Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Long mạch vua chúa Việt “phát” thế nào?

Vâng lời vua Đường, Cao Biền đến nước ta bỏ công đi khắp nơi, xem xét núi non, rừng biển, sông hồ, chỗ nào địa thế tốt, có khí địa linh, thì đều yểm cả. Riêng núi Tản Viên là Cao Biền không dám đụng tới vì cho rằng đó là chỗ thiêng liêng của chư thần thường ngự, không thể yểm được.
Long mạch vua chúa Việt “phát” thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những nơi mà Biền nhắm đến có một điểm khá quan trọng, đó là làng Cổ Pháp – nơi sẽ sinh ra bậc đế vương của trời Nam. Vì thế, sau nhiều ngày chú tâm xem xét về cuộc đất toàn vùng, Cao Biền cùng các thầy pháp và thầy địa lý của Trung Quốc đã ra tay “cắt đứt long mạch” bằng cách đục đứt sông Điềm và 19 điểm ở Phù Chấn để yểm.

La Quý nối chỗ đứt long mạch

Nhưng mưu thâm độc của vua Đường và Cao Biền trong việc phá hủy thế phong thủy và làm tan khí tượng đế vương ở nước ta đã bị một thiền sư thời ấy là ngài La Quý phá tan.

Ngài La Quý là trưởng lão tu ở chùa Song Lâm, thuở nhỏ du phương tham vấn khắp nơi, sau đến gặp pháp hội của thiền sư Thông Thiện liền khai ngộ. Khi đắc pháp, ngài La Quý tùy phương diễn hóa, nói ra lời nào đều là lời sấm truyền. Ngài rất thông tuệ, nhìn xuyên sông núi, biết rõ nguồn gốc phong thủy, biết quá khứ và tiên đoán được tương lai.

Trước khi mất, vào năm 85 tuổi (năm 936), ngài gọi đệ tử truyền pháp là Thiền Ông đến căn dặn: “Ngày trước, Cao Biền đã xây thành bên sông Tô Lịch, dùng phép phong thủy, biết vùng đất Cổ Pháp của ta có khí tượng đế vương, nên đã nhẫn tâm đào đứt sông Điềm và khuấy động 19 chỗ trấn yểm ở Phù Chẩn. Nay ta đã chủ trì lắp lại những chỗ bị đào đứt được lành lặn như xưa”.

“Trước khi ta mất, ta có trồng tại chùa Châu Minh một cây bông gạo. Cây bông gạo này không phải là cây bông gạo bình thường, mà là vật để trấn an và nối liền những chỗ đứt trong long mạch, mục đích để đời sau sẽ có một vị hoàng đế ra đời và vị này sẽ phò dựng chính pháp của chư Phật”.

Vị hoàng đế mà ngài La Quý báo trước là Lý Công Uẩn. Lý Công Uẩn mồ côi từ nhỏ, được sư Khánh Vân đem về chùa nuôi, lớn lên Lý Công Uẩn được thiền sư Vạn Hạnh nuôi dạy và sau này lên ngôi tức vua Lý Thái Tổ, mở ra thời đại hộ pháp hưng thịnh trong lịch sử Việt Nam… Như vậy, thuật phong thủy với khí tượng đế vương của các vùng đất đã liên quan nhiều đến lịch sử Việt Nam từ xa xưa.

Đến đời Lê, có ngài Nguyễn Đức Huyên sinh tại làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tỉnh, là người lặn lội học khoa địa lý phong thủy tận nơi khai sáng của khoa này trên đất Trung Hoa và cũng là người Việt Nam đầu tiên viết sách địa lý lưu truyền đến nay. Ngài là danh nhân có tên gọi quen thuộc không những trong dân gian mà cả giới nghiên cứu nữa: Tả Ao.

Tả Ao đã phân tích, nêu rõ hình các cuộc đất kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, cũng như việc tìm long mạch ra sao. Xin nêu ra đây đoạn nhỏ trong sách “Tả Ao địa lý toàn thư” do Cao Trung biên dịch, đại ý nêu hai mạch: Mạch dương cơ và Mạch âm phần. Mạch dương cơ nếu nhỏ thì dùng làm nhà, nếu lớn hơn làm doanh trại, hoặc rộng và tốt có thể dùng làm thị trấn, xây kinh đô. Còn Mạch âm phần dùng chôn cất.

Đại cương là vậy, về chi tiết còn có nhiều loại mạch khác, như Mạch mã tích tức mạch chạy như vết chân ngựa, lúc cạn lúc sâu; Mạch hạc tất tức mạch ở giữa nhỏ, hai đầu to ra dần, như gối của con hạc; Mạch phong yếu tức mạch nhỏ nhắn, phình ra to dần như lưng con ong; Mạch qua đằng tức mạch không chạy thẳng mà ngoằn ngoèo như các thân cây bí cây bầu, có khả năng kết được bên trái hoặc bên phải đường đi của mạch nên được xem là loại mạch quý. Đất kết có hai loại: một loại dùng chôn xương người chết và một loại để người sống ở đều tốt.

Riêng đất để người sống ở, sách Tả Ao địa lý toàn thư đã đề cập đến đất dương cơ liên quan tới lịch sử nước ta: Trừ nhà Hùng Vương được đất quá lớn ra, thì sau đó, nhà Đinh và tiền Lê trở về trước, những triều đại thịnh trị thật ngắn ngủi, không được tới ba đời, nên quốc sư Vạn Hạnh phải tìm một đại địa khác làm kinh đô. Đó là Thăng Long hay Hà Nội. Lý Công Uẩn nghe theo, dời kinh đô về Thăng Long nên nhà Lý làm vua được tám đời; và sau đó nhà Trần và hậu Lê (Lê Lợi) cũng nhờ có đại địa đó làm kinh đô, nên bền vững lâu dài hơn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long mạch vua chúa Việt “phát” thế nào?

Tình yêu đẹp của người tuổi Mão

Người tuổi Mão thường rất thân thiện, hòa đồng, lịch sự và cũng rất chú trọng đến hình thức bên ngoài của mình. Từ họ toát ra một thần thái đặc biệt, rất có
Tình yêu đẹp của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sức cuốn hút người khác phái. Vì vậy đôi khi không cần phải chủ động mà chỉ cần thể hiện sự lễ độ, lịch sự của mình, họ cũng được người khác làm quen, bắt chuyện.

Người tuổi Mão thường có tình cảm phong phú, có nhiều tâm tư, cá tính ôn hòa, có thể thấu hiểu thông cảm cho người khác. Họ dễ nảy sinh tình cảm với người khác giới nhưng đôi khi cũng dế cãi cọ, tranh chấp. Vì vậy người tuổi Mão cần biết cách kiềm chế cảm xúc của mình để tránh gây tổn thương người xung quanh.
Người tuổi Mão có phần khá  “tiêu cực” trong tình yêu. Không phải là họ không có ước mơ về cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, cũng có thể họ sẽ “đột ngột” kết hôn với một người nào đó nhưng vẫn vô cùng thận trọng, cẩn thận với cuộc sống hiện thực.
Cũng có thể họ chưa từng một lần được sống trong tình yêu và rất muốn được nếm thử cảm giác ngọt ngào của nó. Nhưng một điều cần lưu ý là trước khi yêu người tuổi Mão nên có thái độ chân thành, nhất thiết không được coi tình cảm là một trò đùa, nếu không người phải đau khổ sau này chắc chắn sẽ là chính là họ.

Chàng tuổi Mão yêu

Nam giới tuổi Mão thường có quan niệm khá mới mẻ trong tình yêu và luôn luôn có rất nhiều cô gái theo đuổi họ. Họ thường thể hiện sự thẳng thắn, thành thực của mình trong khi nói chuyền về tình yêu và lấy lòng phái đẹp một cách dễ dàng. Nhưng ngay khi đối phương muốn “trói chân” họ bằng một tình yêu thực sự thì họ lại biến mất không để lại dấu vết gì, tựa như một cơn gió vậy.

Nàng tuổi Mão yêu
Nữ giới tuổi Mão thường có tính cách bình tĩnh, ôn hòa thuần khiết và cũng có những nguyên tắc riêng trong việc lựa chọn người yêu. Nếu xác định không yêu ai đó thì họ cũng sẽ không bao giờ thay đổi ý định. Nếu có một người nào đó đơn phương yêu họ và luôn chờ đợi một ngày nào đó họ hồi tâm chuyển ý thì e rằng người này đã chờ đợi một cách vô ích.
Tình cảm của nữ giới tuổi Mão cũng giống như một cơn gió, không bao giờ dừng lại với người mà mình không yêu. Sẽ không có bất cứ một người nào trói buộc được họ nếu họ không tự nguyện. Nếu một ai đó cố tình làm như vậy thì họ sẽ tìm cách để đi thật xa khỏi người đó.
  (Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu đẹp của người tuổi Mão

Cách sửa cửa có hướng không tốt –

Trong phong thủy nhà ở, cửa trước là nơi có ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của chủ nhà. Cửa trước có phải là điềm lành hay không sẽ chi phối rất nhiều đến sự thăng tiến cũng như tiền đồ sự nghiệp của những người làm công ăn lương. Vì thế có thế th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mausaccuachinh

ấy cửa trước không đơn thuần chỉ mang một chức năng là nơi ra vào nhà, điều đó đồng nghĩa với không nhất thiết phải làm một cánh cửa quá to hay trang trí cánh cửa ấy thật lộng lẫy. Muốn cửa trước trở thành thần hộ mệnh cho cả gia đình thì cần phải tốn chút thời gian và công sức để quan tâm cho nó.

Tuyệt đối không lắp cửa trước ở hướng “cửa quỷ” (nhìn từ trung tâm nhà), nếu cửa nằm ở hướng này sẽ biến thành điềm dữ. Các thành viên trong gia đình thường quyết định mà thiếu cân nhắc, tính toán và hay nhận lời giúp đỡ người khác những việc vượt quá khả năng của mình. Đôi khi trong cơn xúc động, họ thậm chí có những hành động kì quặc khó hiểu. Kết quả mà những việc làm đó dẫn đến đương nhiên là sự thất bại. Chẳng những mất hết chữ tín mà vận mệnh cũng sa sút. Không chỉ có thế, những người này rất dễ bị lừa và nhiều lần mắc lừa người khác. Nguyên nhân là do cửa trước của nhà đó nằm ở hướng Tây Nam, rất ít khi có nhân vật tốt đẹp bước vào, điềm không may cũng vì thế mà tự tìm đến vói gia đình.

Với loại cửa trước như vậy, cách tốt nhất là di dời chúng đến các hướng may mắn hơn như hướng Đông, Đông Nam hoặc Nam Bắc. Nếu không thể di dời thì chỉ còn một cách là thay đổi hướng cửa.

Nếu cửa nằm ở vị trí hướng Tây Nam, có thể căn cứ theo hướng cửa để điều chỉnh cho mặt cửa quay về hướng Tây hoặc Tây Bắc. Cách này rất dễ thực hiện, nhưng cần đặc biệt chú ý, không để chỗ ra vào cửa nằm ỏ trên tuyến bốn góc của hướng Tây Nam.

Nếu cửa trước nằm ở hướng Đông Bắc thì đó là điềm dữ. Biện pháp khắc phục trong trường hợp này cũng giống như ở trên. Nếu là một căn nhà nằm ở hướng Bắc thì cửa nhà phải hướng về phía Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc.

Nếu cửa nhà nằm ở hướng Đông Bắc thì cửa phải hướng về phía Đông, phía Nam hoặc Tây Nam. Chỗ ra vào của cửa trước nằm ở hướng Bắc và hướng Đông Bắc đều tuyệt đối không được đi qua tuyến chính giữa hoặc tuyến “cửa quỷ”.

Ngoài ra, các cửa nằm tại các hướng trong mười hai chi của chủ nhà đều là điềm dữ. Cho dù cửa đó nằm ở hướng may mắn là hướng Nam, nhưng nếu chủ nhà sinh năm Mão thì vẫn bị coi là điềm dữ. về điểm này, cần đặc biệt chú ý.

Nếu chủ nhà sinh năm Thìn hoặc năm Tị thì cửa nằm ở hướng Đông Nam cũng là dấu hiệu của sự không may mắn. Chủ nhà sinh năm Ngọ thì nên tránh xây cửa trước ở hướng Nam, nếu không cũng sẽ gặp đen đủi. Cách tốt nhất có thể cải thiện tình hình là thay đổi lại hướng cửa trước, như vậy sẽ tránh được phần nào rủi ro.

Thông thường, khi làm cửa trước phải tuân thủ một nguyên tắc, đó là điểm ra vào của cửa không được đi qua tuyến chính giữa (hay điểm trung tâm), cũng như tuyến “cửa quỷ” và tuyến bốn góc của hướng cửa. về điểm này, cho dù là khi xây cửa ở hướng nào cũng cần hết sức lưu ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa cửa có hướng không tốt –

Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ thuộc âm Mộc, là ngôi sao thứ ba thuộc chòm Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tinh thần, tư tưởng, anh chị em, làm chủ
Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ thuộc âm Mộc, là ngôi sao thứ ba thuộc chòm Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tinh thần, tư tưởng, anh chị em, làm chủ cung Huynh Đệ.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Luan giai sao Thien Co trong tu vi hinh anh
 
Sao Thiên Cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng không phải là những biến động trong cuộc đời mà là động não, hoạt động, thường phải bôn ba, lao lực, nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc, giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc, tỉnh táo, có uy nghiêm.
 
Người lá số tử vi có sao Thiên Cơ hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế, quy hoạch chứ không phải là thực thi, thực hành nhưng thiếu tính ổn định nên khó theo ngành kinh doanh hay tự lập nghiệp.
 
Sao Thiên Cơ còn gọi là Thiện tinh, nếu gặp cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đề tốt đẹp; chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng, hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện, không có lòng độc ác bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp. 
 
Mệnh nữ gặp Thiên Cơ, phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp cát sẽ cát, gặp hung sẽ hung. Nếu gặp sao Thiên Lương, bản thân sẽ có biệt tài nào đó. Sao Thiên Cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên Cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên Cơ rất kỵ gặp sao Hóa Kỵ và hung sát, nếu hành vận gặp phải hoặc bị xung chiếu, nếu không được cát tinh ứng cứu thì phải đề phòng tai ách, nên phòng thủ không nên tấn hành động.
 
Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương nếu tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan là cách cục “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu sao Thiên Cơ và sao Cự Môn rơi vào cung mệnh tại Mão, Dậu là cách cục “Cự Cơ đồng lâm” sẽ có thành tựu nếu theo lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
 
Nếu sao Thiên Cơ, Thiên Lương cùng nằm tại cung Thìn hoặc Tuất, hoặc cung Thiên Di chiếu về cung Mệnh là cách cục “Thiện Ấm triều cương”, chủ về phúc thọ. Nếu sao Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn mệnh tại Dậu, lại đồng cung với Hóa Kỵ, hoặc bị xung chiếu tại tam phương, tứ chính là cách cục “Cự Cơ hóa Dậu” chủ về bôn ba vất vả, gặp nhiều thất bại, lênh đênh phiêu bạt.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Sao Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. tên thường gọi là Mã, thuộc loại quý tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Hành: Hỏa

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ

Tên gọi tắt thường gặp:

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Mã:

Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.

Đắc địa: Thân.

Hãm địa: Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Công Danh Tài Lộc:

Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.

Phúc Thọ Tai Họa:

Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.

Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.

Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.

Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.

Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.

Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.

Những Bộ Sao Tốt hki đi với sao Thiên Mã:

Sao Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).

Sao Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.

Sao Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.

Sao Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.

Sao Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Sao Thiên Mã, Sao Thiên Tướng: làm nên vinh hiển.

Sao Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thiên Mã:

Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.

Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.

Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.

Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có tiếng, có tài.

Sao Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch:

Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc:

Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc:

Sao Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Thiên Di:

Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.

Làm công vụ ở ngoại quốc.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch:

Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.

Có năng lực kiếm tiền.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tử Tức:

Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.

Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.

Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em có người đi xa.

Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.

Thiên Mã Khi Vào Các Hạn

Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.

Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.

Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Sao Đẩu Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Ác TinhĐặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc

  • Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức
  • Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đẩu Quân

3 con giáp 'thích' chịu thiệt thòi trong tình yêu

Người tuổi Mùi rất dịu dàng. Họ chu đáo lại tốt bụng, sẵn sàng vì người mình yêu mà cho đi tất cả một cách tự nguyện và hạnh phúc.
3 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Sửu

Những người tuổi Sửu có nguyên tắc sống của riêng mình. Việc gì đã quyết, họ sẽ không thay đổi, bướng bỉnh và kiên trì với quan điểm cá nhân. Đặc biệt, họ rất có trách nhiệm với những việc mình làm. Trong tình cảm, họ không bao giờ hời hợt, luôn một lòng một dạ với người yêu.

Mặt khác, người tuổi Sửu thích dùng hành động để thể hiện tình yêu bao la của mình, bất luận chịu bao đau khổ, gặp bao khó khăn, họ vẫn không rời đối phương, âm thầm cho đi và chấp nhận thiệt thòi.

3-con-giap-thich-chiu-thiet-thoi-trong-tinh-yeu

Tuổi Mão

Những người tuổi Mão mặc dù sống thực tế tới mức thực dụng, nhưng trong chuyện tình cảm họ lại rất tinh tế, trung thành với tình yêu. Khi quyết định ở bên nhau, người tuổi Mão sẽ nỗ lực hết sức vì mối quan hệ, cho dù bản thân cho đi nhiều hơn cũng không bao giờ tính toán. Với họ, điều quan trọng hơn tất cả là hai người yêu nhau và được ở bên nhau. Bởi vậy, chỉ cần không bị bỏ rơi, người tuổi Mão sẽ không ngừng yêu thương đối phương và chấp nhận mọi thiệt thòi dù thế nào chăng nữa.

Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất dịu dàng. Trong tình cảm, họ chu đáo lại tốt bụng, sẵn sàng vì người mình yêu mà cho đi tất cả một cách tự nguyện và hạnh phúc. Tình yêu và hôn nhân với họ là điều tuyệt vời và thần kỳ mà không gì có thể so sánh nổi ^^.

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp 'thích' chịu thiệt thòi trong tình yêu

Bài trí sofa nên tạo thế “tựa lưng vào núi”

Sofa và ghế ngồi nói chung về mặt tạo hình phải thật chắc chắn, nhất là loại sofa và ghế có lưng tựa cao. Như vậy không những có thể ngả lưng tựa dễ chịu mà còn tăng cảm giác an toàn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý tưởng nhất là sắp đặt theo hình Bát quái, bởi ghế ngồi thường xếp liền kề, không những có thể thúc đẩy sự hài hoà mối quan hệ xã giao, mà còn tạo nên không gian nghỉ ngơi thích hợp.

Sofa kiểu dáng mới mẻ sang trọng là một bộ phận không thể thiếu trong một căn nhà, tạo hình và màu sắc của nó thể hiện không khí trong một căn nhà. Sofa vải màu trang nhã là lựa chọn hợp phong thuỷ nhất, bởi sofa kị hoa loè loẹt.

Trong cuộc sống hàng ngày, sofa có chức năng làm nơi ngồi nghỉ ngơi, trò chuyện và tiếp khách khứa, bởi vậy trong phong thuỷ nhà ở, nó chiếm một vị trí khá quan trọng. Nên sự sắp xếp cũng cần hết sức thận trọng, phải đạt được các yêu cầu sau đây:

1. Về số lượng

Về hình dáng có sofa đơn, sofa đôi, sofa dài vàs ofa cong lưng, sofa quây tròn. Về chất liệu có sofa da, sofa giả da, sofa vải, sofa mây... về mặt màu sắc và tạo hình, càng “thiên hình vạn trạng”. Về số lượng sofa cũng phải thận trọng, kị bầy một bộ rưỡi sofa, hoặc 2 bộ sofa tròn vuông với nhau.


Bài trí sofa hợp phong thủy, cần chú ý tạo thế "tựa lưng vào núi", mang lại thịnh vượng cho gia chủ.

2. Phương vị kê đặt sofa

Sofa là nơi có thể để mọi người già trẻ trong nhà có thể nằm, ngồi nghỉ ngơi thoải mái, vậy nên phải chú ý tới phương vị kê đặt. Với nhà ở hướng Đông, thì sofa trong phòng khách đặt ở mé chính Đông, Đông Nam, chính Nam và chính Bắc, với nhà hướng Tây, sofa trong phòng khách nên đặt mé chính Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Nam là đẹp.

3. Phía sau sofa nên có điểm tựa

Điểm tựa tương trưng cho núi, tựa vững chắc vào núi, đó là bức tường vững thãi kề phía sau sofa, không có cảm giác trống trải, chống chếnh phía sau, thế mới phù hợp với thuật phong thuỷ nhà ở. Người xưa thường dùng “tràng kỷ” (loại ghế tựa dài bằng gỗ, song mây, tre vầu...). Nhà giàu có thường dùng sofa, ghế bành bằng gỗ quý lưng tựa có khảm phiến đá vân mài nhẵn, có hoa văn và ẩn hiện phong cảnh sơn thuỷ rất đẹp, cũng mang ú nghĩa “tựa lưng vào núi”.

Nếu phía sau sofa là cửa sổ, là cửa ra vào hay lối đi lại, không gian trống, có nghĩa phía sau hư không chẳng có chỗ dựa vững chắc, cho người ngồi có cảm giác không an toàn, đương nhiên là kém thoải mái dễ chịu.

4. Sofa nên kê uốn lượn, không kê thẳng hàng

Địa vị quan trọng của sofa trong căn nhà ở cũng tựa như cảng khẩu chủ yếu của một quốc gia, phải cố gắng “nạp thuỷ” thật nhiều, mới hưng vượng. Mà một cửa hải cảng tốt thường 2 bên có bờ nhô ra như “tay ngai” tạo thành vịnh, như hình chữ U, che chắn bảo vệ 2 bên cạnh sườn, còn ở giữa chính là nơi nạp khí trong phong thuỷ, có thể “Tàng phong tụ khí”, để đạt được mục đích người và của cải đều dồi dào, hưng vượng

(Theo 100 câu hỏi về phong thủy nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí sofa nên tạo thế “tựa lưng vào núi”

Xem tướng khuôn mặt –

Thứ nhất, khuôn mặt chữ Do với phần thiên đình (trán) hẹp và dài, địa các (cằm) nở to tạo thành tướng cách hữu địa vô thiên. Đàn ông có khuôn mặt chữ Do, chủ về 20 năm đầu của cuộc đời cô đơn, khổ sở, di sản tổ tiên để lại không đáng kể, tự lực cánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Man Thinking About Paint Colors

sinh, từ thuở trung niên mới có thể khá giả.

kienthuc-kho176-khuonmat5

Đàn bà có tướng mặt hình chữ Do thì hay gặp cảnh khốn khổ. Nếu ngũ quan tương xứng tốt và cân xứng thì con cháu làm nên. Nếu chỉ có vẻ kiều mỹ bề ngoài mà không có vẻ oai nghiêm thì phúc lộc chỉ ở mức bình thường.

kienthuc-kho176-khuonmat6

Khuôn mặt hình chữ Giáp là phần trán nở rộng và cao, cằm hẹp và dài, hình thể ẻo lả tạo thành tướng cách hữu thiên vô địa. Người có tướng này phần lớn không đủ tài lộc. Nếu thanh nhiều trọc ít thì từ nhỏ đến 25 tuổi thường được hưởng kiếp sống thanh nhành nhưng không tránh khỏi cảnh tiền phú hậu bần. Nếu ngũ quan khuyết hãm thì vãn cận lại càng thê thảm.

kienthuc-kho176-khuonmat7

Khuôn mặt hình chữ Thân có phần trán trên nhỏ gọn, dưới nở, hai gò má và mi nở cả chiều ngang và chiều dọc, phần cằm hẹp mà dài. Người có khuôn mặt chữ Thân tuổi trẻ gặp nhiều vất vả. Nếu ngũ quan toàn hảo, thần thái thanh nhã thì có phần phú quý, đa thọ nhưng về già cô độc.

kienthuc-kho176-khuonmat8

Khuôn mặt chữ Điền là khuôn mặt có phần trán vuông, nảy nở, phía cằm đầy đặn, vuông vắn. Người có khuôn mặt chữ Điền có vận mệnh khả quan từ trẻ đến già. Nếu có ngũ quan toàn hảo, khí chất siêu phàm thì quý hiển vô cùng.

Người có khuôn mặt chữ Điền nhưng có bộ vị ngắn, nhỏ, thân hình lùn và mập, sắc da trắng bệch thường tổn thọ. Nếu ngũ quan tuy không khuyết hãm nhưng không toàn mỹ thì chỉ có chút ít của cải.

kienthuc-kho176-khuonmat10

Khuôn mặt hình chữ Đồng có tam đình trên khuôn mặt đều cân xứng, nảy nở, không có bộ vị nào hỏng về hình thức và thực chất. Đây được coi là khuôn mặt thượng cách. Đàn ông có khuôn mặt chữ Đồng thì ba giai đoạn: trẻ, trung niên và già đều hanh thông về mọi phương diện.

Đàn bà mà có tướng mặt chữ Đồng thường suốt đời được hưởng hạnh phúc, không biết đau khổ là gì.

kienthuc-kho176-khuonmat12

Khuôn mặt chữ Vượng có thiên đình nảy nở cân xứng, trung đình vuông vức nhưng trơ xương, hạ đình nảy nở nhưng thịt ít, xương nhiều. Người có gương mặt chữ Vượng thường tài lộc bất toàn. Nếu ngũ quan ngắn thì có danh không có lộc, hoặc có lộc lại vô danh khó có danh lợi song toàn.

kienthuc-kho176-khuonmat13

Người có khuôn mặt tròn, mắt tròn, tay tròn và miệng gần như tròn được gọi là khuôn mặt chữ Viên. Người có khuôn mặt chữ Viên mà da trắng, khí sắc trì trệ thì thường chết yểu. Nếu ngũ quan phá, liệt cách thì đời sống bệnh tật, vất vả.

kienthuc-kho176-khuonmat14

Thiên đình cao mà hẹp, phần trung đình ngắn và thiếu nảy nở, phần hạ đình dài mà hẹp gọi là khuôn mặt chữ Mộc. Đây là tướng hạ cách. Nếu ngũ quan không lệch lạc, phá hãm thì thuở nhỏ có thể an nhàn nhưng về sau dần lụi bại. Đàn bà có tướng mặt như trên thì hình phu khắc tử nhưng lại rất thọ. Sự khắc chồng con và cô độc nặng nhẹ tùy theo thần khí và ngũ quan tốt xấu.

kienthuc-kho176-khuonmat15

Khuôn mặt không cân xứng, thiếu ngay thẳng, ngũ quan lệch lạc thì gọi là khuôn mặt chữ Dung. Người có khuôn mặt này hình thê khắc tử, cơ khổ lênh đênh đến già.

kienthuc-kho176-khuonmat16

Nếu khuôn mặt phần bên trái vuông vắn, đều đặn và nảy nở, phần cằm đầy và rộng nhưng phần lưỡng quyền thấp và hẹp gọi là khuôn mặt hình chữ Phong. Nếu thân thể hư nhược, ngũ quan bình thường thì người có khuôn mặt chữ Phong tạm đủ ăn đủ mặc, trung niên trắc trở, dần suy sụp. Thân thể hư nhược nhưng ngũ quan toàn hảo thì có thể tạm gọi là phú quý nếu thân cận với quý nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khuôn mặt –

Ý nghĩa phong thủy của cây lộc vừng –

Lộc vừng có tên khoa học: Barringtoria Acutangula Gaertn – Barrtngtonia Ocutangulag. Còn gọi là cây Mưng, nằm trong bộ tam đa sinh vật cảnh (Vạn tuế ứng với thọ, Lộc vừng ứng với lộc và Sung ứng với sự sung túc) rất được ưa chuộng, ngày càng có mặt ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiều khu hệ sinh vật cảnh từ gia đình tới cơ quan, công sở…

110214124429

Theo phong thuỷ, cây Lộc vừng còn là loại cây mang lại sự may mắn về Tài lộc. Vì vậy, loại cây này rất thích hợp để làm quà biếu tặng…

Lộc vừng là một loại cây cảnh rất đẹp và nhiều ý nghĩa .

Theo cha ông xưa thì Lộc ứng với Tài lộc – Vừng ngụ ý là nhỏ nhặt nhưng nhiều, thêm hoa của cây màu đỏ và rất đẹp mang lại ý nghĩa là sự thịnh vượng , phát lộc như vừng (mè ) nhỏ nhưng thật đẹp và rất nhiều .

Nó mang lại cảm giác bình yên , an toàn cho sự phát triển kinh tế .

Chính vì lẽ đó cây Lộc vừng hiện nay đang rất được ưa thích

Lộc vừng thân gốc lưu niên, có tuổi thọ hàng trăm năm, lộc tía, hoa đỏ có đỉnh sinh sản vô định thõng dài tha thướt…, dễ tạo dáng thế.

Trong điều kiện tự nhiên, vùng phân bố của cây này ở thượng nguồn sông Mã, sông Cả, sống ven bờ nước (bản thuỷ sinh), di thực về miền đồng bằng.

Tuy nhiên việc nhân giống rất dễ dàng bằng cả hai con đường vô tính: Giâm vào thu đông, chiết vào xuân hạ và hữu tính: Gieo quả đã chín cây (chín sinh lý) chuyển thành màu đỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây lộc vừng –

Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Cơ năng thần kinh phát sinh chướng ngại gây ra chứng bại liệt. Người mắc chứng này cơ thể sẽ không thể cử động bình thường. Dù giấc mơ đó xảy ra với bạn, hay người khác thì vẫn là biểu hiện của sự mâu thuẫn tình cảm, hoặc ức chế về giới tính. Nếu mơ
Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Các chòm sao sẽ dùng thủ đoạn gì để báo thù? –

Các chòm sao sẽ dùng thủ đoạn gì để báo thù? Khi có một điều gì đó không phải xảy ra với các chòm sao trong 12 cung hoàng đạo, thì những chòm sao này sẽ tìm cách trả thù, trả đũa đối phương. Tuy nhiên họ dùng thủ đoạn gì để báo thù? Cự Giải âm thầm l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chòm sao sẽ dùng thủ đoạn gì để báo thù? Khi có một điều gì đó không phải xảy ra với các chòm sao trong 12 cung hoàng đạo, thì những chòm sao này sẽ tìm cách trả thù, trả đũa đối phương. Tuy nhiên họ dùng thủ đoạn gì để báo thù? Cự Giải âm thầm lôi kéo bạn bè xung quanh của đối thủ, sau đó tiến hành cô lập họ, khiến họ rơi vào trận chiến không có chiến hữu. Liệu có phải như thế không? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để có thông tin củ thể nhé!

question-do mau lanh

Nội dung

  • 1 Các chòm sao sẽ dùng thủ đoạn gì để báo thù?
    • 1.1 Bạch Dương – Cười cợt khi người khác gặp nạn
    • 1.2 Kim Ngưu – Mắng sau lưng
    • 1.3 Song Tử – Mắng trực tiếp một trận cho hả
    • 1.4 Cự Giải – Cô lập đối phương
    • 1.5 Sư Tử – Đâm sau lưng
    • 1.6 Xử Nữ – Tấn công tâm lý đối phương
    • 1.7 Thiên Bình – Lén lút ngáng chân
    • 1.8 Bò Cạp – Trực tiếp ra tay
    • 1.9 Nhân Mã – Luôn làm khổ đối phương
    • 1.10 Ma Kết – Cướp người yêu của đối phương
    • 1.11 Bảo Bình – Mưu toan cả đời
    • 1.12 Song Ngư – Làm hình nộm

Các chòm sao sẽ dùng thủ đoạn gì để báo thù?

Bạch Dương – Cười cợt khi người khác gặp nạn

Cách báo thù của Bạch Dương giống như trẻ con vậy. Khi bị ức hiếp, tuy rất tức giận nhưng họ không biết phải làm thế nào. Thế nhưng, họ sẽ ghi sâu mối thù đó, đợi đến lúc đối phương gặp nạn, họ lớn tiếng chê cười.

Kim Ngưu – Mắng sau lưng

Cách báo thù này có vẻ không được quang minh chính đại cho lắm. Nhưng một người đầu óc đơn giản, không giỏi trong việc báo thù như Kim Ngưu chỉ nghĩ ra được cách này mà thôi.

Song Tử – Mắng trực tiếp một trận cho hả

Song Tử sẽ tìm một nơi công khai, nơi mà đối phương vô cùng quan tâm đến hình tượng của bản thân, sau đó xông lên mắng một trận cho hả tức. Mặc dù cách làm này không được hay cho lắm, nhưng quả nhiên có thể xả được cơn tức.

Cự Giải – Cô lập đối phương

Cự Giải sẽ âm thầm lôi kéo bạn bè xung quanh đối thủ, sau đó tiến hành cô lập họ, khiến họ rơi vào trận chiến không chiến hữu. Đây quả nhiên là phong cách của Cự Giải.

Sư Tử – Đâm sau lưng

Sư Tử sẽ ở phía sau quan sát nhất cử nhất động của đối phương. Đến giây phút quyết định, họ sẽ cho đối phương một nhát dao, khiến đối phương không kịp trở tay. Đúng là đòn trước mặt dễ đánh, đòn sau lưng khó phòng.

Xử Nữ – Tấn công tâm lý đối phương

Xử Nữ báo thù bằng cách đánh vào tâm lý đối phương. Họ cho rằng không có cách báo thù nào hiệu quả hơn việc khiến đối phương cảm thấy mình vô cùng thất bại.

Thiên Bình – Lén lút ngáng chân

Cách báo thù của Thiên Bình là liên tục ngáng chân đối phương. Họ sẽ gây ra chướng ngại vật trên từng bước đường của họ, khiến họ không thể đề phòng nổi. Thật đáng thương cho những ai là kẻ thù của Thiên Bình.

Bò Cạp – Trực tiếp ra tay

Cách báo thù này là “động thủ”. Bò Cạp không cần quan tâm đến việc bày mưu tính kế hay chờ đợi gì cả, họ sẽ ra tay luôn bằng cách cho đối phương một cái bạt tai hoặc cào cấu, khiến đối phương bị thương.

Nhân Mã – Luôn làm khổ đối phương

Nếu đắc tội với Nhân Mã thì hãy chuẩn bị tâm lý cả cuộc đời này bạn sẽ bị họ dày vò. Nhân Mã thật sự sẽ luôn nhắm vào bạn, khiến bạn phải làm những trò dở khóc dở cười, vô cùng mất mặt.

Ma Kết – Cướp người yêu của đối phương

Phần lớn thời gian trong cuộc đời, Ma Kết dùng để phân tích chuyện tình cảm. Chuyện gì họ cũng bắt đầu suy nghĩ từ góc độ tình cảm, ngay cả việc báo thù. Nếu tự mình có thể làm được thì họ ra tay cướp người yêu của đối phương. Còn không, cho dù phải thuê người khác họ cũng nhất định phải làm việc đó.

Bảo Bình – Mưu toan cả đời

Sau khi bị phật ý, Bảo Bình sẽ chẳng nói chẳng rằng bắt đầu lên kế hoạch báo thù. Có lúc họ sẽ trả thù ngay hoặc dùng một khoảng thời gian rất dài để lên kế hoạch, sau đó bắt đầu báo thù, huỷ hoại cả đời của người họ căm ghét.

Song Ngư – Làm hình nộm

Mặc dù chúng ta không mê tín, nhưng nghe thấy cách làm này vẫn phải sởn gai ốc. Cách làm ma quái này chưa chắc đã gây ảnh hưởng gì tới đối phương, nhưng Song Ngư vẫn cho rằng nó có tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các chòm sao sẽ dùng thủ đoạn gì để báo thù? –

Lối ra vào

Lối ra vào có thể ảnh hưởng đến gnười ngụ cư. Ngõ vào phải thoáng, dễ đi lại và lối ra phải sáng sủa. Dẹp bỏ những thứ cản trở gần lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… làm cản trở khí vận, cản trở dịp may kiếm tài lộc và sức khoẻ. Tuy nhiên cây cối ở khoảng cách an toàn với ngỏ vào lại thuận tiện trong việc bảo vệ nhà cửa.
Lối ra vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lối đi cũng có ảnh hưởng tương tự. Nếu lối đi gần bên nhà cừa rất hẹp nhỏ thì khí người ngụ cưsẽ bị tù túng và mất quân bình.

    Cách chữa: hoặc mở rộng lối đi hoặc tránh trồng cây lớn, cây rậm và bụi cây gần nó. Treo khánh trước cửa.

    Sau đây là một số ví dụ:

    1-2. Theo thông lệ, lối đi vào tốt tạo cảm giác thoáng, thênh thang. Lối đi tới cao ốc phải rộng.

    3.   Lối đi hẹp sẽ giới hạn nghề nghiệp và cả triểnvọng tài chính. Nếu nhà nằm trên triền dốc thì ngõ vào nhìn xuống đồi tốt hơn là cửa ra vào nhìn lên đồi.

    4-5.  Nếu có bậc cấp thì nó phải lên xuống dần chứ không quá dốc. Cửa ra vào phải mở ra trên thềm rộng. Bậc cấp hẹp và dốc không giữ được tiền bạc. Bậc thang từ trên đu xuống nhà thì xấu, làm người ngụ cư phải tanh đấu vất vả trong nghề nghiệp. Để giải quyết trường hợp xấu, người ta đặt đèn pha chiếu từ sau nhà chiếu lên mái.

    6.  Bụi cây trồng làm vinh không khí trong nhà, cây côi tươi tốt và lối đi cần thông thoáng, nếu cây mọc râm quá thì phải cắt xén.

    7.  Cổng ngỏ (mặt tiền) tạo cho nhà một vẻ thoáng và nối vào nhà, để ý đến cột chống mái. Cột chống không quá lớn và gần sát cửa ra vào. Cột tròn tốt hơn vuông, vì vuuông có thể là nguyên do gây bại sản. Để giải quyết cho cột vuông, trồng nho leo cột. Đối với cột to lớn sừng sững ta treo gương ngang tầm mắt hay hàng chữ “xuất nhập an bình” trên cột đó.

    8.  Lối đi dẫn đến cửa ra vào có tể cong vòng nhu cánh cung và có cây trồng gần đó đều được cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lối ra vào

Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –

Mơ thấy khớp xương mình bị đau nhức, dự báo tài chính sẽ tăng trưởng. Mơ thấy khớp xương người khác có bệnh, dự báo tình yêu của bạn sẽ thành công và vững vàng. Nếu mơ thấy xương khớp tay, dù của bạn hay bất kỳ ai, đều cảnh báo bạn đang lãng phí thời
Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –

Trang trí ngoại cảnh một ngôi nhà, công trình theo luật phong thủy –

Ngoài trang trí ngoại thất nhằm tăng thêm vẻ đẹp mỹ thuật và tâm linh, việc trang trí ngoại cảnh của một công trình hay một ngôi nhà cũng tăng thêm khung cảnh với hai ý nghĩa: 1. Tăng thêm sự sang trọng, đài các và phong lưu của một gia cư hay của mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài trang trí ngoại thất nhằm tăng thêm vẻ đẹp mỹ thuật và tâm linh, việc trang trí ngoại cảnh của một công trình hay một ngôi nhà cũng tăng thêm khung cảnh với hai ý nghĩa:

1-1116-manor-400x280

1. Tăng thêm sự sang trọng, đài các và phong lưu của một gia cư hay của một công ty, văn phòng v.v…

2. Ý nghĩa phong thuỷ là tạo nên tâm thế vui, thư thái hào sáng. Đó chính là hiệu dụng của các loại khí phong thuỷ tạo nên.

Các phương thức trang trí ngoại cảnh theo thuật phong thủy là dùng các phép của phong thủy Ngũ hành.

3. Phù hợp với Hành ngoại hình của ngôi nhà hay ngoại hình của công trình.

Ví dụ: Ngoại hình của ngôi nhà hay của công trình thuộc hành Mộc thì nên trang trí ngoại cảnh với các vật thể, cây cối, hoa lá thuộc hành Mộc.

Cụ thể như làm hàng rào bằng gỗ, trang trí các vật thể như: Guồng quay, tượng các giống bằng gỗ v.v…

Trồng các cây thuộc loại đại thụ cành lá xum xuê như cây lộc vừng, các cây lây bóng mát hoặc ăn quả như cây lê, cây mít, cây quéo v.v…

4. Trang trí ngoại cảnh cần phù hợp Hành hoặc giông Hành của vùng đất hoặc hành của khu đất hay điểm đất mà thửa đất đó phụ thuộc.

Nghĩa là khu đất, điểm đất thuộc Hành nào thì trang trí ngoại cảnh xung quanh ngôi nhà, xung quanh công trình cũng tuân thủ Hành đó.

Cụ thể khu đất, điểm đất thuộc hành Hỏa, thì trang trí ngoại cảnh ngôi nhà, công trình thuộc hành Hỏa. Khu đất, điểm đất thuộc hành Mộc thì trang trí ngoại cảnh của ngôi nhà hay của công trình cũng thuộc hành Mộc. Cứ như vậy v.v…

5. Trang trí ngoại cảnh cần thuộc Hành tương sinh đối với Hành của ngôi nhà, hay của một công trình.

Ỷ nghĩa phong thủy của cách trang trí trên là làm tăng sức mạnh của ngôi nhà, của công trình nhờ khí lực sinh ra từ các vật thể trang trí xung quanh ngôi nhà, công trình. Đó là hiệu dụng của phong thuỷ.

Ví dụ: Ngôi nhà, công trình thuộc tính chất của hành Hóa, trang trí ngoại cảnh xung quanh ngôi nhà hay công trình với vật thể cần có tính chất của hành Mộc. Cụ thể ngôi nhà hay công trình có cấu trúc ngoại hình có góc cạnh, có mái nhọn, tháp cao hoặc có các đơn nguyên cao tầng với mái hình tam giác. Nhà có mái lợp màu đỏ. Tất cá các biểu thể kể trên đều thuộc tính hành Hỏa ngay cả màu sắc tường và bao quanh có màu sáng hoặc các màu tươi hồng, sáng lạng.

Tính chất Ngù hành của trang trí ngoại cảnh thuộc hành Mộc là cây cối cổ thụ xum xuê rợp bóng, là các vật thể trang trí được làm toàn bằng gỗ như hàng rào, tượng các con thú v.v… và các hình thể phù hợp thuộc tính của hành Mộc.

Ý nghĩa Ngũ hành là Mộc sinh Hỏa. Nếu trang trí ngoại cảnh với các loại cây cối, vật thể có thuộc tính của hành Mộc sẽ tạo ra Mộc khí. Trong đó Mộc khí sinh là nguồn khí lực hữu dụng tác động vào sinh khí của ngôi nhà hay của một công trình sẽ làm tăng sức mạnh của các cư dân trong cư gia hay sức mạnh của những ai hoạt động hay làm việc, cư ngụ trong các công trình.

Trang trí ngoại cảnh tức là làm tăng ý nghĩa xung quanh của một ngôi nhà hay của một công trình. Trường hợp này cũng giống như một khí lực phong thuỷ tạo nên cộng hưởng của một khu đất, điểm đất. Nó làm tăng giá trị hiệu dụng của phong thủy khí đối với một ngôi nhà hay một công trình.

Cần lưu ý không bao giờ dùng các loại vật thể, hình tượng đế trang trí ngoại cảnh cho một ngôi nhà, cho một công trình có thuộc tính Hành khắc với Hành của môi trường hay hành của ngôi nhà hay của một công trình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí ngoại cảnh một ngôi nhà, công trình theo luật phong thủy –

Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 1) –

Từ khái niệm về thương phố (trung tâm mua bán) có thể thấy, phạm vi của nó là rộng lớn. không tiến hành phân loại có hiệu quả đối với nó thì không có cách nào đi sâu tiến hành nghiên cứu tương quan, càng không thể phân tích đối với đầu tư cửa hàng cử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a hiệu một cách chuyên nghiệp. Ở đây tiến hành phân loại đối với thương phố cũng phần nào giúp người đọc lý giải và sau đó tiến hành tham khảo việc đầu tư cửa hàng cửa hiệu.

a00bcab56c-1-trung-tam-thuong-mai-3-

Hình thức của thương phố đa dạng, trong các khu thương nghiệp, khu nhà ở, trung tâm mua bán lớn… Khắp nơi đâu cũng thấy thương phố – thương nghiệp thiết kế thực thi chính là do các cửa hàng cửa hiệu lớn nhỏ tổ hợp thành. Cho dù dều là cửa hàng nhưng rất hiển nhiên, các thương phố của các địa phương không giống nhau, loại hình không giống nhau, môi trường thương nghiệp, đặc điểm kinh doanh, đặc điểm đầu tư của chúng thể hiện không giống nhau. Ở đây nhất thiết phải tiến hành phân loại thương phố để giúp cho người đọc hiểu được cá tính hoá của cửa hàng cửa hiệu để sau đó dễ dàng tiến hành nghiên cứu chúng.

Tiến hành phân loại dựa vào việc mở rộng hình thức.

1. Thương phố trong phố thương mại

Phố thương mại chỉ lấy hình thức mặt phẳng theo hình thức của phố, bố trí hình thức đất đai sở hữu phòng thương nghiệp đơn tầng hoặc đa tầng, mặt cửa hàng men theo hai mặt phố và mặt bên trong của lầu thương nghiệp đều thuộc cửa hàng cửa hiệu phố thương mại ở Trung Quốc. Phố thương mại ở Trung Quốc qua 10 năm đã phát triển khá tốt, trong đó bao gồm kiến tài, linh kiện ôtô, phố phục trang, phố bar, phố thẩm mỹ viện… Một số các thương phẩm trên là nội dung kinh doanh sớm có trên phố thương mại, đa số trước mắt đều thu được các thành quả. Đương nhiên cũng không ít phố thương mại trộn lẫn các phương thức kinh doanh, tên phố thương mại chỉ thể hiện đặc điểm đặc trưng, những loại phố này thu được thành công không nhiều.

Quan hệ mật thiết với sự phát triển phố thương mại chính là các cửa hàng cửa hiệu phố thương mại, tình hình kinh doanh của các cửa hàng cửa hiệu trên phố thương mại hoàn toàn dựa vào tình hình kinh doanh tổng thể của phố thương mại: Phố thương mại kinh doanh tốt, người đầu tư đa số thu được lợi nhuận cao; phố thương mại kinh doanh không tốt thì tự nhiên các nhà đầu tư, các chủ hộ kinh doanh đều đứng trước các tổn thất.

2. Loại thị trường thương phố

Ở đây, chúng ta nói đến “thị trường” là chỉ các tòa nhà thương nghiệp dùng một loại nào đó hoặc tổng hợp các loại bán buôn, bán lẻ, kinh doanh sản phẩm, có một số là kiến trúc đơn tầng còn đa số là kiến trúc đa tầng. Vị trí thương phố bên trong các thị trường loại này chính là loại thị trường các của hàng cửa hiệu mà chúng ta muốn nói đến ở đây, bời hầu hết các nơi trên toàn quốc đều có lượng lớn thị trường chuyên nghiệp bán buôn và bán lẻ các sẩn phẩm kinh doanh nào đó. Ví dụ: thị trường sách vở thị trường điện tử, thị trường điện khí gia dụng…

3. Cửa hàng buôn bán trong khu vực

Phố buôn bán khu vực chỉ vị trí cửa hàng cửa hiệu phục vụ khu nhà ở, khu chung cư sinh hoạt, đối tượng kinh doanh chủ yếu là cư dân quanh vùng.

Hình thức biểu hiện của thương phố này chủ yếu là các lầu thương nghiệp từ 1 đến 3 tầng hoặc cửa hàng cửa hiệu có kiến trúc tầng đáy, một số mặt ngoài cửa hiệu có thể trực tiếp mở cửa kinh doanh bên ngoài nhưng đa số thuộc hình thức vị trí cửa hàng cửa hiệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 1) –

Chọn chỗ ngồi ở văn phòng để "phát"

Vị trí bàn làm việc có thể ảnh hưởng đến năng suất, sự tiến triển trong công việc và cảm nhận của người khác về bạn. Hiểu được ý nghĩa của điều này có thể giúp
Chọn chỗ ngồi ở văn phòng để "phát"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí bàn làm việc có thể ảnh hưởng đến năng suất, sự tiến triển trong công việc và cảm nhận của người khác về bạn. Hiểu được ý nghĩa của điều này có thể giúp bạn thành công và thăng tiến nhanh chóng.

 
Thuật phong thủy sử dụng Bát quái để chỉ ra ý nghĩa của các vị trí khác nhau trong căn phòng. Công cụ này chia ra 9 vị trí và được áp dụng cho văn phòng làm việc hay nhà riêng.

Với phòng làm việc chung, 9 vị trí của sơ đồ Bát quái truyền thống gộp lại còn 5, dùng cho phòng làm việc mà ở đó những đồng nghiệp thông cảm với nhau thường có mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau.

Vị trí quyền lực là vị trí xa nhất nhìn từ cửa vào. Nơi này thường được các lãnh đạo chọn để đặt bàn.   Phát triển khả năng của mình trong công việc là rất quan trọng. Ngay cả khi bàn của bạn không được đặt xa nhất từ cửa nhìn vào, mà chỉ cần đặt thẳng hướng nhìn từ cửa, thì bạn vẫn tạo được thế mạnh của mình với người khác.

Vị trí kết hợp công việc nằm phía phải căn phòng (tính từ lối vào). Sắp xếp phòng làm việc như vậy có thể làm bạn và tất cả đồng nghiệp đều thoải mái. Tương tự, nếu bạn muốn được chú ý trong cuộc họp, hãy ngồi phía bên phải người chủ trì.

 
Vị trí năng động là khu vực xung quanh cửa ra vào. Nếu tinh thần đoàn kết trong công việc của bạn bị giảm thì nên sắp xếp lại, tổ chức lại vị trí đó.

Vị trí của sự thách thức thường ở phía bên tay trái của bạn khi vào phòng. Thực tế cho thấy, vị trí này thường đòi hỏi sự tập trung cao độ và đem lại kết quả cao nhất.

 
Vị trí tài chính và nghề nghiệp là trung tâm của văn phòng theo khoa học tự nhiên. Bạn nên biết rõ tình hình tài chính của công ty hiện nay, để có quyết định chi tiêu phù hợp trong thời gian tới.

(Theo Dothi.net)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn chỗ ngồi ở văn phòng để "phát"

Các trường phái phong thuỷ cơ bản cho người muốn ứng dụng

Dưới đây là đôi nét sơ qua về các trường phái phong thủy cơ bản nhất, cung cấp những thông tin cơ bản nhất cho bạn đọc khỏi bỡ ngỡ khi sử dụng môn khoa học tâm
Các trường phái phong thuỷ cơ bản cho người muốn ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy trong chọn đất xây nhà được ứng dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên, với bể kiến thức phức tạp và mênh mông, nó khiến nhiều người hoang mang. Dưới đây là đôi nét sơ qua về các trường phái phong thủy, cung cấp những thông tin cơ bản nhất cho bạn đọc khỏi bỡ ngỡ khi sử dụng môn khoa học tâm linh vi diệu này.


► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Thong tin co ban cho nguoi muon ung dung phong thuy hinh anh
 
Hai trường phái phong thủy chính là Hình thế và Lý khí. Phái Hình thế hay còn gọi là Địa phong thủy, tức là dựa vào địa lý, địa thế, hình dáng sông núi để xem xét thế nhà. Phái Lý khí xem xét hung, cát của ngôi nhà dựa vào sơn hướng.
 
Trường phái phong thủy Hình thế gồm 3 tiểu phái:
 
– Phái loan đầu: Phái này chú trọng xem xét hình thế tự nhiên của mạch núi dòng sông, quan sát long mạch đến đi tìm nơi đất tốt. Căn cứ vào hình dáng bố cục của sa, sơn, thủy đến thủy đi luận cát hung cho nhà đất.
 
– Phái hình tượng: Là một phái vô cùng cao thâm thượng thừa. Phái này cũng căn cứ vào hình thế tự nhiên của mạch núi dòng sông, hình tượng hóa cuộc đất thành những biểu tượng vô cùng đa dạng như những con vật như rùa, sư tử, rồng, hình tượng mỹ nữ soi gương… sau đó căn cứ vào hình tượng ấy để tìm ra nơi nhà tọa lạc cũng như luận đoán phúc họa.
 
– Phái hình pháp: Phái này chủ trương ứng dụng những phép tắc nhất định trên cở sở phái loan đầu đã quan sát thế cục. Chủ yếu luận sự cát hung của nhà đất phụ thuộc vào những quy tắc của loan đầu
 
– Phái lý khí: Dựa chủ yếu vào lý thuyết âm dương ngũ hành, bát quái, Hà đồ, Lạc thư làm căn cứ luận đoán. Sau đó đem áp dụng vào nhà đất để tìm sự tương giao giữa các nhân tố. Trên căn cứ này để luận đoán sự tốt xấu hiện tại và tương lai. Thường lý khí áp dụng rất quan trọng trong dương trạch nhà ở.
 
Trường phái phong thủy Lý khí có các tiểu phái sau:
 
– Phái Bát Trạch: Căn cứ vào toạ sơn làm quái gốc, kết hợp với 8 quái còn lại theo du niên tạo thành 8 sao Sinh khí, Phúc đức, Thiên y, Phục vị là tứ cát tinh, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh, Lục sát, Họa hại là tứ hung tinh. Trong bài trí thích hợp phương cát, kỵ phương hung, tối quan trọng Đông Tây đồng vị, kỵ Đông Tây hỗn loạn. Bát Trạch cũng áp dụng cho mệnh cung của từng người, người Đông tứ mệnh hợp với hướng Đông tứ trạch và tương tự cho Tây tứ mệnh.
 
– Phái Mệnh Lý: Dựa chủ yếu vào mệnh cung thân chủ, kết hợp với Huyền Không phi tinh của các sơn hướng để tìm ra các sao chiếu. Sau đó luận theo âm dương ngũ hành hỷ kỵ để tìm ra phương vị phù hợp. Kết hợp thêm với trang sức, màu sắc cùng các vật dụng trong nhà để bày bố, hóa giải phù hợp.
 
– Phái Tam Hợp: Căn cứ theo lý luận sơn thủy là chủ, nhà đất phải căn cứ vào bản chất của sơn thủy hay long để xem xét ngũ hành của trạch tọa trạch có tương hợp hay không. Với thủy thì phân ra 12 cung vị trường sinh để lựa chọn thủy đến thủy đi, thủy đến chọn phương sinh vượng bỏ phương suy tử. Thủy đi chọn phương suy tử bỏ phương sinh vượng. Phái này chủ yếu áp dụng cho âm trạch.
 
– Phái Phiên Quái: Chủ yếu dựa vào phiên quái pháp do Hoàng Thạch Công khởi xướng, hình thành Cửu tinh Bát Quái là Tham lang, Cự môn, Lộc tồn, Văn khúc, Liêm trinh, Vũ khúc, Phá quân, Tả phụ, Hữu bật phối hợp với sơn thủy bày bố xung quanh nhà để luận đoán cát hung.
 
– Phái tinh túc: Dùng 28 tinh tú phối chiếu, căn cứ vào ngũ hành của sao, phối hợp với loan đầu núi sông để luận đoán cát hung.
 
– Huyền Không phi tinh quái : Một phái lớn căn cứ vào Hà đồ, Lạc thư đề xuất Cửu tinh là Nhất Bạch, Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu Tử bày bố theo thời gian chiếu vào các cung vị xung quanh nhà đất. Ngoài ra còn có phi tinh của sơn hướng tọa huyệt, căn cứ vào phi tinh và vận tinh đó để luận đoán sự phối hợp tốt xấu với hình thế núi non sông nước xung quanh nhà hình thành họa phúc.
 
Các trường phái phong thủy đều có mặt mạnh và mặt yếu, ưu điểm và khuyết điểm. Khi vận dụng cần tìm hiểu cho thông suốt để có hiệu quả cao.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các trường phái phong thuỷ cơ bản cho người muốn ứng dụng

Quan niệm ngày tốt xấu –

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch, khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc

xem-ngay-tot-xau-xuat-hanh-khai-truong-ngay-27-11-2014_29259_595712_0

 1.Quan niệm về ngày xấu – tốt

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch,  khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).

2.Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23

Trong 1 tháng  luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5

Ngày mùng 5

Ngày 14  gồm 1+4 = 5

Ngày 23 gồm  2+3 = 5

Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”

Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì  Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng :

Ngũ hoàng 5

5 + 9 = 14

14 + 9 = 23

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5  (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường  sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng,  hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.

Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :

Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian

Tùng cổ chí kim hữu văn tự

Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu

Vô sự vu tử chi xã tắc

Lý nhan nhập trạch táng 3 nam

Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng

14 phùng chi thân tự chướng

23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự

Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.

( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )

3.Ngày Tam Nương sát

Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )

Trung tuần  Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )

Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )

Tháng nào cũng vậy.

Theo quan niệm của nhiều người  thì  xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều  vất vả không được việc.

Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới ( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.

Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.

 Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với  các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ  khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

4.Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :

Cùng  1  giờ  1 ngày như nhau kẻ thắng người bại, kẻ cười ngưòi khóc, Sinh, Tử Hiếu, Hỷ  song song . Người  nhậm chức, người thoái quan. Người Thi đỗ, người thi trượt. Người bán đắt (có lộc), người mua đắt (mất lộc).v.v.

Từ xưa tới nay chưa bao giờ có ngày giờ thật tốt ( ngày lành tháng tốt ) hoặc thật xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì không có người mất thì có ai được? không có người thua thì sao có người thắng ? thì ngày đó lại là ngày xấu.

Ngày giờ tốt xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi nào liên quan đến nó mà thôi.

Cho nên khi chọn ngày lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi Chủ nhân, 24 tiết khí, phong tục tập quán, thông thạo Lý số, Nhâm Cầm Độn Toán mới quyết định được.

 Có người cứ máy móc mua về mấy quyển sách giở ra tra, tốt chưa thấy đâu nhiều khi lại gặp điều tối kỵ như : Thượng lương, đổ bê tông mái nhà chiều tối ,hạ thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng (chân triều), rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu, bốc mộ  buổi trưa mùa hạ, lập đàn cúng tế ngày sát sư, bệnh nhân, sản phụ mổ cấp cứu còn chờ … sáng trăng (Thầy bấm).v.v. Là nên tránh.

 Thí dụ : Khi xem làm việc gì  tham khảo ngoài những sao xấu, ngày xấu chung đã kê ở trên thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như :

  Nếu Việc bốc Mộ, khâm liệm, di quan, hạ huyệt  kỵ nhất ngày giờ trùng tang (cải mả gặp trùng tang như trồng Lang gặp gió bấc ).

 Nếu Động thổ, hạ móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu,nhập phòng, kỵ nhất ngày Không sàng, không phòng, cô thần, quả tú, giá ốc …

 Hạ thuỷ tàu thuyền phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.

 Lập đàn lễ bái kỵ ngày sát sư, không vong. v.v.

 Là nên làm. Cứ như thế suy ra những việc khác.

 Sau đó chọn những ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :

 Tránh những ngày  giờ xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

5.Ngày giờ hoàng đạo

Tính ngày Hoàng đạo thì xem tháng đó là tháng gì theo hàng chi.

Tính giờ Hoàng đạo thì xem ngày đó là ngày gì theo hàng chi.

Dần, thân gia tý; mão dậu dần (Dần Thân từ cung Tý, Mão Dậu từ cung Dần)

Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân (Thìn Tuất từ cung Thìn, Tý Ngọ từ cung Thân)

Tị, hợi thiên cung tầm ngọ vị (Tị Hợi từ cung Ngọ )

Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân (Sửu Mùi từ cung Tuất)

Thứ tự thuận chiều tính như sau :

Đạo 道 Viễn 遠,  Kỉ 紀 ,  Thời 時,  Thông 通 , Đạt 達, Lộ 路 , Diêu 遙, Hà 何 , Nhật 日 , Hoán 逭 , Trình  程.

  Nếu ai biết chữ nho thì thấy chữ nào có bộ quai sước 辶 là Hoàng đạo (tốt)

 Cụ thể có 6 chữ  có quai sước (màu đỏ) là Hoàng Đạo : Đạo (Thanh long hoàng đạo), Viễn (Minh đường hoàng đạo) , Thông (Kim quỹ hoàng đạo), Đạt (Thiên đức hoàng đạo, Diêu (Ngọc đường hoàng đạo), Hoàn (Tư mệnh hoàng đạo). tốt.

 Còn lại là :Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo (xấu) .

 Sao Hoàng đạo vừa đem tốt lành đến vừa hoá giải được những điều hung kỵ.

6. Ngày Bất tương

 Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:

Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)

            Dương tương nam vong (hại cho bên nam)

            Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)

            Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).

Bảng lập thành ngày Bất tương

Tháng 1

Bính, Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mão.

Tháng 2

Bính, Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.

Tháng 3

Ất, Đinh, Kỷ: dậu, sửu.

Tháng 4

Giáp, Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.

Tháng 5

Kỷ Mùi, Mậu Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.

Tháng 6

Giáp, Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.

Tháng 7

Ất, Kỷ, Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.

Tháng 8

Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.

Tháng 9

Kỷ, Tân: tỵ, mùi;  Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.

Tháng 10

Mậu tý; Mậu, Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.

Tháng 11

Canh, Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mão; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.

Tháng 12

Đinh, Tân, Kỷ: sửu, mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.

 6.      Xem Nhị Thập bát tú

Đông phương Thanh long (青龍): Giác (角) Cang (亢) Đê (氐) Phòng (房) Tâm (心) Vĩ (尾) Cơ (箕) …

Tây phương Bạch hổ (白虎): Khuê (奎) Lâu (婁) Vị (胃) Mão (昴) Tất (畢) Chủy/Tuy (觜) Sâm (參) …

Nam phương Chu tước (朱雀): Tỉnh (井) Quỷ (鬼) Liễu (柳) Tinh (星) Trương (張) Dực (翼) Chẩn (軫) …

Bắc phương Huyền vũ (玄武): Đẩu (斗) Ngưu (牛) Nữ (女) Hư (虛) Nguy (危) Thất (室) Bích (壁) …

 Trong số 28 sao có 14 sao tốt, 14 sao xấu.

 7.      Có 12 trực, mỗi tháng một trực, mỗi ngày một trực theo thứ tự sau :

  Gồm có :1- Kiến. 2- Trừ. 3- Mãn 4- Bình. 5-  Định. 6- Chấp. 7-  Phá. 8-Nguy. 9- Thành. 10- Thu.  11- Khai. 12- Bế.

 Trực dùng để chỉ tên cho 12 tháng âm lịch, về sau chuyển hóa dùng để chỉ ngày tốt hay xấu. Vào Tiết lập xuân, vào lúc hoàng hôn chập tối, sao cán gáo còn gọi là Diêu quang tinh tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại hùng tinh – Bắc Đẩu chỉ vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần, nên tháng Giêng lập xuân Kiến Dần gọi là trực Kiến vào ngày Dần. Tiết Kinh Trập tháng 2, sao cán gáo cũng đúng lúc hoàng hôn chỉ hướng Chính Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 Kiến mão Trực Kiến vào những ngày Mão. Tiết Thanh Minh tháng 3, sao cán gáo chỉ hướng Đông Nam hợp cung Thìn nên gọi tháng 3 Kiến Thìn, Trực Kiến vào những ngày Thìn, lần lượt quay vòng như vậy, sau 12 tháng trở lại tháng giêng Kiến Dần.

  Chu kỳ quay hàng chi là 12 ngày, ngày trực cũng 12 ngày, nhưng vì tháng giêng Kiến Dần, tháng 2 Kiến Mão, nên mỗi tháng có hiện tượng 2 ngày liên tiếp cùng một trực, gọi là ngày Trùng Kiến. Bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào thì theo trực của tháng đó.

Không phải Trực xấu là xấu mà phải xem Sinh Khắc với Mệnh và công việc để luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm ngày tốt xấu –

Tính cách người tuổi Tị nhóm máu A: Ổn trọng, điềm tĩnh

Người cầm tinh con Rắn có tiếng là thông minh tài trí. Vậy đặc điểm tính cách người tuổi Tị nhóm máu A có gì khác biệt với mẫu số chung này không, cùng theo
Tính cách người tuổi Tị nhóm máu A: Ổn trọng, điềm tĩnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dõi nhé!  

Tính cách đặc trưng của người tuổi Tị nhóm máu A

  Người tuổi Tị nhóm máu này là người cực kì cẩn trọng, dù làm bất cứ chuyện gì họ cũng đều suy nghĩ kĩ càng rồi mới bắt tay vào hành động. Nhờ quan sát tỉ mỉ, cân nhắc mọi vấn đề nên quyết định cuối cùng mà họ đưa ra thường không có điều gì để chê trách. Trong mắt mọi người, họ là người luôn mang lại cảm giác tin cậy và điềm tĩnh.   Tính cách người tuổi Tị nhóm máu A khá thuần khiết, xem tử vi, họ là người trung thực, nghiêm túc, không bao giờ làm việc thiếu trách nhiệm hay chậm chạp lề mề. Tuy nhiên đây là người khá cố chấp và bảo thủ, họ làm việc luôn yêu cầu phải có đầu có cuối, không bao giờ có chuyện bỏ cuộc giữa chừng hay thuận nước đẩy thuyền, gió chiều nào che chiều đó.    Họ không chịu được những chuyện bất bình, thường ra tay giúp đỡ người yếu thế. Bạn bè không nhiều, lại thường là những người bạn bè trên bàn tiệc, song giữa họ lại có sự nhẫn nại và đồng điệu rất cao.


tinh cach nguoi tuoi Ti nhom mau A
 
  Trong công việc, người tuổi Tị nhóm máu này luôn rất tích cực, thậm chí bị cuốn hút đến mức quên cả bản thân mình. Vì lẽ đó là người này thường chịu thiệt thòi, cuối cùng bao nhiêu lợi lộc lại đem dâng cả cho người khác.    Song với nữ giới tuổi này thì tính cách có phần khác biệt, hay gây chuyện, chẳng sợ trời cũng chẳng sợ đất, đôi khi điều đó khiến cho người nhà họ bị mất mặt song bản thân họ lại luôn nghĩ rằng mình là người phụ nữ cực kì lý tưởng.   Đây là người ôn hòa và nho nhã, lại rất linh hoạt và nhanh nhẹn. Nếu gặp đúng người, đúng chuyện, họ có thể nói mãi không thôi, thích thể hiện bản thân và lôi kéo sự chú ý của mọi người, thích nổi bật trước đám đông. Có điều cứ như vậy suốt một thời gian dài sẽ khó tránh khỏi gây chán ghét với những người xung quanh, khiến họ cảm thấy đây là người giả tạo, giảo hoạt, ham hư vinh, cũng không muốn qua lại làm bạn với người này, khiến họ rơi vào cảnh cô độc.   Có những người lại khá kiệm lời, không thích tranh luận đúng sai lâm vào vòng vây của thị phi, cũng chẳng muốn thể hiện bản thân quá nhiều. Bản thân họ sẽ kiếm tìm sự nổi bật qua cách ăn mặc của mình, biến mình trở thành một chú công xinh đẹp, khiến mọi người đều phải ngắm nhìn.   Tính cách người tuổi Tị nhóm này có thể nói khá bình tĩnh và quyết đoán. Họ có thể giữ cho mình cái đầu lạnh và lên kế hoạch hay tính toán tỉ mỉ, chi tiết. Nếu gây thù chuốc oán với họ, thậm chí chỉ hơi có chút uy hiếp đe dọa với họ thì chắc chắn họ sẽ tìm đủ cách để đẩy kẻ thù vào đường chết, trả mối thù riêng.   Tuy nhiên, họ lại khá khéo léo trong chuyện đối nhân xử thế, có những người còn là bậc thầy xã giao, thay đổi bản thân theo tình huống một cách nhanh chóng như tắc kè hoa. Có điều nếu tiếp xúc lâu ngày, người khác sẽ nhận ra ở họ thiếu sự thành thực, ngay thẳng, khiến người khác e ngại không muốn lại gần.   Họ vì danh lợi mà sẵn sàng dốc sức để nịnh bợ cấp trên, đón ý, chiều ý sếp, thậm chí để có được điều mình muốn, họ sẽ không ngần ngại bán đứng cả bạn bè. Cứ thế, tới cuối cùng họ cũng đạt được vị trí mình mong muốn, thăng tiến đúng như ý nguyện nhưng cái họ mất đi chính là những người bạn thật lòng với mình, bởi họ đã đánh đổi bạn bè để lấy thứ mình muốn. Trong lòng họ rất cô đơn, nhưng cố gắng khỏa lấp bởi cảm giác thỏa mãn khi đã có được thứ mình muốn có.   Người tuổi Tị nhóm máu A thu hút người khác phái bởi khả năng hoạt ngôn của mình, và cũng có rất nhiều người bị mê hoặc bởi những thứ phù phiếm mà họ bày ra. Song bản thân con giáp này lại chê bai người khác không đủ thuần khiết hay quá nhiệt tình, sau đó từ chối người theo đuổi mình.    Nam mệnh thích hình mẫu phụ nữ đã trưởng thành, nho nhã, có học thức, tuy nhiên họ cũng tán tỉnh cả những cô gái xinh đẹp và trẻ trung bên cạnh mình nữa. Vận đào hoa của người tuổi Tị biến họ thành kẻ đào hoa phong lưu trong truyền thuyết.   

Ưu điểm của người tuổi Tị nhóm máu A

  Đây là người điềm tĩnh, cẩn trọng, cũng ngay thẳng và dũng cảm, thường dám đứng ra để bảo vệ kẻ yếu, là người hiệp nghĩa trong mắt mọi người. Bạn có lòng nhẫn nại và tình yêu thương đồng loại. Chỉ cần có mục tiêu rõ ràng, bạn sẽ nỗ lực đến cùng để đạt được mục tiêu.   Đặc biệt trong tình yêu, khi đã nhận rõ trái tim mình thuộc về ai, bạn sẽ lên kế hoạch chi tiết tỉ mỉ, sau đó từng bước từng bước tiến hành chiến thuật chinh phục trái tim người đó. Cho dù là dùng cách chây lì hay âm thầm ngốc nghếch bày tỏ tình yêu thì bạn vẫn luôn sẵn sàng chờ đợi để có được mối duyên tình ấy.


uu diem trong tinh cach nguoi tuoi Ti nhom mau A
 
  Trong công việc, bạn rất nhiệt tình, cũng rất nỗ lực làm việc. Người tuổi Tị nhóm máu A có năng lực thực sự, dám nói những điều người khác không dám nói, tích cực bày tỏ ý kiến, suy nghĩ của mình, có khả năng dẫn dắt tập thể hoàn thành công việc một cách tốt đẹp. Bạn có tiềm năng phát triển rất lớn, có thể trở thành người đứng đầu trong một tập thể, chuyện tăng lương thăng chức cũng chẳng phải điều gì quá khó khăn.   Sự ôn hòa và nhã nhặn của bạn thể hiện cuộc sống với những phẩm chất khá cao. Bạn là người cơ trí và linh hoạt, có tầm nhìn xa trông rộng, cũng hiểu biết nhiều, lại có tài ăn nói duyên dáng hài hước nên càng dễ chinh phục người khác phái.  

Nhược điểm người tuổi Tị nhóm máu A

  Bạn rất thích thể hiện bản thân, dù người khác đang nói chuyện gì, bạn cũng có thể góp lời. Đôi khi vì muốn thu hút sự chú ý của người khác mà bạn sẽ nói không ngừng, không cần quan tâm đến người khác, cố thể hiện mình là người hiểu sâu biết rộng. Điều đó dễ khiến bạn trở thành người phô trương, giả tạo trong mắt người khác. Tiếp diễn như vậy trong thời gain dài, bạn sẽ lâm vào cảnh cô đơn không người bầu bạn.


nhuoc diem trong tinh cach nguoi tuoi Ti nhom mau A
 
  Bạn khéo léo, đó vốn dĩ là ưu thế của bạn, nhưng cái gì quá đều không tốt, bạn khéo quá mức dễ gây cho mọi người cảm giác giả tạo, thiếu trung thực, cũng thiếu chân thành nên mọi người sẽ dần trở nên xa lánh.   Bạn vì danh lợi mà nịnh bợ cấp trên, đón ý sếp, thậm chí không ngại bán đứng bạn bè để mưu cầu tư lợi. Dù sau đó có được thăng tiến, cất nhắc nhưng chắc chắn xung quanh chẳng còn ai bầu bạn sẻ chia. Đồng thời, phải kiềm chế lòng báo thù của mình, bởi nếu không kiểm soát lại thì nó sẽ gây ra lực sát thương vô cùng lớn.  

Tài lộc người tuổi Tị nhóm máu A

  Bạn làm gì cũng chuẩn bị kĩ càng, suy nghĩ cẩn trọng, lên kế hoạch chu đáo, lại có ý chí và quyết tâm phấn đấu không ngừng nghỉ, không tự hài lòng với bản thân nên rất hiếm khi thất bại. Ngoài ra, họ khá để tâm đến chuyện được hay mất, lợi hay hại nên luôn cân nhắc xem bản thân được gì sau khi làm từng chuyện, dù nhỏ đến đâu.


tai loc cua nguoi tuoi Ti nhom mau A
 
  Người tuổi Tị nhóm máu A có không ít cơ hội kiếm tiền, một khi đã xác định rõ mục tiêu của mình, họ thường sẽ làm rất tốt và đạt được điều mình mong muốn. Bạn bình tĩnh và kiên định, cũng khá độc lập nên khá chủ động trong chuyện của mình, bạn luôn cho rằng “cứu người không bằng cứu mình”, chỉ có bản thân mình là người có thể dựa vào, chỉ mình mới có thể giải quyết. Đó là con dao 2 lưỡi, khiến cho người nhóm này vừa dễ thành công mà cũng dễ sa vào vũng lầy do chính mình đào.  

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tị nhóm máu A

 

Tình yêu

  Đây là mẫu người rất kiên định, dù là trong công việc hay tình cảm. Nếu đã xác định được mục tiêu, họ sẽ phấn đấu đến cùng để đạt được, chưa có được điều mình muốn thì họ sẽ không bao giờ chịu từ bỏ. Họ lên kế hoạch kĩ càng và tìm mọi cách để có được người mình yêu. Bản thân người này cũng có nét cuốn hút riêng và chinh phục được khá nhiều người khác giới từ cái nhìn đầu tiên.   Họ tự tin một cách tuyệt đối vào tình yêu, nhưng đôi khi điều đó trở nên hơi cực đoan và mang lại nhiều phiền toái không đáng có. Họ mơ ước về một tình yêu đẹp, song chỉ muốn có một người chân thành với mình. Họ có quá nhiều người vây quanh, có quá nhiều lựa chọn nên không biết quyết sao, cũng khiến cho sức hút của mình ngày càng giảm đi.   Bản thân họ cũng bị thu hút bởi rất nhiều người. Con tim không đủ vững vàng sẽ khiến con đường tình của người tuổi Tị nhóm máu này khá trắc trở, gập ghềnh. Cùng xem thêm Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để có sự lựa chọn sáng suốt và phù hợp bạn nhé.


hon nhan cua nguoi tuoi Ti nhom mau A
 
 

Hôn nhân

  Với người tuổi Tị nhóm máu A, gia đình là cả thế giới của họ. Sau khi kết hôn, họ sẽ đặt bạn đời và con cái lên vị trí cao nhất trong tim mình, luôn cố gắng để trở thành người chồng, người vợ tốt. Họ luôn muốn dành những điều tốt nhất cho người thân của mình và tạo ra không khí vui vẻ đầm ấm cho cả gia đình.   Họ tin rằng cả hai vợ chồng phải chung tay góp sức, đồng tâm đồng lòng thì mới có thể hạnh phúc bền lâu. Họ đòi hỏi sự chung thủy của cả hai người và đau khổ vô cùng nếu bị phản bội, thậm chí có thể làm ra những chuyện ngoài sức tưởng tượng.   Họ khá khao khát tình dục và đề cao sự đồng điệu của hai vợ chồng trong chuyện gối chăn. Tuy nhiên tính cách của mình khiến họ không bộc lộ rõ, cũng bị hạn chế khá nhiều về mặt này.   

Lời khuyên dành cho người tuổi Tị nhóm máu A

  Hãy học cách kiềm chế bản thân khỏi ham muốn báo thù, theo đuổi danh lợi nhưng đừng vì đó mà bán rẻ bản thân, đánh mất giá trị của mình.
Hy Vũ

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch) Người sinh năm Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị thì mệnh gì? Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tị

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Tị nhóm máu A: Ổn trọng, điềm tĩnh

Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Xem chỉ tay, đường chính mảnh nhỏ Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống
Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận là ở viền ngoài của bàn tay hay là sự phân bố các đường chỉ tay bèn trong lòng bàn tay đều là dấu hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe. Đương nhiên, nếu được chăm sóc tốt, về mặt thể chất, bàn tay vẫn có thể thay đổi theo chiều hướng tốt.

Ngón tay dài mà mềm mại

Nếu bàn tay bạn có các ngón tay dài và mềm mại  bạn là người dễ cảm thấy mệt mỏi, thần kinh mẫn cảm, thiếu sức sống nhưng khả năng cảm nhận tốt. Người như bạn thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cảm thấy đau lòng. Nhưng trực giác của bạn lại rất tốt, và bạn thuộc dạng người có khiếu thẩm mỹ ưu tú.

 Gò Kim tinh mỏng bạc

Nếu trên bàn tay mà Gò kim tinh mỏng bạc thì kiểu ngưòi này phần đa là người dịu dàng, thể lực không tốt. Tính cách của họ nói chung là khá bị động, buông thả và lạnh nhạt.

Xem chỉ tay, đường chính mảnh nhỏ

Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống nhưng nếu đường chính không hiện lên hình xoắn xích thì vẫn được xem là người có sức khỏe bình thường.

Xem chỉ tay, Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo

Bàn tay mà có Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo thì  thế lực người đó không được tốt, là người thiếu vận động, đồng thời lại có xu hướng thích chuyện chăn gối.

Xem chỉ tay, Cả bàn tay nhiều đường nhỏ

Bạn có bàn tay như vậy thì dễ là người có tính cách tính toán chi li, và rất dễ bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, dễ bị tổn thương. Nhưng là người có tâm tư hiền hậu, mặc dù là người chu đáo nhưng lại dễ bi quan.

Xem chỉ tay, Đường Tài vận phân tán

Đó là dấu hiệu cho thấy tim mệt mỏi hoặc tràng vị khá yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

TẠI SAO NÓI SƠN QUẢN NHÂN ĐINH, THỦY QUẢN TÀI ???

Kiến thức phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các tài liệu về Phong thủy học, chúng ta hay gặp câu nói trên. Thực chất ý nghĩa của câu nói này là gì, thì có nhiều cách giải thích. Trên cơ sở tham chiếu nhiều tài liệu, bàn luận cùng nhiều các chuyên gia phong thủy hàng đầu trong nước và bằng hiểu biết của bản thân, tôi cũng xin được đưa ra đôi lời mạn đàm.

Chiết tự của câu nói này là sao?

Trong Phong thủy, núi non quản lý về nhân đinh, bao gồm số lượng, sức khỏe và tư chất, phẩm chất tốt đẹp của những người con trai, trong họ, trong nhà của khu đất, căn nhà ấy.

Thủy quản tài chính là việc nguồn nước, sông ngòi, ao hồ có liên quan tới tài vận của con người khi sống trong căn nhà, khu đất, mảnh đất ấy. Điều này hoàn toàn có lý.

Theo Phong thủy Huyền không, cách cục vượng sơn tức là về mặt lý khí, vượng tinh đương lệnh của sơn bàn bay tới sơn, sẽ khiến cho gia chủ có nhiều con trai, cháu trai nối dõi, không những thế, con cháu trong nhà lại chăm ngoan học giỏi, sớm trưởng thành để nhờ cậy. Sơn ở đây chính là phương tọa, hướng đằng sau, dựa lưng của căn nhà, ngôi mộ hay công trình kiến trúc.

Vượng hướng là khi vượng tinh đương lệnh bay tới hướng bàn của căn nhà, sẽ giúp cho tài vận được hanh thông, dồi dào, không bao giờ vơi cạn. Hướng của công trình kiến trúc đó chính là mặt trước của công trình đó, phương vị này gần đường nhất, đón ánh sáng nhiều nhất, diễn ra nhiều hoạt động nhất.

Tuy nhiên, cách cục này phải tựa núi kề sông mới cát lợi phát lớn, đinh tài lưỡng đắc.

Từ thời nguyên thủy con người ta đã có cách cư trú dựa vào đồi núi hướng về sông hồ, thuật ngữ phong thủy gọi là “tọa sơn kiến thủy”. Núi đồi có tính chất bền vững, tĩnh tại ổn định, là nơi cư trú an toàn và lý tưởng, nhờ đó con người sinh sôi, phát triển mạnh mẽ về nhân số, khỏe mạnh và trưởng thành.

Nước là một thành phần không thể thiếu được trong cuộc sống. Nhiều các nhà thơ nhà văn đã lấy cảm hứng từ đất và nước để sáng tác nên những áng thơ văn tuyệt tác. Hơn thế nữa, cụm từ “đất nước” được dùng để chỉ chung cho một quốc gia, dân tộc.

Có nước con người ta có thể tiến hành các hoạt động canh tác, trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản và thương mại buôn bán… Nhờ có tính chất quan trọng như vậy, nên nước chính là nơi sinh ra tiền bạc tài sản. Bởi vì tính chất quan trọng trên, nên Thủy quản tài lộc là điều rất rõ ràng và dễ hiểu.

Ca dao tục ngữ của dân tộc có những câu nói về tầm quan trọng của nước đối với tiền tài như sau: “Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền” (Nghĩa là thu được lợi nhuận nhiều nhất từ việc đào ao thả cá, sau đó đến trồng trọt hoa màu, và cuối cùng là canh tác nông nghiệp, trồng lúa…). Hay tầm quan trọng của nhà ở, có thể phát tài như sau: Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận điền (Nghĩa là thứ nhất nhà gần chợ, thành thị sầm uất, có thể tiến hành buôn bán, thương mại mà phát tài, thứ hai nhà gần sông, có thể nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, thương mại giao thông đường thủy mà phát tài, thứ ba có phần kém hơn là nhà gần cánh đồng, có ruộng đất, chịu khó bỏ công lao, mồ hôi chăm sóc sẽ bội thu và trở nên giàu có, nhưng ruộng này cũng cần phải chủ động về nước tưới mới thực sự là tốt).

Bởi những tính chất trên, từ ý nghĩa trong thực tế cuộc sống chúng ta khẳng định rõ rằng câu nói trên hoàn toàn chính xác và đúng đắn. Về mặt học thuật, lại càng khẳng định khi một căn nhà có thế sơn hoàn thủy bão, mây núi hiền hòa, sông suối trong xanh, về lý khí lại được xây dựng vào vận cát lợi, sơn hướng tốt, đắc cách về tinh bàn Huyền không, tất sẽ đinh tài lưỡng đắc, đông con cháu, con cháu thảo hiền, chăm chỉ và giỏi giang, tiền bạc phong phú, dồi dào, giàu có, không bao giờ vơi cạn.

  Môi trường trong phong thủy học

Nước - nguồn tiền tài vô tận

Trong nội thất gia cư, để chiêu tài tụ khí có rất nhiều các phương pháp, trong những phương pháp đó là đặt chậu tụ bảo tại bàn thờ thần tài. Đặt bể cá phong thủy, vừa lợi cho những người có tổ hợp tứ trụ cần Thủy, vừa có tác dụng chiêu tài tụ khí, thúc đẩy tài vận cho chủ nhân ngôi nhà. Nhưng đặt bể cá ở đâu, xây bể bơi, hay thiết kế hồ bán nguyệt ra làm sao thì phải tính toán, phân tích một cách khoa học tỷ mỷ và sáng suốt.

  Môi trường trong phong thủy học

Bể thủy sinh có tác dụng chiêu tài tụ khí và làm đẹp cảnh quan

Môi trường ngày nay và những ảnh hưởng tới phong thủy

Thời kỳ gần đây, khi môi trường tài nguyên bị tàn phá nặng nề và ô nhiễm nghiêm trọng, việc xây dựng một gia cư vừa là bến cảng an toàn lý tưởng cho con người, có lợi cho sức khỏe và phát triển tốt cho công việc càng làm động cơ cho con người miệt mài nghiên cứu và tìm hiểu về phong thủy. Tôi lấy ví dụ, như thiên tai lũ quét, lũ ống hàng năm tại những khu vực vùng cao thì gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với đồng bào dân tộc Dao, bởi vì kinh nghiệm làm nhà, định cư của họ được truyền đời từ rất xa xưa, thế nhưng với tình hình tài nguyên, môi trường bị tàn phá, thiên tai, khí hậu biến đổi phức tạp thì những kinh nghiệm đó không còn phù hợp và trở thành những mối tai họa khôn lường. Tục ngữ có câu: “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Từ những việc đơn giản như trên vẫn cần phải học, để làm gì, để thực hiện nó một cách khoa học, văn minh, đẹp đẽ, giàu giá trị nhân đạo nhân văn và ngày càng hướng tới chân – thiện – mỹ, bởi thế cho nên việc quan trọng như xây dựng nhà ở “an cư lạc nghiệp” càng không thể xem nhẹ. Và trong quá trình nghiên cứu, thực hành ứng dụng, tính chất quan trọng của sơn, thủy, đinh, tài luôn trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt, chi phối toàn bộ mọi hoạt động của bộ môn khoa học này, chúng gắn bó với nhau mật thiết và không thể tách rời được, nhưng muốn ứng dụng thành công thì chúng ta phải hiểu một cách đúng đắn, sâu sắc, và vận dụng một cách sáng tạo, hài hòa, nhuần nhuyễn.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TẠI SAO NÓI SƠN QUẢN NHÂN ĐINH, THỦY QUẢN TÀI ???

Top những chòm sao nhớ lâu thù dai –

Những chòm sao nào nhớ lâu thù dai? Vị trí đầu bảng thuộc về Bò Cạp, kế tiếp là Song Ngư, Bạch Dương và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm. Top những chòm sao nhớ lâu thù dai Thứ 1: Bò Cạp Chòm sao này thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nào nhớ lâu thù dai? Vị trí đầu bảng thuộc về Bò Cạp, kế tiếp là Song Ngư, Bạch Dương và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm.

Nội dung

  • 1 Top những chòm sao nhớ lâu thù dai
    • 1.1 Thứ 1: Bò Cạp
    • 1.2 Thứ 2: Song Ngư
    • 1.3 Thứ 3: Bạch Dương
    • 1.4 Thứ 4: Song Tử

Top những chòm sao nhớ lâu thù dai

Thứ 1: Bò Cạp

Chòm sao này thích trắng đen rõ ràng, cá tính mạnh mẽ và ghét nhất là sự phản bội. Trong khi các chòm sao khác chọn cách than vãn với bạn bè về sự đau khổ của mình, thì Bò Cạp lại nuốt hận vào trong, thù dai muôn thuở và tìm kế trả đũa.

bo-cap-8770-1396538052

Cách tốt nhất để không bị Bò Cạp thù bạn đó là đừng làm gì đắc tội với bạn ấy. Khi ai đó đã lỡ làm điều gì đó khiến Bò Cạp nổi giận đùng đùng, người ấy sẽ phải nhanh chóng tìm cách để bạn tha thứ, nếu không sẽ lĩnh đủ những trò trả đũa của bạn.

Thứ 2: Song Ngư

Nếu bị thất tình, tất nhiên Song Ngư rất muốn báo thù. Nhưng vì trái tim quá mềm yếu nên các “thủ đoạn” trả thù của bạn đều không được thực hiện hoặc vô tác dụng, thậm chí còn làm trò cười cho đối phương.

song-ngu-3562-1396538052

Có thể nói Song Ngư sở hữu cá tính mà không chòm sao nào có đó là có chết cũng không cam lòng. Nên khi đã yêu say đắm, dù đối phương có tỏ ra lạnh lùng, ít quan tâm đến mình, bạn vẫn lấy đó làm niềm vui, không hề trách móc điều gì. Nhưng khi đã bị tổn thương về tình cảm, bạn sẽ khắc cốt ghi tâm, ghi nhớ điều đó đến suốt đời.

Thứ 3: Bạch Dương

Một khi muốn trả thù, khẳng định rằng Bạch Dương sẽ không giở thủ đoạn nào cả mà thẳng thắn đối diện, có thể là cho đối phương một cái tát nảy lửa chẳng hạn.

bach-duong-1471-1396538052

Chòm sao này vốn tính cách nóng nảy, nên không suy nghĩ thấu đáo hoặc tìm ra những thủ đoạn lắt léo để trả thù đâu. Dù có thù dai đến mấy nhưng Bạch Dương vẫn sẵn sàng đón nhận tình cảm của người mới chứ không vì một lần vấp ngã mà khép chặt cửa trái tim.

Thứ 4: Song Tử

Vốn tính thông minh, quyết đoán và nhạy bén trong việc xử lý mọi chuyện, Song Tử sẽ vận dụng tất cả thế mạnh của mình để khiến người đã công kích mình phải lao đao đủ bề.

song-tu-8188-1396538052

Một khi bạn đã chủ động “khiêu chiến” thì đối phương sẽ khó mà có được thoát. Lực lượng bạn bè đông đảo sẽ giúp bạn nhanh chóng vô hiệu hóa đối phương. Do vậy, tốt nhất đừng ai đắc tội với Song Tử nhé, bởi bạn ấy sẽ thù dai nhớ lâu lắm đó.

Xem thêm: 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao nhớ lâu thù dai –

Khám phá vận đào hoa của người tuổi Tỵ

Khác với những tuổi Mão hay tuổi Dần, người tuổi Tỵ thường gặp trở ngại về đường tình duyên trong năm tuổi của mình. Nếu có đi xa trong năm này, họ nên đi cùng
Khám phá vận đào hoa của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

với những người thân.

Nhìn bề ngoài, nữ giới tuổi Tỵ có số đào hoa rất cao. Nhưng trên thực tế, họ lại thường xuyên rơi vào tình cảnh đơn lẻ. Họ hay nhận được sự giúp đỡ của đồng nghiệp khác giới trong công việc. Những người này lại có tình cảm với họ. Lời khuyên cho những người phụ nữ tuổi Tỵ là nên mở rộng tấm lòng đón nhận tình cảm của người xung quanh. Nếu không, họ sẽ mất đi nhiều cơ hội để có được tình yêu đẹp.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Sức hấp dẫn của người tuổi Tỵ thường ít thể hiện qua trang phục hơn là ánh mắt và lời nói. Ánh mắt chăm chú, thân thiện của họ trong cuộc giao tiếp tạo ấn tượng mạnh cho người khác giới.

Theo phong thủy, những vật dụng sau đây đem lại cho người tuổi Tỵ may mắn và tình yêu: hoa lan lưỡi rồng, quả nhót, đá rubi.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 
 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá vận đào hoa của người tuổi Tỵ

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng, tu vi Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng

Nhà cấp 4 hiện nay không còn được xây dựng nhiều, chủ yếu chỉ còn tồn tại ở một số vùng quê hoặc đồi núi để thuận theo địa hình hoặc dễ trồng trọt, chăn nuôi. Xây nhà cấp 4 tưởng chừng khá đơn giản và không yêu cầu nhiều về kĩ thuật hiện đại, nhưng lại khá khắt khe về phong thủy.

Sau đây là 18 cấm kỵ phong thủy khi xây dựng nhà cấp 4 không được phạm phải.

1. Nhà ở cấp 4 không được xây dựng trên lưng núi hay cửa ra vào của khe núi. Nếu không không những không thể có được điều kiện thuận lợi về mặt địa lí mà gia chủ còn dễ bị mắc bệnh tật và không tốt cho người trong nhà.

2. Nhà ở cấp 4 không được xây ở tận cùng ngõ cụt vì xây dựng ở những nơi như vậy sẽ dễ mang đến thiên tai và các hiểm họa tổn tài hay tàn tật cho gia chủ.

3. Không được trồng cây đại thụ đối diện với cửa chính của căn nhà, bởi vì trồng cây to lớn trước cửa nhà không những cản trở dương khí vào trong mà còn rước thêm âm khí vào nhà. Nói thực tế một chút thì trồng cây như thế cũng khiến cho mọi người ra vào bất tiện hơn, rồi những lúc mưa to gió lớn cũng sẽ dễ hút sấm sét mang lại nguy hiểm cho mọi người hơn. Hay mùa thu lá rụng dễ bay vào các phòng khiến cho căn phòng không còn được sạch sẽ nữa.

4. Trước cửa tuyệt đối không được trồng cây khô. Cho dù không phải là cây đại thụ và cũng không cần biết là đứng thẳng hay bị đổ xuống đất thì trong phong thủy cũng sẽ dễ ảnh hưởng đến người già phong thuy và dẫn dụ sự nghèo khó đến cho gia đình. Vì vậy tốt nhất nên chặt bỏ hết những cây như thế.

5. Hướng tây bắc của nhà ở có cây cổ thụ to lớn là điều rất may mắn. Có cây lớn ở hướng này sẽ giúp bảo vệ và mang lại hạnh phúc cho những người trong nhà. Nếu gia chủ không biết điều này và chặt cây đi thì có thể sẽ bị họa tuyệt tự tuyệt tôn. Vậy nên mong rằng các bạn sẽ chú ý hơn đến điều này.

6. Tốt nhất nhà cấp 4 không nên thiết kế quá cao so với những nhà xung quanh, nếu không sẽ bị hao tài tốn của. Nói thực tế thì nhà ở như thế này cũng sẽ gặp nhiều nguy hiểm, ví dụ như sẽ là thành phần đứng mũi chịu sào, dễ gặp phải hỏa hoạn, tai nạn bão gió hay bị không kích và cũng không thể che được ánh nắng mặt trời. Dương thịnh âm suy, âm dương không hòa hợp cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.

7. Trừ con trưởng ra thì nhà ở của con cái không được xây dựng ở sân trong nhà ở của bố mẹ. Nếu như con cái xây dựng nhà ở trong sân nhà bố mẹ thì cả hai nhà sẽ cùng bị suy yếu.

8. Khi trong nhà có người mang bầu thì tuyệt đối không được xây dựng hay sửa sang nhà cửa, cho dù là chỉ sửa sang một tí chút cũng không nên, cho dù thay gạch men cũng không được, đây là điều đại kị vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sinh non của phụ nữ mang thai.

9. Nền móng của ngôi nhà thấp đằng trước, cao hơn ở phía sau sẽ mang lại may mắn cho gia đình, ngược lại đằng trước cao, phía sau thấp là điều không tốt lành.

10. Móng nhà hướng Tây Bắc bị thiếu hụt, tuy rằng không làm tổn hại đến vận khí của gia đình nhưng sẽ có khả năng thiếu thốn về đường con cái, và ảnh hưởng đến sức khỏa của bố mẹ, dễ mắc bệnh về đường hô hấp.

11. Móng nhà hướng Tây Nam bị sứt mẻ hay thiếu hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của bố mẹ, nhưng ngược lại sẽ có lợi cho quan chức, lương bổng, địa vị của người nhà trong xã hội.

12. Móng nhà hướng Đông Nam bị sứt mẻ sẽ không có lợi cho việc sinh con đẻ cái, nhưng không ảnh hưởng đến vận khí của gia đình.

13. Móng nhà hướng Đông bắc bị thiếu hụt tuy rằng không gây hại lớn cho gia đình nhưng cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của mọi người. Vị trí này không nên xây cửa lớn, nếu như có ý định xây thì cũng nên mời thầy phong thủy đến để xem xét giúp đỡ.

14. Nhà hoặc căn nhà hẹp bên trái, rộng bên phải hay hẹp phải rộng trái đều không tốt lành, con trai sinh ra nếu không bị đơn độc thì cũng sẽ nghèo hèn.

15. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng rộng trước, hẹp sau hình cái thang ngược thì gia chủ sinh sống ở đây sẽ khó giữ được của cải, nhân khẩu khan hiếm.

16. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng hẹp trước rộng sau hình cái thang thì gia chủ sinh sống ở đây không chỉ có phúc mà còn cao sang và còn được thanh thế lẫy lừng trong xã hội.

17. Móng nhà hoặc căn nhà có hình tam giác, nếu nhọn trước rộng sau thì được gọi là Điền Bút, người nhà sẽ hao tài tốn của, đặc biệt là có thể dễ dẫn đến việc đàn bà mang đến tai họa cho gia đình hoặc bản thân người phụ nữ không được may mắn. Còn nhọn sau rộng trước gọi là sao hỏa vẫy đuôi. Nhà ở như vậy rất không tốt, khi ở người nhà sẽ có người tự sát hoặc bị bệnh nan y hay chết do tai nạn.

18. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng bên trái dài, bên phải ngắn thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến vợ và các con của gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng - Phong thủy - Xem Tử Vi

Doanh nhân tuổi Mùi

Những người sinh năm Mùi (1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991...), bản chất hiền lành, chính trực và dễ cảm thông với nỗi khó khăn của người khác. Đa số họ có
Doanh nhân tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chữ "Phúc"

năng khiếu nghệ thuật và làm những việc có tính sáng tạo. Trong kinh doanh, họ không quá chặt chẽ, dễ chấp nhận yêu cầu của người đang khó khăn. Họ không thích sự ràng buộc và ít khi nhận xét, phê phán người khác.

Doanh nhân Mùi là người đa sầu đa cảm, khi gặp khó khăn trở ngại, thường phân vân, sợ trách nhiệm, khi cần quyết đoán một điều gì hay trù trừ do dự, nên trong cuộc sống cũng như trong làm ăn thường để mất cơ hội hoặc dịp may lớn. Song người tuổi Mùi lại có thể dùng trí thông minh khéo léo để bổ khuyết nhược điểm nhu nhược của mình, nên cũng có lúc chuyển sai lầm thành thắng lợi bằng phương pháp tâm lý uyển chuyển, chiến thuật mềm dẻo làm cho đối tác phải thuận theo ý họ.

Trong quan hệ xã hội và quan hệ làm ăn, doanh nhân Mùi không thích sự thay đổi và xung đột, luôn né tránh những cuộc tranh luận, giữ quan hệ ôn hoà với mọi người. Tính cách họ hợp với tính thẳng thắn của người tuổi Hợi và tính nho nhã của người tuổi Mão. Họ không hợp với tính bảo thủ và quan niệm truyền thống của người tuổi Sửu, tính cặn kẽ của người tuổi Tý, tính cuồng nhiệt của người tuổi Dần, tính lạnh lùng của người tuổi Tỵ.

Theo người phương Đông xưa, người sinh tiêu Mùi tuổi trẻ tiền của bất định dễ bị tán tài, gần bốn mươi tuổi nhân duyên và tài lộc mới ổn định, vượng phát, là người có trí tuệ cao.

 

(Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Mùi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd