Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 1) –

Biết địa hình sẽ thắng, chọn địa hình sinh tài Trong binh pháp có viết: "Địa hình hỗ trợ cho việc binh, biết địch mới mong cầu thắng, tính đến lúc hiểm nguy, xa gần là đạo của người làm tướng. Biết đạo lý đó ắt sẽ thắng, kẻ không biết điều đó ắt thua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biết địa hình sẽ thắng, chọn địa hình sinh tài

Trong binh pháp có viết: “Địa hình hỗ trợ cho việc binh, biết địch mới mong cầu thắng, tính đến lúc hiểm nguy, xa gần là đạo của người làm tướng. Biết đạo lý đó ắt sẽ thắng, kẻ không biết điều đó ắt thua”. Điều này chứng tỏ địa hình từ xưa rất quan trọng đối với chiến đấu, là người tướng không thể không quan sát địa hình để bày binh bố trận. Thương trường cũng như chiến trường, người chủ kinh doanh cũng giống như đang điều khiển hàng ngàn quân mã. Người tướng có trí tuệ, mưu lược luôn chiếm giữ vị trí địa hình có lợi, cuối cùng mới giành được thắng lợi.

Phạm Lãi – Một nhà mưu lược đầy tài ba thời Xuân Thu chiến quốc là một người như vậy. Với con mắt của nhà chiến lược, ông cho rằng: Đào địa là phần đất trong thiên hạ, thông với các chư hầu, là nơi lý tường để giao dịch hàng hóa. Vì thế ông đã chọn Đào địa làm nơi kinh doanh. Quả nhiên, trong vòng 10 năm tiền ông kiếm được nhiều vô số kể. Cái tên Đào Chu Công được mọi người yêu mến truyền tụng đến ngày nay.

kinh-doanh-trung-quoc

Trong “Sử ký” có ghi chép: Sau khi diệt được nước Triệu, nước Tần tiến hành chính sách di dân. Khi đó có rất nhiều người hối lộ quan lại để không phải di dời đi nơi khác, họ muốn ở lại vùng đất cũ vì sợ phải thay đổi. Duy chỉ có phú thương họ Trác yêu cầu được chuyển đến vùng Văn Sơn xa xôi. Ông nhìn thấy ở đó đất đai phì nhiêu, sản vật phong phú, dân cư sống thanh bình, nồng hậu, họ rất thích buôn bán, thương nghiệp sẽ dễ dàng phát triển.

Mấy năm sau, Trác thị trở thành phú ông gần xa đểu biết tên, quan niệm chọn đất của ông cũng được các thương nhân coi là cẩm nang. Dương Châu – Giang Tô là một nơi giao thông phát triển, vận chuyển bằng đường thủy cũng thuận tiện, hàng hóa phong phú, thương nhân từ các nơi khác đến đây sinh cơ lập nghiệp, có người chỉ từ hai bàn tay trắng mà làm tạo nên gia nghiệp khổng lồ, tiếng tăm lừng lẫy bốn phương.

Hàng rẻ mua vào, hàng lên nhanh chóng bán ra

Phạm Lãi và Bạch Giai – ông tồ nghề thương nghiệp cho rằng hàng rẻ mua vào, tuy quý nhưng rẻ; hàng đắt bán ra, tuy rẻ nhưng quý. Điều này nhấn mạnh người kinh doanh giỏi về cách nắm bắt thời cơ để mua vào bán ra. Lợi nhuận kinh doanh có được từ khoản lãi chênh lệch. Một khi thấy thời cơ đến, bằng mọi giá phải hành động ngay, nếu không sẽ không kiếm được tiền thậm chí còn lỗ vốn.

Thời Ngụy Ván Hầu, người dân chỉ chú trọng nghề nông, thế mà Bạch Giai lại rất vui với điều này. Khi lương thực phong phú, được mùa, ông ta cho người thu mua hết ngũ cốc, bán ra tơ, sơn. Đợi khi tơ tằm được tung ra thị trường, ông ta lại thu mua số lượng lớn, bán hết lương thực. Ỏng từng nói: Người nào làm ăn buôn bán có mưu kế giỏi như Y Doãn và Khương Thái Công, giỏi phán đoán như Tôn Tẫn và Ngô Khởi thì mới có thể nói được làm được.

Có một số người đầu óc của họ không thể ứng phó thời cơ một cách nhanh nhẹn được, lại có người dũng cảm nhưng cứ đâm đầu kinh doanh mà không biết lựa chọn thời cơ, có người lại nhu nhược không kiên định nguyên tắc. Những loại ngưòi như vậy mà đi theo ta học kinh doanh, ta cũng không dạy họ. Những kinh nghiệm và nguyên tắc kinh doanh của Bạch Giai được những nhà kinh doanh đời sau dùng làm cẩm nang. Ông tận dụng hết khả năng mưu lược của mình để kinh doanh và gặt hái được thành công vô cùng vang dội.

Thấy ngắn mà biết tương lai, dự báo sinh tài sinh lộc

Việt Vương Câu Tiễn thời Xuân Thu khi biết được nước Ngô đang bị đại hạn đã ngầm thu mua hết lương thực của nước Ngô. Hai năm sau, nước Ngô thiếu lương thực, nhân dân đói khổ, tiếng than oán hận khắp nơi. Nước Việt nhân cơ hội đó đem quan sang tiêu diệt Ngô, cuối cùng Việt Vương đã thành bá nghiệp, trờ thành một trong ngũ bá thời Xuân Thu.

viet-vuong-cau-tien

Điều Việt Vương Câu Tiễn làm ở đây chính là làm một cuộc mua bán lớn. Thứ ông đạt được không phải là vàng bạc châu báu mà có được một đất nước, xưng hùng xưng bá thiên hạ. Đây là một thành công điển hình trong cách vận dụng kinh doanh để làm chính trị.

“Di kiên trí” đã ghi chép: Vào thời Tống, có một lần thành Lâm An bị cháy rất to, cửa hàng của một người họ Bùi cũng bị bắt lửa, nhưng ông ta không vội chạy đi chữa cháy mà sai người cầm ngân lượng ra ngoài thành mua những vật liệu xây dựng như gỗ, tre, ngói…Sau khi lửa đã dược dập tắt, tất cả trờ thành đống đổ nát hoang tàn, thị trường vật liệu xây dựng trở nên khan hiếm. Lúc này người họ Bùi kia nhân thòi cơ tung hàng ra bán, tiền kiếm được gấp hàng chục lần giá trị cửa hàng đã bị cháy kia, đồng thời cùng đáp ứng được nhu cẩu của thị trường và nhân dân.

Hay quan sát, nhạy bén và phán đoán chính xác là khởi nguồn của người kinh doanh giỏi và đó cũng là một trong những năng lực cần phải có của các nhà kinh doanh.

Lợi ít nhưng bán được nhiều

Kế Nhiên – Một nhà lý luận kinh tế thời Tiên Tần đã cho rằng: “Quý thượng cực tắc phản tiện, tiện hạ cực tắc phản quý” (đắt hết mức lại thành rẻ, rẻ hết mức lại thành đắt). Tư Mã Thiên đã nói: “Tham mua 3 đồng, rẻ mua 5 đồng”. Nghĩa là người kinh doanh tham lợi nhuận chỉ có thể lãi được 30% còn người lấy lãi ít nhưng bán được nhiều thì có thế lãi 50%. “Úc li tử” ghi chép: Có ba thương nhân cùng kinh doanh một loại hàng hóa giống nhau trong một chợ, trong đó có một người bán hàng với giá thấp nhất, người mua đông như kiến cỏ, trong một năm đã phát tài. Hai người còn lại không muốn giảm giá, kết quả lợi nhuận không bằng người kia.

Trương Lương – mưu sĩ của Hán Cao Tổ Lưu Bang khi còn nhỏ theo Hoàng Thạch Công học chữ. Ban ngày ông phải đi bán dao kéo, tối về học bài, sau này ông thấy thời gian học không đủ, cần tranh thủ bán hàng xong để về học. Vì vậy ông liền chia dao kéo thành ba loại tiền khác nhau: loại đắt, loại vừa và loại rẻ. Loại đắt giá vẫn không đổi, loại vừa giá rẻ hơn một chinh, loại rẻ giá rẻ hơn hai chinh. Kết quả, chỉ trong vòng nửa ngày số lượng dao kéo bán ra gấp ba lần, tiền kiếm được gấp đôi ngày thường. Vì thế dân gian có câu: “Trương Lương bán dao kéo, hàng đắt rẻ như nhau”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 1) –

Chuyện có thật về nhân quả luân hồi: Bỏ mạng nơi rừng hoang

Đừng nghĩ những việc mình làm không ai biết, gì đều có nhân quả báo ứng. Chết là sẽ hết, đó là sai lầm lớn nhất trong sự hiểu biết nông cạn của chúng ta.
Chuyện có thật về nhân quả luân hồi: Bỏ mạng nơi rừng hoang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng nghĩ những việc mình làm không ai biết, phàm làm gì đều có nhân quả báo ứng, đời này và đời sau. Ai cũng nghĩ rằng chết là sẽ hết mọi chuyện, đó là sai lầm lớn nhất trong sự hiểu biết nông cạn của chúng ta.

Câu chuyện xảy ra trong thời rất xưa. Kênh đào dẫn nước to nhất thành đang được xây dựng vào khoảng thời gian đó, đã mang đến thịnh vượng cho cả khu vực. Có một tiên sinh họ Hạ sống tại đây. Ông là người rất thành thật và trung hậu. Ông và vợ làm việc rất chăm chỉ trong cửa hàng lụa tơ tằm của mình. Họ chỉ có một người con trai tên là Hạ Dương. Gia cảnh của gia đình rất khá giả. Tuy nhiên, dù tuổi còn nhỏ nhưng Hạ Dương khá hư đốn, cậu bé hình thành rất nhiều tật xấu, hơn nữa lại đặc biệt thích nổi loạn.

Cha mẹ của cậu phải thỉnh mời gia sư đến kèm cặp con trai, nhưng đứa con ngỗ nghịch chỉ muốn chơi bời, chẳng bao giờ tập trung vào việc học. Về sau, cha cậu mời về một võ sư truyền dạy võ thuật cho Hạ Dương. Sau một thời gian, vị lão sư này nhận thấy Hạ Dương không đủ đức hạnh để học võ; bởi cậu quá tàn ác và muốn gì làm nấy.

Vì vậy, lão sư chỉ dạy cậu một số kỹ năng võ nghệ nông cạn. Ông nói với Hạ Dương: “Con đừng nên làm bất cứ điều gì xấu. Nếu không con sẽ hại người khác, cũng như hại chính mình đó”.

Sau đó, vị lão sư rời đi. Vào lúc đó, Hạ Dương đã gần hai mươi tuổi. Cậu rất khỏe mạnh cường tráng nên cũng không biết sợ bất cứ ai. Một ngày nọ, cậu cãi cọ với cha chỉ vì một điều nhỏ nhặt, tồi tức giận và bỏ nhà ra đi không lời từ biệt.

Ngay sau khi rời khỏi nhà, cậu đã kết bằng hữu với một đám côn đồ loạn đảng. Bởi vì biết một chút võ nghệ, cậu đã trở thành kẻ cầm đầu băng đảng nhỏ này. Những kẻ lưu manh dành phần lớn thời gian của chúng vào việc tiệc tùng, uống rượu, bài bạc và ăn chơi trụy lạc. Không lâu sau, chúng đã tiêu hết số tiền mình có, rồi bắt đầu đột nhập vào nhà dân chúng để trộm cắp và cưỡng hiếp các cô gái xinh đẹp.

Trong một thời gian ngắn, chúng đã khuấy động khắp thành trì khiến nơi này rơi vào cảnh náo loạn. Dân chúng khắp nơi đều không ngớt lời than vãn. Cha mẹ biết tin con trai đã trở thành người như thế đã vô cùng tức giận và đau đớn rồi lần lượt qua đời. Sau đó, quan phủ cho truy bắt những kẻ lưu manh trong băng đảng này và hành quyết chúng. Hạ Dương không có mặt khi đồng bọn bị bắt nên may mắn thoát được. Thay vì phản tỉnh sau bài học này, cậu ta vẫn tỏ ra không hề hối cải. Sau khi lẩn trốn trong vòng một năm, cậu ta bắt đầu tác oai tác quái trở lại, với thủ đoạn còn hạ lưu và tàn nhẫn hơn nữa.

Một ngày nọ, vào lúc trời nhá nhem tối, cậu ta lẻn vào tư gia của gia đình Triệu viên ngoại, một điền chủ giàu có. Tiểu thư nhà họ Triệu đang chuẩn bị xuất giá trong hai ngày nữa, căn nhà được trang hoàng bằng đèn lồng, giấy màu, với bầu không khí tràn đầy niềm phấn khởi và hạnh phúc.

Sau khi Hạ Dương phát hiện ra điều này, cậu ta nghĩ: “Ta nghe nói tiểu thư nhà họ Triệu xinh đẹp như hoa như ngọc, nếu ta có thể…Ta có thể được cả người đẹp lẫn tiền bạc!”. Vì vậy, cậu ta đã lẻn đến khuê phòng của Triệu tiểu thư, chọc thủng một lỗ nhỏ trên vách để quan sát. Khi đó, cậu ta thấy Triệu tiểu thư đang ngồi thêu thùa. Cô thêu một cặp vịt uyên ương chơi đùa mặt nước. Cô vừa thêu vừa thỉnh thoảng ngẩng đầu lên tủm tỉm cười một mình, vẻ như nghĩ tưởng về tương lai tươi sáng và hạnh phúc của mình.

Vẻ đẹp của cô đã làm cho Hạ Dương vô cùng sửng sốt. Có thể nói rằng sự kiều diễm của cô khiến cho mặt trăng lu mờ và nụ hoa cũng phải xấu hổ. Lúc này Hạ Dương cảm thấy khó cưỡng lại trước vẻ đẹp của Triệu tiểu thư, cậu ta quyết sử dụng phương pháp mà giới giang hồ coi là hạ lưu đê tiện nhất là thắp loại hương có thể khiến bất kì ai rơi vào trạng thái mê man. Sau khi ngửi phải hương, Triệu tiểu thư bắt đầu hắt hơi rồi từ từ ngã xuống sàn. Sau khi Hạ Dương thấy mình đã thành công, cậu ta nhảy vào phòng của Triệu tiểu thư, giở trò đồi bại với nàng, trong đầu còn thầm mừng rỡ vì Triệu tiểu thư chính là nạn nhân thứ năm của mình.

Đúng lúc ấy, đột nhiên có tiếng nói vọng từ bên ngoài: “Tại sao ánh nến trong phòng Triệu tiểu thư lại tắt vậy? Tại sao cửa sổ lại mở toang thế này?”.

“Không ổn rồi! Khẳng định là tên thái hoa dâm tặc đã đột nhập vào phòng tiểu thư! Tên tiểu tử lưu manh đó không có điều ác nào là không làm! Người đâu!”. Và sau đó người ấy hô hoán lên để báo động cho gia nhân chạy tới lùng bắt Hạ Dương. Sau khi Hạ Dương nhận thấy hành vi đồi bại của mình bị phát hiện, cậu ta nhanh chóng mặc quần áo vào rồi lao ra khỏi cửa. Nhân lúc người nhà không chú ý, cậu ta trèo qua bờ tường ở phía sân sau rồi chạy trốn.

Vừa khi nhảy ra khỏi sân sau, những người lính gác nhìn thấy cậu ta và đuổi theo rất gắt gao. Hạ Dương không còn cách nào khác ngoài việc cắm đầu chạy thục mạng theo những ngõ hẻm cũng như tìm mọi cách để trốn thoát.

Cô gái
Cô gái đang mơ về hạnh phúc tương lai.

Cậu ta chạy tới một nơi hoang vu, chạy một mạch cho đến khi không còn thấy ai đuổi theo. Cậu ta muốn ngồi xuống nghỉ ngơi một chút. Không may lúc đó, cậu ta trông thấy một người tiến đến gần. Người này được giang hồ biết đến với cái tên Vương Thiên Tả đại hiệp là vị hảo hán chuyên hành hiệp trượng nghĩa với một cây cương đao trong tay. Khi vừa trông thấy Vương Thiên Tả, Hạ Dương dựng ngay dậy và cắm đầu cắm cổ chạy, nhưng chính vì điều này đã khiến vị đại hiệp chú ý đến y và nhận ra ngay đây là kẻ ác nhân khiến lòng người oán hờn. Vì vậy, Vương Thiên Tả đuổi theo Hạ Dương rồi lấy mạng cậu ta bằng cây cương đao của mình. Thế là Hạ Dương bỏ mạng nơi rừng hoang. Tuy nhiên, đó chỉ mới là quả báo đầu tiên mà Hạ Dương phải nhận. Tội ác chất cao như núi, nghiệp mà cậu tạo ra như sông như suối, sao chỉ một đao là có thể thanh lý hết.

Về phần Triệu tiểu thư, vì phát hiện ra mình đã bị cưỡng hiếp, cô đã treo cổ tự vẫn. Gia đình Triệu viên ngoại phải trải qua nỗi đau buồn khôn tả khi hỉ sự của gia đình chuyển thành tang sự.

Sau khi Hạ Dương chết, nguyên thần của cậu ta rời khỏi thân thể và bị giáng xuống địa ngục tầng thứ sáu. Sau một thời gian dài trả nghiệp ở nơi đó, cậu được chuyển sinh làm thú vật, và phải mang thân trâu ngựa trong hơn một trăm năm. Khi cậu phải chịu đựng đau khổ nơi địa ngục, một vị Bồ Tát tình cờ phái thị nữ của mình đi thị sát một số nơi trong tầng thấp đã phát hiện ra Hạ Dương, cô bèn thưa lại câu chuyện với Bồ Tát. Bồ Tát nghe qua liền sử dụng huệ nhãn nhìn thấu lai lịch của Hạ Dương. Bà quyết định giúp Hạ Dương giải quyết ác duyên với năm cô gái mà cậu đã khiến người ta thất tiết.

Thời gian trôi đi cả trăm năm, trên dương gian khi đó có một gia đình họ Hạ cũng sinh được một cậu con trai tên là Hạ Dương. Cậu bé này tính tình thật thà đôn hậu, tuổi nhỏ tài cao. Hàng ngày, cậu làm việc siêng năng và điều hành cơ sở kinh doanh. Trước khi cậu bước sang tuổi hai mươi, rất nhiều gia đình có con gái tới để đề nghị kết làm thông gia. Hai cô gái đầu tiên mà cậu đã hứa hôn lâm bệnh nặng rồi qua đời.

Về sau Hạ Dương cưới ba người vợ khác. Người vợ cả đanh đá và rất hay ghen, người vợ thứ hai tính tình khá tốt và là người mà Hạ Dương yêu thương nhất. Người vợ thứ ba là người đẹp nhất trong số ba người phụ nữ trên, nhưng cô ta rất yêu tiền tài.

Hạ Dương yêu quí người vợ thứ hai của mình hơn cả. Vài năm sau, người vợ cả do quá ghen đã nhảy xuống một cái giếng tự vẫn. Không lâu sau, người vợ thứ hai cũng qua đời vì bạo bệnh. Tai ương liên tiếp cũng giáng xuống đầu Hạ Dương khiến tóc cậu bạc trắng khi ba mươi tuổi. Ngoài ra, cậu còn bị người khác lừa đảo khiến gia trang nhỏ phá sản, Hạ Dương lâm cảnh lao đao và vô cùng tuyệt vọng. Người vợ thứ ba thấy cậu đã rơi vào cảnh khốn cùng, đã gói ghém đồ vật có giá trị vào một bao nhỏ rồi rời đi. Giờ đây, Hạ Dương không còn lại gì cả.

Tại thời điểm đó, Hạ Dương đã khóc đến cạn cả nước mắt. Cậu nghĩ: “Điều gì đã làm cho số phận của ta đen đủi đến như vậy?”

Không còn sự lựa chọn nào khác, cậu đành tha hương và lưu lạc khắp nơi. Một ngày nọ, cậu nằm ngủ trên đỉnh núi Thái Sơn và nằm thấy giấc mộng dài. Trong giấc mộng ấy, cậu đã thấu tỏ hết thảy điều ác mà mình đã gây ra vào thời xa xưa. Sau khi tỉnh dậy, cậu biết rằng nhân quả báo ứng quả nhiên có thật. Đúng là:

“Ân oán vô thường nghiệp tùy thân,

Thiện ác tất báo quả thị chân,

Nhược đắc phúc báo thiện vi nhân,

Càn khôn lãng lãng thiện ác phân!”

Diễn nghĩa:

“Ân oán không bao giờ ngớt, nghiệp vẫn đi theo mỗi người,

Thiện ác đều có báo ứng, quả nhiên là điều chân thực,

Muốn được phúc báo thì phải lấy thiện đãi người,

[Luật] Vũ trụ phân biệt rõ thiện và ác!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện có thật về nhân quả luân hồi: Bỏ mạng nơi rừng hoang

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Có những dạng lông mày thanh tú mang tới vận mệnh tốt đẹp cho chủ nhân, nhưng cũng có những lông mày lại mang tới điều xấu cho người đó. 23 dạng lông mày điển hình để xem vận mạng mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung giống như vân tay, mỗi người có một dạng lông mày khác nhau. Có những dạng lông mày thanh tú mang tới vận mệnh tốt đẹp cho chủ nhân, nhưng cũng có những lông mày lại mang tới điều xấu cho người đó. 23 dạng lông mày điển hình tới đây của Phongthuyso tổng hợp có thể xem được vận mạng của người đó. 

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

 

Tìm kiếm liên quan:  lông mày lá liễu, lông mày lá liễu là gì, lông mày lá liễu nam, lông mày lá liễu như thế nào, lông mày bên cao bên thấp,lông mày bị bạc, lông mày cách xa nhau, lông mày cao,lông mày cao hơn tai, lông mày chữ nhất, lông mày chữ v,lông mày hình lưỡi kiếm, lông mày hình tam giác, lông mày không có đuôi, lông mày không đều, lông mày kiếm, lông mày kiếm mi, lông mày lưỡi đao, lông mày lưỡi kiếm, lông mày lưỡi mác, lông mày thanh tú, lông mày tam giác, lông mày sâu róm, lông mày rồng, lông mày cong

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Đền Và - Hà Nội

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm quan
Đền Và - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Đền Và tọa lạc tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

Ngày Lễ Chính:

  • Hội mùa xuân: từ ngày 14 đến ngày 17 tháng Giêng âm lịch.
  • Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 âm lịch.

Vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu (3 năm 1 lần) thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính.

Đền Và còn gọi là Đông Cung trong hệ thống tứ cung của xứ Đoài (Bắc Cung thuộc xã Tam Hồng, huyện Vĩnh Lạc, Vĩnh Phúc; Nam Cung thuộc xã Tản Lĩnh, Tây Cung thuộc xã Minh Quang, huyện Ba Vì, Hà Nội) thờ thần núi Tản Viên, vị thần đứng đầu trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Đền được Nhà nước Việt Nam xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 1964.

Lịch Sử: Theo sử sách ghi chép, đền Và đã có từ thời Việt Nam đang thuộc ách đô hộ của nhà Đường, lúc ấy đền là khu thờ nhỏ nhưng rất linh ứng. Ngôi đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, trong đó có lần trùng tu lớn vào năm 1884. Sự mở rộng quy mô của đền gắn với sự thành lập và phát triển của tỉnh Sơn Tây thời Pháp thuộc.

Sau khi tỉnh này được lập ra năm 1831 (Minh Mạng thứ 12), tỉnh lỵ là nơi tập trung nhiều quan chức, thương gia chỉ cách đền Và khoảng 2 km nên để đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, những người này cùng với dân quanh vùng đã hưng công để xây dựng thêm nhà tiền tế 5 gian. Trước đó, nhà tiền tế đã có nhưng quy mô nhỏ. Đền Và qua nhiều lân tu tạo: năm 1829 (Minh Mạng thứ 10), năm 1902 (Thành Thái thứ 14) và năm 1932 (Bảo Đại thứ 7). Dựa theo văn tự chữ Hán khắc ở cột thì hậu cung như hiện nay được làm vào các năm 1915-1919. Năm 2008 tỉnh Hà Tây cũ cho tu bổ lại đền như hiện nay.

Kiến Trúc: Đền Và nằm giữa đồi Và, một đồi cây có diện tích khoảng 17.500 m² trồng nhiều cây lim cổ thụ, ngoài ra còn có mít, thông, đại,muỗm… Trong đền trồng cây vóc vàng và hai bên nhà tiền tế có hai cây lan cao to, đây đều là những loài nở hoa về mùa hè. Theo thuyết phong thuỷ, khu đồi có hình dáng con rùa (Kim Quy) đang bơi về phía mặt trời mọc. Khu vực kiến trúc rộng khoảng 2.000 m² được bao ở hai bên và phía sau bởi tường thành bằng đá ong cao 2m15.

Đền được xây dựng theo kiểu nội công ngoại quốc, mang đậm bản sắc kiến trúc phương đông. Quần thể đền Và gồm các công trình như: Nghi Môn, lầu Cô Chín, sân Long hoá, Gác Chuông, Gác Trống, Tả – Hữu mạc, Tiền Tế, Thượng Điện, Hậu Cung, Nhà kho, Nhà kiệu. Các hạng mục công trình được sử dụng các loại vật liệu quý như gỗ lim, gạch đá ong, gạch Bát Tràng, ngói mũi ri. Nhiều linh vật quý được trang trí như: bộ tứ linh (long – ly – quy – phượng), tứ quý (tùng – cúc – trúc – mai), hoa sen, hoa lan; các bức trạm bong, trạm nổi cách điệu, thể hiện bàn tay khéo léo, sức sáng tạo của những người thợ, lòng thành kính của muôn triệu người Việt với các bậc Thánh nhân tiên tổ.

Đền Và đang lưu giữ 5 bản thần tích “Tản Viên Sơn Thánh”; 18 đạo sắc phong của các đời vua, trong đó có 17 bản chính có dấu ấn; 47 đôi câu đối được chạm khắc, viết trên vách cột, trên gỗ và 18 bức hoành phi viết trên gỗ hoặc đá. Nơi đây còn có 2 bia đá, 3 chuông đồng, 4 tấm biển gỗ. Trên những hiện vật đó khắc ghi thời gian xây dựng, tu sửa, ca ngợi cảnh quan, uy linh của Thánh Tản Viên với nhiều nét trang trí có giá trị mỹ thuật cao vừa thể hiện nét văn hóa tâm linh. Các bản thần tích, sắc phong, văn bia đền Và rất giàu giá trị Hán-Nôm, trong đó có văn thơ của Nguyễn Khản, Nguyễn Thiện Kế, Trần Lê Nhân…

đền và
Góc rừng trong đền

Lễ hội đền Và diễn ra “xuân thu nhị kỳ”. Hội mùa xuân vào dịp rằm tháng Giêng kéo dài từ khoảng 13 đến 15 (âm lịch) với nghi lễ trung tâm là rước long ngai bài vị “Tam vị Đức Thánh Tản” từ đền Và qua sông Hồng sang tả ngạn ở đền Dội (xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc) là nơi theo truyền thuyết Thánh Tản Viên đã tắm để tế lễ diễn lại sự tích này rồi quay trở lại đền Và. Cứ vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính. Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 (âm lịch) với nghi thức chính là đánh bắt cá ở sông Tích để chọn ra 99 con cá trắng to chế biến thành các món tế Thánh.

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm vùng đất Sơn Tây – trung tâm của xứ Đoài xưa nói riêng và một nét văn hóa đặc sắc của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Và - Hà Nội

Sắc màu và tính cách của chàng

Chàng thích màu đen chứng tỏ chàng thuộc tuýp đàn ông bí ẩn và khó đoán biết nhất.
Sắc màu và tính cách của chàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng thích màu cà phê: Chàng là một người đàn ông có cá tính và cách nghĩ độc lập. Bình thường chàng rất ôn hòa, nhưng khi phải đối mặt với cách nghĩ hoặc ý kiến khác với mình, tính cố chấp và hung hăng sẽ được thể trỗi dậy.
 
Trong chuyện tình cảm, chàng thích bảo vệ và che chở cho những người phụ nữ hiền hòa, dịu dàng. Vì thế, dù có là người mạnh mẽ, thi thoảng, bạn cũng nên tỏ ra mình "yếu đuối" một chút nhé!

Chàng thích màu đen: Chàng thuộc tuýp đàn ông bí ẩn và khó đoán biết nhất.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

  Chàng luôn tự đề cao mình, nhưng lại giấu đi tình cảm thật và luôn giữ một khoảng cách an toàn với người khác. Vì thế, dù cảm thấy buồn hay cô đơn, chàng cũng không dễ gì bộc lộ và thường lấy sự lạnh lùng của mình làm "bình phong". Tuy nhiên, chàng lại rất dễ mềm lòng, đôi khi có chút ủy mị. Nhưng những cảm xúc ấy qua đi rất nhanh và chàng lại trở về với vẻ lạnh lùng cố hữu của mình.  Vì thế, sẽ có lúc bạn thấy buồn vì chàng đấy!

Chàng thích màu xám: Chàng là người có tư tưởng truyền thống nhưng lại rất mâu thuẫn. Trong tình yêu, công việc, giao tiếp, nếu gặp phải trắc trở hoặc không "thuận buồm xuôi gió", chàng sẽ cảm thấy rất mệt mỏi và băn khoăn. Tuy nhiên, chàng rất kín đáo và không thích thể hiện mình. Vì thế, rất khó để đoán biết được tâm trạng thật của chàng.

Chàng quen sống trong thế giới tưởng tượng của bản thân, thích một mình hưởng thụ hay gặm nhấm những niềm vui, nỗi buồn. Do đó, phải thực sự hiểu, bạn mới có thể chia sẻ và mang hạnh phúc đến cho chàng.

Chàng thích màu tím: Chàng là người khá kiêu ngạo, có lòng tự trọng cao. Vì thế, nếu có tình cảm sâu nặng, chàng cũng không dễ dàng thể hiện ra.
 
Là "một nửa" của chàng, bạn cần phải học cách quan sát kỹ để hiểu được lời nói, hành động cũng như tình cảm và nội tâm của chàng.
Hãy nhớ rằng, vẻ bề ngoài có phần lãnh đạm không có nghĩa là con tim chàng cũng "băng giá" như vậy. Tình cảm nồng nàn nằm ở đáy sâu trong lòng chàng.
Đôi lúc, chàng có vẻ khó gần và khó hiểu. Nhưng, mẫu người đàn ông như chàng lại là đức lang quân trung thực và đáng tin cậy đấy!

Chàng thích màu vàng: Chàng thuộc tuýp đàn ông điển hình cho sự nghiệp. Chàng là người sống có lý tưởng cao xa và khá yêu thích công việc nghiên cứu. Do vậy, nếu được giao những việc liên quan đến nó, chàng sẽ làm rất tốt.
 
Tuy nhiên, chàng không phải là người cởi mở và dễ dàng thể hiện tình cảm của mình, nhất là chuyện riêng tư. Vì thế, nếu yêu hay kết hôn với những người đàn ông như thế, nhiều khi, bạn sẽ cảm thấy cô đơn và buồn chán. Nhưng, bạn cũng có thể thay đổi một phần tính cách "khô khan" và khó gần đó của chàng bằng tình yêu và sự khéo léo của mình.

Chàng thích màu da cam: Chàng là người lạc quan, thích kết giao nhiều bạn bè. Tuy nhiên, chàng lại chỉ thích những điều ngọt ngào. Vì thế, chàng thích nghe những "lời đường mật" hơn những ý kiến thẳng thắn, chân thành.

Với bạn bè, chàng rất nhiệt tình, kể cả với những người bạn mới quen. Nhưng chàng lại là người "cả thèm chóng chán", nên những mối quan hệ bền lâu xung quanh chàng rất ít.

Với tình yêu, chàng không phải là mẫu người "yên phận". Do đó, ngay cả khi đã lập gia đình, bạn cũng có thể bắt gặp chàng "trêu hoa ghẹo nguyệt". Nhưng bạn cũng không nên quá ghen tuông, hãy có thái độ đúng mực để giữ vững tình yêu và hạnh phúc của mình.

Chàng thích màu đỏ: Chàng là người khá thú vị, can đảm. Chàng biết cách tạo lập nhiều mối quan hệ tốt. Tuy nhiên, bạn hãy rộng lượng với tính cách có phần hơi phóng túng của chàng.

Chàng có thể là một người chồng thành công nhưng cũng có thể là một ông chồng "chẳng ra gì", vì chàng thường không cáng đáng nổi công việc và xử lý các vấn đề rất phiến diện.  Hãy chuẩn bị tâm lý tốt, vì có lúc chàng sẽ rất ngọt ngào, nhưng cũng có khi lại "nổi trận lôi đình" với bạn. Chàng thích được tự do với bạn bè. Nhưng đôi khi bạn nên đề nghị được đi cùng, vì chàng là người rất cuốn hút và hấp dẫn phụ nữ đấy!

Chàng thích màu trắng: Chàng là người theo chủ nghĩa hoàn mỹ và thích tình yêu lãng mạn. Điều tuyệt vời nhất khiến chàng rung động chính là sự hòa điệu của thể xác và tâm hồn. Vì thế, nếu dành một không gian và cả thời gian riêng cho chàng, bạn sẽ rất dễ có được trái tim và sự dịu dàng của chàng.

Chàng có xu hướng tự yêu bản thân và thường làm theo cảm giác, tình cảm. Nhưng, chàng lại soi xét rất kỹ đối với người và sự vật xung quanh. Do vậy, nếu là "một nửa" của chàng, đôi khi, bạn cũng phải rất để ý đấy nhé!

(Theo Afamily)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu và tính cách của chàng

3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Tình cảm và tiền bạc là hai phạm trù nhạy cảm khi gắn với nhau. Bởi thế đối với 3 chòm sao thực dụng , bạn tốt hay là người yêu cũng đừng nhắc tới vấn đề tiền
3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm và tiền bạc vốn là hai phạm trù khá nhạy cảm khi gắn với nhau. Bởi thế đối với 3 cung hoàng đạo thực dụng dưới đây, dù là bạn tốt hay là người yêu cũng đừng nhắc tới vấn đề tiền nong nhé.


3 chom sao dung mo muon duoc tien hinh anh 2
 
Ma Kết   Có thế nói Ma Kết là chòm sao thực dụng nhất trong 12 cung hoàng đạo. Họ cố chấp, có năng lực kiếm tiền nhưng càng kiếm nhiều thì lại càng chặt chẽ. Dù là với ai, Kết Kết cũng rất dè chừng khi động tới chuyện tiền nong. Nếu hỏi vay tiền Ma Kết thì coi như mối quan hệ có khả năng sứt mẻ. Vì Ma Kết tiêu tiền không dựa trên tình cảm mà dựa vào thực tiễn, món tiền đó để đầu tư thì có lợi hơn hoặc người vay có khả năng trả hay không mới là điều họ cân nhắc.   3 ông bố đỉnh nhất vòng tròn hoàng đạo
Song Tử
  Không thể không nói Song Tử là chòm sao keo kiệt. Nhanh nhẹn, linh hoạt và có tài nên số tiền Song Tử kiếm được không ít, nhưng đối với việc tiêu tiền rất thận trọng. Dù cho họ có khả năng giúp đỡ người khác cũng không muốn giúp, có thể cho vay nhưng lại nói là không có. Vì sao? Vì họ tâm niệm, tiền trong túi mình mới an toàn, cho vay chỉ có một đi không trở lại.  
3 chom sao dung mo muon duoc tien hinh anh 2
 
Thiên Bình
  Đừng nghĩ tới chuyện vin vào tình cảm mà vay tiền Thiên Bình nhé. Chòm sao này sẽ không chút đắn đo mà từ chối thẳng thừng. Thậm chí, có thể vì chuyện này mà họ sẵn sàng chấm dứt mối quan hệ bạn bè, tình cảm. Tiền nong dường như là điều cấm kị đối với Thiên Bình, họ sợ bị người khác lợi dụng.   Thái độ với tiền bạc có thể lộ rõ bản tính nhưng những thứ quý giá nhất thì tiền cũng không mua được. Vì thế, nên quý trọng người bên cạnh mới thực sự là ngàn vàng khó đổi. Thiên Bình kết đôi
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Điều quan trọng nhất trong việc nhập trạch về nhà mới là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những phong tục hay quan niệm của ông cha ta khi chuẩn bị về nhà mới, hay có nơi còn gọi là lễ nhập trạch là điều quan trọng nhất. Khi làm nhà mới thì có ba nghi lễ không nên bỏ qua là Lễ động thổ ( xin phép Thổ Công ở khu đất đó để đào móng bắt đầu quá trình xây dựng), thứ 2 là lễ Cất Nóc ( đổ mái nhà hay nhiều nơi là đổ trần nhà, quan trọng nhất là lần đổ trần đầu tiên), lễ quan trọng thứ 3 là lễ Nhập trạch hay dọn về nhà mới.

10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Vậy sau khi xây nhà xong, gia chủ muốn dọn về nhà mới cần phải báo cáo với tổ tiên, thổ công thổ thần sau đây là 10 điều cần biết khi nhập trạch chuyển nhà mới:

  1. Đầu tiên cần chọn ngày tốt nhập trạch hay chuyển nhà, ngày được chọn phải hợp với tuổi và ngày tháng năm sinh của gia chủ. Thông thường việc chuyển nhà được thực hiện vào buổi sáng để lấy sinh khí và kiêng kị chuyển nhà vào buổi tối.
  2. Ngày chuyển nhà mới hay nhập trạch không phải là ngày tân gia, nên vào ngày nhập trạch về nhà mới thì chỉ cần có những người ở trong nhà mới được có mặt vào lúc này.
  3. Tránh nói những điều dở, không hay trong ngày nhập trạch.
  4. Không nên cãi vã, to tiếng, khóc lóc, bất hòa trong ngày chuyển nhà. Vì đây là ngày đầu tiên bước bào căn nhà, có thể gây ảnh hưởng đến cuộc sống ssau này. Ông cha ta có nói: Đầu xuôi đuôi lọt, muốn ở lâu dài, gia đình êm ấm thì ngày đầu tiên phải vui vẻ trọn vẹn.
  5. Ngay khi đầu tiên về nhà mới bạn nên bật sáng tất cả bóng đèn, xả các vòi nước để lưu thông đường ống, khởi động các thiết bị trong nhà.
  6. Vào ngày đầu tiên nên nổi lửa nấu gì đó, nếu gia đình chưa nấu ăn thì nên nấu một ấm nước pha trà, hoặc một phích nước  sôi, nên nấu bằng bếp ga hoặc bếp củi hay bếp than tổ ong, không nên nấu bếp điện vì bếp điện không tạo ra ngọn lửa.
  7. Những vật như bài vị cúng gia thần, tổ tiên thì nên đích thân gia chủ cầm vào là người đặt chân vào ngôi nhà đầu tiên, các thành viên khác theo sau động thời cần theo tiền vàng, vật dụng khác để thể hiện sự giàu có thịnh vượng cho ngôi nhà. Tránh đi tay không vào nhà.
  8. Người mang thai không được tham gia vào việc chuyển nhà.
  9. Trong trường hợp chuyển nhà nhập trạch chỉ để lấy ngày tốt thì gia chủ phải ngủ lại đó một đêm tại ngôi nhà mới.
  10. Trong nghi lễ nhập trạch hay bất kỳ nghi lễ nào thì đầu tiên gia chủ cần cúng khấn các thần linh trước sau đó mới cúng gia tiên sau. Sau khi đọc xong văn khấn nhập trạch thì mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.

Trên đây là một số lưu ý khi chuyển nhà, nhập trạch về nhà mới, điều quan trọng nhất vẫn là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Vận trình tử vi trọn đời Kỷ Sửu nam mang chi tiết

Kỷ Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỷ Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1949, 2009 và 2069
Cung ĐOÀI
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CHIM CÚ

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Kỷ Sửu số mạng như vầy,
Lửa trời sấm chớp sáng đầy trời mưa.
Nếu sanh mùa Hạ thì sang,
Gái mà Kỷ Sửu số nàng như trai.
Lòng dạ cứng cỏi như trai,
Thấy mạnh hiếp yếu ra tay binh liền.
Số này chẳng chịu ở yên,
Có tay buôn bán lại chuyên nhiều nghề.
Bạc tiền như giấc chiêm bao,
Có rồi lại hết sớm vào tối ra.
Số cô phải chịu phong ba,
Ba mươi sáu tuổi mới là yên thân.
Số cô tuổi nhỏ bôn ba,
Nhưng mà cô số chẳng qua ông trời.
Làm giàu phải tự tay ta,
Chẳng cần cha mẹ cùng là phu quân.
Kỷ Sửu lập nghiệp nên nhà,
Công danh sẳn có nhờ căn tu.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Kỷ Sửu, tuổi nhỏ vào trung vận có nhiều cay đắng, con người bao giờ cũng có nhiều ý nghĩ và ham thích những cái đẹp bề ngoài. Cuộc đời vào thời hậu vận mới có được những kết quả về công danh, tài lộc cũng như mọi khía cạnh tình cảm. Con người hay có tánh lạt lòng, nên thường bị lợi dụng về tình cảm. Tuy nhiên, sẽ có nhiều triển vọng vào những năm mà số tuổi từ 24 trở đi.

Tóm lại: Cuộc đời nhiều cay đắng vào lúc tuổi nhỏ nhưng cuộc sống có nhiều triển vọng tốt đẹp vào hậu vận và trung vận. Sự sống lên cao bắt đầu từ 24 tuổi trở đi. Trong tương lai có nhiều may mắn hơn thời tiền vận.

Cuộc sống hoàn toàn êm đẹp, trung vận và hậu vận tốt đẹp, số hưởng thọ trung bình từ 58 đến 66 tuổi, nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu là cả một vấn đề nan giải. Gặp rất nhiều trở lực trong cuộc đời đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu được chia thành ba giai đoạn như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời bạn đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc phải có ba lần thay đổi, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn hoàn toàn hưởng được hạnh phúc và không bao giờ có thay đổi về vấn đề tình duyên, hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về tình duyên và hạnh phúc của bạn xuyên qua tháng sanh và do sự nghiên cứu về chiêm tinh huyền bí học. Vậy bạn nên nhớ mình sanh vào tháng nào để biết được cuộc đời đối với vấn đề tình duyên để quyết định cuộc đời.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo được đầy đủ và nhiều thương yêu. Công danh nếu có theo đuổi, thì tương lai có triển vọng đặc biệt, nhứt là thời trung vận, tức là từ khoảng tuổi 24 đến 35. Về công danh có nhiều tốt đẹp trong tương lai. Nếu không theo đuổi công danh, thì vấn đề làm ăn rất hạp với sự buôn bán.

Sự nghiệp nhiều hi vọng và đầy triển vọng vào thời trung vận, có ảnh hưởng rất nhiều đến sự sống và cuộc đời. Sự nghiệp rất hay đẹp, tạo cho cuộc sống có một địa vị vững chắc ngoài xã hội. Tiền bạc dồi dào và đầy đủ, nhờ ở khả năng và sự dễ dàng tạo lấy nhiều dịp may về tiền bạc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Nếu cần trong sự làm ăn cộng tác hay hợp tác bằng tiền bạc hay bằng khả năng, tất cả mọi công việc tạo lấy tiền tài và danh vọng, làm cho cuộc đời có nhiều phấn khởi; trong mọi sự việc ở trên đời này, tuổi Kỷ Sửu rất hạp với các tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ. Nếu cần bất cứ một việc gì trong việc hợp tác làm ăn thì nên hợp tác với những tuổi trên, mau phát đạt và không bao giờ sợ có thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong sự kết hợp lương duyên, xây dựng tình duyên và hạnh phúc, bạn cần nên chọn lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể đẩy mạnh cuộc sống lên cao và làm cho cuộc đời đầy sung sướng. Tuổi Kỷ Sửu thuộc Nữ mạng rất hạp kết hôn với những tuổi nầy: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.

Hai tuổi Canh Dần và Quý Tỵ: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên, con cái đông đảo, hợp về đường tài lộc lẫn công danh, có thể đẩy mạnh cuộc sống lên đến tột đỉnh của cuộc đời. Với tuổi Giáp Ngọ và Bính Thân: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên và tài lộc, có thể tạo lấy tiền tài rất dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện để đưa đến sự giàu sang phú quý. Với tuổi Mậu Tý, Đinh Hợi: Hợp về lương duyên, hạnh phúc. Đường tài lộc có nhiều cơ hội phát đạt, cũng tạo được sự giàu sang và có đầy đủ cơ hội thuận tiện đẩy mạnh cuộc đời lên cao.

Trên đây về sự chọn lựa lương duyên của bạn được sống cao sang quyền quý, bạn nên chọn những tuổi trên mà kết hôn thì cuộc đời rất tốt đẹp.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì chỉ có thể tạo được cho cuộc đời bạn với một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Thìn, Giáp Thìn. Bạn kết hôn với hai tuổi nầy chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống của bạn có thể sẽ trở nên và khó tạo lấy được một cuộc đời như ý, vì những tuổi nầy không hạp về đường tình duyên và lẫn cả vấn đề tài lộc, nên sẽ gặp phải một cuộc sống trong sự khó khăn của cuộc đời. Nghèo khổ luôn luôn vây lấy cuộc đời, khó tránh được, và khó vượt qua con đường đi dến tốt đẹp. Đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Sửu đồng tuổi, Ất Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi.

Những tuổi nầy kết duyên không hạp, có thể phải sống trong sự nghèo khổ suốt đời.

Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy, bạn không nên kết hôn, vì những năm xung khắc tuổi. Nếu bạn kết hôn sẽ sanh ra cảnh xa vắng triền miên hay ít ra cũng có lo âu về việc chồng, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi.

Ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì không thành hay nếu thành thì có thể phải chịu cảnh đã nói ở trên.

Nếu gặp sanh vào những tháng nầy thì tuổi Kỷ Sửu có số đa phu hay ít ra cũng nhiều lo lắng về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 7, 8, 10 và 11 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Nếu đặt vấn đề làm ăn, hợp tác hay mọi việc gì khác trong cuộc đời, thì nên tránh những tuổi nầy, vì làm ăn hay hợp tác có thể sanh ra nhiều thương đau trong cuộc đời bạn, nếu không bị tuyệt mạng thì cũng mang cảnh biệt ly ở giữa cuộc đời, đó là những tuổi đại xung kỵ với tuổi Kỷ Sửu như các tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Quý Mão, Bính Tuất, Ất Dậu. Tốt hơn muốn tránh đi những đau buồn, thì không nên hợp tác hay kết hôn với những tuổi trên.

Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Kỷ Sửu phải bước qua những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi 21, 24, 28 và 42 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng, vì gặp sự làm ăn thất bại, bịnh tật hay mọi việc khó khăn trong cuộc sống.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Kỷ Sửu có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt là ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn; xuất hành làm ăn và đi đúng như trên thì cuộc đời không bao giờ có thất bại, vì giờ, ngày và tháng trên rất hạp với tuổi của bạn nên sẽ mang lại được nhiều thắng lợi.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 25 tuổi: Năm 18 tuổi, năm nhiều thử thách trong cuộc đời, nên cẩn thận việc ra đi, xuất hành nhứt là việc đi xa nên đề phòng tai nạn, toàn năm chỉ ở trong mức độ bình thường. Năm 19 tuổi, tình cảm vượng phát, có nhiều triển vọng tốt đẹp về công danh, có tài lộc bất ngờ vào tháng 8 trở đi. Năm 19 tuổi, triển vọng về tình cảm và công danh, phần tài lộc bình thường. Năm 20 tuổi, phần tình cảm phát triển mạnh mẽ, phần tài lộc bình thường, phần công danh có nhiều triển vọng hay. Năm 21 tuổi, năm nầy kỵ kết hôn và không nên đi xa hay mở rộng việc dự tính làm ăn sẽ có nhiều thất bại. Năm 22 tuổi, nhiều hay đẹp trong cuộc đời, có kỵ tháng 4, đề phòng tai nạn, bịnh hoạn bất ngờ. Năm 23 và 24, hai năm chỉ thắng lợi về tình cảm, tài lộc bình thường, công danh nếu có sẽ vượng phát mạnh. Nếu không có vấn đề công danh thì việc làm ăn sẽ thâu được nhiều thắng lợi. Năm 25 tuổi, năm phát đạt về nghề nghiệp, việc làm ăn cũng như tình cảm và công danh.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, có nhiều lo phiền, vào những tháng 5 và 6 buồn nhiều. Năm 27 tuổi, khá về đường danh vọng, năm nầy tạo được nhiều việc may mắn trong cuộc đời. Năm 28 tuổi, có khắc kỵ hay xung khắc về gia đình. Năm nầy sanh con vào tháng 8 trở đi thì khó nuôi. Năm 29 tuổi, toàn năm đều tốt đẹp, có thắng lợi về tiền bạc, nghề nghiệp. Những tháng đầu năm thì rất tốt, làm ăn, danh vọng có nhiều phát triển. Từ tháng 6 trở đi hơi xấu, tháng 11 kỵ đi xa, có hại. Năm 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc đời.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi tốt đẹp, tiền tài tốt đẹp, công danh hay việc làm tạo được nhiều cơ hội thuận tiện phát triển mạnh về nghề nghiệp. 32 tuổi, việc làm ăn cà công danh ngừng trệ, năm nầy có hao tài tốn của hay đau bịnh thình lình. 33 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên coi chừng bạn bè phản phúc hay có người trong nhà phản, hao tốn tiền bạc nhiều, hãy cẩn thận. 34 và 35 tuổi, hai năm trung bình, không có thất bại và cũng không có thành công.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 và 37 tuổi, hai năm tài lộc điều hòa, gia đình êm ấm, có thể phát triển thêm sự làm ăn trong hai năm nầy thì tốt. Năm 38 và 39 tuổi, hai năm nầy khá tốt về đường tài lộc và tình cảm, có thể gặp nhiều việc may mắn về tiền bạc, kỵ tháng 6 năm 38 và tháng 4 năm 39. Năm 40 tuổi, trọn vẹn và khá hay đẹp, năm nầy sinh con thì tốt, có phát tài.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, không được tốt lắm, năm nầy có hai tháng đại xung khắc, đi xa thì bị nạn, đi gần thì gặp nhiều chuyện chẳng lành, đó là tháng 4 và 7, hai tháng nầy nên cẩn thận đề phòng cho lắm. Năm 42 và 43 tuổi, không được nhiều tốt đẹp, làm ăn tiền bạc hay thua lỗ, việc gia đình có hơi bê bối, hai năm nầy quá xấu, không nên phát triển nghề nghiệp, cũng như về mọi khía cạnh khác. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm nầy có triển vọng lên cao, khá tốt đẹp về tài lộc lẫn cả tình cảm. Nếu cố tạo lấy việc làm ăn sẽ giàu to.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 và 47 tuổi, khá hay đẹp về vấn đề gia đình, công danh và sự nghiệp ở vào mức trung bình, tài lộc điều hòa, không có nhiều lo âu lắm. Năm 48 và 49 tuổi, hai năm nầy cũng còn khá đẹp không có việc gì quan trọng xảy ra, chỉ nên cẩn thận về bản thân và nghề nghiệp mà thôi. Năm 48 tuổi và 49, hai năm nầy thì tài lộc bình thường, đường nghề nghiệp có cơ hội phát triển, tình cảm êm ấm. Năm 50 tuổi, năm nầy yên vui nhứt, toàn năm đều tốt đẹp.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy vẫn ở trong tình trạng bình thường, cuộc sống khá sung túc và đầy đủ, cuộc đời hoàn toàn sống trong sự giàu sang phú quý. Trừ năm 53 tuổi có xấu vào tháng 6 và 8 mà thôi.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 đến 57 tuổi, có triển vọng về phần gia đình, sự nghiệp, tiền bạc dư dả, con cháu thuận hòa, gia đạo yên vui. Năm 58 và 59, tình cảm êm đẹp, gia đình có nhiều chuyện buồn lo, tiền bạc có hao tài tốn của. Năm 60 tuổi, đề phòng tánh mạng, năm nầy có xung khắc vào tháng 10 trở đi.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Kỷ Sửu nam mang chi tiết

10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng đặc biệt tới cuộc sống của con cháu trong nhà, nên nhìn vào mộ phần có thể luận đoán cát hung sau này. Mộ phần phạm bổn thân đoạn pháp là một trong 10 thế mộ hung hiểm.
10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phần mộ phạm bổ thân đoạn pháp tức là thế mộ hung hiểm rất hay gặp phải, xuất phát từ cách chôn cất, chọn đất táng mộ hay một số yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp, ảnh hưởng tới hài cốt trong mộ phần.    - Phần mộ bị trúng tên: nếu vị trị đặt mộ thường xuyên có người qua lại, tạo thành lối đi tắt thì sẽ ảnh hưởng tới phong thủy âm trạch, vong linh không thể bình an, con cháu trong xã hội luôn ở vào vị thế “khuất chỗ thấp hèn", khó có thể nổi bật, thường bị người khác khinh thường, lợi dụng, cả đời khó ăn nên làm ra.   - Có hài cốt, không phần mộ: vì chạy nạn, khốn khổ nên khi qua đời được chôn tạm, không có ván quan hay lễ nghi đầy đủ tươm tất, lâu ngày bị quên lãng, không có phần mộ, không có người tế bái, vong linh phiêu bạt vô y. Con cháu nhà này cũng vô định bất an, sự nghiệp không thuận, chìm nổi lênh đênh, đường đời nhiều thất bại.   - Đỉnh mộ bị cột trụ chèn ép: có trường hợp do vô tình hay cố ý mà dựng cọc, cột, trụ chèn vào đỉnh mộ. Bị như vậy thì vong linh như tim bị đâm ngang, con cháu có thể thương vong hoặc bị giết ngoài ý muốn.    - Phần mộ ngập nước: có nơi do ở vùng chiêm trũng, gần ruộng, hồ, ao hoặc gặp mưa lớn mà nước ngấm vào áo quan, không thoát ra gây úng ngập. Tình trạng này thì vong linh bị hàn khí xâm nhập, ảnh hưởng tới sức khỏe của con cháu, thân thể suy yếu, sợ lạnh, phong thấp, hen suyễn, cảm mạo. Nghiêm trọng hơn thì có người chết đuối, chết vì uống rượu.   - Phần mộ bị chèn ép: có thể ban đầu vị trí đặt mộ rất thoáng đãng, nhưng sau có nhiều mộ mới xây vây quanh, tạo thành bức tường vây hãm, mộ trình bị chiếm, tử linh không có nơi thở, nên con cháu nơi ở bất an, vướng họa kiện tụng vì điền sản.   - Phần mộ bị khối đá đè ép: ví dụ như bên cạnh có công trình xây dựng, vô ý để đất đá đè áp lên mộ phần thì vong linh thương tổn, con cháu bị trúng gió hoặc sống đời sống thực vật, không dậy nổi. Nếu trước mộ loạn khí thì con cháu tay chân tàn phế, loạn ở sau mộ thì ảnh hưởng vào đầu, nổi điên hoặc tê liệt thần kinh.
- Phần mộ bị trộm: nhà giàu có mà chôn nhiều đồ vật có giá trị theo người chết hoặc xây mộ xa xỉ rất dễ gặp nạn trộm đạo, hài cốt bại lộ, vong linh tan biến, ảnh hưởng khiến con cháu chết nơi đất khách quê người, lui tổ diệt tông.
  - Hài cốt rải rác: vùng mộ hoang vu, hoặc người mất mà hài cốt tản mát, không được chôn cất cùng một nơi thì con cháu sự nghiệp không thuận, vướng phải thị phi, kẻ xấu hãm hại.   - Phần mộ xuống cấp: mộ lâu ngày không được sửa sang thì vong linh bất an, con cháu ngã nhà cao tầng, trượt chân hoặc tai nạn xe cộ.   - Trước mộ chồng chất cát đá: con cháu mắc bệnh dạ dày, sỏi thận.   - Mộ bị kiến xông, rắn chuột đào khoét: phá hư hài cốt, vong linh hoảng sợ, con cháu làm lưu manh, đánh giết, chết trong lao tù.   - Mộ chồng lên mộ: có những mộ cũ, qua lâu ngày bị vùi lấp thành bình địa, người sau không biết lại táng mộ vào là mộ chồng lên mộ, khiến vong linh bất an. Mộ phần ở dưới thì con cháu cả đời thấp kém, không an cư; mộ phần ở trên thì con cháu mưu sự không thuận, gian nan khổ cực liên miên.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Nhiều người quan niệm rằng nốt ruồi sau gáy thường sẽ khổ vì tình. Vị trí nốt ruồi sau gáy thường nằm trong khoảng bán kính 3cm xung quanh phía cổ sau. Nhưng thực tế không nhiều người có nốt ruồi ở gáy, nếu bị hoạt hóa thì nốt ruồi ở sau gáy cũng có thể biến hung thành cát, mang tới điềm phú quý cát tường.

Nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì?

Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa là những người khổ vì tình. Nguồn gốc xuất hiện nốt ruồi đằng sau gáy là khi kiếp trước của người này, lúc chết đi phải vượt qua cầu Nại Hà ( đây là cây cầu thứ 10 dưới địa ngục, là ranh dưới cuối cùng của địa ngục và trần gian, sau khi đi qua cầu thì linh hồn sẽ được đưa đến Phong Đô để đầu thai chuyển kiếp). Khi đứng tại đây họ phải bắt buộc thực hiện một nghi lễ và uống bát canh quên lãng Mạnh Bà, quên đi mọi chuyện của kiến trước. Những người có nốt ruồi sau gáy là những người được đánh dấu bởi họ không uống bát canh Mạnh Bà.

Theo quan niệm thì vì họ không uống bát canh Mạnh bà, nên không thể quên những người ở kiếp trước, những việc ở kiếp trước. Sau khi đầu thai có thẻ họ sẽ đi tìm những người có duyên với mình từ kiếp trước hoặc cũng có thể hoàn thành tâm nguyện mà kiếp trước họ chưa thực hiện được.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông.

Đối với đàn ông thì nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa là đại diện cho quyền lực, có nền tảng hoặc có chỗ dựa vững chắc.

Nốt ruồi sau gáy phụ nữ

Với vị trí nốt ruồi sau gáy nữ thì có ý nghĩa là người khôn ngoan. Nếu thêm vài nét tướng pháp thì cho thấy người này có trí tuệ, thông minh và sâu sắc. Bằng không cũng là người hay đa đoan, suy nghĩ có cân nhắc, tỉ mỉ.

Xem tướng nốt ruồi sau gáy.

Đối với vị trí nốt ruồi sau gáy cả nam và nữ nếu xét về vị trí thì bạn là người may mắn khi sở hữu nốt ruồi này. Bởi ai sở hữu nốt ruồi sau gáy đều được quý nhân phù trợ trong công việc và sự nghiệp. Bản tính người này cũng rất khiêm nhường, không khoe mẽ hay ngạo mạn. Cho dù hậu vận có thành công thì vẫn luôn khiêm tốn. Xét về tính cách thì những người này thường là mẫu người lí tưởng, sống có trách nhiệm, biết cách cỗ vũ bản thân không ngừng phấn đấu nỗ lực tốt hơn.

Về tình duyên thường khá lận đận, gian nan, có nhiều sóng gió. Nhưng nếu kiên trì tới cùng thì sẽ gặp được tình yêu đích thực, hôn nhân từ đó cũng bền vững.

Xem thêm những bài viết liên quan khác tại đây:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi sau gáy phụ nữ, nốt ruồi ở sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy, nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, nốt ruồi sau gáy nam, nốt ruồi ở gáy, nốt ruồi sau gáy nữ, ý nghĩa nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi giữa gáy, xem bói nốt ruồi sau gáy, xem nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi sau gáy đàn ông, xem tướng nốt ruồi sau gáy đàn ông, nốt ruồi sau gáy bên trái đàn ông, nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa gì, đàn ông có nốt ruồi sau gáy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

da-phong-thuy

Từ các câu chuyện về đeo nhẫn phong thủy

Bà Thu, phụ trách kinh doanh công ty thương mại Thanh Hòa ở quận Tân Bình vốn là người chẳng bao giờ tốn tiền sắm trang sức cho mình. Thế nhưng mới đây, người quen gặp bà đều ngạc nhiên khi thấy bà đeo cả bộ nhẫn, lắc, dây chuyền. Bà bảo: “Vì mình có ngày, giờ và cả tháng sinh đều là mạng thổ, thầy phong thủy bảo khi vượng thổ quá, thì dùng kim để hạn chế lại, làm ăn mới tốt”.

Có nhiều xu hướng khác nhau đang chi phối cách lựa chọn trang sức theo phong thủy.

Theo người phương Tây, có 12 loại đá, thể hiện dưới 12 sắc màu khác nhau ứng với 12 tháng trong năm để mang lại hạnh phúc, may mắn, sức khỏe... cho những người có ngày sinh trong tháng đó. Chẳng hạn, tháng 1 là đá garnet, tháng 2 là thạch anh tím, tháng 3 là aquamarine, tháng 4 là kim cương, tháng 5 là emerald…

Theo người phương Đông chọn những con vật linh như cóc, ngựa, rồng, sư tử... làm biểu trưng cho sự phát đạt, thành công, thăng tiến... Chọn đá quý và bán quý theo phong thủy của phương Đông là lấy các sắc màu đá ứng với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ và tùy theo mạng từng người mà chọn theo hướng tương sinh tương khắc.

Quan điểm mới của những người trẻ hiện đại chọn những món trang sức gắn với các truyền thuyết và câu chuyện huyền thoại. Như cỏ bốn lá gắn với câu chuyện kể rằng, có một cậu bé can đảm bước vào rừng sâu, đi mãi qua bao thác ghềnh với một trái tim dũng cảm để tìm được loại cỏ bốn lá (four-leaf clover) – bốn món quà thượng đế ban tặng cho mỗi đứa trẻ khi mới ra đời, là niềm hy vọng, niềm tin, tình yêu và sự may mắn.

Bên cạnh đó, niềm tin của người đeo trang sức theo phong thủy còn biến thể vào những con số. Quy luật phép cộng may mắn thể hiện rõ nhất khi dùng kim cương là chọn các loại hạt kích cỡ có tổng số cộng lại bằng 9 để đem lại sự may mắn, chẳng hạn, dùng kim cương 3,6 li; 4,5 li; 5,4 li; hoặc 7,2 li...

Chính điều này đã tạo nên nghịch lý, là giá kim cương 2,7 li có thể đắt hơn 3,2 hoặc 3,4 li. Người mua sính lễ tuyệt đối tránh những viên kim cương có con số tổng là 4 hoặc 14, vì theo phát âm tiếng Hoa chữ này trùng với âm “tử”– (tức là chết), rất xui xẻo. Nếu dùng làm quà tặng khai trương, tân gia hoặc giới làm ăn lại chuộng con số 8 với hy vọng tiếng Hoa phát âm chữ “bát” trùng với chữ “phát”.

Đã chơi thì theo cho trót

Anh Thuần, giám đốc công ty tư vấn một doanh nghiệp đã phải mất hàng tháng trời cùng với khoản chi phí gần 20 triệu đồng mới “thỉnh” được viên ruby sao màu đỏ tím từ một thầy chuyên coi phong thủy để làm mặt nhẫn đeo vào ngón giữa tay trái nhằm “trấn” giữ tiền bạc không bị hao tổn. Sự khác biệt này nhìn ở bề ngoài không thể thấy được, chỉ biết viên đá có trọng lượng và ánh – sắc tương tự, giá bán ở các tiệm trang sức chỉ chừng 6 – 7 triệu đồng.

Chị Trâm, một giảng viên ngoại ngữ còn phối hợp cả Đông – Tây lẫn quan điểm hiện đại. Cụ thể chị sinh tháng 9 – theo phương Tây hợp với đá Sapphire. Nhưng mạng của chị lại là mạng hỏa, nếu dùng màu xanh dương đặc trưng của Sapphire thì màu xanh này là đặc trưng của mạng thủy – thủy khắc hỏa không hợp với chị. Nên chị chọn Saphia màu cam và vàng.

Hai màu này trên thị trường hiếm có, chị phải vào mạng internet dò tìm, đến nhiều tiệm chuyên bán đá quý mới có. Khi chọn được đá, chị thiết kế kiểu nhẫn đeo vào ngón giữa chứ không đeo ngón áp út vì cho rằng chiếc nhẫn lấp đầy khoảng trống giữa các ngón tay (khi duỗi thẳng năm ngón thì không còn khoảng hở giữa các ngón), sẽ giúp tiền tài vào thì nhiều mà ra sẽ hạn chế.
Bà Hiền, giám đốc công ty vàng bạc đá quý ở chợ Xóm Chiếu, quận 4 đánh giá: “Trước kia chỉ người lớn tuổi mới chọn trang sức theo phong thủy, còn bây giờ giới trẻ cũng theo trào lưu này, có lẽ từ sự phổ biến lan truyền thông tin trên sách báo, mạng internet”.

Bà Mỹ Hạnh, giám đốc công ty trang sức thời trang Zemma bổ sung thêm: “Thông thường người mua trang sức chỉ chọn vàng để làm của, còn bây giờ giới trẻ mua trang sức theo phong thủy để tìm kiếm sự may mắn nên không quá chú trọng đến vàng, họ có thể chọn vàng thấp tuổi, bạc hay kim loại khác, miễn là màu sắc, loại đá và kiểu dáng phù hợp.

Hiện nay, hàng loạt các công ty kinh doanh trang sức đã nắm bắt nhu cầu thị trường, tung ra nhiều bộ sưu tập mới, thiết kế mới với từng tông màu, vàng, xanh lá cây, ngọc trai, xanh dương... theo từng tháng trong năm. Hoặc ở các tiệm vàng khu vực quận 5, quận 6, quận 11… các món trang sức hình hồ lô, cóc kim tiền, đồng tiền, nhẫn đính năm hạt (sanh – lão – bệnh – tử – sanh)… thường xuyên có mặt trong tủ trưng bày.

Với kinh nghiệm gần 30 năm trong nghề kinh doanh vàng bạc đá quý, bà Sương, giám đốc công ty Kim Hoàn Việt cho rằng: “Không chỉ có người buôn bán mới chuộng trang sức theo phong thủy, ngay cả giới trẻ, người đi làm ở các văn phòng, khi chọn trang sức cũng lựa đá, lựa màu theo tháng sinh, theo mạng tuổi…”

Ghi nhận từ các khách hàng, bà Sương cũng cho biết, khách chọn trang sức theo phong thủy để có niềm tin vào công việc sẽ tốt hơn, để tìm sự may mắn, hạnh phúc hơn, chứ không hề cực đoan như kiểu mê tín.

Vậy, thật ra đeo nhẫn có cần tuân theo quy luật Phong thủy nào không?

Ngũ hành của các ngón tay

tay-deo-nhan

Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

1. Ngón cái: thuộc Mộc, tượng trưng cho cha mẹ; Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào; Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần; Bạn sẽ cô độc trong thế giới của mình, khó thành công trong cuộc sống.

2. Ngón trỏ: thuộc Hỏa; củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó. Ngón trỏ tượng trưng cho anh chị em ruột.

3. Ngón giữa: thuộc Thổ; Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

4. Ngón đeo nhẫn: thuộc Kim; tăng vận đào hoa, thành công nhờ nhiệt huyết của trái tim
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim; Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.

5. Ngón út: thuộc Thủy; Nhà ngoại giao tài ba
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Ngũ hành của nhẫn

ngu-hanh-nhan

1. Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ . Ngũ hành thuộc Kim làm cho tình yêu thêm bền vững, tình nghĩa vợ chồng gắn kết lâu dài, lợi cho sự nghiệp, kinh doanh, buôn bán.
Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

2. Nhẫn thuộc Mộc:
Nhan cuoi thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh. Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả. Ngũ hành thuộc Mộc làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho con cái.

3. Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhan cuoi thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm. Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc. Ngũ hành thuộc Thuỷ làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho học vấn và sự nghiệp.

4. Nhẫn thuộc Hoả:
Nhan cuoi thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng. Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ. Ngũ hành thuộc Hoả làm cho tình yêu thêm nồng cháy, ấm áp, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, lợi cho danh tiếng.

5. Nhẫn thuộc Thổ:
Nhan cuoi thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi. Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. Ngũ hành thuộc Thổ làm cho tình yêu thêm bền vững, dài lâu, tình cảm vợ chồng thêm những thuận hoà, lợi cho con cái.
Đôi khi có những cặp vợ chồng tương khắc nhau về bản mệnh, ví dụ người nam sinh năm 1978 tuổi Mậu Ngọ, thuộc mạng Thiên Thượng Hoả, lấy người nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) thuộc mạng Thuỷ. Như vậy mệnh nữ Thuỷ khắc mệnh nam Hoả là sự bất lợi. Để hoá giải nên chọn nhẫn cưới thuộc hành Mộc vì Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả sẽ hoá giải được thế tương khắc này.

Các loại đá quý

Người phương ĐÔNG trang sức đá quý theo quan niệm dịch lý của nền văn minh Á ĐÔNG phù hợp với yếu tố sinh khắc trong ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Nghĩa là trắng, xanh, đen ,đỏ ,vàng. Từ đó người ta tin chắc rằng sự sinh khắc trong cung càn khôn vũ trụ phù hợp với việc chọn đá trang sức cho mỗi người theo mệnh.
GS Phan Trường Thị cũng như ông Nguyễn Văn Mỹ (Trung tâm Đá cảnh, gỗ lũa và tranh tượng dân gian Việt Nam) cho rằng, cũng có thể chọn đá đeo dựa vào tháng sinh (Cách suy luận này dựa trên phong tục của nhiều người châu Âu):

Tháng 1: Đá Garnet – Ngọc hồng lựu
Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
Giúp dẫn đường trong đêm tối, giúp chủ nhân “sáng” hơn hẳn những người khác. Theo người Ai Cập, ngọc hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn.

thang 1

Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.

Tháng 2: Đá Amethyst – Thạch anh tím

thang 2
Đem lại sự tỉnh táo. Thạch anh tím giúp chủ nhân không rơi vào những cơn say rượu lẫn say tình, lại được an toàn khỏi phản bội và lừa dối. Đây còn là thần dược ngăn hói đầu và làm đẹp da.

Tháng 3: Đá Aquamarine – Ngọc xanh biển

thang 3
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.
Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.

Tháng 4: Diamond – Kim cương

thang 4
Biểu tượng của sức mạnh, lòng can đảm và sự bất khuất. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.

Tháng 5: Đá Emerald – Ngọc lục bảo

Đá Emerald – Ngọc lục bảo
Nữ hoàng của các loại đá. Quý nhất là viên đá màu xanh lá cây thuần khiết hoặc xanh lá hơi ngả xanh dương.
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.

Tháng 6: Pearl – Ngọc trai

Pearl – Ngọc trai
Ngọc trai phương Đông được ví như viên đá của mặt trăng, là biểu tượng của tính khiêm tốn, sự trong trắng và thuần khiết. Chúng còn là hình ảnh của một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

Tháng 7: Đá Ruby – Hồng ngọc

Đá Ruby – Hồng ngọc
Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.

Tháng 8: Đá Peridot – Ngọc cản lãm

Đá Peridot – Ngọc cản lãm
Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà”. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.

Tháng 9: Đá Sapphire

Đá Sapphire
Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp.

Tháng 10: Đá Opal – Đá mắt mèo

Đá Opal – Đá mắt mèo
Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.

Tháng 11: Đá Citrine – thạch anh vàng

Đá Citrine – thạch anh vàng
Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng.
Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.

Tháng 12: Đá Topaz xanh dương

Đá Topaz xanh dương
Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
Topaz tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn chân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Có thể bạn chưa biết về công dụng mạnh mẽ của việc đeo nhẫn.

Ví dụ đơn cử cho trường hợp nữ diễn viên Xa Thi Mạn (Tuổi Mão) hầu tòa trong vụ kiện tụng lái xe hơi gây tai nạn. Đó là ngày 24/02/2003 Mộ khố của Thủy. Trong bát tự, Xa Thi Mạn lại thiếu Thủy và thiếu Mộc, vì vậy ngày hôm đó, cô đã đeo 1 nhẫn vàng (Kim) có đính hột ngọc trai (Thủy) vào ngón tay út (Thủy), mặc 1 bộ quần áo màu đen (Thủy) đến tòa. Chưa biết cô có nhờ ai tư vấn hay không, song kết quả của phiên tòa thì chắc hẳn các bạn đã biết rồi: Xa Thi Mạn không phải ngồi tù.

Cũng như các linh vật Phong Thủy, nhẫn phong thủy cũng “khai quang điểm nhãn” giúp nhẫn Phong thủy tiếp thu tinh hoa trời đất, để có thể phát huy tối đa năng lượng giúp người đeo nhẫn thăng tiến, làm ăn phát đạt, hạnh phúc trọn vẹn, …


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi

Xem mệnh theo năm sinh là một trong những phương pháp tử vi đơn giản và dễ thực hiện nhất. Thông qua việc xem mệnh của mình có thể đoán định được về cuộc đời
Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem mệnh theo năm sinh là một trong những phương pháp tử vi đơn giản và dễ thực hiện nhất. Thông qua mệnh của mình có thể đoán định được phần nào về tính cách, cuộc đời, hung cát, có tác dụng trong việc định hướng con đường mà mình sẽ đi. Để bạn đọc dễ tiếp cận thông tin, Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn cụ thể cách xác định bản mệnh bằng năm sinh.


Bang xem menh theo nam sinh cho tat ca cac tuoi hinh anh
 
 

Cách xem mệnh theo năm sinh gắn với ngũ hành


Triết học phương Đông quy vạn vật về 5 yếu tố ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Kim là kim loại, Mộc là thực vật, Thủy là nước, Hỏa là lửa, Thổ là đất. 5 yếu tố này là nguồn gốc, là động lực và cũng là chủ nhân của thế giới. Các yếu tố ngũ hành có sự tương tác qua lại với nhau theo hai trạng thái: tương sinh và tương khắc.
  Trong mỗi ngũ hành lại có những nạp âm khác nhau, đại diện cho sự khác biệt phong phú của ngũ hành. Dưới đây là bảng xem mệnh theo năm sinh, bao gồm cả nạp âm và ý nghĩa của các nạp âm.    
Năm sinh Mệnh Ý nghĩa
1948, 1949, 2008, 2009 Tích Lịch Hỏa Lửa sấm sét
1950, 1951, 2010, 2011  Tùng Bách Mộc Cây tùng bách
1952, 1953, 2012, 2013  Trường Lưu Thủy Dòng nước lớn
1954, 1955, 2014, 2015  Sa Trung Kim  Vàng trong cát
1956, 1957, 2016, 2017  Sơn Hạ Hỏa  Lửa dưới chân núi
1958, 1959, 2018, 2019  Bình Địa Mộc  Cây ở đồng bằng
1960, 1961, 2020, 2021  Bích Thượng Thổ  Đất trên vách
1962, 1963, 2022, 2023  Kim Bạch Kim  Vàng pha bạch kim
1964, 1965, 2024, 2025  Phú Đăng Hỏa  Lửa ngọn đèn
1966, 1967, 2026, 2027  Thiên Hà Thủy  Nước trên trời
1968, 1969, 2028, 2029  Đại Dịch Thổ  Đất khu lớn
1970, 1971, 2030, 2031  Thoa Xuyến Kim  Vàng trang sức
1972, 1973, 2032, 2033  Tang Đố Mộc  Gỗ cây dâu
1974, 1975, 2034, 2035  Đại Khê Thủy  Nước dưới khe lớn
1976, 1977, 2036, 2037  Sa Trung Thổ  Đất lẫn trong cát
 1978, 1979, 2038, 2039  Thiên Thượng Hỏa  Lửa trên trời
 1980, 1981, 2040, 2041  Thạch Lựu Mộc  Cây thạch lựu
 1982, 1983, 2042, 2043  Đại Hải Thủy  Nước đại dương
 1984, 1985, 2044, 2045  Hải Trung Kim  Vàng dưới biển
 1986, 1987, 2046, 2047  Lộ Trung Hỏa  Lửa trong lò
 1988, 1989, 2048, 2049  Đại Lâm Mộc  Cây trong rừng
 1930, 1931,1990, 1991, 2050, 2051  Lộ Bàng Thổ  Đất giữa đường
 1932, 1933, 1992, 1993, 2052, 2053  Kiếm Phong Kim  Vàng đầu mũi kiếm
 1934, 1935, 1994, 1995, 2014, 2055  Sơn Đầu Hỏa  Lửa trên núi
 1936, 1937,1996, 1997, 2056, 2057  Giản Hạ Thủy  Nước dưới khe
 1938, 1939, 1998, 1999, 2058, 2059  Thành Đầu Thổ  Đất trên thành
 1940, 1941, 2000, 2001, 2060, 2061  Bạch Lạp Kim  Vàng trong nến rắn
 1942, 1943, 2002, 2003, 2062, 2063  Dương Liễu Mộc  Cây dương liễu
 1944, 1945, 2004, 2005, 2064, 2065  Tuyền Trung Thủy  Nước giữa dòng suối
 1946, 1947, 2006, 2007, 2066, 2067  Ốc Thượng Thổ  Đất trên nóc nhà
 
Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Hỏa Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Mộc Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu thường dùng vì ở khắp nước đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ cúng Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hương tử con là…………Ngụ tại…………

Hôm nay là ngày…… tháng…..năm…………..

Hương tử con đến nơi…………………thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản……

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Sửu

ĐINH-SỬU 17 TUỔI: (Sinhtừ 7/2/1997 đến 28/1/1998) Mệnh: Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


NAM:  Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Tánh tình ngay thẳng, hiếu học, nhiều tham vọng, đặt nặng hai chữ công danh. Tiền vận thường gian nan tân khổ, đến hậu vận mới thành công. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù tài giỏi thông minh tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ chuốc lấy thất bại mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học thôi, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“Tuổi trẻ thanh xuân bước vào đời

Chớ nên liều lĩnh mãi mê chơi

Dấn thân học tập sau thành đạt

Khoa bảng rỡ ràng mới thảnh thơi”.

Năm nay có sự thay đổi tốt về chỗ ở hay trường học. Thành tích học hành rất xuất sắc nhờ chăm chỉ. Theo đúng chương trình, được chuyển lên lớp 10. Chuẩn bị thi  SAT thử. Sang năm lớp 11 sẽ thi SAT. Nếu được điểm cao sẽ dễ xin học bổng, dễ chọn trường. Tránh chơi game nhiều qúa, sẽ bị đau mắt.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Tính tình ngay thẳng, lương thiện, thường là rường cột của gia đình. Có sự nghiệp sớm. Tuy nhiên tình cảm ủy mỵ và qúa lý tưởng nên ít khi được hạnh phúc trọn vẹn trong hôn nhân. Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ chuốc lấy ân hận mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ 4 năm ở đại học thôi, cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này:

“ Cơm cha áo mẹ công thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Ngày mai vinh hiển ấm no

Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”

Giờ nào việc ấy. Phải hết sức học tập mới khỏi phụ công ơn cha mẹ. Nay chưa phải là lúc yêu đương mất cả ngày giờ. Đường vào tình yêu không phải toàn là hoa hồng thắm tươi ngào ngạt, mà có thể đầy dẫy những gai góc và vực thẳm. Đường còn dài và xa xôi lắm, đừng biến mình thành con nai vàng ngơ ngác bước vào hố thẳm chông gai. Năm nay đủ tuổi lái xe, nhưng phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn rủi ro trong tháng 5.

ẤT-SỬU  29 TUỔI: (Sinh từ 21/1/1985 đến 8/2/1986)

Mệnh: Hải-Trung-Kim ( Vàng dưới biển).

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Bản tánh hào hoa nhưng giản dị, tự trọng. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng.  Chữ “ Ất “ có thể biến thành chữ “Tân” là khổ. Cho nên cuộc đời phải sớm tự lập, đừng ỷ lại vào cha mẹ. Tình duyên hạp với bạn gái tuổi Ất-Sửu (1985), Giáp-Tí (1984), Mậu-Thìn (1988), Kỷ-Tỵ (1989) và Tân-Mùi (1991). Nếu người yêu hạp tuổi, có thể tiến đến hôn nhân. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất trên  Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Ất-Sửu cuộc đời sớm lập thân

Tự mình học tập thật chuyên cần

Tương lai tươi sáng đường danh lợi

Phước báu gia đình đẹp hôn nhân”

Năm nay lái xe phải cẩn thận đề phòng rủi ro trong tháng 4 và tháng 8. Tuy nhiên có sự thay đổi chỗ ở, chỗ làm, thì cứ xuôi theo tự nhiên, mọi việc cuối cùng cũng đi vào trật tự. Trong hãng xưởng dễ được lên chức lên lương. Kinh doanh thương mãi cũng thành công. Tiền tài sung túc. Muốn đi xa xuất ngoại cũng có cơ hội thực hiện.

NỮ:  Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thông minh sáng suốt. Biết tính toán kỹ lưỡng trước khi thực hiện.  Đồng thời cũng rất chăm chỉ, nhẫn nại, cần mẫn, an phận, trung thành. Tánh tình hiền hậu, thành thật, hay giúp người nhưng ít khi được đền đáp. Đời nhiều gian nan, thăng trầm, hôn nhân trắc trở. Phải tự lập và ly hương mới gặp may mắn. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Lấy chồng chọn tuổi Đinh-Tỵ (1977), Ất-Sửu (1985), Quý-Hợi (1983), và Kỷ-Mùi (1979). Rất kỵ Canh-Thân (1980). Bất luận cưới hỏi vào năm nào cũng nên chọn ngày giờ trong tháng 5 và 11 âm lịch là tốt nhất. Hướng làm ăn thích hợp là Đông và Bắc.

“ Tính người mẫn cán chuyên cần

Giúp người sau trước góp phần dựng xây

Trung thành an phận thơ ngây

Qúi nhân giúp đỡ người ngay hưởng lành

 Các bạn độc thân, có thể cưới hỏi trong năm nay. Tuy nhiên lái xe phải cẩn thận, dễ bị giấy phạt vi phạm luật giao thông. Phải bảo trì xe cộ trước khi đi xa mới tránh bị nằm đường. Đầu năm kỵ đầu tư chứng khoán. Cuối năm ăn nói phải cẩn thận, dễ bị miệng tiếng thị phi. Tình trạng tài chánh rất khả quan. Muốn sinh con thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con năm Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

QÚY-SỬU 41 TUỔI: (Sinh từ 3/2/1973 đến 22/1/1974).

Mệnh: Tang-Đố-Mộc ( Gỗ cây dâu).

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận: Bản tánh hiền lành đạo đức, trọng chữ tín, có tài năng và kiến thức sâu rộng. Mặc dầu rất năng nỗ nhưng dễ thay đổi lập trường, đôi khi quá cứng rắn quyết liệt, nóng nảy, nên tiền vận khó thành việc lớn. Hậu vận mới an vui. Cuộc đời ít lo, an nhàn. Bạn nào độc thân sẽ cưới vợ năm nay. Bạn trăm năm hạp với các tuổi Giáp-Dần (1974), Quý-Sửu (1973), Tân-Dậu ( 1981), Mậu-Ngọ (1978). Hướng nhà và kinh doanh tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.

“Số người phú qúi thông minh

Tài ba tháo vác hiển vinh cuộc đời

Giàu sang phát đạt thảnh thơi

Thủy chung hạnh phúc trọn đời an vui!

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho vấn đề xây cất, hay chỉnh trang nhà cửa. Tuy nhiên, bạn nào đang thất nghiệp sẽ tìm được việc làm tốt. Bạn nào đang làm hãng xưởng sẽ được lên chức, lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mãi, tiền vô nhanh như ngựa chạy. Muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều gặp hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

 

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh sáng suốt, biết tính toán kỹ lưỡng trước khi làm việc nhưng tôn trọng sự công bằng. Ít tham vọng nên khỏi sóng gió lo toan buồn phiền. Từ trung vận đã có đất đai, nhà cửa, cơ sở làm ăn thương mãi. Tự lập mà nên sự nghiệp nhờ mẫn cán và trung thành. Bạn trăm năm hạp với tuổi At-Mão (1975), Đinh-Mùi (1967), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Tân-Hợi (1971), và Quý-Mão (1963). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam, và Tây  Bắc.

“Quý-Sửu nữ nhân sống dễ dàng

Tiền vô như nước số cao sang

Danh lợi hanh thông đường xuất ngoại

An nhàn vui hưởng cảnh vinh quang”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho việc xây cất nhà cửa. Tháng 4, tháng 8 có người đau ốm bệnh hoạn trong  gia đình hay tang chế bà con. Lái xe cũng phải cẩn thận trong 2 tháng nói trên. Tuy nhiên bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương, kinh doanh thương mãi sẽ phát đạt thịnh vượng. Muốn đi xa xuất ngoại hay thay đổi chỗ ở, chỗ làm, đều thực hiện được.

TÂN-SỬU 53 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1961 đến 4/2/1962)

Mệnh: Bích Thượng Thổ ( Đất trên vách tường)

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Người có tài năng, tự hào, can đảm, thích lãnh đạo chỉ huy nhưng cuộc đời rất thăng trầm. Không ly hương cũng xa cha mẹ anh em mà tự lập. Nhiều tự ái, hành sự độc đoán, không muốn nhờ cậy ai nên từ công việc làm ăn cho đến hôn nhân thường gặp nhiều trở ngại. Hạp màu đỏ, vàng. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông. Bạn đời lý tưởng chọn trong các tuổi Ất-Tị (1965), Đinh-Tị (1977), Giáp-Thìn (1964), Bính-Thìn (1976), At-Mão (1975), Quý-Mão (1963), Kỷ-Dậu (1969), Nhâm-Dần (1962), và Tân-Sửu (1961). Kỵ tuổi Nhâm-Tí (1972).

“Người có tài năng cũng thăng trầm

Bởi nhiều tự ái chuyện trăm năm

Xa cha cách mẹ thân tự lập

Ly hương thành đạt nổi tiếng tăm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện.  Bạn nào làm việc nhiều bằng computer sẽ bị đau mắt. Lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ tránh nằm đường. Đề phòng những giấy tờ rắc rối về hành chánh như lái xe bị chụp hình và tránh thưa kiện.Tuy nhiên, nếu vì công vụ mà phải thay đổi chỗ ở, chỗ làm, thì cứ xuôi theo tự nhiên; rồi mọi việc sẽ đi vào trật tự.

 

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người thông minh sáng suốt bén nhạy, ăn nói khôn ngoan, có tài hùng biện và rất cần cù nhẫn nại, mẫn cán và trung thành. Tuy nhiên thiếu thời gặp bước thăng trầm, hôn nhân trắc trở, khó nhờ cậy ai. Hậu vận mới đạt thành mộng ước. Tuổi già sẽ hướng thượng, thích triết thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành. Không ly hương cũng xa cha mẹ anh em. Kinh doanh tốt nhất trên hướng Đông và Nam. Hạp màu đỏ, vàng. Tuổi chồng hợp nhất là Ất-Mùi (1955), Tân-Sửu (1961), Tân-Mão (1951), Quý-Mão (1963), Ất-Tị (1965), và Đinh-Dậu (1957). Rất kỵ tuổi Canh-Dần (1950).

“ Mẫu người cần mẫn lại trung thành

Dấn bước phong sương với lợi danh

Hôn nhân trắc trở nhiều thay đổi

Hậu vận an lành hết cạnh tranh”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất hay chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể thực hiện. Tuy nhiên phải cẩn thận khi lái xe. Xấu nhất là tháng 5. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa tránh nằm đường. Nếu phải thay đổi chỗ ở hay nơi làm việc, cứ xuôi theo tự nhiên rồi mọi việc cũng được hoá giải.

 

KỶ-SỬU 65 TUỔI (Sinh từ 29/1/1949 đến 16/2/1950.)

Mệnh: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét).

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Số đào hoa và nóng nảy, nhưng biết tin tưởng vào phúc đức, lẽ phải và sự công bằng nên thường thích đảm nhận công tác xã hội để giúp đời. Làm việc phước thiện không kể công lao. Tánh tình hào hoa phong nhã nhưng tiền vận trước 30 rất gian nan, vợ con trắc trở. Tuy nhiên, ly hương tự lập thì hậu vận an nhàn. Nhất là khi hiền nội nhằm vào những tuổi Kỷ-Hợi (1959), Bính-Thân (1956) , Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961) thì qúy ông chẳng khác nào như rồng có mây ngũ sắc: Công danh tài lộc đều được thanh vân đắc lộ. Con cái cũng làm nên. Đại kỵ màu đen, đi xe đen. Hướng nhà cửa và thương mại tốt nhất là Đông Bắc, Tây Bắc, và Tây Nam.

“ Kỷ-Sửu một đời lắm linh đinh

Cũng nhờ ngay thẳng tánh thật tình

Trước lắm gian nan sau thành đạt

Phước báu giàu sang trọn đức tin.”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay tạo lập cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 lái xe phải cẩn thận, rất dễ bị phạt. Nếu phải lái xe đi xa trong 2 tháng này, nên bảo trì kỹ lưỡng mới khỏi bị nằm đường. Tất cả mọi việc, từ  làm ăn tới chỗ ở, chỗ làm đều phải giữ nguyên tình trạng cũ. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại, tránh hao tán vì những rủi ro.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thông minh, có chí lớn, hay mưu đồ đại sự. Với tài ngoại giao khôn khéo lanh lợi, hùng biện nên dễ thành công trên thương trường. Bản tính cần kiệm, không thích xa hoa. Tiền vận trước 30: ba chìm, bảy nổi, nhưng lấy chồng Qúi-Mùi (1943), Tân-Mão (1951), Kỷ-Sửu (1949) hay Đinh-Hợi (1947) thì lại dễ thành sự nghiệp. Tình cảm đã hết những nỗi cay đắng và cuộc đời cũng chấm dứt những thăng trầm. Gây dựng nên sự nghiệp cho gia đình do chính bàn tay khéo léo và sự tảo tần của bản thân mình. Tình đầu bao giờ cũng đẹp, nhưng tình cuối mới là mối tình bất diệt. Đại kỵ màu đen, rất hạp màu đỏ. Kinh doanh thương mãi nên chọn hướng chánh Đông, và chánh Bắc là tốt nhất.

“ Tài năng đức độ phi thường

Trải bao cơ cực tình trường đắng cay

Cần cù nhẫn nhục xưa nay

Thành danh do chính bàn tay của mình”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”: Không tốt cho việc xây cất nhà cửa chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm dễ bị khẩu thiệt, thị phi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người ốm đau lặt vặt hay có tang chế bà con. Hạn chế đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh nằm đường. Mọi thay đổi đều bất lợi; thành thử cố gắng giữ nguyên tình trạng cũ.

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Sửu

Mở cổng tăng cường Dịch Mã vận

Cổng nhà liên quan nhiều tới sự di chuyển, đi lại của chủ nhân. Đặt cổng thuận phong thủy có thể tăng cường Dịch Mã vận cho ngôi nhà.
Mở cổng tăng cường Dịch Mã vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Mo cong tang cuong Dich Ma van hinh anh
 
Dịch Mã vận đại biểu cho sự xuất ngoại và thay đổi. Nếu mở cổng hướng Dịch Mã có thể thúc đẩy Dịch mã vận, tạo cơ hội cho gia chủ xuất hành đi học, tham quan, du lịch, chuyển công tác,…

 
Người tuổi Cổng Dịch Mã Vị trí
Thấn, Tý, Thìn                                                            Phương Dần                                          số 5 Đông Bắc                     
Tí, Dậu, Sửu Phương Hợi Số 23 Tây Bắc
Dần, Ngọ, Tuất Phương Thân Số 17 Tây Nam
Mão, Mùi, Hợi Phương Tị Số 11 Đông Nam
    Chọn được hướng Dịch Mã rồi cần sơn màu cổng thuận Ngũ hành Bát quái với phương hướng để hòa hợp, hỗ trợ lẫn nhau, đẩy mạnh vận khí.  
Cổng Tên Ngũ hành Màu thích hợp
Chính Bắc Khảm Thủy Xanh da trời, xanh nhạt
Đông Bắc Cấn Thổ Vàng sẫm
Tây Nam Khôn Thổ Vàng sẫm
Đông Chấn Mộc Xanh lá cây, nâu nhạt
Đông Nam Tốn Mộc Xanh lá cây, nâu nhạt
Nam Ly Hỏa Nâu, cà phê
Tây Đoài Kim Sữa, vàng nhạt, ánh kim
Tây Bắc Càn Kim Sữa, vàng nhạt, ánh kim

 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cổng tăng cường Dịch Mã vận

Cách hóa giải nhà không đúng hướng –

- Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau : Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương bát quái hoặc chuông gió bằng mã n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau :

Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương bát quái hoặc chuông gió bằng mã não và thạch anh treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí..

Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi tỳ hưu  , đá thạch anh để trấn ở cửa hoặc chân cầu thang để chặn hung khí

– Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà :

Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn dễ sinh thị phi bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc đặt hốc đá thạch anh tím, thạch anh vàng để chấn

– Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà :

Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm tỳ hưu, hoặc hốc đá thạch anh chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà.

Hoa-giai-huong-nha-xau-cua-tuoi-Giap-Ngo-1

– Nhà có cửa chính thông với cửa hậu :

Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thạch anh đặt ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng phật hoặc khối đá phong thủy theo mệnh che chắn ở phía cửa phụ.

Nếu cửa chính bị phạm hướng xấu thì dùng hướng bếp để khắc chế, cụ thể như sau :

– Hướng cửa chính phạm Ngũ Quỷ thì đặt bếp hướng Sinh Khí
– Hướng cửa chính phạm Tuyệt Mệnh thì đặt bếp hướng Thiên Y
– Hướng cửa chính phạm Lục Sát thì đặt bếp hướng Phúc Đức
– Hướng cửa chính phạm Hoạ Hại thì đặt bếp hướng Phục Vị

Ví dụ : Người sinh năm 1957- Đinh Dậu mệnh cung Đoài, cửa chính hướng Nam là Ly phạm Ngũ Quỷ. Vậy phải đặt bếp hướng Tây Bắc để chế vì Tây Bắc là Càn được Sinh Khí sẽ hoá giải được hướng cửa chính bị phạm.

– Gương trong phòng ngủ :

Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Nếu nhìn thấy thì khí bị xung sát dễ gây nên mộng mị, ảnh hưởng sức khoẻ.

– Xà nhà chắn ngang giuờng ngủ hoặc bàn thờ, bếp :

Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ.

– Trước nhà có căn nhà đổ nát :

Nếu đối diện nhà có căn nhà hoang tàn đổ nát thì hung khí của nó sẽ tác động ngay đến nhà mình và gây ra nhiều tác động xấu. Cần treo gương Bát Quái hoặc một chuông gió đá mã não ở trước cửa để hoá giải hung khí do nhà đối diện mang lại. Có thể dùng tượng  tượng Tam Đa để hoá giải hung khí.

– Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô trước nhà :

Phong Thuỷ tối kỵ có cây khô trước nhà, hoặc trước nhà có một cây to, gọi là độc mộc, chủ buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng màu đỏ trước cửa hoặc đá thuộc Hoả nhiều màu đỏ đặt trước cửa. ( hỏa có thể đốt mộc )

– Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ :

Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện thì khí xung sát sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí làm hao tổn nhân đinh, gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình, sát vợ hại con. Trường hợp trên chỉ dùng làm cơ sở kinh doanh không nên ở. Trước nhà nên dùng gương Bát Quái hoặc đặt đá có năng lượng chắn. Có thể dùng tỳ hưu để trấn áp, hoá giải luồng hung khí.

– Thiên Trảm Sát :

Phong Thuỷ tối kỵ trước nhà mình có một khe hở giữa hai nhà cao tầng chiếu thẳng vào nhà gọi là “Thiên Trảm Sát” rất xấu cho ngôi nhà. Vì thế cần dùng một chuông gió treo trước nhà để hoá giải hung khí hoặc dùng một bể cá, một bình nước đặt ở trước nhà hoặc ở cửa sổ để tiết chế hung khí do Thiên Trảm Sát gây ra. Dùng các vật khí chế hoá bằng đá năng lượng cũng phát huy tác dụng rất tốt.

– Gian phòng khách bị lộ :

Nếu nhà gần đường đi lại mà người đi ngoài đường có thể nhìn thấy rõ phòng khách và những người ngồi trong nhà thì theo Phong Thuỷ điều đó rất bất lợi cho gia chủ. Gây nên chuyện thị phi, bất hoà, hao tán tài lộc. Hãy xây tường bao hoặc cổng, cửa, nếu không thể xây thì dùng mành hoặc rèm che khuất để người ngoài không thể nhìn trộm vào nhà. Dùng các vật khí trấn áp như tỳ hưu, nghê, tượng phật trong phòng khách hướng ra cửa.

– Giường ngủ hoặc bàn đọc sách gần cửa sổ :

Nếu giường ngủ hoặc bàn làm việc, bàn đọc sách gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường hoặc bàn, ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học hành và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Khí đến bàn làm việc, bàn đọc sách tránh phân tán. Vì thế, gặp trường hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng khi ngủ hoặc làm việc. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như qủa cầu thạch anh, tháp văn xương đá thạch anh màu trắng…

– Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh :

Trong bài trí Phong Thủy tối kỵ nhà bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ như đá năng lượng, cầu thạch anh …

– Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh :

Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh. Uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà không đúng hướng –

Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Vào cuối thế kỷ XVII thời Hiền Vương Nguyễn Phúc Tần trị vì ở xứ Đàng Trong có nhà sư người Triều Châu (Quảng Đông, Trung Quốc) tên là Tạ Nguyên Thiều đến Qui Nhơn (1677) lập chùa Thập Tháp Di Đà. Từ Qui Nhơn sư nghe Phật tử đồn đãi Hiền Vương rất mộ đạo Phật nên vài năm sau sư giao chùa Thập Tháp lại cho môn đồ rồi lên đường ra lập chùa Quốc Ân và tháp Phổ Đồng nằm dưới chân hòn Thiên (núi Bân) xứ Thuận-Hoá (nay thuộc phường Trường An TP Huề). Công cuộc hoằng pháp của sư được Hiền Vương và các chúa sau đó là Ngãi Vương (Nguyễn Phúc Thái), Minh Vương (Nguyễn Phúc Chu) hết sức quý trọng.

Qua 20 năm hành đạo gần bên Phủ chúa, tổ được Ngãi Vương và sau đó là Minh Vương ủy thác trở lại Quảng Đông thỉnh kinh, tượng Phật, pháp khí và mời các danh tăng về Thuận Hoá.

Trong số tượng Phật thỉnh ở Quảng Đông có tượng Đức Phật Quán Thế Âm bằng đá trắng lớn hơn người thật ngồi chắp tay trên toà sen cũng bằng đá, chạm trổ tinh vi. Tương truyền, tổ thỉnh pho tượng nầy cho Thủ phủ Kim Long, nhưng khi thuyền qua cửa Tư Dung vào vùng phá trước làng Hà Trung thì mắc cạn không đẩy lên được nữa.

Tổ nghĩ Đức Phật Quán Thế Âm muốn dừng lại nơi đây nên cho thỉnh tượng lên bờ. Dân làng Hà Trung mừng rỡ kéo nhau ra bờ phá lạy Đức Quán Thế Âm và xin được rước tượng vào làng. Rồi theo chỉ dạy của tổ Nguyên Thiếu, dân làng dựng một ngôi chùa nhỏ mang tên Hà Trung để tôn trí pho tượng. Sau đó không lâu, chúa Nguyễn sắc chỉ cho tổ Nguyên Thiều làm trụ trì chùa Hà Trung, cấp tiền bạc để mở rộng qui mô chùa, xây dựng chùa thành một danh lam của nước Việt.

chính điện chùa
Góc khuôn viên trong chùa

Bước vào sân trong chùa là tiền đường và chính điện. Nội thất chính điện thấp, nhỏ, ở giữa thờ Phật, hai bên thờ các vị Bồ tát. Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm đặt trước bàn thờ Phật. Tượng Quán Thế Âm tạc ở tư thế ngồi trên toà sen bằng đá trắng, trải qua thời gian hơn ba trăm năm nay xuống nước biến qua sắc xám.

Tượng Đức Quán Thế Âm trong tư thế ngồi xếp bàn trên toà sen, hai tay chắp trước ngực, đầu đội mũ Quan âm, người mặc áo nhật bình, có chiều cao 1m33, hai vai rộng 0m53, chu vi của phần ngồi trên toà sen khoảng 2m38. Toà sen gồm 4 thớt đá cao 1m05. Thớt thứ nhất ở trên hết hình hoa sen chu vi chừng 2m7, ba thớt phía dưới lớn dần và chu vi lần lược đo được 2m85, 2m93 và 3m42. Năm mặt trước, trái, phải của của toà sen khối lục giác chạm hình giao long, một nửa rồng, một nửa đã hoá hoa. Mặt thứ sáu phía sau để trơn.

Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm chùa Hà Trung là một tác phẩm điêu khắc của nghệ nhân Trung Quốc vào đầu đời Thanh. Đó là pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm cổ nhất, chạm khắc tinh vi, là hình ảnh Quán Thế Âm đầu tiên xuất hiện ở xứ Đàng Trong. Đây là một báu vật của Phật giáo Xứ Đàng Trong.

Tuy chỉ là ngột ngôi chùa làng, song chùa Hà Trung thuộc loại “danh lam cổ tự” trong lịch sử Phật giáo xứ Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Top 3 cô nàng sở hữu nét đẹp thiên phú

Cô nàng tuổi Tỵ tự hào về làn da, tuổi Mão với giọng nói trong trẻo, trong khi tuổi Tỵ lại sở hữu thân hình gợi cảm.
Top 3 cô nàng sở hữu nét đẹp thiên phú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Cô nàng tuổi Tỵ

Làn da trắng không tỳ vết, khuôn mặt thanh tú

Ngay từ khi sinh ra, những cô nàng tuổi Tỵ đã được thừa hưởng làn da trắng hồng rạng rỡ. Hơn thế, theo thời gian, nhờ sự chăm chút tỉ mỉ, làn da ấy càng quyến rũ và có sức lôi cuốn khó cưỡng đối với các chàng trai. Tỷ lệ khuôn mặt của con giáp này cũng khá chuẩn. Đó là một trong những nét duyên thầm của họ.

ty-8363-1426784381.jpg

Sở hữu làn da láng mịn, không mụn trứng ca hay vết thâm nám và gương mặt thanh tú, nàng tuổi Tỵ dường như trở thành “người đẹp không tuổi” trong mắt mọi người. Không ít bạn bè cùng trang lứa tỏ vẻ ngưỡng mộ, thậm chí có phần đố kỵ với con giáp này.

No2: Tuổi Mão

Giọng nói trong trẻo, dáng đi uyển chuyển thu hút mọi ánh nhìn

Phần lớn những nàng cầm tinh con mèo đều có giọng nói khá trong trẻo, dễ nghe và đầy sức thuyết phục. Hơn thế, họ còn sở hữu dáng đi uyển chuyển, mang cung cách của một tiểu thư lá ngọc cành vàng, thu hút mọi ánh nhìn từ mọi người xung quanh.

mao-8080-1426784381.jpg

Do đó, khi tiếp xúc với cô nàng tuổi Mão, bạn sẽ không rời mắt khỏi họ cũng như những câu chuyện lôi cuốn họ. Điều đó lý giải tại sao con giáp này lại phù hợp với vai trò làm lãnh đạo hoặc giảng dạy những môn học mang tính thuyết phục cao.

No3: Tuổi Dậu

Thân hình gợi cảm và đôi mắt như “biết nói”

Nếu để ý kỹ hơn trong nhóm bạn của mình, bạn sẽ thấy những cô nàng tuổi Dậu có thân hình khá đầy đặn, cân đối và gợi cảm. Cộng với đôi mắt lúc nào cũng long lanh như muốn nói điều gì đó, khiến con giáp này nổi bật giữa đám đông. 

dau-6503-1426784381.jpg

Ngoài ra, những cô nàng này cũng tạo ấn tượng vô cùng mạnh mẽ đối với mọi người qua cách tư duy có phần hơi “dị”. Lối suy nghĩ có phần đi ngược lại với tư duy đám đông và càng làm tăng thêm sức lôi cuốn, sự nổi bật của các nàng tuổi Dậu.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 cô nàng sở hữu nét đẹp thiên phú

Hình xăm tatoo ở chỗ kín của phái đẹp –

Các “tín đồ” của hình xăm tìm mọi cách để che giấu bằng cách xăm hình vào những “chỗ hiểm” trên cơ thể, không phải vì họ ngại dư luận hay sợ cái nhìn khắt khe của người khác, mà đơn giản xăm chỗ kín nhằm thể hiện sự sành điệu và cả mức độ gan lì của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người mang hình xăm.

Chuyện xăm hình ở cổ, tay, chân, lưng giờ đã trở nên lỗi thời, thay vào đó các bạn trẻ tìm đến những nơi kín đáo mà không phải ai nhìn vào cũng thấy. Lý do không phải vì ngại ngần mà đơn giản đó đang là trào lưu hot, có như vậy mới thể hiện đẳng cấp “số má” của các khách chơi tattoo.

Các mẫu hình xăm ở chỗ kín đẹp của phụ nữ:

20121128images107429312jpg1354077347Muốn khoe được hình xăm này hoặc là diện áo hở rốn,hoặc là mặc quần cạp trễ

hinhxam13jpg1354077347Thiếu nữ hóa công

Fairy Tattoo (108)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm tatoo ở chỗ kín của phái đẹp –

Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Khác với tháng trước, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng 2 (tháng Mão) có nhiều khởi sắc rõ rệt. Họ luôn giành được thế chủ động trong công việc, kinh
Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1

Tháng Dần, người tuổi Hợi có sao dữ chiếu mệnh nên gặp phải trở ngại và một số chuyện thị phi. Thu nhập hạn hẹp, nhiều khoản chi tiêu mới nảy sinh khiến họ hết sức căng thẳng. Người này nên đề cao cảnh giác, khiêm tốn, nhã nhặn, tránh đối đầu với người khác. Hơn nữa, họ cần cảm thông trước hoàn cảnh của mọi người để tạo không khí hòa đồng, tốt hơn cho công việc.

Tháng 2

doanh thu được nhiều lợi nhuận. Người này nên phát huy dũng khí và sở trường của mình nhiều hơn nữa để đạt được kết quả tốt nhất. Sự nỗ lực cố gắng của họ sẽ được đền đáp xứng đáng.

Tháng 3

Vẫn theo đà phát triển của tháng 2, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng Thìn ổn định, thu nhập bên trong và bên ngoài đều tốt, tinh thần làm việc sảng khoái. Trong thời gian này, người tuổi Hợi nên cải thiện tốt hơn nữa các mối quan hệ trong kinh doanh, cố gắng tìm bạn làm ăn trung thành để hợp tác lâu dài. Có như vậy, sự nghiệp trong tương lai của họ mới phát triển mạnh mẽ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4

Tài lộc trong tháng 4 (tháng Tỵ) có chiều hướng xấu đi, tình thế kinh doanh ảm đạm, gặp nhiều sóng gió. Người tuổi Hợi nên bình tĩnh, nhẫn nại để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Họ nên phân biệt rõ người tốt, kẻ xấu kẻo bị lợi dụng. Hơn nữa, người này nên cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày để tránh “tai vách mạch rừng”, ảnh hưởng xấu đến công việc.
 
Tháng 5

Do có nhiều sao tốt chiếu mệnh nên tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng Ngọ “phất” lên nhanh chóng. Kinh doanh “thuận buồm xuôi gió”, thu nhập dồi dào, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng thu được lợi nhuận cao. Lời khuyên cho người tuổi Hợi trong thời gian này là, hãy thư giãn đầu óc, không quá ham mê công việc kẻo bị căng thẳng sau này. Tài lộc tốt nhưng vẫn phải hạch toán lại ngân sách chi tiêu, phòng khi khó khăn.

Tháng 6

Tháng Mùi, vận thế của người tuổi Tuất lại có chiều hướng đi xuống. Họ gặp một vài cản trở trong hợp tác kinh doanh, nguồn thu ngày càng ít dần đi. Hơn nữa, tài chính có phần bị “rò rỉ”, các hạng mục không rõ ràng, tồn đọng về vốn. Tháng này, người tuổi Hợi cần hoạch toán lại mọi thu chi, lên kế hoạch kỹ càng trước khi bắt tay vào bất cứ công việc gì.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Tên đẹp cho bé sinh năm 2016

Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên và xem tên có phù hợp với con không nhé. Hãy xem gợi ý những tên đẹp cho bé...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cái tên nói lên tính cách con người. Hay con người tự rèn luyện mình cho giống với cái tên mình? Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên và xem tên có phù hợp với con không nhé. Hãy xem gợi ý những tên đẹp cho bé sinh năm Bính Thân 2016 dưới đây:

ten-dep-2016

Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2016 theo vần A – N

1. THIÊN ÂN Con là ân huệ từ trời cao

2. GIA BẢO Của để dành của bố mẹ đấy

3. THÀNH CÔNG Mong con luôn đạt được mục đích

4. TRUNG DŨNG Con là chàng trai dũng cảm và trung thành

5. THÁI DƯƠNG Vầng mặt trời của bố mẹ

6. HẢI ĐĂNG Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm

7. THÀNH ĐẠT Mong con làm nên sự nghiệp

8. THÔNG ĐẠT Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời

9. PHÚC ĐIỀN Mong con luôn làm điều thiện

10. TÀI ĐỨC Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn

11. MẠNH HÙNG Người đàn ông vạm vỡ

12. CHẤN HƯNG Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN Trồng người
21. MINH NHẬT Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN Mong con luôn đỗ đầu.

Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2016 theo vần (N – V)

26. HẠO NHIÊN Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH Cuộc đời của con sẽ rực rỡ,
50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín.

Tên đẹp cho bé gái sinh năm 2016:

Ngọc Anh: Bé là viên ngọc trong sáng, quý giá tuyệt vời của bố mẹ
Nguyệt Ánh: Bé là ánh trăng dịu dàng, trong sáng, nhẹ nhàng
Gia Bảo: Bé là “tài sản” quý giá nhất của bố mẹ, của gia đình
Ngọc Bích: Bé là viên ngọc trong xanh, thuần khuyết
Minh Châu: Bé là viên ngọc trai trong sáng, thanh bạch của bố mẹ

Bảo Châu: Bé là viên ngọc trai quý giá
Kim Chi: “Cành vàng lá ngọc” là câu nói để chỉ sự kiều diễm, quý phái. Kim Chi chính là Cành vàng.
Ngọc Diệp: là Lá ngọc, thể hiện sự xinh đẹp, duyên dáng, quý phái của cô con gái yêu
Mỹ Duyên: Đẹp đẽ và duyên dáng là điều bạn đang mong chờ ở con gái yêu đó.
Thanh Hà: Dòng sông trong xanh, thuần khiết, êm đềm, đây là điều bố mẹ ngụ ý cuộc đời bé sẽ luôn hạnh phúc, bình lặng, may mắn.Gia Hân: Cái tên của bé không chỉ nói lên sự hân hoan, vui vẻ mà còn may mắn, hạnh phúc suốt cả cuộc đời
Ngọc Hoa: Bé như một bông hoa bằng ngọc, đẹp đẽ, sang trọng, quý phái
Lan Hương: Nhẹ nhàng, dịu dàng, nữ tính, đáng yêu
Quỳnh Hương: Giống như mùi hương thoảng của hoa quỳnh, cái tên có sự lãng mạn, thuần khiết, duyên dáng
Vân Khánh: Cái tên xuất phát từ câu thành ngữ “Đám mây mang lại niềm vui”, Vân Khánh là cái tên báo hiệu điềm mừng đến với gia đình.

Ngọc Khuê: Một loại ngọc trong sáng, thuần khiết
Diễm Kiều: Vẻ đẹp kiều diễm, duyên dáng, nhẹ nhàng, đáng yêu
Thiên Kim: Xuất phát từ câu nói “Thiên Kim Tiểu Thư” tức là “cô con gái ngàn vàng”, bé yêu của bạn là tài sản quý giá nhất của cha mẹ đó.
Ngọc Lan: Cành lan ngọc ngà của bố mẹ
Mỹ Lệ: Cái tên gợi nên một vẻ đẹp tuyệt vời, kiêu sa đài các.

Kim Liên: Với ý nghĩa là bông sen vàng, cái tên tượng trưng cho sự quý phái, thuần khiết
Gia Linh: Cái tên vừa gợi nên sự tinh anh, nhanh nhẹn và vui vẻ đáng yêu của bé đó
Thanh Mai: xuất phát từ điển tích “Thanh mai trúc mã”, đây là cái tên thể hiện một tình yêu đẹp đẽ, trong sáng và gắn bó, Thanh Mai cũng là biểu tượng của nữ giới.
Tuệ Mẫn: Cái tên gợi nên ý nghĩa sắc sảo, thông minh, sáng suốt.
Nguyệt Minh: Bé như một ánh trăng sáng, dịu dàng và đẹp đẽ

Diễm My: Cái tên thể hiện vẻ đẹp kiều diễm và có sức hấp dẫn vô cùng
Kim Ngân: Bé là “tài sản” lớn của bố mẹ
Bảo Ngọc: Bé là viên ngọc quý của bố mẹ
Khánh Ngọc: Vừa hàm chứa sự may mắn, lại cũng có sự quý giá
Thu Nguyệt: Trăng mùa thu bao giờ cũng là ánh trăng sáng và tròn đầy nhất, một vẻ đẹp dịu dàng

Hiền Nhi: Con luôn là đứa trẻ đáng yêu và tuyệt vời nhất của cha mẹ
Hồng Nhung: Con như một bông hồng đỏ thắm, rực rỡ và kiêu sa
Kim Oanh: Bé có giọng nói “oanh vàng”, có vẻ đẹp quý phái
Diễm Phương: Một cái tên gợi nên sự đẹp đẽ, kiều diễm, lại trong sáng, tươi mát
Bảo Quyên: Quyên có nghĩa là xinh đẹp, Bảo Quyên giúp gợi nên sự xinh đẹp quý phái, sang trọng

Ngọc Quỳnh: Bé là viên ngọc quý giá của bố mẹ
Ngọc Sương: Bé như một hạt sương nhỏ, trong sáng và đáng yêu
Mỹ Tâm: Không chỉ xinh đẹp mà còn có một tấm lòng nhân ái bao la.
Phương Thảo: “Cỏ thơm” đó đơn giản là cái tên tinh tế và đáng yêu
Hiền Thục: Hiền lành, đảm đang, giỏi giang, duyên dáng là những điều nói lên từ cái tên này

Bích Thủy: Dòng nước trong xanh, hiền hòa là hình tượng mà bố mẹ có thể dành cho bé
Thủy Tiên: Một loài hoa đẹp
Ngọc Trâm: Cây trâm bằng ngọc, một cái tên gắn đầy nữ tính
Ðoan Trang: Cái tên thể hiện sự đẹp đẽ mà kín đáo, nhẹ nhàng, đầy nữ tính
Thục Trinh: Cái tên thể hiện sự trong trắng, hiền lành

Thanh Trúc: Cây trúc xanh, biểu tượng cho sự trong sáng, trẻ trung, đầy sức sống
Minh Tuệ: Trí tuệ sáng suốt, sắc sảo
Nhã Uyên: Cái tên vừa thể hiện sự thanh nhã, lại sâu sắc đầy trí tuệ
Thanh Vân: Bé như một áng mây trong xanh đẹp đẽ
Như Ý: Bé chính là niềm mong mỏi bao lâu nay của bố mẹ

Như vậy là bạn đã có thêm nguồn tham khảo để có thể chọn ra một cái tên đẹp nhất trong vô vàn những cái tên hay mà bạn muốn đặt cho đứa con sẽ chào đời trong năm tới rồi phải không? Hy vọng với phần chia sẻ cách đặt tên cho con trai, con gái sinh năm 2016 hợp phong thuỷ bố mẹ, bạn đã có thể lựa chọn cho bé yêu của mình 1 cái tên phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên đẹp cho bé sinh năm 2016

Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.
Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.


Luan giai la so tu vi Pha Quan toa menh hinh anh
 
Người có Phá Quân lâm mệnh mà nhập miếu thì trung hậu, thiện lương; vượng địa thì ngay thẳng, kiên nhẫn, có nghị lực. Nhưng nếu lạc hãm lại là người khó hòa hợp, thường xuyên tranh giành với người khác.
 
Phá Quân Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, hoặc Lộc Tồn tại mệnh, chủ vì quốc gia mà lâm trận, gia nhập quân ngũ, người khoan dung, phúc hậu, có chí tiến thủ. Nếu có sao Tử Vi đồng cung thì có quý nhân trợ giúp, thăng tiến bất ngờ.
 
Tại cung Tuất mà có Phá Quân, Tử Vi đồng cung thì cuộc đời ắt gặp tai ương, bệnh tật kéo dài, cẩn thận bệnh tim, thận hoặc dạ dày. Người này có nhiều cố gắng, có sở trường, yêu nghệ thuật nhưng cuộc đời phong ba, không đi thừa hưởng tổ nghiệp của gia đình, khắc vợ con nên gia đình thiếu hạnh phúc. Nếu đạt thành cũng chỉ giàu có chứ không có tiếng tăm, danh vọng.
 
Tại cung Tỵ mà Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung, Phá Quân Hóa Lộc, chủ được người đời kính trọng, lập nên công trạng hiển hách. Dần Thân cung lập mệnh, chủ còn nhỏ đã phải rời bỏ quê hương, hiếu thảo với cha mẹ, tính cách quật cường, có phần hơi nông nổi nhưng tinh thông nghề nghiệp.
 
Phá Quân đồng cung Xương Khúc là lá số tử vi của người có dáng vẻ thư sinh nho nhã. Nhưng gặp Kình Dương, Đà La thì đào hoa quanh người mà vẫn cô độc.
 
Người nữ có Phá Quân tọa mệnh ở Tý - Ngọ chủ có phúc phận, giàu sang, vượng phu ích tử, được nhờ nhà chồng. Nếu tọa ở hai cung Tỵ - Hợi thì tính tình kiên cường, có khí chất của nam nhi. Tọa ở hai cung Dần – Thân hình phu khắc tử, cha mẹ mất sớm, tự lực tự cường không được ai trợ giúp, tình duyên trắc trở.
Theo 360doc
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Chòm sao nào tìm được bạn đời tri kỉ năm 2016? - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Chòm sao nào tìm được bạn đời tri kỉ năm 2016?, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chòm sao nào tìm được bạn đời tri kỉ năm 2016?, tu vi Chòm sao nào tìm được bạn đời tri kỉ năm 2016?, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chòm sao nào tìm được bạn đời tri kỉ năm 2016?

Ai cũng muốn tìm được một người bạn đời tri kỷ hoàn hảo, người sẽ chia sẻ mọi ngọt bùi cay đắng cùng bạn suốt đời. Nhưng liệu người đàn ông bạn đang hẹn hò có phải là người đó hay không, liệu bạn đã yêu đúng người hay nhầm người đây?

Cùng 12 cung hoàng đạo điểm danh số đào hoa năm 2016 dưới đây nhé và hãy tận dụng cơ hội làm những việc đó ngay đi nhé.

Kim Ngưu

Sự chân thành, chung thủy và đáng tin cậy của chòm sao đào hoa năm 2016 – Kim Ngưu sẽ được đền đáp xứng đáng. Những đức tính tốt đẹp cộng với vận may giúp Ngưu chan đạt được bước tiến vững chắc về mặt tình cảm.

Người có tình yêu nhất định tiến tới lễ đường

Người có tình yêu nhất định tiến tới lễ đường

Bói tình yêu thấy người có tình yêu nhất định tiến tới lễ đường, người còn lẻ bóng khẳng định sẽ tìm thấy ý trung nhân. Nhân cơ hội này, hãy tích cực gặp gỡ bạn bè và thử chút phiêu lưu với những đối tượng mà trước nay chưa từng nghĩ tới đi Kim Ngưu nhé, biết đâu kết quả lại vượt ngoài mong đợi.

Song Ngư

Nội tâm của Song Ngư vốn cô đơn và nhạy cảm, luôn khao khát tình yêu chân thành, lãng mạn, cùng nhau vượt qua sóng gió để tới được bến bờ hạnh phúc. Coi ngày tốt năm 2016, thần tình yêu gõ cửa nhà Song Ngư, mang tới cho họ nhiều niềm vui hơn trong tình cảmn

 

Hải Vương tinh nhập cung tình yêu, là quý nhân của Song Ngư, thúc đẩy họ mạnh dạn hơn trong các mối quan hệ xã giao. Cũng chính quý nhân này là cầu nối, giới thiệu đối tượng tốt cho Ngư nhi.

Những chòm sao nhóm Nước là đối tượng hòa hợp nhất với Song Ngư trong năm 2016, gặp gỡ nhau nhất định sẽ hạnh phúc.

Cự Giải

Tình yêu của Cự Giải năm 2016 hứa hẹn sẽ rất rực rỡ, không chỉ tình cảm mặn nồng mà còn thấu hiểu, hòa hợp với nhau. Tới giữa năm, Cự Giải thay đổi theo hướng tích cực, cởi mở hơn, xuất hiện tự tin trước đám đông, trở thành tâm điểm chú ý, vạn người say mê.

 

Đây là thời điểm mấu chốt, đừng để sự rụt rè của mình thắng thế, mạnh dạn tiến lên nắm lấy hạnh phúc của bản thân Cự Giải nhé. Đôi khi chủ động một chút cũng có sức hấp dẫn lắm đấy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chòm sao nào tìm được bạn đời tri kỉ năm 2016? - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Giải mã vận mệnh người tuổi Kỷ Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Tỵ là con rắn trên núi lửa, không có tổ nghiệp, cá tính kín đáo, trầm tĩnh, nên theo văn nghệ, kỹ nghệ, diễn viên.
Giải mã vận mệnh người tuổi Kỷ Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giai ma van menh nguoi tuoi Ky Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp Mặt Trăng, Mặt Trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng. Lấy Thổ làm gốc, Quý Sửu là núi. Nếu nạp âm không hình, xung, phá, hại chủ phúc hậu quyền quý.
 
Gặp Canh Ngọ Lộ bàng Thổ là đắc lộc, chủ phú quý, tài lộc.
 
Trụ khác có Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, cần có thêm Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim, tất thành lương đống rường cột, là bậc nhân tài lại được trường thọ.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Tỵ ưa Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa, Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, đều có thể trưởng thành dưỡng dục. Gặp đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý. Trong tử vi Kỷ Tỵ không ưa Giáp Tuất, Kỷ Hợi Sơn đầu Hỏa, phạm vào chủ đoản thọ hoặc gặp hung họa.
 
Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy chỉ có thể gặp 1, nếu gặp cả 2 Thủy này chủ bần tiện yểu mệnh, kỵ nhất Đại hải Thủy là lạc Không vong.
 
Trong tử vi Kỷ Tỵ gặp Bính Ngọ, 2 lộc cùng đến, mệnh chủ phú quý.
 
Là Mộc gần Hỏa, Kim tự sinh, kỵ gặp Hỏa sinh vượng gây tiết khí của Mộc, ưa gặp Kim, Thổ, có thể thành vật liệu, ưa gặp Mậu Thân, chủ phú quý, trường thọ.
 
Tỵ mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Kỷ Tỵ Không vong tại Hợi, mã lạc Không vong, chủ một đời bôn ba.
 
Chi khác có Tý, lộc bị hình phá, một đời túng thiếu.
 
Trụ khác có Tân Hợi, là tượng hồ mực chảy ra suối vàng, văn chương xán lạn nên theo nghiệp văn, chỉ có điều là nhà văn nghèo.
 
Trụ khác gặp Đinh Tỵ, là người dũng cảm.
 
Chi khác có Ngọ, phạm Hàm trì, mệnh nam được nhà vợ kính trọng, mệnh nữ tình cảm bị cản trở.
 
Kỷ Dương nhẫn tại Mùi, chi khác không ưa gặp Mùi, e rằng mắc bệnh hiểm nghèo mà tính mạng gặp nguy khó.
 
Mỗi khi gặp năm Tỵ, Hợi trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Người sinh năm Kỷ Tỵ chọn bạn đời chớ gặp người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Kỷ Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Chùa Thiên Tượng - Hà Tĩnh

Chùa Thiên Tượng là một trong những danh lam thắng cảnh của Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh) đã được mệnh danh là Hoan châu đệ nhị phong cảnh
Chùa Thiên Tượng - Hà Tĩnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếng thơ muôn thuở bay xa
Để thương để nhớ biết là ai hay
Để cho tất cả ngày mai
Cảnh chùa Thiên Tượng thêm say lòng người
“Nguyễn Viết Chương, viết tặng chùa Thiên Tượng, tháng 2/2004”

Chùa Thiên Tượng là một trong những danh lam thắng cảnh của Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh) đã được mệnh danh là Hoan châu đệ nhị phong cảnh. Chùa nằm ngay lưng chừng đỉnh núi Hồng bên quốc lộ 1A thuộc địa phận phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tiếp giáp nơi giao nhau giữa sông Lam, sông La. Ai ra Bắc hay vào Nam trên quốc lộ đều nhìn thấy danh thắng này.

Chùa được xây dựng vào đời Trần. Đầu thế kỷ 19, Thiên Tượng vẫn là ngôi chùa đẹp, là chốn u tịch, thâm nghiêm. Nhưng vào năm Ất Dậu 1885, sau biến cố kinh thành Huế, vua tôi Hàm Nghi chạy ra Sơn Phòng, Hương Khê phát động phong trào Cần Vương thì vùng Hồng Lĩnh cũng trở thành nơi hoạt động chống Pháp. Chùa đã bị đốt và tàn phá thành phế tích. Đến năm 1901, Tổng đốc An Tĩnh là Đào Tấn đã cho xây dựng lại ngôi chùa này.

Chùa có thượng tịnh, hạ tịnh, có Lưu Đức tháp và Thạch Sơn tháp, trong chùa có chuông Đại Hồng và nhiều tượng Phật có giá trị nghệ thuật cao… Khuôn viên chùa chừng 150.000 m2 được giới hạn bởi hai suối lớn (suối Bắc và suối Nam), cả hai đều bắt nguồn từ đỉnh Thiên Tượng mà hợp thành. Đường lên chùa được xếp đá công phu theo từng bậc như thang đá từ khối 11 phường Trung Lương lên chùa. Từ chùa nhìn xuống thị xã Hồng Lĩnh và ngã ba nơi tiếp giáp sông Lam và sông La đẹp như một bức tranh hồn thiêng sông núi của mảnh đất xứ Nghệ.

chùa thiên tượng
Một góc cảnh quan trong Chùa Thiên Tượng

Năm 1885 thực dân Pháp sang xâm lược, nơi đây được các nhà tu hành yêu nước bảo vệ bí mật, sơ sở hoạt động chống đế quốc, in ấn tài liệu, trợ cấp tiền gạo. Vì vậy mà ngôi chùa bị đốt phá, hành hạ tăng ni, tàn sát đạo hữu đe dọa việc tu hành, làm cho ngôi chùa trở nên phế tích lần thứ nhất.

Năm 1930-1931, lại diễn ra tương tự, lần thứ hai tiếp tục ngôi Chùa bị đốt, tăng ni lại bị hành hạ, nghiêm cấm việc hoạt động, may mà ngôi Thượng Điện còn tồn tại nên việc hoạt động ở đây làng phải giao cho sai Chùa duy trì.

Năm 1946 lại diễn ra phá hoại lần thứ ba, do nhận thức của số người chống mê tín, dị đoan, tả khuynh. Tượng Phật chuyển về Chùa Long Đàm, thì năm 1950 xảy ra hỏa hoạn, toàn bộ tượng Phật bị thiêu rụi. Quả chuông lớn nhất cũng bị tiêu tán, từ đây chùa vắng lặng người qua lại, trở nên phế tích (1946 – 1988) 43 năm.

Năm 2005, chùa đã được nhà nước công nhận di tích danh thắng quốc gia. Đây là cơ sở pháp lý đủ điều kiện để xây dựng và phát triển xứng đáng với giá trị lịch sử để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là tỏ lòng thành kính đối với đức Phật, tri ân các vị Sư Tổ và các bậc tiền nhân có công gây dựng, bồi đắp để có những kết quả như ngày nay, hòa nhập với xu thế phát triển của thời đại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Tượng - Hà Tĩnh

Mơ thấy bản thân lõa thễ: Lo sợ bị hiểu nhầm –

Lõa thể trong mơ phản ánh hình tượng cái tôi của người nằm mơ. Hy vọng cởi bỏ tất cả những gì che đậy trên thân thể, hiển hiện hình ảnh chân thật của mình trước mắt người khác. Lõa thể tượng trưng cho vô tội hay trong sáng. Người nằm mơ nếu tâm tư th
Mơ thấy bản thân lõa thễ: Lo sợ bị hiểu nhầm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bản thân lõa thễ: Lo sợ bị hiểu nhầm –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd