Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa của người Việt bao đời nay, hầu như những người theo đạo Phật thì trong nhà ai cũng có ban thờ cúng, để thắp hương vào các ngày rằm, mùng 1 và những ngày giỗ Tết. Nói ngắn gọn thì ban thờ chúng ta thường thờ Thổ Công, thờ Gia Tiên và thờ Bà tổ cô. Nhiều gia đình hiện đang gộp 3 bát nhang thành chung 1 bát hương lớn ở ban giữa gia đình, theo nhiều lời khuyên thì điều này là không nên vì Thổ Công là các vị thần không thể thờ chung với các vong linh của Gia Tiên và Tổ Cô được. Thổ Công là vị thần cai quản đất đai và không cho các vong lạ xâm nhập vào gia đình, tránh bị quấy phá bởi những vong vất vưởng. Nếu bạn vẫn thờ một bát nhang mà gia đình vẫn êm ấm, làm ăn phát đạt thì bạn nên giữ nguyên. Chúng ta sẽ đặt 3 bát nhang với sơ đồ vị trí như sau:
Vị trí bát nhang
Chúng ta bố trí bát hương thờ Thổ Công cao nhất ở giữa như trong hình, 2 bát hương còn lại thấp hơn, chúng ta mua đế bát hương ở tiệm bán đồ thờ cúng. Việc hiểu đúng về vị trí các bát hương trong ban thờ giúp chúng ta khấn sao cho đúng, hiện nay mình biết có nhiều bạn đang nhầm lẫn vị trí giữa các bát hương.Khi thắp hương chúng ta cũng thắp hương bát hương Thổ Công trước nhé các bạn, rồi đến Gia Tiên và bà Tổ Cô. Khi khấn chúng ta cũng khấn Thổ Công trước,
Khi chọn bát hương thì bát hương Thổ Công bạn chọn loại to hơn 1 chút nhé (đường kính 20cm, 22cm, 24cm), còn bát hương gia tiên và bát hương thờ bà Tổ cô thì đường kính tầm 18cm là đẹp, chọn loại bát hương không có chữ Tầu nhé, ta là người Việt mà, mình thích loại dầy men trắng như trong hình trên nhìn nó sáng sủa, còn có 1 loại men hơn xanh 1 chút đáy thắt hơi mỏng hơn 1 chút. Ban thờ theo truyền thống bạn có thể chọn ban thờ bằng gỗ mít, hiện nay có một số người dùng gỗ đinh hương rất thơm. Hiện nay dân thường dùng án gian thờ rất đẹp, tiện lợi và hợp với nội thất của gia đình. Theo mình tìm hiểu thì người Bắc mình kiêng làm động bát hương, còn người Nam thì không kiêng, vì vậy văn hóa của từng vùng miền chúng ta hãy tôn trọng nhé.Sưu tầm Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Khi xem tướng mặt, các vị tướng sĩ cần thông qua hình tướng cụ thể để quan sát bản chất vô hình bên trong. Chỉ có hiểu được bản chất bên trong con người mới có thể hiểu đúng được hình tướng thể cách của người đó. Đạo lý đó chỉ có các bậc thầy xem tướng siêu phàm mới có thể hiểu được, còn những thầy tướng bình thường đều không thể nói trực tiếp với họ được.
Tướng mặt: Thông qua hình mạo để xem tâm địa
“Không không động động bản lai chân”, tức là từ trong gương nhìn thấy được hình ảnh gọi là “không không”, mà không có hình thể chân thực gọi là “động động”.
Trong Tâm kinh có nói: Không bên trong nội tại có thể thông qua sắc mà được biểu hiện ra bên ngoài, cũng chính là nói, sắc ở bên ngoài là sự biểu hiện không ở bên trong.
Trong Thông tiên lục cũng có nói về ý như thế. Đạo giả Bạch Các nói: Xương thịt là thứ được thể hiện ra bên ngoài hình tướng, chỉ có không động vô hình thì bản chất bên trong mới có thể được thể hiện ra bên ngoài.
Tướng tâm: Thực hư khó suy đoán
Nội tại và ngoại tại, hiện tượng và bản chất, chân thực và giả dối khiến cho con người thật khó suy đoán. Ví như, người ở vẻ ngoài có hình tướng tốt nhưng nội tại bên trong lại xấu; có người vẻ bên ngoài không tốt nhưng nội tại bên trong lại tốt đẹp.
Trong Thần sư cơ có nói: Hình tướng không chỉ là thứ ở bên ngoài mà còn có cả những thứ ở bên trong. Trong đó những thứ ở bên trong được sinh ra ở trong tâm, thông qua khí sắc của cơ thể mà thể hiện ra bên ngoài, còn những thứ ở bên ngoài là tốt hay không tốt, là những thứ tựa như có thể tin được mà cũng chẳng thể tin được.
Trong Bí quyết chép: Trước đây có người nói xấu Trần Bình trước mặt Hán Cao Tổ: Trần Bình có dáng vẻ rất tú lệ, tựa như ngọc lụa nhưng nội tâm bên trong không biết có đẹp như thế. Dựa vào đây có thế biết được chỉ dựa vào tướng mặt rất khó để đoán định được tốt xấu của một người.
Tâm và hình: Quan hệ của 2 vấn đề này là bí quyết để xem tướng
Rõ ràng sau khi hiểu được mối quan hệ trong hình tướng nội tại và ngoại tại thì có thể hiểu được điểm mấu chốt khi xem tướng mặt.
Thái Xung Tử cho rằng, thông qua tâm của một người có thể hiểu được bản chất bên trong của người đó, sau khi hiểu được điều này mới có thể nắm được hình tướng bên ngoài.
Bí quyết chỉ ra rằng, Thiệu Tử từng có thơ: Nhờ có trăng sáng chiếu hang sâu mới rõ được vật, nhờ núi cao khởi nguồn nên mới biết được người. Ý của câu thơ này với đoạn trên là giống nhau. Các thuật sỹ mà không hiểu được sự huyền ảo của nội tại bên trong thì làm sao có thể thông qua hình tướng bên ngoài mà hiểu được người rồi hiểu chính bản thân mình?
Tất cả những vị Phật đều phù hộ độ trì cho mọi người gặp nhiều bình an, may mắn. Tuy nhiên, có những vị Phật ngầm bảo hộ nhiều hơn cho từng tuổi riêng biệt. Dưới đây là những vị Phật độ mệnh theo thập nhị địa chi (12 con giáp).
Tuổi Tý
Phật Quan âm nghìn mắt, nghìn tay sẽ phù hộ độ trì nhiều hơn cho những người cầm tinh con Chuột. Ngài sẽ giúp bạn có đủ ý chí và niềm tin để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hãy luôn tâm niệm sống trong sạch, nhân ái và từ bi để Phật luôn ở bên giúp bạn biến nguy thành nan.
Tuổi Sửu - Dần
Người sinh năm Sửu nhận được sự bảo hộ của Phật Hư Không Tạng Bồ tát - vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có. Ngài sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt liên quan đến chuyện tiền bạc. Ngoài ra, đường tài vận của bạn cũng thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải. Đi đến đâu, bạn cũng gặp quý nhân phù trợ.
Tuổi Mão
Người sinh năm Mão sẽ nhận được sự phù hộ của Phật Văn Thù Bồ tát - vị thần của trí tuệ. Những đứa trẻ tuổi Mão luôn thông minh, xán lạn. Sau này khi lớn lên, họ lại gặp được nhiều phúc lộc. Khi gặp vấn đề khó khăn, trí thông minh và sáng tạo sẽ giúp họ nghĩ ra cách giải quyết vấn đề êm xuôi nhất.
Tuổi Thìn - Tỵ
Phật Phổ Hiền Bồ tát - vị thần của sự đức độ bảo hộ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Bạn sẽ thực hiện được những nguyện vọng lớn lao của mình bằng cách chân chính nhất. Kẻ tiểu nhân rất khó có cơ hội chơi xấu bạn. Nhờ tính cách của mình, bạn được nhiều người nể trọng và bầu làm lãnh đạo.
Tuổi Ngọ
Phật Đại Thế chí Bồ tát sẽ giúp người tuổi Ngựa luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Ánh sáng của vị thần trí tuệ sẽ giúp bạn “gặp hung hóa cát”, luôn cát tường. Bạn sẽ phát huy được hết khả năng của mình để đạt đến ước mơ.
Tuổi Mùi - Thân
Người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Như Lai đại nhật. Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau trong cuộc sống. Khi nắm vững được cốt lõi của vấn đề, bạn sẽ có đủ can đảm để vượt qua và tiến về phía trước.
Tuổi Dậu
Người sinh năm Dậu sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Bất động Minh vương – tượng trưng cho lý tính. Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời. Bạn có thể thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công.
Tuổi Tuất - Hợi
Người sinh năm Tuất, Hợi sẽ được phù hộ bởi Phật A di đà. Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả. Những người tuổi Tuất - Hợi có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội.
" A Di Đà Phật, danh hiệu này là vạn đức hồng danh, tại sao vậy? Danh hiệu này là danh hiệu của tự tánh, là danh hiệu của tánh đức. Đây là tiếng phạn, nếu như theo ý nghĩa của mặt chữ mà dịch thì A dịch thành Vô, Di Đà dịch thành Lượng, Phật dịch thành Giác hoặc dịch thành Trí. Dịch hoàn toàn qua ý nghĩa tiếng Trung Quốc là Vô Lượng Trí, Vô Lượng Giác.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Cùng lịch vạn niên 365 tìm hiểu ý nghĩa xâu xa của bốn từ " A Di Đà Phật " trong đạo phật, để hiểu rõ và tâm niệm hơn về bốn chữ này.
A-di-đà là phiên âm chữ Amita, tiếng Sanskrit, dạng viết tắt của hai chữ Amitàbha có nghĩa là Vô Lượng Quang, ánh sáng vô lượng và Amitàyus có nghĩa là Vô Lượng Thọ, thọ mệnh vô lượng. Ðây là tên một vị Phật quan trọng được tôn thờ nhiều nhất trong Ðại thừa, giáo chủ cõi Tây phương Cực Lạc, tiếng Sanskrit là Sukhàvati, và được nhân gian tin thờ sớm nhất trong lịch sử Phật giáo, vào khoảng thế kỷ thứ nhất sau công nguyên
" A Di Đà Phật, danh hiệu này là vạn đức hồng danh, tại sao vậy? Danh hiệu này là danh hiệu của tự tánh, là danh hiệu của tánh đức. Đây là tiếng phạn, nếu như theo ý nghĩa của mặt chữ mà dịch thì A dịch thành Vô, Di Đà dịch thành Lượng, Phật dịch thành Giác hoặc dịch thành Trí. Dịch hoàn toàn qua ý nghĩa tiếng Trung Quốc là Vô Lượng Trí, Vô Lượng Giác.
Quí vị thử nghĩ về danh hiệu này, Vô Lượng Trí là bản thể của tự tánh, Vô Lượng Giác là đức dụng của tự tánh, bao gồm hết rồi! Đại đức xưa gọi đây là vạn đức hồng danh, danh hiệu của thể đại dụng chân như tự tánh toàn.
“Dĩ danh chiêu đức, khánh vô bất tận”. Danh và thực nhất định tương ưng. Chúng ta niệm cái danh hiệu này là chiêu đức của ai vậy? Chiêu tự tánh của chính mình, chiêu tánh đức của chính mình. Hay nói cách khác, dùng một câu danh hiệu này đánh thức tự tánh của chúng ta, tìm trở lại tánh đức của chúng ta. Thể dụng của tự tánh chúng ta hoàn toàn không bị mất, mà chỉ bị làm sao vậy? Chỉ mê mất mà thôi. Dùng một câu Phật hiệu này để phá vỡ cái cửa mê này, đánh thức trở lại thể dụng của tự tánh chúng ta.
Nếu như bạn hiểu rõ đạo lý này, thì bạn sẽ quyết chí một lòng chấp trì danh hiệu, bạn mới hiểu được danh hiệu này, pháp môn này, không thể tìm ra thêm một pháp môn nào khác có thể thù thắng hơn nó được. Hơn nữa, nó rất dễ dàng, rất đơn giản. Tất cả mọi thứ của khắp pháp giới hư không giới toàn bộ bao gồm trong đó, khánh vô bất tận.
Ở trong Phật pháp có hai câu nói, nếu như chúng ta thật sự có thể thể hội được, bạn sẽ hiểu rõ, đó là: “Tâm bao thái hư, lượng khắp pháp giới”. Hai câu nói này chúng ta nghe rất quen, cũng nói được, nhưng có nghĩa là gì vậy? Người đích thực có thể thể hội được không nhiều. Đây là toàn bộ pháp giới, người hiện nay gọi là vũ trụ, trong Phật pháp gọi là pháp giới.
Danh từ pháp giới này hay hơn vũ trụ, tại sao vậy? Vũ trụ thì không có linh tri, ở trong pháp giới có linh tri; Pháp giới là sống, còn vũ trụ không phải sống, cho nên danh từ pháp giới này hay hơn vũ trụ. Phạm vi của vũ trụ không lớn bằng pháp giới, vì pháp giới là trùng trùng vô tận, ở trong pháp giới không có lớn nhỏ, không có đến đi, không có trước sau, không có sinh diệt, không có có không, kỳ diệu tuyệt vời, không thể nghĩ bàn. Ở trong vũ trụ không hàm chứa những tư tưởng này ở trong đó.
Danh tướng của Phật học thù thắng.
“Danh dĩ chiêu đức”. Danh hiệu A Di Đà Phật này là tổng danh hiệu, ở trong Phật pháp gọi danh từ thuật ngữ, đây là tổng danh hiệu. Tất cả mọi danh hiệu chư Phật đều từ đây lưu xuất ra, tất cả mọi danh hiệu Bồ-tát cũng từ đây lưu xuất ra, tất cả mọi danh hiệu của chúng sanh vẫn không lìa khỏi nó. Đây là trong kinh Hoa Nghiêm nói, chúng ta đã đọc qua ở trong phẩm danh hiệu Như Lai.
“Tức dĩ chấp trì danh hiệu vi chánh hạnh”. Pháp môn Tịnh-độ, vãng sanh thế giới Tây Phương Cực-lạc, phải tu như thế nào? Chánh hạnh. Tu hành chính thức chính là niệm Phật. Phật pháp phải phá chấp trước, pháp môn này vẫn cứ dùng chấp trước, chính là chấp trước danh hiệu; ngoài câu danh hiệu ra, tất cả mọi chấp trước khác đều buông xả, không chấp trước thêm nữa, chính là chấp trước danh hiệu này, gìn giữ cái danh hiệu này niệm niệm không mất, gọi là trì. Niệm niệm đều là A Di Đà Phật, đó chính là trì.
Nhớ kỹ, A Di Đà Phật là vô lượng trí, vô lượng giác, niệm niệm giác chứ không mê, niệm niệm chánh chứ không tà, niệm niệm tịnh chứ không nhiễm, đây chính là tự tánh A Di Đà, tự tánh tam bảo. Tam bảo là một thể, một mà ba, ba mà một. Những quán tưởng, tham cứu, trì chú, nghiên cứu giáo lý khác thảy đều không cần, không nên xen tạp những thứ này, chính là một câu Di Đà niệm đến cùng, chí giản dị. Chí là đến chỗ tột cùng, đơn giản đến tột cùng, dễ dàng đến tột cùng. Đơn giản dễ dàng, hơn nữa nó còn trực tiếp, không vòng vo. Trực tiếp đến đâu vậy? Trực tiếp đến minh tâm kiến tánh, trực tiếp đến vô thượng chánh đẳng chánh giác, trực tiếp đến Phật quả cứu cánh viên mãn.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Có người hỏi, không phải người hiện nay, mà người xưa đã có người hỏi, đến thế giới Tây Phương Cực-lạc còn tu pháp môn gì nữa? Đậu cơ thuyết giáo, tức là bạn muốn tu pháp môn nào, bạn liền có thể thành tựu được pháp môn ấy. Ưa thích, vậy là quá hay. Thành thật mà nói với bạn, đến thế giới Tây Phương Cực-lạc rồi bạn sẽ thay đổi ý định. Đổi ý định gì vậy? Một câu A Di Đà Phật này niệm đến cùng, không tu thêm pháp môn khác nữa. Tại sao vậy? Một câu A Di Đà Phật này đã bao gồm tất cả pháp môn ở trong đó rồi. Cũng tức là nói, vạn pháp quy về một. Một chính là tự tánh.
A Di Đà Phật chính là tánh thể, tánh đức, tánh tướng, tánh dụng, chỉ cần bạn khế nhập cảnh giới. Đây là kinh luận các tổ sư đại đức nói rất hay. Nếu như bạn niệm Phật, niệm đến lý nhất tâm bất loạn, thì tất cả pháp thế xuất thế gian tự nhiên thông đạt cả, bạn cần phải học nữa hay không? Bất kể pháp môn nào, có người thỉnh giáo bạn, bạn đều đối đáp trôi chảy, không cần phải suy nghĩ. Cái này kỳ lạ, cái này không thể nghĩ bàn.
Trên thực tế không có gì kỳ lạ cả, nguyên nhân gì vậy? Pháp thế xuất thế gian đều do tự tánh biến hiện ra. Đã là tự tánh biến hiện ra, chỉ cần bạn kiến tánh được rồi thì đâu có lý nào mà không biết. Bạn đối với tất cả các pháp không hiểu, không biết, nguyên nhân căn bản là gì vậy? Là bạn đã mê mất tự tánh. Một câu A Di Đà Phật này khi niệm đến lý nhất tâm bất loạn, triệt kiến tự tánh, viên kiến tự tánh, thì vấn đề chẳng phải đã giải quyết rồi sao, bạn còn đi tìm phiền phức khác sao?
Thế gian này có một số người không biết, nên thiền tịnh song tu, mật tịnh song tu, còn có gì nữa vậy? Thiền mật tịnh tam tu. Thông thường người thế gian chúng ta nghe xong, mới nghe đến, cái này tuyệt quá, cao siêu! Kỳ thực, người trong nghề biết họ đang lòng vòng. Mặc dù có thể thành tựu, nhưng thành tựu của họ không đủ sâu, tại sao vậy? Tinh thần, sức lực của họ bị phân tán rồi. Họ phân thành hai mặt, phân thành ba mặt, họ không chuyên!
Nếu bạn muốn nhanh, hãy chuyên công phu một môn, một mục tiêu, một phương hướng, sẽ nhanh! Không có gì nhanh hơn cái này. Cùng lúc đi hai đường, cùng lúc đi ba đường thì khó lắm, không dễ đâu, lại chậm chạp nữa! Pháp môn này đơn giản thẳng tắt thành đạo vô thượng. Chúng ta phải nhận thức rõ ràng, chỉ có thật sự hiểu rõ thì niềm tin mới kiên cố, nguyện mới không nghi, dứt khoát không đổi. Pháp môn không thể nghĩ bàn.
Cùng xem tiếp điều thứ hai: “Tịnh niệm tương tục, vô hữu gián đoạn, cố danh tư tuệ”. Ngẫu Ích đại sư ở trong đoạn này giảng văn tự hơi dài một chút: “Chấp trì là mổi niệm nhớ đến danh hiệu Phật, như vậy là tư tuệ”. Niệm Phật, niệm không phải niệm bằng miệng. Chữ niệm của niệm Phật không thể thêm chữ khẩu, có rất nhiều người đã thêm chữ khẩu cho nó, vậy là sai rồi, vậy là họ hoàn toàn không hiểu ý nghĩa của niệm Phật. Niệm Phật là trong tâm thật sự có Phật. Chữ niệm này của Trung Quốc là chữ hội ý.
Bạn xem cách viết của chữ này, bạn phải hiểu được ý nghĩa của nó. Kim tâm, kim là hiện tại. Hiện tại trong tâm có Phật gọi là niệm Phật, không nhất định niệm bằng miệng, trong tâm bạn thật có. Trong tâm không có Phật, cửa miệng có Phật thì không linh, không có cảm ứng. Trong tâm thật sự có Phật, cửa miệng không có Phật, có cảm ứng. Thế thì tại sao niệm Phật vẫn phải niệm thành tiếng vậy? Trong tâm có Phật là tự lợi, niệm ra thành tiếng là lợi tha.
Niệm Phật hiệu ra thành tiếng không phải niệm cho mình, mà niệm cho người khác nghe, niệm cho tất cả chúng sanh nghe. Ta hướng dẫn tất cả chúng sanh niệm Phật, nên niệm ra thành tiếng công đức rất lớn, tự lợi lợi tha. Không niệm ra thành tiếng, đối với người có công phu thiền định Bát-nhã tương đối sâu, họ có thể được lợi ích. Tại sao vậy? Họ thấy tướng được lợi ích. Người có trí tuệ Bát-nhã định lực rất sâu. Ở trong tâm có Phật, tướng của bạn sẽ khác. Cái gọi là: “một niệm tương ưng một niệm Phật, niệm niệm tương ưng niệm niệm Phật”.
Trong tâm bạn nhớ đến Phật, thì Phật ở trong tâm bạn. Phật ở trong tâm bạn thì Phật sẽ gia trì cho bạn, tự nhiên gia trì. Thân của bạn phóng ra hào quang kim sắc, tướng mạo của bạn đoan trang hiền từ, họ có thể nhìn thấy, có thể nhìn thấy thân bạn tỏa sáng, hào quang kim sắc, nên được lợi ích. Nhưng phàm phu không được lợi ích, phàm phu nhìn không thấy, không có năng lực này. Nhưng niệm Phật thì được, phàm phu nhĩ căn là lợi nhất: “Ta bà chân giáo thể, thanh tịnh tại âm văn”.
Bạn niệm ra thành tiếng thì có rất nhiều chúng sanh được lợi ích, ngoại trừ người nghiệp chướng quá sâu thì vô phương, họ không tin, họ không thể tiếp nhận. Tuy là không tin, không thể tiếp nhận, nhưng họ nghe thấy rồi. Nghe thấy gì vậy? Gieo chủng tử vào trong A-lại-da thức. Nên niệm thành tiếng thì: “Ba căn trải khắp, lợi độn đều nhận”. Đây là chỗ hay của niệm Phật.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Phong thủy nội y: Cải thiện vận thế khi sử dụng nội y đúng cách
Đồ nội y là vật liền thân và quan trọng đối với mọi người. Từ góc nhìn phong thủy nội y có vai trò rất quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến vận thế của gia
Đồ nội y là vật liền thân và quan trọng đối với mọi người. Từ góc nhìn phong thủy, đồ nội y có vai trò rất quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến vận thế của gia chủ, vây nên gia chủ nên lưu tâm những điều phong thủy nội y sau.
1. Nên cắt mác
Nhiều người không nỡ cắt mác đồ nội y hoặc bỏ qua chuyện này. Tuy nhiên, từ góc độ mệnh lý, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến vận thế của gia chủ. Vậy nên, cần thiết phải cắt mác của nội y trước khi sử dụng, đặc biệt là đối các bạn vận thế không tốt hoặc vận thế đang đi xuống.
2. Không nên dùng bột giặt để tẩy rửa
Hiện nay, nhiều người theo thói quen sử dụng máy giặt và bột giặt để tẩy rửa. Thực chất, máy giặt và bột giặt đều có tính kích thích quá mạnh, nên tốt nhất sử dụng bánh xà phòng. Đồng thời, gia chủ không nên giặt đồng thời nội y và quần áo khác, cần thiết phải giặt riêng nội y và dùng tay để giặt.
3. Cách phơi nội y
Đồ nội y không nên phơi tại nơi công cộng, cũng không nên tùy tiện vắt lên vật nào khác.
4. Màu sắc nội y
Vì màu sắc là nhân tố quan trọng trong phong thủy nên gia chủ cũng cần chú trọng màu sắc của nội y để cải thiện vận thế của bản thân. Vậy nên, gia chủ nên dựa vào ngũ hành chủ bản thân để lựa chọn đúng nhất: nếu ngũ hành thuộc Kim nên chọn màu trắng, Mộc thích hợp với xanh lá, Thủy phù hợp màu đen, Thổ cần tìm đến màu vàng và Hỏa đi đôi với màu đỏ. Bạn nên đọc thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì để hiểu hơn về màu sắc tương sinh, tương khắc mệnh của mình nhé!
5. Không tùy tiện mượn và cho mượn nội y
Bởi lẽ nội y là đồ liền thân, gia chủ không nên mặc đồ nội y của người khác, và đương nhiện không cho người khác mượn mặc đồ của mình. Nếu tùy tiện đối với nội y sẽ khiến vận thế của gia chủ thêm loạn.
6. Không mặc nội y đã hỏng
Nội y đã hỏng sẽ có ảnh hưởng ngược lại đối với vận thế của gia chủ. Vậy nên, khi nội y có dâu hiệu hỏng, rách thì gia chủ nên thay mới để tránh ảnh hưởng đến vận thế.
7. Cẩn thận đối với nội y lâu không dùng
Nội y lâu không dùng tức là đồ không được gia chủ sử dụng từ 1 năm trở lên. Khi thấy đồ này, gia chủ không nên trực tiếp mang ra dùng, nếu không vận thế sẽ nhanh chóng đi xuống. Cách tốt nhất là mang đồ nội y này đi giặt và phơi kỹ càng dưới ánh nắng mặt trời.
Nên xem thêm bài viết: Khéo chọn quần áo hợp phong thủy để đẩy lùi xui xẻo Chi Nguyễn Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Khánh Linh (##)
Bố trí một số vật dụng nội thất giúp gia chủ tuổi Thân đón tài lộc
Theo các chuyên gia phong thủy thì ngoài việc chọn hướng nhà, sắp xếp các phòng cho hợp lý thì các gia chủ nên cân nhắc kỹ lưỡng một số những yếu tố về màu sắc, vật dụng nội thất.
Theo thuyết ngũ hành, ngay cả chuyện màu sơn của ngôi nhà cũng tác động tới tài vận, sức khỏe của cả gia đình nên cần thiết phải có cái nhìn đúng đăn về vấn đề này.
Tuổi Bính Thân: Tuổi này sinh vào những năm 1956 và 2016. Quẻ mệnh: Cấn (Thổ) thuộc Tây tứ mệnh, Ngũ hành: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi). Các hướng tốt: Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên)l; Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị). Hướng xấu: Nam (Họa Hại); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Đông (Lục Sát); Bắc (Ngũ Quỷ). Riêng về năm 2015, tuổi Bính Thân tuy không phạm phải Tam tai nhưng lại phạm vào Kim lâu và Hoàng ốc vì vậy mà không nên tiến hành xây dựng.
Xét theo tuổi này, cách bày trí nội thất cũng có những đặc điểm khác so với những người cùng tuổi Thân khác. Mang mệnh Hỏa nên màu sắc hợp với bản mệnh là màu đỏ, tím, hồng, tuy nhiên, nếu như gia chủ không thích những màu này thì có thể chọn màu xanh để thay thế. Màu xanh tượng trưng cho mệnh Mộc, trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa sẽ rất tốt cho gia chủ. Bên cạnh đó, để có được màu sơn thích hợp với gia đình mình, các gia chủ cũng có thể pha trộn các màu với nhau miễn sao đảm bảo được tông màu gốc.
Về bày trí nội thất, tốt nhất là gia chủ nên sử dụng các vật dụng bằng gỗ làm chủ đạo. Ví dụ như việc làm cầu thang, tốt nhất là nên sử dụng gỗ mà không nên sử dụng inox hay kính vì không tương thích với bản mệnh. Ngay cả những vật phẩm phong thủy cũng nên tuần theo nguyên tắc này, sử dụng chất liệu đá, gỗ và có màu sắc phù hợp như đỏ, hồng, cam, tím, xanh lá. Còn về việc bày trí phòng bếp, phòng ngủ, phòng thờ thì cứ căn cứ theo các hướng tốt của bản thân để quyết định.
Tuổi Canh Thân: Tuổi này sinh năm 1980. Quẻ mệnh Không (thổ) thuộc Tây tứ mệnh. Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ câu lựu). Các hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y). Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Họa Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát). Về năm 2015, tuổi Canh Thân không phạm phải Tam tai và Kim lâu nhưng lại phạm Hoàng ốc. Do đã đạt được hai yếu tố căn bản nên có thể cân nhắc việc xây dựng nhưng tốt nhất là nên làm lễ cẩn thận, nếu được thì tìm người tuổi đẹp để động thổ giúp.
Trong việc bày biện nội thất, Ngũ hành tương sinh tương khắc, Thủy sinh Mộc (nước nuôi cây) nên các màu của nước sẽ hợp với Mộc như màu đen của đất hay màu xanh dương, màu xanh da trời của nước. Tiếp đến là các màu bản mệnh của mộc như xanh lá cây, màu gỗ, và các gam màu thuộc hỏa như đỏ, hồng, tím. Mệnh Mộc cũng hợp với các chế phẩm từ gỗ, hoa cỏ và những hình trang trí như hổ, thỏ, mèo…
Không nên sử dụng màu trắng trong trang trí nhà cho người mệnh Mộc. Người mệnh Mộc hợp với các đồ dùng có màu xanh lá cây và màu gỗ. Người mệnh này cũng có thể bổ sung thêm các vật dụng màu đỏ, hồng, tím để tô điểm cho không gian nhà nhưng chỉ với số lượng vừa phải. Những người tuổi Canh Thân nói riêng và mệnh Mộc nói chung nên hạn chế tối đa các vật dung bằng kim loại khi bày trí nội thất trong gia đình vì theo Ngũ hành Kim sẽ khắc Mộc, không có lợi.
Nội thất màu vàng phù hợp với người tuổi Mậu Thân.
Tuổi Giáp Thân: Người tuổi này sinh năm 1944. Quẻ mệnh: Khôn Thổ thuộc Tây Tứ Mệnh nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch. Ngũ hành: Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối). Các hướng tốt gồm: Tây Bắc: Diên Niên; Đông Bắc: Sinh Khí; Tây: Thiên Y; Tây Nam: Phục Vị. Còn hướng xấu sẽ là: Hướng Bắc – Tuyệt mệnh: Chết chóc. Đông – Họa Hại: Nhà có hung khí. Đông Nam – Ngũ Quỷ: Gặp tai họa. Nam – Lục Sát: Nhà có sát khí. Năm 2015, tuổi này không phạm Tam tai, không phạm Kim lâu nhưng phạm Hoàng ốc, có thể xây dựng được.
Theo phong thủy ngũ hành bạn có thể bài trí nhà cho người mệnh Thủy theo tương sinh, tương hợp. Nghĩa là những màu sắc thuộc hành Thủy, hành Mộc và hành Kim sẽ tốt cho người mệnh Thủy nhất. Màu sắc chủ đạo của mệnh Thủy là các tông màu xanh, đen, còn màu sắc của hành Kim là trắng, ánh kim và không nên dùng màu nâu, vàng, đỏ thuộc hành Thổ và hành Hỏa. Bởi vì chủ nhà mệnh Thủy, nên các chất liệu kim loại, gỗ, thủy tinh rất phù hợp để sử dụng. Đồ vật nên dùng hình tròn, hình trụ, hình lượn sóng thuộc Kim, Mộc, Thủy, tránh những đồ vật hình nhọn thuộc Hỏa khắc Thủy. Trong nhà luôn có cây xanh, treo chuông gió bằng kim loại hoặc các bức tượng bằng đồng, bằng gỗ.
Một lời khuyên là những gia chủ mệnh này nên sử dụng nhiều vật dụng bằng kim loại, kính và ngược lại chỉ nên sử dụng các loại đồ gỗ một cách có chừng mực. Theo Ngũ hành, Kim sinh Thủy mà hai chất liệu kia lại tượng trưng cho mệnh Kim vì vậy sẽ bổ trợ cho bản mệnh của gia chủ, đồ gỗ nhiều sẽ khiến cho gia chủ thêm ưu tư lo phiền.
Tuổi Mậu Thân: Năm sinh dương lịch: 1968, 2028. Quẻ mệnh: Khôn (Thổ) thuộc Tây tứ mệnh. Ngũ hành: Đại trạch thổ (Đất thuộc khe lớn). Các Hướng tốt: Đông Bắc (Diên Niên); Tây (Thiên Y); Tây Nam (Phục Vị). Hướng xấu: Đông (Họa Hại); Đông Nam (Ngũ quỷ); Nam (Lục Sát); Bắc (Tuyệt mệnh). Năm 2015, tuổi này phạm phải Kim lâu và Hoàng ốc nên việc xây dựng có thể lui lại đến thời gian sau, trong tình huống bắt buộc thì phải nhờ người động thổ giúp, tránh mặt trong những lúc khởi công và đổ mái.
Theo quan điểm phong thủy, một số nền văn hóa cổ xưa tôn sùng màu vàng bởi đây là màu của sức mạnh, quyền năng và duy trì sự sống. Căn phòng cho người mệnh Thổ được sơn vàng hoặc các vật dụng trang trí màu vàng luôn tỏa ra một niềm vui như mùa thu tỏa nắng, khi được trang trí căn phòng sẽ toát lên niềm lạc quan, yêu đời. Nội thất phòng khách dưới đất là một gợi ý cho người mệnh Thổ với bức tường gạch nung, sofa màu vàng, vật liệu gỗ nâu trầm, đèn chùm trang trí pha màu vàng và các đồ vật trang trí khác bằng gốm sứ…Những gam màu tối của không gian Thổ luôn tạo ra sức mạnh của uy quyền và do đó, gợi lên sự sang trọng, tinh tế nên không gian Thổ thường được đưa vào nội thất phòng khách của những người đã có sự thành đạt nhất định trong cuộc sống.
Tuổi Nhâm Thân: Người này sinh năm 1992. Quẻ mệnh: Cấn (Thổ) thuộc Tây tứ mệnh. Ngũ hành: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm). Hướng tốt: Tây Nam (Sinh khí); Tây (Diên Niên); Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị). Hướng xấu: Nam (Họa Hại); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Đông (Lục Sát); Bắc (Ngũ Quỷ). Năm 2015, người tuổi này phạm phải Kim lâu và Hoàng ốc nên không nên xây dựng, tốt nhất là lui lại thời gian khởi công vào những năm sau.
Màu sắc chính của người mệnh Kim là màu trắng. Do đó mệnh Kim có thể sử dụng màu trắng là gam màu chính cho các đồ dùng trong gia đình. Ngoài ra, theo tương sinh thì Thủy sinh Kim, mà màu xanh lam và đen đại diện cho thủy nên người mệnh này cũng có thể sử dụng các vật dụng màu này để bổ sung cho mình. Cũng theo ngũ hành thì Hỏa khắc Kim, nên nếu trong nhà đã lựa chọn màu trắng làm chủ đạo thì nên hạn chế hoặc không sử dụng đến các màu đỏ và tím. Những gia chủ có mệnh Kim thì nên hạn chế hoặc tránh sử dụng đồ nội thất hoặc trang trí nhà với gam màu đỏ, tím.
Người mệnh Kim nên chọn các vật liệu trang trí nhà bằng kim loại như thép, nhôm, vàng, bạc… Đặc tính kim loại của chúng có thể thúc đẩy sự lưu thông không khí. Vì vậy, với các vị trí kín trong nhà, nên trưng bày các vật bằng kim loại. Về các loại cây trồng, người mệnh Kim nên trồng hoặc trang trí các loại cây, hoa sau trong nhà: hoa ngọc lan, cửu lý hương, kim bách hợp, hàm tiếu, mễ lan, kim quế và hoa kim ngân.
Ngũ hành là 5 yếu tố tạo nên vạn vật, tồn tại hai mối quan hệ tương sinh và tương khắc. Khi xem tuổi của hai người để tính chuyện kết hôn, làm ăn, hợp tác,… mà tương sinh thì tốt nhưng tương khắc thì lại xấu. Cũng đừng quá lo, vẫn có những cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm.
Ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Các quan hệ tương sinh gồm: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Các quan hệ tương khắc bao gồm: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Để tìm hiểu chi tiết hơn về Ngũ hành, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? Hai người có mệnh thuộc hai ngũ hành có quan hệ khắc nhau, tức là mệnh xung khắc. Nhưng khắc cũng có hai cách phân biệt, khắc xấu và khắc không xấu, điển hình là trong việc xem mệnh kết hôn. Nguyên tắc là mệnh chồng khắc mệnh vợ thì không sao nhưng mệnh vợ khắc mệnh chồng xấu. Chồng mệnh Hỏa lấy vợ mệnh Thủy thì không đẹp nhưng chồng mệnh Thủy lấy vợ mệnh Hỏa thì hoàn toàn không đáng lo. Nguyên tắc này cũng có thể áp dụng trong việc xem mệnh chọn đối tác, người nhiều vốn hơn thì nên là mệnh chủ, khắc được người ít vốn hơn.Cách hóa giải mệnh xung khắc dựa vào nguyên lý âm dương ngũ hành. Bất cứ sự xung khắc nào cũng đều có yếu tố ở giữa, trung hòa, hóa giải được chúng. Nếu tạo thế cân bằng về mệnh, cái này kiềm chế cái kia thì vấn đề hai mệnh khắc nhau cũng không quá đáng ngại nữa. Mệnh khắc mệnh, hãy tìm một ngũ hành trung gian. Ví dụ, vợ mệnh Hỏa, chồng mệnh Kim thì tức là vợ khắc chồng Hỏa khắc Kim, rất xấu. Theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh tương khắc có ngũ hành Thổ có thể cân bằng hai mệnh này. Thổ sinh Kim và Hỏa sinh Thổ nên nếu con sinh ra mệnh Thổ sẽ tốt cho cả bố và mẹ, hóa giải được điềm xung khắc giữa hai người.
Ngoài ra, có thể sử dụng các biện pháp phong thủy như là cách hóa giải mệnh xung khắc hiệu quả. Phong thủy nhà ở, phong thủy hướng cửa, phong thủy phòng khách, phong thủy phòng ngủ, phòng thủy nhà vệ sinh, phong thủy phòng làm việc,… đều có tác động trực tiếp lên chủ nhân nên có thể lợi dụng chúng để cải thiện sự hòa hợp.Áp dụng những biện pháp phong thủy tốt, phong thủy cát tường thì cuộc sống, hôn nhân cũng như công danh sự nghiệp sẽ hanh thông hơn. Thêm vào đó, sử dụng phong thủy để bổ sung ngũ hành cần bằng giữa hai mệnh là phương pháp tương đối dễ sử dụng lại hiệu quả.Ví dụ, vợ mệnh Mộc, chồng mệnh Thổ, Mộc khắc Thổ nên là xấu. Hai người này cần yếu tố ngũ hành Hỏa để điều hòa vì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Nếu có con mệnh Mộc thì quá tốt, đứa con sẽ điều hòa cho cha mẹ. Nhưng nếu vợ chồng mới cưới chưa có con hoặc con không thuộc mệnh Mộc thì sao? Trường hợp này hãy tận dụng triệt để phong thủy chính ngôi nhà mà vợ chồng đang ở để tăng cường ngũ hành Hỏa. Hướng nhà, hướng cửa, đặc biệt là cửa phòng ngủ của vợ chồng nên đặt ở hướng Nam – hướng ứng với ngũ hành Hỏa. Bố trí nhà với các gam màu thuộc ngũ hành Hỏa như tím, hồng, đỏ. Vợ chồng thường xuyên mang trang phục, phụ kiện màu đỏ, nhà bày thêm tranh hoàng hôn hoặc bình minh, đều có thể hóa giải mệnh xung khắc rất hữu hiệu. Cách hóa giải mệnh xung khắc này hoàn toàn có thể áp dụng khi chọn đối tác, khách hàng, cộng sự. Tìm ngũ hành trung gian và bổ sung ngũ hành đó bằng các biện pháp phong thủy để hai người có tiếng nói chung, giảm bớt những xung đột, rủi ro, thua thiệt khi làm việc với nhau.Sự tương xung, tương khắc về mệnh chỉ là một trong nhiều yếu tố quyết định tới việc hai người có hợp nhau hay không. Vì vậy, không nên quá lo lắng nếu mệnh tương khắc, nó có thể hóa giải được. Hơn nữa nếu mệnh khắc nhưng tuổi hợp, tính hợp, bát tự hợp thì cũng không coi là xấu, nên xem xét một cách toàn diện.
Tham khảo thêm bài viết: Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc? Thái Vân Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Thần tài là vị Thần cai quản về tiền bạc và của cải. Theo tín ngưỡng dân gian, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhứt là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.
Người đời rất quí trọng tiền bạc nên rất quí trọng Thần tài. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài rất long trọng, đặc biệt bàn thờ Thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên mặt gạch nền nhà.
Tục thờ Thần tài được người Tàu truyền cho dân ta. Người Tàu sang nước VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Nhiều nhà không có thờ phượng Trời Phật chi hết mà lại thờ Thần tài.
Sự tích của Thần tài: có nhiều sự tích nhưng dân gian thường nhắc hai sự tích sau đây:
1. Thần tài là một cô gái tên là: Như Nguyện.
Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thanh Thảo, được Thủy Thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Âu Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trở đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trở thành một nhà giàu có lớn.
Một hôm, vào Tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất.
Kể từ đó, việc buôn bán của Âu Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trở nên nghèo khổ.
Người ta cho rằng, Như Nguyện là Thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì Thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tới khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì Thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.
Do sự tích nầy, người ta có tục kiêng cử quét rác và hốt rác trong ba ngày Tết, sợ Thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo thất bại.
Cũng do sự tích nầy mà người ta lập bàn thờ Thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ở góc nhà hay nơi hàng hiên.
Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là Ông Thần tài chớ không ai gọi là Bà Thần tài, nên sự tích Thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.
2. Thần tài là ông Triệu Công Minh
Ông Triệu Công Minh ở đây không phải là Triệu Công Minh trong truyện Phong Thần hay trong truyện Bắc Du Chơn Võ, mà là một người dân ở núi Võ Đang bên Tàu.
Truyện dân gian Trung quốc kể rằng: ở vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, tánh rất xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão nghèo họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.
Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thoi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho lão Triệu. Lão Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo vì tánh xa xỉ. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền khá khá đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng Lão Viên quen tánh tiêu xài xa xỉ nên dần dần hết vốn, trở nên nghèo khổ. Lão Viên lại sanh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vầy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy ra tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim Phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành Thần Tài. Dân chúng lập miểu thờ Triệu Công Minh gọi là Thần tài miếu.
Chúng ta không thể xác định được người VN thờ Thần tài vào lúc nào, bởi vì như trên đã nói, việc thờ Thần tài là do người VN bắt chước các Hoa kiều, như thế những người VN thờ Thần tài chắc chắn là những người thường làm ăn buôn bán với các Hoa kiều.
Việc thờ Thần tài trong mỗi gia đình khiến cho người ta sáp nhập Thần tài vào các Thần bản gia như: Thổ địa, Ông Địa, Ông Táo.
Do đó, người Tàu làm ra một tấm bài vị gộp chung các danh hiệu của các vị Thần bản gia để thờ, mà người ta thường gọi là "bài vị Thần tài", và chúng ta thấy bài vị nầy được thờ ở hầu hết trong các tiệm quán, nhà buôn, ở các văn phòng công ty và xí nghiệp.
Bài vị Thần tài được vẽ trên một tấm kiếng, nền sơn đỏ, tất cả đều là chữ Hán màu nhũ vàng, vẽ một cái cổng mà hai trụ có rồng quấn, trên cổng có tấm bảng đề "TỤ BẢO ĐƯỜNG" nghĩa là ngôi nhà có tụ lại những thứ quí báu, phía dưới có vẽ một cái TỤ BẢO BỒN là cái chậu huyền diệu chứa của báu.
Tra cứu Mệnh và Cung từ 1924 đến 2043. Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy. NĂM TUỔI CUNG HÀNH
Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy.
Bố cục căn nhà toạ Mùi hướng Sửu: Đây là căn nhà vượng hướng. Nếu trước cửa ra vào nhìn thấy biển, sông, hồ, đầm, bể bơi, vòi phun nước thì tài vận và sự nghiệp vận có được sự hỗ trợ rất lớn. Tài vận: Cửa sổ căn phòng phía Đông Bắc là đại tài vị,
Bố cục căn nhà toạ Mùi hướng Sửu: Đây là căn nhà vượng hướng. Nếu trước cửa ra vào nhìn thấy biển, sông, hồ, đầm, bể bơi, vòi phun nước thì tài vận và sự nghiệp vận có được sự hỗ trợ rất lớn.
Tài vận: Cửa sổ căn phòng phía Đông Bắc là đại tài vị, đặt tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế, chậu cây cảnh ở đó sẽ tăng cường tài vận.
Sức khỏe nhân đinh: Đặt nồi cơm điện trên bệ cửa sổ hướng Bắc trong phòng khách sẽ có hỗ trợ rất lớn đến sức khoẻ của những người trong nhà.
Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh
1- Thân chủ
Tuổi Tý - Thân chủ LINH TINH
Tuổi Ngọ - Thân chủ HỎA TINH
Tuổi Sửu - Mùi Thân chủ THIÊN TƯỚNG
Tuổi Dần - Thân Thân chủ THIÊN LƯƠNG
Tuổi Mão - Dậu Thân chủ THIÊN ĐỒNG
Tuổi Tỵ - Hợi Thân chủ THIÊN CƠ
Tuổi Thìn - Tuất Thân chủ VĂN XƯƠNG
2- Mệnh chủ
Tuổi Tý Mệnh chủ THAM LANG
Tuổi Sửu - Hợi Mệnh chủ CỰ MÔN
Tuổi Dần - Tuất Mệnh chủ LỘC TỒN
Tuổi Mão - Dậu Mệnh chủ VĂN KHÚC
Tuổi Tỵ - Mùi Mệnh chủ VŨ KHÚC
Tuổi Thìn - Thân Mệnh chủ LIÊM TRINH
Tuổi Ngọ - Mệnh chủ PHÁ QUÂN
Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình
Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.
Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung: Là cách Long quy đại hải bên trên.
Nhập BÀO CUNG: Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau. Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
Nhập NÔ: Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực
Nhập DI: Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
Nhập ĐIỀN: Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
Nhập TỬ: Cát = Tăng điều Tốt, Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi. Hung = Giảm Hung.
Nhập ÁCH: Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
Nhập TÀI: Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài. Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao …
Nhập QUAN: Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
Nhập PHÚC: Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc. Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động. Nếu Cát = Nhập Quý cách.
Nhập PHỤ: Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái một cách đặc biệt. Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình … Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ
Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).
Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.
Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..
Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).
Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).
3- Mệnh cung thiên can
MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).
Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.
Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?
Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.
Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.
Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:
GIÁP KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
ẤT CANH = MẬU (Mậu là Thiên can của Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
BÍNH TÂN = CANH
ĐINH NHÂM = NHÂM
MẬU QUÝ = GIÁP.
Mệnh Can còn có những đặc tính sau:
MỆNH CUNG là
GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng, không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
ẤT = Thường được phái nữ chung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ/ Vợ.
BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ/ Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ.Nhưng dễ bị hiềm khích.
ĐINH = Có tính cách độc lập, dám làm dám chịu, không sộ hậu quả cũng như hậu hối.
MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít,hay nể/sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
KỶ = Cũng thường bao che người khác, người khác thường làm hao phí tiền bạc củamình.hoặc dễ bị lường quịt tiền bạc.
CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
TÂN = Thích thể diện, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm tiện nghi.
QUÝ = Dễ bị hao tổn, thích biến động, bỡi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sư nổ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.
*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN
Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???
GIÁP ẤT BÍNH = Thiên.
ĐINH MẬU KỶ = Địa
CANH TÂN NHÂM = Nhân.
Thiên Địa Nhân
QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).
Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.
Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.
Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.
KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.
Vậy:
KỶ = Địa chi Nhân.
THIÊN = Thiên thời
ĐỊA = Địa lợi
NHÂN = Nhân hòa
Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.
HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.
HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ
* HÀNG DỌC = BẢN VI:
GIÁP ĐINH CANH = THIÊN THỜI
ẤT MẬU TÂN = ĐỊA LỢI
BÍNH KỶ NHÂM = NHÂN HÒA
GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.
ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.
BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.
* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.
Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.
*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.
Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.
Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,
Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).
Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,
Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).
Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v
TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.
Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.
NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).
TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:
Ví dụ:
LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.
Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.
Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)
Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.
NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI
THIÊN Khai tại TÝ
ĐỊA Khai tại SỬU
NHÂN Khai tại DẦN
Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.
CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI
THIÊN cư tại TÝ NGỌ MÃO DẬU = ứng với Thượng Hào.
NHÂN cư tại DẦN THÂN TỴ HỢI = Ứng với Trung Hào.
ĐỊA cư tại THÌN TUẤT SỬU MÙI = Ứng với Hạ Hào
Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.
ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI
MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.
Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v
Tại sao việc đã qua thì thấy rất đúng, đúng cả ngày giờ chết?
Tử Vi: Luận lý học về Vận mạng chứ không phải Khoa học phân tích
Tử Vi và việc giả đoán nghề nghiệp
Tử Vi không phải là cái khuôn đúc, đóng khung tướng dạng người. Và Tử Vi cũng chẳng phải là một cái hàng rào kẽm gai hạn chế mọi nghề nghiệp, mọi sinh hoạt của nhân loại. Cuộc sống của nhân loại từ xưa đến nay đã thay đổi thiên hình vạn trạng. Có những ngành sinh hoạt, có những nghề nghiệp chưa xuất hiện vào thời Trần Đoàn xưa kia, thì nay làm sao mà đoán? Nói chung, các khuynh hướng để trả lời sẽ là:
- Thì cứ quan sát, ngẫm xem các ngành sinh hoạt, các nghề nghiệp mới này "ăn" vào Sao nào trong lá số, rồi từ đó mà luận ra!
- Trả lời như vậy là mặc nhiên công nhận tầm quan trọng của việc tìm hiểu ý nghĩa tên gọi các vị Sao trong Tử Vi, chứ không phải mang máng, mường tượng dựa vào cách phát âm tên các vị Sao, rồi phóng tác các công thức nghề nghiệp.
- Trả lời như vậy là mặc nhiên công nhận rằng Tử Vi không phải là cái khuôn đúc, đóng khung mọi hình thức sinh hoạt, không phải chỉ luận Chủ quan, phóng cái nhìn từ lá số đi ra một chiều mà còn phải xét đến tương quan xã hội, đem cái nhìn "từ ngoài đi vào lá số" luận Khách quan, để đi đến một tổng hợp đề.
- Các vị Sao trong Tử Vi không bắt buộc mọi hình thức sinh hoạt của nhân loại, không được thay đổi, chỉ loanh quanh lặp lại những hình thức sinh hoạt đã có tự nghìn xưa. Trái lại, cuộc sống này luôn luôn biến chuyển không ngừng thay đổi thiên hình vạn trạng.
- Và ... phải quan sát, ngẫm xem cái ngành sinh hoạt, các nghề nghiệp mới này "ăn" vào các Sao nào trong lá số, rồi từ đó mà luận ra.
Trả lời như vậy thì thấy ngay rằng Tử Vi không là cái máy, một cái khuôn đúc hay là một vòng kẽm gai để hạn chế một hình thức sinh hoạt, mà đó là một môn Lý Học Tương Quan luận về tính cách, về phần phẩm của mọi sinh hoạt.
- Lá số Tử Vi là một luận đề đứng "giữa" cá nhân và vạn vật chung quanh.
Còn nhớ lúc đó gần đây, rục rịch có lệnh đôn quan, một vài danh sư đã kết hợp cả Tử Vi và Quẻ Dịch, đoán rằng một số thân chủ phải lên đường tòng quân. Rốt cuộc lệnh đôn quân được bãi bỏ. Không ai trong hạn tuổi 40-43 phải nhập ngũ. Mọi sự thay đổi hiện trong lá số, trong Quẻ Dịch, ắt phải ứng vào các việc khác. Thiển nghĩ nên nhìn trường hợp này với sự hiểu biết rộng rãi hơn. Lá số Tử Vi không phải là cái máy phát ra dòng điện một chiều.
- Không thể tách rời cá nhân ra khỏi mọi tương quan gia tộc, xã hội v.v... rồi cứ thế luận một chiều từ lá số đi ra.
- Trong một tập thể xã hội khác, trong một vận nước theo chế độ toàn dân vi binh, tổng động viên từ 16-45, thì dù có một hai Sao nhỏ về Võ, cũng dễ có chầu đi tập quân sự.
- Sát Phá Liêm Tham miếu vượng, có Tả Hữu Binh Hình Tướng Ấn Quyền Lộc, trong một vận nước chinh chiến, biến loạn thì là một môi trường thuận lợi để phát mạnh về Võ.
Trong một vận nước bình thường thì dù không phát mạnh, cũng vẫn theo ngành Võ. Đó là vì cái xác xuất Tử Vi đã lên cao, luồng điện chủ quan quá mạnh, khiến cho kết quả gần như khẳng định. Các yếu tố tương quan khác không chi phối được nhiều. Trường hợp này đã khiến một số người nghiên cứu vội vã hiểu lầm rằng Tử Vi là một cái máy phát điện một chiều, khẳng định đáp số một chiều.
- Trường hợp đa văn tinh giao hội cũng vậy. Dù gặp Đại Tiểu hạn bôn ba, lại sống trong nước chinh chiến, thì dễ bị lôi cuốn vào đường quân sự, nhưng rồi vẫn làm việc có tính cách Văn.
- Cái Chủ Đề của lá số kết hợp với cái đối Tương Quan xã hội, đưa đến một Tổng Hợp Đề.
Mỗi lá số Tử Vi không phải là cái "phù hiệu" độc quyền của một người nào. Nếu ai vỗ ngực nói rằng trong khắp thiên hạ, không có người nào khác được quyền trùng giờ sinh với mình, chắc chắn chúng ta sẽ cho là người ấy loạn thần kinh. Tất cả mọi đáp số về nghề nghiệp sinh hoạt, sự nghiệp v.v... đều phải là Tổng hợp đề, kết quả tương giao giữa Chủ Đề là lá số và Đối Đề là các Tương quan gia tộc xã hội, địa lý v.v... Tử Vi là Lý Học Tương Quan. Cầm lá số Tử Vi trong tay, tức là mới nắm được cái Chủ Đề. Người nghiên cứu không điều khiển được các yếu tố tương quan gia tộc, xã hội v.v... Vì thế mà dù có ngày giờ sinh giống nhau, tướng dạng giống nhau, và cuộc đời vẫn không tuyệt đối giống nhau như khuôn đúc.
Giáp trị các đáp số Tử Vi
Ngay trong các Chủ Đề là lá số Tử Vi, các đáp số cũng có nhiều trường hợp linh động.
- Gặp nhiều bộ Sao về Võ thì trong trường hợp nào cũng có liên hệ đến ngành Võ. Vận nước biến loạn là môi trường lợi để lập công danh sự nghiệp. Vận nước thái bình thì cũng vẫn theo ngành Võ có điều là ít cơ hội tung hoành.
- Gặp nhiều bộ sao về Văn thì trong trường hợp nào cũng có liên hệ đến ngành Văn. Trong vận nước chinh chiến, dù có bị lôi cuốn vào việc quân sự, vẫn làm việc Văn.
- Gặp Song Hao, Không Vong, Mã v.v... được đa cát tinh giao hội thì là sự thay đổi do mình chủ động, tự chọn, hoặc có khi là những biến chuyển do mình tạo ra ... gặp nhiều hung tinh kết tụ thì là bị thay đổi thuyên chuyển ngoài ý muốn.
Sự thay đổi di chuyển, thuyên chuyển có nhiều tính cách khác nhau v.v...
- Mã gặp Hình Hỏa "bất nghi viễn hành" đi xa thì có tổn hại về bản mệnh, sức khỏe, tiền tài, tùy theo sự kết hợp của các sao khác. Không hẳn là bắt buộc phải đi. Không hẳn là cấm không đi nổi.
- Liêm Tham Tỵ/Hợi gặp Lộc Tồn. Nhiều tiền của thì nhẹ phước lộc, thêm phần tai họa. Ít tiền của thì lộc trời chuyển về hướng khác, để cứu giải tai họa.
Cái cao quý của Tử Vi là không đưa ra một đáp số đóng khung tiểu tiết, mà chỉ đưa ra một Tổng hợp đề để con người còn có chút tự do hành xử, tiến thoái hoặc tu thân. Trừ những trường hợp có quá nhiều bộ Sao tốt hoặc quá nhiều bộ Sao xấu, quy tụ ảnh hưởng Chủ Đề lá số có phần mạnh, sự việc xảy ra "có vẻ" như khẳng định. Trường hợp này khiến cho một số người hiểu lầm rằng Tử Vi là một cái máy, một cái khung và đề cao Tử Vi không đúng chỗ. Bình thường thì một đáp số đứng đắn về Tử Vi phải là một Tổng hợp đề bao gồm mọi khía cạnh cương nhu, tiến thoái ví như gồm đủ Âm Dương vậy ... Nếu tự ý đi thì sẽ như thế nào, nếu ẩn nhẫn ở lại thì sẽ ra sao, nếu làm chức trưởng thì sẽ gặp sự gì, nếu làm chức phó thì sự việc sẽ diễn tiến theo chiều hướng nào, nếu tự ý hành động thì như thế nào, nếu hùn hạp hợp tác thì như thế nào ... ?
- Cái nhìn của khoa học Tây phương là cái nhìn Phân Tích và Chinh Phục.
- Cái nhìn của Đông phương là cái nhìn Tổng Hợp và Hòa Đồng.
Đêm cái nhìn Phân Tích và Chinh Phục để tìm hiểu, phê phán Tử Vi thì rất dễ sai lầm. Dùng Tử Vi để mổ xẻ đến ngày nào "an bài" việc bịt răng vàng ... việc sửa mũi ... là cả một sự nhảm nhí. Trừ những trường hợp mà các bộ Sao tốt, hoặc các bộ Sao xấu quy tụ quá nhiều, ảnh hưởng chủ quan quá mạnh, yếu tố tương quan ít lay chuyển được, đáp số Tử Vi phải là một Tổng Hợp Đề có tính cách cố vấn, hướng dẫn nhiều hơn là an bài ... Có thế thì Tử Vi mới đáng quý, đáng nghiên cứu ...
- Lá số tuy đứng vào thường cách mà không được ổn cố, các "Không Vong" tạo nên nhiều sự thay đổi, chuyển hướng (có khi Không Vong chuyển thành tốt) lại (có khi Không Vong chuyển thành xấu) thì cũng có nhiều sự thay đổi, chuyển hướng trong nghề nghiệp, trong ngành hoạt động ... có người làm y khoa bác sĩ sau ra hoạt động chính trị ... có nhiều người theo ngành võ cao cấp sau lại hoạt động thương mại ... có người thì lúc ít tuổi hiến dâng cuộc đời cho hoạt động chính trị, lúc đứng tuổi lại hoạt động văn nghệ, hoặc kinh doanh buôn bán ...
- Không nên chủ trương rằng lá số Tử Vi là cái máy đóng khung chặt chẽ các tiểu tiết nghề nghiệp ... có thể làm nhiều việc cùng một lúc, vừa làm công chức, vừa đi buôn ... vừa bổ thuốc vừa chấm Tử Vi ... Có khi nghề phụ lại phát tài hơn nghề chính trên giấy tờ.
Tử vi không phải là một Khoa Học Phân Tích mà là Luận Lý Tương Quan, đưa con người đến một cái nhìn tổng hợp để tùy nghi hành xử.
Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.
Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp ? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị “thổ” đương vượng là có lý, vì rằng:
(1) Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.
(2) Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất.
Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.
Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất.
Tủ lạnh
Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình, nay xin nói về những điều cấm kỵ khi đặt tủ lạnh.
Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?
Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!
Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:
(1) Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.
(2) Tủ lạnh là máy móc nó vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, kích động nó đi gây rối vì thế đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. Trong phong thủy học có nói rằng: “Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động” cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.
Mỗi miền có những tục kiêng kỵ khác nhau nhưng đều mong muốn một năm mới đầy đủ, sung túc và vui vẻ. Vì vậy hãy ghi nhớ những tục kiêng kỵ của mỗi miền để có một năm mới tràn ngập niềm vui.
Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!
Mỗi miền có những phong tục kiêng kỵ khác nhau nhưng đều mong muốn một năm mới đầy đủ, sung túc và vui vẻ. Vì vậy hãy ghi nhớ những tục kiêng kỵ của mỗi miền để có một năm mới tràn ngập niềm vui.
Miền Bắc
Miền Bắc là vùng miền có nhiều điều cấm kị nhất. Người miền Bắc rất coi trọng và tuân thủ theo những điều không được làm ngày Tết với hy vọng nhiều thứ trong năm mới. Người miền Bắc thường có những tục kiêng kị từ rất lâu. Những điều người miền Bắc kiêng không làm trong những ngày Tết gồm:
-Kiêng quét nhà: Tục kiêng đầu tiên và hầu như các gia đình đều thực hiện đó là kiêng không được quét nhà vào 3 ngày Tết bởi theo quan niệm từ xa xưa, việc quét nhà đồng nghĩa với việc quét đi những may mắn, tài lộc. Chính vì vậy ngay từ những ngày trước Tết, các bà, các mẹ đã đã dọn dẹp nhà cửa, chỉnh trang mọi thứ để sẵn sàng đón Tết. Việc kiêng kỵ này xuất phát từ một câu truyền được lưu truyền trong dân gian. Theo đó, trong Sưu thần ký, có một người lái buôn đi qua một hồ nước và được Thủy thần tặng cho một nàng hầu tên là Như Nguyệt. Từ đó trở đi, người lái buôn trở nên giàu có, sung túc, tiền bạc đầy nhà. Nhưng vào một ngày đầu năm, khi nàng hầu mắc lỗi, người đàn ông này đã đánh đập nàng hầu. Nàng sợ quá biến vào đống rác. Do không biết nên người lái buôn đã đổ rác đi. Từ đó, mọi thức vận may biến mất và ông lại trở nên nghèo khó.
-Kiêng treo những tranh “xui xẻo”: Một số bức tranh như: đánh ghen, kiện tụng… thường không được treo trong nhà dịp Tết mà phải tìm treo tranh mang ý tài lộc như lợn, gà, cậu bé…
-Kiêng cho lửa ngày Tết: Đầu năm, người miền Bắc cũng kiêng đến nhà người khác xin lửa vì theo quan niệm lửa màu đỏ mang lại may mắn. Nếu cho lửa cũng đồng nghĩa với việc cho đi may mắn, trong nhà sẽ gặp điều không may. Việc xin nước cũng được tránh trong những ngày này.
-Đến nhà mùng 1 Tết: Việc đến nhà người khác vào đúng ngày mồng 1 Tết cũng cần được cân nhắc vì nếu không hợp tuổi với gia chủ, bạn được xem như không mang lại may mắn cho người khác. Những người có tang, có chuyện buồn cũng không nên xông nhà người khác. Tốt nhất nếu đi chơi, bạn hãy đi vào ngày 2.
-Tránh vỡ bát đĩa: Nên tránh nói những từ ngữ liên quan đến chết chóc hay ốm đau, những từ ngữ xui xẻo. Cũng nên cẩn thận để không làm vỡ bát đĩa, hay cãi nhau vì theo quan niệm nếu xảy ra vào ngày đầu năm thì cả năm khiến không khí gia đình căng thẳng, không vui.
-Kiêng mai táng: Ngày Tết Nguyên Đán (Tết âm lịch) là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hòa chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà nào có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng. Ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.
Ngoài kiêng kỵ những điều trên, người miền Bắc còn chú ý:
-Rắc vôi bột ở 4 góc vườn: Ở nông thôn, nhà nào cũng rắc vôi bột ở 4 góc vườn rồi vẽ hướng ra phía cổng để xua đuổi ma quỷ. Dân gian có câu: “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”. Đầu năm bạn mua muối tặng cho mọi người cũng chính là lời chúc năm mới làm ăn phát đạt, gặp nhiều may mắn. Tục mua muối đầu năm còn có ý nghĩa cầu mong sự đậm đà, hòa thuận trong tình cảm gia đình, sự mặn mà trong các quan hệ làm ăn... như vị đậm đà của muối.
-Xông nhà: Những người “nặng vía”, không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông nhà ngày đầu năm. Người có tang không nên xông đất nhà người khác để tránh xui xẻo.
>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>
Miền Trung
Không có nhiều tục kiêng kỵ như người miền Bắc nhưng người miền Trung thoải mái hơn những vẫn có những kiêng kỵ nhất định:
-Kiêng các món chết biến từ tôm: Người miền Trung thường kiêng ăn các món được chế biến từ tôm trong các ngày Tết Nguyên Đán
-Kiêng trứng vịt lộn, thịt vịt: Người ta cho rằng ăn thịt vịt sẽ gặp xui xẻo. Một số vùng không ăn tôm vì sợ… đi giật lùi như tôm. Nếu ăn trong ngày Tết, công việc sang năm sẽ lùi chứ không thể tiến tới.
Ngoài ra, một số nơi ở miền Trung người ta thường kiêng mặc đồ màu trắng trong suốt tháng Giêng.
Miền Nam
Người miền Nam với nhiều suy nghĩ phóng khoáng hơn nên họ không đề ra quá nhiều kiêng kỵ. Theo phong tục, người miền Nam chỉ kiêng để cối xay gạo trống vào ngày đầu năm. Tục này tồn tại ở một số vùng quê Nam bộ. Điều này tượng trưng cho việc thất bát, mất mùa năm tới. Chính vì vậy, người ta thường đổ một ít lúa vào cối xay, ngụ ý cầu mong năm mới lúa gạo đầy tràn.
Vào ngày đầu năm, nếu bạn đến nhà ai vào bất kỳ giờ nào, bạn cũng sẽ được mời ăn và nhất định không được từ chối. Hãy nhấm nháp chút ít vì nếu từ chối, gia chủ sẽ không hài lòng. Ở một số tỉnh ở miền Nam, người ta kiêng không được làm mất chổi ngày Tết bởi quan niệm nếu mất nghĩa là cả năm sẽ vị trộm khoắng sạch của cải, tài sản.
Một quan niệm nữa là bất kỳ người nào đi chơi cũng phải về nhà trước giao thừa bởi nếu không kịp sẽ bị coi là vất vả, bôn ba trong năm tới. Tuy nhiên, nhiều gia định hiện đại ngày nay không còn giữ tục kiêng này.
>> Đã có VẬN HẠN 2017mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2017 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Những người quan niệm có thần linh trên thế gian đều cho rằng những nơi như chùa, miếu, đền thờ, đạo quán, nhà thờ là nơi gần thần linh nhất, là nơi trấn quỷ diệt tà, vì thế ở đó sẽ có cảm giác an toàn. Trên thực tế, những nơi gần chùa miếu, đền thờ
Những người quan niệm có thần linh trên thế gian đều cho rằng những nơi như chùa, miếu, đền thờ, đạo quán, nhà thờ là nơi gần thần linh nhất, là nơi trấn quỷ diệt tà, vì thế ở đó sẽ có cảm giác an toàn.
Trên thực tế, những nơi gần chùa miếu, đền thờ v.v… nếu dựa trên nguyên tắc Phong Thủy là nơi vô cùng không thích hợp cho cư ngụ vì đây là những nơi “âm khí” nặng nhất vì một số “âm linh” đều tập trung ở nơi này tạo nên “âm sát”.
Phong Thủy học truyền thống chủ yếu nghiên cứu trạng thái của trường khí, mà âm dương hai khí có cân bằng hay không đều có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cơ thể và tâm lý con người. Lý luận Phong Thủy cho rằng nơi gần chùa, miếu… vì có quá nhiều u oán, cũng có thể nói là “âm khí” tập trung nhiều gây nên sự mất cân bằng âm dương, cho nên ở gần chùa miếu không có lợi cho người cư ngụ.
Truyền thống người Việt ta xưa nay đến dịp cuối năm cũ đầu năm mới nhà nhà đều nô nức đón tết, nhiều thì trang hoàng rực rỡ, ít thì cũng dọn dẹp tươm tất, bày biện tươi tắn. Làm đẹp cho nhà cửa cuối năm khá đa dạng và do đó cũng cần có một vài lưu ý để tránh làm sai lệch về không gian cũng như phong thủy, giảm tốn kém và gây mệt mỏi.
Giữ những khoảng trống thoáng đãng, chọn lọc vật dụng, giảm thiểu chi tiết là giúp nội thất thêm quang đãng tươi tắn vào dịp năm mới.
1. Lưu ý các khoảng trống và trung cung
Đa số mọi ngươì hay chưng đồ trong tủ, đặt đồ đạc bám dọc tường nhà, đặt thành cặp, bố trí đối xứng trên các bức tường phòng khách mà quên phần trung cung, thường là những khu vực đi lại, khoảng trống giữa các phòng, giếng trời hay trục cầu thang. Chính những vùng không sinh hoạt thường xuyên này lại là điểm thu hút sinh khí và dẫn dắt tầm nhìn cho nội thất tươi mới.
Nên dọn sạch gầm thang, tăng cường chiếu sáng và có thể đặt thêm vật dụng trang trí như tượng đá, chậu hoa nhỏ cho các khu vực này. Đối với căn hộ chung cư, Trung Cung thường là phần giao điểm qua lại các phòng, nên tạo điểm nhấn như dùng thảm hoặc tranh ảnh, bình gốm (thuộc thổ, có tính trung hòa) chậu cây cảnh bề thế… cũng là biện pháp tốt tạo nên một Trung Cung sáng sủa và sinh động vào năm mới.
(hình chưng PT 3)
(hình chưng PT 4)
2. Lưu ý các vùng chuyển tiếp trong ngoài:
Bậu cửa sổ, bậc thềm, sảnh vào cửa chính… vốn là nơi nạp khí và thoát khí thường ngày, khi chưng dọn đồ mới nên tạo sắc thái mới bằng các thủ pháp trang trí hoặc tiểu cảnh.
Các vật dụng ưu tiên cho khu vực chuyển tiếp thường là chậu cây bon sai hoặc cây kiểng đẹp chịu bóng râm, tỳ hưu bằng đá hay đồng, tranh ảnh câu đối, hình dán linh vật của năm, treo đèn lồng.
Cần lưu ý yếu tố chiếu sáng và âm thanh tương ứng cho vật trưng bày, bằng cách dùng thêm đèn pha, đặt thác nước, lu nước phong thủy chảy róc rách, treo phong linh, ống sáo trúc để tăng sinh động và kích thích luân chuyển sinh khí trong nhà.
(hhi2i2nh Pt 5 & 6)
Tiểu cảnh gầm thang, giếng trời là nhũng vị trí nên chăm chút, xếp đặt vật dụng để tăng cường sinh khí nhiều hơn.
(H.7 & 8)
Chút lãng mạn nơi phòng ngủ, hay hoa lá điệu đà bàn ăn là điểm nhấn quan trọng cho các nơi sinh hoạt gia đình
3. Lưu ý lập lại trật tự của một số vật dụng:
Một số vật dụng trong phạm vi nhỏ bị xáo trộn hoặc bị các vật dụng khác che chắn, làm thay đổi phương vị vốn có của chúng.
Ví dụ phần đầu giường ngủ và hai bên đầu giường hay treo tranh, đặt đồ dùng lặt vặt…thì cần làm gọn. Chỉ chọn lọc những vật dụng thường xuyên dùng, có tính đặc trưng và tạo nên sự an lành hài hòa như một tấm ảnh người thân, vài quyển sách ưa thích, đồng hồ báo thức. Tủ áo nên chọn loại có gương mặt bên trong hoặc bố trí gương không chiếu thẳng đầu giường ngủ. Phòng làm việc cũng là một khu vực hay bị thay đổi phương vị nội thất do tác động của các vật dụng, thiết bị văn phòng gia tăng trong quá trình sử dụng.
Nguyên tắc Hướng Cát của bàn làm việc gia chủ cần phải tôn trọng và giữ vững, tức là phía trước mặt bàn làm việc luôn phải thoáng đãng (Tiểu Minh Đường). Nếu phải làm việc kiểu “úp mặt vào tường” thì phần trước mặt nhìn vào cần quang đãng, nếu treo tranh ảnh thì nên chọn loại tươi tắn vui vẻ, giảm áp lực công việc. Các vật dụng ưu tiên cho không gian riêng tư nên là đèn bàn, đồng hồ nhỏ, bình gốm hoặc thủy tinh, khung hình trang trí, bình hoa tươi và hoa khô.
(H.9 & 10) Màu đỏ và vàng là những gam màu thuộc Hỏa và Thổ hợp với ngày đầu năm, màu xuân và sự may mắn.
4. Lưu ý các vị trí ăn uống, đãi khách
Đây cũng là nơi cần chỉnh trang vào dịp tết bởi khu vực này sẽ thường xuyên tập trung người trong dịp năm mới. Cần có chỗ ngồi ổn định của gia chủ để dễ dàng quán xuyến trong ngoài. Bổ sung các vật dụng vừa trang trí vừa sử dụng hiệu quả như hộp khăn giấy, giá để rượu, khay trà…
Tránh xếp đặt tùy tiện theo kiểu gặp đâu ngồi đấy, khi nhà có nhiều khách sẽ vướng víu và bất tiện. Cũng cần dự trù khoảng trống cho trẻ em vui đùa, do vậy có thể cất bớt đi một vài đồ đạc có góc cạnh sắc nhọn để giải phóng không gian và tránh nguy hiểm cho trẻ em vào dịp Tết.
Thạc sĩ – Kiến trúc sư Hà Anh Tuấn
Trích từ nguồn: Yahoo Nàng! Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Nữ Giáp Tuất có nhiều triển vọng tốt đẹp về danh phận, cuộc sống có nhiều sung sướng và gặp nhiều may mắn trong cuộc đời. Tiền vận cũng hơi nhiều lo âu, buồn khổ, nhưng trung vận thì an nhàn sung sướng
Nữ mệnh Giáp Tuất sinh năm 1994, thuộc cung Cấn, mạng Sơn đầu hỏa (lửa trên núi).
Cuộc đời nữ mệnh Giáp Tuất.
Nữ Giáp Tuất có nhiều triển vọng tốt đẹp về danh phận, cuộc sống có nhiều sung sướng và gặp nhiều may mắn trong cuộc đời. Tiền vận cũng hơi nhiều lo âu, buồn khổ, nhưng trung vận thì an nhàn sung sướng.
Tóm lại: Tuổi Giáp Tuất có cơ hội làm sáng đẹp cuộc đời, nhiều may ít rủi, vào trung vận thuận tiện cho việc làm ăn, hay có tốt đẹp trong gia đình hạnh phúc.
Về nhân duyên của nữ mệnh Giáp Tuất.
Vấn đề tình duyên của tuổi Giáp Tuất có 3 trường hợp sau: Nếu bạn sanh vào những tháng dưới đây cuộc đời sẽ có ba lần thay đổi về tình duyên, hạnh phúc là là những bạn sinh vào tháng 3, 6, 8 10 âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời của bạn có 2 lần thay đổi tình duyên hạnh phúc: 2,4, 7, 9, 11 âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn hưởng được hoàn toàn hạnh phúc nếu bạn sinh vào những tháng như 1, 5, 12 âm lịch.
Gia đạo công danh của nữ mệnh Giáp Tuất.
Gia đạo có phần tốt đẹp và hạnh phúc. Công danh thì chỉ ở mức bình thường.
Sự nghiệp sẽ hoàn toàn tốt đẹp sau tuổi 34. Vấn đề tiền tài sẽ dễ dàng và nhiều điều tốt đẹp từ trung vận trở đi.
Tuổi Giáp Tuất vào những năm sau đây sẽ gặp khó khăn nhất: 23, 25, 27, 31 tuổi. Vào những năm này thì bạn nên đề phòng tai nạn hay bệnh tật, có hao tài vào những năm này.
Những tuổi hạp cho việc làm ăn của nữ mệnh 1994, những nữ mệnh này cần trong sự làm ăn, không muốn thất bại về tiên bạc, bạn nên hợp tác với những tuổi sau đây: Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dậu thì mọi việc dự tính sẽ được hoàn toàn như ý.
Chọn tuổi kết hôn hợp với nữ mệnh sinh năm 1994
Trong việc hôn nhân hạnh phúc nếu bạn kết hôn với những tuổi sau đây thì cuộc đời bạn sẽ được sống trong sự cao sang quyền quý của cuộc đời: Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Tân Tị, Nhâm Ngọ và Nhâm Thân. Những tuổi này rất hợp với đường tình duyên và cả tài lộc của bạn. Nếu muốn được cuộc sống cao sang quyền quý thì nên kết duyên với những người tuổi này.
Những năm sau đây thì người Giáp Tuất không nên kết hôn vì kết hôn vào những năm này thì sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33 tuổi.
Những tuổi đại kị trong cuộc đời của nữ mệnh 1994
Không nên hùm hạp làm ăn với những tuổi này vì nếu kết hợp với những tuổi này thì gặp phải cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời, đó là nếu bạn kết hôn hay hợp tác làm ăn với những tuổi: Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Tân Mạo, Quý Dậu, Đinh Mạo.
Diễn biến cuộc đời của nữ tuổi Giáp Tuất
Từ năm 18 đến năm 22 tuổi: năm 18 tuổi bạn sẽ gặp được một chuyện may mắn bất ngờ về việc công danh vào mùa đông. Đầu năm 19 tuổi, tình yêu đến với bạn đẹp như một bài thơ nhưng cuối năm lại tan vỡ một cách đột ngột. Năm 20 tuổi là năm bạn có nhiều nỗi buồn về mọi mặt, bạn sẽ phải quyết định một việc quan trọng làm cho bạn khó nghĩ, nhưng nhờ một cuộc đi xa miễn cưỡng nhưng lại rất đẹp, được giải quyết ổn thỏa. Năm 21 tuổi, bạn sẽ gặp một sự may mắn bất ngờ về việc tình cảm. Năm 22 tuổi, năm làm lại cuộc đời của bạn. Một năm tươi đẹp mà bạn không ngờ.
Từ năm 23 đến năm 26 tuổi:
Thượng đế đã đền bù lại những nỗi đau khổ mà bạn sẽ phải gặp trong những năm trước. Suốt thời gian này bạn sẽ gặp may mắn liên miên. Tình cảm bạn được đầy đủ hạnh phúc. Công danh của bạn sẽ ở mức trung bình của xã hội. Tài lộc vào như nước. Đấy là những năm hên nhất của cuộc đời bạn. Bạn làm gì cũng sẽ thành công mĩ mãn. Bạn nên lợi dụng khoảng thời gian này mà xây dựng tương lại của cuộc đời.
Từ năm 27 đến năm 29 tuổi:
Năm 27 tuổi bạn sẽ bị một tai nạn nhỏ, hãy coi chừng,hay kỵ nhất là lửa vào mùa hè. Năm 28 tuổi bạn sẽ bị một cú lừa gạt nặng, nhưng nhờ có bị lừa gạt, của đi thay người. Nên năm 29 tuổi bạn sẽ bị đau bệnh rất nặng tưởng chết nhưng rồi sẽ qua khỏi vào cuối năm. Không những thế, cuối năm còn có hoạnh tài bất ngờ. Năm 29 tuổi kỵ đi xa, rất bất lợi.
Từ năm 30 đến năm 34 tuổi:
Suốt thời gian này chỉ vượng phát về vấn đề tình cảm; tài lộc bình thường, cuộc sống hơi bị khó khăn đôi chút, tình duyên có sự lo buồn cho bạn. Nên cẩn thận về những tình cảm, quyết định bồng bốt sẽ có hại.
Từ năm 35 tuổi đến năm 40 tuổi:
Năm 35, 36 tuổi hai năm này gặp nhiều may mắn trong cuộc đời. Số gặp nhiều phước lộc và có thành công trong vấn đề tài lộc lẫn tình cảm. Năm 37 và năm 38 tuổi, hai năm này việc làm ăn có nhiều tốt đẹp, cuộc sống lên cao, những năm này có rất nhiều thuận tiện cho việc đi xa hay có phát triển việc tiền bạc tốt đẹp. Năm 39 và năm 40 tuổi, hai năm này có xui xẻo, nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về cuộc sống, hai năm cuộc sống và tình cảm có nhiều đảo lộn đáng kể.
Từ năm 41 đến năm 45 tuổi:
41 tuổi còn xui xẻo vào những tháng đầu năm, giữa năm và cuối năm bình thường. Năm 42 tuổi và năm 43 tuổi hai năm này được tốt đẹ về phần tình cảm lẫn tài lộc, cuộc sống nhiều hay đẹp, gia đạo trở nên yên vui. Năm 44 tuổi và năm 45 tuổi hai năm này khá, việc làm ăn hay những dự tính nên thực hiện theo ý muốn thì mới có kết quả tốt.
Từ năm 46 đến năm 50 tuổi: Thời gian này tất cả mọi việc trong cuộc sống vẫn bình thường. Năm 48 tuổi bổn mạng có phần yếu kém, không nên đi xa hay giao dịch tiền bạc vào những năm này
Từ năm 51 đến năm 55 tuổi: Thời gian này việc làm ăn có phần sút kém, nên cẩn thận trong giao dịch tiền bạc, cuộc sống không mấy được nhiều tốt đẹp cho lắm, con cháu được huy hoàng và có nhiều triển vọng về quyền cao chức trọng.
Từ năm 56 đến năm 60 tuổi: Thời gian trầm lặng của cuộc sống, nên yên tĩnh và sáng suốt tạo cho gia đình một sự vui tươi hoàn toàn. Nên cẩn thận việc đi xa hay giao dịch về tiền bạc, trong thời gian này sẽ có mất mát.
Với nữ mệnh Giáp Tuất vào năm 2016 thì gặp sao Thổ Tú chiếu mệnh, bạn cần phải cúng giải hạn sao Thổ Tú vào ngày 19 âm lịch.
Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh
Từ khoảng 23 giờ, một số người bỗng cảm thấy tỉnh táo lạ thường, hoặc cũng có người lại cảm thấy vô cùng đói bụng... vì lúc này dương khí bắt đầu phát tác.
Trong cuộc sống có một số hiện tượng kỳ lạ: Từ khoảng 23 giờ, một số người bỗng cảm thấy tỉnh táo lạ thường, hoặc cũng có người lại cảm thấy vô cùng đói bụng... tại sao lại như vậy? Vì đó là lúc dương khí bắt đầu phát tác, gây ham muốn bù đắp lượng khí bị thiếu trong cơ thể. Dưỡng sinh theo ngũ hành có tác dụng rất tốt tới sức khoẻ của bạn.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh
Hà Xuyên Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thiên Nga (##)
Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)
Đại vận trong lá số tử vi chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ bằng số ở góc phải trên cùng của mỗi cung
Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung.
Thí dụ: Đại vận ở cung Thê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.
Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.
1. Địa thời trong tử vi
Yếu tố này là yếu tố thông thường, các sách đều có ghi.
Lấy hành của cung Đại vận, đem so với hành của Mạng mình. Như tuổi Kỷ Sửu Mạng Hỏa, Đại vận đến cung Hợi, hành Thủy, là mạng bị cung Đại vận khắc. ’
Sau đây là các trường hợp:
- Tốt nhất Cung Đại vận sinh cho Mạng
- Tốt nhì Cung Đại vận đồng hành với Mạng
- Tôt 3 Mạng khắc cung Đại vận
-Xấu - Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)Xấu - Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba. Tuy nhiên, nếu 2 yếu tố' kia mất được yếu tố Địa Thời này, thì còn gỡ được.
2. Nhân thời trong tử vi:
Nhân thời được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tình trung tinh và hung tinh.
a - Trước hết phải ghi những sao nào có ảnh hưởng trong Đại vận.
- Đó là những sao trong chính cung Đại vận và các sao ở cung tam hợp về cung xung chiếu, thì tam hợp cung Đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu, thì mới đạt được những sao tốt và khước từ những sao xấu. Ngược lại, tâm hợp cung xung chiếu khắc được tam hợp Đại vận, thì Đại vận bị gán cho những sao xâu mà không dành được những sao tốt.
- Về cung nhị hợp, tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp Đại vận, thì Đại vận mới có được các sao nhị hợp. Nếu không sinh cho thì Đại vận không được.
b Kế đó, xét các sao trong Đại vận (cung tam hợp, cung xung chiếu, cung nhị hợp).
-Chính tinh đắc địa là tốt; hãm địa là xâu; hãm địa phải có Tuần, Triệt mới tốt;
đồng hành và Mạng hay sinh cho Mạng càng tốt hơn; khắc hành Mạng lại là xấu.
- Trung tinh tốt là được tốt, hợp chính tinh càng tốt.
- Gập hung tính hãm là xấu; hung tình có hành khắc Mạng hay khắc hàng Can của năm sinh càng xấu: Hung tinh đắc địa thì tốít gặp đúng quan thầy trong bộ Sát, Phá, Tham càng tốt hơn (phát mạnh).
Đại vận đi đến cung nào, các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chinh ở cung đó (đại vận đến cung Phối hay tam hợp Phối, thường cưới xin; đến cung Tài thường có việc liên quan tiền bạc; đến cung Ách, thường gặp tai ách).
Các thế sao ở Đại vận thường cho biết về chi tiết biến cố:
- Hỷ Thần, Thiên Hỷ, Đào, Hồng, Long Phương: Hôn nhân
- Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Phụ Cáo, Tướng An, Tứ linh: Long Phượng Hổ Cái, Thai Tọa, Quang Quý; Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Đào Hồng Hỷ, Thiên Mã, Mã ngộ Tràng sinh: Thi đậu, thành đạt công danh.
Chú ý:
Thứ tự quan trọng của 3 yếu tố Thiên Thời, Địa Thời, Nhân Thời:
Thiên Thời (Đại cương tối xấu rõ 60%)
Nhân Thời (Chi tiết sự việc rõ 30%)
Địa Thời (Thêm tốt xấu - đỡ cho trường hợp Thiên Thời bị hỏng )
- Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt
- Được hai yếu tố còn tốt
- Được một yếu tô'còn vớt vất được
- Mất cả ba yếu tố thì rất khó
Phần I các bạn có thể xem tại đây: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)
Xem Tướng chấm net chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !
Chùa Phúc Thắng còn có tên gọi khác là Chùa Hội Tương truyền, vào thế kỉ IX sau công nguyên, một nhà phong thủy nổi tiếng kiêm trinh sát lành nghề về địa lí, kinh tế, quân sự đã đến làm kinh lược sứ An Nam đó là Cao Biền.
Suốt thời gian nhậm chức ông ta đi khắp các châu, quận xem xét ghi vẽ các thế đất, các kiểu đất. Sau đó, ông ra tay yểm triệt với hy vọng để đất An Nam không phát đế vương và không sinh ra được những con người kiệt xuất… Trong danh sách đó của Cao Biền có vùng đất Chiểu Lãng – Ba Đậu với dòng chữ nhấn mạnh bên cạnh: Địa phát khôi khoa (Đất phát khôi khoa).
Trung tâm chính của vùng đất Chiểu Lãng – Ba Đậu ấy chính là làng Lạng (xã Song Lãng, thuộc huyện Thư Trì cũ và Vũ Thư nay) và Cao Biền có dùng hết phép yểm triệt hay không mà đất đây vẫn phát nhiều người hiền tài đến thế. Đó là Trần Củng Uyên – đỗ tiến sĩ khoa Bính Thìn 1496 triều Lê Thánh Tông, Đỗ Lí Khiêm – đỗ Trạng nguyên khoa Kỉ Mùi 1499…Và đặc biệt đã xuất hiện một danh nhân văn hoá với tư cách là một nhà Thiền học có nhiều ảnh hưởng đến giáo phái Hoàng Giang ở Việt Nam đó là Đỗ Đô – đó là vị thiền sư được tôn thờ trong Chùa Phúc Thắng, làng Lạng, xã Song Lãng, huyện Vũ Thư , tỉnh Thái Bình.
Căn cứ vào những những dấu tích và hiện vật còn lưu lại trong chùa, những gia phả của những dòng họ lớn trong xã…có thể khẳng định chùa Phúc Thắng có từ thời Lí nơi thờ Đỗ Đô.
Theo ngọc phả Từ Thượng và truyền thuyết dân gian Đỗ Đô tức Đỗ Sinh Công sinh ngày 9 tháng giêng năm Nhâm Ngọ (1042) tức là năm Minh Đạo thứ nhất triều Lý Thái Tông. Thuở nhỏ, mặc dù con nhà nghèo nhưng Ngài rất chăm học, học rất giỏi. Ông nằm trong số rất ít người đã đi du học và thi đỗ khoa Bạch Liên ở Trung Quốc.
Đỗ Đô bình sinh luôn có ý thức mở mang việc học cho quê hương. Có thể xem ông là người thầy có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp học hành thi cử của làng Lạng. Đỗ Đô là bạn đồng đạo của Không Lộ và Đạo Hạnh. Ông được các phái đạo thuật thời bấy giờ suy tôn là Giáo chủ phái Hoàng Giang. Vừa có tài lại có đức nên Đỗ Đô được vua Lý Thánh Tông rất tin yêu, trọng dụng, phái thảo đường mà vua Lý Thánh Tông sáng lập ra đã truyền được 5 đời (với 17 vị thiền sư), Đỗ Đô thuộc đời thứ 3 tổ thứ 11 đứng sau Không Lộ thiền sư và Lí Anh Tông.
Với tài cao, đức rộng nên Đỗ Đô được vua Lý Thánh Tông rất tin yêu, kính trọng ban cho chức tăng quan đứng đầu hàng tăng sư, ban đạo hiệu Đạt mạn thiền sư không gọi tên để tỏ lòng kính trọng.
Ông có nhiều công lao đóng góp cho dân chúng trong làng, xã, huyện, tỉnh. Thương dân tình đói khổ khó khăn ông đã xin miễn thuế khoá tạp dịch cho dân, ngày ngày khuyên dân chăm việc nông tang, sửa bỏ thói hư tật xấu, sửa sang đường sá, góp công sức đắp đê sông Hoàng (khúc sông chảy qua địa phận Thư Trì cũ). Chính vì vậy mà Thái Bình – Song Lãng luôn được mùa no đủ.
Ông là người rất giỏi về y thuật tận tình chăm sóc cứu chữa chúng sinh. Ngay cả vua Lý Thánh Tông cũng đã được ông cứu chữa. Ngài còn tính được số mệnh nhà vua để vua sớm liệu việc triều chính.
Tháng Giêng năm Canh Tí (1071) vua Lí băng hà có di chiếu vời Thượng sư về triều giúp việc chính sự vì thái tử Càn Đức nối ngôi còn nhỏ quá. Sau khi thiền sư qua đời với những công lao đóng góp của Ngài, nên vua Lí đã cho dân làng lập đền thờ thiền sư trên nền hành cung hiện nay để dân Ngoại Lãng và du khách bốn mùa hương khói.
Song Lãng – Chùa Phúc Thắng
Hiện nay, Chùa Phúc Thắng còn lưu giữ nhiều hiện vật có giá trị rất lớn về mặt lịch sử cũng như nghệ thuật như Cồng – được đúc vào năm Quí Dậu (1693) tức năm Chính Hoà thứ 14 đời vua Lê Hy Tông do cụ Nguyễn Chí Công vị thượng tổ họ Nguyễn cúng, được sử dụng vào đêm giao thừa (người trông nom đền được quyền đánh 3 hồi cồng – với ý niệm dùng để truyền tải, truyền đạt lòng dân trăm họ đến với thần linh mong được thần linh che chở và cũng là để báo cho nhân dân lên đền lễ thánh lấy lộc rồi về xông nhà, tiếng cồng còn là hiệu lệnh báo lễ rước kiệu bắt đầu), “cột tịnh truỳ” làm bằng gỗ trầm hương (là một cái chày thanh tịnh đường kính 15cm, dài 0m80 đầu chày ở phía dưới hơi thắt, trổ hoa sen đặt trên một giá đỡ) được dùng làm linh khí cầu chúc cho quốc thái dân an. Ngoài ra trong chùa còn lưu giữ nhiều binh khí thời Lí.
Trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc chống thực dân Pháp chùa Phúc Thắng là căn cứ nuôi dấu, che chở cho cán bộ, du kích…Toàn bộ cụm di tích gồm trang miếu Thái Bảo Đỗ Vinh Công (tức Đỗ Đô), đền Thượng nơi thờ cúng thượng sư khi Ngài hoá thạch Tượng Tháp nơi thờ bà Đỗ Thị Doanh người góp nhiều công của xây dựng chùa, nhà thờ Tổ. Tất cả được thiết kế theo kiểu chữ Vương. Để tưởng nhớ tới công lao của vị thiền sư này cứ 2 năm hội được tổ chức một lần, Lễ hội được mở từ ngày mồng 6 đến 11 tháng giêng âm lịch. Trong lễ hội có rước kiệu thánh, lễ phật, cúng khoa, khai bát trí thực và thông hành tịnh truỳ và nhiều trò chơi dân gian khác.
Các lễ hội ngày 11 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Tạ Xá
Các lễ hội diễn ra trong ngày 11 tháng 3 âm lịch:
1. Hội Làng Tạ Xá
Thời gian: tổ chức từ ngày 11 tháng 3 tới ngày 12 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: làng Tạ Xá, xã Đại Thắng, huyện Phú Xuyên (tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trung Thành Đại vương Thượng Đẳng Phúc thần (là vị thành hoàng của làng), là người có công giúp vua Hùng Duệ Vương dẹp giặc cứu nước, lập ra Lương Xá trang (nay là xã Đại Thắng) và giúp dân làm lúa nước.
Nội dung: trong phần lễ, toàn dân rước kiêu lên miếu rước Thánh về đình vào sáng 11, sau đó tổ chức các hội thi, các trò chơi dân gian cổ truyền và hiện đại. Sáng ngày 12 tiếp tục lễ Thánh, sau đó rước Thánh về miếu.
Trong phần hội tổ chức nhiều trò chơi dân gian xen lẫn hiện đại. Trầm ngâm và lặng lẽ là bộ môn đấu cờ tướng, sôi nổi và hào hứng là các trò chơi kéo co, bắn vịt dưới nước, bơi thuyền, đi cầu phao và một số năm gần đây còn có thêm trò chọi gà và thi nhảy bao để múc nước.
2. Hội Làng La Xuyên
Thời gian: tổ chức vào ngày 11 tháng 3 âm lịch (ba năm lại tổ chức hội một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu).
Địa điểm: làng La Xuyên, xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Đối tượng suy tôn: Lão La - ông tổ nghề mộc thời Tiền Lê, bà chúa Liễu Hạnh.
Nội dung: Mở đầu hội là phần tế lễ Tổ nghề mộc và Bà chúc Liễu Hạnh, tiếp đó là lễ tước nước, rước thần Thổ Địa, trò đánh đu, thi cỗ các họ.
Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng
Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng hoàng 19 năm.
Khi Trần Cảnh lên 8 tuổi thì được chú là Trần Thủ Độ sắp đặt kết hôn với Lý Chiêu Hoàng - vị vua cuối của triều Lý. Năm 1226, Trần Cảnh được Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi vua, mở đầu triều đại nhà Trần ở nước ta.
Năm 1258, quân Nguyên Mông tràn xuống xâm lược Đại Việt. Trần Thái Tông tự làm tướng đốc, chỉ huy quân dân chiến đấu chống giặc. Vua Trần Thái Tông cùng thái tử Trần Hoảng (sau là vua Trần Thánh Tông) đã phá tan quân Nguyên ở Đông Bộ Đầu, giải phóng Thăng Long, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần thứ nhất.
Trần Thái Tông là vị vua có tài thao lược. Tuy nhiên, sử sách còn lưu truyền ông là một nhà thiền học, một triết gia. Trần Thái Tông có những tư tưởng sâu sắc, độc đáo về hai lĩnh vực này. Ông là tác giả cuốn sách Khóa hư lục - một tác phẩm cổ nhất, quan trọng nhất về phương diện triết học thiền của thời Trần.
Theo niềm tín ngưỡng, có tục bán khoán làm lễ để cầu xin chư vị nhận trẻ nhỏ làm con cái (con bán) và giúp mạnh khoẻ, thông minh cho đến tuổi trưởng thành.
Trẻ nhỏ từ khi mới sinh đến tuổi trưởng thành phải nhờ sự nuôi dưỡng, dạy dỗ chăm sóc của cha mẹ. Không những thế còn phải được sự che chở phù hộ, độ trì của Phật Thánh Tổ Tiên ông bà. Theo niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng, từ xưa đã có tục bán khoán tức là làm lễ để cầu xin chư vị nhận trẻ nhỏ làm con cái (con bán) và giúp đỡ cho chúng mạnh khoẻ, thông minh cho đến tuổi trưởng thành. Thông thường làm lễ bán khoán cho đến tuổi 13 (hết 1 giáp) hoặc bán cho đến trọn đời. Theo Phật giáo thì làm lễ quy y cho trẻ là được và hướng dẫn cho chúng hướng thiện. Cho tới nay tục bán khoán vẫn còn.
Cha mẹ (người thân) đến Chùa ghi tên tuổi cha mẹ và con và hẹn ngày làm lễ. Sau khi sắm lễ (theo sự hướng dẫn) làm lễ xong gia đình (mại chủ) nhận được và giữ một tờ khoán (vải hoặc giấy đều được) cho đến khi làm lễ chuộc lại (lễ bán khoán ở ban thờ đức Chúa).
Cách hành văn của văn khoán có vài bản khác nhau đôi chút nhưng nội dung là một: Tên tuổi cha mẹ địa chỉ năm tháng ngày giờ sinh con trai (gái). Hôm nay làm lễ Phật giao ước xin trẻ nhỏ tên là ... làm con cái Phật Thánh và xin đổi họ tên thành ... Nhờ ơn chư vị phù hộ độ trì cho trẻ nhỏ mạnh khoẻ, thông minh. Đến bao nhiêu tuổi xin lễ chuộc lại. Nếu thần ác quỷ nào xâm phạm đến mại tử (con bán) thì Phật Thánh chiếu theo pháp luật trị tội.
Văn khấn bán khoán
Phúc tinh vô lượng thiện tôn. Kim cứ: Việt Nam quốc ! .... tỉnh .... huyện .... y vu .... tự cư. Phụng Phật Thánh hiến cúng ... Thiên, tiến lễ khất mại đồng tử, lập khoán văn kỳ bình an diên thọ sự. Kim thần mại chủ ... thê ... đồng phu thê đẳng. Hỷ kiến ư ... niên .... nguyệt .... nhật .... thời, sinh hoạch nam (nữ) tử niên phương ... tuế. Lự kỳ hình xung, tướng khắc, quỉ mị vi nương. Tất bằng Thánh đức dĩ khuông phù; hạt ký duyên sinh vu tính mạnh. Vị thử, ý dục thọ tràng.
Đẩu vu: Phật Thánh tọa hạ mai quy.
Cung duy: Nam mô thập phương vô lượng thường trụ Tam bảo kim liên tọa hạ. Nam mô Đại từ đại bi, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát, Hồng liên tọa hạ. Bản tự thập bát long thần già lam chúa tể vị tiền. Vọng vi Thánh tộc chi môn; nguyện vi Minh linh chi tử. Kim khất ải tính danh vi ... Cấm trừ chủ Quan sát sự.
Thần phục vọng: Đức đại khuông phù - Ân hoằng bảo hựu. Vận thần thông lực, tiễu trừ tà quỷ vu tha phương; khử chúng hung đồ tốc phó doanh châu ư ngoại cảnh. Tự tư hưởng hậu, bất đắc vãng lai. Nhược ngoan tà đẳng chúng bất tuân pháp luật chiếu lý thi hành.
Túc mại chủ ... cử tấu: Thánh tiền y luật trị tội. Tu chí khoán giả. Hữu khoán ngưỡng. Tả thiên thiên lực sĩ. Hữu vạn vạn hùng binh. Trung sai ngũ hổ đại tướng quân. Đẳng quan, chuẩn thử.
Kê: nhất phó phụ mẫu sở sinh dưỡng dục chí .... tuế thục khoán, tái mại bách tuế như nghi vi chiểu dụng giả. Nhị viên chứng kiến:Tả đương niên vương hành khiển chí đức Tôn thần. Hữu đương cảnh Thành hoàng bản thổ đại vương từ hạ vi bằng. Tuế thứ ... niên ... nguyệt ... nhật ... thời lập khoán. Thích Ca như Lai di giáo đệ tử thần phụng hành.
Chứng minh lễ khoán có: - Thần Thành hoàng Thổ Địa làm chứng Lễ bán khoán tổ chức vào ngày ..... tháng ..... năm ...... Vị chủ lễ tên là ......... thực hiện.
Sớ bán khoán được đốt sau khi hành lễ. Mại chủ (người bán con) giữ văn khoán. Nơi làm lễ được giữ văn tự (nếu có). Đến khi làm lễ chuộc lại, lễ sắm như lúc bán và đốt văn tự cùng tờ khoán.
Văn khấn vào những ngày tuần hết :
Nam Mô A Di Đà Phật! Nam Mô A Di Đà Phật! Nam Mô A Di Đà Phật!
Đệ tử mại chủ và mại tử chúng con thành tâm cúi lạy 9 phương trời 10 phương chư Phật. Con cúi lạy đức Chúa ông bản tự thập bát long thần già lam chúa tể. Hôm nay là ngày ...... tháng ....... năm ........ Mại chủ con là: ............. Vợ .......................... Mại tử con là ................
Chúng con chí thành chí thiết dâng lên lễ bạc hương hoa kim ngân phẩm vật. Cúi lạy Đức chúa ông linh thiêng soi xét xá tội xá lỗi, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con cùng mại tử (con bán) .................... bốn mùa được yên vui tám tiết không vận hạn, thân tâm an lạc, gia đình bình yên, an khang thịnh vượng ... cúi mong Ngài chứng minh, chứng giám cho chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con xin chí thiết, chí thành, nhất tâm bái tạ. Cẩn nguyện.
Tự cổ chí kim, có lẽ người ta thường nói đến phụ nữ có tướng vượng phu ích tử chứ không mấy ai nói tới đàn ông có tướng vượng thê. Song đã có vượng phu ắt phải có vượng thê, chỉ là trước giờ xã hội còn bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ phong kiến trọng nam khinh nữ nên không nhắc tới mà thôi.Theo nhân tướng học, đàn ông có tướng vượng thê sẽ mang lại nhiều điều may mắn cho người phối ngẫu, tức người vợ cùng anh ta kết tóc se duyên. Người đàn ông này sẽ giúp cho vợ mình có tài lộc tốt, sức khỏe dồi dào, phúc khí đủ đầy. Cuộc sống hôn nhân giữa hai người tất nhiên cũng hạnh phúc mỹ mãn.Thuyết nhân tướng học cho rằng chỉ cần luận vào 7 vị trí nốt ruồi sau là có thể đoán định được tướng đàn ông vượng thê. Hãy thử tìm hiểu cùng Lịch ngày tốt nhé.
1. Đàn ông có nốt ruồi ở trên đầu lông mày
Xin nhấn mạnh lại một lần nữa, nốt ruồi vượng thê này nằm ở phía bên trên lông mày chứ không phải ở đầu lông mày, vì đó là vị trí tương đương với Phúc Lộc cung trong tướng khuôn mặt.Nốt ruồi nằm ở bên trên đầu lông mày là dấu hiệu báo trước Phúc Lộc cung của người này dễ có cát tinh nhập cục, giúp cho bản mệnh có vận khí tốt, phúc khí tài lộc dồi dào, công việc cũng suôn sẻ thuận lợi.Đàn ông có tướng như vậy chắc chắn sẽ dùng tài năng của mình gây dựng sự nghiệp, thậm chí còn có thể làm nên nghiệp lớn trong thời gian ngắn, địa vị, thu nhập tăng tiến không ngừng. Người có khả năng làm việc tốt, có thu nhập cao, vậy thì sau hôn nhân, họ hoàn toàn có đủ khả năng để đảm bảo cho vợ con có cuộc sống sung túc, đủ đầy. Đây cũng là tướng đàn ông vượng phu điển hình thường thấy nhất.
2. Đàn ông có nốt ruồi ở lông mày
Nốt ruồi nằm ở vị trí này trên khuôn mặt không chỉ thể hiện mệnh chủ có tài, có khả năng kiếm tiền mà còn có tương lai vô cùng rộng mở, đồng thời cũng là người rất nghiêm túc với tình cảm, luôn hướng về tình cảm gia đình. Sau khi kết hôn, họ là người thật lòng thật dạ đối xử với vợ mình, chẳng những có thể đảm bảo được điều kiện vật chất đủ đầy, còn có thể khiến cho người vợ luôn hạnh phúc trong tình yêu lãng mạn. Có thể nói, tướng vượng phu mà người đàn ông này sở hữu có sức ảnh hưởng lớn đến vận trình tình cảm của người vợ.
3. Đàn ông có nốt ruồi ở mông
Nốt ruồi này nằm ở vị trí khá nhạy cảm, không phải cũng có thể nhìn thấy được, song bạn có biết theo thuật xem tướng nốt ruồi thì đây đích thực là mẫu hình của tướng người có phúc không? Nốt ruồi này tượng trưng cho người đàn ông có thể ngồi vững giang sơn, đại quyền nắm trong tay, có khả năng cao trở thành đại gia. Họ hiểu được tầm quan trọng của gia đình, biết bản thân cần phải ổn định chốn hậu phương để làm điểm tựa phát triển sự nghiệp trong tương lai. Họ là người biết tôn trọng vợ, trân trọng người cùng mình kết tóc se tơ, luôn muốn dành cho gia đình những gì tốt đẹp nhất, để người thân cùng mình chung hưởng hạnh phúc giàu sang.
4. Đàn ông có nốt ruồi trên lông mày phải
Đây vốn dĩ là nốt ruồi tốt, nốt ruồi mang lại phúc khí, cuộc sống chẳng phải lo lâm vào cảnh túng thiếu. Có thể hiện tại người này vẫn chưa có gì trong tay, nhưng với tài năng và sự may mắn trời ban, họ sẽ gặp được cơ hội phát tài, thành người đại phú đại quý. Nếu gặp được người đàn ông như vậy thì đừng buông tay bạn nhé.
5. Đàn ông có nốt ruồi ở sau tai
Xem tướng nốt ruồi, đây là tướng đại cát. Nốt ruồi nằm ở sau tai là nốt ruồi ẩn tàng tài lộc. Người đàn ông có nét tướng này không chỉ thông minh lanh lợi mà còn có đường tài lộc vượng phát vô cùng. Họ sẽ mang lại cho người bạn đời cuộc sống sung túc đủ đầy, hạnh phúc viên mãn.
6. Đàn ông có nốt ruồi dưới mép
Người này có thể phát tài, trở thành người giàu có chỉ sau một đêm, ví dụ như trúng thưởng, trúng xổ số hay bỗng dưng thừa kế gia tài đồ sộ…
7. Đàn ông có nốt ruồi cách mép tầm 1 cm
Đây là nốt ruồi của người có lộc ăn uống, cũng tức là người này cả đời không phải lo lắng chuyện cơm áo gạo tiền. Họ chẳng những không làm vợ phải khổ nhọc vì kiếm sống mà còn mang lại cuộc sống ấm no đầy đủ cho vợ nữa, là đàn ông tướng vượng thê điển hình mà phụ nữ ai cũng mong mình có được. An An
Đàn ông có nét tướng này, muốn không giàu cũng khóTìm hiểu đàn ông trốn vợ ngoại tình qua 7 nét tướng mặt“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Lệ Chi (##)
Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi
Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, tu vi Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, tu vi Phong thủy phòng ngủ
Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA. Các bạn FA muốn đổi vận thoát khỏi kiếp FA, muốn tìm được một nửa? Các bạn có thể sử dụng phong thủy trong phòng ngủ để tăng vận đào hoa cho mình.
1. Bày biện vật may mắn trong phòng
Trong phòng ngủ, bạn có thể bày một số vật may mắn bên giường ngủ như cây pha lê hồng, cầu pha lê hồng, đĩa thất tinh trận đồ bằng pha lê. Đây đều là những vật cát tường có khả năng trợ giúp tăng vận đào hoa, thay đổi vận khí của người dùng.
2. Treo tranh hoa mẫu đơn
Muốn chuyện tình duyên khởi sắc, FA có thể treo một bức tranh hoa mẫu đơn ở phía bên phải của phòng ngủ, hoặc đặt một chậu hoa mẫu đơn, như vậy có thể tăng sức hấp dẫn với người khác giới. Bạn nam FA có thể treo tranh hình rồng hoặc đồ trang trí hình rồng ở bên trái phòng ngủ. Về đường tình duyên, bạn xem nhiều hơn ở bói tình duyên.
Cây pha lê, cầu pha lê, đĩa thất tinh trận đồ và tranh hoa mẫu đơn là những vật đem lại may mắn, tăng vận đào hoa.
3. Bày đồ vật có đôi có cặp
Xem bói, bạn nên bày những cặp đồ vật nhỏ trong phòng ngủ, tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp, như một đôi chim uyên ương, một đôi ngựa đá, không nên để chúng đơn lẻ.
4. Không treo tranh ảnh người độc thân khác
Phòng ngủ của những cô gái độc thân không nên treo tranh ảnh của một cô gái hay chàng trai độc thân khác, sẽ càng thể hiện rõ sự cô đơn lẻ bóng của mình, tốt nhất là nên gỡ xuống và thay bằng ảnh đôi lứa hạnh phúc.
5. Chú ý ánh sáng trong phòng
Trong phong thủy, phòng ngủ không nên tối tăm ẩm thấp, không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn dễ hình thành tính cách cô độc, nhất là với những bạn FA. Phòng ngủ có ánh sáng êm dịu không quá chói mắt là tốt nhất cho chuyện tình cảm.
Phòng ngủ nên gọn gàng ngăn nắp, sáng sủa. Biết vận dụng tốt phong thủy sẽ giúp bạn khá nhiều trong đường tình duyên.
6. Đầu giường nên dựa tường
Giường trong phòng ngủ nên dựa đầu vào tường, nếu không con gái trong nhà dễ thành “gái ế”, khó tìm thấy đối tượng kết hôn đáng tin cậy.
7. Kích hoạt năng lượng tình cảm
Những màu đỏ, vàng, cam có nhiều tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển, thể hiện năng lượng tràn đầy. Bạn có thể bày những đồ trang trí màu nóng trên bàn trong phòng ngủ để tăng sức hút cho bản thân.
8. Hóa giải môi trường xấu
Nếu phòng ngủ của bạn có nhiều khung cửa sổ, chấn song nhôm, sắt trông rất lạnh lẽo, bạn nên che rèm hoặc đặt vài chậu cây xinh xắn ở đó, như vậy có thể giúp gia tăng nét mềm mại ôn hòa trong tính tình của bạn, thuận lợi cho nhân duyên tốt đẹp xuất hiện.
Theo phong thủy, cửa sổ trong nhà cần tránh 3 kiểu sau đây nếu không muốn xua đuổi tài lộc đi. Trong phong thủy có rất nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ tới tài lộc. Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước
Theo phong thủy, cửa sổ trong nhà cần tránh 3 kiểu sau đây nếu không muốn xua đuổi tài lộc đi.
Trong phong thủy có rất nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ tới tài lộc. Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước cửa sổ sẽ xác định nguồn khí của ngôi nhà là tốt hay xấu, mạnh hay yếu. Nó cũng liên quan đến phong thủy của ngôi nhà và kiểm soát may mắn của gia đình.
Các thành viên trong gia đình sẽ có sức khỏe dồi dào, cuộc sống yên ấm, công việc thuận lợi và mãn nguyện nếu phong thủy cửa sổ tốt. Ngược lại, khi phong thủy cửa sổ xấu thì sức khỏe của mọi người trong nhà dễ bị tổn hại và nguồn tài chính cũng bị phá vỡ.
Bài trí cửa sổ hợp phong thủy sẽ giúp đón thêm nhiều vượng khí, mang lại năng lượng tươi mới cho ngôi nhà.
Nhìn chung, cửa sổ với những đặc tính và phương hướng khác nhau sẽ có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau lên ngôi nhà. Mặt trời mọc ở hướng Đông, báo hiệu sự khởi đầu của một cuộc sống mới, giàu hy vọng và sức sống. Do đó, tốt nhất bạn nên chọn cửa sổ hướng Đông để mang lại cho ngôi nhà nguồn năng lượng dương dồi dào, thu hút sự may mắn.
Dưới góc độ phong thủy, bạn nên tránh 3 kiểu cửa sổ “xua đuổi” tài lộc sau đây:
Thứ 1: Các cửa sổ đối diện nhau
Các căn hộ chung cư thường có cửa sổ đối diện nhau không tốt đẹp.
Với cuộc chiến giá cả bất động sản ngày càng gia tăng, các công ty thương mại đua nhau xây dựng thật nhiều những tòa nhà cao tầng chọc trời để kiếm lời tối đa. Một số tòa nhà được xây dựng rất sát nhau và cửa sổ của các tòa nhà này sẽ không thể tránh khỏi tình trạng đối diện nhau.
Từ quan điểm phong thủy, kiểu cửa sổ này là mô hình điển hình của sự phá sản. Nếu cửa ra vào và cửa sổ nằm trên cùng một đường thẳng thì tiền bạc của gia đình đó sẽ dễ dàng “tiêu tan”. Dù chúng đem đến sự mát mẻ vào mùa hè và không khí thông thoáng vào mùa đông cho ngôi nhà nhưng lại rất xấu đối với sức khỏe và vận may tài lộc của gia chủ.
Thứ 2: Cửa sổ nhìn thấy dấu hiệu chữ thập bên ngoài
Dấu hiệu chữ thập tác động xấu tới sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà.
Có một phép ẩn dụ trong phong thủy ví cửa sổ giống như đôi mắt của con người và mỗi ngày chúng ta đều mở chúng ra. Nếu cửa sổ đối diện hoặc nhìn thấy dấu hiệu chữ thập (hình cây thánh giá) bên ngoài sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Bởi vì, dấu hiệu chữ thập đại diện cho tôn giáo, bệnh viện và là dấu hiệu thuộc về linh hồn ma quỷ trong phong thủy. Nó có thể tác động rất nhiều đến sức khỏe cá nhân, dễ kích động mặt phản diện và hành vi sai trái dẫn đến những khó khăn trong tài chính.
Dấu hiệu chữ thập càng cao, càng lớn thì ảnh hưởng sẽ càng mạnh mẽ hơn.
Thứ 3: Cửa sổ đối diện với con đường dài và thẳng
Tránh tối đa việc mở cửa sổ hướng thẳng về phía con đường thẳng và dài.
Cửa sổ đối diện với một con đường dài và thẳng được xem là không may mắn. Những chiếc xe di chuyển trên con đường nhộn nhịp đang lái thẳng về phía cửa sổ của ngôi nhà, tình huống này là một điềm báo xấu. Nó gây bất lợi cho sức khỏe và sự giàu có của gia chủ.
Ngược lại, nếu những chiếc xe lái thẳng về phía con đường dài và thẳng thì gia đình sẽ khó tích lũy được của cải.
Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.
Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.
2. Tương sinh - Tương khắc
Tương sinh hay tương khắc giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.
Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.
3. Tương hợp - Tương phá
Hợp hay phá giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh. Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.
4. Bản Mệnh - Cục
Tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cục
Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xấu dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần.
5. Năm sinh - Cung Mệnh
Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh và cung an Mệnh
Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.
6. Chính tinh cung Mệnh
Chính diệu thủ Mệnh (các sao thuộc Tử Vi tinh hệ và Thiên Phủ tinh hệ)
- Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa?
- Có hợp Mệnh không? Sinh Mệnh hay Khắc Mệnh?
Nếu cung an Mệnh không có Chính diệu, gọi là Mệnh vô Chính diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.
Thí dụ: Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt. Nếu ngược lại, Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất xấu. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là Mệnh khắc Chính diệu, lại càng xấu hơn nữa.
7. Cung Mệnh - Cung Thân
Tốt hay xấu của Mệnh và Thân. Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung nào tốt cung nào xấu.
8. Cung Phúc Đức
Tốt hay xấu của Phúc Đức. Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay có nhiều sao xấu.
9. Chính tinh các cung
Vị trí của các Chính diệu trên 12 cung: Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa? Có đúng chỗ không?
(Tài tinh ở cung Tài, Qúy tinh ở cung Quan, Phúc tinh ở cung Phúc,... thế là đúng chỗ).
10. Tứ Hóa
Vị trí của Tứ Hóa trên 12 cung: Có được việc không?
(Hóa Quyền ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài,... thế là được việc).
11. Lục Sát
Vị trí của Lục Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) trên 12 cung.
12. Vận hạn
Đại hạn mười năm vận hành trên 12 cung. Xem lần lượt từng đại hạn một, để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu.
(Tham khảo từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang)