Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Nghi lễ cắt băng khánh thành là một nghi lễ truyền thống và bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…
Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi lễ cắt băng khánh thành không đơn thuần chỉ là một nghi lễ theo phong tục truyền thống, nó còn mang ý nghĩa bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…


=> Xem ngày tốt chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Sắm lễ
 
- Hoa tươi, cau trầu
 
- Rượu trà, nến (tốt nhất là nên dùng nến đỏ)
 
- Một mâm ngũ quả, mỗi loại 3 quả, riêng dứa thì có thể từ 1 tới 2 quả
 
- Hoa quả có thể là cam, bưởi, nho, vải, mận, lê…, không nên dùng cà chua hoặc lựu.
 
- Dứa có thể dán giấy đỏ hoặc buộc dây đỏ.
 
- Gạo hoặc bánh gạo
 
- Hương thơm và vàng mã
 
- Kéo cắt, củ cải trắng còn lá xanh, một tấm vải đỏ dài để làm băng khánh thành.
 
Lễ mặn: 
 
- Một con gà luộc, một con cá và một con lợn quay (cũng có thể là một miếng thịt lợn)
 
- Cơm trắng
 
- Bát đũa (từ 3 tới 4 bộ)
 
2. Khi làm lễ thì tiến hành cúng từ đại sảnh ra cửa ngoài, tất cả cửa sổ nên mở rộng cánh, bật toàn bộ đèn trong khu vực.
 
3. Trong lúc làm lễ thì cũng nên treo bảng hiệu luôn
 
4. Sau khi làm lễ xong thì bắn pháo, cắt băng khánh thành rồi mời quan khách vào bên trong.

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Ý nghĩa của chiếc băng đỏ để cắt lúc khai trương:
 
Phong tục dùng chiếc băng khai trương bắt đầu từ một thị trấn nhỏ ở nước Mỹ. Khi một cửa hàng chuẩn bị khai trương, ông chủ sợ rằng mình sẽ không kịp chuẩn bị hàng khi giờ khai trương đã sắp đến, ông bèn lấy một tấm vải đỏ chăng ngang cửa để ngăn khách trong khi sắp xếp chuẩn bị hàng. Nhưng chính cái băng treo ngang cửa lại làm cho mọi người thấy hiếu kỳ và đứng xung quanh tò mò nhìn vào cửa hàng xem có gì lạ không. Đúng lúc mọi người sốt ruột không chịu được nữa thì cô bé – con gái của ông chủ dắt con chó ra, vướng vào cái băng buộc ngang cửa làm nó rơi xuống. Mọi người đang chờ đợi ngoài cửa cho rằng đây là dấu hiệu đồng ý cho vào nên tranh nhau vào mua. Ngày khai trương của hàng đó đông khách lạ thường.
 
Từ 1 “sự cố” với chiếc băng đó, người ta cho đó là điềm lành, may mắn trong kinh doanh, thế là sau này khi khai trương, người ta cũng làm theo và dần dần đặt thành nghi thức chính thức “Lễ cắt băng” khai trương hay khánh thành mà ta vẫn thấy như ngày nay. Nghi thức  này được phổ biến trên nhiều quốc gia, nhất là các nước Châu Á càng coi trọng và chuẩn bị rất tươm tất cho một buổi lễ khai trương.
 
Ngoài ra, buổi lễ khai trương khánh thành công  trình còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian, địa điểm, sắp xếp bàn ghế, chuẩn bị đồ ăn nhẹ, khâu MC cũng như kịch bản cho cả buổi lễ. Nghị thức này nhằm cảm ơn tất cả ban ngành, công nhân đã tham gia vào quá trình xây dựng từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành công trình. Mang lại may mắn và thành công cho các hoạt động sắp tới tại công trình.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

4 cách khắc phục phòng khách quá dài

Tạo tâm điểm cho căn phòng sắp xếp nội thất vuông góc với căn phòng chính là những cách hiệu quả để khắc phục nhược điểm của phòng khách có chiều dài lớn.
4 cách khắc phục phòng khách quá dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng biết việc trang trí nội thất và bài trí phòng khách dài chẳng hề dễ dàng. Nếu phòng khách của bạn cũng rơi vào tình trạng này, hãy tham khảo một số gợi ý trang trí sau đây để có một không gian tiếp khách đẹp mắt và khoa học.

1. Tạo tâm điểm của căn phòng

Tâm điểm chính là nơi tập trung sự chú ý của mọi người khi bước vào căn phòng. Nó có thể là tivi, bức tranh nghệ thuật hay chỉ là cánh cửa sổ. Tùy từng trường hợp mà bạn có lựa chọn thích hợp. Tâm điểm nên được đặt ở trung tâm của bức tường dài nhất căn phòng. Bạn không nên lấy tâm điểm ở bức tường hẹp bởi nó sẽ càng khiến căn phòng như dài hơn.

2. Phân chia phòng thành nhiều khu vực khác nhau

Đối với phòng khách dài, thay vì bố trí bàn ghế tập trung tại một nơi, bạn có thê phân tách chúng thành những không gian riêng biệt hơn như khu vực tiếp khách chung, góc đọc sách hay nơi diễn ra các hoạt động vui chơi của các thành viên. Căn phòng được lấp đầy bằng nội thất sẽ làm mất đi cảm giác về chiều dài của căn phòng. Bạn có thể sử dụng nội thất khác màu hoặc nên những tấm thảm để phân tách những không gian này

3. Bài trí khu vực tiếp khách ở trung tâm

Nếu không muốn phân chia phòng thành nhiều khu vực khác nhau, bạn có thể sử dụng cách đặt bàn ghế ở trung tâm của phòng khách, biến nơi đó thành tâm điểm của căn phòng. Đối với căn phòng hẹp, bạn nên kê đồ nội thất áp sát tường để đảm bảo cho việc đi lại trong phòng được thông suốt. Phòng khách dưới đây với chiếc sofa trắng đặt ở vị trí trung tâm vừa ấn tượng, vừa giúp co bớt chiều dài của phòng.

4. Đặt nội thất vuông góc

Một cách khác giúp bạn đối phó với một căn phòng dài là đặt đồ nội thất vuông góc với chiều dài của phòng. Một chiếc bàn nước hoặc chiếc sofa đơn được vuông góc với chiều dài sẽ giúp cắt tầm nhìn thẳng và giúp căn phòng như bị co bớt độ đài. Ví dụ, tại phòng khách dưới đây, chiếc sofa lớn chữ L cũng góp phần không nhỏ trong việc khiến căn phòng bớt dài và trở nên ấm cúng hơn. Tuy nhiên với cách làm này bạn cũng cần lưu ý đến kích cỡ của nội thất sao cho vấn đề đi lại thuận tiện nhất.

(Theo Dothi.net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cách khắc phục phòng khách quá dài

Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Cuộc sống có nhiều lúc phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn giữa được mất. Nếu cứ cương quyết tiến lên để giành lấy phần hơn ta sẽ bị mất hơn là được
Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống rất nhiều lúc phải đối mặt với những mâu thuẫn, những sự lựa chọn khó khăn giữa được mất trong đời. Nếu cứ cương quyết tiến lên để giành lấy phần hơn có thể ta sẽ bị mất hơn là được đấy…

Không phải sự chọn lựa nào cũng đơn giản hay dễ chịu, nhất là những chọn lựa trong các mối quan hệ, bạn bè. Đa phần mỗi khi ta cần quyết định nên hay không nên tiến tới một mối quan hệ bạn bè với ai đó, việc đầu tiên ta nghĩ sẽ là “mình được những gì từ mối quan hệ đó?”.

Và tất nhiên như người xưa thường nói, nếu người ta đến với nhau vì điều gì thì trước sau người ta cũng xa nhau vì điều đó. Hãy thử xem câu chuyện dưới đây và cùng chiêm nghiệm về tình bạn cùng những được- mất trong đời nhé!

Một người nông dân và một người thợ săn là hàng xóm của nhau. Người thợ săn nuôi một đàn chó rất dữ tợn và khó bảo, chúng thường nhảy qua hàng rào và rượt đuổi đàn cừu của người nông dân. Người nông dân bảo người hàng xóm rằng hãy trông nom đàn chó cẩn thận, nhưng xem ra những lời nói đó đã bị bỏ ngoài tai.

Một ngày nọ, đàn chó của người thợ săn lại nhảy qua hàng rào, chúng đuổi cắn đàn cừu và làm nhiều con trong đàn bị thương nặng.

Lúc này, người nông dân không thể chịu đựng thêm nữa. Anh ta bèn lên phủ báo quan. Vị quan chăm chú lắng nghe đầu đuôi câu chuyện rồi nói:

“Ta có thể phạt người thợ săn và bắt anh ta xích hoặc nhốt đàn chó lại. Nhưng anh sẽ mất đi một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn điều gì: Một người bạn hay một kẻ thù làm hàng xóm của mình?”

Người nông dân trả lời rằng anh muốn có một người bạn hơn. Vị quan nghe vậy bèn phán:

“Được, vậy ta sẽ chỉ cho anh cách để vừa bảo vệ đàn cừu, vừa giữ được một người bạn”.

sói và cừu
Từ đó trở đi, đàn chó không bao giờ có cơ hội quấy rầy đàn cừu của người nông dân nữa.

Về nhà, người nông dân liền làm theo những gì vị quan đã dạy. Anh ta bắt 3 con cừu khỏe nhất của mình đem tặng cho 3 cậu con trai nhỏ của người hàng xóm. Đám trẻ rất vui, suốt ngày cứ quấn quýt chơi với 3 con cừu.

Để bảo vệ những con vật giờ đây đã trở thành thú cưng mới của lũ trẻ, người thợ săn đã làm một cái cũi để nhốt đàn chó lại. Từ đó trở đi, đàn chó không bao giờ có cơ hội quấy rầy đàn cừu của người nông dân nữa.

Cảm kích trước sự hào phóng của người nông dân với các con của mình, người thợ săn thường mang chiến lợi phẩm anh ta săn được sang cho người nông dân. Người nông dân đáp lại bằng thực phẩm và phô-mai do mình làm ra. Và chỉ trong một thời gian ngắn, 2 người hàng xóm đã trở thành bạn tốt của nhau.

Khi bỏ qua lòng thù hận, người nông dân rõ ràng là được nhiều hơn mất. Anh ta được đàn cừu khỏe mạnh, được sự yêu thương của những đứa trẻ, được một tình bạn láng giềng và những “tối lửa tắt đèn có nhau”.

Nhưng nếu khăng khăng với những kiện tụng ban đầu, hẳn anh sẽ không có được những điều anh đang sở hữu. Điều duy nhất anh ta có lúc đó, chính là lòng thù hận, và sự cô độc. Và chẳng ai muốn điều đó tồn tại trong cuộc đời mình cả. Chắc chắn là như vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm

Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự tích suy nguyên về bánh chưng và bánh dày mà ngày nay chúng ta đều biết và xác tín là do Tiết Liêu/ Lang Liêu - một trong các người con của vua Hùng - làm ra là câu chuyện được ghi chép trong Lĩnh Nam Chích Quái (thế kỷ XV). 


Truyện kể rằng: Sau khi vua Hùng Vương phá được giặc Ân, nhân quốc gia vô sự, muốn truyền ngôi cho con, bèn triệu hai mươi vị quan lang và công tử lại mà phán rằng: “Ta muốn truyền ngôi cho kẻ nào làm ta vừa ý, cuối năm nay mang trân cam mỹ vị đến để tiến cúng tiên vương cho ta được tròn đạo hiếu thì sẽ được ta truyền ngôi”.
Thế là các con đều đua nhau đi tìm của ngon vật lạ khắp trên cạn dưới bể, nhiều không sao kể xiết. Duy có vị công tử thứ 18 là Tiết Liêu, bà mẹ trước kia vốn bị vua ghẻ lạnh, mắc bệnh mà chết, tả hữu ít người giúp đỡ, khó xoay xở, nên đêm ngày lo lắng, mộng mị bất an. Một đêm kia mộng thấy thần nhân tới nói rằng: “Các vật trên trời đất và mọi của quý của người không gì bằng gạo. Gạo có thể nuôi người khỏe mạnh và ăn không bao giờ chán, các vật khác không thể hơn được. Nay đem gạo nếp làm bánh, cái hình vuông, cái hình tròn để tượng trưng hình đất và trời rồi dùng lá  bọc ngoài, ở trong cho mỹ vị để ngụ ý công đức sinh thành lớn lao của cha mẹ”. Tiết Liêu tỉnh dậy, mừng rỡ mà nói rằng: “Thần nhân giúp ta vậy!”.
Nói rồi bèn theo lời dặn trong mộng mà làm, chọn thứ gạo nếp trắng tinh, lặt lấy những hạt tròn mẩy không bị vỡ, vo cho sạch, lấy lá xanh bọc chung quanh làm hình vuông, cho trân cam mỹ vị vào bên trong để tượng trưng cho việc đại địa chứa chất vạn vật rồi nấu chín, gọi là bánh chưng. Lại lấy gạo nếp nấu chín, giã cho nát, nặn thành hình tròn, tượng trưng cho trời gọi là bánh dày.
Đến kỳ, vua vui vẻ truyền các con bày vật dâng tiến. Xem qua khắp lượt, thấy không thiếu thức gì. Duy có Tiết Liêu chỉ tiến dâng bánh chưng và bánh dày. Vua kinh ngạc mà hỏi, Tiết Liêu đem giấc mộng thuật lại. Vua đem nếm, thấy ngon miệng không chán, hơn hẳn các thức của các con khác, tấm tắc khen hồi lâu rồi cho Tiết Liêu được nhất.
Đến ngày Tết, vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước (1).

Câu chuyện này có một số chi tiết cần phải xem xét:

1. Trước hết, khái niệm “trời tròn đất vuông” vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc (2). Từ thế kỷ thứ X, An Nam dần dần thoát ly khỏi uy quyền phương Bắc, và đến triều Lý (1009-1225), nước Đại Việt mới thực sự là một quốc gia độc lập. Phật giáo được coi là quốc giáo, Tăng lữ tham gia vào hàng ngũ quan lại, và một số vị vua thời Lý, Trần đã tự mình đứng ra thành lập các tông phái, thiền phái (Lý Thánh Tông mở phái Thảo Đường, Lý Cao Tông tự xưng là Phật, Trần Nhân Tông là sơ Tổ Trúc Lâm yên Tử, được tôn là Điều Ngự Giác Hoàng). Tuy vậy, về mặt quản lý nhà nước, do tiếp nhận văn hoá phương Bắc, nước Đại Việt độc lập vẫn tổ chức theo quan niệm vương quyền Nho giáo. Ngoài các khái niệm Thiên Vương, Phật-Vua, vẫn còn thừa nhận khái niệm Thiên Tử (Ông vua Con Trời). Như vậy, vua vẫn phải lưu tâm đến việc tế cáo "Cha Trời, Mẹ Đất" cũng như phong thần các xứ (Thiên Tử phong bách thần) để tỏ rõ uy quyền với các thần linh trong nước. Đàn Xã Tắc lập năm 1048 và đàn Viên Khâu (Gò đất hình tròn, theo nguyên tắc đàn xây ở phía Nam kinh thành để tế trời, gọi là đàn Nam Giao), đàn Vu ở phía Nam kinh thành được nhắc tới vào các năm 1137-1138 (3). Nói chung, việc tế Trời-Đất đến thời Lê mới thực sự hoàn bị theo nghi lễ Nho giáo. Song kể từ thế kỷ XI, việc dựng đàn tròn, đàn vuông để tế "Cha Trời, Mẹ Đất" đã cho thấy khái niệm “trời tròn đất vuông” đã tồn tại trong nếp nghĩ của người dân nước ta từ lâu

2. Các tác giả Lĩnh Nam Chích Quái sau đó đã khuôn công năng của hai loại bánh này vào việc cúng tổ tiên, tôn vinh chuẩn mực hiếu đạo, một giá trị luân lý cốt lõi của Nho giáo; để vua Hùng nói: “Tiến cúng tiên vương cho ta tròn đạo hiếu”, và cuối truyện xác định: “Đến ngày Tết vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước…”.  Tục cúng bánh chưng, bánh dày vào ngày Tết được mô tả từ câu truyện này, về sau được xác tín là tập tục ra đời từ thời Hùng Vương. 

Nhưng Tết, xét từ nguyên uỷ là lễ thức, lễ hội được tiến hành sau mùa gặt hàng năm hay bắt đầu mùa gieo cấy. Thời điểm này tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và tập quán canh tác của mỗi tộc người. Tết như vậy có chức năng kép: tạ ơn thần linh và tổ tiên về kết quả vụ mùa đã qua và cầu mong kết quả cho vụ mùa năm tới. Nói chung, các cư dân nông nghiệp luôn tiến hành một loạt nghi lễ theo các tiến trình phát triển của cây lúa. Với những lễ vật tương ứng.
- Lúa vừa chín tới: lễ cúng ăn cốm.
- Lúa chín gặt: lễ cúng cơm mới.
- Gặt xong đưa vào kho: lễ mừng lúa mới, với lễ vật là các thứ chế biến từ gạo tẻ và nếp như: cơm, xôi, bánh…

Cốm là lễ vật phổ biến trong lễ cúng mừng lúa lúc đã cứng hạt. Cốm là sản phẩm chế biến bằng cách rang lúa nếp, giã cho dẹp lại và sàng sảy để bỏ trấu đi. Dữ liệu của nhà dân tộc học Từ Chi viết về loại cơm chul (cơm chùn), lễ vật trong dịp Ăn cơm mới của người Mường, tuồng như đã hé mở cho chúng ta biết về nguyên ủy của cốm: lúa gặt về còn ướt sũng, không có thời gian phơi khô, mới được làm thành lễ vật dâng cúng ngay để mọi người bắt tay vào gặt. Chỉ còn một cách là đem “rang” (có hạt bung ra) rồi giã nhẹ để tách vỏ. Gạo đó chế thành cơm chul (4). Lúa nếp rang nở bung ra mà người miền Bắc gọi là bỏng thì ở Trung Bộ (kể cả Nam Bộ) gọi là nổ. Bánh nổ là lễ vật truyền thống vào dịp Tết ở Trung Bộ, và nổ là lễ vật bắt buộc trong nhiều đám cúng việc lề ở Nam Bộ. Phải chăng đó là di duệ của cốm, và xa xưa hơn là cơm chul?

Cơm là lễ vật bắt buộc trong lễ cúng cơm mới của nhiều tộc người, và cũng là lễ vật của nhiều lễ cúng khác. Tuy nhiên, vì sự bình dị của nó mà cơm không được người ta coi là lễ vật thực sự như xôi. Rõ ràng trong nếp nghĩ phổ biến của nhiều tộc người, xôi là lễ vật bởi nó phải có trong các cuộc lễ mà hiếm hoi trong bữa ăn thường ngày. Gạo nếp quý hiếm hơn gạo tẻ, và vì có hương thơm nên được chọn làm lễ vật dâng cúng. Nói chung, gạo là thức ăn chính của con người nên nó có ý nghĩa thuộc về nghi lễ. Lúa gạo luôn được coi là có nguồn gốc thiêng liêng, là hạt ngọc trời; nó biểu trưng cho sự sung túc, sự sinh sản dồi dào, nhờ trời mới có và sự thanh khiết nguyên sơ. Người Thái đồ, nấu xôi có nhuộm màu: xôi đỏ tượng trưng cho Mặt Trời, xôi vàng tượng trưng cho Mặt Trăng (Tết Cầu mùa: Xíp Xì)(5). Người Nùng làm xôi bảy màu để “tượng trưng cho chặng đường lịch sử bảy tháng đầy ý nghĩa trong một năm đất trời xoay chuyển, nhưng gắn liền với lịch sử dân tộc” (mỗi màu tượng trưng một tháng, từ tháng Giêng đến tháng Bảy)(6). Cơm cúng đơm vào chén, bát, thậm chí còn nèn, gọi “chén cơm in”. Còn xôi đơm ra đĩa hay mâm, phổ biến từ “mâm xôi”, luôn gợi cho ta hình ảnh của một sự vun cao lên tròn trịa và sung mãn, biểu thị cho sự phồn thực.


Từ xôi đến bánh dày chỉ là một bước ngắn: lấy xôi nếp giã nát ra và vun lên thành mâm bánh dày. Loại bánh làm bằng nếp như vậy vẫn là lễ vật “thanh khiết nguyên sơ” như xôi. Với người Chăm, lễ vật trong Tết Rija Nưga của họ có xôi, bỏng (nổ) và bánh đúc(7). Với người Dao, trong Tết nhảy của họ có lễ vật không thể thiếu là bánh bằng bột gạo nắn tròn, treo tòng teng trên những cây mía đặt ở gian giữa bàn thờ Bàn Vương(8). Đó là hai ví dụ về hai loại bánh “tròn đầy”, thuộc thứ lễ vật được chế biến bằng bột gạo có phần kỳ công hơn bánh dày. Bánh dày không chỉ là đặc sản của người Việt, mà nó còn là thứ lễ vật bắt buộc, đã thành tục lệ trong văn hóa của nhiều tộc người. Tết của người H'mông là một ví dụ: “Bánh dày là hương vị không thể thiếu, một biểu tượng trên bàn thờ tổ tiên trong ngày Tết của người H'mông”(9). Ở người H'mông Hang Kia, Pà Cò cũng có truyền thuyết suy nguyên về bánh dày của dân tộc mình. Nội dung truyền thuyết hoàn toàn khác với sự tích bánh chưng bánh dày của người Việt, mà chủ ý là nói về nguồn gốc lúa nếp: ông Tổ người Hmông lấy được từ xứ sở của người tí hon dưới lòng đất, và hàng năm, người Hmông làm bánh dày để tưởng nhớ tổ tiên và tạ ơn con chim đại bàng đã cứu ông Tổ mình ngày xưa(10). Một tập tục liên quan đến loại bánh dày này là trong mấy ngày đầu năm phải ăn bánh dày trắng, tuyệt đối không được nướng bánh dày. Nếu nướng, người H'mông cho rằng năm đó nương rẫy sẽ bị hạn hán(11). Điều này cho chúng ta thấy: bánh dày theo quan niệm của người H'mông là biểu thị nương rẫy, là đất, nói rộng ra là “không gian sinh tồn” .

3. Nói chung, bánh dày là một lễ vật được hình thành trong một quá trình nhất định, khuôn theo một tâm thức thuần khiết từ quan niệm thiêng về gạo (tẻ và nếp) của cộng đồng các cư dân trồng / tỉa lúa. Nó vừa là nhân vừa là quả của nền văn hóa lúa; ở đó, nó là biểu tượng của tín lý phồn thực hơn là tín lý tư biện về vũ trụ. Điều này cũng có phần tương tự đối với cái bánh chưng.
Xét về chất lượng, nội dung thì bánh chưng và bánh tét là một, chúng chỉ khác nhau ở hình thức: một là hình vuông và một là hình ống-dài.
Rảo qua các dữ liệu dân tộc học, chúng ta thấy bánh chưng có ở người Việt miền Bắc, người Mường (gọi là pênh pang), người Thái (gọi là kháu tốm kích), người Tày, người Khmú (gần như bánh chưng tròn của người Tày)…

Bánh tét có ở người Việt miền Trung, miền Nam, người Thái (cũng có bánh tét gọi là kháu tốm boóng cựa), người Hrê (gọi là bánh mau nhich), người Kadong, người Xinh mun… (12).
Có thể nói, bánh chưng và bánh tét cùng tồn tại trong đại gia đình các dân tộc ở nước ta, thậm chí cụ thể ngay trong từng tộc người (Thái, Việt…). Vấn đề đặt ra là tại sao cùng là một thứ chất liệu mà gói theo hai kiểu (thậm chí là ba kiểu - nếu kể thêm bánh ú, gói theo kiểu bánh ít “nóc chùa”) để làm gì, và kiểu nào ra đời trước?
Bánh chưng được gói theo hình vuông, tượng trưng cho trời (Lĩnh Nam chích quái). Bánh tét gói theo hình ống, tròn, dài, biểu tượng sinh thực khí nam, bản nguyên sức mạnh của sự sinh sản(13). Trong thời gian điền dã ở vùng Khmer Nam Bộ, tôi được một vị à-cha (thầy lễ) nói nhỏ vào tai rằng bánh tét là “cái đó của Preah Ầy-Xô” (Preah Ầy-xô là thần Siva). 
Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...
 
Huỳnh Ngọc Trảng (theo Văn hóa Phật giáo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm

Xăm mình - dấu hiệu của quỷ

Có truyền thuyết rằng xăm mình là hình thức dánh dấu của quỷ dữ và những người có hình xăm sẽ gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống.
Xăm mình - dấu hiệu của quỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ thuật xăm hình xuất hiện từ thời xa xưa, như một nghi thức bùa chú hộ mệnh hoặc một hình thức tôn giáo. Tuy nhiên, cũng có truyền thuyết rằng xăm mình là hình thức dánh dấu của quỷ dữ và những người có hình xăm sẽ gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống.

Xam minh - dau hieu cua quy hinh anh
 Ảnh minh họa
Vào thời kì trung cổ, những hình xăm được ra đời không nhằm mục đích trang trí hoặc như là một bùa hộ mệnh mà có ý nghĩa đánh dấu. Những người mang hình xăm là phạm nhân mang trong mình những tội danh như trộm cắp, hiếp dâm hay gái làng chơi.
 
Những tù nhân khi bị mắc vào những trọng tội trên thường bị xăm lên cánh tay hoặc lên trán như một dấu hiệu để nhận biết. Điều này khiến cho những người đã mắc tội sẽ phải sống một cuộc sống tủi nhục cho đến chết và bị xã hội khinh rẻ.
 
Thay vì dùng kim để xăm hình, các nạn nhân bị xăm bằng những dụng cụ sắc nhọn khác như lưỡi dao, mảnh thủy tinh hay dây sắt. Màu sắc của hình xăm cũng không phong phú như ngày nay, mà họ dùng nước béo hay nước tiểu trẻ con, mực viết để tô màu cho hình xăm. Điều này đã gây nên nhiễm trùng ở một số tù nhân bị xăm hình và ảnh hưởng khá nặng nề đến sức khoẻ của họ sau này.
 
Vào khoảng đầu thế kỷ XX, tại Krakow, Ba Lan, sở Y Pháp thuộc đại học Jagiellonian đã có một chương trình nghiên cứu về các hình xăm của tù nhân.
 
Theo báo cáo của Sở Y Pháp này, những tù nhân bị xăm hình, sau khi chết, người nhà của họ sẽ phải đem miếng da có hình xăm đó về nhà. Hình xăm đó được bỏ vào lọ và bảo quản trong dung dịch Formaldehyde.
 
Việc mang hình xăm của người chết về nhà không khác gì một đòn cảnh cáo với cả gia đình phạm nhân, nó khiến những gia đình phải chứa những mảnh da này không thể che giấu quá khứ có người thân phạm tội của mình.
 
Vào thời kì lúc bấy giờ, hình thức cắt hình xăm trên da tử tù bỏ vào lọ là một hành động nặng nề nhất. Nó thể hiện sự trừng phạt khủng khiếp và người ta tin rằng, những ai bị giữ lại mảnh da xăm hình đó sẽ không được siêu thoát vì thân xác vẫn chưa đầy đủ và ngàn năm sau vẫn bị chôn vùi dưới lòng đất sâu.
 
Cho đến tận ngày nay, khi xăm mình là một hình thức nghệ thuật thì nhiều người vẫn tin rằng, đó là dấu hiệu của tội ác, quỷ dữ. Và khi xăm lên mình những kí hiệu đó, chủ nhân sẽ phải gánh chịu lời nguyền không dứt từ chính những hình xăm.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm mình - dấu hiệu của quỷ

Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Người Việt có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp bạn chọn
Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cưới xin là việc vô cùng hệ trọng trong đời. Người Việt ta có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa nên duyên được trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp các bạn chọn được ngày tháng đẹp tốt cho việc kết hôn nhé.  

Cưới xin là việc trọng đại của cuộc đời, được xếp hàng đầu trong những việc cần chú ý. Theo quan niệm truyền thống, người Việt Nam ta có thói quen chọn ngày lành tháng tốt cho cưới xin, với nguyện cầu cho đôi trai gái sẽ được hạnh phúc bên nhau tới đầu bạc răng long, của cải sung túc, con cháu đầy đàn.

 

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Người phụ nữ là bếp lửa sưởi ấm gia đình, là người tay hòm chìa khóa, giữ gìn hạnh phúc cho tổ ấm, tình cảm gia đình hay chuyện làm ăn có được hài hòa, xuôi chèo mát mái hay không phần lớn do người vợ quyết định. Từ bao đời nay vẫn vậy, khi một đôi trai gái muốn về chung một nhà thì các bậc trưởng bối sẽ lấy tuổi của nữ giới để chọn ra ngày giờ cát lành. Tuổi ở đây được tính là tuổi âm của cô gái, hay còn gọi là “tuổi mụ”, lấy tuổi theo năm dương lịch cộng thêm một sẽ ra tuổi âm.

 

xem ngay cuoi 4
 

 

Chọn được ngày lành tháng tốt theo lịch vạn sự để sớm về chung một nhà, để đôi lứa hạnh phúc bên nhau có lẽ là đều mà ai ai cũng đều mong muốn cho đôi bạn trẻ. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ mách bạn những cách để có thể xem ngày cưới đơn giản mà vẫn tốt lành cho cô dâu chú rể, để hai vợ chồng được hạnh phúc lâu bền.

 

1. Xem năm kết hôn đẹp

 

Khi tổ chức đám cưới, việc quan trọng nhất là không phạm phải những điều đại kị, tránh những năm tháng xấu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận mệnh của cả hai vợ chồng. Từ lâu dân gian đã truyền lại câu sau:

 

Một, ba, sáu, tám Kim Lâu

Giá thú, làm nhà kị hàng đầu

Nếu có người nào nên sự nghiệp

Năm sau tiêu tán bại vong gia

Giá thú Kim Lâu thì ly biệt

Nếu không con cái khó nuôi thành.

 

xem ngay cuoi
 

 

Không xét đến những chuyện khác, chỉ riêng việc cưới hỏi thì theo quan niệm dân gian trên, nếu cố tình không chịu nhìn hậu quả mà tiến hành đám cưới vào năm Kim Lâu thì trước sau gì cũng xảy ra vấn đề. Nhẹ thì sinh con một bề, con cái hay ốm đau bệnh tật, nặng thì vợ chồng hục hặc, sống xa cách, thậm chí đổ vỡ hôn nhân. Vì thế mà khi xem ngày cưới người ta thường tránh những năm tuổi Kim Lâu của cô dâu là vậy.

 

Để tính tuổi Kim Lâu, có một cách đơn giản như sau: Lấy tuổi âm của cô dâu chia cho 9, nếu số dư bằng 0 hoặc 2, 4, 5, 7 thì không phạm đại kị, thuận để cưới xin. Nhưng lỡ như số dư bằng 1, 3, 6, 8 thì chớ nên vội vàng bởi đã phạm phải tuổi Kim Lâu, nên tránh chuyện kết hôn vào năm đó. Nếu bạn chưa rõ lý do tại sao phải tránh, đọc thêm Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm nhé.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ không phạm Kim Lâu là 8 tuổi sau: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Các tuổi này chỉ cần chọn ngày lành tháng tốt là có thể nên duyên vợ chồng.

2. Xem và chọn tháng kết hôn tốt

 

Theo tử vi, mỗi năm lại có hai tháng đại cát đại lợi, thuận cho kết hôn, tùy theo tuổi của cô gái. Mời các bạn tham khảo bảng dưới đây để chọn tháng cưới gả tốt cho mình.

 
 

TUỔI NỮ GIỚI THÁNG ĐẠI LỢI KẾT HÔN
Tuổi Tý, Ngọ Tháng 6, tháng Chạp
Tuổi Sửu, Mùi Tháng 5, tháng 11
Tuổi Dần, Thân Tháng 2, tháng 8
Tuổi Mão, Dậu Tháng Giêng, tháng 7
Tuổi Thìn, Tuất Tháng 4, tháng 10
Tuổi Tị, Hợi Tháng 3, tháng 9

 

3. Chọn ngày tốt để tổ chức đám cưới và đưa đón dâu

 

Ngày trọng đại của cuộc đời, đâu thể qua loa. Khi muốn đi tới hôn nhân, cần xem ngày cưới tốt lành để được may mắn về sau. Mời các bạn tham khảo Bảng ngày tốt cho từng tháng cụ thể dưới đây để chọn được ngày hoàng đạo cát lành..

 

THÁNG NGÀY CÁT CHO ĐÁM CƯỚI
GIÊNG Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Bính Tý, Tân Mão, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Tân Mão, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Bính Thìn.
2 Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Giáp Thìn.
3 Bính Tý, Mậu Dần, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Mậu Tý, Đinh Dậu, Nhâm Tý, Đinh Tị.
4 Ất Sửu, Bính Dần, Canh Ngọ, Quý Dậu, Tân Tị, Ất Dậu, Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Canh Tý, Tân Sửu, Ất Tị, Kỷ Sửu , Canh Tuất, Ất Mão, Tân Dậu.
5 Bính Dần, Tân Mùi, Giáp Tuất, Mậu Dần, Quý Mùi, Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Ất Mùi, Nhâm Dần, Đinh Mùi, Mậu Thân, Canh Tuất, Nhâm Tuất.
6 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Mão, Quý Mùi, Giáp Thân, Tân Mão, Quý Mão, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
7 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Tị, Nhâm Thân, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Quý Tị, Mậu Tuất, Quý Mão, Mậu Thân, Nhâm Tý, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Nhâm Tuất.
8 Ất Sửu, Kỷ Tị, Tân Mùi, Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị, Quý Mùi, Quý Tị, Ất Mùi, Ất Tị, Canh Tuất, Đinh Tị.
9 Bính Tý, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Tân Mão, Quý Tị, Giáp Ngọ, Bính Thân, Bính Ngọ, Mậu Thân, Mậu Ngọ.
10 Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Giáp Thân, Ất Dậu, Canh Dần, Tân Mão, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Canh Tý, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
11 Ất Sửu, Mậu Thìn, Nhâm Thân, Đinh Sửu, Canh Thìn, Giáp Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Nhâm Thìn, Bính Thân, Tân Sửu, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Quý Sửu, Bính Thìn.
Chạp Canh Ngọ, Quý Dậu, Ất Dậu, Canh Dần, Đinh Dậu, Ất Tị, Kỷ Dậu, Ất Mão, Tân Dậu.

 

Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý ngày cát lành không phải tốt cho tất cả các tuổi, điều này còn tùy thuộc vào tuổi con giáp nữa. Ví dụ ngày Kỷ Sửu trong tháng 2 là ngày tốt để kết hôn nhưng lại đại kị với người tuổi Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Quý Tị, Bính Hợi. Để xem ngày cưới được chính xác hơn, bạn có thể Xem ngày tốt cho việc cần làm trên Lịch ngày tốt nhé.

 

xem ngay cuoi 3
 

 

4. Chọn giờ tốt cho cưới hỏi

 

Thuật Trạch cát Trung Hoa cổ đại cho rằng, khi quyết định làm việc trọng đại, không thể không xem ngày giờ tốt, mà được năm tốt không bằng tháng tốt, được tháng tốt không bằng ngày tốt, được ngày tốt không bằng giờ tốt. Chính vì thế, nếu lỡ như bạn không chọn được ngày, tháng, năm thực sự hoàn hảo để tiến hành đám cưới thì hãy cố gắng chọn được giờ tốt để cử hành, kết quả cuối cùng sẽ vẫn tốt.

 

xem ngay cuoi 2
 

 

Giờ tốt là giờ chọn theo giờ Hoàng đạo. Mỗi ngày có 6 canh giờ hoàng đạo và 6 canh giờ Hắc đạo, mỗi canh giờ tương ứng với 2 tiếng đồng hồ.  Các bạn có thể tham khảo giờ hoàng đạo theo bảng dưới đây.

 
 

NGÀY/THÁNG GIỜ HOÀNG ĐẠO
  Đạo  (Thanh Long) Viễn
(Minh Đường)
Thông
(Kim Quỹ)
Đạt
(Thiên Đức)
Giao
(Ngọc Đường)
Hòa
(Tư Mệnh)
Tý, Ngọ Thân Dậu Sửu Mão Ngọ
Sửu, Mùi Tuất Hợi Dần Mão Tị Thân
Dần, Thân Sửu Thìn Tị Mùi Tuất
Mão, Dậu Dần Mão Ngọ Mùi Dậu Tị
Thìn, Tuất Thìn Tị Thân Dậu Hợi Dần
Tị, Hợi Ngọ Mùi Tuất Hợi Sửu Thìn

 

Tùy theo việc cần tiến hành mà chọn giờ Hoàng đạo tương ứng, cụ thể như sau:

 

Giờ Đạo (Thanh Long): tốt cho cầu tài.

Giờ Viễn (Minh Đường): tốt cho động thổ, xây dựng hay sửa chữa nhà cửa.

Giờ Thông (Kim Quỹ): tốt cho cưới hỏi.

Giờ Đạt (Thiên Đức): tốt cho quan lộc.

Giờ Giao (Ngọc Đường): tốt cho công danh.

Giờ Hoàn (Tư mệnh): tốt cho phúc đức cháu con, tuy nhiên ban ngày tốt còn ban đêm lại xấu.

 

xem ngay cuoi 1
 

 

5. Những ngày xấu cần tránh tổ chức đám cưới

 

Như đã nói ở trên, chuyện cưới xin vô cùng hệ trọng, nên ngoài việc phải tránh năm Kim Lâu thì muốn lễ cưới được thuận lợi, đôi trẻ được hạnh phúc bên nhau thì còn phải chú ý tránh ngày giờ xấu. Khi xem ngày cưới, cần tránh 3 ngày vô cùng xấu là Vãng vong, Sát chủ và Thụ tử. Bạn có thể xem bảng dưới đây để chọn ngày tránh những ngày này.

 

THÁNG NGÀY VÃNG VONG NGÀY SÁT CHỦ NGÀY THỤ TỬ
Tháng Giêng Ngày Dần Ngày Tị  Ngày Tuất
Tháng 2 Ngày Tị Ngày Tý  Ngày Thìn
Tháng 3 Ngày Thân Ngày Mùi  Ngày Hợi
Tháng 4 Ngày Hợi Ngày Mão  Ngày Tị
Tháng 5 Ngày Mão Ngày Thân  Ngày Tý
Tháng 6 Ngày Ngọ Ngày Tuất  Ngày Ngọ
Tháng 7 Ngày Dậu Ngày Sửu  Ngày Sửu
Tháng 8 Ngày Tý Ngày Hợi  Ngày Mùi
Tháng 9 Ngày Thìn Ngày Ngọ  Ngày Dần
Tháng 10 Ngày Mùi Ngày Dậu  Ngày Thân
Tháng 11 Ngày Tuất Ngày Dần  Ngày Mão
Tháng Chạp Ngày Sửu Ngày Thìn  Ngày Dậu

 

Lịch ngày tốt hy vọng rằng với những thông tin trên đây, các bạn độc giả có ý định kết hôn hay tổ chức đám cưới cho con cháu mình có thể xem ngày cưới thuận tiện hơn, chọn được ngày lành tháng tốt để cử hành hôn lễ, tạo phúc cát lành cho cặp đôi nên duyên hạnh phúc, vĩnh kết đồng tâm, con cháu đầy đàn.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau đây: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/cach-chon-ngay-lanh-thang-tot-cho-viec-cuoi-hoi

An An

Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1) Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Mơ thấy làm nhân chứng trước tòa: Bạn bè nhờ giúp đỡ –

Một người bạn kể lại giấc mơ làm nhân chứng trước tòa của mình: Từ nhỏ đến lớn tôi chưa một lần bước chân vào tòa án. Thật ngạc nhiên bởi tôi lại mơ thấy mình đường đường chính chính bước vào nơi trang nghiêm đó với vai trò là một nhân chứng. Một ngư
Mơ thấy làm nhân chứng trước tòa: Bạn bè nhờ giúp đỡ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy làm nhân chứng trước tòa: Bạn bè nhờ giúp đỡ –

Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

Tiền xu phong thủy có rất nhiều tác dụng trong việc thu hút tài lộc, tiền bạc, của cải mặc dù chúng không quá cầu kỳ trong việc đặt, để hay lựa chọn vị trí như
Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những đồ vật khác.     Đồng tiền xu là một trong những vật phẩm được dùng trong phong thủy để thu hút tiền bạc, thịnh vượng. Một trong những ưu điểm của những đồng tiền xu phong thủy đó là sự đơn giản khi áp dụng. Hơn nữa, bạn có thể sử dụng những đồng xu này cho nhiều nơi khác nhau, không quá khó khăn trong việc chọ vị trí đặt để như các đồ vật thu hút thịnh vượng khác như cóc ngậm tiền hoặc hòn non bộ.  

Vị trí tốt nhất để đặt tiền xu phong thủy
 

Điều đầu tiên bạn cần làm là để tìm ra khu vự trong nhà hoặc ở văn ảnh hưởng trực tiếp đến "dòng chảy" của tiền bạc. Giả sử, bạn là một chuyên gia về công nghệ thông tin và công việc của bạn gắn liền với chiếc máy tính xách tay thì bạn có thể dán 3 đồng xu đã được gắn ruy băng đỏ lên máy tính xách tay của bạn để thu hút những khách hàng tiềm năng có hợp đồng lớn hơn và triển vọng hơn.
 
Có thể bạn quan tâm: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi
 
Cach sieu de thu hut thinh vuong bang tien xu phong thuy  hinh anh
 

Đặt đồng xu gần điện thoại:
 

Nếu việc kinh doanh của bạn liên quan tới việc gọi điện, chào hàng qua điện thoại thì bạn nên đặt tiền xu trong phong thủy gần điện thoại hoặc dán tiền xu lên điện thoại để tăng may mắn, thu hút những khách hàng chất lượng, mang về những hợp đồng lớn cho công ty.
 

Để tiền xu trong ví:
 

Đây là nơi lý tưởng để bạn bỏ đồng xu phong thủy. Nhờ đó, bạn sẽ thu hút về mình nhiều tiền bạc hơn, có nhiều cơ hội kiếm tiền hơn sẽ xuất hiện. Đặt đồng xu may mắn trên tệp hồ sơ đầu tư của bạn:
 
Bạn mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn từ các khoản đầu tư thì tại sao không thử vận may bằng cách đặt hoặc dán một số đồng tiền xu Trung Quốc ở trên tập tập dữ liệu liệu quan tới việc này. Chắc chắn tình hình sẽ được cải thiện đáng kể đấy.
 

Tập tin khách hàng:
 

Nếu bạn có những khách hàng từng làm việc cùng và muốn có nhiều sự hợp tác hơn với họ thì nên tách những file tài liệu liên quan tới khách hàng này ra và đặt hoặc dán đồng xu may mắn lên những tập tài liệu liên quan. Điều này có thể sẽ tạo ra năng lượng thịnh vượng và mang lại sự thành công trong công việc của bạn.
 

Sổ ghi chép tiền mặt:
 

Nếu bạn có một cửa hàng hay đang quản lý một doanh nghiệp thì tiền mặt rất quan trọng và bạn có thể dán đồng xu phong thủy lên quyển sổ ghi chép tiền mặt để xem như đó là bùa hộ mệnh cho những nguồn thu tốt hơn mỗi ngày.
 
 
Cach sieu de thu hut thinh vuong bang tien xu phong thuy  hinh anh 2
 

Hòn non bộ:
 

Nếu trong nhà có hòn non bộ thì không nên bỏ lõ việc để tiền xu ở gần khu vực này. Hãy thử đặt 6 đồng tiền ở hòn non bộ để thấy tiền bạc sẽ ồ ạt chạy vào túi bạn mỗi ngày.
 

Để tiền xu ở vị trí bạn ngồi:
 

Để tăng năng lượng cho vị trí bạn đang ngồi: để tiền xu ở dưới ghế của bạn hoặc treo tiền xu ở trên cửa cabin trong xe ô tô... 
 

Hãy cho đi để được nhận nhiều hơn:
 

Hãy cảm nhận sự kỳ diệu của đồng xu phong thùy khi bạn dùng những đồng tiền này làm quà cho mọi người. Theo quy luật của vũ trụ khi bạn cho đi thì theo một cách nào đó bạn sẽ nhận được nhiều may mắn, tài lộc hơn từ sự hào phòng của mình. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm những cách khác để cải thiện phong thủy tài lộc năm 2017?
 

Lưu ý khi sử dụng tiền xu phong thủy
 

Có thể thấy rất dễ sử dụng tiền xu trong phong thủy để thu hút sự giàu có, may mắn nhưng chúng ta không quên một số lưu ý nhỏ khi áp dụng những việc trên. 
 
Quy tắc khi áp dụng phong thủy trong việc đặt tiền xu cho các vị trí trên:
 
- Ít nhất 3 đồng tiền phải được gắn cùng với một dải ruy băng màu đỏ.
 
- Địa điểm, nơi bạn đặt, để những đồng xu may mắn phải sạch sẽ. Nếu có thể đó là nơi bạn thường xuyên ra vào (tốt nhất là hàng ngày) để có thể dọn, rửa hay lau chùi cho sạch sẽ.
 
- Hướng mặt dương (có chữ, ký tự tiếng Trung) lên trên.

Tham khảo thêm: Đừng bỏ lỡ cách áp dụng phong thủy để tăng kiến thức, thu hút cơ hội
  MiMo

Treo đồng xu ở cửa chính để đón tài lộc Tiền xu phong thủy: Dùng thế nào để kích hoạt may mắn và thịnh vượng 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tiền xu Ngũ Đế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

Mơ thấy trái cây: Khám phá ý nghĩa các loại quả trong giấc mơ (P2)

Bạn sẽ có con trai nếu bạn thấy mình hái quả trong giấc mơ gần đây. Tuy nhiên, giấc mơ thấy quả còn xanh lại là điều không ai mong đợi; bởi đó là điềm báo sắp
Mơ thấy trái cây: Khám phá ý nghĩa các loại quả trong giấc mơ (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  có chuyện không vui xảy ra với bạn.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Dưa
Thấy những quả dưa trong mơ biểu thị cho sức khỏe của bạn không tốt cùng những trở ngại, rủi ro mà bạn có thể sẽ gặp phải trong thỏa thuận kinh doanh.
 
Nếu mơ thấy mình đang ăn dưa thì bạn cần chú ý điều chỉnh tính cách của mình, bởi giấc mơ này ám chỉ rằng sự vội vàng là nguyên nhân dẫn đến những sai sót trong công việc. Thấy những quả dưa trên cây biểu thị cho những vấn đề khó giải quyết hiện nay của bạn sẽ mang tới kết quả khả quan về sau.    Mơ thấy có người mang dưa đến tặng mình thường là điềm sắp bị hao tốn tài sản. Nhưng mơ thấy mình gánh dưa đi bán thường là điềm bạn tìm được việc làm như ý.
 
Thấy dưa chua trong mơ tượng trưng cho điều lo lắng, sự sợ hãi hoặc khó khăn nào đó mà bạn gặp trong cuộc sống. Ngoài ra, một miếng dưa chua có thể được xem là biểu tượng của dương vật.   Những trưa nắng mùa hè oi ả, nếu bạn được ăn một miếng dưa hấu thì còn gì tuyệt bằng. Dưa hấu xuất hiện trong giấc mơ là tượng trưng cho cảm xúc về tình yêu và khát vọng, sự đam mê mãnh liệt của bản thân.
Dứa

Kham pha y nghia cac loai qua trong giac mo hinh anh
Mơ thấy dứa là sắp thành công

Mơ thấy dứa là một giấc mơ may mắn biểu thị sự thành công.    Việc mơ thấy mình đang ăn dứa biểu thị sự thành đạt trong đời sống xã hội.    Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình uống nước dứa, điều này ám chỉ sự thành công trong công việc.    Mơ thấy mình trồng hoặc thu hoạch dứa có ý nghĩa báo hiệu những tin vui trong tình yêu.

Dừa

Thấy một quả dừa trong mơ báo trước rằng bạn sẽ nhận một món tiền bất ngờ. 

Quả hạnh

Thấy những quả hạnh trong mơ, ám chỉ rằng sau giai đoạn ngắn buồn phiền và đau khổ, bạn sẽ khá hơn. Bạn sẽ có thời gian rồi để suy ngẫm.
 
Mơ thấy đang ăn những quả hạnh tươi, báo trước rằng bạn sẽ có nhiều thành công và tài lộc.
 
Thấy một cây hạnh trong mơ tượng trưng cho hạnh phúc. Niềm vui sướng nhất sẽ đến với bạn trong tương lai gần.

Quả lựu

Kham pha y nghia cac loai qua trong giac mo hinh anh 2
Mơ thấy lựu là sức khỏe tốt

Thấy những quả lựu trong mơ tượng trưng cho khả năng sinh sản, sức khỏe tốt và tuổi thọ. Nó cũng có thể chị sự đam mê, mời gọi của tình dục.

Quýt
Chiêm bao thấy mình ăn quýt là điềm báo về những khó khăn trong tình duyên.    Tuy nhiên, giấc mơ có người đem quýt đến cho mình là điềm báo làm ăn phát đạt.    Mơ thấy có cây quýt mọc trong nhà là điềm báo bạn sắp sinh quý tử. 
 
  Chiêm bao thấy mình mua quýt về trồng là điềm báo dự tính của bạn sẽ thành công.  

(còn nữa)
Tổng hợp



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trái cây: Khám phá ý nghĩa các loại quả trong giấc mơ (P2)

Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

Mệnh Thổ hợp màu gì? Tìm hiểu màu sắc hợp với người mệnh Thổ theo màu tương sinh, màu tương khắc dựa trên những phân tích ngũ hành. Xem mạng Thổ hợp màu gì.
Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mệnh Thổ hợp màu gì? Mệnh Thổ là đại diện cho Đất. Màu sắc phù hợp với người mệnh Thổ vì thế cũng không giống những cung mệnh khác. Cùng tìm hiểu người mệnh Thổ hợp màu gì nhất nhé!

 

1. Ngũ hành

  Mệnh Thổ hợp màu gì? Trong phong thủy, ngũ hành gồm 5 yếu tố là Kim (kim loại), Mộc (cỏ cây), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất). Giữa những yếu tố này lại có quan hệ tương sinh, tương khắc khác nhau. Nhưng dù sinh hay khắc, nếu hài hòa và hợp lý đều tạo ra sự cân bằng trong phong thủy cũng như tác động tích cực tới đời sống con người.     Quan hệ tương sinh là yếu tố ngũ hành tương sinh này làm cơ sở cho yếu tố ngũ hành kia hình thành, phát triển như:   - Mộc sinh Hỏa (cây cháy sinh lửa) - Màu xanh lá cây.   - Hỏa sinh Thổ (lửa đốt mọi vật thành tro, thành đất) - Màu đỏ.   - Thổ sinh Kim (kim loại hình thành trong đất) - Màu vàng.   - Kim sinh Thủy (kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng) - Màu trắng.   - Thủy sinh Mộc (nước nuôi cây) - Màu xanh dương, màu xanh da trời.   Quan hệ tương khắc là yếu tố ngũ hành này hạn chế, gây trở ngại cho yếu tố ngũ hành kia.   - Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lửa).   - Hỏa khắc Kim (lửa làm chảy kim loại).   - Kim khắc Mộc (kim loại cắt được cây).   - Mộc khắc Thổ (cây hút chất màu của đất).   - Thổ khắc Thủy (đất ngăn nước).

Từ những phân tích trên có thể dễ dàng biết được người mạng Thổ hợp màu gì.

Mau sac phu hop voi nguoi menh Tho hinh anh
 

2. Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

  - Màu đặc trưng của hành Thổ: màu vàng.  

Màu tương sinh với mệnh Thổ


Ngũ hành Hỏa sinh Thổ. Màu đặc trưng của hành Hỏa là đỏ, cam, hồng, tím. Vì thế, người mệnh Thổ nên sử dụng những gam màu này trong ứng dụng cuộc sống hàng ngày để tạo ra sự cân bằng về mặt phong thủy, hút nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe và tình duyên.
 

Màu tương khắc với mệnh Thổ


Ngũ hành Mộc khắc Thổ. Màu xanh lá lại là màu đặc trưng của hành Mộc. Nếu bản mệnh thuộc Thổ, bạn nên hạn chế hoặc tránh sử dụng nhiều gam màu này khi ứng dụng trong trang trí nhà ở, văn phòng, ăn mặc, chọn xe cộ... nhằm tránh tạo ra sự tương khắc, mang đến điều xui xẻo, làm giảm vận khí của bạn.
  Kết luận: Mệnh Thổ hợp màu gì? Màu sắc phù hợp với mệnh Thổ nhất là màu vàng, nâu đất, đỏ, hồng, tím, cam. Trong trang trí nhà ở, văn phòng hay cách ăn vận hàng ngày, bạn nên sử dụng nhiều những gam màu này để tăng thêm vận khí, giúp tài lộc hanh thông, cuộc sống thêm thuận lợi. Trồng cây hợp mệnh Thổ cũng cần lưu ý điều này.

► Mời các bạn xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì nhất?

Hoàng Lam
Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
Màu sắc có vai trò cân bằng, hỗ trợ và điều hòa yếu tố âm dương trong phong thủy. Mỗi yếu tố ngũ hành khác nhau lại mang màu sắc đặc trưng không giống nhau.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

Xem tướng mặt đàn ông –

Hàm răng đều đặn, vầng trán vuông với phần xương lông mày nhô cao…là những đặc điểm thường thấy ở người đàn ông thành đạt, ưu tú. Răng cửa to Trong nhân tướng học, răng to là tướng cát. Người đàn có răng cửa to thường tính cách hào phóng, ăn nói chín

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàm răng đều đặn, vầng trán vuông với phần xương lông mày nhô cao…là những đặc điểm thường thấy ở người đàn ông thành đạt, ưu tú.

Răng cửa to

Trong nhân tướng học, răng to là tướng cát. Người đàn có răng cửa to thường tính cách hào phóng, ăn nói chính trực, thẳng thắn. Đặc biệt, những người có hàm rằng đều đặn, trắng bóng, sít nhau là tướng của người quân tử, có cuộc sống no đủ, không phải lo lắng cơm áo gạo tiền. Riêng những chàng trai có răng cửa đều thường có sức hút đặc biệt với phái nữ.

Huyệt thái dương đầy đặn

Huyệt thái dương được gọi là “Cung Phu Thê” (hay Thiên Thương) trong nhân tướng học. Người đàn ông có Cung Phu Thê đầy đặn rất trưởng thành về sinh lí và tâm lí. Bạn làm việc gì cũng cẩn trọng, lại rất có khả năng tích lũy tiền bạc, bởi Thiên Thương cũng hàm nghĩa trữ tiền. Người như bạn thường có điều kiện kinh tế lí tưởng, nên đủ khả năng đem lại cuộc sống yên vui, ổn định cho một nửa của mình.

images980408_danong_tuong3

Xương lông mày nhô cao

Nam giới có phần xương lông mày nhô cao, đầy thịt, đầu lông mày rộng là tướng đại quý. Những người sở hữu tướng này thường có tính cách lạc quan, sống tích cực, luôn hừng hực chí khí phấn đấu và có nghị lực phi thường. Bạn rất dễ thành công trong sự nghiệp. Về mặt tình cảm, bạn là người rất cẩn thận khi lựa chọn bạn đời. Khi đã yêu một ai đó, bạn sẽ không dễ gì rời xa đối phương.

Vầng trán vuông

Người có vầng trán vuông là người có quý tướng. Bạn thường có trình độ học vấn cao so với các thành viên trong gia đình. Người như bạn đầu óc linh hoạt, thông minh. Vầng trán rộng là biểu hiện của người hiểu biết, có chí tiến thủ và kiên trì đến cùng khi làm việc.

Tai ép sát vào đầu

Tục ngữ Trung Quốc có câu: “Đối diện bất kiến nhĩ” (ý chỉ trông mặt không thấy tai). Đàn ông sở hữu tướng tai này thường có biểu hiện như một “cậu bé ngoan” trong mắt người yêu. Khi làm việc, bạn luôn tuân theo nguyên tắc rõ ràng, nhưng đôi khi vì quá nghe lời, bạn thiếu đi sự thú vị và sinh động cần có.

images980409_danong_tuong1

Miệng rồng

Đặc điểm của miệng rồng là hai bên khóe miệng hướng lên trên, hai môi đầy đặn, có hình như chiếc thuyền rồng. Đàn ông sở hữu tướng miệng này, lại thêm vầng trán rộng, mắt sáng, mũi cao đầy đặn, hay cười khi nói chuyện thường có nhân duyên tốt, biết giữ lời hứa và chắc chắn thành công trong sự nghiệp.

Ánh mắt có thần

Đó là đôi mắt có lòng đen, lòng trắng phân biệt rõ ràng, sáng rõ như pha lê và luôn ánh lên thần thái tràn trề hi vọng.  Người sở hữu đôi mắt tuyệt đẹp này thường có ý chí phấn đấu kiên cường. Nếu mắt thường trong tình trạng ẩm ướt chứng tỏ bạn rất biết thể hiện ưu điểm của mình trước người khác giới. Người như bạn luôn dồi dào tình cảm, ăn nói có duyên và rất biết cách che chở, bảo vệ một nửa của mình.

Tướng mũi đẹp

Mũi không hếch, không lệch, đầu mũi đầy đặn là tướng mũi đẹp. Người có tướng mũi không quá to quá dài ít khi dám hành động “vượt rào” và là người rất đáng tin. Nếu sống mũi cao, cánh mũi đầy đặn, bạn chắc chắn rất có khả năng kiếm tiền và biết quan tâm, chăm sóc người yêu hoặc người bạn đời của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đàn ông –

Đặt tên vần H cho may mắn (P1)

Dưới đây là những tên hay có vần H có thể mang lại nhiều may mắn.
Đặt tên vần H cho may mắn (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hà: Anh hùng, hào hiệp, đa tài, có 2 con sẽ cát tường, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Hạ: Có 2 con cát tường, công chính liêm minh, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, trung niên thành công, hưng vượng.

Hàm: Đa tài, nhanh trí, phúc lộc, danh lợi song toàn, trung niên thành công.

 
Hân: Đa tài, nhanh nhẹn, trung niên bôn ba vất vả nhưng thành công, hưng vượng.

Hán: Phú quý hưng vượng, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.

Hãn: Thuở nhỏ lanh lợi nhưng vất vả, số có 2 vợ, trung niên gặp tai ương, cuối đời cát tường. 

Hằng: Cả đời nhiều phúc, đa tài, tháo vát, trung niên thành công, hiếm muộn con cái.

Hanh: Đa tài, lanh lợi, nên kết hôn muộn, trung niên tuy vất vả nhưng thành công, hạnh phúc.

Hạnh: Thanh tú, đa tài, lanh lợi, cả đời nhàn nhã, trung niên sống bình dị.

Hảo: Thanh tú, lanh lợi, phúc lộc song toàn, vinh hoa phú quý song hiếm muộn con cái.

Hào: Tính tình cương nghị, mau mồm miệng nhưng đau ốm, bệnh tật, kết hôn muộn sẽ đại cát.

Hầu: Thông minh, đa tài, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.

Hậu: Xuất ngoại gặp phúc, được tài, hiếm muộn con cái, khắc bạn đời.

Hệ: Khắc bạn đời hoặc hiếm muộn con cái, cuộc đời an nhàn, kết hôn muộn sẽ đại cát, trung niên hưng vượng.

Hề: Phúc lộc song toàn, thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng, số có 2 vợ. 

Hiền: Đa tài, nhanh nhẹn, có 2 con sẽ cát tường.

Hiển: Học thức uyên thâm, hiền hậu, trung niên cát tường, cuối đời nhiều ưu tư sầu muộn.

Hiên: Thanh tú, nhanh nhẹn, đa tài, trung niên cát tường, hưng vượng.

Hiến: Tính tình cương quyết, ăn nói khéo, liêm chính, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, phúc thọ hưng gia.

Hiệp: Thật thà, mau mồm miệng, trung niên có thể gặp lắm tai ương hoặc sự nghiệp không thành, cuối đời cát tường.

Hiếu: Đa tài, lanh lợi, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp họa, cuối đời cát tường.

Hiệu: Đi xa gặp quý nhân phù trợ, được tài lộc, lúc trẻ nhiều gian khổ, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Hinh: Anh minh, đa tài, nhân duyên tốt, lương thiện, trung niên thành đạt, gia cảnh tốt.

Hình: Khắc cha mẹ và vợ, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.

Hồ: Cuộc đời thanh nhàn, phúc lộc song hành, sống an lành, hạnh phúc.

Hộ: Lanh lợi, trung niên bôn ba về cuối đời bình an, thịnh vượng.

Hỗ: Tính tình ôn hòa, trung niên phát tài nhưng hiếm muộn đường con cái.

Hóa: Chọn nghề nghiệp thiên về kỹ thuật là phù hợp, trung niên cát tường, nhiều niềm vui nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.

Hoa: Ôn hòa, hiền hậu, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, quan lộ rộng mở.

Hỏa: Tính quyết đoán, cứng rắn. Trung niên có đại họa, bệnh tật nhưng được hưởng phúc lộc về sau.

Hòa: Trên dưới hòa thuận, vợ hiền con thảo, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Hoàn: Đa tài, liêm chính, trung niên hưng vượng, xuất ngoại sẽ được hưởng phúc.

Hoan: Đa tài, nhanh trí tuy nhiên không gặp may đặc biệt trong chuyện tình cảm. Cuối đời sống vui vẻ, hạnh phúc.
 

(Theo Tên hay thời vận tốt)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên vần H cho may mắn (P1)

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè. Mùa hạ - mùa xa cách của lứa tuổi học trò, mùa của những chú ve sầu kêu da diết
Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè. Mùa hạ – mùa xa cách của lứa tuổi học trò, mùa của những chú ve sầu kêu da diết. Chính vì thế, mùa hạ là cảm hứng của biết bao câu nói hay, vần thơ đầy xúc động.

Mời bạn tham khảo những câu nói hay và vần thơ hay nhất về mùa hè sau đây!

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

ĐÀN CHIM SẺ

Hót trên cánh đồng
Bạn ơi biết không
Hè về rồi đó

Chiều nay bạn gió
Mang nồm về đây
Ôi mới đẹp thay!
Phượng hồng mở mắt

Dòng sông trong vắt
Trườn lên bãi xa
Một chuyến đò qua
Mang theo lũ bướm

Cánh diều bay lượn
Thênh thang lúa đồng
Bạn ơi thích không?
Hè về rồi đó!

MÙA HÈ

“… Mùa hè hoa rau muống
Tím lấp lánh trong đầm
Cơn mưa rào ập xuống
Cá rô rạch lên sân …”
—Tạ Vũ—

Mùa hè còn chan chứa bao nhớ thương, bao vấn vương và lưu luyến của bao cô cậu sinh viên, học trò. Mùa hè – mùa thi – mùa chia ly. Không ít những ánh văn bất hủ, bài thơ, những câu nói hay và ý nghĩa nhất vẽ lên những kỷ niệm, những tâm trạng đầy lưu luyến nơi mái trường xưa yêu dấu.

Có ai đi xa rồi không nhớ những tháng năm học trò, những kỷ niệm góc sân trường thân quen, tiếng ve hè râm ran, nhưng kỳ thi, nét bút nghiêng nghiêng. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Trường xưa”

TRƯỜNG XƯA

Cứ ngỡ rồi đây xa lắm một mái trường
Ta không đủ sức níu thời gian gần lại
Mái ngói mờ rêu, tán lá bàng xa ngái
Những con đường, sỏi đá nhịp buồn tênh

Tháng năm rơi trên bậc thềm chênh vênh
Sân trường cũ, và bài thơ cũng cũ
Ô cửa sổ bốn mùa nắng rủ
Và cơn mưa trong trẻo mắt bạn bè

Một mùa xa hoa phượng chật vòng xe
Nét mực tím vương dấu tay mùa hạ
Màu xanh dịu thân thương trên vòm lá
Nhạt sắc trời, con chim sẻ nào bay…

Qua những mùa thu vương lối heo may
Hoa cỏ tím góc sân trường thầm lặng
Ai không nhớ những vòm trời mây trắng
Mùa tựu trường gom gió hát vu vơ…

Gốc bàng xưa im lặng đến bây giờ
Mong mỏi phía hành lang xa vời vợi
Chỉ một câu thơ cũng thành tiếc nuối
Chuyện giận hờn, viên sỏi nhỏ màu xanh

Ta cứ ngỡ rồi tất cả qua nhanh
Mái tóc xưa chắc giờ không còn ngắn
Đã đơn giản như ta từng ngộ nhận
Một điều gì, mà nào có gì đâu…

Bàn ghế xưa rưng rưng ngả màu
Mùa xưa cũ bâng khuâng như thần thoại
Hoa cỏ may buồn đi vào xa mãi
Kỷ niệm giăng đầy rợp một mái trường quê

Bạn bè xưa chẳng có lúc tìm về
Trái bàng chín nằm ngơ trong mùa cỏ
Giọng thầy khan, trầm ngâm trong gió
Mái tóc thầy điểm bạc hoa lau

Ta cứ ngỡ rồi tất cả qua mau
Tuổi thời gian nhòe lem như giọt mực
Thương nhớ ấy nhuộm màu mây ngũ sắc
Lá học trò vụng dại trốn nơi nao…

Ô cửa mùa thu mây trắng lại bay vào
Ta lại thấy mình những ngày thu lớp trước
Con đường mùa xa, bàn tay nào với được
Giấc mơ một mái trường màu ký ức phong rêu

Hiên lớp xưa lời thầy vọng đều đều
Bụi thời gian phủ đầy lên kỷ niệm
Bài thơ cũ đợi ta về viết tiếp
Tuổi vụng về hát gọi tháng năm ơi…

Ta bước đi tiếng trống giục bồi hồi…
— Phạm Trung Kiên –

MÙA HÈ

Tác giả: Nguyễn Nhật Ánh
Mùa hè nào gặp gỡ
Mùa hè nào chia ly
Mùa hè nào hội ngộ
Tôi cầm trên tay hai mùa hè rực rỡ
Còn mùa hè cuối cùng rơi đi đâủ
Ai nhặt được mùa hè tôi đánh mất
Xin trả lại cho tôi
Xin trả lại cho tôi người yêu tôi
Dẫu chỉ là xác con ve sầu chết khô
Ấy chính là mùa hè của tôi
Ngủ quên trong nách lá
Những ngọt bùi tôi đã nếm trải
Những đắng cay tôi đã nếm trải
Những mùa hè bỏng rát sau lưng
Còn mùa hè cuối cùng tôi gặp lại
Trốn đi đâu ngoài tầm mắt tôi tìm ?

MÙA HÈ KỶ NIỆM

Tác giả: Dung Nguyên
Sân trường văng vẳng tiếng ve
Kìa cây phượng vĩ hoa che kín cành
Xuân qua hè đến phải đành
Xa thầy xa bạn độc hành lẻ loi …..

Thời gian thoăn thoắt như thoi
Chợt đi chợt đến khiến tôi chạnh buồn
Hai mươi năm xa mái trường
Chưa ngày về lại cội nguồn tuổi thơ

Học trò đầy ắp mộng mơ
Nhưng đời như sỏi trơ trơ gót mòn !

MỘT SÁNG MÙA HÈ

Tác giả: Trường Phi Bảo
Một sáng mùa hè đẹp biết bao
Giở trang lưu bút tuổi ước ao
Một bầy bướm phượng xôn xao múa
Kỷ niệm còn vương nét chữ nào

Có phải là anh của em không?
Cho yêu thương năm tháng chất chồng
Thuở học trò gói mơ ươm mộng
Áo trắng nào đẹp trong mắt trong

Bạn bè thân ơi giờ nơi đâu?
Có về họp nhau trên đỉnh sầu
Quay quắt ấu thơ quay quắt nhớ
Giấu nụ cười sau nét ngây ngô

Một sáng mùa hè ngập nắng vàng
Hồn thơ thanh thoát ý mênh mang
Kỷ niệm em cài trên ngực áo
Nghe trái tim mình đập rộn ràng

Sao anh chẳng về lại ngày xưa
Đôi bóng kề nhau đếm sao thưa
Đôi bóng quyện vào trang sách mới
Mở một chương đời chuyện nắng mưa

Mùa hạ xin cho lời nhắn gởi
Với người năm cũ lắm xa xôi
Rằng em vẫn chờ bên song cửa
Một tình yêu tha thiết mà thôi

Mùa hè đến rồi đi chứng kiến bao kỷ niệm, bao yêu thương của lứa đôi. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Tình yêu giữa mùa hè”

TÌNH YÊU GIỮA MÙA HÈ

Tác giả: Đông Hòa

Hân hoan mùa hè cùng nhau đón
Trên tay cầm những cánh diều hoa
Vẽ lên con bướm màu xanh tím
Vươn bay trên bầu trời cao xa

Hân hoan đây mùa hè hãy đến
Cùng lắng nghe dế lúc tờ mờ
Trong hộp nhỏ khoe anh , khoe bạn
Vui sướng một thời của tuổi thơ

Hè về nhìn phượng đỏ đầy sân
Chân đứng ngước nhìn mắt bâng khuâng
Thấy em đã thành cô thiếu nữ
Đã qua thời đuổi bướm hái trâm

Và giờ đây anh đã yêu nàng
Yêu mái tóc thề buông gió sang
Yêu hình dáng bao ngày thầm ước
Một đời với tiếng hẹn trăm năm

Mùa hè cùng bao những vất vả nhọc nhằn của mẹ ngày ngày gánh hàng đi bán, bất chấp cái nắng oi bức, như thiêu như đốt. Mẹ luôn là người che chở, lo lắng cho con từng miếng cơm, manh áo. Đâu đó nơi góc phố có dáng người mong manh của mẹ. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Mùa hè và tiếng rao của mẹ”

Mùa Hè Và Tiếng Rao Của Mẹ
Tác giả: Ngưng Thu
Sáng lên hạ chuyền cánh phượng
Ve ran tình khúc mùa hè
Nắng vàng ngẩn ngơ bờ giậu
Dế mèn râu vểnh lắng nghe

Gió cõng mưa về ngang lối
Ướt nhòe áo gánh hàng rong
Liêu xiêu dáng gầy bóng mẹ
Tiếng rao thảng thốt chạnh lòng

Sáng nay nắng tràn góc phố
Em tung tăng với điểm mười
Trong veo ánh cười mắt mẹ
Gói hành trang tuổi đôi mươi

NHỚ MÃI HÈ ƠI

Tác giả: Khuất Việt Hưng
Thẫn thờ giữa buổi trưa hè
Chạnh lòng thương những tiếng ve học trò
Phượng hồng nhớ đến ngẩn ngơ
Tuổi thơ trong sáng bây giờ lùi xa.
Nhớ sao ngày ấy đã qua
Trèo lên cây bẻ nhành hoa trong trường
Tặng người bạn gái yêu thương
Đến giờ còn đọng vấn vương trong lòng.
Rời tuổi thơ với phượng hồng
Gói vào nỗi nhớ mênh mông đường dài
Mang theo khát vọng tương lai
Giảng đường đại học miệt mài luyện chăm.
Thương ôi năm tháng khó khăn
Sinh viên toàn nói chuyện ăn suốt ngày
Trưa hè ngồi dưới hàng cây
Ngắm thềm nắng rải đong đầy vần thơ.
Mang lòng yêu đến ngẩn ngơ
Mà không dám nói phải nhờ cành hoa
Rợp bằng lăng tím chiều tà
Là tình yêu của riêng ta gửi nàng.
Ước gì quay ngược thời gian
Để mình lại được mơ màng trộm yêu
Thả hồn như những cánh diều
Chao nghiêng giữa lộng gió chiều mênh mang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi

Bài trí cây cảnh, đặc biệt là cây tài lộc sai cách sẽ khiến thất thoát tiền của.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc bài trí cây cảnh trong phòng ngoài phù hợp với tổng thể không gian thì còn cần phải chú trọng đến phong thủy. Cây cảnh trong nhà có thể có lợi cho việc tăng may mắn cho cả gia đình, nhưng ngược lại bày những cây cảnh không hợp lý cũng có thể dẫn đến hiện tượng khó tụ khí tài, thậm chí đem đến sát khí. Sau đây là gợi ý trong việc bài trí cây tài lộc trong nhà.

Phòng khách

Những cây cảnh thích hợp nhất trong trang trí phòng khách: trúc phú quý, măng tây, xương rồng bà, thông la hán, cây dẻ ngựa, cây cọ cảnh, cây phát tài, lan quân tử, hoa lan, lan anh đào, cây tiên khách lai, cây cam cảnh, cây tổ điểu. Những cây này đều mang ý nghĩa may mắn và phú quý.

 Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi - 1

Thông la hán đặt trong phòng khách giúp gia đình thêm phú quý

Phòng ngủ và phòng bếp

Phòng ngủ không nên đặt quá nhiều cây xanh, đặc biệt là các loại cây cành lá rậm rạp, bởi vì vào ban đêm những loại cây này sẽ tranh khí Oxy với gia chủ. Điều này không những gây hại cho sức khỏe mà còn dễ gặp mộng mị. 

Phòng bếp cũng không nên đặt cây tài lộc, bởi vì bếp rất nhiều dầu và khói. Nếu như muốn trồng cây trong bếp, nên chọn các loại cây sống được nhờ nước, vừa đem lại mỹ quan vừa có tác dụng thanh lọc không khí.

 Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi - 2

 Phòng ngủ không nên đặt quá nhiều cây xanh

Phòng vệ sinh

Phòng vệ sinh có nhiều uế khí và ẩm ướt, thích hợp chọn các loại cây lá xanh có khả năng chịu ẩm, như vậy mới có thể hấp thu khí thải một cách hiệu quả. Phòng vệ sinh thích hợp trồng cây dương xỉ, thùy dụ, cây trầu bà cẩm thạch,...

 Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi - 3

Phòng vệ sinh nhiều uế khí và ẩm ướt, nên trồng cây trầu bà cẩm thạch

Ban công

Nếu như quang cảnh xung quanh ban công không tốt, ví dụ như có vật sắc nhọn chĩa vào, đường đâm thẳng đến, đường gấp khúc hoặc nhìn ra các nơi như đền chùa, bệnh viện, có thể đặt một số loại cây tài lộc để hóa giải điềm xấu. Các loại cây thích hợp là loại thân cây hoặc cánh hoa có gai như xương rồng bà, hoa hồng, đỗ quyên… Nên nhớ không nên trồng các loại cây cánh lá xum xuê.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi

Sao Thiên Hỷ

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Vui vẻ, cưới hỏi, hỷ sự Tên gọi tắt thường gặp: Hỷ Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồn...
Sao Thiên Hỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Vui vẻ, cưới hỏi, hỷ sựTên gọi tắt thường gặp: Hỷ
Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ).

Ý Nghĩa Của Thiên Hỷ
Thiên Hỷ là một cát tinh, Thiên Hỷ có nghĩa là vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui, biết thưởng thức, hài hước, có óc hài hước. Đem lại những sự may mắn, đáng mừng. Về hai điểm này, Thiên Hỷ và Hỷ Thần có đặc tính giống nhau. Nếu hai sao hội tụ, người ấy vui tính, dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo hỷ khí với người chung quanh.
Ngoài ra, sao Thiên Hỷ còn có lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có dung mạo đẹp đẽ, vui tính, có óc hài hước, thích chuyện vui, cảnh vui, hay gặp sự may mắn.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Phụ Mẫu

  • Được hưởng phúc, gia đạo, gia tộc có sự hòa thuận, vui vẻ. Mồ mả tổ tiên ông bà chôn cất ở chỗ đất tốt nên con cháu được phát đạt. Nếu có bệnh tật, tai nạn cũng được giảm chế.
  • Gặp sao Hỷ Thần, mồ mả phát phúc.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Quan Lộc
  • Làm các nghề giải trí, nghệ thuật thì tốt và nổi tiếng.
  • Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, trẻ tuổi đã làm nên lúc sự nghiệp, nhờ phái nữ mà thăng tiến.
  • Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, Tấu Thư, Vũ Khúc, làm nghề ca xướng (nghệ sĩ, ca sĩ, kịch sĩ có tiếng).
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Phu Thê
  • Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả.
  • Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn.
  • Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình.
Ý Nghĩa Thiên Hỷ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em khá giả, thuận hòa, có người nổi tiếng trong nghề nghệ thuật, giải trí, ca hát.
Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.
  • Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.
  • Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Hỷ

Kiến thức phong thủy: Những cách giúp bạn cải thiện vận số may mắn –

Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà, Trồng cây ở phía Đông Nam, … Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy thực hiện theo vài cách đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà, Trồng cây ở phía Đông Nam, …

Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy thực hiện theo vài cách đơn giản dưới đây để thu hút vận may. Dưới đây là một số cách cho bạn tham khảo để cải thiện vận số may mắn của chính mình.

500_thumb (3)

1. Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà

Không nhất thiết phải đặt bể cá lớn, bạn chỉ cần có một bể thủy tinh nhỏ và thả vào những chú cá bé xíu như cá bảy màu và neon. Điều quan trọng là bạn nhớ chăm sóc mỗi ngày để bầy cá luôn khỏe mạnh. Những con cá nhỏ bơi lội tung tăng giúp đẩy mạnh dương khí trong căn nhà, đem đến nhiều may mắn cho công việc của bạn.

2. Treo bức tranh có hình chim chóc ở cửa trước

Chim chóc tượng trưng cho các cơ hội nhằm cải thiện cuộc sống theo hướng tốt hơn. Các con chim còn đem đến nhiều tin tốt lành cho những người sinh sống ở đây. Bức tranh càng có nhiều chim càng tốt, loại nào cũng được miễn là lông của chúng có nhiều màu sắc.

3. Tổ chức tiệc tùng

Vào một ngày đặc biệt nào đó, bạn hãy mời những người bạn thân thiết đến nhà và tổ chức những bữa tiệc vui vẻ. Không khí vui tươi của buổi tiệc sẽ làm tăng dương khí, giúp giải phóng các năng lượng xấu bị tù đọng lâu ngày rồi chuyển hóa chúng thành năng lượng tốt. Do đó, cuộc sống của bạn sẽ luôn tràn ngập niềm vui.

4. Đặt một gói muối biển trong ví

Ngoài tính năng làm sạch đồ vật, muối biển còn có khả năng thu hút tiền tài. Bạn cho một ít muối vào túi ni-lông nhỏ rồi nhét vào góc ví và luôn đem theo bên mình tiền tài sẽ nhanh chóng đến với bạn

5. Trồng cây ở phía Đông Nam

Trồng cây ở hướng này, bạn sẽ kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà. Nhờ vậy, bạn sẽ có thêm nguồn thu nhập mới. Nếu để ngôi nhà thiếu sinh khí ở hướng này, năng lượng về của cải ngày càng yếu dần. Nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bạn.

6. Trang trí nhà bằng biểu tượng mặt trăng và mặt trời

Khi hai biểu tượng này kết hợp với nhau, chúng tạo nên sức mạnh không ngờ. Kết hợp này còn thể hiện sự cân bằng âm dương, giúp cuộc sống trong ngôi nhà trở nên hài hòa.

7. Đeo mặt dây chuyền hình quạt

Cánh quạt là biểu tượng sức mạnh có tác dụng chuyển hóa hạn xui thành vận may. Nó giúp bạn xua đi những điều tiêu cực, lời gièm pha và ý đồ xấu của người khác nhằm vào bạn.

8. Chôn nữ trang màu đỏ để cầu tài

Dùng một miếng vải đỏ hoặc vàng gói món nữ trang có mặt đá màu đỏ rùi chôn hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của khu vườn (Có thể làm hai gói để chôn ở hai nơi). Cách này giúp bạn vượt qua sự thiếu thốn về tiền bạc và đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn bạn khó khăn nhất.

9. Đào ao nhỏ ở hướng Tây Nam

Nếu nhà bạn có vườn hãy đào một ao nhỏ ở hướng này rồi thả rong vào nuôi cá. Việc này giúp kích hoạt các yếu tố tích cực, đem đến nhiều may mắn trong cuộc sống và tài chính cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy: Những cách giúp bạn cải thiện vận số may mắn –

Tuổi Sửu và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Sửu và Dần có cách sống khá khác biệt. Tuổi Dần có nét gì đó hoang dã và khó thuần; ngược lại, tuổi Sửu hiền lành và rất thuần tính. Tuổi Hổ thích mạo hiểm trong khi tuổi Trâu lại sống khép mình và nội tâm; Hổ thích đi đó đây còn Trâu lại thích tích
Tuổi Sửu và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Thiên Ất quý nhân - thông tuệ, phú quý

Thiên Ất quý nhân là cát tinh (sao tốt) chủ về trí tuệ, sự thông minh. Người mà trong tổ hợp tứ trụ có Thiên Ất quý nhân thì cuộc đời gặp hung hóa cát. Người
Thiên Ất quý nhân - thông tuệ, phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Ất quý nhân là cát tinh (sao tốt) chủ về trí tuệ, sự thông minh. Người mà trong tổ hợp tứ trụ có Thiên Ất quý nhân thì cuộc đời gặp hung hóa cát. Người mà thân vượng thì càng thêm phú quý, sức khỏe dồi dào.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong tổ hợp tứ trụ, cách tra Thiên Ất quý nhân là lấy can ngày sinh hoặc can năm sinh làm chủ, từ đó xét đến mối liên hệ với các can chi khác của giờ, ngày, tháng hoặc năm sinh. 

- Can ngày hoặc can năm là Giáp (hoặc Mậu) gặp chi Sửu (hoặc Mùi) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Ất (hoặc Kỷ) gặp chi Tý (hoặc Thân) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Bính (hoặc Đinh) gặp chi Hợi (hoặc Dậu) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Canh (hoặc Tân) gặp chi Dần (hoặc Ngọ) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Nhâm (hoặc Quý) gặp chi Mão (hoặc Tỵ) trong tứ trụ

Ví dụ

Người có ngày sinh (âm lịch) là giờ Thìn ngày 27 tháng 2 năm 1993, tổ hợp tứ trụ là: giờ Canh Thìn, ngày Canh Ngọ, tháng Giáp Dần, năm Quý Dậu.

Xét trong tổ hợp tứ trụ, căn cứ vào trường hợp thứ 4, can ngày là Canh (Canh Ngọ) gặp chi Dần (Giáp Dần) của tháng, như vậy cuộc đời người này được Thiên Ất quý nhân phù trợ.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Ất quý nhân - thông tuệ, phú quý

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận, Địa Không đắc địa thì là người có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động

Tên gọi tắt thường gặp: Không

 Là một phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Địa Không:

Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

Tính Tình: Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.

Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Công Danh Tài Lộc

Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

Phúc Thọ Tai Họa

Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.

Hung họa nhiều và nặng nề.

Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

Yểu mạng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

Sao Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

Sao Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

Sao Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.

Sao Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức

Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.

Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch

Sao Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

Sao Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc

Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

Bị mất chức ít nhất một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc

Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.

Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.

Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.

Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.

Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.

Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.

Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch

Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức

Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

Sát con rất nhiều.

Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

Có thể không có gia đình.

Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.

Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.

Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

Địa Không Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).

Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.

Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.

Bị kiện cáo.

Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Nằm lòng kiến thức phong thủy nhà ở nông thôn

Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý.
Nằm lòng kiến thức phong thủy nhà ở nông thôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề về phương vị, địa thế đất, hướng nhà…
 


1. Những kiến thức cần biết về phong thủy nhà ở nông thôn   Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề về phương vị, địa thế đất, hướng nhà…   Chọn hướng xây nhà vô cùng quan trọng, sao cho “trước có minh đường tài khí, sau có văn xương quản khí”. Mặt trước ngôi nhà hướng về phía Đông 30 độ là hướng khí vị, lợi nhân, quan hệ gia đình hòa hợp.  
Nam long kien thuc phong thuy nha o nong thon hinh anh
 
Chọn ngày động thổ cũng cần phải lưu ý “phong hòa nhật lệ”, tức chọn ngày lành tháng tốt, tránh chọn những ngày đầu tháng và cuối tháng. Đồng thời, nên chọn ngày nắng ráo nhưng đừng nắng gắt, tránh ngày mưa gió vì nắng gắt làm tổn thương quan hệ hòa hợp, mưa gió cuốn theo tài vận.   Lựa chọn vị trí của cửa chính căn nhà cần lưu ý, không được đối với hành lang dài sẽ gây bất lợi cho gia chủ và các thành viên trong nhà.   Cửa sổ tránh mở ra hành lang để làm lọt khí khiến tài khí của gia chủ tiêu hao. Các cửa trong nhà không được đối nhau để tránh phạm xung. Nhà ở nông thông, cửa chính và cửa sổ nên mở ra nơi có thể đón được ánh sáng tự nhiên.
2. Những cấm kỵ phong thủy cần phải tránh   - Vị trí xây nhà nếu trước thấp sau cao là đại cát và ngược lại trước cao sau thấp là không cát lành.   - Vị trí xây nhà nếu khuyết hoặc thiếu hướng Tây Bắc, tuy không tổn hại đến quý khí nhưng lại khó sinh được con trai, cha dễ gặp bất lợi về sức khỏe, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.  
Nam long kien thuc phong thuy nha o nong thon hinh anh 2
 
- Vị trí xây nhà nếu khuyết hướng Tây Nam sẽ bất lợi cho sức khỏe của mẹ, dễ mắc bệnh dạ dày, đường ruột, nhưng sự nghiệp lại gặp may mắn, thuận lợi.   - Vị trí xây nhà khuyết hướng Đông Nam bất lợi cho con cái nhưng không tổn hại đến quý khí.   - Vị trí xây nhà khuyết hướng Đông Bắc tuy không có tổn hại lớn nhưng vẫn ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của các thành viên trong gia đình. Ở vị trí hướng này cũng không thích hợp để mở cửa chính.   - Vị trí xây nhà mà bên trái chật hẹp, bên phải rộng hoặc ngược lại đều không tốt.   - Địa thế mảnh đất để xây nhà hoặc hình dáng nhà nếu trước rộng sau hẹp sẽ không tốt, gia chủ khó giữ được tiền tài, nhà neo người. Ngược lại nếu trước hẹp sau rộng thì chủ nhà không những phúc khí đủ đầy mà còn đầy quý khí, sự nghiệp cũng bừng bừng khí thế.   - Địa thế mảnh đất dùng để xây nhà hoặc hình dạng nhà có hình tam giác thì có hai trường hợp xảy ra như sau: Nếu trước nhọn sau rộng gọi là thế “điền bút”, cả nhân (người) và tài (tiền tài) đều dễ bị hao tổn, đặc biệt dễ bị tai bay vạ gió hoặc bất lợi cho nữ giới trong nhà. Nếu trước rộng sau nhọn được gọi là thế “sao chổi” thì đây phạm thế đại hung trong phong thủy nhà ở, có thể khiến người trong nhà tự sát hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.  
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự
An Nhiên   Cấm kị phong thủy nhà ở, phạm phải khó mà yên ổn
Khi chọn mua nhà, bạn nên xem xét nhà ở đó có nằm trong những trường hợp cấm kị phong thủy nào dưới đây hay không. Nếu có, xin đừng mua kẻo rước họa vào người.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng kiến thức phong thủy nhà ở nông thôn

Đặt tên cho người tuổi Dần

Do điều kiện lịch sử, văn hóa Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc; trong đó, việc đặt tên cũng thường dựa trên chiết tự trong tiếng Hán. Vì
Đặt tên cho người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vậy, để chọn tên đẹp như mong ước, bạn nên chú ý đến cơ sở văn hóa đó.

Khi đặt tên cho người tuổi Dần, bạn nên dùng các chữ thuộc bộ chữ Vương, Quân, Đại làm gốc, mang hàm ý về sự oai phong, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

Những tên gọi thuộc bộ này như: Vương, Quân, Ngọc, Linh, Trân, Châu, Cầm, Đoan, Chương, Ái, Đại, Thiên… sẽ giúp bạn thể hiện hàm ý, mong ước đó. Điều cần chú ý khi đặt tên cho nữ giới tuổi này là tránh dùng chữ Vương, bởi nó thường hàm nghĩa gánh vác, lo toan, không tốt cho nữ.

Dat ten cho nguoi tuoi Dan hinh anh
Chọn được tên đẹp sẽ góp phần tạo nên vận mệnh tốt

Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, nên dùng các chữ thuộc bộ Mã, Hỏa, Nhung, Khuyển làm gốc sẽ khiến chúng tạo ra mối liên hệ tương trợ nhau tốt hơn. Những chữ như: Phùng, Tuấn, Nam, Nhiên, Vi, Kiệt, Hiến, Uy, Thành, Thịnh… rất được ưa dùng để đặt tên cho những người thuộc tuổi Dần.

Các chữ có gốc thuộc bộ Mão, Đông như: Đông, Liễu, Khanh… sẽ mang lại nhiều may mắn và quý nhân phù trợ cho người tuổi Dần mang tên đó.

Tuổi Dần thuộc mệnh Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc. Vì vậy, nếu dùng các chữ thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Tuấn, Lâm, Dũng, Tuấn, Triều… cũng sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho con bạn.

Hổ là động vật ăn thịt, rất mạnh mẽ. Dùng các chữ thuộc bộ Nhục, Nguyệt, Tâm như: Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Tình, Tuệ… để làm gốc là biểu thị mong ước người đó sẽ có một cuộc sống no đủ và tâm hồn phong phú.

Theo Đặt tên cho con theo 12 con giáp

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho người tuổi Dần

Top 3 con giáp tốt toàn diện năm 2015

Những người tuổi Ngọ, Mão, Dần sẽ lên như diều gặp gió trong năm Mùi tới đây.
Top 3 con giáp tốt toàn diện năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Ngọ

Trong năm Mùi, người tuổi Ngọ sẽ có vận thế tốt nhất, mọi việc đều thuận lợi, như ý. Đặc biệt sẽ có quý nhân phù trợ để giúp họ gặt hái được nhiều thành công trên các phương diện của cuộc sống.

ngo-7454-1419521737.jpg

Về công việc, sự nghiệp, sẽ có nhiều người giúp đỡ, có nhiều khả năng được thăng chức hoặc điều động vị trí làm việc tốt hơn… Tiền bạc, tài chính đều rất tốt, tài khoản ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, khi muốn đầu tư, bạn cần phải thận trọng, tránh bị người khác lợi dụng.

Về tình cảm, nếu còn FA, bạn cần nắm bắt cơ hội để chủ động bày tỏ tình cảm. Đặc biệt là con gái tuổi Ngọ, vận đào hoa sẽ nở rộ trong năm nay. Nhất định, bạn sẽ tìm được ý chung nhân của đời mình. Nếu đã có “gấu”, tình cảm hai bên thêm mặn nồng và có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.

No2: Tuổi Mão

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, vận thế người tuổi Mão trong năm Mùi sẽ vô cùng tốt đẹp, mang tới nhiều vận may hiếm thấy hơn nữa cho con giáp này. 

Về sự nghiệp, những việc còn dang dở trước kia, trong năm 2015 sẽ hoàn thành với thành công rất cao. Trong năm này, người tuổi Mão nên kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực nào đó, chắn chắn sẽ phát triển không ngừng. 

mao-3431-1419521738.jpg

Về tình cảm, không sớm thì muộn, bạn sẽ kết thúc kiếp FA và tìm cho mình chàng bạch mã hoàng tử đã chờ đợi từ bấy lâu nay. Nếu đã có người yêu, hai bạn sẽ có những chuyến du lịch bên nhau thú vị và tình yêu ngày càng sâu đậm.

No3: Tuổi Dần

Trong năm Mùi, vận thế người tuổi Dần sẽ như diều gặp gió, đã tốt lại còn tốt hơn.

dan-6518-1419521738.jpg

Về sự nghiệp, người tuổi Dần không ngừng thăng tiến và được nhiều sự trợ giúp của quý nhân. Nhiều khả năng, bạn sẽ trở thành lãnh đạo hoặc trưởng nhóm nào đó. Tiền bạc bình thường trong 6 tháng đầu năm nhưng lại vô cùng phát đạt vào nửa cuối năm.

Về tình duyên, vận đào hoa khá tốt, nhưng phần lớn người tuổi Dần đều bỏ lỡ hoặc không biết cách nắm bắt cơ hội. Bạn cần chủ động và dành nhiều thời gian hơn cho đối phương. Hạn chế tối đa những lời nói lạnh lùng khiến nửa kia hiểu nhầm, dễ dẫn tới mâu thuẫn.

Mr.Bull (theo GS)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tốt toàn diện năm 2015

Cách xem tướng qua dáng đi –

Xem tướng dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Dáng đi ngắn: là người bạt nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục… Xem tướng dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạ
Cách xem tướng qua dáng đi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng qua dáng đi –

Tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo

Tướng mặt người nghèo khó có những đặc điểm nhất định. Cùng xem tướng mặt nghèo và cách thoát nghèo bằng việc cải thiện một số đặc điểm nhân tướng học nhé.
Tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố ngoại cảnh tác động, cuộc sống đầy khó khăn, trở ngại.


► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

1. Lông mày lộn xộn, ánh mắt vô thần – 30 đến 40 tuổi vẫn thất nghiệp

Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố ngoại cảnh tác động, cuộc sống thăng trầm, khó ổn định sớm.

Bên cạnh đó, lông mày chỗ đậm chỗ nhạt cũng là biểu hiện của trí lực kém, cộng thêm đôi mắt vô thần, chứng tỏ sức khỏe yếu, khó tập trung làm việc nên hiệu quả công việc không cao. Đây cũng là một trong những đặc điểm tướng mặt người nghèo khó, cuộc sống vất vả, bếp bênh.

Cách cải thiện: Chăm chỉ làm việc “cần cù bù thông minh”, không tham vọng quá nhiều ắt có ngày gặt hái được thành quả tốt. Đồng thời, không nên nhảy việc quá nhiều, chú trọng đến các mối quan hệ xã giao, tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển thuận lợi.

Tuong mat nguoi ngheo kho va cach thoat ngheo hinh anh
 
2. Chất tóc khô rối, trán hẹp – 30 tuổi vẫn chỉ đủ tiêu


Chủ nhân của chất tóc khô rối, không óng mượt thường có thời thơ ấu khó khăn, điều kiện kinh tế gia đình không tốt, không có người che chở, bao bọc. Ngoài ra, trán hẹp, thấp cũng là một trong những biểu hiện của thể lực và trí lực kém, đường công danh sự nghiệp gặp nhiều trở ngại.

Tuong mat nguoi ngheo kho va cach thoat ngheo hinh anh 2
 
Cách cải thiện: Nên thực hiện theo phương châm “Một nghề thì sống, đống nghề thì chết”, học chuyên sâu 1 lĩnh vực, làm tập trung 1 ngành nghề để có thể gặt hái được thành công lớn. Bên cạnh đó, làm việc gì cũng cần giữ thái độ điềm tĩnh, tiết kiệm thì sau 30 tuổi sẽ chuyển vận tốt.

“Bắt bệnh” qua những dấu hiệu bất thường trên khuôn mặt đàn ông
Một buổi sáng thức dậy, nếu phát hiện trên khuôn mặt mình xuất hiện quầng thâm mắt hay sắc mặt sạm đen, u ám, bạn hãy nghĩ ngay tới bộ phận thận trong cơ thể
3. Cằm nhọn trơ xương, dái tai mỏng – 40 đến 50 tuổi vẫn chưa trả hết nợ

Trong nhân tướng học, chiếc cằm đầy đặn và dái tai dầy, to bản là biểu hiện của người được hưởng nhiều phúc lộc, tài vận hanh thông.

Ngược lại, nếu cằm nhọn, gày trơ xương, cộng thêm với dái tai mỏng, vành tai bé thì tài vận kém sắc, cuộc sống nghèo khó, phải lo từng bữa ăn qua ngày.

Cách cải thiện: Ngay từ khi còn trẻ, cần phải học hành chăm chỉ, lớn lên nỗ lực làm việc. Không nên kì vọng vào việc con cháu sẽ nuôi dưỡng mình sau này. Kể cả khi đã nghỉ hưu, nên tìm kiếm công việc phù hợp để có thu nhập, chủ động trong cuộc sống.

Nhật Minh (Theo 14944)


 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo

Vấn đề chuyển đổi giờ âm lịch khi chấm lá số tử vi

Khoa Tử Vi và hầu như tất cả các phương pháp coivề Mệnh lý nói chung đều khởi nguồn từ Trung Quốc và đều lấy giờ Bắc Kinh (GMT+8)làm mốc tính toán chuyển đổi sang giờ âm lịch. (Ngay tại Trung Quốc ở các vùng khácmúi giờ cũng phải chuyển thành giờ Bắc Kinh), tại các nước như Nhật, ĐàiLoan, Singapore…cũng đều dùng giờ địa phương chuyển đổi sanggiờ Bắc Kinh, tức là dùng lịch Trung Quốc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
Vấn đề chuyển đổi giờ âm lịch khi chấm lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Trong sách "DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ” và “DỰ ĐOÁN THEO CHU DỊCH” của Thiệu Vĩ Hoa, người đang rất nổi tiếng của Trung Tâm Tham Dự Học Trung Quốc, đã khảo nghiệm qua hàng ngàn trường hợp, thì cho biết rằng cho dù sinh tại bất cứ Quốc Gia nào, đều phải chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh (hoặc giờ Hà Nội-giờ Hà Nội chênh với giờ Bắc Kinh 01 tiếng) để lấy lá số, hoặc là lấy Tứ trụ thì dự đoán mới chính xác.
Vậy lấy lá số thế nào thì đúng ? Xin thưa rằng riêng về các sách dạy chấm Tử Vi cũng có cả Trăm đầu sách, trong đó SÁCH THẬT-SÁCH “DỎM”, qua biến động của thời gian, nhiều triều đại, có sự chỉnh lý không đồng nhất của các Môn phái khác nhau, cho đến bây giờ cũng chưa xác định được THẬT-GIẢ, Trắng Đen lẫn lộn, người muốn tìm hiểu về SỐ PHẬN của mình, cũng còn phải dựa vào sự may-rủi, tìm được đúng Thầy THẬT-Thầy GIẢ, còn tùy theo “duyên”của mỗi người. Trong dân gian họ thường nói nôm na là “phước Chủ-lộc Thầy” có hàm ý là vậy.
Lưu ý: Lãnh thổ nước Mỹ được chia thành 4 múi giờ: múi giờ miền Đông (East), múi giờ Trung tâm (Central), múi giờ Miền núi (Mountain), và múi giờ Thái Bình dương (Pacific). Khi ở múi giờ miền Đông là giữa trưa, thì ở múi giờ Trung tâm là 11 a.m, ở múi giờ Miền núi là 10 a.m và ở múi giờ Thái Bình dương là 9 a.m. Ở Mỹ, trước đây thời điểm bắt đầu điều chỉnh đồng hồ là vào ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 4, và kết thúc vào Chủ Nhật cuối cùng của tháng 10. Tuy nhiên, kể từ năm 2007 trở đi, DST sẽ bắt đầu vào 2 a.m của ngày Chủ Nhật thứ 2 của tháng 3 và kết thúc vào 2 a.m ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 11.
Theo đó, đồng hồ sẽ được vặn tới 1 tiếng vào mùa Xuân, và vặn lui 1 tiếng vào mùa Thu. Như vậy, vào mùa Xuân mất mỗi ngày 1 tiếng nhưng sẽ lấy lại vào mùa Thu. Vào mùa Đông, Mỹ theo giờ tiêu chuẩn. Vào mùa Hè, họ áp dụng DST. Tuy nhiên có một số bang (như Arizona) không quan tâm đến DST và vẫn giữ giờ tiêu chuẩn suốt cả năm.

Quý khách có nhu cầu chấm lá số tử vi trọn đời theo ngày giờ đúng xin nhấn vào đây.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vấn đề chuyển đổi giờ âm lịch khi chấm lá số tử vi

Những điều chú ý về phong thủy cửa sổ –

Cửa sổ cũng như cửa ra vào có chức năng thu nạp dương khí và không khí vào nhà, là con đường nối thông giữa sinh hoạt của người trong nhà với thế giới bên ngoài. Sống trong môi trường thiếu ánh sáng tự nhiên, thế giới quan của bạn rất dễ biến thành u

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ám và khúc khuỷu. Vậy thì về phương diện phong thuỷ cửa sổ, chúng ta cần chú ý những vấn đề gì?

gia-cua-kinh-cuong-luc-1641179

– Cửa sổ không nên quá lớn

Phòng khách và phòng ngủ nếu thiết kế cửa sổ quá lớn hoặc quá nhiều sẽ dễ gây ra bất hoà trong quan hệ giữa bố mẹ và con cái. Biện pháp hoá giải là treo rèm cửa hoặc cửa sổ bạch diệp (cánh cửa sổ được làm bằng nhiều thanh nhỏ ghép lại), về hiệu quả thì cửa sổ bạch diệp tốt hơn là rèm cửa.

Cửa số thấp và lớn có thể thu nạp được nhiều ánh sáng và nhiệt lượng vào nhà, nhưng mùa đông dễ làm cho nhiệt lượng trong nhà thoát ra ngoài, như vậy là phải có rèm hoặc vật dụng khác che chắn lại.

–     Cửa sổ phải có vai trò bổ trợ sức khoẻ

Cửa sổ là “con mắt phong thủy” của dương trạch. Để bảo đảm sức khoẻ cho người trong nhà, một khi cửa sổ bị hư hỏng phải sửa chữa ngay. Cứa sổ hỏng để lâu ngày dễ sinh các bệnh về mắt.

Bệ phía trên của cửa sổ nhất định phải cao hơn chiều cao thân người, như vậy sẽ làm cho người trong nhà thêm tự tin và khí thế, hơn nữa cao như vậy khi đứng nhìn ra ngoài không phải cúi người xuống tạo cho ta cảm giác thoải mái.

Cửa sổ tuy không nên quá lớn nhưng củng không nên quá nhó. Cửa sổ quá nhỏ khiến gây cảm giác gò bó khó chịu, ở lâu có thể làm cho tính khí con người trở nên hẹp hòi, ích kỷ.

–     Cửa sổ vuông, tròn hoặc cửa vòm.

Cửa sổ tròn hoặc cửa vòm tạo cho người ta có cảm giác yên ổn, thanh tịnh như trong nhà thờ, thích hợp với phòng ngủ. Cửa sổ vuông tạo cảm giác phân chấn, vững vàng, thích hợp với phòng ăn và nơi làm việc. Nhà ở bình thường có thể sử dụng hổn hợp ở mức độ phù hợp cả hai loại hình cửa sổ này, sẽ thu về kết quả tốt.

–     Phương thức mở cửa.

Cửa sổ ở phòng ngủ, phòng khách và phòng bếp nhà bạn mở theo phương thức nào? Chúng được mở lên phía trên, sang hai bên hay là luôn đóng kín? Theo phong thuỷ, phương thức mở cửa sổ tốt nhất là hướng ra ngoài và sang hai bên, như vậy sẽ không gây phiền phức gì cho khu vực trước và sau cửa sổ, có thể đây là một nguyên tắc. Cửa sổ mở vào bên trong nhà sẽ làm cho người trong nhà phải vướng bận vì nó. Hơn nữa cửa sổ mở vào phía trong nhà thường xuyên bị rèm cửa và cửa bạch diệp chắn rất khó mở ra. Nếu cửa sổ nhà bạn mở vào phía trong như vậy thì có thể đặt chậu cảnh hoặc thiết bị âm thanh gần cửa để làm sống động năng lượng ở khu vực này.

Nếu cửa sổ một nhà nào đó chí có thể mở được một nứa, như vậy có thể làm cho người trong nhà có chí hướng nhưng khó vươn lên, công việc không thuận lợi. Nếu gặp trường hợp này có thể sơn cửa màu tươi sáng, treo cửa bạch diệp để che chắn, tốt nhất không treo rèm cửa bằng vải, bên cạnh cửa đặt chậu cảnh, thuỷ tinh để làm sống động khí trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều chú ý về phong thủy cửa sổ –

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd