Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đền Tống Trân - Hưng Yên

Đền Tống Trân thuộc địa phậnxóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông
Đền Tống Trân - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tống Trân thuộc địa phận xóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông, qua những lũy tre xanh, đầm sen thơm ngát, bãi ngô, bãi dâu xanh biếc. Từ xa, có dễ dàng nhận ra giữa cánh đồng mênh mông lúa, một vùng cây cối xanh mát bao quanh lấy ngôi đền đó là nơi thờ “Thượng đẳng tối linh phụ quốc Tống Trân đại vương” – đền Tống Trân.

Trải qua bao năm tháng của bom lửa chiến tranh tàn phá, ngôi đền ngày nay được xây dựng lại tại thôn An Cầu, xã Tống Trân, huyện Phù Cừ. Đền gồm 5 gian tiền tế, ba gian trung từ và một gian hậu cung, và các bộ được kết cấu kiểu giá chiêng chồng rường.

Hiện nay, di tích còn lưu giữ được 11 sắc phong, 1 thần phả, 1 thần tích và nhiều đồ tế tự. Các câu đối ca ngợi vị Lưỡng quốc Trạng nguyên và mảnh đất địa linh đã sinh ra nhân kiệt cho quên hương, đất nước.

Hàng năm, lễ hội đền Tống Trân được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 15 tháng 4 (âm lịch). Du khách sẽ được hòa mình vào những sinh hoạt văn hóa phong phú: hát trống quân, hát chèo, tuồng… và những trò chơi dân gian như cờ người, múa lân, múa rồng, chọi gà….

Ngược dòng lịch sử, về với di tích lịch sử văn hóa quốc gia đền Tống Trân, du khách dường như được tách biệt ra khỏi trần tục của đời thường để đắm mình vào truyền thuyết về mối tình nàng Cúc Hoa và chàng thư sinh nghèo Tống Trân, cũng như được tìm hiểu về cuộc đời của vị Lưỡng quốc Trạng nguyên. Câu chuyện sẽ còn được lưu truyền muôn đời về ân tình, nhân nghĩa của người Hưng Yên nói riêng và người Việt Nam nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tống Trân - Hưng Yên

9 cấm kị khi chụp ảnh cần nhớ để tránh gặp hiện tượng lạ

Chụp ảnh là việc không thể thiếu khi đi du lịch, tuy nhiên những cấm kị khi chụp ảnh dưới đây thì nhất định phải nhớ.
9 cấm kị khi chụp ảnh cần nhớ để tránh gặp hiện tượng lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chụp ảnh là việc không thể thiếu khi đi du lịch, lưu lại những kỉ niệm đẹp của chuyến đi, lại có hiện vật mang về khoe với bạn bè, người thân. Tuy nhiên những cấm kị khi chụp ảnh dưới đây thì nhất định phải nhớ, có thích tới đâu cũng không thể lưu lại hình trong những trường hợp này.  


luu y khi chup anh
 
1. Không chụp ảnh cùng người lạ

  Không nên tùy tiện chụp ảnh cùng người không quen biết bởi người đó có thể mang tới những điều không may mắn như mang ảnh ra làm trò đùa, phát tán trên mạng xã hội hoặc xấu hơn là không may người đó gặp chuyện chẳng lành như thiệt mạng sẽ lần theo bức ảnh đến quấy nhiễu bạn.   Về tâm linh, hiện tượng này hoàn toàn có thể xảy ra nên để tránh phiền phức hãy từ chối nếu người khác mời chụp ảnh chung. Bản thân cũng không nên mời người lạ chụp ảnh cùng.  

2. Không chụp ảnh cùng cây cổ thụ

  Dân gian truyền lại rằng, cây cổ thụ có linh khí, còn có thể là nơi trú ngụ của hồn ma bóng quế nên một trong những cấm kị khi chụp ảnh là không chụp dưới gốc cây cổ thụ kẻo khi xem ảnh sẽ thấy hiện tượng lạ đấy.
Xem thêm bài viết Nằm lòng những ngày kiêng cắt tóc để tránh xui xẻo
 

3. Không chụp ảnh ở góc tường

  Lưu ý tâm linh khi chụp ảnh là không chụp ở góc tường, dưới dây điện cao thế vì như vậy sẽ mang tới sát khí cho bản thân. Khi lấy cảnh nên quan sát thật kĩ, tránh phạm phải lỗi này mà họa tới lúc nào không biết.  

4. Cẩn thận khi chụp ảnh ở nghĩa trang

  Khi hạ huyệt, thăm mộ, tảo mộ trong tiết Thanh Minh có không ít gia đình muốn lưu lại kĩ niệm nên chụp ảnh cùng bia mộ mà không biết rằng ở nghĩa trang còn có rất nhiều phần mộ của người khác, không loại trừ khả năng chụp cả những linh hồn xung quanh, điều này rất không tốt lành. Vì thế hãy thực sự thận trọng nếu muốn chụp ảnh tại đây.  

5. Lưu ý khi chụp ảnh 3 người

 

Nhiều người tin rằng chụp ảnh 3 là không may mắn, không tốt lành, người ở giữa sẽ bị ma bắt hay người ở giữa sẽ bị hai người bên cạnh xa lánh. Vì thế khi đi du lịch, chụp ảnh kỉ niệm tốt nhất là không nên chụp ảnh 3 người, có thờ có thiêng có kiêng có lành. Nếu thực sự vẫn muốn chụp bức ảnh kỉ niệm thì 3 người nên cùng nhau nắm một vật gì đó, coi như là có thêm một nhân vật trong bức ảnh cho hợp quy cách.
Xem thêm bài viết 15 cách tránh tà khí xâm nhập bạn nên biết
 

6. Không chụp ảnh ở tháp


luu y khi chup anh 1
 
Hầu hết mọi người đều lơ là cấm kị khi chụp ảnh này, thấy tòa tháp đẹp liền chụp tới tấp. Nhưng có rất nhiều tỏa bảo tháp dùng để trấn yêu, chế áp sát khí ma quỷ nên không hề may mắn. Tương tự, tự miếu, tượng Phật cũng là biểu tượng tâm linh, không thích hợp để chụp ảnh chung.  

7. Phụ nữ mang thai thận trọng

 

Phụ nữ mang thai khi đi du lịch phải hết sức lưu ý, không nên chụp ảnh ở nơi có âm khí nặng ví dụ như nhà bỏ hoang, tầng hầm, phòng tối. Nơi này đối với người bình thường đã không tốt, đối với thai nhi lại càng bất lợi hơn.  

8. Không chụp ảnh với đồ cổ

  Du lịch sẽ bắt gặp không ít bảo vật, có thể là đồ cổ, nhà cổ tạo sự hứng thú, tò mò. Tuy nhiên chỉ nhìn ngắm một lúc, không nên lưu lại quá lâu, càng không nên chụp nhiều ảnh. Cố cung, lăng tẩm là nơi linh thiêng, hãy tuân thủ quy định, tuyệt đối không lén lút ngồi trộm lên các hiện vật và chụp ảnh lại, không những bị nhắc nhở xử phạt mà còn gặp phải không ít phiền toái về phương diện tâm linh nữa đấy.
Xem thêm bài viết 9 điều kiêng kị bạn cần biết để có một chuyến du lịch "đẹp như mơ"
 

9. Không chụp ảnh ban đêm

  Ban đêm ra ngoài dạo chơi tốt nhất là không nên chụp ảnh, bằng không có thể có vật thể không rõ ràng lọt vào bức hình cũng nên. Hơn nữa ánh sáng máy ảnh vào ban đêm cũng rất dọa người, mờ mờ ảo ảo, không dùng thì hơn.   Những cấm kị khi chụp ảnh ở trên là kinh nghiệm dân gian truyền miệng, có người tin có người không tin song vẫn nhắc nhở bạn đọc để tránh được đến đâu hay đến đó. Tâm linh vẫn luôn là vấn đề chưa có lời giải đáp chính xác nên đúng hay sai, có thật hay không có thật chỉ là phỏng đoán, tùy vào quan điểm của mỗi người.
Vì sao không nên cắt móng tay vào ban đêm? Những điều chưa biết về giờ Ngọ ba khắc Thực hư việc tỏi xua đuổi được tà ma
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 cấm kị khi chụp ảnh cần nhớ để tránh gặp hiện tượng lạ

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Tìm hiểu về nạp âm Giản Hạ Thủy, được hiểu như dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Khái niệm Về Giản Hạ Thủy

Bác Vật Vựng Biên ghi rằng: Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu thì vượng ở Tí, suy ở Sửu. Vượng rồi Suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi, cho nên gọi bằng Giàn Hạ Thủy.

Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Cổ nhân có câu: "Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm" Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.

Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.

Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Bỏ túi 8 mẹo dọn nhà đón năm mới cực hữu ích

Năm hết Tết đến, nếu bạn đang chật vật trong hàng núi việc nhà thì những mẹo sau đây sẽ giúp bạn dễ thở hơn phần nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới đến gần, trong số hàng trăm công việc bận rộn thì dọn nhà dường như luôn là nỗi ám ảnh đối với rất nhiều bà nội trợ. 8 mẹo dọn nhà dưới đây sẽ rất hữu ích trong việc giảm nhẹ được áp lực của các bà, các mẹ.

1. Hút bụi cả hai mặt tấm thảm, dù là thảm trải sàn hay treo tường. Bằng cách này, bạn sẽ không để sót bụi bẩn ở mặt dưới. Điều này đồng nghĩa chúng sẽ sạch sẽ lâu hơn và bạn cũng ít khi phải hút bụi hơn.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 1

 Hút bụi cả hai mặt tấm thảm, dù là thảm trải sàn hay treo tường.

2. Rượu Vodka có thể tẩy sạch nấm mốc. Phun rượu lên chỗ ẩm mốc, chờ 10 phút và lau sạch lại lần nữa.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 2

Phun rượu lên chỗ ẩm mốc, chờ 10 phút và lau sạch lại lần nữa.

3. Lau kính bằng báo thực chất không tốt như chúng ta tưởng vì báo có thể để lại vết mực trên kính. Tốt nhất là dùng giẻ mềm hoặc khăn giấy.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 3

Tốt nhất là dùng giẻ mềm hoặc khăn giấy để lau kính.

4. Hỗn hợp muối nở (baking soda) với giấm là chất tẩy đa dụng cực kỳ hiệu quả mà lại không cần tốn tiền.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 4

Hỗn hợp muối nở (baking soda) với giấm là chất tẩy đa dụng cực kỳ hiệu quả mà lại không cần tốn bạn phải đi xa.

5. Đừng để vật dụng inox và bạc vào cùng một khay đựng trong máy rửa bát vì chúng rất dễ va chạm và bị biến dạng.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 5

Đừng để vật dụng inox và bạc vào cùng một khay đựng trong máy rửa bát vì chúng rất dễ va chạm và bị biến dạng.

6. Bạn có thể sử dụng máy rửa bát để làm sạch đồ chơi hoặc giày dép của bé. Nhưng nhớ kiểm tra để chắc chắn bên trong đồ chơi không có linh kiện điện tử nào.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 6

 Bạn có thể sử dụng máy rửa bát để làm sạch đồ chơi hoặc giày dép của bé.

7. Hãy cảnh giác với vật liệu đánh bóng nội thất. Một số loại sử dụng chất hóa học như phenol và nitrobenzene có thể ngấm vào da và gây ung thư.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 7

Một số loại sử dụng chất hóa học như phenol và nitrobenzene có thể ngấm vào da và gây ung thư.

8. Đánh bóng sàn nhà bằng một miếng vải khô. Những sợi vải mềm mại sẽ dễ dàng chui vào những ngóc ngách chật hẹp nhất để làm sạch sàn nhà giúp bạn.

 bo tui 8 meo don nha don nam moi cuc huu ich - 8

Đánh bóng sàn nhà bằng một miếng vải khô.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bỏ túi 8 mẹo dọn nhà đón năm mới cực hữu ích

Vị trí ghế ngồi trong văn phòng có những loại nào? (Phần 2) –

7. Bên cạnh vị trí ngồi không nen gắn những chỗ rửa tay hoặc vòi nước Nơi có nước chảy ra sẽ ảnh hưởng đến trường khí, bởi lẽ thủy vốn là tụ khí, cũng có thể làm nhiễu loạn từ trường. Nếu ngồi lâu ở bên cạnh đầu rồng (vòi nước), sẽ lâm cho hệ thầng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7. Bên cạnh vị trí ngồi không nen gắn những chỗ rửa tay hoặc vòi nước

Nơi có nước chảy ra sẽ ảnh hưởng đến trường khí, bởi lẽ thủy vốn là tụ khí, cũng có thể làm nhiễu loạn từ trường. Nếu ngồi lâu ở bên cạnh đầu rồng (vòi nước), sẽ lâm cho hệ thầng thần kinh của bạn mất đi sự điều chỉnh hoặc có hiện tượng vận khí thay đổi, tốt nhất là tránh xa.

nha2

8. Bên cạnh vị trí ngồi không thể có những thùng rác to hoặc tạp chất

Cũng giống như nhà vệ sinh, thùng rác hoặc những đống phế liệu cũng là nguồn gốc của hung khí, tránh nó đi là tốt nhất.

9. Vị trí ngồi không thể thiếu ánh sáng hoặc không có cửa sổ

Nếu ánh sáng ở vị trí ngồi của bạn quá yếu, sẽ tạo thành hiện tượng thái dương không đủ, “âm khí nặng’’ của địa trường, để lâu sẽ khiến cho con người trở nên tiêu cực, sẽ rất dễ dẫn đến bi quan.

10. Vị trí ngồi không được đổi thẳng với nhà bếp hoặc lò vi sóng hoặc tủ lạnh

Nhà bếp là nguồn gốc của hoả khí, nếu dựa vào hoả khí càng gắn, sẽ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của cơ thể con người và trường sinh lý, nếu thời gian dài, sẽ gây trở ngại đến khả năng tư duy, tốt nhất là nên tránh xa.

11. Vị trí ngồi không thể đối thẳng với nơi uống nước

Cũng giống như vòi nước, máy uống nước cũng là nơi đi ra của thủy khí, đặc biệt là ảnh hưởng đến sự ổn định của trường khí gần đó; có thể giữ một khoảng cách xa là tốt nhất.

12. Vị trí ngồi không nên đối diện thẳng với cửa phòng cửa chủ quản hoặc cửa phòng ông chủ

Chủ quản và ông chủ thường là những người làm công tác quản chế làm việc, theo cách nói của người xưa là “khắc” đối với những người ăn lương làm công; trừ phi trong mắt bạn không có chủ quản và ông chủ, không thì tốt nhất là không nên đối điện với căn phòng của họ, bởi vì bạn sẽ chịu những ảnh hưởng nhất cử nhất động của họ mà chẳng có cách nào tập trung tinh thần, lâu dần để có những xung đột với họ. Chính vì vậy thường các ông chủ muốn người kia thôi việc thì đạt vị trí làm việc của họ đến gần cửa, lâu dần họ sẽ tự động ra đi.

13. Vị trí ngồi phía trên không có xà ngang hay đèn treo

Đầu người tuy không có mắt, nhưng những vật trên đỉnh đầu cũng đặc biệt nhạy cảm, luôn có cảm giác sợ có cái gì đó rơi xuống đầu: chính vì vậy mà nếu bạn biết trên bạn là xà ngang hoặc đèn treo, tiềm ý thức của bạn vô hình chung sẽ vũ trang lại, lúc nào cùng chuẩn bị để bảo vệ bản thân, lâu dần bạn sẽ hao tổn năng lượng rất nhiều, chẳng làm được việc gì đã cảm thấy mệt phờ. Nếu có thể, nên chuyển vị trí ngồi.

14. Vị trí ngồi không được để cho những đồ điện hoặc điện máy cỡ lớn vây quanh (máy tính, máy in, máy fax hoác máy lạnh)

15.Vị trí ngồi phía chính diện không nên làm thành tuyến động chính (con đường di lại của mọi người trong công ty)

Phía trước mặt vị trí ngồi nếu có con đường ra vào chính, như vậy sẽ làm lượng người có của cải đi vào đi ra trước mặt bạn, loại trường khí lưu động này sẽ làm nhiễu loạn từ trường của bạn, khiến cho tinh thần của bạn không tập trung, lâu dần tính tình trở nên nóng nảy, làm việc sơ xuất, nếu có thể bạn nên đổi vị trí khác, trừ phi đó là vị trí tiếp tân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí ghế ngồi trong văn phòng có những loại nào? (Phần 2) –

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tý

Người tuổi Tý vốn rất năng động và có tính tự lập cao. Nếu họ làm việc ở môi trường tư nhân sẽ phù hợp hơn là làm công nhân viên chức nhà nước.
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 
tu vi tuoi ty (1)
 

Họ có thể phát huy được hết khả năng của mình ở những công việc như: học giả, nhà soạn nhạc, nhà phê bình, nhà nghiên cứu, diễn viên, kinh doanh, kế toán…

Người tuổi Tý nếu được làm việc độc lập thì công việc sẽ luôn thuận lợi. Nếu phải phối hợp làm việc với một người khác thì dễ khiến họ mất hứng thú, hiệu quả công việc sẽ không cao. Chính vì vậy mà họ cần học cách hợp tác với mọi người và điều chỉnh mình trong mọi mối quan hệ.

Những người này có trực giác nhạy bén, có thể nắm bắt rất tốt các sự việc, luôn biết lắng nghe và phân biệt phải trái. Do vậy, họ cũng rất phù hợp với các công việc mang tính chất cải biến và đòi hỏi tính sáng tạo, tỷ mỉ. Một số công việc như quản lý, kỹ thuật, gia công, quay phim, chụp ảnh nghệ thuật cũng giúp họ phát huy được hết khả năng của mình và dễ đạt được thành tích cao.

Bên cạnh những ưu điểm đó, người tuổi Tý còn có khả năng quan sát và diễn thuyết tốt nên cũng rất phù hợp với công việc mang tính tuyên truyền.

Tuy rất dễ nổi bật trong mắt mọi người nhưng họ lại không phù hợp để làm các công việc đòi hỏi sự cương nghị, nghiêm khắc như cảnh sát, quân đội hay bất kỳ công việc nào có liên quan đến chính trị.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tý

Địa thế phong thủy thành phố Hồ Chí Minh: Đẹp nhưng chưa đủ vượng

Theo phong thủy thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vị trí tốt, được sông núi bao quanh che chở. Thế đất đẹp nhưng theo phong thủy lại chưa hội tụ đủ linh khí đất trời.
Địa thế phong thủy thành phố Hồ Chí Minh: Đẹp nhưng chưa đủ vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Thành phố Hồ Chí Minh giữ vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Đây là mảnh đất trù phú, được thiên nhiên ưu ái và ban tặng cho địa thế phong thủy khá tốt. Nhiều thầy phong thủy đã đánh giá thành phố Hồ Chí Minh, nay vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn, có phong thủy đẹp. Vào những năm giữa thế kỉ 20, nơi đây từng được ví là Hòn ngọc Viễn Đông.


phong thuy thanh pho ho chi minh dep nhung chua du vuong phat
 
  Có đầy đủ yếu tố làm nên một thành phố phát triển, có đủ tiềm năng để lớn mạnh, nhưng cho tới giờ, thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa thể vươn lên vị trí đứng đầu Đông Nam Á, chưa thể lặp lại lịch sử khi trở thành Hòn ngọc được bao người ao ước trước đây.   Phong thủy thành phố Hồ Chí Minh còn ẩn chứa rất nhiều huyền cơ, ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như diễn biến lịch sử của thành phố trung tâm nơi phía Nam đất nước này. Hôm nay Lịch ngày tốt xin có đôi lời lạm bàn về địa thế phong thủy của vùng đất này, đồng thời đưa ra một vài lý giải tại sao phong thủy Sài gòn đẹp nhưng lại chưa thể vượng phát đúng với ý nghĩa của nó.  

Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có địa thế phong thủy đẹp 

  Thành phố Hồ Chí Minh nằm ngay bên phải bờ sông Sài Gòn. Đây là con sông bắt nguồn từ tỉnh Tây Ninh ở phía Tây Bắc, sau đó chảy xuống và đi ngang qua khu vực phía Bắc của thành phố rồi lại uốn lượn qua phía Đông, từ đó mới nhập lại cùng sông Đồng Nai chảy xuống từ phía Bắc, tiếp đến đổ ra biển nơi phía Nam.   Những con sông dày đặc, uốn lượn chảy qua Sài Gòn khiến cho vượng khí vô biên bất tận. Thành phố được sông núi ôm trọn vào lòng, được bao bọc che chở nên tránh được những tai ương bất trắc. 


song sai gon uon luon 2 vong quanh thanh pho
 
  Thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa một khoảng bình nguyên rộng lớn, phía xa là dãy Trường Sơn nằm tại Lâm Đồng ở phía Bắc và Đông Bắc, còn có dãy núi Bà Đen tại tỉnh Tây Ninh, phía Tây Bắc thành phố, riêng phía Đông Nam là khu núi Vũng Tàu. Núi Bà Đen và núi ở Vũng Tàu đều là dư khí của dãy Trường Sơn còn sót lại. 

Các dãy núi cũng tạo nên địa thế phong thủy vô cùng tốt. Mạch Trường Sơn chấm dứt tại Quảng Đức, Lâm Đồng tạo ra thế Huyền Vũ, che chở cho phía sau thành phố. Núi Bà Đen ở Tây Ninh và vùng núi ở Vũng Tàu lại đồng thời tạo nên thế “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ”, trấn giữ và bảo vệ cho vùng đất trù phú này. Có một điểm khá thú vị khi mà núi Bà Đen (hữu Bạch Hổ) lại cao hơn núi Vũng Tàu (tả Thanh Long), mà thành phố Hồ Chí Minh lại nằm lệch về phía Vũng Tàu nên hình thành thế Long – Hổ quân bình, giúp cho nền kinh tế nơi đây luôn phát triển không ngừng.
  Các dãy núi hộ vệ không quá xa cũng không quá gần gây nên thế áp đảo, đe dọa thần khí của Sài Gòn mà ở khoảng cách vừa phải, để cho thành phố này có khoảng không gian rộng lớn, đủ để hấp thu hết vượng khí của toàn bộ miền Nam Việt Nam. Địa thế đẹp, có núi sông bao bọc, phong thủy thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điểm đặc biệt, mang theo vượng khí, xứng đáng trở thành một trong những trung tâm kinh tế và chính trị quan trọng bậc nhất ở Việt Nam.  

Tại sao phong thủy thành phố Hồ Chí Minh đẹp nhưng chưa đủ vượng phát

  Địa thế phong thủy tuyệt vời đến vậy nhưng cho đến giờ, thành phố Hồ Chí Minh đã đánh mất danh hiệu Hòn ngọc Viễn Đông trước đây của mình, chưa thể vươn lên, trở lại vị trí là thành phố đứng đầu khu vực Đông Nam Á.   Theo các nhà phong thủy học, tuy thành phố nằm trong vùng đất có vị trí phong thủy đẹp, nhưng do trung tâm thành phố chưa nằm đúng vị trí đắc địa thì khí tốt chưa đủ vượng, khó bề đạt mức hưng phát đỉnh điểm.


thanh pho ve dem
 
  Chính long mạch (tức chân long) của vùng đất này nằm ở khu vực giữa sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, song thành phố lại nằm ở phần đất bên ngoài. Đây được gọi là đất “hộ sa”, tức vùng đất hộ vệ, bảo vệ cho chân long. Mà theo phong thủy thì chân long mới là nơi kết tụ linh khí đất trời, là nơi địa linh nhân kiệt, là đất của các bậc đế vương, dễ dàng đứng đầu vị trí về chính trị và kinh tế của cả khu vực. Còn đất hộ sa chỉ được coi là phần chư hầu, linh khí tản mát, khó bề tích tụ, chính vì thế mà khả năng trở thành trung tâm kinh tế chính trị hùng mạnh không được lớn.   Các chuyên gia phong thủy chỉ ra rằng, nếu thành phố muốn phát triển hơn, hưởng trọn vẹn lợi thế cát cát do sông Sài Gòn uốn lượn hai vòng quanh thành phố thì cần đặt trung tâm nằm ở khu vực được dòng sông ôm lấy như khu Thủ Thiêm. Đó là vùng đất “chân long”, hội tụ sinh khí dồi dào nhất khu vực Đông Nam Bộ.   Thế đất Thủ Thiêm được đánh giá là thế đất đẹp hiếm có trong phong thủy, là nơi đắc địa để dân cư sinh sống, an cư lạc nghiệp. Thế đất lớn, thu nạp sinh khí hưng vượng của dòng chảy sông Sài Gòn nên hứa hẹn sẽ mang lại nhiều phúc lộc, công danh vinh hiển, sự nghiệp hưng vượng.   Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang trên đà phát triển, có nhiều cơ hội để vươn lên trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị còn lớn mạnh nhiều hơn thời điểm bây giờ. “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, hội tụ đủ những yếu tố này, chắc chắn sẽ có ngày thành phố thay da đổi thịt, giúp Việt Nam trở thành một trong những con Rồng châu Á.   Thiên Thiên  
Hoành Sơn - thế phong thủy đại địa Hòa Thân và những bí mật phong thủy nơi cấm phủ Lăng mộ Tần Thủy Hoàng và cú lừa phong thủy ngoạn mục mang họa diệt vong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa thế phong thủy thành phố Hồ Chí Minh: Đẹp nhưng chưa đủ vượng

Đường gân giữa trán nói lên điều gì? –

Có nhiều bạn, gân xanh nổi ở tay chân, hay xuất hiện đường gân ở giữa trán. Nhưng các bạn cho đó là điều bình thường nhưng thực ra đàng sau những đường gân ấy liệu có điềm báo gì không?Bạn đã từng tìm hiểu ý nghĩa của các đường gân chưa? Nếu chưa hãy
Đường gân giữa trán nói lên điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường gân giữa trán nói lên điều gì? –

MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Đặc điểm về địa hình, cảnh quan môi trường đối với nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh hoa của phái phong thủy Loan đầu đó là mối tương quan giữa nhà ở và cảnh quan môi trường. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất, dễ nhận thấy nhất trong phong thủy.

      Từ xưa đến nay, các bậc đế vương, khanh tướng, nguyên thủ khi xây dựng kinh đô, cung điện, phủ đệ … đều phải xét đến yếu tố cảnh quan môi trường đầu tiên. Cảnh quan môi trường, theo khoa học địa lý nó chính là điều kiện tự nhiên, và đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội và nhân văn.

phong thủy nhà ở

      Cảnh quan tự nhiên bao gồm đặc điểm về địa hình, địa chất, hình thế núi non, chế độ thủy văn, sông ngòi, khí hậu…Môi trường nhân văn bao gồm tất cả các đặc điểm về điều kiện dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, cho tới phong tục tập quán của con người. Những yếu tố này được phân chia cụ thể như sau.

      Địa hình, địa thế của vùng đất. Điều này hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự an toàn của con người. Khi lựa chọn đất xây nhà, hoặc đi mua nhà, nên tránh ở những khu vực không an toàn, như gần tả ly cao, hoặc quá gần bờ sông, về mùa mưa bão, rất dễ xảy ra sạt lở đất, rất nguy hiểm. Địa thế lý tưởng nhất để ở đấy là lưng dựa vào đồi thấp, hướng nhìn bao quan rộng lớn. Gặp được địa thế này, như người ngồi có chỗ tựa, mắt nhìn ra khoảng không rộng lớn, tiền đồ, tương lai sáng lạn, hỷ khí, mây lành tụ khắp. Xưa Hoài Âm Hầu – Hàn Tín dựng trại quay lưng về sông, với ý đồ chiến thuật dồn ép quân sĩ vào đường cùng trong chiến đấu, để tạo ra sức mạnh bất ngờ, trong nhất thời. Trong phong thủy, xây cất nhà cửa định cư lâu dài, thì nhất vị nhì hướng, tọa sơn kiến thủy. Ở khu vực đồng bằng, không có núi đồi, thì những mô đất cao, hay những tòa cao ốc chính là núi đồi trong bối cảnh này. Nên việc chọn hướng nhà rất quan trọng, nhà nằm ở hướng nào thì đón được nhiều cát lộc và khí tốt, bạn có thể tham khảo công cụ xem hướng nhà tại Phongthuyso.vn

     Điều kiện giao thông xung quanh. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng. Giao thông có thuận tiện, thì công việc mới suôn sẻ, buôn bán kinh doanh mới dễ dàng, cuộc sống đầy hi vọng. Giao thông không thuận lợi, sinh hoạt tới công việc đều bị cản trở. Điều này lý giải, tại sao ở những khu vực xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, việc giao lưu trao đổi về kinh tế văn hóa bị cản trở, chia cách, là những khu vực còn lạc hậu, chậm phát triển. Như vậy, chọn đất làm nhà, hay chọn mua nhà nhất thiết phải chọn nơi giao thông thuận tiện.

     Các nhân tố tiềm ẩn tai họa. Nhà gần bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vi khuẩn, mầm bệnh, khói bụi ô nhiễm. Không khí xung quanh không được trong lành, thì trong nhà chắc chắn sẽ bị vẩn đục. Phong thủy gọi đó là “uế khí sát”, ở những khu vực như vậy, con người như “sống chung với lũ” vì không có cách nào hóa giải, chỉ có thể giải bớt, hạn chế những điều bất lợi trên bằng việc trồng thêm nhiều cây xanh, đóng cửa kín, vệ sinh, và thực hiện nếp sống khoa học, để bảo vệ sức khỏe của mình.

     Khi lựa chọn đất, và thiết kế căn nhà phải đảm bảo ánh sáng. Theo các nghiên cứu khoa học, ánh sáng mặt trời là các tác nhân lý hóa, tiêu diệt các loại vi khuẩn, mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp. Chưa kể đến việc, nhà thiếu ánh sáng, dễ gây các bệnh về mắt, cong vẹo cột sống, đối với trẻ em, còn đi học. Một căn nhà tràn ngập ánh sáng, khiến cho tâm tính con người trở nên vui vẻ, trí tuệ linh hoạt sáng suốt, cuộc sống, công việc sẽ trở nên hài hòa, hạnh phúc.

phong thủy nhà ở

    Nhà ở gần các công trường xây dựng, vùng mỏ, nhà máy, ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, còn là những nơi thường xuyên gây ra tiếng ồn, gây ra tính trạng mất ngủ, đặc biệt đối với người già. Do mất ngủ, thần kinh thường xuyên bị căng thẳng, tâm lý bị ức chế, không thoải mái. Nhà gần các trạm viễn thông, các luồng sóng điện từ, sóng viễn thông rất mạnh, gây ảnh hưởng toàn diện tới sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản.

     Tục ngữ có câu : “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” . Nghĩa là gì, nhà ở tốt nhất là gần chợ, những trung tâm thương mại, mua sắm, kinh doanh có nhiều cơ hội giàu có. Thứ nữa, nhà gần sông, việc giao thông bằng đường thủy, và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khác được thuận lợi. Thứ ba, nhà gần những tuyến đường giao thông quan trọng, huyết mạch. Xâu chuỗi vấn đề trên, ta rút ra kết luận nhà ở nên xây dựng ở những khu vực tiện cho việc sinh hoạt, đi học, đi làm thì rất tốt.

     Cảnh quan kiến trúc xung quanh, có thể tạo ra sự bất lợi cho phong thủy nhà của bạn. Cần phải nghiên cứu kỹ, để cải thiện, sửa sang, hoặc dùng vật phẩm phong thủy hóa giải những điểm hung, kị bất lợi đó..

     Đặc điểm về dân cư, tình hình biến động dân số và các nhân tố xã hội. Những yếu tố này, ảnh hưởng tới nhân khí và không khí. Mật độ dân số quá đông, gây nên sự bức bối, vấn nạn kẹt xe, và các vấn đề khác về trật tự an toàn xã hội. Xưa, mẹ thầy Mạnh Tử, ba lần chuyển nhà, cuối cùng, quyết định ở gần trường học, vì muốn con mình chăm chỉ học tập. Về sau, Mạnh Tử trở thành một nhà hiền triết nổi tiếng. Như vậy, bối cảnh về dân cư, văn hóa còn ảnh hưởng sâu sắc tới nhân cách và tiền đồ của trẻ nhỏ.

     Đạo giáo có câu “thuận theo đạo lý”. Đạo lý nghe có vẻ cao siêu sâu sắc, nhưng thực tế nó chính là những quy luật tất yếu, của tự nhiên và xã hội. Việc chọn lựa đất để xây dựng nhà cửa, định cư lâu dài, cần phải hài hòa với các cảnh quan môi trường, và đặc điểm xã hội, nhân văn.  

Tổng hợp các nguồn   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Đặc trưng tính cách nổi bật và quan trọng nhất của người tuổi Sửu là trầm tĩnh và có thể tin tưởng được. Họ có thể giành được sự tín nhiệm của cấp trên và sẽ
Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuoi ty (2)
 
luôn được phân công những nhiệm vụ trọng yếu nhất. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho họ là phải thật cẩn trọng, không nên để sự thắng lợi làm cho mờ mắt.

Tính cách thẳng thắn và một cái đầu biết tính toán logic của họ thường được ẩn giấu dưới vẻ ngoài trong sáng thuần phác. Còn sự thông minh, sắc sảo lại bị che khuất bởi sự lãnh đạm, đôi khi có phần lạnh lùng.

Tuy có vẻ là người hướng nội nhưng bản tính mạnh mẽ vốn có sẽ biến họ trở thành những nhà diễn thuyết hùng hồn và uy nghiêm khi đứng trước những cơ hội đang đến gần. Sự tự tin và tỉnh táo của họ cũng có thể giúp mọi việc đang rối loạn trở về đúng với trình tự vốn có của nó.

Thông thường, người tuổi Sửu thường dùng sự ngây thơ, trong sáng của mình để tìm hiểu những bí mật trong thâm tâm người khác. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn hiểu được tình cảm của mọi người và cũng ít khi có được giây phút tình cảm lãng mạn. Thậm chí, quà tặng dành cho người yêu cũng là những vật dụng thiết thực trong đời sống hàng ngày. Từ đó, có thể thấy rằng, tính cách của họ đã quyết định việc họ chỉ nên theo đuổi một sự nghiệp mang tính thực tế, ít phù hoa và cám dỗ.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Cuộc đời của nhà tiên tri Vanga, người đàn bà mù lòa, sống ẩn dật ở vùng núi Bungary cũng ẩn chứa nhiều điều kì lạ giống như những lời tiên tri của bà.
Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Baba Vanga được biết đến là nhà đại tiên tri của thế giới với những lời tiên tri gây kinh ngạc về độ chính xác, dù cách xa cả chục năm thậm chí cả trăm năm.


Nha tien tri Vanga - nha tien tri cua nhung cai chet hinh anh
 
Nhà tiên tri Vanga có một đời sống buồn, trải qua nhiều tổn thương dù bà sở hữu năng lực siêu nhiên – nhìn trước tương lai. Ngay từ khi sinh ra, Vanga đã thiệt thòi hơn những đứa trẻ khác khi mà sinh thiếu tháng và sức khỏe yếu. Cái tên Vanga của bà xuất phát từ tên Vangelia (Theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là Người mang đến những tin vui), do một người xa lạ qua đường đặt cho. Nhưng chính cái tên ấy dường như đã báo trước về cuộc đời theo đuổi những dự đoán trong tương lai của bà.
  Vanga có một tuổi thơ bình thường như bao bé gái khác cho đến năm 12 tuổi. Một cơn bão bất ngờ ập tới cuốn bà đi cùng với cát bui, khi được dân làng tìm thấy thì nhà tiên tri đã bị mù. Cũng từ đây, những dòng tin tức tương lai được truyền tới bà và tới năm 16 tuổi thì khả năng “nhìn thấu tương lai” trở nên cực kì rõ ràng.
 
Những lời tiên tri của Vanga bắt đầu từ tai họa mà sau đó chúng diễn ra y như vây, chiến tranh, thảm họa hay những mất mát đều cực kì chuẩn xác. Có thể điểm qua các sự kiện mà Vanga đã tiên tri chính xác bao gồm:
Tiên tri của các nhà chiêm tinh, phong thủy về năm Bính Thân Ứng nghiệm kinh hoàng những lời tiên tri về năm 2015 Edgar Cayce - nhà tiên tri của các cuộc chiến
1. Quân Đức tấn công Nam Tư năm 1941 và số phận của những người bị bắt đi giống y hệt những gì nhà tiên tri nói.   2. Cái chết của vua Bulgary: năm 1942 Boris III mời Vanga tới xin lời tiên tri, bà chỉ nhắc vị vua này phải luôn ghi nhớ lấy ngày 28 tháng 8 và hơn một năm sau, đúng ngày 28 tháng 8 năm 1943, vua Boris III từ trần.   3. Sự sụp đổ của liên bang Xô viết, thảm họa nhà máy điện nguyên tử Chernobyl, cái chết của Stalin.
Nha tien tri Vanga - nha tien tri cua nhung cai chet hinh anh
 
4. Thảm họa 11/9 diễn ra ở Mỹ vào năm 2001:“Kinh hoàng quá! Niềm tự hào của người Mỹ sẽ bị sụp đổ sau cuộc tấn công của những con chim sắt. Sói sẽ hú trong bụi rậm, máu thiện lương sẽ đổ”.
  Còn rất nhiều những lời tiên tri của Vanga đã trở thành hiện thực, khiến bà trở thành nhà tiên tri vĩ đại nhất thế giới. Những lời “sấm” của bà cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị và vẫn tiếp tục được kiểm chứng. 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?
Những người phụ nữ huyền bí nhất thế giới Những lời sấm kí như thần của nhà tiên tri số 1 Việt Nam Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Trong giấc mơ thấy mình bị đau là điềm gì?

Trong cuộc sống, những cơn đau khiến bạn cảm thấy thật khó chịu, nhưng trong giấc mơ về cơn đau dự báo cả những điều tốt lành và điều không may mắn.
Trong giấc mơ thấy mình bị đau là điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, những cơn đau khiến bạn cảm thấy thật khó chịu, nhưng trong giấc mơ về cơn đau dự báo cả những điều tốt lành và điều không may mắn.


 

Trong giac mo thay minh bi dau la diem gi hinh anh
Bạn sắp phát tài nếu mơ thấy mình bị đau ở ngực

Nếu bạn mơ thấy cơn đau toàn thân thì xin chúc mừng bạn. Giấc mơ này biểu thị rằng thành công đang đến với bạn.

Nếu bạn mơ thấy cơn đau ở ngực thì có thể bạn sắp phát tài.

Nếu bạn thấy mình đâu ở tay hoặc chân thì đó là điềm báo rằng bạn nên xem xét lại hành động cũng như lời nói của bạn.  

Nếu cơn đau xuất hiện ở tim thì bạn hãy lưu ý đến chuyện tình cảm của mình. Có thể bạn sẽ phải đối mặt với một số khó khăn trong tình yêu.

Nếu cơn đau đầu xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì đây là điều rất xấu. Nó dự báo những điều tồi tệ có thể xảy ra

Nếu cơn đau xuất hiện ở răng thì bạn hãy chuẩn bị đối mặt với quãng thời gian nhiều lo âu. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ nhanh chóng qua đi mà không ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của bạn. 

Theo Giải mộng qua hình tượng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong giấc mơ thấy mình bị đau là điềm gì?

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Hóa giải hung khí cho ngôi nhà bằng chuông gió

Chuông gió, gọi theo từ Hán là phong linh, được coi là một pháp khí hữu hiệu không thể thiếu trong phong thuỷ. Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc của phong linh:

Và theo quan niệm của đạo phật, cái gì tĩnh thì luôn biểu hiện cho sự chết chóc, ma quỷ, cái xấu; ngược lại những gì động, gây ra âm thanh thì biểu thị cho sự sống, điều tốt lành.

Tín niệm "phong điều, vũ thuận" (mưa thuận, gió hòa), cơn gió mang tới sự mát mẻ, dễ chịu, điều an lành. Phong linh là vật nhạy gió, nó nhanh chóng rung lên từng hồi chuông báo hiệu khi có gió, tức điềm lành đến. Vì vậy, khi phong linh (chuông gió) reo lên thì điềm lành đã hiển hiện.

Ý nghĩa của phong linh :

Trong phong thủy, phong linh hóa giải hung khí và mang lại điều an lành cho ngôi nhà.

Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được. Nó có tác dụng tiêu tán, hoá giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Treo chuông gió để hoá giải hung khí, biến hung thành cát. Đem lại cát khí, sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng hoặc cơ sở không may bị phạm những cấm kỵ

Ở đây, chúng tôi không bàn tới thuật phong thủy của chiếc chuông gió, nhưng nếu bạn thử treo một chiếc trong căn hộ của bạn, bạn sẽ thấy những tác dụng của nó. Nên treo ở giữa nhà hoặc trước cửa ra vào, cửa sổ ở hướng xấu của căn nhà, nếu treo chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả.

Tượng trưng cho sự may mắn, thuận lợi.

Phong linh là hồn của gió, là sự hiệp hòa giữa chuông và gió để tạo nên một âm điệu của đất trời cỏ cây, của âm dương nhật nguyệt.

Phong linh còn thể hiện sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên – hài hòa giữa con người với đất trời.

Vị trí treo chuông gió hợp phong thủy:

Tốt nhất là nên treo chuông gió bằng kim loại có hình trụ tròn treo trên không, bởi đồ thuộc hành Kim sẽ tạo cho năng lượng chuyển lưu dễ dàng.

Chuông gió có thể làm chậm hoặc phân tán sự vận động của năng lượng, đẩy năng lượng tiêu cực ra khỏi phòng, lưu chuyển nguồn năng lượng đình trệ ở góc phòng hoặc nhà bếp. Chuông gió treo trước cửa có thể đem lại sự tích cực. Chuông gió treo trước bếp có thể tụ tài phú. Nhưng chuông gió bằng gỗ, sứ thì không thể đem lại hiệu quả như trên.

Chuông gió bằng kim loại thích hợp với hướng Tây, Tây Bắc và Bắc.

Chuông gió bằng sành sứ thích hợp ở hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm.

Chuông gió bằng gỗ thích hợp với hướng Đông, Đông Nam và Nam.

Một chiếc chuông gió làm bằng đất sét với hai trái tim rõ ràng là lựa chọn tuyệt vời cho hướng Tây Nam, Cung Tình Duyên, nên được đặt trong phòng nhà hoặc sân vườn.

Trong khi đó, chiếc chuông gió với hình ảnh đức Phật sẽ phát huy tác dụng với những nguồn năng lượng phong thuỷ ở hướng Đông Bắc là cung học thức.

Chuông gió bằng kim loại

Dùng chuông gió có năm thanh kim loại để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc.

Để tăng cường vận may dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh.

Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, bạn hãy treo chuông gió gồm hai hoặc chín thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách.

Không được áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học.

Ngoài ra, để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, bạn nên dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hung khí cho ngôi nhà bằng chuông gió

Chùa Hương Lãng - Hưng Yên

Chùa Hương Lãng có tên chữ là Thạch Quang Tự, hay còn gọi là chùa Lạng thuộc thôn Hương Lãng, xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chùa Hương Lãng - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hương Lãng có tên chữ là Thạch Quang Tự, hay còn gọi là chùa Lạng thuộc thôn Hương Lãng, xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Có dịp đến Hưng Yên, bạn không nên bỏ qua một chuyến tham quan, vãn cảnh Chùa Hương Lãng, để có thể tìm đến chốn thanh tịnh, xua tan đi mọi mệt mỏi, lo toan của cuộc sống và khám phá những nét đẹp về văn hóa, truyền thống nơi đây.

Tương truyền chùa do Nguyên Phi Ỷ Lan xây dựng từ thế kỷ XI. Chùa có quy mô lớn, trên diện tích ngót một héc ta, gồm nhiều tòa, bố cục kiến trúc kiểu “nội công ngoại quốc”. Từ ngoài vào là Tam quan, có ba lối vào, rồi bậc tam cấp dẫn lên một nền phẳng. Từ cấp này lên cấp thứ hai cũng có ba lối lên. Cấp thứ ba là khu chính, bao gồm nhà tăng, nhà hội đồng, phật điện. Đáng tiếc là chùa bị phá hủy trong kháng chiến chống Pháp, từ năm 1955 bắt đầu được trùng tu lại.

Chùa Hương Lãng hiện còn lưu giữ nhiều di vật thời Lý, rất đặc sắc và độc đáo. Giá trị nổi bật là tượng sư tử, còn gọi là ông Sấm. Tượng được tạo bằng phiến đá lớn, dài 2m80, rộng 1m50, cao 0m90 dùng làm bệ cho một pho tượng nào đó nay không còn nữa. Hai đầu của phiến đá chạm khắc thành hình đầu và phía sau của con sư tử. Mặt sư tử tạo tác dũng mãnh, mũi to căng tròn, cặp mắt lồi như hai quả trứng, vầng trán cao. Mông sư tử căng tròn, trang trí dày đặc hoa văn xoắn ốc và hoa cúc dây. Chùa có mười đôi tay vịn bằng đá, chạm phượng và chồn, hoa cúc dây; bốn cột đá vuông bốn góc đỡ các xà bằng đá của công trình trước đây và nhiều tảng đá chân cột chạm khắc cánh sen và hoa cúc.

Chùa hương lãng
Bệ tượng đá sư tử trong chùa

Ngoài ra chùa Hương Lãng còn một tấm bia đá ghi lại việc trùng tu chùa vào thế kỷ 16. Tượng sư tử, các bức tay vịn bằng đá là những tác phẩm điêu khắc đá vô giá của thời Lý hiện còn trên đất nước ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương Lãng - Hưng Yên

Tướng phụ nữ chân to |

Phụ nữ ai cũng muốn mình có một đôi chân thon dài thẳng tắp. Không chỉ đẹp về ngoại hình, bắp chân to và mỡ còn là nét xấu xét theo tướng học. Bởi vậy, những người sở hữu bắp chân to và mỡ thường tập luyện để có được đôi chân săn chắc và hấp dẫn sẽ n
Tướng phụ nữ chân to |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ chân to |

Sao Thiên Tướng - Chủ sự uy nghi, đôn hậu và can đảm

Tìm hiểu về ý nghĩa của Sao Thiên Tướng trong lá số tử vi. Thiên Tướng chỉ sự đôn hậu, can đảm, ưa thanh sắc, dễ đam mê chủ sự uy dũng công danh và tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Tướng - Chủ sự uy nghi, đôn hậu và can đảm

Sao Thiên Tướng - Chủ sự uy nghi, đôn hậu và can đảm

Sao Thiên Tướng thuộc chòm sao Nam Đẩu Tinh, tên thường gọi là Tướng (thuộc tính Dương Thủy).

Sao Thiên Tướng là một Quyền tinh, Dũng tinh chủ quan lộc và phúc thiện.

Sao Thiên Tướng miếu địa tại cung: Dần, Thân.

Vượng địa tại cung: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.

Hãm địa tại: Mão, Dậu.

Cung mệnh có sao Thiên Tướng tọa thủ dù đắc địa, miếu địa hay vượng địa là người có thân hình nở nang, da trắng, cao vừa tầm, có vẻ đẹp đẽ và uy nghi, rất thông minh, tính đôn hậu và thẳng thắn.

Sao Thiên Tướng khắc chế được tính nóng nảy của Sao Liêm trinh.

Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa có thể khắc chế được tính hung ác của các sát tinh. Coi sát tinh như sao tùy thuộc.

Thiên Tướng gặp Kình đồng cung ví như dao kề trên đầu thường gây ra những chuyện chẳng lành.

Gặp Tuần, triệt án ngữ ví như ông tướng mất đầu hay ấn tín bị sứt mẻ, nên hết quyền lực lại gây ra những tai họa khủng khiếp. Thích ăn ngon mặc đẹp, ưa thanh sắc bề ngoài, và được hưởng phú quý giàu sang, phúc thọ song toàn.

Sao Thiên Tướng hãm địa thì thân hình nở nang nhưng hơi thấp, kém thông minh tính tình đôn hậu nhưng dễ đam mê và thích ăn chơi không biết lo xa. Suốt đời chẳng mấy khi được xứng y toại lòng, tuy nhiên vẫn được cơm no áo ấm và sống lâu.

Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Tử, Phủ, Vũ, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú quý tới tột bậc và có uy quyền, danh tiếng lẫy lừng.

Tướng vượng địa gặp Kình, Đà hội họp thì nên chuyên làm về những ngành mang tính chất kỹ nghệ, kinh doanh hay buôn bán sẽ có nhiều tài lộc.

 Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao xấu xa và mờ ám nhất là các sát tinh sẽ có nhiều bệnh tật ở đầu, mặt.

Sao Thiên Tướng dù nằm ở vị trí nào tốt hay xấu mà gặp Tuần, Triệt án ngữ thì suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phải ly tổ buôn ba. Hay mắc phải những tai nạn khủng khiếp như dao gươm, súng đạn.

Sao Thiên Tướng hãm địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa dù ở vị trí nào mà gặp sao Thiên Hình đồng cung thì thật khó thoát khỏi những tai nạn về dao búa, chắc chắn sẽ bị thương ở đầu, mặt hay tay chân.

Phụ nữ có sao Thiên Tướng thủ mệnh hãm địa là người có tài nhưng hay ghen tuông cả đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, phải buồn khổ vì chồng con.

Cung mệnh an tại Thìn, Tuất có Thiên Tướng tọa thủ là một cách quý.

Đàn bà có sao Thiên Tướng tọa thủ tại mệnh rất can đảm và dũng mãnh ví như một con gấu dữ. nếu Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì lấy được chồng hiền, tài giỏi, sinh con quý.

Cung mệnh an tại Tý, Ngọ có sao Liêm Trinh và Thiên Tướng tọa thủ đồng cung giáp với Kình Dương khó tránh được cảnh tù tội.

Đàn bà mà cung mệnh có Thiên Tướng, Hồng Loan tọa thủ đồng ắt lấy được chồng tài giỏi và giàu sang.

 Đàn bà mà cung mệnh có Thiên Tướng tọa thủ gặp Khúc, Mộc, Cái, Đào hội họp là người rất xinh đẹp nhưng lại có tính dâm đãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng - Chủ sự uy nghi, đôn hậu và can đảm

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tỵ

Nhìn chung vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tỵ khá tốt và ổn định. Tuổi này có cơ hội đi du học hoặc công tác xa để phát triển sự nghiệp.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa

Tổng quan: Người tuổi Tỵ sinh vào năm 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013. Năm 2015, vận thế của người tuổi Tỵ khá tốt và ổn định. Con giáp này có cơ hội đi du học hoặc đi công tác xa để phát triển sự nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý khi đi lại trong tháng 1, 4 và 7, tránh bị tai nạn xe cộ. Vận thế của những người sinh vào mùa đông vô cùng thuận lợi, có thể tiến hành đầu tư ở lĩnh vực mới. Trong năm nay họ có cơ hội thăng tiến nhiều trong sự nghiệp. 
 
Tài vận: Trong năm Ất Mùi, tài vận của người tuổi Tỵ khá tốt, tuy họ tập trung chủ yếu đến địa vị và uy tín hơn là tiền bạc. Bạn nên tập trung nhiều hơn cho công việc chuyên môn. Tuy nhiên, những người sinh vào mùa đông có thể tiến hành đầu tư ở hạng mục mới. Chỉ cần tránh đầu tư mạo hiểm như cổ phiếu, chứng khoán là tài vận sẽ ổn định. 
 
Sự nghiệp: Công việc của người tuổi Tỵ trong năm nay có tiến triển mới, được quý nhân phù trợ. Quan trọng là bạn phải biết nắm bắt cơ hội, xây dựng tốt các mối quan hệ xã giao. Vào thời điểm công việc đang khởi sắc và thuận lợi, con giáp này nên kiểm soát tốt tính nôn nóng của mình. Nên từng bước thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra. Đặc biệt, người sinh năm 1989 cần chú ý khi kí kết hợp đồng và cần đề phòng có kẻ tiểu nhân hãm hại.
 
Sức khỏe: Những người sinh năm 1941 và 1977 cần chú ý cải thiện giấc ngủ, tránh tình trạng mất ngủ. Người sinh năm 1953 cần lưu ý đến thận, hệ tiết niệu và bàng quang. Người sinh năm 1965 cần lưu ý về hệ tiêu hóa, huyết quản, tránh ngồi một chỗ mà nên di chuyển, vận động hít thở không khí trong lành, tăng cường sức khỏe.
 
Tình duyên: Vận đào hoa trong năm 2015 của người tuổi Tỵ khá mạnh. Người độc thân có cơ hội tìm thấy nửa kia của mình và bước vào cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, những người đã kết hôn cần lưu ý dành nhiều thời gian quan tâm nhau hơn, tránh những bất hòa, cãi vã không hay xảy ra ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng.
 
Cách hóa giải: Người tuổi Tỵ được sự phù hộ độ mệnh của Phật Phổ Hiền Bồ tát, do đó có thể bài trí tượng phật này trong nhà. Ngoài ra, có thể đeo các đồ trang sức, ngọc phong thủy để hóa giải phần xui xẻo. Các loại trang sức có thể sử dụng là thạch anh vàng, hổ phách...
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tỵ

Dấu hiệu nhất thời không may mắn trên khuôn mặt

Bỗng nhiên một ngày nào đó, những dấu hiệu này xuất hiện trên khuôn mặt, bạn cần hết sức lưu ý và đề phòng nhé.
Dấu hiệu nhất thời không may mắn trên khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vùng da trán xuất hiện vết thâm xanh hoặc đen

Theo quan điểm dân gian, màu sắc vùng trán là một trong những tiêu chí đánh giá vận thế tốt xấu của một người trong khoảng thời gian gần nhất. Do đó, nếu trán bạn đột nhiên xuất hiện vết thâm xanh, đen hoặc toàn bộ vùng da trán sẫm màu hơn so với các vùng da lân cận, điều đó báo hiệu điều bất lợi sẽ xảy đến với bạn.

Ngoài ra, nếu trán bị thương do ngã hoặc ai đánh vào, cũng dễ gặp xui xẻo. Bạn cần hết sức đề phòng nhé.

2. Mũi và sống mũi xuất hiện mụn đỏ hoặc sẹo

Nếu mụn đỏ hoặc vết sẹo không rõ căn nguyên xuất hiện trên mũi bạn, chứng tỏ tài vận của bạn đang gặp trục trặc. Đồng thời, phương diện tình duyên của bạn cũng không mấy thuận lợi. Bạn sẽ yêu phải người không chung thủy và dễ rơi vào trạng thái buồn chán.

Theo đó, khi thấy những dấu hiệu này, bạn cần chủ động phân biệt rõ mối quan hệ, tránh lấy dây buộc mình nhé.

khuon-mat-mat-v-line-xinh-dep-1.jpg

3. Đuôi mắt mọc nốt ruồi

Đuôi mắt còn gọi là cung vợ chồng, biểu thị mối quan hệ về tình cảm. Nếu vị trí này xuất hiện nốt ruồi, đồng nghĩa với những điều thiếu may mắn về tình cảm sẽ tới, bạn cần phải dành nhiều thời gian để “giữ nhiệt” cho tình yêu của mình, tránh xảy ra bất hòa.

4. Tóc mái dài che tầm nhìn của mắt

Chỉ một thời gian không được “tỉa tót”, tóc mái của bạn dài hơn tưởng tượng và che hết tầm nhìn. Điều đó không mang lại may mắn, ngược lại dễ khiến bạn gặp xui xẻo.

5. Lông mũi lộ thiên

Nếu ngày nào đó, lông mũi của bạn không chịu “an phận” trong hốc mũi mà lộ thiên, bạn cũng cần hết sức lưu ý. Điều đó báo hiệu những trắc trở bạn sẽ gặp phải trong chuyện tình cảm.

Ngoài ra, nếu cánh mũi xuất hiện nhiều mụn đen, những người làm kinh doanh cần lưu lý và đề phòng thua lỗ.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhất thời không may mắn trên khuôn mặt

Lễ giải trừ sao xấu –

1. Sao Thái Bạch a. Sao chủ hao tán tiền của, kiện cáo, bệnh tật, tiểu nhân hãm hại. Sao này tác hại nhất vào tháng 5. b. Phép lễ giải: - Mỗi tháng cúng ngày rằm (15), từ 19 giờ đến 21 giờ (giờ Tuất). Quay mặt về hướng Tây làm lễ. - Lễ: Vàng hương,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giai-han

1. Sao Thái Bạch

a. Sao chủ hao tán tiền của, kiện cáo, bệnh tật, tiểu nhân hãm hại. Sao này tác hại nhất vào tháng 5.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng cúng ngày rằm (15), từ 19 giờ đến 21 giờ (giờ Tuất). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Lễ: Vàng hương, hoa quả, nước rượu, thắp 8 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy trắng: Tây phương Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân.
– Khấn: Xưng ngày, tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình Hạc Linh Cung Đại Thánh Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiến.

2. Sao La Hầu

a. Sao chủ việc chính quyền, điều tiếng, sản nạn, tai nạn máu, tai, mắt, lo buồn, xấu nhất vào tháng Giêng và tháng 7.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ cúng vào ngày 18, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Lễ cúng: vàng hương, hoa, quả, rượu, nước, thắp 9 ngọn nếu (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Thiên cung Thần thư La Hầu, Thần thủ tinh quân.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên cung Thần thư La Hầu thần thủ tinh quân vị tiến.

3. Sao Kế Đô

a. Sao chủ hung dữ, ám muội, gặp điều thị phi đơm đặt, buồn rầu. Sao tác hại nhất vào tháng 3 và tháng 9.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ cúng vào ngày 18, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Lễ cúng: Hoa quả, vàng hương, rượu, nước, thắp 21 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Thiên cung Phân vĩ Kế Đô tinh quân.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình bảo vệ, cung Đại Thánh vị Kế Đô quân vị tiến.

4. Sao Vân Hán

a. Sao chủ ốm đau, thương tật, sản nạn, kiện tụng, tai tiếng, xấu nhất vào tháng 2 và tháng 8.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 29, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Nam làm lễ.
– Lễ cúng: hoa quả, vàng hương, rượu, nước; thắp 15 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy hồng: Nam phương Ly cung Đại Thánh Hóa Đức Vân Hán.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình minh ly cung Đại Thánh Hỏa Đức Vân Hán Tinh vi tiến.

5. Sao Thổ Tú

a. Sao chủ chăn nuôi thua lỗ, đi xa bất lợi, gia đình lục đục, tiểu nhân xúc xiểm làm hại. Xấu nhất vào tháng 4 và tháng 8.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng cúng vào ngày 19, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Trung ương Thổ Đức Tinh Quân Thổ Tú.
– Lễ cúng: hoa quả, vàng hương, rượu, nước, thắp 5 ngọn nến (đèn), sớ.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên Đình Hoàng Trung Đại Thánh Thổ Địa, Địa La Thổ Tú Tinh Quân vị tiến.

Lưu ý: Trong mọi lễ cúng, áo quần phải sạch sẽ chỉnh tề, thái độ thành kính cầu khẩn. Khấn 3 lần. Hết hai tuần nhang thì hóa vàng, sớ, bài vị.

Tuổi gặp sao xấu nào thì cúng giải sao đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ giải trừ sao xấu –

Khai vận, trừ tiểu nhân trong tiết Kinh Trập

Tiết Kinh Trập đã đến, thời tiết chuyển ấm, côn trùng động vật thức dậy sau một mùa ngủ đông, vạn vật bắt đầu sinh sôi nảy nở. Trong tử vi truyền thống, đây là thời điểm rất tốt để hóa giải tiểu nhân, thị phi. Hãy cùng thực hiện khai vận bí pháp, tăng cường vận thế, mang may mắn đến cho bản thân và gia đình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Kinh Trập năm 2016 bắt đầu từ ngày 5 tháng 3, kết thúc vào 20 tháng 3, bát tự tinh bàn Bính Thân, Tân Mão, Bính Tuất. Theo tổng thể ngũ hành, ngũ hành Hỏa vượng, kết giao cùng những người có bát tự Hỏa hỉ thì khá tốt, vận thế thông thuận. Trong thời gian này nên mặc quần áo, phục sức màu đỏ, màu tím để khai vận, cầu may. Làm việc với người có bát tự kị Hỏa nên thận trọng.   Do đặc tính của tiết Kinh Trập là thời tiết ấm dần lên, loại trừ sâu hại nên các nước Đông Nam Á có tập tục tế Bạch Hổ, trừ tiểu nhân. Lúc này, sấm dậy trời đất, tất cả bừng tỉnh, các loài bò sát thường đi kiếm ăn nên vào thời cổ, người ta hay mang bên mình túi thơm có chứa cỏ ngải, cỏ huân để xua đuổi côn trùng, rắn, sâu bọ,..  Lâu dần, tục này cải biến thành loại trừ tiểu nhân, kẻ xấu.  
Bạch Hổ tượng trưng cho thần thị phi, võ mồm, hàng năm đi kiếm ăn thường mở rộng miệng tác oai tác quái, tiểu nhân được thế, cản trở tiền đồ của người lương thiện, mọi sự không được hanh thông. Để bảo vệ bản thân và gia đình, trong tiết Kinh Trập người ta tổ chức lễ tế Bạch Hổ. Dùng hình thức hiến tế để cầu trời đất phù hộ, không cho Bạch Hổ đi ra hại người, dùng thịt lợn bịt miệng hổ, không thể há miệng gây thị phi.
  Bắt đầu Kinh Trập là ngày Bính Tuất, đối với người sinh ngày Tân Kim là Chính Quan đại biểu sự nghiệp, chức vị và sự thăng tiến, rất tốt cho nam mệnh. Ngày Tân lấy Hỏa làm hỉ, thích hợp để nhận lợi khen ngợi, nhậm chức, trình bày kế hoạch, đề xuất dự án mới,… nhất định được tán dương.   Nữ mệnh sinh ngày Tân Kim gặp Hỏa hỉ không chỉ tốt về công danh sự nghiệp mà còn mang đến may mắn trong vận thế tình cảm, thích hợp để thổ lộ, ước hẹn.  

Khai van, tru tieu nhan trong tiet Kinh Trap hinh anh
 
Kinh Trập là thời điểm khí hậu biến đổi trọng đại, có thể nảy sinh giông tố hoặc mưa dầm, tỉ lệ phát sinh bệnh tật tăng cao. Trong dân gian có tục Kinh Trập ăn lê cũng bắt nguồn từ điều này. Ăn nhiều lê, vừng, mật, sữa, cá, đậu, rau củ quả, mía để đề phòng khô háo. Nên ngủ sớm, dậy sớm, kết hợp giữa dưỡng sinh và bồi bổ thân thể để khai vận.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khai vận, trừ tiểu nhân trong tiết Kinh Trập

Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Sự mất cân bằng âm dương là một trong những yếu tố khiến người xưa quan niệm kiêng kị mây mưa vào ngày rằm mùng một.
Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sự mất cân bằng âm dương là một trong những yếu tố khiến người xưa quan niệm rằng không nên “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một.


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Theo quan niệm truyền thống, nam thuộc dương, nữ thuộc âm. Nam giữ “động phòng” để duy trì nòi giống, vì thế “cô âm bất sinh, cô dương bất trưởng” (ý là, nếu chỉ có riêng yếu tố âm thì không thể sinh ra được, chỉ riêng yếu tố dương thì không thể lớn khôn được).    Khi âm dương không hòa hợp, không những ảnh hưởng tới vấn đề nối dõi tông đường mà còn sản sinh ra nhiều rắc rối, mối hung họa. Vậy vì sao cấm kị “làm chuyện ấy” trong ngày rằm mùng một?
Ly giai vi sao kieng quan he vao ngay ram, mung mot hinh anh
 
1. Vì sao kiêng kị “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một?   Ngày đầu tháng (mùng 1) và ngày giữa tháng (rằm) là thời điểm “nguyệt khuếch khuy không”, nguyệt thuộc âm, lúc này âm hư, tức âm dương mất cân bằng, không tốt cho chuyện phòng the, cũng như sẽ mang tới những điều xui rủi.    Sách “Tố Nữ Kinh” có viết: “Cấm kỵ giao hợp vào những ngày mùng 1,ngày rằm, ngày cuối tháng âm lịch, phạm vào những cấm kỵ này khi sinh con cái ra sẽ bị thương tổn, còn mình thì tổn hao nguyên khí, trong mình lúc đó bị giục hỏa thiêu trung nghĩa là hỏa thị dục thiêu đốt tâm can nên nước tiểu phát ra có màu đỏ hay màu vàng đậm nhiều khi mang thêm bệnh di tinh, giảm tuổi thọ”.  
Ly giai vi sao kieng quan he vao ngay ram, mung mot hinh anh goc
 
Kiêng chuyện chăn gối vào ngày rằm và mùng một là theo quan điểm Nho giáo. Họ cho rằng, ngày đầu tháng, đầu năm cần sạch sẽ. Vì thế, không chỉ kiêng kị tình dục mà còn phải kiêng cả sát sinh…   Tuy nhiên, theo quan điểm thời nay, “yêu” vào ngày nào không quan trọng. Vấn đề ở đây là sức khỏe của người trong cuộc. Nếu cả hai hoàn toàn khỏe mạnh, có cảm hứng “xông trận” thì mọi thứ vẫn diễn ra tốt đẹp như những ngày bình thường khác. Đứa trẻ được sinh ra từ hai cơ thể khỏe mạnh, cảm xúc thăng hoa như thế cũng sẽ mạnh khỏe, không hề có vấn đề gì trước và sau khi thụ thai.   Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt 6 mẹo phong thủy tình yêu nhanh tiễn cũ, đón mới 4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3
2. Ngày “Ngũ độc, Cửu độc” có cần kiêng “yêu”?
  Ngoài ra, ngày 5/5 gọi là “Ngày ngũ độc”, 9/9 là “Ngày cửu độc” đều có vấn đề về mặt âm dương nên kiêng kị “hành sự”.   Tháng 5 âm lịch còn gọi là tháng trăng độc, ngày 5/5 âm dương tranh đấu, âm thắng dương, mang tới điều xui rủi về ma quỷ, tà khí, dịch bệnh…   Ngày 9 tháng 9 còn gọi là tết Trùng Dương, thời điểm dương khí thịnh, lấn át âm khí, gây mất cân bằng âm dương. Vì thế, “yêu” trong ngày này là điều cấm kị, tổn hại cho sức khỏe và tinh lực của cả nam và nữ.   Hoàng Lam 9 ngày độc trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng
Tháng 5 âm lịch hay tháng Canh Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Cách đi tu trong lá số tử vi

Lá số tử vi có cách tu hành, cần đi tu mới mong được bình an. Những sao có ý nghĩa, thuộc cách tu hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đi tu trong lá số tử vi

Cách đi tu trong lá số tử vi

Cách tu hành, những sao đi tu

Thân đều tốt, đặc biệt là ở Phúc.

Thiên Đồng: sao này cũng phải miếu, vượng và đắc địa mói có ý nghĩa tốt như Thiên Lương. Thiên Đồng càng thiện khi hội tụ với Thiên Lương ở Dần, Thân: xu hướng bác ái nhờ đó càng thêm mạnh.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chủ làm việc thiện, tư tưởng thiện, tinh thần cứu nhân độ thế, niềm tin nơi thiêng liêng, năng khiếu tu hành, triển vọng đắc đạo. Nếu cả hai sao này cùng hội chiếu vào Phúc, Mệnh hay Thân thì hiệu lực càng mạnh thêm.

Ân Quang, Thiên Quý: mang rất nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ. Về mặt tính tình, người có Quang Quý là kẻ nhân hậu, từ thiện, thành tín với bạn bè, hiếu đễ với cha mẹ, chung thủy với vợ chồng, sùng đạo với thiêng liêng. Về mặt giải họa, Quang Quý biểu tượng cho sự phù hộ của thần linh, sự trợ lực của người đời trong nhiều phương diện. Về mặt siêu hình, Quang Quý hỗ trợ cho sự cảm thông với linh thiêng, tinh thần vọng đạo hết sức mạnh mẽ. Từ đó, năng khiếu đi tu có triển vọng thành đạt nhiều hơn kẻ khác.

Tứ Đức: đều chủ cái hạnh tốt đẹp của người thiện tâm, lấy nhân nghĩa lễ trí tín làm kim chỉ nam xử thế.

Hóa Khoa: cái hạnh của Hóa Khoa cũng tương tự như cái hạnh của Tứ Đức. Sự khác biệt khả dĩ là hạnh của Tứ Đức xuất phát từ tâm, trong khi cái hạnh của Hóa Khoa bắt nguồn từ văn hóa, học vấn mà có.

Những sao thất bại ở đời:

Những sao này thường đóng ở Mệnh, Thân có thể là ở Phúc cũng mang ý nghĩa tương tự: Tử Vi với sát tinh - Vũ Khúc với sát tinh - Thiên Phủ, Tuần, Triệt với sát tinh. Đây là phá cách gọi chung là "đế ngộ hung đồ" ngụ ý một kẻ thất bại, bất đắc chí ở trường đời.

Cơ, Lương, Kình, Đà, Linh, Hỏa, Tướng

Cơ, Lương, Tuần, Triệt với sát tinh

Xương, Khúc, Tuần, Triệt với sát tinh

bất hạnh nặng nề cho kiếp sống con người, thúc đẩy thế nhân đi tìm nguồn an ủi khác trong cõi đạo.

Tử, Tham với Không, Kiếp: ở Mão Dậu là người yếm thế, bi quan, có khiếu tu hành. Gặp thêm Không, Kiếp là bị nghiệp chướng ở đời.

Mệnh vô chính diệu gặp sát tinh - Sát tinh vây hãm các cung cường: cách của người dễ đi tu.

Hồng Loan, Thiên Không: kẻ thất bại vì tình, thường tìm sự đoạn tuyệt nghiệp tình để đi tu.

Những sao cô độc:

Cô Thần, Quả Tú - Đẩu Quân - Vũ Khúc: điển hình cho sự cô độc, nói rộng hơn là sự đơn thân, lẻ bóng trong gia đạo, dù đóng ở Mệnh, Thân, hay ở Phu Thê, Tử. Càng gặp nhiều, tình trạng cô đơn càng chắc chắn, nhất là đối với nữ số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đi tu trong lá số tử vi

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.


                                                                                               Nguồn : Baolavansu.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Giấc mơ hôn nhân: xui xẻo hay may mắn?

Cầu hôn hay được cầu hôn là ai cũng mong muốn, đấy là cái đích của tình yêu. Trái ngược với cầu hôn, ly hôn là chia cách mang nhiều nỗi buồn. Liệu giấc mơ về
 Giấc mơ hôn nhân: xui xẻo hay may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  cầu hôn và ly hôn liệu có trở thành sự thật hay không?

 Giac mo hon nhan xui xeo hay may man hinh anh
Nếu bạn mơ thấy cầu hôn thì tình yêu sắp gõ cửa trái tim bạn rồi đấy

Cầu hôn  

Cầu hôn trong giấc mơ dự báo tình yêu sớm xuất hiện với bạn.  

Nếu chàng trai trẻ mơ thấy mình cầu hôn người con gái mình yêu, chứng tỏ bạn rất yêu cô gái này. Tuy nhiên, bạn lại không biết làm cách nào để được cô ấy đáp lại.

Nếu cô gái mơ thấy có người đến cầu hôn hoặc người mình yêu ngỏ lời cầu hôn ngụ ý, bạn là người chung thủy trong tình yêu. Bên cạnh đó, giấc mơ này còn chứng tỏ rằng bạn đang có nhiều băn khoăn trong lòng vì chưa thể nói ra tình cảm của mình với người đó.
 

 Giac mo hon nhan xui xeo hay may man hinh anh 2
Mơ thấy ly hôn không phải là điềm xấu đâu

 

Ly hôn

Trong cuộc sống, ly hôn là chuyện buồn mà không một ai mong muốn gặp phải. Tuy nhiên, mơ thấy ly hôn lại là điềm lành tiên báo bạn sắp được hưởng thụ một cuộc sống gia đình vững chắc, hạnh phúc. 

Nếu đã lập gia đình, bạn đừng lo sợ khi mơ thấy cảnh ly hôn. Ngược lại, đó là lời mách bảo rằng người bạn đời của bạn rất chân thành, đáng tin cậy và luôn chung thủy với bạn.

Ngoài ra, điều đó chứng tỏ bạn là người rất coi trọng gia đình. Bạn luôn mong muốn có một cuộc sống chan hòa tình cảm, hạnh phúc.

Theo Giấc mơ & vận mệnh của con người trong cuộc sống

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ hôn nhân: xui xẻo hay may mắn?

Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Vào thế kỷ 13, trên lục địa Á – Âu từng xuất hiện 1 đoàn kỵ binh mà chỉ nghe tên nó cũng đủ cho người ta phải khiếp sợ.Thủ lĩnh của đội quân ấy là Thành Cát Tư
Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thế kỷ 13, trên lục địa Á – Âu từng xuất hiện 1 đoàn kỵ binh mà chỉ nghe tên nó cũng đủ cho người ta phải khiếp sợ.Thủ lĩnh của đội quân ấy là Thành Cát Tư Hãn, ông vua khai quốc của triều đại nhà Nguyên, đồng thời cũng là người sáng lập ra Đế quốc Mông Cổ rộng lớn trải dài từ châu Á sang châu Âu. Vậy điều gì đã khiến một thủ lĩnh bộ lạc ở vùng thảo nguyên xa xôi trở thành vị hoàng đế của cả một đế chế? 

Song than, nui thanh tao nen de che Thanh Cat Tu Han hinh anh
 
Hồ Bối Gia Nhĩ sinh thành vương khí Thành Cát Tư Hãn sinh ra tại bộ lạc Khất Nhan, một bộ tộc Mông Cổ sinh sống ở phía Tây Bắc của Trung Quốc, nay là khu vực Hồ Bối Gia Nhĩ. Hiện tại hồ Bối Gia Nhĩ thuộc lãnh thổ của Nga, tuy nhiên, thời cổ đại, nó do một số dân tộc ở phía Bắc của Trung Quốc khống chế.   Tới khi tộc Mông Cổ phát triển mạnh mẽ, hồ Bối Gia Nhĩ trở thành Long Hưng thủy thành của người Mông Cổ.   Sở dĩ gọi là thủy thành bởi vì nó là thành trì được xây dựng trên hình thế của các nguồn nước như sông, hồ hoặc biển. Tác dụng chính của thủy thành chính là tạo nên ranh giới của nước.   Quan niệm phong thủy cho rằng, nếu như nước có ranh giới thì long khí sẽ không bị phân tán, ngược lại, sẽ là nơi sinh khí tích tụ, tất sẽ trở thành một nơi đất lành về phong thủy.   Nếu như là nước biển thì lấy chỗ nước triều dâng cao nhất chính là nơi đại cát (tốt nhất). Còn nếu như là nước sông thì lấy việc uốn khúc quanh co của dòng chảy là nơi đại cát.   Nếu như là nước suối thì lấy chỗ dòng chảy khoan thai, chậm rãi làm nơi đại cát.   Nếu là hồ thì lấy nơi mặt nước tĩnh lặng, mặt hồ giống như một tấm gương lớn là nơi đại cát. Tất nhiên ở đây chỉ mới nói tới cái thế của nước, ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người.   Các hồ nước ở hồ Bối Gia Nhĩ rất rộng lớn, vì vậy, xét về thế của nguồn nước thì có thể khẳng định nơi đây là 1 mảnh đất cực tốt về mặt phong thủy mà khó nơi nào có thể tìm thấy được.   Hơn nữa, những hồ nước ở hồ Bối Gia Nhĩ cũng là những hồ nước sâu nhất từng được phát hiện từ trước tới nay, sâu tới mức không thể nhìn thấy đáy.   Chính “thủy thành” này đã đem lại sự may mắn đặc biệt cho tộc người Mông Cổ. Ngoài ra, hồ Bối Gia Nhĩ không chỉ là 1 tòa “thủy thành” rộng lớn mà còn tĩnh lặng như đại dương rộng lớn của tự nhiên.   Bối Gia Nhĩ, trong tiếng của người Mông Cổ có nghĩa là “đại dương của tự nhiên”.   Các nhà phong thủy cho rằng, sự hưng- suy, phúc- họa của con người đều có liên quan tới vị trí địa lý. Hồ Bối Gia Nhĩ với địa thế của nó đã tạo nên một vùng đất có phong thủy cực tốt, tất yếu sẽ sản sinh “chân long thiên tử”.   Sự bảo hộ của núi Thánh Hồ Bối Gia Nhĩ đã nuôi dưỡng khí vương giả của gia tộc Thiết Mộc Chân, tuy nhiên, nó không thể bảo vệ gia tộc Thiết Mộc Chân đến vạn đời. Khi thời đại của Hải Đô đã trở thành quá khứ, gia tộc của Thiết Mộc Chân buộc phải tìm tới một nơi định cư khác, và họ đã tới núi Bất Nhi Hãn.   Khi linh khí của Bối Gia Nhĩ hợp nhất với sự hùng tráng của núi Bất Nhi Hãn thì cũng là thời điểm “chân long” xuất thế đã gần kề. Nếu như Bối Gia Nhĩ giúp gia tộc Thiết Mộc Chân hình thành vương khí thì chính núi Bất Nhi Hãn đảm trách việc bảo hộ vương khí này.   Đã rất nhiều lần Bất Nhĩ Hãn cứu gia tộc Thiết Mộc Chân thoát khỏi hiểm nguy, chờ tới ngày “chân mệnh thiên tử” chào đời.   Theo sách “Mật sử Mông Cổ” ghi chép thì khi tổ tiên của Thiết Mộc Chân di cư tới khu vực núi Bất Nhi Hãn thì phát hiện ra rằng, ngọn núi này cao hơn bất cứ ngọn núi nào khác trong vùng.   Họ cho rằng đây là ngọn núi cao nhất thế giới, không có ngọn núi nào cao hơn do vậy mới gọi nó là Hãn Sơn (hãn nghĩa là ít có, hiếm có).   Bất Nhi Hãn Sơn tức là ngọn núi Đại Khẳng Đắc ở Mông Cổ ngày nay. Khu vực Đại Khẳng Đắc là nơi sinh thành của rất nhiều con sông ở Trung Á.   Ngoại trừ sông Onon, sông Kherlen và sông Tuul đều bắt nguồn từ khu vực này. Chính vì vậy, nơi đây còn có tên gọi là “nơi đầu nguồn của 3 con sông”.
 
Đây là khu vực cây cối xanh tươi, đất đai màu mỡ, tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Mông Cổ.
 
Thời cổ đại, bất Nhi Hãn Sơn được gọi là Lang Cư Tư Sơn, là nơi cư ngụ chính của Lang Tộc. Địa thế của ngọn núi này rất hùng tráng, khí thế bất phàm, lưng dựa vào nhiều dãy núi, phía trước lại rộng rãi, có sông chảy qua, Bạch Hổ, Thanh Long bao quanh huyện chính ở 2 bên phải trái.   Theo miêu tả của sách Sơn Kinh về hướng của long mạch thì đây chính là nơi giao nhau của phần đuôi Đoái Long ở phía Bắc Hoa Hạ và Chấn Long ở phía Đông Hoa Hạ. Vì thế, đây là nơi hội tụ được đặc tính của cả 2 long mạch này.   Nếu như một ngày nào đó “chân long” xuất hiện, thì chắc chắn người đó sẽ làm nên sự nghiệp “kinh thiên động địa”. Bất Nhi Hãn Sơn là nơi chôn cất của cha ruột Thành Cát Tư Hãn. Theo quan niệm phong thủy truyền thống, tổ tiên được chôn đúng long huyệt thì đời sau nhất định sẽ xuất hiện thiên tử.
 
Vì thế, việc Thành Cát Tư Hãn trở thành ông vua khai quốc triều Nguyên, hoàng đế của Đế chế Mông Cổ chắc chắn có liên quan tới việc chôn cất cha mình.   Sách “Sơn Kinh” còn nói rằng, mỗi 1 dãy núi ở đây đều là nơi người ta phải tranh chấp. Mỗi dãy núi dường như kéo dài bất tận, kéo dài tới tận vùng sa mạc ở phía Bắc, khí thế rất mạnh mẽ.   Quả thực, trong suốt cuộc đời của Thành Cát Tư Hãn, ông đã tham gia rất nhiều cuộc chiến và không ít lần được chính ngọn núi này bảo vệ, thoát khỏi những cơn nguy hiểm.
 
Đó có lẽ là lý do mà cho đến tận cuối đời, Thành Cát Tư Hãn vẫn rất thích ngọn núi này. Mỗi khi có sự việc lớn, Thành Cát Tư Hãn đều vào núi này làm lễ để nhờ núi Thánh chỉ cho mình cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
 
 ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

10 điều học Phật thành tâm, sống quên tuổi già

Để đối diện với thời gian, tuổi già, hãy học Phật những phương pháp sống vui, sống khỏe, quên đi tuổi tác mà chỉ nghĩ tới sự đáng giá của sinh mạng.
10 điều học Phật thành tâm, sống quên tuổi già

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh mệnh tuần hoàn, ai rồi cũng qua thời trai trẻ tới thời lão niên. Để đối diện với thời gian, tuổi già, hãy học Phật những phương pháp sống vui, sống khỏe, quên đi tuổi tác mà chỉ nghĩ tới sự đáng giá của sinh mạng. 


►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

10 dieu hoc Phat thanh tam, song quen tuoi gia hinh anh 2
 
Vận mệnh tuần hoàn là nguyên tắc tự nhiên, không ai cưỡng lại được. Vì sao có người vì suy yếu mà cảm thấy khổ não nhưng lại có người thân già nhưng tâm không già, tiếp tục bảo vệ bản thân, học hỏi những điều mới mẻ, tích lũy một đời kinh nghiệm dồi dào, phong phú?    Ấy là vì người đó đã biết học Phật, ứng Phật vào mình để có cái nhìn thấu suốt về sinh tử, về những điều nên làm, nên hướng tới để có tuổi già trọn vẹn.   1. Dậy sớm niệm pháp, để tín ngưỡng trở thành hi vọng, ký thác trong lòng.    2. Trước khi ngủ tĩnh tọa 20 phút để tâm bình tĩnh, an nhiên.    3. Lúc ăn cơm mang lòng cảm ơn, duy trì tâm tình vui vẻ, lạc quan, ăn đồ thanh đạm, giảm gánh nặng cho dạ dày.   4. Công danh, tình cảm được mất như mây khói phù vân, buông bỏ cố chấp. Vạn sự tùy duyên, tranh cướp với đời đến lúc nhắm mắt xuôi tay chỉ về với cát bụi.   5. Chết không đáng sợ, chân tâm phật tính vẫn còn thì ắt tăng trưởng tuệ mệnh, tương lai dài rộng. Nếu cứ ôm nỗi sợ trong lòng thì cái chết là tử thần, nếu thoải mái tự tin thì cái chết chỉ là một lần chuyển kiếp.   6. Trong lòng xưng tội, người không phải thánh hiền, ai cũng mắc sai lầm, cảnh tỉnh để lòng thanh thản.
10 dieu hoc Phat thanh tam, song quen tuoi gia hinh anh 2
 
7. Bố thí hỉ xả, rộng rãi thập phương. Sinh mệnh đáng quý là thế còn sắp vơi cạn, vậy việc gì phải bo bo giữ cho mình những thứ chẳng có giá trị. Lòng tốt và sự tử tế sẽ giúp mỗi người lưu giữ dấu ấn của mình trên cuộc đời này, chứ không phải danh tiếng hay tiền bạc.   8. Phát tâm làm thiện, kết thiện duyên. Người già cần tham gia các tổ chức xã hội, hoạt động từ thiện để giao lưu, vừa mở rộng tâm hồn, mang niềm vui cho người, cũng tạo niềm vui cho mình.    9. Hài hước vui cười. Nhân sinh vốn là một tiếng cười, khổ não không làm đời thay đổi, chỉ làm ta thêm muộn phiền. Càng lớn tuổi càng phải biết cách để làm bản thân vui vẻ, trẻ trung hơn.   10. Vận động tăng khỏe mạnh, vận động để thư giãn. Càng lớn tuổi càng phải chăm chỉ, tích cực giãn gân cốt, để cơ thể không già nua theo thời gian.    Hãy luôn nhớ rằng, thời gian không bỏ qua bất kì một ai, ai rồi cũng sẽ già đi và rời bỏ thế gian. Hãy quý trọng, nâng niu từng phút từng giây sống trên đời bằng cách tận hưởng chứ không phải sợ hãi, sử dụng chứ không phải giấu kín. Mỗi năm tháng chúng ta già đi đều là kỉ niệm, tình yêu thương và món quà vô giá. Học Phật trong tâm, ứng vào thân mình, noi theo Phật để sống vẹn toàn.

Đi chùa đầu năm vào những ngày này thì cả năm tiền bạc rủng rỉnh, tình duyên viên mãn Cách dâng hương khi lễ cúng ở nhà, ở chùa, ở đền Nếu thấy những dấu hiệu này chứng tỏ người thân đã khuất vẫn luôn ở bên bạn
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều học Phật thành tâm, sống quên tuổi già
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd