Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Phong thủy học cho rằng, đường cái đâm vào cửa chính là một điều tối kỵ. Tuy nhiên, chủ nhà cũng không phải lo lắng về điều này bởi vẫn có các biện pháp hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường cái đâm vào cửa chính sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ngôi nhà. Đường cái chạy thẳng vào cửa nhà thường gọi là: “Ám tên tường hung” (nghĩa là mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực). Theo phong thủy, điều này không có lợi cho chủ nhà.

Trong thiết kế kiến trúc, thẩm mỹ, cửa chính là một thành phần rất quan trọng của căn nhà và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố phong thủy (trong dương trạch, cửa chính là yếu tố quan trọng nhất). Theo đó, cửa sẽ là nơi truyền dẫn luồng khí tới ngôi nhà, sau đó luồng khí được phân tán tới từng ngóc ngách của ngôi nhà và thoát ra ngoài bằng những ô thoáng đã được nghiên cứu một cách khoa học và chặt chẽ. Cửa chính còn là sự kết hợp giữa kiến trúc (hình dáng xấu, đẹp) và phong thủy (vị trí xấu, tốt).

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính
Khi ngôi nhà bị đường cái đâm thẳng vào cửa chính, bạn nên trồng hoa, cây có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa với hình dạng uốn lượn sẽ rất tốt (ảnh minh họa)

Một hiện tượng kiêng kỵ trong thuật phong thủy là đường cái đâm vào cửa chính. Đối với trường hợp gia đình bạn, con đường thẳng khi đâm vào chính hướng cửa thì vô tình đã mang theo luồng ác khí (sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Tuy nhiên, cũng không vì thế mà nhà bạn phải lo lắng. Phong thủy học cho rằng, vấn đề này bạn có thể hóa giải được. Nhưng để có thể áp dụng đúng nguyên tắc của khoa học phong thủy, cách tốt nhất là bạn cần có sự giúp đỡ của những người am hiểu về lĩnh vực này:

- Các cuốn sách cổ và người xưa cho rằng, gia đình bạn có thể dùng tấm bia đá (bùa) chôn sâu dưới lòng đất ngay trước cửa chính hay cũng có thể dùng lá bùa của người học phong thủy treo phía trên cửa. Bùa đá hay bia đá sẽ hóa giải được các điều xấu. Tuy nhiên, đây là việc không thể ứng dụng nhiều và không dễ thực hiện trong cuộc sống hiện đại.

- Trồng cây, hoa có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa theo hình dạng uốn lượn có thể rất tốt, có khi “biến hung thành cát” với điều kiện phải có khoảng không phía trước rộng tương đối để có thể tạo được một số hình theo quan niệm phong thủy.

- Để tạo tấm bình phong phía trước (gia chủ nên xây cao tương đối và cần có khoảng cách tới cửa chính một cách thích hợp) nhằm ngăn cản hoặc làm lệch hướng lưu chuyển của dòng khí đó.

- Gia chủ có thể chuyển đổi vị trí cửa chính sang cung vị khác để tránh hoàn toàn hướng con đường đâm tới.

- Ngoài ra, có thể biến cửa hiện tại (bị con đường chiếu tới) thành cửa giả, qua một khoảng rộng và có thể thiết kếí cửa trong khoảng chính vào nhà trong khoảng đó cũng có thể tránh được sự đâm thẳng của con đường.

- Chủ nhà có thể treo sáo trúc, chuông gió ở vị trí cửa ra vào có con đường đâm tới. Sáo trúc hay chuông gió được sử dụng và áp dụng rất rộng rãi. Chúng có công dụng báo động, đón lành tránh dữ và xua đi những luồng khí không tốt và chào mời những luồng khí trong lành dẫn đến ngôi nhà.

- Treo gương bát quái, gương cầu lồi phía trên cửa chính quay về hướng con đường đâm tới, gương bát quái, gương cầu lồi có tác dụng phản hồi những tà khí có chiều chiếu vào nó một cách mạnh mẽ.

- Chủ nhà có thể sử dụng tấm thảm hợp với cung bản mệnh để phía trong của cửa chính, tấm thảm có công dụng chọn lọc khí tốt trong thiên nhiên và tiếp thêm luồng khí lành này cho ngôi nhà của bạn.

Từ một số phương pháp mà thuật phong thủy thường sử dụng, chủ nhà có thể khéo léo kết hợp nhiều phương pháp. Đơn cử như chuyển dịch cửa, đồng thời treo chuông gió kết hợp trải tấm thảm... Với sự chỉ dẫn đúng cách của những người hiểu biết về phong thủy, gia chủ sẽ hóa giải được sự bất lợi mà con đường đem đến.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Mơ thấy gió mát nhè nhẹ: Có thể gặp vận may –

Gió xuân thổi qua, cánh đồng khoác lên mình bộ cánh màu xanh, gió trong mơ biểu thị vận may cũng giống như chính bản thân nó, muốn đến là đến, muốn đi là đi. Mơ thấy gió mát nhè nhẹ, cho thấy bản thân làm việc có đạo có nghĩa, sẽ gặp vận may. Mơ thấy
Mơ thấy gió mát nhè nhẹ: Có thể gặp vận may –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió mát nhè nhẹ: Có thể gặp vận may –

Những chuyện 'có một không hai' trong giai thoại Tả Ao (P1)

Tả Ao tiên sinh là thầy phong thủy địa lý cao tay nổi tiếng nhất nhì Việt Nam. Những giai thoại Tả Ao được lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.
Những chuyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Ao hay Tả Ao tiên sinh là thầy phong thủy địa lý cao tay nổi tiếng nhất nhì Việt Nam. Những giai thoại Tả Ao về phong thủy được lưu truyền rộng rãi cho đến tận ngày nay, trở thành những câu chuyện hết sức li kì.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất theo Lichngaytot.com

Nhung chuyen co mot khong hai ve thay phong thuy cao tay nhat nuoc Viet (phan 1) hinh anh
 
Tả Ao chỉ là danh xưng gọi theo quê chứ không phải tên thật, hiện nay cũng chưa có thông tin chính xác về tên của thầy phong thủy này. Ông để lại cho hậu thế nhiều cuốn sách địa lý phong thủy có giá trị liên thành như Tả Ao chân truyền di thư, Tả Ao chân truyền tập, Tả Ao chân truyền địa lý (5 tập), Tả Ao tiên sinh bí truyền gia bảo trân tàng, Tả Ao tiên sinh địa lý, Tả Ao xã tiên sư truyền bí mật các lục.
 
Được mệnh danh là Thánh địa lý Tả Ao, trạng Tả Ao, được coi như Thủy tổ khai môn, đệ nhất về địa lý phong thủy Việt Nam, sánh ngang với Cao Biền của Trung Quốc, có nhiều giai thoại về Tả Ao như phá trấn yểm của Cao Biền; tìm đất tốt đặt đình, chùa, đền, miếu, mồ mả, nhà cửa; giúp dân nghèo, trị kẻ gian ác.
 
Dùng tài phong thủy giúp dân nghèo

Một ngày nọ Tả Ao đi ngao du sơn thủy, tuổi tuy đã già nhưng dáng người vẫn quắc thước khoẻ mạnh, khi ông đi đến một làng quê nọ, trời nắng nóng nên ghé vào ngồi nghỉ mát dưới gốc cây đa bên làng, ông nhìn thấy một anh nông dân đang miệt mài cày ruộng, đến khi mặt trời đứng bóng mới chịu tháo cày cũng vào gốc đa ngồi mở cơm nắm ra ăn. Thấy một ông lão cùng ngồi ở đó nhưng không ăn uống gì cả, anh nông dân bèn nhiệt tình mời ông ăn cùng. Bốn, năm ngày sau vẫn giờ ấy Tả Ao ngồi chỗ cũ cũng được anh mời cơm.
 
Thấy anh nông dân chăm chỉ lại tốt bụng, lễ phép, Tả Ao bèn giúp anh táng lại mộ cha mẹ vào huyệt tốt và dặn: Một trăm ngày nữa, vào ngày mùi tháng ngọ, đúng giờ tý có mặt ở kinh đô, đứng ở hướng Đông. Hễ gặp một người đàn ông mặc áo trắng, đi hài xanh, từ trong thành chạy ra với bộ mặt hốt hoảng, thì cứu rồi cõng thẳng về giấu trong nhà, ngày ngày lo cơm nước cho tử tế. 
 
Anh nông dân y lời dặn mà làm, vài ngày sau mới biết ấy là vua đi chạy loạn soán ngôi. Có công cứu vua nên anh nông dân được làm quan đến chức nhị phẩm, ban châu báu vàng ngọc. Ngôi mộ Tả Ao đặt cho cha anh phát kết đúng 100  ngày như lời ông nói.
 
Một giai thoại phong thủy li kì của Tả Ao khác là một lần đi qua tỉnh nọ, thấy có chỗ đất đẹp là huyệt phát bèn mách cho người đàn ông nghèo khổ mà phúc đức mang mộ tổ táng vào chỗ ấy, hẹn 6 tháng sau mộ phát sẽ có lộc làm quan.
 
Gần sáu tháng sau, vào một đêm không trăng, có người khách lỡ độ đường xin tá túc nhờ nhà ông lão. Sau khi được tiếp đón nồng hậu, người khách mới nói thật là tướng quân thất trận, bị Chúa truy lùng, nay được ông lão giúp đỡ thì xin tạ bằng cách đem trói mình nộp cho quan quân lĩnh thưởng.
 
Cả nhà ông lão kinh ngạc sững sờ trước những lời nói của người khách lạ. Không ai nỡ hành động, nhưng ông khách cứ giục mãi, bất đắc dĩ họ phải làm theo. Chúa Trịnh được ông ta giao nộp viên tướng thất thế, hết sức khen ngợi, bèn phong cho làm chức Tri huyện để trọng thưởng. Vị khách đó chính là Mạc Kính Đô, tướng nhà Mạc đang bị thất thế. Vì cảm tấm lòng tốt của ông lão mà Kính Đô đáp lại ông bằng một hành động lạ lùng có một không hai trong thiên hạ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chuyện 'có một không hai' trong giai thoại Tả Ao (P1)

Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Chẳng còn bao lâu nữa là đến Tết Đoan Ngọ. 12 con giáp đã chuẩn bị gì cho dịp lễ này chưa? Dù làm gì thì cũng nhớ kĩ đừng quên những điều này bạn nhé.
Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tết Đoan Ngọ đang đến gần, tháng 5 âm lịch được mệnh danh là tháng “cửu độc”, không cẩn thận sẽ mang họa vào mình. Vậy trước Tết Đoan Ngọ này, 12 con giáp nên đặc biệt chú ý những điều gì để tránh dữ cầu an?


Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 
 

Tuổi Tý

  Trước ngày này, việc mà người tuổi Tý cần làm đó là điều chỉnh tâm trạng của mình sao cho thật thoải mái. Thời gian gần đây, bạn gặp nhiều chuyện rắc rối, tâm tính cũng nóng nảy, dễ xảy ra tranh cãi với mọi người. Điều này dù ít dù nhiều cũng đều không tốt cho công việc cũng như tình cảm. Ngoài ra, bạn cũng nên có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.  

Tuổi Sửu

  Con giáp chăm chỉ cần cù mọi lúc mọi nơi này cũng cần biết tùy thời điểm mà giảm bớt nhịp bước chân, đừng tự tạo cho mình quá nhiều áp lực. Nghỉ ngơi vừa phải chẳng những không làm mất thời gian của bạn mà ngược lại còn có thể tăng thêm hiệu quả công việc.   Làm việc quá sức sẽ gây ra ảnh hưởng cực kì xấu đến sức khỏe. Hãy giảm bớt nhịp độ cuộc sống của mình xuống, đừng chỉ mải mê làm việc mà hãy nhìn ra xung quanh, chuyện trò với mọi người và tận hưởng niềm hạnh phúc trên đời.  

Tuổi Dần

  Xem tử vi, vận trình của người tuổi Dần trong khoảng thời gian này khá tốt. Công việc có phần bề bộn, khiến bạn phải chịu khá nhiều áp lực. Những lúc thế này, nên nhẫn nại, từ tốn giải quyết từng việc một, chớ tham lam ôm đồm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng việc nào xong xuôi ổn thỏa. Con giáp này cũng nên tiết chế cảm xúc, đừng mang bực bội, nóng giận trút lên người mình thương yêu nhé.
 

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mão

 

Trước Tết Đoan Ngọ, vận may không hay đến thăm con giáp này. Vì thế, người tuổi Mão tốt nhất nên chuẩn bị tâm lý đón nhận chuyện thành bại được thua. Trong công việc, chú trọng làm tốt việc của mình thì hơn, đừng quá ganh đua với mọi người, nên giữ mối quan hệ hòa hảo với đồng nghiệp. Trong chuyện tình cảm, đừng quá chìm đắm mê say mà “trọng sắc khinh bạn” nhé!

 

Tuổi Thìn

  Trước Tết Đoan Ngọ này, người tuổi Thìn có vận trình khá bình ổn. Tuy nhiên, trong chuyện đối nhân xử thế, bản mệnh nên học cách khiêm nhường, lắng nghe ý kiến của những người đi trước. Trong công việc, đừng quá hãnh tiến mà nóng vội. Mọi chuyện đều phải trải qua quy trình có sẵn của nó, người không tuân thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải. Chuyện tình cảm cũng vậy, nóng vội sẽ khiến đối phương thấy hoang mang lo sợ, nhiệt tình như lửa không khéo sẽ thiêu đốt mọi thứ.  

Tuổi Tị

  Vận thế người tuổi Tị những ngày trước Tết Đoan Ngọ này có phần u ám, mọi sự đều không mấy phần thuận lợi. Trong công việc, phải nhớ học cách suy nghĩ cẩn thận kĩ càng trước khi hành động, nhớ “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”. Trong chuyện tình cảm lại càng phải khống chế cảm xúc, đừng để mâu thuẫn bùng nổ. Có điềm phá tài, bản mệnh nên cẩn thận là hơn.

Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong Tết Đoan Ngọ? Đọc ngay để biết nhé.
 

Tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ đợt này không gặp nhiều chuyện vui, Thái Tuế cản đường khiến chặng đường phía trước càng thêm gian nan, trắc trở. Đừng chỉ thấy nóng ruột mà phải biết ẩn nhẫn, nếm mật nằm gai, chờ thời cơ hành động. Chuyện tình duyên có phần tốt đẹp hơn, người độc thân có cơ may gặp được mối duyên lành.

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mùi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Mùi cần hết sức đề phòng kẻ tiểu nhân trong chính các mối quan hệ của mình. Công việc nên lên kế hoạch rõ ràng, đừng để nước tới chân mới nhảy. Trong tình yêu, hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe đối phương, hai bên nói chuyện bình tĩnh hài hòa để tránh mâu thuẫn nảy sinh.  

Tuổi Thân

  Con giáp này có thể gặp phải một số rắc rối trước Tết Đoan Ngọ. Đừng quá tự tin đến mức ảo tưởng, cơ hội đến thì bình tĩnh nắm bắt, đừng chê bai khi thấy cơ hội nhỏ nhoi quá mức. Chi tiêu nên có kế hoạch kẻo phá tài phá lộc.  

Tuổi Dậu

  Những ngày trước Tết Đoan Ngọ là khoảng thời gian quá độ, là thời kì thử thách đối với người tuổi Dậu. Dù làm gì cũng phải cẩn trọng, không được mơ màng, lơ là, thiếu chuyên tâm. Với người mình yêu, đừng quá vô tư đến vô tâm, hãy để ý đến cảm nhận của người đó, bởi muốn đi xa thì phải đi cùng nhau mới tốt.  

Tuổi Tuất

  Vận may đang đến với người tuổi Tuất, song phải luôn giữ tinh thần tỉnh táo, bởi thời cơ đến bất cứ lúc nào, lơi lỏng mà bỏ lỡ cơ hội thì sẽ phải hối tiếc khôn nguôi. Nhân lúc vận thế lên cao, hãy triển khai các kế hoạch của mình, biết đâu đó sẽ là bước đệm để bạn gặt hái thêm càng nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Song bận rộn với công việc thế nào cũng đừng quên người thân và nửa kia của mình vẫn luôn trông đợi ở nhà bạn nhé.  
6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ, bạn đã biết chưa?

Tuổi Hợi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Hợi có vận trình không mấy sáng sủa, đặc biệt tình duyên lại càng ảm đạm hơn. Áp lực công việc ngày càng lớn, cần kiên nhẫn mới có thể vượt qua. Trong chuyện tình cảm, đừng chuyện gì cũng muốn “ra ngô ra khoai” mà rạn nứt lứa đôi, nên tránh tranh cãi với người ấy hết mức. Tiền bạc nên biết tiết kiệm, đề phòng khi thất bát.

Hy Vũ

Cách sắm lễ và bài văn khấn cúng Tết Đoan Ngọ đúng chuẩn nhất Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường

Ngày nay, người ta sử dụng gương không chỉ với mục đích là để soi ngắm, mà gương còn được dùng để trang trí nội thất, do nó tạo ra cảm giác không gian rộng
Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rãi, thoải mái hơn.


► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Tuy nhiên, khi chọn vị trí để treo gương thì bạn nên chú ý tới vấn đề phong thủy. Tuyệt đối không đặt gương trong phòng ngủ, lại càng cấm kỵ việc để gương hướng trực tiếp về phía giường nằm. 

Mat ngu vi dat guong chieu vao giuong hinh anh
Tuyệt đối không nên đặt gương chiếu trực tiếp vào giường

Đặt gương hướng về phía giường sẽ làm cho bạn ngủ không được sâu giấc vì sự phản chiếu của gương sẽ thu hết ánh sáng và khuếch tán âm thanh. Việc ngủ không ngon giấc khiến cho sức khỏe về lâu dài sẽ bị suy giảm. 
 
Cách hóa giải:

1. Loại bỏ tất cả gương ra khỏi phòng ngủ nếu có thể.
 
2. Đặt gương lệch hướng so với giường.
 
3. Bạn cũng có thể sử dụng một tấm vải để phủ lên gương khi không sử dụng để ngăn sự chiếu xạ từ gương. 

8 mẹo dạy con ngoan theo phong thủy
Con bạn có cư xử không tốt, học kém hay thiếu tôn trọng người lớn tuổi? Hãy thử áp dụng một số phương pháp phong thủy trong phòng học và phòng ngủ của chúng
Không chỉ riêng phòng ngủ, bạn cũng cần tìm hiểu tất cả những cách đặt gương trong nhà chuẩn phong thủy để tránh vận xui nhé.    Phạm Yến (Theo Fengshui Beginner)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường

Dùng la bàn xác định sơn hướng của căn nhà thì nên đứng ở vị trí nào? –

Muốn tìm chính xác toạ hướng thì phải đứng ở ngoài cửa chính, cách cửa khoảng ba bước, mặt đối diện với cửa. Một điều đáng chý ý là: phải đặt la bàn ở trước ngực, để biên tuyến của la bàn cân bằng với cửa chính. Như vậy mới có thê tìm thấy chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sơn hướng của căn nhà.

la-ban-phong-thuy

Thời xưa, người ta sống trong căn nhà độc lập nên muốn tìm sơn hướng của căn nhà tương đối dễ dàng. Nhưng hiện nay, người càng nhiều, đất đai có hạn nên người ta sống trong những toà nhà cao tầng cũng không ít. Theo kinh nghiệm thực tiễn, căn hộ từ tầng một đến tầng năm sẽ chịu ảnh hướng của từ trường rất mạnh nên cần lấy toạ hướng của toàn bộ căn nhà làm toạ hướng của bản thân đơn vị. Khi xác định phải đứng trước cửa chính của toà nhà khoảng bảy bước để xác định.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng la bàn xác định sơn hướng của căn nhà thì nên đứng ở vị trí nào? –

Cách chọn hướng nhà đón nhiều vượng khí –

Ai cũng nghĩ cửa là nơi ra vào, đương nhiên sẽ là hướng cho căn hộ chung cư. Trên thực tiễn, cửa chung cư bít khí, trong khi mặt phòng khách có ban công mới là nơi đón được nhiều thiên khí, địa khí, là hướng tốt nhất cho căn nhà. Việc xác định hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng nghĩ cửa là nơi ra vào, đương nhiên sẽ là hướng cho căn hộ chung cư. Trên thực tiễn, cửa chung cư bít khí, trong khi mặt phòng khách có ban công mới là nơi đón được nhiều thiên khí, địa khí, là hướng tốt nhất cho căn nhà.

Việc xác định hướng cho nhà rất quan trọng, bởi xác định sai thì mọi tính toán, thiết kế theo phong thủy đều không chính xác, hoặc cho kết quả kém hơn.

huong-can-ho-1Cửa ra vào nằm trong hành lang bí thì không thể là nơi đón khí tốt.

Nhiều người cho rằng, hướng cửa ra vào mới là yếu tố xác định hướng, với lập luận con người chỉ sinh sống được khi đi qua cửa, ngôi nhà chỉ có thể ở, sinh hoạt khi có cửa ra vào, và cho rằng khí là quan hệ tương tác giữa con người với căn nhà. Đây là một đánh giá khá chủ quan, và chỉ nhìn nhận được một phần của khí – tức phần gió hay không khí mà con người có thể cảm nhận được.

Điều quan trọng hơn là thiên khí, và địa khí vốn khó có thể cảm nhận được, ít chịu tác động theo suy nghĩ chủ quan của con người, nhưng lại có thể dựa vào khoa học phong thủy và máy móc đo đạc được.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi đón khí tốt nhất cho căn hộ chung cư là nơi đón được nhiều ánh sáng nhất. Trong thực tế chính là mặt phòng khách có ban công. Đo đạc bằng máy cảm ứng hay máy đo địa từ trường trong hầu hết trường hợp đều thấy phần ban công có trường khí cao hơn. Do đó, khi xác định hướng của căn hộ chung cư, cần ưu tiên phía ban công gần phòng khách làm hướng, và phần đối diện của căn hộ là tọa.

huong-can-ho-2Mặt phòng khách có ban công là nơi đón nhiều khí nhất trong nhà.

Hơn nữa, cửa ra vào của các chung cư hầu hết là hành lang kín, khó có thể đón khí được, kể cả gió tự nhiên, chưa nói đến thiên khí và địa khí.

Cần chú ý khi dùng la bàn đo đạc trong căn hộ chung cư, cần dùng loại la bàn cao cấp có độ chính xác cao và nên kiểm tra chéo vài thiết bị khác nhau để cho kết quả đúng đắn. Bởi chung cư có nhiều kết cấu bê tông cốt thép, chống nhiễu tốt.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn hướng nhà đón nhiều vượng khí –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Hỏa

Tìm hiểu những đặc điểm cơ bản về tính cách, vận mệnh của người tuổi Tỵ mệnh Hỏa tức những người sinh năm Ất Tỵ 1905, 1965...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Tỵ mệnh Hỏa tức những người sinh năm Ất Tỵ 1905, 1965...  thường mang những đặc điểm tính cách, vận mệnh như thế nào ?


(Ảnh minh họa)


Người tuổi Tỵ mệnh Hỏa là những  người sinh năm Ất Tỵ 1905, 1965...

Họ ham mê quyền lực và danh vọng, thường thích kết thân, gần gũi với người quyền cao chức trọng. Khả năng chịu đựng gian khổ bền bỉ, kiên cường giúp họ có được những thành công nhất định trong sự nghiệp.

Khác với người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, người tuổi Tỵ mệnh Hỏa không bao giờ nóng vội mà luôn bình tĩnh và khách quan khi nhìn nhận, giải quyết công việc. Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ là người khá tiết kiệm. Việc chi tiêu của họ luôn được cân nhắc hết sức kỹ lưỡng. Đối với công việc, họ cũng thường tính toán rất kỹ, từ chi tiết đến toàn cục, từ cái lợi trước mắt đến cái lợi lâu dài. Chính vì thế họ có cơ hội thành công trong ngành tài chính hoặc bất động sản.

Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Hỏa thường có vẻ ngoài khá xinh đẹp. Họ có cuộc sống gia đình hạnh phúc và thường không phải bận tâm nhiều về vấn đề kinh tế.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Hỏa

Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Theo quan niệm của Phật giáo, hôn nhân là duyên nghiệp. Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.

Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.

phong-thuy-tuoi-nam-giap-dan-1974

Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:

– Tuổi tác: 10%                          – Phong thuỷ nhà: 10%

– Mạng nạp âm: 10%                  – Cung hôn nhân: 10%

– Cung phi: 10%                         – Duyên nghiệp: 50%

+ Ngày Kỵ:

– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.

– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu

– Không chọn ngày: Hợi

* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.

+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:

– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.

– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.

* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.

+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.

+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.

+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.

+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.

Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.

Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.

– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng

– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.

+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.

Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão

+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.

Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…

+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.

Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.

+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…

+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)

+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.

Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.

Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Ngày vía Thần tài, sắm lễ đón tài lộc cả năm

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày vía Thần Tài là ngày Thần Tài bay về trời: Ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng dân gian, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhứt là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.

Người đời rất quí trọng tiền bạc nên rất quí trọng Thần tài. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài rất long trọng, đặc biệt bàn thờ Thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên mặt gạch nền nhà.

ngày vía thần tài

Ngày vía của Thần Tài

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày vía Thần Tài là ngày Thần Tài bay về trời: Ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch.

Ngày vía của Thần Tài mọi người thường mua : 1 bình bông, 1 con tôm, 1 con cá lóc nướng, 1 con cua, 1 miếng heo quay, 1 bộ giấy tiền vàng mã, 1 đĩa quả, chum rượu, để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin cho năm mới làm ăn phát đạt.

Ngoài ngày vía chính của Thần Tài là ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch. Nhưng mọi người vẫn chọn ngày mùng 10 âm lịch hằng tháng để cúng Thần Tài, cầu xin cho may mắn về tài lộc trong tháng đó, nên trở thành thông lệ.

Thông thường thì vào ngày mùng 1 và ngày 15 âm lịch, cùng với bàn thờ Tổ tiên và các bàn thờ khác trong nhà, hoặc vào ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng. Cúng Thần Tài để trả lễ khi gặp vận hên tài lộc.

Đồ cúng thường là các món ăn ngon như heo vịt quay, gà, hoa quả, nước uống hàng ngày… Dân gian truyền miệng Thần Tài rất thích món Cua biển và heo quay, chuối chín vàng.

Thường ngày nên đốt nhang mỗi sáng từ 6h - 7h và chiều tối từ 6h - 7 giờ, mỗi lần đốt 5 cây nhang. Thay nước uống khi đốt nhang, thay nước trong lọ hoa, và chưng thờ nải chuối chín vàng.

Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài.

Hàng tháng thường lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.

Thỉnh Thần Tài

Khi thỉnh tượng Thần Tài ngoài cửa hàng về cần gói bọc trong giấy đỏ, hoặc trong hộp sạch sẽ, mang vào chùa nhờ các Sư trong chùa “Chú nguyện nhập Thần”, và nhờ các Sư chọn cho ngày tốt đem về nhà để an vị Thần Tài (kể cả ông Địa cũng vậy).

Về nhà dùng nước lá bưởi rửa và đặt lên bàn thờ, mua các đồ cúng về cúng khấn là được, lần sau cúng vái bình thường.

Ai muốn thờ Thần Tài đều nên thực hiện như trên, Thần Tài mới có linh khí, nếu không thì cũng chỉ như bức tượng bình thường.

Khi thỉnh Thần Tài cũng có Thần Tài hợp với gia chủ, cũng có Thần Tài không hợp với gia chủ, chọn tượng Thần Tài mặt tươi cười, mặt sáng sủa, tượng không bị nứt, vỡ, nhìn tượng toát lên vẻ phú quý.

Việc cầu xin tài lộc được nhiều hay ít còn phụ thuộc vào lòng thành của gia chủ, phước đức và số vận của gia chủ.

Thần Tài không thể cho hay biếu người khác, phải tự gia chủ thỉnh về.

Đặt bàn thờ Thần Tài

Bàn thờ Thần Tài đặt dưới đất, nơi trang nghiêm hướng ra cửa chính.

Sắm lễ cúng ngày vía thần Tài

Vào ngày thần Tài, mùng 10 Tết âm lịch gia chủ cần sắm sửa bày biện những lễ vật sau đây để cúng lấy vía thần Tài cầu lộc lá cả năm:
•1 bình hoa (hoa đồng tiền, hoa cúc hoặc hoa hồng)
•5 loại trái cây
•5 cây nhang
•5 chum rượu
•2 đèn cầy
•2 điếu thuốc
•1 đĩa gạo
•1 đĩa muối hột
•2 miếng vàng bạc
•1 bộ tam sên đều đã luộc gồm: một miếng thịt ba rọi, một hột vịt, một con tôm hoặc cua

Bộ tam sên gồm thịt, hột vịt và tôm hoặc cua tương truyền đây là 3 món mà thần Tài ngày còn ở nhân gian rất thích.

Văn khấn vía thần Tài ngày 10 Tết âm lịch

Vào ngày thần Tài mùng 10 Tết âm lịch, gia chủ sửa soạn sắm lễ vật được nêu ở trên. Nếu là cửa hàng hoặc công ty thì thực hiện ở ngay ở cửa hàng, công ty. Sau khi thắp hương thì đọc bài khấn thần Tài này.


– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
– Con kính lạy Thần Tài vị tiền.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là:……………………… Tuổi:……..
Ngụ tại ………………………………
Hôm nay là ngày……. tháng……. năm…… (âm lịch).

Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía Thần tài, sắm lễ đón tài lộc cả năm

Các ngày “Du hoa” (xấu) –

Tháng Giêng kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Hợi Tháng Hai kỵ ngày Dần Tháng Tám kỵ ngày Thân Tháng Ba kỵ ngày Hợi Tháng Chín kỵ ngày Tị Tháng Tư kỵ ngày Thân Tháng Mười kỵ ngày Dần Tháng Năm kỵ ngày Tị Tháng Mười một kỵ ngày Hợi Tháng Sáu kỵ ngày Dần T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ebf33d

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tị
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Hợi
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dần
  4. Tháng Tám kỵ ngày Thân
  5. Tháng Ba kỵ ngày Hợi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Tị
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thân
  8. Tháng Mười kỵ ngày Dần
  9. Tháng Năm kỵ ngày Tị
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Hợi
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Dần
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Du hoa” (xấu) –

Tìm hiểu ý nghĩa tục phóng sinh cá ngày Tết ông Công ông Táo

Người Việt tin rằng, hàng năm đến ngày 23 tháng Chạp Âm lịch, Táo Quân lại cưỡi cá chép bay về trời để trình báo chuyện bếp núc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt tin rằng, hàng năm đến ngày 23 tháng Chạp Âm lịch, Táo Quân lại cưỡi cá chép bay về trời để trình báo chuyện bếp núc, và mọi việc xảy ra trong gia đình gia chủ với Ngọc Hoàng. Đến Giao thừa, Táo quân trở lại hạ giới để tiếp tục công việc của mình.

Từ ngày xửa ngày xưa, khi con người vẫn còn sống theo lối du mục, rồi định cư trồng lúa, làm nương, tức là lúc con người biết nấu nướng, làm chín thức ăn, con người đã tin rằng luôn có một ba vị thần bếp canh giữ, và ban may mắn cho gia đình. Vị thần bếp đó chính là ba vị Táo Quân, vật biểu tượng là chính là chiếc kiềng ba chân tượng trưng cho 2 ông, 1 bà Táo Quân. Phong tục cúng ông Táo chính là một trong những phong tục lâu đời của người dân Việt Nam.

cá phóng sinh ông táo

Táo quân chầu trời báo cáo cả năm

Vì Táo Quân quanh nằm ở trong bếp nên biết hết mọi chuyện xảy ra, dù chuyện tốt hay chuyện dở. Với mong muốn Thần Bếp sẽ “phù hộ” cho gia đình mình được nhiều may mắn, nên hàng năm Tết đến, người ta thường làm lễ tiễn đưa Táo Quân chầu trời một cách long trọng.

Về trời, các Táo sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng những điều đã xảy ra năm vừa qua với gia chủ và gia đình. Chuyện hay chuyện dở, chuyện tốt và chuyện xấu đều sẽ được báo cáo lên trời. Chính vì thế mà người Việt sẽ tổ chức một lễ cúng Táo quân lên chầu trời.

Cá chép đưa ông Táo về trời

Cá chép là phương tiện duy nhất có thể đưa Táo Quân về trời. Bởi thế, vào ngày này, sau khi làm lễ xong, các gia đình đều cúng con cá chép rồi đem ra sông hay ra ao thả, ngụ ý “cá hóa long”, nghĩa là cá sẽ hóa rồng, vượt vũ môn, làm phương tiện cho Táo quân cưỡi về trời.

Ngoài ra phóng sinh ngày Tết ông Công ông Táo cũng mang ý nghĩa phóng sinh, là một phong tục cực kỳ ý nghĩa dịp Tết đến xuân về.

Cá chép được thả ra sông hay ra ao với ngụ ý “cá hóa long” đưa Táo Quân chầu trời.

Phóng sinh cá chép cũng là thế hiện ước muốn năm mới nhiều hy vọng và niềm vui, sự từ bi, an lành trong năm mới.

Thả cá phóng sinh

Ngoài ra, trong tâm thức người Việt, "cá vượt Vũ môn" hay "cá chép hóa rồng" còn mang ý nghĩa của sự thăng hoa, biểu tượng của tinh thần vượt khó, sự kiên trì, bền chí chinh phục tri thức để đi tới thành công, biểu trưng cho nhân cách thanh cao tiềm ẩn hoặc hướng đến một kết quả tốt đẹp.

Phóng sinh cá chép ngày Tết ông Công ông Táo không chỉ là một nét đẹp văn hóa, đồng thời còn thể hiện sự từ bi quý báu của người Việt Nam. Nhưng hiện nay, một bộ phận người dân không có ý thức khi phóng sinh cá chép đã để lại túi nilon ngay trên bờ hay tại ao hồ, gây ra mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, mỗi người trong chúng ta hãy thật sự có ý thức khi thực hiện những phong tục cổ truyền để những phong tục này thực sự đẹp, ý nghĩa và mãi lưu truyền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ý nghĩa tục phóng sinh cá ngày Tết ông Công ông Táo

Vận mệnh ở trong tay mình

Một người không rõ về vận mệnh, liền đem thắc mắc của mình đi bái kiến một vị Thiền sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận mệnh của bạn do ai nắm giữ, hãy cùng theo dõi câu chuyện ngắn dưới đây để có thể hiểu thêm về vận mệnh. 

Một người không rõ về vận mệnh, liền đem thắc mắc của mình đi bái kiến một vị Thiền sư nổi tiếng.

Khi gặp được Thiền sư, người này liền thưa chuyện:

van-menh-ai-nam-giu
– Thầy nói xem trên đời này có vận mệnh không ?
– Có .
– Nhưng , vận mệnh của con ở đâu ?
Vị Thiền sư kêu anh ta xoè tay trái ra , chỉ anh ta xem và nói :
– Con thấy rõ chưa ? Đường này là đường tình cảm , đường này gọi là đường sự nghiệp, còn đường kia là đường sinh mệnh.
Sau đó , vị Thiền sư kêu anh ta từ từ nắm tay lại , nắm thật chặt.
Thiền sư hỏi :

– Con nói xem , những đường đó nằm ở đâu rồi

Anh ta mơ hồ bảo :
– Trong tay con này .
– Con hiểu vận mệnh của con ở đâu rồi chứ ?
Anh ta mỉm cười nhận ra , thì ra vận mệnh nằm trong tay mình .

Suy Nghiệm :

Một người không tu thì cứ sống theo nhân quả bao đời đã có do nghiệp chúng ta tạo nên. Ngược lại nếu chúng ta có tu tập thì sẽ dừng nghiệp và chuyển nghiệp.

Nghiệp thay đổi thì số phận cũng thay đổi theo, số phận một con người tốt hay xấu là do cách chuyển nghiệp của mỗi chúng ta vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh ở trong tay mình

Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Năm Quý Tỵ, theo thuyết Ngũ hành có quan hệ mật thiết với hai hành: thủy và hỏa. Tạng thận và phủ bàng quang liên quan mật thiết với hành thủy, còn tạng tâm, phủ tiểu tràng lại liên quan đến hành hỏa.
Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữa thủy và hỏa lại có mối quan hệ tương sinh và tương khắc lẫn nhau, đưa lại sự cân bằng thủy - hỏa, cân bằng âm - dương trong cơ thể khiến con người khỏe mạnh, dẻo dai. Nếu cân bằng này bị phá vỡ sẽ gây bệnh tật. Vậy năm Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Giáo sư Phạm Xuân Sinh cho biết, theo y học cổ truyền, tạng thận gồm cả thận âm và thận dương. Nếu các chức năng của thận âm, thận dương đều tốt, cơ thể sẽ khỏe mạnh, gân cốt, lưng xương vững chắc, việc bài tiết nước tiểu bình thường và hoạt động sinh dục của con người cũng bình thường. Nếu thận âm không đủ mạnh, còn gọi là âm hư, ắt sẽ gây ra các chứng hỏa vượng, biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, có những cơn bốc hỏa, tính tình hay cáu gắt; nữ giới kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, đau bụng kinh…; nếu là nam giới thường mắc chứng di tinh tảo tiết (xuất tinh sớm). Hoặc thận dương kém, còn gọi là thận dương hư, ắt sẽ gây ra các chứng da dẻ, chân, tay thường xuyên giá lạnh, lưng gối đau lạnh…, bụng hay sôi réo, đau bụng quặn, đi ngoài lỏng vào sáng sớm (ngũ canh tả). Ngoài ra, hai tạng tâm và thận nếu hòa hợp sẽ tạo ra hài hòa về tâm lý, sinh lý cho cơ thể. Còn khi chúng bị mất thăng bằng sẽ khiến cơ thể luôn có cảm giác lo âu, bồn chồn, đêm thì trằn trọc, khó ngủ… (y học cổ truyền gọi là tâm thận bất giao).

Phương thuốc trị bệnh theo từng thể gồm:

Thận âm suy kém: gây ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ra nhiều mồ hôi, di tinh, háo khát hoặc có những cơn bốc hỏa: Trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Có thể bào chế bằng cách đem các vị thuốc sao hoặc sấy khô, tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g, uống với nước sôi để nguội.

Thận dương suy, lưng gối đau lạnh, liệt dương, tiết tinh sớm, tiểu tiện trong dài, phân sống nát: Phụ tử, quế nhục mỗi vị 3g; trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du, đỗ trọng, mỗi vị 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Hoặc làm viên hoàn, theo cách trên, cách dùng cũng tương tự. Tuy nhiên, phương này không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi hoặc người thể nhiệt: lở loét niêm mạc miệng, xuất huyết dưới da, chảy máu cam…

Tim hồi hộp, loạn nhịp, mạch nhỏ, ra nhiều mồ hôi: Đảng sâm 300g, mạch môn đông 200g, ngũ vị tử 100g. Mạch môn đông bỏ lõi. Cả 3 vị thuốc cho vào nồi, đổ nước ngập thuốc khoảng 3cm; đun sôi 1 khoảng 1 giờ, làm 3 lần. Gộp dịch của 3 lần nấu, lọc bỏ bã, cô lại còn 600ml, thêm đường đủ ngọt. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12ml. Có thể uống nhiều ngày. Khi uống, cần tránh các thức ăn mang tính cay nóng hoặc kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê…

Đau thắt ngực do động mạch vành tim: Đan sâm 30g, xuyên khung, hồng hoa, xích thược, giáng hương mỗi vị 15g. Tất cả tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 10 - 12g, ngày 2 lần trước bữa ăn. Có thể uống liền 3 - 4 tuần.

Mạng sườn đau tức, đau đầu hoa mắt, họng khô, miệng khát, phụ nữ kinh nguyệt không đều, người bồn chồn, kém ăn, khó ngủ… (do cả hai tạng tâm và thận gây ra): Sài hồ, đương quy, bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, hắc táo nhân, gừng nướng mỗi vị 9g; cam thảo, bạc hà  mỗi vị  4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần đến khi hết các triệu chứng. Khi uống, cần kiêng các thức ăn mang tính kích thích, cay nóng: ớt, hạt tiêu, bia, rượu… đồng thời tránh các căng thẳng tâm lý.

Theo Sức khỏe Đời sống
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Trong năm 2016 này, những người tuổi Thân cần kiêng kị và thay đổi gì để đi qua năm tuổi của mình một cách bình an nhất? Dưới đây là những điều mà người tuổi
Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thân cần phải chú ý.

Nguoi tuoi Than nen kieng ki va lua chon cong viec gi hinh anh
 
1. Những kiêng kị cần chú ý   Người tuổi Thân nên tránh đeo biểu tượng của "Dần" dù cho đó chỉ là đồ trang sức hay vật trang trí. Thân và Dần sẽ tạo ra trường khí bất lợi cho bạn.   Trong địa chi, hướng Đông Bắc thuộc Sửu, Dần tương xung với tuổi Thân. Đồng thời, Sửu còn nằm trong tứ mộ trong ngũ hành "Thìn, Tuất, Sửu, Mùi". Vì vậy mà hướng phong thủy này rất bất lợi.   Bên cạnh đó, người tuổi Thân năm nay cần phải giữ cho nơi làm việc gọn gàng ngăn nắp, tránh việc bày bừa trên bàn hay xung quanh chỗ ngồi. Nơi làm việc phải tránh xà ngang áp đỉnh hoặc đèn treo. Tuyệt đối không ngồi đối diện với cửa ra vào và và không có cửa sổ phía sau.   Trong năm nay, bạn nên tránh hợp tác làm ăn, đầu tư hay yêu đương với những người có tuổi Hợi, Dần. Nếu không, mọi việc khó được như ý và gặp nhiều khó khăn, trắc trở.  
Nguoi tuoi Than nen kieng ki va lua chon cong viec gi hinh anh 2
 
2. Công việc phù hợp với người tuổi Thân   Người tuổi Thân bản chất có tình hiếu kì, ham học hỏi, thích thử thách và tiếp xúc những cái mới nên họ thường hợp với công việc mang tính khiêu chiến. Bạn có thể chọn những công việc như vận động viên chuyên nghiệp, chứng khoán, thám tử hay cảnh sát.   Bình sinh, người tuổi này phù hợp với công việc mang tính logic bởi họ điềm tĩnh và lí trí. Những công việc như thám tử, thiết kế, luật sư, chiến lược gia rất hợp với bạn.   Ngoài những công việc có thể phát huy năng lực cá nhân, người tuổi Thân còn cần sự tự do trong việc giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trở thành nhà văn, phóng viên cũng là một ý kiến hay cho bạn.  
Nguoi tuoi Than nen kieng ki va lua chon cong viec gi hinh anh 3
 
3. Những điều cần cải thiện   Trong năm tuổi, bạn nên học cách kiềm nén cảm xúc và làm việc độc lập để tạo lòng tin ở mọi người. Bạn cũng nên tránh những hiểu lầm không đáng có trong giao tiếp.   Nhược điểm của người tuổi Thân là không có mục tiêu rõ ràng và dễ thay đổi lập trường. Điều này làm cho bạn tốn nhiều thời gian để có thể thăng tiến trong công việc cũng như tình cảm. Ngoài ra, bạn cũng nên rèn tính nhẫn nại và kiên định trong mọi vấn đề.   Tuổi Thân sinh vào năm 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016   Ngũ hành con giáp: Kim   Quý nhân tam hợp: Tý, Thìn   Quý nhân lục hợp: Tỵ   Kết hôn tốt nhất với: Tý, Thìn   Không hợp kết hôn với: Dần, Hợi   Hướng chính tài: Đông   Hướng phụ tài: Đông Bắc   Hướng đào hoa: Tây   Hướng văn xương: Đông Bắc   Hi vọng những điều trên đây có thể giúp bạn có một năm tuổi trọn vẹn và như ý hơn!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Đặt tên cho con – Bí ẩn số mệnh –

Chọn tên đối với một sinh linh mới ra đời là một bước quan trọng và đầy trách nhiệm. Cùng với tên mẹ đặt cho, con người theo nó suốt cuộc đời, trở thành một phần máu thịt của cá nhân họ. Trong thời kỳ tiền sử, việc chọn tên diễn ra rất tự nhiên, bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn tên đối với một sinh linh mới ra đời là một bước quan trọng và đầy trách nhiệm. Cùng với tên mẹ đặt cho, con người theo nó suốt cuộc đời, trở thành một phần máu thịt của cá nhân họ.

Trong thời kỳ tiền sử, việc chọn tên diễn ra rất tự nhiên, bản thân cái tên phải xác định được vị trí đứa trẻ không chỉ trong xã hội loài người, mà còn trong cả thế giới tinh thần. Mỗi một tên gọi biểu hiện một loạt đặc điểm cá nhân của con người, tính chất cội nguồn của nó, vị thế xã hội mà nó giữ theo sự ra đời của mình, cũng như hoàn cảnh đi cùng với sự xuất hiện một sinh linh mới trên cõi đời, hoặc thời điểm nào đó từ phía gia đình trong khoảnh khắc ra đời của bé.

1345519496-anh2

Bởi thế, hiện nay một số nước đặt tên theo cách cũ hoặc theo thói quen: Petr (theo tiếng Hy Lạp): – “, tảng đá, đá”; Natalia (tiếng Hy Lạp) – “quan hệ với sinh nở”, “hoài thai”, “ruột thịt”; Greb (theo tiếng một dân tộc trên thế giới) – “hậu sinh của Chúa”, v.v…
Phong tục chọn tên ngày nay rất phong phú: một số người đặt tên cho những đứa trẻ theo phong tập cũ vì danh dự của ông nội, bà nội, những người khác theo danh dự của các nghệ sỹ yêu thích, các nhà du hành vũ trụ. Thí dụ: năm 1960 ở Liên Xô nổi lên phổ biến tên Iuri theo danh của nhà du hành vũ trụ đầu tiên Iuri Gagarin. Vào những năm 90, ở Liên Xô trình chiếu bộ phim truyền hình nhiều tập châu Mỹ La tinh “Nô tì Izaora”, lập tức xuất hiện nhiều tên Izaora, Mariann, Luisov- Alberto…Hiện nay lại rất phổ biến các tên ‘cũ’ thời Xô viết như Danil, Nikita, Arkhiv, Arina. Vì thế, rất thường xuyên để đặt tên thường gọi cho con mình các mẹ thường nhờ đến các cha cố.
Thực tế, trong xã hội hiện đại phát triển việc xác định tên, họ được chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ.

Ở nhiều dân tộc, từ trước đến nay vẫn giữ phong tục đặt cho trẻ cái tên buồn cười hoặc vô nghĩa, xấu như cái Đĩ, mẹ Đĩ, thằng Sài, thằng Tèo, cu Theo, con Dậu, mẹ Hĩm…ở nước ta. Cho rằng, những cái tên xấu qủy dữ không quan tâm, không quấy nhiễu, nhờ đó cuộc sống đứa trẻ sẽ thuận lợi và may mắn. Ở xã Kim Lộc, huyện Can Lộc (tỉnh Hà Tĩnh), cạnh nhà tôi có người khi mới sinh có cái tên được mẹ đặt rất bình thường, không xấu, nhưng vừa mới hoài thai, mẹ đã tự cắn mất một ngón chân cái của con, khiến đứa trẻ thành tật, để cho dễ nuôi. Anh này giờ đã gần tuổi 60, giáo viên, hiện là chủ tịch Công đoàn một Phòng Giáo dục thuộc tỉnh Hà Tĩnh.

Việc đặt tên con đòi hỏi sự suy nghẫm, cân nhắc, nghiên cứu nghiêm túc, cẩn trọng của các bậc cha mẹ, nhiều người phải nhờ đến thầy giỏi, cha cố, sách tử vi, vì cái tên người không chỉ đơn giản là cái tên, mà nó theo ta suốt cuộc đời, gắn liền với số phận của mỗi đời người, gắn liền với danh vọng, sự thành đạt. Neeesy không cẩn thận, cái tên ‘phản chủ’ sẽ ám ảnh con người từ khi sinh ra cho đến lúc đậy nắp quan tài như một mặc cảm tội lỗi.

Có người không muốn đặt tên con có vần A, B vì sợ con lớn lên đi học rồi đi thi phải luôn trong danh sách đầu trong sổ đầu bài, ngồi bàn đầu, thầy cô, cán bộ coi thi hay “chiếu tướng”, nhiều bất lợi, tội con.

Cái tên phải xứng với cái danh, với nhan sắc vốn có của chủ sở hữu nó, nhưng từ lúc mới sinh điều này khó xác định, trừ những gia đình vốn có dòng dõi thông minh và tài sắc lâu đời. Còn phần lớn ‘sự đã rồi’, sửa sai không khó nhưng ngại phiền phức. Quả thật, tên là Đặng Anh Tài, mà lớn lên bất tài, ăn bám vợ thì cảm giác xấu hổ suốt đời. Tên đẹp như Kiều Hoa, lớn lên ‘nhìn hoa bóng thẹn, trông gương mặt dày’ thì ân hận lắm! Сái tên đẹp, hoành tráng được tôn vinh bởi tài sắc, đức hạnh của chủ sở hữu nó.

Trong tiểu thuyết lãng mạn Việt Nam nói chung, trước Cách mạng tháng 8 nói riêng chúng ta thường bắt gặp rất nhiều nhân vật có tên Huệ, Lan… Những nhân vật mang tên các loài hoa này là các tiểu thư lá ngọc cành vàng, có vẻ bị bệnh tim, khiến ta ‘ngẩn ngơ đi trong vườn mộng’, để ngắm để yêu thì tuyệt vời, nhưng thường có số phận éo le, bạc mệnh bởi duyên tình trắc trở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con – Bí ẩn số mệnh –

Kiến thức phong thủy. 10 quà tặng phong thủy ý nghĩa nhất –

Kiến thức phong thủy. Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống

Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống của chủ nhân. Vì vậy, trước khi tặng quà phong thủy cho người khác, bạn phải nắm rõ ý nghĩa của chúng.

Kiến thức phong thủy
1. Hoa mẫu đơn – Biểu tượng cho sự sang trọng, quý phái và hấp dẫn

1387297968.6822

Người không những mong muốn thêm người, thêm của mà còn một điều mong ước nữa thường được thể hiện trong các câu chúc tụng nhau – đó là phú quý. Vì vậy, nhiều người thích trồng hoa cảnh hoặc cắm hoa trong nhà, một số loài hoa không những được người đời ưa thích mà còn coi đó là biểu tượng của phú quý, giàu sang, ví dụ hoa mẫu đơn.

2. Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền

10-vuong-truong

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì ông Lộc trong tay cũng cầm vương trượng. Đa phần, vương trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…

3. Tháp Văn Xương – Đem lại may mắn trong học tập và công việc

10-thap-van-xuong

Tháp Văn Xương hiện là một ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía nam Quảng Tây, Trung Quốc. Tháp thường được xây dựng theo hình bát giác, cao tầm 36 – 45m, gồm 7 tầng với mái hiên bằng gạch trồng lên nhau và nhỏ dần từ tầng dưới lên tầng trên, đỉnh tháp là một khối hình hồ lô màu đỏ. Người Trung Quốc thường đến đây để cầu đỗ đạt, thăng tiến trong học tập và công danh sự nghiệp.

Ngoài ra, họ còn có thói quen bày mô hình tháp ở vị trí Văn Xương trong nhà. Bởi theo quan niệm từ xa xưa, chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và pháp lực vô biên của nhà Phật nên tháp bày trong nhà sẽ có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử.

4. Quả cầu Phong thủy – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ

10-qua-cau-pt

Quả cầu thủy tinh là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

5. Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh

10-ca-chep

Truyền thuyết kể rằng, vào một năm nọ, nạn hạn hán hoành hành vì số Rồng quá ít, không đủ làm mưa điều hòa cho cả nhân gian, Ngọc Hoàng thượng đế liền tổ chức một cuộc thi Rồng nhằm tuyển chọn các con vật đủ khả năng, phẩm chất làm Rồng cứu nhân độ thế. Khi chiếu Trời ban xuống, vua Thủy Tề loan báo cho tất cả các cư dân dưới nước tham gia vào cuộc thi.

Cuộc thi có ba kỳ, mỗi kỳ các “thí sinh” phải vượt qua một đợt sóng. Con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt được cả ba đợt thì mới được hóa Rồng. Và cá chép sau rất nhiều thử thách ấy đã đạt được ước vọng: hóa Rồng cứu độ nhân gian.

6. Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt

10-ngua

Ngựa là con vật rất trung thành, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, bền bỉ, may mắn và thuận lợi. Người xưa cũng thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn, ví dụ như: “Mã đáo thành công”.

Một trong những biểu tượng ngựa phong thủy thường thấy là hình ảnh ngựa phi nước đại (hay “Lộc Mã”). Biểu tượng này tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài.

Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Đây là một vật khí không thể thiếu cho những doanh nhân thường xuyên công tác xa nhà. Trong trường hợp này, nên đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.

7. Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió

10-thuyen-buom

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Nó tượng trưng cho gió (một trong hai yếu tố quan trọng nhất của Phong Thủy – gió, nước), mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

8. Voi – Linh vật hút tài lộc số một

10-voi

Voi là con vật hay giúp đỡ con người. Ngay cả trong Phật giới cũng có thờ Thần Đầu Voi. Truyền thuyết cho rằng voi được sinh ra từ các mảnh vụng tan ra của sao Dao Quang, vì thế voi được coi là loài vật vô cùng linh thiêng. Mặt khác, voi là loài vật to lớn mạnh mẽ nên nếu bày voi trong nhà, vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.

Tượng voi thường được gặp ở các đền, chùa… vì voi trong phong thủy là loài vật trấn trạch rất linh thiêng

9. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu

10-ve-sau

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.

Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

10. Rùa – Biểu tượng muôn đời của sự trường thọ

10-rua

Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Còn riêng trong phong thủy, rùa là linh vật mang nhiều ý nghĩa nhất.

Rùa là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. 10 quà tặng phong thủy ý nghĩa nhất –

6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Các đường chỉ tay đặc biệt trên bàn tay có đặc điểm gì? Cùng Phong thủy số kiểm tra bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các đường chỉ tay đặc biệt trên bàn tay có đặc điểm gì? Cùng Phong thủy số kiểm tra bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này không nhé.

Đường chỉ tay may mắn

Đường chỉ tay may mắn

Đường chỉ tay đặc biệt này là hai đường vòng cung, đường thứ nhất nốt liền từ ngón tay trỏ sang ngón áp út, đường thứ hai là từ ngón áp út tới hết ngón tay út như hình vẽ dưới đây:

Đường chỉ tay này là biểu tượng của sự may mắn, của hạnh phúc. Nếu bạn may mắn sở hữu đường chỉ tay này, cuộc sống của bạn dường như luôn trôi qua một cách êm đềm, ít sóng gió. Không những vậy, con đường công danh sự nghiệp cũng như cuộc sống gia đình của bạn luôn được trải hoa hồng. Bạn dường như ít gặp phải chuyện buồn phiền, nếu có cũng nhanh chóng qua đi.

Đường chỉ tay quý nhân phù trợ

Đường chỉ tay quý nhân phù trợ

Vị trí của đường chỉ tay này song song với đường vận mệnh nhưng ngắn hơn đường vận mệnh, nó nằm ở giữa đường vận mệnh.

Những người có đường chỉ tay này luôn có quý nhân phù trợ. Họ thường gặp được người có thể giúp đỡ và hỗ trợ trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. Và một điều thú vị là quý nhân này có thể là chồng hoặc vợ tương lai của bạn.

Đường chỉ tay tiền bạc:

Đường chỉ tay tiền bạc nằm ở vị trí dưới cùng của ngón tay cái (đốt thứ 2 của ngón tay cái). Đường chỉ tay tiền bạc là những đường vân hình ngang, dọc hoặc thẳng đứng song song, hoặc đan xe hay xếp liền kề nhau.

Đường chỉ tay đặc biệt này có khá ít người có, nó thể hiện về khả năng tích lũy và quản lí tiền bạc, tài chính. Nếu bàn tay của ai có những đường vân ở vị trí này càng nhiều và sâu đậm thì chứng tỏ bạn tích lũy được nhiều tài sản.

Đường chỉ tay sáng tạo:

Đường chỉ tay sáng tạo, thường là hai đường thẳng song song, hơi nghiêng hoặc thẳng đứng nằm ở giữa ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn.

Đường chỉ tay này thể hiện cho sự sáng tạo, đổi mới tư duy của người chủ nhân. Những người sở hữu như thế này thường sẽ thành công trong lĩnh vực nghệ thuật, sáng chế.

Đường chỉ tay chữ M:

Những người chỉ tay chữ M là những người đặc biệt. Họ được dự đoán là những người nổ bật, có tài năng và trực giác tuyệt vời trong bất kỳ lĩnh vực nào. Những người có đường chỉ tay chữ M, thường có trực giác khá nhạy bén. Những người có đường chỉ tay đặc biệt này thường là người có khí chất đặc biệt sau: là người có khả năng lãnh đạo, giàu có và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, họ luôn bộc lộ những tố chất đặc biệt trong công việc và sự nghiệp của mình.

Đường chỉ tay ngây thơ.

Nếu ở đốt cuối cùng của ngón trỏ có nhiều vân ngang dọc là biểu thị cho những người có tính lương thiện, chất phác, dễ bị người khác lợi dụng. Nếu trên bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này  thì bạn nên thận trọng, không nên lo chuyện bao đồng, cẩn thận không sẽ vướng vào những vấn đề rắc rồi, thị phi.

Xem thêm ý nghĩa những đường chỉ tay khác tại: Xem bói chỉ tay

: Chỉ tay hình tam giác 3 đường chỉ tay không cắt nhau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Những vị trí nhà mặt tiền phạm phong thủy

Những ngôi nhà mặt tiền thường có giá cả đắt đỏ do thuận tiện đi lại và kinh doanh buôn bán. Tuy nhiên, nếu nhà nằm ở những vị trí ngã ba, ngã tư thì dù có "đắt xắt ra miếng" gia chủ cũng nên hết sức cẩn trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự ảnh hưởng phong thủy của những con đường tiếp cận với ngôi nhà rất lớn so với tưởng tượng của bạn. Trong phong thủy, những con đường có sức mạnh tương tự như dòng chảy của các con sông. Nếu con đường có tốc độ lưu thông nhanh thì cũng giống như một dòng sông nước chảy xiết. Con đường lúc này sẽ mang năng lượng có hại. Những tuyến đường cao tốc vì thế thường mang những năng lượng phong thủy không mấy tốt lành. Còn những con đường vắng thì lại giống như một dòng sông êm đềm, bình yên. Dưới đây là những vị trí tiếp cận xấu mà các ngôi nhà mặt tiền dễ gặp phải:

Đường chiếu tới từ cả hai phía

Phong thủy cho rằng con đường quanh co mang năng lượng tốt hơn so với những con đường thẳng tắp. Nếu những con đường thẳng lại thêm lưu thông trên đường như mắc cửi thì những người sống trong các ngôi nhà ở hai bên đường cũng khó có được một cuộc sống bình lặng. Tuy nhiên, những con đường có hình thế uốn cong như 'ôm' lấy ngôi nhà thì lại có phong thủy tốt. Nó được hiểu với nghĩa là tiền được đổ vào dễ dàng nhưng ít khi bị thất thoái.

Ngược lại, thế đất mà cả hai phía đều có con đường chiếu thẳng tới mặt tiền ngôi nhà sẽ khiến gia chủ rất dễ gặp phải biến cố, lắm tai họa, dù áp dụng các cách hóa giải thì cũng không mấy hiệu quả.

Phong thủy nhà ở
Nhà A được hưởng lợi thế phong thủy tốt, ngược lại, ngôi
nhà ở vị trí B chủ nhà dễ gặp tai họa

Con đường đâm thẳng vào cửa chính

Trong phong thủy, con đường được ví như dòng nước chảy - mà "thủy” lại quản về tài lộc, những nơi có thủy tụ được cho là sẽ hưởng tài lộc. Tuy nhiên, chỉ những dòng nước đến và tụ lại mới tốt còn nước xung thẳng lại rất xấu.

Những ngôi nhà nằm ở vị trí cuối con đường cụt có đường đâm thẳng vào cửa chính thì nằm ở thế đất xấu. Những người sống trong ngôi nhà này có thể bị tai nạn xe cộ, thương tật hoặc mắc các bệnh phải mổ xẻ.

Với những ngôi nhà phạm phải thế đất này, có thể dùng gương bát quái treo ở trước cửa nhà để phản chiếu lại những luồng sát khí, hóa giải thế nhà xấu. Một cách nữa là trồng một số loại cây bụi phía trước nhà cũng giúp hấp thu các năng lượng xấu.

Phong thủy nhà xấu
Ngôi nhà ở vị trí giữa bị đường đâm thẳng vào cửa là thế phong thủy xấu

Ngôi nhà bị kẹp giữa hai con đường giao nhau

Những ngôi nhà nằm tại ngã tư có giao thông thuận tiện thông thường cũng rất thuận lợi cho việc buôn bán, kinh doanh. Thế nhưng những ngôi nhà này lại không thích hợp để ở. Phong thủy cho rằng, không phải ai cũng có thể ở nhà nơi ngã tư đường. Chỉ những ai thuộc nhóm bát tự thích hợp mới có thể làm ăn phát đạt ở nhà ngã tư, với đa số còn lại, ở ngã tư đều lợi bất cập hại. Những ngã tư đường thường tạo thành thế đất có hình như hai lưỡi kéo, thế đất này có nhiều sát khí có thể làm cho người trong nhà dễ gặp tai nạn, bệnh tật.

Đường chạy cả đằng trước và sau ngôi nhà

Nhiều người lầm tưởng nhà có hai mặt đường là thuận lợi nhưng thực chất lại bị coi là xấu. Sách Hoàng đế trạch kinh có ghi rằng “hai bên nhà mà đều có đường dễ gặp họa diệt vong, vạn sự cũng khó thành, lại hay mắc tai ương, tài sản dễ bị trộm cắp, có thể tán gia bại sản hoặc luôn bị những kẻ quyền chức quấy nhiễu”.

Vị trí nhà phạm phong thủy
Những ngôi nhà nằm tại địa thế giữa hai con đường thường
có tài vận kém không nên mua

(Theo Khám phá/Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nhà mặt tiền phạm phong thủy

Khám phá vận đào hoa của người tuổi Tỵ

Khác với những tuổi Mão hay tuổi Dần, người tuổi Tỵ thường gặp trở ngại về đường tình duyên trong năm tuổi của mình. Nếu có đi xa trong năm này, họ nên đi cùng
Khám phá vận đào hoa của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

với những người thân.

Nhìn bề ngoài, nữ giới tuổi Tỵ có số đào hoa rất cao. Nhưng trên thực tế, họ lại thường xuyên rơi vào tình cảnh đơn lẻ. Họ hay nhận được sự giúp đỡ của đồng nghiệp khác giới trong công việc. Những người này lại có tình cảm với họ. Lời khuyên cho những người phụ nữ tuổi Tỵ là nên mở rộng tấm lòng đón nhận tình cảm của người xung quanh. Nếu không, họ sẽ mất đi nhiều cơ hội để có được tình yêu đẹp.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Sức hấp dẫn của người tuổi Tỵ thường ít thể hiện qua trang phục hơn là ánh mắt và lời nói. Ánh mắt chăm chú, thân thiện của họ trong cuộc giao tiếp tạo ấn tượng mạnh cho người khác giới.

Theo phong thủy, những vật dụng sau đây đem lại cho người tuổi Tỵ may mắn và tình yêu: hoa lan lưỡi rồng, quả nhót, đá rubi.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 
 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá vận đào hoa của người tuổi Tỵ

Top 5 con giáp tự tin ắt thành công

Hiện tại, tự tin là thứ gia vị còn thiếu cho thành công của người tuổi Mùi, Tuất, Tỵ, Mão...
Top 5 con giáp tự tin ắt thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất giỏi về trình độ chuyên môn, nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân, nên không ít lần để tuột khỏi cơ hội thành công hiếm có. Đối diện với khó khăn, thách thức, con giáp này tỏ vẻ lo lắng, mất hy vọng, thậm chí không tin tưởng vào quyết định của chính mình.

mui-1240-1413880195.jpg

Để cứu vãn tình trạng này và gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp, người tuổi Mùi cần phải học cách khẳng định bản thân và tin tưởng vào sự lựa chọn của mình.

No2: Tuổi Tuất

Trí thông minh, nhạy bén của người tuổi Tuất đôi khi "tạo phản" khiến họ suy tư, lo lắng quá nhiều nên lưỡng lự, thiếu quyết đoán và làm hỏng chuyện. Vì quá nhạy cảm và hay quan tâm tới suy nghĩ của người khác, con giáp này tự đánh mất niềm tin vào chính mình. Từ đó sinh ra ý nghĩ hoài nghi vào bản thân và mọi người xung quanh.

Do đó, để đạt được nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp, người tuổi Tuất nên kiên định ý chí, tự tin hơn và không quá coi trọng điều người khác nghĩ về mình. Chỉ cần họ loại bỏ những bất an, lo lắng, nhất định thành công sẽ mỉm cười.

No3: Tuổi Tỵ

Vì quá cẩn trọng nên đôi khi bạn hoài nghi mọi thứ quanh mình. Điều này khiến bạn không đủ thời gian để làm nên kết quả tuyệt vời về sau.

ty-9699-1413880196.jpg

Hãy "tiêu diệt" hoàn toàn sự nghi ngờ trong bạn. Đây là lời khuyên tốt nhất cho người tuổi Tỵ. Cơ hội không phải lúc nào cũng đến dễ dàng, do đó, bạn cần tự tin vào chính mình để hành động thay vì chỉ ngồi đăm chiêu suy tư. 

No4: Tuổi Mão

Người tuổi Mão có nhược điểm khó khắc phục là nghĩ quá nhiều trước khi hành động. Họ thông minh, lanh lợi nên biết xem xét mọi mặt của một vấn đề. Điều đó cũng góp phần khiến họ không dám đưa ra những hành động dứt khoát, nhanh chóng.

Hãy tự tin vào chính quyết định của mình, đồng thời nên mạo hiểm một chút. Như vậy bạn sẽ thấy cuộc sống của mình có nhiều biến đổi mới lạ. 

No5: Tuổi Sửu

suu-4612-1413880196.jpg

Mọi nỗ lực của người tuổi Sửu đều nhằm mục đích thực hiện được hoài bão sống và cống hiến cho cuộc đời. Hơn ai hết, họ hiểu rõ bản thân cần phải làm gì để chiến thắng khó khăn, vượt lên hoàn cảnh và giành lấy vinh quang. Hàng ngày họ đều tự nhủ sẽ tự tin hơn nữa để chinh phục những điều mới lạ, có được sự trải nghiệm thú vị về cuộc sống. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp tự tin ắt thành công

Mẹo phong thủy phòng làm việc mang năng lượng tuyệt vời

Phong thủy văn phòng: Việc treo chuông gió nhỏ trên chiếc máy tính, sử dụng gương bát quái hay trưng ếch 3 chân tại bàn làm việc gây phản tác dụng.
Mẹo phong thủy phòng làm việc mang năng lượng tuyệt vời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi cảm thấy không thoải mái tại nơi làm việc của mình, nhưng chưa biết làm gì để thay đổi nó khi bàn ghế đã được bố trí sẵn. Vậy làm thế nào để cải thiện phong thủy của một văn phòng cố định khi không được tự do di dời đồ đạc, nội thất? Hơn nữa, khi làm cùng một chỗ với nhiều người, liệu rằng bạn có bị hấp thụ nguồn năng lượng tiêu cực từ họ?


Trên đây là thắc mắc của khá nhiều người khi muốn ứng dụng phong thủy để cải thiện tình trạng công việc, thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến. Xét theo quan điểm phong thủy, bản thân mỗi vật đều chứa đựng nguồn năng lượng nhất định và có sự tác động qua lại với nhau.

Dù không thể di dời bàn làm việc theo ý mình nhưng có nhiều cách để bạn mang nguồn năng lượng tích cực vào nơi làm việc, vừa khắc chế sự ảnh hưởng của phong thủy xấu lại có thể kích hoạt yếu tố phong thủy tốt.

1. Không gian làm việc gọn gàng, sạch sẽ

Meo phong thuy phong lam viec mang nang luong tuyet voi hinh anh
 
Bất kì phòng làm việc nào cũng phải có một hệ thống tổ chức, bài trí rõ ràng, đặc biệt là kiểu phòng làm việc chia theo dãy hoặc có vách ngăn. Hãy chắc chắn rằng, không gian cho mọi thứ đều gọn gàng, sạch sẽ, tránh sự rườm rà, lộn xộn. Bởi khi đống lộn xộn, bừa bãi được tích tụ lâu ngày sẽ biến thành nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng xấu tới công việc của bạn.

2. Bài trí vật phẩm phong thủy phù hợp

Để cải thiện phong thủy, bạn có thể bài trí một số vật phẩm phong thủy phù hợp với bản mệnh cũng như vị trí ngồi trong văn phòng. Đó có thể là một chậu cây xanh giúp thanh lọc không khí, tạo cảm giác mát mắt hay là bức tranh, ảnh có màu sắc sống động mang lại sự tươi mới, nguồn năng lượng tích cực hay truyền cảm hứng nghệ thuật cho bạn.

Meo phong thuy phong lam viec mang nang luong tuyet voi hinh anh
 
3. Đặt gương phản chiếu trong trường hợp ngồi quay lưng ra cửa


Vị trí ngồi quay lưng ra cửa đồng nghĩa với việc bạn luôn trong tình trạng thụ động khi không quan sát được các hoạt động ra vào của mọi người xung quanh. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể sử dụng một tấm gương hay kim loại sáng để phản chiếu hình ảnh ngược lại, giúp bạn nhìn thấy những gì diễn ra sau lưng mình.

4. Chú ý nguồn năng lượng hỗn tạp từ các thiết bị văn phòng

Meo phong thuy phong lam viec mang nang luong tuyet voi hinh anh
 
Các thiết bị văn phòng như máy tính, máy in... hoạt động liên tục sẽ phát ra nguồn bức xạ vừa không tốt cho sức khỏe lại phá vỡ các kết cấu phong thủy. Nhiều khả năng bạn sẽ bị cạn kiệt năng lượng khi bị nguồn năng lượng hỗn tạp này vây quanh.

Phong thủy thúc vượng đào hoa, giúp dân văn phòng thoát ế
Cả ngày tất bật với công việc trong văn phòng, thử hỏi thời gian đâu để bạn đi tìm nửa kia cho mình? Thực ra, xung quanh nơi làm việc có khá nhiều đối tượng
5. Phong thủy chỉ phát huy tác dụng khi được vận dụng đúng cách


Việc treo chuông gió nhỏ trên chiếc máy tính, sử dụng gương bát quái hay trưng ếch 3 chân tại bàn làm việc không giúp gì cho việc cải thiện phong thủy văn phòng, thậm chí còn gây phản tác dụng.

Nên nhớ, phong thủy chỉ hiệu nghiệm khi được vận dụng đúng cách và phù hợp. Bạn có thể tìm những giải pháp thiết kế nội thất văn phòng hay bài trí đồ phong thủy hợp mệnh khác, sao cho vừa đảm bảo chuẩn kiến thức phong thủy lại có thể hài hòa trong không gian làm việc chung.

► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Giang Nguyễn (Theo Fengshui)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy phòng làm việc mang năng lượng tuyệt vời

Các lễ hội ngày 7 tháng 4 Âm Lịch - Hội Khám

Vào ngày mùng 7 tháng 4 âm lịch hàng năm có diễn ra lễ hội Khám tại Làng Ngọc Khám, xã Gia Đông, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 7 tháng 4 Âm Lịch - Hội Khám

Các lễ hội ngày 7 tháng 4 Âm Lịch - Hội Khám

Hội Khám

Thời gian: tổ chức vào ngày 7 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: Làng Ngọc Khám, xã Gia Đông, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của ba thành hoàng làng.

Nhằm suy tôn công đức của ba vị thành hoàng làng: Lạc Long Quân, Tri Sơn, (sơn thần), Tri Thủy (thủy thần).

Nội dung: hội Khám hàng năm đucợ người dân Ngọc Khám chuẩn bị rất chu đáo. Mở đầu là lễ rước Lạc Long Quân về đình, hội đồng Thành Hoàng, tiếp đó là lễ cầu mùa, đón trận mưa đầu mùa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 7 tháng 4 Âm Lịch - Hội Khám

3 cấm kị phong thủy nhà xưởng cần phải tránh ngay

Phong thủy nhà xưởng chú trọng nhất tới chiêu tài và hóa sát nên những cấm kị phong thủy dưới đây nhất thiết phải biết để tránh.
3 cấm kị phong thủy nhà xưởng cần phải tránh ngay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà xưởng chú trọng nhất tới chiêu tài và hóa sát nên những cấm kị phong thủy dưới đây nhất thiết phải biết để tránh.


3 cam ki phong thuy nha xuong can phai tranh ngay hinh anh 2
 
1. Kị khoảng không   Mục đích của bất cứ công ti, nhà xưởng nào đều là kiếm tiền, có lợi nhuận sau mới tới các phương diện khác. Vì thế mà nhà xưởng nào cũng thờ Thần Tài, hi vọng tài nguyên cuồn cuộn, tiền bạc hanh thông. Vị trí thờ Thần Tài là trọng yếu trong phong thủy nhà xưởng nên tuyệt đối không đặt ở nơi có khoảng không.   Bố cục phong thủy nhà xưởng cũng nhất định không được bố trí không gian trống mà phải liền mạch, thông suốt thì khí trường mới chuyên nhất, không tù đọng, không thất thoát, thu được vượng khí. Bằng không, vượng khí không tới thì tự nhiên phong thủy nhà xưởng không tốt.       Nhà xưởng mà toàn bộ không gian làm việc dồn lại một bên, bên còn lại bỏ trống hay dồn về phía trước mà bỏ trống phía sau đều không cát lợi. Hãy phân chia các không gian làm việc cân bằng, không để xuất hiện khoảng không
Chuẩn phong thủy để phát triển sự nghiệp trong năm 2016 5 chiêu phong thủy giúp thăng chức vù vù Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản
2. Kị tán   Có không ít công ty bố trí nhà xưởng rất rộng mà trang thiết bị lại ít nên phong thủy bị tán. Hay bố cục phong thủy của nhà xưởng đó không nghiêm cẩn, cách xa các khu vực khác thì cũng là tán. Ví dụ, nhà xưởng và kí túc xá cho nhân công ở cách xa cũng không tốt, tạo thành vấn đề hao hụt nhân công hay quản lý khó khăn. Vì thế, không gian của cả công ty phải đồng nhất, tập trung mới có cảm giác đoàn kết, nhân tài tụ họp.   3. Kị loạn
3 cam ki phong thuy nha xuong can phai tranh ngay hinh anh 2
 
Loạn là biểu hiện tự nhiên của một công ty hoặc nhà xưởng mà đông một khối, tây một khối tức là không nhất quán, không có sơ đồ rành mạch, kết cấu hợp lý. Các bộ phận phương vị bất đồng, không phân biệt được nguyên tắc chung sẽ cản vượng khí. 
  Phong thủy văn phòng của lãnh đạo hỗn loạn hay cửa chính cửa phụ của nhà xưởng bất phân, tường xây bất quy tắc, có chỗ hổng hay đường đi lối lại trong nhà xưởng quanh co, lắt léo cũng là loạn, rất có hại cho vận khí. Phạm phải cấm kị phong thủy này thì thường gặp rủi ro, phải đối mặt với rắc rối về pháp luật, kiện tụng, tranh cãi và dễ bị lừa.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cấm kị phong thủy nhà xưởng cần phải tránh ngay

Tướng Học Mục Lục

Tổng Quát về Tướng Học
Tướng Học Mục Lục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng Học Mục Lục

Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016 - Tuổi tỵ - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016, Tuổi tỵ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016, tu vi Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016, tu vi Tuổi tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016

Người ta thường nói năm tuổi phạm Thái Tuế, vô phúc liền có họa, vô hỉ liền có tai. 4 con giáp phạm Thái Tuế năm 2016 dưới đây hãy ghi nhớ và cẩn trọng hết sức có thể nhé. Cùng 12 con giáp điểm danh.

1. Cầm tinh Tỵ – Hình, phá Thái Tuế

Xem bói tuổi Tỵ là một trong 4 con giáp phạm Thái Tuế trong năm 2016.  Năm tới,  Tỵ cùng Thân hình, phá dẫn tới cảm xúc vội vàng xao động, tự tin thái quá, quá mức cấp tiến, dễ bị suy sụp, vướng phải thị phi võ mồm, kiện tụng pháp luật.
Những người tuổi Tỵ chú ý tránh xa những quan hệ làm ăn, tình cảm rắc rối, phức tạp để tránh lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, gây phiền hà cho bản thân. Tốt nhất là an phận thủ thường, cẩn trọng trong mọi mối quan hệ.

Top4-con-giap-nen-can-trong-nam-2016

 

2. Cầm tinh Hợi – Hại Thái Tuế

Thân Hợi cùng hại nên Hợi là con giáp phải thận trọng năm 2016. Chủ yếu đề phòng tiểu nhân, người đố kỵ, ghen ghét, hãm hại mình. Cũng bởi bản tính nôn nóng, chưa tìm hiểu kĩ sự việc nên người tuổi Hợi bực bội, gây mâu thuẫn, làm suy giảm tình cảm, ảnh hưởng tới vận thế.
Người tuổi Hợi nhất định phải hòa nhã, bình tĩnh, thuận theo tự nhiên, áp dụng những biện pháp hóa giải thích hợp.

3. Cầm tinh Thân – Lâm Thái Tuế

Theo tử vi 2016 là năm mạng của người tuổi Thân, cũng là năm lâm Thái Tuế, phải giữ gìn. Bản mệnh cùng Thái Tuế ngồi chung, gần vua như gần cọp, gặp năm mệnh, người tuổi Thân gặp tình trạng sự nghiệp, tài vận bị hao tổn, tình cảm biến hóa, nhân tình thế thái nặng nề, mọi việc phiền não bất an ập tới. Bởi vậy mà sinh ra tranh chấp, mâu thuẫn, ảnh hưởng tới quan hệ xã giao, sức khỏe.

Quan trọng nhất là người tuổi Thân phải giữ vững lập tường, bình tĩnh, cân bằng tâm trạng.

4. Cầm tinh Dần – Hướng Thái Tuế

Dần Thân cùng hướng, Dần là con giáp phạm Thái Tuế năm 2016, sẽ cùng hướng Thái Tuế với năm Bính Thân. Đây là loại phạm Thái Tuế có hại nhất, phàm bị vây hại chi năm thì sẽ phát sinh những thay đổi trọng đại trong vận trình, khiến vận trình cực đoan.

Sự nghiệp, tài vận, tình cảm, sức khỏe đều gặp cản trở hoặc tai ách, nảy sinh việc ngoài ý muốn, nhiều thị phi, rủi ro. Người tuổi này phải đặc biệt chú ý.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016 - Tuổi tỵ - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd