Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các cách chỉ bệnh tật trong tử vi

1.NHỮNG BỆNH VỀ BỘ MÁY TIÊU HÓA Thông thường bộ máy tiêu hóa do 5 sao chỉ định: đó là Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao. Thiên Riêu, Hỷ Thần. Chỉ riêng hai sao Thiên Riêu chỉ ruột và Hỷ Thần chỉ hậu môn, kỳ dù ba sao còn lại không chi đích danh bộ phận nào trong bộ máy tiêu hóa, từ dạ dày, gan mật, lá lách cho đến ruột non, ruột già. Các bệnh tiêu hóa có khi lại không dùng đến 5 sao. Tuy nhiên, theo nguyên tắc, hễ sao chỉ bộ máy tiêu hóa mà đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh thì tất bị bệnh.
Các cách chỉ bệnh tật trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Địa Không, Địa Kiếp
Đây là hai sao chỉ bệnh nặng nói chung, trong có bệnh về bộ máy tiêu hóa nếu đi chung với một trong 5 sao chỉ bộ máy tiêu hóa.
Về hình thái của bệnh, có thể là loét dạ dày, rách ruột, sỏi mật, gan hư, hay có ung thư trong một hay nhiều bộ phận của bộ máy. Vì Kiếp Không chỉ ung nhọt, lở loét cho nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu như trường hợp ung thư, kiết lị ra máu.
Về cường độ, vì Kiếp Không là Sát Tinh hạng nặng cho nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi hãm địa. Vốn là sao Hỏa, nên bệnh bột phát bất ngờ.

- Thiên Hình, Kiếp Sát:
Một trong hai sao này chỉ về mồ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Bệnh sẽ tương đối nặng, nhất là khi gặp cả hai sao.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh
Bốn sao này chỉ bệnh, nhưng không rõ tính chất và cường độ, nhưng chắc chắn không nặng bằng Kiếp Không.

- Đại hao, Tiểu hao
Đúng ra Song Hao không chỉ bộ máy tiêu hóa, mà chỉ bệnh đau bụng tiêu chảy. Ở Mệnh hay ở Tật, Song Hao chỉ tạng của người hay đi tiêu chảy: tái đi tái lại hầu như kinh niên. Cũng có thể đây là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, trúng thực, thượng thổ hạ tả.

- Hóa Kỵ
Chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do dùng thuốc quá liều hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa (Hóa Kỵ là hóa chất) .

- Thiên Khốc, Thiên Hư
Chỉ sự lục, hao hại ngấm ngầm của bộ máy không hẳn là bệnh, nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, trục trặc không rõ căn nguyên. Một nguyên do khả hữu là vì bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng là một bệnh kinh niên. Tất cả sao kể trên hội tụ hoặc riêng lẻ đều gây bệnh. Càng hội tụ nhiều, bệnh càng nặng và lâu khỏi.
Ngoài ra các sách đã có cũng kể các bộ sao dưới đây liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung:
- Thái âm hãm địa
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Thiên Đồng, Hoá Ky
- Thiên Trù, Đại, tiểu hao
Bệnh này do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu lậu thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.

Có những sao chỉ rõ bộ phận bị bệnh như:
- Riêu, Đà, Ky: Đau dạ dày, đau ruột.
- Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
- Không, Kiếp, Hỷ, Thần: bệnh trĩ
- Tham Đà: bệnh do ăn uống quá độ, bội thực.
- Bệnh Phù: hay đau dạ dầy, đầy hơi, kiết lỵ, hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng.

2. NHỮNG BỆNH VỀ BỘ MÁY HÔ HẤP
Sách Lý số học không ghi nhận sao nào chỉ riêng bộ máy hô hấp. Chỉ có một số bộ sao chỉ bệnh hô hấp.

- Địa Không, Địa Kiếp
Chỉ bệnh đau phổi dưới nhiều hình thái và cường độ khác nhau, từ ho, suyễn, yếu phổi, kém khí cho đến lao, ung thư phổi, sưng phổi.
- Tang hổ, Khốc, hư ho lao.
- Thái âm hãm địa: đau phổi.
- Thiên Khốc: Phong đàm, ho ra máu.
- Thiên Khốc: phổi yếu, hay ho vặt.
- Hình, Bệnh hay Tử: có thể bị lao hay kinh phong.
Ngoài ra những Sát Tinh, hung tinh, hao bại tinh, kỵ tinh ứng dụng vào bộ máy hô hấp sẽ mô tả thêm rõ hơn hình thái hoặc cường độ của bệnh. Ví dụ như gặp Thiên Hình, Kiếp Sát thì bệnh hô hấp có thể phải mổ, bị Đại, Tiểu hao thì bệnh phổi hay tái phát nhiều lần gần như trầm kha, gặp Hóa Kỵ thì sinh thêm bệnh tiêu hóa vì dùng quá nhiều thuốc trị phổi, gặp Lưu Hà có thể bị phổi tràn dịch v.v..

3. NHỮNG BỆNH VỀ BỘ MÁY TUẦN HOÀN
Sách Lý số học chỉ kể có 2 sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu. Kỳ dư không có sao nào chỉ tim thận v.v.. Những bộ sao chỉ những bệnh về máu huyết tim phổi gồm có:
- Lâm Quan, Hỏa Tinh hay Linh
Bệnh chảy máu cam. xuất huyết, đứt mạch máu.
- Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.
- Tang Môn, Bạch Hổ: nhất khí huyết. bệnh thiếu máu, căng mạch máu. yếu tim, đau tim.
- Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim
- Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay là máu khi bị thương tích, bệnh hoại huyết.
Một lần nữa, các sao trên có thể đi kèm với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh.

4. NHỮNG BỆNH VỀ BỘ MÁY BÀI TIẾT VÀ SINH DỤC
Về mặt cơ thể không có sao nào chỉ những bộ phận bài tiết cho rõ ràng. Nhưng về bộ phận sinh dục, có sao Kình Dương chỉ dương vật, sao Thai chỉ âm hộ.
- Thiên riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư.
- Tham, Riêu
- Đào, Hồng, Không, Kiếp
- Riêu, Cái
Ba bộ sao kể trên chỉ bệnh phong tình.
- Đào Hồng, Kỵ, Mộc
- Đào Hình, Thai, Mộc
Theo Thái Thứ Lang. 2 bộ sao này chỉ bệnh phạm phòng nhưng không được mô tả rõ ràng.
- Đào Hồng, Riêu, Hỷ
- Mộc Cái
Hai bộ sao này chỉ bệnh mộng tinh, di tinh.
- Thai, Không, Kiếp
Bộ sao này chỉ bệnh đau tử cung lệch hay sa tử cung.
- Cự, Kình, Hoả
- Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La
Hai bộ sao này chỉ bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ. Tất cả các sao trên có thể đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh. Đi với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ, với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ .v.v...

5. NHỮNG BỆNH VỀ TAI, MŨI, HỌNG
Về mặt cơ thể, Long Trì chỉ mũi, Phượng Các chỉ tai, Phá Toái chỉ cuống họng. Những bộ sao liên hệ gồm có:
- Phượng, Kình, Đà
Bệnh ở tai, cứng tai, lãng tai, sớm lãng tai, điếc.
- Trì, Khốc, Hư
Bệnh lở mũi, như thối cuống mũi, có Thiên Hình là có nổ, có Hỏa Tinh, Linh Tinh là có đốt.
- Lâm Quan, Địa Kiếp
Bệnh yết hầu thịt dư ở cổ họng.
- Phá toái, Hình hay Hư, Khốc
Đau cuống họng (như bị amydale), tiếng khàn rè.
- Riêu
Đau răng, hay hư trăng sớm rụng răng.
Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh ám tinh vẫn có thể đi chung với các sao trên.

6. NHỮNG BỆNH CỦA SẢN PHỤ
Những bệnh này thường liên quan đến bộ phận sản dục, đến máu huyết, đến tử cung, đến sự sinh đẻ.
- Đào Hồng, Kình, Kỵ, Mộc
Bệnh tiểu sản, hậu sản.
- Không, Kiếp, Mộc hay Ky, Mộc
Bệnh sản thai, đau dạ con, khó đe.
- Nguyệt hãm hay Nguyệt, Kỵ hay Nhật, Kỵ, Hư
Đàn bà âm hư, kinh nguyệt không đều, dương hư, có bệnh về bộ phận sản dục đến sự thụ thai, sinh đẻ.
- Lưu Hà, hay Tang, Hổ
Khi sinh đẻ, hay bị băng huyết vì máu loãng.

7. NHỮNG BỆNH NGOÀI DA
- Vũ Cơ: bệnh ngoài da hoặc tê thấp.
- Tướng ở Mão, Dậu: da mặt vàng. Có bệnh thuộc khí huyết hoặc ngoài da.
- Cơ Nguyệt: hay có mụn nhọt.
- Không, Kiếp, Cơ: mụn nhọt, lở chốc có máu mủ.
- Phá: Máu nóng lúc nhỏ tuổi sinh nhọt.
- Liêm, Phá: chân tay có tỳ vết.
- Kình, Cái, Không, Kiếp: phát ban, lên đậu.
- Hoả, Linh, Mộc: bỏng nước, bỏng lửa.
- Liêm hãm, Hình Ky: máu nóng sinh nhọt.
- Cự Môn hãm: môi thâm.
- Tham Xương: lang ben, da loang lổ.

8. NHỮNG BỆNH Ở MẮT
Nhật, Nguyệt chỉ cặp mắt. Nhật là mắt bên trái. Nguyệt là bên phải. Đi với sát, hình hai bại tinh, mắt bị bệnh từ nặng đến nhẹ .
Ngoài ra còn ghi nhận thêm vài bộ sao dưới đây chỉ đau mắt:
- Nhật, Kình, Kỵ ở Hợi, Tý: bị đau mắt có thể mù.
- Nguyệt, Riêu, Hình, Ky: cũng đồng nghĩa.
- Đà Riêu, Ky: mắt kém.
- Phá, Vũ: hay đau mắt.

9. NHỮNG BỆNH VỀ BỆNH THẦN KINH
Về mặt thần kinh. Thái Dương và Thái âm sáng sủa thường là chỉ dấu của bệnh thần kinh. biểu lộ dưới nhiều hình thái như mất ngủ, căng thẳng tinh thần, tăng huyết áp, lo âu quá đáng. Những bệnh về thần kinh nặng hơn là khùng và điên do những bộ sao dưới đây mô tả:
- Nhật, Cự: ngây ngô, hơi khùng, suy luận không bình thường. Nhật càng sáng, bệnh càng nặng.
- Nhật, Không, Kiếp.
- Phá, Hoả, Linh.
- Nhật và nhiều sao hỏa ở cung Hoả,
- Phá, Kình, Đà, Hình, Ky.
Ngoài ra Mệnh nào có Tang hổ, Khốc Hư, Cô Quả, Đẩu Quân thường u buồn, uỷ mị, dồn ép.

* Những bệnh ở chân tay, gân cốt
Về cơ thể chân tay do Thiên Mã chỉ danh. Về bệnh lý, hai sao Kình, Đà cũng có nghĩa bệnh tật liên quan đến tứ chi.
Sau đây là nhũng bộ sao đáng lưu ý:
- Mã, Đà: có tật ở chan tay
- Mã, Hình: có thương tích ở chân tay.
- Hình, Đà: chân tay bị yếu gân.
- Vũ Riêu: tê thấp hoặc phù chân tay

10. NHỮNG BỆNH LẠ
Theo dị đoán, có vài bệnh lạ mà sách Lý số học có liệt kê gồm có:
Cơ Hoả, Linh: bệnh ma là, qủy ám.
- Riêu, Hoả, Linh: bị ma quỉ phá phách, quấy nhiễu.
Ngoài ra. Thái Thừ Lang có ghi nhận vài bệnh lạ khác như ung thư (Sát Hao, Mộc, Kỵ), hủi (Bệnh Phù, Hình; Kỵ).

