Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và treo tranh phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.
Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và ứng dụng cho phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và phong thủy phòng ngủ để tránh phạm đại kị

1. Tranh hoa mẫu đơn

Thời xưa hoa mẫu đơn được coi là quốc hoa, mang những ý nghĩa tốt lành nhất như sự giàu có, thịnh vượng, hạnh phúc hay sự cao ngạo, quyền lực của người sở hữu nó.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh
Tranh hoa mẫu đơn

Theo ngũ hành, hoa mẫu đơn thuộc hành Mộc, hướng Bắc là Thủy, Thủy sinh Mộc sẽ mang lại nhiều may mắn. Do đó, có thể treo tranh hoa mẫu đơn ở hướng Bắc hoặc Nam, tránh phía Tây.
 
Ngoài ra, treo tranh hoa mẫu đơn trong phòng ngủ có tác dụng tăng thêm sinh khí cho tình cảm vợ chồng, cuộc sống chăn gối hòa hợp.
 
2. Tranh hoa sen truyền thống
 
Vốn được coi là biểu tượng của sự thuần khiết, hoa sen sở hữu vẻ đẹp thoát tục và mang ý nghĩa tượng trưng cho lòng từ bi bác ái, khoan dung độ lượng vì gần với Đức Phật. 

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 2
Tranh hoa sen

Treo tranh hoa sen ở phòng khách hay phòng làm việc đều rất phù hợp. Nó giúp tinh thần bạn thư thái, thoải mái, không khí ngôi nhà hay văn phòng thêm tươi mát, điều hòa khí vượng.
 
3. Tranh sơn thủy hữu tình

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 3
Tranh sơn thủy hữu tình

Đây là kiểu tranh chuyên vẽ về chủ đề núi và nước, phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình. Nếu khéo léo treo tranh sơn thủy với kích thước phù hợp, phòng khách nhà bạn sẽ được điều hòa âm dương rất tốt. Theo đó, tà khí sẽ nhanh chóng biến mất thay vào đó là sự may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.
 
4. Tranh cá chép

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 4
Tranh cá chép

Theo quan điểm phong thủy, cá là biểu trưng cho sự no đủ về tiền bạc, vật chất. Treo tranh “Cửu ngư quần hội” (9 con cá chép quấn quít bên nhau) trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mạnh mẽ, dễ dàng xua đuổi tà khí.

5. Tranh cây tre
 
Trong phong thủy, tre là biểu tượng của sức khỏe, sự trường thọ và tài lộc. Bên cạnh đó, cây tre cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho tính kiên cường, vượt qua mọi gian nan thử thách và khả năng chống chọi với sóng gió cuộc đời.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 5
Tranh cây tre

Treo tranh cây tre trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mới, giúp mọi thành viên trong ngôi nhà thêm khỏe mạnh, công việc thuận lợi, tài lộc dồi dào.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Trong 12 con giáp thì người tuổi Hợi có tính cách khó đoán nhất, lúc thì mạnh mẽ, khi lại mềm yếu, người tuổi Hợi là thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm.
Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem tử vi hàng tuần và tử vi ngày mai của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất
  Người tuổi Hợi không dễ yêu người khác, nhưng một khi đã yêu thì rất khó từ bỏ. Khi họ đã yêu, thì luôn yêu rất đậm sâu, chỉ có một vài người bạn tri kỷ.
Nguoi tuoi Hoi Thien ha de nhat da sau da cam hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Người tuổi Hợi được trời ban cho sự nhạy cảm, giống như có giác quan thứ 6, có khả năng nhìn thấu nội tâm người khác.   Người tuổi Hợi tính cách rất kỳ quặc, có lúc nói rất nhiều, có lúc cả ngày không nói, lúc vui thì liều mình nói, không vui thì một lời cũng không nói.   Người tuổi Hợi không thích mang thù, nhưng ai tốt, ai xấu với họ thì họ nhớ rất kỹ.   Người tuổi Hợi chôn giấu con người thực của mình trong tiếng cười lúc nửa đêm.   Người tuổi Hợi chú trọng nhất chính là cảm giác an toàn. Hy vọng được bảo vệ, nhưng lại thường chỉ có một mình.
Người tuổi Hợi "khổ" lắm ai ơi, có sung sướng vui vẻ gì cho cam - nhưng cũng may...
  Người tuổi Hợi là một đứa trẻ thích làm nũng.   Người tuổi Hợi thích biển, thích than thân trách phận, thích tự xoa lên vết thương của mình.   Người tuổi Hợi trong tâm muốn gì không bao giờ nói ra, người khác cũng đoán không được.   Người tuổi Hợi khi không thèm để ý, là lúc đã tổn thương, ngọn lửa trong tim từ lâu đã dập tắt.   Người tuổi Hợi luôn rất thích hồi tưởng, hồi tưởng lại quá khứ, từng chút từng chút, nghĩ về những chuyện lớn nhỏ đã qua.   Người tuổi Hợi không biết dỗ ngon dỗ ngọt, khinh thường nịnh bợ a dua.   Người tuổi Hợi bài xích dối trá là bản năng.   Người tuổi Hợi sẽ không nổi giận thực sự, cho dù tức giận, cũng quên rất nhanh.
Nguoi tuoi Hoi Thien ha de nhat da sau da cam hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Người tuổi Hợi chỉ thể hiện ra tính sáng tạo của mình với những người thật sự hiểu họ.   Người tuổi Hợi nhìn bề ngoài có thể trông rất hung dữ, nhưng nội tâm luôn mềm mại nhu hòa.   Người tuổi Hợi nhìn có vẻ rất lạnh nhạt, nhưng đó chỉ là cách họ bảo vệ mình.   Người tuổi Hợi rất coi trọng tình bạn, nhưng một khi đã bị tổn thương thì tuyệt đối sẽ không thể thân mật lại nữa.   Người tuổi Hợi rất dễ bị cảm động, nhưng luôn lý trí.   Người tuổi Hợi thường tươi cười, bất luận vui vẻ hay đau khổ, thì đều tươi cười; tươi cười là vũ khí lợi hại nhất mà họ ngụy trang cho mình.   Người tuổi Hợi ngốc nghếch, đối với người mình yêu sâu đậm không biết cách biểu lộ tình cảm, sự quan tâm; mà chỉ biết lặng thầm chúc phúc ở trong tâm.   Người tuổi Hợi hay khóc, người khác không dễ gì nhìn thấy nước mắt của họ, họ giấu riêng cho bản thân mình. Ai biết được đằng sau dáng vẻ tươi cười ẩn dấu là nỗi đau hằn sâu, càng tươi cười vui vẻ thì nỗi đau càng đậm sâu.   Người tuổi Hợi sống “dối trá”, rõ ràng đau lòng đến mức không thể hít thở, nhưng trước mặt người mình yêu nhất vẫn giả bộ kiên cường; không dễ dàng để người khác đi vào thế giới nội tâm của mình.   Người tuổi Hợi không dễ dàng nói lời yêu hoặc thích, trừ phi họ thực sự thích đến cực điểm, còn nếu không muốn họ thổ lộ là chuyện không thể; nhưng một khi quyết tâm thổ lộ thì họ sẽ vận dụng hết trí não để thể hiện tình cảm cho dù họ biết có khi kết quả thu được chỉ là một sự tổn thương sâu đậm.   Người tuổi Hợi khi bị thương sẽ chỉ đứng tại góc đường một mình chịu đựng.   Đối với người tuổi Hợi:   – Yêu thương và chăm sóc gia đình là số 1.   – Hiếu thuận với gia đình là số 1.   – Đa sầu, đa cảm cũng đứng số 1 luôn!

ST.

Tử vi tháng 12 âm lịch của người tuổi Hợi Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Hợi Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Hợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ sinh vào giờ Dần có tiền đồ rộng mở, trí dũng song toàn, tay trắng lập nên đại nghiệp...
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Giờ Tý (23h – 1h)   Do Tý Thủy khắc chế Tỵ Hỏa nên người tuổi Tỵ sinh vào giờ Tý có cuộc sống khó khăn. Tuy nhiên được sao Long Đức chiếu mệnh nên tai qua nạn khỏi, không phải trải qua tình huống hung hiểm hay nguy hiểm tới tính mạng. Người này tuy có cuộc đời nhiều sóng gió nhưng sự nghiệp vẫn phát triển và thành công.   Giờ Sửu (1h – 3h)   Người tuổi Tỵ sinh vào giờ Sửu có Tỵ Hỏa sinh Sửu Thổ nên mưu sự tất thành, tuy bị hao tốn tiền của nhưng cuối cùng vẫn thành công. Người này có sự nghiệp phát triển thuận lợi, được người thân bạn bè giúp đỡ, cuộc đời hạnh phúc bình an.   Giờ Dần (3h – 5h)   Do Dần Mộc sinh Tỵ Hỏa nên người này có tiền đồ rộng mở. Ngoài ra, do Phúc tinh chiếu mệnh nên thành sự tại thiên, được nhiều người trợ giúp. Ngoài ra, người tuổi Tỵ sinh giờ Dần có ý chí kiên cường, trí dũng song toàn, tay trắng lập đại nghiệp. Nhưng, cần đề phòng họa khẩu thiệt thị phi ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ Mão (5h – 7h)   Mão Mộc sinh Tỵ Hỏa nên suốt đời người tuổi Tỵ đều gặp may mắn, được bạn bè giúp đỡ, cuộc sống sung túc. Tuy nhiên, bản mệnh người này có sao Thiên Cẩu chiếu rọi nên công danh sự nghiệp tuy ít sóng gió lớn nhưng khá lận đận và phải bôn ba khắp nơi để cầu tài.   Giờ Thìn (7h – 9h)   Người này có Tỵ Hỏa sinh Thìn Thổ nên mọi sự thuận lợi, liên tiếp gặp may mắn. Người này nhã nhặn lịch sự, phong thái đường hoàng, được quý nhân trợ giúp nên sự nghiệp phát triển tốt đẹp, cuộc sống yên vui và sung túc.   Giờ Tỵ (9h – 11h)   Người tuổi Tỵ sinh giờ bản mệnh hình thành cục diện Tỉ kiếp Thái Tuế nên cuộc đời thăng trầm, khi lên voi lúc xuống chó bất ổn. Lại thêm sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên cuộc sống không yên ổn, sức khỏe không tốt, dễ mắc bệnh tật.   Giờ Ngọ (11h – 13h)   Do Ngọ Hỏa và Tỵ Hỏa cùng đồng hành nên các mối quan hệ giao thiệp của người này rộng, lại có sao Thái Dương chiếu mệnh dù có lúc gặp vận xấu nhưng cũng tai qua nạn khỏi. Bên cạnh đó, người này có vận đào hoa rất vượng nên nhiều khả năng sẽ xuất hiện tình trạng ngoại tình.
Giờ Mùi (13h – 15h)   Tỵ Hỏa sinh đới Mộc Thổ nên dù bị sao Nguyệt Sát chiếu mệnh nhưng sức khỏe vẫn ổn định. Tuy nhiên cuộc đời người tuổi Tỵ sinh giờ Mùi vất vả, nhiều sóng gió, đời sống hôn nhân nhiều chuyện muộn phiền.    Giờ Thân (15h – 17h)   Bản mệnh người tuổi Tỵ sinh giờ Thân có Tỵ Hỏa khắc chế Thân Kim, lại có sao Quý Nhân chiếu mệnh nên sự nghiệp thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát, cuộc sống sung túc, đầy đủ. Tuy nhiên đôi khi bị kẻ xấu gây phiền nhiễu thậm chí là hãm hại.   Giờ Dậu (17h – 19h)   Tỵ Hỏa khắc chế Dậu Kim, sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên người này có số giàu sang, công danh sự nghiệp phát triển tốt đẹp. Tuy nhiên, cần đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá, ảnh hưởng đến tiền đồ.   Giờ Tuất (19h – 21)    Tỵ Hỏa sinh Tuất Thổ nhưng có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên người tuổi Tỵ sinh giờ Tuất có số đi xa, được quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát. Nhưng đôi khi bị phá tài và mắc bệnh nhẹ.    Giờ Hợi (21h – 23h)   Hợi Thủy khắc chế Tỵ Hỏa, cộng thêm sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba khắp nơi, lăn lộn xứ người để mưu sinh lập nghiệp.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Tỵ là giờ Thìn và Dần   Anh Khánh (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Phật pháp nhiệm màu phải chăng là cầu gì được nấy?

Không ít người tới với Phật như một cứu cánh về tinh thần, Phật pháp nhiệm màu liệu có phải là cầu gì được nấy, muốn gì có nấy như vậy hay không?
Phật pháp nhiệm màu phải chăng là cầu gì được nấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ít người tới với Phật như một cứu cánh về tinh thần, cuộc sống bế tắc tới cầu Phật, muốn thành công tốt đẹp tới xin Phật, khó khăn hoạn nạn tới khấn Phật sao cho tai qua nạn khỏi. Phật pháp nhiệm màu liệu có phải là cầu gì được nấy, muốn gì có nấy như vậy hay không?  

1. Thế nào là Phật pháp nhiệm màu?


Phat phap nhiem mau phai chang la cau gi duoc nay
 
Phật pháp nhiệm màu với nhiều người là sự thần thông quảng đại, chúng Phật nghe thấu, hiểu rõ tiếng lòng tiếng khổ của chúng sinh và ra tay giúp đỡ, giải quyết mọi khó khăn hoạn nạn. Nhưng liệu chỉ quỳ dưới chân Phật, cầu khấn van xin thì mọi việc sẽ hanh thông, cuộc đời sẽ may mắn?   Nếu vậy thì hẳn trên đời không có người đau khổ, nghèo hèn, không có ai là mất mát buồn thảm. Tiếc rằng cách hiểu ấy hoàn toàn chẳng đúng chút nào. Phật giáo như bất cứ tôn giáo nào khác, Đức Phật như bất cứ thánh thần nào khác, đều không có nhiệm vụ “giải cứu thế giới”, không phải người ra tay che chở tất thảy chúng sinh.   Phật giáo là đạo giác ngộ, Đức Phật là vị thần thánh hướng dẫn giác ngộ. Giác ngộ về tinh thần dẫn tới giác ngộ về hành động mới là yếu tố cơ bản nhất giúp con người tự hoàn thiện bản thân mình cũng như tự thoát khỏi những khốn khó của cuộc sống. Quyền năng của Phật pháp chính là dẫn dắt ý chí, định hướng con người tới chân – thiện mĩ như vậy.
Xem thêm bài viết Ý nghĩa danh xưng "Phật" - không phải ai cũng biết
 

2. Con đường đến với Phật pháp nhiệm màu

  Phương tiện để đi đến sự giác ngộ là trí tuệ, trí tuệ giúp con người nhìn nhận sâu sắc và thấu hiểu mọi vấn đề. Trí tuệ là nền tảng cơ bản của sự sáng suốt, tỉnh táo, kiểm soát dục vọng và loại bỏ nghiệp ác. Người có trí tuệ là người giác ngộ nhanh nhất, cũng nhận thấy rõ ràng nhất sự kì diệu của Phật pháp.   Người hiểu luân lý nhà Phật không cầu xin ở Đức Phật bất cứ điều gì, chỉ mong được soi đường chỉ lối, hướng dẫn để tu dưỡng đúng đạo. Vì thế Phật giáo là đạo bồi dưỡng và khuyến khích trí tuệ của chúng sinh. Có hai loại trí tuệ: trí tuệ hữu sư và trí tuệ vô sư.   Trí tuệ hữu sư là trí do học hỏi từ những người xung quanh, từ thầy cô giáo, cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp, cuộc sống,…. Thông qua những lời chỉ dẫn, những kinh nghiệm thực tiễn, những bảo ban ấy mà chúng ta dần tích lũy được kiến thức riêng cho mình.   Trí tuệ vô sư là trí có sẵn trong mỗi con người ngay từ khi sinh ra. Ví dụ như “nhân tri sơ tính bản thiện”, lương thiện cũng là một loại trí tuệ, mà còn là trí tuệ quý giá mà bất cứ ai cũng sở hữu. Nhưng loại trí tuệ này không có người dẫn đường thì dễ bị quên lãng nên cần tới Phật, Bồ Tát hay các vị tăng sư, những người truyền giáo tới dìu dắt, khai mở loại trí tuệ này.
con duong dan toi phat phap nhiem mau
 
Khi có trí, nhận ra bản chất của cuộc đời, tự mình vượt khó vượt khổ tìm thấy sự an yên, bình thản. Nhờ Phật pháp tỉnh mộng trăm năm, khơi dậy cả trí hữu sư và trí vô sư, chuyển từ mê sang ngộ, chuyển từ sai lầm sang đúng đắn, chuyển từ khờ dại sang khôn ngoan, chuyển từ ác nghiệp sang hạnh lành. Đó mới địch thực là sự màu nhiệm của Phật pháp. 

Xem thêm bài viết 10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng
  Là người hướng Phật, quỳ dưới chân tam bảo, cúng dường đọc kinh hàng ngày phải hiểu được đạo lý này. Con người tự bản thân đều có Phật tính, thông qua tu dưỡng mà Phật tính được bộc lộ đó là điều đáng quý nhất của việc tu hành, tin Phật. Những người miệng đọc kinh cầu nhưng lòng có tà niệm, không học hỏi, không giác ngộ thì tuyệt đối không có ý nghĩa gì.   Sự nhiệm màu của tâm linh nằm ở tâm ý tương thông, giữa tâm hồn và đạo có sự ăn ý, thấu hiểu và quán triệt. Phật giáo là tôn giáo khuyến khích tất cả mọi người học tập trí tuệ, bởi chỉ có trí con người mới không ngu muội, không dung túng cho cái xấu và cái ác, không mê lầm lạc lối.    Người học đạo, đạo ứng với người, tất cả những bị Phật, Bồ Tát đều thành chính quả nhờ khắc khổ tu hành, đều từ người bình thường trở thành đấng siêu nhiên. Vì thế, sở cầu đắc sở nguyện, những điều mong muốn nếu thực sự tha thiết, thực sự khẩn khoản để trở thành hiện thực, chỉ có con đường giác ngộ. Quỳ dưới chân Phật không làm cuộc đời tốt đẹp hơn, Phật pháp chỉ nhiệm màu khi con người hiểu được ý nghĩa cơ bản của Phật giáo.

Tụng kinh niệm Phật thành tâm, nhớ kĩ 12 điều căn cốt Ma quỷ trong Phật giáo - u mê còn đáng sợ hơn quỷ dữ Những bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật pháp nhiệm màu phải chăng là cầu gì được nấy?

SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

thiên đồng Nam đẩu tinh . dương . thủy 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thâ...
SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên đồng Nam đẩu tinh . dương . thủy 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân             - Vượng địa:                Tý             - Đắc địa:                    Mão, Tỵ, Hợi             - Hãm địa:                   Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu

2. Ý nghĩa cơ thể:
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh bộ phận nào. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
Đồng Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực Đồng, Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc Đồng Không Kiếp Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

3. Ý nghĩa tướng mạo: Thiên Đồng đắc địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Nếu hãm thì mập và đen."

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa:             - ôn hòa, đức hạnh             - nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ             - thông minh             - hay thay đổi Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:             - không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.             - không bền chí, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn. Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi. Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có nghĩa:             - đảm đang             - đức độ             - hay thay đổi chí hướng
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa:             - kém thông minh             - nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường             - phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó             - nói khoác, không cẩn ngôn             - phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng

5. Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ:
Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
Về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

6. Ý nghĩa của Thiên đồng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương
Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức
Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ
b. Những bộ sao xấu: Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê, nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
- Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu:  đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.

7. Ý nghĩa của thiên đồng ở các cung:
a. ở Phu Thê: Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:             - sớm lập gia đình             - vợ chồng xứng đôi và giàu có             - thường có họ hàng với nhau             - riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ:             - chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài             - vợ đẹp và hiền thục Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)
b. ở Tử: - Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng  cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng).
c. ở Tài: Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc) Nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mới của của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
d. ở Quan: Tốt nhất là Đồng ở Mão, Tý và đồng cung với Lương:             - văn võ kiêm toàn và hiển đạt             - có tài tham mưu, can gián thượng cấp             - riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị Kém tốt nếu Đồng ở Tỵ Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi). Xấu nếu gặp Cự đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
e. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ ...)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó

Chó luôn là loài động vật trung thành, được nhiều gia đình nuôi để bảo vệ nhà, làm bạn với gia chủ. Việc nuôi chó theo phong thủy không phải
Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước đến nay, chó luôn là loài động vật trung thành, được nhiều gia đình nuôi để bảo vệ nhà, làm bạn với gia chủ. Tuy nhiên, đối với việc nuôi chó theo phong thủy không phải ai cũng nắm rõ. Hãy cùng ## tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.


nuoi cho theo phong thuy hinh anh
 
Đối với người sinh vào mùa đông tức có bát tự cực hàn, nên họ cần hơi ấm của Hỏa để hài hòa. Trong các loài vật nuôi, chỉ có Chó và Dê là hai loài động vật đại biểu cho Nhiệt Nê. Hay nói cách khác, nếu người đó ăn thịt dê và nuôi chó sẽ rất tốt cho vận thế của họ. Vậy nên, theo quy tắc phong thủy với việc nuôi chó, những người sinh ngày 8/11 đến 18/2 năm sau rất thích hợp nuôi chó.

30 câu nói của Thiền sư Thích Nhất Hạnh giúp bạn sống hạnh phúc hơn
Có hàng ngàn bí kíp chúng ta có thể vận dụng để sống một cuộc đời hạnh phúc. Với 30 câu nói của Thiền sư Thích Nhất Hạnh sau đây sẽ giúp bạn tiến đến gần hơn

Trong khi đó, những người sinh trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 hoặc từ ngày 8/10 đến 7/11 chính là tháng Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất do sở hữu nhiều Hỏa Thổ nên không thích hợp nuôi chó, cũng không nên ôm ấp chó. Ngoài ra, mệnh cách sinh vào tháng Thìn, tức là từ  5/4 đến 5/5, đặc biệt là xuất hiện tổ hợp: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân hoặc Quý Mậu là cục diện tốt  thì không nên nuôi chó trong nhà. Do Tuất và Thìn tương khắc, nếu trong bát tự có Thìn thì Tuất sẽ phá hoại cục diện tốt đẹp đó, điều này không có lợi cho mệnh chủ.
 
nuoi cho theo phong thuy hinh anh 2
 
Trong địa chi, Chó thuộc chữ "Tuất", phù hợp với "Dần" và "Ngọ", sau đó đến "Mão". "Tuất" nằm tại Càn vị, chính là hướng Đông Bắc. Trong khi đó, "Dần" hướng Cần, hay là Đông Bắc; "Ngọ" tọa Ly vị (chính Nam); "Mão" trụ chính Đông. Bốn phương vị trên tương hợp với việc nuôi chó. Nếu cổng chính của căn nhà hướng bốn phương trên, thì việc nuôi chó càng có lợi hơn.   Phương vị của "Thìn" là Tốn, hay chính là Đông Nam. Nếu căn nhà hướng Đông Nam, chính là tương xung với Tuất, việc nuôi chó sẽ đem lại nhiều bệnh tật cho gia chủ. Ngoài ra, "Sửu" nằm tại hướng Cấn (Đông Bắc). Nếu cửa ra vào hướng Đông Bắc, cũng không nên nuôi chó trong nhà.   
nuoi cho theo phong thuy hinh anh 3
 
Bên cạnh đó, chuồng chó không nên dùng vật có tính Kim để dựng nên, bởi lẽ trong 12 địa chi, "Tuất" thuộc hành Thổ. Kim và Thổ vốn tương khắc trong Ngũ hành, nếu gia chủ nuôi chó trong chuồng bằng kim loại sẽ khiến sức khỏe của vật nuôi ngày càng giảm sút.   Từ góc độ của vạn vật giai linh, bất kể là nuôi chó, mèo hay bất kỳ động vật nào, gia chủ đều cần phải chăm sóc đến sinh linh đó vì đã có duyên tương ngộ, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến Nghiệp của cả đôi bên.
► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn


Xem Clip tìm hiểu về: Làm phước


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó

Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Với người đẹp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều đại gia thì tình yêu không tồn tại khoảng cách, càng nhiều cách trở thì càng khiến người ta bất chấp mọi thứ.
Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người đẹp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều đại gia thì tình yêu không tồn tại khoảng cách, càng nhiều cách trở thì càng khiến người ta bất chấp mọi thứ để vượt qua, để được gần nhau hơn.


Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Sinh ra dưới chòm sao Thiên Bình, Ngọc Trinh (27/09/1989), vốn dĩ Mặt Trời trên bản đồ sao của Ngọc Trinh nằm ở vị trí góc cản trở với Mặt Trời  Cự Giải của Hoàng Kiều (03/07/1944). Thiên Bình là chòm sao quảng giao và luôn có nhiều mối quan hệ xung quanh.
 
Các cô gái Thiên Bình luôn được xã hội đặc biệt lưu tâm và tán dương bởi ngoại hình và tài năng của mình. Có thể nói, cuộc sống xã hội của các cô nàng Thiên Bình là điều đáng để ngưỡng mộ và ghen tị. Hơn thế nữa, các Thiên Bình còn nổi tiếng với biệt tài là làm hài lòng và quan tâm tới tất cả mọi người như nhau ở mọi lúc mọi nơi. Đây có lẽ cũng sẽ là điểm khiến Ngọc Trinh và Hoàng Kiều dễ gặp nhiều mâu thuẫn nhất trong câu chuyện tình cảm của mình.   Bởi với Mặt trời Cự Giải, vị đại gia tài ba này lại mang nét tính cách hoàn toàn khác. Tất cả những gì Cự Giải quan tâm là gia đình và những người trong gia đình đó. Một khi đã yêu, mong muốn duy nhất của Cự Giải là xây một tòa lâu đài thật lớn để tất cả những người mình yêu thương mãi mãi sống trong khuôn viên đó.

Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Đây có thể sẽ là thế giới lí tưởng cho mọi cô gái lúc đầu, nhưng liệu, có chòm sao nào sẽ chịu được cảnh chỉ sống sung túc trong 4 bức tường thành, dù khu đất đó có rộng rãi đến bao nhiêu?
 
Vậy nên, dĩ nhiên, Thiên Bình Ngọc Trinh cũng sẽ có lúc cảm thấy khá ngộp thở với sự bảo bọc của người mình thương. Dù chênh lệch tuổi tác có thể sẽ khiến cô gái Thiên Bình này ‘ngoan' hơn đôi chút, nhưng một khi hai cung hoàng đạo cùng mang yếu tố ‘Cardinal' yêu nhau, thì, bạn biết rồi đấy, ai cũng đều muốn làm chủ trong mối quan hệ của chính mình. Việc cố gắng cân đối nhu cầu này sẽ ít nhiều gây ra cản trở cho cặp đôi này.   Không chỉ ở tính cách, cảm xúc của cặp đôi Thiên Bình - Cự Giải có vẻ cũng là thử thách cho mối quan hệ giữa Ngọc Trinh, Hoàng Kiều. Sở hữu Mặt Trăng ở cung Xử Nữ, với mọi chuyện thường ngày, từ nhỏ đến lớn, Ngọc Trinh đều sẽ khá kĩ tính và đôi lúc cầu toàn hơi thái quá.
 
Điều này có lẽ sẽ không mấy dễ chịu với vị đại gia mang Mặt Trăng Nhân Mã cùng nét tính cách phóng khoáng, không để ý tiểu tiết. Cảm xúc của Mặt Trăng Xử Nữ thường khá lí trí và hay quan tâm, góp ý cho ‘việc của người khác', trong khi người có Mặt Trăng Nhân Mã lại thường có cảm xúc khá độc lập, tự do, không thích bị người khác quản vào việc của mình. Thách thức với mối quan hệ Ngọc Trinh, Hoàng Kiều cũng sẽ có thể bắt nguồn từ đây.
Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Tuy nhiên, điểm lưu giữ cặp đôi này có thể đồng hành cùng nhau chính là sự hòa hợp giữa sao Kim của hai người. Mối tình giữa sao Kim Bọ Cạp và sao Kim Cự Giải giống như mối liên kết hòa quyện khi đổ hai ly nước vào nhau vậy. Mọi thứ sẽ quyện rất chặt và khó có thể tách rời.
 
Cả hai đều có nét tính cách khi yêu khá lãng mạn và có mong muốn được ở gần người mình yêu mọi lúc mọi nơi. Đặc tính nước giúp hai người dễ dàng hiểu được con tim đối phương đang muốn nói điều gì, từ đó gìn giữ được mối quan hệ thuận lợi và bền lâu.
 
Dù vậy, liệu sự hòa hợp của sao Kim có đủ sức để vượt lên những cản trở mà Mặt Trời và Mặt Trăng đem lại? Hi vọng, sự chín chắn của cả hai trong tính cách có thể giúp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều tiếp nối được mối duyên của mình trong một thời gian dài hơn nữa.

ST.

Hari Won - Cô nàng Cự Giải đa tài nhưng kém may mắn La Tấn - Đường Yên: Cặp đôi Nhân Mã phim giả tình thật Selena Gomez - Cô nàng Cự Giải đa sầu đa cảm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Đoán tính cách và khả năng "yêu" của phụ nữ qua bàn tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách và khả năng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"yêu" của phụ nữ qua bàn tay

Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện…

 Nhìn bàn tay đoán tính cách

 Bàn tay nhọn:

 Bàn tay có hình dáng xinh xắn, mảnh mai, các ngón tay thon dài như búp măng là người đa cảm đa sầu nhưng lại rất khoan dung, nhân từ. Người có bàn tay nhọn yêu thơ văn, hội họa và sự thẩm mỹ. Đây cũng là người rất đa tình, khi đã yêu thì sẽ yêu hết mình, không tính toán, vụ lợi trong tình yêu.

 Người có kiểu tay này thì trực giác rất nhạy bén. Linh cảm có thể mách bảo cho họ nhiều điều và mang đến cho cuộc sống của họ không ít sự bất ngờ thú vị. Họ có ngoại hình ưa nhìn và là người luôn vươn tới cái đẹp và sự hoàn mỹ trong cuộc sống.

Bàn tay hình nón:

 Chủ nhân của bàn tay tròn trịa và mềm mại này có đôi mắt rất tinh tường cùng khả năng quan sát tinh tế và nhạy bén. Mang trong mình tố chất nghệ sĩ, họ khát khao tìm kiếm cái đẹp của cuộc sống và cả trong tâm hồn con người. Đây cũng là những con người duy cảm.

 Bàn tay hình vuông:

 Là bàn tay có hình dáng thô kệch, da dày, xù xì, to và ngắn. Đây là bàn tay của người lao động, thuộc dạng người kém thông minh, ít suy nghĩ, biết hôm nay và không lo ngày mai. Những người có bàn tay này thường thật thà, chất phác, nhân hậu và thủy chung trong tình yêu.

 Họ khá chăm chỉ, yêu lao động, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Tư duy logic giúp họ giải quyết công việc một cách dễ dàng.

Bàn tay có hình thìa (hình lá):

 Đặc điểm nổi bật là lòng bàn tay mở rộng ra từ gốc tay. Chủ nhân là người cầu toàn, thông minh và giàu tính kiên trì. Họ có thể đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Họ tận dụng mọi khoảng thời gian có được để làm việc và ít khi để nó trôi qua một cách vô ích.

 Bàn tay hình chiếc quạt:

 Những người sở hữu bàn tay có hình dáng như chiếc quạt xòe với những ngón tay cũng xòe ra là người trực tính, nóng nảy và liều lĩnh. Họ thường hay quan tâm đến bạn bè, người thân, thẳng thắn và thành thật. Tính tình không đa nghi, không hay can thiệp vào chuyện của người khác.

 Nhìn hình dáng bàn tay cho biết cách nàng làm “chuyện ấy”

 Độ dài các đốt của ngón cái

 Yếu tố đầu tiên cần quan sát là ngón cái. Cụ thể hơn là quan sát đốt trên và dưới của ngón cái. Đốt trên tượng trưng cho “ham muốn” và đốt dưới tượng trưng cho “lý trí”.

 Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện.

 Tính cách này thoạt đầu có thể khiến “chuyện ấy” hấp dẫn hơn, tuy nhiên, về lâu dài sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu. Suy cho cùng, bạn phải ép bản thân mình chiều lòng nàng dù không muốn.

 Trong khi đó, nếu đốt dưới dài hơn, trước mặt bạn là một người phụ nữ luôn hành động theo lý trí. Nhược điểm của cô nàng này là thiếu sự liều lĩnh. Điều mà bạn thấy hài hước và thú vị có thể sẽ bị nàng cho là phi lý hoặc ngớ ngẩn.

 Đầu ngón tay

 Sau khi đã khám phá “ham muốn” và “lý trí” của nàng, mục tiêu tiếp theo chính là hình dạng của đầu ngón tay. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nhìn chung, cách phân loại đơn giản nhất là đầu ngón tay nhọn và vuông.

 Đầu ngón tay nhọn cho biết bạn đang gặp gỡ một cô nàng mơ mộng, luôn nhìn thế giới bằng màu hồng. Nàng biết thưởng thức cái đẹp và luôn giữ thái độ lạc quan với mọi chuyện. Kiểu phụ nữ này thường không có dự tính lâu dài cho tương lai và muốn tìm kiếm một người đàn ông có cùng tư tưởng sống với mình.

  Ngược lại, đầu ngón tay vuông là một dấu hiệu rõ nét cho thấy nàng thuộc mẫu phụ nữ thực tế. Đừng cố chơi trò “mèo vờn chuột” với họ. Ngoài ra, những chiêu trò lãng mạn với nàng cũng chỉ là một sự nhạt nhẽo và lố bịch.

 Đường chỉ tay

 Đường trái tim (đường nằm ngang cao nhất trong lòng bàn tay) tiết lộ chiều sâu cảm xúc và ham muốn tình dục của một người. Phụ nữ với đường trái tim dài và đậm có xu hướng trải nghiệm những cung bậc cảm xúc cao nhất của “yêu” và “hận”, trong khi người có đường trái tim ngắn hoặc gãy lại biết cách kiểm soát cảm xúc của mình và kiềm chế tình cảm rất tốt.

 Người với đường trái tim ngắn và thẳng có ham muốn tình dục cao và đặc biệt hứng thú với “tình một đêm”, thay vì gắn bó với một mối quan hệ lâu dài.

 Cảm giác khi chạm vào bàn tay

 Yếu tố cuối cùng cần để tâm chính là cảm giác khi chạm vào bàn tay của nàng. Có hai loại cảm giác chính là mềm mại và thô ráp.

 Bàn tay mềm mại cho biết trước mặt bạn là một tín đồ của nghệ thuật. Nói đến đây chắc hẳn trong đầu bạn đang nghĩ có thể lấy lòng nàng bằng một bữa tối lãng mạn và một bộ phim tình cảm đằm thắm.

 Tuy nhiên, sự thật là cô nàng sẽ ấn tượng hơn với một chuyến đi tham quan quanh viện bảo tàng, nhất là những viện bảo tàng đẹp. Để chiều lòng mẫu phụ nữ này, đàn ông phải có tính sáng tạo cao.

 Nếu bàn tay bạn đang chạm vào cho cảm giác thô ráp, bạn cần phải tiếp cận nàng một cách thận trọng. Đây là kiểu phụ nữ có cá tính hết sức mạnh mẽ. Khi yêu, họ sẽ yêu hết mình, yêu điên cuồng nhưng đến lúc tức giận cũng sẽ hết sức khủng khiếp.

 Ngoài ra, bạn sẽ thấy cô nàng thiếu sự khéo léo, tinh tế trong cách cư xử, thậm chí khiến bạn suốt ngày phải lạy trời mong cô ấy đừng thẳng tính quá như vậy. Nhìn chung, sự thẳng thắn, trung thực của cô nàng sẽ khiến bạn choáng ngợp.

xem tuong phu nu, xem tay, xem ngon tay, xem ban tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách và khả năng "yêu" của phụ nữ qua bàn tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Tục lệ ma chay trong văn hóa của người Việt Nam

Khi trong nhà có Ông Bà Cha Mẹ sắp chết (giờ phút hấp hối) con cháu phải đem người đó đến nằm chổ chính tẩm, hỏi han người đó có trối trăn điều gì không? Dùng nước sạch lau rửa thân thể người sắp qua đời cho được sạch sẻ, thay đổi quần áo tươm tất
Tục lệ ma chay trong văn hóa của người Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi người đã trút hơi thở cuối cùng, lấy một chiếc đũa để ngang miệng vào giữa hai hàm răng đợi giờ phạm hàm, lấy tờ giấy trắng đắp lên mặt người chết Phạn hàm và chiêu hồn Theo tục lệ xưa, họ hàng hoặc con cháu lấy một nấm gạo nếp vo sạch, ba đồng tiền kẽm mài cho sạch rồi bỏ vào miệng của người chết.Tục này gọi là phạn hàm. Nếu nhà khá giả thì bỏ vàng và châu báu vào miệng người chết để chứng tỏ sự hiếu thảo của mình. Việc làm này ngụ ý không muốn để người chết mà miệng phải trống rổng và thèm muốn. Làm lễ phạn hàm xong, thì trãi chiếu dưới đất, đem người chết xuống nằm nơi ấy (theo phong tục cổ truyền có nghĩa là người ta sinh ra từ đất và khi chết lại trở về đất) Để được một lát lại rước người chết đặt lên giường. Người con cầm cái áo của người chết từng mặc, tay trái cầm cổ áo, tay mặt cầm lưng áo, rồi từ phía trước nhà treo lên nóc, dùng tên gọi của người, chiêu hồn ( gọi hồn người chết ) ba tiếng, có ý cầu mong cho người đó sống lại, sau đó mới lấy chiếc áo đắp lên thi thể người vừa mới chết - Con cháu trong nhà phải yên lặng, cầu nguyện hoặc là rước Thầy về tụng kinh độ vong, Người trong gia đình đều phải đi chân không, không mang nữ trang, không trang điểm son phấn. Con cái trong nhà và những người thân thuộc phải bịt khăn tang trắng cho đến khi thành phục Khâm liệm và nhập quan Những gia đình giàu có thì dùng vóc nhiễu tơ lụa, nhà nghèo thì dùng vải trắng may thành đồ tiểu liệm và bốn cái túi để bao tay, bao chân người đã mất. Đồ tiểu liệm có thể là một tấm chăn nhỏ bọc lấy thi thể rồi đến một đai buộc dọc, và một đai buộc ngang, bên ngoài đồ tiểu liệm đến đồ đại liệm là một tấm chăn lớn bọc kín thân thể, có một đai buộc dọc và năm đai buộc ngang. Ngoài hết là tấm tạ quan,Nhà ai nghèo không đủ tiền mua sắm những vật như thế thì cũng cố kiếm một tấm vải mỏng để bọc,Khi khâm liệm, người ta lấy giấy sạch chèn vào những chổ trống để cho thi thể được ngay ngắn,Sự khâm liệm này có ý trân trọng, tiếc nhớ và giữ gìn di hài người đã khuất, Đúng vào giờ đã chọn, con cháu vào khâm liệm xong, rước thi thể đặt vào quan tài, kê đệm cho ngay ngắn,Quan tài bao giờ cũng phải đặt chính giữa nhà, nếu người trong nhà còn sống tuổi tác lớn hơn người đã chết, thì quan tài có thể đặt khiêm nhường qua một bên, đầu quan tài luôn hướng ra ngoài sân, trước trời đất, Sau đó đập nắp quan tài, sơn và gắn kỹ càng trên nắp quan tài luôn luôn thắp bảy ngọn nén ( thất tinh ) đặt ly hương, một chén cơm, một đôi đũa và một hột trứng gà chín đã bóc vỏ để thờ, Giờ nhập quan, người ta hay tránh và kiêng cử tuổi vong và tuổi trưởng, Từ đây con cháu thường trực quanh linh cữu để cúng lễ hoặc tạ lạy những khách đến phúng điếu Đặt linh sàng, linh toạ Nhà rộng rãi khi có đám tang thì được đặt linh sàng,Linh sàng thì thường là một cái giường kê ở bên linh cửu về phía tay mặt, cung phụng như chổ ngủ lúc người còn sống, có mùng màn, chăn chiếu, gối nệm tử tế Linh tọa là bàn thờ vong linh, đặt trước quan tài, Trên linh tọa có đèn cầy, đặt chân dung người quá cố hoặc có thêm bài vị nữa, Phía ngoài cùng thì kê hương án bàn độc

Lễ thành phục

Lễ thành phục còn gọi là lễ phát tang. Sau khi đã làm từ linh sàng, linh tọa xong và sắm đủ tang phục dùng một ít dâng lên linh tọa, thì con cháu bắt đầu xỏa tóc, mặc đồ tang theo thứ tự, ngôi bậc trong gia đình, sắp hàng trước hương án khóc lạy người quá cố, Có đám tang mời thầy đến tụng kinh siêu độ, và trống phách đưa tiễn vong linh người mất. Đồ tang phục Con trai, con gái, con dâu thì đều bịt khăn sô, đội mủ kết bằng sợi chuối, trong mặc áo quần bằng vải thô xấu, bên ngoài mặc áo xô, ngoài cũng quàng sợi dây chuối, thắt lưng bằng chạc hay cũng bện bằng sợi chuối, đi giầy kết bằng cỏ gai hoặc rơm rạ. Nếu người cha chết, thì áo quần may bỏ xổ gấu, mẹ chết thì may áo có vén gấu, có ý là cha hơn mẹ một bực, nên tục ngữ ta có câu : " Cha buông, Mẹ vén " là theo tục ấy, Nhưng nếu người mẹ mất sau cha thì tang phục cũng không cần phải phân biệt như trên, Áo phải khâu đường sống lưng lộn mép vải ra ngoài và giữa lưng có một miếng vải khâu bám vào, người xưa gọi là " phụ bản " tỏ ý cõng trên lưng mình một sự đau xót tiếc thương, Con gái đã xuất giá ( lấy chồng ) thì chỉ mang áo vén gấu để tang cha mẹ đẻ mà thôi. Con Trai phải chống gậy, việc này đối với người xưa hệ trọng lắm. Người có gia thất rồi mà khi mất không có con trai chống gậy đưa tang thì gia quyến tự coi là điều sĩ nhục đau đớn. Gậy tang cha thì bằng trúc, gậy tang mẹ thì bằng vông, bề dài lên ngang ngực nơi chổ trái tim của người chống gậy, Sỏ dỉ có tục lệ này vì người xưa cho rằng : Gậy tang cha bằng trúc, trúc hình tròn tượng trương cho Trời, trúc bốn mùa không đổi tiết cũng như tấm lòng con thương cha vì thế mà không thay đổi,Gậy tang mẹ bằng vông, nữa trên tượng trưng cho Trời, nữa dưới vuông tượng trưng cho Đất ( 1 ) Cả hai thứ gậy tang đều phải chống xuống đất, Bề dài của gậy tang phải ngang với quả tim ngừoi cầm, ý rằng người con hiếu thảo, khóc thương quá độ mà sinh ra đau ốm, phải có cây gậy chống đỡ, Đau ốm từ tim phát ra, nên gậy tang phải ngang để chống đỡ với nỗi đau con tim ấy, Riêng con rể và cháu thì đội mũ mấn khăn áo trắng, Nếu như người con cả chết trước cha mẹ mình, mà có sinh được con trai để lại thì lúc cha mẹ chết, đứa con trai ấy phải thay mặt cha mình chống gậy để báo hiếu ông bà và phải đứng chủ các việc tế lễ gọi là cháu đích tôn thừa trọng tang phục cũng như người con trai vậy Chuyển linh cửu Nữa đêm hoặc sáng sớm hôm cất đám thì làm lễ chuyễn linh cửu - nghĩa là di chuyễn quan tài, Xưa kia những gia đình có nhà thờ riêng, thì nhất thiết phải rước linh cửu đến triều bái tổ tiên, tức là chào từ biệt tiên tổ để về nơi chín suối, Nhưng lễ này rắc rối và phiền hà, nên về sau người ta bỏ dần, Trước khi động quan con cháu xúm xít quanh quan tài nhắc lên đặt xuống ba lần để cho người chết cáo vong, cáo tổ trước khi về cõi âm Cất đám Cất đám, tức là rước linh cửu đi an táng, Sáng sớm trước khi cất đám phải làm lễ cáo vễ việc này cho họ hàng bà con thân thiết được biết, đến giờ, những đô tuỳ vào rước linh cửu đặt lên linh dư, đầu quan tài cũng bao giờ đi trước, việc này có hàm ý là người chết đi từ chổ tối ra chổ sáng,Linh cửu dần dần chậm rãi chuyễn đi, con cháu, anh em, họ hành thân thiết tay bám vào quan tài mà khóc than, tiếp đến bạn bè thân hữu đi sau, Trong khi đưa đám, nếu người con trai nào đi vắng xa không về kịp tang lễ thì cây gậy của người ấy phải đem treo ở đầu đòn khiêng, con gái, con dâu thỉnh thoảng phải nằm lăn ra mặt đường, con gái nằm ngoảnh mặt tới trước, con dâu nằm ngoảnh mặt trở lại sau, Ý nghĩa của việc nằm lăn ra đường này để chứng tỏ rằng mình đem thân ra nằm trên những chổ đường lồi lõm, cao thấp cho linh cửu của cha, mẹ mình ra đi được êm đềm, và tỏ lòng đạo hiếu của con cái

Nghi lễ đi đường

Đám tang thường có hai thần phương tướng đi đầu để trừ tà tịch, Ngày xưa hai người này đều đeo mặt nạ, cầm giáo mác, đóng vai Thần dẹp ôn tịch, trừ đạo tặc, Theo sau Phương Tướng là hai người rước một bức hoành tráng vả trắng có bốn chữ " Hổ sơn vân ám " ( cha mất ) hay " Dĩ lĩnh vân mê " ( mẹ mất ) sở dĩ có bức hoành tráng này dùng vào việc khóc thương cha mẹ quá cố bở người xưa có câu : " Trèo lên núi Hổ, ta trông thấy Cha Trèo lên núi Dĩ, ta trông ngóng Mẹ " Tiếp đến là miếng vải làm bằng vóc nhiễu the lụa hoặc bằng giấy đỏ cũng được để đề tên họ người quá cố, được treo vào cành tre như cây phướng, hoặc căng thẳng dựng đứng để lên bàn cho hai người khiêng, sau đó, mới đến hương án, giá hương, đồ tam sự và một mâm ngũ quả, lợn quay, bánh trái, giấy vàng bạc rãi suốt dọc đường linh cửu đi qua để tống tiền ma quỷ khỏi bám vào quan tài nặng nề khó đi Hạ huyệt Khi đám tang đưa đến huyệt, người ta đem hai thẫn phướng dạo bốn góc huyệt, đọan đưa quan tài xuống, Hạ linh cửu xuống huyệt, rồi mới tháo minh tinh rải lên mặt quan tài, đoạn con cháu khóc lạy, và bà con, bè bạn, mỗi người nắm một hòn đất, hoặc một cành hoa xuống huyệt, rồi mới bắt đầu lấp đất, việc này có ý cho người chết được ấm cúng bởi sự đấp đập của những người còn sống, trong khi lấp đất thì gia quyến bày lễ cúng Hậu thổ cầu cho người nằm dưới mộ được thảnh thơi yên ổn Cúng quy lăng Những người theo đạo phật, thì trước khi lấp đất thuỜng nhờ đến các sư, tăng làm lễ cúng phật độ, vừa niệm kinh vừa đi quanh mả gọi là " dong nhan " Sự khóc lạy Trong khi đám ma còn để trong nhà, con cháu và khách đến viếng chỉ lạy hai lạy, nghĩa là còn coi như người ấy đương sống, Mai táng xong mới lạy bốn lạy, tức là mới lấy đạo người chết mà thờ - Khách đến viếng, người thường thì lạy không, người thân thì khi lạy phải ô, hô ba tiếng để tỏ lòng thương tiếc - Khách đến viếng lạy, con cái vừa khóc, vừa lạy đáp, nhưng chỉ đáp lễ một lần, khách lạy hai thì mình lạy một, Con cái khi làm lễ trước linh toạ, hay khi đáp lễ khách, phải quỳ dưới đất, không được quỳ trên chiếu Tế ngu An táng người chết xong, về nhà lại cúng tế, gọi là " Tế ngu " Ngu có nghĩa là yên để cho vong hồn người khuất được yên ổn, Tuần lễ sau ngày an táng gọi là " sơ ngu " tế xong thì đem hồn bạch chọn một chổ đất vắng lặng sạch sẻ mà chôn xuống, sau tuần sơ ngu lễ còn đặt ra hai tuần lễ " tái ngu " và " tam ngu " ở những ngày hôm sau nữa, việc này thường những nhà khá giả mới tổ chức Cúng cơm ba ngày Ngày thứ ba sau khi an táng, gia quyến còn có lễ cúng cơm ba ngày ( hay gọi mở cửa mã ) buổi sáng con cháu đem trầm hương ra viếng mã, và sửa sang cho đẹp, xong về nhà cúng vái, mời bà con họ hàng ăn uống, tạ lễ Cúng cơm hằng ngày, hằng tuần An táng rồi thì ngày nào cũng phải cúng cơm hai bửa, thường là bát cơm với quả trứng luộc, hoặc khi người còn sống thích gì thì cúng nấy Chung thất ( 49 ngày ) Bốn mươi chín ngày gọi là cúng tuần chung thất, dịp này các gia đình đạo phật hay mời các vị sư tụng niệm, sám hối, cầu vong linh siêu sanh tịnh độ - Đây cũng là tuần thất cuối cùng Tốt khốc ( 100 ngày ) Một trăm ngày kể từ khi người chết đã khuất, thì gia đình phải cúng tuần " tôt khốc " có nghĩa là ngừng khóc, Cúng xong tuần này thì từ đây về sau không còn cúng cơm hằng ngày Tiểu tường ( giổ đầu ) Được một năm thì giổ đầu -thường gọi là " tiểu tường ", Đến kỳ lể này thì tất cả áo quần của ngày tang con cái, anh chị em, phải mang lại để làm lễ, trừ những đồ sô gai, mũ cũng bỏ cho nhẹ bớt và bắt đầu làm lễ lại như người thân vừa mới mất, kỳ lễ này người ta thường mua sắm đồ hàng mã, cúng kiếng rồi đốt cho người cõi âm Đại tường Được hai năm kể từ sau ngày người quá cố gọi là giổ hết ( mãn khó ) hoặc đại tường, Lễ này con cháu sau khi lễ xong thì bỏ hết đồ tang * ( 1 ) Người xưa quan niệm Trời tròn, đất vuông ( Sụ tích bánh dày, bánh chưng )

Lưu ý trước khi an táng, mai táng cần phải xem có bị trùng tang hay không, chọn ngày tốt để an táng. tránh những giờ xấu, giờ phạm.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục lệ ma chay trong văn hóa của người Việt Nam

Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Nghe cách nói, nhìn, dùng thời gian để nhìn người là ám chỉ sự quan sát lâu dài, không phải là ngay từ lần đầu gặp mặt đã vội vàng đưa ra kết luận tốt xấu
Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn người bằng cách nghe cách nói, nhìn cách thức và sự biểu lộ tình cảm của một ai đó ta có thể phán đoán tính cách của người đó.

Dùng thời gian để nhìn người là ám chỉ sự quan sát lâu dài, không phải là ngay từ lần đầu gặp mặt đã vội vàng đưa ra kết luận tốt xấu về một người nào đó. Kết luận vội vàng sẽ dẫn đến việc nhìn nhận lầm giữa kẻ xấu và người tốt, từ đó ảnh hưởng đến sự giao tiếp của mình với người đó sau này.

Ngoài ra con người còn vì lợi ích sinh tồn, đa số đều mang trên mình một chiếc mặt nạ. Khi gặp bạn họ thường đeo một chiếc mặt nạ giả. Đây là một hành vi có ý thức. Những chiếc mặt nạ chỉ có thể dùng khi gặp bạn, và chỉ thể hiện ra ở những góc độ mà bạn thích. Nếu bạn chỉ căn cứ vào những điểm này mà phán đoán sự tốt xấu của một người, từ đó quyết định mức độ giao tiếp với người đó thì bạn có thể mắc phải sai lầm.

Tục ngữ có câu: “Thức lâu mới biết đêm dài, chơi lâu mới biết là người cố nhân”. Dùng thời gian để nhìn người chính là để áp dụng câu châm ngôn trên.

Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Hàng ngày chúng ta đều phải làm việc, giao tiếp, hợp tác với rất nhiều người có tính cách khác nhau, vậy mà đôi khi ta không có một chút khái niệm nào về “nhìn người”. Cổ nhân đã dạy:

01. Muốn nhìn thấu suy nghĩ của ai, hãy nhìn vào đôi mắt của người đó.

02. Muốn biết địa vị của một người, hãy xem đối thủ của họ ra sao.

03. Muốn hiểu thêm về tính cách của người nào, hãy để ý bạn bè xung quanh họ.

04. Muốn đánh giá quyết tâm của một người, hãy xem cách người đó đứng dậy sau thất bại.

05. Muốn biết quan hệ giữa hai người thân thiết đến đâu, hãy xem phản ứng của họ khi nghe tin người kia gặp bất trắc.

06. Người bạn tốt sẽ không bao giờ xa lánh khi ta gặp khó khăn.

07. Người được dạy dỗ tử tế sẽ cư xử hòa nhã với người già và trẻ nhỏ.

08. Người tâm địa thật thà sẽ không nói xấu sau lưng người khác.

09. Người có tiềm năng làm nên việc lớn sẽ không ham lợi nhỏ.

10. Người có ý lợi dụng thường chỉ đến với ta khi họ gặp khó khăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

6 kiêng kỵ phong thủy cần thiết với người độc thân - Phong thủy - Xem Tử Vi

6 kiêng kỵ phong thủy cần thiết với người độc thân, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 6 kiêng kỵ phong thủy cần thiết với người độc thân, tu vi 6 kiêng kỵ phong thủy cần thiết với người độc thân, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

6 kiêng kỵ phong thủy cần thiết với người độc thân

Các cô nàng còn độc thân nên lưu ý những kiêng kỵ phong thủy sau đây trong bài trí nhà cửa để may mắn hơn trong tình duyên.

Muốn biết vận may và tiền tài của nữ gia chủ chỉ cần nhìn gian bếp. Nếu phòng bếp có cột đè lên kệ bếp sẽ không có lợi cho tiền tài. Nếu vừa mở cửa chính nhìn thấy bếp dễ hao tài. Vì thế khi mua nhà, các cô nàng còn độc thân cần xem kĩ vị trí phòng bếp.

Tài vị (vị trí của tài khí) chính là 2 góc phòng khách đối diện với cửa chính, đây là vị trí phong thủy quan trọng. Nếu bạn là cô nàng độc thân cần quan sát kĩ xem có đủ hai vị trí đó không. Bởi nếu không có đủ tài vị thì căn hộ của bạn không thể tích tụ được tài khí, gây hao tài tốn của liên miên.

Căn hộ dành cho người độc thân thường có diện tích nhỏ nên chỉ cần nhìn lướt qua là có thể bao quát được mọi thứ trong nhà. Phong thủy dành cho căn hộ của người độc thân cũng đơn giản hơn. Nhưng có một điểm quan trọng bạn cần chú ý, phong thuy khi mua nhà hoặc thuê nhà, cần chú ý không nên chọn những căn hộ khi mở cửa chính đã thấy ban công vì cách bố trí như vậy thường không thể giúp bạn tụ tài khí.

Trần nhà hoặc tường nhà nhất định không được ngấm nước. Nếu nhà thuê thì nên đổi phòng khác, nếu nhà mình thì phải gọi người vào sửa lại. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng xấu đến phương diện tình cảm, mà còn ảnh hưởng đến tiền tài của bạn.

Nếu trong nhà có ban thờ thì bên trái là thờ thần linh, bên phải là thờ tổ tiên. Nếu chỗ đặt bài vị của tổ tiên có dây điện, hay dính vào góc trần nhà cũng sẽ không có lợi cho nữ gia chủ.

Trần phòng ngủ không được trang trí quá rườm rà phức tạp, kẻo ảnh hưởng tới phương diện tình cảm của nữ chủ nhà. Trần phòng như vậy dễ khiến người yêu bạn có thiên hướng phân tâm hoặc ngoại tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 kiêng kỵ phong thủy cần thiết với người độc thân - Phong thủy - Xem Tử Vi

Trang trí nội thất hợp phong thủy đón tài lộc

Phong thủy học quan niệm, Thủy và Mộc là những yếu tố có thể mang lại tiền tài và vận may cho gia chủ. Dưới đây là một số mẹo trang trí nội thất mang lại tài lộc cho gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bài trí nhiều cây xanh

Trong nhà, bố trí không gian xanh với những loại cây như cây phát lộc (lucky bamboo), cây kim tiền, cây phát tài hay các loại cây có tác dụng thanh lọc không khí khác như thiết mộc lan, cau trúc, cây dây nhện...

2. Trang trí nhà với đồ vật đặc trưng phong thủy

Đài phun nước đem theo năng lượng của hành Thủy nên rất phổ biến trong phong thủy. Bên cạnh đó, phong thủy cũng coi trọng vai tác dụng của gương trong trang trí nhà. Gia chủ có thể làm một đài phun nước trong ngôi nhà nhưng bảo đảm nước phải sạch và dòng chảy nước phải liên tục, thường xuyên hoặc trưng bày bất cứ đồ vật hiển thị hình ảnh của nước như tranh sông, thác nước, hồ, đại dương...

3. Lưu ý hình dáng đồ vật bài trí trong khu vực tài lộc

Trang trí giấy dán tường, khung ảnh, đồ vật, bình hoa, dụng cụ mang hình dáng cụ thể như hình vuông (đặc trưng cho yếu tố thổ), hình lượn sóng (đại diện cho thủy) hay hình chữ nhật (đại diện cho mộc) được sắp đặt trong khu vực tài lộc có thể đem đến năng lượng tốt cho vận nay của bạn.

cây phong thủy
Bố trí cây xanh trong nhà hợp phong thủy giúp mang lại tài lộc
 

4. Hình ảnh về công viên, rừng cây hay những đồng cỏ xanh mát

Bất kỳ hình ảnh, trang trí, tranh vẽ mang hình ảnh rừng núi, bãi biển, thiên nhiên đều tốt cho sự thịnh vượng của bạn.

5. Sử dụng màu sắc phù hợp

Nên lựa chọn sơn tường, vải, khăn trải bàn hay các họa tiết trang trí màu xanh lá, xanh dương, nâu, đen, sắc vàng hoặc ánh đỏ cho khu vực tiền tài trong nhà. Các màu sắc nổi bật như đỏ san hô, đỏ tươi, hồng hoặc tím cũng có thể sử dụng nhưng nên tránh dùng những màu sắc này làm gam màu chủ đạo.

6. Trang trí bằng những hình ảnh, đồ vật  đặc trưng cho dư giả và sung túc

Có thể lựa chọn những cá nhân hoặc hình ảnh đại diện cho sự giàu có hay những vật có thể tác dụng thúc đẩy nguồn năng lượng của sự giàu có cho gia đình bạn.

7. Bài trí theo phương pháp phong thủy cổ điển

Thuyền tài lộc, bể cá phong thủy, bình tài lộc, tiền xu cổ, đá phong thủy (citrine, pyrite), tượng Phật cười... đã được dùng nhiều trong nhiều thế kỷ với ý nghĩa có thể thu hút được sự giàu có.

8. Sử dụng hoa tươi, tinh dầu, nến thơm

Luôn giữ nguồn năng lượng sôi động, vui vẻ bằng những mùi hương dễ chịu, tốt cho sức khỏe bằng tinh dầu, nến thơm hoặc hoa tươi. Những mùi hương dễ chịu, bản nhạc không lời, ánh sáng vừa đủ còn có tác động tích cực đến hệ thần kinh, giúp tâm trạng thoải mái, thư giãn bên cạnh việc thu hút năng lượng phong thủy của sự giàu có và thịnh vượng.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nội thất hợp phong thủy đón tài lộc

Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau: Điển cố "Bùi Độ trả đai" bắt nguồn từ vở tạp kịch "Bùi Độ hoàn đới" của Quan Hán Khanh đời Nguyên,
Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Tám trong quẻ Quan Âm, mang tên Bùi Độ Hoàn Đới (còn gọi là quẻ Bùi Độ Trả Đai). Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau:

Điển cố “Bùi Độ trả đai” bắt nguồn từ vở tạp kịch “Bùi Độ hoàn đới” của Quan Hán Khanh đời Nguyên, vở kịch này viết về câu chuyện Bùi Độ đời Đường nhặt được của rơi mà không lấy, cứu mạng người khác, cuối cùng thi đỗ Trạng nguyên.

Bùi Độ (765 – 839) khi chưa làm quan, do cha mẹ đều mất, gia cảnh bần hàn, lại không muốn theo chồng của dì là Vương Viên ra ngoài buôn bán, chỉ có cách nương náu trong miếu sơn thần, may có vị trưởng lão trong miếu cho ăn cơm chay mà sống qua ngày. Từng có một đạo sĩ xem tướng cho Bùi Độ, đoán rằng mệnh của Bùi Độ sẽ bị chết bất ngờ. Lúc này, có quan Thái thú họ Hàn do làm quan thanh liêm, nên bị quốc cữu (bố vợ của vua) là Phó Bân vu oan, giam vào ngục, Hàn phu nhân và con gái là Quỳnh Anh khổ cực xoay sở tiền bạc để cứu Hàn Thái thú, may được Thái phỏng sứ của triều dinh là Lý Bang Ngạn tặng cho đai ngọc giúp đỡ.

Khi Quỳnh Anh đi qua miếu sơn thần, không may làm rơi mất đai ngọc, Bùi Độ vô tình nhặt được. Mẹ con họ Hàn đang hết sức tuyệt vọng, thì Bùi Độ đem đai ngọc trả lại, nhờ đó ba người trong nhà Hàn Thái thú đều được cứu. Đúng lúc Bùi Độ tiễn mẹ con họ Hàn ra cổng, thì miếu sơn thần sụp đổ, Bùi Độ thoát được cái chết bất ngờ chỉ trong gang tấc. Sau đó Bùi Độ lên kinh ứng thí, thi đỗ Trạng nguyên, lại cùng Hàn Quỳnh Anh kết duyên vợ chồng.

Câu chuyện “Bùi Độ trả đai”, nếu nói theo cách hiện đại, đã phản ánh được tinh thần “nhặt được của rơi trả người đánh mất”; theo cách nói ngày xưa, là đã tích được âm đức. Vào lúc Bùi Độ lâm chung, còn có một sự tích “trả đai” khác.

Khi Tiết độ sứ Hoài Tây là Ngô Nguyên Tề làm loạn, triều đình phái quân đội đi đánh dẹp, qua nhiều năm vẫn chưa dẹp yên. Các đại thần cảm thấy chi phí cho quân đội tiêu hao quá lớn, kiến nghị bãi binh. Hoàng đế Hiến Tông trong lòng lo lắng, nhưng không còn cách nào khác. Lúc đó, Bùi Độ dũng cảm bước lên, xin được đích thân đốc chiến. Hoàng đế cảm kích mà hỏi: “Khanh thực sự nguyện vì trẫm mà liều mình dấn thân vào nguy hiểm ư?” Bùi Độ cảm động rơi lệ, dập đầu mà đáp: “Thần thề không đội trời chung với giặc!”

Khi dấy binh, Bùi Độ nói với vua Hiến Tông rằng: “Chủ lo thần nhục, vì nghĩa liều thân, nếu chưa lấy được đầu giặc, thần chẳng quay về!” Nhà vua cảm động đến rơi nước mắt, đích thân đưa tiễn Bùi Độ, đến cửa Thông Hóa Môn, vào lúc chia tay, nhà vua tháo chiếc đai “thông thiên tê” ở thắt lưng tặng cho Bùi Độ, để thể hiện ý khích lệ.Chiếc đai “thông thiên tê” của vua Hiến Tông được làm bằng sừng tê giác và ngọc quý, không chỉ rất quý báu vô cùng, mà còn có ý nghĩa rất lớn. Chiếc đai ấy đã cùng Bùi Độ tung hoành ngang dọc, tiêu diệt được quân phản loạn Ngô Nguyên Tế, đi cùng Bùi Độ trong suốt con đường chinh chiến lập công.

Bùi Độ về già lâm trọng bệnh, lại nhớ đến chiếc đai “thông thiên tê”. Hoàng đế Hiến Tông, người ban tặng chiếc đai cho ông, sớm đã băng hà, vị vua hiện tại là hoàng đế Văn Tông, Bùi Độ quyết định mang chiếc đai vua ban trả lại cho hoàng đế Văn Tông, ông nằm trên giường bệnh, lệnh cho tùy tùng viết bản tấu. Do tùy tùng không tìm được câu từ thích hợp, khiến Bùi Độ không hài lòng, bèn sai con cháu ghi lại lời nói của mình: “Bảo vật trong cung này là do tiên đế ban tặng cho thần, thần giờ đây đã gần đất xa trời, vừa không dám mang chôn theo xuống đất, lại không thể để vật đó trong nhà, vì e sẽ lưu lạc trong dân gian, nên thần gói lại, xin trả về hoàng thượng”. Lời nói vừa dứt chưa được bao lâu thì ông qua đời.

Bản tấu này của Bùi Độ lời lẽ khéo léo hợp tình, khiến người đời càng thêm kính phục nhân cách của ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Đối thủ của 12 chòm sao xuất đầu lộ diện chốn công sở sẽ khiến cho sự nghiệp của bạn có nhiều bước thăng trầm thú vị.
Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối thủ của 12 chòm sao xuất đầu lộ diện chốn công sở sẽ khiến cho sự nghiệp của bạn có nhiều bước thăng trầm thú vị. Đôi khi, thiếu đi những người này sẽ khiến bạn cảm thấy buồn chán và thiếu động lực phấn đấu hơn đấy.


Xac dinh doi thu cua 12 chom sao o noi cong so hinh anh 2
 

Bạch Dương: Hổ Cáp

  Đối thủ của Bạch Dương ở cơ quan là chòm sao Hổ Cáp thâm sâu khó lường. Cả hai đều có tham vọng rất lớn và sự hiếu thắng đáng nể, sẽ là cuộc đấu cân tài cân sức và rất bất ngờ.  

Kim Ngưu: Bảo Bình

  Kim Ngưu thích chắc chăn, Bảo Bình thích sáng tạo, hai quan điểm đối lập nhau nên trở thành đối thủ cũng là điều dễ hiểu. Họ không phô trương nhưng ngấm ngầm kiềm chế và thúc đẩy lẫn nhau.  

Song Tử: Ma Kết

  Trong đối thủ của 12 chòm sao ở công sở, Song Tử và Ma Kết là cặp bài đáng xem nhất vì mỗi người đều có thế mạnh riêng và cũng có khuyết điểm riêng. Ma Kết kiên trì đối chọi với một Song Tử linh hoạt.  

Cự Giải: Thiên Bình

  Bề ngoài hiền lành nhưng là những người muốn tiến lên, vì bảo toàn lợi ích của mình nên không ngừng kèn cựa với nhau. Họ tuy dịu dàng, nhã nhặn nhưng các ngón đòn không hề đơn giản đâu nhé.  

Chòm sao Sư Tử: Cự Giải

  Sư Tử hung hãn có thể bắt nạt được Cự Giải hiền lành, nhầm to rồi nhé. Trong đối thủ của 12 chòm sao thì cặp đôi này cực kì oan gia. Cự Giải chẳng ngần ngại mà miệng mỉm cười nhưng tay đâm dao vào Sư Tử đâu.  

Xử Nữ: Bạch Dương

  Một bên chỉn chu nhã nhặn, một bên nóng nảy nhiệt tình, cứ gặp nhau là như Mặt Trăng với Mặt Trời, không thể cùng chung một chiến tuyến. Bạch Dương ngứa mắt sự kĩ tính của Xử Nữ, Xử Nữ chúa ghét thói lông bông của Bạch Dương.
 
Xac dinh doi thu cua 12 chom sao o noi cong so hinh anh 2
 

Thiên Bình: Kim Ngưu

  Thiên Bình thích tiện nghi, Kim Ngưu ghét chiếm dụng, hai người phong cách khác nhau quá nên dù chẳng có tranh chấp gì cũng cảm thấy không ưa nhau, ngấm ngầm cố gắng để trên cơ đối thủ.  

Hổ Cáp: Song Tử

  Hổ Cáp sợ và cũng ghét sự khéo léo của Song Tử, Song Tử ngại ngần với tính cách thâm trầm của Hổ Cáp. Nếu phải làm việc chung, nhất định họ sẽ rất dè chừng và đề phòng nhau.  

Nhân Mã: Song Ngư

  Song Ngư mơ mơ màn màng, đi làm cũng nghĩ mình là công chúa, thật không vừa mắt đối với nhân Mã phóng khoáng, tự do. Làm việc chung với Song Ngư, Nhân Mã cảm thấy rất không thoải mái.  

Ma Kết: Nhân Mã

  Tính cách vô tổ chức của Nhân Mã tất nhiên là khiến người nghiêm túc như Ma Kết cảm thấy ngứa mắt rồi. Làm việc tùy hứng lại không có trách nhiệm, Ma Kết luôn nghĩ về Nhân Mã như vậy.  

Bảo Bình: Xử Nữ 

  Bảo Bình có thiên hướng độc lập và không thích nghe sự chỉ dạy của người khác, nhất là những lời giảng đạo đều đều của Xử Nữ. Họ cứ làm việc cùng nhau là như chó với mèo.  

Song Ngư: Sư Tử

  Song Ngư yếu đuối, nhu nhược là cái gai trong mắt Sư Tử mạnh mẽ, táo bạo. Sư Tử lại hay có thái độ kẻ cả, sai bảo nên Song Ngưu rất không vừa ý, lại không dám ho he phản kháng.
12 chòm sao luyến tiếc điều gì nhất, bất đắc dĩ mới phải từ bỏ 12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu? Thái độ của phụ huynh 12 chòm sao khi phát hiện ra con mình đồng tính Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Những câu chúc tết hay 2017

Những câu chúc tết hay năm 2017 Đinh Dậu, tuyển chọn những lời chúc năm mới hay nhất dành cho ông bà, cha mẹ, anh em bạn bè hoặc đồng nghiệp nơi công sở
Những câu chúc tết hay 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển chọn những câu chúc tết hay năm 2017 Đinh Dậu dành những lời chúc cho người thân, bạn bè và đồng nghiệp.

Một mùa xuân nữa lại sang, nhà nhà vui đón Tết, mừng một năm mới an khang và thịnh vượng. Cùng với thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ thì không thể thiếu những câu chúc tết hoăc ý nghĩa, hoặc vui vẻ hoặc vô cùng hóm hỉnh của bạn dành cho ông bà, cha mẹ, anh chị em, cô gì chú bác, họ hàng gần xa, cùng bạn bè và đồng nghiệp.

Những lời chúc tết hay được sưu tầm và chọn lựa đều mang nhiều ý nghĩa may mắn, dồi dào tài lộc cho những người thân yêu mà bạn tặng. Bao gồm:

  1. Câu chúc tết hay nhất trang trọng nhất
  2. Lời chúc tết hay nhất tặng bạn bè
  3. Lời chúc năm mới về tiền tài thịnh vượng
  4. Những câu chúc hay nói chung

Những câu chúc tết hay và trang trọng nhất

Đây là những lời chúc tết hay để bạn dành tặng cho người thân quen một cách lịch sự, trang trọng.

CHÚC NĂM MỚI:
Tươi sáng tương lai, tấn tài tấn lộc
Trên thuận dưới hòa, giàu sang phú quý
Trong trẻo vận niên, tình duyên tốt đẹp
Thuận thiên đắc địa, thịnh vượng an khang
Trẻ mãi không già, mặn mà nhan sắc
Gia đạo an khang, dồi dào sức khỏe
Trăm sự vuông tròn, giòn tan tiếng trẻ
Cá chép hóa rồng, công thành danh toại

—–

Cung chúc tân niên một chữ nhàn.
Chúc mừng gia quyến đặng bình an.
Tân niên đem lại niềm Hạnh Phúc.
Xuân đến rồi hưởng trọn niềm vui

—–

VẠN chuyện lo toan thay đổi hết
SỰ gì bế tắc thảy hanh thông
NHƯ anh, như chị, bằng bè bạn
Ý nguyện trọn đời đẹp ước mong
CHÚC MỪNG NĂM MỚI

Tống cựu nghênh tân
Vạn sự cát tường
Toàn gia hạnh phúc!

Tết tới tấn tài.
Xuân sang đắc lộc.
Gia đình hạnh phúc.
Vạn sự cát tường!

Ngàn lần như ý,
Vạn lần như mơ,
Triệu sự bất ngờ,
Tỷ lần hạnh phúc!

Đong cho đầy hạnh phúc.
Gói cho trọn lộc tài.
Giữ cho mãi an khang.
Thắt cho chặt phú quý.
Chúc năm mới bình an.
Cả nhà đều sung túc.

Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua.
Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà.
Vài lời cung chúc tân niên mới.
Vạn sự an khang vạn sự lành.

Những câu chúc tết hay dành cho bạn bè

Đây là các lời chúc năm mới hay nhất để bạn dành tặng bạn bè hoặc những người đồng trang lứa

Giao thừa sắp đến
Chúc bạn đáng mến
Sự nghiệp tiến lên
Gặp nhiều điều hên!

Một lời chào mong một ngày may mắn
Một lới nhắn nhủ mong bạn thành công
Một lời chúc mong bạn ấm lòng
Một nụ cười để vượt qua tất cả
Một ý chí để đập tan vất vả, lo âu
Một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc
Chúc mừng năm mới

Một lời chào mong một ngày may mắn
Một lới nhắn nhủ mong bạn thành công
Một lời chúc mong bạn ấm lòng
Một nụ cười để vượt qua tất cả
Một ý chí để đập tan vất vả, lo âu
Một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc
Chúc mừng năm mới

Bạn ơi cho hỏi, hôm nay ngày gì, thấy PHÚC LỘC đến, đen đủi lại đi, ông THỌ gói bánh, ông TÀI rửa hành, ông MAY sóc gạo, ông QÚY nhân xào? Bạn ơi cho hỏi, còn thiếu ông nào, tôi điểm DANH nốt, cho theo bạn nào?

Sáng sớm mở cửa, đón gió AN LÀNH, chạm cành LỘC BIẾC, hái chiếc MAY MẮN, vươn vai KHỎE KHOẮN, nhận được tin nhắn CHÚC MỪNG NĂM MỚI!

Tặng bạn một cành MAY biếc lộc, cắm vào một chiếc BÌNH AN, đặt lên bàn PHÚ QUÝ, chờ đợi nở bông SỨC KHỎE, khoe sắc NHƯ Ý, tỏa hương THỊNH VƯỢNG. Chúc mừng năm mới.

Tặng bạn cành lộc để nở ra phú quý, rụng xuống nghèo khổ, trổ bông tài danh, tỏa hương sức khỏe, đón gió may mắn!

Nhất SỨC KHỎE, Nhị THUẬN LỢI – BÌNH AN, tam SANG – PHÚ – QUÝ, tứ PHÚC – LỘC – THỌ – THÀNH, ngũ Ái – HỶ – DANH – NHƯ Ý- MAY MẮN! Chúc mừng năm mới.

Rước ngựa vào nhà, bao la phú quý, tình duyên như ý, sức khỏe dẻo dai, rạng rỡ tương lai, tiền tài đồ sộ…chúc mừng năm mới!

Năm mới tặng bạn một cuốn sách thần thánh, mở ra là nhà, lật trang là quà, đọc xong là hạnh phúc bao la, gấp lại là thấy một nhà phú quý, cất sách đi mọi việc đều như ý. Chúc mừng xuân mới tài lộc, thắng lợi!

Chúc bạn năm mới, một bị tiền tài, một tương lai giàu có, một bó công danh, một làm ăn tấn tới, một hạnh phúc phơi phới, một năm mới bình an, một không gian trong lành, một cành lộc biếc!

Chúc mừng năm mới, trút bỏ âu lo, tậu nhà thật to, xuất kho thật ít, vui mừng ríu rít, hôn hít cả ngày, lộc tài đầy tay, làm ăn may mắn, bách chiến bách thắng, giàu có vù vù, hạnh phúc đầy lu, bạc vàng đầy lọ, sức khỏe sống thọ, trăm họ đều ưng, ai cũng vui mừng, năm nay tấn tới.

Năm mới chúc bạn vạn niềm vui, một trời hạnh phúc, một đại dương sung túc, một ca khúc tình yêu, một buổi chiều độc đắc, một tích tắc buồn đau, cả 365 ngày sau phú quý.

Năm mới một giỏ tiền tài, một vai sức khỏe, một tuổi trẻ căng tràn, một làn phú quý, một í chung nhân, một xuân vui vẻ.

Tết đến rước hên, lộc vàng xuân tràn, sức khỏe vô đối, làm ăn tấn tới, bạc vàng gấp bội, cả năm vui phơi phới.

Chúc mừng xuân mới, một hang của cải, một kho phú quý, một hầm sức khỏe, một trang công danh, một nhà hạnh phúc, một năm đại thành!

Một năm mới, một tuổi mới, nhiều hiểu biết mới và một lời chúc cũ: Chúc bạn mãi hạnh phúc bên gia đình và những người thân yêu nhất

12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8760 giờ sung túc, 525600 phút thành công, 31536000 giây vạn sự như ý!

Những câu chúc tết hay nhất về tiền tài dồi dào

Đây là các lời chúc tết hay nói về tiền bạc, vui vẻ có, hóm hỉnh có và trịnh trọng cũng có

Cung chúc tân xuân, nhiều may mắn
Con đường danh vọng, mãi thênh thang
Lộc tài trọn vẹn, đều như ý
Sung túc một năm, với an nhàn.

Bây giờ đã hết mùa đông
Nghe đoàng pháo nổ mùa xuân sẽ về
Chúc cho độc đắc gần kề
Chúc cho tiền bạc vỡ đê tràn vào.

Ai xui con nhện giăng tơ
Ai xui phú quý giao thừa đến xông
Tiền vào như nước sông Hồng
Tiền ra nhỏ giọt như không mất gì
Vận xui đội nón ra đi
Để cho vận đỏ lì lì đứng trong
Bao nhiêu mơ ước, ngóng trông
Xuân sang một cái thần thông ắt thành.

Buôn to bán nhỏ cũng hời
Buôn 5 lại lãi đến 20 lần
Đồng tiền đã xuất là thông
Thả con săn sắt cá kình sẽ vô.

Giàu nứt đố đổ vách
Vui khanh khách cả năm
Thuận lợi đến gấp trăm
Tiền tài nhiều vô kể
Mọi việc đều như ý
Xuất hành đắc bình an
Sự nghiệp được vinh quang
Bạc vàng nhiều núi núi.

Xuân như ý, tiền vào nặng ví
Tết giàu sang, hạnh phúc an khang
Mừng một năm mới đã sang
Nguyện cầu may mắn lộc vàng về tay.

Mừng xuân đón Tết
Quên hết muộn phiền
Năm mới gặp hên
Giàu lên trông thấy.

Đoàng tiếng pháo, Giao thừa đã tới
Lất phất mưa, xuân mới đã sang
360 ngày, thuận lợi bình an
Tiền vào như nước, tràn tràn suốt năm.

Đầu xuân hoa nở
Sức khỏe dồi dào
Phúc lộc thêm cao
Một năm thuận lợi.

Vuông tròn tài lộc
Sức khỏe lâu dài
Công danh rạng mở
Sung túc gấp hai.

Xuân mới an khang
Sự nghiệp thênh thang
Tiền vào rủng rỉnh
Cả năm đủng đỉnh
Tha hồ bội thu.

Một năm sung túc, an vui
Một năm dung mạo ngời ngời trẻ trung
Một năm thuận lợi, thành công
Một năm tất bật tiền nong thu về!

Năm mới chúc bạn, chạm tay là vàng, đi ngang là tiền, tiến lên là thành, công danh phú quý.

Cung chúc tân niên.
Vạn sự bình yên.
Hạnh phúc vô biên.
Vui vẻ triền miên.
Kiếm được nhiều tiền.
Sung sướng như tiên!

Năm mới chúc nhau sức khỏe nhiều.
Bạc tiền rủng rỉnh thoải mái tiêu.
Gia đình hạnh phúc bè bạn quý.
Thanh thản vui chơi mọi buổi chiều!

Năm mới đến: Chúc luôn hoan hỉ, sức khỏe bền bỉ, công danh hết ý, tiền vào bạc tỉ, tiền ra ri rỉ, tình yêu thỏa chí, vạn sự như ý, luôn cười hi hi, cung hỷ cung hỷ…

Thần tài rảo bước khắp mọi nhà,
Tiền lộc đầy ắp, xuân hạnh phúc,
Mọi người sum họp vui năm mới.

Những câu chúc tết hay chúc mọi người nói chung

Đây là các lời chúc tết hay nhất dành cho tập thể, công sở, văn phòng:

Việc nhiều bù đầu, sức khỏe sống lâu, cầu đâu được đấy, khó khăn chẳng thấy, thuận lợi bình an, phú quý giàu sang, bạc vàng chất đống. Chúc mừng năm mới!

Tiền đến bất chợt, tài vô bất ngờ, phúc lộc đang chờ, chúc mừng năm mới!

Năm mới cái gì cũng tốt
Cái gì cũng lành
Thêm tài thêm lộc
Thêm vợ thêm chồng
Thêm duyên thêm dáng
Thêm ngày thêm tháng
Thêm ý trung nhân
Thêm đường công danh
Phú quý cộng vào
Vài câu chúc tết
Tuy là đơn giản
Nhưng tấm lòng thành
Mong sao mọi điều
Chúc thành sự thật

Năm mới vừa sang
Hạnh phúc mênh mang
Ý chí vững vàng
Niềm vui rộn ràng
Tiền bạc lai láng
Sức khỏe cường tráng
Cả nhà cười vang
Chúc mừng năm mới

Chúc mọi người đẹp như hoa Hồng
Thành công như Cúc
Hạnh phúc như hoa Mai
Phát tài như hoa Pháo
Độc đáo như hoa Lan
An khang như hoa Huệ
Trí tuệ như hoa Sen

Cung chúc tân xuân: Cầu mong một năm mới an hòa thịnh vượng. Chồi non đâm tược, cây cỏ xum xuê tươi tốt, vũ trụ hài hoà. Thân chúc mọi người khỏe mạnh, hạnh phúc, tinh thần luôn sáng suốt.

Nhân dịp Tết tây đã qua, Tết ta thì sắp đến chúc mọi người thực hiện những mục tiêu từ nhỏ bé với từng bước chậm chạp nhưng vững chắc để đón năm mới với chìa khóa của sự thành công.

Năm hết Tết đến kính chúc mọi người: người già, người trẻ nhiều sức khoẻ, miệng cười vui vẻ, mua xe rẻ rẻ, tiền vào mạnh mẽ, tóm lại cái gì cũng được suôn sẻ, để sống tiếp một cuộc đời thật là đẹp đẽ.

Kính chúc mọi người một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc: Vui trong sức khoẻ, trẻ trong tâm hồn, khôn trong lý tưởng và trưởng thành mọi lĩnh vực.

1 nụ cười cho lòng thêm ấm áp
1 ánh mắt cho hạnh phúc tràn đầy
1 lời nói cho trọn vẹn niềm tin
1 cái nắm tay cho yêu thương còn mãi
1 sự chờ đợi cho tình mãi bền lâu
1 chút hờn ghen cho yêu thương toả sáng.
1 trái tim hồng cho tình yêu thuỷ chung.

Chúc mừng năm mới an khang, thịnh vượng – Phát tài phát lộc –  Tiền vào cửa trước, vàng vào cửa sau – Hai cái gặp nhau, chui vào két sắt – Một phần mua đất, một phần mua nhà – Vẫn còn rủng rỉnh, ta đi du lịch.

Xuân sang xin chúc mấy câu
Người dân no đủ làm giàu quê hương
Ra đường xin hãy nhịn, nhường
Giao thông văn hóa, học đường văn minh
Xuân về trên đất nước mình
Xin đừng xả rác thanh bình quê hương
Du khách từ khắp bốn phương
Việt Nam điểm đến niềm tin mọi người
Xuân về xin chúc muôn nơi
Một năm may mắn, mọi nhà yên vui!

Cung chúc tân niên, Gia đạo bình yên, Chồng thảo vợ hiền, Ấm êm toàn diện.
Cung chúc tân niên, Làm ăn thuận tiện, Kiếm được nhiều tiền, Giầu sang vinh hiển.
Cung chúc tân niên, Thành đạt triền miên, Sự nghiệp phát triển, Công danh thẳng tiến.
Cung chúc tân niên, Sức khỏe vô biên, Đau ốm chẳng phiền, Chẳng thèm đi viện.
Cung chúc tân niên, Đẹp đường tình duyên, Nam nữ thanh niên, Yêu nhau… ngấu nghiến.
Cung chúc tân niên, Chúc các bạn hiền, Trên khắp mọi miền, Sung sướng như tiên

Năm mới Tết đến. Rước hên vào nhà. Quà cáp bao la. Mọi nhà no đủ. Vàng bạc đầy hũ. Gia chủ phát tài. Già trẻ gái trai. Sum vầy hạnh phúc. Cầu tài chúc phúc. Lộc đến quanh năm. An khang thịnh vượng!

Xem thêm:

Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017

Lời chúc năm mới 2017 tặng người yêu tặng vợ tặng chồng

Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc tết hay 2017

Top 4 chòm sao độ lượng nhất vịnh Bắc Bộ

Những người có tấm lòng độ lượng, hào phóng thường nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người, nhưng cũng có rất nhiều người, tính toán chi ly.
Top 4 chòm sao độ lượng nhất vịnh Bắc Bộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những người có tấm lòng độ lượng, hào phóng thường nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người, nhưng cũng có rất nhiều người, tính toán chi ly, những người này thường không được lòng mọi người. Trong 12 chòm sao cũng có người tính toán và người hào phóng.

  Bạch Dương
 
Bạch Dương tính tình  bộc trực, thẳng thắn nhưng lại rất hào phóng. Trong mối quan hệ với người khác thường không để tâm tới những điều nhỏ nhặt, không thích so đo tính toán. Họ có suy nghĩ thực tế, quyết đoán nhưng chẳng bao giờ có thái độ “cân đo đong đếm” với người khác.   Song Ngư
 
Song Ngư cũng không thuộc tuýp người “đo lọ nước mắm, đếm củ dưa hành”. Họ quan niệm rằng việc tính toán thiệt hơn chỉ là xấu thêm hình ảnh của họ mà thôi. Song Ngư là những con người có khí chất, họ vô cùng chăm chút cho hình tượng cá nhân của mình. Hơn nữa, họ muốn mọi người sống trong hòa bình hơn là ganh đua, tranh cãi lẫn nhau, chính vì vậy nếu có mâu thuẫn xảy ra, họ sẽ luôn nhận phần thiệt về mình.

mat ngu hinh anh
Song Tử là chòm sao hào phóng nhất "Vịnh Bắc Bộ"
  Bảo Bình

Bảo Bình không quan trọng giá trị vật chất, với họ, tính toán hơn thua sẽ làm mất đi tình cảm, trong hôn nhân họ cũng tuyệt đối không kết hôn với người có lòng dạ hẹp hòi. Hơn nữa, việc so đo với Bảo Bình là một tật xấu, là một “vết nhơ” trong cuộc sống. Chính vì vậy, họ không bao giờ cho phép bản thân mình “xấu xa” dù chỉ một lần.
 
Song Tử
 
Song Tử không những không để tâm với những điều vụn vặt, so đo tính toán với mọi người mà còn không ngại ngần chia sẻ niềm vui, những điều tích cực của cuộc sống với mọi người. Song Tử cho rằng thật mệt mỏi khi mọi người cứ phải ganh đua nhau, được lòng người nọ, mất lòng người kia. Hơn nữa, Song Tử còn rất coi thường những con người có tính cách này, khi mọi người cứ phải tìm kế để “dìm” nhau xuống thì cuộc sống thật là nhàm chán.   Theo meigoushenpo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao độ lượng nhất vịnh Bắc Bộ

Thế giới song song - những câu chuyện kì lạ

Thế giới song song là một trong những hiện tượng tâm linh mà người ta thường dùng để chứng minh việc có một thế giới khác tồn tại bên cạnh thế giới con người.
Thế giới song song - những câu chuyện kì lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là hai câu chuyện về thế giới song song, củng cố thêm niềm tin vào thế giới huyền bí của nhiều người.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

The gioi song song - nhung cau chuyen ki la hinh anh
 
Lerina Garcia thức dậy trong một thế giới song song khác, chính là thế giới của chúng ta nhưng không thuộc về cô. Theo những gì được kể lại, mỗi ngày cô nhận ra những “khác biệt” nhỏ, những thứ nho nhỏ đã thay đổi. Nhưng cũng có một vấn đề lớn mà cô gái phải đối mặt.
 
“Khi tôi đi đến xe của mình, tôi luôn để nó ở bãi đậu xe quen thuộc và thường đi đến văn phòng, nơi tôi đã làm việc ở đó 20 năm. Nhưng khi tôi về căn hộ của mình, nó không phải là căn hộ của tôi nữa. Nó có tên trên cửa ra vào và tên tôi không có trên đó. Tôi nghĩ là tôi đã nhầm tầng, nhưng không, đó là tầng của tôi. Khi tôi gọi điện đến văn phòng và tìm kiếm tên mình. Tôi vẫn làm việc ở đây, nhưng trong một bộ phận khác, tôi thậm chí không biết phải báo cáo lên cấp trên như thế nào”, cô nói.
 
Người đàn ông kỳ lạ đến Tokyo năm 1954 với một hộ chiếu từ một quốc gia không tồn tại, tên là Taured. Những nhân viên hải quan đã tạm giam ông, nhưng hộ chiếu của ông không phải là giả. Nó có con dấu được đóng bởi quốc gia Taured, và thậm chỉ cả con dấu của Nhật Bản từ lần viếng thăm trước đó. Người đàn ông thề rằng Taured là một quốc gia ở châu Âu đã có lịch sử 1000 năm, và ông cũng lấy ra các giấy tờ khác như báo cáo của ngân hàng, với tên quốc gia trong đó. 
 
Sau nhiều giờ, những nhân viên hải quan đã tạm giữ ông trong khách sạn, với bảo vệ gần đó để đảm bảo rằng ông không rời khỏi căn phòng, trong khi họ kiểm tra mọi thứ. Sáng hôm sau, ông đã biến mất. Không dấu vết. Cảnh sát đã tìm kiếm, nhưng không tìm thấy được gì; ông ta chỉ đơn giản là đã biến mất. Người ta tin rằng, người đàn ông kì lạ đó đến từ một thế giới song song với thế giới của chúng ta.
 
Những hiện tượng trên đây là “bằng chứng” theo một ý nghĩa nào đó, giúp chúng ra hình dung về khả năng tồn tại của một thế giới song song khác. Dĩ nhiên, vũ trụ quá rộng lớn và bí ẩn, điều con người có thể tin thật vô chừng.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế giới song song - những câu chuyện kì lạ

Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tục lệ xông đất đầu năm đã có lâu đời ở nước ta. Người Việt quan niệm nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ trong ngày đầu năm thì cả năm cũng sẽ được may mắn.
Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ xông đất đã có lâu đời ở nước ta. Người dân Việt Nam quan niệm ngày mồng 1 (còn gọi là Nguyên Đán) là ngày đầu của một năm. Nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn trong ngày này thì cả năm cũng sẽ được tốt lành thuận lợi.


Chon nguoi xong dat de ca nam may man hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tất cả mọi việc có tục xông đất được coi là quan trọng hơn hết. Người khách đến xông nhà đầu tiên trong một năm cũng vì thế mà quan trọng. Người xông nhà phải có tuổi hợp với chủ nhà và con vật đại diện của năm đó, đặc biệt tránh tuổi “tứ hành xung”. Đó cũng phải là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc thì gia chủ sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới. 
  Còn nếu hợp tuối nhưng khó tính mà xông đất thì chưa chắc gia đình được xông đất năm mới sẽ gặp may. Cũng có thể chọn người thân trong gia đình để xông đất nếu người đó ngoan ngoãn, hiền lành và làm ăn tốt.   Hay những người có tên hay, đẹp như Cát, Lộc, Kim, Ngân, Phúc, Thọ, An, Khang… xông đất cũng là một niềm vui với gia chủ.   Người đến xông đất thường đến sáng sớm ngày mồng 1 Tết. Người đi xông đất, ngoài những lời cầu chúc tốt đẹp dành cho gia chủ còn mang theo một chút quà Tết.   Đối với người Việt, từ xưa tục lệ xông đất đầu năm mới là vô cùng quan trọng nên đến cuối năm là các gia đình sẽ tìm người bà con láng giềng, họ hàng… có tình tình tốt và hợp tuổi để nhờ xông nhà.   Ngoài ra, người ta kiêng người xông đất là phụ nữ, điều này được cho là đen đủi, không may mắn. 
Tổng hợp  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Những người có viền tai rõ ràng, dầy, hồng hào thường không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.
Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhân trung sâu và rộng

Những người có nhân trung vừa dài vừa rộng lại rõ ràng không những cuộc sống sung túc, có địa vị trong xã hội, mà còn rất khỏe mạnh, trường thọ.

2. Lông mày với râu tóc hài hòa

Lông mày với râu tóc kết hợp hài hòa với nhau, càng về già càng dày, bóng khỏe thì càng tốt - tượng trưng cho cơ thể khỏe mạnh, trí lực dồi dào. Ngược lại, dưới 30 tuổi mà lông mày dài ra bất thường lại là dấu hiệu đáng lo ngại.

nhan-dien-khuon-mat-truong-tho

3. Sống mũi đầy, có thịt

Mũi có liên quan đến tỳ vị. Vì vậy, người có sống mũi đầy, nhiều thịt thường sẽ sống lâu và khỏe mạnh.

4. Tai lớn, dầy, rắn chắc

Tai có đường viền rõ ràng, dầy, hồng hào thường sẽ không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.

6. Răng chắc khỏe

Răng chắc khỏe là biểu hiện thận khỏe. Thận khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ bền lâu.

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Hóa giải uế khí tích tụ trong nhà vệ sinh không có cửa sổ

Theo phong thuỷ học nhà ở, phòng vệ sinh là nơi tích tụ nước và cửa sổ nhà vệ sinh đóng vai trò là đường thoát của uế khí trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhiều khi thiết kế hoặc khi mua nhà, chúng ta không để ý nhiều tới phòng vệ sinh có cửa sổ hay không. Tuy nhiên, đừng nghĩ rằng phòng vệ sinh không quan trọng, nên có hay không có cửa sổ đều được. Vậy phòng vệ sinh không có cửa sổ, phong thủy sẽ thế nào?

Phong thủy phòng vệ sinh không có cửa sổ

Phòng vệ sinh là nơi âm khí nhiều nhất trong nhà, nơi mà dương khí duy nhất e chỉ có ánh sáng đèn điện. Nói cho cùng, ánh sáng đèn điện không phải ánh sáng tự nhiên, hơn nữa chỉ buổi tối mới bật, cho nên không có nặng lượng cao như ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra phòng vệ sinh còn có nhiều uế khí, không thể đào thải sạch sẽ được, lại thêm không có cửa sổ, cho dù là ban ngày, phòng vệ sinh cũng sẽ rất tăm tối. Một nơi âm - lạnh - uế-đục, rất không có lợi cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình và phong thủy của cả nhà.

 hoa giai ue khi tich tu trong nha ve sinh khong co cua so - 1

Phòng vệ sinh không có cửa sổ không có lợi cho sức khỏe và phong thủy của mọi người trong nhà.

Hóa giải phong thủy phòng vệ sinh không có cửa

Nhiều người do chịu hạn chế về diện tích hoặc không gian xung quanh căn nhà nên không thể làm cửa sổ phòng vệ sinh. Cách hóa giải như sau:

- Trong phòng vệ sinh, lắp đặt quạt thông khí và nên thường xuyên bật để làm sạch và làm khô không khí trong nhà.

- Lắp đèn trường minh để thắp sáng cả ngày.

 hoa giai ue khi tich tu trong nha ve sinh khong co cua so - 2

- Đảm bảo phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, khô thoáng, nên thường xuyên quét dọn, diệt trùng.

Phòng thủy cửa sổ phòng vệ sinh

- Cửa sổ phòng vệ sinh không nên đặt đối diện với đường, do có sát khí gây nên bất lợi. Cách hóa giải là treo trên cửa sổ một tấm gương hướng về phía đường.

- Cửa sổ phòng vệ sinh không nên mở vào trong nhà. Nếu mở vào trong nhà chỉ làm cho uế khí của phòng vệ sinh vào trong nhà, không có lợi cho phong thủy.Tức là không nên đối diện với hành lang trong nhà hoặc phòng khách, càng không được đối diện với cửa phòng bếp. Hơn nữa nếu đối diện phòng vệ sinh sẽ dễ khiến người trong nhà mắc các bệnh về đường ruột.

- Cửa sổ phòng vệ sinh kỵ đối diện gương, tốt nhất là dịch chuyển vị trí của gương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải uế khí tích tụ trong nhà vệ sinh không có cửa sổ

Phong thủy chọn màu sắc trong cuộc sống –

Màu đỏ đậm, xanh nước biển hay trắng tinh khôi sẽ phù hợp với phòng khách nhà bạn? Phòng ngủ nên và không nên chọn màu nào? Nếu biết cách chọn màu sắc phong thủy đúng cách, cuộc sống của bạn sẽ đạt được những chuyển biến tích cực một cách rõ rệt. Pho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu đỏ đậm, xanh nước biển hay trắng tinh khôi sẽ phù hợp với phòng khách nhà bạn? Phòng ngủ nên và không nên chọn màu nào?

Nếu biết cách chọn màu sắc phong thủy đúng cách, cuộc sống của bạn sẽ đạt được những chuyển biến tích cực một cách rõ rệt. Phong thủy đưa màu sắc lên một bậc cao hơn cách chúng ta nghĩ, tiếp thêm năng lượng giúp môi trường sống xung quanh được hòa hợp và cân bằng hơn.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của phong thủy màu sắc
    • 1.1 Màu Đỏ – Đam mê, can đảm, lãng mạn
    • 1.2 Màu Vàng – Ánh sáng, tươi tốt, hạnh phúc
    • 1.3 Màu Xanh – Bình tĩnh, yên lặng, hòa bình
    • 1.4 Màu Xanh lá – tăng trưởng, sức khỏe, sinh động
    • 1.5 Màu Cam – Hòa đồng, cởi mở, lạc quan
    • 1.6 Màu Tím – trung thành, bí ẩn, sang trọng
    • 1.7 Màu Hồng – Dịu dàng, mềm mại, yêu thương
    • 1.8 Màu Xám – Rõ ràng, tách biệt, trung tính
    • 1.9 Màu Đen – không xác định, không giới hạn, thu hút
    • 1.10 Màu Trắng – Ngây thơ, trong trẻo, khởi đầu mới
    • 1.11 Màu Nâu – Sức mạnh, vững chắc, ổn định

Ý nghĩa của phong thủy màu sắc

Màu Đỏ – Đam mê, can đảm, lãng mạn

Màu đỏ là màu phong thủy mạnh nhất của nhân tố Lửa. Màu đỏ rực rỡ mang đến cho ngôi nhà của bạn niềm vui, nhiệt huyết và cả sự lãng mạn.

my-life-in-red-by-santia-9127-1404199856

Theo văn hóa của phương Đông, màu đỏ đại diện cho may mắn, hạnh phúc và do đó, được sử dụng chính trong các đám cưới. Trong khi đó, theo văn hóa phương Tây, màu đỏ lại là thiên sứ của tình yêu và sự lãng mạn, lòng can đảm và cả đam mê mãnh liệt.

Màu Vàng – Ánh sáng, tươi tốt, hạnh phúc

Màu vàng, màu của ánh nắng và niềm vui, chắc chắn chúng sẽ giúp ngôi nhà của bạn trở nên bừng sáng. Màu vàng cũng tạo cảm giác ấm áp, giúp thu hút những nguồn năng lượng tốt nếu được sử dụng ở nhà bếp, phòng khách hay phòng riêng.

Nếu muốn trang trí nhà bằng màu vàng, bạn thật sự có rất nhiều sự lựa chọn: từ màu hoa vàng rực rỡ đến màu vàng chanh.

Màu Xanh – Bình tĩnh, yên lặng, hòa bình

Màu xanh luôn được ví là màu kỳ diệu trong phong thủy và mang đến rất nhiều sự lựa chọn: từ màu xanh da trời sáng trong đến màu thẫm hơn của đại dương.

2-6595-1404199856

Để tăng năng lượng cho môi trường sống của bạn, tốt nhất hãy sử dụng màu xanh cho những khu vực bát quái trong nhà: hướng Đông (sức khỏe), hướng Đông Nam (tiền bạc), và hướng Bắc (nghề nghiệp).

Màu Xanh lá – tăng trưởng, sức khỏe, sinh động

Xanh lá trong phong thủy được ví là màu của sự cải tiến, nguồn năng lượng mới và sự tái tạo. Màu xanh lá được tin rằng sẽ mang đến sức khỏe tốt bởi nó giúp cân bằng cơ thể thông qua các sức mạnh đến từ thiên nhiên.

Nếu sử dụng màu xanh lá, bạn được khuyên nên kết hợp nhiều tông màu khác nhau để có thể tối đa hóa ảnh hưởng tích cực của nó.

Màu Cam – Hòa đồng, cởi mở, lạc quan

Nếu bạn cảm thấy màu đỏ khó dùng trong trang trí nhà cửa vì chúng quá rực rỡ, thì bạn hãy lựa chọn màu cam thay thế.

Màu cam trong phong thủy được đánh giá khá “hòa đồng” vì luôn mang đến nguồn năng lượng tốt cho các cuộc trò chuyện cũng như tạo ra nhiều giây phút đáng nhớ trong gia đình. Ngoài ra, màu cam còn nhắc chúng ta về những giấc mơ và niềm đam mê cháy bỏng thuở thiếu thời.

Màu Tím – trung thành, bí ẩn, sang trọng

Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn sử dụng màu tím một cách có tiết chế. Bởi màu tím khá rực rỡ và nóng, tốt nhất nên dùng màu tím cho các chi tiết trang trí, như gối hoặc tranh ảnh nghệ thuật, hơn là để sơn tường.

Nơi tuyệt vời nhất để bạn có thể thoái mái sử dụng màu tím chính là phòng nghỉ hoặc phòng thiền.

Màu Hồng – Dịu dàng, mềm mại, yêu thương

Màu hồng ở trên toàn thế giới đều tượng trưng cho tình yêu và do đó, nó có tác dụng làm dịu năng lượng tuyệt vời hoặc khiến cho hành động của tất cả mọi người trở nên từ tốn hơn rất nhiều.

Vintage-pink-bedroom-color-6373-1404199856

Tin vui là bạn có thể sử dụng màu sắc đang yêu này ở hầu như mọi nơi – từ phòng ngủ đến nơi giặt đồ.

Màu Xám – Rõ ràng, tách biệt, trung tính

Quan điểm của mọi người về màu xám thường theo hai hướng trái ngược rõ ràng: nhàm chán và tinh tế. Nhưng dù bạn nghĩ gì thì màu xám chắc chắn cũng sẽ mang đến nhiều nguồn năng lượng tuyệt vời khi được sử dụng theo cách khôn ngoan.

Các hướng phong thủy phù hợp với màu này chính là: hướng Tây (sáng tạo), hướng Tây Bắc (nhận được giúp đỡ) và hướng Bắc (nghề nghiệp).

Màu Đen – không xác định, không giới hạn, thu hút

Mang sắc thái của màn đêm, của tầng nước sâu thẳm và của vũ trụ bí ẩn, màu đen mang đến sức mạnh cũng như nét đặc biệt cho bất kỳ nơi nào.

Thật ra, việc sử dụng màu đen không đơn giản như mọi người thường nghĩ mà thường đi kèm khá nhiều quy tắc (ví dụ: không sử dụng màu đen cho phòng trẻ em hay trên trần nhà phòng ngủ).

Màu Trắng – Ngây thơ, trong trẻo, khởi đầu mới

Màu trắng trong phong thủy tượng trưng cho sự trong trắng, ngây thơ, có khả năng kết hợp và xuất hiện ở trong tất cả các màu khác. Do đó, nếu ở trong một nơi chỉ toàn màu trắng, bạn sẽ dễ bị thu hút và cảm thấy hoàn toàn thoải mái.

white-walls-living-dining-9746-1404199857

Màu Nâu – Sức mạnh, vững chắc, ổn định

Màu nâu là lựa chọn khá phổ biến trong trang trí nhà cửa những năm gần đây. Nó mang năng lượng nuôi dưỡng và thường đi cùng với những thứ tuyệt vời: thanh choccolate, cà phê và gỗ.

Những vùng phong thủy phù hợp nhất với màu nâu chính là: hướng Đông (sức khỏe), hướng Đông Nam (tiền bạc) và hướng Nam (danh vọng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy chọn màu sắc trong cuộc sống –

Cách gói bánh tét ngày Tết của người miền Tây

Thời điểm này khi Tết chỉ còn tính bằng ngày, cũng là lúc từng xóm làng miệt sông nước miền Tây Nam bộ rủ nhau chuẩn bị nào nếp, lá chuối, dừa... để gói những đòn bánh tét đón năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân bánh tét được làm nhiều loại như chuồi, dừa, mỡ, đậu xanh. Vì vậy, nguyên liệu gói bánh gồm dừa khô, nếp dẻo thơm, chuối, đậu xanh cà, mỡ, lá chuối phơi khô, dây từ cọng lá chuối để cột bánh...



Dừa được nạo để lấy thịt vắt nước cốt nấu với nếp và làm nhân bánh.


Vo nếp thật sạch rồi mang nấu với nước cốt dừa để có độ béo thơm.


Đậu cà ngâm cho mềm, đãi vỏ lại cho thật sạch, xong nấu cho thật chín, đem xào với hành, chút dầu hay mỡ, nếm gia vị muối, tiêu, bột ngọt cho vừa ăn.


Đậu xanh mặn và ngọt được vo thành nắm to để làm nhân bánh.


Mọi thứ đã chuẩn bị sẵn sàng chờ gói bánh.


Mỗi người chia nhau từng công đoạn để cho ra những đòn bánh tét thơm ngon.


Xếp lá ngang và dọc nằm xen vào nhau, xếp cho lớp lá lớn nằm giữa. Xúc nếp đổ vào giữa lá, dàn đều nếp ra theo chiều dài.


Cho nhân đậu xanh vào giữa nếp.


Phần nếp có màu xanh vì được nấu với lá dứa xoay nhuyễn, để tạo thêm sự phong phú và đẹp mắt cho món bánh tét ngày Tết. Nhân loại này có thể gồm đậu cà và mỡ.

Cách gói và nấu bánh tét


Sau khi nếp và nhân để vào lá chuối, bạn có thể gói lại thật chặt bánh và khéo léo xếp 2 đầu cho nhân và nếp không lọt ra.


Dùng những sợ dây siết thật chặt đòn bánh. Đặt đòn bánh xuống, lăn bánh cho tròn, vỗ bánh cho chắc, cột dây cách đều nhau, xiết bánh cho chặt.


Siết thật chặt đòn bánh theo hình dọc và ngang.


Dây siết bánh cũng là sản phẩm từ thân lá chuối, tướt ra thành từng sợi và phơi khô cho có độ chắc bền.


Đòn bánh sau khi được gói và cột tỉ mỉ trông rất đẹp.


Bánh được cột thành nhiều sợi màu khác nhau để phân biệt bánh ngọt, mặm, nhân chuối, nhân đậu.


Cho lá chuối dư xuống đáy nồi, xếp bánh tét đã gói xong cho vào nồi, đổ nước ngập bánh, đun lửa nấu liên tục.


Thường người dân hay dùng củi khô và to để nấu bánh.


Bánh được nấu trong khoảng 8 giờ với lửa thật to. Khi nước cạn dần, bạn có thể thêm vào cho đầy nồi bánh. Tùy theo số lượng bánh nhiều hay ít, sẽ nấu bánh lâu hay mau.


Bánh chín, vớt bánh ra cho ráo nước. Treo bánh vào nơi thoáng sẽ để được bánh trong thời gian lâu hơn.


Hương thơm và nét đặc trưng của từng loại nhân bánh quyện vào nhau, tạo nên một hương vị đặc trưng rất riêng của ngày Tết tại đồng bằng sông Cửu Long.

Trich tu: vnexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gói bánh tét ngày Tết của người miền Tây

Đặt bình phong trong phòng khách có tốt không? –

Phòng khách là nơi hội tụ của sinh khí và vượng khí song cũng là nơi phải đón nhận những luồng khí độc xộc thẳng vào, do vậy, việc đặt bình phong trong phòng khách là hết sức cần thiết. Tấm bình phong sẽ chặn dòng khí lại, khiến nó lượn tản ra xung q

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

uanh, khi luồng khí sát với cơ thể người sẽ dần phù hợp với tốc độ vận hành của khí huyết cơ thể con người, tốc độ hai dòng trong và ngoài cơ thể tương đồng, sẽ làm cho con người cảm thấy thoải mái dễ chịu, rất có lợi cho sức khỏe.

14082012binhphong5-fbbc2

Tấm bình phong vẽ những phong cảnh đẹp, vừa có thể ngăn luồng khí, tạo ra một không gian nhỏ tương đối biệt lập, mang lại cảm giác vui vẻ thoải mái và yên tĩnh khi chuyện trò hay làm việc, vừa mang những hình ảnh tươi đẹp, đầy sức sông của thiên nhiên và con người vào phòng khách nhà bạn.

Phong thủy học cho rằng môi trường nhà ở khác nhau sẽ sản sinh ra trường năng lượng không giống nhau, chúng sản sinh ra những ảnh hưởng khác nhau, đặt bình phong có thể điều chỉnh đường tới của sinh khí làm cho gia chủ luôn trong trường khí tốt đẹp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bình phong trong phòng khách có tốt không? –

Bàn tay nói lên nhân duyên đào hoa của con gái

Những bạn có gò Thuỷ Tinh nổi lên đầy đặn thường khôn ngoan và dịu dàng, không làm gì cũng được các chàng trai yêu thích và bảo vệ.
Bàn tay nói lên nhân duyên đào hoa của con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Gò Kim Tinh nổi lên đầy đặn

Nàng có tính cách vui vẻ, đối xử với mọi người nhiệt tình, ăn mặc thời thượng, có sức hấp dẫn, trong cuộc sống và công việc dễ nhận được sự quan tâm và theo đuổi của các chàng trai.

Hinh-8673-1427096776.jpg

2. Gò Thủy Tinh nổi lên đầy đặn

Nàng rất được phe con trai quan tâm, vì trong vận mệnh ngũ hành, thủy tượng trưng cho sự đào hoa, tình cảm và nhân duyên. Con gái có gò Thủy Tinh nổi lên, tính cách khá dịu dàng, cử chỉ tao nhã, thế giới tình cảm phong phú, thuộc kiểu khôn ngoan và dịu dàng, không làm gì cũng được các chàng trai yêu thích và bảo vệ.

3. Gò Nguyệt nổi lên đầy đặn

Gò Nguyệt kiểm soát khả năng tưởng tượng, sự thần bí, riêng tư và thế giới nội tâm. Con gái gò Nguyệt nổi lên có năng lực, “đa sầu đa cảm”, lãng mạn, có tâm hồn nghệ sĩ thơ ca, dễ nhận được sự quan tâm và cưng chiều của các chàng trai.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay nói lên nhân duyên đào hoa của con gái

Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Moon Lover với sự quy tụ của dàn diễn viên trẻ đẹp và tài năng, Lee Jun Ki, Iu, Kang Ha-neul hiện đang làm mưa làm gió trên màn ảnh truyền hình.
Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Moon lover hay còn được gọi là Bộ Bộ Kinh Tâm phiên bản Hàn với sự quy tụ của dàn diễn viên trẻ đẹp và tài năng, Lee Jun Ki, Iu, Kang Ha-neul hiện đang làm mưa làm gió trên màn ảnh truyền hình.

Lee Jun Ki - Bạch Dương mạnh mẽ


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
  Lee Jun Ki là một chàng trai thuộc cung Bạch Dương, anh sinh ngày 17/4/1982. Sự nghiệp của Lee Jun Ki có rất nhiều thay đổi từ ngày đầu tiên anh tham gia diễn xuất cho đến hiện nay.  Bạch Dương luôn luôn hướng đến những điều mới mẻ nên Lee Jun Ki liên tục hóa thân vào các vai diễn đa dạng khác nhau.
 
Lòng can đảm, tinh thần mạnh mẽ của Bạch Dương giúp anh dám trải nghiệm, thay đổi bản thân. Nhờ vậy Lee Jun Ki đã trưởng thành lên rất nhiều trong diễn suất. Tài năng của anh không chỉ chinh phục được fan hâm mộ mà còn khiến các nhà phê bình điện ảnh khó tính cũng phải khen ngợi.   Chính bởi năng lực và kinh nghiệm đóng phim dày dặn mà Lee Jun Ki được chọn mặt gửi vàng giao cho vai diễn tứ hoàng tử đình đám. Mặc dù hình tượng nhân vật tứ hoàng tử trong phim lạnh lùng, cô độc, bi thương khác hoàn toàn với tính cách ngoài đời thật vui vẻ, thân thiện nhưng Lee Jun Ki vẫn hoàng thành xuất sắc vai diễn.
 
Các fan cứng của bộ phim đều phải công nhận tứ hoàng tử của anh không thua kém gì so với Ngô Kỳ Long. Bạch Dương luôn có khả năng đem đến sự mới mẻ, ngạc nhiên nên không có gì lạ khi Lee Jun Ki có thể làm sống lại một vai diễn kinh điển như Tứ ca.
 

IU - Em gái quốc dân Kim Ngưu


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
May mắn sở hữu vẻ đẹp trong sáng, thánh thiện và giọng hát thiên thần, IU xứng đáng được mệnh danh là em gái quốc dân. IU sinh ngày 16/5/1993 thuộc cung hoàng đạo Kim Ngưu. Nữ thần tình yêu là sao chủ của Kim Ngưu nên các cô gái thuộc cung này thường có vẻ đẹp duyên dáng, hút hồn cũng như khả năng nghệ thuật bẩm sinh. Ngay từ 15 tuổi IU đã được biết đến với giọng hát giàu cảm xúc, tinh tế.  
 
Không chỉ nổi tiếng trong âm nhạc, cô liên tục lấn sân qua điện ảnh với vai diễn đầu tay trong  Dream High, rồi đến You're the best Lee Soon Shin. Các ca sỹ đóng phim thường không dành được nhiều ưu ái của khán giả.
 
Tuy nhiên IU với sự chăm chỉ, cần mẫn của Kim Ngưu cô đã không ngừng học hỏi, và trưởng thành hơn qua các vai diễn. Trong các tập đầu của Moon lover mọi người đều chê bai diễn xuất của IU. Tuy nhiên đến tập 15 khán giả đều phải ngạc nhiên trước sự lột xác tài tình của IU. Cô đã có thể diễn tả được những phân đoạn nội tâm phức tạp.
 

Kang Ha-neul - Song Ngư hiền lành


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
Chàng trai Song Ngư Kang Ha-neul sinh ngày 21/2/1990 vô cùng hiền lành. Song Ngư cũng là một trong những cung hoàng đạo có năng khiếu diễn xuất nhất bởi họ có khả năng tưởng tượng phong phú, có thể đắm chìm vào thế giới của nhân vật. Điều này lý giải cho sự thành công của Kang Ha-neul trên màn ảnh truyền hình. Dù bắt đầu sự nghiệp trên sân khấu nhạc kịch, anh đã nhanh chóng bén duyên với truyền hình qua các vai diễn lịch lãm, đẹp trai trong các bộ phim nổi tiếng như To The Beautiful You, Người thừa kế.   Vai diễn bát hoàng tử là thử thách phim cổ trang đầu tiên của Kang Ha-neul. Bên ngoài tính cách của Kang Ha-neul khá trẻ con, thân thiện, dễ gần đúng chất của  một Song Ngư. Để có thể diễn được vai diễn bát hoàng tử ấm áp, trưởng thành, chín chắn, anh đã phải bỏ rất nhiều thời gian nghiên cứu kịch bản, học hỏi ngôn ngữ, biểu cảm của một hoàng tử cổ đại.
 
Song Ngư rất chuyên cần, có trách nhiệm với những việc mình yêu thích. Họ làm việc với tình yêu nghề và trách nhiệm lớn lao bởi vậy mà đối với mọi vai diễn Kang Ha-neul đều có sự đầu tư công sức. Chính nhờ chăm chỉ, có tâm huyết với vai diễn như vậy, nên vai diễn Bát hoàng tử của anh cũng đã được khán giả đón nhận và yêu mến rất nhiều.
 
Với dàn diễn viên tài năng, tâm huyết như Lee Jun Ki, IU, Kang Ha-neul, Moon lover càng ngày càng dành được nhiều sự quan tâm của khán giả cũng như giới chuyên môn.

ST.

Noo Phước Thịnh - chàng trai Nhân Mã không tuổi 12 Nam thần của vòng tròn hoàng đạo là ai? Có hay chăng mối nhân duyên kỳ lạ: Hà Anh Tuấn và Thanh Hằng?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Phong thủy cho website

Phong thủy không chỉ được áp dụng trong việc sắp xếp, bài trí nhà cửa mà còn dùng vào việc thiết kế website.
Phong thủy cho website

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy không chỉ được áp dụng trong việc sắp xếp, bài trí nhà cửa mà còn dùng vào việc thiết kế website.

Gam màu xanh cùng dòng chữ in đậm sẽ thúc đẩy khí luân chuyển tốt

Gam màu sáng, cách sắp xếp rõ ràng, chữ đậm sẽ thúc đẩy khí luân chuyển tốt. Màu trắng và xanh da trời tượng trưng cho không khí và nước. Đây được xem là gam màu tốt.  Các hình ảnh đồ họa cũng cần rõ ràng và được chú thích đầy đủ. Nên tránh các màu tối. 

Nếu trong thiết kế nhà, bạn cần đặt chậu hoa ở góc phòng hay bể cá cạnh bức tường đơn điệu thì trong thiết kế website, cũng nên đặt những hình động, đơn giản ở góc màn hình. Điều này làm dòng khí lưu thông thuận lợi giữa các trang.

Năng lượng có thể lưu chuyển quá nhanh, vì thế cũng cần những không gian tĩnh  hoặc điểm trọng tâm. Đối với trang web, đó có thể là biểu tượng xuất hiện lặp lại ở mỗi trang.

Quảng cáo khuyếch trương, ồn ào đôi khi không tác dụng bằng phương thức đơn giản. Vì vậy, bạn cần cân nhắc kỹ để đưa ra quyết định.

Các trang web thường chứa nhiều những đường kẻ thẳng hàng. Điều này khiến năng lượng không lưu thông tốt. Nhiều trang web có thanh công cụ sổ dọc bên trái và thanh ngang. Góc được tạo ra từ các thanh công cụ này sinh ra nguồn năng lượng xấu. Vì thế, hãy thay vào đó các đường cong ở bất cứ nơi nào có thể, ví dụ ảnh có góc cong, không sắc cạnh…

Ngoài ra, những tiện ích âm thanh dưới dạng tập tin nhỏ được thiết kế đồng bộ trên trang web cũng sẽ mang nguồn năng lượng tích cực.

Website phải có giao diện mở đầu thật cuốn hút. Cần phải cân nhắc, tham khảo các bản mẫu thiết kế trang web trước khi tiến hành. Nếu quá vội vàng sẽ không mang lại hiệu quả. 

(Theo Batdongsan)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho website

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd