Bọng mắt tiết lộ gì về con người bạn

![]() |
1. Bọng mắt gần đuôi mắt |
2. Bọng mắt gần khoé mắt |
3. Bọng kéo dài cả mắt |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
![]() |
1. Bọng mắt gần đuôi mắt |
2. Bọng mắt gần khoé mắt |
3. Bọng kéo dài cả mắt |
Mộc Trà (theo Buzz)
Con người sinh ra trong cõi này không thể tránh khỏi ốm đau, bệnh tật. Để giải trừ bớt bệnh tật, bạn cũng có thể thành tâm sắm lễ và cầu khấn.
Hương hoa, trà quả
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con xin kính lạy Đức Đông phương giáo chủ tiêu tai duyên thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật.
- Con xin kính lạy Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn, Tầm Thanh cứu khổ cứu nạn Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
Tín chủ con là .............. Ngụ tại..............
Hôm nay là ngày…… tháng… năm......
Tín chủ con thành tâm sắm sửa lễ vật, hương hoa trà quả, kính dâng lên Đức Đông phương giáo chủ tiêu tai duyên thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật, Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn, Tầm Thanh cứu khổ cứu nạn Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
Xin các ngài linh thiêng giáng thế, thụ hưởng lễ vật nghe lời tâu trình:
Nhân duyên chưa hết
Sớm được nhẹ nhàng
Bệnh tật tiêu trừ
Thân, tâm an lạc
Chí thành bái đảo
Tam bảo chứng minh
Thương xót hữu tình
Rủ lòng cứu độ
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần).
Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi.
Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoặc ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh.
Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại. Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành.
Người VCD tánh tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay.
Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoản tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.
Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn.
Là mẫu người có tài, có trí họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh” Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao. Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người.
Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:
1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.” Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp. Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi.
Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt xấu lẫn lộn cho nên không được tròn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu.
Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất. Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ” Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát.
Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di) Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ.
Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh. Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần” có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.
2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rở. Khoa Tử Vi gọi là “Mênh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không” Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh.
Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu. Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện” Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.
Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người.
Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành.
Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó.
Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?
Trong cuộc sống hiện đại, có nhiều tên hay, tên đẹp để chọn cho con, nhưng có hẳn đã hợp với con. Chính vì việc đổi tên cũng gây nhiều phiền hà, mất thời gian nên việc đặt tên cho con bạn nên được tư vấn, lựa chọn thật kỹ càng, để con vừa có tên đẹp, nhưng cũng đúng ngũ hành, hợp mệnh. Điều đó thực sự quan trọng. Bố mẹ có thể tham khảo một số chia sẻ về việc đổi tên cho con.
Nói chung, mình thấy những người phụ nữ lấy chồng sinh con với những hoàn cảnh sướng khổ khác nhau. Nhưng có một điều từ thực tế quan sát mình thấy, có nhiều người cùng tên có hoàn cảnh và tính cách na ná giống nhau. Vì thế mình nghĩ rằng, các cha mẹ khi có hơi kỳ công một chút trong việc đặt tên cho con cũng là điều dễ hiểu.
Thậm chí mình cũng rất đồng tình khi đặt tên cho con không nên thích tên nào thì đặt mà nên tìm hiểu ý nghĩa của những tên cha mẹ trẻ sẽ chọn cho con. Theo mình, khi đặt tên cho con các phụ huynh nên lưu ý mấy điểm sau.
Thứ nhất, nên đặt cho con những cái tên có ý nghĩa và hứa hẹn cuộc sống nhẹ nhàng. Bởi vì cái tên con đơn giản nhưng nó lại ám vào chính cuộc đời con người.
Do đó, nếu cha mẹ trẻ sinh con gái nên tránh đặt tên con theo kiểu: Liễu, Đào, Hạnh, Lan… Với những mối quan hệ mà mình biết thì thấy bạn gái tên này không khổ vì tình cũng khổ vì đa đoan và đức hạnh. Tóm lại cuộc sống không nhàn nhã tí nào.
Thứ hai, theo mình không nên đặt tên con với ký tự quá dài. Con trai chỉ nên đặt tên 2 chữ ngắn gọn thôi. Còn con gái có thể đặt tên 3 chữ nhưng nên bỏ chữ “thị” truyền thống đi.
Như tên mình hiện nay cũng đang khá dài. Tất cả tận 17 ký tự. Cộng thêm với 2 dấu cách nữa là 19 ký tự liền. Thực ra với các tên bố mẹ đặt cho này, nó không gây phiền phức cho mình từ khi đi học cho đến khi đi làm hiện nay.
Nhưng mình ghét nhất mỗi khi nhận được giấy khen, bằng khen. Bởi vì với tấm bằng nào, giấy khen nào thì dù được viết nét chữ gầy gò thế nào tên của mình vẫn bì lấn ra bên ngoài khung đường viền. Nói chung sở hữu cái tên quá dài khiến mình thấy chán. Vì thế, nếu giờ đây thấy ai có tên 4 chữ, 5 chữ là mình phát hoảng và choáng váng lắm.
Thứ 3, cho con 100 cái tên đẹp không bằng cách giáo dục con biết vượt qua khó khăn. Đặc biệt cha mẹ nên dạy con tự tin và làm chủ bản thân mình.
Luôn chủ động và không bao giờ phụ thuộc hay dựa dẫm vào người khác. Đây chính là kỹ năng sống trong xã hội nào, thời đại nào cũng cần.
Chú ý 3 lưu ý nhỏ trên khi đặt tên cho con, các phụ huynh sẽ chọn được một cái tên hay nhất và ý nghĩa nhất cho con mình. Nếu còn lấn cấn trong chuyện đặt tên cho con thì hãy suy nghĩ thật kỹ để tránh tình trạng phải đi đổi lại tên con.
Bởi vì việc đổi tên cho con là bất đắc dĩ. Chưa biết sau này con thế nào nhưng trước mắt là không hay cho con rồi. Con mới bé tí chỉ vì cái tên mà đã trắc trở ngay khi mới sinh ra. Vì thế, mình rất mong các chị em và các ông bố trẻ cứ trao đổi thẳng thắn và tham khảo nhiều tài liệu, tìm tư vấn để tìm cho con một cái tên ưng ý nhất nhé.
Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.
Khi có nốt ruồi xấu ở đây, nghĩa là việc xuất hành đi du lịch hay làm ăn bên ngoài của bạn gặp nhiều điều bất lợi, còn nếu là nốt ruồi thiên tướng thì có nghĩa là bạn luôn gặp may mắn có lợi khi đi du lịch, đi xa.
Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người.
Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.
Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn.
Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa. Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.
Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc.
Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.
Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.
Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn.
Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.
Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi.
Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân.
Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.
Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình.
Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.
Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1975:
Gia chủ tuổi Ất Mão 1975 có Quẻ mệnh: Đoài Kim – Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Tây Bắc, thuộc Tây Tứ Trạch
Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);
Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);
Cự Môn thuộc âm thủy trong hệ Bắc Đẩu chủ về thị phi và hóa khí là Ám. Hai chữ Ám điệu đã gây cho người đọc hiểu lầm không ít. Cự Môn tự nó không có ánh sáng thì đương nhiên không trở thành tối ám như Nhật Nguyệt hãm.
Cự Môn sở dĩ thành ám vì khả năng cản ngăn che khuất của nó. Vậy thì tính chất căn bản của Cự Môn là một vật gây chướng ngại. Đã gây chướng ngại tại sao nó đứng với Thái Dương ở cung Dần lại thành tốt? Trong vũ trụ duy chỉ có vầng Thái Dương không vật gì có thể che khuất bởi vậy Thái Dương đắc địa không sợ Cự Môn.
Cự Môn đứng bên cạnh Thái Dương biến thành một vật gây phản chiếu cho Thái Dương, đồng thời Thái Dương đã chuyển Cự Môn từ ám thành minh. Ảnh hưởng cản ngăn che khuất của Cự Môn gây khó khăn nhiều nhất là quan hệ giao tế.
Đẩu số toàn thư viết: “Tính chất Cự Môn ngoài mặt thì thế mà trong lòng thì khác, đối với người thân ít hợp, giao du với người mới thì trước yêu sau ghét”. Mấy chữ “Cô độc chi số, khắc bạc chi thần” là nói về giao tế.Cự Môn là sao của thị phi vậy thì Cự Môn “thị” hay “phi”? Vốn là ám điệu như mầu đen chìm dưới đáy biển khó mà biết được thị hay phi.
Trong lối sắp xếp bốn sao Hóa cổ nhân đã đặt để sao Cự Môn không bao giờ đứng cùng Hóa Khoa, nó chỉ đứng bên Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Hóa Kị thôi. Cự đi cùng Hóa Kị lực lượng chướng ngại tăng cao hẳn, bởi vậy Mệnh mà gặp Cự Kị dễ rơi vào khẩu thiệt thị phi, tình cảm khôn khó, hoặc cò bót kiện tụng, ngoài ra còn dễ lên bàn giải phẫu.Cự Môn đứng cùng Hóa Lộc thì lời ăn tiếng nói hoạt bát, tranh biện hay, khả dĩ nói ra tiền vào nghề thầy kiện, vào ngành truyền thông hợp cách. Nhưng bản tính thì không thực, nói cười thân mật mà thiếu tình cảm chân thành.
Cự Môn đứng với Hóa Quyền sách bảo rằng đó là hung mà ra triệu chứng tốt (hung vi cát triệu). Nhờ chướng ngại tạo ra phấn đấu mà nên công nên nghiệp, do chướng ngại mà thành công. Tỉ dụ xã hội biến động bị đẩy vào bước đường cùng, từ cùng sinh biến mà hóa thông. Càng vượt nhiều khó khăn càng thành công lớn. Những người làm chính trị, những người có số hoạnh phát thường thấy Mệnh Cự Môn Hóa Quyền. Cự Môn không cần Hóa Khoa, nhưng gặp Hóa Khoa Cự Môn sẽ tan biến đi tính chất thị phi cố hữu của Cự Môn.Cự Môn đứng một mình ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất và Tỵ Hợi. Cự Môn đứng cùng Thiên Cơ ở Mão và Dậu. Đứng cùng Thiên Đồng ở Mùi, Sửu. Đứng cùng Thái Dương ở Dần Thân.
Trước nói về Cự Môn Thiên Cơ. Thiên Cơ vốn đã động, Cự Môn lại đa biến. Hai sao này thủ Mệnh cuộc đời biến động nhiều và có tài soay sở, tuy nhiên chỉ thành công nếu như giữ được sự an định, nếu cứ mặc sức biến động thì càng lún sâu vào những khó khăn. Cự Cơ trên nguyên tắc là cách làm giàu với điều kiện phải có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Song Hao (Đại Tiểu Hao), đã Lộc thì không nên Hao.
Cự Môn Thái Dương ở Dần tốt hơn ở Thân. Vì Dần cung TháiDương quang huy cònmạnh trong khi ở Thân Thái Dương đã về chiều sức không đủ. Câu phú “Cự Nhật Dần Thân quan phong hầu bá” không hẳn là vậy.
Cự Môn Thiên Đồng gây phiền nhất cả trên tình cảm lẫn danh phận. Cự Đồng thủ Mệnh số trai khó lập công danh cơ nghiệp, số gái lận đận duyên tình.
Nói về Cự Môn đóng hai cung Tí và Ngọ mà ta thường gọi bằng cách “Thạch trung ẩn ngọc” (ngọc còn ẩn trong đá). Cự Môn Tí Ngọ nếu được Khoa Quyền Lộc thủ chiếu là hợp cách ẩn ngọc, tuy không quyền uy lớn nhưng ắt giàu sang. Cự Môn ở Tí tốt hơn Ngọ. Vì lẽ đóng ở Tí mới được Thái Dương Thìn đắc địa, đóng Ngọ thì Thái Dương ở Tuất đã mất nhiều quang huy. Cự Môn Tí hay Ngọ thì Hóa Lộc tạo nhiều sức mạnh hơn Lộc Tồn.
Các sao của Tử Vi Khoa bao giờ cũng mang hai bộ mặt cát và hung. Cự Môn Hóa Kị bị coi làm hung thần, nhưng lúc biể hiện cũng vẫn có hai mặt tốt xấu. Hãy đọc câu phú sau: “Cự Môn Thìn cung Hóa Kị, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ” (nghĩa là Cự Môn thủ Mệnh tại cung Thìn có Hóa Kị, người tuổi Tân lại biến ra kỳ cách)
Cự Môn Hóa Kị đi cặp rất xấu, nhưng ở trường hợp này lại chuyển thành tốt. Vì nó được cả bốn Hóa, Hóa Quyền đứng bên Thái Dương chiếu lên, Hóa Khoa đứng Tuất với Văn Khúc chiếu qua, và Hóa Lộc đứng cùng Cự Môn thành ra kỳ cách “Tứ Hóa toàn phùng”
Cách này thường gây sôi nổi thị phi nhưng cuối cùng lập thành sự nghiệp to lớn. Cự Môn Hóa Kị ở cách này là con người đi ngược thời thương không a dua mà đặt định một lề lối riêng biệt tiến bộ. Nó đi vào mọi lãnh vực chính trị, quân sự, văn học, âm nhạc đến hội họa, y học….
Nếu như Cự Môn ở Thìn không Hóa Kị, Hóa Khoa chỉ có Quyền với Lộc thôi thì công danh lại thường do người đề bạt mà nên phú quí thiếu sức ông phá của Hóa Kị nên không thành ra người sáng tạo sự nghiệp.
Sao Cự Môn rất hợp với những người tuổi Tân. Vì tuổi Tân sự an bài tứ hoá theo thứ tự Cự Nhật Khúc Xương, đương nhiên nếu Cự Môn thủ Mệnh mà tuổi Tân thì đã chắc chắn có Lộc Quyền. Ngay cả đến cách Cự Đồng vào Mệnh là xấu nhưng với tuổi Tân cái xấu giảm hẳn đi. Bởi vậy mới có câu phú rằng: “Cự Môn Thìn Tuất hãm địa Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh” (Cự Môn ở hai cung Thìn Tuất là đất hãm nhưng nếu tuổi Tân thì lại vinh hiển)
Cự Môn đóng ở Thìn là cung Thiên La (lưới trời) hoặc cung Tuất là cung Địa Võng (lưới đất) kể như hãm. Thế hãm này chỉ phá ra được nếu Cự Môn có Địa Không, Địa Kiếp đi bên hoặc đứng với Kình Dương hay Linh Tinh. Cuộc đời trải qua nhiều bôn ba thăng trầm vượt lên mà thành công. Nhắc lại đã Kình thì thôi Linh, đã có Linh thì đừng nên Kình thêm nữa.
Cự Môn có liên hệ nhiều với Thái Dương. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Cự Nhật Dần lập Mệnh Thân tiên khu danh nhi thực lộc, Cự Nhật Thân lập Mệnh Dần trì danh thực lộc” nghĩa là Mệnh lập tại Thân Cự Nhật Dần xung chiếu hoặc Mệnh lập tại Dần Cự Nhật xung chiếu cả hai đều danh vị đi trước Lộc tới sau.
Hai cách trên đều có tiền qua chức vị, chức lớn tiền nhiều, chức nhỏ quyền ít không thể do kinh thương mà làm giàu. Rồi một câu khác: “Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc trì danh, Cự tại Tỵ Nhật Mệnh Hợi phản vi bất giai” nghĩa là Cự đóng Hợi Thái Dương thủ Mệnh Tỵ có tiền rồi có danh, nếu như Cự đóng Tỵ Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi thì xấu khó màng đến danh lộc. Cự Hợi xung chiếu Mệnh khả dĩ kinh thương làm giàu, lớn nhỏ còn tùy các phụ tinh khác.
Còn một cách khác về liên hệ giữa Cự Môn với Thái Dương: “Cự Tuất, Nhật Ngọ Mệnh viên diệc vi kỳ” An Mệnh tại cung Dần, Cự Môn đóng Tuất, Thái Dương từ Ngọ chiếu xuống, không bị Tuần Triệt làm ngăn trở Thái Dương cách này công danh tài lộc dễ dàng.
Cự Môn vào Mệnh thường là người ăn nói, lý luận vững vàng, mà cũng dễ vạ miệng nếu như nó đứng cùng các sao xấu. Văn Khúc cũng có khả năng ăn nói, nhưng Văn Khúc biết lựa chiều nên ra tiền và làm đẹp lòng người. Còn Cự Môn nói để lập luận, phân tích, đả kích mà tạo quyền uy. Nếu có Hóa Quyền thì đạt ý muốn, nếu bị các hung sát phá, kết quả gây thù chuốc oán phiền não.
Tài ăn nói của Văn Khúc mang ý hướng đào hoa, thuyết phục. Tài ăn nói của Cự Môn đầy quyền lực, có khuynh hướng áp đặt. Cự Môn đứng với Thiên Đồng ăn nói thường gàn gàn khó nghe.
Cự Môn tuyệt đối không hợp với Linh Tinh, Hỏa Tinh. Cự Môn ngại thấy Kình Dương Đà La. Có những câu cổ quyết ghi trong Đẩu Số Toàn Thư: “Cự Hỏa Linh Tinh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo” (Mệnh Cự Hỏa Linh Tinh hay hạn gặp Cự Hỏa Linh Tinh rất hung nguy)
Cự Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, tật bệnh doanh hoàng (Cự Môn gặp Dương Đà ở Thân hay Mệnh bệnh tật triền miên). Những cách trên nếu như gặp Hóa Khoa, hay bộ tam minh Đào hồng Hỉ có thể hóa giải, thêm cả Hỉ Thần càng tốt. Ngoài ra Cự Môn còn có một cách nữa qua câu quyết: Cự Lương Thân Mệnh, bại luân loạn tục (Cự Môn và Thiên Lương một ở Thân, một ở Mệnh thường có khuynh hướng loạn luân)
Cách này chỉ xuất hiện khi nào Cự Môn đóng Mệnh cung mà Thân lại ở Phúc Đức thôi. Trường hợp Thiên Lương Mệnh thì Cự Môn bắt buộc phải đóng Thê cung, không ăn nhập gì đến câu quyết trên.
Qua kinh nghiệm thì chuyện bại luân loạn tục chỉ xảy ra nếu như Mệnh hay PHúc Đức còn có thêm những sao Đào hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục, Không Kiếp.
Những câu phú khác về sao Cự Môn cần biết:
- Cự Nhật Dần Thân thiên môn nhật lãng, kị ngộ Lộc Tồn ái giao Quyền Phượng(Cự Nhật thủ Mệnh cung Dần không nên gặp Lộc Tồn mà cần gặp Hóa Quyền, Phượng Các).
Câu này mâu thuẫn với câu phú: “Cự Môn Dần Thân, tới chi Giáp Canh sinh” nghĩa là Cự Môn đóng ở Dần hay Thân rất tốt cho tuổi Canh và Giáp, hai tuổi này Lộc Tồn ở ngay Thân hay Dần (Trên nguyên tắc thì Cự Môn cần Hóa Lộc, Hóa Quyền hơn Lộc Tồn). Một điểm sai khác trong câu này: Cự Môn tại Dần không thể gọi là “Nhật lãng Thiên Môn”.
- Cự Nhật Mệnh viên, hạn đáo Sát Hình Kiếp Kị tu phồng tâm phế, kiêm Thiên Mã hãm tật tứ chi, duy hạn Song Hao khả giải.(Cự Nhật ở Mệnh, vận hạn đến Sát Hình Kiếp Kị phải lo bệnh nơi tim phổi, nếu thấy cả Thiên Mã Tuần Triệt thì phải đề phòng thương tích tay chân)
- Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan đã bất chung(Cự Cơ thủ Mệnh tại Dậu, nếu giàu sang lớn thì không bền hay không thọ)
- Tây Nương Tử áp đảo Ngộ tiền do hữu Cự Cơ Song Hao Quyền Ấn Đào Hồng phu cung(Nàng Tây Thi làm mưa làm gió dưới triều đại Ngô Vương bởi vì phu cung có Cự Cơ Song Hao, Quyền Ấn Đào Hồng. Cách này tất Mệnh cung Thiên Lương thủ, đàn bà bạt nhưng Phu cung tuyệt bậc giàu sang, cũng là cách làm đĩ nên bà)
- Mão Dậu Cự Cơ Tân nữ ích tử vượng phu bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược(Mệnh Cơ Cự thủ ở Mão Dậu, người nữ tuổi Tân vượng phu ích tử, nếu không bị Tuần Triệt là người đàn bà đảm đang quán xuyến)
- Cự Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn(Mệnh Cự Cơ đồng cung với Lộc Tồn thì hay ăn nói hồ đồ thiếu thận trọng)
- Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế(Cự Cơ thủ Mệnh gặp Song Hao giàu sang hơn người)
- Tân nhân tối ái Cự Môn nhược lâm tứ Mộ phùng Tả Hữu cứu Mệnh chi tinh(người tuổi Tân hợp với sao Cự Môn, nếu vào đất tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp Tả Hữu tránh đươc nhiều hung hiểm trong đời)
- A Man xuất thế do hữu Cự Kị Khốc Hình Thìn Tuất(Tào Tháo lừng lẫy do Mệnh có Cự Kị Khốc Hình ở Thìn Tuất)
- Cự Đồng nhi phùng La Võng, ngộ Khoa Tinh thoại thuyết Lịch Sinh(Cự hay Đồng thủ Mệnh ở Thìn Tuất, có Hóa Khoa thì làm du thuyết như Lịch Sinh thời xưa)
- Cự Môn Tị Hợi kị ngộ Lộc Tồn nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ Đẩu Ngưu.(Cự Môn an Mệnh ở Tỵ hay Hợi không nên gặp Lộc Tồn. Lộc Hóa Quyền thì ví như cầm kiếm mà chém sao Đẩu sao Ngưu)
- Cự Môn phùng Đà Kị tối hung(Cự Môn đóng Mệnh gặp Đà Kị rất xấu)
- Cự phùng Tồn tứ cát xứ tang hung, ưu nhập tử cung vô nhị tống lão(Cự Môn đứng bên Lộc Tồn tuy tốt nhưng có hung tiềm ẩn bên trong, nếu hai sao này vào tử tức tới già không con cái nối dõi)
- Cự Môn thê thiếp da bất mãn hoài(Cự Môn đóng Thê luôn luôn bất mãn với duyên tình, không yên với một vợ)
- Cự Môn bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc mới xong mối sầu(Số nữ Cự Môn tái Phu, phải mấy đời chồng)
- Giải sứ mạc ngộ Cự Đồng kiêm phùng Tang Hổ Đà Riêu hữu sinh nan dưỡng(cung Tật ách thấy Cự Đồng mà đi với Tang hổ Đà Riêu thì sinh mà không nuôi được)
"Cự phùng Dương miếu tốt thayThăng quan tiến chức vận lành mừng vui."
(Vận đến Thái dương đắc địa hội Cự Môn làm quan thăng chức)
"Kình Đà Linh Hỏa cùng ngồiVới sao Cự tú một đời tai ương"
"Hợi Tỵ Cự Lộc Quyền rất quýGặp Lộc Tồn biến thể ra hư"
"Cự gặp Hổ Tuế Phù hội viênẤy là nghề thầy kiện quan tòa"
"Cự Tí Ngọ gặp Khoa Quyền LộcẤy là người đa học đa năng"
"Cự Nhật đồng thủ Dần ThânMột đời chức tước cháu con sang giàu"
"Gặp Quyền Vượng càng thêm vinh hiểnGặp Lộc Tồn lại kém lắm thay"
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Trong mục trên đã nói việc tính giờ của mỗi ngày là lấy giờ tí tức 23 giờ làm ranh giới. Mỗi giờ trong âm lịch gồm hai tiếng đồng hồ, nên một ngày chỉ có 12 giờ. Đại thể như sau:
Giờ tí : 23 giờ – trước 1 giờ;
Giờ sửu : 1 giờ – trước 3 giờ;
Giờ dần : 3 giờ – trước 5 giờ;
Giờ mão : 5 giờ – trước 7 giờ;
Giờ thìn : 7 giờ – trước 9 giờ;
Giờ tị : 9 giờ – trước 11 giờ;
Giờ ngọ : 11 giờ – trước 13 giờ;
Giờ mùi : 13 giờ – trước 15 giờ;
Giờ thân : 15 giờ – trước 17 giờ;
Giờ dậu : 17 giờ – trước 19 giờ;
Giờ tuất : 19 giờ – trước 21 giờ;
Giờ hợi : 21 giờ – trước 23 giờ;
Phương pháp tra bảng lấy giờ theo ngày, kết hợp với giờ đồng hồ sẽ tìm ra can chi của giờ. Cách tra là: mỗi lần gặp can ngày sinh là ngày giáp, ngày kỉ, nếu sinh từ 23 giờ đến 1 giờ thì đó là giờ tí, can chi giờ là giờ tí. Ta có bài ca truyền miệng như sau:
Giáp, Kỷ còn thêm giáp; ất canh bính làm đầu.
Bính, tân tính từ mậu; đinh nhâm tính từ canh.
Mậu quí tính từ nhâm tí.
Ví dụ muốn tính ngày kỉ sửu can chi giờ mão là gì, ta cứ căn cứ câu “ Giáp, kỷ còn thêm giáp” thì có thể biết được ngày kỉ, giờ tí là giáp tí. Khi tính dùng ngón tay cái của bàn tay trái đặt lên ngôi tí, đọc là giáp tí, thuận đếm đến sửu là ất sửu, dần là bính dần, mão là bính mão. Đinh mão chính là can chi giờ của ngày kỷ sửu.
![]() |
Tuổi Thìn |
![]() |
Tuổi Hợi |
![]() |
Tuổi Tỵ |
![]() |
Tuổi Thân |
![]() |
![]() |
Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.
Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.
Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.
Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.
Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.
Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.
Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.
Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.
Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô" phận.
Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.
Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.
Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
No.1: Con gái tuổi Dần
Tính như “hổ vồ” của các cô nàng tuổi Dần khiến các chàng sợ chạy mất dép nếu chưa quen thân. Người cầm tinh con hổ thường mạnh mẽ, kiên cường và thêm chút bất cần. Họ là hình mẫu lý tưởng để hội “đầu keo” học hỏi và ngưỡng mộ trong công việc, học hành.
![]() |
Ngược lại, với chuyện tình cảm cần sự mềm mỏng, con gái tuổi Dần lại không làm tốt. Thậm chí, họ chủ động được mọi chuyện khiến cánh con trai cho rằng mình là đồ thừa, không làm bờ vai vững chãi cho nàng. Nếu dịu dàng hơn đôi chút, biết cách thể hiện tình cảm theo kiểu lãng mạn, thì người tuổi Dần chắc chắn không thể đếm hết “vệ tinh” vây quanh mình.
No.2: Con gái tuổi Tuất
Khác với các cô gái tuổi Dần mạnh mẽ, người tuổi Tuất lại thể hiện phần nữ tính quá đà. Cụ thể là họ luôn phàn nàn bất kỳ vấn đề nhỏ nhặt nào. Hơn nữa, họ đều thuộc nhóm những người siêu sạch sẽ, thích sự hoàn hảo nên ít chàng nào đạt điểm 10 trong mắt họ. Vậy nên lòng thủy chung son sắt của con gái tuổi Tuất cũng không thể cứu vẫn được tình thế.
![]() |
Hội con trai sợ nhất đối tượng nói nhiều, nói dai. Không chỉ là cảm giác khó chịu, họ dễ suy luận bạn thiếu tôn trọng họ hay tự hạ thấp danh dự bản thân. Thay vì lặp đi lặp lại một chủ đề, người tuổi Tuất nên thể hiện bằng hành động để cho “gấu” thấy sự khác biệt giữa hai cách làm.
No.3: Con gái tuổi Ngọ
Không thể phủ nhận con gái tuổi Ngọ sống phóng khoảng, luôn tỏa sức lôi cuốn mạnh mẽ với người khác giới. Tỷ lệ cánh con trai trúng tiếng sét ái tình với bạn là rất cao. Tuy nhiên, thế mạnh đó cũng lại là điểm yếu của con giáp này.
![]() |
Hội đầu keo sẽ ngán ngẩm khi nghĩ tới việc phải giữ khư khư bạn gái vì lo các chàng khác tán tỉnh. Mặc dù có niềm tin tuyệt đối dành cho nàng, nhưng họ không thể tránh bị xao động khi chứng kiến cảnh nhiều “cây si” tình nguyện trồng trước cửa nhà nàng.
Mr.Bull (theo DZYX)
Bạn có nốt ruồi ở đầu gối? Bạn muốn biết nốt ruồi ở đầu gối thì có ý nghĩa gì? Nếu bạn đang sở hữu một nốt ruồi như vậy, chắc chắn bạn thuộc nhóm những người có nốt ruồi ở vị trí hiếm gặp nhất hành tinh này rồi. Cùng Thư viên Xem bói tìm hiểu về ý nghĩa của nốt ruồi ở đầu gối tại bài viết dưới đây:
Nốt ruồi là một lạo sản sắc tố da khu trí, mang tính chất bẩm sinh. Y học xếp nốt ruồi vào các nhóm sắc tốt naevi mà dân gian gọi là bớt. Nốt ruồi biểu hiện trên da bằng những sắc thái khác nhau như sần lên, nổi cục nhỏ, có gờ cao màu nâu sẫm, đen hoặc đỏ.
Mỗi nốt ruồi trên cơ thể xuất hiện đều thể hiện tính cách, nhân duyên của bạn trong tương lai. Nếu bạn có nốt ruồi trên đầu gối thì thật may mắn vở ít ai có thể sở hữu nốt ruồi ở vị trí này.
Những người có nốt ruồi trên đầu gối thường nhận được nhiều may mắn hơn người khác. Bên cạnh đó, những người có sở hữu nốt ruồi mọc ở vị trí chính giữa đầu gối còn là người có lòng nhân từ, bác ai, thường hay giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, là các nhà hảo tâm. Cúng chính vì lòng từ bi bác ai của họ mà hay được người khác đền ơn, giúp đỡ.
Với những người có nốt ruồi nổi mọc ở đầu gối trái hay phải thì đây là tướng tốt, luôn thể hiện tình cảm với người thân và coi trọng tình cảm gia đình.
Đối với những người có nốt ruồi chìm mọc ở đầu gối thường là những người thô tục, tàn bạo, cũng là người ưa sự chú ý nên rất tự ái và cố chấp.
Trên đây là những ý nghĩa về vị trí nốt ruồi ở trên đầu gối trái và đầu gối phải. Để tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác, bạn có thêm xem thêm dưới đây:
+ Nốt ruồi giàu sang trên cơ thể phụ nữ
+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?
+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị.
Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :
- Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )- Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )- Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )- Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) - Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )
Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà :
- Mắt lộ nhưng không có thần quang - Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ - Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng - Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh - Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .
Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt.Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.
Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau .
Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “Trọc trung hữu thanh", Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh" thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “Tâm lĩnh thần hội”, nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền.
Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” kia mà.
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thm lang | Bắc đẩu thứ 2 | Dương mộc (khí); Âm thủy (thể) | Đào hoa | Họa phúc, dục vọng | Mậu: lộc, Tị: Quyền, Qúy: kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tham Lang là dương mộc (khí, bên ngoài)âm thủy (thể, bên trong), là sao đứng thứ hai trong hệ thống chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là Đào Hoa, chủ về họa phúc, dục vọng. Trong mệnh bàn, sao Tham Lang và sao Thất Sát, Phá Quân luôn ở phương vị tam hợp, nên được gọi chung là Sát, Phá, Lang. Đây chính là điểm chuyển qua những tay đổi lớn trong vận mệnh, nếu trong vận mệnh gặp hạn sao này, lại có thêm sát tinh hoặc bị sát tinh hội chiếu, là "Trúc là tam hạn", chủ về đại hung. Nhưng tính biến động của Tham Lang nhỏ hơn so với Thất Sát, Phá Quân; tính chất của nó thiên về "tửu sắc và tiền tài".
Sao Tham Lang là một sao mang tính đào hoa mà tài đa nghệ, phạm vi tài nghệ rất rộng, không những thích văn nghệ mà còn giỏi ăn nói. Là nam giới thì tinh thông cầm kì thi họa, nữ giới thì khéo nữ công gia chánh. Họ đều là người rất hiểu lễ nghĩa, rất thủ phận, có lúc vì yêu cầu của công việc, thường phải tham gia tiệc tùng hoặc đến những nơi ăn chơi.
Sao Tham Lang là thần dục vọng, là sao Đào Hoa thứ nhất, có thể ban phúc, cũng có thể giáng họa, thiện ác lẫn lộn, gặp cát sẽ chủ về phú quý, gặp hung thì sẽ phù phiếm giả tạo, lúc thì thao thao nhân nghĩa đạo đức, lúc thì lại bị cuốn vào vòng sắc tình mà không kể đến lễ nghĩa liêm sỉ, tìm vui trong sự phóng đãng. Hình thức họa phúc sao Tham Lang có liên quan đến vấn đề nhân quả, tức gieo nhân thiện thì được quả phúc, gieo mầm ác thì được quả báo.
Thuộc tính ngũ hành của sao Tham Lang thuộc giáp mộc, giáp đứng đầu 12 thiên can, nên mang ý nghĩa mở đầu, mộc chứa sinh cơ có xu thế phát triển, vì vậy danh giới thiện ác của sao Tham Lang thường rất mỏng manh. lại vì Tham Lang tuy thuộc Mộc, nhưng gốc lại là thủy, cho nên tại số khí hóa là sao đào hoa, khiến cho tính chất của sao Tham Lang có tính chất đào hoa, vui vẻ trong chuyện phóng đãng, hơn nữa, thường thay đổi trong sớm tối. Sao Tham Lang tâm hay so bì, cao ngạo khéo quá mà thành vụng. Nếu Tham Lang đồng cung với Văn Xương, Vũ Khúc (sao thuộc về hệ thống giờ), chủ về phù phiếm không thực, cả đời liên tục gặp phãi rắc rối về sắc tình, để cho thỏa mãn dục vọng.
Sao Tham Lang và sao Thiên tài (tiền của bất ngờ), tiền của này thành có phá. Vì vậy, khi sao Tham Lang gặp sao chính tài Vũ Khúc, sẽ không phát lúc tuổi trẻ, phát sớm sẽ phá sản sớm, sau 35 tuổi phát tài mới giữ được.
Tham Lang cũng chủ về thích hưởng thụ, tính chất thiên về hưởng thụ vật chất cao cấp, thích tiêu pha dễ thành thói quen phung phí, có lúc là do hoàn cảnh sống tạo thành, khác với tính chất hưởng thụ phúc của sao Thiên Đồng.
Trong số các sao, Tham Lang là ưa được gặp các sát tinh xung phá nhất. Nếu Tham Lang đồng cung với Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hành hỏa của hai sao này sẽ khắc chế hành thủy của sao Tham Lang, mà tương sinh hành mộc. Đặc biệt là dương hỏa của Hỏa Tinh sẽ khắc tính âm thủy của Tham Lang, khắc theo cách hữu tình, đây gọi là cách cục "Hỏa, Tham" hoặc "Linh Tham", chủ về những biểu hiện mang tính đột phá, tăng thêm sức mạnh của sao Tham Lang, theo nghiệp võ hiển đạt. Nếu bản thân tham lại Hóa Lộc thì có hoạnh tài. Nếu sao Tham Lang đồng cung với không vong, hoặc gặp Hóa Kị, ngược lại sẽ trở thành đoan chính, có thể kiềm chế được các tính đào hoa như tửu, sắc, tiền, tài, và phát huy được tài nghệ của nó. Nếu sao Tham Lang đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, chủ về có kỹ thuật chuyên môn.
Sao tham Lang tuy ưa gặp sát tinh xung phá, nhưng lại khó chống đỡ sát khí của các sao Đà La, Kình Dương. Nếu nó đồng cung với Đà La, Kình Dương, lại gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị, sẽ khiến cho sao tham Lang khó phát huy được tiềm năng, chủ về vất vả, hơn nữa phải nhờ vào tài khéo léo để mưu sinh, dễ trở thành hạng người hèn kém.
Tham Lang gặp Phá Quân, dễ mất mạng vì đam mê tửu, sắc. Nếu gặp Lộc Tồn, chủ về cát lợi. Gặp ám (cự môn), hao (Phá Quân), chủ về phù phiếm giả tạo. Gặp Liêm Trinh chủ về không trong sạch. Gặp Thất Sát dễ vướng vào hình ngục tù đày. Gặp Kình Dương, Đà La dễ mắc bệnh trĩ. Gặp hình (Kình Dương), Kị (Hóa Kị), trên người có vết tràm.
Sao Tham Lang gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, chủ về có tiền của bất ngờ. Kị gặp cung thủy Hợi, tí, là "Phiếm thủy đào hoa" (hoa đào trôi nổi), nếu gặp thêm các sao đào hoa khác như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu thì tình cảm cang trở nên phức tạp. Sao Tham Lang nhập bốn cung Mộ (khố) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, gọi là tài nhập khố vị (của nhập vào kho), không bị Thiên La, Địa Võng khống chế, hơn nữa còn có khả năng giải trừ tai ách.
Sao Vũ Khúc, sao Tham Lang gặp miếu, thủ mệnh tại cung Sửu, Mùi là cách cục "Tham, Vũ đồng hành", chủ về phát muộn, gặp được thời cơ tốt sẽ thành công nhanh chóng (Nếu Thái Dương, Thái Âm lại kèm ở hai bên cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về giàu có một đời). Nếu sao Tham Lang nhập miếu, thủ mệnh tại bốn cung Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại đồng cung với Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), là cách cục "Hỏa Tham" (hoặc Linh Tham), là mệnh có phụ tá đắc lực, thành tựu nhanh chóng. Sao Tham Lang nhập miếu thủ cung mệnh tại cung Thân, Dần, lại có sao liêm Trinh tại đối cung chầu chiếu, là cách "Hùng tú triều nguyên", sẽ đảm nhiệm chức vụ quan trọng. Sao Tử Vi và sao Tham Lang thủ mệnh tại cung Mão, Dậu, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, tứ sát tinh hoặc Hóa Kị, là cách cục "Cự, Cư Mộc, Dậu", muôn sự bất lợi, là mệnh tăng ni thoát tục. Sao Tham Lang thủ mệnh tại cung Hợi, Tý lại gặp Hình (Kình Dương), Hóa Kị, là cách cục "Phiếm thủy đào hoa" (hoa đào trôi nổi), chủ về phong lưu. Tham Lang, Kình Dương cùng ở mệnh, là cách cục "Phong lưu thái trượng" (cây nêu phong lưu), là người thông minh nhưng rất phong lưu.
Hành: Thủy
Loại: Đài Các Tinh
Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp
Tên viết tắt thường gặp: Long
Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Tướng Mạo: Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Long Trì là mũi.
Sao Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu.
Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ.
Tính Tình: Thông minh, tuấn dật, có văn chất.
Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.
Đoan trang trong nết hạnh.
Công Danh Tài Lộc:
Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.
Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).
May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).
May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).
Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.
Sao Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.
Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Sao Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.
Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phúc Đức:
Phú quý.
Giòng họ khá giả.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Điền Trạch:
Sao Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.
Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.
Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Tử Tức:
Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.
Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.
Long Trì Khi Vào Các Hạn:
Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.
Sao Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.
1 Phong thủy văn phòng cần phải dùng một người phụ trách hoặc chủ quản cao nhất làm chủ, để đi tìm những phương vị cát lợi.
2 Cửa chính của văn phòng cần phải to hơn cửa đối diện, bởi vị to tức là trong khí thế thắng, nhỏ tức bại.
3 Trần nhà hoặc tường nhà của văn phòng không nên thấm nước, rò nước hoặc có vết nứt.
4. Trần nhà cửa văn phòng phải cao mới cát, quá tháp sẽ có cảm giác đè nén không cát lợi. hơn nữa ảnh hường đến sự phát triển của ngành nghề, đồng thời thông gió sẽ không tốt.
5 Cửa chính của văn phòng ky nhất, là đối thẳng với cột điện, cây to, ống khói, đường đi.
6 Những người chủ quản, người phụ trách của văn phòng bên cạnh có vòi phun nước tức là rò tài, sau lưng tất phải có chỗ dựa vững chắc.
7 Cầu thang của văn phòng không thể đối thẳng với cửa chính, nếu không nạp khí và xung bài khí, đối tài khi, sửc khỏe không có lợi.
8 Tài vị của văn phòng, ở góc chếch với của vào, vị trí này phái sáng rõ, sạch sẻ, kỵ cửa không, đặt hoa giả…
9 Cửa chính đi vào văn phòng, nhà vệ sinh ở bên cạnh là đại hung. Bởi vì nhà vệ sinh căn đoạn sinh khí đi vào, chính vì vậy mà tài vận, sự nghiệp không cát lợi.
10 Văn phòng không có cửa sổ là đại hung. Bởi vì không khí không có cách nào giao lưu, tử khí trầm xuống.
11 Bàn làm việc đối thẳng với cửa nhà vệ sinh, sẽ chịu trệ khí nhà vệ sinh, lâu ngày tất hại.
12 Bàn làm việc không thể phá cũ hoặc phá hỏng, nếu không sẽ có tổn thất đến vận đồ.
13 Bàn làm việc tốt nhất là dùng vật liệu gỗ, dùng sắt hoặc chế biến từ sắt sẽ ảnh hưởng đến từ trường, sẽ không tốt lắm.
14 Bàn làm việc phía trên không thể có xà ngang hay đèn treo, nếu không thì sẽ thiên di, thi vạn bất lợi.
15 Phía sau lưng bàn làm việc kỵ nhất là của không. Cửa không chính là phía sau là cửa hoặc cửa sổ, do có cảm giác thiêu an toàn, không tập trung tinh thần dễ làm việc.
16 Bàn làm việc của người phụ trách hoặc người chủ quản đối thẳng với nhà vệ sinh, ảnh hưởng đến doanh vận tổng thể và sự phát triển sự nghiệp, đồng thời có hại tương đối lớn đến tài vận.
16 Bàn làm việc tốt nhất là một đầu dựa vào tường, tương đối chắc chắn, tối kỵ đặt chếch với phòng làm việc.
18 Phía sau bàn làm việc không nên động. Tối kỵ phía sau có lối đi hoặc có người đi lại, bởi vì thiếu cảm giác an toàn, tinh thần không yên.
19 Phía sau bàn làm việc cần có chỗ dựa, những chỗ dựa đó phải tương đối ổn định, có lợi cho sự phát triển nghiệp vụ. Bàn làm việc của người phụ trách hoặc kế toán phải có tính kín dáo là tốt.
Ánh sáng của vàn phòng phài sáng rõ, mã ánh sáng đó nếu là ánh sáng mặt trời tự nhiẽn là tốt nhất, ánh sáng nhân tạo không tốt
Dân gian ta vẫn có câu “đi lễ cả năm không bằng ngày rằm tháng 7”, chỉ cần nghe vậy thôi có lẽ chúng ta cũng sẽ thấy được phần nào mức độ quan trọng của ngày rằm tháng 7 trong đời sống tâm linh người dân Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày rằm tháng 7, hãy cùng Thư viện Phong thủy tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.
Rằm tháng 7 tức là ngày 15 tháng 7 âm lịch. Người miền bắc quen gọi rằm tháng 7 là ngày xá tội vong nhân, còn người miền Nam thường gọi đây là ngày lễ Vu Lan. Tuy nhiên, trong tháng 7 có 2 ngày lễ lớn chính là ngày lễ Vu Lan và ngày cúng cô hồn, xá tội vong nhân, về cơ bản 2 ngày lễ này là khác nhau, tuy nhiên nó thường được tổ chức chung.
Ngày rằm tháng 7 hay còn gọi là ngày lễ vu lan, để hiểu hơn về ý nghĩa ngày rằm tháng 7, chúng ta hay cùng tìm hiểu về sự tích gắn với ngài Mục Kiền Liên, đệ tử của Đức Phật, một vị tôn giả tu luyện được nhiều phép thần thông.
Vì tưởng nhớ đến người mẹ đã mất, khi còn sống bà sống cực kỳ ác, do đó khi chết đi bà mẹ của Mục Kiền Liên đã bị nhốt xuống địa ngục, đày làm quỷ đói do kiếp trước gây nhiều ác nghiệp. Mục Kiền Liên dùng đôi mắt thần quán chiếu đã nhìn thấy cảnh mẹ phải chịu nhiều khổ cực, do thương mẹ nên ông đã làm phép xuống địa ngục dâng cơm cho mẹ. Tuy nhiên bà mẹ Mục Kiền Liên có tên Thanh Đề, do lâu ngày không được ăn cơm, quá đói nên khi nhận bát cơm của con, vừa ăn, vừa dùng tay che bát cơm lại vì sợ các cô hồn khác đến tranh cướp mất. Do khi chết đi vẫn còn tính tham sân si nên khi vừa đưa bát cơm lên đến miệng, tức khắc cơm hóa thành lửa đỏ, không thể ăn được. Quá đau xót khi phải chứng kiến cảnh trên, Mục Kiền Liên liền xin Đức Phật giúp mẹ mình.
Đức Phật dậy rằng, một mình ông không thể cứu được mẹ, muốn cứu mẹ phải nhờ hợp lực của các chư tăng khắp mười phương. Vào ngày rằm tháng 7, nhân lúc các chư tăng mãn hạ sau 3 tháng an cư kiết hạ, hãy sửa 1 lễ đặt vào trong chiếc chậu để dâng cúng và thành khẩn cầu xin như vậy sẽ có thể cứu rỗi vong nhân khỏi địa ngục.
Nghe lời phật dậy, Mục Kiền Liên liền làm theo, không chỉ cứu được mẹ mà còn cứu được biết bao vong hồn bị giam giữ, từ đó ngoài ý nghĩa mùa hiếu hạnh, báo hiếu, ngày rằm tháng 7 còn gọi là ngày xá tội vong nhân. Trong những ngày nay, các cô hồn sẽ được nhận thức ăn từ người dân, những người lập đàn cầu siêu hoặc cúng thí.
Theo tín ngưỡng truyền thống của dân tộc ta, ngày Vu Lan, ngày rằm tháng 7 chính là ngày để con cái có dịp tưởng nhớ tới công lao sinh thành của cha mẹ mình. Tưởng nhớ ở đây không phải là mâm cao cỗ đầy, tiền đầy túi mà quan trọng hơn cả chính là thái độ, chính là cách thể hiện giữa con cái với cha mẹ.
Trong ngày này, mọi người cần đến chùa làm lễ Vu Lan, cầu siêu để tỏ lòng biết ơn, báo hiếu tới ông bà tổ tiên những người đã mất. Bên cạnh đó làm mâm cơm thắp hương gia tiên, thần phật và cúng thí thực cô hồn, làm lễ phóng sinh.
Xem thêm: Bài văn khấn chúng sinh ngày rằm tháng 7
Trong khuôn viên của tất cả các nhà hầu hết đều trồng một đến một vài loại cây vừa đem lại sự phong phú vừa là nguồn cung cấp oxy cho hoạt động sống của con người.
Tuy nhiên, các bạn có biết, đứng dưới góc độ phong thủy, không phải loại cây nào cũng có tác dụng đem lại nguồn sinh khí tốt cho căn nhà của bạn. Trong số đó có một số loại cây còn đem âm khí, điềm gở gây ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống của những người trong gia đình. Vì thế, khi lựa chọn cây trồng trong nhà cần tránh những loại cây đem nhiều xui xẻo này.
Cây hòe
Cây hòe là một loại cây thường được nhiều gia đình trồng để lấy hoa, xao lên và nấu nước uống. Bên cạnh đó, hoa hòe còn là một trong những vị thuốc bắc hiếm có.
Tuy nhiên, theo phong thủy, cây hoa hòe không nên trồng ở sau nhà, nếu trồng cây này sau nhà nó có thể khiến đường công danh của gia chủ gặp trục trặc, bị vùi dập.
Nếu bạn vẫn muốn trồng loại cây này, tốt nhất chỉ nên trồng trước nhà, lúc này thậm chí nó còn có thể mang lại may mắn đáng kể.
Cây liễu
Từ lâu nay cây liễu vẫn là một loại cây mà nhiều nhà tránh trồng. Từ “liễu” khi đọc lên gần giống giọng điệu của từ “lưu”, nghĩa là đổ đi, chảy đi. Trồng cây liễu trong nhà, tiền bạc tài sản của gia chủ cẩn thận bị "trôi hết đi".
Ngoài ra, cây liễu còn được coi là loại cây mang nhiều âm khí nặng, dễ dụ tà khí, ma quỷ đến nhà.
Cây xương rồng
Cây xương rồng có sức sống rất tốt, nó có thể sống trong mọi điều kiện. Tuy nhiên, trong phong thủy cây xương rồng là biểu tượng của điềm xui, chỉ nên trồng trong nhà mới có đám ma, đám cháy để giúp xua đuổi tà khí.
Cây bách
Nếu để ý bạn sẽ thấy cây bách thường được trồng ở gần những phần mộ của người đã chết vì nó mang nhiều âm khí, xui xẻo. Vì thế, đừng dại mà mang cây này về trồng trong khuôn viên nhà ở vì nó sẽ đem lại điều xui xẻo cho người sống.
Cây dâu
Người xưa thường trồng cây dâu để trừ tà ma. Muốn thịnh vượng, gia đình gặp nhiều may mắn thì tuyệt đối không nên trồng cây dâu trước cổng nhà.
1. Dựa theo Bát quái trận đồ lập nên thôn
Vào cuối đời Tống, đầu nhà Nguyên (khoảng năm 1300), hậu duệ đời thứ 27 của Gia Cát Lượng là Gia Cát Đại Sư bắt đầu xem ngày tốt xấu để lập thôn Bát Quái tại Lan Khê, Triết Giang.
Theo sử chép, Gia Cát Lượng từng lập ra một trận pháp thần kỳ gọi là Bát trận đồ, biến ảo khôn lường, uy lực vô cùng, từng vây khốn cả 10 vạn tinh binh của đại tướng Đông Ngô Lục Tốn.
Kỳ bí thôn bát quái của hậu duệ Gia Cát Lượng
(Thôn nhìn từ trên cao)
Gia Cát Đại Sư đã vận dụng học thuyết Kham dư (phong thủy) vào Bát quái trận đồ của ông tổ mình, thiết lập thôn trang án theo Cửu cung bát quái.
Thôn lấy cái hồ lớn hình thái cực làm trung tâm, 8 con đường từ hồ toả ra thành "nội bát quái".
Phía ngoài thôn lại đắp 8 tòa núi nhỏ hình thành "ngoại bát quái" bao bọc. Các sảnh, đường, nhà ở phân bố dọc theo 8 đường. Gia Cát Đại Sư trước khi qua đời có để di huấn là không được thay đổi nguyên dạng.
Trải qua hơn 800 năm dâu bể, lượng người trong thôn tăng lên nhiều, nhưng tổng thể cửu cung bát quái không hề thay đổi.
Trong thôn có đền thờ Thừa tướng Gia Cát Lượng, hoa viên, 3 nhà bia, 18 sảnh đường, 18 giếng, 18 ao, hơn 200 phòng ốc đều là kiến trúc cổ đời Minh, Thanh rất độc đáo.
Con cháu Gia Cát đời đời đều theo lời giáo huấn của tổ phụ "không làm lương tướng, tất làm lương y" nên nhiều đời theo nghề thuốc.
Trong thôn có cả Nhà triển lãm trung y dược, vườn thảo dược... Nơi đây, riêng đời Minh, Thanh đã có 5 tiến sĩ, 11 cử nhân, hàng trăm tú tài. Các chuyên gia, học giả Trung Quốc đang đề nghị đổi Lan Khê thành TP Võ Hầu.
"Đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi"
Theo nhiều nhà nghiên cứu, kiến trúc bát quái này có công năng phòng vệ và cải tạo môi trường rất cao. Thôn Gia Cát đặc biệt mát mẻ, sạch sẽ, thông thoáng.
2. Kiến trúc trong thôn.
Nhà kiến trúc Từ Quốc Bình cho rằng, kiểu kiến trúc của thôn này hoàn toàn khác với phong cách thôn trang truyền thống Trung Quốc, không lấy trung tuyến làm chủ mà bức xạ ra 8 hướng.
Các nhà trong thôn mặt đối nhau, đuôi liền nhau, đường nối nhau, rất thoáng mà kỳ thực kín đáo. Địa hình xung quanh nhìn giống như cái nồi, bốn phía cao, giữa thấp. Người ngoài vào thôn, nếu không có người quen dẫn đường thì lẩn quẩn không biết lối ra.
Nhà thư pháp Gia Cát Cao Phong, cháu đời thứ 42 của Gia Cát Lượng cho biết, trong thôn "đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi".
Năm 1925, chiến tranh ác liệt, quân đội của Quốc dân đảng là Tiêu Kính Quang đánh nhau với quân phiệt Tôn Truyền Phương 3 ngày dữ dội sát bên thôn Bát Quái nhưng không có viên đạn nào lọt vào thôn.
Khi quân Nhật tấn công xuống phía nam, đại quân kéo qua đại lộ Long Cương nhưng không phát hiện ra thôn này. Duy có 1 lần máy bay Nhật ném bom trúng 1 phòng trong thôn.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Tìm hiểu về đặc tính của sao Kình Dương trong Tử Vi
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Biệt danh |
Kình dương | Bắc đẩu - sát tinh | Dương kim, dương hỏa | Hình | Hình thương | Dương nhận |
Sao Kình Dương có thuộc tính âm dương ngũ hành là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là hình, chủ về hình khắc thương tổn, tại trời chưởng quản việc bẩm tấu, tại số chủ về hung ách. Sao Kình Dương cùng các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, được gọi là chung là tứ sát hay tứ sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là, vì khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm, có sức phá hoại vận mệnh, tấn công và sát thương các cát tinh. Nếu gặp cách cục không tốt hoặc chính tinh lạc hãm, chẳng khác gì lửa đổ thêm dầu, khiến vận mệnh càng gian nan trắc trở. Sát tinh thủ mệnh sẽ khiến cuộc đời đầy sóng gió và bất an nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là tăng thêm sóng gió và trắc trở.
Sao Kình Dương là sao mang tính phá hoại và lực sát thương nhiều nhất trong lục cát tinh, tính tình cương liệt, nóng nảy có uy quyền, có khí hung dữ có sức xâm phạm và phá hoại các cát tinh, đối với sát tinh thì có tác dụng kìm chế sức xung kích. Cho nên người có sao Kình Dương tọa mệnh, bất kể là nam hay nữ, lúc còn nhỏ đều bị thương và để lại sẹo, hoặc thương tật do té ngã.
Sao Kình Dương nhập miếu tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nếu cung mệnh ở bốn cung này, là cách cục "Kình Dương giáp miếu", có thể phát huy đầy đủ ưu điểm cương nghị quả quyết của sao Kình Dương, có biểu hiện đột phá, giàu sang và tiếng tăm vang dội. Sao Kình Dương đồng cung với sao Hỏa Tinh, nếu cả hai đều miếu vượng, thì trái lại, có thể dùng ác khắc chế ác, có sức bộc phát, quyền uy xuất chúng. Sao Kình Dương lạc hãm thủ mệnh tại cung Ngọ, là cách "Mã đầu đới tiến" (đầu ngựa mang tên), không chết non thì cũng chủ về thương tật , phiêu bạt vô định, tại ách trùng trùng. Sao Kình Dương ưa đồng cung với các sao Thiên Đồng và Thái Âm tọa ở cung Ngọ, lúc đó có thể tăng thêm sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa này, và phát huy được xung lực của sao Kình Dương để đạt được thành tựu.
Sao Kình Dương là sự công kích công khai, nếu lạc hãm thì càng lộ rõ đặc điểm nãy. Các cung vị mà nó đóng hoặc hội chiếu phần nhiều đều có hình khắc tổn thương hoặc trắc trở rõ rệt. Các sao khác gặp phải sao Kình Dương đều tăng thêm vất vả, tai ương. Nếu gặp được cát tinh trợ giúp thì không quá đáng ngại. Nhưng nếu Kình Dương lại gặp các hung tinh như Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, sẽ khiến mệnh vận xấu đi hoặc thành phá cục.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Kình Dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu biết vận dụng tính chất đó mà theo những ngành như bác sĩ ngoại khoa, quân đội hoặc những công việc liên quan đến kim loại, điện cơ, thì có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy đầy đủ sở trường để đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu gặp các hung sát xung phá như Hỏa Tinh, Hóa Kị, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Phá Quân, thì trái lại, là hạ cục.
uổi ma quỷ.
Khái niệm dân gian từ xa xưa “đeo lâu ngày cẩm thạch lên nước” có thể hiểu với ý nghĩa sau: mồ hôi và sự cọ sát vào da người lâu ngày và thường xuyên có thể tác động một chút lên bề mặt đá, có thể là hơi bóng hơn hoặc hơi bị thay đổi màu.
Vậy làm thế nào để khi đeo cẩm thạch, bạn cảm thấy rất ưng ý với sự lựa chọn của mình, đồng thời phát huy hết tác dụng của nó là đem lại may mắn và xua đuổi tà khí?
Nội dung
Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật như mặt phật bà quan âm, mặt dây chuyền phật di lặc hoặc vòng tay đá cẩm thạch. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của đá cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.
Trang sức đá cẩm thạch để làm phụ kiện và với mục đích chính là đem lại may mắn cho mình, đồng thời xua đuổi ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về những bí ẩn của cẩm thạch, dẫn đến những sai lầm khi lựa chọn mua đá cẩm thạch hoặc đồ trang sức đá này.
Nhiều bậc thầy Phong thủy và chuyên gia đá quý thường khuyên chúng ta mang trang sức khác nhau trong những năm khác nhau. Trong thực tế nếu những món đồ cẩm thạch mà bạn mua là loại thật, khi đeo chúng vào, bạn luôn hi vọng chúng sẽ giúp bạn tránh tà khí, thì tốt nhất là bạn nên đeo chúng thật thường xuyên, càng lâu càng tốt.
Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật. Chính vì thế việc bạn thay đổi xoành xoạch các món đồ trang sức là một việc không nên làm. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.
Cẩm thạch thật và tốt rất có lợi cho cơ thể bạn, nó có thể phát huy hết tác dụng để xua đuổi ma quỷ, đồng thời mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Nhưng nếu bạn không đeo nó được bên mình thì bạn nên chọn đặt nó ở vị trí tốt nhất của cung hoàng đạo trong nhà bạn hay văn phòng để mang lại may mắn.
Hiện nay trên thị trường thật giả lẫn lộn khó mà phân biệt. Tuy nhiên nếu mua nhầm cẩm thạch giả thì khi bạn đeo chẳng có tác dụng gì cả. Hãy chọn cửa hàng uy tín và mua cho mình trang sức cẩm thạch thật không tì vết nó sẽ có lợi hơn cho cơ thể và tâm trí bạn. Cẩm thạch như là bùa hộ mệnh cho bạn khi bạn sử dụng nó bạn hãy an tâm vì bạn đã được bảo vệ và may mắn luôn tìm đến bạn.
Mục đích của việc đeo đồ trang sức cẩm thạch là để luôn luôn bảo vệ bạn, vì vậy sẽ tốt hơn bạn nên đeo chúng cả ngày lẫn đêm. Thậm chí ngay cả khi đi tắm hoặc đi vệ sinh, miễn bạn luôn tôn trọng và tin tưởng vào khả năng vô hình mà cẩm thạch mang lại. Không phải thích thì bạn đeo, còn không thì bạn cởi ra và để lung tung, tùy tiện.
Tuy nhiên bạn phải lưu ý rằng, nếu bạn đeo đồ cẩm thạch có hình ảnh của Đức Phật thì bạn nên cởi ra, để lên chỗ cao ráo, sạch sẽ trước khi vào nhà tắm, nhà vệ sinh. Đó là chính là thể hiện sự tôn kính của bạn đối với Ngài.
Nếu cẩm thạch bị nứt hay vỡ, vai trò của phước lành sẽ biến mất, trừ khi nó được chế biến thành trang sức hoàn chỉnh. Kể từ khi bạn sử dụng cẩm thạch và bạn đã cầu nguyện để cẩm thạch bảo vệ bạn, đem lại may mắn cho bạn, nhưng bạn nên nhớ rằng không phải loại cẩm thạch đắt nhất mới bảo vệ được bạn, mà bạn phải chọn loại cẩm thạch hợp với bạn cùng với lòng tin cùng với trái tim chân thành thì sẽ xua đuổi được linh hồn ma quỷ và bảo vệ sự an toàn cho bạn.
Cẩm thạch chính là những vật tinh túy và quý báu nhất của trời và đất, người dân Việt từ xưa đến nay cũng rất ưa chuộng cẩm thạch. Bởi người xưa cho rằng, đeo ngọc trên người tốt cho vận khí, tốt cho sức khỏe, tốt cho tiền tài. Cẩm thạch mang đến sự tinh khiết, ngọt ngào và nuôi dưỡng năng lượng may mắn và yêu thương cho người sử dụng nó.
Cẩm thạch đem lại sự an tâm và làm giảm bớt lo lắng. Tính cân bằng của nó làm cho nó hài hòa tất cả các khía cạnh của cuộc sống. Những người mang cẩm thạch hoặc thiền định với nó, làm cho họ cảm thấy tích cực hơn, hạnh phúc, tràn đầy năng lượng, tự tin và khỏe mạnh hơn. Nếu đá cẩm thạch được đeo như một chiếc vòng cổ ở gần trái tim, hoặc như bông tai, họ sẽ thoát những cơn ác mộng và sự bồn chồn.
Còn được gọi là “đá từ Trời”, cẩm thạch màu xanh lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.
Đeo cẩm thạch cũng là chất tẩy rữa tuyệt vời giải phóng năng lượng tiêu cực bị mắc kẹt trong hệ thống thần kinh, tim, gan, thận, túi mật và bàng quang. Cẩm thạch còn giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, làm giảm nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm bàng quang. Loại đá này cũng giúp giảm đau ở các khớp và cơ bắp và bảo vệ người sử dụng nó khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tật.
Các loại đá quý cẩm thạch cũng được cho là phục hồi và cân bằng năng lượng trong chu trình sinh sản và khả năng sinh sản ở nam giới và phụ nữ. Cẩm thạch giúp tăng khả năng sinh sản của phụ nữ và bảo vệ thai nhi cũng như người mẹ khỏi bị tổn hại. Nó cũng xử lý các rối loạn liên quan đến hệ thống sinh sản và làm giảm chứng đau bụng trong khi hành kinh của phụ nữ
Các khoáng chất jadeite được gọi là đá quý cẩm thạch. Cẩm thạch mờ không có giá trị bằng cẩm thạch trắng có giá trị nhất và có đặc tính chữa bệnh. Cẩm thạch cổ được đánh giá cao ở Trung quốc vể màu sắc, độ cứng, độ tinh khiết cho vẻ đẹp và cả sức mạnh của nó.
Trong Phong thủy, cẩm thạch đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ tạo ra cảm giác thanh bình, hài hòa và cân bằng cho người sử dụng. Bạn có thể chạm khắc với những hình ảnh khác nhau như: mặt dây chuyền Phật Quan Âm, Phật Di lặc, hay hình các con giáp chẳng hạn.
– Ngọc màu xanh lá cây truyền thống: giúp xóa đi sự hiểu lầm, bế tắc trong quan hệ tình cảm.
– Ngọc đỏ: kích thích sự yêu thương cho người đeo nó.
– Cẩm thạch trắng: giúp giải quyết các vấn đề tồn động trong tâm trí.
– Cẩm thạch màu vàng: làm tăng năng lượng cho những người thiếu nghị lực, ù lì, hoặc đang bị trầm cảm.
– Cẩm thạch màu xanh: làm tăng khả năng tập trung và ngăn chăn sự phân tâm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trâu là loài vật được thuần dưỡng từ rất sớm, gắn bó với đời sống của người Á Đông khá chặt chẽ. Với đặc điểm chịu khó, hy sinh, cần mẫn, tạo phúc thiên hạ nên trâu được coi là linh thú phong thủy tốt lành, trưng trong nhà vừa may mắn vừa lành tính.
![]() |
![]() |
Thiết kế kiến trúc hiện đại phần lớn tập trung nhà vệ sinh và phòng tắm vào làm một gian, bởi vậy xin được đem 2 vế hợp nhất để đàm luận về phong thuỷ.
Theo lý luận phong thuỷ truyền thống, đối với cát hung nghi kị của nhà vệ sinh, ngoài chỉ ra phương pháp tránh hung,thì những điều khác rất ít được nhắc đến, bởi vậy mà sinh ra rất nhiều cách nói. Rốt cuộc nhà vệ sinh nhà tắm có những điểm nào cần được chú ý?
Phong thuỷ phòng tắm và những điều cần lưu ý
- Nhà vệ sinh không nên nằm ở hướng Tây Nam, Đông Bắc hoặc Nam.
– Không nên đặt ở trung tâm căn nhà.
– Không nên sửa thành phòng ngủ.
– Không nên đặt ở hướng hung, nên đặt ở hướng cát.
– Địa điểm nhà vệ sinh nên ở chỗ khuất.
– Nên duy trì sạch sẽ vệ sinh.
– Nên duy trì không khí lưu thông.
Phương vị nhà vệ sinh không tốt cần cải tạo như thế nào?
Theo phong thuỷ nhà ở mà nói, hung tướng mà nhà vệ sinh dẫn đến là vô cùng nguy hại. Đặc biệt là ở hướng Bắc của nhà ở, hoặc ở hướng Đông Bắc (còn gọi là hậu quỷ môn) mà đặt nhà vệ sinh, thì sẽ dẫn đến kết quả không hay. Để cho nhà vệ sinh át được hung tướng, thì tốt nhất bạn nên đặt nó ở hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc phương vị Đông (xét từ trung tâm của căn nhà). Đồng thời, cũng cần phải tránh phương vị xung khắc với tuổi của nam nữ chủ nhà.
Nếu như nhà vệ sinh ở hướng Bắc hoặc phương vị Đông Bắc, nhất thiết phải chuyển sang vị trí khác. Chỉ cần tránh trung tâm Bắc 15 độ (phạm vi của Tử). Hướng Đông Bắc, thì chỉ cần tránh Bắc Đông 15 độ (phạm vi của Sửu) và trung tâm Đông Bắc 15 độ (phạm vi của Cấn). Nếu như cả nhà vệ sinh đều nằm ở phương vị Bắc hay Đông Bắc, chỉ cần di dời vị trí của bồn cầu đến phương vị cách đó 15 độ là được. Nếu như bồn cầu thuộc phạm vi này, thì chỉ cần di dời bồn cầu chứ không cần xây lại nhà vệ sinh.
Ngoài phương vị Bắc, Đông Bắc, phương vị Tây Nam cho nhà vệ sinh cũng thuộc hung tướng. Nếu cần di dời, chỉ có thể dời từ hướng Tây Nam sang Tây Bắc.
Nhà vệ sinh thuộc hướng Tây cũng không tốt lắm, có điều chỉ cần không phải là người tuổi Dậu, hoặc không có phụ nữ đang chuẩn bị kết hôn thì không cần phải lo lắng. Người cầu toàn thì có thể di dời bồn cầu đến Tây Bắc (phạm vi Nhâm hoặc Quý).
Không nên có nhà vệ sinh phía Nam, ảnh hưởng đến vận khí. Nếu như có, tốt nhất dời đến phương vị Đông, Đông Nam, Tây Bắc. Không được thiết kế nhà vệ sinh gần khu thờ cúng, không thì sẽ biến thành hung tướng.
Nhà vệ sinh không được đặt ở trung tâm căn nhà
Có 3 nguyên nhân. 1 là, theo “lạc thư” có viết thì phương vị trung tâm thuộc Thổ, còn nhà vệ sinh thuộc Thuỷ, nếu đặt ở vị trí trung tâm sẽ phát sinh Thổ khắc Thuỷ. 2 là, không khí và nước ô nhiễm từ nhà vệ sinh từ trung tâm lan ra các phòng. 3 là, trung tâm của căn nhà cũng như trái tim con người, tim mà bị ô nhiễm, thì còn có thể gọi là “cát trạch” không?
Phòng ngủ cải tạo từ nhà vệ sinh cũ:
Bởi vì người đông đất chật, nhiều gia đình sửa nhà vệ sinh thành phòng ngủ. Mặc dù tiết kiệm được không gian nhưng lại phạm phải sai lầm phong thuỷ, nghiêm khắc mà nói thì không hợp vệ sinh. Nhà vệ sinh là không sạch sẽ, cần phải tránh nằm gần kề phòng ngủ, càng không thể sửa thành phòng ngủ. Như vậy căn bản không phù hợp yêu cầu vệ sinh, thuỷ hoả bất dung.
Nhà vệ sinh không nên nằm ở hướng Nam. Điều này có liên quan đến phương vị bát quái, phương Nam là Li quái, ngũ hành thuộc Hoả, còn nhà vệ sinh lại thuộc Thuỷ. Nhà vệ sinh hướng Nam, khắc chế Hoả địa, cũng như là Bát tự của người xung khắc Lưu niên Thái Tuế, bởi vậy không may mắn. Bạn có thể tham khảo thêm cách thiết kế phong thủy phòng ngủ có lợi cho sức khỏe và vận thế.
Hướng nhà không nên cùng hướng bồn cầu
Ví dụ cửa chính căn nhà hướng Nam, thế thì hướng của bồn cầu không được hướng Nam, không thì dễ sinh bệnh cho chủ nhà. Trước mắt chưa có cuộc điều tra rõ ràng về vấn đề này, nhưng tránh được thì nên tránh.
Nhà vệ sinh không nên nằm ở cuối hành lang
Nếu như nhà bạn có hành lang tương đối dài, cần chú ý sao cho nhà vệ sinh nằm ở bên cạnh hành lang chứ không được để ở cuối hành lang, nếu không phạm phải tướng đại hung, có hại cho sức khoẻ con người.
Nhà vệ sinh phải có cửa sổ, tốt nhất là đủ ánh sáng, không khí lưu thông.
Nguyên nhân rất đơn giản, nhà vệ sinh là nơi thường xuyên ẩm thấp dễ gây nên ẩm mốc, đồng thời cũng là nơi chúng ta thường dùng để tẩy rửa tạp chất và xú uế. Do vậy nhà vệ sinh nhất thiết phải có cửa sổ hoặc cửa thông gió, đủ ánh sáng và không khí lưu không để cho mùi hôi bay đi, duy trì không khí trong sạch.
Nhà vệ sinh của biệt thự:
Thường thì khi thiết kế người ta thường nhớ đến sự phối hợp giữa các gian phòng trong cùng một tầng mà lại quên mất mối quan hệ giữa các tầng. Nếu như nhà vệ sinh nằm trên phòng ngủ thì trạch tướng vô cùng nguy hại, sức khoẻ người ở sẽ giảm sút. Theo nguyên lí “gia tướng học” Hồng Kông cổ truyền, thì nền nhà vệ sinh không được cao hơn phòng ngủ. Ngũ hành gia cho rằng, nước chảy xuống dưới, làm ẩm kết cấu bên dưới, về lâu dài phòng ngủ bị ẩm thấp, dễ phát sinh các bệnh hệ thống nội tiết. Nếu như nhất quyết phải đặt trên lầu, thì bạn nên thiết kế kéo rộng khoảng cách với phòng ngủ.