11. NHỮNG TẬT
Tật là những bất thường trong sự cấu tạo cơ thể hay những mất mát trong bộ phận cơ thể, có ảnh hưởng đến hình dáng của bộ phận, những cử động của bộ phận, những năng
khiếu của bộ phận.
Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít. không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các cách chỉ bệnh tật trong tử vi

Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Trước khi Phật Thích Ca Mâu Ni giáng thế, Ngài nguyên là một vị Bồ Tát, trụ tại Suất Thiên Nội Viện.
Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sau khi quan sát 5 loại nhân duyên (thời gian, địa điểm, quốc gia, gia đình, cha mẹ) thì cảm thấy mình đã trưởng thành, liền quyết định giáng thế xuống nhân gian, nhận Ma Da phu nhân làm mẹ và độ hóa chúng sinh.

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh
Thích Ca Mâu Ni Phật là người sáng lập ra Phật giáo, công đức cao dày, trải dài chúng sinh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 2
8 tháng 2 âm lịch được gọi là ngày Phật xuất gia hay ngày Phật thành

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 3
Thêm một người tín Phật là thêm một người hiền đức, thêm một người theo Phật là thêm một người chân tâm

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 4
Ðức Phật giáng sinh ở xứ trung Ấn Ðộ, bây giờ là nước Nêpal, một nước ở ven sườn dãy núi Hy Mã Lạp Sơn, là một dãy núi cao nhất thế giới

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 5
Thời niên thiếu, Đức Phật sống một cuộc đời hoan lạc. Ngài lập gia đình và có một người con trai tên là La Hầu La

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 6
Vào năm hai mươi chín tuổi, Đức Phật từ bỏ cuộc sống gia đình và di sản hoàng tộc của mình, trở thành một người tầm đạo lang thang hành khất

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 7
Để vượt qua nỗi khổ, Đức Phật muốn hiểu rõ bản chất của sinh, lão, bệnh, tử, tái sinh, buồn phiền và vô minh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 8
Đức Phật đã nhận định rõ ràng nỗi khổ thật sự mà mọi người phải trải qua và phương cách khả dĩ để thoát khổ
 
Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 9
Ðức Thích Ca đã ngồi nhập định 49 ngày đêm dưới gốc Bồ Ðề. Trong 49 ngày ấy Ngài đã chiến đấu với bọn giặc phiền não ở nội tâm như tham, sân, si, nghi, mạn...

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 10
Sau nhiều công phu hành thiền, Đức Phật đã hoàn toàn giác ngộ lúc ngài ba mươi lăm tuổi

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 11
Trên cơ sở kinh nghiệm giác ngộ của mình, Phật Thích Ca đã giảng Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Vô ngã, Vô thường, Luân hồi, Duyên khởi,quy luật Nhân quả (Nghiệp) và nhiều bài pháp khác
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Tướng người đàn ông khắc vợ –

Bất kỳ phụ nữ nào cũng luôn mong muốn mình sẽ tìm được một đấng lang quân tốt, yêu vợ thương con. Nếu lấy phải người chồng khắc vợ thì dẫn đến vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho ngườ
Tướng người đàn ông khắc vợ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn ông khắc vợ –

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Mở cửa sổ hướng nào có lợi cho sức khỏe?
Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà mở cửa sổ hướng Đông là đại cát. Vì phương Đông dương khí mạnh, nhiều ánh nắng mặt trời. Trong phong thủy được gọi là tía khí đến từ phương Đông.

Nhà mở cửa sổ hướng Bắc. Ở Việt Nam, nhất là ở vùng phía Bắc nước ta, mùa đông lạnh lẽo, suốt ngày có gió Bắc phương Bắc thổi tới. Mở cửa sổ hướng Bắc đặc biệt không có lợi cho việc giữ ấm vài mùa đông khi thời tiết giá lạnh và có tác dụng không tốt đến sức khỏe của người trong nhà.

Đặc biệt cần chú ý là tránh cho cửa phòng, cửa sổ phòng trẻ nhỏ bị “ lộ xung” (đường chiếu vào phòng) vì sẽ bất lợi cho việc học hành và các tình huống ngoài ý muốn xảy ra với trẻ. Cũng giống như cửa, cửa sổ cũng có tác dụng dẫn khí, ánh sáng, làm cho khí và ánh sáng được lưu thông dễ dàng từ ngoài vào trong và từ trong ra ngoài. Hướng nhà của nguồn ánh sáng có thể cải biến, thay đổi từ khí năng trong nhà. Do đó, nếu nhà của bạn được các tia sáng từ tất cả mọi hướng chiếu vào thì đó là lý tưởng nhất, rất tốt cho bạn.

Nguồn: Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Doanh nhân tuổi Thân chọn đối tác

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Thân (1944), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Thân, tuổi Bính Tuất (1946), tuổi Đinh Sửu (1937). Nữ giới nên hợp tác
Doanh nhân tuổi Thân chọn đối tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh  họa)

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Thân (1944), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Thân, tuổi Bính Tuất (1946), tuổi Đinh Sửu (1937). Nữ giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Thân, tuổi Mậu Tý (1948), tuổi Canh Dần (1950).

Đối với doanh nhân tuổi Bính Thân (1956), cả nam giới và nữ giới đều nên hợp tác với người tuổi Đinh Dậu (1957), tuổi Canh Tý (1960), tuổi Quý Mão (1963).

Đối với doanh nhân tuổi Mậu Thân (1968), nam giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Dậu (1969), tuổi Quý Sửu (1973), tuổi Ất Mão (1975). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Dậu (1969), tuổi Đinh Mão (1987).

Đối với doanh nhân tuổi Canh Thân (1980), nam giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất (1982), tuổi Mậu Thìn (1988), tuổi Kỷ Dậu (1969). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất, tuổi Ất Sửu (1985), tuổi Mậu Thìn.

Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Thân (1932, 1992), cả nam giới và nữ giới đều nên hợp tác với người tuổi Nhâm Thân, tuổi Giáp Tuất (1934, 1994), tuổi Mậu Dần (1938, 1998)

(Theo Việt Báo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Thân chọn đối tác

Ngày xuân bàn câu đối Tết

Không biết tự bao giờ, “câu đối đỏ” đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngày Tết của người Việt. Mỗi độ xuân về, người người thi nhau tìm cho mình những câu đối hay nhất để treo ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Đó là một thú chơi tao nhã, một mỹ tục trong ngày Tết Nguyên Đán đã và đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức gìn giữ. Nhân dịp xuân về, chúng ta cùng nhau dành chút thời gian thả hồn lãng du cùng câu đối Tết.
Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.

Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam

Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.

Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?

Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.

Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.

Nét riêng của câu đối Việt

Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.

Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.

Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…

Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.

Các loại câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.

Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :

1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh

Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :

Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh

(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)

2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :

Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công

(Câu đối viết bằng chữ Nôm)

Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:

Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên

(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)

3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :

Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền

Hoặc câu đối chữ Hán:

Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương

(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)

4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :

Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai

(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)

Hoặc câu :

Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong

(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)

Hay là :

Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).

5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :

Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau

Hay là câu :

Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang

Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.

6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :

Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào

7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.

Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :

Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương

Hoặc như câu :

Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha

Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.

Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.

Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :

Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.

Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.

Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.

Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.

Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.

Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.

Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.

Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :

Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.

Trich tu: viet.rfi.fr


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tuổi Đinh Sửu 1997 theo phong thủy hợp với nghề gì? –

Rất nhiều bạn trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp, ngoài mặt theo khả năng, ưu điểm của bản thân là yếu tố để chọn ngành nghề. Thì nhiều người lại lấy yếu tố phong thủy làm yếu tố làm điều kiện cần và đủ để xét một ngành nghề phù hợp cho mình. Vì
Tuổi Đinh Sửu 1997 theo phong thủy hợp với nghề gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho rằng nghề nghiệp hợp phong thủy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thăng tiến sau này. Vậy làm thế nào để tìm được nghề hợp với mình? hay người tuổi Đinh Sửu theo phong thủy hợp với nghề gì? sinh năm 1997 nên chọn ngành nghề gì và liệu nghề đó có đem lại may mắn cho mình không nhỉ?

Đó là câu hỏi mà nhiều người vẫn luôn thắc mắc, bởi vì chính bản thân bạn mất bao nhiêu năm công sức làm việc nhưng công việc đó lại không phù hợp, để rồi vừa mất thời gian mà lại không đem về kết quả. Theo các chuyên gia phong thủy học, nếu gia chỉ chọn nghề nghiệp phù hợp với ngũ hành, can chi, bản mệnh của bản thân thì sẽ luôn thành công trong nghề nghiệp nói riêng và cuộc sống nói chung, tiền tài danh vọng sẽ không thoát khỏi bạn.Chính vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp giúp các bạn trả lời các câu hỏi gia chủ sinh năm 1997 nên chọn nghề gì?

Nội dung

  • 1 Tử vi người sinh năm Đinh Sửu
    • 1.1 Cuộc sống
    • 1.2 Những tuổi hợp làm ăn
    • 1.3 Tình duyên
  • 2 Định hướng nghề nghiệp theo phong thủy
    • 2.1 Nam Tuổi Đinh Sửu nên chọn ngành nghề gì?
    • 2.2 Nữ tuổi Đinh Sửu hợp với nghề gì?

Tử vi người sinh năm Đinh Sửu

Năm sinh dương lịch: 1997

Năm sinh âm lịch: Đinh Sửu

Mạng : Thủy

Cuộc sống

Tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy, cuộc sống rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống luôn luôn ở trong mức độ trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Sự cực nhọc thân thể có thể có chỉ trong một giai đoạn tạm thời và sẽ trở về một đời sống sung túc hơn trong giai đoạn khác. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.

Tuổi Đinh Sửu nhiều khổ cực về bản thể, lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm.

Những tuổi hợp làm ăn

Trong vấn đề làm ăn cũng cần nên lựa chọn tuổi hợp để làm ăn cho thêm phần phát đạt hơn lên, gặp tuổi Đại Kỵ không làm ăn được mà còn làm cho đời sống thêm khổ não và buồn bực vì túng thiếu và hao hụt. Vậy có những tuổi mà bạn hợp nhất cho sự làm ăn và có thể phát triển được cuộc sống. Tuổi Đinh Sửu rất hợp với những tuổi này: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân. Những tuổi này là những tuổi hợp nhất trong cuộc đời bạn và có thể hùn hợp làm ăn hay bất cứ việc gì cũng có thể thành công được cả. Những tuổi này hợp tác làm ăn sẽ không sợ thất bại mà lại thành công hơn.

Tình duyên

Đối với vấn đề tình duyên của tuổi Đinh Sửu cũng có nhiều khe khắt, khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm, không bao giờ khỏi thắc mắc về lương duyên, tuổi nhỏ lại phải nhiều đổ vỡ về vấn đề này. Tuy nhiên bạn cũng nên xem dưới đây để biết trong cuộc hôn nhân có bền vững hay không. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì tình duyên, hạnh phúc bạn sẽ có ba lần thay đổi hay sẽ nhiều hơn nữa tùy theo hoàn cảnh và trường hợp tạo nên, đó là nếu bạn sinh vào những tháng này: 8 và 12 Âm lịch, nếu sinh vào hai tháng này thì tối thiểu bạn cũng thay đổi tình duyên đến ba lần, và nếu bạn sinh vào những tháng này thì bạn phải hai lần xây dựng hạnh phúc mói bền vững được, đó là sinh nhầm những tháng: 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch và nếu bạn sinh nhằm những tháng này thì tình duyên có phần chung thủy, một vợ một chồng mà thôi, đó là những tháng: 6, 7 và tháng11. Tuổi Đinh Sửu dù một hay nhiều lần thay đổi tình duyên cũng có nhiều đau khổ, không bao giờ sống được hạnh phúc vẹn toàn đó là số mạng vậy.

Định hướng nghề nghiệp theo phong thủy

Nam Tuổi Đinh Sửu nên chọn ngành nghề gì?

Đinh Sửu Nam có mệnh Thủy là người sinh ra đã có tốt chất lãnh đạo, rất đáng tin cậy. Họ có khả năng tập trung làm việc một cách kinh ngạc, nam đinh sửu có nguyên tác rất rõ ràng chơi ra chơi mà làm ra làm. Nam Đinh Sửu chỉ có điểm yếu là ít quan tâm đến suy nghĩ người khác và chỉ làm theo ý mình. Nam 1997 là người chân thành, tốt tính, chính trực, ngay thẳng và bộc trực nếu thấy chướng tai gai mắt, người tuổi trâu rất dễ nổi khùng. Đinh Sửu làm tuýp người con trai lạnh lùng vậy nên họ cần người nữ đa cảm, mang lại cho họ cảm giác yêu thương. Chỉ cần thế thôi Nam tuổi trâu sẽ yêu bạn đến tha thiết.

Đinh sửu nam hợp là người đã làm nghề nào thì chắc chắn thành công nghề đó. Vì vậy các bạn tuổi 1997 cứ yên tâm mà làm nhé. Số trời đã định vậy rồi thì các bạn không phải lo lắng gì nhiều. Tuy nhiên: chúng tôi vẫn đưa ra một số nghề để giúp các bạn chưa có định hướng sẽ tìm được nghề phù hợp với mình như: kinh doanh bất động sản, kinh doanh các đồ điện, kinh doanh bán ô tô và buôn bán các thiết bị y tế. Ngoài ra một số nghề hợp với họ như kỹ sư công nghệ thông tin, kỹ sư khoa học, bác sỹ, kỹ sư xây dựng, nhân viên sửa chữa đồ điện, sửa chữa đồ gia dụng.

Nữ tuổi Đinh Sửu hợp với nghề gì?

– Nhìn bề ngoài thì Đinh Sửu nữ có vẻ mềm mỏng nhưng họ lại là người thông minh, sắc sảo, nhanh nhẹn, dễ tính, vui vẻ. Dù họ có hướng nội nhưng tính cách Nữ Đinh Sửu có tài hùng biện xuất sắc. Nữ 1997 luôn bình tĩnh biết cách giải quyết vấn đề kể cả trong lúc hỗn loạn nước sôi lửa bỏng. Đinh sửu Nữ luôn coi trọng quan niệm truyền thống, vì vậy họ thuộc tuýp người phụ nữ hiện đại giỏi việc nước đảm việc nhà. Tuy nhiên đừng có dại mà trêu hay thách đố Nữ sinh năm 1997 tuổi trâu nhé vì họ là những người nói được, làm được, ghét phải nợ nần ai và ghét ai nợ nần mình.

– Đinh sửu Nữ rất dễ thành công trong công việc, họ là mẫu phụ nữ tương lại làm quản lý, hợp với nghề ngân hàng, nhân viên kế toán, đầu bếp, làm luật sư và quan tòa, nghề cảnh sát cùng hợp với họ. Ngoài ra nên kinh doanh thì nữ tuổi đinh sửu hợp với kinh doanh quần áo, đồ gia dụng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh đồ mỹ phẩm, kinh doanh khách sạn nhà nghỉ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Đinh Sửu 1997 theo phong thủy hợp với nghề gì? –

Căn bản về sao Thiên Lương

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Căn bản về sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Lương

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.

Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

Tính Tình

Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

 

Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

Những Bộ Sao Tốt

Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.

Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.

Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.

Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.

Những Bộ Sao Xấu

Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.

Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu

Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức

Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch

Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc

 

Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di

Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý Ngọ.

Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch

Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.

Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.

Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

Thiên Lương Khi Vào Các Hạn

Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.

Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.

Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn bản về sao Thiên Lương

Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ

Rằm tháng 8 không thể thiếu mâm cỗ Trung Thu với những thức quà mùa thu được bày biện khéo léo, cùng xem những mâm cỗ vừa đầy đủ vừa đẹp mắt.
Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Thu Rằm tháng 8 là dịp lễ có ý nghĩa vui vẻ và tốt lành của Việt Nam nói riêng và các nước phương Đông nói chung. Trong ngày này, không thể thiếu mâm cỗ Trung Thu với những thức quà mùa thu được bày biện khéo léo, cùng xem những mâm cỗ vừa đầy đủ vừa đẹp mắt, tạo nên không khí ngày lễ tưng bừng, vui vẻ.

Nhung mam co Trung Thu dep
 
Với người phương Đông, tết Trung Thu là dịp đoàn viên, hội tụ và gắn kết tình thân. Mâm cỗ Trung Thu thể hiện đầy đủ truyền thống văn hóa, sự dung dị của thức quà quê hương đồng thời cũng kín đáo phô bày sự khéo léo, chỉn chu của người phụ nữ trong nhà. Mâm cỗ càng đẹp, càng bắt mắt thì càng khơi gợi được không khí tưng bừng phấn khởi.   Qua thời gian, những thức quà ngày Trung Thu càng thêm đầy đặn, một số món mất đi, một số món mới được bổ sung nhưng vẫn giữ nguyên vẹn những yếu tố cơ bản: hoa quả, bánh Trung Thu và đèn lồng. Mâm cỗ ngày Rằm tháng 8 mà thiếu một trong ba thứ này thì sẽ không tròn vẹn. Có thể xem thêm bài viết Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống? để biết cụ thể cách bài trí trong mâm cỗ.   Hoa quả nhất định phải chọn ít nhất 5 loại – ngũ quả, chủ yếu là các loại quả mùa thu như bưởi, hồng, cam, na, ổi, dưa hấu,… Mâm ngũ quả Trung Thu không những phải đủ sắc, hương, vị mà nhất thiết phải có tạo hình dễ thương, dễ mến. Từ các loại qua quen thuộc, qua bàn tay khéo léo và sự sáng tạo của chủ nhân sẽ được tạo thành hình các con thú, thậm chí là những hình dáng phức tạp, cầu kì như công, phượng,...

Mam ngu qua Trung Thu
 
Bánh Trung Thu ngoài loại truyền thống nhân thập cẩm hình tròn thường thấy, hiện nay còn rất nhiều loại bánh độc đáo, tạo hình sinh động và mới lạ để thu hút các em nhỏ - đối tượng đặc biệt quan trọng của tết Trung ThuTìm hồn văn hóa Việt trong những chiếc bánh Trung Thu độc lạ, vừa thân thương gần gũi nhưng vẫn mang hơi thở của nhịp sống hiện đại.

Đèn Trung thu trước đây là đèn kéo quân, đèn lồng giấy, gần hơn chút nữa là đèn ông sao giờ đã được thay thế bằng các loại đèn điện tử có âm thanh tự động. Đèn trang trí ở bên mâm cỗ, sau khi khai tiệc phá cỗ các em nhỏ sẽ có tiết mục rước đèn xung quanh, vừa rước vừa hát múa.
  Thành phần giống nhau nhưng tùy vào lựa chọn nguyên liệu và cách sắp xếp của mỗi người mà tạo nên những mâm cỗ Trung Thu có hình dáng riêng biệt, mang tới nét phong phú có dịp lễ. Dưới đây là một số mâm cỗ đẹp, sáng tạo và mới mẻ, xin giới thiệu để bạn đọc cùng tham khảo.

Mam co Trung Thu 4
 
Những loại quả được tỉa cầu kì thành hình dáng sáng tạo, đẹp mắt góp phần làm mâm cỗ thêm lung linh.

Mam co Trung Thu 3
 
Mâm cỗ Trung Thu không thể thiếu những chú chó ngộ nghĩnh được làm từ bưởi và các loại vật liệu quen thuộc khác.

Mam co Trung Thu 2
 

Mam co Trung Thu 1
 
Mẫm cỗ ngày rằm không giới hạn số lượng các loại quả, chủ yếu hướng theo tiêu chí vui mắt, sinh động, dễ thương để khiến cho các em nhỏ cảm thấy thích thú. Và quan trọng trên hết là người lớn trong nhà nên hướng dẫn các em cùng chuẩn bị mâm cỗ để tăng tình cảm gắn bó thân thiết, nối dài truyền thống văn hóa dân tộc và có thêm những phút giây đầm ấm, có thêm những kỉ niệm thơ ấu tuyệt vời bên nhau.

Văn khấn Rằm Trung Thu (15/8 ÂL) Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát Mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống, nối dài văn hóa tình thân
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ

Con số trong phong thủy và ý nghĩa tốt xấu khác nhau

Con số trong phong thủy có ý nghĩa khác nhau. Điều này giải thích tại sao mọi người lại phải chọn con số phong thủy cho biển xe, sim điện thoại...
Con số trong phong thủy và ý nghĩa tốt xấu khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Con so trong phong thuy va y nghia tot xau khac nhau hinh anh
 Ảnh minh họa

Trong phong thủy, tất cả số chẵn đều được tính là âm, còn tất cả số lẻ là dương. Mỗi con số mang biểu trưng cho những may mắn và xui xẻo khác nhau. Dưới đây là nội dung cụ thể về con số trong phong thủy.
 

Số 1



Số 1 được coi là con số thần thánh trong văn hóa phương Đông, nó tượng trưng cho đỉnh tối cao. Chỉ có thần thánh mới được nắm giữ con số phong thủy mãi mãi. Do đó, không ai có thể nắm giữ vị trí số 1 lâu dài. 
 
Ngoài ra, người ở vị trí số 1 luôn là độc nhất và không có ai khác, nên họ có thể bị cô đơn, luôn có cảm giác cô lập một mình.

Số 2

  Trong phong thủy, số 2 mang nghĩa tích cực, tượng trưng cho sự gắn kết của các mặt đối lập và tin tưởng lẫn nhau. Trong tiếng Hán, phát âm của con số phong thủy này gần giống với từ có nghĩa “đơn giản”. Điều này ngụ ý rằng, chúng ta có thể đạt được điều mong muốn một cách dễ dàng. 
 
Do đó, đây là con số thường thấy ở những sự kiện trọng đại như cưới hỏi, sinh nhật…Ngoài ra, số 2 còn tượng trưng cho Thái Lưu, có nghĩa là nguồn gốc của mọi sự vật hiện tượng.
 

Số 3



Con số này thuộc số dương. Nó có nghĩa như một lời tuyên bố về sự sống. Do đó, số 3 thường liên quan tới sự tăng trưởng và vĩnh cửu. 
 
Trong phong thủy, số 3 được sử dụng để làm gia tăng may mắn như đặt ba đồng xu dưới gốc cây để hút tiền tài cho gia đình…
 
Con so trong phong thuy va y nghia tot xau hinh anh
Ảnh minh họa

Số 4

  Trong tiếng Hán, cách phát âm của số 4 tương tự như từ có nghĩa là “tử (chết)”. Do đó, phương Đông không coi trọng con số này và phải tránh nó bằng mọi giá. 
 
Ngoài số 4, những số có chứa con số này cũng cần tránh, đó là số 24 (có nghĩa là “dễ chết”), số 74 (có nghĩa là “đi chết đi”).
 

Số 5
 

Trong phong thủy, số 5 là con số trung tình, không quá tốt và cũng không quá xui xẻo. Ngoài ra, nó còn là con số bí ẩn, đại diện cho các vòng tuần hoàn: 5 yếu tố vũ trụ (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ); 5 hướng (Đông, Tây, Nam, Bắc và hướng Trung tâm). 
 
Tuy nhiên, ở một số nơi, người ta tránh dùng số 5 vì nó mang ý nghĩa “không có gì”. Phát âm của số 5 trong tiếng Hán tương tự như chữ có nghĩa là “không có gì”.
 

Số 6

  Ở phương Đông, số 6 là số may mắn, biểu tượng của sự thịnh vượng và giàu có. Trong tiếng Hán, phát âm của con số phong thủy này gần giống với từ có nghĩa là “lộc”.
 
Ngoài ra, số 6 là gấp đôi của số 3, đó là điềm lành. 3+6=9 đã tạo thành nhóm ba con số may mắn. Trong bài trí phong thủy nhà ở, số 3, 6 và 9 được vận dụng để hóa giải những khu vực xấu hoặc những hướng xấu.

 

Số 7

  Con số này được coi như là số thánh. Trong truyền thuyết, số 7 xuất hiện với tần số dày đặc như Thất tinh (7 ngôi sao), Thất kiếm (7 thanh kiếm)…liên quan đến yêu ma quỷ quái. 
 
Những số kết hợp với số 7 sẽ không mang lại may mắn:
 
Số 78: Phát âm gần giống như “Thất bát” nên không phù hợp dùng trong kinh doanh buôn bán.
 
Số 74: Có nghĩa là “cái chết đến gần”.
 

Số 8

  Trong phong thủy, số 8 là số vô cùng may mắn và được nhiều người yêu thích, ứng dụng để mang lại sự thịnh vượng. 
 
Trong tiếng Hán, số 8 được phát âm gần giống với từ có nghĩa là “phát”. Nó có nghĩa là “nở hoa”, “phát triển” hoặc “giàu có”. Số 8 cũng là hiện thân thứ tự trong tự nhiên: trong bát quái, trong tám hướng của la bàn. 
 
Những con số kết hợp với số 8 mang ý nghĩa may mắn, thịnh vượng:
 
Số 28: Có nghĩa là làm giàu dễ dàng và nhanh chóng
 
Số 68: Có nghĩa là lộc phát
 
Số 168: Có  nghĩa là dù thế nào vẫn phát lộc, vẫn giàu có
Con so trong phong thuy va y nghia tot xau hinh anh 2
Ảnh minh họa

Số 9



Trong phong thủy, số 9 là con số của hạnh phúc, thuận lợi và trường tồn đẹp đẽ. Nó gần như là hình ảnh cho sự viên mãn tròn đầy.
 
Những kết hợp với số 9 mang lại may mắn:
 
289: Có nghĩa là rất dễ giàu có mãi mãi
 
99999: Có nghĩa là bách niên giai lão
ST  
Cẩm nang chọn số điện thoại vượng vận cho 12 con giáp Chọn sim số đẹp, thuận phong thuận thủy Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con số trong phong thủy và ý nghĩa tốt xấu khác nhau

Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P3) –

23. Thủy Tinh Cầu Thủy tinh cầu (Thạch Anh cầu) trước đây vốn dĩ là 1 loại chuyên dùng cho các vị tu theo phái Mật Tông Tây Tạng, dùng để trợ cho các vị ấy pháp tu viên mãn. Nó có hình dạng 1 quả cầu tròn, có thể làm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

23. Thủy Tinh Cầu

Thủy tinh cầu (Thạch Anh cầu) trước đây vốn dĩ là 1 loại chuyên dùng cho các vị tu theo phái Mật Tông Tây Tạng, dùng để trợ cho các vị ấy pháp tu viên mãn. Nó có hình dạng 1 quả cầu tròn, có thể làm bằng Pha Lê, có thể làm hay Thạch Anh.

412-real124

Trong Phong Thủy, Thủy tinh cầu được dùng để tăng cường năng lượng. Cần tìm phương vị tốt thích hợp mà đặt nó, vì nếu đặt vào nơi xấu nó cũng sẽ thúc đẩy cái xấu. Các quả Thủy tinh cầu năng lượng phát ra không bằng Thạch Anh cầu, và trong các loại thì Thạch Anh Tím phát ra năng lượng mạnh nhất.

24. Niên Niên Hữu Dư

Đây là bức tranh vẽ hình cá (thường là 8 con đỏ và 1 con đen) và hoa sen, trên viết 4 chữ Niên Niên Hữu Thực. Nhiều người giải thích cho rằng hoa sen (liên) hàm ý liên tục, cá là biểu tượng tài lộc trong Phong Thủy, và gán ghép thành ý “tài lộc liên tục”.

Nhưng thực ra đây là câu thành ngữ xuất phát từ vùng núi Trung Quốc. Vốn dĩ ngày xưa vùng núi không gần sông biển, nên cá rất đắt đỏ, chỉ những nhà giàu có mới có tiền ăn. Cho nên người ta vẽ tranh cá và đề trên đó 4 chữ Niên Niên Hữu Thực (nghĩa là “luôn luôn no đủ”, ngụ ý ước mơ được giàu có) mà cầu mong được Dư dả để có cá ăn quanh năm suốt tháng.

Lâu dần nó trở thành biểu tượng Phong Thủy. Và hoa sen chính là cái vẽ thêm sau này, vì hoa sen có lá thuộc dạng hình phễu, là 1 loại hút sóng rất mạnh, thêm vào để Thu Hút sự mong cầu của mình đến nhanh. Ngoài ra, sen còn là biểu tượng của sự an lành. Cho nên tranh Niên Niên Hữu Dư là biểu tượng để kích hoạt Tài Lộc trong Phong Thủy.

25. Trúc Báo Bình An

Bình trong Phong Thủy là biểu tượng của Bình An. Cho nên nếu các bạn xem phim Trung Quốc luôn thấy người ta chưng rất nhiều bình trong nhà là vậy.

Trúc vừa tượng trưng cho người quân tử, vừa là biểu tượng, Bình An, Thịnh Vượng. Nên ngày xưa người ta hay trồng trúc quanh nhà là thế, vừa lấy bóng mát, giữ đất, vừa mong cầu bình an, sung túc.

Trúc Báo Bình An chính là dùng 1 cái bình đẹp cắm biểu tượng cây trúc vào đó. Đây là biểu tượng của Bình An và Thịnh Vượng.

26. Long Mã

Đây cũng là 1 loại thú ghép giửa Long và Mã (rồng và ngựa). Long có tính biến hóa, uyển chuyển; Mã có tính dũng mãnh, khôn ngoan; nên Long Mã là sự kết hợp tuyệt vời. Nó thích hợp với những người làm cơ quan nhà nước, ở vai trò lãnh đạo. Trong Phong Thủy, Long Mã ngoài việc dùng tạo uy quyền cho lãnh đạo, còn chuyên hóa giải Tam Sát như Long Quy. Long Quy thì mang tính chịu đựng, còn Long Mã mang tính đấu tranh.

27. Hồ Lô Bát Tiên

Là hồ lô đồng có hình tượng Bát Tiên xung quanh thân hồ lô, mỗi vị cầm 1 món binh khí của mình.

ho_lo_bat_tien

Bát Tiên là 8 vị Tiên trong truyền thuyết Trung Quốc (Hà Tiên Cô, Lam Thái Hòa, Trương Quả Lão, Hớn Chung Ly, Lý Thiết Quài, Lã Đồng Tân, Tào Quốc Cữu, Hàn Tương Tử), tài phép vô song, chuyên Trảm yêu Trừ ma, tạo phúc trong tánh. Trong Phong Thủy, 8 vị Bát Tiên này tượng trưng cho sự trấn giữ 8 hướng, cho nên bày trí Bát Tiên trong nhà dù dưới hình thức nào (tranh, tượng, hồ lô Bát Tiên, dĩa Bát Tiên…) cũng mang lại sự tốt lành cả.
Hồ lô có tính Hút, nên việc dùng Hồ lô để Hóa Giải hay kích hoạt cũng dùng tính năng này.

Hồ lô Bát Tiên là loại Pháp Khí của Mật Tông Tây Tạng cũng lợi dụng tính năng hút này, nó có công dụng kích hoạt Vượng Khí rất tốt, và công năng trừ tà mạnh nhờ vào hình tượng Bát Tiên. Cho nên việc đặt Hồ lô Bát Tiên phải tìm vị trí Vượng Khí thích hợp để đặt nó, không thể đặt bừa bãi.

28. Kim Thiền, Ngọc Thiền

Chữ Thiền này là chữ Thiền trong bộ Trùng của chữ Hán, có ý nghĩa là “con ve”. Vậy Kim Thiền là biểu tượng con ve bằng đồng, còn Ngọc Thiền là biểu tượng con ve bằng ngọc.

Ve phát ra âm thanh rất lớn, và liên miên, nên ve cũng là biểu tượng của sự Miên Miên Bất Tận. Công dụng của việc đặt Ve trong nhà là giúp trẻ tiến bộ trong học tập, không ngừng phấn đấu, luôn giành vị trí cao trong trường lớp. Với các bé có thể tìm Ngọc Thiền cho các cháu đeo, có thể giúp các cháu trở nên siêng năng cần mẫn, và có chí hướng hơn.

29. Voi đồng

Trước đây, Vzone đã từng đề cập đến hình tượng voi trấn trạch trong Phong Thủy, nay xin được giới thiệu lại lần nữa.

Voi rất giỏi hút nước, mà nước (Thủy) là tiền tài, nên công dụng đầu tiên của Voi chính là Hút tài lộc. Voi cũng là con vật chuyên chở nặng, nên người ta lợi dụng tính năng này của Voi để chống đỡ các áp lực nặng trong Phong Thủy. Ngoài ra Voi Đồng còn dùng để Hóa Giải các Hình Sát như: Thiên Kiều Sát, Thích Diện Sát.

Voi Đồng có nhiều dạng: có khi chỉ là cặp voi bằng đồng bình thường, có khi Voi đồng chở trên lưng 1 chú Cóc 3 Chân, có khi Voi chở trên lưng là 1 cái đấu (giống cái đấu đựng cống phẩm ngày xưa), có khi Voi chở trên lưng là 1 cái Hốt Như Ý… Nhưng tựu trung công dụng kích hoạt tài lộc của chúng đều như nhau.

30. Hốt Như Ý

Nếu các bạn để ý trong bộ tượng Tam Đa (Phúc Lộc Thọ), tượng Ông Phúc trên tay có cầm một vật, vật này gọi là Hốt Như ý này. Ý nghĩa của nó cũng giống như tên gọi, thỏa mãn ước nguyện và việc gì cũng như ý. Hốt Như Ý có thể làm bằng nhiều hình tượng khác nhau, nhưng nếu làm rời 1 mình nó thì thường làm bằng chất liệu ngọc, đá Thạch Anh.

Khi đứng riêng 1 mình, Hốt Như Ý thường được trưng trên cái giá đỡ để nằm ngang, hoặc được bỏ vào trong một chiếc bình cổ quý giá, khi này nó sẽ là biểu tượng Bình An Như Ý.

Thường thấy nhất là biểu tượng Hốt Như Ý đi kèm với các con thú lành hay Linh Thú. Như Rồng cầm Hốt Như Ý, Long Quy chở Hốt Như ý, voi chở Hốt Như Ý. Khi đi kèm với Hốt Như Ý thì Lực Hóa Giải hay Chiêu Tài, kích Vượng của các Linh Thú cũng mạnh lên nhờ vào ý nghĩa của Hốt Như Ý.

31. Hoa Mẫu Đơn

Hoa mẫu đơn được tôn vinh nhiều nhất trong thời nhà Đường, nhất là vào những năm của Vua Đường Minh Hoàng trị vì. Có 2 câu thơ của nhà thơ Lý Chánh thời ấy nói về hoa mẫu đơn như sau:

Thiên hương tại nhiễm y
Quốc sắc triều cam rượu
(Hương trời nhuộm lên áo, quốc sắc như say rượu)

Cho nên hoa mẫu đơn còn được gọi là Quốc Sắc Thiên Hương chi hoa. Còn nhà thơ Âu Dương Tu thì ca ngợi hoa mẫu đơn là “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (trong thế gian chân chính xứng mang tên hoa chỉ có mẫu đơn). Chính vì 2 nhà thơ lớn này ca ngợi mà Hoa Mẫu Đơn được xem như là biểu tượng của Phú Quý, sang cả. Khi chưng Hoa Mẫu Đơn trong Bình đẹp, là ta đã có 1 biểu tượng “Phú Quý Bình An” trong Phong Thủy vậy.

Mặt khác, vẻ đẹp đầy đặn của Dương Quý Phi (Dương Ngọc Hoàn, 1 trong Tứ Đại Mỹ Nhân của Trung Quốc) được Đường Minh Hoàng say đắm đến mất cà ngôi vua, nên Hoa Mẫu Đơn còn là biểu tượng của Đào Hoa, dùng để kích hoạt trong Tình Duyên. Nhưng khi 2 vợ chồng trẻ chưng trong phòng thì giúp tình cảm vợ chồng thêm nồng thắm, còn vợ chồng trung niên hay đứng tuổi mà chưng trong phòng ngủ sẽ khiến các ông dễ… lập thêm phòng nhì, hay có bồ nhí bên ngoài.

32. Bảo Giải

Giải chính là con cua. Cua thường có tính đi ngang, cho nên công năng của nó đầu tiên phải nói đến là đánh bại những kẻ ngang ngược, kiếm chuyện vô cớ, hoành hành trong cơ quan, công sở. Ngoài ra cua có cái khí thế hơi… bá đạo, nên nó cũng là 1 vật dùng để trị tà (mà là những nơi chuyên bị âm binh khuấy phá).

Cua thường được làm bằng đồng. Nhiều nơi người ta làm không chỉ dạng cua bình thường bằng đồng, mà còn làm thêm các thỏi vàng bên dưới, ngụ ý Bảo Giải Cát Tường (cua báu đem lại may mắn, tốt lành).

33. Long Phụng Trình Tường

Long Phụng tức Rồng và chim Phượng Hoàng là 2 Linh Thú đứng đầu trong Tứ Linh. Thông thường người ta dùng Rồng để tượng trưng cho người nam, còn chim Phượng Hoàng tượng trưng cho người nữ, nên trong các đám cưới người ta dùng kèm biểu tượng Rồng Phượng là vì quan niệm này. Bên cạnh đó, người ta cũng chúc những câu như: Long Phụng hảo hợp, Long Phụng hòa duyên… Trong chế độ phong kiến xưa, chỉ có Vua và Hoàng Hậu mới được ví với Rồng và Phượng Hoàng, đủ thấy đây là 2 biểu tượng Linh Thú rất Cao Quý.

Khi đứng riêng 1 mình thì Long có tác dụng ngừa tiểu nhân, hóa giải sát khí; còn Phụng thì có tác dụng Chiêu Quý Nhân, kích hoạt sự nghiệp. Khi Long Phụng đứng chung gọi là Long Phụng Trình Tường (Rồng Phượng bày điều lành) có tác dụng kích hoạt tình duyên, đem lại điều may mắn, Hóa Giải tất cả Sát Khí ở nơi đặt nó. Long Phụng Trình Tường có thể làm bằng Ngọc (dạng ngọc bội đeo), bằng gốm sứ cao cấp, bằng đồng.

Khi đứng riêng 1 mình, Long có thể làm bằng nhiều chất liệu, đá thường có, đá quý có, đồng có, vàng có… và cũng có nhiều kiểu dáng Kim Long Như ý, Song Long Hý Châu, Văn Xương Kim Long, Ngọa Long, Thụy Long…

Khi đứng riêng 1 mình thì Phụng thường được dùng trong tranh vẽ nhiều hơn, và nổi tiếng nhất có lẽ là hình tượng Bách Điểu Triều Phụng (100 con chim về chầu chim Phượng Hoàng). Tranh này người ta thường dùng nhất trong Phong Thủy để giúp cho sự nghiệp mình ngày càng nổi tiếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P3) –

Tuần - Triết và những dấu hỏi

Sao Tuần Không và Sao Triệt Lộ (Tuần và Triệt) là hai sao đặc biệt quan trọng trong lá số tử vi, nó ảnh hưởng tới cung, chi phối các sao, thay đổi cường độ mạnh yếu, tốt xấu của mỗi sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)

Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.

Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

sao tuần triệt trong tử vi

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng: Triệt hành Kim (đới Thủy), Tuần hành Hỏa (đới Mộc)
  • Quan điểm thứ hai cho rằng: Triệt - Tuần không mang hành cố định mà phụ thuộc vào hành của cung mà Triệt - Tuần án ngữ.
  • Quan điểm thứ ba cho rằng: Triệt hành Kim, Tuần hành Thủy.
  • Quan điểm thứ tư cho rằng: Triệt hành Hỏa, Tuần hành Thổ.

Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).

Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.

1. ẢNH HƯỞNG CHUNG CỦA TUẦN - TRỆT

Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:

Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.

Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:

- Dưới khoảng 30 tuổi:

  1. Triệt đương đầu: Mạnh nhất
  2. Triệt chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Tuần đương đầu: Yếu nhì
  4. Tuần chặn đuôi: Yếu nhất

- Trên khoảng 30 tuổi:

  1. Tuần đương đầu: Mạnh nhất
  2. Tuần chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Triệt đương đầu: Yếu nhì
  4. Triệt chặn đuôi: Yếu nhất

Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.

2. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN - TRIỆT VỚI CÁC CUNG

Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.

MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.

Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.

QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.

Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.

TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.

THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.

ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.

PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.

Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...

NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.

TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…

HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...

TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.

PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.

HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN-TRIỆT TỚI CÁC SAO

Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.

Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá

 số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.

Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).

4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA TUẦN-TRIỆT

1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)

Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!

2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.

Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.

3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.

4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.

5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).

Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.

Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.

6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.

7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.

Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.

8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.

Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.

5. NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TUẦN - TRIỆT

- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.

Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.

- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.

Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.

- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.

Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.

- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.

Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.

- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.

Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.

- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.

Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.

- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.

Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.

- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.

Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.

- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.

Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.

- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.

Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.

- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.

Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.

- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.

Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.

- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.

Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.

- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.

Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.

6. TUẦN - TRIỆT VÀ NHỮNG DẤU HỎI

Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:

1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?

Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...

Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.

Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?

Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.

2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?

Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.

Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.

Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.

3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?

Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.

Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...

Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.

Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.

4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?

Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được

 mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.

Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:

  1. Quan điểm 1: Mệnh Kim không sợ Tuần, Triệt.
  2. Quan điểm 2: Mệnh Kim vô hại khi gặp Triệt, còn gặp Tuần thì vẫn bị ảnh hưởng như các tuổi khác, tuy nhiên cũng không đáng lo ngại lắm.
  3. Quan điểm 3: Mệnh Kim nên tránh xa Tuần, Triệt vì nếu gặp sẽ thiệt thòi nặng hơn so với các tuổi khác.

Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.

5. Vấn đề Tuần, Triệt đồng cung thì thế nào?

Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.

Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.

Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.

LỜI KẾT

Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.

Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...

Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.

Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.

* * *

Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuần - Triết và những dấu hỏi

9 giới hạn làm người

Khái niệm làm người có nhiều định nghĩa đơn giản mà chúng ta vô tình bỏ qua, thay vào đó là cứ mải mê kiếm tìm những định nghĩa quá cao siêu.
9 giới hạn làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

9 gioi han lam nguoi hinh anh goc
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Hà Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 giới hạn làm người

9 nguyên tắc đặt bàn làm việc hợp phong thủy

Không nên ngồi quay lưng ra cửa, nên đặt bàn làm việc ở nơi nhìn rõ các lối đi… là những điều lưu ý trong bố trí chỗ ngồi ở văn phòng theo thuật phong thủy Pyramid.
9 nguyên tắc đặt bàn làm việc hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt bàn làm việc hợp phong thủy mang lại may mắn và tài vận thành công. Dưới đây là 9 nguyên tắc đơn giản mà bạn nên tuân theo để công việc, sự nghiệp được hanh thông thuật lợi.

Nguyên tắc 1: Ngồi đối diện với cửa ra vào

– Ngồi đối diện với lối vào (quay mặt ra lối vào): Việc đặt bàn hướng ra lối vào cho bạn cảm thấy hoàn toàn tự tin. Bạn luôn khống chế và kiểm soát được công việc, không bị giật mình.

Nguyên tắc 2: Tuyệt đối không quay lưng về phía cửa

– Không đặt bàn làm việc để người ngồi quay lưng ra cửa: Điều này làm suy giảm sự tập trung làm việc của chủ nhân. Nếu bàn làm việc của bạn đặt thẳng hướng với cửa ra vào (quay lưng ra cửa) thì bạn luôn là người đầu tiên được yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ được giao, tốt nhất bạn nên đặt bàn hơi chệch hướng với cửa ra vào.

Nguyên tắc 3: Không nên để lối đi phía sau lưng ngồi.
– Cần đặt bàn ở vị trí nhìn rõ các lối đi: Các lối đi trong phòng cần được nhìn thấy rõ ràng từ chỗ bạn để nhận diện tất cả mọi người đi vào nơi làm việc của bạn. Bạn sẽ cảm thấy cởi mở và dễ dàng hợp tác với mọi người.

Nguyên tắc 4: Để đèn ở phía bên tay không thuận

– Nên để đèn chiếu sáng từ bên tay nghịch của bạn: Không nên làm việc chỉ với ánh đèn huỳnh quang trên trần (hiện tượng bóng mờ). Đặt đèn bên tay nghịch của bạn để ánh sáng không bị giảm khi tay thuận của bạn đang làm việc.

Nguyên tắc 5: Bàn làm việc thân thiện

– Hãy cho người khác thấy bàn làm việc của bạn còn có thể là một nơi giao tiếp tốt: Là nơi để trao đổi ý tưởng, bàn bạc các tiến trình công việc, giải thích, trình bày… gọi là xã hội hóa nơi làm việc sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bạn. Tùy tính chất công việc, bạn sẽ chọn lựa cách bố trí theo ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.

Nguyên tắc 6: Không gian thoáng, không bó kín

– Bàn làm việc của bạn phải kích thích 5 giác quan: Con người sống ngoài xã hội phát triển các khả năng tiếp nhận thông tin của mình hơn hàng nghìn năm về trước. Nếu bị cô lập, các giác quan sẽ giảm đi, vì thế bên cạnh những thông tin cần thiết và màu sắc phòng bạn nên được tiếp thu các loại âm thanh, mùi vị và cảm giác, để ngửi, để cảm nhận và nghe để đáp ứng các nhu cầu cần thiết của các giác quan một cách khoa học.

Nguyên tắc 7: Luôn giữ bàn làm việc sạch sẽ, thoáng mát, lưu thông không khí

– Tạo một nơi làm việc sạch sẽ, thoáng mát: Mọi nơi làm việc cần được dọn dẹp sạch sẽ thoáng mát, vì những vật dụng không có quy củ sẽ ảnh hưởng đến tác phong, gây rối loạn trong khi làm việc, và quan trọng nó sẽ gây mất tập trung trong khi ta cần tập trung. Bạn nên dọn dẹp và loại bỏ những vật dùng không cần thiết theo lịch trình của bạn.

Nguyên tắc 8: Đặt cây hợp phong thủy như dương xỉ, cúc dại

– Bố trí cây cối để làm thoáng không khí: Không khí trong lành là điều mà nhiều văn phòng làm việc không thể có được. Khí độc tiết ra từ nhựa, mực hoặc các tài liệu sẽ hòa vào không khí mà ta hít thở.

Làm trong lành nhờ sử dụng các loại cây hấp thụ formon (có nhiều trong keo dán) như cây dương xỉ, hoa cúc dại, cây cọ, cây tre; những cây hấp thụ amoniac (có nhiều trong các dụng cụ chùi rửa) như hoa loa kèn, hoa cúc dại; các loại cây hấp thụ bazen (có nhiều trong nước sơn mới hay trong các chất tẩy rửa) như hoa cúc dại, dây thường xuân.

Nguyên tắc số 9: Loại bỏ những đồ dùng đã bị cũ, hỏng, ố, giữ gìn chỗ làm sạch sẽ

– Thay đổi mới vị trí là điều không dễ dàng cho người thay đổi và cả sự day cấn khi người thì thích và người thì không. Bạn hãy làm (nếu có thể) bỏ những đồ văn phòng phẩm bị rỉ sét hay bụi bặm do không sử dụng lâu ngày; sắp xếp lại nơi làm việc của bạn, bạn sẽ có sự thay đổi; thay đổi vị trí giỏ rác; sắp xếp lại đồ dùng trên bàn làm việc của bạn.

Tạp chí Phong Thủy Đời Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 nguyên tắc đặt bàn làm việc hợp phong thủy

Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy, tăng tài tiến lộc

Trầm hương là hương liệu quý, ngoài dùng để cúng tế, lễ Phật thì còn có nhiều công dụng trong lĩnh vực phong thủy. Dưới đây là một số cách sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trầm hương là bảo vật phong thủy   Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy là một trong những điều mà ít người biết tới. Trong phong thủy, việc cân bằng, điều hòa âm dương vô cùng quan trọng. Trầm hương tính thuần dương, muội thông tam giới, có công dụng hướng âm hợp dương trong nhà.    Dùng gỗ trầm hương hoặc vật trang trí bằng trầm hương đặt trong nhà thì tạo cảnh quan tự nhiên, thanh tĩnh, giải trừ âm khí, tụ khí phát tài, trợ giúp vượng trường khí, tăng cường sức khỏe và phúc thọ.    Trầm hương còn có tác dụng vượng phong thủy thư phòng, hấp thụ linh khí, tránh họa tiểu nhân, sinh quyền quý danh lộc. Đặt ở phòng khách thì gia đình hòa hợp, quan hệ xã giao tốt đẹp. Đây là bảo vật phong thủy có sức mạnh vượt trội hơn hẳn thực vật bình thường và thủy tinh.

2. Trầm hương có tác dụng chiêu tài
  Đeo trầm hương bên người rất có lợi đối với việc tăng tiến tài lộc. Hương linh thông tam giới, có thể thực hiện nguyện vọng của chủ nhân, không ngừng thu hút tài lộc và gia tăng tài vận, trợ giúp công danh sự nghiệp.

Su dung tram huong cai thien phong thuy, tang tai tien loc hinh anh
 
Trầm hương chiêu tài không chỉ trên phương diện đón may mà còn tránh rủi, xua ma quỷ, trừ tà, gạt họa tiểu nhân. Đặc biệt trong trường hợp nhân vận không thịnh, gặp nguy nan thì trầm hương có thể giúp chủ nhân vượt khó, qua nguy.
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy, tăng tài tiến lộc

Thú vị khi mơ thấy bạn bè

Bạn là một phần tất yếu của cuộc sống. Giấc mơ thấy bạn bè có thể dự báo những điềm sắp xảy ra trong cuộc sống của bạn.
Thú vị khi mơ thấy bạn bè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn là một phần tất yếu của cuộc sống. Mơ thấy bạn bè có thể dự báo những điềm sắp xảy ra trong cuộc sống của bạn.


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Thu vi khi thay ban be trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy họp bạn, thường là điềm sắp gặp vận may. Nằm mộng thấy những người bạn, dự báo sắp tham gia vào một số hoạt động xã hội náo nhiệt.
 
Mơ thấy bạn tặng quà hay vật dụng, là điềm được tài lộc vào nhà.
 
Mơ thấy mình lừa bạn, có ý nghĩa được người khác phái yêu mình tha thiết.
 
Nếu trong giấc mơ thấy bạn bè sa sút, có khả năng bạn sẽ gặp phải một số phiền toái nho nhỏ.
 
Mơ thấy bạn bè đến thăm nhà mình, tín hiệu cho thấy bạn sẽ bắt đầu một tình yêu mới vô cùng lãng mạn và hạnh phúc.
 
Mơ thấy mình và bạn thân cùng nhau đi du lịch, rất có thể bạn sẽ gặp nhiều chuyện vui trong thời gian sắp tới.
 
Nếu mơ thấy bản thân và bạn cùng lớp bị thầy cô giáo phê bình, điều này báo hiệu vận may trong chuyện thi cử của bạn, cụ thể là điểm số rất cao, ngoài sự mong đợi của bạn.   Trong mơ thấy mình với bạn cùng lớp trốn học đi chơi, bạn cần chú ý hơn đến vấn đề sức khỏe. Nhiều khả năng bạn sẽ bị ốm và phải nghỉ học đó.   Mơ thấy bản thân cùng bạn bè ăn uống, tám chuyện vui vẻ. Đây là điềm báo không mấy tốt lành về phương diện tiền bạc, bạn cần đề phòng mất trộm.   Nếu trong mơ thấy mình và bạn bè cùng làm việc ở một đơn vị, điều này chứng tỏ bạn đang có những mối quan hệ xã giao rất tốt. Bạn có thể dựa vào đó để khẳng định năng lực bản thân và đạt được nhiều thành công hơn nữa.
 
Nếu mơ thấy bản thân cùng bạn bè chơi những trò đùa vui vẻ, bạn cần hết sức đề phòng kẻ xấu lợi dụng sự mềm yếu và tin tưởng để gây tổn thương cho bạn. Đặc biệt là phương diện tình yêu đôi lứa, bạn cần tỉnh táo và sống lý trí hơn nữa.   Mơ thấy mối quan hệ của mình với bạn bè xung quanh đang có sự rạn nứt hoặc phân ly, điều đó cho thấy bạn đang không hài lòng về cả tình bạn và tình yêu. Nguyên nhân là do hai phía chưa thực sự hiểu và thông cảm cho nhau.   Nếu gặp người bạn mà bản thân rất ghét hoặc không có cảm tình, điều này báo hiệu mọi áp lực của bạn đều “không cánh mà bay”, đồng thời những vấn đề phiền não cũng được giải quyết nhanh gọn. Thời kỳ thanh thản và an nhàn sẽ nhanh chóng trở về bên bạn, chỉ cần bạn kiên nhẫn chờ đợi.   Trong mơ thấy bạn rất thân, dấu hiệu này cho thấy sự hiếu thắng của bạn đã gây ra không ít rắc rối. Bạn quyết không nhượng bộ chỉ vì sự bảo thủ của mình. Tuy nhiên, giấc mơ này cho thấy, lần này người phải nhún nhường chính là bạn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị khi mơ thấy bạn bè

Người tuổi Mão mệnh Thủy

Người tuổi Mão mệnh Thủy là những người sinh năm Ất Mão 1913, 1975...
Người tuổi Mão mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Mão mệnh Thủy là những người sinh năm Ất Mão 1913, 1975...

Họ có tính tình hiền lành, trung thực nhưng lại thiếu ý chí. Họ thường chỉ biết hài lòng về những gì mình đang có, không biết cách tạo động lực để phấn đấu mặc dù đa số họ là người hiếu học.

Người tuổi Mão mệnh Thủy sống rất tình cảm. Không ít người trong số họ sống hướng nội, dễ xúc động, thích hoài niệm về quá khứ. Cũng có người khá cẩn trọng nhưng hơi bảo thủ và ít khi chia sẻ tâm tư với người thân hay bạn bè.

Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người tuổi Mão mệnh Thủy sẽ gặp được nhiều cơ hội tốt.

Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Thủy thường chỉ có những suy nghĩ đơn giản, ngang bướng, cố chấp, khó có được thành công lớn trong sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Thủy

Tử vi đẩu số - Bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất

Tử vi đẩu số được mệnh danh là bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất của các nhà thuật số. Tìm hiểu sơ lược lịch sử & các khái niệm của tử vi đẩu số trong loạt bài Tự xem tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số là một hình thức dự trắc về vận mệnh của con người được xây dựng trên cơ sở triết lý chu dịch với các thuyết Âm dương, Ngũ hành, can chi bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, Địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những sự kiện xảy ra trong diễn biến đời người.

Theo quan niệm của số đông thì Tử vi đẩu số là thuật ngữ được hình thành dựa vào tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa chiêm, tướng phương Đông thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc, trong đó “tử” chính là “tím” còn “vi”“huyền diệu”. Cũng có người cho rằng, thuật ngữ đó được lấy từ sao Tử vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn dự trắc này.

Trần Đoàn - Hy Di lão tổ

Vậy, tử vi bắt nguồn từ thời nào?

Cho đến nay, sử sách không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các nhà tử vi thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử về nó vẫn còn là một ẩn số. Thậm chí có người còn nhầm lẫn tử vi với những truyện kỳ hoang đường.

Năm Gia Tĩnh triều Minh có lưu truyền cuốn Đẩu Số Toàn Thư do tiến sỹ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử vi đẩu số toàn thư là của tiên sinh Hy Di Trần Đoàn.

Các sách về tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng, người đầu tiên có công tổng hợp, hệ thống bộ môn dự trắc này là Trần Đoàn tức Hy Di Lão Tổ, sống vào đời BắcTống, Trung Quốc.

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, tử vi không được chú ý nhiều trong các môn dự trắc học, nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành bộ môn được quan tâm nhất. Có nhiều học giả Việt Nam đã cống hiến thêm cho bộ môn này, trong đó có sự tham gia tích cực của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, tử vi Việt Nam có thêm những khác biệt so với tử vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những khác biệt giữa tử vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

  • Cách an mệnh của tử vi Việt Nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi ở Trung Quốc bắt đầu từ cung Sửu.
  • Cách tính tuế hạn của tử vi Việt Nam tùy thuộc vào cầm tinh của người xem. Trong khi tuế hạn của Trung Quốc cố định.

Song điểm thống nhất ở đây là dựa trên cơ sở lý luận là hệ thống Thiên can, Địa chi, Âm dương, Ngũ hành, Tử vi đẩu số tiếp thu rộng rãi các kiến thức về thiên văn học, toán học, sử học, thống kê học, dự đoán học cổ đại... để tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các vì sao và số mệnh con người, từ đó rút ra các vấn đẽ thuộc nhân sinh và vũ trụ. Chính vì thế Tử vi đẩu số vừa mang màu sắc thần bí của mệnh lý học truyén thống, lại vừa kế thừa những nguyên lý chất phác trong vũ trụ quan Đạo giáo, đồng thời hợp nhất hai nhân tố đó để hình thành nên một môn khoa học vừa giản dị, vừa uyên thâm, mang đậm sắc thái kỳ bí mà nội dung luận đoán lá số là một trong những đặc sắc đó.

Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau trong tử vi, bao gồm trong đấy là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát sinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số. 12 cung trong lá số tử vi bao hàm toàn bộ đời sống của một con người về mặt thời gian và không gian. Nó bao gồm cung Mệnh, cung Phúc Đức, cung Quan Lộc, cung Tài Bạch, cung Điền Trạch, cung Phu Thê, cung Huynh Đệ, cung Phụ Mẫu, cung Tử Tức, cung Thiên Di, cung Nô Bộc và cung Tật Ách. Có  một số quan điểm cho rằng Tử vi đẩu số bị giới hạn bởi 518.400 lá số nên không thể phản ánh hết hàng tỷ người trên trái đất và đi đến kết luận rằng, tử vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Nhưng cũng có nhiều người cho rằng tử vi là một bộ môn dự trắc mang tính khoa học. 

tử vi đẩu số toàn thư

 Luận mệnh Tử vi đẩu số lấy chủ tinh làm cơ sở. Trong vô vàn các vì sao, có 14 chủ tinh ảnh hưởng nhiều đến vận mệnh nhất, chúng chia thành hệ thái tinh động và hệ thái tinh tĩnh, có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng toàn bộ cả vận mệnh.

Có nhiều sao của Tử vi đẩu số, trong đó ảnh hưởng đến vận mệnh nhất là 14 chủ tinh (hay còn gọi là chính tinh). 14 chủ tinh này có thể chia thành hệ sao động “sát, phá, lang” gồm 8 sao:

  1. Tử vi
  2. Thiên phủ
  3. Vũ khúc
  4. Thiên tướng
  5. Liêm trinh
  6. Thất sát
  7. Phá quân
  8. Tham lang

và hệ sao tĩnh “cơ, nguyệt, đồng, lương” gồm 6 sao:

  1. Thiên cơ
  2. Thái âm
  3. Thiên đồng
  4. Thiên lương
  5. Cự môn
  6. Thái dương

Các sao trong hệ sao này thường đồng cung, đối cung, hoặc tam hợp cùng chiếu, có mối quan hệ mật thiết với nhau mà sự thay đổi chủ yếu nhất trong hai hệ sao này chính là sao Phá quân và sao Thiên cơ.

Mệnh bàn Tử vi đẩu số có 12 cung, trong 14 chủ tinh thường có 2 tinh cùng tọa thủ trong một cung. Khi đó, một số cung vị thường không có chủ tinh, cần phải mượn chủ tinh của cung đối diện để suy đoán cát hung, nhưng chức năng của sao này bị giảm xuống nhiều. Như các trường hợp: Nếu cung Mệnh không có chủ tinh thì phải mượn chủ tinh của cung đối diện (cung Thiên di); nếu cung Tài bạch không có chủ tinh thì chủ tinh của cung Phúc đức có thể được mượn dùng làm “Tài bạch”. Như vậy, 12 cung và cung đối diện của nó đều là quan hệ đối chiếu. Các cung cũng đều có chức năng của chủ tinh.

Do cung Mệnh có thể rơi vào một cung nhất định trong 12 cung, mà 14 chủ tinh cũng có thể xuất hiện tại bất cứ cung nào trong 12 cung, vì vậy, kết cấu của cung Mệnh tổng cộng có 144 (12 nhân với 12) loại biến hóa tổ hợp khác nhau. Lại thêm 18 trợ tinh như 6 cát tinh, 6 sát tinh, 4 hóa tinh, Lộc tồn tinh, Thiên mã tinh, cùng với tổ hợp hơn trăm loại thứ cấp tinh như Ât, Bính, Đinh, Mậu, cấu thành nên mệnh bàn Tử vi đẩu số thiên biến vạn hóa.

Trong 14 chủ tinh, 6 sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh thuộc hệ sao Tử vi (căn cứ vào sao Tử vi); 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân thuộc hệ sao Thiên phủ (căn cứ vào sao Thiên phủ). Hai hệ sao này đều có nguyên tắc phân bố nhất định. Khi quan sát kỹ, chúng ta sẽ thấy hệ sao động và sao tĩnh thường là tương cận nhau mà 12 cung trong mệnh bàn được sắp xếp một âm một dương giao nhau, như vậy, sự thay đổi của mệnh và vận là sự tiến hành thay đổi luân phiên một âm, một dương, một động, một tĩnh. Đời người cũng luôn trong quá trình luân phiên giữa chuẩn bị - ấp ủ - kế hoạch (đặc trưng của hệ sao tĩnh) và bắt đầu - làm mới - thay đổi (đặc trưng của hệ sao động). 

Người biết nuôi dưỡng bồi đắp tinh thần, trí lực trước; lại trong vận hạn của hệ sao động, chọn thời cơ thích hợp để thực thi, đột phá thay đổi vận mệnh. Người không hiểu về vận mệnh thường hay hao tổn tinh lực, hay gặp trở ngại, khi mới làm được một nửa, đã cho rằng mình sẽ mãi không thể thực hiện được, từ đó mà có thái độ tự cam chịu, sống uổng sống phí cuộc đời này. Tính quan trọng của việc nghiên cứu mệnh lý không nói cũng đã rất rõ ràng như vậy!!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi đẩu số - Bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất

Những con giáp hưởng phúc trước, nếm đau khổ sau

Dù được hưởng phúc lộc trời ban nhưng những con giáp này không nỗ lực cố gắng nên thường có số mệnh sướng trước khổ sau.
Những con giáp hưởng phúc trước, nếm đau khổ sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

1. Người tuổi Thân

 
Bản tính người tuổi Thân thông minh, hiếu động và nhạy bén hơn người nên các mối quan hệ trong xã hội ngày càng mở rộng theo thời gian và mang lại không ít thành công bước đầu cho họ. 

Nhung con giap huong phuc truoc, nem dau kho sau hinh anh
Tuổi Thân 

Điều đó khiến con giáp này dễ kiêu ngạo, tự mãn, đánh giá quá cao bản thân, tự ý quyết định mọi chuyện nên đôi khi gặp phải thất bại thảm hại. Nếu không nghiêm túc xem xét lại vấn đề, người tuổi Thân sẽ hưởng phúc trước, nếm đau khổ sau là điều đương nhiên.
 
2. Người tuổi Hợi
 
Đa phần người tuổi Hợi đều không có tham vọng lớn trong sự nghiệp. Họ chỉ mong cuộc sống yên bình, ngày đủ ba bữa ăn là được. Cách nghĩ này khiến cho năng trực trí não và chân tay của họ đều yếu đi. Nếu phải đương đầu với khó khăn, thách thức, người tuổi Hợi khó mà vượt qua nổi. 

Nhung con giap huong phuc truoc, nem dau kho sau hinh anh 2
Tuổi Hợi

Điều đó lí giải lý do tại sao mà con giáp này thường có số sướng trước khổ sau. Dù được trời phú cho năng lực tốt lại nhiều may mắn nhưng vì không chịu học hỏi, bồi dưỡng khả năng nên cuộc sống sau này sẽ vô cùng vất vả.
 
3. Người tuổi Dần
 
Tháo vát, hành sự trượng nghĩa và chu đáo là những ưu điểm nổi bật trong tính cách của người tuổi Dần. Nhờ đó mà sự nghiệp của họ phát triển nhanh và sớm gặt hái được thành công.

Nhung con giap huong phuc truoc, nem dau kho sau hinh anh 3
Tuổi Dần 

Tuy nhiên, đa phần họ lại thích phưu lưu, mạo hiểm. Khi sự nghiệp chuyển sang một bước ngoặt mới, cuộc sống vật chất dư giả, họ sẽ tìm đến những thú vui mạo hiểm như cờ bạc, cá độ. Nếu không có người bạn đời thông minh và cảm hóa được mình, người tuổi Dần rất dễ lún sâu, cuối cùng sẽ tay trắng.
 
4. Người tuổi Tuất
 
Cuộc đời của người tuổi Tuất sướng hay khổ là do chính họ quyết định. Với tính tình siêng năng, tháo vát, con giáp này dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, về đời sống tình cảm lại khá rụt rè, dễ bị người khác lợi dụng vì đặt lòng tin một cách mù quáng. 

Nhung con giap huong phuc truoc, nem dau kho sau hinh anh 4
Tuổi Tuất 

Không ít lần người thân hoặc bạn bè nhắc nhở, thậm chí cảnh báo họ về điều này nhưng họ lại cố chấp, không chịu nhìn thẳng vào sự thật và vẫn cho rằng quyết định của bản thân là đúng đắn. Do đó, họ càng lún sâu vào những mối quan hệ phức tạp bao nhiêu thì cuộc đời, sự nghiệp càng xuống dốc bấy nhiêu.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp hưởng phúc trước, nếm đau khổ sau

Sao Tướng Quân

Hành: Mộc Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh. Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ ...
Sao Tướng Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Võ Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).

Ý Nghĩa Tướng Quân

  • Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất.
  • Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
  • Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền bính còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền bính, háo danh, hiếu thắng.
  • Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
Ý Nghĩa Tướng Quân Và Một Số Sao Khác
  • Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
  • Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
  • Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
  • Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
  • Tướng Quân, Đào Hồng: Đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
  • Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh, Đào Hồng: Dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
Có quan điểm cho rằng Tướng Quân dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phúc Đức
  • Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Quan Lộc
  • Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Huynh Đệ
  • Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý.
  • Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tướng Quân

Cách bày mâm cỗ ngày tết của người Việt

Tết thường bắt đầu từ 30 tháng Chạp (ít nhất đến mùng 4, mùng 5) ở một số nơi, người ta ăn Tết vui chơi, hội hè đình đám… kéo dài đến hết tháng Giêng
Cách bày mâm cỗ ngày tết của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nhưng, việc chuẩn bị có khi bắt đầu từ những ngày đầu tháng Chạp và phải hoàn tất trước buổi trưa ngày 30. Đây cũng là cách con cháu thể hiện sự tưởng nhớ, lòng biết ơn đối với ông bà, tổ tiên của mình.

Tùy vào điều kiện mỗi gia đình mà sắp xếp chuẩn bị mâm cỗ lớn cúng đón rước ông bà vào buổi trưa hoặc buổi chiều 30, và mâm cỗ vào ngày mồng 3 hoặc mồng 4 Tết để tiễn ông bà đi gọi là cúng đưa.

Do điều kiện địa lý, thói quen trong ăn uống, phong tục của từng miền. Nên mỗi miền có mâm cỗ Tết khác nhau. Ở miền Bắc gọi là mâm cỗ, miền Trung gọi là mâm cộ, miền Nam gọi là mâm cơm cúng ông bà.

1. Mâm cỗ miền Bắc:

Mâm cỗ Tết miền Bắc theo đúng bài bản, thường thì 4 bát, 4 dĩa. Cỗ lớn thì 6 bát, 6 dĩa hoặc 8 bát, 8 dĩa…có khi mâm cỗ lớn phải xếp cao đến 2, 3 tầng. Trước khi dâng cúng tổ tiên thì dùng giấy trang kim đậy các bát, đĩa thức ăn lại cho vệ sinh, tinh khiết và đẹp mắt.

Bốn bát, bốn dĩa gồm: bát giò heo hầm măng lưỡi lợn, bát bóng thả, bát miến, bát mọc. Bốn dĩa gồm: dĩa thịt gà, dĩa thịt heo, dĩa giò lụa, dĩa chả quế.

Rồi có thể thêm những dĩa như: dĩa thịt đông, dĩa giò thủ, dĩa xào hạnh nhân, dĩa lạp xưởng khô, dĩa trứng muối, dĩa cá kho riềng, dĩa nộm sứa hoặc nộm rau quả….

Bánh Tết ở miền Bắc phổ biến nhất là bánh chưng ăn kèm dưa hành.

Món tráng miệng đặc trưng thì có mứt sen, mứt quất, mứt gừng, hồng khô, ô mai mơ gừng….Đặc biệt món chè kho có tính giải độc và giả rượu.

Mâm cơm cúng ông bà ngày 30 Tết ở miền Nam, luôn luôn có thịt heo kho nước dừa với trứng hoặc cá lóc kèm dưa giá, canh khổ qua nhồi thịt (khổ qua là mướp đắng, nhưng người Nam bộ muốn chơi chữ đồng âm theo nghĩa Tiếng Việt).

Theo dân gian thì khổ qua là món ăn mong muốn sự khổ cực trong năm cũ qua đi, để tiếp đón điều tốt đẹp trong năm mới.

Các món nguội như gỏi ngó sen, tai heo ngâm dấm, tôm khô-củ kiệu, giò heo nhồi, lạp xưởng tươi,phá lấu,nem, chả.


2. Mâm cỗ miền Nam: Miền Nam phổ biến nhất là bánh tét ăn kèm cà rốt, củ cải ngâm nước mắm.

Món tráng miệng: có các loại mứt trái cây như: mứt dừa, mứt me, mứt khoai, mứt ổi, mứt mảng cầu, mứt củ năng,bánh ít ngọt, kẹo thèo lèo và kẹo chuối,…

Ngoài ra còn có món tráng miệng rất đặc sắc là cơm rượu.

Mâm cộ Tết miền Trung thì có các món nước như: gà tiềm hạt sen, canh hoa Kim Châm với tôm thịt, giò heo hầm. Các món mặn như: tôm rim, thịt kho tàu, cuốn ram, thịt heo, gà rán, thịt phay, nem, chả, tré,thịt ngâm nước mắm…Rồi có thêm các món đồ mộc như: măng khô xào thịt, mít trộn, giá xào nham…

Món tráng miệng rất phong phú, có mứt cam quật, mứt sen, mứt gừng như miền Bắc,có mứt me, mứt dừa…như miền Nam. Ngoài ra có thêm mứt củ bình tinh, mứt củ khoai mài, mứt củ sen, mứt chanh, mứt khế. Bánh thì có bánh sen tán, bánh măng, bánh mận, bánh bó mứt, bánh thuẩn, bánh phục linh, bánh nổ, bánh tổ….

3. Mâm cỗ miền Trung:

Mâm cỗ miền Trung trong dân gian thì có cả bánh chưng và bánh tét. Nhưng mâm cỗ tiến cúng ở miếu điện trong cung đình thì chỉ dâng cúng bánh chưng chứ bánh tét thì không dùng làm vật phẩm để dâng cúng tổ tiên.

Khác với mâm sinh soạn để cúng tế trời đất, thần thánh, vua chúa...Như vào những dịp nhà vua tế Trời ở đàn Nam Giao hoặc tế các vị Tiên đế ở Thế miếu…Vật phẩm là bộ tam sinh (trâu, heo,dê) để nguyên con chưa qua chế biến, lễ vật này còn gọi là cỗ thái lao. Hoặc ngoài dân gian khi cúng Đất thì bộ tam sinh là miếng thịt heo, con cua, cái trứng chỉ luộc chín chứ không chế biến.

Còn mâm cơm để cúng ông bà trong 3 ngày Tết là mâm cỗ có nhiều món ăn được chế biến, gồm đủ các thành phần : Thượng cầm: các loại gia cầm biết bay như chim, gà, vịt,…Hạ thú: các gia súc trên mặt đất như: heo, bò, gà..Rồi các loài thủy tộc dưới nước như: tôm, cua, cá… trong dân gian mâm cơm như vậy được gọi là hào soạn

Trong cung đình mâm cỗ để tiến cúng ở miếu điện gọi là ngọc soạn, gồm các món ăn được chế biến từ các thành phần sơn hào hải vị quý hiếm trong cả nước, được chế biến công phu và trình bày kiểu cách tỉ mỉ.

Các món ăn như là: chim sâm cầm nhồi yến, hải sâm nấu độn, vi cá nấu rối, món nấu bong bóng cá đường, món nấu cửu khổng, gân nai, nem công, chả phượng,…

Món tráng miệng có các loại mứt như mứt nhân sâm, mứt bát bửu làm từ các loại mứt quý và thịt heo quay.Mứt cam sành còn nguyên trái, mứt các loại củ quả như bí đao, đu đủ, gừng,…gọt tỉa thành hình bát bửu hoặc các con vật trong tứ linh như long, lân, qui, phụng…rim khô.

Bánh ngọt thường là loại bánh khô, làm từ bột ngũ cốc đóng trong khuôn chữ nhật có in hình hoa mai, hoa đào, hoặc chữ phước, lộc , thọ…gói trong giấy ngũ sắc-như mang lời chúc tốt lành đầu năm.

Ngoài ra có loại bánh bắt hình các nhánh lộc, hoa mai, hoa đào, các loại trái cây như trái phật thủ, trái lựu, trái đào, nhân sâm…đem sấy khô được xếp thành hình tháp trên quả bồng sơn son thếp vàng, hoặc bằng sứ men lam để dâng cúng tổ tiên.

Bên cạnh những mâm hào soạn ở ngoài dân gian và ngọc soạn trong chốn cung đình, thì ở miền Trung vào những ngày đầu năm những gia đình theo Phật giáo có mâm cơm chay ngày mồng một gọi là mâm trai soạn để cúng tổ tiên.

Mâm cỗ miền Trung trong dân gian thì có cả bánh chưng và bánh tét. Nhưng mâm cỗ tiến cúng ở miếu điện trong cung đình thì chỉ dâng cúng bánh chưng chứ bánh tét thì không dùng làm vật phẩm để dâng cúng tổ tiên.

Khác với mâm sinh soạn để cúng tế trời đất, thần thánh, vua chúa...Như vào những dịp nhà vua tế Trời ở đàn Nam Giao hoặc tế các vị Tiên đế ở Thế miếu…Vật phẩm là bộ tam sinh (trâu, heo,dê) để nguyên con chưa qua chế biến, lễ vật này còn gọi là cỗ thái lao. Hoặc ngoài dân gian khi cúng Đất thì bộ tam sinh là miếng thịt heo, con cua, cái trứng chỉ luộc chín chứ không chế biến.

Còn mâm cơm để cúng ông bà trong 3 ngày Tết là mâm cỗ có nhiều món ăn được chế biến, gồm đủ các thành phần : Thượng cầm: các loại gia cầm biết bay như chim, gà, vịt,…Hạ thú: các gia súc trên mặt đất như: heo, bò, gà..Rồi các loài thủy tộc dưới nước như: tôm, cua, cá… trong dân gian mâm cơm như vậy được gọi là hào soạn

Trong cung đình mâm cỗ để tiến cúng ở miếu điện gọi là ngọc soạn, gồm các món ăn được chế biến từ các thành phần sơn hào hải vị quý hiếm trong cả nước, được chế biến công phu và trình bày kiểu cách tỉ mỉ.

Các món ăn như là: chim sâm cầm nhồi yến, hải sâm nấu độn, vi cá nấu rối, món nấu bong bóng cá đường, món nấu cửu khổng, gân nai, nem công, chả phượng,…

Món tráng miệng có các loại mứt như mứt nhân sâm, mứt bát bửu làm từ các loại mứt quý và thịt heo quay.Mứt cam sành còn nguyên trái, mứt các loại củ quả như bí đao, đu đủ, gừng,…gọt tỉa thành hình bát bửu hoặc các con vật trong tứ linh như long, lân, qui, phụng…rim khô.

Bánh ngọt thường là loại bánh khô, làm từ bột ngũ cốc đóng trong khuôn chữ nhật có in hình hoa mai, hoa đào, hoặc chữ phước, lộc , thọ…gói trong giấy ngũ sắc-như mang lời chúc tốt lành đầu năm.

Ngoài ra có loại bánh bắt hình các nhánh lộc, hoa mai, hoa đào, các loại trái cây như trái phật thủ, trái lựu, trái đào, nhân sâm…đem sấy khô được xếp thành hình tháp trên quả bồng sơn son thếp vàng, hoặc bằng sứ men lam để dâng cúng tổ tiên.

Bên cạnh những mâm hào soạn ở ngoài dân gian và ngọc soạn trong chốn cung đình, thì ở miền Trung vào những ngày đầu năm những gia đình theo Phật giáo có mâm cơm chay ngày mồng một gọi là mâm trai soạn để cúng tổ tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày mâm cỗ ngày tết của người Việt

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Hành: Thủy

Loại: Dâm tinh

Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, chơi bời, a dua, dễ tin.

Tên gọi tắt thường gặp: Riêu

Là một sao phụ Tinh. Luôn luôn đồng cung với sao Thiên Y. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Riêu:

Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi

 

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Với Các Sao Khác:

Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.

Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Các Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phúc Đức:

Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Điền Trạch:

Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tật Ách:

Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tử Tức:

Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Huynh Đệ:

Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Vì sao nam nữ thời phong kiến "thụ thụ bất thân"?

Đây là câu nói cửa miệng, quen dùng chỉ mối quan hệ nam nữ theo quan niệm của nhà nho.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người đàn ông và người đàn bà ngày xưa trao cho nhau cái gì, nhận của nhau cái gì, đều không trực tiếp tận tay, sợ bấm nháy, ra hiệu gì với nhau chăng? (Hai chữ "thụ thụ" trái ngược nghĩa: một chữ "thụ" là trao cho, một chữ "thụ" là nhận).

Hai người muốn mời nhau ăn trầu, thì người chủ têm trầu, xếp vào cơi trầu, đặt giữa bàn, khách tự nhặt lấy mà ăn. Lễ giáo phong kiến thật khắt khe, việc tỏ tình yêu trực tiếp khó mà thực hiện được, họa chăng chỉ còn đôi mắt thầm lén nhìn nhau!

Người châu Âu từ nhỏ đến già, theo phép lịch sự bắt tay nhau, nhảy với nhau là chuyện thường. Nhưng, người Việt Nam và người á Đông nói chung, nam nữ vô ý chạm vào da của người khác giới thì coi như có cử chỉ không đứng đắn.

Người đàn ông có thái độ suồng sã sẽ bị đàn bà xa lánh, nhưng không đáng lo bằng người con gái lẳng lơ, bị xã hội dèm pha thì khó mà lấy được tấm chồng cho đáng tấm chồng. Vì vậy các nhà quyền quý thường "cấm cung" con gái. Ngay từ tuổi thơ đã sớm hình thành sự ngăn cách giới tính. Thời phong kiến xưa, chỉ những người có tư tưởng tân tiến mới cho con gái đi học, và có đi học thì con trai ngồi riêng con gái ngồi riêng. Trai gái đi cùng nhau, vui chơi cùng nhau bị bạn bè cùng lứa chế nhạo. Có hội hè đình đám cũng phải phân biệt đàn ông đứng bên trái, đàn bà đứng bên phải.

Ở thành thị, vợ chồng nằm ngủ với nhau một giường là chuyện bình thường, nhưng xin các bạn lưu ý, ở nông thôn đàn bà nằm nhà trong, đàn ông nhà ngoài đã trở thành nếp rồi. Ngày xưa, phổ biến mọi nơi đều thế, ngày nay lệ đó vẫn còn ở nhiều vùng, nhiều nhà. Nếu các bạn có dịp về thăm bà con họ hàng ở quê thì tốt nhất hai vợ chồng nên tránh nằm chung giường kẻo các cụ còn cảm thấy chướng mà phật ý.

Theo dacsanvungque.net                  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nam nữ thời phong kiến "thụ thụ bất thân"?

Chọn quà siêu cool dành tặng 12 con giáp dịp Noel

Người tuổi Thân, Tý, Thìn thích được tặng những món đồ xinh xắn liên quan đến âm nhạc...
Chọn quà siêu cool dành tặng 12 con giáp dịp Noel

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Thân, Tý và Thìn

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, người tuổi Thân, Tý và Thìn có điểm chung dễ nhận thấy là rất yêu âm nhạc. Với những con giáp này, cuộc sống như những bản nhạc đa sắc, lúc thì du dương, trầm lắng, khi lại sôi động, cuồng nhiệt.

than-9930-1418004783.jpg

Do đó, gợi ý món quà Giáng sinh 2014 cho nhóm con giáp này là những món đồ xinh xắn liên quan đến âm nhạc. Ví dụ: hộp nhạc tinh xảo, đĩa CD, một chiếc iPod trong đó đã tải sẵn những bài hát yêu thích…

Tuổi Dần, Ngọ và Tuất

Mùa Giáng sinh của những người tuổi Dần, Ngọ và Tuất sẽ bớt lạnh rất nhiều nếu được bạn tặng chiếc khăn choàng ấm áp hoặc đôi găng tay xinh xắn. Ngoài ra, một chiếc đồng hồ cho con giáp nam hoặc một chiếc vòng tay dễ thương cho con giáp nữ cũng là sự lựa chọn khá thích hợp dành cho họ. Những món quà bé nhỏ ấy có tác động rất lớn tới tinh thần và tình cảm của các con giáp này.

ngo-5432-1418004784.jpg

Tuổi Hợi, Mão và Mùi

Một chú gấu bông dễ thương hoặc chiếc gối ôm bé nhỏ không chỉ là món quà vô cùng ý nghĩa đối với nhóm con giáp này, nó còn có thể “đốn gục” trái tim họ. 

mui-7116-1418004785.jpg

Tuổi Tỵ, Dậu và Sửu

Noel của những người tuổi Tỵ, Dậu và Sửu sẽ trở nên đặc biệt và mãn nguyện nếu được bạn dành tặng những món đồ theo cặp vô cùng cute. Ví dụ: đôi búp bê boy&girl làm từ gốm sứ, giấy hoặc thủy tinh; hai nửa trái tim (một dành cho người ấy, một là của bạn); bộ đồ đôi, khăn quàng đôi…

suu-5666-1418004786.jpg

Khẳng định với bạn rằng, những con giáp này sẽ không ngừng nở nụ cười trên môi và dành cho bạn những lời yêu thương ngọt ngào, thậm chí cả những cái ôm ấm áp.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quà siêu cool dành tặng 12 con giáp dịp Noel

Tướng người qua tai –

Theo nhân tướng học, đôi tai phú quý có đặc điểm: tai dài, rộng, đầy đặn, không khuyết; luân quách phải phân tách rõ ràng, màu sắc sáng, có màu ửng hồng hoặc trắng ngà, phần trên của tai cao quá lông mày. Nếu không hội tụ đồng thời các đặc điểm trên
Tướng người qua tai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua tai –

Hướng của ban công như thế nào là tốt? –

Đứng ở ban công mà cảm thấy khoan khoái dễ chịu, có thể phóng tầm mắt nhìn ra xung quanh, đón nhận ánh nắng ban mai và những cơn gió mát mẻ, tràn đầy sinh khí và sức sống như được hòa mình cùng thiên nhiên. Ban công đó chắc chắn đã được chủ nhà chọn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đúng phương vị tốt. Đó là ban công được quay về hướng Đông và Nam.

ban-cong-dep-2011

Ban công được bố trí ở hướng Đông, hướng mặt trời mọc nên luôn được đón nắng ấm của mặt trời và khí may mắn (“Tử khí đông lai”, tức khí tím từ phía Đông tới) mang lại cho cả nhà cảm giác dễ chịu, sảng khoái và sự bình an, cát tường.

Ban công được bô” trí ở hướng Nam, căn nhà sẽ đón nhận được làn gió trong lành, mát mẻ.

Ban công không được bố trí ở phía Bắc và hướng Nam thì mùa đông sẽ bị hứng gió lạnh và hằng ngày bị nắng quái chiều hôm hắt vào gây nóng nực, ảnh hưởng tới sức khỏe của cả nhà.

Với những căn hộ chung cư, ban công có thể ở các hướng đã nêu hoặc đôi diện với cửa ra vào hoặc cửa bếp của ngôi nhà, cách khắc phục như sau:

–  Mắc rèm che cửa ở ban công và thường xuyên kéo khép lại để che bớt ánh nắng và gió lạnh thổi vào.

–   Giữa cửa ban công và cửa ra vào đặt một bể cá cảnh, tấm bình phong hoặc một chậu cây cảnh.

Bắc dàn hoa, trồng dây leo hoặc đặt chậu cảnh, nhằm ngăn cách giữa trong và ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng của ban công như thế nào là tốt? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd