Tướng người khổ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng Hiển tế Anh Linh Hoa Nương.
Nội dung: Hội An Lạc có các hoạt động dâng hương tế lễ với lễ vật cổ là cỗ chay, oản quả, đồ mã (tế 3 ngày).
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa
Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.
Ca quyết:
Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương
Nghĩa là:
Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quý
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương
Trong kinh có viết: "Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức", "Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến tam công".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
| ► Xem tử vi hàng tuần và tử vi ngày mai của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nhà không thể thiếu khu vệ sinh (tách biệt ngôi nhà) hay phòng vệ sinh khép kín trong ngôi nhà. Vì vậy cần hết sức quan tâm do phòng vệ sinh là nơi sinh ra sát khí nhiều nhất.
Những yêu cầu về phong thủy đối với phòng vệ sinh gồm:

1. Nhà vệ sinh tách biệt với ngôi nhà là tốt nhất và nếu có điều kiện như vậy thì cần chú ý:
– Cách càng xa nhà ở càng tốt.
– Bố trí ở phía sau ngôi nhà.
– Không bố trí nơi đầu gió thường xuyên thổi về phía ngôi nhà ở.
2. Phòng vệ sinh trong ngôi nhà hiện đại ở đô thị hay nông thôn cần lưu ý về:
– Bố trí ở điếm đất xấu; phương xấu (nếu là ở các tầng).
– Không bố trí trên các trục cơ bản: Bắc – Nam hay Đông – Tây, Đông Bắc – Tây Nam, Tây Bắc – Đông Nam.
– Không bố trí ở nơi sao “sinh thìn” của gia đình đang đóng.
– Không bố trí buồng vệ sinh ở phương Đông Bắc vì phương Đông Bắc có nhà vệ sinh là điều cấm kị. Ở các ngôi nhà tầng, phòng vệ sinh cần tránh hướng Bắc.
3. Cửa nhà vệ sinh hay phòng vệ sinh cần tránh trực diện với cửa ngôi nhà hay cứa các phòng và miệng cầu thang.
4. Phòng vệ sinh không bố trí ở khu vực giữa nhà hoặc thẳng hướng giữa nhà (các nhà tầng).
5. Buồng vệ sinh cần có lỗ thông thải uế khí. Lỗ thông thoát cần bố trí ở phía tưởng sau của buồng vệ sinh.
6. Nhà vệ sinh hay buồng vệ sinh nên trang trí toàn màu tráng như: sơn tường, trần, gạch lát nền.
7. Nền cửa phòng nhà vệ sinh không được cao hơn so với các nơi xung quanh.
8. Ánh sáng đủ mạnh (khí dương) để uy hiếp sát khí và tăng cường sự vận hành thải uế khí ra khỏi buồng, khói nhà.
Mặt bằng kinh doanh rất quan trọng trong buôn bán kinh doanh. Mở cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh là mơ ước của rất nhiều người. Sự phát đạt và hưng thịnh của nó phụ thuộc lớn vào địa điểm tọa lạc. Vì vậy, nên đặt cửa hiệu ở nơi có nhiều người tập trung, qua lại. Những nơi đó giao thông thuận tiện, nhân khí vượng, sức mua lớn.
Cửa hiệu nên hướng về chính Bắc hoặc chính Đông. Không nên đặt theo hướng Đông Bắc, Tây Nam để tránh sát khí của thời tiết. Mặt tiền của cửa hàng nên rộng rãi, vì đây là lối chính – cửa nạp khí cho cả cửa hàng. Bởi vì, không có sinh khí thì không có tài khí thậm chí làm hỏng vận khí của chủ nhân.
Không nên chọn những nơi ngã 3 hình chữ T hoặc chữ Y để mở cửa hàng. Tại những vị trí này, việc kinh doanh, buôn bán sẽ gặp bất lợi. Hoặc trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường sẽ không có lối thoát hiểm.
Nếu buộc phải mở cửa hàng ở đây thì cần phải có các biện pháp hóa giải hung sát:
Khi chọn mặt bằng kinh doanh, hãy bắt đầu bằng cách kiểm tra tình trạng phong thủy của tòa nhà. Cẩn thận với những mũi tên độc, chướng ngại vật hay các vị trí không may mắn. Xem xét tình trạng đường gần đó, hướng xe cộ lưu thông và cấu trúc của những tòa nhà lân cận. Ngoài ra, cũng cần chú ý những yếu tố thuận lợi về mặt phong thủy như con sông, dòng nước và hình dáng của những ngọn đồi trong phạm vi xung quanh.
Khi được bao quanh bởi những con đường có dòng xe cộ đi lại ít hoặc đối diện với công viên, khu vườn… thì tòa nhà sẽ được hưởng những lợi ích về phong thủy. Sự hiện hữu của 1 vùng không gian trống trước cửa chính của tòa nhà sẽ mang đến may mắn trong kinh doanh, do khí chủ về vận may sẽ có cơ hội ổn định và tập trung trước khi dịch chuyển vào tòa nhà.
Hình dạng và kích thước của những tòa nhà lân cận đóng vai trò rất quan trọng. Nếu vị trí mà bạn chọn bị kẹt giữa những tòa nhà cao rộng hơn thì vận rủi sẽ càng trở nên nguy hiểm. Nếu tòa nhà nằm trên khu đất có hình dạng không đều, thì có thể hóa giải bằng cách bố trí thêm đèn chiếu sáng ở những góc khuyết để tạo sự cân bằng.
Khi mặt bằng kinh doanh đặt ở vị trí không thuận lợi về phong thủy hoặc khi phải đối diện với mũi tên độc, tất cả văn phòng trong tòa nhà đó đều bị ảnh hưởng xấu. Tòa nhà càng cao thì ảnh hưởng xấu sẽ giảm đi. Ngược lại, tòa nhà càng ở tầng thấp thì ảnh hưởng xấu về mặt phong thủy càng tăng lên.
Ví dụ, đặt bàn làm việc trực tiếp bên dưới xà nhà ở tầng thấp hơn sẽ không tốt, vì tất cả các đà cấu trúc của mỗi tầng sẽ cùng đè xuống người ngồi làm việc ở đó. Đây chính là lý do tại sao những người lãnh đạo công ty không bao giờ được để bàn làm việc của mình ngay bên dưới xà nhà.
Nhiều gia đình người Việt Nam lập bàn thờ thần thánh và tổ tiên trong nhà. Họ cho rằng vị trí đặt bàn thờ gia tiên thuận lợi nhất là tại đại sảnh đốì diện trực tiếp với cửa chính sao cho mỗi khi bước vào nhà đều nhìn thấy bàn thờ. Tuy nhiên, để phù hợp với phong thủy, bàn thờ gia tiên nên đặt ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà hoặc của căn phòng. Bởi vì, đây là hướng tượng trưng cho trời.
Bàn thờ gia tiên phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương. Điều này có tác dụng tốt hơn treo đèn chùm trong đại sảnh.

Nếu đặt bàn thờ trong nhà, có thể tham khảo một số hướng dẫn cơ bản sau đây:
-Tượng thần thánh hoặc các vật thể linh thiêng (tranh ảnh hoặc tượng) không được đặt cùng chung tường với phòng vệ sinh.
-Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng không được nằm bên dưới (tầng trệt) phòng vệ sinh (tầng lầu).
-Tượng thần thánh không được đặt đốì diện trực tiếp vối cửa phòng toilet.
-Tượng thần thánh không đặt trực tiếp bên dưới xà nhà.
-Tượng thần thánh không đặt đối diện trực tiếp với cầu thang.
-Tượng thần thánh không đặt bên dưới cầu thang. Vì đặt tượng ở những nơi này có nghĩa là người trong nhà thường xuyên bưốc qua thần thánh. -Tượng thần thánh không được đặt trong phòng ngủ đặc biệt là phòng của vợ chồng.
-Tượng thần thánh luôn đặt bên trong nhà hoặc có mái che.
Người xưa và nay vẫn quan niệm rằng, khi con người chết là chỉ mất đi phần xác, vong hồn của họ vẫn tồn tại, vẫn có thể viếng thăm, phù hộ người thân, cho dù người sống không nhìn thấy. Cũng vì vậy, việc thờ cúng ông bà là tập tục có từ cổ xưa.
Nhiều người khi được hỏi về đức tin tâm linh vẫn nói là mình theo đạo thờ ông bà. Đức tin ấy được cụ thể hóa bằng bàn thờ tổ tiên trong mỗi ngôi nhà, không phân biệt giàu nghèo hay địa vị xã hội.
Dù có sự khác nhau đôi chút về hình thức, nhưng ỏ đâu, bàn thờ cũng đều được đặt ỏ vị trí trung tâm, nơi trang trọng nhất trong mỗi gia đình. Bàn thờ thường là một giá gỗ được gắn ở bức tường trung tâm của ngôi nhà chính, ở tầm cao trên tay với của người lớn, mỗi lần hương khói người ta phải đặt ghế để đứng lên trong tư thế thành kính. Ở một số vùng vị trí ấy là chiếc tủ thờ bằng gỗ, cao gần tầm đầu người lớn, được chế tác công phu. Ở những nhà khá giả, tủ thờ được làm bằng gỗ quý, chạm khắc tinh xảo, ở những gia đình bình dân, chiếc tủ thờ vẫn là vật đẹp nhất trong nhà, thể hiện lòng thành kính, hiếu thảo của người đang sống với tổ tiên.
Mỗi khi tai qua nạn khỏi, thoát khỏi lưỡi hái tử thần, người ta lại nói rằng may mắn “phước 70 đời” hay “phước do ông bà để lại”… Dưới góc nhìn Phật giáo, điều này có nghĩa gì?
![]() |
![]() |
![]() |
Tướng tai dễ nhận biết và phân biệt hơn các tướng khác trên khuôn mặt. Xem tướng tai thường để ý tới khí sắc, màu da, dáng tai, lỗ tai, độ dày, mỏng của tai.
Đối với vấn đề này, Quách Lâm Tông có nói: “Tai tượng trưng cho bậc quân vương, lông mày tượng trưng cho đám bề tôi. Quân vương nên cao là tốt mà bề tôi lấy thấp là tốt. Người mà có đỉnh tai cao hơn so với lông mày chủ thông minh, không chỉ có tài năng văn chương siêu việt mà còn được hưởng phú quý phúc lộc”.
Trong Vạn kim tướng có nói: “Tai tốt nhất là đỉnh tai phải cao hơn lông mày một tấc, như thế sẽ được phú quý cả đời”. Lại nói: “Người có tai bạnh ra, có thể nổi danh tứ phương”.
Tông Tể Khưu cũng cho rằng: “Người có đỉnh tai và bộ vị Nhật giác tề chỉnh chủ đại quý”.
Hứa Phụ cũng từng nói: “Người có tai đoan chính, Nhật giác tề chỉnh, cả đời ít bệnh, tựa như uống thuốc trường sinh bất tử vậy, tuổi thọ rất cao, học thức cũng sâu rộng, là người trí tuệ”.
Trong Quảng giám tập có nói: “Đứng từ góc độ của tai mà nói, không phải sự to nhỏ của tai quyết định đến sự giàu nghèo quý tiện của con người mà trước tiên phải xem xét khí sắc của tai. Nếu khí sắc của tai tươi mới, trắng bóng là tướng thượng đẳng. Tai của Âu Dương Tu trắng tựa bôi phấn, cho nên sau này ông được nổi danh thiên hạ”.
Trong Đại thống phú có chép: “Khí sắc của tai mà trắng hơn so với khí sắc của mặt, người đó sẽ nổi danh thiên hạ”. Một người có tai trắng bóng, tất là người trung thành đôn hậu. Thịt ở tai màu hồng nhuận, chủ về tài lộc hanh thông Hồng nhuận là chỉ màu sắc của Thùy châu tươi sáng lại bóng. Người có tướng tai này cả đời được hưởng tài lộc, khi làm việc đều được như ý muốn. Phú quý này là phú quý tự nhiên do trời ban cho.
Trong Đại thống phú có nói: “Người có đỉnh tai cao quá lông mày có số mệnh trường thọ, người có tai đầy đặn sắc hồng là người phú quý; người có vành tai rõ ràng là người thông minh tài trí”.
Trong Đại thanh thần giám nói: “Khi đứng trước mặt một người nhưng lại không thấy tai của người đó. Tai sát đầu lại có Thùy châu tựa như sắc mặt hồng bóng, người đó sẽ có sự nghiệp hưng vượng, phú quý, cả đời sẽ có vận số tốt. Khi 15 tuổi, có thể kế thừa được phúc ấm của cha mẹ, trở thành người giàu có”.
Thuật xem bói tướng cho rằng người mà trong tai có lông tơ, tuổi thọ rất cao. Quách Lâm Tông từng nói rằng: “Tuổi thọ của người nào mà có thể vượt qua được trăm tuổi? Trong lỗ tai có lông tơ, tóc trắng một nửa trắng nửa đen, cổ có 2 ngấn người này sẽ rất thọ”.
Tướng tai nhọn nhỏ, tức có tai tựa như tai khỉ. Người như thế đa phần cô quả. Người có tai thẳng như mũi tên chủ về cả đời bần tiện, bất kể là nam hay nữ, khi 15 tuổi sẽ gặp chuyện phá hại. Sau khi trưởng thành sẽ trở nên bần tiện, cô quả. Trong Ngủ tổng quy có nói: “Tai lật vành chủ cả đời vất vả, người có tai thẳng như mũi tên sẽ có ít tiền của lại thiếu lương thực”. Lại nói: “Người có 2 tai đều nhọn thì tài vận không tốt”.
Quách Lâm Tông nói rằng: “Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh. Người có khí sắc ở tai tươi sáng, ổn định là mệnh quý hiển. Người có dáng tai thô, lại có khí sắc màu xanh đen, khô kiệt cả đời phải bôn ba, không được ở yên một chỗ”.
Tông Tề Khưu nói rằng: “Bì thô thanh hắc tẩu dị hương” tức là tai có da thô ráp, màu xanh đen, chủ tha hương kiếm sông.
Trong Quảng giám tập có nói: “Người có vành tai xanh lại đen, như thế thận chẳng giữ được lâu, chủ đoản mệnh”.
Hình trạng của tai phiêu bồng, tức hình trạng của nó tựa như cỏ bồng, cỏ bồng là một loài thực vật sống ở vùng trungnguyên, cũng được gọi là bồng tử, cành lá của nó tựa như cành lá của cây liễu, vòng quanh uốn khúc, mọc lại thành khóm. Khóm cỏ bồng tựa tròn như quả bóng, thẳng mà có nhiều nhánh, cỏ bồng khi vào mùa thu thì khô héo, bị gió thổi đi. Nếu bị gió đông thổi đi, cỏ bồng chạy nối dài về hướng Tây. Nếu bất ngờ có gió Tây thổi, nó lại cuồn cuộn bay về phía Đông. Người có màu sắc tai xanh lại đen, khô tựa như hình trạng của cỏ bồng cả đời sẽ phải bôn ba bên ngoài chẳng được ở yên ổn một chỗ.
Sách xem bói tướng xưa chỉ ra rằng Mệnh môn là lỗ tai. Lỗ tai hẹp, thậm chí ngón tay út nhỏ nhất cũng chẳng cho vào được chủ về người ngu muội lại đoản mệnh, không có trí tuệ.
Trong Động trung kinh có nói: “Lỗ tai hẹp, tựa như lỗ trên cây kim, gia đình nghèo khổ”.
Trong Thái thanh thần giám có chép: “Lỗ tai đen tựa mực, tuổi thọ khó dài lâu. Người có tai mỏng, cuộc sống nghèo khổ, trong khoảng từ 1 đến 15 tuổi sẽ khắc hại tổ tiên. Sau khi trưởng thành sẽ nghèo khổ, cô quả, tuổi thọ ngắn”.
Trong Thái thanh thần giám có nói: “Vành ngoài của tai gọi là thành, vành trong gọi là quách, thành vòng quanh quách là tướng tốt lành, quách vòng quanh thành là tướng xấu”.
Trong Kim kính kinh có chép: “Tai mà không có vành bên trong, chủ phá bại”. Cũng chính là nói, người có vành tai không rõ ràng chủ tài sản bị thất tán, cô độc, nghèo khổ.
Trong Đại thống phú có nói: “Người có tai mỏng tựa như tờ giấy, chủ cuộc sống nghèo khổ, tuổi thọ ngắn”.
Trong Ngủ tổng quy nói: “Thành mà bao quanh quách thì không có vấn đề gì, nhưng quách mà bao quanh thành là tướng không tốt lành”.
Trong thuật xem bói tướng: Người mà có tai lệch, thấp lõm chủ cả đời phá hoại tiêu tán.
Trong Vạn kim tướng nói: “Người có tai trái khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cha,người có tai phải khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho mẹ. Người có cả 2 tai đều khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cả cha mẹ. Người mà có các bộ vị trên tai đoan chính, tai không thấp so với lông mày, như thế sẽ không khắc hại cha mẹ, không phải rời bỏ quê hương”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
| ► Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt |
![]() |
| 12 con giáp |
No1: Tuổi Dần
![]() |
Ít khi con giáp này chịu thua thiệt với người khác, nhưng nếu vì bạn bè thân thiết thì khả năng đó có thể xảy ra. Chỉ cần nhắc tới hai chữ “bạn bè”, người tuổi Dần sẽ thể hiện ngay nghĩa khí và sự nhiệt tình gần như vô điều kiện. Họ sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân mà không chờ ngày được báo đáp.
No2: Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất không giỏi trong việc biểu đạt suy nghĩ của mình. Do đó, họ chọn cách hành động hơn là nói nhiều. Tuy nhiên, vẻ ngoài trầm tư và có vẻ như bí ẩn của họ khiến không ít người tỏ vẻ e ngại khi kết giao hoặc cho rằng họ chỉ biết nghĩ tới bản thân.
Trên thực tế, chỉ cần bạn bè nhờ giúp đỡ, con giáp này sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu mà không toan tính thiệt hơn. Nếu không tin, hãy kết thân với người tuổi Tuất thử coi, bạn sẽ cảm nhận điều đó rõ hơn bất kỳ ai.
No3: Tuổi Thìn
![]() |
Để giữ hình tượng oai nghiêm và chuẩn về đạo đức của mình, đôi khi người tuổi Thìn tỏ ra nghiêm túc đến khó chịu. Nếu chưa hiểu rõ bản tính của họ, nhiều người sẽ cho rằng con giáp này vô tình, không biết chia sẻ.
Thực tế lại trái ngược. Họ vô cùng tôn trọng tình bạn, thậm chí còn coi trọng hơn tình yêu. Họ có thể hy sinh tình yêu để giữ được tình bạn trong sáng và tràn đầy sự cảm thông.
No4: Tuổi Ngọ
Những hành động của người tuổi Ngọ có phần hơi cứng nhắc nhưng họ lại vô cùng chân thành với tình bạn. Xét về mức độ nghe lời, con giáp này xứng đáng là bạn tốt nhất vì đôi khi "mệnh lệnh" của người yêu chưa "to" bằng nhu cầu của bạn bè.
Bởi vậy, họ thường bị đối phương trách móc là quá quan tâm tới bạn bè mà bỏ bê vun vén tình cảm lứa đôi. Nếu thực sự yêu người tuổi Ngọ, bạn nên học cách thông cảm và tạo điều kiện để họ thể hiện dũng khí và sự chân thành với chiến hữu.
No5: Tuổi Mùi
![]() |
Dù có chút rụt rè, hay xấu hổ nhưng khi nói tới việc giúp đỡ bạn bè, người tuổi Mùi sẽ lấy hết dũng khí và nỗ lực để giúp đỡ họ. Điều đặc biệt nữa ở con giáp này là sẵn sàng "nhường bát cơm manh áo" cho bạn bè mặc dù "bụng đang đói cồn cào. Họ có thể hy sinh tất cả vì tình bạn tốt đẹp của mình.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Địa thế và địa điền
Địa hình là hình dạng khu đất. Địa hình khu thổ cư có thể có ranh giới cong quẹo, có thế vuông văn lại cũng có thể hai bề rộng hoặc hai bề dài không bằng nhau. Ranh giới ngay ngắn khiến khu thổ có hình vuông hay hình chữ nhật thì rất tốt. Ranh giới ngay ngắn khiến cho cả khu thổ cư có một đầu lớn và một đầu nhỏ thì xấu. Đầu trước nhà nhỏ hơn phía sau thì lúc đầu trạch chủ chịu nhiều gian nan hay không thuận lợi, nhưng về sau càng hanh thông hơn. Nếu thế đất phía trước rộng, phía sau hẹp thì sự sinh hoạt của trạch chủ dẫu cho lúc trước phát đạt, lâu dần phải suy tàn. Vì vậy người ta ít chuộng thế đất “Đầu voi đuôi chuột” này. Thế đất tốt là thế đất đúng cách, giúp làm ăn thuận lợi. Thế đất xấu thì ngược lại. Dĩ nhiên còn nhiều các yếu tố khác thuộc nhân sự, chứ chẳng phải chỉ có địa thế phong thủy và địa cuộc riêng đủ năng lực giúp người nên cửa nên nhà, chớ nên mê tín để mua lấy tiếng cười miệng thế.
(1,2,3 Đất dạng hình vuông, hình chữ nhật - cát.
4 Đất mở rộng về phía sau - cát.
5, 6 Đất hẹp phía sau, đất hình tam giác - hung ).
Đại điện là mặt đất. Bề mặt khu thổ cư bằng phẳng là tốt, nếu chỗ bị khuyết hõm, chỗ lại mô, gò là xấu. Tính theo cửa lớn, những xấu hại như sau:
Nền nhà cửa Càn (Tây Bắc) mà khuyết cung Ly (chính Nam) thì con gái thứ có nhiều hành vi mờ ám, mông muội.
Nhà cửa Khảm (chính Bắc) mà nền nhà khuyết phía cung Tốn (Đông Nam) thì thứ nam èo uột khó nuôi, nhiều bệnh, tệ hơn là mất sớm.
Nhà cửa Cấn (Đông Bắc) mà nền nhà khuyết cung Khôn (Tây Nam): Trưởng tử không con.
Nhà của Chấn (chính Đông), rìa quanh nền nhà, tức là bìa bên thềm mà khuyết lõm phía cung Càn (Tây Bắc) thì trưởng tử ít bộc lộ tâm tư, hay giấu nhẹm hành động của mình.
Nhà cửa Tốn (Đông Nam), khuyết ở bìa nền hướng Chấn (Chính Đông): Trưởng tử chết non.
Nhà cửa Ly, khuyết bìa bên hướng Càn: Trưởng tử không có con kế tự.
Nhà cửa Khôn, khuyết ở bìa nền hướng Cấn: Con trai thứ mất sớm từ nhỏ.
Nhà cửa Đoài, chung quanh bề nền nhà lồi lõm cùng khắp thì chủ nhà bại thoái.
Nhà cửa Khảm bìa nền nhà cao đầy ở cung Càn thì đàn ông lớn tuổi rất mê đắm tửu sắc.
Gần sông, gần đường đi.
Mặt tiền nhà hướng ra sông, nếu gần sông, hay hướng ra đường, nếu gần đường là đúng cách.
Có sách nói nhà có ba mặt nước đổ dồn lại tất đại phát. Kinh nghiệm của tôi sau khi nghe lời truyền dạy của cha ông thì hoàn toàn ngược lại: Đại phát đâu chưa biết, chỉ thấy có nước lênh láng mỗi khi trời mưa, gia cảnh thật khó ngóc đầu lên được. Lý do cha ông tôi chê địa thế này vì “ nước mọi nơi đổ dồn về, đạp trôi hết tiền của”.
Tổ phụ tôi cũng chê địa thế “đầu ghềnh, cuối bãi”. Không biết có phải vì mỗi khi thủy triều xuống sẽ cuốn theo hết cả sự cần lao trong nhà, lại phải chịu áp lực nặng nề mỗi khi thủy triều thủy triều lên. Tôi chỉ thấy quả thực những ngôi nhà đầu ghềnh cuối bãi, đầu doi cuối vịnh, chưa có ngôi nhà nào có hoàn cảnh khả quan.
Nếu nhà ở gần sông, suối, chẳng khác nào đánh trận theo thế “thủy bối”, dựa lưng vào sông, biển, một thế trận quyết tử, không thắng tất chết. Nỗ lực của các tướng sỹ thường có hạn, nhà ở thì có tính chất bền vững lâu đời. Đời người lúc thịnh lúc suy, sức người có khi mạnh khi yếu, những lúc suy yếu thì lấy gì chống đỡ với hoàn cảnh theo thế thủy bối. Chắc chắn cơ nghiệp sẽ theo dòng nước cuốn trôi!

Nhà dựa lưng về sông
Xem hướng nhà phù hợp với tuổi của gia chủ
Còn nhà xoay lưng ra đường chẳng khác gì người ngoảnh mặt lại với thế cục, mà cuộc đời là trường tranh đấu. Đâu có cái thế tranh đấu mà ngoảnh mặt? Vậy nhà quay lưng ra đường nói lên hành động “ngã nón chào thua” của trạch chủ.
Sông và đường cái, đường công cộng, không phải lúc nào cũng ngay thẳng, lúc thì cong bên trái, lúc thì quẹo bên phải. Nếu đường hay sông uốn qua trên trái, chỗ cong bên phải tạm gọi là góc bẹt, chỗ cong bên trái tạm gọi là góc nhọn: nhà cất ở góc bẹt thì đắc cách, nhà cất bên góc nhọn là bại cách. Nếu đường hay sông lượn qua bên phải: nhà cất ở góc bẹt là đắc cách, cất ở góc nhọn là bại cách.

(Đường hình cung, ôm nhà như chiếc đai ngọc)
Lý do là chỗ uốn khúc của đường hoặc sông có hai lực khác nhau: lực bên góc bẹt thoáng hơn vì tỏa ra, lực bên góc nhọn quần lại, tù hãm hơn.
Đường cái hay đường hẻm mà đâm thẳng vào cửa nhà, dù là đã ngăn cách bằng một con đường hay một con sông cũng là điều đại kỵ: vì đây là thế xuyên tâm sát, gia chủ không chết bất ngờ thì cũng khó cất đầu lên nổi. Cái lực ấy nếu chỉ đâm vào một phần của mặt tiền nhà cũng coi là bất lợi, dù kém trường hợp đâm thẳng vào cửa cái.

Đường đâm thẳng trực xung với nhà (Thương sát)
Tiền đề hậu cao và thế tiền cao hậu đề.
Cũng đòng thời quay mặt ra đường, nhưng cả dãy nhà ở bên này lô lại có sự phát triển không giống dãy nhà ở bên kia lộ, vì nhà ở một bên lộ mà dựa lưng vào đồi cao chẳng hạn, còn nhà bên kia lộ xoay lưng xuống ruộng thấp. Con đường lúc đó trở thành cái bờ đê ngăn lưng chừng cửa của những ngôi nhà bên phía khu ruộng thấp. Đó là sự khác biệt giữa hai địa thế tiền đê, hậu cao (trước nhà thấp sau nhà đất cao hơn). Thế tiền đê hậu cao là thuận cách, giúp đem lại sự thịnh đạt. Thế tiền cao hậu đê là phá cách, đem lại sự âm trầm và suy bại. Địa thế của cách tiền đê, hậu cao còn giúp cho con cái trong nhà nối truyền được chí khí trượng phu, quân tử.
Địa thế có núi cao.
Phía sau nhà đất cao hơn thế đất trước nhà: Tốt đẹp, như người nằm có gối kê đầu. Vậy nhà gần núi buộc phải dựa lưng vào núi. Nếu xoay mặt tiền về hương núi, bấy giờ nhà như bị treo ngược, cái lực từ núi đổ, gây sức ép nặng nề cho nhà. Chiến trận mà đặt vào thế đất quải địa (thế đất treo ngược) như vậy tất quân tan, tướng chết. Hệ luận của cách này là không nên chơi non bộ cao quá 1m 20 trước mặt tiền nhà, khi đặt non bộ có tầm vóc đồ sộ như vậy không khác gì núi thật.
Đường trong khuôn viên thổ cư.
Trước đây có phong tục: ai có việc muốn băng qua sân nhà người khác đều phải xin phép chủ nhân ngôi nhà. Cố nhiên những người hỏi này không phải là những người hàng xóm hay những người thân cận. Sở dĩ phải có lời xin phép vì sân nhà người ta không phải là lối đi, không phải là thông hành đại dịch cho bất cứ ai, không bao giờ làm lối đi ngang qua trước của nhà, trước mặt tiền nhà cũng không làm lối đi từ cửa thẳng ra đường, khiến cho có cái lực ngược lại từ đường đâm vào cửa, dễ dẫn đến tai họa diệt nhân đinh, vô nhân kế tự. Làm lối đi xa cửa hay tránh né một bên cửa thì vô hại. Xa hay gần tùy địa thế.
Làm đường đi sau nhà thì nên đề phòng trộm cắp, nhưng tiêu hao tiền bạc vì những lú do khác thì không biết đâu mà tiên liệu. Tốt hơn là chớ làm đường xe ở phía sau nhà, làm ở bên hông nhà thì được.
Tuy nhiên, làm đường bên trái của hông nhà không thuận tiện bằng làm đường bên phía phải hông nhà. Bên trái hay bên phải của hông nhà là tính theo hướng từ trong nhà nhìn về phía trước, chứ không phải từ nhà nhìn vào. Bên trái nhà ứng với Thanh long thuộc Mộc cần tĩnh, nên trồng nhiều cây cối, hoa cảnh. Bên phải nhà là hướng Bạch hổ, cần sinh động, nên mới làm đường đi (Chấn, Mộc, Thanh long; Đoài, Kim, Bạch hổ).
Chớ khai đường mương dẫn nước, đường thoát nước, ao hồ, rãnh nước, ở ngay phía trước nhà, trước nhà bếp, trước miệng hỏa lò (hỏa môn). Phạm vào điều này: Tiền tài thoái tán, người trong nhà giảm dần, gia đạo suy vi dẫn đến tuyệt tự. Nếu không phải tư gia mà là công sở, cơ quan công quyền mà phạm điều này thì nhân dân trăm họ trong vùng khốn khổ, xiêu tán, là đền chù thì đồ đạc sinh tâm phản phúc, lụn bại đến không còn hương khói, là nhà máy, công xưởng thì dẫn đến cảnh hoang tàn, đổ nát.
Đình chùa, mồ mả.
Nhà cất trước cửa miếu, chùa, đình thần: Xấu nếu xây dựng chỉ là ở một bên, nhà ở bên phía phải của đình chùa được thuận thế hơn những nhà cất bên phí trái. Phải hay trái là tính từ trong miếu, chùa nhìn ra phía trước.
Nhà ở phía sau mồ mả: tốt, nhất là những người có quan chức.
Nhà cất phía trước mồ mả: bại vong.
Nhà ở chẳng nên đối diện với tượng đài, bia tưởng niệm lộ thiên, dù gì đó cũng có hình tượng của anh hùng nghĩa sỹ trên thế gian, hay những bậc thần thông quảng đại như Thánh thần, Tiên, Phật. Kiêng như vậy để tránh những áp lực từ những nơi này đưa vào nhà.
Đó là mối liên hệ của nhà ở với đình, chùa, mồ mả, tưởng cũng nên nói tới mối quan hệ giữa mồ mả và đình chùa.
Mồ mả của người dân phải chôn cách đình, chùa ít nhất là 50m. Phạm điều này vong nhân khó siêu thoát. Quyến thuộc của vong nhân muốn táng xác gần đền chùa để người quá cố được nghe sư tăng tụng niệm kinh điển. Quan niệm này trái với chính pháp của Phật môn, chẳng giúp ích gì được cho vong nhân.
Mồ mả của tăng ni trong chùa chỉ được an táng và xây tháp sau chùa Tổ, nơi Đức Đông Sư Tổ Bồ Đề Đạt Ma. Dù bậc cao tăng đắc đạo cũng không được phép xây ngang tháp với Chùa Tổ. Phạm vào điều này: mắc tội kiêu mạn. Hai điều kể trên mà không được tôn trọng: Ngôi tam bảo dần dà đi đến chõ khói lạnh hương tàn.
Những tu tạo phụ.
Trước cửa nhà có xây lập, chất chồng những hòn đá màu hồng, đỏ và đen: gọi là nhà lửa (hỏa ốc), chắc phải gặp hỏa tai, nhất là ngôi nhà phạm ngũ quỷ(Liêm trinh – Hỏa) thì tai họa máu, lửa thật khó thoát.
Cây đòn dông của nhà khác đâm thẳng vào mặt tiền nhà mình dù cách con đường hay một con sông chắn ngang cũng là điều tối kỵ. Tác hại của nó chính là sự bất an như tai nạn, đau bệnh, quan tụng, xào xáo trong nhà mà bị cây đòn dông này đâm thẳng vào mặt tiền, nếu đâm thẳng vào cửa cái còn nguy hại cho trạch chủ nữa. Nó giống như cây phương thiên họa kích của Lã Bố đâm thẳng vào yết hầu Đổng Trác. Nhà bị thế đòn dông đâm, nếu không tổn hại sinh mạng, suy bại về tài sản, sức khỏe, rốt cuộc sẽ tàn lụi.
Hai bên nhà chính, lại lập thêm nhà hướng phụ vào nhà chính, thì kho lẫm suy hao.
Phía sau nhà chính, lại xậy thêm nhà hướng thẳng vào nhà chính, là “thế trực xạ”, như vậy gây bất lợi cho thân mạng của trạch chủ.
Phần bên tay phải của phía sau nhà (thuộc Bạch hổ, nhưng ở nửa phần sau của ngôi nhà), nếu lập thêm một ngôi nhà ngang ở cung Tị (thuộc sơn hướng Thìn, Tốn, Tị), thì trong nhà sẽ có người chết vì tự vẫn.
Phần bên tay trái ở phía sau ngôi nhà (thuộc Thanh long, nhưng ở phía sau), nếu có thêm một gian nhà ngang thì ở trong sẽ có người chết vì tai nạn sông nước.
Phía trước nhà, lại xây thêm một ngôi nhà nhỏ hướng vào thẳng cửa thì nhà sẽ sản sinh ra con cháu ngỗ ngược, bất hiếu.
Quanh nhà có giếng và ao, tối kỵ hướng Tây (cung Đoài) vì cung Đoài tượng trưng cho ao đầm, nay lại còn thêm ao, giếng thì thủy qua đa, thủy là sao Văn khúc, là dâm tinh, rất bất lợi cho con gái (Đoài chỉ thiếu nữ).
Đào hầm hố (chữ Hán là Khanh) quanh nhà cũng cần lưu ý, nếu đào tại cung càn đàn ông lớn tuổi trong nhà mang tai tiếng, họa hoạn, tại cung Khảm, con cái chết yểu, tại cung Cấn chẳng phát văn tài mà con mang bệnh tật, tại cung Khôn tổn hại cho người đàn bà lớn tuổ trong nhà, tại cung Đoài con gái út mang bệnh.
Cầu tiêu không làm gần giếng đã đành, nhưng cũng không được xây ngay trước mặt tiền của ngôi nhà, khiến chiêu lấy những xấu xa, quái dị, đảo lộn lẽ luân thường. Các sơn hướng sau đây có thể dùng làm nhà cầu: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý và Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cần tránh các sơn hướng: Càn, Khô, Tốn, Cấn, Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tị, Hợi.
Cầu tiêu, nhà tắm, chuồng gia súc, trên nguyên tắc phải ở phương vị hung để trấn áp bớt hung sát, nguy hại. Lập các nơi uế trược còn phải phụ thuộc vị trí của ngôi nhà, nên thực tế rất khó áp dụng các sơn hướng trên. Cốt yếu là dùng nó để trấn áp các hướng xấu.
(Trích trong Dương cơ chứng giải – Lộc Dã Phu)
Phòng khách là bộ mặt của cả nhà và cũng là nơi mọi người trong nhà tụ tập trò chuyện, nghỉ ngơi, làm thế nào để tạo được không gian phòng khách ấm cúng để nó thực sự là nơi nhân khí của cả nhà? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:

(1) Bước vào cửa là gặp ngay phòng khách
Phòng khách là nơi tiếp đãi khách đến nhà, thiết kế đúng là khi bước vào nhà đã nhìn thấy ngay phòng khách, nếu như phải đi qua phòng ngủ hoặc phòng bếp rồi mới đến phòng khách sẽ khiến sự phân tách trong ngoài nhà không rõ ràng, sinh hoạt sẽ mất tính riêng tư, dễ gây sai sót nhầm lẫn trong công việc và nghề nghiệp.
(2) Phòng khách phải gọn gàng, sạch sẽ.
Phòng khách là nơi giao lưu với bên ngoài nên phải luôn giữ sạch sẽ, gọn gàng, tránh để rác bẩn tích tụ, bóng đèn hoặc đèn nếu bị cháy hay hỏng phải thay và sửa chữa ngay, có vậy mới tụ hội được tâm sức và tăng tài vận cho mọi người trong nhà.
(3) Đủ ánh sáng
Người xưa nói: “sảnh minh thất ám”. Nghĩa là, ánh sáng trong phòng khách phải đủ, không khí phải lưu thông. Vì thế, nếu năng lượng dương luôn xung mãn, chỉ số vận tốt sẽ tự nhiên tăng lên.
(4) Sắp xếp đồ dùng trong nhà hợp lý
Tủ rượu hoặc tủ đựng khác phải kê tựa sát vào tường; ghế đệm phải đặt đối diện với cửa ra vào hoặc ti vi, không được quay hứng ra cửa. Vì nếu để lưng ghế quay ra cửa sẽ làm cho mối quan hệ với mọi người không tốt, dễ bị kẻ xấu hoặc miệng lưỡi người khác làm hại. Ngoài ra, nếu có kẻ trộm vào nhà, khó có thể phản ứng nhanh được.
(5) Nền nhà phải vững chắc
Nền nhà phòng khách phải luôn chắc chắn. Bởi vì nền nhà tượng trưng cho nền móng của mình, một khi phát hiện bị hư hỏng phái sửa chữa ngay. Ngoài ra, nếu nền nhà làm bằng vật liệu gây cảm giác lạnh thì có thể dùng thảm phủ lên.
(6) Nên sử dụng ít bể cá
Chậu cây, bể cá về phong thủy có thế tạo ra vận tốt, tuy nhiên đừng bao giờ dùng quá nhiều, nếu không sẽ dễ làm cho không khí phòng khách ẩm thấp, ảnh hưởng đến vận thế.
(7) Độ cao tủ giầy dép phù hợp
Tủ giầy dép để cạnh cửa tốt nhất không nên cao bằng đoạn thắt lưng người lớn, bởi vì hàng ngày giầy dép bám dính nhiều đất cát bẩn, nó tượng trưng cho uế khí, uế khí này sẽ ảnh hưởng đến vận thế.
Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, ngoài tác dụng trang trí, đôi khi nó cũng khiến không gian trong nhà trở nên rộng rãi và sáng sủa hơn. Tuy nhiên, trong phong thủy, vị trí treo của gương rất quan trọng.
1. Gương kỵ đối diện với thần linh
Treo gương ở đối diện thần linh là một việc làm không tôn trọng thần linh. Lâu dài, thần linh không những không thể hiển linh mà ngược lại còn gây ra nhiều tác dụng tiêu cực.
2. Gương kỵ đối diện với cửa chính của nhà
Thông thường, không nên treo gương ở đối diện cửa chính. Gương có tác dụng phản chiếu, nên sẽ ngăn cản tài vận, phản chiếu tài vận đi mất. Sự nghiệp của mọi người trong gia đình vì thế sẽ gặp nhiều sóng gió, hoặc về mặt tài vận sẽ chịu nhiều tổn thất.
3. Gương kỵ đối diện với cửa của phòng ngủ chính
Cửa phòng ngủ chính và cửa chính của cả ngôi nhà đều quan trọng như nhau. Phòng ngủ chính là nơi mà chủ nhân của ngôi nhà nghỉ ngơi, nơi mà người đó sẽ giành nửa thời gian cuộc đời ở đó, cho nên không nên treo gương ở đối diện cửa.
4. Gương kỵ treo ở trên trần nhà
Gương khảm vào trên trần nhà, những người ở dưới sẽ hao tài hao lực, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Đặc biệt bạn chú ý là không được khảm lên trần nhà phòng khách.
5. Gương kỵ treo đối diện cửa phòng vệ sinh
Phòng vệ sinh là một nơi rất riêng tư, nếu như gương đối diện cửa nhà vệ sinh sẽ khiến người khác dễ nhìn thấy đồ vật trong nhà vệ sinh cùng nhất cử nhất động trong đó. Chưa tính đến yếu tố phong thủy thì trong thiết kế nhà ở cũng không hay.
6. Gương kỵ đối diện giường ngủ
Gương nếu như treo đối diện giường ngủ, chủ nhân sẽ dễ gặp ác mộng mà tỉnh dậy. Ý thức khi ngủ nằm trong trạng thái mơ hồ, do đó cũng dễ bị bóng của mình trong gương làm hoảng sợ. Đồng thời, gương có tác dụng phản chiếu, do đó sẽ phản chiếu ngược vận may của chủ nhân.
7. Gương kỵ treo ở phòng bếp
Phòng bếp là nơi hỏa vượng, nếu như gương treo trong phòng bếp, trong gương ngoài gương đều là lửa, sẽ khiến cho hỏa càng vượng hơn. Theo quan niệm xưa, bố trí như vậy rất dễ xảy ra hỏa hoạn hoặc các chuyện ngoài ý muốn khác.
8. Gương kỵ treo ở vị trí tài
Vị trí tài trong gia đình và tài vận của mọi người có quan hệ mật thiết với nhau. Gương treo ở vị trí tài sẽ phản tác dụng, ở vị trí này chỉ nên treo các linh vật may mắn.
9. Gương kỵ treo đối diện bàn học
Đối với một số học sinh mà nói, đối diện bàn học treo một chiếc gương sẽ khiến họ phân tâm. Học ít, soi gương nhiều, lâu dần sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập.
10. Kỵ gương ở cửa nhà hàng xóm đối diện cửa nhà mình
Rất nhiều người treo gương ở trước cửa nhà mình, như vậy sẽ ảnh hưởng tới vận thế nhà hàng xóm. Ngược lại cửa nhà hàng xóm treo gương đối diện cửa nhà mình, sẽ đem lại điều không may.
Theo Leo St (to8to) (Khám phá)
Khi đã qua thời cơm áo gạo tiền với những mét vuông sống chật chội, hoặc có điều kiện xây nhà mới nhưng nhiều người lại ngại ngần với núi sách ngồn ngộn, sợ chúng “quay sang” làm xấu căn nhà. Cũng như thói quen đọc, văn hóa đọc, nhiều thư viện sách theo đó cứ dần xa những ngôi nhà, dần xa lớp trẻ.
Không bỏ mất một giá trị sống cũng như phung phí những bộ sưu tập yêu thích một thời, thay vì bán ve chai hay đóng gói tất cả cho vào kho… những kệ sách, những "thư viện" mini được thiết kế ngay trong phòng khách này sẽ là những ý tưởng để bạn xây dựng lại tủ sách gia đình.
Tận dụng từng mét vuông, tính toán thiết kế cho phù hợp với từng không gian, từ chiều sâu đến chiều cao trần nhà để cho ra những tủ kệ, giá đỡ… phù hợp với căn nhà, tạo ra những kho lưu trữ tiện ích nhất.

Mỗi hình ảnh trong "bộ sưu tập" này hi vọng sẽ cho bạn một cái nhìn khác về một ngôi nhà, tạo cho mình những cảm hứng cũng như tin tưởng bạn sẽ làm được những điều mình mong muốn.
Tận dụng hết chiều cao trần nhà và tối đa diện tích mặt bằng, chiếc kệ sách tuyệt vời này sẽ cung cấp cho bạn cả một "thư viện". Thêm một cái thang tiện ích nữa để bạn có thể "truy cập" mọi thứ, mọi nơi trong tích tắc.

Thực tế là bạn không thể đọc tất cả cùng một lúc, nên với chiếc kệ có nhiều chiều sâu hơn chiều rộng này, các cuốn sách có thể được xếp chồng lên nhau để tận dụng tối đa không gian tường nhà.

Những kệ sách được thiết kế đồng bộ với hệ thống tủ kệ âm tường làm mọi thứ trở nên gọn gàng nhưng cũng không kém phần ấn tượng.



Không chỉ là chỗ lưu trữ và không nhất thiết mỗi cm diện tích phải đầy sách, các kệ sách cũng là nơi "triển lãm" các bộ sưu tập yêu thích của chủ nhân và trở thành một không gian sống đầy chất lãng mạn.

Tối giản về đường nét lẫn màu sắc, những kệ sách này được thiết kế phù hợp với phong cách kiến trúc và tông màu trắng tinh khiết của căn phòng. Tất cả tạo cảm giác thực sự thanh thản.


Chiếc kệ hở với chiều cao quá khổ lại có vẻ phù hợp với những bức tường gạch thô mộc, tạo cái nhìn ấn tượng và cung cấp một chỗ lưu trữ tuyệt vời cho "kho báu" kiến thức của gia đình.

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.
Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.
Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.
Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.
Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.
2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp
Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.
Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.
Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.
Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.
Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.
Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.
Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:
a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.
Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.
b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.
c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.
d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...
Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.
4. Sát, hung tinh trong quan cách:
a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.
Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.
Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.
Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.
Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.
Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.
Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.
5. Tuần, Triệt ở cung Quan:
Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.
Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.
a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.
b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Theo phong thủy, “vị trí Minh tài” (còn gọi là Minh tài vị) chính là chỗ đối 45 độ với cửa chính của phòng khách.
|
| Sơ đồ một số vị trí Minh tài cơ bản |
Trong phong thủy phòng khách, đây là vị trí vô cùng quan trọng, là chỗ giao thoa giữa trường khí bên trong nhà và bên ngoài. Đây cũng là nơi mang tài lộc vào nhà cho gia chủ. Do đó, bạn cần phải giữ vị trí Minh tài luôn sạch và sáng, ngăn nắp, thoáng đãng để tiền bạc dư dã, tài vận hanh thông.
Bạn cần lưu ý, nếu Minh tài vị là góc hẹp, thiếu ánh sáng hoặc không gian nhỏ thì bạn hãy dùng đèn LED warm - light chiếu sáng ở góc này, có thể chiếu từ trần nhà xuống vách hoặc dùng đèn đứng trang trí phòng khách.
|
| Đây là cách bố trí đèn hợp phong thủy trong vị trí Minh Tài |
Nếu điều kiện lý tưởng về không gian và thẩm mỹ, bạn hãy đặt các vật chiêu tài: Tỳ Hưu, Chậu Tụ Bảo, Túi gấm đỏ, Thiềm Thừ... vào Minh tài vị sẽ có hiệu quả. Tuy nhiên, bạn nên nhờ sự tư vấn từ chuyên gia để có lựa chọn hay nhất.
Bạn cũng cần lau chùi, quét dọn thật ngăn nắp, sạch sẽ Minh tài vị, nếu để mạng nhện bám vào, bụi bẩn, đồ đạc bừa bãi sẽ làm trở ngại các dòng khí vào nhà, khiến cho tài vận không hanh thông.
Bạn nên chú ý đến hướng Tây của phòng khách khi bố trí phong thủy chiêu tài. Theo Ngũ hành, hướng Tây thuộc Kim (Kim là vàng) đem lại sự may mắn, thịnh vượng. Phong thủy có câu “Kim khắc Mộc vi tài” (Mộc là tài lộc của Kim). Vì thế đem Mộc đến hướng Tây là đem tài lộc cho phòng khách. Trong Ngũ hành, Mộc có hình trụ dài như cây cộc và màu xanh lá cây. Do đó, để có hiệu quả tài vận tốt nhất, hãy bố trí nội thất thuộc Mộc vào hướng Tây phòng khách.
|
| Phòng khách này được sơn màu xanh nhạt (Mộc) vào hướng Tây |
Một vật dụng quan trọng trong phòng khách là ghế sofa bởi nó có công năng trong phong thủy ngoài công dụng thông thường, vì thế phải hết sức cẩn trọng khi bố trí. Bạn hãy chọ sofa có góc vuông hoặc hình chữ U, sao cho hai bên cạnh giống như hai bức tường thành để hứng luồng khí vào trung tâm, "Tàng phong tụ khí" chính là chỗ ghế giữa, giúp tài lộc nhà bạn không bị mất mát.
|
| Thiết kế sofa chữ U trong căn nhà hiện đại |
Cây xanh có tác dụng tạo sinh khí cho phòng khách. Bạn có thể chọn những loại cây như cây lưỡi hổ, cây phát tài, cây cật mật... tùy vào không gian và nội thất để chọn loại cây cũng như vị trí đặt cây thích hợp. Việc làm này sẽ phát huy hết công năng phong thủy của các loại cây đó, tạo luống sinh khí và sự thịnh vượng cho gia chủ.
|
| Trong phong thủy phòng khách, cây xanh đóng vai trò quan trọng |
Bạn hãy chú ý đến những vật cát tường như ngọc như ý, hồ lô, tỳ hưu, thần tài... khi trang trí phòng khách. Những vật này có tác dụng chiêu tài rất tốt. Nhưng cần lưu ý không nên đặt quá nhiều thứ sẽ phản tác dụng, để có kết quả tốt nhất cần có thêm sự tư vấn của các chuyên gia.
(Theo CafeLand)
Cha mẹ sinh con chỉ mong con lớn lên thành người lương thiện, bản thân trưởng thành chỉ mong sao giữ vững được phẩm chất, thành người lương thiện. Vậy làm thế nào để đạt được nguyện ước giữa cuộc đời nhiều sóng gió nhiễu nhương? Nghe lời Phật dạy làm người, ắt có thêm suy ngẫm. Phật giáo cho rằng, lương thiện cũng là một loại trí tuệ, hơn nữa còn là trí tuệ đỉnh cao bởi để thiện thì cần có sự hiểu biết, phân biệt tốt xấu đúng sai và kiềm chế được bản thân, không bị hoàn cảnh xung quanh làm ảnh hưởng. Vì thế, làm người khó nhất không phải là giàu có, thành công, nổi danh mà khó nhất là lương thiện. Phật dạy làm người lương thiện, nhất định phải nhớ 3 điểm này:
![]() |
![]() |
Mặc dù mối quan hệ của Thân và Mùi rất vui vẻ nhưng Thân cần điều chỉnh lối sống sôi động và cách chơi “bạt mạng” của mình sao cho Mùi không phải lo lắng.
Tuổi Mùi và tuổi Thân có hợp nhau không? Mùi rất nhạy cảm và dễ xúc động. Do đó, khi có cảm giác không được yêu thương, họ thường lo lắng và mất thăng bằng. Thân có tính cách sôi động, dễ gần, luôn tò mò và ưa mạo hiểm. Thân và Mùi dễ nảy sinh cảm xúc khi cùng tham gia những nhóm hoạt động xã hội, nhưng để làm cho Mùi cảm thấy thoải mái lâu dài, Thân sẽ phải cố gắng rất nhiều.
![]() |
Trong mối quan hệ làm ăn kinh doanh, 2 người có thể sẽ phải chịu đựng những căng thẳng liên quan đến quyền lực, vì cả 2 đều thích làm thủ lĩnh. Thân thường chỉ ham vui, chứ không thực sự là con người của công việc. Mùi là người có tham vọng phát triển các ý tưởng độc đáo, nhưng lại không giỏi trong vấn đề quản lý tài chính. Mùi thích trang trí nơi làm việc của mình theo phong cách riêng.
Mặc dù thích quyền lực, nhưng cả Mùi và Thân đều không quyết đoán, dễ bị dao động trước những lời xu nịnh. Do đó, họ cũng dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
(Theo Zing)
|
| ► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
![]() |
No1: Tuổi Dậu
Những cô nàng tuổi Dậu không quá nổi bật về vẻ bên ngoài, nhưng họ lại có sức hút nhờ vẻ đẹp tâm hồn bên trong: hiền thục, nữ tính và thuần khiết. Đó cũng chính là ấn tượng đầu tiên để lại trong mắt người khác giới khi tiếp xúc với người tuổi Dậu. Thậm chí, boy nào cũng muốn bảo vệ và che chở cho các cô nàng dịu dàng tuổi Dậu.
![]() |
Khi mặt đối mặt với cô nàng tuổi này, bạn sẽ phát hiện thấy ánh mắt dịu dàng, long lanh, ngây thơ và có chút gì đó yếu ớt và cần được bảo vệ.
No2: Tuổi Sửu
Con gái tuổi Sửu có tính cách dịu dàng, hòa đồng và tâm hồn trong sáng. Bất luận làm việc gì họ đều mang lại cảm giác thoải mái cho mọi người xung quanh.
![]() |
Những cô nàng khôn ngoan tuổi Sửu luôn biết cách cư xử đúng chừng mực, nói năng khiêm tốn và hài hước. Do vậy, họ dễ chiếm được cảm tình của người khác, đặc biệt là hội đầu keo.
No3: Tuổi Tý
Tính cách nổi bật của cô nàng tuổi Tý là sự điềm tĩnh, bí ẩn và duyên dáng. Thường họ không nói quá to, luôn mỉm cười và ân cần với tất cả mọi người.
![]() |
Trước mặt mọi người, họ đều tỏ vẻ xấu hổ, nói năng nhẹ nhàng, trong sáng. Điều đó tạo nên sức hút cực mạnh đối với người khác giới.
No4: Tuổi Ngọ
![]() |
Vốn tính lạc quan, vui vẻ, nhiệt tình và thích cười nên những nàng tuổi Ngọ rất dễ thu hút sự chú ý của mọi người. Khi tiếp xúc với họ, bạn sẽ thấy niềm vui nhanh chóng được lan tỏa. Bởi chỉ cần họ mỉm cười là có thể khuấy động bầu không khí tẻ nhạt và xua tan mọi muộn phiền lo âu.
Mr.Bull
![]() |
6 con giáp số giàu sang thiên bẩm Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn... |
Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ông Doãn Văn Tài - tổ nghề gỗ thế kỉ 16.
Nội dung: Vào ngày hội, thợ tiện ở các tỉnh kéo về rất đông. Tương truyền, dưới thời Vua Lê Chúa Trịnh, có một người tên là Đoàn Tài, từ nơi khác đến truyền nghề tiện cho dân làng. Từ đó dân chúng suy tôn cụ là tổ nghề tiện Nhị Khê và lấy ngày 25-10 âm lịch hàng năm - ngày mất của cụ để tổ chức hội làng. Trước đây, các sản phẩm của Nhị Khê chủ yếu bằng gỗ và phục vụ nhu cầu sử dụng thông thường. Tuy nhiên, ngày nay, bằng sự sáng tạo và những bí quyết cổ truyền, các sản phẩm tiện của làng nghề Nhị Khê đã trở nên có độ tinh xảo, chất lượng ngày càng cao với nhiều chất liệu quý như sừng, xương, ngà... đáp ứng nhu cầu thị trường trong, ngoài nước. Trong ngày hội, dân làng có tổ chức tế tổ, cúng tế, dâng lễ vật lên tổ sư, đánh cờ, hát chèo...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)