Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cấm kị cho 12 con giáp trong tiết Mang Chủng

Dưới đây là những cấm kị cho 12 con giáp trong tiết Mang Chủng cần lưu ý để đón lành tránh dữ trong tiết khí này.
Cấm kị cho 12 con giáp trong tiết Mang Chủng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngoài việc lưu ý áp dụng biện pháp để tăng vận khí, 12 con giáp cần nắm được những điều cấm kị để hạn chế xui xẻo, đón lành tránh dữ trong tiết Mang Chủng.
 

Dưới đây là những cấm kị cho 12 con giáp trong tiết Mang Chủng cần lưu ý để đón lành tránh dữ trong tiết khí này.  
Cam ki cho 12 con giap trong tiet Mang Chung hinh anh
 
Tuổi Tý    Nên: Cưới hỏi, xây sửa, nhập trạch, kê giường, an táng, cầu tự, cầu quý nhân.   Kị: Tế lễ, cầu phúc, khai quang, xuất hành, cầu tài, đi thuyền.   Thực phẩm bổ dưỡng: Dứa, mướp đắng   Khai vận: Lục U Linh (một trong loại thạch anh quý)   Tuổi Sửu   Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa chữa, kê giường, xây bếp, cầu tự, cưới hỏi, an táng, cầu quý nhân.   Kị: Tế lễ, cầu phúc, khai quang, xuất hành, cầu tài, đi thuyền.   Thực phẩm bổ dưỡng: Đậu xanh, xoài   Khai vận: Thạch anh vàng   Tuổi Dần   Nên: Cầu quý nhân, cưới hỏi, nhập trạch, khai trương, cầu phúc.   Kị: Xuất hành, cầu tài, sửa chữa, kiện tụng.   Thực phẩm bổ dưỡng: Mướp đắng, đậu đỏ   Khai vận: Hắc diệu thạch    Tuổi Mão  
Cam ki cho 12 con giap trong tiet Mang Chung hinh anh 2
 
Nên: Tế lễ, cầu phúc, cầu quý nhân, khai trương, cưới hỏi, sửa chữa, nhập trạch, an táng.   Kị: Xuất hành, cầu tài.   Thực phẩm bổ dưỡng: Quả vải, hạt kiều mạch   Khai vận: Đá mắt hổ   Tuổi Thìn   Nên: Cầu phúc, cưới hỏi, nhập trạch, sửa chữa, an táng, tế lễ, xuất hành, cầu tự, cầu tài, khai trương, giao dịch.   Kị: Đổ mái, dựng xà nhà, nhập liệm.   Thực phẩm bổ dưỡng: Ngô, chuối   Khai vận: Thạch anh tím   Tuổi Tỵ   Nên: Tế lễ, cầu phúc, xây bếp, cưới hỏi, khai trương, xuất hành, cầu tự, nhập trạch.   Kị: Khai quang, sửa chữa, an táng.   Thực phẩm bổ dưỡng: Khoai lang, rau thơm   Khai vận: Mã não đỏ   Tuổi Ngọ  
Cam ki cho 12 con giap trong tiet Mang Chung hinh anh 3
 
Nên: Cưới hỏi, sửa chữa, nhập trạch, khai trương, an táng, xuất hành, cầu tài, cầu quý nhân, nhận con nuôi.   Kị: Đi thuyền, tế lễ, cầu phúc, cầu tự, thắp hương.   Thực phẩm bổ dưỡng: Quả anh đào, tỏi   Khai vận: Tiền xu đồng (lỗ tiền xu hình vuông)    Tuổi Mùi   Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa chữa, kê giường, xây bếp, cầu tự, cưới hỏi, xuất hành, an táng, cầu tài.   Kị: Tế lễ, cầu phúc.   Thực phẩm bổ dưỡng: Đậu tương, dưa chuột   Khai vận: Tràng hạt tử đàn   Tuổi Thân   Nên: Tế lễ, cầu phúc, cầu quý nhân, cầu tự, cưới hỏi, khai trương, nhập trạch, an táng.   Kị: Đóng thuyền, sửa chữa, động thổ, xuất hành, cầu tài, kiện tụng.   Thực phẩm bổ dưỡng: Đậu Hà Lan, quả sơn trà   Khai vận: Thạch anh trong   Tuổi Dậu  
Cam ki cho 12 con giap trong tiet Mang Chung hinh anh 4
 
Nên: Giao dịch, cầu tự, cầu quý nhân.   Kị: Tế lễ, cầu phúc, xuất hành, sửa chữa, xuất quân.   Thực phẩm bổ dưỡng: Quả roi, củ mài   Khai vận: Ngọc bích   Tuổi Tuất   Nên: Cầu tự, sửa chữa, xây bếp.   Kị: Tế lễ, cầu phúc, khai quang, xuất hành, cầu tài, đi thuyền.   Thực phẩm bổ dưỡng: Quả na, khoai tây   Khai vận: Thạch anh xanh   Tuổi Hợi   Nên: Tế lễ, cầu phúc, cưới hỏi, nhập trạch, an táng.   Kị: Xuất hành, cầu tài, sửa chữa, xuất quân.   Thực phẩm bổ dưỡng: Sầu riêng, cây tỏi tây   Khai vận: Đá hắc nguyệt quang  
► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Ngọc Điệp
  Tiết Mang Chủng: 12 con giáp nên làm gì để tăng vận khí?
Tiết Mang Chủng đứng thứ 9 trong 24 tiết khí, là thời điểm báo hiệu thu hoạch vụ nông. Nhân cơ hội này, 12 con giáp có thể áp dụng một số tuyệt chiêu sau để

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kị cho 12 con giáp trong tiết Mang Chủng

Quan mệnh cái nhìn

Một, quan mệnh đích trung tâm phải có quan, sát vàấn tinh. Quan sát chủ chức vụ, ấn chủ quyền bính.
Quan mệnh cái nhìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có vài loại tổ hợp: Quan sát xứng ấn, quan sát xứng thương quan, quan sát xứng kiếp nhận; ấn xứng tài tinh, ấn xứng thực thương, ấn xứng tỉ lộc. Lấy thượng vài loại loại hình có tố công nói một bực như nhau đều có quan chức, quan chức lớn nhỏ xem tố công như thế nào.

Nhị, quan mệnh đích quan sát và ấn tinh mặc kệ như thế nào tố công, cũng phải có gốc. Quan sát hư làm danh khí xem.

Tam, ấn tinh, quan sát, thương thực hoặc tài tinh tố công, trong đó phải có chủ vị đích chữ, khác vị trí tố công viện nói dễ dàng vốn là phát tài đích. Tố công tố bất hảo, cũng dễ dàng đi hướng lấy tài.

Bốn, quan mệnh tổ hợp trung, như xuất hiện thân, dậu hai chữ tố công, một bực như nhau vốn là kiểm sát, pháp sân, pháp luật có liên quan đích quan chức; như xuất hiện thân, dậu, sửu, dần chữ đích tổ hợp tố công, một bực như nhau cùng công an ngành đích quan.

Năm, xuất hiện dương nhận cùng thất sát tổ hợp, một bực như nhau chấp pháp ngành, thực quyền phái hoặc quân đội ngành đích quan; như xuất hiện thương quan cùng quan sát tổ hợp, một bực như nhau vi thực quyền ngành hoặc kỉ kiểm ngành. Thực thần hợp ấn( Bội ấn) vi tố có chứa tư tưởng văn hóa tính chất đích ngành sản xuất. Thương quan thực thần vượng người dễ làm cho văn hóa hoặc quan văn.

(Chú: Quan sát hư thấu, đại vận chứng thực thời, cũng dễ làm quan.)

Một, chế dụng tố công làm quan

Chế dụng tố công làm quan đích tình huống nhiều nhất, kể cả có:

1, quan sát xứng thương thực tổ hợp, thương thực chế quan sát hoặc quan sát chế thương thực tố công.

Càn: Bính giáp ất giáp

Thân ngọ mão thân  ( Ngọ mão phá, nhưng ất vi tử mộc, không sợ khắc phá? Thân thể ấn lý ứng không được tốt)

Người này ất mộc ngồi lộc hợp thời thượng chính quan, nguyên cục không có thất sát hỗn tạp, cho nên quan chức cao. Giáp mộc đổi lại tượng đến nguyệt ngồi ngọ hỏa thương quan( Giáp ất mộc đồng căn, như địa chi có một mộc, thiên can có giáp ất mộc, cũng vi đồng căn, có thể đổi lại tượng), thêm lộ ra niên thượng bính hỏa vây chế thân kim, vi thương quan chế quan, niên thượng thân kim bị thương quan chế khứ, thời thượng vốn là hợp quan để cho chế. Người này vốn là cao nhất nhân dân pháp sân phó viện trưởng( Mão chích hợp thời thượng thân, không hợp niên thượng thân, có gần trước hợp gần. Mão thân ám hợp, dương nhận giáp làm chính mình xem, thời can rời xa tại nguyệt thượng, ngọ bính chế niên thượng thân).

Càn: Mậu quý canh đinh

Tử hợi tuất sửu

( Bính)  giáp ất bính đinh mậu kỷ

 ( Tử)  tử sửu dần mão thìn tị

Sơn Tây tỉnh công an thính trường. Bát tự kim thủy có khí khứ hỏa thổ, tử hợi mặc dù vượng, nhưng cùng tuất không phát sinh tác dụng vi không làm công, bính mậu [một người/cái] tượng, cũng tòng tuất trung lộ ra, mậu hợp quý, mậu tử hợp, tuất làm quan khố tại ngồi xuống, thìn vận xung khai quan khố hội khởi thủy cục, canh thìn năm lên chức chức, nhâm ngọ năm lên chức vi thính trường. Nhâm ngọ năm đem tuất trung đích đinh hỏa dẫn ra tới.

( Chú: Kinh khóa sau khi nghị nghi, đoạn sư nói có khả năng vốn là đinh giờ sửu, nguyên nhân giờ sửu vi chế rồi tuất rồi, mà sửu tuất loại pháp luật chi tượng.)

( Vốn chế không được tuất, nhưng lộ ra bính mậu, mậu quý hợp chế rồi mậu, tẩu mậu thìn vận, thìn tuất một xung, chế rồi, thìn vận nhâm ngọ năm thăng quan. Thìn vận qua hết lại không được rồi.)

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế chế rồi quan sát khố, sửu vi tỉ kiếp dương nhận khố! Báo giờ tý, nhưng giờ tý chế không sạch sẽ, sửu thì chế đích sạch sẽ! Thương quan quá nặng không vi quân đội, tòng kỉ ủy đi ra đích. Trước kia vốn là nông thôn giáo sư, có một quan viên lão gia tuyển thư ký, thần xui quỷ khiến tuyển thượng hắn! Trước kỉ ủy trông nom quan đích, sau khi tiến hành công an! Sửu vi công an, tẩu thìn vận lên chức!2000 năm canh thìn lên chức một bậc,02 năm nhâm ngọ tái lên chức một bậc( Chế rồi con mình), bính thú năm nên lui, công an thính trường!

Càn: Canh nhâm ất bính

Dần ngọ dậu tuất

quý giáp ất bính đinh mậu

mùi thân dậu thú hợi tử

Này tạo mộc hỏa có xu thế, dậu tuất mặc dậu kim, ngọ hỏa khắc dậu kim, chế sát ý, ất canh hợp, hợp quan vi được quan, nhâm ngọ tự hợp hợp khứ nhâm, dần ngọ tuất hợp hỏa cục khứ dậu kim vi thương quan khứ quan cách. Này tạo vi Sơn Tây tỉnh chính pháp ủy thư ký. Đinh hợi vận, đinh nhâm hợp đem ấn hợp ở, ấn vi quyền, dần hợi hợp, ngọ hợi ám hợp, cũng vi hợp ấn đích ý tứ.( Thính cấp cán bộ)

Càn: Nhâm đinh tân giáp

Ngọ mùi tị ngọ

mậu kỷ canh tân nhâm quý

thân dậu tuất hợi tý sửu

Này tạo vốn là sát chế thương quan, quan sát trọng mà thương quan nhẹ, bộ nhiều mà kẻ trộm ít, hỉ hành kẻ trộm vận. Hành tân hợi, nhâm tử hai mươi năm thủy vận, lên chức tới thính cấp. Sơn Tây thể ủy chủ nhiệm.

Càn: Mậu quý tân tân 

Tuất hợi mão mão 

giáp ất bính đinh mậu kỷ

 tý sửu dần mão thìn tị

Lớp học khảo hỏi: Làm quan đích hay là phát tài đích?

Mão tài hợp tuất quan sát khố, vốn là kéo, chế không tịnh. Cục trung không có quan, quan sát khố làm quan xem, mão tuất, mộc thổ kết cấu, làm cho phòng địa sản. Nguyên là thính cấp đích kiến trúc công ty giám đốc, quốc có đơn vị, sau lại quốc có đơn vị đích xí nghiệp cấp bậc cũng hàng rồi, hiện xí nghiệp sớm đã sửa chế rồi. Lục thân bất hảo,67 năm nhâm tuất năm kết hôn. Năm đó nhị muội tự sát. Cộng [hai người/cái] muội muội.

2, quan sát xứng kiếp nhận tổ hợp, quan sát chế kiếp nhận hoặc kiếp nhận chế quan sát tố công.

Càn: Giáp đinh giáp giáp

Thân mão thân tử

Hạ sư phụ đoạn. Giáp mộc nhật chủ ngồi thất sát, mão thân hợp, hợp rồi dương nhận, thất sát làm công chế rồi dương nhận. Thất sát chủ thông minh tài trí, thất sát hợp dương nhận vi công an hệ thống, thân kim tại ngồi xuống, vốn là trên lưng khoá thương ý. Dương nhận chủ thương, thân kim vi cái mông, tướng hợp cho nên vi mang thương đích. Lão bà con mình đều là tố công an đích, nguyên nhân thân kim vi lão bà chế dương nhận, thất sát vi nhân hợp mão nhận, cố tất cả đều là công an hệ thống đích. Này tạo [một người/cái] ca ca lưỡng tỷ lưỡng muội. Người này86 năm bính dần năm khứ thầy tướng số, muốn hỏi lão bà điều động công việc chuyện, hỏi có thể không điều thành. Dần thân đùng đùng động phu thê cung, thê nghĩ muốn điều động công việc, nhưng86 năm điều không được, được đinh mão năm có thể điều thành. Thân làm vợ, đinh mão năm mão thân hợp, có thể hợp trở về.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế chế dương nhận mão mộc! Dương nhận hợp sát, thêm thân vi công an, thất sát chủ quyền, có quyền lực! Dương nhận chủ thương, thân vi cái mông, mão thân kết hợp mang thương! Thân vi lão bà, thất sát vi nhân, viện tất cả đều là công an! Bính dần vọt thê cung, vốn là lão bà nghĩ muốn động! Nhưng không động đậy rồi, đinh mão năm năng động thành, mão thân hợp lại, ổn định rồi, điều thành!

Có [hai người/cái] bát tự cùng này tạo tương tự.

Càn: Mậu ất giáp đinh

Thân mão thân mão

Này tạo giáp mộc ngồi xuống thân kim ám hợp mão mộc, vi hợp sát, mặc dù dương nhận hợp sát, nhưng dương nhận thấu can, thời thượng đinh hỏa ngồi mão mộc vi thương quan tiết tú, thương quan chủ văn chương tại thời thượng, thời vi môn hộ, môn hộ vi thủ, vốn là vui đùa cây bút đích. Người này tốt nghiệp đại học, không mang theo thương, chính pháp ủy đích chỗ trường. Quyết: Thương quan tiết rồi dương nhận, chủ văn chủ bút, quan văn. Bởi vì dương nhận mão mộc không vong không vi cầm thương. Sau vận khí canh thân khẳng định mang thương. Dương nhận hư thấu gặp xung tỏ vẻ đổi lại công việc. Nhàn chú: Dương nhận hợp sát nhưng người nào chế không được người nào! Nhưng chỉ phải có công là tốt rồi, thất sát chủ quyền, vốn là một làm quan đích! Niên thượng dần mão không, không thì không mang theo thương. Thêm thương quan tại thời thượng vi văn chương, văn bút! Khác giáp thấy đinh vi tóc hi!( Dần thấy thời buổi sáng cũng ứng giống nhau) khẩu quyết: Thương quan tả rồi dương nhận chủ văn bút!

Càn tạo: Kỷ bính canh kỷ 

Hợi dần thìn mão 

ất giáp quý nhâm tân canh

sửu tử hợi thú dậu thân

Này tạo tố điện tử đích01 năm tư sản qua triệu, vốn là giơ sinh nam sinh nữ đích ví dụ! Nam thất sát bính vi nhân, đầu thai vi nữ nhi( Xem mão? Mặc?) ất dậu năm sinh nhân! Ất hợi bính tử lên tòa án, ất dậu năm cũng lên tòa án phá tài! Không có đào hoa( Mão) cũng nguyên nhân mặc! Thêm một càn tạo: Nhâm dần canh thú nhâm thìn quý mão nơi này mão vi thương quan ấn lý vốn là đào hoa, nhưng thìn mặc, cũng không vốn là lão bà cũng không phải tình nhân! Hôn không có vấn đề, không có đào hoa!

Càn: Bính tân giáp đinh 

Ngọ mão thân mão 

nhâm quý giáp ất bính đinh

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là Tân Gia Pha một dầu mỏ công ty người phụ trách, không phải chấp pháp ngành, bởi vì thương quan quá nặng, tiết dương nhận( Sát chủ quyền, nhưng thấu rồi đinh hỏa tiết rồi dương nhận, mão ngọ thêm phá, hỏa rất vượng phá dương nhận, cố không phải chấp pháp đích ngành), thương quan chủ tự do không muốn chịu ước thúc. Hơn nữa mão mộc không vong. Giáp ngọ vận bất hảo, ất mùi vận hảo, bính thân vận tốt nhất, thân vận thật tốt quá, giáp thân năm công ty cho luồng phần, phát tài rồi. Hắn là công ty trong đích cao cấp chủ quản. Nhàn chú: Thất sát thân vốn là quyền, mão không rồi không mang theo thương, thấy đinh vi văn rồi, mão chế rồi thân có công, ngọ vận phá mão bất hảo! Mùi vận cấp mão tăng lực, hảo! Thân vận thân đến, lưỡng kẹp chế chế vô cùng làm tài xem, giáp thân năm phát đại tài!

Càn: Tân bính tân quý  

Mão thân mùi tị 

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ mậu

 mùi ngọ tị thìn mão dần sửu tý

Lý Tông Nhân tạo. Này tạo mùi thổ tị hỏa vượng, mão mộc thêm sinh, mão thân hợp, mùi thổ hại thân, vốn là chế thân kim kiếp tài. Tị thân hợp vốn là quan hợp rồi kiếp tài. Nguyên cục biểu đạt đích ý tứ vốn là chế khứ thân kim, mão thân hợp đổi lại tượng, vốn là trông nom quân đội đích quan quân. Tị hỏa vốn là trông nom quân đội chi nghĩa( Kim chịu hỏa chế vi quân nhân, đặc biệt kim thủy vi thương quan, thất sát, kiếp tài thời càng rõ ràng), hành mậu tử vận mậu thân năm tử, không dám thấy mậu, thấy mậu vi dụng kim phản cục, đã chết. Nguyên nhân mậu thân ngay cả thể sinh thân, mậu hoàn lại sinh tân, thân tân quan hệ mật thiết, thân không thể đi, mà nguyên cục vi khứ thân ý, cố phản cục rồi. Khác quý thủy thực thần hư thấu sợ thông căn, tử vận thông căn ứng kì tới rồi.)

 Càn: Nhâm bính nhâm bính

Tử ngọ thìn ngọ

Nhâm thủy tự ngồi thất sát làm quan, thêm có vượng tài sinh thất sát, niên thượng nhâm tử thủy cũng nhập thìn khố( Nhiều mà mộ chi, dương nhận khố), dương nhận hợp sát( Sát chỉ huy tài), vốn là một làm quan đích, pháp sân kinh tế đình đình trường, nơi này sẽ không vốn là tham tài mà là trông nom tài đích. Dương nhận hợp sát là đực kiểm pháp đích quan.( Dương nhận khố, thất sát, quan thống tài [ba người/cái] tượng) nhàn chú: Thất sát chủ quyền, tự ngồi chính là chính mình đích, nhưng phải có công

Càn: Nhâm bính nhâm đinh

Tử ngọ thìn mùi

Người này tức không phải quan, cũng sẽ không phát tài. Tử nước trôi ngọ hỏa, thiên can đinh nhâm hợp, hợp tài. Tài vượng thân nhược mà không có tài, canh tuất vận, tuất thổ xung khai thìn khố, đem thìn xung phá hư, chính mình đích cây xung phá hủy, Hác tiên sinh đoạn: Hội nguyên nhân tham tài bỏ tù.

Nhàn chú: Này tạo cùng thượng tạo nên thời thìn bất đồng, lưỡng tạo đều là âm dương gạch chéo sắp hàng, nhưng tiền tạo năm tháng có xung, nhưng nhật thời không hợp, không phản! Này tạo nên bất đồng rồi! Năm tháng chi xung, nhật thời can hợp, mà mùi cũng nhập thìn mộ, cũng có hợp ý, mùi ngọ hoàn lại cách hợp, tiền tạo tử thủy nhập mộ là đang năm tháng một bên! Cho nên, này tạo nguyên cục nhân tiện phản rồi! Thấy thìn có lao ngục!

Nhâm bính nhâm kỷ

Tử ngọ thìn dậu

Làm cho kỹ thuật đích, nguyên nhân thìn dậu hợp, dậu ấn chủ kỹ thuật. Nhàn chú: Này tạo vốn là âm bao chế dương, trong ngoài kết cấu, không phản!

Nhâm bính nhâm nhâm

Tử ngọ thìn dần

Thầy thuốc.

Càn: Quý Đinh Đinh mậu

Tị tị tị thân

Anh quốc Thủ tướng Tony Blair tạo. Quý thủy thất sát ngồi tị hỏa bị hợp chế, mậu thổ thương quan thêm hợp rồi thất sát, chế sát vi được quyền. Chế thật là tốt, quyền đại. Tị thân hợp, chế khứ quan chi nguyên thần, mà chế thật là tốt, làm rồi đại quan. Thương quan tại môn hộ thượng, chủ biểu đạt năng lực, quan chủ pháp luật, cố làm qua luật sư. Nhâm tử vận giáp tý năm làm luật sư, quý hợi nhập hạ nghị sân, đinh sửu năm tháng tư cho dù Thủ tướng, tân tị năm liên nhiệm.

Càn: Ất mậu nhâm quý

Tị tử tử mão

Này tạo tất nhiên khu công an cục kỉ kiểm thư ký. Nhận thấu can hợp sát, ất tị mang tượng, phỏng chừng đến cùng rồi, không lên chức rồi. Mở cửa mặt khứ làm ra tiền rồi. Quý mùi vận tốt lắm, ất dậu năm nên mướn phòng ở, mão dậu xung thuê không ra khứ, hợi nguyệt( Lập đông sau khi ngày thứ hai) sâm rồi mướn hợp đồng.

3, ấn tinh xứng tài tinh tổ hợp, tài tinh chế ấn hoặc ấn chế tài tinh tố công.

Càn: Đinh kỷ quý đinh

Mùi dậu tị tị

Hình cảnh đội trưởng. Này tạo hỏa thổ thành khí thế chế rồi dậu kim ấn tinh, dậu in lại đeo quan mũ, kỷ dậu [một người/cái] tượng, ấn đại biểu quyền lực, người này làm quan. Mùi thổ thất sát chế dậu kim, thất sát tố công chủ công kiểm pháp. Dậu vi âm trung chi âm, vi phạm tội phần tử, chế dậu thì có bộ trảo phạm nhân chi tượng, dương chế âm vi thương tượng, hơn nữa tị hỏa lưỡng trọng, hỏa có thương tượng. Hành kỷ dậu vận tăng lên, tân tị năm thêm tăng lên.

Càn: Mậu nhâm ất kỷ

Thìn tuất mùi mão

quý giáp ất bính đinh mậu kỷ canh

hợi tử sửu dần mão thìn tị ngọ

Chu Dung Cơ tạo. Này tạo vốn là táo thổ khí thế chế khứ thìn trung thủy cùng thiên can thủy( Thìn tuất xung, mùi tuất hình nhâm tuất tự hợp), chế thật là tốt, thời thượng mão mộc vi lộc hợp tuất, hợp đến chính mình chủ vị, vốn là tài khố chế khứ ấn khố, ấn vi quyền lực, chế ấn được quyền, dụng tài chế đích, vốn là trông nom tài đích đại quan. Tẩu mậu thìn, kỷ tị vận hảo. Nhàn chú: Ất= mão, mão thú hợp; táo thổ khí thế chế khứ thìn trung thủy cùng thiên can thủy( Thìn tuất xung, mùi tuất hình nhâm tuất tự hợp), chế thật là tốt, vi lão tử con mình cùng nhau chế rồi, thêm cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, vốn là một trông nom tài đích quan!

Kỷ quý Đinh Đinh (Viên Thế Khải)

Mùi dậu tị mùi

Mậu vận vì sao không bảo vệ quý, mà là vận may đây. Thìn vận bất hảo.

Mậu nhâm tân giáp

Tuất tuất hợi ngọ

Đinh mão vận đâu quan bãi chức, mậu vận dậu năm bị xử bắn. Này tạo cùng Chu sắc mặt cơ đồng dạng đích nguyên nhân, là bởi vì phản cục rồi.

 

4, ấn tinh xứng thương thực tổ hợp, ấn chế thương thực hoặc thương thực chế ấn tố công.

Nhất định phải tố công, nhất định phải chế rồi một phương khác.

Càn: Ất đinh giáp bính  

Mùi hợi ngọ tử 

bính ất giáp quý nhâm tân canh

tuất dậu thân mùi ngọ tị thìn

Mộ̣c hỏa có xu thế chế hợi thủy, đinh hợi tự hợp, ngọ hợi ám hợp, thương khứ ấn, khứ ấn được quyền, làm quan đích, nhưng chế đích không sạch sẽ, hợi mùi củng vốn là củng ấn phân quyền, khứ ấn kết cấu, tân tị năm xung ấn từ nhỏ địa phương đến lớn địa phương, tị hỏa thương quan xung hợi ấn, ấn động chủ công việc động. Tòng huyền ủy thư ký đến thị ủy thư ký( Huyền cấp thị, chức cấp không thay đổi), chính chỗ cấp cán bộ. Đây là sống mộc, chế thủy nói tỏ vẻ thân thể có chuyện( Thủy khô rồi, không dưỡng mộc rồi), không nhắc tới đâu quan( Sau tị vận khí). Nơi này lưu niên xung chủ động, không có vấn đề.

Nhàn chú: Giáp mộc sinh tại hợi nguyệt, niên thượng không thể tố cây, vi sống mộc! Mùi hợi củng, không phải chế hợi, vốn là ngọ vọt tử thủy, chế rồi tử thủy ứng! Giác đích nguyên cục có điểm phản cục? Năm tháng hợp, nhật thời xung, gạch chéo xuất hiện. Có thể mùi hợi chỉ là củng, không phải chế, mới có quan làm! Chế rồi hợi, mùi hay là có mộc cây!

Càn: Ất bính giáp giáp

Mùi tuất tử tuất

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ

dậu thân mùi ngọ tị thìn mão

Cục trung hỏa cùng táo thổ có xu thế, mặc dù vốn là tài chế ấn, nhưng tài vốn là thực thần chi khố, thực thần vốn là hỏa, cùng văn hóa có liên quan. Nhưng mùi thêm vi dương nhận khố, cũng chấp pháp thêm có liên quan. Thực tế vốn là năm mới tại trường học làm giáo sư( Trường học hiệu trưởng), sau khi làm pháp sân viện trưởng. Lên chức ti pháp cục cục trưởng. Thính cấp cán bộ. Mùi, dương nhận khố, chủ võ. Bính tuất, thực thần( Khố), chủ văn. Tân tị vận chi tị vận, đoạn nhâm ngọ năm hoặc quý mùi năm điều động, thực tế vốn là này hai năm đích giao tiếp thời đề, vốn là bản địa đề bát. Nguyên lai tại mùi vận thời đáng người do Vũ Hán đến biển nam phương xa nhậm chức. Vì sao bây giờ vốn là bản địa đề, nguyên nhân tại tân tị đại vận, bị nguyệt lệnh tạp ở, rất tẩu không được. Thực tế lúc ấy nguyên chuẩn bị điều đến Bắc Kinh khứ đích, nguyên nhân mùi tại niên thượng chủ phương xa, ất dậu năm đoạn bính tuất năm nên điều đến pháp sân đích trường học làm hiệu trưởng, hắn tặng lại nói chuẩn bị nên lên chức phó tỉnh trường. Nguyên nhân tị chủ văn, tuất vốn là thương thực khố, cố đoạn đến trường học. Thực tế ất dậu năm Học viện viện trưởng đã tìm hắn nói chuyện, hy vọng hắn quá khứ làm hiệu trưởng. Phỏng chừng tị vận sẽ không lên chức rồi. Tử mùi hại, thê tinh hại thê cung, hôn nhân bất hảo, bát tự tài nhiều, phỏng chừng nhiều nữ nhân đi.

Càn: Tân kỷ giáp canh

Sửu hợi tử ngọ

mậu đinh bính ất giáp

tuất dậu thân mùi ngọ

Ất mùi vận quý mùi năm lên chức phó huyền trưởng. Chế sạch sẽ không sợ hợp.

Nhàn chú: Ấn chế rồi thực thương, giáp mộc vi sống mộc! Địa chi không gặp kim, mộc cây không xấu! Canh hư thấu, tân sửu quá xa không sợ! Ấn có công chủ vị vi quyền lực! Đại vận ất mùi cùng thời trụ thiên địa kết hợp hợp phan, sẽ không phát sinh tác dụng! Sát canh là xấu đồ vật, hợp rồi sát cũng chủ quyền! Quý mùi năm ấn lý vốn là công thần tử thủy hư rồi, bất hảo? Ngôn đoạn: Đại vận hợp ở muốn đi đích ngọ, mùi vi ứng kì, quý mùi năm đến chưa tới! Đoạn sư: Xung người gặp hợp hoặc chữ đến hai loại ứng kì! Nhâm ngọ năm đổi lại giới, định ra đến nhưng quý mùi năm đến vị! Ngọ năm vi ngọ tới rồi! Ta nghĩ đoạn nhâm ngọ năm rất có thuyết phục lực!02 năm đã tới mùi vận rồi!

 

Nhị, sinh dụng hóa dụng tố công làm quan

1, sinh dụng hóa dụng tố công có: Quan sát xứng ấn, ấn hóa quan sát đích tổ hợp.

Càn: Mậu giáp giáp giáp

Thân tử dần dần

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo giáp mộc nhật chủ có gốc, có ấn sinh thân. Niên thượng thất sát sinh ấn, ấn thêm sinh thân, đây là ấn hóa sát sinh thân đích kết cấu, vốn là làm quan đích. Hiện vi chính chỗ, hoàn lại lên chức.( Đem mậu thổ, thân kim toàn bộ chế rồi, quan cùng quan đích nguyên thần cũng không có rồi, đại quan.)

Thời thượng bính thực, tú khí, văn chương viết được hảo, cổ thể thi viết đích tốt lắm. Như thế nữ mệnh thì tú khí chủ xinh đẹp, nam mệnh tú khí chủ văn chương.

Đinh mão vận, mậu dần năm, bất hảo, lộc xung quan sát vốn là ngã mi ý, xung tài còn lại là được tài, này năm nhàn cư ở nhà, không có bất cứgì bổ nhiệm. Kỷ mão năm, hảo, có tượng, giáp kỷ hợp, thái tuế cùng ta thân hợp, mão thân hợp được quyền. Canh thìn năm, hảo. Tân tị năm, mặc dù hại lộc, nhưng hợp chế rồi thân, cũng có thể. Nhâm ngọ năm, xung ấn rồi, bất hảo, xung ấn chủ điều động. Quý mùi năm, mặc tử thủy ấn, thêm quý hư thấu rồi, không có quyền rồi, đỡ bần đi, năm để điều đến không có quyền đích địa phương rồi. Giáp thân năm, này năm sợ hãi, vốn giáp ngồi thân vốn là tốt lắm đích tổ hợp, nhưng nơi này cấp phá hủy, thay đổi không phải giáp ngồi ở cấp trên cũng hảo, nguyên bổn này năm công khai chiêu sính cán bộ, hắn ban đầu khảo thông qua, vốn đã nội định rồi, kết quả sau lại lần thứ hai cuộc thi lại bị người tễ đi xuống rồi. Thân hợp rồi tỉ kiếp rồi, biểu chính mình đích vị bị người khác chiếm.

Càn: Giáp mậu giáp giáp

Thân thìn dần tử

Nguyên là phó tỉnh trường, sau khi cho dù nhất bộ trường. Mậu thìn, nguyệt lệnh tài tinh, biểu vốn là chính phủ đích quan, không phải đảng đích quan. Tử thủy hóa rồi thân sát, hợp thành thủy cục sinh thân, phó tỉnh trường, lên tới quốc gia kế sinh ủy chủ nhiệm, chính bộ cấp.

Càn: Mậu mậu mậu giáp

Ngọ ngọ ngọ dần

( Tích Thiên Tủy) lệ, này tạo hỏa thổ một mạch, ngọ hỏa ấn tinh hóa sát sinh thân chủ quý, giáp dần thất sát bị vượng hỏa biến thành làm quan. Hóa sát làm quan. Hóa dụng không bằng chế dụng hiệu suất cao, cho nên cấp bậc không lớn.

Càn: Mậu mậu mậu giáp

Tuất ngọ ngọ dần

Bỏ tù chi tạo. Bát tự không có tài, lấy thương quan vi tài. Dần ngọ tuất nguyên nhân trung thần ngọ hỏa song hiện không thể thành cục, nếu như hợp cục thành công nhân tiện đem tân vị đích tài hợp đến chính mình chỗ, nơi này không thể thành cục, tựu thành rồi nguyên nhân tham tài mà ngồi lao đích tượng. Mậu ngọ nhiều mà cũng nhập tuất mộ, tuất trung tân thương thực vốn là tài, tất cả đích ngọ cũng đến đoạt tân, kết quả vào mộ, vì ba nghìn nguyên tiền, vốn là mấy trăm đích hóa đơn, hắn khai thành ba nghìn chi trả rồi, bởi vậy mà vào ngục ba năm. Hắn nguyên là đầu bếp, tân dậu vận, mặc tuất rồi, liên tục thay đổi mấy lần địa phương, đều là liên can khách sạn gục rồi. Tài không thể hại, mặc chủ cùng tài vô duyên.

Càn: Bính tân mậu đinh

Ngọ sửu dần tị

nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

dần mão thìn tị ngọ mùi thân

Huyền ủy phó thư ký chủ quản chính pháp. Triệu vũ đoạn: Làm quan tại chính phủ, mậu dần năm phạm tiểu nhân. Ất tị vận tân tị năm ngoại phóng ra, làm huyền ủy phó thư ký, chủ quản chính pháp. Tị nguyệt định thân nguyệt thượng nhậm. Cùng tuổi chỗ dựa nên điều lên chức, lời tiên đoán ngoại phóng ra mười năm lên tới chính thính.2004 năm giáp thân lên chức. Lộc đến niên thượng( Bính), tị dần hại chính mình không thoải mái, dần vi tiểu nhân. Bính tân hợp, năm vi phương xa, bính ngọ vận mười năm bên ngoài lên chức chức, bị hại đi ra ngoài phải kính rồi. Dần sửu ám hợp, tân sửu vi chỗ dựa, tân sửu tại nguyệt lệnh làm đầu cấp lãnh đạo, dần sửu ám kết hợp chỗ dựa, sửu làm cho dần mộc dựa vào. Bính mậu một nhà, bính tân hợp, dần sửu hợp, chế rồi thương quan và thương quan khố. Năm nay bính tuất năm phỏng chừng nên lên chức.( Thất sát tố công, sửu chủ âm u, thời thượng thấy lộc, ấn chế thương, đại quan, bính tại niên thượng, năm chủ ngoại, bính tân hợp đến niên thượng, cố ngoại phóng ra. Dần tị một hại cũng chủ ngoại. Chỗ dựa cũng là niên thượng đích bính hỏa.) nhàn chú: Mậu sợ chính quan không sợ thất sát, bát tự lấy dương chế âm, vi chính pháp công an hệ thống! Tị vi lộc, mặc thân thể bất hảo! Thọ không dài, nhưng là đến muộn năm rồi. Dần vi tiểu nhân, tân sửu vi lão bà, thê cung một hại, hôn khó khăn hảo!

Càn: Bính tân mậu bính

Ngọ sửu dần thìn

bính ấn Thái Hư rồi, hóa không được, không làm quan!

Này tạo chỉ kém [một người/cái] thời thìn, nhưng là không có gì quan, tố công ty, lưu đệ tử chuyển vận. Khắc ở niên thượng, dần ngọ củng hỏa cục, bính tân hợp, nguyên nhân có thìn ẩm ướt thổ, cố sửu chế không sạch sẽ, hắn thực tế làm cho giáo dục chuyển vận, ra nước ngoài lưu học đích người đại lý, thương quan khố ra bên ngoài hợp, thương thực vi đệ tử.

2, ấn sinh lộc đích, lộc tại chủ vị, lộc đương quyền lực, làm quan lộc cách.

Khôn: Ất đinh ất kỷ

Mùi hợi sửu mão

mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp

tý sửu dần mão thìn tị ngọ

Khứ quan cùng quan đích nguyên thần, thời thượng thấy lộc, từ hi thái hậu. Hác đoạn: Trông nom hoàng đế đích, loạn hoài bất loạn hướng, khắc phu khắc tử. Nguyên cục tam hợp thành lộc cục, chế khứ quan cùng quan đích nguyên thần, quan cũng lớn đến cực điểm, cho nên vốn là trông nom hoàng đế đích, mão vi triều cương, hội thành triều cương, lập đích rất chính, phụ nữ đích lộc vi thân thể, sẽ tới thời thượng chính là loạn hoài bất loạn hướng, phụ nữ không dám lộc đến lúc đó thượng. Hợi ấn chủ quyền, biểu quốc gia. Sửu vi lão công, đinh vi con gái. Cũng xem như lộc bán đào hoa đi. Ngọ vận phá lộc mà chết, chết vào1908 năm mậu thân năm.

Một khác khôn tạo:

Ất đinh ất kỷ

Mùi hợi mùi mão

mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp

tý sửu dần mão thìn tị ngọ

Này tạo vốn là Hác tiên sinh đoạn đích một khác mệnh lệ, lão công rất có tiền, nhưng tìm tiểu tình nhân sinh rồi một hài tử con mình, không biết nên nhận thức cái kia làm cha. Kỳ thật này nữ đích lớn lên không phải rất đẹp, nguyên nhân lộc khắp nơi vốn là, mãn bàn đều lộc, ất mão vừa là đường cong hảo, vóc người đẹp mắt, gợi cảm, cho nên, một câu nam nhân không có không hơn thủ đích! Lộc ấn tướng tùy theo, hội hưởng thụ! Mùi vi lão công, đinh, mùi một nhà, đinh vi tiểu nam nhân, cũng là tiểu hài tử!

3, ấn mang quan mũ, cùng chủ vị phát sinh liên hệ, cũng là quan mệnh.

Càn: Nhâm kỷ nhâm giáp 

Dần dậu thân thìn 

canh tân nhâm quý giáp ất bính đinh

 tuất hợi tý sửu dần mão thìn tị

Này tạo chủ vị đích ấn khứ chế tân vị đích dần mộc, ấn vi quyền lực tại chủ vị, người này vốn là ngân hàng phó chỗ cấp cán bộ( Thương thực vi tài đích nguyên thần, thân vi kim, kim tan ra), bát tự trung ấn vi dụng đại biểu quyền lực thời, sợ đại vận đến phá hư ấn, phá hư ấn thì đâu quan bãi chức. Thực thần vi tài đích nguyên thần, thực thần vi ngân hàng chi tượng, hơn nữa hay là đại biểu kim tan ra đích thân kim, vi ngân hàng, kim tan ra. Ấn mang quan mạo, giáp kỷ hợp đi quan mũ vi đem quan mũ hái được, giáp thìn( Bính thìn?) vận giáp thân năm đâu quan, giáp kỷ hợp, quan mũ không có. Nhàn chú: Kỷ dậu vi ấn mang quan mạo, thìn dậu hợp, thân thìn củng, nơi này bất hảo chính là, giáp kỷ hợp, giáp thân năm đem quan mạo cấp hái được, đâu quan rồi! Tài mạo có thể trích, quan mạo không thể trích!

Một khác lệ giữa trưa mới nhìn đích bát tự :

Càn: Nhâm đinh đinh canh 

Dần mùi tị thú 

mậu kỷ canh tân nhâm quý

 thân dậu thú hợi tử sửu

Đinh nhâm hợp, nhâm dần vi ấn mang quan mạo, dần nhập mùi khố, tị nhập thú khố, dần tị hại! Đinh Đinh mùi ngay cả thể, canh thú vận, tị nhập thú khố, không mặc dần rồi, làm quan! Tân hợi vận, hợi vọt tị cũng giải rồi hại, còn đang làm quan! Này vận đoạn sư đoạn: Ngoại cảnh có rất bí mật chuyện, con mình tị làm công, chứng quyển phòng sản ..., tỉ kiếp làm công, một bên làm quan một bên việc buôn bán! Ứng có chính chỗ lấy thượng. Nhâm tử vận không lo quan rồi, mặc! Việc buôn bán!

Càn: Giáp giáp mậu quý

Ngọ tuất ngọ hợi

Này tạo mộc hỏa thành khí, ngọ hỏa mang kiếp tài đích ấn hợp hợi tài, mậu quý cũng hợp tài, chế khứ quan đích nguyên thần, ngọ hỏa phục ngâm đến niên thượng mang một sát mũ, hóa sát sinh thân, thất sát chủ quân đội, kiếp tài chủ quyền lực( Ngọ hỏa), người này vốn là quân khu bộ tư lệnh đích [một người/cái] phó bộ trưởng chính thính cấp cán bộ. Giáp mộc ngồi ngọ Hỏa Tuyệt mà, giáp mộc là phụ thân, ngọ hỏa thêm nhập tuất khố, chủ phụ chết sớm. Mão vận quý mùi năm nhị ca chết đi, mão ngọ tướng phá phá huynh đệ ngọ hỏa, canh thìn năm người này có hung tai, thìn xung phá hủy tuất khố, canh kim xung khắc rồi giáp mộc, giáp mộc vi đầu, đầu bất hảo.

Càn: Giáp bính mậu quý

Ngọ tử ngọ hợi

Cùng thượng tạo tương tự. Cùng thượng tạo tố công phương thức giống nhau, nhưng bính ngọ xung một tử, vi xung không tịnh cũng chế không xong( Kẹp xung). Mặc dù làm quan nhưng sẽ không rất lớn, quan đích nguyên thần khứ không tịnh, người này vốn là chính khoa cấp cán bộ.

Càn: Mậu canh canh đinh

Thân thân thân sửu

Tài chính quan viên, cấp bậc không lớn, khoa cấp.

Càn: Canh kỷ giáp kỷ

Tử mão thìn tị  

canh tử mang tượng, tử thìn hợp= thìn sinh rồi canh, qua sông rồi, muốn đem tử chuẩn bị trụ là tốt rồi!

Hác tiên sinh đoạn vốn là [một người/cái] phó huyền trưởng. Canh tử mang tượng, ấn mang quan mũ. Tử ấn cùng chủ vị thìn phát sinh củng cục, nói rõ cái này quan vị cùng chính mình phát sinh liên hệ rồi. Hành nhâm ngọ, quý mùi hại xung niên thượng ấn tinh, lên chức chức, quý mùi năm lên chức thường vụ phó huyền trưởng. Vì sao có thể mặc, thừa số tại tân vị, qua sông đoạn cầu nguyên lý. Trung thần tại tân vị, phó chức, giáp kỷ hợp, nhiều nữ nhân, đào hoa nhiều, không rời hôn.

Càn: Giáp quý tân kỷ

Ngọ dậu mão hợi

giáp ất bính đinh mậu kỷ canh tân

tuất hợi tý sửu dần mão thìn tị

Này tạo niên thượng sát tinh mang tài mũ, sát tại tân vị, nhưng kỷ ngọ tương thông, tới rồi chủ vị, bị chủ vị hợi thủy hợp chế, tố công. Cố vốn là một tài chính cục trưởng, hành sửu vận, hại ngã ngọ, cát, lên chức huyền tài chính cục trưởng, độc lãm quyền to. Đến dần vận thật lên chức phản hàng, không có thực quyền rồi. Cũng là qua sông đoạn cầu. Kỷ hợi tự hợp chế rồi kỷ, giáp ngọ mang tượng, thông đến chủ vị( Thời thượng kỷ), trông nom tài đích quan. Đinh sửu vận, vận may, hại ngã ngọ thăng quan. Mậu dần vận không tốt lắm, lên chức chức rồi, nhưng không có quyền rồi, mười năm phó chức, không có tái lên chức, do huyền tài chính cục cục trưởng điều đến khu tài chính cục phó cục trưởng. Kỷ vận bính tuất năm bất hảo, tân dậu ngay cả thể rồi( Kim thủy một nhà), hại lộc, tai nạn xe bỏ mình, thìn nguyệt tử.

Nhàn chú: Chủ vị đích mão tài sinh rồi tân vị đích ngọ sát, mặc dù không phải mão trực tiếp sinh đích, nhưng mão hợi bán hợp, kỷ= ngọ, thông qua giáp mộc sinh ngọ mang tượng đến thể hiện! Cũng cùng loại qua sông đoạn cầu! Sửu vận lên chức huyền tài chính cục trưởng, nguyên nhân sửu phá hủy ngọ, lên chức! Đến dần vận lên chức mà khu tài chính phó cục trưởng, nhưng thực quyền không có! Minh lên chức ám hàng! Nguyên nhân dần sinh rồi ngọ hỏa! Kỷ mão vận năm thứ nhất bính thú năm tai nạn xe đã chết! Kỷ vi kiêu thần, giáp kỷ kết hợp kiêu đoạt thực! Bính tân hợp mão thú hợp, dậu thú hại! Ngay cả thể đích chữ không thể phá hư, lưu niên cũng phản cục rồi! Đoạn sư đoạn: Lên chức không được!

Càn: Tân canh bính quý  

Sửu tý tuất tị  

kỷ mậu đinh bính ất

hợi tuất dậu thân mùi

Nguyên cục không có ấn, quan thấu tới rồi lộc thượng, vi xí nghiệp quản lý đích quan, xí nghiệp giám đốc người. Năm nay tiến ất mùi vận, hỏi bính tuất năm như thế nào?1, lên chức chức,2, tăng lương,3, điều động? Thực tế vi3 điều động. Hỏi bính thân vận,1, bình vận, khổ cực.2, vận may, tiền nhiều? Thực tế vi1 bình vận, khổ cực.

Ất mùi vận hảo, chủ yếu là
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan mệnh cái nhìn

Xua ma đuổi quỷ từ Đông sang Tây

Ma quỷ tồn tại trong đời sống của tất cả các quốc gia từ Đông sang Tây. Mỗi nước có một cách thiết kế nhà đuổi ma tránh quỷ riêng, phản ánh đời sống văn hóa
Xua ma đuổi quỷ từ Đông sang Tây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mang bản sắc dân tộc.

Xua ma duoi quy tu Dong sang Tay hinh anh
 
1. Nhật Bản
Ở Nhật Bản, có truyền thuyết kể rằng các linh hồn đều đến từ hướng Đông Bắc hay “kimon” (cửa quỷ). Đó bị coi là một hướng không may mắn trong ngôi nhà vì linh hồn ma quỷ có thể đi vào, ăn cắp tất cả vận may của gia đình bạn và đi ra từ đó.
 
Vì vậy, người Nhật không làm cửa, đặt bếp, nhà vệ sinh, phòng tắm hay thậm chí là bồn rửa ở góc này. Để bảo vệ ngôi nhà, người ta thường đặt tủ quần áo, treo những lá bùa viết bằng chữ Phạn, dựng mô hình Hiji (một tòa thành cổ) hoặc bỏ trống góc Đông Bắc.
 
2. Philippines Trong một số nền văn hóa ở Philippines, tầng hầm và những căn phòng dưới lòng đất được xem là nơi trú ẩn của các linh hồn ma quỷ. Cách duy nhất có thể hóa giải là xây dựng một lối ra trong ngôi nhà thấp hơn so với căn phòng đó. Đây được coi là “lối thoát ma quỷ”.
 
Một đặc điểm nữa là khi xây cầu thang trong nhà, họ thường đếm những bậc thang đó với “oro, plata, mata” (có nghĩa là vàng, bạc, cái chết) cho mỗi bậc.
 
Nếu bậc thang cuối cùng ứng với “oro” – có nghĩa là cuộc sống của bạn sẽ rất tốt; nếu kết thúc bằng “plata”, bạn sẽ có một cuộc sống bình thường. Bậc cuối cùng mà mang tên “mata”, bạn hoặc ai đó trong gia đình có thể sẽ phải đối mặt với cái chết, bởi đó là bậc thang chết chóc. Chính vì vậy, rất ít cầu thang ở đây được xây theo con số lẻ.
 
3. Thái Lan
Trong khi rất nhiều nền văn hóa cố gắng xua đuổi, thậm chí là tìm cách diệt trừ những linh hồn xung quanh họ thì người Thái lại xây dựng “ nhà hồn” cho linh hồn ma quỷ.
 
Người Thái cho rằng, những linh hồn sống ở khắp mọi nơi xung quanh bạn, họ không có chỗ để nương thân nên mới vây quanh bạn và quấy nhiễu. Do đó, người Thái đã nảy ra ý tưởng xây dựng ngôi nhà nhỏ mang tên “nhà hồn” để các linh hồn có thể cư trú ở trong đó. Người Thái tin đây không chỉ là cách để xoa dịu các linh hồn, mà từ đó các linh hồn này sẽ giúp đem lại may mắn cho họ trong cuộc sống.
 
4. Trung Hoa Mái nhà của người Trung Quốc, đặc biệt là trong các thiết kế cung đình hay chùa chiền đều có dạng hình cong. Theo quan niệm của đạo Phật, linh hồn chỉ có thể bay theo đường thẳng, không thích những thứ có hình dáng cong.
 
Nhiều người cho rằng, những linh hồn ma quỷ sẽ bị rơi ra khỏi mái nhà khi gặp phải những đường cong trên mái, hay ngay cả khi chúng bay xuống từ phía trên cũng sẽ bị bật trở lại nếu va phải đường cong này. Do đó, người Trung Quốc tin, mái nhà cong sẽ giúp xua đuổi những hồn ma và khiến linh hồn tà ác tránh xa nơi ở của họ.
 
5. Phương Tây “Haint blue” là tên gọi chung cho toàn bộ các sắc thái của màu xanh. Theo một số quan niệm của phương Tây, những sắc xanh này có tác dụng xua đuổi ma quỷ.
 
Nhiều người tin câu chuyện về “Haint blue” có nguồn gốc từ nền văn hóa của người Gullah ở miền Nam nước Mỹ. Họ cho rằng, ma quỷ không thể đi qua nước, vì vậy nếu sử dụng màu có sắc tố xanh giống như màu nước (haint blue) sẽ đánh lừa ma quỷ là ngôi nhà bao phủ bởi một dòng sông. Do đó, chúng không thể vượt qua để vào nhà được.   Theo giả thuyết này, nhiều người đã sơn một phần hoặc thậm chí toàn bộ ngôi nhà của mình màu xanh của nước để đẩy lùi ma quỷ, giữ cho ngôi nhà tránh khỏi sự phá rối của các hồn ma.  
ST
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xua ma đuổi quỷ từ Đông sang Tây

Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Huyệt ở thế núi Lộc Tồn là một trong những dạng huyệt có phong thủy khá đẹp. Nếu đang chọn nơi đặt huyệt cho người thân, bạn nên tham khảo.
Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem bói theo ngày sinh, xem ngày tốt chuẩn xác để thuận lợi công việc

Muon chon huyet cat, dung bo qua the nui Loc Ton hinh anh
 
Núi Lộc Tồn là một trong số núi kết huyệt. Núi vuông tròn như chiếc trống, phần dưới phình to như chiếc hồ lô. Núi Lộc Tồn thuộc Thổ. Tòa nhà bên thuộc Thổ trạch. “Hám Long Kinh” của Dương Tùng Quân chia núi Lộc Tồn thành 9 loại căn cứ theo dạng núi như sau:
 
Loại thứ nhất: Hình núi như chân trống, chân núi phân nhánh thành cặp cân xứng. Núi này kết hợp với Tham Lang, Hữu Bật, chủ đắc quý.
 
Loại thứ 2: Hình núi kiểu bát úp, chân núi phân thành nhiều nhánh nhọn. Gia chủ ngụ tại núi này có uy quyền.
 
Loại thứ 3: Chân núi như móng hạc, long mạch ẩn. Nếu xung quanh có gò Thanh Long Bạch Hổ đẹp thì là huyệt cát.
 
Loại thứ 4: Hình núi lõm, chân phân nhánh không đồng đều. Thế núi này chỉ nên xây dựng đền miếu.
 
Loại thứ 5: Chân núi phân nhánh từ đỉnh, chi cước huyệt mộ của núi phải hồi chuyển thì mới cát.
 
Loại thứ 6: Thế núi như sóng lớn, huyệt cát phụ thuộc thủy triều.
 
Loại thứ 7: Hình núi như rắn cuộn, giữ vai trò bao bọc núi chính.
 
Loại thứ 8: Hình núi như mũ sắt, thế núi có kết huyệt quý.
 
Loại thứ 9: Hình như hoa rụng, chỉ làm núi hộ vệ cho chủ sơn (tức núi có huyệt mộ).
 
Núi Lộc Tồn thuộc hành Thổ. Phải dựa vào hình dáng núi thì mới xác định đó là hung hay cát. Núi cát lập mộ gia chủ thì con cháu ăn nên làm ra. Hình núi Lộc Tồn ngay ngắn, phía trước có núi nhỏ đẹp tức núi có tượng quan chức. Đằng sau có “tua kiếm” (gò, chân núi phân nhánh) tức chủ có binh quyền. Nếu kết hợp với núi Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật sẽ trở thành đất đại quý.
 
Phía chân núi Lộc Tồn phân nhánh nhiều nhưng không đều hoặc như càng cua, chân nhện, không có núi bao bọc thì chủ nhân mắc bệnh tật, hậu thế khó nên người. Bởi vậy, các nhà phong thủy kỵ núi này và coi là ác sơn.
 
Dương trạch (nhà ở) Lộc Tồn có nền cao thấp không đều, lầu gác nhấp nhô, 2 nhà phụ cao át nhà chính là Lộc Tồn Thổ trạch. Nếu tường nhà có đầu thú hoặc bị đường ngõ xiên cắt là hung.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Tác động của Hóa Quyền với các chủ tinh

CỰ MÔN HÓA QUYỀN Trong Đẩu Số, Cự Môn là “ám” diệu. Nó cần được Thái Dương miếu địa chiếu mới thật hay. Thiếu Thái Dương miếu thì dù Hóa Lộc hay Hóa Quyền kể là khuyết điểm. Cự Môn Hóa Lộc nặng tham vọng lợi lộc, vừa ham của lại vừa ganh của. Cự Môn Hóa Quyền nặng tham vọng chức vị quyền binh, vừa ham quyền lại vừa ganh quyền. Đứng với Hóa Lộc đôi lúc còn mềm dẻo biết lùi. Nhưng đứng với Hóa Quyền không biết thoái nhất bộ cứ hăm hở tiến tới một cách kém thực tế, tất phải gặp phản ứng và đố kị đưa đến tai họa phiền nhiễu.
Tác động của Hóa Quyền với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cự Môn Hóa Quyền kèm bên những sát tinh đừng bao giờ xuất đầu lộ diện sẽ nguy hiểm vào thân danh. Cự Môn Hóa Quyền kèm bên những sát tinh nên giữ thái độ “bất tranh” rồi thì quyền chức tự đến.

Cự Quyền đóng cung Phúc Đức cũng đi đến tình trạng như trên. Các sách vở Trung Quốc đưa ra luận đoán sau đây:

Cự Môn Hóa Quyền đóng cung Tài Bạch thì cung Tử Tức (con cái) có Thiên Tướng thủ. Thiên Tướng phía trước là Thiên Lương, phía sau là Cự Môn. Nếu cung con ấy hội tụ nhiều sát tinh ắt sẽ bị “phá gia chi tử” con cái phá của. Sát tinh là: Linh Hỏa, Xương Kị, Kiếp Không.

Cự Môn có tài ăn nói, Hóa Quyền làm tăng cái tài ấy hơn Hóa Lộc. Cự Môn Hóa Quyền học luật pháp hợp cách nhưng đừng cậy vào tài ăn nói để mà lấn át sẽ chỉ gây oán ghét bất lợi.

Cự Môn vào cung lục thân thường xảy ra tranh cãi bất hòa, nhưng hễ có thêm Hóa Quyền thì những bất hòa tranh cãi kia không còn nữa mà lục thân khả dĩ là những thế lực trông cậy được.

Tỉ dụ như cung Phu Thê có Cự Môn khó thuận hòa, nhưng được Hóa Quyền thì vợ lại là con người đắc lực chẳng những với chồng còn với con nữa.

Cự Môn đứng với sát kị tinh ở Tật Ách, bệnh hay sinh từ thực đạo, dạ dày, ruột hoặc phổi, gặp Hóa Quyền giảm hẳn.

HÓA QUYỀN VŨ KHÚC

Vũ Khúc Hóa Quyền ở Mệnh tự tay gầy dựng, do hành động của chính mình mà nên công; tiền bạc cũng như chức vị nghề nghiệp. Vũ Khúc Hóa Quyền không phải là số nương tựa dựa dẫm. Có thể được đề bạt lên chức cao để phải làm nhiều hơn. Vì vậy Vũ Khúc Hóa Quyền thường là con người lịch lãm từng trải tân khổ, từ việc to đến việc nhỏ đều qua tay. Phối hợp với Phúc Đức cung thấy nhiều sát tinh thì điều từng trải lịch lãm tân khổ càng tăng cao.

Vũ Khúc Hóa Quyền khó nhọc thật nhưng cũng nắm thực quyền. Vũ Khúc Hóa Quyền vào võ chức hay mật vụ trị an hợp cách.

Vũ Khúc Hóa Quyền không hay bằng Vũ Khúc Hóa Lộc. Vì đi với Hóa Lộc làm giàu, tiền bạc dư, đi với Hóa Quyền gánh vác công việc nhiều. Vũ Quyền cần có Lộc Tồn thì mới hội đủ điều kiện cho một phú cách.

Vũ Khúc Hóa Quyền gặp sát tinh vào ngành máy móc kỹ nghệ rất hợp, nhất nghệ tinh nhất thân vinh.

Vũ Khúc Hóa Quyền đóng Thê cung thường bị vợ đoạt quyền, nếu lại thêm sát tinh nữa thì vợ chồng chia tay, đôi khi người có số này bị mọc sừng như chàng Võ Đại Lang chồng Phan Kim Liên trong truyện Thủy Hử.
Nhưng Vũ Khúc Hóa Quyền đóng cung Thê mà lại có Lộc Tồn thì lấy vợ giàu hoặc vợ gây dựng cơ nghiệp của cải nhưng riêng mình vẫn ở trong cảnh thân lươn chẳng quản lấm đầu.

Vũ Khúc Hóa Quyền với hung sát tinh hội tụ vào cung Tử Tức thường có con hai dòng. Vũ Quyền đóng Bào Huynh với Không Kiếp anh em bất thuận.

HÓA QUYỀN TỬ VI

Tử Vi là đế tinh có Hóa Quyền ví như nắm thực quyền đó là ưu điểm tuy nhiên vẫn ẩn một khuyết điểm. Ưu điểm là giỏi quyết đoán lãnh đạo lực cao để có thể gánh vác trách nhiệm. Khuyết điểm là dễ rơi vào tư tâm và chủ quan, quyết định quá khích không vì người vì việc mà vì mình. Bởi vậy Tử Vi Hóa Quyền rất cần Tả Phụ Hữu Bật là hai gián quan hai vị phò tá giỏi để gánh bớt trách nhiệm, cản ngăn không để ông vua phạm sai lầm.

Tử Vi Hóa Quyền cần có Lộc Tồn thì mới thật hay. Vì thủ Mệnh Tử Vi Hóa Quyền tất nhiên cung Tài có Vũ Khúc Hóa Kị nếu vô Lộc ắt quyền uy thiếu thực chất. Tử Vi Hóa Quyền hội tụ với nhiều hung sát tinh lại càng cần thận trọng ví như ôg vua ưa hội tụ với tiểu nhân, nếu như không đủ sức trị nổi đám tiểu nhân có ngày uổng mạng. Trường hợp này, người mang số chớ nên ham quyền chức, vạ vào thân.

Tử Vi Hóa Quyền cần Văn Xương Văn Khúc để thêm thông minh tài trí. Nhưng quá thông minh tài trí mà không được Tả Hữu thì đôi khi cái thông minh lại dễ đem đến lầm lỡ như sách nói “Thông minh phản bị thông minh ngộ”

Tử Vi Hóa Quyền đóng cung lục thân thì những người thân trở nên chủ quan. Như vậy tối bất lợi khi vào cung Thê, nếu gặp cả Thất Sát Phá Quân nữa càng khốn, bị vợ coi như cỏ rác.

Tử Vi Hóa Quyền tọa lạc ở Tử Tức, con cái thành đạt nhưng bất hiếu nếu thấy cả hung sát tinh hội tụ. Tử Vi Hóa Quyền vào Nô Bộc hay Bào Huynh thì hãy kính nhi viễn chi, xuề xòa ăn uống thôi đừng cộng tác mà có ngày lâm vào cảnh cưỡi voi chung với đức ông.

Tử Vi Hóa Quyền đóng Tật Ách cung xuất hiện với sát tinh nhất là sao Thiên Hình, bệnh đến cấp kỳ và bị giải phẫu. Số nữ ưa bị ám tật.

HÓA QUYỀN THÁI DƯƠNG


Thái Dương đứng với Hóa Quyền tốt hơn đứng bên Hóa Lộc. Thái Dương Hóa Lộc tiền bạc đến nhờ quyền chức địa vị, có cuộc sống xa hoa. Nhưng Thái Dương Hóa Quyền mới là người thành công gây sự nghiệp.

Thái Dương Lộc Quyền Cự Môn là cách “dị tộc sinh tài” ra nước ngoài phấn phát. Dương Lương Xương Lộc được Hóa Quyền càng nhiều sáng kiến hay khi vào việc.

Thái Dương Thiên Lương không Văn Xương mà được Hóa Quyền là con người có uy vọng trong lãnh vực nào đó. Thái Dương Hóa Quyền đứng với Văn Xương lại gặp Hóa Kị, người làm việc xốc nổi, thiếu suy nghĩ chín chắn để thất bại. Thái Dương Hóa Quyền có khả năng khai sáng, nhưng bị khuyết điểm là thích người tâng bốc mình.

Thái Dương Hóa Quyền đóng Mệnh cung, tâm ý không chịu được tịch mịch cứ phải họp quây quần đông người, cho nên hay vội vã. Đáng lẽ nên thoái ẩn thì lại chường ra để mà bị phiền.

Thái Dương hãm địa được Hóa Quyền giảm đi những bất lợi, nếu đóng cung Thiên Di thì hãy rời khỏi quê hương bản quán để mà phát triển.

Thái Dương Hóa Quyền thủ Mệnh, tốt bụng thích giúp người khác nhưng nếu có luôn cả Văn Xương Hóa Kị thì mọi hành động thi ân đều chẳng đem lại lợi ích gì cho mình, chúng vay rồi quịt luôn.

Thái Dương đắc địa đứng với Hóa Quyền đóng cung lục thân dễ có trợ lực của các người thân thuộc nam tính. Vào Thê, vợ chồng xa cách. Vào Phu, có chồng xứng đáng trên phong thái, trên khả năng và tư cách. Vào Bào Huynh, có anh em trai trợ lực. Vào Phụ Mẫu hợp với bố.

Thái Dương Hóa Quyền đóng Tật Ách thường bị máu cao, thấy Hóa Kị Thiên Hình thì đề phòng bệnh mắt.

HÓA QUYỀN THAM LANG

Tham Lang chủ về giao tế, có Hóa Quyền lợi cho công tác giao tế nắm quyền chủ động. Tham Lang đứng cùng Vũ Khúc và Hóa Quyền Hóa Lộc là đẹp nhất, miễn không bị Kiếp Không phá rối.

Tham Lang Hóa Quyền mà vô Lộc thì hành động giao tế thiếu hào sảng, chăm chú vào tiểu lợi khó thành việc lớn. Bởi vậy Tham Lang Quyền Lộc phải đi cùng mới đắc lực.

Đến như cách Tham Hỏa Tinh hay Linh Tinh thì Hóa Lộc lại cần hơn Hóa Quyền. Thiếu Lộc chỉ có Quyền không thôi thành ra cách có tiếng không có miếng, hoặc bề ngoài phong quang sáng chói thanh thế đáng nể mà kho túi rỗng không, còn thêm nhọc mệt với công việc bộn bề, được người trọng vọng ngoài mặt thôi.


Tham Lang Hóa Quyền đi với Đào Hoa đứng chủ chốt ngành nghề trình diễn, như nhạc hội, nhà nhảy, quán rượu dễ thành công.

Tham Lang Đào Hoa ở cung con thường có con tư sinh, gặp Hóa Quyền thì chuyện tư sinh là công khai, không Hóa Quyền thành âm thầm.

Tham Lang Đào Hoa đóng Phụ Mẫu cung, mình là con của dòng thứ, nhưng Tham Lang Hóa Quyền không Đào Hoa ở Phụ Mẫu lại là tốt. Tham Lang Hóa Quyền bị sát tinh đóng Tật Ách bệnh ở gan, không Hóa Quyền bệnh ở mật.

HÓA QUYỀN THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng ưa Hóa Lộc hơn Hóa Quyền vì có Hóa Lộc đời sống an định êm ấm hơn gặp Hóa Quyền phải bươn chải khó nhọc. Nhưng tốt hơn Thiên Đồng nếu gặp được cả Lộc lẫn Quyền.

Thiên Đồng vốn là phúc tinh không chịu nổi những xáo trộn do Hóa Quyền gây ra, phải có Hóa Lộc chế hoá để cuộc phấn đấu thành tựu.

Thiên Đồng Hóa Quyền rất ngại thấy Cự Môn Hóa Kị đứng đối xung, hoặc Không Kiếp đứng cùng hay theo thế tam hợp. Quyền trong trường hợp này chỉ làm cho tai họa gay gắt mà thôi, chẳng giúp chi cho Thiên Đồng để chống đỡ. Trừ trường hợp cả Quyền Lộc Khoa hội tụ mới mong giải cứu.

Thiên Đồng đứng bên Thiên Lương mà gặp Hóa Quyền tốt hơn Thiên Đồng đứng một mình. Thiên Đồng chủ về tình tự, có Hóa Quyền tình tự trở nên đậm sắc, nó có hai phản ứng trái ngược tùy thuộc các sao cát hung đi kèm. Thiên Đồng Hóa Quyền đi với cát diệu thì tình tự ổn định, gặp việc có thể trầm tĩnh đối phó cho nên ung dung thanh thản.

Thiên Đồng Hóa Quyền đi với sát kị hoặc Kiếp Không thì tình tự thiếu hẳn ổn định, ứng phó đầu voi đuôi chuột hoặc lần khần bất quyết, đầu óc vớ vẩn.

Đồng Quyền ở Mệnh hay ở Phúc Đức cũng vậy, trừ trường hợp đi bên cạnh sao Thái Âm thì tình tự tương đối ổn định dù có bị kèm bởi hung sát kị.

Thiên Đồng Hóa Quyền vào Tài Bạch hay Quan Lộc có cát tinh thì cơ sự nghiệp tương đối hanh thông, gặp hung sát kị thường bất đắc chí, bất phùng thời, lắm lúc tính sảng lao vào những cơ hội viễn vông.

Thiên Đồng tình tự nhu nhược được Hóa Quyền cá tính vững lên, cả trên tình ái lẫn xử thế giao du. Số nữ Thiên Đồng Hóa Quyền hội với Đào Hoa Xương Kị hay Cự Môn Hóa Kị thì cuộc sống tình cảm duyên tơ rất lận đận.

Thiên Đồng cặp với Thái Âm và Hóa Lộc có thể xem là một phú cách, thêm Khôi Việt càng hay lắm nhưng làm giàu qua chức nghiệp dễ thành hơn làm giàu qua doanh thương.

Thiên Đồng Hóa Quyền mà gặp Tả Phụ Hữu Bật dễ được trợ lực từ bên ngoài. Thiên Đồng sợ thấy Đà La, hễ Đà La đứng bên, sự nghiệp cũng như nhân duyên bị khó khăn.

Thiên Đồng vào cung lục thân mà thấy cả Thiên Mã không thể hợp nhau dù là cha con hay anh em. Đến như vợ càng vô duyên. Thiên Đồng bản chất đã là canh cải vô thường rồi, nay Thiên Mã đến để khuấy động tình trạng canh cải vô thường ấy lên nữa.

Thiên Đồng Hóa Quyền bị Cự Môn Hóa Kị, bạn bè mới chơi thì thân sau thành thù, vợ chồng cho đến hết đời không yên dù lấy mấy bận, anh em sơ tán, con cái chia lìa.

Đồng Quyền Cự Kị vào cung Tật Ách dễ bị thần kinh, bệnh điên, gàn, dở hơi. Có Thiên Hình hay Không Kiếp mà không Cự Kị thì mang cái lo về thận bệnh.


Hóa quyền – Thiên Cơ

Thiên cơ bản chất phù động, giỏi biến hóa, có Hóa Quyền khả năng biến hóa càng linh hoạt. Thiên cơ cần Hóa quyền hơn Hóa Lộc. Đứng với Hóa Lộc dễ có tiền nhưng tiền tài cũng hay biến hóa nay ở mai đi.

Đứng với Hóa Quyền vẫn xoay sở ra tiền nhưng tiền bạc không bền bỉ. Thiên cơ là con người mưu lược, được Hóa Quyền, năng lực mưu lược tốt hơn, nếu có cả Văn Xương Hóa Khoa nữa thì mưu lược lên cao hẳn. Bởi vậy, khi Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương mà hội Xương Khoa Hóa Quyền chính là số của một chiến lược gia trên thực tế cũng như trên tư tưởng.

Cách Cự Cơ Đồng Lương mà Cơ cùng Hóa Quyền, Đồng có Hóa Lộc, rồi gặp Xương Khoa có thể làm cố vấn, hay trở thành nhân tài trong đám mạc liêu (Bộ tham mưu). Thiên Cơ Hóa Quyền kị gặp Linh Hỏa đứng cùng, bị Linh Hỏa kế hoạch như mất nền móng thành ra múa may thiếu thực chất.

Nhưng Thiên Cơ Hóa Quyền mà có Không Kiếp đắc địa lại như rồng gặp mây kế hoạch mưu lược thiên biến vạn hóa khiến người nể sợ.

Thiên Cơ Hóa Quyền đóng Tài bạch hay Quan lộc thường thấy mình kiêm chức kiêm nghề khác với lề lối kiêm chức của Phá Quân Hóa Lộc ở điểm Thiên Cơ nhàn nhã thong dong hơn Thiên Cơ Hóa Quyền mang đặc điểm giỏi đầu cơ nghĩa là bắt nhanh những cơ hộikho6ng những chỉ trên kinh tế thị trường mà còn trên chính trị ngoại giao.

Thiên Cơ bản chất tinh xảo nên nó hết sức nhạy ứng với những sao đứng chung, cát hay hung càng đậm nét. Thiên Cơ một mình bên Hóa Quyền gặp Không Kiếp đắc địa mới tốt, nếu có cả Hóa Khoa Hóa Lộc nữa thì Không Kiếp lại thành hung.

Cơ Lương đóng Phu Thê yêu nhau mà không kết hợp, nhưng có Hóa Quyền thì chuyện quyết ý lấy nhau phải thành, hoặc xa nhau rồi gương vỡ lại lành.

Thiên Cơ đóng Tử tức hãm địa khó thuận với con cái, nhưng có Hóa Quyền thì con cái lại thuận tòng. Thiên Cơ Hóa Quyền vào Phối cung gặp Tả Hữu thế nào cũng thành cuộc tình tay ba, có Đào Hoa nữa càng rõ rệt điều này.

Cự Cơ Hóa Quyền ở Phối cung, hôn nhân hôn nhân mỹ mãn nếu không bị sát kị. Thiên Cơ Hóa Kị thủ chiếu Tật ách, gan nóng, hoặc thần kinh suy nhược.

Hóa Quyền – Thiên Lương

Thiên Lương là sao thanh quý, cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Hóa Quyền đem cho Thiên Lương khả năng chỉ huy, quản trị. Nhưng Thiên Lương trên căn bản vẫn hài hòa với Hóa Khoa trên hết.

Thiên Lương Hóa Quyền mang một khuyết điểm: Dễ thành chủ quan đôi lúc ra cố chấp. Thiên Lương rất lợi nếu có Thái Dương đắc địa chiếu, Hóa Quyền nhờ thanh thế của Thái Dương mà mạnh hơn. Thêm Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa, Quang Quý càng hay nữa.

Thiên Lương chủ danh không chủ lợi. Nhưng ở trường hợp Thiên Lương đóng Thiên di cùng với Hóa Quyền Hóa Lộc và Thiên Mã thì đi xa, đi ra nước ngoài lập nghiệp khả dĩ làm giàu. Bởi khi Thiên Lương đồng hành với Thiên Mã lại ra cách ly hương, ly hương mà có Quyền Lộc ắt được người nơi xa thưởng thức.

Thiên Lương Hóa Quyền làm việc thành công nhờ lòng thành tín không phải nhờ thủ đoạn mưu chước. Thiên Lương ngoài tính chất “Ấm” còn mang theo tính chất “Hình” bởi vậy nên vào lục thân đưa đến cô khắc nhất là lại có thêm Hóa Quyền. Thiên Lương mà mang tính chất “Hình” là căn cứ vào lý luận của Tử vi gia Trung Quốc đưa ra luận cứ của Nho gia bảo rằng: “Dĩ hình pháp ấm, trị bách tính” nghĩa là lấy hình pháp để răn đe và che chở trăm họ. Vậy cho nên “Ấm” (che chở) phải đi với “Hình”.

Thiên Lương vào thê cung người Trung Quốc cho rằng nếu vợ hơn hai ba tuổi thì tốt, có Hóa Quyền tuổi tác càng cách vời.

Thiên Lương đóng Tử tức mà gặp Linh Hỏa thường hay bị tiểu sản, có Hóa Quyền điều trên còn nặng hơn. Thiên Lương vào Tật ách đi với Hóa Quyền dễ mắc chứng tê thấp hay thần kinh thống không hiểm nguy nhưng kéo dài khó khỏi. Thiên Lương hay bị cảm mạo, nhưng Hóa Quyền lại chống lại cảm mạo bởi vậy không đau ốm vặt, nay sổ mũi mai nhức đầu bệnh vớ vẫn.

Hóa Quyền – Thái Âm

Thái Âm là tài tinh rất lợi cho công việc kế hoạch tài vụ, quản lý tài vụ được Hóa Quyền khả năng kể trên tăng gấp bội. Thái Âm Hóa Quyền không nhất thiết là người giàu có lớn, mà là người quản lý tài vụ, vận dụng tiền tài, tính toán thị trường.

Thái Âm Hóa Quyền nếu gặp Thiên Cơ Hóa Kị vất cả hơn hoặc không tự mình làm nhiều tiền chỉ tính toán tiền bạc cho người khác. Thái Âm Hóa Quyền được Hóa Khoa nhàn thân.

Thái Âm Hóa Quyền thủ mệnh theo các nhà tử vi Trung Quốc khi luận đoán cần phải phối hợp với cung Phúc Đức. Họ nêu lý do sau đây:

Thái Âm có Hóa Quyền cung Phúc mà thấy Cự Môn Hóa Kị, hoặc Thiên Cơ Hóa Kị những sao này ảnh hưởng đến toàn cục lá số khiến cho khi điều khiển tài vụ vì cố chấp thiên kiến không thực tế mà hỏng việc.

Thái Âm Hóa Quyền hội chiếu Thái dương Hóa Khoa do nổ lực mới lên địa vị khác khác với Thái Âm Hóa Khoa hội chiếu Thái Dương Hóa Quyền. Nhưng thiếu Hóa Lộc thì vẫn không thể giàu.

Thái Âm Hóa Quyền vào lục thân ảnh hưởng mạnh đối với thân thích thuộc nữ hơn nam. Nếu vào cung con mà thấy cả Không Kiếp Linh Hỏa sẽ bất thuận hoặc bị phiền lụy về con gái, vào cung Bào huynh Phụ mẫu cũng suy luận tương tự.

Thái Âm Hóa Quyền đóng thê đắc địa vợ giỏi và nắm quyền gia đình, nhưng hãm mà có Hỏa Linh Không Kiếp cuộc sống lứa đôi không trọn vẹn. Thái Âm Hóa Quyền đóng tật ách dễ bị chứng suy nhược, thần kinh quá mẫn mà ưa lo sợ vô cớ.

Hóa Quyền – Phá Quân

Đặc điểm của Phá Quân là sức mạnh khai sáng nhiều khả năng đột phá hiện trạng. Có Hóa Quyền sức mạnh và khả năng trên sung mãn hơn. Sự đột phá của Phá Quân thường do bị thúc bách của hoàn cảnh không thể không biến. Đứng với Hóa Quyền thì đột phá và khai sáng thành ra chủ động, đã thành công, đã yên ổn nhưng vẫn tiếp tục đi tìm những thành công mới. Bởi thế Phá Quân không thể nhàn.

Phá Quân đóng mệnh hay Quan lộc người xưa bảo hợp với nghiệp võ. Phá Quân Hóa Quyền đứng với Khôi Việt, Tả Hữu, Thiên hình, Thai Tọa, Quang Quý vinh thân qua võ nghiệp.

Thời nay Phá Quân cũng lợi vào chuyện theo đuổi công nghiệp, chỉ huy cơ xưởng. Phá Quân không chủ phú, nên có Hóa Quyền thì danh vẫn hơn lợi.

Phá Quân vốn ưa mạo hiểm, Phá Quân đi cùng Hóa Quyền và những hung sát tinh khác thường đắc lực với những công tác nguy hiểm. Tỉ dụ công tác “Lực lượng đặc biệt” chẳng hạn.

Phá Quân Hóa Quyền không gặp hung sát có thể hợp với chính trị. Phá Quân Hóa Quyền được Liêm Trinh Hóa Lộc lại có cả Tả Hữu thì hoạnh phát sớm chiều về mặt tiền bạc.

Phá Quân Hóa Quyền đóng cung Phúc đức bản chất con người mạo hiểm, thêm Không Kiếp nữa càng xông pha, không những trên hành động mà trên cả tư tưởng.

Phá Quân Hóa Quyền đóng cung Phối, lúc yêu thương hết sức đằm thắm tưởng như chẳng bao giờ rời, rồi đùng một cái đột biến phân ly, có Địa Kiếp càng mau rã gánh.

Phá Quân Hóa Quyền đóng cung con, khắc con, thêm Địa Kiếp con cái bất hiếu. Phá Quân Hóa Quyền đóng tật ách gặp Thiên Hình dễ bị giải phẩu do bạo bệnh.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Quyền với các chủ tinh

Ý nghĩa sao Bát Tọa - Là sao cát tinh chủ sự tốt lành

Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bát Tọa - Là sao cát tinh chủ sự tốt lành

Ý nghĩa sao Bát Tọa - Là sao cát tinh chủ sự tốt lành

Hành: Mộc

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành

Tên gọi tắt thường gặp: Tọa

Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh.

Ý Nghĩa sao Bát Tọa Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tính Tình: Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.

Ý Nghĩa sao Bát Tọa Với Các Sao:

Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.

Sao Tam Thai, sao Bát Tọa, sao Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.

Ý Nghĩa sao Bát Tọa Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ danh giá, có tiếng.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn đông đảo, và có danh chức.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có oai phong.

Được người mến chuộng.

Có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tử Tức:

Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Huynh Đệ:

Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bát Tọa - Là sao cát tinh chủ sự tốt lành

Chọn tên vần Q cho bé yêu may mắn

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.
Chọn tên vần Q cho bé yêu may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Qua
: Số cô độc, vất vả. Trung niên nhiều tai ương, cuối đời hạnh phúc.

Quả: Có 2 con thì cát tường, số thanh nhàn, phú quý, trung niên đề phòng gặp tai ương, cuối đời phát đạt như ý.

Quách: Trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường, hưng vượng.

Quân: Bản tính thông minh, đa tài, nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, dễ thành công, phát tài, phát lộc, danh lợi song toàn.

Quản: Tính khí ôn hòa, có tài trí, số được hưởng phúc lộc song hành, cuối đời cát tường.

Quan: Mau miệng, cứng rắn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường, gia cảnh tốt. Nếu đi xa sẽ gặp nhiều may mắn.

Quang: Cuộc đời thanh nhàn, phú quý, nên kết hôn muộn sẽ được phúc được tài. Trung niên và cuối đời cát tường.

Chon ten van Q cho be yeu may man hinh anh
Đặt tên cho bé bắt đầu bằng chữ Q để đem lại may mắn

Quế: Là người hoạt bát, có số an nhàn, trung niên cát tường, thành công, hưng vượng.

Quốc: Đa tài, nhanh trí, số nhàn hạ nhưng kỵ xe cộ, tránh sông nước. Nên theo nghiệp giáo dục để thành tài, đường quan chức rộng mở.

Quy: Lý trí, thông minh, tính cứng rắn, mau mồm miệng, số thanh nhàn. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Quý: Thanh tú, tính khí ôn hòa, hiền hậu, nội tâm hay ưu phiền, kết hôn muộn sẽ đại cát, cuộc đời thanh nhàn bình dị.

Quỹ: Tính tình ôn hòa, hiền hậu, có phẩm chất tốt, nên theo ngành giáo dục. Trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Quyên: Số lận đận trong tình duyên, sự nghiệp vất vả nhưng không thành, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Quyển: Cuộc đời bôn ba vất vả, u sầu, có 2 con sẽ cát tường, trung niên gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Quyến: Tính tình cương nghị, thật thà. Trung niên gặp lắm tai ương, kỵ xe cộ, tránh sông nước, cuối đời được yên ổn.

Quyền: Là người học vấn cao, có số làm quan, thanh nhàn, phú quý. Trung niên dễ thành công, cuối đời nhiều ưu phiền.

Quyết: Thanh tú, hoạt bát, số đào hoa, trung niên cát tường, cuối đời vất vả lắm tai ương.

Quỳnh: Thanh tú, đức hạnh, tình duyên trắc trở, có 2 con sẽ cát tường, trung niên thành đạt, có số xuất ngoại.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần Q cho bé yêu may mắn

Sự hài hòa của màu sắc bên ngoài cửa hàng –

Sự hài hoà của màu sắc tạo hình bên ngoài cửa hàng, chủ yếu là chỉ công trình kiến trúc bỏ đi những màu sắc nào đó mà con người kiêng kỵ, hoặc là trong màu sắc đó, hoặc là lựa chọn màu sắc phối hợp đem lại cho con người cảm giác không thích ứng trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhận thức, xúc cảm. Sự không hài hoà của màu sắc tạo hình dáng bên ngoài cửa hàng sẽ ảnh hưởng đến hình tượng bên ngoài của cửa hàng.

Hue

Theo lý luận phong thủy, màu sắc không đúng, sắc màu không hài hoà đều mang lại sát khí. Màu sắc mô hình bên ngoài cửa hàng không hài hoà sẽ khiến cho cửa hàng bị những sát khí, mà có sát khí thì sẽ mang đến cho cửa hàng những tai hoạ. Dù không nói đến lý luận của phong thủy, nhưng sự không hài hoà của màu sắc bên ngoài cửa hàng cũng giống như một người mặc một bộ đồ không ra gì khiến mọi người coi thường, như vậy nên hết sức tránh để xảy ra điều đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hài hòa của màu sắc bên ngoài cửa hàng –

Mơ thấy người kìm chế nhục dục: Có tâm lý cao thượng –

Nếu mơ thấy một vị thần, hay một người đàn ông kìm chế nhục dục cho thấy tâm lý cao thượng của người nằm mơ. Hình ảnh người kìm chế nhục dục trong mơ có thể tượng trưng cho sự theo đuổi cái đơn giản và chất phác. Dưới góc độ tâm lý học, người nằm mơ
Mơ thấy người kìm chế nhục dục: Có tâm lý cao thượng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người kìm chế nhục dục: Có tâm lý cao thượng –

Mơ thấy ân ái –

Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý. Người phụ nữ giấu mặt Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý.

Người phụ nữ giấu mặt

Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy sáng tạo và thân thuộc. Nhưng dù cố gắng thế nào, bạn cũng không thể nhận ra nét mặt hay danh tính của nàng.

image_40755_mosex_ND

Giấc mơ đó giải mã, bạn mong muốn một cuộc ái ân không phiền toái dưới hình thức bản năng nhất. Thực chất, trong tiềm thức bạn muốn sử dụng phụ nữ để thỏa mãn ham muốn mà không phải lo lắng về cảm xúc hay thân phận của cô ta. Một lý giải khác bắt nguồn từ nhà tâm lý học Carl Jung. Ông cho rằng, giấc mơ về những người tình tuyệt vời giấu mặt là cách tâm trí bảo với bạn, hãy bắt đầu quá trình cải thiện bản thân. Người tình giấu mặt chính là bạn và lời giải cho giấc mơ này là, hãy trau dồi những phẩm chất mà người tình giấu mặt này đang sở hữu. Người tình biến mất

Giấc mơ của bạn là người tình tan biến ngay trong lúc làm tình hoặc sau khi cuộc giao hoan kết thúc. Bên cạnh ý nghĩa hiển hiện bạn lo sợ bị người ấy bỏ rơi hoặc ngán ngẩm họ, giấc mơ này còn có nghĩa, bạn không tự tin vào bản thân.
89Trình diễn sex

Bạn mơ thấy mình làm tình tại nơi công cộng trước cặp mắt của bao người lạ. Giấc mơ này có thể ám chỉ nỗi sợ về sự thân mật thể xác, hoặc lo lắng về cảm giác bị tổn thương hay bị bắt gặp. Chẳng hạn, bạn có giấc mơ này sau khi nói chuyện với bạn tình về một kiểu quan hệ kỳ quái và nó cho thấy cảm giác tội lỗi trong bạn.Giấc mơ cũng muốn nói lên rằng, bạn đang cố làm mới mình. Quần áo là một ẩn dụ về hình ảnh cá nhân của bạn trước công chúng. Việc mất đi những thứ đó chứng tỏ, bạn đang lo sợ người khác biết về phân thận của mình.
Tình dục đồng tính

Giấc mơ này bao gồm việc thực hiện một hành vi tình dục với người đồng giới khác. Bạn đang muốn người tình của mình hành động nam tính hơn một chút. Một số nhà tâm lý học lý giải, đó là sự khao khát người phụ nữ của mình thể hiện những phẩm chất của đàn ông như sự logic, lý trí và mạnh mẽ.Vì vậy, bạn không nên lo lắng về vấn đề giới tính. Các chuyên gia cũng khẳng định, nếu một giấc mơ đồng tính làm bạn lo lắng, chắc hẳn, bạn không phải là người đồng tính.27

Bạn bị rối loạn cương

Bạn đang ở giữa cuộc vui nhưng lại không thể điều khiển “nó” theo ý muốn. Điều đó tương tự như giấc mơ “bại liệt” khi bạn thấy mình không thể cử động. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nó có nghĩa là bạn cảm thấy bất lực hay mất hết khả năng trong cuộc sống. Chẳng hạn, khi đang tìm việc mới hay cố gắng thăng tiến, bạn sẽ có giấc mơ này. Nó có thể ám chỉ sự bực bội của bạn khi không thể phát triển trong một lĩnh vực nào đó.

Giấc mơ ngoại tình

Có hai trường hợp xảy ra: Người ngoại tình trong giấc mơ có thể là bạn hoặc người yêu, người bạn đời của bạn. Giấc mơ này cho thấy mối quan hệ tình cảm của hai người đang có vấn đề, bạn đang có cảm giác bị đối phương bỏ rơi hoặc quá thờ ơ. Chính vì thế bạn cần được lấp đầy khoảng trống này bằng một người khác.
Giấc mơ tình dục với người bạn thân

Bình thường, người này đối với bạn chỉ như một người bạn tốt (không hơn, không kém), nhưng trong giấc ngủ họ lại vô tình biến thành người tình của bạn. Và điều này phần nào khiến cho bạn cảm thấy thật xấu hổ.

Ý nghĩa của giấc mơ: đây là một người bạn có ý nghĩa vô cùng đặc biệt với bạn, có thể bạn dành tình cảm đặc biệt cho người ta nhưng lại không dám thừa nhận.

30

Giấc mơ “gần gũi” với một người xa lạ

Có những lúc bạn sẽ có những giấc mơ hết sức kì lạ – nơi mà bạn cảm giác rõ mồn một rằng mình đang “âu yếm” một người nào đó (không rõ là ai), nhưng cảm xúc cũng rất thăng hoa.

Đừng vội đánh giá mình là một con người bệnh hoạn hay có vấn đề về tâm lý. Đơn giản là bạn đang mong muốn nhận được tình yêu, sự quan tâm, và chăm sóc của một người đàn ông mà thôi.

Giấc mơ “yêu” theo kiểu tra tấn

Đây không phải là một giấc mơ, mà thực chất là một cơn ác mộng. Bạn có thể mơ mình bị cưỡng hiếp hoặc bị tấn công tình dục… Thường là những giấc mơ này nhằm tái hiện một câu chuyện kinh khủng nào đó mà bạn đã gặp trong quá khứ, chứ không phải sự thật sẽ xảy ra trong tương lai. Nếu bạn từng bị một người nào đó kiểm soát, hay đe dọa, thì rất có thể họ sẽ biến thành một kẻ hiếp dâm trong giấc mơ của bạn.

4

Giấc mơ tình dục với người yêu cũ

Nhiều người vẫn thường xuyên có giấc mơ ân ái với người tình cũ, ngay cả khi đã kết hôn với người khác, và giấc mơ này cũng lặp đi lặp lại nhiều lần. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn vẫn còn tình cảm, hay muốn quay lại với họ đâu nhé.

Bộ nhớ của chúng ta lưu trữ lại tất cả những mối quan hệ cũ, và những kỉ niệm đẹp mà chúng ta từng trải qua. Và những kỉ niệm này cũng chỉ vô tình tái hiện lại tùy theo tâm trạng vui, buồn hàng ngày của chúng ta mà thôi.

Các con số liên quan đến giấc mơ:

Ân ái: 25 – 75


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ân ái –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Mậu Thìn

Tử vi trọn đời người sinh ngày Mậu Thìn thấy sự khôn khéo nhanh nhạy, thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Đường tình duyên của mệnh chủ thuận lợi, vợ
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Mậu Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Mậu Thìn thấy sự khôn khéo nhanh nhạy, thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Đường tình duyên của mệnh chủ thuận lợi, vợ chồng hạnh phúc.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Mau Thin hinh anh
 
Ngày Mậu Thìn có Thìn Thổ thuộc Thủy Mộc, trong đố Quý Thủy chính tài và Ất Mộc tàng khí, nếu sinh vào tháng Hợi thì Thìn Thổ luận Thủy, tháng Dần thì luận Mộc. Đường đời mệnh chủ tất gặp Canh Thủy, nên kết hợp với Quý Dậu.
  Tính cách của người trụ ngày Mậu Thìn khắt khe và nghiêm túc trong mọi việc, cũng thích được biểu dương khen ngợi. Nếu bát tự mệnh chủ mang Hoa Cái thì luôn có cảm giác cô độc. 
Chiếc rốn nói gì về tương lai sướng khổ của bạn?
Trong nhân tướng học, rốn là nơi thống lĩnh lục phủ ngũ tạng, là gốc của gân và các mạch máu trong cơ thể con người. Vì thế, xem tướng rốn qua hình dáng, độ

Người sinh ngày Mậu Thìn khôn khéo nhanh nhạy, có nhiều mánh khóe trong xã giao. Ngoài ra sự thông minh và giỏi giang của mệnh chủ khiến họ đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh.
  Xem tử vi người sinh ngày Mậu Thìn thấy đường tình duyên, hôn vận thuận lợi. Dù là nam mệnh hay nữ mệnh đều hòa thuận với vợ chồng, đặc biệt nam mệnh được hưởng phúc do vợ chăm sóc nhà cửa chu đáo.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Mau Thin hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Mậu Thìn thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Sửu, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi, Kỷ Mùi, Canh Dần, Canh Tý, CAnh Ngọ, Canh Thân, Tân Dậu, Tân Hợi, Tân Mão, Tân Mùi, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
Xem NGÀY TỐT để ĐÍNH HÔN trong tháng 6 năm 2016
=> Xem tử vi ngày mới của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Mậu Thìn

Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm trong ngày Tết

Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...
Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm trong ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự tích suy nguyên về bánh chưng và bánh dày mà ngày nay chúng ta đều biết và xác tín là do Tiết Liêu/ Lang Liêu - một trong các người con của vua Hùng - làm ra là câu chuyện được ghi chép trong Lĩnh Nam Chích Quái (thế kỷ XV).
Truyện kể rằng: Sau khi vua Hùng Vương phá được giặc Ân, nhân quốc gia vô sự, muốn truyền ngôi cho con, bèn triệu hai mươi vị quan lang và công tử lại mà phán rằng: “Ta muốn truyền ngôi cho kẻ nào làm ta vừa ý, cuối năm nay mang trân cam mỹ vị đến để tiến cúng tiên vương cho ta được tròn đạo hiếu thì sẽ được ta truyền ngôi”.
Thế là các con đều đua nhau đi tìm của ngon vật lạ khắp trên cạn dưới bể, nhiều không sao kể xiết. Duy có vị công tử thứ 18 là Tiết Liêu, bà mẹ trước kia vốn bị vua ghẻ lạnh, mắc bệnh mà chết, tả hữu ít người giúp đỡ, khó xoay xở, nên đêm ngày lo lắng, mộng mị bất an. Một đêm kia mộng thấy thần nhân tới nói rằng: “Các vật trên trời đất và mọi của quý của người không gì bằng gạo. Gạo có thể nuôi người khỏe mạnh và ăn không bao giờ chán, các vật khác không thể hơn được. Nay đem gạo nếp làm bánh, cái hình vuông, cái hình tròn để tượng trưng hình đất và trời rồi dùng lá  bọc ngoài, ở trong cho mỹ vị để ngụ ý công đức sinh thành lớn lao của cha mẹ”. Tiết Liêu tỉnh dậy, mừng rỡ mà nói rằng: “Thần nhân giúp ta vậy!”.
Nói rồi bèn theo lời dặn trong mộng mà làm, chọn thứ gạo nếp trắng tinh, lặt lấy những hạt tròn mẩy không bị vỡ, vo cho sạch, lấy lá xanh bọc chung quanh làm hình vuông, cho trân cam mỹ vị vào bên trong để tượng trưng cho việc đại địa chứa chất vạn vật rồi nấu chín, gọi là bánh chưng. Lại lấy gạo nếp nấu chín, giã cho nát, nặn thành hình tròn, tượng trưng cho trời gọi là bánh dày.
Đến kỳ, vua vui vẻ truyền các con bày vật dâng tiến. Xem qua khắp lượt, thấy không thiếu thức gì. Duy có Tiết Liêu chỉ tiến dâng bánh chưng và bánh dày. Vua kinh ngạc mà hỏi, Tiết Liêu đem giấc mộng thuật lại. Vua đem nếm, thấy ngon miệng không chán, hơn hẳn các thức của các con khác, tấm tắc khen hồi lâu rồi cho Tiết Liêu được nhất.
Đến ngày Tết, vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước (1).

Câu chuyện này có một số chi tiết cần phải xem xét:

1. Trước hết, khái niệm “trời tròn đất vuông” vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc (2). Từ thế kỷ thứ X, An Nam dần dần thoát ly khỏi uy quyền phương Bắc, và đến triều Lý (1009-1225), nước Đại Việt mới thực sự là một quốc gia độc lập. Phật giáo được coi là quốc giáo, Tăng lữ tham gia vào hàng ngũ quan lại, và một số vị vua thời Lý, Trần đã tự mình đứng ra thành lập các tông phái, thiền phái (Lý Thánh Tông mở phái Thảo Đường, Lý Cao Tông tự xưng là Phật, Trần Nhân Tông là sơ Tổ Trúc Lâm yên Tử, được tôn là Điều Ngự Giác Hoàng). Tuy vậy, về mặt quản lý nhà nước, do tiếp nhận văn hoá phương Bắc, nước Đại Việt độc lập vẫn tổ chức theo quan niệm vương quyền Nho giáo. Ngoài các khái niệm Thiên Vương, Phật-Vua, vẫn còn thừa nhận khái niệm Thiên Tử (Ông vua Con Trời). Như vậy, vua vẫn phải lưu tâm đến việc tế cáo "Cha Trời, Mẹ Đất" cũng như phong thần các xứ (Thiên Tử phong bách thần) để tỏ rõ uy quyền với các thần linh trong nước. Đàn Xã Tắc lập năm 1048 và đàn Viên Khâu (Gò đất hình tròn, theo nguyên tắc đàn xây ở phía Nam kinh thành để tế trời, gọi là đàn Nam Giao), đàn Vu ở phía Nam kinh thành được nhắc tới vào các năm 1137-1138 (3). Nói chung, việc tế Trời-Đất đến thời Lê mới thực sự hoàn bị theo nghi lễ Nho giáo. Song kể từ thế kỷ XI, việc dựng đàn tròn, đàn vuông để tế "Cha Trời, Mẹ Đất" đã cho thấy khái niệm “trời tròn đất vuông” đã tồn tại trong nếp nghĩ của người dân nước ta từ lâu

2. Các tác giả Lĩnh Nam Chích Quái sau đó đã khuôn công năng của hai loại bánh này vào việc cúng tổ tiên, tôn vinh chuẩn mực hiếu đạo, một giá trị luân lý cốt lõi của Nho giáo; để vua Hùng nói: “Tiến cúng tiên vương cho ta tròn đạo hiếu”, và cuối truyện xác định: “Đến ngày Tết vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước…”.  Tục cúng bánh chưng, bánh dày vào ngày Tết được mô tả từ câu truyện này, về sau được xác tín là tập tục ra đời từ thời Hùng Vương. 

Nhưng Tết, xét từ nguyên uỷ là lễ thức, lễ hội được tiến hành sau mùa gặt hàng năm hay bắt đầu mùa gieo cấy. Thời điểm này tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và tập quán canh tác của mỗi tộc người. Tết như vậy có chức năng kép: tạ ơn thần linh và tổ tiên về kết quả vụ mùa đã qua và cầu mong kết quả cho vụ mùa năm tới. Nói chung, các cư dân nông nghiệp luôn tiến hành một loạt nghi lễ theo các tiến trình phát triển của cây lúa. Với những lễ vật tương ứng.
- Lúa vừa chín tới: lễ cúng ăn cốm.
- Lúa chín gặt: lễ cúng cơm mới.
- Gặt xong đưa vào kho: lễ mừng lúa mới, với lễ vật là các thứ chế biến từ gạo tẻ và nếp như: cơm, xôi, bánh…

Cốm là lễ vật phổ biến trong lễ cúng mừng lúa lúc đã cứng hạt. Cốm là sản phẩm chế biến bằng cách rang lúa nếp, giã cho dẹp lại và sàng sảy để bỏ trấu đi. Dữ liệu của nhà dân tộc học Từ Chi viết về loại cơm chul (cơm chùn), lễ vật trong dịp Ăn cơm mới của người Mường, tuồng như đã hé mở cho chúng ta biết về nguyên ủy của cốm: lúa gặt về còn ướt sũng, không có thời gian phơi khô, mới được làm thành lễ vật dâng cúng ngay để mọi người bắt tay vào gặt. Chỉ còn một cách là đem “rang” (có hạt bung ra) rồi giã nhẹ để tách vỏ. Gạo đó chế thành cơm chul (4). Lúa nếp rang nở bung ra mà người miền Bắc gọi là bỏng thì ở Trung Bộ (kể cả Nam Bộ) gọi là nổ. Bánh nổ là lễ vật truyền thống vào dịp Tết ở Trung Bộ, và nổ là lễ vật bắt buộc trong nhiều đám cúng việc lề ở Nam Bộ. Phải chăng đó là di duệ của cốm, và xa xưa hơn là cơm chul?

Cơm là lễ vật bắt buộc trong lễ cúng cơm mới của nhiều tộc người, và cũng là lễ vật của nhiều lễ cúng khác. Tuy nhiên, vì sự bình dị của nó mà cơm không được người ta coi là lễ vật thực sự như xôi. Rõ ràng trong nếp nghĩ phổ biến của nhiều tộc người, xôi là lễ vật bởi nó phải có trong các cuộc lễ mà hiếm hoi trong bữa ăn thường ngày. Gạo nếp quý hiếm hơn gạo tẻ, và vì có hương thơm nên được chọn làm lễ vật dâng cúng. Nói chung, gạo là thức ăn chính của con người nên nó có ý nghĩa thuộc về nghi lễ. Lúa gạo luôn được coi là có nguồn gốc thiêng liêng, là hạt ngọc trời; nó biểu trưng cho sự sung túc, sự sinh sản dồi dào, nhờ trời mới có và sự thanh khiết nguyên sơ. Người Thái đồ, nấu xôi có nhuộm màu: xôi đỏ tượng trưng cho Mặt Trời, xôi vàng tượng trưng cho Mặt Trăng (Tết Cầu mùa: Xíp Xì)(5). Người Nùng làm xôi bảy màu để “tượng trưng cho chặng đường lịch sử bảy tháng đầy ý nghĩa trong một năm đất trời xoay chuyển, nhưng gắn liền với lịch sử dân tộc” (mỗi màu tượng trưng một tháng, từ tháng Giêng đến tháng Bảy)(6). Cơm cúng đơm vào chén, bát, thậm chí còn nèn, gọi “chén cơm in”. Còn xôi đơm ra đĩa hay mâm, phổ biến từ “mâm xôi”, luôn gợi cho ta hình ảnh của một sự vun cao lên tròn trịa và sung mãn, biểu thị cho sự phồn thực.

Từ xôi đến bánh dày chỉ là một bước ngắn: lấy xôi nếp giã nát ra và vun lên thành mâm bánh dày. Loại bánh làm bằng nếp như vậy vẫn là lễ vật “thanh khiết nguyên sơ” như xôi. Với người Chăm, lễ vật trong Tết Rija Nưga của họ có xôi, bỏng (nổ) và bánh đúc(7). Với người Dao, trong Tết nhảy của họ có lễ vật không thể thiếu là bánh bằng bột gạo nắn tròn, treo tòng teng trên những cây mía đặt ở gian giữa bàn thờ Bàn Vương(8). Đó là hai ví dụ về hai loại bánh “tròn đầy”, thuộc thứ lễ vật được chế biến bằng bột gạo có phần kỳ công hơn bánh dày. Bánh dày không chỉ là đặc sản của người Việt, mà nó còn là thứ lễ vật bắt buộc, đã thành tục lệ trong văn hóa của nhiều tộc người. Tết của người H'mông là một ví dụ: “Bánh dày là hương vị không thể thiếu, một biểu tượng trên bàn thờ tổ tiên trong ngày Tết của người H'mông”(9). Ở người H'mông Hang Kia, Pà Cò cũng có truyền thuyết suy nguyên về bánh dày của dân tộc mình. Nội dung truyền thuyết hoàn toàn khác với sự tích bánh chưng bánh dày của người Việt, mà chủ ý là nói về nguồn gốc lúa nếp: ông Tổ người Hmông lấy được từ xứ sở của người tí hon dưới lòng đất, và hàng năm, người Hmông làm bánh dày để tưởng nhớ tổ tiên và tạ ơn con chim đại bàng đã cứu ông Tổ mình ngày xưa(10). Một tập tục liên quan đến loại bánh dày này là trong mấy ngày đầu năm phải ăn bánh dày trắng, tuyệt đối không được nướng bánh dày. Nếu nướng, người H'mông cho rằng năm đó nương rẫy sẽ bị hạn hán(11). Điều này cho chúng ta thấy: bánh dày theo quan niệm của người H'mông là biểu thị nương rẫy, là đất, nói rộng ra là “không gian sinh tồn” .

3. Nói chung, bánh dày là một lễ vật được hình thành trong một quá trình nhất định, khuôn theo một tâm thức thuần khiết từ quan niệm thiêng về gạo (tẻ và nếp) của cộng đồng các cư dân trồng / tỉa lúa. Nó vừa là nhân vừa là quả của nền văn hóa lúa; ở đó, nó là biểu tượng của tín lý phồn thực hơn là tín lý tư biện về vũ trụ. Điều này cũng có phần tương tự đối với cái bánh chưng.
Xét về chất lượng, nội dung thì bánh chưng và bánh tét là một, chúng chỉ khác nhau ở hình thức: một là hình vuông và một là hình ống-dài.
Rảo qua các dữ liệu dân tộc học, chúng ta thấy bánh chưng có ở người Việt miền Bắc, người Mường (gọi là pênh pang), người Thái (gọi là kháu tốm kích), người Tày, người Khmú (gần như bánh chưng tròn của người Tày)…
Bánh tét có ở người Việt miền Trung, miền Nam, người Thái (cũng có bánh tét gọi là kháu tốm boóng cựa), người Hrê (gọi là bánh mau nhich), người Kadong, người Xinh mun… (12).

Có thể nói, bánh chưng và bánh tét cùng tồn tại trong đại gia đình các dân tộc ở nước ta, thậm chí cụ thể ngay trong từng tộc người (Thái, Việt…). Vấn đề đặt ra là tại sao cùng là một thứ chất liệu mà gói theo hai kiểu (thậm chí là ba kiểu - nếu kể thêm bánh ú, gói theo kiểu bánh ít “nóc chùa”) để làm gì, và kiểu nào ra đời trước?
Bánh chưng được gói theo hình vuông, tượng trưng cho trời (Lĩnh Nam chích quái). Bánh tét gói theo hình ống, tròn, dài, biểu tượng sinh thực khí nam, bản nguyên sức mạnh của sự sinh sản(13). Trong thời gian điền dã ở vùng Khmer Nam Bộ, tôi được một vị à-cha (thầy lễ) nói nhỏ vào tai rằng bánh tét là “cái đó của Preah Ầy-Xô” (Preah Ầy-xô là thần Siva). 
Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...

Huỳnh Ngọc Trảng (theo Văn hóa Phật giáo)
 
Chú thích:
(1) Vũ Quỳnh - Kiều Phú, Lĩnh nam chích quái, Đinh Gia Khánh chủ biên, Nguyễn Ngọc San biên khảo-giới thiệu, In lần thứ hai. NXB Văn Học, H., 1990, tr. 56-58.
(2) Việc này được nói trong nhiều sách vở. Ở đây, xin xem:
- Thời cổ Trung Quốc có những lý luận chủ yếu nào về vũ trụ, trong sách Lịch sử văn hóa Trung Quốc, NXB Cổ Tịch Thượng Hải (Bản dịch của Trần Ngọc Thuận, Đào Duy Đạt, Đào Phương Chi, NXB Văn Hóa Thông Tin, H; 1999, tập II, tr. 110-114.
- Tiêu Mạc, Kiến trúc Trung Quốc, Tủ sách Văn hóa Nghệ thuật Trung Quốc (Bản dịch của Mai Chi, NXB Thế giới, H, 2002).
(3) Lý Tế Xuyên, Việt điện u linh, Bản dịch của Trịnh Đình Rư, NXB Văn học, H, 1972, tr. 47 (truyện Thiên tổ địa chủ xã tắc đế quân); tr 81-82 (truyện Ứng thiên hóa dục nguyên trung hậu thổ điạ kỳ nguyên quân).
(4) Trần Từ, Người Mường ở Hoà Bình, Hội KHLS, H, 1996, tr. 193; 341. (phụ chú P1)
(5) Vũ Thị Hoa, Lễ hội cầu mùa của người Thái ở Tây Bắc Việt Nam, NXB VHTT, H, 1997, tr. 88-89.
(6) Trần Hữu Sơn (chủ biên), Lễ hội cổ truyền Lào Cai, NXB Văn hóa Dân tộc, H; 1999, tr. 84-85.
(7) Ngô Văn Doanh, Tết năm mới cổ truyền của người Chăm (lễ hội Rija Nưgar), trong Tết năm mới ở Việt Nam, NXB VHTT, H; 1999, tr. 141.
(8) Nguyễn Hữu Thức, Xuân Tết với ngưới Dao Đeo Tiền (Hòa Bình), trong Tết năm mới ở Việt Nam, sđd, tr. 151.
(9) (10) Nguyễn Hữu Thức, Tết cổ truyền của người Hmông tỉnh Hoà Bình, sđd, tr. 171-172.
(11) Nguyễn Hữu Thức, bài đã dẫn, tr 184.
(12) Chúng tôi dựa vào và đối chiếu từ các dữ liệu của một số sách, bài báo đã công bố. Ở vấn đề này, xem Vũ Thị Hoa, sđd, phần người Thái (tr. 75-76) và phần phụ lục (tr. 171-275).
(13) Xem J. Chevalier và A. Gheerbrant, Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới, NXB Đà Nẵng, 1997, tr. 92; 265; 534-538; 778-779.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm trong ngày Tết

Phong thủy là gì?

Phong thủy hay còn gọi là kham dư, là một bộ môn khoa học có nguồn gốc từ trung quốc. Phong thủy chỉ địa thế nhà, đất, phần mộ từ đó xét tới các yếu tố cát hung, nhân sự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy là gì?

Phong thủy là gì?

Phong thủy hay còn gọi là khảm dư, là một bộ môn khoa học có nguồn gốc từ trung quốc. Phong thủy chỉ địa thế nhà, đất, phần mộ từ đó xét tới các yếu tố cát hung, nhân sự. Phong thủy chính là cơ sở để ta lựa chọn môi trường sống ăn, ở, làm việc, xây dựng... 

Phong thủy theo chữ hán 風水. là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến đời sống hoạ phúc của con người.

Từ xa xưa phong thủy đã được con người coi trọng. Cho tới ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học người ta ngày càng trú trọng tới Phong thủy và ứng dụng vào trong các ngành nghề, đặc biệt là phong thủy trong xây dựng, kiến trúc. Phong thủy ngày càng được phát triển và ứng dụng trong cuộc sống và được phân ra các trường phái khác nhau như: Phong thủy trong nhà ở, phong thủy trong kinh doanh, Phong thủy thực vật... Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu và áp dụng bộ môn này vào trong ứng dụng cuộc sống.

Đối với người trung hoa Phong thủy được hiểu như gió và nước là những nhân tố quan trọng hiểu như những cơn gió nhẹ mang ý nghĩa mùa màng bội thu và con cháu đầy đàn. Sông suối cung cấp sự sống cho thực vật và động vật đảm bảo sự cân bằng cho môi trường sống của các cá thể.

Mặt khác những cơn gió hung phá hoại mùa màng nước tù đọng sinh ra dịch bệnh, và những dòng nước dữ gây nên tai họa. Người ta quan niệm gió, nước, mưa, sương mù, mặt trời và mây là khí của trời đất. Khí chuyển động mang đến sinh lực, và khí hung tù đọng mang đến sự hủy hoại.

Người trung hoa quan niệm sự thành công hay thất bại của con người đều liên quan tới hoạt động của nuồn lực thần bí trên trái đất. Các hoàng đế trung hoa xưa kia vẫn tham vấn các chuyên gia phong thủy trước khi xây dựng các công trình kiến trúc lớn.

Phong thủy bắt đầu từ sự quan sát đơn giản về môi trường xung quanh của con người, có ảnh hưởng đến họ về cách bày trí  nơi làm việc, nhà ở, đất đai. Hơn nữa từ lâu người trung hoa quan niệm rằng có những nơi tốt hơn, may mắn hơn và được ban phúc nhiều hơn những nơi khác trên trái đất. Họ kết luận rằng nếu bạn thay đổi môi trường sống xung quanh, bạn có thể thay đổi cuộc đời của bạn. Mục đích của phong thủy là làm hài hòa môi trường sống, cải thiện vận may.

Hiện nay chưa có một tài liệu nào cho chúng ta biết chính xác ai là người sáng lập ra khoa Phong Thủy. Những tài liệu đưa ra từ trước đến nay về vấn đề này chỉ là những giả thuyết hay do sự suy diễn của mỗi cá nhân mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy là gì?

Giải mã ý nghĩa của hình tượng chiếc mũi trong giấc mơ

Mơ thấy mũi là cát mộng hay ác mộng, cùng ## khám phá ý nghĩa giấc mơ này.
Giải mã ý nghĩa của hình tượng chiếc mũi trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mũi là bộ phận khứu giác, đóng vai trò quan trọng trong việc hô hấp của cơ thể và trong việc ngửi, cảm nhận mùi vị thức ăn và mùi hương trong môi trường. Hãy cùng ## khám phá ý nghĩ của chiếc mũi trong giấc mơ.


Giai ma y nghia cua hinh tuong chiec mui trong giac mo hinh anh
 
  Mơ thấy đầu mũi mọc mụn thì không cần quá lo lắng, đây là cát mộng, dự báo bạn sắp được đề bạt.

 
Mơ thấy mũi mình đỏ ửng lên là điềm báo bạn sắp trở nên nghèo túng, thậm chí là những ngày tháng đói rét, vô cùng nghiệt ngã.
 
Mơ thấy mũi mình có sẹo là ngụ ý mặt tình cảm có tranh chấp, hoặc gặp khó khăn.

 
Mơ thấy mũi mình chảy máu là ngụ ý đại nạn sắp đến, có thể do vị trí của bạn quá nổi bật nên dễ bị thị phi hoặc gặp tổn thất kinh tế.

 
Mơ thấy mình bị đau mũi là ngụ ý sắp gặp hoạ hoặc bị thị phi về địa vị và danh dự mà cảm thấy tổn thương và đe doạ.

 
Mơ thấy mũi bị khô thì bạn nên cẩn trọng, chú ý giữ gìn sức khoẻ, điều này ám chỉ bạn sẽ có bệnh.

 
Mơ thấy mũi tẹt là ngụ ý bạn sắp gặp hoạ về lời đồn thổi, thường ngày giao tiếp với người khác nên cẩn thận.

 
Mơ thấy lỗ mũi mình là ngụ ý vận mệnh của bạn sẽ xảy ra thay đổi lớn.

 
Mơ thấy lỗ mũi bị khô tức bạn sẽ bị một số bệnh vặt.

 
Mơ thấy lỗ mũi nở to ra là ngụ ý sắp có hoạ huyết quang hoặc lao ngục.

 
Mơ thấy lỗ mũi có mủ là sẽ bị bạn bè lừa.

 
Mơ thấy lỗ mũi bị đau là ngụ ý đại nạn sắp đến.

 
Mơ thấy lỗ mũi có khói là sắp đại phúc đại quý.

 
Lichngaytot.com
Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ
Thấy đôi mắt bạn trong mơ tượng trưng cho sự khai sáng, kiến thức, sự lĩnh hội, hiểu biết và nhận thức về trí tuệ.
Đừng hoang mang nếu mơ thấy cái đầu
Cũng như giấc mơ về các bộ phận khác của cơ thể, giấc mơ thấy đầu chứa đựng cả những thông tin tốt và xấu.
Giải mã hình ảnh cánh tay trong giấc mơ
Hình ảnh cánh tay trong giấc mơ tượng trưng cho khả năng giao tiếp và chăm sóc người khác của bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa của hình tượng chiếc mũi trong giấc mơ

Tên tiếng anh hay cho bé năm 2018 –

Tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho bé năm 2018.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho bé năm 2018.

Trong bài này, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn cách đặt tên tiếng Anh theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt. Hãy chọn cách này nếu bạn:

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Dưới đây sẽ là danh sách đặt tên tiếng anh hay cho Nữ và danh sách tên tiếng anh hay cho Nam hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Những tên tiếng anh hay cho Nữ 
    • 1.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 1.2 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”
    • 1.3 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 1.4 Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo
    • 1.5 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên
    • 1.6 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý
  • 2 Những tên tiếng anh hay cho Nam
    • 2.1 Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 2.2 Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”
    • 2.3 Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 2.4 Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo
    • 2.5 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên
    • 2.6 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý
  • 3 Một số các tên tiếng Anh hay khác

Những tên tiếng anh hay cho Nữ 

Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”


Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo

Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Những tên tiếng anh hay cho Nam

Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Andrew – “hùng dũng, mạnh mẽ”
Alexander – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Arnold – “người trị vì chim đại bàng” (eagle ruler)
Brian – “sức mạnh, quyền lực”
Chad – “chiến trường, chiến binh”
Drake – “rồng”
Harold – “quân đội, tướng quân, người cai trị”
Harvey – “chiến binh xuất chúng” (battle worthy)
Leon – “chú sư tử”
Leonard – “chú sư tử dũng mãnh”
Louis – “chiến binh trứ danh” (tên Pháp dựa trên một từ gốc Đức cổ)
Marcus – dựa trên tên của thần chiến tranh Mars
Richard – “sự dũng mãnh”
Ryder – “chiến binh cưỡi ngựa, người truyền tin”
Charles – “quân đội, chiến binh”
Vincent – “chinh phục”
Walter – “người chỉ huy quân đội”
William – “mong muốn bảo vệ” (ghép 2 chữ “wil – mong muốn” và “helm – bảo vệ”)

Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”

Albert – “cao quý, sáng dạ”
Donald – “người trị vì thế giới”
Frederick – “người trị vì hòa bình”
Eric – “vị vua muôn đời”
Henry – “người cai trị đất nước”
Harry – “người cai trị đất nước”
Maximus – “tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất”
Raymond – “người bảo vệ luôn đưa ra những lời khuyên đúng đắn”
Robert – “người nổi danh sáng dạ” (bright famous one)
Roy – “vua” (gốc từ “roi” trong tiếng Pháp)
Stephen – “vương miện”
Titus – “danh giá”

Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”


Alan – “sự hòa hợp”
Asher – “người được ban phước”
Benedict – “được ban phước”
Darius – “người sở hữu sự giàu có”
David – “người yêu dấu”
Felix – “hạnh phúc, may mắn”
Edgar – “giàu có, thịnh vượng”
Edric – “người trị vì gia sản” (fortune ruler)
Edward – “người giám hộ của cải” (guardian of riches)
Kenneth – “đẹp trai và mãnh liệt” (fair and fierce)
Paul – “bé nhỏ”, “nhúng nhường”
Victor – “chiến thắng”

Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo

Abraham – “cha của các dân tộc
Daniel – “Chúa là người phân xử”
Elijah – “Chúa là Yah / Jehovah” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
Emmanuel / Manuel – “Chúa ở bên ta”
Gabriel – “Chúa hùng mạnh”
Issac – “Chúa cười”, “tiếng cười”
Jacob – “Chúa chở che”
Joel – “Yah là Chúa” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
John – “Chúa từ bi”
Joshua – “Chúa cứu vớt linh hồn”
Jonathan – “Chúa ban phước”
Matthew – “món quà của Chúa”
Nathan – “món quà”, “Chúa đã trao”
Michael – “kẻ nào được như Chúa?”
Raphael – “Chúa chữa lành”
Samuel – “nhân danh Chúa / Chúa đã lắng nghe”
Theodore – “món quà của Chúa”
Timothy – “tôn thờ Chúa”
Zachary – “Jehovah đã nhớ”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên

Douglas – “dòng sông / suối đen”;
Dylan – “biển cả”,
Neil – “mây”, “nhà vô địch”, “đầy nhiệt huyết”
Samson – “đứa con của mặt trời”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý

Blake – “đen” hoặc “trắng” (do chưa thống nhất về nguồn gốc từ chữ blaec hay từ chữ blac trong tiếng Anh cổ.)
Peter – “đá” (tiếng Hán: thạch)
Rufus – “tóc đỏ”

Một số các tên tiếng Anh hay khác

Alfred – “lời khuyên thông thái”
Hugh – “trái tim, khối óc”
Oscar – “người bạn hòa nhã”
Ruth – “người bạn, người đồng hành”
Solomon – “hòa bình”,
Wilfred – “ý chí, mong muốn”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho bé năm 2018 –

Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Theo dân gian, vào mỗi ngày Rằm, mùng 1 đều có những tập tục tâm linh cần phải lưu ý. Nhưng theo thời gian, ngày càng mai một, để ## nhắc nhở lại
Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo dân gian, vào mỗi ngày Rằm, mùng 1 đều có những tập tục tâm linh cần phải lưu ý. Nhưng theo thời gian, những tập tục này đang ngày càng mai một, hãy để ## nhắc nhở lại cho bạn nhé.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Ngay Ram mung 1 dang huong le bai the nao de huong phuc hinh anh
 
Căn cứ vào sự chuyển động của Mặt Trăng mà mỗi ngày đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng được chia thành hối, sóc, huyền, vọng. Hối là cuối tháng, sóc là mùng 1, huyền phân thành thượng huyền (ngày 7, 8 của tháng) và hạ huyền (ngày 24, 25 của tháng), vọng là ngày Rằm. 
  Trong ngày sóc và ngày vọng, người Việt thường có thói quen thắp hương lễ bái để cầu mong may mắn, tốt lành, bình an cho bản thân, gia đình. Nhưng đừng quá cẩu thả mà làm qua loa lấy lệ, hãy lưu ý những tập tục tâm linh ngày rằm mùng 1 sau:   1. Bước vào cửa chùa, khách nữ bước chân phải, khách nam bước chân trái, không nên giẫm vào bậc cửa hay đá vào cánh cửa, bước chân càng mềm mại, nhẹ nhàng càng tốt.   2. Thắp hương thì ba nén để cầu phúc cho mình, sáu nén để cầu phúc cho con cháu, chín nén để cầu phúc cho cha mẹ ông bà, mười ba nén là công đức viên mãn, giới hạn cao nhất của số lượng hương dâng lên.
Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm Ngày đại cát đại lợi để dâng hương lễ Phật Kiểu dâng hương lễ Phật chỉ phí hương đèn

3. Khi thắp hương, tay trái lấy hương, tay phải châm đèn, không được ngược lại vì con người thường dùng tay phải sát sinh, nếu chạm vào hương thì mất thiêng.
  4. Khi thắp hương phải càng vượng càng tốt vì người xưa có câu, hương khói tràn đầy mới có phúc. Tay trái ở trên, tay phải ở dưới, giơ lên cao ngang trán. Cắm hướng vào lư rồi dập đầu, trong lòng hướng về Phật tổ, Bồ Tát hoặc La Hán.   5. Tư thế quỳ lạy phải hai gối song song, hai tay chắp lại. Tay giơ cao ngang trán thì dừng khấn, tay giơ tới miệng khì khán nguyện, tay giờ ngang ngực thì mặc niệm. Xong xuôi mở hai bàn tay, cúi sát người lạy, hai tay đặt hai bên người, thân quỳ trên chân, ba lần như vậy.   Tư vấn: Giải đáp những thắc mắc về nguyên tắc thờ Phật tại gia Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật? Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Mơ thấy sửa nhà là điềm gì –

Mơ là hiện tượng bình thường diễn ra thường ngày khi bạn chìm vào giấc ngủ. Mơ là những trải nghiệm, những sự việc hành động do đầu óc bạn tưởng tượng ra. Trong giấc mơ mọi chuyện biến hóa rất đa dạng mà bạn không thể kiểm soát được nó. Những gì mà b
Mơ thấy sửa nhà là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sửa nhà là điềm gì –

Phong thủy giường tầng –

Nhiều bậc phụ huynh cho rằng việc lựa chọn giường tầng sẽ không an toàn khi trẻ ngủ. Nhưng với những lưu ý dưới đây, bạn có thể hoàn toàn yên tâm trang bị cho con mình những chiếc giường tầng an toàn, tiện ích và rất đẹp mắt. Đây là một số gợi ý về g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều bậc phụ huynh cho rằng việc lựa chọn giường tầng sẽ không an toàn khi trẻ ngủ. Nhưng với những lưu ý dưới đây, bạn có thể hoàn toàn yên tâm trang bị cho con mình những chiếc giường tầng an toàn, tiện ích và rất đẹp mắt.

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-001T

Đây là một số gợi ý về giường tầng, bạn cũng có thể đặt làm những chiếc giường tầng theo gợi ý, hoặc thiết kế riêng theo tính cách của trẻ hay đơn giản là phù hợp với gian phòng nhà mình :
Độ an toàn

Bản chất của những chiếc giường tầng là độ cao nên để an toàn hơn cho con trẻ, bạn cũng nên tính toán kỹ càng về thiết kế, chiều cao, chất liệu của giường tầng.

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-012T

Có thể lựa chọn giường tầng kèm với các thiết bị khác (như bàn học).

Nhớ rằng, độ cao và một số cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Vì thế gợi ý của các nhà sản xuất là nên sử dụng chất liệu gỗ thay cho chất liệu kim loại; thành giường tầng trên nên cao một chút để có thể giữ an toàn cho trẻ khi ngủ.

Hiện, sản phẩm này trên thị trường có rất nhiều loại khác nhau. Trong nhiều trường hợp, chất lượng có thể không tốt. Vì thế, bạn cần phải tham khảo thật kỹ về giá cả, công dụng cũng như độ an toàn của những chiếc giường này.

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-026T

 

Độ cao an toàn

Cuối cùng là, bất cứ kiểu dáng nào cũng có rất nhiều nhãn hiệu sản phẩm khi lựa chọn giường ngủ cho bé. Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá bận tâm vì chuyện này. Bạn chỉ cần nhớ những điều quan trọng nhất như độ an toàn và sự thoải mái cho con của bạn khi sử dụng giường mới.

Cạnh thành giường cao có thể an toàn cho trẻ khi ngủ

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-028T

 

Diện tích và kiểu dáng

Chọn kiểu dáng, màu sắc, chất liệu phù hợp với gian phòng

Đừng nghĩ tới những chiếc giường diện tích quá nhỏ khi chọn giường cho trẻ. Thông thường, trẻ con có xu hướng lớn nhanh. Vì thế, cần chọn những chiếc giường có diện tích lớn hoặc những chiếc giường linh hoạt trong quá trình lắp ráp và có thể thay đổi kích cỡ.

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-037T

Chất liệu gỗ là gợi ý nên sử dụng

Rất nhiều sản phẩm hiện nay có kiểu dáng và tính năng đáp ứng được sự đa dụng và phù hợp với các lứa tuổi của trẻ. Điều này có thể giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian và tiền bạc.

Chọn những chiếc giường có tính linh hoạt khi lắp ráp.

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-040T

 

Kiểu dáng và màu sắc khi lựa chọn cũng rất quan trọng khi phải đảm bảo hài hòa được với sở thích, giới tính của trẻ và các nội thất khác trong phòng.

GIUONG-TANG-GO-GIA-RE-045T

Chọn màu sắc và kiểu dáng phù hợp và hài hòa với sở thích của trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giường tầng –

Văn khấn Gia tiên khi cưới hỏi

Lễ chạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới là những nghi lễ quan trọng khi con cái lập gia đình, Gia đình hai bên trai, gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cụ ta xưa có câu ”Trai khôn dựng vợ, Gái khôn gả chồng”, từ cổ chí kim HÔN – NHÂN bao giờ cũng được xem là việc quan trọng của cả một đời người. Khi hai gia đình nhà trai, nhà gái quyết định tác hợp cho hai trẻ nên vợ nên chồng và tiến hành các thủ tục: lễ chạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới. Vào các ngày tiến hành các nghi lễ này thì gia đình bên nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên.

van-khan-gia-tien-ngay-cuoi

1. Sắm lễ:

Ngày lễ Chạm Ngõ, gia đình nhà trai làm mâm lễ mặn xôi, gà cúng Gia Thần, Gia Tiên để trình báo việc hệ trọng của chàng trai. Lễ Chạm Ngõ nhà trai mang sang nhà gái gồm: Một cơi trầu (12 mớ trầu), cau bổ tư hoặc để cả buồng, mứt sen, trà, rượu, thuốc lá, một thiếp vàng. Cha cô dâu tương lai mang lễ này đặt lên bàn thờ Gia Thần Gia Tiên để cúng trình báo về việc hệ trọng của con gái.

Lễ ăn hỏi: Nhà gái nhận lễ ăn hỏi của nhà trai gồm: Trầu, cau, trà, rượu, thuốc lá, bánh cốm, bánh phu thê (su xê) theo yêu cầu của mình rồi đặt lên bàn thờ cúng Gia Thần, Gia Tiên. Sau lễ ăn hỏi nhà gái đem chia lễ ăn hỏi cho họ hàng, bạn bè, người thân, cơ quan… Khi chia lễ ăn hỏi người chia lễ đưa thiệp mời dự đám cưới có ngày giờ đã chọn.

Lễ cưới được tổ chức vào ngày lành tháng tốt do hai bên gia đình chọn.

2. Văn khấn:

Khi gia đình có hỷ sự: trai lấy vợ, gái gả chồng, nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên sau khi dâng lễ, thắp hương thì khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy tiên họ..... chư vị Hương linh.

Tín chủ (chúng) con là:........ Ngụ tại:…

Hôm nay là ngày..... tháng.... năm .......

Tín chủ con có con trai (con gái) tên là….. kết duyên cùng ......

Con của ông bà .......................

Ngụ tại:........................................

Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn, trước linh toạ Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, truớc linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:

Phúc Tổ Di Lai,

Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai),

Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái)

Lễ mọn kính dâng,

Duyên lành gặp gỡ,

Giai lão trăm năm,

Vững bền hai họ,

Nghi thất nghi gia,

Có con có của.

Cầm sắt giao hòa

Trông nhờ phúc Tổ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Gia tiên khi cưới hỏi

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

3 con giáp giàu có top đầu trong 5 năm nữa

3 con giáp giàu sụ trong 5 năm nữa là những ai, cùng tìm hiểu nhé.
3 con giáp giàu có top đầu trong 5 năm nữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Viễn cảnh tương lai trong 5 năm tới của người cầm tinh con Gà vô cùng tươi sáng. Bạn sẽ tạo ra kỳ tích vượt quá sức tưởng tưởng của chính mình.


1. Người tuổi Tỵ

Trong vòng 5 năm tới, những ai cầm tinh con Rắn có thể yên tâm vui sống, vô sầu vô ưu, trút được gánh nặng về tiền bạc hay chức tước đè nén trên đôi vai bấy lâu.

Thần Tài sẽ gõ cửa nhà bạn bất cứ lúc nào, hãy chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những niềm vui tột cùng trong cuộc sống. Mọi ước muốn của bạn đều có cơ hội trở thành hiện thực khi thiên thời, địa lợi và bản thân nỗ lực không ngừng.

Nếu nói người tuổi Tỵ không thăng quan tiến chức cũng phát tài phát lộc trong vòng 5 năm tới cũng không hề quá phô trương.

3 con giap giau co top dau trong 5 nam nua hinh anh
 
2. Người tuổi Dậu


Viễn cảnh tương lai trong 5 năm tới của người cầm tinh con Gà vô cùng tươi sáng. Bạn sẽ tạo ra kỳ tích vượt quá sức tưởng tưởng của chính mình. Dưới sự soi đường dẫn lối của hàng loạt quý nhân, tin vui cả về sự nghiệp và tình duyên cùng lúc đến với bạn.

3 con giap giau co top dau trong 5 nam nua hinh anh 2
 
Tài lộc chỉ tăng không giảm, người tuổi Dậu có thể tích lũy khoản vốn kha khá trong 2 năm đầu (tính từ năm Bính Thân). 3 năm tiếp theo, tới lượt công danh sự nghiệp của bạn thăng hoa, không thăng chức thì cũng tăng lương ầm ầm, mọi sự thuận lợi, cầu được ước thấy. Đây là một trong 3 con giáp giàu sụ trong vòng 5 năm nữa.

Chọn ngày đẹp để cưới hỏi, kết hôn năm 2016
Hôn nhân là việc trọng đại của cả đời người. Vì vậy việc chọn ngày đẹp để kết hôn đóng vai trò rất quan trọng. Theo tín ngưỡng dân gian, ngày cưới hỏi ảnh
3. Người tuổi Sửu


Bắt đầu từ năm Bính Thân trở đi, cuộc sống của người tuổi Sửu luôn rộn ràng, nhiều biến động theo chiều hướng tích cực, thậm chí mang tính đột phá lớn.

Thiên thời, địa lợi, nhân hòa chính là điều kiện cần và đủ để người cầm tinh con Trâu có cơ hội “thay da đổi thịt”, thay đổi vận mệnh. Trong 5 năm tới, nhờ cục diện ngũ hành Thổ sinh Kim, lại có Lục hợp trợ giúp, tài lộc của con giáp này khởi sắc mạnh mẽ, quan lộc thênh thang rộng mở.

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

An Khánh (Theo Fuyuandian)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp giàu có top đầu trong 5 năm nữa

Xem bói cô nàng tuổi nào dễ bị lừa gạt chuyện tình cảm - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói cô nàng tuổi nào dễ bị lừa gạt chuyện tình cảm , Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói cô nàng tuổi nào dễ bị lừa gạt chuyện tình cảm , tu vi Xem bói cô nàng tuổi nào dễ bị lừa gạt chuyện tình cảm , tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói cô nàng tuổi nào dễ bị lừa gạt chuyện tình cảm

Những cô nàng tuổi Thân rất dễ xúc động, nên dường như không có 'sức đề kháng' với lời đường mật.

No1: Tuổi Thân

Những cô nàng tuổi Thân dễ xúc động, nên dường như không có “sức đề kháng” với lời đường mật có cánh. Với con giáp này, vẻ điển trai hay tiềm lực kinh tế kếch xù không phải là điều để lại ấn tượng sâu sắc trong trái tim họ.

Trái lại, những lời nói ngọt ngào có sức hút khó cưỡng. Vì dễ dàng tin và “mủi lòng” nên cô nàng tuổi Thân không ít lần tự “mua dây buộc mình”, bị lừa gạt về tình cảm mà vẫn cam tâm tình nguyện, không nửa lời than trách. Thậm chí họ còn không nhận thấy mình đã bị lừa gạt.

No2: Tuổi Sửu

Tính cách và suy nghĩ của các nàng tuổi Sửu chân thành, thực tế nên khó “sập bẫy” những lời nói hoa mỹ và thiếu tính xác thực của hội đầu keo. Do đó, khi chọn đối tượng cho mình, con giáp này sẽ “ưu tiên” những chàng hiền lành, chất phác.

Chính sự cả tin ấy khiến cô nàng tuổi Sửu “lận đận” về đường tình duyên. Vì tin vào cảm nhận của mình, xem boichắc chắn rằng chàng trai có vẻ ngoan hiền và chất phác sẽ không bao giờ phản bội mình, nên con giáp này dành hết tình yêu chân thành của mình cho đối phương mà không chút do dự.

No3: Tuổi Mão

Xét về mức độ yếu đuối trong tình cảm không thể không nhắc tới những cô nàng mít ướt tuổi Mão. Trong công việc họ rất quyết đoán và chủ động nhưng hễ “dính” tới chuyện tình cảm họ lại rơi vào thế bị động và dễ bị đối phương lừa dối.

Vốn là người tỉ mỉ, cẩn trọng, con giáp này sẽ không chọn người yêu tùy tiện hoặc theo cảm hứng. Vì khá “kén cá chọn canh” nên họ dồn hết niềm tin, thậm chí cả hy vọng vào lựa chọn của mình. Đến khi tình cảm rạn nứt, người tuổi Mão cảm thấy như mình bị lừa gạt, bị bỏ rơi và vô cùng thất vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói cô nàng tuổi nào dễ bị lừa gạt chuyện tình cảm - Xem bói - Xem Tử Vi

9 đường vân báo hiệu giàu sang

Vân giàu sang nằm dưới ngón áp út. Nếu có đường vân này, bạn dễ phát tài, con đường kinh doanh rộng mở.
9 đường vân báo hiệu giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vân tài vận

Dưới ngón áp út xuất hiện một đường vân chạy dọc gọi là vân tài vận. Nếu có đường vân này, chứng tỏ bạn có tài trong kinh doanh, biết quản lý tiền bạc. Tương lai, tiền sẽ vào như nước.

2. Vân ngôi sao

Bên dưới ngón út của gò Thủy Tinh xuất hiện ngôi sao, cho thấy bạn sắp có một nguồn tài lộc bất ngờ.

3. Vân chữ 井 (Tỉnh)

Dưới gò Mộc Tinh của ngón trỏ xuất hiện chữ 井(Tỉnh), chứng tỏ bạn có năng lực làm việc, dễ gặt hái giàu sang.

9-duong-van-bao-hieu-giau-sang

4. Vân chữ 田 (Điền)

Gần đường sinh mệnh và đường sự nghiệp xuất hiện vân chữ 田 (Điền), cho thấy bạn có thể “phất” lên nhờ bất động sản.

5. Vân giàu sang

6. Vân chấm đen

Nếu lòng bàn tay có vân chấm đen, điều này chứng tỏ bạn có tài năng, dễ nổi tiếng và phát tài.

7. Vân con dấu

Nếu lòng bàn tay xuất hiện vân con dấu, bạn dễ trở nên giàu có nhờ các mối quan hệ.

8. Vân quý nhân

Lòng bàn tay xuất hiện vân quý nhân, bạn sẽ được nhiều người nâng đỡ trong sự nghiệp, có nhiều cơ hội phát tài.

9. Vân tổ tiên

Nếu lòng bàn tay xuất hiện vân tổ tiên, bạn sẽ được kế thừa sản nghiệp do ông cha để lại và tiếp tục con đường phát tài. 

Tú Uyên (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân báo hiệu giàu sang

Cần lưu ý những gì khi đặt gương trong nhà để không hại phong thủy, tán khí xấu hại người?

Gương có tính nhân đôi nên các chuyên gia phong thủy khuyên chúng ta hãy nhớ kỹ vài điều để chỉ nhân lên niềm vui, điều tốt chứ không phải điều xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gương là thứ nhà ai cũng cần có để soi vào làm đẹp, chỉnh trang bản thân trước khi ra đường, không chỉ thế còn giúp ta theo dõi cơ thể mình tốt hơn, sớm nhận ra được những dấu hiệu đáng ngại nếu chẳng may mắc phải. Nhưng bên cạnh đó, gương cũng là một thứ rất quyền năng trong phong thủy.

Vị trí để gương mà nhiều người chọn nhất là trong phòng ngủ vì cho rằng đây là nơi kín đáo, dễ soi mà không ngại ngùng; tuy nhiên, vị trí này lại bị rất nhiều chuyên gia phản đối, nhất là nếu chiếc gương đối diện với giường ngủ. Lý do là theo thuyết phong thủy, không nên để bất cứ sự phản xạ ánh sáng nào chiếu trực tiếp vào giường, dù là gương hay màn hình TV, vì sẽ dễ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và mối quan hệ của chủ nhân, không chỉ thế một số người yếu bóng vía, dễ giật mình cũng sẽ dễ bị tưởng tượng khi thức giấc nửa đêm và vô tình nhìn vào gương. 
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách sử dụng gương di động hoặc gương ở mặt sau cánh cửa tủ. Nhưng nhìn chung, theo các chuyên gia, vị trí tốt nhất cho gương kia ngự ở trên tường vẫn là trong phòng khách hay khu vực phòng ăn, vì nhiều lý do:
- Để mở rộng không gian phòng, tăng thêm độ sáng, vì hiệu ứng trực quan mà gương có thể tạo ra là rất đáng kể;
- Đặt gương lớn ở những vị trí phản chiếu góc nhìn, cảnh quan đẹp (chẳng hạn như khu vườn, bầu trời…) sẽ vừa đưa thêm sự sống động của thiên nhiên vào nhà vừa thu hút năng lượng tích cực;
- Gương được treo đối diện với bàn ăn và khu vực sinh hoạt của gia đình cũng là việc được khuyên làm, vì đây là những khu vực đại diện cho sự đầm ấm, no đủ, đặt gương thế này sẽ như cách nhân đôi những điều tốt đó. Cũng vì tác dụng “nhân đôi” mà nhiều người còn đặt gương trước biểu tượng của tiền bạc và sự sung túc; và ngược lại, tránh để đối diện gương những thứ cũ kỹ, tồn đọng, những thứ tượng trưng cho tiền bạc phải chi ra, như hóa đơn;
- Gương cũng là món đồ trang trí tinh tế dễ khiến khách đến nhà phải thốt lời khen ngợi, nếu bạn biết cách sắp xếp hợp lý, có gu.
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

Có những vị trí tốt thì cũng có những vị trí nhất thiết nên tránh, ngoài đối diện giường ngủ thì bạn cũng tránh treo, đặt gương ở:
- Đối diện với cửa chính, vì đây được cho là nơi thu hút năng lượng vào nhà, và chiếc gương sẽ gây cản trở điều này;
- Đối diện nhà vệ sinh (nơi bị cho là có những nguồn khí tiêu cực), đối diện bếp (bởi gương mang yếu tố nước, kỵ với lửa hồng của bếp);
- Đặt gương đối diện, phản chiếu nhau cũng không phải là điều tốt vì bị cho sẽ làm suy yếu năng lượng;
- Nếu trong gia đình có trẻ nhỏ, các chuyên gia khuyên nên có ít nhất một tấm gương mà bé có thể soi được cả người, để bé học được đầy đủ về bản thân, ý thức về mình và củng cố sự tự tin, tự trọng. Tuy vậy cần lưu ý cần bắt chắc gương vào tường để phòng tránh tai nạn gương đổ vào người bé, vỡ ra, rất nguy hiểm.
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

- Và cuối cùng, rất dễ hiểu là bạn không nên giữ gương vỡ, gương mẻ trong nhà, không chỉ làm tán khí, nhiễu năng lượng mà đó cũng là những mối nguy rất hiển nhiên cho sự an toàn.
Hãy dùng gương, bao gồm việc xếp đặt gương, một cách hợp lý, đúng cách để vừa tiện dụng, vừa an toàn, lại đảm bảo vượng khí nhé!
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cần lưu ý những gì khi đặt gương trong nhà để không hại phong thủy, tán khí xấu hại người?

Những chàng giáp phải chịu "kiếp FA" dài dài

Ai cũng mong muốn hạnh phúc, vui vẻ trong chuyện tình cảm. Tuy nhiên, với tính cách của các chàng giáp dưới đây sẽ khiến họ phải chịu
Những chàng giáp phải chịu "kiếp FA" dài dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng mong muốn hạnh phúc, vui vẻ trong chuyện tình cảm. Tuy nhiên, với tính cách của các chàng giáo dưới đây sẽ khiến họ phải chịu kiếp FA dài dài.


Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh
 
Tuổi Sửu

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 2
 
Nam con giáp tuổi Sửu có khả năng tự lập, sống tốt mà không cần người khác đến hỗ trợ trong công việc và cuộc sống. Tuy nhiên, chính điều đó đã tạo nên áp lực cho các cô gái muốn tiếp cận họ, chuyện tình cảm cũng đối với mệnh chủ cũng khó thành   Tuổi Mão

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 3
 
Mão là con giáp thích thử thách, nhiệt tình, dũng cảm, khẳng khái. Nhờ tính cách đó mà nhiều người tình nguyện nghe mệnh lệnh con giáp này đưa. Chính vì vậy, họ cho rằng việc người khác nghe lời bản thân là điều đương nhiên. Tuy nhiên, khi có người yêu, tính cách này khiến nhiều cô gái thấy khó chịu.
Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha
Ghế sô pha là vị trí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Nếu sô pha không đảm bảo các yếu tố phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp.

Tuổi Ngọ


Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 4
 
Là con giáp coi trọng chính nghĩa, thẳn thắn bộc trực nên khi gặp vấn đề họ luôn trình bày quan điểm của bản thân rõ ràng, tin tưởng phán đoán của bản thân. Khi nhận được sự phê bình của người khác, mệnh chủ sẽ biểu lộ sự không đồng tình. Đối với người đàn ông độc đoán như vậy sẽ khó nhận được sự yêu thích của các cô gái, dù đang có tình cảm cũng dễ dẫn đến chia tay.   Tuổi Dậu

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 5
 
Chàng giáp tuổi Dậu có lòng tự tôn cao nên luôn cố gắng bảo vệ danh dự của bản thân và coi nhẹ người khác. Cho dù phát hiện bản thân không đúng khi gặp vấn đề thì họ luoon cho rằng bản thân là người chủ động đưa ra hướng giải quyết. Đối với chuyện tình cảm, lòng tự trọng quá cao khiến nhiều cô nàng phải "đau đầu" và chấp nhận từ bỏ mối tình.   Tuổi Hợi

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 6
 
Các chàng trai có bát tự trụ năm Hợi không thích sự ràng buộc, dù là người thân hay bạn bè không được phép can thiệp vào chuyện của họ, có thể nhắc nhở họ nhưng không được quá nhiều lần, nếu không họ cho rằng đó là không tôn trọng. Đối tình duyên, mệnh chủ luôn tỏ ra dửng dưng, không quan tâm, chính điều đó khiến nhiều cô nàng phải "chạy xa".
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chàng giáp phải chịu "kiếp FA" dài dài

Sao Tấu Thư

Hành: Kim Loại: Văn Tinh Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác...
Sao Tấu Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Văn TinhĐặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ
Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Tấu Thư Ở Cung Mệnh

  • Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.
  • Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.
  • Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.
  • Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.
  • Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tấu Thư

Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Con người sinh ra vốn là thiện lương, hiền hậu. Vậy những kẻ ác vì đâu mà sinh ra? Kẻ ác có thể giáo hóa hay không? Đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây và suy
Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tam tự kinh từng viết “Nhân chi sơ, tính bản thiện”, con người sinh ra vốn là thiện lương, hiền hậu. Vậy những kẻ ác vì đâu mà sinh ra? Kẻ ác có thể cải tạo, giáo hóa thật hay không? Cùng xem câu chuyện Phật giáo dưới đây và tự suy ngẫm.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Cau chuyen Phat giao thuc tinh su bao dung cua con nguoi hinh anh 2
 
Có một tiểu hòa thượng trong lòng đầy nghi hoặc tìm đến sư phụ hỏi chuyện: “Sư phụ, người thường nói rằng người xấu đến đâu cũng có thể độ, nhưng người xấu đã mất đi bản chất vốn có của con người, còn có thể xem là người được không? Như vậy thì sao có thể hóa độ được hắn?.   Sư phụ chưa đáp ngay mà cầm bút viết lên giấy chữ “ta” nhưng lại viết ngược rồi hỏi “Đây là cái gì?”   “Đây là một chữ, nhưng là viết ngược”, tiểu hòa thượng đáp.   “Là chữ gì?”   ”Là chự “ta””.   “Chữ “ta” viết ngược có tính là chữ không?”   “Không tính”   “Nếu không tính, vậy sao ngươi nói đó là chữ “ta”?”   “Tính”, tiểu hòa thượng lập tức sửa lại.   “Nếu đã là một chữ, thì sao ngươi lại nói là nó ngược?”   Tiểu hòa thượng giật mình, không biết đáp lại thế nào. 

Cau chuyen Phat giao thuc tinh su bao dung cua con nguoi hinh anh 2
 
“Chữ thuận là chữ, chữ ngược cũng là chữ, ngươi nói nó là chữ “ta" rồi lại nói đó là chữ ngược, chủ yếu là bởi vì trong lòng ngươi nhận ra chữ “ta” chân chính. Tương tự như vậy, nếu ngươi không biết chữ, cho dù ta có viết ngược ngươi cũng vô tri mà thừa nhận, tự cho rằng đó là chữ “ta” đúng. Sau này, ta viết lại chữ “ta” đúng thì ngươi lại cho rằng đó là ngược.    Cũng giống như vậy, người tốt là người, người xấu cũng là người, quan trọng ở chỗ nhận ra bản tính của con người. Vì thế, nếu người gặp người đó ở thời điểm xấu, nhưng nhìn ra bản chất của người đó, nguồn gốc của người đó vốn là tốt thì độ hóa không khó”. Sư phụ nói.
Câu chuyện Phật giáo trên là lời nhắc nhở nhẹ nhàng cho tất cả chúng sinh đối với nhân sinh trên đời. Bề ngoài chỉ có tính thời điểm, hãy nhìn sâu vào bản chất mới nhận thấy được cái đúng, cái sai của một sự vật, hiện tượng, con người. Không bao giờ đánh giá qua vẻ bên ngoài và không bao giờ từ bỏ tấm lòng bao dung với chúng sinh.
Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham Chuyện Phật chỉ ra điều tốt và điều ác Một lời ác ý, trăm năm chịu khổ Câu chuyện Phật giáo dạy về điều khó ở trên đời Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd