Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Người xưa khi xây dựng nhà, phần nhiều thường dùng căn phòng lớn nhất làm phòng ngủ của chủ nhà, một mặt có thể bày tỏ sự tôn quý và địa vị của chủ nhà, mặt khác đó cũng là nơi vượng khí, vượng vận nói chung trong phong thủy học truyền thông.
Lý thuyết nền tảng của thuyết phong thủy cổ đại cho rằng nếu chủ nhà hấp thu được khí vận may đầy ắp trong không trung thì có thể rước về vận may, mà khí vận may tồn tại ở nơi có luồng khí mạnh nhất, đậm đặc nhất trong nhà, do vậy nên đặt phòng ngủ tại đây.
Vì tuổi Dần xung với tuổi Thân nên khi đặt tên cho người tuổi Dần bạn cần tránh những từ thuộc bộ Thân, bộ Viên như: Thân, Viên, Viễn, Viện…
Tuổi Dần cũng tương khắc với tuổi Tỵ, vì vậy những tên chữ thuộc bộ Quai xước - tượng hình như con rắn - cũng cần tránh. Ví dụ như: Tuần, Tấn, Phùng, Thông, Liên, Tiến, Đạo, Đạt, Vận, Thiên, Tuyển, Hoàn, Vạn, Na, Thiệu, Đô, Diên, Đình, Xuyên, Hồng, Thục, Điệp, Dung, Vĩ, Thuần…
![]() |
Tên người tuổi Dần cần biểu thị sự oai phong, lẫm liệt |
Hổ được ví là “chúa tể rừng xanh”, thích sống ở rừng sâu núi thẳm, nơi vắng bóng người và là loài không thích bị chế ngự. Vì vậy, bạn cần tránh dùng tên có bộ Nhân, bộ Sách như: Nhân, Giới, Kim, Đại, Trượng, Tiên, Tráng, Trọng, Doãn, Bá, Hà, Tác, Ý, Bảo, Tuấn, Luân, Kiệt, Kiều, Đắc, Luật, Đức…
Hổ thường sinh sống trong rừng âm u và không thích nơi có nhiều ánh sáng. Do đó, những chữ có bộ Nhật, bộ Quang - mang nghĩa biểu thị ánh sáng cũng cần tránh. Ví dụ như: Nhật, Đán, Tinh, Minh, Vượng, Xuân, Ánh, Tấn, Thời, Yến, Tính, Huân…
Khi hổ xuống đồng cỏ hoặc xuống ruộng lúa thì sẽ mất đi quyền năng của chúa tể rừng xanh và dễ mắc bẫy. Những chữ có bộ Thảo, bộ Điền như: Phương, Hoa, Vân, Chi, Phạm, Hà, Anh, Danh, Trà, Vinh, Bình, Như, Thanh, Cúc, Lệ, Dung, Vi, Cương… cũng cần tránh khi đặt tên cho người tuổi Dần.
Khi hổ nhe nanh là biểu thị có sự chẳng lành. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Khẩu như: Đài, Khả, Thượng, Đồng, Hợp, Hậu, Cát, Như, Hòa, Đường, Viên, Thương, Hỉ, Gia, Quốc, Viên, Đoàn… cần được loại bỏ.
Hổ và rồng luôn tranh đấu (long hổ đấu), vì vậy những tên có chứa chữ Long, Thìn, Bối như: Thìn, Long, Trinh, Tài, Quý, Phú, Thuận, Nhan… không phải là sự lựa chọn tốt cho người tuổi Dần.
Hổ bị giam giữ trong nhà sẽ mất hết uy phong, do đó tên người tuổi Dần không nên có những chữ thuộc bộ Môn như: Nhàn, Nhuận, Lan…
Hổ phải to, khỏe mới có được vẻ oai phong, lẫm liệt. Vì vậy, tên người tuổi Dần cần tránh những từ biểu thị nghĩa nhỏ, yếu như: Tiểu, Thiếu...
Theo Đặt tên cho con theo 12 con giáp
Vào những năm cuối thời Đông Hán, Tào Tháo thực hiện chính sách “duy tài thị cử” (chỉ tiến cử người tài) để thu thập nhân tài trong thiên hạ, đồng thời cho các văn thần võ tướng trong triều có cơ hội được trổ hết tài năng.
Nhưng đến lúc về già, gian hùng đệ nhất Tam Quốc này vì sinh lòng nghi kị nên đã ra tay trừ khử vô số người có năng lực. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới cái chết oan khuất của một bậc kỳ tài nổi tiếng – Thôi Diễm.
Điều đáng nói là, sau khi “đệ nhất án oan đệ nhất Tam Quốc” này xảy ra, con cháu của Thôi Diễm lại có thể hưng thịnh được tới 700 năm. Trong khi đó, vương triều của Tào Tháo lại “sớm nở tối tàn”, tồn tại vẻn vẹn chỉ vài chục năm.
Cái chết tức tưởi của danh sĩ nổi danh Tam Quốc
Nạn nhân của “đệ nhất án oan thời Tam Quốc” là danh sĩ Thôi Diễm, tự Quý Khuê. Ông quê ở Võ Thành – Đông Thanh (nay là huyện Thanh Hà thuộc tỉnh Hà Bắc của Trung Quốc).
Tương truyền rằng, Thôi Diễm lớn lên tuấn tú, nho nhã, từ sớm đã yêu thích đấu kiếm, tôn sùng việc học võ. Sau này, ông được quê nhà cử đi thi nên mới đọc sách, nghiền ngẫm “Luận ngữ”, “Hàn thi”.Thuở thiếu thời, ông bái một nhà đại Nho đương thời là Trịnh Huyền làm sư phụ.
Được một thời gian, quân Hoàng Cân ngày càng hung hăng, ngang ngược, Trịnh Huyền buộc phải trao trả môn sinh. Thôi Diễm sau khi xuất sư đã đi ngao du nhiều phương, 4 năm sau mới trở về quê nhà, ngày ngày “cầm sách đọc để tiêu khiển”.
Chân dung nhân vật Tam Quốc Thôi Diễm.
Sớm đã nghe được đại danh của Thôi Diễm, Viên Thiệu tìm mọi cách chiêu mộ ông về làm quan. Lúc bấy giờ, kỷ luật quân đội của Viên Thiệu rất kém cỏi, Diễm vẫn thường hết lời can gián.
Sau đó, Viên Thiệu lại muốn quyết chiến với Tào Tháo, Thôi Diễm đã một mực khuyên can, nhưng Thiệu vẫn nhất quyết không nghe.
Tới lúc hai người con trai của Thiệu tranh giành ngai vị, bên nào cũng muốn lôi kéo bậc kỳ tài họ Thôi này về phía mình. Nhưng Diễm nói mình có bệnh, kiên quyết từ chối.
Vì đắc tội với kẻ trên, Thôi Diễm một thân mang tội, bị tống vào ngục giam. May nhờ Âm Quỳ, Trần Lâm lo liệu, nhân vật kỳ tài này mới có thể thoát khỏi tội chết.
Sau này, Tào Tháo chiếm được Ký Châu, cũng hết lòng chiêu mộ Thôi Diễm ra làm quan cho mình.
Tương truyền rằng, Diễm sở hữu vóc người cao lớn, giọng nói sang sảng, mặt mày sáng sủa, râu dài 4 thước, dáng vẻ uy nghi, lại ăn nói ngay thẳng, được quần thần vô cùng kính trọng, ngay cả Tào Tháo cũng thập phần kính nể.
Sinh thời, Diễm vốn là người cương trực, từng khuyên can Tào Phi không nên đi săn, can gián Tào Tháo không nên “phế trưởng lập ấu” (phế con trưởng lập con thứ).
Có trong tay một nhân tài ăn nói ngay thẳng, can gián chân thật, Tào công luôn âm thầm tán thưởng Thôi Diễm. (Ảnh: nguồn internet).
Về việc chọn Thái tử, Thôi Diễm từng có đôi lời dâng lên quân chủ:
“Từng nghe rằng theo nghĩa Xuân Thu, lập con lấy trưởng, thêm nữa, Ngũ quan tướng (chỉ Tào Phi) là người thông minh, nhân hiếu, nên được kế thừa chính thống. Diễm này lấy cái chết để giữ ý kiến đó.”
Trong khi đó, vợ của Tào Thực (con thứ ba của Tào Tháo) là cháu gái Thôi Diễm. Nhưng với suy nghĩ chính trực, vị danh sĩ này vẫn lấy tính mạng của mình ra để ủng hộ trưởng tử Tào Phi.
Tào Tháo quý trọng và khâm phục ông chính là ở tấm lòng công chính, ngay thẳng ấy. Trong cuộc đời làm quan của mình, Thôi Diễm từng đề cử một nhân tài cho Tào Tháo. Người này họ Dương, tên Huấn.
Xét thấy Dương Huấn tài cán chưa đủ, nhưng lại thanh liêm chính trực, tuân thủ đạo lý, Thôi Diễm một lòng cất nhắc, Tào Tháo thấy vậy cũng chiêu mộ người này.
Năm 216, Tào Tháo xưng làm Ngụy Vương, Dương Huấn có dâng một bài biểu tán dương công trạng của quân chủ, trong đó còn có câu khen Tháo là người “thịnh đức”.
Kẻ sĩ đương thời thấy vậy liền châm biếm họ Dương này là kẻ xu nịnh, cũng theo đó mà chê bài Thôi Diễm tiến cử người không xứng đáng.
Sau khi xem qua biểu văn, Diễm gửi cho Dương Huấn một phong thư, trong đó có câu:
“Ta xem biểu chương, thấy là việc tốt thôi! Thời gian ôi thời gian, thời thế sẽ đến lúc chuyển biến!”
Ý tứ của câu văn trên rất rõ ràng: Thôi Diễm muốn phê bình nhưng kẻ chỉ biết chỉ trích, chê bai người khác. Nhưng không ngờ, có kẻ lại tố cáo phong thư này của ông mang hàm ý “khinh người”, “báng bổ" việc Tào Tháo cướp ngôi nhà Hán.
Tiếc thay cho Thôi Diễm một đời ngay thẳng, nhưng cuối cùng lại chết trong tay Tào Tháo chỉ vì bị vu vạ. (Ảnh minh họa).
Khi đó, Tào Tháo giận tím mặt, hạ lệnh cách chức Diễm, bắt ông làm lao dịch khổ sai, thậm chí còn sai người ngay đêm canh giữ, chẳng khác nào phạm nhân.
Không có tội nhưng lại bị phạt, đương nhiên một bậc danh sĩ như Thôi Diễm sẽ đem lòng bất mãn, cương quyết không nhún mình. Tào Tháo tức giận, sai người “ban thưởng” cho Thôi Diễm tự tử.
Nhận được án tử do chính tay vị quân chủ mình phụng sự bao năm ban cho, Thôi Diễm có nói: “Giết ta là không thỏa đáng, ta không biết rằng Tào công có ý tứ ấy.” Sau đó, ông liền tự sát. Một đời danh sĩ cứ như vậy đi vào dĩ vãng.
Bản chất "gian hùng" và cái kết "không như mơ" của Tào Tháo
Đánh giá về mối quan hệ của Tào Tháo và Thôi Diễm, nhà logic học trứ danh của Trung Quốc là Dịch Trung Thiên từng bình luận một đoạn đặc sắc:
“Thôi Diễm là danh sĩ đức cao vọng trọng nhất nhì Tam Quốc, ngay thẳng, nho nhã, lại có tầm nhìn xa trông rộng, dáng vẻ đường đường, nghiêm túc với triều đình, Tào Tháo cũng bị một phần chính khí của ông làm cho tâm phục.
Cái chết của Thôi Diễm là án oan lớn nhất lúc bấy giờ. Danh sĩ này dùng cái chết để chứng minh mình là người quân tử còn Tào Tháo lại dùng cái chết của ông ta để chứng minh bản thân là kẻ gian hùng.”
Cái chết được ví như "đệ nhất án oan Tam Quốc" của Thôi Diễm đã trở thành minh chứng lịch sử tố cáo bản chất gian hùng của Tào Tháo. (Ảnh minh họa).
Thôi Diễm dù chết, nhưng hậu duệ của ông sau đó lại vô cùng hưng thịnh. Đến thời Ngụy Tấn – Nam Bắc triều, dòng họ Thôi ở Thanh Hà đã trở thành một gia tộc trí thức danh môn nức tiếng.
Cho tới khi quan viên thời đầu nhà Đường chỉnh lý cuốn “thị tộc chí” (cuốn sách viết về những quý tộc, sĩ tộc danh tiếng), lẽ ra họ Thôi đã được đưa lên vị trí đầu bảng. Nhưng do Lý Thế Dân ra tay can thiệp, gia tộc này mới bị đánh tụt xuống hàng thứ ba.
Mặc cho thời thế thay đổi, người của Thôi gia vẫn đảm nhiệm nhiều chức quan lớn trong triều đình. Gia tộc danh môn này đã từng ghi nhận tới 23 người làm Tể tướng.
Kể từ người mở đầu là Thôi Diễm (thời Đông Hán) cho tới Tể tướng Thôi Dận của Đường triều, gia tộc họ Thôi đã có tới 700 trăm năm hưng thịnh.
Trong khi đó,nếu tính từ lúc Tào Tháo xưng làm Ngụy vương cho tới thời điểm nhà Ngụy diệt vong, cơ đồ của Tào gia tồn tại chỉ vẻn vẹn có 50 năm mà thôi.
Cửa hàng buôn bán thường bày Thần Tài để chiều tài tấn lộc, thúc đẩy vận làm ăn. Vậy còn những cửa hàng dịch vụ thì có thể bày được không? 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ sẽ giải đáp thắc mắc này.
![]() |
![]() |
Gương Bát quái
Gương Bát quái trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà, con đường đâm vào nhỏ, hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm chĩa vào nhà…
Gương Bát quái dùng để treo thường là Tiên Thiên Bát quái. Thường thì các gương Bát quái bày bán có làm khoen treo sẵn giúp bạn xác định được hướng treo trên dưới. Nhưng cũng có thể có trường hợp bị sai lệch. Nguyên tắc của treo gương Bát quái là quẻ Càn (ba vạch liền) hưóng lên trên và quẻ Khôn (ba vạch đứt) hướng xuống dưới.
Trước khi treo gương Bát quái nên nhờ ngưòi có chuyên môn làm thủ tục “khai quang”. Gương Bát quái là một vật khí được sử dụng phổ biến với nhiều tác dụng nhưng không nên sử dụng tùy tiện. Tốt nhất nên nhờ ngưòi có kiến thức về phong thủy tư vấn.
Ngựa phong thủy
Theo phong thủy có nhiều cách để trang trí trong nhà. Thông thường dùng sư tử, rùa, rồng để trừ tà, hóa giải điều không may. Nhưng cũng có người dùng ngựa hay chó thay thế.
Vậy ngựa có tác dụng gì? Khi bày ngựa có cần kiêng kỵ điều gì không?
Biểu tượng ngựa rất ít khi dùng để hóa giải điều dữ vì nó vừa không dũng mãnh như rồng hay sư tử. Nhưng may mắn rằng, ngựa lại là biểu tượng của sự bền bỉ, sinh sôi, thịnh vượng. Vì thế, có người đặt tượng ngựa tại những vị trí đẹp trong nhà với hy vọng “Mã đáo thành công”.
Ngựa nên bày ở phía Nam. Vì ngựa thuộc chi Ngọ trong 12 địa chi. Mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam. Vì thế, đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.
Thông thường, số lượng hợp nhất là: 2, 3, 6, 8 và 9. Trong đó “lục mã” được xem là tốt lành nhất. Vì “lục” có cách phát âm gần giống như “lộc” mang nghĩa: của cải. Sáu ngựa cùng phi sẽ mang ý nghĩa là ngựa mang của cải đến.
Phong thủy kỵ nhất bày ngựa 5 con. Vì nó mang nghĩa “ngũ mã phanh thây”.
Tuy ngựa tượng trưng cho sức mạnh, sự thịnh vượng nhưng lại khắc với người tuổi Tý. Vì thế, những người tuổi này không nên bày tượng hoặc treo tranh ngựa trong nhà.
Tranh phong thủy
Phong thủy học truyền thống cho rằng, khi ánh sáng tự nhiên trong phòng không đủ có thể bổ sung bằng cách treo thêm tranh, thư pháp, câu đối, tranh thiên nhiên, phong cảnh… Sở dĩ như vậy vì màu sắc, nội dung của các bức tranh mang đến cho gia chủ nhiều niềm vui và may mắn.
Sau đây là ý nghĩa của một số bức tranh mang lại may mắn. Bạn có thể tham khảo và áp dụng cho ngôi nhà của mình.
– Thư pháp, câu đối, hoành phi mang ý nghĩa chúc phúc, cầu may cho gia đình.
– Tranh tường lớn vẽ hoa mẫu đơn tượng trưng cho vinh hoa hú quỹ.
– Tranh vẽ hoa hướng dương làm căn phòng tăng thêm dương khí, bù đắp lượng ánh sáng thiếu hụt, tạo sinh khí cho ngôi nhà.
– Tranh vẽ hoa sen, cá chép tượng trưng cho sự no đủ, tiền tài viên mãn.
– Tranh tùng bách xanh 4 mùa tượng trưng cho sự trường thọ.
Khi treo tranh cần chú ý
– Nội dung và kích cỡ tranh, chữ của các bức thư pháp, câu đối, hành phi phải tương xứng, cân đối với căn phòng; phù hợp với thân phận, địa vị của gia chủ.
– Khi treo tranh vẽ các loài mãnh thú như hổ, báo, sư tử hay chim muông nên chọn các tranh mà đầu của chúng ở tư thế hướng lên trên, sẵn sàng tự vệ. Không nên chọn hình ảnh chúng đang nhìn bạn như thể chuẩn bị tấn công.
– Treo tranh sơn thủy cần chú ý đến thế nước chảy phải hướng vào nhà chứ không được hướng ra.
– Những bức tranh màu nặng nề, u tối không nên treo. Vì nó dễ làm nảy sinh tâm lý chán nản, bi quan, thiếu động lực làm việc.
– Không nên treo tranh trừu tượng vì loại tranh này thường khiến người xem hoảng loạn tinh thần.
– Không nên treo tranh, ảnh chân dung của người thân đã quá cố tùy tiện. Vì nó tạo cảm giác nặng nề cho gia đình.
Biểu tượng con trâu
Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.
Trâu đồng mang Kim khí rất tốt cho tài lộc, có lợi cho các công việc kinh doanh, bất động sản hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, trâu đồng còn dùng để chế hóa, trấn yểm các hung tinh như Nhị Hắc, Ngũ Hoàng, biến hung thành cát.
Nếu như có điều kiện tài chính thì bạn hãy bài trí một chú trâu bằng vàng bởi toàn thân linh vật có ánh sáng màu vàng (kim) sẽ giúp sự nghiệp tiến nhanh chóng và tài lộc dồi dào.
Có thể sử dụng trâu bằng đất nung nhưng phải kết hợp với phương hướng bài trí để phát huy tác dụng.
Tránh sử dụng biểu tượng trâu (thuộc hành Thổ) bằng gỗ (thuộc hành Mộc) vì theo Ngũ hành Mộc khắc Thổ, khiến trâu không thể phát huy được linh khí. Ngoài ra, bạn nên chú ý đến phong thái của con vật.
Những lưu ý khi bài trí:
Đặt trâu ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc là thích hợp nhất. Tránh bài trí trâu ở hướng Nam hoặc Tây Nam.
Nên đặt trâu ở phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các vượng tinh như Lục Bạch, Bát Bạch phối chiếu. Tránh đặt nơi ô uế, nhà vệ sinh, đặt trên bàn học, trên bàn thờ, nơi hung tinh Nhị Hắc, Tam Bích chiếu đến.
Biểu tượng này có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu – Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.
Đá phong thủy
Theo các chuyên gia phong thủy, nhiều người vì không am hiểu phong thủy, nguồn gốc của đá nên đã bày, trang trí một cách thái quá. Ví dụ, trường họp đặt đá lên bàn thờ là yếu tố không hợp lý, thậm chí kiêng kỵ, trái với truyền thống văn hóa.
Bởi bàn thờ là nơi thờ tổ tiên, thần linh cần có sự thanh thoát. Trong khi đó, đá mang tính chất âm và thuộc về đất, vì thế chỉ nên trưng bày, trang trí sát nền đất tạo nên sự hài hòa.
Đá được đặt lên bàn thờ chỉ ở các trường họp như khắc làm bài vị thờ cúng tổ tiên. Hoặc viên đá, hình đá đó có tính chất kỷ niệm giữa người quá cố và người thân trong gia đình. Khi đặt lên bàn thờ, đá sẽ có những ý nghĩa riêng. Tất nhiên, những loại đá đặt lên bàn thờ đảm bảo các yếu tố như an toàn về phóng xạ, sạch sẽ và nhỏ gọn.
Ngoài ra, các gia đình cũng cần hạn chế đặt đá trong phòng ngủ. Bởi, đá thường có hình dạng kỳ dị, ít thanh thoát. Còn phòng ngủ cần sự nhẹ nhàng, yên tĩnh. Tính chất nặng nề của đá sẽ đối lập với phòng ngủ.
Những loại đá có phóng xạ mà ngưòi dùng không biết có thể làm ảnh hưởng mạnh tới sức khỏe người trong nhà. Nếu thích, chỉ nên đặt trong phòng ngủ các loại đá được tạc tượng theo hình nghệ thuật như hình mẹ bế con, hình thiếu nữ..
Chọn đá để trang trí cũng cần phải phù hợp với hoàn cảnh, màu sắc, hình dáng…
Khi chơi đá, người ta cảm nhận viên đá đầu tiên ở hình dáng bề ngoài, sau đó mới đến ý nghĩa riêng của nó. Với hình dáng, hoa văn không hợp lý sẽ gây nên ấn tượng xấu, từ đó tạo nên cảm giác bi quan, tạo không khí xấu cho nơi đặt đá.
Trong quan niệm phong thủy, kiêng kỵ đặt đá dạng giả sơn trên tầng cao nhất căn nhà, điều này mang ý nghĩa không tốt cho sự phát triển của gia chủ.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết nhân duyên của hai người |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
Đây là điển cố thứ Mười chín trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Tử Nghi Phong Vương (còn gọi là Tử Nghi Được Phong Vương ). Quẻ Quan Thế Âm Tử Nghi Phong Vương có bắt nguồn như sau:
Quách Tử Nghi (697 – 781), là nhà quân sự nổi tiếng đời Đường. Là người huyện Trịnh, Hoa Châu (nay là huyện Hoa, tỉnh Thiếm Tây), tố tiên ở Phần Dương, Sơn Tây.
Quách Tử Nghi từ nhỏ đã thích đọc binh thư, chăm chỉ luyện võ. Nghe nói khi ông hai mươi tuối, đi lính dịch ở Hà Đông (thuộc Sơn Tây ngày nay), từng phạm kỷ luật quân đội, theo luật phải xử trảm. Trên đường bị giải ra pháp trường, ông đã được thi nhân nối tiếng đương thời là Lý Bạch phát hiện, Lý Bạch thấy ông tướng mạo phi phàm, lẫm liệt không chút sợ hãi, thì lấy làm đáng tiếc, bèn dùng chức quan của mình để đảm bảo, cứu sống Quách Tử Nghi.
Sau khi loạn An sử bùng phát, Đường Huyền Tông đề bạt Quách Tử Nghi làm Vệ úy khanh, kiêm Thái thú quận Linh Vũ, sung làm Tiết độ sứ Sóc Phương, lệnh cho ông thống lĩnh đại quân đánh dẹp quân phản nghịch. Vận nước của nhà Đường dường như đã được phó thác cho Quách Tử Nghi. Tháng tư năm Thiên Bảo thứ 15, quân đội ở Sóc Phương đã giành thắng lợi, vừa ra quân đã thu phục được một trấn quan trọng là Vân Trung, đánh bại phản quân của Tiết Trung Nghĩa, chôn sống hai nghìn kỵ binh. Tiếp đó, Quách Tử Nghi lại sai biệt tướng Công Tôn Quỳnh chỉ huy hai nghìn kỵ binh tấn công Mã Ấp, cũng thu được thắng lợi lớn. Mã Ấp được thu phục, cửa ải Đông Hình được mở ra, từ đó khơi thông được mối liên hệ giữa quân ở Sóc Phương và quân ở Thái Nguyên, khiến cho An Lộc Sơn phải xuống Thái Nguyên, đi đến Vĩnh Tế, kế hoạch giáp công Quan Trung đã không thể thực hiện được, do đó quân nhà Đường đã giành được quyền chủ động về mặt chiến lược. Tin thắng trận về đến Trường An, khiến cho lòng người được yên phần nào. Nhờ đó, Quách Tử Nghi đã được phong làm Ngự sử Đại phu.
Tháng bảy năm Thiên Bảo thứ 15, thái tử Lý Hanh lên ngôi ớ Linh Vũ, đó là Đường Túc Tông. Sau khi Túc Tông lên ngôi, bèn mưu tính thu phục hal kinh đô, lệnh cho Quách Tử Nghi thu quân về. Tháng tám, Quách Tử Nghi và Lý Quang Bật thống lĩnh kỵ binh và bộ binh năm vạn người từ Hà Bắc về đến Linh Vũ. Đường Túc Tông nóng lòng muốn giành thắng lợi, liền lệnh cho con trai mình là Lý Tiêu làm Thiên hạ Binh mã Đại nguyên soái, Quách Tử Nghi làm Phó nguyên soái. Đường Túc Tông hiểu rõ Lý Tiêu cũng chỉ xứng đáng làm Nguyên soái bù nhìn, nên ông khẩn thiết nhờ cậy Quách Tử Nghi phải dốc toàn bộ lực lượng tiến lên. Quách Tử Nghi đáp rằng, mình đã chuẩn bị quyết đánh đến cùng, nếu không tiêu diệt được quân phản nghịch, sẽ lấy cái chết để tạ tội. Quách Tử Nghi xuất quân, thu phục được đồ thành Trường An, lại vâng mệnh chỉ huy quân đội thừa thắng tiến về phía đông, tấn công Lạc Dương. Sau đó trong trận đánh giáp lá cà giữa quân đội nhà Đường với quân Hồi Hột, quân phản nghịch đã thất bại hoàn toàn. Quách Tử Nghi một lần ra quân đã thu phục được Lạc Dương, nhờ đó được phong là Đại quốc công.
Dưới thời vua Đường Đại Tông, tướng lĩnh nhà Đường là Bộc cố Hoài Ân câu kết với Thố Phồn và Hồi Hột xâm phạm vùng đất Quan Trung, dấy quân làm loạn. Quách Tử Nghi hiếu rằng, chỉ có tranh thủ sự liên kết giữa quân Hồi Hột với quân nhà Đường, hợp lực đánh Thố Phồn, mới có thể giành được thắng lợi; nếu như bỏ lỡ mất cơ hội này, thì thắng lợi của cuộc chiến và sự an nguy của kinh thành là điều không thế. Quách Tử Nghi đã lựa chọn chính xác sách lược liên kết Hòi Hột, đánh Thố Phồn, CUỐI cùng đã thu phục được Lạc DỪơng và Trường An. Do ông có công đầu trong việc dẹp loạn, nên được thăng chức làm Trung thư lệnh, và được phong tước Phần Dương Quận Vương.
Quách Tử Nghi một đời chinh chiến, nhiều lần lập được kỳ công, đến tận năm tám mươi tư tuối mới từ biệt sa trường. Nhà Đường nhờ có ông mà được yên ốn trong suốt hơn hai mươi năm.
![]() |
Các chuyên gia nghiên cứu về tâm linh cho rằng, tiền duyên là những mối nhân duyên của một người trần tục với người ở thế giới khác từ những kiếp trước đây.
Nó được chia thành hai loại: Thứ nhất là tình duyên giữa người trần và những người ở thế giới khác từ những kiếp trước còn ảnh hưởng đến bây giờ, thường gọi là tiền duyên. Còn tình duyên hiện tại giữa người trần và những người ở thế giới khác (thường là với các vong hoặc tà) nên có thể gọi là duyên âm.
Giải thích về vấn đề này, GS.TSKH Đoàn Xuân Mượu, tác giả cuốn sách Khoa học và vấn đề tâm linh cho rằng, linh hồn tồn tại bất tử sau khi chết.
Nhiều nhà nghiên cứu như GS.TS Y khoa, Giám đốc Trung tâm phẫu thuật và tạo hình nhãn khoa (CHLB Nga), nhà y học L.Putsko (Mát-xcơ-va) nghiên cứu các kiến thức y học Đông Phương và Tây phương kết hợp đều cho rằng, cấu tạo con người gồm 7 phần: Cơ thể thể xác, năng lượng, cảm xúc và 4 cơ thể tâm thần, trong đó chỉ có thể xác là hữu hình được y học chính thống giảng dạy (năng lượng đặc).
Sáu phần còn lại là năng lượng độ đặc khác nhau (vía) là năng lượng không đặc như thể xác. Khi chết chỉ là phần thể xác mất đi. Sáu phần còn lại mãi và giữ được nhân cách của con người – linh hồn.
GS.TSKH Đoàn Xuân Mượu cho biết, một công trình điều tra của Viện Gallup (Mỹ) trên 12.000 người đã từng cận tử và chết lâm sàng cho hay, trong lịch sử tồn tại của loài người trên quả đất đã có khoảng 70 tỷ người đi qua cửa tử, tức là nhiều gấp 10 lần dân số thế giới hiện nay.
Sau khi chết con người từ cõi trần vào cõi trung giới vô hình. Cõi này gồm 7 cảnh giới khác nhau từ nhẹ đến nặng. Tùy theo nhân cách tư tưởng, đạo đức, lối sống của mỗi người khi sống mà sau khi chết họ ở duyên âm cảnh giới tương ứng. Đa số vong linh có hình dáng như khi sống nhưng lờ mờ không rõ. Vì sự rung động của nguyên tử giống như cõi trần nên họ hay trở về cõi trần.
Đặc biệt, TS vật lý Hamoud (Anh), người chuyên nghiên cứu và đã có 10 năm tu luyện ở Viện Lạt – ma, Tây tạng cho hay, đối với một số người chết yểu, bất đắc kỳ tử, vong linh không chấp nhận mình đã chết, cố bám lấy sự sống ở trên đời. Vì thế, họ cứ nguyên trạng giống như khi còn sống, trong khi họ ở cõi âm.
Duyên âm thường xảy ra ở những người lúc còn sống có thú tính mạnh mẽ. Sau khi chết, hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng luôn oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo “người cũ” hoặc một ai đó. Cũng có trường hợp tìm dục tính ở nơi buôn hương bán phấn và rung động theo những khoái cảm của những cặp trai gái.
Cắt tiền duyên là để cầu siêu cho linh hồn. Từ cổ chí kim đã có tục lệ cầu siêu cho oan hồn. Cầu siêu có sức mạnh tư tưởng mãnh liệt bất kể đối với người theo một tôn giáo hay một người vô thần. Liên Hiệp Quốc cũng làm lễ cầu siêu cho các nạn nhân thảm họa quốc tế.
Cầu siêu không đòi hỏi nghi thức cầu kỳ, chỉ cần thành tâm và tiến hành trong 49 ngày đầu sau khi chết là lúc người chết đang ở trong trạng thái bất định, hoang mang, sự cầu nguyện khiến họ được an ủi, linh hồn trở nên sáng suốt hơn, để siêu thoát.
Duyên âm thường xảy ra ở những người lúc còn sống có thú tính mạnh mẽ. Sau khi chết, hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng luôn oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo “người cũ” hoặc một ai đó. Cũng có trường hợp tìm dục tính ở nơi buôn hương bán phấn và rung động theo những khoái cảm của những cặp trai gái.
Duyên âm cũng giống như linh hồn, là hiện tượng mà dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều nhà khoa học vào cuộc nhưng vẫn chưa có lời giải đáp ngã ngũ.
ST
Trong thuật phong thủy, một công việc không kém phần quan trọng để đảm bảo cho căn nhà, cơ quan, công sở được vững vàng và những người sống trong căn nhà đó được an lành, thịnh vượng, đó là việc trấn trạch.Tuvikhoahoc.com
Các vật dụng sử dụng trong công việc này là muôn hình vạn trạng, sau đây là những vật phẩm chú yếu thường hay được sử dụng trong phong thủy hiện đại.
Ếch
Ếch có sức sống tràn đầy nên được coi là biểu tượng của sức sống. Nhiều vật trang sức bằng ngọc được tạo dáng hình con ếch, gia chủ thường mua về cho trẻ nhỏ đeo, cầu mong sức khỏe.
– Dê
Do chữ “dương” nghĩa là dê có âm đọc trùng với chữ “dương” trong âm dương. Trong “kinh dịch” thì hai quẻ “thái” và “trùng” hợp nhất với nhau thành quẻ “Thiên địa thái”, trong đó ba nét gạch ở trên là nét hào dương, ba nét gạch ở dưới là nét hào âm, còn quẻ “thái” xuất xứ từ nét hào dương, nên tục gọi là “tam dương khởi thái”, do vậy nhiều vật trang sức được khắc họa thành hình đồng tiền có đầu dê lưng dê, với ý cầu mong thuận lợi và vượng tài.
Huyền vũ
Huyền vũ là tên gọi chung của chòm sao thứ 7, năm ở phương Bắc trong 28 chòm sao. Trong đạo giáo có một vị huyền thiên thượng đế, đó chính là huyền vũ, người trong đạo gọi là “trấn vũ đế”, hình tượng trấn vũ đế một chân đặt trên con rùa, một chân đạp lên con rắn. Vì thế một số ngọc khí chỉ khắc hai con vật rùa và rắn, để tượng trưng cho huyền vũ.
– Đỉnh
Sau khi Hoàng đế đánh bại hậu duệ của Viêm Đế là Thùy Long, liền đúc một chiếc đỉnh để kỷ niệm chiến thắng lẫy lừng này. Trong quá trình đúc chiếc đỉnh này đã được các loài vật như hổ, báo, chim chóc và thần linh quỷ quái từ bốn phương đến canh giữ, vì vậy chiếc đỉnh trở thành vật linh thiêng.
Ngoài ra Hoàng Đế còn cho đúc thêm ba chiếc đỉnh khác tượng trưng cho trời đất và con người. Còn Hạ Vũ thì cho đúc chính chiếc đỉnh biểu tượng cho chín châu để trấn giữ đất nước. Vì thế, đỉnh được coi là vật phẩm phụ trợ để thay đổi số phận. Nếu bày đỉnh trong văn phòng, thì có thể tăng cường quyền lực, dễ dàng chỉ huy thuộc hạ hơn.
Tám loại vật quý cát tường
Đó là tám đồ vật biểu tượng tốt lành trong phật gia, người ta gọi tắt là bát bảo cát tường, đó là: Pháp la, pháp luân, bảo tản, bạch cái, liên hoa, bảo bình, song ngư, như ý kết.
(Pháp hoa là loài ốc lớn màu vàng, có vân, sống trên biển Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Srilanca, Đài Loan, Ấn Độ… tên khoa học là charonia tritionis. Pháp luân là bánh xe phật, Bảo tản là ô quý, bạch cái là nắp trắng, liên hoa là hoa sen, bảo bình là lọ quý, như ý là khánh như ý).
Rồng
Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước.
Rồng gồm nhiều loại, dưới đây là một số loại chính:
Văn long: Là loại rồng trên thân có vẩy.
Ứng long: Là loại rồng có đôi cánh.
Cù long: Là loại rồng trên đầu có sừng.
Li long: Là loại rồng không có vẩy.
Phàn long: Là loại rồng chưa bay lên trời.
Tình long: Là loại rồng thích ở dưới nước.
Hỏa long: Là loại rồng thích lửa.
Minh long: Là loại rồng thích gầm thét.
Tích long: Là loại rồng thích đánh nhau.
Về chức năng của rồng thì chia làm bốn loại
1) Thiên long: Tượng trưng cho sức mạnh vô cùng vô tận của thiên nhiên.
2) Thần long: Phụ trách chuyện mưa gió của trời đất.
3) Địa long: Quản lý tất cả biển hồ sông suối trên mặt đất.
4) Hộ bảo tàng long: Chăm lo giữ gìn các đồ vật quý giá trên thế gian.
Trong ngành phong thủy hiện đại, rồng được giao chức năng từ bỏ tiểu nhân, nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì bọn tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, cũng có thể do hước bạch hổ của ngôi nhà khí vận quá xấu, thì nên bày thụy long ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.
Tám vật quý này mang ý nghĩa cầu mong cuộc sống no đủ giàu sang, thỏa nguyện, trừ tai ách nghiệp chướng, không phải lo nghĩ, không bị sa đọa…
Thời gian: tổ chức vào ngày 18 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Ông Bính - một vị tướng thời Hùng Vương thứ 18.
Nội dung: Để chuẩn bị cho lễ hội, từ trong chức sắc của 9 làng phải tổ chức họp bàn với nhau. Làng Mộ Đạo có chính đền, thuộc tích nhất, phải chuẩn bị những lễ vật để tế thần tại đền Đậu như: Lễ Tam sinh (lợn, dê, ngỗng trắng), lợn tượng (lợn tạ) và các loại rượu, bánh trái, hoa quả đặc sản của địa phương (rượu Hoàng tửu, bánh đường, chè kho, chè lam, kẹo lạc…). Những làng còn lại, mỗi làng phải lo một lợn tượng để tế thần. Sáng ngày 16 tháng 3, tất cả 9 làng đều phải rước kiệu thần từ đình làng mình đến tập trung tại đền Đậu để tế lễ và mở hội. Đoàn rước kiệu của các làng, vai cờ kiệu là “giai trần” (trai tráng cởi trần, đóng khố), đầy đủ cờ kiệu, tàn lọng, siêu đao, bát bửu, trống chiêng và còn phải có đội “quân cờ”. Đội quân cờ có tướng cờ và quân cờ, mặc trang phục màu đỏ, tướng cờ có lọng che và đội quân cờ này là tượng trưng cho nghĩa binh của thần khi đánh giặc. Khi các đoàn rước của các làng tập trung đông đủ tại đền Đậu, theo thứ tự kiệu của các làng được rước vào đền trong, đền ngoài các quan viên tế của các làng cùng tế. Trong khi tế lễ có hát ca trù để thờ thần. Làng Mộ Đạo là một trong cái nôi của hát ca trù, các nghệ nhân không những tham gia hát thờ, mà còn tham gia hát hội. Lễ hội đền Đậu kéo dài đến ngày 20, sau khi tế “rã đám” thì kiệu thần của làng nào lại được rước về làng ấy.
Trong những ngày lễ hội đền Đậu, sau phần lễ là phần hội với nhiều tục trò dân gian vui chơi, giải trí như: Tuồng, chèo, ca trù, đu cây, thi vật, thi dệt vải, nhảy phỗng, bắt vịt, bắt trạch… thu hút hàng ngàn người đến lễ hội.
Ất tượng: Gió, lúa miêu, kiều mộc, hoa mộc, nhuyễn mộc điều, đằng điều, rau dưa, hoa mầu, lục mà, hoa viên, công viên, núi rừng, lan can, bút lông, chức vật, ti tuyến, thủ làm; vu cơ thể người vi cổ, cột sống, cổ tay, cổ chân, ruột gan, tóc, kinh mạch; vu nhân tính vi chất phác, thiện lương, nhu tình, nho nhã, nhân từ; ngoài hình vi" Khúc".
Bính tượng: Mặt trời, quang mang, đế vương, quyền lực, ấm áp, sắc thái, biến ảo, ảnh thị, truyền thông, tin tức, danh khí, đóa hoa, tịnh lệ, trang sức, cửa thành, cung thất, rạp hát, văn chương, thi họa, mặt ngoài, biểu diễn, diễn thuyết, điện, đồ điện; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, thần kinh, đại não, huyết áp, tiểu tràng, vai; vu nhân tính vi thương cảm, mặt trước, nhiều lời, tình cảm mãnh liệt, tâm tư; ngoài hình vi" Đại".
Đinh tượng: Sao, tinh quang, linh quang, ngọn đèn dầu, văn minh, văn hóa, văn tự, tư tưởng, y đạo, huyền học, thần học, hương khói, hoa nhỏ, nội tâm, điện, điện tử, võng lạc, văn chương, bộ sách, báo khan, vinh dự, danh vọng; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, trái tim, mạch máu, thần kinh; vu nhân tính vi văn nhã, nhiều tư, thần bí, trí tuệ; ngoài hình vi" Tiểu".
Mậu tượng: Hà, mặt đất, gò núi, cao sườn núi, hộ ngạn, thành trì, chính phủ, kiến trúc, phòng địa sản, kho hàng, bãi đỗ xe, tự sân, đồ cổ, cũ vật, nước sơn, ngói, cất dấu phẩm, hoàn thành phẩm, đột khởi vật; vu cơ thể người vi mũi, dạ dày, da tay, cơ thể; vu nhân tính vi trung hậu, chậm tính tình, lão thành, đông cứng; ngoài hình vi" Phương".
Kỷ tượng: Vân, Điền viên, đình viện, phòng ốc, mộ địa, bình nguyên, thổ sản, nông nghiệp, mục nghiệp, xi măng, kiến tài, quả thật, tài bạch, phấn trần, bẩn, ban điểm, mình; vu cơ thể người vi tì, phúc, da tay, di tuyến; vu nhân tính vi ngậm súc, cẩn thận, đa nghi; ngoài hình vi" Bình".
Canh tượng: Sương, ngoan thiết, thiết khí, lợi khí, năm kim, cương tài, quặng mỏ vật, núi quặng, cơ khí, chế tạo nghiệp, kim tan ra, quân đội, cảnh sát, xe, đường lớn, giải phẩu, bệnh viện; một thân thể vi đại tràng, đại bộ xương, cốt cái, phế, hàm răng, tiếng nói, tề; vu nhân tính kiên cường, uy vũ, táo bạo, cố chấp; ngoài hình vi" Lăng sừng".
Tân tượng: Nguyệt, vàng, châu báo, ngọc khí, kim cương, kim vật phẩm trang sức, tinh thể, nhạc khí, châm, tiễn đao, bút, tiền tệ, kim tan ra, y dược, tinh gia công, pháp luật; vu cơ thể người vi phế, hô hấp nói, yết hầu, mũi khang, cái lỗ tai, gân cốt, tiểu bộ xương; vu nhân tính vi thông đạt, nhu nhuận, linh động, hảo mặt mũi; ngoài hình vi" Trí mật".
Nhâm tượng: Vân hải, biển rộng, thủy trạch, giang hà, hồ nước, hàng vận, vận chuyển, mậu dịch, thủy sản, dục nghiệp, dầu mỏ, thủy màu; vu cơ thể người vi khẩu, bọng đái, máu, tuần hoàn hệ thống; vu nhân tính vi trí mưu, hiếu động, ngang ngạnh; ngoài hình vi" Không có quy tắc".
Quý tượng: Mưa móc, nước suối, sương tuyết, hồ nước, tinh thể, nước mắt, mực, thủy sản, dục nghiệp, phía sau, huyền học, trí nghiệp, mưu lược; vu cơ thể người vi thận, hai tròng mắt, cốt tủy, não, tinh dịch, kinh huyết, tân dịch; vu nhân tính vi trí mưu, thông minh, cơ mẫn, ôn nhu; ngoài hình vi" Mượt mà".
CANH TÝ: BÍCH THƯỢNG THỔ
Tử vi Canh Tý là con chuột trong kho lẫm, là người chính trực vô tư, tuổi trẻ gian khổ, về già vinh hoa.
Bích thượng Thổ giúp nóc xà nhà nương tựa vào, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết. Đó là tưòng đất trong nhân gian, gặp Tý Ngọ chủ về cát khánh.
Thổ đức dày có thể khắc Thủy.
Ưa Canh Dần Tùng bách Mộc, cũng là nóc nhà, xà nhà.
Không ưa Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, bởi vì có gió. Nạp âm nếu như không có Thổ lại thêm Thủy, chủ về làm việc khó thành, bần tiện mà yểu thọ.
Thổ ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ;, Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Hợi Thành đầu Thổ, có thể che chở, chủ cất lợi.
Gặp Hỏa hoàn toàn không tạo ra sự thay đổi, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Mậu Tỷ, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, tuy chiếu sáng nhưng rút cục bần hàn. Nếu như nạp âm trước tiên gặp Mộc, lại gặp Hỏa, e rằng có họa hoạn, yểu thọ. Có Thủy bể trơ có thể giảm điềm hung.
Thủy gặp Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy là tốt nhất, tiếp đến là Ất Dậu; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy cũng tốt.
Không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, gặp chúng chủ về bất an, hung tai.
Trong các Kim duy chỉ ưa Nhâm Dần Kim bạc Kim, các Kim khác vô dụng.
Mệnh này trước tiên cần có Thủy, lại có Nhâm Thân Kiếm phong Kim, hoặc Kim bạc Kim, ắt thành quan viên quan trọng trong chính phủ.
Canh lộc tại Thân, các Địa chi của trụ khác có Thân là cát lợi. Nếu không có Thân mà có Tỵ, tuy Tỵ hợp Thân, vốn có thể luận cát nhưng vì Không vong tại Tỵ, trái lại chủ về nghèo khó.
Tý mã tại Dần, các Địa chi của trụ khác có Tỵ, Thân, mã bị hình, không nên kinh doanh.
Các Địa chi của trụ khác không ưa có Mùi, Tý Mùi phạm lục hại, bất lợi đối với lục thân. Các Địa chi cửa trụ khác có Tý, vợ chồng duyên bạc.
Canh quý tại Ngọ, gặp Ngọ là điềm cát, duy có con cái duyên bạc.
Nhật trụ có Tỵ, phạm Phá trạch sát.
Tử vi Canh Tý Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp chúng. Mệnh nữ kỵ nhất các Địa chi của trụ khác có Tỵ, phạm Cốt tủy phá, nhà chồng không vượng, bản thân lại làm tán gia bại sản.
Trong tử vi Canh tý thì bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ẫt.
Amoniac (NH3) là một chất thể khí không màu, có mùi thối có tính kích thích mạnh, độ dung giải Amoniac cực cao, nồng độ thấp nhất là 5,3ppm.
Amoniac trong nhà ở chủ yếu bắt nguồn từ chất phụ liệu bê tông sử dụng trong quá trình thi công xây dựng, một loại là trong quá trình thi công xây dựng vào mùa đông, trong thân tường bê tông phải thêm vào chất chống đông bê tông; loại khác là để đẩy nhanh tốc độ đông cứng của bê tông phải sữ dụng chất nở bê tông kiềm cao và chất đông nhanh. Khi sử dụng những chất phụ liệu đó có thể tăng độ cứng của bê tông và tốc độ thi công, về phương diện này quốc gia đã có tiêu chuẩn và quy phạm kỹ thuật rất chặt chẽ.
Trong những trường hợp bình thường, không thể xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí nhà ở, nhưng vài năm gần đây người ta có sử dụng lượng lớn chất nở bê tông kiềm cao và chất chống đông bê tông có chứa Ure. Những chất phụ liệu có chứa lượng lớn Amoniac trong thân tường cùng với sự biến đổi của các nhân tố môi trường như nhiệt độ độ ẩm sẽ biến thành khí Amoniac dần dần giải phóng ra, gây cho nồng độ Amoniac trong không khí nhà ở không ngừng tăng cao.
Đồng thời, Amoniac trong không khí nhà ở cũng có thể có nguồn gốc từ các vật liệu hoàn thiện nhà, ví dụ như khi sơn nhà sử dụng thêm chất phụ liệu và chất tăng trắng phần lớn đều sử dụng nước Amoniac. Trong quá trình là sấy, nước Amoniac đóng vai trò là một chất trung hòa và được các tiệm giặt là và thẩm mỹ viện sừ đụng lượng lớn.
Ngoài ra, cùng với nhận thức của con người về các chất thuộc loại Freon phá họai tầng Ozon ngày càng nâng cao, hiện nay trên phạm vi thế giới cũng đã bắt đầu cấm sử dụng Freon để làm chất gây lạnh. Trước đây đã từng một thời sử dụng chất gây lạnh có chứa Amoniac nay lại bị sử dụng lại. Đây cũng là một nguồn gốc tiềm ẩn gây ô nhiễm.
Amoniac là một chất có tính kiềm, có thể gây kích thích và ăn mòn da có tiếp xúc với nó, có thể hấp thu lượng nước trong tổ chức da làm cho protein trong tổ chức bị biến tính, đồng thời làm cho mỡ trong tổ chức bị dầm phong hóa, phá họai kết cấu màng tế bào.
Nếu cơ thể người hít vào dưới hình thức thể khí, Amoniac đi vào phổi dễ thông qua phế nang đi vào máu, kết hợp với huyết sắc tố, phá họai chức năng vận chuyển ôxy. Trong khoảng thời gian ngắn hít phải lượng lớn khi Amoniac có thể xuất hiện các triệu chứng đau họng, chảy nước mất, giọng ồm, ho, đờm có máu, tức ngực, hít thở khó khăn, có thể kèm theo đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, kiệt sức…. người bị nặng có thế bị phù thũng phổi hay mắc chứng tống hợp hô hấp gấp gáp ở người lớn, đồng thời có thể phát sinh các triệu chửng kích thích đường hô hấp.
Khi nồng độ quá cao, ngoài tác dụng ăn mòn ra, còn gây phản xạ lại thông qua đoạn cuối thần kinh chạc ba mà dẫn đến tim ngừng đập và ngừng hô hấp. Vì thế, những tốn hại của chất có tính kiềm đối với các tổ chức trong cơ thể nghiêm trọng hơn nhiều so với chất có tính axit.
* Điều nên biết
Độc tố có hiệu ứng tích luỹ lâu dài đi vào cơ thể người không dễ được thải ra, chúng tích tụ trong cơ thể làm cho trúng độc mãn tính. Những chất kiểu này chủ yếu có:
1. Bemen.
2. Hợp chất chì, đặc biệt tà hợp chất chì hữu cơ.
3. Thủy ngân và hợp chất thủy ngân, đặc biệt là muối thủy ngân 2 và hợp chất thủy ngân hữu cơ dạng dung dịch.
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Bói bài là hình thức dự trắc về tương lai, vận mệnh, các sự kiện lớn của con người được dùng nhiều ở các nước phương Tây. Có nhiều bộ bài khác nhau phục vụ cho những hình thức dự trắc khác nhau. Ở Việt Nam, xem bói bài theo 52 lá bài Tây (còn gọi là Tarot) khá là phổ biến trong cuộc sống hằng ngày. Tuy có nhiều cách xem khác nhau nhưng những phương pháp này chủ yếu được chia sẻ với mọi người theo hình thức "truyền miệng", chưa có nhiều nghiên cứu, sắp xếp, phân loại cũng như kiểm chứng. Nhằm mang lại cho những người quan tâm tới phương pháp dự trắc này, bài viết sau đây xin giới thiệu tổng quan ý nghĩa của các chất và 52 lá bài trong bộ bài Tarot Việt.
Đã có lúc bạn chộn một cỗ bài sau đó bốc ra một cây, bạn băn khoăn không hiểu lá bài đó có ý nghĩa gì không?
Cấu trúc của một cỗ bài Tarot Việt gồm 52 lá và 2 con "Phăng Teo". Có 2 màu đỏ và đen, có 4 chất lần lượt là Bích, Nhép, Rô và Cơ. Mỗi chất có 13 cây là: Át (một), Hai, Ba, Bốn, Năm, Sáu, Bảy, Tám, Chín, Mười, J, Q, K. Với một bộ bài, bạn có thể sử dụng nó để chơi các thể loại chiến thuật như: tiến lên, phỏm, ba lá... hoặc dùng để dự đoán tình yêu, hôn nhân, sự nghiệp, công danh hay tài vận.
Mỗi chất có nhiều ý nghĩa khác nhau, thường đại diện cho một nhóm các đặc tính tương đồng. Điều đặc biệt là, các lá bài khác chất nhau mà đi cùng nhau lại mang đến những ý nghĩa rất khác so với bản chất của từng lá bài trong đó. Tuy nhiên, vẫn luôn cần biết ý nghĩa cơ bản của từng chất để có thể luận đoán theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi, ít nhiều phụ thuộc vào ý nghĩa của các chất trong những lá bài bốc được.
Lá bài Bích: ý nghĩa cơ bản của chất Bích là đại diện cho những thứ mang tính chất khó khăn, không thuận lợi như:
+ Tình cảm: thất tình, cách trở.
+ Công danh: bị ngăn cản, trắc trở.
+ Con người: bệnh tật, vất vả.
Lá bài Nhép: ý nghĩa cơ bản của chất Nhép là đại diện cho những thứ mang tính chất viên mãn, hạnh phúc như:
+ Tình cảm: được nhân duyên tốt, có hạnh phúc.
+ Công danh: thăng chức, thành công trong công việc.
+ Con người: mãn nguyện, vui tươi.
Lá bài Rô: ý nghĩa cơ bản của chất Rô là đại diện cho vật chất, tiền tài sung túc
+ Kinh tế: làm ăn thuận lợi, có tiền bạc
+ Công danh: có sự nghiệp, có thành công trong công việc
Lá bài Cơ: ý nghĩa cơ bản của chất Cơ là tình duyên, tình yêu, hôn nhân, gia đình, vợ chồng của con người. Tốt xấu thế nào phụ thuộc từng con số.
Từng lá bài đều đại diện cho một ý nghĩa nào đó, nói lên nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân và môi trường xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng khá tương đối và những ý nghĩa có thể chuyển biến nếu đi theo cặp. Ở đây sẽ đề cập ý nghĩa của chính bản thân mỗi lá bài mà thôi:
- Lá bài Át bích: lá bài này thể hiện nếu bạn đang nằm trong vận xấu, thường những điều bất lợi, phiền não cũng ào ạt kéo đến. Ngược lại, nếu bạn đang nằm trong vận tốt, bạn sẽ có được những thứ tưởng chừng không thể thực hiện được.
- Lá bài 2 bích: vì bạn đặt niềm tin ở mọi người quá lớn nên do vô tình hay cố ý, những người đó thường làm bạn tổn thương vì những đền đáp của họ không như kỳ vọng của bạn.
- Lá bài 3 bích: bạn thường gặp nhiều rắc rối và phiền phức mà không biết tìm lối thoát. Hãy tìm kiếm những người mà bạn tin tưởng và tham khảo ý kiến của họ sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn.
- Lá bài 4 bích: lời nói của người khác thường ảnh hưởng nhiều tới tâm tư và tinh thần của bạn. Điều này nếu xảy ra với chiều hướng xấu sẽ làm bạn tổn thương nghiêm trọng. Dù khen hay chê, cũng chỉ là một góc nhìn về con người bạn mà thôi, đừng quá đặt nặng vấn đề đó nhé. Bạn hãy là chính mình và luôn hoàn thiện bản thân là được.
- Lá bài 5 bích: bạn thường xuyên giúp đỡ mọi người từ công to việc lớn đến những điều nhỏ nhặt hàng ngày. Tuy nhiên bạn cũng thường xuyên gặp những người "lấy ơn báo oán" làm ảnh hưởng xấu tới cuộc sống. Dù vậy, người làm việc tốt bao giờ cũng có kết quả tốt đẹp, nên bạn hãy vững tin vì điều này nhé.
- Lá bài 6 bích: cuộc sống của bạn có thành công hay không thường do bạn quyết định. Sự thành công của bạn chỉ có thể thành hiện thực nếu bản thân phải trải qua những thử thách của cuộc sống, mà điều này thường hay làm nản chí những người không tin vào bản thân mình.
- Lá bài 7 bích: lá bài này cho thấy bạn gặp nhiều khó khăn về sự nghiệp, tiền bạc, nhiều lúc vả trong tình yêu nữa. Đừng lo lắng quá nếu bạn biết cách chia nhỏ những khó khăn đó, giải quyết chúng từng bước, từng bước một.
- Lá bài 8 bích: bạn có khả năng nhìn nhận vấn đề khá tốt. Tầm nhìn bao quát, không hạn hẹp nên nếu quyết tâm thực hiện một điều gì đó, thường thì thành công luôn đến với bạn.
- Lá bài 9 bích: luôn biết mình cần gì, muốn gì nên bạn khá trực diện, không thích hùa theo đám đông cũng như a dua theo mọi người. Bạn biết con đường mình sẽ đi là gì và muốn tới đâu. Cuộc sống của bạn sẽ như bạn mong muốn.
- Lá bài 10 bích: điều này cho thấy bạn nên đề phòng những tình huống xấu ngoài ý muốn. Cũng đừng nản chí hay suy sụp tinh thần vì khoảng cách đến với thành công của bạn chỉ được ngăn cách bởi những khó khăn này mà thôi.
- Lá bài J bích: con người trượng nghĩa, luôn làm điều tốt cho mọi người. Bạn có lý tưởng sống, có niềm đam mê và sở thích rõ ràng.
- Lá bài Q bích: sự ích kỷ thường đem lại cho bạn những món lời nhất thời, nhưng về lâu về dài, nó là nguyên nhân gây cho bạn những phiền toái và sự cô đơn không mong muốn.
- Lá bài K bích: chủ về tiền tài, danh vọng và địa vị. Nếu bạn dùng những thủ đoạn xấu để đạt được điều này thì sẽ không bền vững. Nếu bạn sử dụng năng lực của bản thân và sự trợ giúp đúng đắn từ người khác, cuộc sống hạnh phúc và bền lâu sẽ theo bạn.
- Lá bài Át nhép: chỉ cần bạn luôn cố gắng trong công việc, thành công sẽ đến với bạn. Sự cầu tiến là nguyên nhân bạn có được nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.
- Lá bài 2 nhép: mức độ thành đạt của bạn phụ thuộc nhiều và khả năng tập trung và chuyên tâm trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Có câu: "một nghề chuyên còn hơn 9 nghề" đúng với trường hợp của bạn.
- Lá bài 3 nhép: khả năng phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ của bạn không thực sự tốt. Tuy nhiên đừng vì thế mà mất bình tĩnh hoặc lo lắng. Chỉ cần ổn định tâm lý và từng bước giải quyết thì mọi khó khăn bạn đều vượt qua.
- Lá bài 4 nhép: khả năng tập trung của bạn không thực sự tốt, cần phải kiên trì rèn luyện để tránh khỏi những thất bại không đáng có vì điều này.
- Lá bài 5 nhép: cuộc sống của bạn khá nhiều thuận lợi khiến cho bạn có suy nghĩ chủ quan, điều này thường dẫn đến những biến cố lớn mà bạn không lường trước được.
- Lá bài 6 nhép: bạn luôn luôn có ý thức hoàn thành những công việc được giao và tự giác làm những điều cần thiết. Trong môi trường làm việc đây là một điều cực kỳ tốt nên tương lai bạn sáng lạng và nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp.
- Lá bài 7 nhép: cơ hội thường hay đến với bạn nhiều lần những do tâm lý bạn thường không nhận ra hoặc không năm lấy do không tự tin vào bản thân mình xứng đáng có được điều đó.
- Lá bài 8 nhép: về phương diện tình cảm của bạn tốt đẹp hơn so với phương diện tiền bạc. Chỉ cần bạn chăm chỉ làm việc và biết chi tiêu khoa học, cuộc sống của bạn sẽ thật hoàn mỹ.
- Lá bài 9 nhép: con đường học tập của bạn đa phần thuận lợi hơn so với nhiều người khác. Bạn là con người có nhiều ý tưởng và sáng kiến nên chỉ cần năng nổ hành động thực hiện hóa những ý tưởng đó thì sự nghiệp của bạn khá rực rỡ. Tuy nhiên bạn nên biết khoa trương với ai, từ tốn với ai để tránh những mâu thuẫn, đố kỵ không cần thiết.
- Lá bài 10 nhép: đây là lá bài tượng trưng cho sự may mắn nên bạn làm những công việc tốt đẹp cho bản thân cũng như mọi người thì đều diễn ra thuận lợi.
- Lá bài J nhép: bạn là con người có ý chí phấn đấu cao, đã quyết tâm làm việc nào đó thì sẽ làm cho bằng được. Ngoài ra khả năng thu hút người khác giới của bạn khá là tốt so với những gì bạn nghĩ.
- Lá bài Q nhép: tính cách ôn hòa của bạn đem lại cho cuộc sống sau này thật hạnh phúc và được nhiều người yêu mến. Khéo léo đối nhân xử thế giúp cho bạn có được những sự trợ giúp cần thiết trên đường đời.
- Lá bài K nhéo: lá bài này cho thấy công việc của bạn thường "xuôi chèo mát mái", tương xứng với năng lực và tài năng của bạn. Bạn cũng có số đào hoa nên hãy chắc chắn rằng mình không làm tổn thương đến người mà mình thực sự yêu họ nhé.
- Lá bài Át rô: bạn luôn biết cách nắm vững và làm chủ cuộc đời của bạn. Sống và theo đuổi những ước mơ của bản thân, bạn sẽ có địa vị và tiền bạc tương xứng. Bạn có chấp nhận những thử thách đường đời không?
- Lá bài 2 rô: bạn đang có những trắc trở trong tình yêu. Tình cảm hiện tại của bạn rất dễ bị tiền bạc làm ảnh hưởng.
- Lá bài 3 rô: nếu ý chí phấn đấu cao sẽ đánh gục những điều phiền toái trong cuộc sống của bạn.
- Lá bài 4 rô: công việc của bạn đang gặp thuận lợi. Nếu cuộc sống hằng ngày của bạn có trở ngại, điều đó dễ ảnh hưởng xấu tới công việc hiện tại của bạn.
- Lá bài 5 rô: cuộc sống bình thản, thuận lợi và yên ổn cũng có thể mang tới những phiền toái cho bạn. Đối với bản thân, đừng thỏa mãn và lười biếng, đối với người ngoài, chớ nghe lời ngon ngọt mù quáng.
- Lá bài 6 rô: cuộc sống thanh thản bởi bạn không có nhiều áp lực về tiền bạc. Tham vọng quá cao sẽ gây tổn hại cho tương lai của bạn.
- Lá bài 7 rô: bạn sẽ thành công trong sự nghiệp và nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý nhân. Chớ kiêu căng nếu có địa vị và quên ơn với những người giúp đỡ mình.
- Lá bài 8 rô: tài lộc đang rất gần nơi bạn. Biết nắm bắt cơ hội, hoa sẽ kết trái và ra quả ngọt.
- Lá bài 9 rô: bạn đang khá phóng khoáng nên vấn đề chi tiêu thường quá lố. Nên biết phân biệt những thứ vật chất mình cần và mình muốn để tránh hao tổn tiền của.
- Lá bài 10 rô: bạn coi tiền bạc là vật ngoài thân nên rất nhàn nhã, thư thái, không vội vàng. Tuy nhiên, nếu coi thường nó quá bạn sẽ bỏ rơi sự nghiệp của mình bởi bạn không có nhiều động lực phấn đấu trong công việc.
- Lá bài J rô: sự nhanh nhạy giúp bạn dễ dàng kiếm được đồng tiền, nhưng đi kèm nó là sự thiếu cẩn thận nên ảnh hưởng nhiều tới uy tín của bản thân. Về lâu về dài hãy khắc phục nhược điểm này.
- Lá bài Q rô: khi vui vẻ bạn rất dễ gặp những phiền muộn bởi những suy nghĩ màu hồng và tâm hồn thì bâng quơ như đang ở trên mây.
- Lá bài K rô: lá bài này chỉ ra rằng cuộc sống bạn đang có nhiều thăng trầm, thành công có, thất bại có. Luôn luôn tiến lên phía trước sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong tương lai.
- Lá bài Át cơ: cuộc sống sẽ thuận lợi với bạn nếu là người cần cù, chăm chỉ.
- Lá bài 2 cơ: lá bài chỉ sự may mắn đang đến bên bạn. Hãy chờ những điều bất ngờ đem lại nhé.
- Lá bài 3 cơ: nỗ lực không ngừng bạn sẽ đạt được nhiều ước vọng. Bạn thấy mình tự tin và hiểu rõ năng lực của bản thân.
- Lá bài 4 cơ: bạn có nhiều cơ hội trong những mối quan hệ bên ngoài xã hội. Tuy nhiên cần lưu ý đừng nên xen vào những chuyện không phải là của bạn.
- Lá bài 5 cơ: các mối quan hệ bạn bè, tình yêu của bạn đều đang thuận lợi. Bản thân nên nỗ lực nhiều hơn là cố gắng dựa dẫm vào người khác.
- Lá bài 6 cơ: sự thật thà, chất phát của bạn khiến mọi người luôn luôn giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.
- Lá bài 7 cơ: những bất ngờ và may mắn sẽ ập tới bạn. Điều này không có nghĩa là những thứ bạn đang mong muốn tự nhiên biến thành hiện thực.
- Lá bài 8 cơ: lá bài này cho thấy, nếu trước kia bạn có nhiều khó khăn thì giờ đây bạn đang đứng trước ngưỡng cửa của sự chuyển biến tốt hơn. Hãy tích cực hơn nữa trong suy nghĩ và hành động.
- Lá bài 9 cơ: sự tin tưởng thái quá khiến bạn mất đề phòng và dễ bị tổn thương.
- Lá bài 10 cơ: trong công việc bạn hay bị tình cảm chi phối nên thường tự ép mình làm những điều mà bản thân không muốn. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn khá vui vẻ và hạnh phúc.
- Lá bài J cơ: lựa chọn cuộc sống đơn giản làm cho tinh thần bạn phấn chấn và hoạt bát, tìm thấy nhiều niềm vui mới.
- Lá bài Q cơ: một lá bài khá đẹp! Bạn có được những sự giúp đỡ cần thiết trong nhiều hoàn cảnh nhất định để xây dựng cho mình một tương lai tốt đẹp.
- Lá bài K cơ: sự hấp dẫn của bản thân mang lại cho bạn nhiều cơ hội trong tình cảm và công việc đến bất ngờ.
Như đã nói ở trên, các lá bài đứng riêng lẻ thì có ý nghĩa riêng của nó. Nếu nó đi theo từng cặp đôi cùng chất thì sẽ biến đổi thành nghĩa khác. Nếu ghép cặp với lá bài khác chất, khác số thì ý nghĩa càng biến đổi hơn nữa. Không những thế, ý nghĩa của cặp 2 lá, cặp 3 lá, thậm chí lên tới cặp 4 lá cũng rất khác nhau và phong phú. Ngoài ra, tùy theo từng cách bói cũng có những đặc điểm và ý nghĩa dự đoán riêng của cách đó.
Một vài ứng dụng của xem bói bài tây như bói tình yêu và hôn nhân, bói công danh sự nghiệp hoặc bói tài vận (tiền bạc) sẽ được giới thiệu ở bài viết tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn xin nhắc lại do nguồn gốc của các cách bói bài này cũng như cơ sở lý luận của nó chưa được nghiên cứu hay biên soạn một cách đầy đủ và khoa học nên dù giới thiệu ra đây, vẫn mong bạn đọc coi nó là một phương thức tham khảo hoặc trắc nhiệm mà thôi.
(Xem Tướng chấm net)
Khi đi xem bói tay, bạn hay nghe đến câu "trai xem tay trái, gái xem tay phải". Vậy chuyện này thực hư ra sao, khi xem bói tay thì xem tay nào, cùng Lịch ngày tốt khám phá nhé. Từ xưa tới nay, mỗi khi xem bói tay, người ta đều tuân theo quy tắc “nam tả nữ hữu”, tức là nam giới thì xem tay trái, còn nữ giới thì xem tay phải. Vậy điều này có thực sự chính xác hay không, hay phía sau nó còn rất nhiều điều cần phải chú ý khác nữa?
![]() |
![]() |
|
|
![]() |
=> Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
GS. LÊ TRUNG HƯNG
Trong công trình làm sang tỏ khoa lý học tử vi, những lúc gần đây người ta không thể quên tên của những loạt bài “Thần Kê định số”, của nguồn gốc khoa tử vi, của hình tượng của Nhật Nguyệt và những tác giả thâm lý vô cầu Võ Văn Châu, Vi Nhật, Phong Nguyên trên KHHB của năm cũ Giáp Dần 1974. Trước thềm xuân niên tuế Ất Mão, kẻ viết xin khai bút gọi là chút đóng góp (trong muôn một và đa diện của khoa Tử vi) với tâm ý: 1 ngày nào đó tử vi trở thành 1 học khoa của sinh hoạt đại học (trên các lĩnh vực nhân văn và quản trị). Chiều hướng trên có thể là 1 tham vọng, một khi những ai dấn than vào tử vi để hủ hóa thêm cho ngành này (bằng thái độ tự tôn, thành kiến, cố chấp, bảo thủ), mà cũng có thể là cao vọng khả chấp, một khi mọi giới thức giả trong vị thế và lãnh vực của mình, áp dụng tử vi trong sự cảnh giác: vừa nghiệm lý, vừa khai phóng. Có nghiệm lý mới thấy rõ hậu quả của bản số và thế tương quan cơ cấu giữa các tinh đẩu. Có khai phóng mới cập nhật hóa được những dữ hiện xưa trong hình thái hiện hữu, bới cung cách cổ điển vẫn tồn tại ẩn kín trong văn hóa kim thời.
Bài viết kỳ này xin triển khai “Mười Liên Đới Cơ Cấu của Tử Vi” – gọi là mở ngõ và gợi ý cho lĩnh vực xã hội học…
Tử vi có tất cả 14 chính diệu, được coi là các giới tinh “đỡ đầu cho cung trấn đóng và ai cũng phải nhìn nhận cặp Thái Dương – Thái Âm chủ về sự soi sang. Trực chiếu (hay còn gọi là xung chiếu thì mạnh mẽ hơn là tam hợp chiếu. Đại vận vào ngay cung của Nhật Nguyệt (vị thế sáng sủa) bị lòa sáng làm đẹp và không tốt bằng Đại vận ở cung được Nhật Nguyệt chiếu. thế nên khi Cự môn (là cửa thành, cửa nhà quan: nếu đóng ở Ngọ thì nên gọi là ngọ môn, cho chính danh nơi vua ở, và bên trong hẳn phải chất chứa bao điều bí mật về tài sản, về phong cách), đóng ở cung Tý luôn có Thái Dương ở cung Thìn rọi sang (tam hợp chiếu). Đèn chiếu tới cửa, nhưng cửa cài, then đóng, làm sao thấy được gì ở trong? Vậy cần phải có những yếu tố mở ngỏ (nội công thì ngoại kích mới hữu hiệu) nằm vùng ngay tại cung của Cự Môn, như Tuần Triệt, Song Hao, Kình Dương – nỗ lực làm sao cho cửa thành được mở ra, lúc ấy, đèn trời (Thái Dương) mới tỏa rạng ở cung của Cự môn, phơi bày cả 1 kho tang mà Cao chu Thần tướng cao hứng ngâm vịnh: "Kho trời chung mà vô tận của mình riêng".
Biện chứng tương tự cho trường hợp Cự Môn ở cung Ngọ (ngọ môn – khó khăn lắm mới mở được cửa nhà vua), luôn luôn có Thái Dương ở cung Tuất (lâm vào vị thế kém sang), nhưng nếu Thái Dương (ở Tuất) gặp Hóa Kị hay Thiên tài, hoặc giả được đám sao Đào hồng Linh Hỏa hội nhập (nhị hợp, tam hợp….) tiếp sức cho sao anh rọi sáng cung Ngọ, đồng thời Cự môn tại Ngọ bị Tuần Triệt, Song Hao, Kình đục phá thì rồi núi cũng phải lở huống chi chỉ là cửa thành? Mà khi cửa nhà vua bật mở tung, chắc chắn đèn trời Thái Dương còn được chói rạng hơn (vì trân châu, hột xoàn của kho vua lấp lánh). Thành ra “thạch trung ẩn ngọc” chỉ là 1 cách nói tượng trưng của người xưa (ý tại ngôn ngoại). Trong chiều hướng biện giải này, lá số của vị nguyên thủ quốc gia (đăng trong Tử vi Tổng hợp của ông Nguyễn Phát Lộc) có cách “Thạch trung ẩn ngọc” đặc biệt (tạm gọi là đệ tam cách) là Thái Dương ở Tị rọi sang (ngon lành) cho Cự Môn ở hợi (có Tuần, Đại Hao, Không Kiếp), hiệu lực của đệ tam cách chưa biết nghiệm lý ra sao? Có điều chắc chắn: Những bản số nào thuộc cách Cự môn tại Ngọ thiếu thời tân khổ lắm (đục cửa nhà vua tất nhiên phải vất vả)., qua trung niên và hậu vận lại phong túc, vẻ vang tột cùng
Căn bản của tử vi thuyết Thiên Lương là vòng Thái Tuế. Cho đến nay, tuy có nhiều gười hâm mộ sự phát kiến của cụ nhưng rất ít người hiểu rõ những hiệu lực nền tảng của vòng sao chất chứa mệnh tính này, thành ra ngộ nhận 1 cách bất thuận lợi cho khoa tử vi (chứ không phải cho người phát kiến) như tác giả 1 cuốn sách tử vi mới phát hành vào đầu năm 1975
Vòng Thái Tuế là tam giác liên kết 3 cung mạng năm sinh của tuổi (Ví dụ sinh năm Mão thì vòng Thái tuế là tam giác nối 3 cung Hợi Mão Mùi). Vòng này thiết lập ra để đối chiếu tính cách sinh khắc với tam giác của 3 cung Mệnh Quan Tài (được coi là vòng tha nhân, đã trình bày ở bài “10 điều tâm niệm khi đoán số tử vi”. Cụ Thiên Lương gọi vòng Thái tếu là vòng Thiên thời, để tìm xem đại vận nào tốt nhất trong đời (ông Trần VIệt Sơn đã khai triển nhiều lần). Nhưng có 1 khía cạnh tối quan trọng của vòng Thái tuế mà ít người lưu tâm là tính chất phẩm hạnh và tác phong của bản số tử vi. Một cách dễ hiểu hơn, người viết xin đặt tên cho vòng Thái Tuế là “Vòng Quản Trị” (Cycle of managerial functions), để góp phần hệ thống hóa mô thức điều hành xã hội trên thuật hướng vương đạo của tiền nhân. Mô thức phân quyền của Montesquieu tiên sinh nếu lồng vào Vòng Quản trị của khoa tử vi, sẽ diễn tiến như sau:
3 đỉnh của tam giác vòng quản trị là Thái Tuế - Quan Phù – Bạch hổ, mỗi đỉnh là 1 cục bộ của chủ quyền quốc gia: Lập pháp – Hành Pháp và Tư Pháp. Ý nghĩa dân chủ của thể chế chính trị tiến bộ là hình thái phân quyền để chủ quyền quốc gia được lành mạnh và quốc dân phú cường. hình thái học của khảo hướng phân quyền là như thế, nhưng động lực thực hiện được phân quyền tốt đẹp thuộc khoa quản trị học. Dùng người đúng chỗ là ưu điểm của nhà lãnh đạo, áp dụng vào mô thức vòng quản trị của tử vi, ta có ngay sự sắp xếp thích nghi:
Phép đối ngẫu của cổ văn chương Việt Hoa đối âm, đối tiếng và đối nghĩa. Trọng bộ Lục bại tinh của tử vi có đôi sao Địa Kiếp – Địa Không được an theo giờ sinh, xuất phát từ cung Hợi theo chiều Âm Dương (là căn bản của thuật số huyền học Đông phương). Sự hiệu nghiệm của 2 sao này đã quá rõ rang: Chúng đóng ở cung nào là y như có chuyện lình xình ở cung đó; chiến lược của phản trắc tính Không Kiếp không thể phủ nhận, tất yếu sự hiện hữu là 1 mặc nhiên. Nhưng có vị trí giả đề nghị hủy giải sao Địa Không vì cho rằng tính lý không hạp đôi với Địa Kiếp và thay vào đó bằng sao Thiên Không. Kẻ viết vốn rất ngưỡng mộ sự canh cải, để phục hồi giá trị cho khoa nhân văn tử vi, nhưng không thể vì định kiến chỉ nam ấy mà quên giá trị nghiệm lý của cơ cấu các sao trên lá số. Xin trình làng 2 lý do:
”Tuế tiền nhất vị thị thiên thiếu
Hậu nhất vị quán sách, Trực phù
(Thiên Không và Thiếu Dương ở cung đằng trước Thái Tuế và Quán Sách, Trực Phù ở cung đàng sau Thái Tuế). Người rành luật “bi sắc tư phong” (lý thừa trừ) của Vòng Thái Tuế, càng không thể phủ nhận sự đóng góp của sao Thiên Không khi nó luôn xuất hiện với “tam giác thiên tả” là Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (1 hệ phái thoát ly của vòng Thái Tuế), để thử thách người đời. Bởi vì vào đại vận của tam giác thiên tả, đương số lọt ngay vào sự bảo bọc của bộ sao tứ đức (Phúc Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức, Long Đức) hợp chiếu, chưa kể các phúc tinh khác như Quan Phúc, Quang Quý, Khóa Khoa, luôn luôn là như vậy mà tại sao cứ vào Đại vận hay Tiểu vận này, thiên hạ long đong lận đận khôn cùng? Sự kiện này chỉ có thể hiểu được khi có bộ mặt Thiên Không phá đám, khuấy đảo và dụ dỗ đám hư tinh Đào hồng vào chỗ tuyệt lộ.
Vậy thì xin trả cái gì của César cho César để tử vi khỏi mất mát cái chính lý của nó
Khoa lý học Đông Á coi lẽ Âm Dương như định lý biến dịch, và lấy ngũ hành làm hệ luận sinh khắc. Chu trình Ngũ hành sinh và Ngũ hành khắc đều là 1 chu trình khép kín.
Ai nấy đều thông lý rõ rang và không có gì thắc mắc. Nhưng trường hợp đồng hành của Ngũ hành thì thật là phức tạp, nhiều ý kiến trái ngược: tốt có và xấu cũng có. Theo sách hồng Vũ cẩm Thư của Dương Quân Tùng (Trung Hoa) thì trường hợp Ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái: Thắng – hòa và bại như sau:
Việc này đem áp dụng vào công dụng lý đoán các sao và các cung trên tính cách bản hành nhất là Đại vận của Thái Tuế sẽ thấy rõ hiệu lực của mức độ thành- bại mỗi người.
Ví dụ: người mạng Thổ nhập hạn Thái Tuế ở cung Mùi (Thổ) không thể thoải mái, vẻ vang bằng người mạng Kim mà lại nhập hạn Thái tuế ở cung Thân hay Dậu (Kim).
………………………..
(Còn 6 điểm quan trọng – kỳ sau)
Thời gian: tổ chức vào ngày 30 tháng 6 âm lịch.
Địa điểm: xã Cần Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà Hoàng Càn (cung phi Trần Duệ Tông thế kỉ 14), ông Đông Đạo (sáng tạo ra bánh lái thuyền).
Nội dung: dựng đàn lễ bên sông để dâng hương cầu cúng mong những điều may mắn.
Dưới đây là những thiết kế ghế đẹp mắt, ấn tượng và gần gũi nhất khiến cho sân vườn của gia đình bạn tỏa sáng.
Bạn có thể giữ lại cây và làm băng ghế bao quanh thay vì phải chặt bỏ
các cây xanh để quy hoạch lại sân vườn
Ghế cây là một sự kết hợp hoàn hảo
Bạn có thể ngồi ở ghế băng ngằm nhìn thiên nhiên và thưởng thức vẻ đẹp thời tiết trong khi cây cối tỏa bóng mát, mọi thứ được hòa quyện thật hài hòa.
Để làm đẹp sân vườn, bạn có thể sử dụng nhiều hình dạng và kiểu dáng cho thiết kế chiếc ghế cây. Ghế lục gác thường được ưa thích hơn cả bởi nó dễ dàng lắp ghép với nhau.
Tuy nhiên, nếu muốn độc đáo và ấn tượng hơn, bạn có thể chọ các thiết kế khác. Đơn cử như chiếc ghế hình xoắn ốc được tạo ra bao quanh cái cây này.
Nếu cái cây của nhỏ, bạn vẫn có thể tận dụng và xây ngay một cái ghế xung quanh nó. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý để cái ghế cách cây một khoảng rộng đủ lớn để cây phát triển lên trong tương lai.
Bạn tìm ngay được cái ghế để dựa lưng vào nghỉ ngơi nếu đang ở giữa khu vườn
và sân sau căn nhà, thật tuyệt vời phải không nào
Bạn hãy tìm những băng ghế hình dạng thích hợp nếu muốn đơn giản và hiện đại hơn. Ví dụ, một chiếc ghế hình vuông, đơn giản, bằng phẳng bao quanh cây.
Tuy nhiên, làm sao với một ngôi nhà sàn cao như thế này? Chẳng có gì thay đổi trên thực tế cả. Bạn vẫn để cái cây ở giữa sàn và đặt một chiếc ghế bằng gỗ bao quanh cây xanh.
(Theo Afamily)
Màu vàng ở các tông đậm - nhạt khác nhau, dù đứng một mình hay phối cùng các màu sắc khác đều mang đến cho không gian sống của bạn sự tươi tắn của mùa thu.
Dịu nhẹ nhàng, màu vàng của trái xoài nhiệt đới được sử dụng ở tường phòng khách nhìn ra vườn để tạo ra một không gian yên bình, tĩnh lặng mà vẫn bắt mắt. Thật tuyệt vời khi mỗi buổi sáng ngồi ngắm nhìn khu vườn trong không gian mượt mà, êm ái thế này. Sự kết hợp của màu vàng với màu gỗ gụ của sàn và trần còn khiến cho không gian thêm ấm áp và thân thiện.
Sự kết hợp giữa màu xanh cốm non và màu vàng trong phòng khách dưới đây là một ví dụ tuyệt vời của hiệu ứng mùa thu. Nó đem đến vẻ đẹp dịu dàng mà đầy cuốn hút, nét đặc trưng của “nàng thu”. Màu xanh cốm non sẽ làm không gian trông dịu đi và mang lại cảm giác gần gũi thiên nhiên, trong khi màu vàng sẽ tạo sự tương phản cao và mang đến nét hoài cổ.
Đây quả là một phòng khách mang phong cách hiện đại, trẻ trung, nội thất đơn giản nhưng màu sắc lại tràn đầy sức sống. Không có những bức tường màu vàng, nhưng rèm cửa, thảm trải sàn và những chiếc gối tựa mang màu của nắng sẽ giúp phòng khách của bạn tỏa sáng. Sự nhất quán trong việc lựa chọn màu sắc trang trí đem đến cái nhìn tinh tế cho căn phòng này.
Phòng ăn dưới đây mang đậm "hương vị" phương Đông với sắc vàng – đen nổi bật. Sự đối lập màu sắc tạo nên không gian thú vị cho bữa ăn thêm hứng khởi.
Màu vàng ít khi được sử dụng cho phòng ngủ, bởi dường như nó quá “động”. Nhưng với sự kết hợp khéo léo của vàng với các màu xanh nhạt và trắng cùng các họa tiết hoa đã khiến phòng ngủ này trở nên thơ mộng, yên bình.
Màu vàng rực rỡ trong phòng tắm này có thể khiến người ta liên tưởng tới màu những chiếc xe taxi. Với một phòng tắm nhỏ, yếu tố màu sắc ấn tượng sẽ là điểm nhấn giúp không gian thêm thu hút.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Dám nghĩ dám làm là điểm nổi bật trong tính cách của người tuổi Dần mệnh Kim. Họ cũng luôn nhiệt tình giúp đỡ người thân, bạn bè. Những con người ngay thẳng và chính trực này thường khá linh hoạt, biết tùy cơ ứng biến trong mọi hoàn cảnh.
Tuy nhiên, họ giống người tuổi Dần mệnh Hỏa ở tính cách nóng vội. Đây là điều mà cả 2 nên học tập người tuổi Dần mệnh Thủy. Nếu khắc phục được nhược điểm này, thành công sẽ đến với họ dễ dàng hơn.
Đa số người tuổi Dần mệnh Kim có hiểu biết rộng, có khả năng giải quyết công việc một cách hiệu quả và biết cách quản lý tài chính. Nếu được sao tốt tương trợ thì mọi việc với họ đều trở nên thuận lợi. Họ luôn ngay thẳng, chính trực, có đối sách kịp thời trước mọi nguy cơ, biết tùy cơ ứng biến. Tuy khó tạo dựng được sự nghiệp lớn nhưng họ cũng không phải lo lắng về tiền tài, việc kinh doanh sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì họ thường vì theo đuổi thiếu những thiếu thực tế mà không đạt được kết quả gì. Hơn nữa, họ cũng thường xuyên vướng vào những chuyện thị phi, ảnh hưởng sự nghiệp. Đôi khi, vì chạy theo sự tư lợi mà họ không thể sống an phận, thậm chí còn tự chuốc lấy nhiều rắc rối, thất bại.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:
– Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.
– Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.
– Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
– Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
– Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.
– Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.
– Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.