Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn tên vần L may mắn

Tên gọi không chỉ là danh từ để phân biệt người này với người kia, mà nó còn ảnh hưởng ít nhiều đến vận mệnh của người mang tên đó.
Chọn tên vần L may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lạc: Là người thông minh, đa tài, nhanh trí. Trung niên thành công, tốt đẹp, có số xuất ngoại.

Lại: Có tài năng, trí tuệ, nhưng khó gặp được tri kỷ. Trung niên vất vả, cuối đời an nhàn.

Lai: Nếu kết hôn muộn và sinh con muộn sẽ đại cát. Xuất ngoại cát tường, trung niên vất vả.

Lâm: Là người đa tài, trọng tín nghĩa, chịu thương chịu khó, cả đời bình dị, thanh nhàn, cuối đời cát tường.

Lam: Thanh nhàn, phú quý, có tài xuất chúng nhưng hay đau ốm.

Chon ten van L may man hinh anh
Chọn tên bắt đầu bằng chữ cái L để cầu may mắn

Lan: Đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Nếu là nữ thì cẩn thận có họa trong tình cảm, hoặc cơ thể suy yếu, bệnh tật.

Lân: Là người nề nếp, liêm chính, số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở. Trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.

Lăng: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời gặp lắm tai ương.

Lánh: Xuất ngoại sẽ gặp được quý nhân, được giúp đỡ tiền tài, cuối đời thành công.

Lão: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.

Lập: Nhiều bệnh tật, đoản thọ, thiếu niên vất vả, trung niên phát tài, phát lộc. Có 2 con thì may mắn,  có thể bị tai nạn xe cộ.

Lễ: Là người lanh lợi, thanh nhàn, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ. Trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng.

Lệ: Tính tình cương nghị, mau miệng, đa sầu, đa cảm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lệnh: Anh hùng, hào hiệp, hòa đồng với mọi người. Trung niên tuy vất vả nhưng gặt hái được nhiều thành công, phát tài, phát lộc.

Liêm: Là người anh minh, có cuộc sống thanh nhàn. Nếu  xuất ngoại sẽ gặp nhiều may mắn. Trung niên bình dị, cuối đời cát tường, có 2 con thì vượng.

Liên: Là người may mắn, phúc lộc, danh lợi vẹn toàn. Nếu xuất ngoại sẽ đại cát, được quý nhân phù trợ.

Liệt: Tính tình quyết đoán, thuở nhỏ và trung niên gặp nhiều vất vả. Nếu xuất ngoại sẽ được đại cát, cuối đời phát tài, phát lộc.

Linh: Đa tài, tính tình ôn hòa. Thuở nhỏ và về già tuy vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Lĩnh: Nếu là nam giới, trung niên dễ mắc tai ương hoặc có họa tình cảm, cuối đời cát tường. Nếu là phụ nữ sẽ có số mệnh rất tốt đẹp.

Lộ: Là người thanh tú, lanh lợi, được hưởng phúc lộc vẹn toàn. Tuy nhiên, cẩn thận gặp họa trong tình yêu. Trung niên sống bình dị, cuối đời thịnh vượng.

Loát: Tính cương trực hoặc lập dị, kết hôn muộn sẽ cát tường, trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời được hưởng phúc từ con cái.

Lộc: Đó là những người đa tài, dáng vẻ thanh tú, có số phú quý. Tuy nhiên, chuyện tình cảm lại không suôn sẻ. Tuổi trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lợi: Thiếu niên vất vả, trung niên bôn ba, gian khổ nhưng thành công, phát tài, phát lộc và có danh lợi.

Lư: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, nên kết hôn muộn sẽ được hưởng phúc.

Lữ: Là người may mắn được hưởng phúc, lộc, danh. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời cát tường, nếu có 2 con sẽ vượng.

Luân: Học thức uyên thâm, đường quan lộ rộng mở, được hưởng vinh hoa, phú quý nhưng số cô độc. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.

Luật: Thanh tú, thông minh, trung niên gặp trắc trở trong tình duyên, cuối đời hưng vượng.

Lục: Là người trí dũng song toàn,  có số cô độc, khắc cha mẹ. Tuổi nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở.

Lực: Có tài năng, số được hưởng phúc lộc, danh lợi. Tuy trung niên hưng vượng nhưng cuối đời sầu muộn.

Lược: Bản tính thông minh, phúc lộc song toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Lượng: Nếu là nam sẽ đa tài, có cuộc sống thành đạt, hưng vượng nhưng cẩn thận gặp họa trong tình ái. Nếu là nữ thì khó được hạnh phúc.

Lương: Tính tình thật thà, số thanh nhàn, phú quý, xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưỡng: Vợ chồng hòa hợp, phúc thọ hưng gia, cả đời hạnh phúc. Trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưu: Là người ôn hòa, đức độ, trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó. Trung niên được hưởng cát tường, cuối đời phú quý.

Lũy: Vẻ ngoài sung sướng, nội tâm đau khổ, cẩn thận có họa tình ái, trung niên có thể gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Luyện: Tài giỏi, nhanh trí, xuất ngoại sẽ đạt cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Lý: Là người đa tài, trọng tình nghĩa, số thanh nhàn, có quý nhân phù trợ. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.

Theo Tên hay và thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần L may mắn

Vạch mặt những con giáp thất hứa

VÌ nguyên nhân khách quan hay cá tính chủ quan mà người tuổi Tý cũng như tuổi Thìn... đã lọt danh sách những con giáp thất hứa thật nhiều.
Vạch mặt những con giáp thất hứa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– VÌ nguyên nhân khách quan hay cá tính chủ quan mà người tuổi Tý cũng như tuổi Thìn... đã lọt danh sách những con giáp thất hứa thật nhiều.


Quán quân: Tuổi Tý


Người tuổi Tý thích giao lưu, kết bạn khắp bốn phương trời, đồng thời cũng hết lòng hết dạ đối tốt với bạn bè. Thậm chí, con giáp này còn nghĩ thay cho người khác, đảm đương, ôm đồm nhiều việc, không biết cách từ chối.

Kết quả cuối cùng ra sao, chắc bạn cũng rõ. Ôm đồm nhiều việc trong khi không có khả năng xử lý hết. Thành thử đây cũng được coi là con giáp thất hứa nhiều.

Vach mat nhung con giap that hua hinh anh
 
Á quân: Tuổi Thìn


Bí ẩn, khó đoán biết là cảm giác mà ai cũng thấy ở người tuổi Thìn. Con giáp này sở hữu đầu óc linh hoạt, tính tình hướng ngoại, năng động nên có sức hút rất lớn với mọi người xung quanh.

Bên cạnh đó, những chú Rồng rất thích hành hiệp trượng nghĩa, giúp đỡ người khác. Chỉ tiếc rằng họ nhiệt tình tới mức xen cả vào đời tư, công việc, chuyện tình cảm của mọi người mà không hề hay biết.

Vô tư là thế, nhưng khi đã hứa với mọi người điều gì, họ cũng luôn nỗ lực để hoàn thiện nó. Chính vì thế mà lúc nào cũng tự tạo áp lực cho chính mình, để rồi tâm trạng bất an, cảm giác hứa thật nhiều và thất hứa cũng thật nhiều là thế.

Vach mat nhung con giap that hua hinh anh 2
 
No3. Tuổi Tỵ


Đa phần những người cầm tinh con Rắn dễ xao động, bị yếu tố ngoại cảnh tác động nên ý chí khó mà kiên định. Dù có chính kiến riêng, nhưng họ có thể thay đổi ở phút cuối do có người khác tác động.

Vì thế, nếu thấy người tuổi Tỵ tuyên bố sẽ giúp đỡ ai đó làm gì, tốt nhất bạn cũng chỉ nên trông chờ vào 50% thôi nhé. Nửa còn lại thì phải xem cảm hứng của họ đối với việc đó ra sao.

Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016
Được nhiều cát tinh và quý nhân phù trợ, những con giáp này không những gặt hái thành công trong công việc, sự nghiệp mà cả đường tình duyên cũng mĩ mãn.
No4. Tuổi Mùi


Người tuổi Mùi nhiệt tình nhưng cũng rất cảm tính. Họ dễ xúc động trước hoàn cảnh hay số phận khó khăn, vì thế có thể lập tức đưa ra lời hứa giúp đỡ mà không cần suy nghĩ xem bản thân có khả năng hoàn thành việc đó hay không.

Khi bình tĩnh trở lại, họ mới cảm thấy hối tiếc vì điều mình đã hứa, cảm giác như bản thân lại thất hứa thêm một lần nữa.

No5. Tuổi Dậu

Người cầm tinh con Gà thích thể hiện năng lực làm việc với cấp trên, vì thế trong công việc, họ dễ đưa ra những lời hứa hẹn không đáng tin cậy, nhằm mục đích lấy lòng người khác.

Dù không hoàn thành việc đã đảm nhận, nhưng con giáp này còn lâu mới chịu nhận đó là lỗi của mình, rồi tìm mọi cớ để biện minh cho sai lầm đó.

=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Ngọc Diệp

Top 4 con giáp không bao giờ thất hứa
– Người tuổi Tuất sinh ra đã mang trong mình tinh thần trượng nghĩa, coi trọng chữ tín và sự trung thành mang tính kỉ luật nghiêm túc. Bất kể

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vạch mặt những con giáp thất hứa

Sự thật về xem bói và khả năng thay đổi vận mệnh

Mọi người thường hiểu đơn giản xem bói là nhờ thầy xem số mệnh của mình ra sao, nếu tốt thì vui, nếu xui thì phải... giải hạn. Liệu rằng sự thật có đúng
Sự thật về xem bói và khả năng thay đổi vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người thường hiểu đơn giản "xem bói" là nhờ "thầy" xem số mệnh của mình ra sao, nếu tốt thì vui, nếu xui thì phải... giải hạn. Liệu rằng sự thật có đúng như vậy?

  Kỳ thực chỉ “xem bói” tử vi rồi làm lễ giải không thể thay đổi số mệnh, cho dù tránh được tai họa này thì cũng gặp tai họa khác. Thay vì làm như vậy chi bằng hãy sửa tâm tính. Một người có tâm tính không tốt, toàn làm ra việc xấu ác thì việc mong muốn sở hữu số phận tốt là điều rất khó. Người xưa thường khuyên bảo chúng ta “sửa tật xấu, bỏ tính nóng nảy …”, nếu có thể thực hành được điều này thì một thời gian sau số mệnh nhất định sẽ chuyển thành tốt.
Su that ve xem boi va kha nang thay doi van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Do đó, một số cách thay đổi số mệnh người dưới đây mới là cách làm chân chính và hoàn toàn nằm trong khả năng của bạn:  

Làm việc thiện tạo phúc

  Thiện nghiệp nhiều thì phúc báo lớn, phúc báo lớn thì mọi việc sẽ thuận lợi, gặp nhiều may mắn và tai qua nạn khỏi. Nếu như hành ác nhiều thì phúc báo ít, phúc báo mà không đủ thì mọi việc cũng sẽ không thuận, gặp nhiều tai ương. Số mệnh tốt hay xấu không phải là do người khác “bói” ra, mà là do hành vi của mình tạo ra, là do tay mình nắm giữ, do bản thân hành thiện tạo phúc, tích lũy thiện nghiệp mà thành. Đây là dùng phúc chuyển nghiệp, khiến “nghiệp nặng” chuyển thành “nghiệp nhẹ”, “nghiệp nhẹ” hóa thành không, từ đó mà sống một cuộc đời suôn sẻ.  

Tâm niệm quyết định số mệnh

  Số mệnh của một người tốt hay xấu ngoài việc có quan hệ với phúc báo ra còn có quan hệ với tâm niệm của người đó. Tâm niệm của một người thường thường sẽ trong lúc vô tình mà quyết định số mệnh cả đời của mình. Hạnh phúc vui vẻ hay không, không phải nằm ở việc chúng ta có bao nhiêu hay có cái gì, mà phụ thuộc vào nội tâm chúng ta nghĩ cái gì, tức là “tâm niệm” và “tâm thái”. Tướng do tâm sinh là nói ý như vậy, mọi việc đều do tâm mình diễn hóa ra.   Ví dụ, một người hay phàn nàn là vì thường ở trong tâm thái oán trách, than phiền, dần dà “phàn nàn” sẽ trở thành ngôn ngữ thường dùng trong đời sống hàng ngày của người này. Thuận theo năm tháng tích lũy, nó sẽ trở thành “sở trường” của người này, mà “sở trường” này trong lúc vô hình sẽ khiến anh ta luôn thốt lên những thiếng than trách buồn bã, oán trời trách đất và sẽ khiến anh ta gặp nhiều hơn những sự tình không may mắn, tinh thần sa sút.   Một người thường xuyên chê trách người khác, bởi vì tâm thái của người này luôn tồn tại sẵn sự chê trách nên lâu ngày sẽ trở thành thói quen “nhìn ai cũng không vừa mắt”. Từ đó hình thành nên cách nói tiêu cực, lời nào cũng nói đến mặt trái, làm việc thường hay bắt bẻ, tạo thành cá tính hay nhìn khuyết điểm của người khác. Như thế sẽ khiến người này sống một cuộc đời buồn khổ, không hiểu được bao dung và thiện giải.   Hay một người hay nói lời thị phi, lâu ngày “nói lời thị phi” sẽ trở thành sở trường của người này. Một thời gian sau, “bàn lộng thị phi” sẽ vô tình trở thành một thói quen trong cuộc sống sinh hoạt của người này. Họ sẽ luôn đi tìm kiếm “tin vỉa hè” và “chuyện giật gân” để đưa đẩy chuyện. Như thế, cuộc sống của người này sẽ không nhẹ nhàng và bình an. Không bình an cũng là một nỗi khổ.  

Cải biến tâm trạng

  Cá tính, thói quen, tâm thái của một người đều là có mối quan hệ mật thiết với “tâm niệm” của người đó. “Tâm niệm” nếu như không cải sửa thì cho dù người đó có cải sửa phong thủy, nghề nghiệp, tên họ đi nữa cũng sẽ không thay đổi vận mệnh được. Điều này cũng có nghĩa giống như cách nói: “Hoàn cảnh có thể không thay đổi được nhưng tâm trạng thì có thể thay đổi được”. Cũng đồng nghĩa với câu: “Nhân sinh không thể cải biến nhưng nhân sinh quan là có thể cải biến được”.
Su that ve xem boi va kha nang thay doi van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Vì vậy, một quan niệm có thể cải biến một cách nghĩ, cách nghĩ có thể cải biến thì tâm thái sẽ cải biến, tâm thái cải biến thì thái độ tất sẽ cải biến, thái độ cải biến thì thói quen sẽ cải biến, thói quen cải biến sẽ dẫn đến biểu hiện (cách ăn ở, ứng xử …) cũng cải biến. Một khi những biểu hiện của người đó được cải biến thì cuộc đời sẽ cải biến, chính là số mệnh được cải biến.   Cho nên nói, trong cuộc đời mỗi người, “tâm niệm” sẽ thời thời khắc khắc ảnh hưởng đến chúng ta. Tâm niệm tốt sẽ giống như một hạt giống tốt, nở ra một bông hoa xinh đẹp hương thơm ngào ngạt khiến chúng ta có cuộc đời hạnh phúc. Tâm niệm không tốt sẽ giống như một hạt giống xấu nở ra một trái cây “tai ương” khiến bạn có một cuộc sống buồn thảm và chua xót.   Kỳ thực, “quý nhân” có thể giúp chúng ta thay đổi số mệnh không phải đang ở một nơi xa, mà thực ra “thiện niệm”, những tâm niệm ngay chính, đúng đắn chính là “quý nhân” lớn nhất trong cuộc đời mỗi người.

ST.

Quan điểm Phật giáo về Tử vi bói toán Bói hoa tay để biết vận mệnh cuộc đời Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật về xem bói và khả năng thay đổi vận mệnh

Thiệu Khang Tiết với mai hoa dịch số

Thiệu Khang Tiết đời Bắc Tống nhờ có được quyển sách kỳ bí đã phát hiện ra bí quyết Dịch suy diễn ra số. Khi xem hoa mai đã đoán ra sự việc nên phép coi này gọi là Mai hoa dịch số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiệu Khang Tiết (còn gọi Thiếu Tử), tên thật là Thiệu Ung, tự là Nghiên Phu, hiệu là Khang Tiết, người Hà Nam sinh vào thời Bắc Tống Chân Tông Đại Trung Tương Phù tứ niên (Năm 1011 công nguyên) mất năm thứ mười đời Thần Tông Hy Ninh (1077 công nguyên). Khang Tiết sống vào những năm đầu đời Tống Nhân Tông, Tống Anh Tông và Tống Thần Tông, chính là thời kỳ mà nền sản xuất phát triển tương đối ổn định trong giai đoạn vương triều Bắc Tống thống nhất gần 100 năm. Do vậy, Thiệu được yên tâm đọc sách và dốc lòng vào trước thuật.

mai hoa dịch số

Nguồn gốc tên Mai Hoa số

Thiệu Ung thờ Lý Chi Tài làm thầy (Lý Chi Tài là học trò của Mục Tu, thầy của Mục Tu là Trần Đoàn - ông tổ khoa Tử Vi) nhận được đồ 64 quẻ bát quái “Hà Đồ” và “Lạc Thư” của Phục Hy. Điều truyền lại của Lý Chi Tài, xa có đoạn tự mà Thiệu Ung đã tìm hiểu được: “Nhận thức sự vật thống nhất với nhau sâu sắc thấm thía, đến nơi đến chốn, mênh mông rộng lớn…” phần lớn đều biết được cả. Về sau ngài học được ở Ích lão Đức Ích Thiệu "Làm khởi phát sự cao minh của trí tuệ để quan sát sự vận hóa, của Trời, Đất, sự tiêu trưởng của âm dương, xa thì biết được sự biến hóa của cuộc thế từ xưa đến nay, nhỏ thì biết được tính tình của cỏ cây muông thú, tạo dựng nên kiến thức sâu sắc, mọi người không ai nhầm lẫn nhưng không phải giống tượng loại để tìm ra điển hình". Từ đó suy ra được lời chỉ giáo thâm ý về Tiên Thiên của Phục Hy.

Khi mới đặt chân đến đất Lạc, lau sậy trùm ngập lối đi, mưa gió triền miên. Ung phải còng lưng gánh củi để nuôi cha mẹ. Cuộc sống tuy khổ ải muôn phần, nhưng Ung vẫn tự nhiên như không, lòng lại vui vẻ, người khác không thể biết được. Gặp khi cha mẹ qua đời, ngài bùi ngùi hết lễ làm con. Phú Bật, Tư Mã Quang, Lã Công Trứ… các bậc hiền triết dời đến Lạc Trung, tất cả đều quý trọng Ung, mời Ung cùng làm nhà để ở. Ung theo từng vụ trồng tỉa nên cơm áo cũng đủ dùng. Ung đặt tên cho ngôi nhà của mình là “An lạc oa”, do đó mà tư xưng hiệu của mình là An Lạc tiên sinh.

Ban ngày thắp hương. Ban đêm ngồi trầm tư mặc tưởng, vào đúng bữa ăn thì uống rượu ba bốn tuần, gần say thì dừng lại, thường không bao giờ để cho mình quá chén, lúc hứng lên thì ngâm nga tự vịnh. Vào mùa xuân và mùa thu, ngài đi chơi trong thành, thường không xuất du khi mưa gió, khi đi thì ngồi lên chiếc xe nhỏ có một người kéo, lòng tùy theo sở thích của mình. Chiêm bốc nổi tiếng nhất của tiên sinh có thể nói khi ông ở Lạc Dương – Thiên Tân, nghe tiếng kêu của chim đỗ quyên mà dự đoán được Hoàng đế sắp khởi dụng phương Nam, chính trị sẽ có biến loạn, tức là cuộc biến Vương An Thạch.

Các trước tác của Thiệu Khang Tiết gồm: Mai Hoa Dịch Số, Hoàng Cực Kinh Thế, Quan Vật Nội Thiên, Ngư Tiều vấn đối, Tập thơ Quân Xuyên, Nhượng Sơn tập, Tử Bá Ôn biệt truyện

Khi chưa đạt cảnh giới, Thiệu Khang Tiết đã dán Dịch lên vách, tâm trí hướng vào đó, mắt nhìn vào đó. Khi đã đạt được cái lý của Dịch rồi, tiên sinh lại muốn tạo các số của Dịch mà vẫn chưa tìm ra được đường lối. Một hôm đang ngủ trưa thì có con chuột chạy qua chiếc gối của tiên sinh, gặm rồi kêu lên mấy tiếng. Con chuột chạy khỏi thì chiếc gối vỡ ra. Trong gối có chữ, lấy xem thì thấy: “Chiếc gối này bán cho Thiệu Khang Tiết, ngày … tháng … năm … chuột cắn vỡ ra.” 

Tiên sinh thấy lạ vô cùng bèn tìm đến nhà người bán gối để hỏi. Người bán gối nói: "Trước có một người tay cầm “Chu Dịch” ngồi nghỉ, lấy chiếc gối lên xem. Chữ này chắc của ông ta đó thôi. Cách đây cũng không lâu lắm đâu. Tôi có biết nhà ông ta".

Tiên sinh theo người làm gối đi tìm tới nhà thì biết ông ta đã mất. Nhưng có để lại một cuốn sách và dặn người nhà rằng “ Ngày … tháng … năm … giờ … có một vị tú sĩ đến nhà, thì sẽ trao cuốn sách này cho ông ta. Thế là có thể kết thúc công việc của đời ta được rồi.”

Người nhà lấy cuốn sách trao cho tiên sinh. Thiệu Khang Tiết vô cùng vui mừng, đem ngôn từ và bí quyết của “Dịch” suy ra diễn số. Tiên sinh nói với người con của ông già đã qua đời rằng “Khi còn sống, cha anh đã chôn vàng ở phía Tây Bắc giường ngủ, anh cứ đào lên lấy tiền buôn bán và lo việc ma chay”.

Người con nghe lời quả đào được vàng. Tiên sinh cầm sách đem về. Sau xem hoa mai thấy chim sẻ tranh giành nhau đoán biết tối hôm sau có người con gái đến bẻ hoa bị ngã rồi bị té gãy tay. Tiên sinh bói đều trúng cả. Hậu thế truyền nhau mà đặt tên là “Quan Mai số” hay Mai Hoa dịch số.

Câu chuyện Đoán hoa mẫu đơn

Ngày 16 tháng 3 năm Tị vào giờ Mão, Thiệu Khang Tiết cùng khách đến thăm và thưởng thức hoa mẫu đơn tại nhà ông Tư Mã Ôn. Đúng vào lúc hoa mẫu đơn đang nở rực rỡ cả lên, ông khách hỏi : "Hoa tươi đẹp như thế này, cũng có số định chăng?".

Tiên sinh nói: "Bất luận cái gì đều có số cả. Hơn nữa chỉ cần hỏi là có thể xem quẻ được ngaỵ".

Nói rồi liền xem một quẻ mẫu đơn nở. Dùng năm Tị là số 6, tháng 3 số 3, ngày 16 số 16 hợp lại được 6 + 3 +16 = 25; 25 chia 8 = 3 dư 1, số 1 tương ứng với quẻ "Càn" làm quẻ trên, Dùng 25 cộng với số giờ Mão là 4 tất sẽ là 25 + 4 = 29, đem số 29 trừ 8 ta có 29 chia 8 = 3 dư 5, số dư 5 ứng với quẻ "Tốn" làm quẻ dưới, đặt ở dưới quẻ "Càn" ; "Càn" là trời, "Tốn" là gió. 

Trời ở trên gió ở dưới là: Thiên phong quẻ "Chấn". Đó chính là trùng quái mà ta xem được. Lại dùng 29 chia 6 tất sẽ có: 29 : 6 = 4 dư 5; số dư 5 hào đối ứng là hào thứ 5 của quẻ "Chấn". Hào thứ 5 của quẻ "Chấn" là hào dương, biến thành hào âm, thì được quê "Đĩnh" là biến quái. Bốn hào trung gian của quẻ "Khảm" tương hỗ được hai quẻ "Càn" có ba vạch.

Do đó, Tiên sinh Khang Tiết nói với khách rằng "Kỳ lạ thật đấy. Những đoá hoa mai đẹp này nở vào giờ Ngọ, trưa ngày mai sẽ bị ngựa xéo nát hết mất thôi. Khách hoảng hốt không tin. Quả nhiên vào giờ ngọ ngày hôm sau, có một vị đại quan quyền quý đến xem hoa mẫu đơn, thế là hai con ngựa cắn nhau chạy lung tung vào cụm hoa chà đạp nát hết cả vườn mẫu đơn.

Tại sao vậy? Bởi vì, quẻ trên của quẻ "Khảm" là "Càn", "Càn" là kim, quẻ dưới là "Tốn". "Tốn" là mộc. Kim khắc mộc. Quẻ "Tốn" làm thể, hỗ quái lại xuất hiện hai quẻ "Càn", Kim khắc "Tốn" của thể Mộc quá nhiêu, trong quẻ đều không có tin tức của sinh mệnh, cho nên biết rõ mẫu đơn tất sẽ bị hủy diệt. Tại sao biết vào giờ Ngọ? Biến hào được "Ly" tượng minh: Cho nên có thể có dự đoán chứng minh chính xác như đã thuật rõ ở trên kia.

Câu chuyện gõ cửa mượn đồ

Vào giờ Thìn một tối mùa đông, Thiệu Khang Tiết tiên sinh vừa mới ngồi xuống bên lò sưởi, thì bỗng có tiếng người gõ cửa. Bắt đầu gõ 1 tiếng rồi dừng lại, tiếp đó lại gõ liên 5 tiếng. Thiệu tiên sinh bảo người gõ cửa chớ có nói mục đích đến vì việc gì, để nguời con trai của tiên sinh đoán một quẻ cho người gõ cửa, xem ý ông ta muốn mượn một vật gì. Dùng số 1 chỉ cho một tiếng đối ứng là quẻ "Càn" làm quẻ trên, dùng số 5 chỉ 5 tiếng, đối ứng với 5 là quẻ "Tốn" làm quẻ dưới. Lại dùng số 1 của quẻ Càn với số 5 của quê "Tốn" cộng thêm với số 10 giờ Dậu tất có 1 + 5 + 10 = 16. Dùng 16 chia 6 tất sẽ có 16 : 6 = 2 (lân)  dư 4 được quẻ "Càn" trên, que "Tốn" dưới, tất là Thiên phong quẻ "Chấn"

Hào thứ tự của quẻ "Chấn" dương hào biến thành âm hào, tất sẽ là quẻ "Tốn" trên, quẻ "Tốn" dưới, được quẻ biến. Bốn hào giữa của quẻ "Khảm" hỗ thể tất sẽ được hỗ quái là quẻ "Càn". Quẻ "Càn" hỗ dưới là hai quẻ "Càn". Một quẻ "Càn" trong quẻ gốc hợp lại liền có 3 quẻ "Càn" kim, hai quẻ "Tốn" mộc sẽ là mộc ở trong kim, hoặc kim mộc phối hợp. Lại căn cứ kim trong quẻ "Càn" ngắn, mộc trong quẻ "Tốn" dài, nên xác định là đến mượn "búa".

Người con của Thiệu Khang Tiết đoán: "Kim ngắn", "mộc dài" là đồ vật dùng trong sản xuất, vật mà người đó muốn mượn đó là "cái cuốc". Thiệu Khang Tiết nói: "Không đúng! Nhất định là búa", tiên sinh liền hỏi người tới mượn, quả nhiên là người ấy mượn búa. 

Người con Thiệu Khang Tiết hỏi vì nguyên nhân nào. Thiệu Khang Tiết nói: "Đoán số cần phải biết rõ sự lý. Dùng quẻ để suy đoán thì có thể là búa cùng có thể là cuốc. Dùng lý để suy đoán, ban đêm họ mượn cuốc để làm gì?. Tất nhiên là họ mượn búa. Có lẽ chỉ là việc họ cần bổ củi đêm đó thôi. Đối với việc đoán số cần phải cắt nghĩa rõ ràng nguồn gốc lý của sự vật, đó là nguyên tắc quan trọng trong việc suy đoán bốc quẻ. Đại để là số không lấy lý để suy thì không thấy hết được sự bí mật lắt léo riêng của công việc suy đoán sự việc. Con người làm số học cần phải ghi nhớ kỹ lưỡng điều đó".

Câu chuyện biển treo ở chùa Tây Lâm

 Có lần, ngẫu nhiên Thiệu Khang Tiết nhìn thấy chữ "lâm" ở trên tấm biển đồ rây lâm không có hai cái móc. Vì việc đó ông đã bốc quẻ, chữ Tây có 7 nét, ứng với 7 nét là quẻ Cấn , làm quẻ trên dùng 8 nét của chữ "lâm" xác định làm quẻ dưới, ứng với 8 nét là quẻ "khôn". Que trên "Cấn", quẻ dưới "Khôn", được quẻ gốc là quẻ "Bác sơn địa. Dùng 7 của quẻ "Cấn" trên với 8 của quẻ "Khôn" dưới thành 15; lấy 15:6=2 dư số là 3 làm động hào. Tất nhiên hào thứ 3 của quẻ "Bác" là âm hào biến thành hào dương. Quẻ "Bác" biến thành quẻ "Cấn". Hỗ thể quái trong 4 hào quẻ Bác là "Khôn" trên "Khôn" dưới.

Do đó đoán quẻ nói rằng: "Chùa là nơi để cho các nhà sư thuộc về thuần dương ở. Mà ngày nay lại được hào trùng âm, hơn thế, lại có điểm chinh phạt của quần âm bóc lột dương. Suy xét cho kỹ thì ở trong chùa này vì nguyên nhân có đàn bà (người âm) dẫn tới tai họa. Hỏi thăm tra xét kỹ, thì quả như vậy. Liền nói với hoà thượng ở trong chùa rằng "Tại sao không thêm 2 cái móc vào chữ "lâm". Nếu làm như vậy thì sẽ hết tai hoạ của người âm". Các nhà sư cho là phải, bèn thêm 2 cái móc vào tròn chữ "lâm". Từ đó trong chùa binh an vô sự.

Chùa là nơi để cho các nhà sư ở mà lại được quẻ thuần âm cho nên không may mắn. Lại thêm quẻ "Bác" có ý nghĩa là nhiều âm bóc lột dương, cho nên có tai họa của đàn bà. Nếu thêm 2 cái móc vào trên chữ"Lâm" liền trở thành 10 nét: 10 - 8 = 2 dư số là 2 ứng với quẻ "Đoài", lại thêm quẻ "Cấn" ở trên "Đoài" dưới. Quẻ "Tốn" hào thứ 5 là âm hào biến thành dương hào, liền được quẻ biến là quẻ "Trung phù". Quẻ hỗ thể của quẻ "Tốn" là quẻ "Khôn" quẻ "Chấn". Chữ "Lâm" đã được mài tổn lại được tăng thêm 2 cái móc câu, bắt đầu dùng hỗ thể làm thành sinh thể, cho nên được quẻ cát, có thể được kết quả là an toàn, vô sự.

Tất cả đây đều dùng phương pháp được số trước rồi dùng số dể đoán. Phương pháp này là phương pháp số Tiên thiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiệu Khang Tiết với mai hoa dịch số

7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật nhưng lại thường hiểu sai 7 điều cơ bản
7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo được coi là một phần đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật nhưng lại thường hiểu sai 7 điều cơ bản dưới đây.

 
7 dieu dung hieu sai ve sai ve dao Phat hinh anh
 
1. Đức Phật không có thật   Trong tâm thức tâm linh của nhiều người Việt, Đức Phật giống như các vị thần thánh khác, là đấng siêu nhiên không tồn tại hữu hình. Nhưng nếu tìm hiểu Phật giáo, là một tín đồ của Phật giáo, thì chắc hẳn không thể không biết, Đức Phật vốn xuất thân là một người trần mắt thịt.    Trải qua quá trình tu luyện, Người trở thành Phật và đi truyền đạo khắp nơi, cứu khổ chúng sinh. Đời sau để tưởng nhớ công đức và tôn vinh những giá trị nhân sinh tốt đẹp mà Ngài mang lại nên thờ cúng.   2. Theo Phật giáo để được đến Cực Lạc   Đây là suy nghĩ sai lầm về Phật giáo mà nhiều người mắc phải. Mục tiêu của việc tu tập theo đạo Phật không phải là được tới thiên đường hay Cực Lạc, mà là quá trình con người rũ bỏ sự đau khổ nơi trần thế, tìm tới một cuộc sống hạnh phúc hơn.   Cuộc sống hạnh phúc ấy phải trải qua quá trình học tập, tu dưỡng bản thân. Có thể là hạnh phúc ở kiếp sau, cũng có thể là ngay kiếp này nếu tu thành chính quả, giác ngộ sâu sắc những chân, thiện, mĩ của cuộc đời.   3. Khấn Phật để xin tài lộc   Phật dạy chúng sinh rũ bỏ tham, sân, si, sống bình yên và giản dị nên không có lý gì mà khấn Ngài để xin vàng, xin bạc. Hơn thế nữa, triết lý cơ bản của Phật giáo là thuyết nhân quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, nên việc cầu cúng hoàn toàn không có tác dụng.   Tin Phật, theo Phật tức là phải học Phật, tu dưỡng bản thân theo lối sống của Phật để đạt tới cảnh giới của sự hạnh phúc. Nếu sống thiện thì sẽ gặp được điều thiện, sống ác phải chịu quả báo, đối với tài lộc cũng vậy, không tự dưng mà có.   4. Niệm Phật là đọc danh hiệu Phật   Tụng kinh, niệm Phật không phải để cầu cúng hay học thuộc lòng, đọc lên là sẽ được Phật chứng cho. Mục đích lớn nhất của việc này là để chúng đệ tử ghi nhớ lời Phật dạy, soi sáng bản thân, giác ngộ Phật pháp và hành động theo. Vừa tụng niệm, vừa thấm nhuần và ghi nhớ, làm theo, ấy mới là niệm Phật chân chính.   Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người
5. Phật tử phải ăn chay
  Ăn chay là hình thức được nhà Phật khuyến khích, vừa tránh sát sinh lại tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, những người theo đạo Phật không nhất thiết phải ăn chay trường. Tùy vào tình hình sức khỏe và điều kiện, có thể ăn chay theo các tuần trai.
6. Giáo lý nhà Phật quan trọng nhất là kinh sách   Hệ thống giáo lý nhà Phật được ghi chép trong nhiều bộ kinh đồ sộ nhưng quan trọng nhất chỉ có hia điều: luật nhân quả và Tứ Diệu Đế (4 nỗi khổ lớn nhất của con người và cách tiêu diệt nỗi khổ, tu tập để thoát khỏi nỗi khổ). Nắm chắc hai điều này là nắm được tinh thần của Phật giáo.    Kinh sách là những diễn giải, bài học, lý luận dựa trên hai điều cơ bản này. Đọc nhiều kinh sách, tụng niệm nhiều, tìm hiểu cao siêu mà không nắm vững hai điều trên thì coi như chưa biết đến Phật giáo.   
7 dieu dung hieu sai ve sai ve dao Phat hinh anh
 
7. Đạo Phật chỉ dành cho người già
  Tâm linh thì không có tuổi, tôn giáo thì không phân biệt người. Phật giáo là chỗ dựa về tinh thần cho tất cả những ai đang muốn đi tìm hạnh phúc đích thực của cuộc sống. Dù đang còn trẻ hay tuổi đã xế chiều thì Phật giáo cũng đều mang đến cho bạn những kiến thức, những bài học, những kinh nghiệm và triết lý sống đơn giản nhưng ý nghĩa.   Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui?

Đối tác có ảnh hưởng vô cùng lớn đến công việc của bạn, có người sẽ trở thành quý nhân giúp công việc trở nên thuận lợi, nhưng cũng có người đem đến vận xui cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Chuột

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Hổ

Trong cuối năm, người tuổi Hổ thường vội vã muốn thành công, cho nên sẽ liên lụy đến bạn, gây ra những phiền phức không đáng có.

2. Tuổi Trâu

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Trâu

Vốn dĩ vận thế của người tuổi Trâu cuối năm không tốt. Kết quả nếu 2 người tuổi Trâu cùng hợp tác sẽ khiến thành công đã khó càng thêm khó.

3. Tuổi Hổ

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Khỉ

Trong cuối năm sẽ tranh chấp do những vấn đề liên quan đến lợi ích tiền bạc, do vậy sự nghiệp đầu tư của cả hai sẽ vì thế mà bỏ dở giữa chừng.

4. Tuổi Mèo

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Ngựa

Trong cuối năm, hai người đều thấy phong cách làm việc của đối phương không thuận mắt nên không thể đồng tâm hiệp lực, không thể cùng nhau làm tốt việc.

5. Tuổi Rồng

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Dê

Người tuổi Dê trong nửa cuối năm đa số là làm rối việc, đem lại rất nhiều phiền phức cho người tuổi Rồng.

6. Tuổi Rắn

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Chuột

Trong nửa cuối năm, hai người do đều ích kỷ nên hay đùn đẩy trách nhiệm.

 Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui? - 1

7. Tuổi Ngựa

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Rồng

Người tuổi Rồng sẽ làm mất tài liệu quan trọng hoặc làm tổn thất rất nhiều tiền trong dịp cuối năm, nên khó mà hợp tác thành công.

8. Tuổi Dê

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Lợn

Nửa cuối năm người tuổi Dê thường hay bị dụ dỗ bởi lời ngon ngọt, lại thêm người tuổi Lợn có phán đoán sai lầm, nên hai người cùng làm ăn sẽ rất dễ bị lừa.

9. Tuổi Khỉ

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Rắn

Nửa cuối năm, hai người hợp tác sẽ dễ gây rủi ro mất thực quyền hoặc bị mất hết tài sản.

10. Tuổi Gà

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Mèo

Nếu như thời gian quen người tuổi Mèo chưa đến một năm thì cần phải thận trọng, tốt nhất không nên liên quan đến họ trong các mối quan hệ lợi ích.

11. Tuổi Chó

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Gà

Cần cẩn thận, có những việc người tuổi Gà đồng ý với bạn nhưng lại không làm được, ngược lại còn làm lỡ cả thời cơ tốt cho công việc của bạn.

12. Tuổi Lợn

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Chó

Nếu như người tuổi Chó gặp được lợi ích lớn hơn, họ sẽ rất dễ lựa chọn phản bội người cùng hợp tác.

Theo Lạc Lạc (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui?

Chàng trai tuổi nào sẽ khiến bạn hạnh phúc? –

Các cô gái đang thắc mắc trong 12 con giáp anh chàng tuổi nào khiến bạn hạnh phúc? Trước tiên phải kể đến người tuổi Tý, tiếp đó là tuổi Mùi, Sửu, Hợi và... Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau. Những con giáp sẽ khiến bạn hạnh phúc Thứ 1: Tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cô gái đang thắc mắc trong 12 con giáp anh chàng tuổi nào khiến bạn hạnh phúc? Trước tiên phải kể đến người tuổi Tý, tiếp đó là tuổi Mùi, Sửu, Hợi và… Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau.

Nội dung

  • 1 Những con giáp sẽ khiến bạn hạnh phúc
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tý
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Mùi
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Sửu
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Hợi
    • 1.5 Thứ 5: Tuổi Dần

Những con giáp sẽ khiến bạn hạnh phúc

Thứ 1: Tuổi Tý

Những chàng trai tuổi Tý có tính cách hòa đồng, điềm đạm và dễ chia sẻ. Ngoài ra, họ còn có tấm lòng bao dung, rộng lượng với mọi người xung quanh, đặc biệt là người mình yêu quý. Do vậy, họ để lại ấn tượng vô cùng tốt đẹp trong lòng mọi người.

ty-7256-1402357273

Hơn thế, người tuổi Tý có kỹ năng sống khéo léo và ý thức tiết kiệm cao độ nên thường trong trạng thái chủ động về chuyện tiền bạc, hiếm khi rơi vào tình trạng “tiền khô cháy túi”.

Về phương diện tình cảm, các chàng trai tuổi này yêu một cách chân thành, đắm say và trân trọng từng khoảnh khắc của tình yêu. Bởi vậy, con giáp này xứng đáng là đối tượng để phái đẹp chọn làm người yêu nhất.

Thứ 2: Tuổi Mùi

Anh chàng tuổi Mùi trọng lễ nghi, có lòng hiếu thảo tuyệt vời, đồng thời tính tình ôn hòa, dễ mến. Trong mắt mọi người, chàng trai tuổi này như một cậu bé hồn nhiên, giản đơn và có lòng thương người vô bờ bến.

mui-1696-1402357273

Nhưng khi tiếp cận sâu hơn về thế giới nội tâm của họ, mọi người lại thấy đây là một con giáp vô cùng bản lĩnh nhưng thích sự lãng mạn nhẹ nhàng. Họ sẽ trở thành một người chồng, người cha tốt trong tương lai. Cô gái nào có được anh chàng tuổi Mùi làm người yêu, hẳn sẽ rất hạnh phúc và hài lòng.

Thứ 3: Tuổi Sửu

Nói tới người tuổi Sửu, ấn tượng đầu tiên mà mọi người thường nhắc tới là sự chất phác, thật thà, tinh thần trách nhiệm cao. Trong công việc, họ luôn cần mẫn và nỗ lực không ngừng, nên dành được nhiều tình cảm ưu ái của đồng nghiệp và cấp trên.

suu-6472-1402357273

Trong tình yêu, dù không chủ động nhưng những chàng trai tuổi Sửu lại âm thầm quan sát, chăm sóc và bảo vệ người mình yêu thương. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho người yêu hoặc vợ tương lai.

Thứ 4: Tuổi Hợi

Tính tình ngay thẳng, cương trực và điềm tĩnh trong mọi tình huống giúp người tuổi Hợi đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Đối diện với khó khăn, thách thức, họ không chút than vãn, kể khổ mà điềm đạm xử lý mọi chuyện một cách êm thấm và chu toàn.

hoi-3374-1402357273

Trong cuộc sống, chàng trai tuổi Hợi có rất nhiều bạn tốt, những người bạn này sẵn sàng đưa tay giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Có được điều đó cũng là do sự hài hòa và tốt bụng trong bản chất con người họ.

Đối với người mình yêu, các anh chàng tuổi Hợi luôn biết cách trân trọng, tạo sự lãng mạn bất ngờ và dành tình yêu trọn vẹn. Ở bên cạnh họ, bạn sẽ có cảm giác an toàn và tin cậy. Họ xứng đáng làm người yêu trọn đời của bạn đó nha.

Thứ 5: Tuổi Dần

Bản tính dũng cảm, thẳng thắn, tự tin và ngoan cường đối đầu với thách thức dường như đã ăn sâu vào con người tuổi Dần. Trong cuộc sống hay phương diện tình cảm, họ luôn nhất quán, nói được là làm được, không mấy khi thay đổi quan điểm hay lời hứa của mình. Một khi đã hứa, họ sẽ thực hiện cho bằng được mới chịu dừng lại.

dan-6210-1402357273

Một cô gái nhu mì, hiền thục và chân thành sẽ là sự kết hợp ăn ý với chàng trai tuổi Dần. Họ sẽ là cặp đôi hoàn hảo xây dựng hạnh phúc gia đình lâu bền, đúng như câu nói: “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào sẽ khiến bạn hạnh phúc? –

Hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh –

Từ xưa đến nay Tỳ Hưu phong thủy rất được mọi người tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Bởi theo phong thủy phương đông thì Tỳ hưu là một con vật rất linh thiêng. Việc đeo nhẫn Tỳ hưu trên tay, làm vòng cổ hay trưng bày Tỳ hưu để két sắt, trên b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay Tỳ Hưu phong thủy rất được mọi người tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Bởi theo phong thủy phương đông thì Tỳ hưu là một con vật rất linh thiêng. Việc đeo nhẫn Tỳ hưu trên tay, làm vòng cổ hay trưng bày Tỳ hưu để két sắt, trên ban thờ thần tài hoặc đặt trên bàn làm việc, trong gia đình hay doanh nghiệp sẽ giúp gia chủ được bình an, may mắn, công danh thăng tiến, sức khỏe tràn đầy & tài lộc tăng nhanh. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều loại Kỳ hưu khác nhau về hình thức, kích thước hay nguyên liệu (Tỳ hưu để bàn làm việc, Tỳ hưu đặt ban thờ thần tài, Tỳ hưu kéo bắp cải, nhẫn Tỳ hưu, vòng tay Tỳ hưu, vòng cổ – dây chuyền Tỳ hưu,…), và không phải Tỳ hưu nào cũng mang lại những giá trị như nhau cho con người. Cho nên rất nhiều người thắc mắc chọn Tỳ Hưu phong thủy như thế nào cho hợp tuổi đặc biệt là màu sắc Tỳ Hưu hợp mệnh. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh, các bạn cùng tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh
    • 1.1 Người mệnh Kim nên chọn Tỳ Hưu màu gì?
      • 1.1.1 Người mệnh kim là người như thế nào?
      • 1.1.2 Người mệnh Kim hợp với Tỳ hưu màu nào?
      • 1.1.3 Màu khắc với mệnh Kim nên tránh
    • 1.2 Người mệnh Mộc nên dùng Tỳ hưu phong thuỷ màu gì – loại nào tốt nhất cho mình?
    • 1.3 Nên chọn màu sắc gì của Tỳ hưu cho người mệnh Thủy?
      • 1.3.1 Tỳ hưu trắng
      • 1.3.2 Tỳ hưu đen
      • 1.3.3 Tỳ hưu xanh nước biển
    • 1.4 Tỳ hưu cho người mệnh Hỏa
    • 1.5 Chọn màu Tỳ hưu phong thủy phù hợp nhất cho người mệnh Thổ
      • 1.5.1 Tỳ hưu màu đỏ
      • 1.5.2 Tỳ hưu màu hồng
      • 1.5.3 Tỳ hưu màu tím
      • 1.5.4 Tỳ hưu màu nâu
  • 2 Nguyên liệu làm Tỳ hưu có tác dụng gì trong phong thủy đối với người sử dụng?
    • 2.1 Tỳ hưu thạch anh
    • 2.2 Tỳ hưu thạch anh tím
    • 2.3 Tỳ hưu thạch anh đỏ
    • 2.4 Tác dụng của tỳ hưu thạch anh tóc
    • 2.5 Tỳ hưu thạch anh khói
    • 2.6 Tỳ hưu đá mắt mèo có tác dụng như thế nào?
      • 2.6.1 Chiêu tài chiêu lộc 
      • 2.6.2 Bảo vệ
      • 2.6.3 Tốt cho sức khỏe
    • 2.7 Những mẫu Tỳ hưu phổ biến khác
      • 2.7.1 Tác dụng chiêu tài, thu hút tiền bạc, giúp thăng quan tiến chức
      • 2.7.2 Tác dụng trấn tà, giúp đem lại may mắn, bình an

Cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh

Theo ngũ hành mạng gồm 5 yếu tố là: Kim, thủy, hỏa, mộc, thổ. Theo phong thủy, mỗi mệnh thì hợp với các màu sắc khác nhau. Đây cũng là lí do vì sao mà khi chọn tỳ hưu phong thủy hợp mệnh người ta lại quan tâm đến màu sắc, vì nếu chọn màu sắc không hợp với mệnh hoặc tuổi tác sẽ xung khắc với người sở hữu kỳ hưu.

Vậy là màu sắc tỳ hưu có tác dụng thế này thế kia như các trang web khác vẫn nói về tỳ hưu là chưa đúng, chỉ có là chọn màu sắc tỳ hưu theo mệnh hay tuổi của mỗi người mà thôi. Nên các bạn cũng nên chú ý nhé!

Người mệnh Kim nên chọn Tỳ Hưu màu gì?

Người mệnh kim là người như thế nào?

Những người thuộc mệnh kim là những người yêu cầu trong công việc cũng như trong cuộc sống sự chính xác, rõ ràng, logic và hiệu quả.
Người mệnh kim là biểu hiện của sự tinh tế, rõ nét, sâu sắc trong tính cách.
Mệnh thổ sẽ hỗ trợ cho bạn, nhưng mệnh hỏa sẽ xung khắc bạn, vì hỏa sẽ thiêu đốt bạn nên hãy tránh chọn tỳ hưu có màu xung khắc với mệnh của bạn nhé!

Người mệnh Kim hợp với Tỳ hưu màu nào?

Màu trắng: Màu thuần khiết và trong sáng, nó là màu của sự hoàn thiện, tạo nên sự dung hòa các màu trong cuộc sống.

Màu vàng: Là màu của mệnh thổ, mệnh thổ sẽ hỗ trợ tốt cho mệnh kim, bởi thổ sinh kim, mà màu vàng chính là màu của mệnh thổ.

Màu xám: Tốt cho cung tử tức (con cháu), Quý Nhân hoặc Quan Lộc. Màu xám bạc tươi sáng mang đến vẻ đẹp, sự sạch sẽ, là những điểm nổi bật trong tính cách của người mệnh kim.

Người mệnh kim là biểu hiện của sự tinh tế, rõ nét, sâu sắc trong tính cách nên màu xám là màu thể hiện đầy đủ tính cách của người mệnh kim.

Màu khắc với mệnh Kim nên tránh

Màu đỏ & màu hồng: 2 màu này là hai màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim, do vậy bạn không nên chọn Tỳ hưu có màu đỏ, màu hồng nhé!

Người mệnh Mộc nên dùng Tỳ hưu phong thuỷ màu gì – loại nào tốt nhất cho mình?

Để cho người mạng Mộc có thể may mắn, tài lộc, khỏe mạnh, phát đạt thì việc chọn mua Tỳ hưu phong thuỷ hợp mệnh về màu sắc của ngũ hành là điều rất quan trọng.

Để chủ nhân được tương sinh: Mộc được thuỷ dưỡng, vậy nên màu đá tốt nhất người mệnh Mộc nên dùng là màu của nước bao gồm các màu: đen, xanh nước biển, xanh lam, xanh da trời.

Để chủ nhân được tương hợp: Lưỡng Mộc ắt thành Lâm (Có nhiều cây là sẽ thành rừng) Bởi vậy hòa hợp với người có mệnh Mộc phải là màu Mộc gồm: màu gỗ hóa thạch, màu xanh lá cây.

Để chủ nhân chế khắc được Tỳ hưu đá: Thì phải dùng màu sắc của Thổ gồm các màu là: vàng sậm, gỗ hóa thạch, nâu đất. Khi người mệnh Mộc sử dụng đá màu Thổ sẽ được an toàn và không cần lo lắng.

Tóm lại khi chọn Tỳ Hưu phong thuỷ cho người mệnh Mộc nên chọn Kỳ Hưu được làm từ các loại đá quý tự nhiên có màu đen, xanh da trời, xanh lam, xanh nước biển, màu gỗ, xanh lá cây, vàng sậm, nâu đất để đem tới điều tốt lành.

Còn không nên mang Tỳ Hưu phong thuỷ đá quý có màu trắng và màu bạc như của hành Kim. Bởi lẽ dao sẽ chặt được gỗ, Kim sẽ không tốt cho người mênh Mộc đeo.

Nên chọn màu sắc gì của Tỳ hưu cho người mệnh Thủy?

Tỳ hưu trắng

Tỳ hưu trắng được coi là màu sắc tương sinh phù hợp nhất đối với người mệnh Thủy bởi theo luật ngũ hành thì Kim sinh thủy, bởi vậy lời khuyên cho những người mệnh Thủy là nên ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tỳ hưu màu trắng. Đối với màu trắng bạn nên lựa chọn các sản phẩm thạch anh trắng, hoặc sò hóa thạch trắng sữa, ngoài ra còn có sản phẩm bạn ít biết đến là tỳ hưu ngọc cẩm thạch Jade trắng.


Tỳ hưu đen

Một màu sắc khác cực kỳ phù hợp với người mệnh Thủy là màu đen. Hiện nay trên trang VPEC.VN về Kỳ hưu có rất nhiều sản phẩm tỳ hưu màu đen cho bạn thỏa sức lựa chọn, thông dụng nhất là tỳ hưu thạch anh đen, tiếp đến là các sản phẩm tỳ hưu Tektite, tỳ hưu tourmaline đen, tỳ hưu Obsidian đen…

Tỳ hưu xanh nước biển

Ngoài ra bạn có thể chọn các màu tương hợp với mệnh thủy là màu xanh nước biển (hay xanh lam) với các sản phẩm được ưa chuộng là Aquamarine hay tỳ hưu Opal. Đá màu xanh nước biển nhẹ nhàng tươi sáng có lẽ sẽ được yêu thích nhiều hơn màu đen và màu trắng đặc biệt là giới trẻ, một ưu thế hơn tỳ hưu màu xanh nước biển là bạn có thể dễ dàng kết hợp với các phụ kiện khác mà vẫn làm nổi bật chiếc vòng và tôn lên vẻ đẹp sang trọng quý phái nhưng lại năng động và tràn đầy sức sống.

Tỳ hưu cho người mệnh Hỏa

Như chúng ta đã biết, đá quý tự nhiên thì loại nào cũng tỏa ra năng lượng rất tốt cho người dùng thường xuyên tiếp xúc với nó. Với người mệnh Hỏa tốt nhất nên dùng loại đá quý tự nhiên có màu sắc thuộc hành Mộc hay là màu xanh lá cây. Vì bản thân gỗ khi bị cháy sẽ tạo thành ngọn Lửa, nghĩa là hoả được mộc sinh ra. Chính vì vậy, loại đá có màu xanh lá cây là loại màu đá lý tưởng số 1 mà những người mang mệnh Hỏa nên sử dụng.

Cũng như 4 mệnh còn lại, người mệnh Hỏa cũng sẽ gặp điều tốt lành nếu dùng loại đá quý có màu phù hợp với mệnh, tức là các màu đặc trưng của hành Hỏa là Đỏ, Hồng và cả Tím.

Còn nếu thích dùng loại đá màu trắng cũng được, vì mệnh của những người này chế khắc được màu viên đá, tức là Hỏa chế ngự được Kim, khi nung kim loại sẽ bị chảy ra thành nước!
Vì vậy để chọn Tỳ hưu theo mệnh, người mệnh Hỏa nên chọn lựa Tỳ hưu được chế tác từ loại đá quý màu xanh lá cây là sẽ tốt nhất, có tính tương sinh. Hoặc Tỳ Hưu đá quý có màu đỏ, hồng, tím để có thể hòa hợp.

Tuyệt nhiên người mệnh hoả không nên đeo Tỳ Hưu chế tác từ đá quý đen hoặc có màu xanh nước biển vì là màu của hành Thủy. Khi dùng sẽ dễ gặp xui vì thủy và hỏa luôn đối đầu, phần thiệt sẽ về hoả vì nước dập được lửa. Từ đó công danh tài lộc sẽ khó phất được lên.

Chọn màu Tỳ hưu phong thủy phù hợp nhất cho người mệnh Thổ

Tỳ hưu màu đỏ

Theo luật ngũ hành, Hỏa sinh Thổ, bởi vậy màu được coi là phù hợp với mệnh Thổ là màu đỏ, đối với màu đỏ có một số loại mẫu tỳ hưu nổi bật được làm từ chất liệu mã não đỏ hay màu dịu nhẹ hơn là tỳ hưu ruby, bạn cũng có thể lựa chọn tỳ hưu thạch anh hồng.

Sản phẩm tỳ hưu mã não đỏ rực luôn mang lại sự mạnh mẽ cho con người, nếu là phụ nữ thì tỳ hưu mã não đỏ sẽ mang lại sự sang trọng quý phái. Tỳ hưu mã não đỏ, ngoài tác dụng chính mang lại may mắn về tài lộc cho con người nó còn có nhiều ảnh hưởng tốt đến sức khỏe như giúp điều trị các bệnh ho lâu ngày, giảm chứng co giật, chống lại sợ hãi, bảo vệ con người khỏi vi khuẩn.

Tỳ hưu màu hồng

Tỳ hưu thạch anh hồng cũng được sử dụng phổ biến bởi màu sắc nhẹ nhàng mang lại cảm giác tươi trẻ cho con người. Nếu là Tỳ hưu đeo cổ thì nó rất dễ dàng phối hợp trang phục và phụ kiện khi sở hữu một trang sức tỳ hưu thạch anh hồng này.

Đặc biệt hơn là Tỳ hưu ruby bởi vẻ đẹp tinh tế về màu sắc, ruby luôn được ghi danh trong danh sách những loại đá đẹp và đắt nhất thế giới, bởi vậy còn gì tuyệt vời hơn khi bạn được sỏ hữu một con vật tỳ hưu ruby vừa đẹp vừa mang nhiều may mắn.

Tỳ hưu màu tím

Tương tự màu đỏ, màu tím cũng là màu tương sinh với mệnh Thổ, với màu tím thì tỳ hưu thạch anh tím được coi là loại đá thông dụng và đẹp nhất hiện nay.

Tỳ hưu màu nâu

Bên cạnh màu đỏ, hồng hay tím, người mệnh Thổ có thể sử dụng các màu của bản mệnh mình như màu vàng nâu hoặc màu vàng nhạt, là những màu gắn liền với màu của đất. Tỳ hưu đá mắt hổ là có màu đặc trưng của mệnh Thổ mang lại cảm giác an toàn, giúp bạn thư thái, dễ chịu mỗi khi tiếp xúc với tỳ hưu đá mắt hổ.

Ngoài ra bạn còn có thể lựa chọn rất nhiều loại tỳ hưu màu nâu khác như tỳ hưu thạch anh tóc nâu, tỳ hưu mã não nâu…

Nguyên liệu làm Tỳ hưu có tác dụng gì trong phong thủy đối với người sử dụng?

Tỳ hưu thạch anh

Tỳ hưu bằng thạch anh ngoài tác dụng như trừ tà khí, thu hút tài lộc, giữ lại của cải trong nhà còn có nhiều tác dụng khác tùy thuộc vào màu sắc và loại thạch anh:

Tỳ hưu thạch anh đen có tác dụng thu hút vận may và tài lộc mạnh với năng lượng lơn, có tác động tốt đến sức khỏe, hệ mạch và cơ xương, giúp phát triển trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo.

Tỳ hưu thạch anh xanh giúp bạn gặp nhiều may mắn trên đường công danh, giúp được quý nhân phù trợ.

Tỳ hưu thạch anh trắng và vàng giúp bạn có thêm may mắn và sức khỏe, giúp cho tinh thần luôn sáng suốt, tránh được stress và việc đưa ra các quyết định sai, tăng sự tập trung và hiệu quả trong làm việc, tăng tính quyết đoán và lòng dũng cảm.

Tỳ hưu thạch anh hồng giúp giữ không khí hòa thuận và ấm áp trong gia đình, giúp máu huyết lưu thông tốt hơn, đặc biệt là ở phụ nữ, nó cũng giúp cải thiện các mối quan hệ đặc biệt là quan hệ vợi chồng, giúp người ta cởi mở hơn trong giao tiếp.

Tỳ hưu thạch anh tím

Ngoài tác dụng thu hút tài lộc và xua đuổi tà ma, tỳ hưu thạch anh tím còn có tác dụng như:

Giúp thành viên gia đình tư duy nhanh và làm việc hiệu quả hơn, giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi ở người lớn và tăng tính tập trung và kết quả học tập của trẻ nhỏ.

Có tác dụng giảm mất ngủ và trợ giúp giải độc rượu.

Thu nạp vận khí tốt, giải trừ điềm xấu, giúp công việc thuận lợi, đem lại sự thăng tiến cho chủ nhân.

Để chọn được thạch anh tím tự nhiên bạn cần lưu ý rằng, chất liệu tạc tỳ hưu thạch anh tím thường có vết rạn tự nhiên trong lòng đá chứ rất ít khi sạch hoàn toàn. Đôi khi trong khối thạch anh tím lại có lẫn 1 chút màu vàng của thạch anh vàng. Đặc biệt nếu may mắn tìm được một ông tỳ hưu thạch anh tím có lẫn màu vàng ở bụng thì xin chúc mừng bạn, ông tỳ hưu này đã ăn rất nhiều vàng bạc, là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn về tài lộc!

Tỳ hưu thạch anh đỏ

Về màu sắc: tỳ thạch anh đỏ mang một màu đỏ rực rỡ, với ý nghĩa mang lại cho chúng ta nhiều may mắn trong cuộc sống, màu đỏ mang lại rất nhiều hỷ sự.

Tránh tà khí: tỳ hưu thạch anh đỏ giúp vận mệnh của con người sẽ tốt hơn, được nâng cao hơn, đuổi tà ma quỷ dữ, tà khí và có tác dụng bảo vệ con người khỏi những điềm xấu có thể xảy ra, khiến chúng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn.

Mang lại nhiều tài lộc: nhất là những ai kinh doanh, nên sở hữu cho riêng mình tỳ hưu bằng thạch anh đỏ, thứ nhất là sẽ rất may mắn, làm ăn thuận buồm xuôi gió; thứ hai là sẽ gặt hái được nhiều tài lộc trong kinh doanh hơn.

Tác dụng hóa giải: các bạn đã biết đến “Ngũ hành đại sát” chưa? Đây chính là một sát tinh trong phong thủy, mang lại rất nhiều những điều bất lợi cho gia đình. Nhưng Ngũ hành đại sát sẽ được hóa giải nếu chúng ta sở hữu tỳ hưu thạch anh đỏ. Vì vật phẩm phong thủy này có thể đuổi tà ma quỷ dữ, mang lại nhiều may mắn cho con người mà.

Tác dụng của tỳ hưu thạch anh tóc

Thạch anh tóc có màu sắc rất phong phú và đa dạng và ứng với mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau nhưng thạch anh tóc nói chung được coi là loại thạch anh có năng lượng mạnh nhất. Có một số loại thạch anh tóc phổ biến là: thạch anh tóc đỏ, thạch anh tóc xanh, thạch tóc vàng và thạch anh tóc đen.

Tỳ hưu thạch anh tóc vàng/nâu: Hợp với người mệnh Thổ hoặc mệnh Kim.

Tỳ hưu thạch anh tóc đỏ: Hợp với người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ

Tỳ hưu thạch anh tóc đen: Hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Mộc

Thạch anh tóc rất hiếm so với các loại khác trong nhóm thạch anh. Do vậy giá của Tỳ hưu thạch anh tóc thường khá đắt so với sản phẩm cùng loại bằng thạch anh khác. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới giá trị của tỳ hưu thạch anh tóc là:

Tóc càng thẳng, mọc đều càng có giá trị cao. Đặc biệt nếu tóc mọc thành búi như bụi cỏ, hoặc mọc thẳng và ken dày như bã mía là loại có giá trị cao nhất

Nếu soi dưới ánh sáng mạnh, một số loại thạch anh tóc sẽ có ánh kim lấp lánh trên mỗi sợi tóc.

Loại này hiếm và có giá trị cao hơn loại không có ánh

Đặc biệt giá trị là những ông tỳ hưu thạch anh tóc có tóc vàng ánh kim mọc dày đúng phần bụng của tỳ hưu. Khi đó tỳ hưu giống như đã ăn đầy vàng bạc cho chủ nhân, đem lại may mắn to lớn cho người sở hữu chúng.

Ngoài ra, dáng tạc của tỳ hưu cũng ảnh hưởng lớn tới giá trị. Tỳ hưu tạc chuẩn phải có miệng rộng, mông to, dáng dữ dằn, thu mình giữ của cho chủ nhân, và không được khoan lỗ ở hậu môn.

Ngoài ra còn một số loại tỳ hưu thạch anh tóc khác nhưng nó không được phổ biến hoặc thuộc loại đá quý hiếm trên thế giới.

Tỳ hưu thạch anh khói

Trước đây không lâu, thạch anh ám khói được gọi là Rauchtopaz (theo tiếng đức Rauch – “khói”). Cho đến ngày nay tên gọi này vẫn phổ biến trong giới kim hoàn.

Thạch anh khói còn được gọi là pha lê thiên nhiên ám khói hoạc topa ám khói, Công thức Si02. Độ cứng theo thang Mohs. Khối lượng riêng : 2.5 – 2.6g/cm3. Hệ tinh thể ba phương. Ánh thủy tinh. Cùng với pha lê tự nhiên xitrin , và ametit thạch anh ám khói là những biến thể quý nhất của thạch anh.

Đẹp tuyệt vời là những tinh thể thạch anh ám khói mầu nâu lấp lánh ánh vàng kim có lẫn tạp chất turin và chúng tạo ra hiệu ứng tỏa ánh sao về các hướng (thạch anh tóc).

Trong tự nhiên đôi khi gặp những tinh thể thạch anh khổng lồ nặng đến vài tấn .Mầu sắc thạch anh khói thay đổi từ mầu khói nhẹ cho đến mầu nâu sẫm .

Tính chất chữa bệnh:
Người Hindu cổ đại cho rằng, thạch anh khói trục ra khỏi cơ thể con người tiêu cực và cặn bã.
Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói có thể chữa khỏi bách bệnh.

Thạch anh khói giúp tránh khỏi stress và mất cảm giác đau.
Để nhằm mục đích này, các nhà thạch trị liệu học khuyên nên nắm trong tay tinh thể thạch anh ám khói và chờ cho chúng nóng lên .

Tính chất về phong thủy:
Các nhà chiêm tinh học và phong thủy học cho rằng, thạch anh khói giúp nâng ý nghĩ từ vùng tối tăm của tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.

Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất. Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền, buồn rầu; tập trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ, hẹp hòi.
Có lẽ không phải vô cớ mà các tín đồ phật giáo Ấn Độ gọi thạch anh ám khói là “đá của phật”.

Thạch anh ám khói trung hòa cái cái xấu và giảm tính kích thích.
Đồng thời cũng cho rằng với những người hay mơ mộng thạch anh ám khói giúp họ chạy trốn khỏi hiện thực kích thích trí tưởng tượng của họ.
Thạch anh khói có khả năng bảo vệ chủ nhân của nó tránh điềm gở và sự hư hỏng.
Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói.
Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân (cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt.
Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).

Tỳ hưu đá mắt mèo có tác dụng như thế nào?

Chiêu tài chiêu lộc 

Kỳ hưu được dùng làm linh vật chiêu tài chiêu lộc số 1 trong phong thủy. Nếu đặt Tỳ hưu trên bàn làm việc hay trong cửa hàng sẽ giúp công việc làm ăn luôn phát đạt. Đặc biệt, đặt Tỳ hưu để két sắt, tại sòng bạc, ngân hàng, gia đình có thể bảo vệ của cải, tránh thất thoát tài lộc ra bên ngoài. Bởi vì Kỳ hưu có thể ăn tài lộc và không thể ị được nên có thể bảo vệ chúng.

Bảo vệ

Tỳ hưu phong thủy là linh vật cao cấp nhất trên Thiên Đình nên nó chống lại được hầu như yêu ma quỷ quái trên thế giới. Bởi thế các loại âm khí hay yêu khí thông thường không thể xâm hại tới ngôi nhà. Đặc biệt Kỳ hưu có thể chống lại được Ngũ hoàng đại sát – 5 đại sát tinh ảnh hưởng tới sức khỏe và sự bình an của con người.

Tốt cho sức khỏe

Theo một số tài liệu xưa, Tỳ hưu đá mắt mèo có thể chữa được nhiều bệnh về mắt.
Đá mắt mèo được coi là đá chứa rất nhiều năng lượng giúp bạn tăng sự tự tin, phát triển suy nghĩ tích cực và khơi dậy sự thanh bình trong tâm hồn.
Tỳ hưu đá mắt mèo còn có tác dụng rất tốt khi cầu nguyện hoặc thiền định.

Những mẫu Tỳ hưu phổ biến khác

Bên cạnh đó còn có rất nhiều các loại Kỳ hưu phong thủy được làm từ rất nhiều nguyên liệu khác nhau như: Tỳ hưu vàng – bọc bạc, tỳ hưu đá quý tự nhiên – đá non nước, tỳ hưu đá cẩm thạch – đá mắt hổ – đá ruby – đá hổ phách – đá ngọc bích – đá opal – đá saphia (sapphire) – đá lục yên, tỳ hưu gỗ quý, tỳ hưu ngọc bích, tỳ hưu ngà voi, Kỳ hưu Aquamarine, Tỳ hưu Ancarat, Kỳ hưu ngọc cẩm thạch, tỳ hưu bằng đồng,… Nhưng nhìn chung đều có những tác dụng như sau:

Tác dụng chiêu tài, thu hút tiền bạc, giúp thăng quan tiến chức

Nguồn gốc của tác dụng này ở tỳ hưu chính là bởi kỳ hưu vốn là một loài không có hậu môn, mà thức ăn chủ yếu của nó lại là vàng bạc, châu báu. Với cái bụng to tướng của mình, cùng cái miệng rộng, hàm răng sắc nhọn, kỳ hưu có thể nuốt hàng đống vàng bạc, châu báu vào mà chẳng sợ no, cũng chẳng sợ chúng thất thoát ra đi đâu được. Bởi vậy khi phò chủ, kỳ hưu rất biết cách thu hút tiền bạc về cũng như giữ của cho chủ nhân của nó. Người ta cũng thường chọn những con tỳ hưu miệng rộng, mông to là bởi vậy.

Tác dụng trấn tà, giúp đem lại may mắn, bình an

Tỳ hưu còn được gọi là con Tịch tà. Sở dĩ có tên gọi này là bởi tỳ hưu là một loài rất hung dữ, chuyên tìm bắt và cắn hút tinh khí của các loài yêu tinh. Với hàm răng sắc nhọn, lại là một trong chín người con của rồng nên tỳ hưu chứa trong mình sức mạnh khủng khiếp để có thể đối chọi, tiêu diệt được các loài tà ma, yêu quái, cũng như hóa giải sát khí từ chúng.

Như vậy, sau khi tham khảo bài viết này, các bạn đã có một kiến thức cho mình về cách chọn Tỳ hưu cho bản thân hợp theo cung mệnh, năm sinh hay tuổi sinh của mình. Tức cũng có nghĩa rằng, những người mệnh KIM – MỘC – THỦY – HỎA – THỔ biết mình nên chọn Tỳ hưu phong thủy màu gì hay loại nào là tốt nhất & tương sinh?  Hay nói cách khác chúng tôi đã hướng dẫn cách chọn Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh cho các bạn. Điều mà sẽ giúp bạn luôn may mắn về sức khỏe, công danh hay tiền tài. Chúc các bạn luôn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh –

Xem tướng tay: Các đường chỉ tay

Chắc chắn các bạn đã không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Thuật xem chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay (nam xem bàn tay trái, nữ xem bàn tay phải). Đó là một thuật pháp (thuật tiên đoán) có nguồn gốc từ thời xa xưa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.
Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.
Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.
Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.
Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.
Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.
Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.
Đường định mạng (may mắn)
Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.
Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.
Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.
Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.
Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.
Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.
Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.
Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.
Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.
Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.
Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.
Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.
Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.
Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.
Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.
Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.
Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.
Đường chỉ đi lên: độc thân.
Đường chỉ đi xuống: ly thân.
Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.
Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Các đường chỉ tay

Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chùa Bút Tháp mang vẻ đẹp cổ kính như trong tranh khác hẳn so với những ngôi chùa xung quanh
Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Thanh Sơn. Chùa Bút Tháp khác hẳn so với những ngôi chùa khác là tạo sự thu hút vào trong chùa bằng lối kiến trúc đồ sộ mà tinh xảo. Chắc chắn Chùa Bút Tháp sẽ làm hài lòng du khách từ khắp mọi miền khi đặt chân đến đây.

Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) hay còn gọi là chùa Nhạn Tháp, từ lâu chùa đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp độc đáo về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử lâu đời, cũng như phong cảnh hữu tình. Chùa là sự dung hội của hai nền văn hoá Việt – Hoa. Chùa có pho tượng Quan Thế Âm nghìn mắt nghìn tay bằng gỗ lớn nhất Việt Nam và tòa cửu phẩm liên hoa với những giai thoại kỳ bí của dòng thiền Mật Tông.

Lịch sử  chùa Bút Tháp

Tương truyền, chùa có từ đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278). Thiền sư Huyền Quang (đỗ Trạng nguyên năm 1297) đã trụ trì ở đây. Ông cho dựng ngọn tháp đá cao 9 tầng có trang trí hình hoa sen. Ngọn tháp này nay không còn nữa. Đến thế kỷ 17, chùa đã trở nên nổi tiếng với sư trụ trì là Hòa thượng Chuyết Chuyết (1590-1644), người tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa, sang Việt Nam năm 1633 và trụ trì ở chùa. Năm 1644, Hòa thượng viên tịch và được vua Lê phong là “Minh Việt Phổ Giác Quảng Tế Đại Đức Thiền Sư”.

Tiếp đó, người kế nghiệp trụ trì chùa Bút Tháp là Thiền sư Minh Hạnh, học trò xuất sắc của Hòa thượng Chuyết Chuyết. Vào thời gian này, Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (Diện Viên) đã rời bỏ cung thất, về đây tu hành. Thấy chùa bị hư nát nhiều, bà cùng con gái là công chúa Lê Thị Ngọc Duyên (Diệu Tuệ), xin phép Chúa Trịnh Tráng, rồi bỏ tiền của, ruộng lộc ra công đức để trùng tu lại ngôi chùa. Đến năm 1647, chùa mới được làm xong. Chùa kiến trúc theo kiểu “Nội Công Ngoại Quốc”. Về cơ bản, quy mô và cấu trúc của chùa Bút Tháp hiện nay chính là ngôi chùa được xây dựng trong thời kỳ đó.

Góc sân của Chùa Bảo Tháp
Góc sân của Chùa Bảo Tháp

Đời vua Tự Đức, năm 1876, khi vua qua đây thấy có một cây tháp hình dáng khổng lồ liền gọi tên là Bút Tháp, nhưng trên đỉnh vẫn ghi là tháp Bảo Nghiêm.

Chùa được trùng tu vào các năm 1739, 1903, 1915, 1921 và gần đây vào năm 1992-1996. Đây là ngôi chùa có kiến trúc quy mô hoàn chỉnh nhất còn lại ở Việt Nam.

Kiến trúc chùa Bút Tháp

Chùa còn lưu giữ lại nhiều di vật từ thế kỉ 17. Phật điện của chùa gần như nguyên sơ của chùa cổ Việt Nam, gồm 10 nếp nhà nằm trên mộ trục dài hơn 100 m. Qua cửa Tam quan, đến gác chuông hai tầng, tám mái. Chùa chính với 3 dãy nhà Tiền đường – Thiên hương – Thượng điện tạo thành chữ “công”. Cách bố trí như vậy làm nổi bật điện thờ bên trong với các pho tượng.

Tháp Bảo Thiên - Chùa Bảo Tháp
Tháp Bảo Thiên – Chùa Bảo Tháp

Đặc trưng của chùa là tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc họ Trương tạc năm 1656. Tượng cao 3,7 m, ngang 2,1 m, dày 1,15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.

Đây được coi là một kiệt tác độc nhất vô nhị về tượng Phật và nghệ thuật tạc tượng – nghệ thuật làm nổi bật triết lý nhà Phật bằng thứ ngôn ngữ tạo hình hàm súc. Phật ngồi trên toà sen hồng qua bệ tượng hình vuông được trang trí bằng những nét chạm khắc cổ với dáng hành đạo, thư thái, đôi mắt quảng đại như bao quát cả không gian vũ trụ.

Tượng Quan Âm hai tay chắp trước ngực, hai tay để trên đùi với những ngón tay đan chéo biểu tượng cho dáng hành đạo và nhập định; các chùm tay để trần từ sườn, vai, lưng, trên người; những tay được xếp vòng tròn từ lớn đến nhỏ hướng vào tâm (ngay sau gáy Phật) trong lòng mỗi bàn tay lại hiện lên một con mắt. Nhìn tổng thể tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay như những vòng hào quang toả ra từ tâm điểm.

Ngoài ra, trong chùa có hơn 70 pho tượng gỗ được tạc trong tư thế quỳ, đứng, ngồi với nét mặt thành kính trông rất sinh động như pho tượng Kim Đồng – Ngọc Nữ,… còn tượng La Hán lại thể hiện cảm xúc nội tâm, mang nặng ý tưởng Phật giáo.

Phủ thờ nằm sau Phật điện là ngôi nhà 5 gian có hai pho tượng đáng chú ý. Hai pho tượng này là chân dung hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (nhà Lê) đầu đội vương miện nhưng khoác áo tu hành, và công chúa Ngọc Duyên. Cả hai pho tượng đều ngồi theo dáng toạ thiền.

Từ thượng điện, đi qua một chiếc cầu đá có ba nhịp uốn cong dẫn đến ngôi nhà gọi là Tích Thiện am. Trên cầu có 12 bức phù điêu đá chạm chim muông hoa lá. Tích Thiện am là một ngôi nhà có ba tầng mái.

Trong Tích thiện am, có cây Cửu Phẩm Liên Hoa, là một tháp bằng gỗ 9 tầng, 8 mặt, có thể quay tròn quanh một trục, có gắn tượng Phật và chạm những cảnh dân gian hay lấy đề tài trong Phật thoại.

Chùa có tháp Bảo Nghiêm thờ Hoà thượng Chuyết Chuyết, trông tháp giống như cây bút khổng lồ vươn thẳng tới trời cao thanh vắng. Tháp cao 13,05 m, năm tầng với một phần đỉnh xây bằng đá xanh; ngoài tầng đáy rộng hơn, bốn tầng trên gần giống nhau, rộng 2 m. Năm góc của 5 tầng có 5 quả chuông nhỏ. Lòng tháp có một khoang tròn đường kính 2,29 m. Ngoài kỹ thuật xây dựng đá, phần bệ tượng được bao quanh bằng hai vòng tường cấu tạo bằng cột và lan can. Riêng ở tầng trệt của toà tháp này có mười ba bức chạm lấy đề tài động vật làm chính. Tháp thể hiện tài ghép đá và nghệ thuật điêu khắc tuyệt vời của người thợ Việt Nam xưa.

Kiến trúc chùa vẫn dùng khung gỗ chịu lực nhưng nền bệ lan can dùng đá rất phổ biến, trên có những hình động vật được khắc trông sinh động.Chùa Bút Tháp tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc cổ của các ngôi chùa vùng đồng bằng Bắc Bộ, cả về giá trị nghệ thuật và lịch sử.

Chùa được cấp bằng Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia từ năm 1962. Đây không nhưng là nơi sám hối, cầu nguyện của phật tử mà còn là điểm du lịch lý thú cho du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Mơ thấy heo con –

Trong giấc mơ, những chú heo xinh xắn tượng trưng cho tài lộc, sự may mắn và hạnh phúc. 1. Mơ thấy heo sinh con đẻ cái đầy đàn, tín hiệu cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ thuận lợi và thành công rực rỡ. Gia đình bạn vui được vui vẻ, hòa thuận và hạnh phú
Mơ thấy heo con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy heo con –

Cách hóa giải hướng xấu –

Hóa giải hướng xấu và một số phạm kị trong nội thất phong thủy Cùng chúng tôi tham khảo những điều cấm kỵ trong phong thủy và thủ pháp hóa giải. Đây chưa hẳn là tất cả những gì mà khoa phong thủy đúc kết được. Nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp bạn phần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải hướng xấu và một số phạm kị trong nội thất phong thủy

Cùng chúng tôi tham khảo những điều cấm kỵ trong phong thủy và thủ pháp hóa giải. Đây chưa hẳn là tất cả những gì mà khoa phong thủy đúc kết được. Nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp bạn phần nào trong việc cân bằng cuộc sống của mình.

phong-thuy-365

– Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô: Phong thủy tối kỵ có cây khô hoặc cây to trước nhà, sẽ khiến chủ nhà buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng trước cửa hoặc để tranh nhiều màu đỏ (thuộc Hoả) treo trước cửa. – Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ: Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện giao lộ thì khí sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình và không tốt cho những người thân trong gia đình. Trường hợp nếu có những căn nhà như trên chỉ nên dùng làm cơ sở kinh doanh và không nên ở. – Gương trong phòng ngủ: Gương trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Vì điều này không tốt cho sức khỏe và làm cho bạn ngủ không sâu và không ngon giấc. – Xà nhà chắn ngang giường ngủ hoặc bàn thờ, bếp: Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ. – Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau : Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc chuông gió treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí.. Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa hoặc dùng các loại cầu thuỷ tinh treo để hoá giải. – Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà: Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn, dễ sinh thị phi, bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc xây tường cao để chắn. Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa. – Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà: Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm chó đá, đôi con nghê, hoặc tượng Quan Công, tượng Phật Bà chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà. – Nhà có cửa chính thông với cửa hậu: Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thuỷ tinh treo ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng rùa đầu rồng hoặc tượng Tam Đa che chắn ở phía cửa phụ. – Nhà bị góc nhọn của nhà khác chiếu thẳng vào nhà: Góc nhọn của một nhà khác đâm thẳng vào nhà sẽ mang sát khí đến, rất tổn hại cho gia chủ, gây nên bất hoà, thị phi, hao tán tài lộc. – Nhà trước cao sau thấp: Theo Phong Thủy thì nhà trước cao sau thấp chủ không phát về hậu vận, càng ở lâu sẽ càng sinh ra suy bại, hao tốn tiền tài công danh. Vì vậy, nên khắc phục ngay bằng cách xây dựng một tường cao phía sau nhà, ở đó đặt một vài cột đèn sáng chiếu lên mái sau nhà. Phía trước nên hạ thấp cổng, cửa và chiều cao tường chắn phía trước nhà. Kết hợp thêm các yếu tố nội thất, sử dụng các vật khí để tăng vượng khí trong nhà. – Bếp của nhà lộ ngay ở ngoài: Theo Phong Thủy thì bếp là nguồn tài lộc và phải kín đáo sao cho người ngoài đi vào cửa không thể nhìn thấy bếp. Nếu đứng ở cửa nhà đã nhìn thấy bếp thì phạm điều tối kỵ. Nên khắc phục bằng cách bố trí lại bếp hoặc dùng một bình phong hoặc đôn che chắn cho bếp. – Giường ngủ đối diện với cửa phòng: Giường ngủ không nên đặt đối diện với cửa phòng vì khí từ cửa vào sẽ xung thẳng đến giường, gây tổn hại cho sức khoẻ người nằm. Vì thế nên kê giường nơi khác hoặc treo mành, rèm ở ngay cửa. – Bếp đặt ngay cạnh bồn rửa bát hoặc trên bể chứa:

Bếp thuộc Hoả nên không thể dung hoà với Thủy. Vì vậy không được để bếp cạnh chậu rửa bát vì Thủy khắc Hoả làm giảm sinh khí của bếp. Nên thiết kế bếp ở xa bồn rửa và tủ lạnh cũng như các đồ dùng chứa nước


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng xấu –

Lễ nạp tài – phong tục cưới hỏi người việt

Lễ nạp tài là một nghi lễ được tiến hành cùng với lễ ăn hỏi. Vào ngày ăn hỏi nhà trai sẽ chuẩn bị những nghi lễ và các tráp lễ vật đưa để hỏi cưới cô dâu.
Lễ nạp tài – phong tục cưới hỏi người việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục cưới hỏi của người Việt bao gồm nghiều thủ tục và lễ nghi khác nhau, cho đến nay thì những thủ tục đó vẫn được phát huy và lưu giữ. Lễ cưới người Việt bao gồm các phong tục cưới hỏi sau: Lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi và lễ nạp tài, lễ thành hôn. Khi tổ chức một tiệc cưới thì hai bên gia đình nhà trai va nhà gái đều phải thực hiện đầy đủ các phong tục và lễ nghi đó.

Vậy để giúp cô dâu và chú rể cũng như phụ huynh của hai bên gia đình hiểu được rõ hơn về những thủ tục ấy. Xin chia sẻ cùng bạn tìm hiểu vể lễ nạp tài trong cưới hỏi người Viêt.

Lễ nạp tài là một nghi lễ được tiến hành đồng thời với nghi lễ ăn hỏi. Vào ngày ăn hỏi gia đình nhà trai sẽ chuẩn bị những nghi lễ cũng như các tráp lễ vật đưa tới nhà gái để hỏi cưới cô dâu. Tùy theo phong tục tập quán của mỗi vùng miền mà tráp lễ vật được chuẩn bị khác nhau, và số lượng tráp cũng khác nhau.

Nhưng thông thường trong lễ ăn hỏi phải có các thứ lễ vật sau:

  • trầu cau
  • rượu trà
  • hoa quả
  • bánh nếp
  • thịt lợn và đồ nữ trang cho cô dâu.
  • Và trong lễ vật đó không thể thiếu khoản tiền nạp tài mà nhà trai đưa sang nhà gái.

Có rất nhiều ý kiến cho rằng khoản tiền nạp tài đó là khoản tiền ,à nhà gái thách cưới nhà trai. Nhưng có ý kiến lại cho rằng khoản tiền đó là nhà trai mang sang để cảm ơn công sinh thành, nuôi dưỡng của nhà gái đối với con dâu mà họ sắp rước về. Và có ý kiến lại cho rằng khoản tiền đó là nhà trai dành tặng cho cô dâu để làm của hồi môn sau ngày cưới.

Số tiền nạp tài đó sẽ được nhà trai trình bày trong một mâm tráp riêng hoặc kèm theo mâm tráp đồ nữ trang cho cô dâu. Thông thường só tiền nạp tài là số tiền lẻ nhằm mang lại sự may mắn và hạnh phúc cho cô dâu và chú rể.

Lễ nạp tài mang một ý nghĩa tót đẹp, nhưng cũng động chạm tới vấn đề nhạy cảm giữa hai bên gia đình do vậy cô dâu và chú rể có vai trò trong việc bàn bạc và thống nhất giữa hai bên gia đình. Không đặt nặng vấn để tiến bạc mà phải coi trọng hạnh phúc của cô dâu và chú rể là trên hết và một tình thông gia bền chặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ nạp tài – phong tục cưới hỏi người việt

Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi –

Sao Tham Lang trong lá số Tử Vi chính là hóa thân của Đắc Kỷ - một người đàn bà xinh đẹp nhưng dâm đãng, lẳng lơ bên cạnh Trụ Vương. Chính vì vậy, sao Tham Lang tượng trưng cho mẫu người nhiều dục vọng, có khả năng nghệ thuật, ưa chơi bời, đa dục, tử
Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tham Lang trong lá số Tử Vi chính là hóa thân của Đắc Kỷ – một người đàn bà xinh đẹp nhưng dâm đãng, lẳng lơ bên cạnh Trụ Vương. Chính vì vậy, sao Tham Lang tượng trưng cho mẫu người nhiều dục vọng, có khả năng nghệ thuật, ưa chơi bời, đa dục, tửu sắc. Tuy nhiên còn phải xét thêm về vị trí và các trung tinh đi kèm Thang Lang trong một lá số.
Đặc điểm sao Tham Lang.Tuvikhoahoc.com

– – Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
– – Tính: Âm
– – Hành: Thủy
– – Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
– – Chủ về: Họa phúc, uy quyền
– – Tên gọi tắt: Tham

sao-tu-vi-1387874084

Vị trí Tham Lang ở các Cung

– – Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
– – Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
– – Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
– – Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Tham Lang là Sao thứ 3 thuộc chòm Thiên Phủ và cũng là sao chính trong 14 chính tinh. Chòm Thiên Phủ hợp cùng Chòm Tử vi sẽ tạo thành 14 chính tinh. Chòm Thiên Phủ bao gồm các sao an theo Thiên Phủ: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Tham Lang ở cung Mệnh

Ý nghĩa ngoại hình, tướng mạo, tính cách:

+ Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao lớn, đẫy đà, da trắng, mặt đầy đặn, lông tóc, râu rậm rạp, có ẩn tinh, (Miếu địa: có nốt ruồi kín) khá thông minh, tính trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức, lòng tham dục không bờ bến, hay, mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng, chán nản và bỏ dỡ, lại thích lui tới những chỗ đông người ồn ào thích ăn ngon mặc đẹp, choi bời cho thỏa chí.

+ Tham hãm địa, nên thân hình cao vừa tầm, hơi gầy da thô xấu, mặt dài, không được đầy đặn, tiếng nói to, kém thông minh.

+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, lại thêm tính dâm dật, chơi bời hoang đãng.

– Nam mệnh

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt về võ nghiệp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy và phúc thọ song toàn.

+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ
sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và dĩ
nhiên là yểu tử.

– Nữ mệnh

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ Mệnh, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, bạo tợn, hay ghen tuông, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Tham gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

+ Tham hãm địa, phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.

+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian tham hiểm độc, dâm dật, hay lăng loàn, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc những tai nạn đáng lo ngại, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

+ Tham hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường hay mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

Ý nghĩa công danh tài lộc

+ Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.

+ Tham miếu địa, lúc thiếu thời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng. Nhưng từ ngoài 30 tuổi trở đi, thật là phú qúy song toàn và càng về già lại càng sung sướng an nhàn.

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Hỏa Linh đắc địa, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.

+ Tham vượng địa, gặp Kỵ hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất buôn bán, kinh doanh mà nên giàu có.

+ Tham Lang hãm địa Tý, Ngọ, Hợi thường là người đi theo nghề kỹ nghệ, thủ công, hay đi buôn nhưng suốt đời lao khổ, hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có chút danh phận, sự nghiệp.

Ý nghĩa phúc thọ tai họa

+ Tham hãm địa Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.

+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, giọng ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử.

+ Tham, dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ đồng cung, hoặc gặp Riêu đồng cung, tất hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không, thật là khó tránh thoát được tai nạn sông nước.

Những Bộ Sao Tốt

Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.

Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.

Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.

Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.

Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).

Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.

Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.

Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.

Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.

Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Tham Lang ở Cung Phụ Mẫu

– Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cũng phải xa cách hai thân.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: hai thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhau, cha mẹ không hợp tính con.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác.

– Tử đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.

– Liêm đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.

– Vũ đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.

Tham Lang ở Cung Phúc Đức

– Âm phần: Tham Lang: mộ tổ xa đời (thường là sáu hay bảy đời). đất nổi cao như hình con chó ngồi, sắc đen như bùn có nhiều cây cỏ mọc rậm rạр.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: được hưởng phúc. Về già rất sung sướng. Trong họ nhiều người giàu có, nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: Không được hưởng phúc dồi dào, nhưng cũng sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: bạc phúc nên giảm thọ. Phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, càng ngày càng sa sút, lại có nhiều người rất dâm đãng.

– Tử đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.

– Liêm đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.

– Vũ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.

Tham Lang ở Cung Điền Trạch

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Nhưng về sau mua tậu khá nhiều nhà đất.

– Đơn thủ tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, rồi cũng phá tán hết hay là phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Gây dựng cơ nghiệp rất vất vả, chật vật may mắn lắm về già mới có nhà ở chắc chắn.

– Tử đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút

– Liêm đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.

– Vũ đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc chắn.

Tham Lang tại cung Quan Lộc

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được xứng ý toại lòng.

– Đơn thủ tại Dần, Thần: có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán lại phát đạt.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng tham quan ô lại

– Tử đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.

– Liêm đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

– Vũ đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.

Tham Lang ở Cung Thiên Di

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: ra ngoài rất bất lợi, hay gặp những sự phiền lòng, sau này chết ở xa nhà.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: hay mắc tai nạn, xa nhà rất bất lợi.

– Tử đồng cung: rời khỏi nhà hay gặp những sự phiền lòng, may ít rủi nhiều, thường có kẻ tiểu nhân theo dõi quấy rối. Sau này chết ở xa nhà.

– Vũ đồng cung: buôn bán phát tài, trước khó sau dễ, hay gặp sự cạnh tranh ráo riết.

– Liêm đồng cung: ra ngoài tất bít lợi, hay gặp những tai ương bất kỳ, nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Qúy nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẵn sàng làm hại.

Tham Lang ở Cung Tật Ách

– Đơn thủ tại Dần, Thân: bệnh ở chân

– Đà đồng cung tại Dần, Thân: mắc tai nạn xe cộ hay bị súc vật cắn đá, nếu không, cũng vì ăn uống mà sinh bệnh khó chữa.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: thú dữ cắn đá, nếu không, cũng mác tai nạn xe cộ rất nguy hiểm.

– Hổ đồng cung tại Tuất: thú dữ cắn chết

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chơi bời mà mắc bệnh.

– Kỵ đồng cung: tai nạn sòng nước.

– Lương, Kỵ: mác kiện cáo tù tội.

– Riêu đồng cung: mắc tai nạn sông nước, hay mang bệnh phong tình.

Tham Lang ở Cung Tài Bạch

– Đơn thủ tai Thìn, Tuất: hoạnh phái tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng, càng về già càng giàu có.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia.

– Tử đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.

– Liêm đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.

– Vũ đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.

Tham Lang ở Cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹ.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.

– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.

– Coi Tử Vi (Tham đồng cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).

Tham Lang ở Cung Phu Thê

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng.

– Tử đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.

– Liêm đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.

– Vũ đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.

Tham Lang ở Cung Huynh Đệ

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: một người

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mời có một người, nhưng hay chơi bời, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh chị em dị bào rất khá giả.

– Tử đồng cung: nhiều nhất là ba người, thường ly tán và vất vả trên đường đời.

– Liêm đồng cung: may mắn lắm mới có hai người nhưng ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn cãi nhau.

– Vũ Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau.

Tham Lang ở Hạn

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phải quyết đoán là hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế tắc, nếu có công danh chắc chắn là bị truất giáng.

– Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc.

– Hồng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chồng)

– Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích.

– Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn.

– Không, Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng.

– Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi –

Tảo mộ và những cấm kị quan trọng cần nhớ

Nếu bạn thường xuyên mơ thấy người thân hoặc bạn bè đã mất thì điều này cho thấy bạn cần phải đi tảo mộ của những người này ngay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Thanh Minh không chỉ là thời gian để chúng ta tưởng nhớ lại tổ tiên, mà còn là thời gian để điều chỉnh lại phong thủy, bởi vì phong thủy chia làm hai loại: phong thủy âm và phong thủy dương. Nếu như một người cảm thấy mọi chuyện đều không thuận lợi, thường xuyên gặp trắc trở, tiết Thanh Minh đi tảo mộ, cúng bái Tổ tiên sẽ có tác dụng điều chỉnh lại phong thủy, thay đổi vận thế sau này.

 Tảo mộ và những cấm kị quan trọng cần nhớ - 1

Tiết Thanh Minh đi tảo mộ không chỉ để chúng ta tưởng nhớ lại tổ tiên…

Tiết Thanh Minh đi tảo mộ cần chú ý những điều sau đây:

1. Không nên đi cúng tế ở nơi hẻo lánh, tốt nhất nên đi những con đường mà mọi người hay đi để tránh gặp nguy hiểm. Hơn nữa, theo quan niệm phong thủy, đi đến những nơi như vậy sẽ dễ nhiễm tà khí, nếu như thật sự cần đi thì nên đi cùng nhiều người.

2. Khi đi cúng tế và tảo mộ cần phải chân thành, trên đường đi nếu có mộ, dù đi hay đứng lại đều cần phải lễ độ cung kính. Trong quá trình tảo mộ không nên làm lộn xộn quá nhiều các mảnh đất vụn đá vụn để tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

3. Mộ phần của tổ tiên cần phải được quét dọn cỏ dại, thêm đất mới và hoa tươi, đừng quên quét dọn cả phía sau mộ. Khi làm mới lại diện mạo của mộ phần, trong lòng nhất thiết phải thật cung kính.

4. Khi tảo mộ, không nên dẫm đạp lên mộ của nhà khác hoặc đá vào đồ cúng trên mộ của người khác, nếu không sẽ đem lại điều không may cho bản thân. Đặc biệt là những trẻ vị thành niên lại cần phải chú ý.

5. Nếu như con gái đi tảo mộ, tốt nhất là tránh  trong thời kỳ hành kinh. Phụ nữ có thai cũng không nên đi tảo mộ.

6. Những bạn có khí trường yếu, tốt nhất là về nhà bước qua chậu lửa hoặc rắc nước lá bưởi để xóa bỏ năng lượng xấu. Trong cuộc sống thường ngày chúng ta rất hay thấy có người đi tảo mộ về bị sốt hoặc cảm thấy không khỏe, cũng có thể dùng cách này để tránh.

7. Bởi vì tảo mộ cũng thường là khoảng thời gian người thân tụ tập lại với nhau, lúc này cần chú ý không được chụp ảnh tập thể ở xung quanh mộ.

8. Khi tảo mộ, cần chú ý sửa sang bốn phía của ngôi mộ. Thứ nhất là để tỏ lòng kính trọng với những người đã khuất, thứ hai là để xem xét tình hình của mộ. Nếu như xung quanh mộ có nước (nước có thể vào bên trong hoặc vũng nước rất sát mộ) sẽ có ảnh hưởng không tốt cho vận thế của của người đời sau.

9. Tiết Thanh Minh có một số cấm kỵ phong thủy thường gặp cần phải đặc biệt tuân thủ. Tiết Thanh Minh không nên mua giày (vì trong tiếng Trung giày và từ tà (tà khí) đọc giống nhau). Thêm vào đó, những ngày này âm khí rất nặng, do vậy không nên đi đêm, nếu như có việc cần đi phải đem theo một số vật tránh tà.

Theo Leo St (ifeng) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tảo mộ và những cấm kị quan trọng cần nhớ

Thân cư Thiên Di

Nằm ở vị trí đối diện với cung Mệnh trên lá số, cho nên cung Thiên Di có một tầm quan trọng không kém gì cung Mệnh. Có thể nói cung Thiên Di là cái bóng của cung Mệnh trong nhiều ý nghĩa. Cung Thiên Di xung chiếu với cung Mệnh, cho nên những gì xấu tốt của cung này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ vào cung Mệnh hơn là hai cung Quan Lộc và Tài Lộc, tức hai cung có vị trí hợp chiếu với cung Mệnh. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều này đối với những người Mệnh Vô Chính Diệu, tức là cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên phải mượn chính tinh của cung Thiên Di mà nói lên ý nghĩa của cung Mệnh.
Thân cư Thiên Di

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu tiên, hai chữ Thiên Di không phải chỉ nói lên ý nghĩa của sự dời đổi hay di chuyển, mà cung Thiên Di còn nói lên cái lãnh vực hay địa bàn sinh hoạt của mỗi người ngoài đời, ngoài xã hội. Nói một cách khác, nếu cung Mệnh biểu hiệu con người của mình khi sinh ra đời, thì cung Thiên Di biểu hiệu con người của mình, vị trí của mình ngoài xã hội nói chung, và trong môi trường sinh hoạt hằng ngày của mình nói riêng.

Cung Thiên Di còn nói lên nhiều nét đặc biệt khác như nghề nghiệp, sự giao thiệp, khuynh hướng tôn giáo, sống hay làm ăn xa ở nơi quê người, chết tha phương hay chết trên quê hương của mình, ra đời được người thương mến hay không, chẳng hạn những người có số Hoa Cái cư Thiên Di là những người ra ngoài thường được nhiều người thương mến, hay ngoài đời thường có được người giúp đỡ hay không, như những người số có cung Thiên Di giáp Tả Hữu, giáp Nhật Nguyệt hay giáp Quang Quý là số mà người ta thường nói là được quý nhân phò trợ, hay những người thân phải tự lập thân, suốt đời chỉ là kẻ độc hành, cũng vì hai sao Cô Quả đóng ở Thiên Di, hoặc số ra đời là được tiền hô hậu ủng, cũng là vì cung Thiên Di được cách tiền Cái, hậu Mã vậy. Và một lần nữa, chúng ta thấy sự sắp xếp các cung trên một lá số của khoa Tử Vi rất có ý nghĩa: cung Thiên Di tam hợp với hai cung Phúc Đức và Phu Thê, cho nên, sự may mắn hay bất hạnh, sự thành công hay thất bại của mỗi người ở ngoài đời đều một phần nào do phước đức của dòng họ cũng như của chính mình tạo nên, và sự hỗ trợ của người bạn đời, là người chồng hay người vợ, đến từ đằng sau hay bên cạnh mình là những yếu tố không thể chối bỏ.

Những đặc tính căn bản của cung Thiên Di vừa nói trên sẽ giúp chúng ta dễ dàng nhìn thấy nét đặc biệt của mẫu người Thân Cư Thiên Di. Thân cư tại Thiên Di nên cá tính đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy ở mẫu người này là tính thích hoạt động, thích cuộc sống phải có sự thay đổi cũng như thích di chuyển. Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không phải là mẫu người trong gia đình, họ là mẫu người ngoài xã hội, là mẫu người như ông bà chúng ta thường ví là ăn cơm nhà vác ngà voi hay việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.

Từ đó, nếu quý bà mà đức lang quân có số Thân Cư Thiên Di thì đừng mong cuối tuần các ông sẽ ở nhà dọn dẹp nhà cửa hay cắt cỏ, làm vườn, và cũng đừng có buồn với những bữa ăn cơm lạnh, canh nguội bởi các ông về trễ vì phải họp hội đoàn, thăm bạn bệnh, đến chùa hay nhà thờ giúp thầy, giúp cha v.v...

Và ngược lại, nếu phu nhân của quý ông mà có số Thân Cư Thiên Di, thì trước khi cưới hỏi, quý ông cũng nên lo học trước cách luộc trứng, nấu cơm sao cho chín, cũng như học cách pha sữa, thay tả, ru con sao cho con ngủ v.v..., bởi vì người đàn bà có số Thân Cư Thiên Di cũng là mẫu người ngoài xã hội, họ thích cuộc sống bên ngoài hơn là cuộc sống trong gia đình, những sinh hoạt bên ngoài mang đến cho họ nhiều niềm vui và sự thích thú hơn là những việc của một người đàn bà phải làm cho chính bản thân họ, hoặc cho chồng con bên trong gia đình.

Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám... Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.

Trong lãnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người... Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v... đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.

Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.

Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.

Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân cư Thiên Di

Xem tướng người biết thế nào là đủ

Xem tướng người biết thế nào là đủ, tướng mặt người giỏi quản lý tiền, xem tướng miệng người dịu dàng và khéo léo, tướng mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là "tri túc thường lạc" (biết đủ thường vui)? Câu này xuất phát từ trong Đạo đức kinh: "Hoạ không gì lớn bằng không biết thế nào là đủ, hại không gì bằng tham muốn cho thật nhiều, cho nên biết thế nào là đủ và thoả mãn về cái đủ đó thì mới luôn luôn đủ"

Chúng ta hiểu rằng "tri túc thường lạc" chính là biết hài lòng với thực tại, biết thế nào là đủ. Tiêu chuẩn đẩu tiên của người lạc quan là biết hài lòng với thực tại, biết thế nào là đủ, không tranh giành với người khác và cũng không tham vọng đạt được nhiều thứ hơn nữa. Nếu không biết đủ, sẽ bị lún sâu vào vũng bùn dục vọng, mãi mãi không thể hiểu được sự tươi đẹp của cuộc sống. 

Trong cuộc sống, những người âm thầm làm việc tốt mà không đòi hỏi báo đáp, không coi trọng cuộc sống vật chất mà coi trọng cuộc sống tinh thần mới là những người đáng để chúng ta tôn trọng. Dưới dây, chúng tôi sẽ dựa vào bộ môn Nhân tướng học để nhận biết những đặc trưng về tướng mặt của những người "tri túc thường lạc".

tướng người biết thế nào là đủ

Tướng mặt người tri túc thường lạc

1. Sống mũi ngắn: tướng người biết lượng sức mình

Sống mũi ngắn chứng tỏ người này không có chính kiến cá nhân trong nhiều việc, cũng không phải là người mạnh mẽ nhưng trong cuộc sống lại rất thực tế, tự lượng sức mình chứ không hiếu chiến háo thắng. Nếu cánh mũi của người rõ nét, tròn trịa thì đó là người sẽ không vì mơ tưởng hão huyền mà có những  phán đoán sai lệch về sự việc.

2. Trán đầy đặn, tròn trịa: tướng người thực tế, kiên định

Người có trán đầy đặn, tròn trịa là người thực tế, kiên định, không nóng vội đạt đượcthành tích mà luôn tuần tự từng bước một. Họ không hề nghĩ đến việc đầu cơ giàu hoặc giành lấy những thứ nên thuộc về bản thân. Nhưng do trán không cao trong nhiều sự việc không có kiến giải sâu xa. Tuy thuở nhỏ trải qua nhiều gian nan nhưng những người có tướng mặt này rất tài giỏi. 

3. Sống mũi thấp chưa hẳn đã vô phúc

Rất nhiều người cho rằng sống mũi cao mới là tướng phúc, kỳ thực sống mũi thấp chưa hẳn đã vô phúc. Mặc dù người sống mũi thấp không có chủ kiến, song họ lại có tính phục tùng cao, cẩn cù chăm chỉ, thận trọng chắc chắn, ưu điểm lớn nhất của họ là biết thoả mãn, "biết đủ thường vui".

4. Miệng rộng là tướng hiền lành, dễ gần

Người có tướng miệng rộng là tướng người nhiệt tình chu đáo, hiền lành, dễ gần và rất độ lượng, không bao giờ so đo tính toán thiệt hơn, là người trung hậu thật thà được  người xung quanh quý mến.

Người có cằm đầy đặn là người được nhiều người yêu mến, có nhiều bạn bè không có tâm địa xấu, luôn đối tốt với mọi người nên ít gặp phải những chuyện phiền phức.

5. Tai cao trung bình: người biết sống an nhàn

Người có tai ở vị trí quá cao là người thông minh, cơ trí hơn người, rất tự tin. Những những người này tính rất háo thắng, chưa đạt được mục đích thì chưa bỏ cuộc. Cho nên, trong cuộc sống, họ phải dùng nhiều thủ đoạn để đạt được lợi ích quyền lực.

Ngược lại, người có tai có độ cao trung bình hoặc tương đối thấp là tướng người không có khả năng phân tích và phán đoán sự vật nhưng lại thấu hiểu đạo lý "tri túc thường lạc", không vất vả chạy theo những ham muốn hưởng thụ vật chất, lựa chọn cuộc sống an nhàn.

Tướng mặt người biết quản lý tiền bạc hợp lý

Vấn đề quản trị tài chính ngày cảng trở thành chủ đề "nóng" trong xã hội hiện đại nhưng lại có rất ít người thực sự hiểu các học thuyết kinh tế, có khả năng quản lý tài chính mà tất cả mọi người đều chỉ muốn kiếm tiền chứ không hề tuân theo học thuyết kinh tế nào cả, mục đích của họ chỉ là tích lũy của cải mà thôi. Vậy phải làm thế nào để quản lý tiển bạc?

Dưới đây, bộ môn Nhân tướng học sẽ đưa ra một số gợi ý cho chúng ta:

6. Trán nhô cao, rộng: chứng tỏ có tiền tài hùng hậu

Trán đại diện cho khả năng đầu tư và quản lý tài chính của một người. Thông thuờng, người có trán rộng, nhô cao là người có tiềm lực tài chính ổn định, hùng hậu, có quan điểm riêng trong lĩnh vực đầu tư và quản lý tài chính, đồng thời có khả ng phân tích và phán đoán chính xác mọi tình hình. Những người này được gọi là những cao thủ về tài chính. Ngoài ra, người có trán rộng và nhô cao có nhiều quý nhân giúp đỡ nên khi gặp khó khăn về kinh tế luôn được trợ giúp.

7. Cung điền trạch đầy đặn: biết tích lũy tài sản

Người có cung điền trạch đẹp, đầy đặn rất giỏi tích lũy tài sản. Nếu làm các nghề thuộc về kinh tế - tài chính thì chắn chắn sẽ có thành tựu lớn. Những người này dù không lập tức trở nên giàu có nhưng vẫn có cuộc sống no đủ.

Ngược lại, người có cung điền trạch xấu là người có hoàn cảnh gia đình không tốt, nên sự phát triển của bản thân thường bị hạn chế. Ngoài ra, trong công việc đầu tư kinh doanh của những người này thường xuyên phát sinh sự cố ngoài ý muốn. 

8. Cằm chẻ: tướng người có tài vận vượng

Người có cằm chẻ là người có rất nhiều bất động sản, tài vận tốt, cuộc sống sung túc và ít xảy ra biến động lớn, có thể tích lũy nhiều tài sản. Ngoài ra, người có tướng mặt này thường là người có sự tu dưỡng tốt.

9. Mũi thẳng, đây đặn: có thể đầu tư làm nên sự nghiệp

Tướng mũi không chỉ đại diện cho sự nghiệp mà còn tượng trưng cho tài vận của một người.

Người có mũi thẳng, đây đặn là người có tài vận tốt, cuộc sống sung túc, không phải lo cái ăn cái mặc, và còn có khả năng tự đầu tư làm nên sự nghiệp. Ngược lại người có mũi thấp, lõm, xương xẩu hoặc trên mũi có nốt ruồi, sẹo là người có tài vận không vượng, sự nghiệp cũng vì vậy mà không được thuận lợi.

tướng người dịu dàng khéo léo

Tướng người dịu dàng khéo léo

Thông thường, người có tính tính hiền lành, dịu dàng, khéo léo rất giỏi giao tiếp và thấu hiểu tâm lý người khác và do đó được mọi người qúy mến nên những người này có rất nhiều bạn. Trong tình yêu nam nữ, nếu đối phương là người dịu dàng, khéo léo thì rất có khả năng thành công, khiến tình cảm đôi bên thêm sâu sắc. Vậy những người như vậy có tướng mặt như thế nào?

 10. Mắt dài, nhỏ: lặng lẽ quan tâm đến người khác

Người có mắt dài, nhỏ là người tinh tế trong tình cảm và rất coi trọng tình cảm, tuy họ không biết cách biểu đạt tình cảm của mình nhưng vẫn âm thầm quan tâm từng chi tiết nhỏ, lặng lẽ bảo vệ đối phương. Nếu người mắt người này xếch lên trên thì thể hiện người này rất giỏi nắm bắt tâm lý người khác, giỏi giao tiếp nên được mọi người xung quanh quý mến.

11. Đầu mũi tròn trịa: người vừa thông minh lại khéo léo

Người có đầu mũi tròn trịa là người biết cách cư xử khôn ngoan, khéo léo, giải quyết sự việc một cách thông minh, không bao giờ để tình cảm xen vào công việc, những người này giỏi về quản lý tài chính. Họ rất được người khác phái yêu mến, họ  biết quan tâm đến người khác ngay từ những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống, trở thành người bạn được mọi người yêu mến.

12. Miệng vừa phải: tướng người dịu dàng, tinh tế

- Người có tướng miệng quá rộng là người rất coi trọng sự nghiệp, tính tình thẳng thắng cởi mở. Phụ nữ có miệng quá rộng là người thiếu sự dịu dàng, tinh tế vốn có của phái nữ 

- Người có tướng miệng quá hẹp là người ích kỷ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân, cư xử với người khác khá khắt khe.

- Người có môi cong là người có vận thế càng ngày càng tốt, được mọi người xung quanh quý mến.

- Nếu đuôi mắt hướng xuống dưới cho thấy cuộc sống của người này khá vất vả bận rộn, quan hệ xã hội cũng khá căng thẳng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người biết thế nào là đủ

Tình yêu của người tuổi Tuất

Nam giới tuổi Tuất luôn nhiệt tình, sống có tình có nghĩa với mọi người. Tất cả hành động của họ đều có sự khác biệt. Họ cũng có sức hấp dẫn đặc biệt với người
Tình yêu của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất thường khá hướng nội, ít thể hiện cảm xúc. Họ cũng có tính hơi cố chấp. Điều này đôi khi gây cho họ phiền phức.

 

Chàng tuổi Tuất yêu
khác giới. Người tuổi Tuất thường thích giải quyết mọi chuyện một cách trực tiếp, nhanh chóng và dứt khoát. Đây cũng là thái độ của họ trong tình yêu. Nếu bị từ chối, họ sẽ không cố lôi kéo tình cảm của đối phương.  

Nàng tuổi Tuất yêu

Tình yêu của nữ giới tuổi Tuất thường ít lãng mạn. Tính cách hướng nội, trầm tĩnh của họ quyết định điều này. Đặc điểm tích cách này khiến những người đàn ông thường thấy ở họ vẻ ngoài lạnh lùng, khó chinh phục. Tuy gặp một số bất lợi trong tình yêu nhưng họ lại thường tìm được người bạn đời chung thủy và biết chăm lo cho gia đình.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Tuất

Những kiêng kị khi đi lễ chùa mùng 1 bạn nên biết

Những kiêng kị khi đi lễ chùa mùng ngày 1 đã được dân gian chiêm nghiệm và truyền lại cho đến tận ngày nay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không nên đi lại khệnh khạng trong chùa

Nhiều người vào chùa mà không chào hỏi các sư, đi lại khệnh khạng, chỉ vội vàng đi làm lễ. Đây là một kiêng kị. Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

Không nên tự tiện đặt lễ mặn ở khu vực chính điện

Khu vực chính điện (Phật điện) là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Do đó bạn không nên đặt lễ mặn ở đây. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ mà thôi.

Không nên mang nhiều đồ đạc vào tam bảo bái Phật

Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Khi lễ chùa, những đồ tùy thân nên để ở ngoài.

Không nên ăn mặc váy ngắn khi đi chùa

Khi đi lễ chùa bạn nên ăn mặc gọn gàng, chỉnh tề sao cho phù hợp với bối cảnh của chùa, không nên mặc trang phục quá sặc sỡ, hở hang. Và đăc biệt đối với các bạn nữ thì không nên mặc váy quá ngắn hoặc quần quá ngắn. Điều này phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính.

Vào chùa không nên đi cửa chính giữa

Nhiều người thường không để ý vị trí cửa vào khi đi lễ chùa. Nhưng theo đúng quan niệm, vào chùa nên đi từ cửa bên, không đi cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa khi bước vào để tránh phạm tội bất kính.

Theo quan niệm dân gian, cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ đức Phật, Ngọc đế, quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan ( bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái).

Không nên đứng hoặc quỳ chính giữa

Phật đường Vị trí chính giữa Phật đường khi lễ Phật thường dành cho trụ trì của chùa. Vì vậy, bạn không nên đứng hoặc quỳ ở đó. Khi lễ Phật, bạn nên chếch sang bên một chút, không phải cứ đứng ở giữa là tốt. Lễ Phật quan trọng là ở tâm.

Hạn chế thắp hương bên trong chùa

Nhiều người thường nghĩ phải thắp hương trong gian thờ Phật ở chùa mới thiêng nhưng điều này không chính xác. Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí. Nhiều chùa ở Việt Nam cũng đã có những tấm biển hướng dẫn nơi thắp hương, không nên thắp hương bên trong.


Không nên đi giày dép vào Phật đường, tam bảo

Hầu hết các chùa ở Việt Nam đề đề nghị người đến lễ chùa để giày dép ở bên ngoài. Bởi Tam bảo, Phật đường là những nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp. Tội náo loạn tam bảo không nhỏ. Tuy nhiên, nhiều người thường không để ý điều này khi đi lễ chùa.


Không tự ý sử dụng hoặc mang đồ nhà chùa về nhà

Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi tự ý sử dụng hoặc mang đồ nhà chùa về gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa,vật tuy xơ sài nhưng quả báo không gánh hết. Do đó, bạn không nên tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng.

Không nên sắm sửa nhiều vàng mã, tiền âm phủ

Vào chùa không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

Năm bước hành lễ khi đi chùa

1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước.

2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.

3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kị khi đi lễ chùa mùng 1 bạn nên biết

Luận về Xương Khúc

Khi có cả Xương lẫn Khúc hoặc đồng cung hoặc do tam hợp chiếu hiệp lại thành ra cách cục riêng biệt. Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi rất ...
Luận về Xương Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi có cả Xương lẫn Khúc hoặc đồng cung hoặc do tam hợp chiếu hiệp lại thành ra cách cục riêng biệt. Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi rất cần được Thái Âm Thái Dương tức cách cục Âm Dương Xương Khúc. Cổ nhân có câu phú: “Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. (Nhật Nguyệt gặp Xương Khúc cao sang) con người thông minh nhiều thiện cảm và may mắn với điều kiện là không bị Hóa Kị chen vào.
> Luận về sao Văn Xương> Luận về sao Văn Khúc
Văn Khúc Hóa Kị tâm ý bi quan. Văn Khúc Hóa Kị quá nhậy cảm mà không thích ứng được với đời (người và hoàn cảnh)
Xương Khúc ở Sửu Mùi gặp Thiên Lương rất tốt, chuyển Thiên Lương thành danh lợi giỏi giang. Xương Khúc Sửu Mùi đi với Vũ Khúc Tham Lang tạo nên khả năng lãnh đạo, chư cổ nhân nói: “Văn Vũ kiêm tư”
Xương Khúc đứng cùng Tử Vi Phá Quân cho sáng tạo lực, thêm quyền biến. Xương Khúc Sửu Mùi mà gặp Cự Môn Thiên Đồng rất dở. Cự Đồng Xương Khúc hay vướng tình lụy, dễ thất vọng, chí phấn đấu cùn nhụt, hiếu sắc ham chơi, suy tư viển vông.
Xương Khúc Sửu Mùi đi cùng Thiên Cơ nói hay, làm dở, đầu óc thiếu thực tế. Xương Khúc Sửu Mùi hội Liêm Trinh, Thất Sát thì khoa trương hão huyền. Xương Khúc hội hiệp với Thiên Tướng thông minh nhưng thiếu định kiến, vui đâu chầu đấy, dễ dao động trước sự việc. Xương Khúc hợp với Tử Vi Phá Quân khiến cho khí chất thuần hòa. Xương Khúc gặp Thiên Phủ thì ôn hậu, sáng suốt.
Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư chương Đẩu số phát vi luận viết: “Xương Khúc tại hung hương, lâm tuyền lãnh đạm” nghĩa là Xương Khúc hãm gặp Không Kiếp thì chán nản việc đời muốn ở ẩn.
Những câu phú cần tham khảo về Văn Xương, Văn Khúc:
- "Tam hợp Văn Khoa củng chiếuGiả Nghị thiếu niên đăng khoa"(Xương Khúc tam hợp chiếu với Hóa Khoa Giả Nghị ngày xưa đỗ đạt sớm. Danh từ Văn Khoa chỉ vào Xương Khúc và Hóa Khoa)
- Xương Khoa tịnh cư hãm địa, đăng hỏa tân cần(Xương Khúc ở thế hãm danh phận lao đao, nên vào kinh thương hơn là theo đuổi chức vụ)
- Nhị Khúc miếu viên phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài(Văn Vũ Khúc đóng miếu địa có tài lãnh đạo nếu có luôn cả Tả Phù Hữu Bật)
- Nữ Mệnh Xương Khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm(Mệnh nữ có Xương Khúc thông minh phú quí giàu sang nhưng đa dâm)
- Vũ Khúc Kình Dương Hỏa Linh Kị, nhược bất vi sương tất yểu triết(Văn Xương gặp Hỏa Linh Kình Dương Hóa Kị, luân lạc hoặc khó thọ nhất là đối với nữ mạng)
- Khôi Xương Tả Hữu tương hội hợp, phụ long phan phượng thượng cửu trùng(Mệnh có Thiên Khôi, Văn Xương, Tả Hữu thường gặp quí nhân mà nên danh phận. Số nữ lấy chồng quyền thế cao sang, giàu có)
- Văn Hao cư Dậu Mão chúng thủy triều đông(Văn Khúc đứng với Phá Quân ở Mão Dậu lên voi xuống chó. Phá Quân thuộc thủy, Văn Khúc cũng thuộc thủy nên gọi bằng chúng thủy)
- Xương Khúc cát tinh cư Phúc Đức, vị chi ngọc tụ thiên hương(Xương Khúc cùng với cát tinh đóng Phúc Đức là cách ngọc tụ thiên hương nên danh nên giá. Cách ngọc tụ thiên hương chỉ ở trường hợp Mệnh đóng ở Hợi hoặc ở Tỵ mà có Xương Khúc tại Sửu hay Mùi đi cùng với các sao tốt khác không bị hung sát tinh xung phá)
- Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi tạo hình, bất thiện thả hư khoa(Xương Khúc đứng với Liêm Trinh ở Tỵ Hợi dễ tù tội, bản chất gian giảo, hay nói một tấc tới trời)
- Xương Khúc Phá Quân lâm hổ thỏ Sát Dương xung phá bôn ba(Xương Khúc đứng với Phá Quân ở Dần Mão, bị Kình Hỏa hay Hóa Kị suốt đời bôn ba)
- Xương Khúc nhập Mệnh thanh tú nhã chi lang(Xương Khúc hội hợp hay thủ Mệnh có duyên và phong nhã, đàn bà nhan sắc)
- Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng(Văn Xương Văn Khúc thủ mệnh hiếu học và đa năng)
- Xương Khúc Sửu Mùi Giáp nhân dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân(Mệnh đóng Sửu Mùi có Xương Khúc tọa thủ thêm Hồng Loan, Hóa Lộc đàn bà tuổi Giáp là bậc hiền phụ)
- Xương Khúc phùng Tuế Dương thiện ác tụng sự(Xương Khúc thủ Mệnh hội Kình Dương Thái Tuế giỏi lý luận, có thể là nhà hùng biện hay, luật sư giỏi)
- Văn Xương phùng Quả Tú Trương Đế Sư bộ bộ tầm tiên(Mệnh có Văn Xương Quả Tú, như người họ Trương sống ẩn dật)
- Văn Khúc hí Nguyệt ư Hợi cung quốc sắc thiên hương(Văn Khúc đứng với Thái Âm tại Hợi đàn bà nhan sắc lộng lẫy)
- Văn Khúc đồng Hóa Kị hạn phòng yểu tử chi ưu(hạn thấy Văn Khúc Hóa Kị đề phòng yểu tử)
- Văn Xương cư Ngọ ký viết khốn, đắc thủy diệu chung thành đại khí(Văn Xương đóng Ngọ xấu, nhưng gặp được thủy diệu (sao thuộc thủy) lại nên hay)
- Nữ Mệnh phùng Xương Riêu nhất sinh dâm đãng(Số nữ Văn Xương đứng với Thiên Riêu dâm đãng)
- Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ đặc(Mệnh Xương Khúc Lộc Tồn khả dĩ kể là kỳ cách)
- Xương Khúc Cơ Lộc thanh tú sảo(Mệnh Xương Khúc Thiên Cơ Hóa Lộc tinh xảo nghề nghiệp nhất là những nghề có dính líu đến nghệ thuật)
- Khúc Xương Nhật Nguyệt song Long mê sắc Dương Phi(Mệnh có Nhật Nguyệt Xương Khúc Long Trì Thanh Long thì đẹp mê hồn như Dương Quý Phi).
- Xương Khúc giáp Quan Lộc định tác cao khoa(cung Quan Lộc giáp Xương giáp Khúc thì đỗ cao)
- Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi phùng Hình Bật, thiện thả hư khoa(Xương Khúc gặp Liêm Trinh ở Tỵ Hợi mà được thêm Thiên Hình, Hữu Bật kể là người có tài năng, nhưng không nên công nên việc)
"Khúc Xương nữ mệnh chẳng lànhVườn xuân ong bướm bẻ cành bán rao"(Chỉ bẻ cành bán rao nếu thấy Thiên Riêu đi cùng Hóa Kị)
- Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vị phong trần địa bộ thế nan nhân(Thái Dương tại Ngọ thủ Mệnh đứng cùng Văn Xương xung chiếu là con người lịch duyệt phong trần ít ai bì kịp)
- Xương Khúc giáp Nhật nam mệnh quí nhi thả hiển(Nam mạng Thái Dương đắc địa, có Xương Khúc giáp Mệnh thì sang trọng, hiển đạt)
 "Khúc Xương là đấng thanh nhànThật thà đứng đắn là làng Đồng Lương"
"Khúc Xương Thương Sứ hợp bàiPhải phòng tai họa bên ngoài bên trong"(Xương Khúc đóng ở Nô (gặp Thiên Thương) hay ở Tật Ách (gặp Thiên Sứ) hay có họa đến bất ngờ)
"Xương Khúc Phá gặp Hình Kiếp SátChốn Mão Thìn Dậu Tuất lao đao"
"Mấy người hiếu sắc hoang tìnhVì Xương Khúc đóng bên mình Riêu Y"
"Khúc Xương Sửu Mùi hợp thànhNếu không cát diệu hữu danh vô dùng"(Xương Khúc Mùi Sửu mà không gặp những cát tinh khác thì chỉ có tiếng mà không có miếng)
"Thói dâm dật xướng hòa kém phúcẤy Văn Xương, Văn Khúc ai khen"
"Vũ không gặp đất miếu viênKhác chi Xương Khúc gối loan lạnh lùng"
"Phượng Long nhan sắc dịu dàngKhúc Xương Tả Hữu ấy làng tài hoa"
"Thê cung Nguyệt, Khúc trung tàngRa tay bẻ quế đông sang thiềm cung"
"Thê cung Xương gặp tam KhôngCon nhà danh giá tổ tông kết nguyền"
- "Khúc Xương Thái Tuế cùng ngồiChưa ngoa miệng lưỡi con người đa ngôn"(cung Mệnh số nữ có Xương Khúc Thái Tuế chua ngoa, nói nhiều nhưng có duyên, ở Thê cung thì bà vợ đa ngôn)
- "Vũ Tham tài phát phương ngoàiKhúc Xương Tả Hữu gặp người quí nhân"(Câu trên nói về Xương Khúc đóng cung Thiên Di)
- "Khúc Xương Long Phượng phát vănVũ Tham Sát Phá thì rằng võ công"(câu này nói về Xương Khúc đóng Quan Lộc)
- "Tử cung mà gặp Khúc XươngTuồng gì con gái những phường chơi hoang"(cung Tử Tức này còn phải thêm Thiên Riêu hay Hóa Kị nữa mới như vậy)
- "Vũ Xương hoặc Khúc cùng ngồiSinh con xinh đẹp hơn người chẳng ngoa"
- "Khúc Xương Tả Hữu có dưThiên Đồng bạch thủ cơ đồ lại nên"(câu trên đây nói về Xương Khúc vào cung Tài Bạch)
- "Tấu Thư Xương Khúc rành rànhVào cung Điền Trạch ắt sanh tiền tài"
- "Tấu Thư Xương Khúc tương phùngTôn thân có kẻ thần đồng hiện ra"(câu này nói về Xương Khúc đắc địa đóng cung Phúc Đức)
- "Khôi Khoa Xương Khúc Tấu ThưPhát đà văn học có dư anh tài"(cũng ở cung Phúc Đức)
- Văn Xương dữ Thất Sát Liêm Trinh Dương Đà đồng cư vi trá ngụy(Văn Xương đứng cùng Liêm Sát Dương Đà là con người trá ngụy)
- Văn Khúc Cự Môn đồng cung táng trí(Văn Khúc đứng cùng Cự Môn ở một cung hay nản chí, có thể vì lý luận quá mức mà chùn bước trước hành động)
- Văn Khúc đan cư Mệnh Thân cung, cánh phùng hung diệu vô danh thiệt biện chi đồ(Văn Khúc đóng ở Mệnh Thân gặp sao hung chỉ là anh lẻo mép, chẳng làm được chuyện gì)
- Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo(Văn Khúc đứng với Tham Lang tại Mệnh ưa dùng ngụy biện phá rối kỷ cương)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Xương Khúc

Đền Tranh - Hải Dương

Đền Tranh - một ngôi đền lớn thờ nhân vật mang tính huyền thoại theo tín ngưỡng dân gian. Đền Tranh hay còn gọi là đền Quan Lớn Tuần Tranh
Đền Tranh - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nhắc đến những địa điểm tâm linh của tỉnh Hải Dương chúng ta không thế không nhắc Đền Tranh – một ngôi đền lớn thờ nhân vật mang tính huyền thoại theo tín ngưỡng dân gian.

Đền Tranh hay còn gọi là đền Quan Lớn Tuần Tranh nằm ở gần bến đò Tranh, Tổng Bất Bế, huyện Vĩnh Lại thời Lê và Nguyễn, nay thuộc xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, thờ vị thần sông nước coi khúc sông.

Tương truyền, Quan lớn Tuần Tranh là viên quan phủ Ninh Giang. Ngày xưa, tại bến sông Tranh, có hai con rắn dữ thường nổi lên quấy phá. Một hôm, chúng bắt đi nàng hầu xin đẹp của quan. Vị quan này khởi kiện Diêm Vương. Rắn bị xử thua phải mang cả dòng họ dời đi nơi khác. Từ đó bến sông sóng yên nước lặng, nhân dân nhớ ơn vị quan phủ mà lập đền thờ, tôn là vị thần bảo vệ khúc sông.

Thời Trần, tại vùng ngã ba sông Tranh giao với sông Luộc, người dân đã lập ra một ngôi đền thờ vị thủy thần cai quản khúc sông này. Ngôi đền này ban đầu chỉ là ngôi miếu nhỏ nằm sát bến sông, vì vậy thường bị tác động của thủy triều và dòng nước xoáy. Do bờ sông thường bị xói lở nên đến năm 1935, người dân lập một đền thờ mới tại làng Tranh Xuyên (nay thuộc thị trấn Ninh Giang). Ngôi đền mới này vẫn được dân chúng giữ tên gọi là Đền Tranh.

Đến giữa thập kỷ 40 của thế kỷ XX, đền Tranh được tôn tạo với quy mô khá lớn, kiến trúc theo kiểu Trùng thiềm điệp ốc với những cung và gian thờ khác nhau. Năm 1946, thực hiện tiêu thổ kháng chiến, nhiều hạng mục ngôi đền bị tháo gỡ.

Đến những năm 60 của thế kỷ XX, đền được chuyển về phía bắc của thị trấn Ninh Giang cách đền cũ khoảng 300m, nay thuộc địa phận thôn Tranh Xuyên, xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang. Đền Tranh qua ba lần chuyển dời cùng nhiều lần trùng tu tôn tạo, đã chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử và tích hợp được nét đẹp của văn hóa Việt. Căn cứ vào hệ thống bia ký tại đền cho biết, vào năm Tự Đức thứ 5 (1852) đền đã có nhiều người công đức để tu tạo.

Công trình hiện nay khá hoành tráng với kinh phí xây dựng do nhân dân công đức. Đền Tranh là nơi tập trung và phong phú nhất về tín ngưỡng dân gian mà điển hình là nhân vật huyền thoại Quan Lớn Tuần Tranh.

Đền Tranh thờ thần và đặt trong khám và đây đó trên xà trên khung cửa được gắn những rắn thần bằng vải nhồi bong màu sặc sỡ, ban đêm được ánh điện soi sang lấp lánh cửa đồ thờ, hương án làm tăng thêm vẻ uy nghi vốn có của nơi thờ tự.

Trong dân gian truyền tụng là ”đền thiêng lắm, linh ứng lắm, cầu gì được lấy” nên hàng năm kỳ mở hội, khách thập phương từ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định vv… về trẩy hội khá đông. Lễ hội được mở từ ngày 25/2 âm lịch( hiện nay là 14/2 ÂL).

Ngày rước thần có những ông đồng bà đồng “xiên lình” qua má để tỏ phép lạ của con người khi linh ứng nhập. Thanh đồng Nguyễn Thanh Tâm(ông đồng hay xuất hiện trong các cuộc hầu đồng biểu diễn ở Kiếp Bạc, Lảnh Giang) người Kim Thành, Hải Dương là người có rất nhiều canh hầu ở đền.

Đền Tranh một năm có ba mùa lễ hội. Hội tháng 2, từ ngày 10-20 / 2, trọng hội vào 14 – ngày sinh của quan lớn Tuần Tranh, đây là hội chính hàng năm. Hội tháng 5, từ ngày 20-26 / 5, trọng hội vào 25 – ngày hoá của Đức thánh.

Lễ hội đền Tranh có quy mô rộng lớn, thu hút khách nhiều tỉnh phía Bắc, một trong những hội lớn của Hải Dương, có sức hấp dẫn lạ thường, đặc biệt với các bà các cô ở các thành phố, bởi thế khách thập phương đến đây rất đông. Không chỉ trong những ngày hội (thường kéo dài tới 7 ngày) mà những ngày thường cũng không ít khách đến lễ và không thể thiếu tiết mục hát chầu văn.

Nửa thế kỳ trôi qua, thị trấn đã trải qua những thăng trầm qua hai cuộc chiến tranh, đền Tranh được dựng lại và tôn tạo trên địa phận thôn Tranh Xuyên xã Đồng Tâm. Không những đền được tôn tạo lại rất bề thế uy nghiêm mà còn được mở rộng rất nhiều, bên cạnh còn có chùa Tranh mới được xây dựng thêm. Không chỉ ngày hội mà ngày thường khách đến lễ cũng rất đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tranh - Hải Dương

Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Đừng bao giờ đổ lỗi số mệnh là do Ông Trời, dù vận mệnh không may mắn nhưng tự thân mỗi người có thể cải biến phúc họa được.
Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng bao giờ đổ lỗi số mệnh là do "Ông Trời", dù vận mệnh không may mắn nhưng tự thân mỗi người có thể cải biến phúc hoạ được.


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Có một câu chuyện nổi tiếng về việc cải biến phúc họa như sau:
  Viên Liễu Phàm tên thật là Viên Hoàng (1533 – 1606) là người Ngô Giang, tỉnh Giang Tô, sống vào triều đại nhà Minh. Một lần, vào năm Viên Liễu Phàm 15 tuổi, ông đã đến chùa Vân Tự và gặp một ông lão họ Khổng. Khổng tiên sinh là đệ tử của Thiệu Khang Tiết, người có khả năng tiên tri nên cũng tinh thông đoán vận số.   Khổng tiên sinh đã xem cho Viên Liễu Phàm một quẻ bói. Ông nói: “Con thi huyện đứng thứ 14, thi phủ đứng thứ 71, thi đề học đứng thứ 9”. Đến năm sau, Viên Liễu Phàm dự thi ba cấp này, thứ tự xếp hạng đều giống như lời Khổng tiên sinh đoán, hoàn toàn không sai một điểm.
Co the tu cai bien phuc hoa ban than duoc khong hinh anh
Ảnh minh họa

Sau đó, Khổng tiên sinh còn xem phúc họa, cát hung có trong cả đời cho Viên Liễu Phàm, ông nói rõ năm nào thi đậu, xếp hạng thứ mấy, năm nào được lẫm sinh (tức là những học trò được học bổng của các châu, huyện, hoặc phủ thời xưa), năm nào được cống sinh (tức là học trò giỏi thời xưa được chọn qua các kì thi sát hạch ở tỉnh, được cấp lương ăn để chuẩn bị đi thi Đình).
  Khổng tiên sinh còn nói: “Sau khi con là cống sinh thì sẽ được chọn làm huyện trưởng huyện Tứ Xuyên. Sau khi đảm nhiệm chức huyện trưởng Tứ Xuyên được ba năm rưỡi thì con từ chức hồi hương. Vào giờ sửu ngày 14 tháng 8 năm 53 tuổi thì mất, tiếc là trong mệnh của con không có con”.   Những lời tiên đoán này của Khổng tiên sinh, Viên Liễn Phàm từng chữ từng chữ đều ghi nhớ, hơn nữa còn ghi chép lại. Từ đó về sau, phàm là tham dự cuộc thi nào thì thứ tự xếp hạng và cho cả sau này làm quan, từng việc từng việc đều ứng nghiệm, đều không nằm ngoài sự tiên đoán của Khổng tiên sinh. Vì vậy, Viên Liễu Phàm ấn định trong đầu mình rằng, một người khi nào được sinh ra, khi nào chết đi, khi nào đắc ý, khi nào thất ý đều có một cái định số, hết thảy đều là đã được định sẵn rồi và không có cách nào cải biến được.   Về sau, Viên Liễu Phàm quen biết thiền sư Vân Cốc, thiền sư đã nói: “Một người cực thiện, cho dù vốn trong số mệnh đã định là khổ cực, nhưng anh ta làm việc đại thiện thì sức mạnh của việc thiện này có thể biến khổ hạnh thành sung sướng, nghèo hèn, đoản mệnh biến thành phú quý, trường thọ. Còn một người cực ác, cho dù vốn trong số mệnh đã định là hạnh phúc, sung sướng nhưng nếu như anh ta làm việc đại ác thì sức mạnh của việc ác này có thể biến phúc trở thành họa, phú quý, trường thọ biến thành nghèo hèn, đoản mệnh. Cho nên, nếu như làm việc ác thì tự nhiên sẽ giảm phúc, làm việc thiện thì tự nhiên sẽ đắc phúc.”   Những lời nói này như đánh thức người trong mộng, giúp Viên Liễu Phàm tỉnh ngộ. Từ đây, Viên Liễu Phàm bắt đầu thay đổi bản thân mình. Viên Liễu Phàm ban đầu có tên hiệu là “Hải Học” nhưng sau ngày đó, ông đã sửa thành “Liễu Phàm”. Bởi vì ông đã minh bạch đạo lý lập mệnh, không muốn giống người phàm phu cho nên mới sửa tên hiệu thành “Liễu Phàm”. Sau khi nghe được những lời của thiền sư Vân Cốc, từ một người tùy tiện hồ đồ, ông đã trở thành một người cung kính, cẩn thận. Cho dù là ở phòng tối, nơi không có người, ông cũng luôn nhắc nhở mình không được làm việc sai mà phạm tội với trời. Gặp phải người ghét mình, phỉ báng mình, ông cũng thản nhiên mà bỏ qua, không so đo tính toán.   Một năm sau khi gặp thiền sư Vân Cốc, đến kỳ thi Đình, theo như lời tiên đoán của Khổng tiên sinh là ông sẽ đỗ xếp thứ hạng 3 nhưng không ngờ lại xếp thứ nhất. Lời tiên đoán của Khổng tiên sinh bắt đầu mất linh nghiệm. Khổng tiên sinh đoán ông không thi đỗ cử nhân, không ngờ đến kỳ thi hương mùa thu năm đó, ông đã thi đỗ cử nhân. Đây đều là những điều mà trong mệnh của ông vốn không định trước.   Thế là từ đó về sau, Viên Liễu Phàm càng yêu cầu nghiêm khắc hơn với bản thân mình, không được thấy việc thiện nhỏ mà không làm, không được thấy việc ác nhỏ mà làm, luôn tự xét lại bản thân và sửa đổi, tận sức tu thân tích đức làm việc thiện.   Kết quả thực sự là “đoạn ác tu thiện, họa tiêu phúc đến”. Vào năm Tân Tị, vợ Viên Liễu Phàm đã sinh được một người con trai, đặt tên là Thiên Khải. Từ đây, ông càng tin vào lời của thiền sư Vân Cốc, ra sức làm việc thiện. Quả nhiên, mấy năm sau, đến năm Bính Tuất, ông tự nhiên lại thi đỗ tiến sĩ, bộ Lại bèn bổ nhiệm Viên Liễu Phàm làm chức quan huyện lệnh. Đến năm ông 53 tuổi cũng không có tai họa xảy ra như lời Khổng tiên sinh đoán, ngay cả ốm đau cũng không bị. Ông sống khỏe mạnh đến năm 74 tuổi thì qua đời.   Viên Liễu Phàm cũng viết bốn cuốn sách dùng làm lời giáo huấn, gọi là “Giới tử văn” nhằm giáo giới người con trai Viên Thiên Khải của ông hiểu rõ về chân tướng của số mệnh, phân biệt rõ tiêu chuẩn thiện ác. Ngoài ra, ông cũng đem tất cả những trải nghiệm thực đã xảy ra trong cuộc đời mình và cách cải biến vận mệnh của mình để viết lên cuốn “Liễu Phàm Tứ Huấn” để lưu truyền lại cho người đời sau.

ST.

Tại sao ác giả lại không bị ác báo? Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không? Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Tuổi Ngọ hợp với tuổi gì –

May là trời cũng có chỗ thênh thang cho ngựa chạy. Tuổi Ngọ (ngựa) năng động, biết làm tiền, thích đi đây đi đó. - Tuổi Ngọ là con giáp du mục trong mười hai con giáp. Tới lui từ chổ này, dự án nọ, sang chỗ khác, chương trình khác. Giỏi là biết làm r
Tuổi Ngọ hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ hợp với tuổi gì –

Tướng tay nhờ hôn nhân mà được phú quý

Tướng của người nhờ vào hôn nhân mà được giàu sang phú quý như thế nào. Bói chỉ tay để nhận biết được các đặc điểm cần thiết qua các đường hoonn hân, vận mệnh và tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng của người nhờ vào hôn nhân mà được giàu sang phú quý như thế nào. Bói chỉ tay để nhận biết được các đặc điểm cần thiết qua các đường hoonn hân, vận mệnh và tình cảm.

Lúc độc thân mỗi người đều mơ ước về một cuộc hôn nhân viên mãn. Nếu như vừa có được cuộc hôn nhân hạnh phúc lại vừa thăng tiến trong sự nghiệp bản thân hoặc đem lại cho bản thân một cuộc sống giàu sang phú quý thì chuyện hôn nhân càng được nhiều người kỳ vọng. Hãy thử xem tay bạn có cuộc hôn nhân phú quý như vậy không nhé.

Đường Hôn nhân dài, đủ để phân biệt với đường Công danh

Thời đại này có thể lấy sức mạnh của tình yêu để đạt được thành công. Loại tướng tay này từ xưa đã được xem là tướng tay vì hôn nhân mà có giàu sang phú quý, có thể do kết hôn với người giàu sang hoặc nổi tiếng. Ngoài ra, những người có đường hôn nhân này còn góp phần quan trọng cho sự thành công của người bạn đời.

Đoạn trên của đường Vận mệnh và đường Trở ngại hợp nhất

ĐƯỜNG VẬN MỆNH và đường Trở ngại hợp nhất biểu thị tình yêu đang có có thê tiến đến hôn nhân. Ngoài ra phần giao nhau của đường Vận mệnh và đường Trở ngại mà có đốm hình ngôi sao thì ám chỉ rằng cuộc hôn nhân đó sẽ làm thay đổi cuộc đời con người.

Đường Tình cảm chia làm ba nhánh

Vì là người hiền lành, quan tâm người khác và vun đắp được tình yêu đẹp nên sẽ được nhiều người khác giới ái mộ và cầu hôn.

Gò Mộc tinh có hình ngôi sao

Biểu hiện có cơ hội gặp gỡ và kết hôn với người bạn đời hoàn hảo sau này.

Đường Trí tuệ đặc biệt rõ

Trí não tốt, ưu điểm này sẽ được đôi tượng hoàn hảo chú ý đến. Nếu đường Hôn nhân dài, hoặc đường Trở ngại và đưòng Sinh mệnh thành đôi thì là nhờ hôn nhân mà được phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tay nhờ hôn nhân mà được phú quý

5 lỗi phong thủy hao tài khiến tiền bạc "đội nón ra đi"

Dù đã rất cố gắng trong công việc và thắt chặt chi tiêu nhưng tiền bạc vẫn hao hụt, hãy kiểm tra ngay xem nhà bạn có đang mắc những lỗi phong thủy hao tài dưới
5 lỗi phong thủy hao tài khiến tiền bạc "đội nón ra đi"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù đã rất cố gắng trong công việc và thắt chặt chi tiêu nhưng tiền bạc vẫn hao hụt, hãy kiểm tra ngay xem nhà bạn có đang mắc những lỗi phong thủy hao tài dưới đây không.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và những ảnh hưởng đến gia chủ

5 loi phong thuy khien tien bac doi non ra di  hinh anh
 
Nước rò rỉ là một trong những lỗi phong thủy khiến tiền bạc tiêu tán nhanh chóng. Những vết nứt, những lỗ rò đường ống nước, thiết bị vệ sinh cần phải bịt lại, vòi nước ở bồn rửa bát không nên thẳng với đường thoát nước, nếu không tiền của sẽ theo đó mà chảy khỏi nhà. 
 
Lỗi phong thủy hao tài do hệ thống cửa hình chữ "phẩm"(品), tức cửa nhà vệ sinh (hoặc cửa phòng) đặt đối diện với hai cửa phòng khác gây nợ nần chồng chất, tiền làm bao nhiêu cũng chỉ để trả nợ. Biện pháp cải thiện phong thủy tốt nhất là treo một chiếc chuông gió màu vàng ở giữa ba chiếc cửa để giữ tài vận trong nhà. 
 
Trồng cây phát tài là biện pháp phong thủy cầu tài lộc vừa dễ làm vừa hiệu quả nhưng nếu không chăm sóc tốt, để cây khô héo thì sẽ phản tác dụng. Tài lộc của gia chủ cũng sẽ lụn bại như cái cây. Nếu bỗng dưng thấy hao hụt tiền của, hãy kiểm tra mọi cái cây trong nhà.
 
Kiểu nhà “lộ tài” (cửa sổ đối diện của chính) thì tiền vào bao nhiêu ra bấy nhiêu, không còn lại chút nào. Cải thiện lỗi phong thủy hao tài này nên đặt bình phong ở giữa hoặc treo rèm của sổ để ngăn tài bay mất.
 
Lỗi phong thủy hao tài ít người chú ý là kê tủ quần áo sát cửa sổ. Trong phong thủy, tủ quần áo là biểu tượng của tài vận, đặt sát cửa sổ thì như là “ném tiền qua cửa sổ”, nên chuyển ngay.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lỗi phong thủy hao tài khiến tiền bạc "đội nón ra đi"

Con không hiếu thuận với cha mẹ vì 7 lỗi phong thủy

Cha mẹ tốn nhiều tâm huyết để con cái có thể trưởng thành, tuy nhiên nhiều trường hợp những đứa con có hành vi không tốt với cha mẹ, là do lỗi phong thủy
Con không hiếu thuận với cha mẹ vì 7 lỗi phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cha mẹ tốn nhiều tâm huyết để con cái có thể trưởng thành, tuy nhiên nhiều trường hợp những đứa con có hành vi không tốt với cha mẹ, điều này không chỉ nằm tại phương diện tình cảm mà còn lỗi phong thủy mà cha mẹ tạo nên.


Con khong hieu thuan voi cha me vi 7 loi phong thuy hinh anh
 
1. Phía Tây Bắc hoặc Tây Nam của ngôi nhà là phòng con gái, thì con gái sẽ không hiếu thuận với cha mẹ, thường cãi tay đôi với người lớn.

2. Nếu nhà thiếu góc Đông hoặc Đông Nam, thì con cái sẽ không cố gắng trong chuyện học hành, cố tình làm ngược với nguyện ước của cha mẹ.

3. Nếu nhà thiếu phương vị Văn Xương hoặc vị trí Văn Xương nằm tại nhà vệ sinh, phòng bếp, là những nơi không tốt cho vị trí Văn Xương, điều này không tốt cho quá trình trưởng thành của trẻ, tạo nên trở ngại trong việc trò chuyện giữa cha mẹ và con cái. Đề cải thiện lỗi phong thủy này, gia chủ nên xác định chính xác vị trí Văn Xương theo phong thủy ngôi nhà và lưu niên, dùng các vật phẩm phong thủy. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Cách tìm phương vị Văn Xương trong 5 năm tới để đặt bàn học cho trẻ nhanh đỗ đạt, vinh hiển.

4. Tranh trong nhà không phù hợp là lỗi phong thủy khiến con cái không hiếu thuận. Nếu gia chủ tuổi Ngọ treo bức tranh "muôn ngựa im tiếng" và số lượng ngựa là bội số của 5 thì con cái chắc chắn không nghe lời cha mẹ.

Con khong hieu thuan voi cha me vi 7 loi phong thuy hinh anh 2
 
5. Nếu hướng Tây Bắc, Tây Nam, Chính Đông hoặc Đông Nam là vị trí của nhà vệ sinh, nhà kho, thậm chí là thùng rác, nơi ở của thú cưng thì sẽ gây nên hiện tượng con cái ngỗ ngược với cha mẹ. 

6. Gia chủ đi những nơi không nên đi cũng là nguyên nhân khiến con cái không nghe lời cha mẹ. Ví dụ nếu cha mẹ dẫn con đến các nơi như cung điện cổ xưa, tháp trăm năm tuổi, chụp ảnh dưới cây lâu năm, như vậy sẽ gây rối loạn cho khí trường, từ đó ảnh hưởng đến hành vi của con trẻ đối với cha mẹ.

7. Đặt đồ không đúng trong phòng trẻ. Trong phòng ngủ của trẻ, Tây Bắc đại diện cho vị trí của cha, Tây Nam lại ngụ ý là mẹ, tuy nhiên nếu đặt thùng rác, phòng vệ sinh tại vị trí này sẽ gây nên hiện tượng không hiếu thuận với cha mẹ của con trẻ. Chúng ta hết sức lưu ý và không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ.

Bạn cũng nên xem thêm các bài viết sau để bổ sung thêm kiến thức hữu ích cho bản thân mình nhé! 
Lưu ý cần thiết khi bố trí phòng ngủ trẻ sơ sinh (p1) Chọn màu sơn thuận ngũ hành cho phòng ngủ của trẻ Giải pháp khi phòng ngủ của trẻ không hợp phong thủy
Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con không hiếu thuận với cha mẹ vì 7 lỗi phong thủy

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd