nốt ruồi sau gáy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân. Lục Hại xuất hiện thì Thiên Đồ hung tinh cũng xuất hiện, vậy nên bản mệnh phải đề cao cảnh giác gấp nhiều lần.


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc
 
Bước vào tháng Tân Mão, người tuổi Thìn gặp vận tương hại với Nguyệt Lệnh, Thổ khí quá vượng nên cần lưu ý nhiều tới mặt sức khỏe. Những bệnh tiềm tàng như cao huyết áp, lượng đường trong máu tăng cao… Trong công việc bạn dễ trở nên chuyên quyền, áp chế đồng nghiệp xung quanh. Không chịu lắng nghe lời hòa giải dễ dàng xảy ra xô xát với đồng nghiệp.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Ngoài ra, tránh đem cảm xúc tức tối trong công việc về nhà, bạn sẽ làm tổn thương tình cảm vốn rất ổn định của mình và người thương yêu.

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân. Lục Hại xuất hiện thì Thiên Đồ hung tinh cũng xuất hiện, vậy nên bản mệnh phải đề cao cảnh giác gấp nhiều lần. Nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe, tránh các hoạt động nguy hiểm như leo núi, đi chơi xa…

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 2
 
CÔNG VIỆC


Công việc gặp tình trạng cạnh tranh kịch liệt, người kinh doanh vướng vào thị phi với khách hàng, cần phải chú ý khả năng linh động, biến thiên vạn hóa của chính mình. Với người lãnh đạo tuổi Thìn phải thường xuyên nhắc nhở cấp dưới, tránh để sai lầm từ người khác gây họa cho mình. Giữa tháng, bạn nên xem xét kỹ phần phân công nhiệm vụ làm việc, tránh xuất hiện dấu hiệu đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Nên lưu ý khả năng giao tiếp truyền tải vấn đề của chính mình trong công việc chung.

TÀI LỘC

Lưu ý Bạch Hổ xuất hiện, tiền tài tích góp, đầu tư đều xuất hiện nguy cơ mất mát. Đồng thời tính khí nóng vội khiến bản mệnh hấp tấp trong việc tìm cách bù đắp chỗ tài lộc thiếu hụt, nên cảm giác kiếm tiền vất vả hơn. Những hãy yên tâm quan hệ Nguyệt Lệnh Tân Kim khắc Thái Tuế Bính Hỏa sẽ đem lại nhiều cơ hội về tiền bạc. Tốt nhất bạn nên tập trung vào công việc chính của mình, cuối tháng mong rằng sẽ khả quan hơn.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM


Xem tử vi thấy, chuyện tình cảm vợ chồng tương đối hài hòa, tâm tình thư thái, cảm xúc cũng thăng hoa. Đây là khoảng thời gian tốt nhất để vợ chồng tuổi Thìn thêm con thêm cháu, lấy hỷ sự xung Lục Hại. Người độc thân được hưởng thụ một khoảng thời gian rất tốt đẹp, quan hệ xã hội ổn thỏa đem tới nhiều nhân duyên mỹ mãn. Bạn có thể yên tâm nhận lời mời hẹn hò hoặc gặp gỡ bạn bè gia tăng vận đào hoa. Cuối tháng là thời gian đẹp nhất để chuyển nhà hoặc cầu hôn.

SỨC KHỎE

Tình trạng sức khỏe người tuổi Thìn khá tốt trong tháng Tân Mão. Dù đôi khi bạn bị áp lực công việc quấy nhiễu nhưng tinh thần và sức lực vẫn rất dồi dào. Người tuổi Thìn còn trẻ nên hạn chế các hoạt động mạnh về chân tay bởi Bạch Hổ tinh đem tới nhiều xui rủi, tai nạn hay va chạm nhỏ.

Nhìn chung, người tuổi Thìn bước vào tháng Tân Mão không còn may mắn như đầu năm. Bạn nên chú ý nhiều mặt của cuộc sống, tạm thời thu mình chờ cơ hội mới. Tình trạng cạnh tranh xuất hiện nhiều mặt cuộc sống, đặc biệt lưu ý mặt tài lộc thất thoát, người đời lừa gạt. Chuyện tình cảm ổn định hơn, người độc thân và đã kết hôn đều có cơ hội đổi mới.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 4
 


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu

Ngày đầu năm nên kết hợp màu sắc như nào để cả năm được may mắn? Hãy cùng tham khảo nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ

Tuổi Ngọ và tuổi Tỵ có ngũ hành thuộc Hỏa. Màu chủ đạo của hành Hỏa là đỏ và vàng, mang theo hơi ấm áp và sự nhiệt tình hừng hực như lửa, đồng thời thể hiện được tính cách hướng ngoại của bản thân. Nếu mặc màu đỏ và vàng trong ngày đầu tiên của năm mới có thể biến hung hiểm thành điềm lành, hóa giải mọi hiềm nghi khúc mắc trong công việc cũng như cuộc sống của tuổi Tỵ và tuổi Ngọ. Hoặc những màu cùng gam tương tự như hồng, đỏ thẫm sang trọng cũng có thể mang lại thành công ít nhiều cho sự nghiệp của hai bạn tuổi Tỵ và tuổi Ngọ trong năm Đinh Dậu đó.

Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu - Ảnh 1.

Tuổi Thân và tuổi Dậu

Cả hai tuổi Dậu và Thân đều đại diện cho hành Kim trong Ngũ Hành. Ngày đầu tiên trong năm Đinh Dậu hai người bạn tuổi này nên mặc hoặc dùng nhiều đồ đạc có màu xanh. Xanh là màu sắc tượng trưng cho sức sống, sự tươi mới, không những chỉ đem lại tinh thần hứng khởi mà còn tạo thêm hy vọng vào công việc làm ăn cho hai bạn tuổi Thân và Dậu. Khi có một khởi đầu cùng với tâm trạng tốt thì việc gì cũng đã thành công hơn nửa rồi phải không nào?

Tuổi Sửu, Mùi, Thìn và Tuất

Màu sắc phù hợp với 4 con giáp thuộc hành thổ Sửu, Mùi, Thìn và Tuất trong ngày đầu tiên của năm mới sẽ là những màu có tương quan đến đất. Đó có thể là vàng trầm, màu café, đen hoặc xám, nâu. Những màu sắc này đều khá nhã nhặn, trầm tĩnh, tạo không khí thoải mái cho người đối diện và không gian xung quanh. Chỉ cần chú ý phối hợp sao cho hợp với độ tuổi, tránh trường hợp để bị “già trước tuổi”. Chính vì lý do đó mà công việc cũng như cuộc sống của 4 người bạn này cũng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu - Ảnh 2.

Tuổi Tý và tuổi Hợi

Người tuổi Tý và Hợi phần lớn đều có tính cách rất ôn hòa, thuộc hành Thủy. Do đó họ cũng nên mặc đồ màu xanh biển hoặc xanh lá. Màu xanh vĩnh viễn tượng trưng cho sự sống ở Trái Đất, sẽ là khởi đầu tốt đẹp và mát mẻ suôn sẻ cho mọi công việc. Để thuận lợi hơn, đem lại bình an cát tường thì ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu tuổi Tý, tuổi Hợi hãy chú ý đến hai màu xanh mát mắt này nhé.

Tuổi Dần và tuổi Mão

Mão và Dần đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ nên thường hai người thuộc tuổi này cần phải tránh xa những màu sắc quá rực rỡ. Theo tử vi, 2 con giáp này nên mặc những màu nhạt, có xu hướng pastel vào ngày đầu tiên của năm mới để hài hòa hơn với mệnh khí của năm, giúp tâm hồn được nhẹ nhàng thanh thản, mọi sự được như ý, thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu

Tại sao mẹ cô dâu kiêng không đi đưa dâu?

Thời nay hôn nhân tự do, trai gái tìm hiểu, yêu nhau kết hôn trên cơ sở tình yêu đôi lứa. Có nên duy trì tục lệ không nên để mẹ cô dâu đi đưa dâu không?
Tại sao mẹ cô dâu kiêng không đi đưa dâu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chế độ phong kiến cũ, hôn nhân cưỡng ép, thường là cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy. Thực ra, trong nhiều gia đình, người cha quyết định mọi việc, người mẹ chỉ biết tuân theo.

Vì thế đã xảy ra một số trường hợp oái oăm: Ngày con gái vu quy đáng lẽ là ngày vui nhất trong đời nhưng người thì khóc lóc buồn tủi vì bị ép buộc, người thì lo sợ cảnh làm dâu, làm vợ, từ tấm bé chưa rời mẹ, nay tự nhiên mẹ con xa nhau; Mẹ thương con còn thơ dại, cũng mủi lòng sụt sùi khóc. Thế là, trong khi hai họ đang vui mừng yến ẩm ở nhà ngoài thì hai mẹ con lủi thủi, cắp nón ra về. Tan tiệc, nhà trai chẳng tìm thấy cô dâu đâu nữa. Qua một vài đám như vậy người ta rút kinh nghiệm không nên để mẹ cô dâu đi đưa dâu, dần dần trở thành tục lệ.

Một vài địa phương, cả bố cô dâu cũng không đi đưa dâu với lý do con mình đã gả bán cho người. Tuy rằng trong văn sách có ghi “Giá thú bất luận tài” nghĩa là không bàn đến tiền tài trong việc cưới hỏi, nhưng không hiểu vì sao trong ngôn ngữ Việt Nam lại kết hợp “Gả bán” liền nhau.

Thời nay hôn nhân tự do, trai gái tìm hiểu, yêu nhau kết hôn trên cơ sở tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, hướng dẫn, vậy thì cha mẹ có nên đến dự lễ vui của hai con không? Đã có nhiều đám cưới ngày nay bỏ tục kiêng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao mẹ cô dâu kiêng không đi đưa dâu?

Tướng người kinh doanh –

Theo sách 'Tiếng nói của bàn tay', một số đặc điểm nhận diện trên bàn tay dưới đây sẽ cho biết người có khả năng kinh doanh giỏi. 1. Những nhà kinh doanh, buôn bán lớn thường có bàn tay vuông (thực tế) với những ngón tay nhẵn nhụi (biết tổng hợp) và
Tướng người kinh doanh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người kinh doanh –

4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công

Đứng đầu danh sách con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch thành công chính là người tuổi Thìn vì họ được sự trợ giúp nhiệt tình từ Quý Nhân tinh.
4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đứng đầu danh sách con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch thành công chính là người tuổi Thìn. Trong đúng đêm Thất Tịch, người tuổi Thìn có được sự trợ giúp nhiệt tình từ “Quý Nhân tinh”, tình cảm thăng hoa phơi phới, nhân duyên khác giới ngút ngàn. Nếu tỏ tình trong ngày này, tỉ lệ thành công cực cao. 

Mách nhỏ địa điểm hẹn hò ghi điểm tuyệt đối với 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch Vượng đào hoa trong lễ Thất Tịch bằng những chiêu phong thủy cực dễ “Xài chiêu” phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

1. Người tuổi Thìn

 

Đứng đầu danh sách con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch thành công chính là người tuổi Thìn. Trong đúng đêm Thất Tịch, người tuổi Thìn có được sự trợ giúp nhiệt tình từ “Quý Nhân tinh”, tình cảm thăng hoa phơi phới, nhân duyên khác giới ngút ngàn. Nếu tỏ tình trong ngày này, tỉ lệ thành công cực cao.    Người độc thân tuổi Thìn cũng nhận được tín hiệu đáng mừng, đi dự tiệc hay tham gia hoạt động tập thể nào đó dễ trở thành tâm điểm chú ý, sức hút lan tỏa, “vệ tinh” vây xung quanh dập dìu.   
4 con giap to tinh trong le That Tich nhat dinh thanh cong hinh anh 2
 

2. Người tuổi Mão

  Một trong những con giáp tỏ tình thành công trong lễ Thất Tịch chính là người tuổi Mão. Nhờ Nguyệt Đức quý nhân phù trợ, nhân duyên khác giới của những chú Mèo rực rỡ vô cùng, đi đâu cũng được mọi người chú ý, dành tình cảm yêu mến nồng nhiệt.    Màn tỏ tình sẽ thành công 100% nếu như trước đó tuổi Mão chăm chỉ nghe lời tư vấn từ phía bạn bè, đồng thời nhờ họ “dàn xếp”. Với không khí lãng mạn của “Lễ tình nhân phương Đông”, cộng thêm tình yêu dạt dào, thái độ chân thành của bạn, đối phương chẳng thể cự tuyệt lời tỏ tình dễ thương ấy.  
Lễ Thất Tịch là ngày gì? Biến động vận trình của 12 con giáp dịp lễ Thất Tịch Ghen tị với 3 chòm sao có tình duyên ngọt ngào nhất tháng 8

3. Người tuổi Hợi

  Trong ngày lễ Thất Tịch, tuổi Hợi được Thái Tuế và Nguyệt Lệnh nâng đỡ, thúc đẩy vận đào hoa khởi sắc mạnh mẽ, nhân duyên vượng phát, tình cảm sinh động vô cùng. Cứ mạnh dạn bày tỏ tình cảm đi, bạn sẽ không bao giờ phải nói lời hối tiếc, tỷ lệ tỏ tình thành công rất cao, đừng do dự quá nhiều mà tuột mất cơ hội hiếm có này.   Nhưng làm gì đi nữa, tuổi Hợi cũng cần đơn giản hóa mọi việc, tránh phô trương thái quá kẻo mình bị “lố” trước mặt đối phương.   
4 con giap to tinh trong le That Tich nhat dinh thanh cong hinh anh 2
 

4. Người tuổi Ngọ

 

Vận trình tình cảm của người tuổi Ngọ trong dịp Thất Tịch thuận lợi đủ đường, được ví như “áo gấm thêm hoa”, lộng lẫy tuyệt vời.   Vì thế, nếu ấp ủ tình cảm với ai đó từ lâu, tuổi Ngọ đừng ngần ngại bày tỏ. Dù đó chỉ là những câu nói giản đơn, thậm chí ngắt quãng vì bạn quá run đi chăng nữa, đối phương vẫn vui vẻ nhận lời, bởi đó là lời tỏ tình hết sức dễ thương và chân thành.   
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Nam Anh
  Biến động vận trình của 12 con giáp dịp lễ Thất Tịch
Trong dịp lễ Thất Tịch (7/7 âm lịch), hay còn gọi là Ngày lễ tình nhân phương Đông, vận trình của 12 con giáp có nhiều biến động. Cụ thể ra sao, theo dõi nội

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công

10 vật phẩm gắn mác xui xẻo kiêng kỵ tặng người khác dịp năm mới

Lựa chọn món quà không đúng phong thủy không thể mang lại may mắn cho người nhận mà còn đem đến nhiều xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới, mọi người thường muốn dành tặng cho nhau những món quà với hy vọng mang lại nhiều may mắn, hạnh phúc và tài lộc. Tuy nhiên, không phải món quà nào cũng nên dành tặng dịp năm mới và có những món quà không nên tặng vì chúng mang những ý nghĩa phong thủy không tốt.

Vì thế, cần đặc biệt lưu ý khi chọn quà tặng dịp đầu năm mới, tránh chọn 10 món quà dưới đây:

1. Vật sắc nhọn

Dao, kéo hay bất kì một vật dụng sắc nhọn đắt tiền nào đó đều mang âm khí. Nếu tặng những đồ vật này cho người khác nhân dịp năm mới sẽ có ý ám chỉ rằng bạn muốn cắt đứt mối quan hệ của bạn với họ.

Ngoài ra, những vật dụng này mang năng lượng tiêu cực rất nặng không thể đem lại may mắn cho người được nhận.


10 vat pham gan mac xui xeo kieng ky tang nguoi khac dip nam moi - 1

2. Tặng quà có số lượng 4

Trong phong thủy, số 4 tượng trưng cho chữ “tử” – cái chết. Do đó, bất cứ điều gì liên quan đến số 4 đều được coi là không may mắn. Vì thế không nên tặng quà có số lượng 4 hoặc bội số của 4.

3. Giày dép

Tặng giày dép dịp năm mới là một ý tưởng không tốt. Giày dép là những vật dụng được đi ở dưới chân mang ý nghĩa con người chà đạp lên nó nên không thể đem tặng người khác.

4. Khăn tay

Nhiều người cho rằng tặng khăn tay thường liên tưởng đến sự chia ly, tiễn biệt, nói nặng hơn thì nó tương tự như chiếc khăn trong đám tang.

Vì thế, nếu có ai đó tặng cho bạn chiếc khăn tay thì điều đó có nghĩa rằng người đó đang muốn chia tay bạn, cắt đứt mọi mối quan hệ với bạn.

5. Đồng hồ

Tặng đồng hồ thường không đem lại may mắn. Ngoài ra, đồng hồ mang yếu tố thời gian càng khiến cho con người cảm thấy thời gian đang trôi nhanh, chúng ta ngày càng già dần và chết đi. Đặc biệt kiêng kỵ tặng đồng hồ cho người già.

6. Quả lê

Quả lê trong phong thủy mang nghĩa là chia ly.


10 vat pham gan mac xui xeo kieng ky tang nguoi khac dip nam moi - 2

7. Hoa trắng hoặc hoa vàng

Hoa trắng hoa vàng thường được dùng trong tang lễ, đại diện cho cái chết vì thế nó chắc chắn không mang đến may mắn cho người được tặng và là một trong những điều kiêng kỵ.

8. Chiếc ô

Không những kéo, khăn mà tặng ô cũng có thể ám chỉ rằng bạn cảm thấy mối quan hệ của bạn với họ đã tan rã.

9. Đồ vật màu đen hoặc trắng

Đen và trắng là màu sắc được dùng trong đám tang không thích hợp trong năm mới. Màu đỏ và vàng là một màu mang sự may mắn, tươi mới nên được lựa chọn để tặng cho mọi người dịp đầu xuân này.

10. Gương

Gương trong phong thủy thường thu hút ma quỷ và những điều xấu.

Nếu muốn tặng quà cho người thân, bạn có thể lựa chọn những món quà sau:

Quà tặng cho bạn bè: Lựa chọn một món quà năm mới cho bạn bè của bạn được dựa chủ yếu vào sự thân mật của tình bạn. Chọn rượu, thuốc lá, hoa, trà hoặc trái cây là phổ biến.

Quà tặng cho người lớn tuổi: Thay vì rượu và thuốc lá, nó là phổ biến hơn để lựa chọn một món quà năm mới đem lại lợi ích sức khỏe của người cao niên. Vì vậy, món quà năm mới sẽ làm cho những người cao niên cảm thấy khỏe mạnh và mang lại niềm vui cho cuộc sống có thể là: mũ, găng tay, khăn quàng hoặc quần áo.

Quà tặng cho trẻ em: Điểm mấu chốt để lựa chọn một món quà năm mới cho trẻ em đó là món quà có thể bày tỏ lời chúc tốt đẹp hoặc giúp thông minh, học giỏi hơn trong năm mới. Vì thế có thể tặng kẹo, lì xì, đồ dùng học tập, sách, đồ chơi, quần áo cho trẻ nhỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vật phẩm gắn mác xui xẻo kiêng kỵ tặng người khác dịp năm mới

7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Chuyển về nhà mới là một việc đại sự, bạn cần chuẩn bị rất nhiều thứ, không chỉ đơn giản là chọn lấy một ngày và dọn đồ về.
7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


7 viec can lam truoc khi don ve nha moi hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Lựa chọn ngày tốt. Theo Lịch vạn sự Thông thắng thì những ngày tốt như Dịch Mã, Thiên Mã, Đức Hợp, ngày có trực Khai, trực Thành, Thiên Xá, Thiên Nguyện, Tứ Tương, Thì Đức, Nguyệt Ân sẽ thích hợp cho việc dọn nhà mới. Cấm kị những ngày Tứ Phế, Ngũ Mộ, Tứ Ly, ngày có trực Phá, trực Bình, trực Thu, trực Bế, Tứ Tuyệt, Vãng Vong, Quy Kị, Thiên Lại, Đại Thì, Nguyệt Yếm, Nguyệt Hình, Tam Sát. Mặt khác, cũng cần xem tuổi của gia chủ có hợp với ngày này hay không, nếu không thì nên lựa chọn ngày khác.
 
2. Quét dọn nhà mới, trong phòng có quạt thì mở quạt, làm cho mọi ngóc ngách trong nhà đều được thông thoáng.

Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương
Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ
3. Chuẩn bị một cái bàn nhỏ, hương thơm, lễ vật, vàng mã, nến đèn, hoa quả… Hương thơm và lễ vật để tỏ lòng tôn kính với Thần Phật, ánh nến tượng trưng cho gia vận được khai thông, hưng thịnh.
 
4. Đảm bảo hoàn thành mọi quá trình thi công xây dựng trước khi làm lễ dọn về nhà mới. Trước khi chuyển về cần trang hoàng đẹp đẽ, cần hoàn tất mọi khâu chuẩn bị, đừng nên để tới lúc dọn về rồi mới dọn dẹp.

7 viec can lam truoc khi don ve nha moi hinh anh
Ảnh minh họa
5. Chuẩn bị một bát gạo, phía trên có đặt mấy đồng tiền lẻ và giấy đỏ có chữ “Phúc”.
 
6. Sắm một cặp chổi và hót rác mới, trên cán đổi có thắt dây đỏ hoặc có dán giấy đỏ chữ “Phúc”.
 
7. Bếp nấu: Thời nay, nhiều người dùng bếp ga, bếp từ, bếp hồng ngoại, không dùng bếp củi, hãy đốt một cây hương lớn, sau đó mang vào đặt bên cạnh bàn thờ.
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Nhân quả báo ứng: Thoát chết nhờ làm nhiều việc Thiện

Chắc chắn Tiết Nhĩ đã làm việc rất tốt, nên sẽ được sống lâu hơn trong tương lai. Qua đó, ta có thể ngộ ra đạo lý “làm việc tốt có thể kéo dài mạng sống”
Nhân quả báo ứng: Thoát chết nhờ làm nhiều việc Thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời Quang Tự nhà Thanh, có một thầy bói nổi tiếng tên là Trần Kỳ sống ở Hàng Châu. Thuật coi tướng của ông rất hiệu nghiệm nên người ta gọi ông biệt danh là “Kỳ mắt ma”.

Thời gian đó, có một doanh nhân giàu có tên là Tiết Nhĩ ở Hàng Châu. Anh ta mời hai người bạn đi xem bói. Người thầy bói là Kỳ mắt ma đã nói với một trong hai người bạn của Tiết Nhĩ rằng: “Anh sẽ được thăng chức vào mùa thu!” Ông nói với người bạn còn lại: “Trong thời gian một tháng, anh sẽ nhận được cả một gia tài!”

Rồi ông nhìn Tiết Nhĩ và ngạc nhiên nói: “Mặt của anh trông đen như vữa, tôi sợ rằng anh không thoát khỏi cái chết trong 50 ngày nữa – anh sẽ không sống được đến Trung Thu!”

Người bạn đầu tiên của Tiết Nhĩ là một viên quan triều đình. Một ngày nọ trong khi đi dạo trên núi, nghe tin quan tổng đốc đang đi săn, nên anh dừng lại để nhìn xung quanh. Anh ta nhanh chóng trông thấy một con gấu xám đang đuổi theo một người đàn ông. Để cứu người đàn ông, anh nhặt lấy cành cây bên đường và lao vào đánh nhau với con gấu xám. Một lát sau, vài người lính đến giúp anh giết con gấu. Lúc đó anh ta mới nhận ra người đàn ông bị gấu đuổi là quan tổng đốc. Để cảm ơn người cứu mạng mình, quan tổng đốc hứa sẽ thăng chức anh làm quan phủ.

Người bạn thứ hai của Tiết Nhĩ là một học giả. Khi ông của anh ta sắp chết, các con cháu của cụ sống ở xa được yêu cầu chuẩn bị đám tang cho ông. Ông cụ bảo với gia đình của mình: “Ai về nhà trước tiên sẽ được 5.000 lạng (250kg) vàng chôn ở sân sau”. Mong muốn vinh danh cha mình của người học giả rất lớn, nên ngay trong đêm đó anh quay về nhà. Lúc anh quay về, ông của anh vẫn chưa chết và ngay lập tức cho anh 5.000 lạng vàng.

Sau khi chứng kiến lời tiên đoán về hai người bạn của mình trở thành sự thật. Tiết Nhĩ nghĩ rằng mình sẽ không thoát được điềm gở được báo trước. Nên anh lấy tiền của mình đi làm nhiều việc thiện: xây cầu và cấp quan tài, thuốc men cho người nghèo. Anh nghĩ rằng cái chết của mình sẽ đến không sớm thì muộn, nên không có gì để lo lắng hay cảm thấy bất an.

Một ngày nọ, Tiết Nhĩ đi đến sông Tiền Đường, anh nhìn thấy một người đàn ông có ý định nhảy sông tự vẫn. Lập tức anh chạy đến và ôm chặt người đàn ông, rồi hỏi lý do vì sao tự tử. Người đàn ông kể rằng tên là Hồ Thanh, sinh ở Dương Châu. Ông đã cầm tiền của mấy người anh em trai đến Hàng Châu mua hàng, nhưng trong đêm đó một cơn bão đã làm chìm thuyền của ông. Mặc dù thoát chết nhưng ông không dám về nhà và định nhảy sông tự vẫn. Nghe xong câu chuyện, Tiết Nhĩ ân cần khuyên bảo và đưa ông ta 2.500 lạng (125kg) bạc. Hồ Thanh hỏi tên Tiết Nhĩ để sau này có thể trả lại số tiền, nhưng Tiết Nhĩ không cho biết tên.

Một ngày cách Trung Thu nửa tháng, khi Tiết Nhĩ đang dạo phố, anh gặp lại thầy bói Kỳ mắt ma. Vị thầy bói ngạc nhiên nói với anh: sắc đen trên khuôn mặt đã biến mất – anh được định số phải chết, nhưng lại không chết. Chắc chắn anh đã làm vài việc rất tốt, nên sẽ được sống lâu hơn trong tương lai. Nghe vậy, Tiết Nhĩ ngộ ra đạo lý “làm việc tốt có thể kéo dài mạng sống” là đúng. Anh mỉm cười và giải thích chuyện gì đã xảy ra sau lần gặp trước. Anh cảm ơn vị thầy bói về lời khuyên quý báu.

Kể từ đó, Tiết Nhĩ chân thành làm nhiều điều tốt, ông sống đến năm 90 tuổi và qua đời vì tuổi già.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả báo ứng: Thoát chết nhờ làm nhiều việc Thiện

Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Đây là bài của ông Thu Giang Nguyễn Duy Cần, giáo sư Triết học Đông Phương tại Đại Học Văn Khoa và cũng là một chuyên gia Tử Vi. Ông nêu lên sau đây một quan niệm Triết về Tử Vi, để chứng tỏ rằng con người tuy có số mạng sẵn, nhưng cũng có cái quyền tự do để sửa đổi số mạng của mình. Số mạng của mình thế nào thì lá số Tử Vi đã nêu rõ. Còn lạ hơn thế: lá số Tử Vi mang đủ các chi tiết để cho thấy tiềm thức con người và chỉ đường cải tạo, thay đổi số mạng của mình…
Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thử lấy một thí dụ: người có tính tham gian bạc ác là vì có nhiều chủng tử gian tham bạc ác huân tập nơi tiềm thức (alava), và khi mình quyết tâm sửa đổi, mình phải cố tạo ra những “thiện nhân bố thí” (tức là tự tạo ra những “tương vi nhân”) để mà tiêu giảm hoặc tiêu trừ cái sức tàn phá của những “ác nhân” trong túc nghiệp (nghiệp quá khứ). Nhất là khi mình từ chối không tạo những “tiếp thụ nhân” (nhân thụ lãnh, thì các nhân khác cũng khó lòng mà kết hợp để tạo thành ác nghiệp). Bởi vậy, tôi mới nói trên đây: con người là đấng Tạo Hóa (Le Cr’eateur) của chính mình mà cũng là vật thọ tạo (La Cr’eature) của chính mình.

Theo nhà Phật, luật Nhân Quả không bị hạn chế bởi thời gian: có cái đời trước trồng Nhân, nhưng cũng đến đời hiện tại mới gặp duyên mà thành Quả. Có cái đời trước trồng nhân, mà mãi đến đời sau và đời sau nữa mới thành Quả. Có cái đời này trồng Nhân, lại thành Quả ngay trong đời này-người ta gọi là Quả báo Nhân tiền. Ta cần phải xem những Duyên, coi có đầy đủ hay không, mà đoán định sự mau chậm.

Bởi không rõ lẽ ấy, cho nên mới có kẻ thấy có người kiếp này tu nhiều Nhân tốt (tu nhân tích đức), nhưng lại bị tai họa đau thương. Còn kẻ, kiếp này làm nhiều điều ác, lại được nhiều may mắn hạnh phúc nên mới kêu rằng luật Nhân Quả sai lầm. Họ nào có dè: ác báo hay phúc báo đều do tạo nhân ở kiếp trước mà đến kiếp này mới hưởng được, còn những nhân ác tạo ở kiếp này chưa đủ thời gian để thành “Quả” ác.

Tóm lại, động lực chính của sự tạo nghiệp là ý thức. Ý thức có một tác dụng vô cùng mạnh mẽ, nó chi phối tất cả mọi thứ khác, lại có quyền sáng tạo và thay đổi cả một cuộc đời của con người. Trong giai đoạn hiện tại, cá nhân phải gánh chịu tất cả những Quả báo của nghiệp quá khứ (túc nghiệp) và nghiệp hiện tại (hiện nghiệp). Nhưng ý thức với sự phụ họa của các thức khác trong giai đoạn sống hiện tại, lại cũng có quyền năng tạo nghiệp mới, để làm động lực cho sự phát sinh sinh mạng sau này.

Theo nhà Phật, nghiệp quá khứ là nguyên nhân động lực của cái kiếp sống hiện tại: nó chỉ huy tất cả, thành ra con người giống như một bộ máy bị một định mạng vô hình chi phối (ta thường gọi là “số mạng”). Cái túc nghiệp  (nghiệp quá khứ) ấy giống như sức của mũi tên đang bay, khi hết sức nó sẽ rơi xuống. Bởi vậy, tạo nghiệp trong hiện tại, tuy cũng phá được phần nào nghiệp báo của quá khứ, nhưng nếu vẫn bất lực trước một định mạng khắt khe, đó là vì sức của mũi tên vẫn còn quá mạnh.

Để đánh tan nghiệp ác:

Tuy vậy, nghiệp mới tạo lại có nhiều ảnh hưởng đến sinh mạng của nhiều cá nhân khác, nên trong sự tự biến (nghiệp riêng) cũng được hưởng về cộng biến (nghiệp chung) do mình tạo nên, và nhờ vậy cũng phá tan được nhiều nghiệp chướng do ác tập gây nên. Bởi vậy người ta thường nhận thấy những ai gây được nhiều công đức xã hội, như gieo rắc mầm tư tưởng “từ bi hỷ xả”, giúp con người phá được tà kiến, gây được lòng yêu thương trong loài người, là người tích chứa được nhiều thiện nhân thiện đức…nên cho dù có gặp tai họa gì cũng được qua khỏi một cách mầu nhiệm. Đó là nhờ cái công “tự biến” đã gieo được nhiều chủng tử cho mình và cho chung quanh nên đã gây được một Tự nghiệp và Cộng nghiệp tốt đẹp, đánh tan được cái mũi tên độc của túc nghiệp (nghiệp quá khứ) của mình.

Trái lại, cũng như cá nhân có tạo một cách hoàn toàn tự do những giai đoạn sinh mạng đẹp ở tương lai…thì cá nhân cũng có thể tạo cho mình những giai đoạn sinh mạng đen tối ở hiện tại và tương lai. Cứ gieo mãi những mầm mống tư tưởng giải thoát thì sẽ tiêu trừ được tất cả các chủng tử tập nhiễm (mà lá số tử vi ghi rất kỹ, rất chi tiết), đồng thời huân sinh và huân trường các chủng tử giải thoát để vượt khỏi cảnh giới vô minh và sanh diệt. Cũng như Nguyễn Du nói:

Đã mang lấy Nghiệp vào thân,
Cũng đừng trách lẫn trời gần, Trời xa
Thiện căn ở tại lòng ta…

Cái nhìn chính đáng vào Tử Vi

Nghiên cứu số Tử Vi, với một lối nhìn siêu hình, hình nhi thượng học như trên, lá Tử Vi của ta có thể giúp ta nhìn rõ cái túc nghiệp (nghiệp quá khứ) của ta, biết được ta phải làm gì cho hiện tại, để chuyển mê khải ngộ, chuyển bại vi thắng, chuyển ác vi thiện..chứ không phải tin Mạng một cách thụ động như nhiều người lầm tưởng.

Con người đã tự tạo lấy nghiệp chướng cho mình, và tự giam lấy mình trong khám cung chật hẹp, đó là số mạng do mình tạo nên. Lá số Tử Vi giúp ta thấy rõ: con người là tiểu kiền khôn cùng với: đại kiền khôn, là một lẽ tương quan vô cùng mật thiết. Ảnh hưởng liên quan giữa ta và xã hội chung quanh ta, giữa ta và gia đình ta, an hem cùng máu thịt ta, an hem bạn bè ta, kẻ dưới người trên…đều được ghi rõ ràng. Nhìn vào lá số Tử Vi, người sành sỏi và am hiểu  tận tường phép đoán, không bao giờ nhìn từ cung mà đoán. Tất cả 12 cung đều chằng chịt như các cơ năng trong một cơ thể.

Nhìn ở cung Mạng để biết tinh thần hữu thức của mình đã đến đâu, đồng thời phải nhìn ở cung Thân để biết tiềm lực vô thức của mình như thế nào. Rồi phải nhìn qua cung Thiên Di, cung Quan, cung Tài (Tam hợp, Nhị hợp), các cung Thê, Tử, Huynh Đệ và Nô Bộc. Nhìn cung Giải Ách để xem thiện nhân hay ác nhân cũng như xem ở cung Phúc để tìm hiểu túc nghiệp của ta rõ ràng. Các vì sao Giải Ách luôn là những phúc tinh, như Thiên Quang, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Nguyệt Đức, Lộc Tồn, thường là những vì sao tượng trưng cho những thiện đức của lòng ta.

Kết luận:

Để tạm kết luận, tôi xin nhường lời cho  W.Y.Evanswentz ở Jesus College; tác giả quyển “Le Livte Tibe’tain de la Grande Libe’ration”. Trong quyển sách này nói về cuộc đời của vị Phật sống PADMA SAMBHAVA, xin dịch như sau:

“Tiểu sử của Đức Padma Sambhava sẽ chứng minh ảnh hưởng của khoa Chiêm Tinh trong đời sống của các bậc Thánh Tăng khác trong phái Đại Thừa, nếu không nói là của tất cả mọi người Đông Phương hiện nay vẫn còn trung thành với truyền thống …”

Các nhà Chiêm Tinh thạc học đều cho rằng khoa Chiêm Tinh là khoa quan trọng nhất trong các khoa bởi ngoài nó, không có một nghệ thuật nào chân chính hơn. Nhìn khoa Chiêm Tinh, với khía cạnh ấy, tức là họ đã loại trừ, cho là không xứng đáng với danh hiệu ấy những gì mà hiện nay ở Tây Phương cũng như phần đông ở Đông Phương thường được gọi là khoa Chiêm Tinh.

Khoa Chiêm Tinh chẳng những xem Người là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ, và cũng là một sản phẩm chịu vô số ảnh hưởng của các vì tinh tú cũng như của cả vũ trụ, như tất cả mọi sự vật hiện hữu trên đời, là vì mỗi người là nơi tập trung các ảnh hưởng ấy để kết thành một thể trạng, một tâm trạng, một thần trạng riêng biệt của mình.

Tuy vậy khoa Chiêm Tinh đâu bắt buộc ta phải tin Định mạng là bậc thầy về khoa Yoga, và là bậc thầy chỉ huy ảnh hưởng của các tinh tú, bởi họ biết rõ những ảnh hưởng ấy, nên họ cũng có thể lèo lái được chiếc thuyền Cứu Rỗi của họ trên mặt bề Nhân Sinh. Như thế họ tránh được các rạn đá ngầm cũng như các lòng biển cạn, và sẵn sàng chống lại với các phong ba, các luồng sóng nghịch…để đưa chiếc thuyền của mình đến cảnh yên ổn của “Bờ Bên Kia”.

Mặc dù thể xác, thần trí và hoàn cảnh đều bị ảnh hưởng của các tinh tú, bậc Hiền giả vẫn làm chủ được vận mạng của mình. Cũng như số phận của chiếc thuyền trên biển cả mênh mông, đều nằm trọn trong bàn tay điều khiển khéo léo của vị thuyền trưởng, cho nên dù có ít hay nhiều khuyết điểm và yếu đuối bẩm sinh, vị thuyền trưởng kia vẫn có quyền tự do điều khiển chiếc thuyền theo chiều hướng mà mình thích, và dù qua bao nhiêu gian lao cũng sẽ đưa chiếc thuyền về nơi mà mình muốn thả neo cập bến.

Khác với một số nhà bác học, có một số đông các triết gia và thi sĩ Tây Phương khác, trong đó có Roger Bacon và Shakespear cũng rất quan tâm đến các khoa Chiêm Tinh. Cả Thiên Chúa Giáo cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của nó, trong sách sử đã chứng minh rằng, sỡ dĩ các vị Thánh Đông phương kia tìm đến bái yết Jesus lúc mới sinh là cũng nhờ theo dõi ngôi sao sáng của Bethle’em. Khi sinh Đức Thích Ca, cũng chính những nhà Chiêm Tinh này được mời tới để lấy lá số Thái Tử, và họ đã tiên đoán sau này Ngài sẽ thành, hoặc sẽ là một bậc Đế vương toàn cõi thế gian, hay là một vị Phật. Trên thân mình Thái tử, họ thấy hiện lên đủ 32 dấu ghi rõ sự nghiệp phi thường sau này của Thái tử, đó là những dấu hiệu ghi lại công phu của vô lượng kiếp của Ngài ở tiền thân (như nó đã ghi rõ trên lá số Tử Vi của mỗi chúng ta vậy).

Thái Tử Sidhartha đã bỏ con đường công danh phú quý mà lựa con đường tu hành nên đắc thành Chánh quả. Tự do của con người là ở chỗ đó. Mình là “vật thọ tạo” mà cũng là “Đấng Tạo Hóa” của chính mình.

Sư rằng: “Họa phúc đạo trời”                 
Cội nguồn cũng ở lòng người mà ra
Có Trời mà cũng có Ta…
(Kiều)
Thu Giang NGUYỄN DUY CẦN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn hãm địa gặp Khoa: chẳng đáng lo ngại những chuyện chẳng lành. Khoa giải trừ được tính hung hãn của sao Cự bị hãm địa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

 

Tìm hiểu về đặc tính của sao Cự Môn trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa  Chủ Tứ hóa
Cự môn Bắc đẩu (thứ 2) Âm thủy Ám Thị phi, đa nghi Tân: Lộc, Qúy: Quyền, Đinh: Kị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự Môn là âm thủy, là sao thứ 2 trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, tại chưởng quản vạn vật, tại số củ về thị phi.

Cự Môn là sao nói năng, chủ về tài ăn nói, phần nhiều thích hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, nói năng, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, có khả năng trờ thành nhân tài ngoại giao. Nhưng cũng vì nói nhiều nên thất thố, dễ chuốc điều tiếng thị phi, lại khó tránh được canh tranh. Không thích hợp với nữ mệnh, trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, marketing, nếu không, rất dễ trở thành hạng ngồi lê đôi mách.

Sao Cự Môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Ở bất kì cung vị nào, bất kể có cát tinh hội chiếu hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ để có thu hoạch.

Sao Cự Môn rất ưa gặp Hóa Quyền, có thể tăng thêm lí tính và sức mạnh của lời nói, tính quyền uy. Nếu sao Cự Môn miếu vượng gặp Hóa Quyền, gặp lại lục cát tinh, phần nhiều đều nhờ có tài ăn nói mà trở thành nhà ngoại giao đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự Môn ở cung miếu vượng mà gặp được sao Hóa Quyền, cũng có thể là bậc thầy nổi tiếng, có nhiều học trò.

Sao Cự Môn ưa gặp Hóa Lộc tại cung miếu, vượng địa, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng thêm cảm tính và tài hùng biện, nếu gặp thêm các sao cát tinh chắc chắn sẽ có sự nghiệp về nghề nghiệp. Nếu như Hóa Lộc lại gặp Hồng Loan, Thiên hỷ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Diêu, Hóa Khoa, rất thích hợp trong lãnh vực biểu diễn, diễn xuất, rất có khả năng sẽ trở thành nghệ sĩ nổi tiếng. Cự Môn, Hóa Lộc, Hóa Quyền có tửu lượng tốt, khẩu phúc tốt.

Sao Cự Môn không có sức đề kháng đối với lục sát tinh và sao Hóa Kị, và rất sợ gặp sao Kình Dương và Đà La, vì dễ khiến tình cảm trắc trở, gặp nhiều sóng gió. Nếu gặp các sao Hỏa tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì chủ về sự vất vả, trắc trở. Sao Cự Môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại rất thích nói, dễ gây phản cảm cho người khác, mà sinh ra điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, nếu gặp lại sát tinh, cần chú ý miệng lưỡi, dễ gây vạ đến kiện tụng thị phi.

Sao Cự Môn nếu gặp sao Thái Dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất Sát, chủ về sát thương, Gặp Tham Lang, Phá Quân, vì gian dâm mà tù tội. Gặp Đế Tọa (Tử Vi) thì khắc chế được tính ngoan cố của Cự Môn. Gặp Lộc Tồn thì giải trừ tai ách. Gặp Kình Dương, Đà La thì trai làm giặc cướp, gái làm xướng kĩ. Nếu đối cung có sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Bạch Hổ, mà không có Tử Vi trấn áp hay Lộc Tồn hóa giải, thì dễ bị đày ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam hợp với Sát, Tấu dễ gặp hỏa hoạn, cố cô độc, là thân hà khắc, trừ khi theo nghiệp cửu lưu hoặc làm tăng đạo mới tránh được vất vả, hai hạn gặp hung tinh, nạn tai không nhẹ.

Sao Cự Môn và sao Thái Dương thủ mệnh tại cung Dần, Thân là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài hùng biện, trước vất vả sau thành công. Sao Cự Môn thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền hoặc hóa khoa, là cách cục "Thạch trung ẩn ngọc" (ngọc ẩn trong đá), chủ về bất khuất kiên cường, lúc trẻ vất vả trung niên trở lên đạt thành tựu. Sao Cự Môn lạc hãm tại cung thân (Thìn, Tuất), lại gặp thêm tứ sát Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh tại cung mệnh là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có cát tinh ứng cứu thì sẽ dễ vì trốn tội mà phải lưu lạc nơi xa. Sao Cự Môn, sao Thiên Cơ cùng thủ mệnh tại cung Dậu có Hóa Kị đồng cung, hoặc tam phương tứ chính lại gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", chủ về làm việc gì cũng không thành, nữ mệnh ắt phá bại, khó tránh phiêu bạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ) dùng vì ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại bi, Đại nguyện, Đại thánh, Đại từ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Kính lễ Đức U Minh giáo chủ thuỳ từ chứng giám

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ………………………..

Ngụ tại …………………………………..

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen báu.

Cúi xin Đức Địa Tạng Vương không rời bản nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo Lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến, như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ, nhờ ánh ngọc Minh Châu tiêu trừ tội, trí tuệ mở mang, được mây từ che chở, tâm đạo khai hoa, não phiền nhẹ bớt. Khi còn sống thực hành thiện nguyện, noi gương Đại Sỹ, cứu độ chúng sinh. Khi vận hạn ốm đau, nhờ được đức từ hộ niệm, Thần Linh bản xứ giúp yên. Lúc lâm chung được nhờ ánh bi quang, vượt khỏi tam đồ, sinh lên cõi thiện.

Lại nguyện cho Hương linh Gia tiên chúng con nhờ công đức cúng dâng này thảy đều siêu thoát.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Mơ thấy biển –

Biển, đại dương tượng trưng cho sự phong phú về tình cảm và thịnh vượng trong giấc mơ. 1. Thông thường, khi mơ thấy đại dương bao la, là điềm báo sự nghiệp của bạn sẽ không ngừng phát triển và gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tuy nhiên, trọng
Mơ thấy biển –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy biển –

Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Chim vẹt trong mơ mang ý nghĩa của sự khó khăn và những lời đơm đặt. Nếu mơ thấy chim vẹt đứng trên mặt đất, dự báo bạn sẽ kết giao cùng người bất tài vô dụng; mơ thấy chim vẹt bị nhốt trong lồng, bạn sắp gặp phải nhiều khó khăn bất ngờ; chim vẹt là
Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Ban đầu Dần và Thìn rất cuốn hút lẫn nhau, nhưng càng về sau mối quan hệ của họ càng nhạt dần và dễ nảy sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai con giáp này là quyền lực. Tuổi Thìn thích chịu trách nhiệm làm hết mọi việc: con người, công việc… để
Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này. Muốn xác định cá tính và hành vi gian phi, phải xét toàn thể bảng số sao cung, kết hợp với rất nhiều sao, nhiều cách rồi mới kết luận được. Bởi gian phi có nhiều hình thái phức tạp (từ trộm cắp, cướp của, giết người cho đến tham nhũng, lường gạt, hiếp dâm, v.v…)

Bắt nguồn từ nhiều nét cá tính ẩn giấu (từ bất nhân, độc ác, vô hạnh, xảo trá cho đến thủ đoạn, tham lam, đố kỵ, ghen ghét, ích kỷ, hung bạo, v.v…) cho nên khó được giải đoán cho cụ thể. Hơn nữa, các sao chỉ nết gian hay hành vi gian giảo, độc ác lại trúng với các hãm tinh, sát tinh, hình tinh. Cụ thể, cách gian phi thì dễ lẫn lộn với họa cách, yểu cách, bần cách. Có khi người gặp một số sao nào đó bị yểu chứ không phải gian, có khi vừa gian vừa yểu, khiến cho việc kết luận khó lòng được xác quyết. Có thể nói áp dụng lối suy luận tương tự để tìm cách gian phi, chẳng hạn như nói “bần cùng sinh đạo tặc”, nhưng trên thực tế, không phải lúc nào lối suy luận này cũng đúng, vì có khi bần cùng mà thanh khiết. Trên bảng Số sao cung, các nét gian phi dễ thấy nhưng không phải là dễ nói. Vì vậy, người xem Số thường rất thận trọng!

1. Chính tinh hãm địa:

Tham Lang hãm địa: chỉ sự ham muốn quá độ, cuồng vọng thực hiện ý muốn của mình, không kể đến đạo đức, liêm sỉ. Đây là sao của người ích kỷ và bất nhẫn, hành động theo dục vọng và bản năng hơn là lý trí. 4 vị trí xấu của Tham Lang cho các tuổi như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Tham Lang tại:

 

Tuổi  Cung mệnh có tham lang tại:
 thân, tý, thìn  tý
 dần, ngọ, tuất  ngọ
 hợi, mão, mùi  mão
 tỵ, sửu, dậu  dậu

 

Tại 4 vị trí này: Tham Lang có nghĩa là trộm cắp, gian xảo. Đi chung với sát tinh, ý nghĩa này càng gia tăng. Riêng phụ nữ, Mệnh có Tham Lang và Đào Hoa còn bị cho là độc ác, thâm hiểm và dâm đãng, trừ phi được Tuần, Triệt khắc chế.

Phá Quân hãm địa: hung tợn, nham hiểm và bất nhân, báo hiệu nhiều điềm dữ. Những vị trí hãm địa của sao này là ở Mão, Dậu, Tỵ, Hợi, Dần, Thân.

Vài biệt lệ cho Phá Quân hãm địa như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Phá Quân tại:

Tuổi Cung mệnh có phá quân tại:
ất, tân, quý Mão, Dậu
giáp, canh, đinh Dần, thân
kỷ, mậu tỵ, hợi

Gặp các vị trí này, Phá Quân đỡ xấu về tai họa nhưng tính nết xấu kể trên vẫn không mất.

Gặp sát tinh hãm đại hay Đại Tiểu Hao, Hổ, Ky, Hình, Phá Quân hãm địa càng làm tăng tính nết gian phi, dù có được sao giàu, sao quý hỗ trợ cũng không mất nghĩa xấu. Đó là những kẻ bất lương làm giàu hay những người có quyền mà bất nhân, bất nghĩa. Tiền bạc và quyền hành thường thủ đắc bằng thủ đoạn hèn hạ, phi nghĩa, xét ra còn nguy hiểm hơn hạng người bất lương mà nghèo hèn.

Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão, Dậu:

Bộ sao này có nghĩa độc ác, hay hại người, xuống tay không nể tình. Nam thì tàn bạo, phá hoại, nổi loạn; Nữ thì đa tật, hung dữ, chưa kể lăng loàn.

Đi chung với Hỏa, Linh hay Tả Hữu, nết dữ càng mạnh thêm, con người chẳng khác gì thú dữ. 

Phá Quân, Vũ Khúc ở Tỵ, Hợi: đây là bộ sao tham lận, bất lương, hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Tỵ, Hợi: chỉ tính nết đàng điếm của nam số và tính giang hồ của nữ số. Những hành động gian phi thường bắt nguồn từ động lực tình dục. Về mặt họa, đây là bộ sao chỉ ngục hình.

Vũ Khúc, Thất Sát hãm địa (ở Mão, Dậu, Thìn và Tuất): ý nghĩa tương tự như Vũ, Phá đồng cung.

Các chính tinh khác đi chung với sát tinh, ý nghĩa gian phi cũng tiềm tàng. Đó là trường hợp sát tinh hãm địa đi với Nhật, Nguyệt hãm hoặc với Cơ dù miếu hay hãm địa hoặc cả với Tử, Phủ hãm địa. 

2. Những phụ tinh hãm địa: 

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa (trừ ở Tỵ, Hợi, Dần và Thân): đại diện cho loại gian phi cực hung, có mưu lược xảo quyệt và cao thâm lại có hành động ác độc và bất ngờ. Đi chung với cac sao xấu khác hoặc với các chính tinh hãm đại, tính nết và hành vi gian phi của Không Kiếp càng mạnh thêm, thiên về bá đạo, cực đoan, cuồng tín. Trong bối cảnh bất hảo như thế, Không Kiếp bao giờ cũng là sao gây họa cho người khác và rước họa cho chính mình. Tai họa này thường khủng khiếp, tàn bạo và thảm khốc. Đi chung với sao tốt, việc làm gian ác cũng không giảm bao nhiêu, duy ở vị thế tiềm tàng, lúc bột phát thì không lường trước được, Không Kiếp lúc nào cũng mang họa hay bất lợi cho sao tốt. Trong cách võ của một quân nhân, Không Kiếp lại hữu dụng, nhờ ở mưu lược, sự can đảm liều mạng với địch.

 

Phục Binh hay Thiên Không: chỉ thủ đoạn, tráo trở, lật lọng, gài bẫy để mưu lợi riêng cho mình, bất chấp quyền lợi kẻ khác. Nếu lá số xấu, Phục Binh chỉ người ăn cắp, ăn gian, thủ đoạn hoặc là kẻ gièm pha, ám hại, a tòng với gian phi làm chuyện bất chính, bất nghĩa. Đi với sao tài, Phục Binh chỉ sự lường gạt tiền bạc, ăn chặn, đục khoét, làm tiền kẻ khác. Đi với sao tình thì đây là sự dụ dỗ, gạt tình làm cho người kia sa vào nghiệp chướng của ái tình, của sa đọa. Đi với sao quyền, Phục Binh chỉ sự sử dụng quyền hành để hiếp đáp, khống chế người khác. Hai sao này còn có nghĩa chính mình là nạn nhân của kẻ khác nếu lá số xấu: đó là những người bị lừa, bị cắp, bị gạt tình hay gạt tiền, bị chèn ép, phục kích, phỉ báng. Phục Binh hay Thiên Không đều có nghĩa là thông minh, cái thông minh của hạng gian xảo, quỷ quyệt, nhẹ hơn là sự liến thoắng, cắc cớ, trêu chọc, phá phách, đùa dai. Đi với Tả Hữu, hai sao này càng xấy thêm vì có sự kết bè họp đảng hành động bất chính. 

Hóa Kỵ, Thái Tuế: nếu đi với các gian tinh khác, chỉ hình thức hại người bằng lời nói như vu cáo, vu khống, xuyên tạc, thêm bớt với ác ý, dã tâm. Động lực hầu như vì đố kỵ, cạnh tranh, tự ái lớn hoặc vì bị chỉ trích, bị tố cáo. Bằng không, chỉ là gièm xiểm, chê bai, ngồi lê đôi mách thông thường.

Thiên Hình, Kiếp Sát: đứng riêng rẽ, Hình và Kiếp Sát không có nghĩa gian phi mà chỉ tai họa do kiện tụng và ẩu đả. Nếu đi chung với nhiều gian tinh khác, nết gian của hai sao này là đả thương, cố ý gây thương tích cho đối thủ, tạo tàn tật, bệnh hoạn, kiểu như tạt axít, rạch mặt, bắt giam (Thiên Hình) bắt cóc, đầy ải, tra tấn. Về dụng cụ, Hình và Kiếp Sát là vật nhọn thì dao găm, búa rìu, lựu đạn hay súng được dùng làm vũ khí.

Thiên Hình, Lực Sỹ: trong lá số xấu, Hình và Lực ở Mệnh có nghĩa là ăn trộm, đạo tặc. 

Kình Dương, Đà La hãm địa (ở Tý, Dần, Mão, Ngọ, Thân và Dậu): hung bạo, liều lĩnh, độc ác, hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa. Vì Kình Đà đều chỉ chân tay cho nên có nghĩa đánh đập, gây thương tích ở tứ chi, dùng tay giết hại người khi hai sao này đi chung với Thất Sát hãm, Phá Quân hãm, Không, Kiếp hãm ...

Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa (ở Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi): cũng gần đồng nghĩa với Kình Đà hãm địa nhưng mạnh hơn về hậu quả. Hỏa Linh hãm địa là đoản thọ sát tinh cho nên việc trả thù có thể nguy hiểm cho tính mạng đối thủ bằng các phương tiện như lửa, điện, lựu đạn, đốt nhà, chất nổ...

Lưu Hà: Đứng riêng, chỉ có nghĩa gian hiểm, độc ác sát phạt, gây tai họa. Đi chung với các gian tinh khác, hình thái hại người có thể liên quan đến nước. Đi với Kiếp Sát, Lưu Hà trở nên nguy hiểm, có thể giết người.

3. Những sao trợ gian:

Tả Phù, Hữu Bật: chỉ tòng phạm hay đồng phạm. Có Tả Hữu, gian phi sẽ có bè cánh, có chi nhánh, có hệ thống. Hai sao Phục Binh và Thiên Mã đồng nghĩa với Tả Hữu trong trường hợp này. 

Hóa Quyền: đi với sao hung, Quyền sẽ trợ hung. Quyền tượng trưng cho sự lạm quyền, việc dùng thế lực để yểm trợ gian phi, dùng quyền hành chi phối cộng sự để cưỡng chế họ hoạt động cho mình.

Đẩu Quân, Lưu Hà, Lực Sỹ, Thiên La, Địa Võng, Tướng Quân, Phục Binh, Quan Đới: có tác dụng làm tăng thêm hung tính cho các gian tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gian phi trong tử vi

Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ?

Bật mí một số bí quyết giúp bạn chinh phục chàng/nàng tuổi Ngọ!
Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người tuổi Ngọ, bạn cần cố gắng để phối hợp thật nhịp nhàng, ăn ý với họ trong mọi việc.

Người tuổi này rất thích được chủ động và giữ vai trò "lãnh đạo" trong tình yêu. Do đó, nếu bạn có tính cách khá mạnh mẽ thì có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm tốt đẹp giữa 2 bên. Tuy nhiên, nếu biết cách nhún nhường và dịu dàng hơn thì mọi chuyện sẽ vẫn diễn ra tốt đẹp.

Nếu yêu người tuổi Ngọ, bạn nên cùng họ tạo ra những điều mới mẻ, lãng mạn để tình yêu thêm bền chặt.

Ban co biet chinh phuc nguoi tuoi Ngo hinh anh
Người tuổi Ngọ thích chủ động

 
Chinh phục nam giới tuổi Ngọ

Muốn yêu chàng tuổi Ngọ, bạn sẽ phải mất khá nhiều thời gian để thay đổi suy nghĩ của họ. Người tuổi này thường có cảm giác bất an trong tình yêu. Do đó, bạn có thể bắt đầu từ công việc hoặc những yếu tố khác trong cuộc sống để thu hẹp dần khoảng cách giữa 2 người.

Chinh phục nữ giới tuổi Ngọ

Muốn yêu 1 cô gái tuổi Ngọ, bạn nên chuẩn bị trước "sợi dây cương" thì mới hy vọng giữ chân được nàng ở lại bên mình. Phụ nữ tuổi này thường rất nhiệt tình và thích cuộc sống tự do tự tại. Vì vậy, cách tốt nhất để vun đắp tình yêu là hãy chỉ cho nàng thấy giữa 2 bạn có thật nhiều điểm chung. Điều này giúp nàng hiểu rằng bạn đúng là "một nửa" đích thực của cuộc đời nàng.

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ?

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd