Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tết Trung Thu trong dân gian vào ngày Rằm tháng 8 âm lịch – thời điểm mà mặt trăng tròn nhất, sáng nhất trong năm. Tuy nhiên vì sao lại có ngày lễ này, ý nghĩa Tết Trung Thu là gì? Đây là dịp lễ cúng Mặt Trăng, hội mừng Trăng cho trẻ thơ và là ngày cả gia đình đoàn viên. Đồng thời, giữa tháng 8 cũng là lúc lúa chín vàng, nhà nông gặt hái và tổ chức cúng bái lúa mới, xá thần Thổ Địa. Rằm tháng 8 tương truyền là ngày sinh của Nguyệt Thần Thái Âm nương nương . Vào tối hôm đó, khi trăng tròn rực rỡ trên bầu trời, nhà nhà sẽ bày hương án ra trước sân, trên có lư hương, chân nến, mâm quả theo mùa, bánh trung thu để tôn thờ Nguyệt thần. Việc cúng bái này do phụ nữ và trẻ con trong nhà phụ trách bởi Mặt Trăng thuần âm, đàn ông không làm đến. Lúc bái nguyệt, trông trăng toàn thể các thành viên trong gia đình đều tập trung, lấy ý tứ đoàn viên làm chủ. Chủ tế là trưởng nữ của gia đình, trước hướng về thần vị dâng hương, vái ba vái, sau đó những người nữ khác lần lượt làm theo. Sau khi kết thúc bái xá, người trong nhà ngồi quây quần ngắm trăng, uống rượu đoàn viên, ăn cốm, ăn bánh trung thu, phá cỗ trông trăng. Tết Trung Thu cũng chính là thời điểm gia đình được đoàn viên quây tụ.
![]() |
► ## cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ |
![]() |
Ý nghĩa chung
Hồ điệp (Bướm) tượng trưng cho vẻ đẹp mỹ lệ, hạnh phúc, tự do, trường thọ, thành công.
Hồ điệp có dáng vẻ và màu sắc được mọi người yêu thích. Hồ điệp là loài côn trùng có đôi cánh đẹp, được mệnh danh là “đóa hoa biết bay”. Hồ điệp song phi, biểu thị sự hướng về, theo đuổi tình yêu tự do, hơn nữa hồ điệp là loài chung thủy, cả đời chỉ có 1 bạn đời, là một loài trung trinh trong giới côn trùng. Do đó hồ điệp tượng trưng cho sự mỹ lệ, hạnh phúc và tự do.
Chữ “Điệp” trong từ Hồ điệp gần âm với chữ “Điệt” có nghĩa trường thọ, do đó hồ điệp tượng trưng cho sự trường thọ.
Hồ điệp là được sinh ra từ sâu kén, hàm chứa ý vị thăng hoa từ xấu đến đẹp, do đó hồ điệp cũng tượng trưng cho sự thành công.
Cùng tìm hiểu ý nghĩa của 50 tên dành cho các bé trong năm 2016 này nhé.
Tên ý nghĩa cho bé trai năm 2016
Các tên theo vần từ A – N
1. THIÊN ÂN – Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT – Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu.
Các tên theo vần từ N – V
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ,
50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín.
![]() |
![]() |
► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác và nhanh chóng |
![]() |
Ảnh minh họa |
Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát
Khi sắp xếp đồ đạc trong phong thủy bếp cần tuân theo nguyên tắc đặt bếp tại vị trí “tọa hung hướng cát”, tức là đặt ở hướng dữ nhìn về hướng lành.
Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát
Xem bói theo thuật xem phong thủy khi đặt bếp ở hướng hung, bếp mang tính hỏa, có sự tiếp sức của mộc vừa trấn áp được hung thần vừa hút được khí lành từ hướng tốt cho gia chủ và giữ được ngọn lửa ấm trong gia đình. Vì vậy đây là lựa chọn tốt nhất cho phương hướng đặt bếp. Trước đây, theo phong thủy bếp thì hỏa môn (cửa bếp) là nơi đốt lửa, tiếp củi cho bếp nhưng ngày nay sử dụng bếp điện, bếp gas thì núm điều chỉnh lửa chính là hỏa môn, đặt quay về hướng lành. Theo đó:
Nếu đặt bếp lên mệnh Mộc hướng Sinh Khí ứng: Gia chủ khó về đường tử tức, bị người khác phỉ báng, không có tiền tài. Người trong gia đình dễ bị ốm bệnh tang thương, gia súc mất mát.
Nếu đặt bếp lên hướng Thiên Y ứng: Gia chủ bị ốm yếu kéo dài.
Nếu đặt bếp lên hướng Diên Niên ứng: Giải thích theo thuật phong thủy thì chủ nhà không có tiền tài để dành, hôn nhân khó thành, vợ chồng bất hòa, người trong gia đình ốm đau, ruộng vườn, gia súc lụn bại.
Nếu đặt bếp lên hướng Phục Vị ứng: Gia chủ không có tiền tài khốn khó, mọi việc không thuận lợi.
Nếu đặt bếp lên hướng Tuyệt Mệnh ứng: Chủ nhà khỏe mạnh, thêm con, dễ nuôi; phát tài, thêm nhân khẩu.
Nếu đặt bếp lên hướng Lục Sát ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, có tiền tài; không bị hỏa hoạn, không bị mất người.
Nếu đặt bếp lên hướng Họa Hại ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, không bị ốm đau, giữ được của cải.
Nếu đặt bếp lên hướng Ngũ Quỷ ứng: Chủ nhà không bị mất cắp, người ở trung thành; phát tài, không có hiểm họa, bệnh tật; ruộng vườn gia súc nhiều.
Có thầy phong thuỷ chỉ ra rằng, phòng sách nên chọn ở văn xương vị trong nhà. Văn xương vị được quyết định bởi hướng nhà:
Văn xương vị
Bắc vị
Chính Nam vị Tây Bắc vị Tây Nam vị Trung cung vị Chính Đông vị Chính Tây vị
Chính Bắc vị
Cũng có thầy phong thuỷ khác cho rằng, có thể xác định vị trí phòng sách theo năm sinh của mình. Ví dụ:
Những người sinh năm có số tận cùng là 0 bao gồm các năm 1930, 1940, 1950, 1960, 1970, 1980, 1990, 2000, phòng sách nên đặt ở hướng Tây Bắc.
Những người sinh năm có số tận cùng là 1, bao gồm 1931, 1941, 1951, 1961, 1971,
1981, 1991, 2001 thì phòng sách nên đặt ở hướng chính Bắc.
Những người sinh năm có số tận cùng là 2, bao gồm 1932, 1942, 1952, 1962, 1972,
1982, 1992, 2002, phòng sách nên đặt ở hướng Đông Bắc.
Những người sinh năm có số tận cùng là 3, bao gồm các năm 1933, 1943, 1953,
1963, 1973, 1983, 1993, 2003 thì phòng sách nên đặt ở hướng chính Đông.
Những người sinh năm có số tận cùng là 4, bao gồm các năm 1934, 1944, 1954,
1964, 1974, 1984, 1994, 2004, phòng sách nên đặt ở hướng Đông Nam.
Những người sinh năm có số tận cùng là 5, bao gồm các năm 1935, 1945, 1955,
1965, 1975, 1985, 1995, 2005, phòng sách nên đặt ở hướng chính Nam.
Phàm những người sinh năm có số tận cùng là 6 và 8, bao gồm các năm 1936, 1938, 1946, 1948, 1956, 1958, 1966, 1968, 1976, 1978, 1986, 1988, 1996, 1998, 2006, 2008, phòng sách nên đặt hướng Tây Nam.
Những người sinh năm có số tận cùng là 7 và 9, bao gồm các năm 1937, 1939, 1947, 1949, 1957, 1959, 1967, 1969,1977,1979,1987, 1989, 1997,1999, 2007, 2009, phòng sách nên đặt hướng chính Tây.
Nếu như trong nhà bạn chọn không có nơi hợp với năm sinh của bản thân thì có thể xét rộng hơn, xét đến năm sinh của vợ hoặc chồng, của con trai hoặc con gái, tổng lại thế nào cũng có người hợp. Nếu như có một người hợp là đã có lợi cho cả nhà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Hành: Hỏa
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.
Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.
Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhu.
Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tợ như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa. Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
![]() |
12 con giáp 8 |
1. Nhà khoa học kể lại câu chuyện tâm linh
(Đọc trong Sự Sống Sau Cái Chết: Gánh Nặng Chứng Minh; Deepak Chopra; tiến sĩ y học; được tạp chí Time bình chọn là một trong 100 anh hùng và biểu tượng của thế kỉ XX. Dịch giả: Trần Quang Hưng; NXB Văn Hoá Sài Gòn, 2010).
(Ông nói: Trường ý thức là cơ sở của mọi hiện tượng trong tự nhiên bởi vì khe hở tồn tại giữa mọi electron, mọi ý nghĩ, mọi khoảnh khắc thời gian. Khe hở là điểm khống chế, sự tĩnh lặng ở tâm của sáng tạo, nơi vũ trụ liên kết mọi sự kiện).
Câu chuyện, đã trở thành nổi tiếng trong tài liệu cận tử, thuộc về một nghệ sĩ tên là Mellen-Thomas Benedict chết vì u não năm 1982. Việc ông chết một tiếng rưỡi rồi hồi tỉnh thật không thể tin được đối với các tiêu chuẩn phương Tây. Trong Phật giáo Tây Tạng ông có thể được coi là một delog, và các kinh nghiệm của Benedict chi tiết như mọi câu chuyện của các delog khác. Tôi sẽ kể chi tiết câu chuyện này vì cuộc du hành của Benedict thực sự đã cung cấp cả một bách khoa toàn thư về cõi sau sự sống.
Ông phát hiện ra mình ở bên ngoài thể xác, nhận biết rằng thi thể vẫn nằm trên giường. Lĩnh hội mở rộng-ông có thể nhìn bên trên, xung quanh và bên dưới ngôi nhà của mình-và ông cảm thấy mình bị bao bọc trong bóng tối, nhưng chẳng bao lâu một ánh sáng chói lòa trở nên rõ rệt. Ông di chuyển về hướng ánh sáng, biết rằng nếu rơi vào đó ông sẽ chết.
Tại điểm này, Benedict đã ra một quyết định kinh ngạc. Ông đề nghị kinh nghiệm dừng lại và nó dừng lại. Việc ông tìm cách khống chế những gì xảy ra sau cái chết có thể không làm một rishi ngạc nhiên, nhưng nó gần như duy nhất trong tài liệu cận tử.
Benedict ra lệnh dừng lại như vậy để ông có thể nói chuyện với ánh sáng. Trong khi ông hành động như vậy, ánh sáng thay đổi hình dạng liên tục, khi thì tạo nên hình Chúa Trời hay đức Phật, khi thì chuyển thành các hình thù phức tạp như đàn tràng mandala hoặc các hình ảnh nguyên bản và các kí hiệu như ông muốn.
Ánh sáng nói với ông (hay chính xác hơn là truyền thông tin vào tâm trí ông) rằng người chết được cho “một vòng liên hệ ngược” của các hình ảnh tương xứng với hệ thống tín ngưỡng riêng họ: tín đồ Thiên Chúa giáo nhìn thấy các hình ảnh Thiên Chúa giáo, Phật tử nhìn thấy các hình ảnh Phật giáo… Là một cái vòng, người chết có thể đi vào bên trong kinh nghiệm và tạo hình nó, như Benedict đã làm. (Ánh sáng giải thích rằng ông là một ca hiếm; đa số người ta đi tiếp mà không hỏi gì cả).
Việc Benedict nhìn thấy nhiều hình ảnh hoán đổi nhau có thể liên quan tới niềm say mê các tôn giáo và truyền thống tâm linh của thế giới sau khi ông bị chẩn đoán mắc ung thư. Sau đó Benedict nhận ra cái ông nhìn thấy thực ra là ma trận Bản Ngã Tối Cao, mà ông mô tả là “mandala của linh hồn con người”; chính là hình mẫu vũ trụ của ý thức.
Ông nhận ra mỗi người có Bản Ngã Tối Cao là siêu linh mà cũng là kinh mạch trở về nguồn. Những thuật ngữ này, gần như không thay đổi, nghe giống Vedanta thuần túy. Điều này gây nên sự ngờ vực, bởi vì Benedict có thể bị các kinh sách Ấn Độ ông đọc cách đó không lâu ảnh hưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, về phía ông, kinh nghiệm đã trải qua là hoàn toàn bột phát và hiện thực.
Trong phong thủy, luồng không khí tượng trưng cho dòng chảy tài lộc giúp bạn giàu có. Do đó, khí trong ngôi nhà phải được lưu thông, di chuyển khắp ngõ ngách để phát triển thịnh vượng. Hãy dọn dẹp nhà cửa thật gọn gàng, tránh để đồ quá bành trướng hoặc quá lộn xộn làm cản trở dòng khí tốt trong nhà.
1. Đồ dùng trong phòng bếp đầy đủ
Phòng bếp đại diện cho tài vận của gia đình, vậy nên các đồ vật như chạn bát, tủ lạnh,…phải luôn đầy đủ, như vậy sẽ có tác dụng chiêu tài tụ tài cho gia chủ.
2. Thực phẩm không thiếu
![]() |
Đồ dùng trong bếp đầy đủ, tủ lạnh đầy ắp thức ăn...sẽ mang lại điềm lành cho sự no ấm đầy đủ |
Tủ lạnh trong nhà không thể trống rỗng, thùng gạo cũng luôn được lấp đầy. Hai đồ vật này có mối quan hệ mật thiết đối với nguồn lương thực trong nhà, khi thỏa mãn hai điều trên thì gia chủ không phải lo lắng cơm áo gạo tiền.
3. Cây chiêu tài
![]() |
Những cây chiêu tài |
Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên... phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc phú quý, lan... Cây lá tròn giúp tái tạo dòng năng lượng và kích thích phát triển dòng chảy của tiền. Bạn hãy nhớ là luôn giữ cho cây được khỏe mạnh và không được ngập quá nhiều nước. Những cây lá tròn này sẽ được đặt trong chậu màu tím là tốt nhất, và nó còn giúp làm đẹp cho góc tài lộc của nhà bạn đấy. Một số cây lá tròn được nhiều gia chủ chọn bày trong nhà như cây ngọc bích, cây kim tiền..
4. Đá quý và đá phong thủy
Đá quý và đá phong thủy là biểu tượng của giàu sang, phú quý. Bạn nên giữ kim cương hay đồ trang sức bằng đá quý vào một chiếc hộp có màu tím hoặc màu vàng trong góc tài lộc của phòng ngủ. Phía trên chiếc hộp nên đặt chuông gió. Trong phong thủy, điều này có nghĩa là sự sang trọng, giàu có sẽ bị hút vào cuộc sống của bạn. Trong các loại đá quý thì đá thạch anh tím có màu sắc rất đẹp, vừa dùng trang trí, vừa là biểu tượng của phú quý.
![]() |
Đá phong thủy các loại, các mệnh |
Nếu tình hình tài chính gia đình bạn không mấy ổn định, hay bạn thường xuyên phải suy nghĩ về nó, hãy đặt những vật nặng như đá tròn hay tượng ở góc tài lộc sẽ giúp bạn cải thiện tài chính của gia đình.
5. Luồng khí hanh thông
![]() |
Trong phong thủy, luồng khí ngụ ý cho tài vận, vậy nên khi luồng khí trong nhà hanh thông mới có thể vượng tài vận của gia chủ. Thông thường, sau khi mở cửa luồng gió từ ngoài vào nhà không nên quá mạnh, tốt nhất là khí ôn hòa. Ngoài ra, ngôi nhà đông ấm hạ mát là sự lựa chọn hoàn hảo để duy trì luồng khí hanh thông.
6. Chú ý đến ánh sáng trong nhà
Ánh sáng có thể giúp bạn cải thiện tình hình tài chính, nhất là đối với những công việc đang bị bế tắc. Hãy giữ ánh sáng ở hướng Đông Nam hoặc hướng Nam bằng cách mở cửa sổ hoặc dùng đèn chiếu sáng ở những hướng này thường xuyên.
Theo: khỏe & Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Loại: Sát Tinh
Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động
Tên gọi tắt thường gặp: Kiếp
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình: Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc:
Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp.
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
Hung họa nhiều và nặng nề.
Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
Yểu mạng.
Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.
Sao Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức
Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch
Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc
Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc
Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di
Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng.
Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.
Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
Địa Kiếp, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
Địa Kiếp, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
Địa Kiếp, Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch
Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức
Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
Sát con rất nhiều.
Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
Có thể không có gia đình.
Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
Bị kiện cáo.
Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
![]() |
![]() |
Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai. Dưới đây là những lời chúc được nhiều người tìm kiếm nhất trong dịp giáng sinh Noel. Mỗi lời chúc là sự gửi gắm tình yêu thương chân thành đến người mình yêu.
Chúc mừng giáng sinh. Anh là một người bạn mới của em, một người bạn dễ thương và thú vị. Em biết Giáng sinh này với anh có vẻ hơi ảm đạm, em mong đây là một trong những món quà có thể làm anh vui. Chúc anh một Giáng sinh thật ấm áp và biết đâu đấy, Chúa sẽ nghe lời nguyện cầu của anh.
——-
Anh à! Mình bắt đầu yêu nhau cũng sắp được … năm rồi đúng không anh. Đây là mùa đông đầu tiên mình bên nhau, em chúc tình yêu cũa em luôn hạnh phúc và mãi yêu em. Giáng sinh vui vẻ anh nhé! Mãi yêu anh!
——-
Gửi thương nhớ tới AB! Giáng sinh đầu tiên chúng mình ở Hà Nội. Cùng giờ này năm ngoái, đêm Noel lãng mạn ở Nà Hỳ, Điện Biên. Em vàanh, trăng, gió và sao, trên quả đồi thênh thang miền sơn cước. Noel trước, noel này và mãi mãi về sau, em mong có anh trên bước đường đời, cùng em thắp nến cho những đêm Giáng sinh ấm áp. Yêu anh và ngày càng yêu anh
Chồng yêu à, thế là 1 mùa Giáng sinh nữa lại về. Em mong đếnđêm Noel quá để vợ chồng mình được gặp nhau, được bên nhau trong cái không khí lạnh như cắt của mùa đông này! Nhưng em biết chúng mình sẽ không cảm thấy lạnhchút nào mà ngược lại, thấy rất ấm áp vì được bên nhau phải không anh? Chúc chồng yêu hoàn thành kìthi này thật tốt, chúc chồng yêu 1 Giáng sinh vui vẻ và một năm mới thật nhiều may mắn và nụ cười nhé! E yêu chồng lắm!
“Noel lại về rồi anh nhỉ. Noel năm nay không còn giống như noel năm nào bởi em đã không còn có anh bên cạnh. Ước gì em được ở bên anh trong ngày lễ Giáng sinh! Trời ơi cho con hỏi: có ông già tuyết không nhỉ? nếu có liệu ông có thể nghe những lời nguyện cầu của con? liệu ông có thể cho con một điều ước? Cầu chúc anh có một mùa Noel thật ấm áp bên người con gái anh yêu…”
“Anh đã ngủ thiên thu, Noel này em một mình ngơ ngác giữa Sài thành hoa lệ. Chốn đông người nhưng em lạc lõng bơ vơ. Sắp đến ngày kỷ niệm tình yêu của hai ta, anh có thể trốn thiên đàng về với em giây lát? Em nhớ anh, Cơn gió ơi!”
“Vậy là 3 mùa Giáng sinh rồi đó. Mùa giáng sinh đầu tiên em có anh và kể từ đó em đã không còn có anh đi cùng trong đêm Giáng sinh. Năm ngoái đã qua và năm nay cũng vậy, em sẽ đón giáng sinh một mình mà không có anh. Đã 5 tháng nay em và anh chưa gặp nhau dù khoảng cách địa lý không xa, nhưng có lẽ khoảng cách tâm hồn lại quá xa anh nhỉ. Em không đủ dũng cảm để thay đổi mọi thứ nhưng mong rằng mọi điều tốt đẹp nhất sẽ đến với anh và em. Mong một ngày gần đây ta lại có nhau”
“Lại 1 Giáng sinh nữa đã đến. Em chúc anh sẽ có một Giáng sinh an lành và ấm áp”
“Anh à, Noel này em buồn và cô đơn lắm khi không có anh bên cạnh. Không biết bao giờ anh mới quay về bên em nữa, nhưng em vẫn luôn nhớ và yêu anh vô cùng. Chúc anh có một mùa Noel anh lành và hạnh phúc bên người thân yêu”
Merry Xmas! Đừng đóng chặt trái tim mình anh nhé, hãy mở cửa trái tim để biết rằng giữa mùa đông anh sẽ luôn có em bên cạnh.
Bao nhiêu nắng để làm khô 1 dòng sông? Bao nhiêu mưa để cuốn trôi 1 sa mạc? Bao nhiêu đêm để giết chết 1 nỗi nhớ? Bao nhiêu cái hôn để đong đầy 1 tình yêu? Bao nhiêu cái nắm tay để xóa bỏ khoảng cách? Bao nhiêu cái ôm để thấy ta trưởng thành? Bao nhiêu lời nói dối mới làm em hiểu anh? Bao nhiêu nước mắt để được tha thứ? Bao nhiêu nụ cười để làm vơi khắc khoải? Bao nhiêu im lặng để biết ta là của nhau? bao nhiêu chờ đợi để đổi lấy 1 lời yêu chân thành….” Và bao nhiêu tiền để thực hiện tất cả các việc trên?
Tặng anh niềm vui để bạn ngọt ngào, tặng anh nụ cười để bạn rạng rỡ, tặng anh nhiều điều tốt lành để anh vẫn là người mà em yêu mãi!
“Giáng sinh đến, không khí noel dường như đang hâm nóng tiết trời lạnh buốt ở mọi nơi. Thay cho một món quà tặng có giá trị, Linh Nhi xin gửi những lời chúc tốt đẹp, hạnh phúc tới tất cả mọi người. Chúc mọi người một mùa Giáng sinh an lành, một năm mới nhiều may mắn, một mùa đông thật ấm áp bên gia đình và người thương yêu. Merry christmas and Happy new years!”
“Ấm áp không phải khi ngồi bên đống lửa, mà là bên cạnh người mà bạn thương yêu! Ấm áp không phải khi bạn mặc một lúc hai, ba áo, mà là khi bạn đứng trước gió lạnh, từ phía sau đến có ai đó khoác lên bạn một tấm áo. Ấm áp không phải khi bạn nói “ấm quá”, mà là khi có người thì thầm với bạn: “Có lạnh không?”. Ấm áp không phải khi bạn dùng hai tay xuýt xoa, mà là khi tay ai kia khẽ nắm lấy bàn tay bạn. Ấm áp không phải khi bạn đội chiếc mũ len, mà là khi đầu bạn dựa vào một bờ vai tin cậy. Ấm áp chưa hẳn là khi bạn ôm ai đó thật chặt, mà là khi ai đó khoác vai bạn thật khẽ (là người bố thân yêu của bạn chăng?!). Và ấm áp là khi mùa thu qua, cái lạnh ùa về… Có một ai đó khẽ thì thầm vào tai bạn: “Chúc ấy một mùa đông ấm áp!”… Xin được gửi lời chúc này đến người mà tôi yêu quý”
“Noel lại về rồi anh nhỉ. Noel năm nay không còn giống như noel năm nào bởi em đã không còn có anh bên cạnh. Ước gì em được ở bên anh trong ngày lễ Giáng sinh! Trời ơi cho con hỏi: có ông già tuyết không nhỉ? nếu có liệu ông có thể nghe những lời nguyện cầu của con? liệu ông có thể cho con một điều ước? Cầu chúc anh có một mùa Noel thật ấm áp bên người con gái anh yêu… lời chúc giáng sinh dành cho người yêu”
Em gửi lời chúc Giáng sinh đến anh, chúc anh mùa Giáng sinh ấm áp nơi quê người, chúc anh đủ mạnh mẽ để vượt qua cái lạnh giá của mùa tết năm nay. Anh đã hi sinh đời mình để nuôi chúng em ăn học vậy mà em đã không xứng đáng với sự hi sinh đó. Anh ơi, em xin lỗi.
Nếu ông già Noel có thật – như truyền thuyết vẫn nói và những nguyện cầu đêm Giáng Sinh đều thành hiện thực, thì ước gì em được là hơi ấm bao quanh anh giữa mùa đông lạnh giá… Là luồng khí mát ôm lấy anh giữa mùa hè rực nắng… Là làn gió nhẹ vờn tóc anh giữa mùa thu dịu dàng… Là cơn mưa bụi khẽ hôn lên má anh mỗi khi xuân về… Bởi điều em mong muốn nhất là anh được hạnh phúc, bình yên.
Mùa Giáng Sinh là mùa giá rét. Nhưng khi có anh cầm tay em, mùa giá rét trở thành mùa nồng ấm. Em mong tình yêu của chúng mình sẽ mãi là ngọn lửa xua tan lạnh giá của mùa đông.
Hãy chọn lấy một lời chúc Giáng sinh dành cho người yêu vô cùng ý nghĩa và lãng mạn để gửi tặng một nửa của mình nhé. Chúc các bạn có những giây phút bên nhau hạnh phúc và ấm áp trong đêm Noel. Merry Christmas!
Cuộc đời của Đức Phật là một câu chuyện dài với biết bao biến cố. Quá trình sinh trưởng, lớn lên, nhập đạo thành Phật và truyền bá rộng rãi tư tưởng của mình tới chúng sinh của Ngài sẽ là cảm hứng để mỗi chúng ta sống tốt hơn, hướng tới những giá trị thiện hơn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hành: HỏaLoại: Ác TinhĐặc Tính: Hình thương, tai nguy, hung họa, mổ xẻ
Nếu sao Kiếp Sát có sao Thất Sát đồng cung thì được gọi là cách Lưỡng Sát Trùng Phùng. Trường hợp này chỉ có thể xuất hiện một trong 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Nếu sao Kiếp Sát có sao Lưu Hà đồng cung, hoặc ở cung xung chiếu hay hợp chiếu, được gọi là cách Hà Sát đồng cung, hoặc xung chiếu hay hợp chiếu.
Nếu một trong 8 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đứng giữa 2 cung, mỗi cung một bên, trong mỗi cung này lần lượt cùng lúc có sao Lưu Hà và Kiếp Sát đóng riêng từng cung, một trong 8 cung trên có cách giáp Hà Sát.
Trường hợp lá số mẫu Cung Phụ Mẫu tại Mão có Lưu Hà tại Phúc Đức, Kiếp Sát tại Mệnh, thì Cung Phụ Mẫu ở giữa có cách giáp Hà Sát.
Ý Nghĩa Kiếp Sát Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Kiếp Sát ở Mệnh là người tính nóng nảy, hay làm sự bất bình, nếu gặp sao tốt thì giảm mất tốt đi, gặp sao xấu thì xấu lắm.
Công Danh Tài Lộc
Giống như sao Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.
Ý Nghĩa Kiếp Sát Và Một Số Sao Khác
Đi với sao hung, Kiếp Sát tác họa rất mạnh và nhanh chóng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Tuổi và ngày nên làm lễ cầu, gặp thầy chữa bệnh
Tuổi |
Ngày làm lễ cầu |
Tuổi |
Ngày làm lễ cầu |
Tý |
Tị – Hơi |
Ngọ |
Tị – Hơi |
Sửu |
Tý – Ngọ |
Mùi |
Tý – Ngọ |
Dần |
Sửu – Mùi |
Thân |
Sửu – Mùi |
Mão |
Dần – Thân |
Dâu |
Dần – Thân |
Thìn |
Mão – Dậu |
Tuất |
Mão – Dậu |
Tị |
Thìn – Tuất |
Hợi |
Thìn – Tuất |
2. Cách thức cầu xin
a. Lễ: Bắt buộc phải có vàng hương, hoa quả, trầu, nước, bài vị.
b. Bài vị giấy vàng ghi: Thái Âm Nguyệt Đức Tiên Giáng Hạ.
– Khấn: Ngày tháng, tên bệnh nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thái Âm Nguyệt Đức tiên bà Giáng Hạ xin cho (tên bệnh nhân) được …. (tuỳ ý cần xin).
Nên làm lễ ngoài trời vào lúc 19 giờ đến 21 giờ, quay mặt hướng chính Tây mà cầu.
bao quanh bởi ba hướng Tây, Bắc, Đông là hung nhất, sau đó đến ba phía Bắc, Tây, Nam và ba hướng Nam, Đông, Bắc, cuối cùng là ba hướng: Nam, Đông, Tây.
Nhà mặt tiền ba hướng có đường bao quanh, mức độ hung của nó không bằng vùng đất từng có người tự sát hay có chiến tranh những gia tộc sẽ thường xuyên bị ngoại thương hay đột nhiên xảy đến những chuyện nguy hại, hơn nữa hung tướng ngày càng mạnh hơn.
Chỉ cần đất rộng hơn một chút thì loại hung tướng này có thể phòng tránh được. Dưới đây là những hình trạng đối chiếu với nhà ở có đường bao quanh.
– Nhà có đường bao quanh ở hướng Tây, Bắc, Đông. Tránh hung tướng này, ta chỉ cần sửa thành ngôi
nhà có hai mặt tiền có đường bao quanh là được, tức là sửa thành nhà góc lục giácử Nếu làm như vậy, có thể phòng tránh được khí lưu từ hướng xâm nhập vào trong nhà.
Để sửa được như vậy, chủ nhà có thể trồng các loại cây lá Kim như tùng, bách, thông ở một bên đường chếch về phía Tây, hơn nữa tìm cách không sử dụng đến đường ở hướng Tây. Nếu hướng Tây có cửa thì lấp nó lại, có thể xây cửa mới ở hướng Đông, nhưng lấy phương vị mười hai địa chi của gia chủ làm nguyên tắc.
– Nhà có đường bao quanh ở phía Bắc, Tây, Nam. Để tận dụng được đất hình lục giác ở hướng Tây
Nam, con đường ở phía Bắc trồng một dãy cây. Tốt nhất là trồng cây lá tán rộng. Nếu cửa ở phía Bắc, tốt nhất là bịt hẳn nó lại, trừ phi là phương vị sinh năm Thìn mười hai địa chi của chủ nhà, nếu không thì mở cửa ở hướng Nam.
– Nhà có đường bao quanh ở hướng Nam, Đông, Bắc. Chủ nhà chỉ cần sửa nhà thành địa hình lục giác
Đông Nam là được. Đó là trồng một sô” cây xanh tán rộng ở đường phía Bắc. Song, cần phải tránh vị trí mười hai địa chi của gia chủ. Mở cửa hướng Đông Nam và hướng Nam đều có thể biến thành hướng cát. Nếu mở cửa phía Bắc Nam thì bịt nó lại, sửa thành cửa ở giữa từ hướng Đông đến hướng Nam thì sẽ cát lợi.
– Nhà có đường bao quanh ở hướng Nam, Đông Tây.
Chủ nhà sửa thành đất lục giác Đông Nam sẽ được cát lợi. Để được như vậy, tại con đường hướng Tây nên trồng các loại cây lá đỏ xen kẽ với cây lá kim. Đồng thời xây một bức tường tại con đường chuẩn bị lấp.
Nếu như là đất chật hẹp mà ở ba mặt tiền bị đường vây quanh, không có cách phòng tránh, thì nên tìm cách chuyển nhà hoặc xây nhà nhiều tầng và phòng để cho thuê nhằm mượn khí của nhiều người để phòng tránh hiện tượng hung này.
Trong thế giới tâm linh của người phương Đông luôn có sự tồn tại của ma quỷ - nguồn năng lượng kì bí, vừa mang theo nỗi sợ hãi vừa gây tò mò.
![]() |
![]() |
Cửa nhà nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sinh
Cửa nhà trong phong thủy học còn được gọi là “Khẩu tử” (miệng) và được ví như miệng người. Nếu đồ ăn của người có vấn đề thì sức khỏe liền bị ảnh hưởng. Cũng như vậy cửa ra vào có vấn đề, phong thủy sẽ không tốt ảnh hưởng đến vận khí của cả nhà.
Trong sách Tuyết Tâm Phú có ghi: “Cô dương bất sinh, độc âm bất thành”. Phòng vệ sinh là nơi xú uế, ẩm thấp, thuộc “độc âm khí”. Cửa nhà thuộc “thuần dương khí”.
Cửa nhà và phòng vệ sinh xung nhau, thuộc loại âm dương không hòa hợp với nhau được, các nhà phong thủy đều cho rằng đây là thế bất lợi phá sản.
Phương pháp hóa giải:
Cách hóa giải là phải treo một chiếc mành dây chuỗi hạt hoặc đặt tấm bình phong, để ngăn cách xung sát giữa cửa ra vào với cửa phòng vệ sinh.
Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào của bếp
Như trên đã phân tích, phòng vệ sinh là nơi ngưng tụ những khí âm, thuộc “độc âm khí”. Phòng bếp là nơi có bếp nấu nướng, thuộc “táo hỏa khí”. Hai loại khí này đều thuộc khí dữ (không lành).
Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp gây thành tương xung khắc giữa hai loại khí, Thủy Hỏa không hòa hợp. Vận của chủ nhà không thuận, vận khí của cả nhà lúc tốt lúc xấu, lại dễ mắc bệnh.
Phương pháp hóa giải:
Phương pháp hóa giải không khó chỉ cần treo mành dây chuỗi hạt hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa phòng bếp là được.
Phòng vệ sinh nằm tại vị trí giữa nhà
Đây là cách “Xú uế nhập trung cung”. Đại hung. Trong Huyền Không phong thủy, trung cung được tượng trưng cho Thổ Khí, nuôi dưỡng tất cả các cung còn lại trong Cửu Cung.
Khi phần trung tâm mà bị sát khí hay hung tính chiếm đóng thì các phương vị còn lại lập tức cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, việc đặt phòng vệ sinh tại trung tâm của ngôi nhà là một cách rất xấu. Nó sẽ ảnh hưởng tới phong thủy của ngôi nhà bạn. Làm cho tài vận và sức khỏe suy sụp.
Phương pháp hóa giải:
Trong trường hợp có thể sửa chữa thì tốt nhất nên loại bỏ khu vực này không sử dụng, nên chuyển thành kho chứa đồ. Không nên dùng làm phòng ngủ, đọc sách trên nền nhà vệ sinh cũ. Trường hợp không thể thay đổi, thì không nên sử dụng và nên giữ cho phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, nên trang trí một quả cầu Thạch anh màu vàng hoặc màu nâu để tăng thêm cát khí.
1. "Quan Kị nhập Phụ xung Tật" - người nhẫn tâm
"Quan Kị phi nhập", tức là cung Quan Lộc có thiên can mà khiến cho tinh đẩu ở 1 cung nào đó hóa Kị. Ví dụ như, Quan lộc cung có thiên can là Giáp mà Phụ Mẫu cung có Thái Dương tọa thủ, thì gọi là "Quan Kị nhập Phụ". Bởi vì Kị tinh xung vào cung xung đối, mà Phụ Mẫu chính là cung xung đối với Tật Ách, nên tạo thành thế "Quan Kị nhập Phụ xung Tật".
"Quan Kị nhập Phụ xung Tật", bị coi là hành vi (của người làm Quan / trong công việc đối xử với người khác) mai một lương tâm, nhẫn tâm (đây là cái tật). Là người khẩu độc, tâm cũng độc. Gặp việc thì né tránh, đùn đẩy, thậm chí còn thừa cơ hội để lấy cớ trách mắng, vặn vẹo luôn người khác.
Tất nhiên, điều này không nhất thiết có thể khẳng định (về toàn diện) con người đó là xảo quyệt, thâm hiểm, nhưng chắc chắn khẳng định (về cư xử trong công việc) thì đó là kẻ tồi (nguyên văn đoạn này dùng từ "ác nhân" nhưng Hai Chén sửa đi thành "kẻ tồi" cho phù hợp mức độ hành vi).
Trải qua kiểm chứng thực tế, quả nhiên là không sai. Khi thấy có cách "Quan Kị nhập Phụ xung Tật", nhìn xem có (tướng mạo) điển hình của ác nhân như vẻ ngoài hung dữ, thâm hiểm hay không, hoặc là nhìn "ngoài cứng trong mềm" tức là chỉ mạnh mồm nhưng nhát gan, thì phân biệt được ngay mức độ ác hiểm hay là tồi, kém cư xử.
2. "Thời cơ mua nhà lầu" - Tài Kị nhập Điền, Điền tự hóa Lộc.
Trên đã nói về cách dùng "Kị xung" rồi nói về xem cách "kẻ nhẫn tâm". Giờ ta thảo luận tới cách "Kị nhập" nhé.
Phi Kị, bản thân nó đại diện cho ý nghĩa là "thu hồi nợ, lấy lại, dẹp bỏ nợ, hoặc là được hưởng lợi tức, được hưởng lương, lĩnh lương, thu về, hấp thụ,..."
Cho nên, nếu bạn phát giác Lưu Niên (tiểu hạn) có "Tài Kị phi nhập Điền" và "Điền tự hóa Lộc" thì đó là lúc bạn có thể được lợi nhuận lớn từ việc mua bán, giao dịch nhà đất, bất động sản.
Bởi vì "Kị nhập" đại biểu cho sự hấp thu, thụ hưởng. Vì vậy mà Tài Bạch cung phi Kị nhập Điền Trạch, lại gặp được Điền Trạch tự hóa Lộc, thì Lộc xuất tiết ra tiền tài vừa vặn đúng lúc cho cung Tài Bạch hấp thụ được.
Thế nhưng, nhất thiết phải không được sai lầm về phương hướng đi: Có người thấy thân chủ có cách "Tài Lộc nhập Điền" liền kêu thân chủ bán nhà, còn giục: "Có Lộc nhập rồi! Không ngờ sự lại tốt đến thế! Mau bán nhà nhanh đi!".
(QNB chú: "thân chủ" ở đây có nghĩa là để chỉ đương số theo cách gọi của người được thuê tư vấn mệnh lý. Giống như kiểu ông luật sư gọi người mà ông ta được thuê để bảo vệ là "thân chủ").
Thật là không may, trùng hợp làm sao mà thân chủ ấy liền gặp cách "Điền Trạch tự hóa Kị". Lộc của Tài bị Kị của Điền như tượng nước nhỏ bị cuốn phăng đi, thiết nghĩ trường hợp này không mất tiền, phá tán, thì kể cũng hơi khó.
(QNB chú: ví dụ này là để bàn đến sự phân biệt về hướng phi nhập của Kị, của Lộc.
Như cách mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Kị, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung lại tự khiến cho tinh đẩu ở trong cung của nó hóa Lộc - đây mới là cách hấp thụ được tiền tài, là thời điểm thu được lợi lộc, hoặc là buôn bán bất động sản.
Còn cách (ngược lại) mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Lộc, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung tự khiến cho tinh đẩu bên trong nó hóa Kị - thì đây là cách phá tán tiền tài, như kiểu gió vào nhà trống, đem ví Kị như dòng lũ cuốn phăng, nuốt chửng Hóa Lộc vừa phi nhập).
3, Mệnh Kị nhập Hữu - chính là người có nghĩa khí (can Mệnh phi Kị và cung Nô, tức Giao Hữu cung).
Nhắc lại, "Phi Kị" hay "Kị nhập" mang ý nghĩa của sự hấp thu. Cho nên "Mệnh Kị phi nhập Hữu" có ý nghĩa là sự "quan tâm", "sốt sắng" của người có nghĩa khí đối với bạn bè vậy.
Thí dụ như, "Mệnh Kị nhập Hữu", biểu hiện là coi trọng nghĩa khí, lại thêm Huynh đệ cung mà ở Khố vị (QNB chú: hiểu nôm na là ở Mộ cung) lại xung với Khố đối diện là thể hiện ý nghĩa không tiếc tiền và sẵn sàng cho bạn vay tiền tài, giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn.
Có thực là vĩ đại như thế không? Trên thực tế, phải xét xem các yếu tố khác nữa. Còn quan trọng xét thêm tính tình của đương số qua sao chủ Mệnh và cung Mệnh để xác quyết thêm độ chắc chắn.
4. "Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị" là vì bạn bè mà sẽ gặp xui xẻo, phá tài, mất của.
Trước đã từng thảo luận qua cách người nghĩa khí chắc chắn sẽ là người đặt tình nghĩa cao hơn tiền bạc (như thành ngữ "sơ tài trượng nghĩa", "trọng nghĩa khinh tài" ), nhưng suy cho cùng thì đó cũng chính là vì bạn bè mà tốn tiền, hoặc gặp khó khăn, xui xẻo. Vậy lại yêu cầu phải xem thêm các cung vị khác và lưu niên vận nữa rồi nhỉ.
Thiên can của cung Tài mà khiến cho Hóa Lộc bay vào cung Nô (cung Hữu, Giao Hữu), cung Nô lại tự hóa Kị, có ý nghĩa là liên tục muốn/đòi hỏi bạn bè chi trả tiền bạc. Bản thân hiện tượng này chẳng có gì gây hại lớn cả, nhưng nếu như không có đúng mệnh cách của "người có nghĩa khí" mà trên lưu bàn gặp cách nói trên (tức gặp cách Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị) thì đó chính là biểu hiện của việc vì bạn mà ta bị mất của, gặp xui xẻo, phá tài,... Vào lúc đó không nên tùy tiện mà bảo lãnh cưu mang bạn bè hoặc không có đủ kiện để cho bạn bè vay tiền.
5. "Giao Hữu trùng phùng Mệnh, Thiên, Tật, Quan, Tài" - người trọng nghĩa mà lại đa tai đa nạn.
(QNB chú: chữ Thiên này là để chỉ cung Di, Thiên Di)
Tại mục thứ 3 của phi tinh mạn đàm đã nói tới cách cục của "người trọng nghĩa khí", và vì loạt bài này chỉ là "mạn đàm", cho nên không có dự định nói quá sâu thêm, cho nên bài này làm một tổng kết nhỏ.
Nếu mà bản Mệnh có hiện tượng "người có nghĩa khí", như thế cần xem Mệnh với cung Nô (giao Hữu):
- Cùng đại hạn hay lưu niên của Mệnh cung mà trùng điệp, thì sẽ chuốc lấy phiền não trong mối quan hệ với người khác.
- Cùng đại hạn hay lưu niên của Thiên Di cung mà trùng điệp, thì sẽ có thị phi hoặc là sẽ bị người ta bán đứng.
- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tật Ách cung, Quan Lộc cung mà trùng điệp thì sẽ này sinh ra vấn đề không hay trong nhân sự.
- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tài Bạch cung trùng điệp, sẽ bị phá tài.
6 - "Hóa nhập tái chuyển Hóa" - phi tinh chuyển di
(còn gọi là "Hóa đến rồi Hóa đi")
Đây cũng chẳng phải là bí kíp võ lâm cái quái gì cả...
Ở những bài trước, chúng ta đã thảo luận về "phi Hóa" (cụ thể là nói về cách "Kị nhập") của 2 cung, và cũng nói đến "xung chiếu" (cụ thể là nói về cách "Kị xung"). Thế nhưng đó cũng mới chỉ là mối quan hệ đơn giản của phi tinh giữa 2 cung với nhau mà thôi.
Trường hợp mà can cung Mệnh khiến cho tinh đẩu ở cung Thiên Di hóa thành Hóa Kị thì gọi là "Mệnh Kị nhập Thiên", mang ý nghĩa nghĩa hình tượng cá nhân ở bên ngoài môi trường hoặc khi ta đi ra bên ngoài thường thể hiện là người cương trực, liêm khiết, ngay thẳng. Và trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" cũng mang ý nghĩa chỉ tính tình của người ngay thẳng, chính trực. Loại tình huống kiểu này cùng với nơi mà có Hóa Kị gốc theo can năm sinh cũng có điểm tương tự.
Vậy nếu như mà trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" đồng thời lại có can cung Tật phi Kị vào Thiên Di (tức là "Tật Kị nhập Thiên") thì sao? Cách này được gọi là "Mệnh Kị nhập Tật, tái chuyển nhập Thiên), loại này ngược lại (với cách đơn thuần ở trên), nó mang ý nghĩa là lừa thày phản bạn, bất tín, bất nghĩa.
Biểu diễn dưới dạng: Mệnh -- Kị --> Tật -- Kị --> Thiên (Di).
Kỳ thực khá dễ thấy. Xét vế cuối "Tật Kị nhập Thiên", cái tật (tức là tâm tính, ưu sự) theo thiên (bản năng thiên phú) mà hành sự, với đơn thuần 2 cung như vậy thì thật khó mà thấy được bản chất vấn đề tốt xấu, bởi vì cặp 2 cung chẳng qua là hướng tới sự hỗ động của hiện tượng thôi. Nhưng mà, khi có thêm vế đầu (tức "Mệnh Kị nhập Tật") là Mệnh phi Kị vào tổ hợp này, thì nhất định việc diễn ra theo việc, mà mang ý nghĩa như trên.
Một yếu tố thêm vào tổ hợp, khiến cho có sự thay đổi lớn như vậy đấy.
7. "Theo Mệnh can của mệnh gốc mà định can cung của đại hạn" sẽ dịch chuyển thiên can của cung.
Ban đầu viết tiêu đề là "phi tinh mạn đàm" chỉ là mong muốn rằng lấy cái thú vị của hình thức đối thoại nhàn nhã một chút để trình bày kinh nghiệm cá nhân của tôi, cho bản thân có thêm hứng thú nghiên cứu "Phi tinh tử vi đẩu số". Nào ngờ lại khiến Tử Vi phi tinh gây được hứng thú với các đại gia (QNB chú: "đại gia" ở đây là là chỉ các chuyên gia, học giả, bực thầy,...), thực sự là khiến cho người ta vui mừng đó mà. (Lúc đầu) Tôi còn tưởng rằng sẽ không có ai có hứng thú với thể loại học thuyết phiền toái này.
Vốn dĩ không muốn ở trong khuôn khổ của "Mạn đàm" mà lại đi thuyết trình quá nhiều về các lý luận cơ bản, bởi vì nó có thể sẽ gây nhàm chán. Thế nhưng mà, tôi nhận thấy rằng ở các mục "phi tinh mạn đàm 2." cùng "phi tinh mạn đàm 5." của tôi nói bên trên đã đề cập tới ứng dụng của "hoạt bàn", nếu như mà chính bản thân tôi mà lại không có căn bản về lý luận của hoạt bàn theo "phi tinh phái" thì cũng rất có thể tôi đã áp dụng sai lầm mất thôi. Cho nên, tôi lại phải dài dòng mà nói sơ qua một chút về các yếu tố cơ bản. Hy vọng là các đại gia đừng chấp mà sẽ đại xá cho vậy.
Trong một số mục đã nói, tôi cũng đã bàn về sự Phi Hóa của Mệnh bàn. Bởi vì Can cung Mệnh gốc là cố định trọn đời, lại cũng không cải biến được, cho nên khỏi cần phải phiền toái với vấn đề của Can cung dịch chuyển.
Can của cung Đại Hạn cũng là dùng kiểu giống như Can của cung Mệnh gốc, ví dụ như Mệnh đóng tại cung Nhâm Ngọ, người Dương nữ Âm nam thì Đại Hạn thứ 2 sẽ đi theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, cũng chính là 13-22 Tân Tị, như vậy là Mệnh cung của Đại Hạn thứ hai ở ngay tại Tị, có Can cung là Tân.
Theo đó thì, cung Huynh đệ của đại hạn sẽ ở Canh Thìn, cung Phu Thê của đại hạn sẽ ở Kỷ Mão,... cứ thế mà suy ra.
Lưu ý, chỉ là cung vị di động, chứ cung Can không biến đổi, cũng cùng giống như một dạng của Mệnh gốc.
(QNB chú: độc giả lưu ý, tác giả loạt bài viết này cũng dùng phép khởi đại hạn từ cung Mệnh, như ở ví dụ trên là cung Mệnh Nhâm Ngọ thì ứng đại hạn đầu tiên 3-12 của Mộc 3 Cục. Và khi xét về hạn thì họ coi cung nhập hạn chính là nơi mà Mệnh đi đến, nên mới gọi là "Mệnh cung của đại hạn", tức là họ cũng sử dụng luôn phép Lưu Cung, di cung, hay gọi như ta thường nói là cung Lưu Mệnh.
Sau đó, đối với hệ quy chiếu đại hạn thì họ coi đây là 1 tầng lá số thứ 2 với các cung vị Mệnh, Bào, Phu Thê,... đủ cả 12 cung dịch chuyển nhưng Thiên Can của các cung khi xét đại hạn thì không hề có sự biến đổi so với cung Mệnh gốc).
Cái này thì Tam Hợp Phái cũng thường đều dùng như là những lý luận cơ bản vậy. Và đại đa số các trình an lá số cũng lấy lý luận này mà coi như là cơ sở.
Thế nhưng, đối với Lưu niên, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Nhật hạn cùng Thời hạn thì khác, không chỉ có Cung vị biến hóa mà còn có cả sự biến hóa của Can cung nữa. Điều này thì các trình an lá số trên máy tính chưa thể hiển thị được, bởi vì chỉ có các phái Phi tinh mới đặc biệt lưu ý tới sự biến hóa của Can cung.
Sự biến đổi của Can cung (lúc đó cần) sử dụng đến phép "Ngũ Hổ độn" cùng "Ngũ Tý độn" đấy.
8. "Lưu niên Thái Tuế Can Chi định lưu niên Mệnh cung" - cần lưu ý theo phép "Ngũ hổ độn"
Mọi người đều biết rằng Mệnh cung của lưu niên thì dùng "Chi" của lưu niên mà quyết định. Tỷ dụ như Lưu niên tại Dậu thì Mệnh cung lưu niên năm nay ở ngay tại Dậu cung.
Vậy thì Can của cung ấy sẽ là gì? Có thể dùng Can của lưu niên thái tuế mà xác định. Năm nay là năm Ất Dậu, như vậy Mệnh cung ở tại cung Dậu, và Can cung là Ất. Cứ thế mà suy rộng ra, Phụ Mẫu cung là Bính Tuất, Phúc Đức cung là Đinh Hợi, Điền Trạch cung là Mậu Tý, Quan Lộc cung là Kỷ Sửu,...
Như thế thì cung Giao Hữu (QNB chú: tức cung Nô Bộc) có phải là Canh Dần không?
Không phải, theo cách sắp xếp Mệnh bàn gốc thì cùng một dạng, bời vì theo Ngũ Hổ độn thì đó chính là khởi điểm, cho nên ta đã từng lặp lại trước đó 2 Can rồi.
Cho nên theo đó mà cung Giao Hữu là Mậu Dần, Thiên Di cung là Kỷ Mão, Tật Ách cung là Canh Thìn, Tài Bạch cung là Tân Tị, Tử Tức cung là Nhâm Ngọ, Phu Thê cung là Quý Mùi, Huynh Đệ cung là Giáp Thân.
Cũng không đơn giản à nha. Cần lưu ý rằng lá số an theo trình an sao từ máy tính sẽ không cho ta kiểu Can cung dịch chuyển như thế được, bởi vì Tam Hợp phái chú trọng vào Lưu niên Mệnh cung cung Can tứ Hóa mà thôi, cho nên Can cung dịch chuyển của cung khác (đối với Tam Hợp phái mà nói thì) dẫu không dịch chuyển cũng chẳng ảnh hưởng gì. Thế nhưng dưới nhãn quan của phái Phi Tinh thì có quan hệ và ảnh hưởng lớn đấy nhé.
(Chúng ta) còn chưa chính thức sử dụng đến "Ngũ hổ độn quyết" cùng Ngũ Tý độn quyết" nhỉ. Mục dưới đây sẽ mở đầu giảng về sự biến hóa của Can trong Tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời hạn. Có khả năng là tương đối khó đấy, các đại gia hãy chuẩn bị tâm lý nhé.
(Người viết bài) chú: Trên thực tiễn "Phi tinh phái" có sử dụng Lưu niên Tuế can, cũng có sử dụng cả Lưu niên cung Can nữa. Cụ thể xin xem thêm ở mục "phi tinh mạn đàm 28." - cung Can độn quyết bổ chú.
Độc giả lưu ý:
Theo cách hành văn và thuật ngữ sử dụng của tác giả của loạt bài này thì "Phi tinh phái" sử dụng 2 cung để coi về vận hạn trong 1 năm. Đó là:
- Cung có Lưu Thái Tuế, được chỉ bởi cụm từ "Lưu niên" hoặc "Lưu niên Thái Tuế".
- Cung Tiểu Hạn, được chỉ bởi cụm từ "Tiểu Hạn". Cái này tương đồng ý nghĩa với "Lưu niên Tiểu Hạn" mà chúng ta vẫn thường dùng.
Ví dụ như, ở đề mục mạn đàm số 8., có nói về dùng Can-Chi của "Lưu niên Thái Tuế" để mà xác định Thiên Can của "Lưu niên Mệnh cung":
- Cụm từ "Lưu niên Mệnh cung" ở đây chính là chỉ cung Lưu Mệnh trong niên hạn 1 năm nào đó.
- Cách mà tác giả sử dụng là: lấy Địa Chi của niên hạn cần xét để mà xác định "cung nhập hạn", tức là lấy cung có "Lưu Thái Tuế" năm ấy đến đóng mà làm mốc, như xét năm Dậu thì Lưu Thái Tuế ở cung Dậu và người ta coi đây là "Lưu niên Mệnh cung" của năm Dậu. Tiếp đó, lấy ngay Thiên Can của năm đang xét mà làm Thiên Can của cung nhập hạn luôn, như đang xét năm Ất-Dậu thì lấy luôn Can Ất của năm này áp vào thành Can Ất cho cung Dậu trên lá số. Rồi từ cung Ất-Dậu ấy trên lá số, lần lượt xác định Thiên Can cho 11 cung còn lại, theo chiều thuận -> Bính Tuất -> Đinh Hợi -> Mậu Tý -> Kỷ Sửu --- đến đây phải dừng lại mà lưu ý đến quy tắc Ngũ Hổ độn, để không được chuyển liền từ Kỷ Sửu sang Canh Dần, bởi vì Dần cung luôn luôn phải được dùng làm điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ Độn, cho nên phần sau đó tác giả mới giải thích về cung Dần mang Can là Mậu, rồi theo đó mà lần lượt thuận chiều Mậu Dần -> Kỷ Mão -> Canh Thìn -> Tân Tị -> Nhâm Ngọ -> Quý Mùi -> Giáp Thân -> (Ất-Dậu).
Chính vì thế cho nên tác giả cũng nói "chưa thực sự dùng đến phép Ngũ Hổ độn", mà tác giả mới nhắc nhở là khi xét Thiên Can cho cung Lưu Mệnh ở cung Lưu Thái Tuế thì đến chỗ cung Dần là cần phải lưu ý đến điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ độn để mà đỡ có sai lầm thôi.
QNB lấy luôn trường hợp này làm ví dụ cho dễ hiểu:
Ví dụ, năm nay là Giáp Ngọ tại cung Ngọ là mệnh, sau đó Ất mùi = phụ mẫu.... chứ không tính can cung của đại vận đó? (Ngũ hổ độn).
Ta không cần quan tâm cung Mệnh gốc của đương số nằm ở đâu trên lá số, hễ cứ là xét hạn năm Ngọ theo Lưu niên Thái Tuế thì ta cứ lấy cung Ngọ (nơi có Lưu Thái Tuế của năm Ngọ đóng) làm "lưu niên Mệnh cung" - tức cung Lưu Mệnh.
Lại xét hạn năm nay là năm Giáp-Ngọ chứ gì, vậy thì cung Lưu Mệnh của đương số có Thiên Can là Giáp luôn.
Tức là lấy luôn Can-Chi của năm ấy mà ốp vào cung có Lưu Thái Tuế đóng.
Thế rồi lần lượt theo chiều thuận từ Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ -> (L. Phụ Mẫu) Ất Mùi -> (L.Phúc Đức) Bính Thân ->.... -> (L. Thiên Di) Canh Tý -> (L.Tật Ách) Tân Sửu --- tạm dừng lại nhớ đến điểm khởi đầu của Ngũ Hổ độn ---> (L.Tài Bạch) Canh Dần -> (L. Tử Tức) Tân Mão -> (L. Phu Thê) Nhâm Thìn -> (L. Huynh Đệ) Quý Tị -> (trở về Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ).
9. Can cung Đại Hạn gia thêm Ngũ Hổ độn quyết để xác định Can cung tiểu hạn.
Phần trước đã bàn qua về phép xác định của Can cung Đại Hạn cùng Can cung lưu niên. Còn đối với Tiểu hạn, lưu Nguyệt, cùng với lưu Nhật hạn sẽ cần dùng đến phép "Ngũ Hổ độn"; với lưu Thời hạn thì dùng đến phép "Ngũ Tý độn".
Phép khởi Tiểu Hạn, lấy Chi của năm làm chuẩn, không phân Âm Dương gì cả, cứ Nam thì thuận còn Nữ thì nghịch:
Thân Tý Thìn thì khởi tại Tuất
Hợi Mão Mùi thì khởi tại Sửu
Dần Ngọ Tuất thì khởi tại Thìn
Tị Dậu Sửu thì khởi tại Mùi.
Khi tìm được cung vị sở tại của Tiểu Hạn, cần tìm luôn Can cung nhé. Rất nhiều học thuyết đều dùng Can cung của Mệnh gốc mà tính Can cung của Tiểu Hạn, kỳ thực thì Can cung ấy lại phải dùng Can cung Mệnh bàn thông qua phép "Ngũ Hổ độn" mà xác định, chỉ có điều lần này dùng Can cung của nơi Đại hạn đóng.
Ngũ Hổ độn quyết:
Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ
Ất Canh chi tuế Mậu Dần đầu
Bính Tân tiện do Canh Dần khởi
Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu
Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc
Giáp Dần chi thượng hảo thôi cầu.
Mệnh bàn sau đây là ví dụ, năm Nhâm Tý lấy Tuất cung mà khởi Tiểu hạn đầu tiên, giả sử muốn tìm Tiểu Hạn của năm sau 34 tuổi, liền từ cung Tuất nghịch hành tới cung Sửu. Đồng thời Đại hạn 34 tuổi đang tại cung Bính Ngọ, có Can cung của Đại Hạn là Bính; với Ngũ Hổ độn quyết thì "Bính Tân tiện do Canh Dần khởi", cho nên từ cung Canh Dần khởi đếm thuận đến tận cung Sửu:
Canh Dần -> Tân Mão -> Nhâm Thìn ->... -> Kỷ Hợi -> Canh Tý -> Tân Sửu.
(Theo đó) Can-Chi của cung Tiểu Hạn năm 34 tuổi sẽ chính là Tân Sửu.
[QNB chú: độc giả lưu ý, tuy tác giả viết hơi vắn tắt nên có thể người đọc sẽ thấy lằng nhằng khó hiểu 1 chút, nhưng để ý kỹ theo suốt mạch văn thì sẽ thấy rất rõ ràng như sau:
Phía trên, ở mục 8., tác giả đang nói là "năm nay là năm Ất Dậu" thì ta hiểu rằng lúc tác giả viết loạt bài này chính là năm 2005 - Ất Dậu.
Rồi tác giả lấy ví dụ là một người sinh năm Nhâm Tý, và giả thiết muốn tìm Tiểu Hạn "năm sau" tức là Tiểu Hạn năm 2006 - Bính Tuất. Cái chữ "năm sau" là so với thời điểm tác giả đang viết bài. Và tính đến 2006 - Bính Tuất thì đương số Nhâm Tý (1972) được 34 tuổi (thực chất phải là 35 tuổi ta mới đúng).
Đương số Nhâm Tý này phải là Nữ nên Tiểu Hạn mới khởi từ cung Tuất - kể là Tý mà đi nghịch đến cung Sửu thì chính là cung Tiểu Hạn năm Tuất.
Con số tuổi 34 đưa ra chỉ là cái mốc liên quan đến Đại Hạn đang thuộc cung nào mà thôi, và tác giả cho biết Đại Hạn của đương số đang ở cung Bính Ngọ.
Sau đó, tác giả dùng ngay Can của cung Đại Hạn làm yếu tố để dùng Ngũ Hổ độn mà xác định Can của cung Tiểu Hạn năm Tuất vì cho rằng Tiểu Hạn năm 34 tuổi đó đang 1 năm thuộc về thời gian 10 năm của Đại Hạn trên cung Bính Ngọ (đẻ năm Nhâm nên cung Ngọ của lá số gốc có Can Bính).
Tóm lại, phương pháp của tác giả dùng là: Lấy Thiên Can của cung Đại Hạn (có chứa số tuổi tương ứng với năm Tiểu Hạn sẽ xét) mà dùng Ngũ Hổ độn để xác định Thiên Can của cung Tiểu Hạn năm đó].
(Tác giả) chú: Kỳ thực thì Can cung Dần Mão đồng dạng với Can cung Tý Sửu nên có thể đếm nghịch cũng tính ra được.
Nếu như mọi người còn chưa thấy chán thì dưới đây sẽ nói tiếp đến Lưu nguyệt hạn cùng với Lưu nhật hạn.
10. "Can cung Lưu niên gia thêm Ngũ Hổ độn để xác định Can cung Lưu nguyệt" - còn Lưu nhật thì sẽ xem theo Can cung lưu nguyệt.
Mấy bài trên đã từng đàm luận qua về cách xác định Can cung của Đại Hạn, rồi của Lưu Niên, cùng với của Tiểu Hạn ra sao, để lấy mà làm cơ sở cho Phi Tinh Phái có thể phi hóa trên hoạt bàn. Ngoại trừ Can cung Mệnh gốc với Can cung Đại Hạn ra thì các Can cung của Tiểu Hạn, Lưu Niên, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời đều không ngừng biến hóa. Như vậy, để vận dụng được Phi tinh thì cần phải đặc biệt chú ý đến điểm này.
Bây giờ sẽ tiếp tục nói đến Lưu Nguyệt và Lưu Nhật.
"Khởi Can cung của Lưu nguyệt hạn"
Từ "mệnh cung lưu niên" khởi nghịch đếm đến tháng sinh, lại từ cung ấy mà đếm thuận đến giờ sinh.
Dùng mệnh tạo sau đây để mà làm ví dụ, Lưu niên mệnh cung tại Dậu, can cung Thái Tuế là Ất (vừa khéo thế nào mà lại cùng với cung Mệnh gốc cùng 1 dạng Can là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh là tháng 9 thì tới cung Sửu, lại từ cung Sửu kể là giờ Tý mà đếm thuận đến giờ sinh là giờ Hợi thì tới cung Tý. Cung Tý này chính là chỗ của Lưu niên đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng chính là tháng đầu tiên của Lưu nguyệt hạn. Tháng thứ hai của Lưu nguyệt là ở cung Sửu, tháng thứ ba của Lưu nguyệt là ở cung Dần,... cứ thế mà suy rộng ra.
Lấy Can cung lưu niên là Ất để làm chuẩn, áp dụng Ngũ Hổ độn "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu", cho nên sự phân bố của 12 cung chính là từ cung Mậu Dần. Tại ví dụ này khá cá biệt, vừa khéo thế nào mà Can cung của cung Dần theo Mệnh gốc lại cũng là Mậu. Cho nên xem như là khá dễ dàng, Can cung của tháng 4 ở cung Mão chính là Kỷ.
"Khởi Can cung lưu nhật hạn"
Cung Lưu nhật thì ngày thứ nhất chính là ở tại cung vị của Lưu nguyệt, cứ thế mà thuận hành các ngày thứ 2, 3,... vân vân. Lấy hôm nay là ngày 20 làm ví dụ, do (lưu nguyệt hạn) tháng 4 từ Mão cung mà bắt đầu đếm thuận cho đến 20 thì sẽ đến cung Tuất.
Can cung lại dùng Ngũ Hổ độn để mà xác định, lần này thì ta dùng Can cung của cung lưu nguyệt mà làm chuẩn. (Vì) Cung Lưu nguyệt có Can là Kỷ, mà "Giáp Kỷ thì Bính Dần thủ" cho nên Dần cung sẽ mang Can là Bính, đếm thuận đến Tuất cung thì chính là can Giáp. Do đó mà hạn Lưu nhật của ngày 20 tháng 4 sẽ ở trên cung Giáp Tuất.
Còn như xác định "Lưu thời hạn" thì lại phải dùng đến "Ngũ Tý độn". Bài dưới đây sẽ tiếp tục nói đến.
11. Can cung Lưu nhật gia thêm Ngũ Tý độn để xác định Can cung Lưu thời.
Ngũ thử (Tý) độn quyết:
Giáp Kỷ chi nhật khởi Giáp Tý
Ất Canh chi nhật thành Bính Tý
Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý
Đinh Nhâm chi nhật khởi Canh Tý
Mậu Quý chi nhật khởi Nhâm Tý
Trước là phải tìm ra Can ngày rồi mới vận dụng Ngũ Tý độn quyết. Sử dụng luôn ví dụ Mệnh bàn ở ngay bên trên đây, đã biết là ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất, đếm thuận tới ngày 24 tháng 4 chính là: Giáp Tuất (20) -> Ất Hợi (21) -> Bính Tý (22) -> Đinh Sửu (23) -> Bính Dần (24 - khởi điểm của phép Ngũ Hổ độn, can Bính là trùng lặp lại).
(Vậy) ngày 24 tháng 4 là tại Dần cung, có Can cung là Bính.
Lấy "Ngũ Tý độn" mà khởi Can từ cung Tý, theo câu "Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý", cho nên giờ Tý của ngày 24 tháng 4 là ở tại cung Tý và Can cung là Mậu; giờ Sửu ở tại cung Sửu với Can cung là Kỷ,... cư thế mà suy ra.
Liền một mạch mà nói quá nhiều về các lý luận cơ bản thì khả năng sẽ làm cho mọi người khó mà tiêu hóa được, thành thực xin lỗi vậy. Nhưng để bắt đầu thảo luận về hoạt bàn phi tinh, thì những lý luận đó đúng là không thể không biết được.
Nếu như quý vị có lưu ý, thì ta chưa hề vận dụng "Ngũ hổ độn quyết" cùng "Ngũ thử độn quyết" của Phi Tinh phái để mà phân biệt ở tại Tiểu Hạn, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật cùng Lưu Thời.
Làm thế nào để biết thời cơ kiếm tiền? Các bài tiếp theo sẽ bàn tới ứng dụng phi tinh để biết thời cơ kiếm tiền.
(Nguồn: sưu tầm)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (theo Dyxz)