Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà, trấn sát, vượng sự nghiệp, thường dùng trong phong thủy văn phòng. Những lưu ý nhỏ dưới đây sẽ giúp bạn đọc đỡ bỡ ngỡ
Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà, trấn sát, vượng sự nghiệp, thường dùng trong phong thủy văn phòng. Những lưu ý nhỏ dưới đây sẽ giúp bạn đọc đỡ bỡ ngỡ khi quyết định sử dụng vật phẩm phong thủy này.


Luu y quan trong khi su dung bao kiem phong thuy tran trach an gia hinh anh
 
Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà trấn trạch, bảo hộ bình án, phá sát, tiễu trừ “âm, sát, bệnh, lao” nên rất thích hợp để trong phòng làm việc. Khí thế nghiêm nghị và thanh thế vang dội của nó còn có thể vượng sự nghiệp, giành thế thượng phong trong kinh doanh.   Một số lưu ý nhỏ khi sử dụng bảo kiếm trong phong thủy văn phòng như sau.   1. Bảo kiếm ngũ hành thuộc Kim, có thể trấn trạch, trừ tà, hóa sát, nhưng muốn dùng phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và bát tự ngũ hành của chủ nhân để tránh Kim quá vượng, gây họa.   2. Bảo kiếm cũng có sát khí, tượng trưng cho quyền lực nên không phải ai cũng thích hợp để sử dụng, có thể thay thế bằng kiếm gỗ đào cho an toàn.   Đừng biến vòng tay thành còng tay
Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng

3. Sử dụng bảo kiếm trấn trạch an gia thì không nên tuốt kiếm khỏi vỏ vì sát khí có thể đả thương người khác, tốt nhất là kiếm phải có bao. Mặt khác, không nên trực tiếp đặt kiếm chúc đầu xuống, đối với gia đình ở tầng lầu rất không tốt. Nên đặt kiếm trên một khối gỗ hoặc miếng da thuộc để tính Mộc giảm bớt tính Kim hung hãn.
  Mũi kiếm phải hướng ra ngoài để bảo toàn chính khí trong phòng, tiêu tai tránh ma quỷ. Đặt bảo kiếm ở văn phòng chú ý không cần hướng lên trên, đề phòng hứng chịu điềm xấu, hung họa.   4. Tối kị khi sử dụng bảo kiếm phong thủy là đặt ở vị trí tây Bắc. Tây Bắc là hướng Càn, ngũ hành Kim, đặt kiếm ở đây thì Kim vượng, dễ ảnh hưởng tới sức khỏe, xuất hiện bệnh tật, vợ chồng bất hòa, công việc gặp tiểu nhân. Đặt ở phương Nam hoặc Đông, Đông Nam thích hợp hơn.  
Luu y quan trong khi su dung bao kiem phong thuy tran trach an gia hinh anh
 
5. Phòng ốc âm u thiếu sáng, cửa sổ đối diện kiến trúc nhọn, lối rẽ có thể sử dụng vật phẩm phong thủy hóa sát bảo kiếm, nhưng phải nhờ tới thầy cao tay.
  6. Nếu không thực sự hiểu và yêu thích thì không nên sử dụng kiếm cổ để trấn trạch trừ tà. Vì kiếm cổ đã có người từng sử dụng làm vũ khí nên sát khí rất mạnh, âm hồn không tan, dễ phát sinh chuyện xấu. Nếu là kiếm mới, cần phải phát ra ánh sáng nếu không sẽ tổn thương tới nguyên khí của trẻ nhỏ.    Trần Hồng
Xem Clip Quả báo của việc vô cảm 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Mơ thấy mục sư: Cần thận trọng –

Mục sư là người phụ trách cuộc sống tôn giáo của các tín đồ và quản lý công việc ở nhà thờ. Hình ảnh mục sư trong mơ nhắc nhở bạn hãy thận trọng. Mơ thấy mục sư, bạn cẩn thận khi chuyện trò cùng những người không quen biết để tránh bị mắc lừa. Mơ thấ
Mơ thấy mục sư: Cần thận trọng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mục sư: Cần thận trọng –

Mơ thấy cắm hoa: Xung động giới tính –

Cắm hoa là một việc làm tao nhã, tượng trưng cho hành vi tốt đẹp. Mơ thấy mình hoặc người khác cắm hoa đều tượng trưng cho sự theo đuổi đời sống tinh thần cao đẹp và luôn yêu cuộc sống. Phân tích hành vi cắm hoa dưới góc độ tinh thần, hoa cắm có thân
Mơ thấy cắm hoa: Xung động giới tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cắm hoa: Xung động giới tính –

Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, vấp phải lễ tang, tính sao đây ?

Đó là trường hợp "Ưu hỷ trùng phùng". Vui và buồn dồn vào một lúc. "Sinh hữu hạn, tử vô kỳ", cuộc đời thì có hạn nhưng ai biết trước chết vào lúc nào. Theo lễ nghi thì khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui.
Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, vấp phải lễ tang, tính sao đây ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, nếu quá câu nệ thì quả gay go cho cả hai gia đình, nhiều trường hợp tình duyên đôi lứa dở dang, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang. Vì vậy tục lệ xưa cũng có khoản "trừ hao": "Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang". Khi đó người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.

Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng... nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân. Khách, bạn đã mời cũng miễn, sẽ thông cảm sau. Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang cũng xong.

Trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm lân cận có đám tang thì sao?

Người biết phép lịch và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Gia đình có giáo dục, hiểu biết không bao giờ cho phép con cháu nô đùa ầm ỹ hoặc mở băng nhạc inh ỏi khi hàng xóm có việc buồn. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, vấp phải lễ tang, tính sao đây ?

Xem thành công thất bại qua đường vân ngón tay áp út

Một vài dấu hiệu về đường vân trên ngón tay áp út sẽ bật mí tính cách, sự thành bại trong sự nghiệp của mỗi người.
Xem thành công thất bại qua đường vân ngón tay áp út

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Dưới đây là một số đường vân ngón áp út có thể xuất hiện trong cuộc đời của bạn. Tại mỗi thời điểm xuất hiện, bạn có thể nắm bắt cơ hội để có được bước phát triển đột phá hơn trong công việc và cuộc sống.

Xem thanh cong that bai qua duong van ngon tay ap ut hinh anh
Những đường vân có thể xuất hiện trên ngón áp út

1. Đường vân quý nhân

Vân Quý nhân trên ngón tay áp út là một đường vân ngắn song song với khớp nối của đốt thứ nhất và thứ hai. Chủ nhân của đường vân này thường có tính cách ôn hòa, ấm áp, giỏi giao tiếp nên nhân duyên tốt đẹp, dễ có được lòng tin của mọi người.

Do đó, khi làm bất cứ việc gì người này cũng được quý nhân theo sát để tương trợ, biến hung thành cát, dễ dàng gặt hái thành công.

2. Đường vân cẩn thận

Rất dễ nhận biết đường vân cẩn thận trên ngón áp út đó là 2 đường song song có độ dài ngắn khác nhau và nằm ở đốt thứ nhất.

Người có đường vân cẩn thận khá thông minh lanh lợi và chín chắn trong suy nghĩ. Họ rất nghiêm khắc đối với bản thân, luôn muốn hoàn thiện mình trong mọi phương diện của cuộc sống. Người này làm việc gì cũng thận trọng, thực tế, luôn nỗ lực hết mình vì lí tưởng sống.

3. Vân ba đường

Nếu tại vị trí giữa đốt thứ hai và ba của ngón áp út có ba đường vân, đây là dấu hiệu cho thấy trung vận bạn có thể phát tài, sự nghiệp thuận lợi, tình yêu và hôn nhân viên mãn.

4. Đường vân danh lợi

Vân danh lợi có biểu tượng như chữ “thăng”. Chủ nhân của vân danh lợi có đầu óc nhạy bén, linh hoạt, giỏi kinh doanh, kiếm tiền như hái và rất biết cách quản lí tiền bạc. Nhìn chung công danh sự nghiệp của người này thoáng đạt, cuộc sống giàu sang phú quý.

Xem thanh cong that bai qua duong van ngon tay ap ut hinh anh 2
Đường vân danh lợi giúp chủ nhân kiếm tiền như hái

5. Đường vân buồn phiền

Vân buồn phiền là những đường vân ngang dọc cắt nhau ở vị trí đốt thứ ba của ngón tay áp út. Người có đường vân này thường rất nhạy cảm, sống hướng nội, dễ bị chuyện tình cảm vướng bận trong khi không có ai giúp đỡ.

6. Đường vân danh tiếng


Đây là đường vân dọc chạy thẳng và xuyên suốt cả 3 đốt của ngón áp út. Sở hữu đường vân danh tiếng, bạn có năng khiếu về văn học, nghệ thuật, tiếng tăm dễ bay cao bay xa.

Hơn thế, bạn thuộc tuýp cầu tiến, luôn nỗ lực hết mình để hoàn thiện bản thân trong quá trình theo đuổi khát vọng, vì thế sự nghiệp càng ngày càng thăng tiến.

► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Theo Ione

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem thành công thất bại qua đường vân ngón tay áp út

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 1) –

Lý luận phong thuỷ là gì ? Trên thực tế phong thuỷ học là một môn khoa học tự nhiên tổng hợp của nhiều loại khoa học như địa lý học, địa chất học, tinh tượng học, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và tin tức học về sinh mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý luận phong thuỷ là gì ?

Trên thực tế phong thuỷ học là một môn khoa học tự nhiên tổng hợp của nhiều loại khoa học như địa lý học, địa chất học, tinh tượng học, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và tin tức học về sinh mệnh con người. Tôn chỉ của nó là xem xét kỹ, khảo sát tỉ mỉ, hiểu về môi trường tự nhiên, thuận ứng tự nhiên, lợi dụng và cải tạo có điều tiết và kiềm chế đối với tự nhiên, tạo nên nơi ở và môi trường sinh tồn tốt, thu về thiên thời, địa lợi, nhân hoà, đạt đến một cảnh giới lương thiện hoà hợp thiên nhiên và con người.

090224

Theo đuổi tôn chỉ này, trong quá trình phát triển lâu dài của lý luận phong thuỷ và thực tiễn phong thuỷ, môn phong thuỷ học đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, thông qua tư duy lý luận, hấp thu và dung hoà nhiều trí tuệ trên các phương diện của các môn khoa học, triết học, mỹ học, luân lý học và tôn giáo, dân tộc v.v… có từ cổ chí kim, có cả trong và ngoài nước, cuối cùng đã hình thành nên môn phong thuỷ học hiện đại với một nội hàm phong phú, với một hệ thông lý luận độc đáo mang tính tổng hợp và tính truyền thống rất cao. Tóm lược lại, phong thuỷ học có những nguyên tắc dưới đây:

1. Nguyên tắc hệ thống chỉnh thể

Tư tưởng lý luận phong thủy học coi môi trường là một hệ thông chỉnh thể, hệ thống này bao gồm vạn vật trong trời đất, lấy con người làm trung tâm. Mỗi một hệ thống nhỏ trong môi trường đều có liên hệ với nhau, kiềm chế nhau, dựa vào nhau tồn tại, đối lập nhau, chuyển hoá cùng nhau. Chức năng của phong thuỷ học chính là phải nắm bắt có tính vĩ mô việc điều hoà quan hệ giữa các hệ thống, ưu điểm hoá kết cấu, tìm được tổ hợp tốt nhất.

Nguyên tắc chỉnh thể là nguyên tắc chung của phong thuỷ học, các nguyên tắc khác đều thuộc nguyên tắc chỉnh thể và phụ thuộc vào nó, quan hệ giữa người xử lý nguyên tắc chỉnh thể và môi trường là điểm căn bản và điểm xuất phát của phong thuỷ học hiện đại.

2. Nguyên tắc biện pháp phù hợp với tình hình cụ thể

Nguyên tắc này là căn cứ vào tính khách quan của môi trường để áp dụng phương thức sinh hoạt thích nghi với tự nhiên.Ớ Trung Quốc các vùng đất đai rộng lớn, khí hậu khác nhau rất lớn, chất đất của mỗi vùng khác nhau, kiến trúc xây dựng vì thế cũng rất khác nhau. Vùng Tây Bắc khí hậu khô hanh ít mưa, người ta làm kiểu nhà hốc động để ở. Nhà kiểu này phần nhiều đều có hướng Nam, thi công đơn giản, chiếm ít đất, tiết kiệm vật liệu, phòng chống được nóng lạnh, mùa đông ấm, mùa hè mát, làm tăng tuổi thọ cho người.

Vùng Tây Nam khí hậu ẩm thấp, mưa nhiều, nhiều loại động vật sinh sống, con người ở đó xây dựng nhà ở theo kiểu nhà sàn, bên dưới để trống hoặc nuôi gia sức, bên trên người ở. Nhà sàn kiểu nàv không khí lưu thông, khô ráo thoáng mát, đại đa số được xây cất ở nơi tựa vào núi gần với nguồn nước. Ngoài ra, người dân du mục trên các thảo nguyên còn dùng kiểu nhà vây Mông cổ làm nơi ở, nhà kiểu này thuận tiện cho việc di chuyển đến những vùng đất nhiều cây cỏ hơn. Người dân ở vùng núi Quỳ Châu và vùng Đại Lý thì dùng đá để xây nhà, hình thức kiến trúc này được sáng tạo ra đựa vào điều kiện cụ thể về thời gian và địa hình.

Trung Quốc là một quốc gia mà con người ở đó luôn có tư tưởng sông thiết thực và cụ thể, định ra biện pháp thích hợp cho từng nơi là một biểu hiện của tư tưởng sống này. Căn cứ vào tình hình thực tế, việc áp dụng các phương pháp có hiệu quả thiết thực, làm cho con người và kiến trúc thích nghi với môi trường tự nhiên, quy hợp với tự nhiên, làm cho thiên nhiên và con người hoà hợp làm một, đây chính là tính chân thật của phong thuỷ học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 1) –

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở: a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa? b - Sinh ban ng...
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Những con giáp sợ cô đơn nhất quả đất

Những con giáp sợ cô đơn bao gồm người tuổi Sửu, người tuổi Tý, người tuổi Mùi và người tuổi Tỵ.
Những con giáp sợ cô đơn nhất quả đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Thường ngày cười nói vui vẻ, thích nơi ồn ào náo nhiệt, không sợ trời, chẳng sợ đất là vậy, nhưng người tuổi Tý có nỗi sợ hãi duy nhất mà họ không muốn chia sẻ với bất cứ ai, đó chính là sự cô đơn trong sâu thẳm trái tim.



1. Người tuổi Tý

Dù có chuyện gì xảy ra đi nữa, người tuổi Tý vẫn luôn nhìn đời bằng đôi mắt lạc quan, phóng khoáng, chúa ghét việc phải suy nghĩ quá nhiều, đau đầu mệt óc.

Bên cạnh đó, họ có khả năng thích ứng nhanh nhạy, gặp chuyện không vui chỉ cần ngủ một giấc là mọi chuyện lại đâu vào đó nên cuộc sống thư thái muôn phần.

Nhung con giap so co don nhat qua dat hinh anh
 
Thường ngày cười nói vui vẻ, thích nơi ồn ào náo nhiệt, không sợ trời, chẳng sợ đất là vậy, nhưng có nỗi sợ hãi duy nhất mà họ không muốn chia sẻ với bất cứ ai, đó chính là sự cô đơn trong sâu thẳm trái tim.

Điều đó lý giải tại sao, con giáp này có thể thức thâu đêm suốt sáng để trò chuyện, tiệc tùng với bạn bè hay khi một mối tình đổ vỡ, họ vội vàng tìm cho mình người để lấp “chỗ trống” trong trái tim.

Top 3 con giáp có “tem bảo hành” cả bề ngoài và thực lực
– Dù là nhìn vẻ bề ngoài hay quan sát hành động, tính cách, những con giáp này đều toát lên niềm tin tuyệt đối, khiến mọi người xung quanh có
2. Người tuổi Tỵ


Cá tính mạnh mẽ, thích độc lập và làm chủ là điều mà ai cũng dễ nhận thấy ở những người cầm tinh con Rắn. Bề ngoài có vẻ là vậy, nhưng thực chất bên trong tâm hồn con giáp này luôn tồn tại nỗi sợ hãi về sự cô đơn, sợ không có ai bầu bạn, không có người chăm sóc, chuyện trò, sợ cảm giác thiếu sự an toàn.

Suy nghĩ quá nhiều thành ra luẩn quẩn là một trong các điểm yếu cố hữu của người tuổi Tỵ. Chỉ cần một sự việc xảy ra không như ý muốn, họ lại day dứt, băn khoăn, nghĩ ngợi quá nhiều, tự tạo áp lực cho chính mình.

Vì thế, con giáp này lúc nào cũng nhiệt tình với tập thể, hòa mình vào không khí vui tươi để quên đi nỗi cô đơn. Có vẻ như, thiếu không khí náo nhiệt dù chỉ một phút thôi cũng khiến họ cảm thấy cô đơn tới nhường nào rồi.

Nhung con giap so co don nhat qua dat hinh anh 2
 
3. Người tuổi Mùi


Với người tuổi Mùi, dù đã kết hôn hay chưa, gia đình có bao nhiêu thành viên đi chăng nữa, khi họ về tới nhà đều có một mong muốn tột cùng là được ai đó ra mở cửa chào đón mình.

Họ sợ nhất là về tới nhà thấy ngôi nhà vắng lặng, im ắng không một bóng người. Lúc này, họ sẽ bật tất cả các loại đèn trong nhà, với mong muốn thắp sáng lên sự ấm cúng, xua đi cái cảm giác cô đơn, lạnh lẽo. Nếu nói đây là con giáp sợ cô đơn cũng không hề sai.

4. Người tuổi Sửu


Nhìn bề ngoài, người tuổi Sửu rất mạnh mẽ, kiên cường, nói ít nên tạo cảm giác lạnh lùng, khó gần. Nhưng trên thực tế, họ lại sở hữu trái tim nhân hậu, rất quan tâm và hết mực chăm sóc cho người thân, bạn bè xung quanh.

Tuy nhiên, vì mải lo lắng cho sự nghiệp, khi quay đầu lại, họ vẫn thấy mình cô đơn, độc bước trên quãng đường phía trước. Nỗi sợ hãi hay ám ảnh về sự cô đơn bỗng dâng trào khiến họ hoang mang, khó tìm ra phương hướng trong đời sống tình cảm.

Nếu để ý kỹ, bạn sẽ thấy những người tuổi Sửu rất thích nuôi thú cưng để bầu bạn để xua tan nỗi cô đơn ám ảnh.

=> Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Việt Hoàng

Những con giáp may mắn tới mức ra ngõ nhặt được tiền
– Nhặt được của rơi để bù đắp cái mình đã mất là điều mà ai cũng mong muốn. Nhưng còn hơn thế, những con giáp dưới đây còn may mắn tới mức ra

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp sợ cô đơn nhất quả đất

Xưng hô thế nào cho đúng ?

Vấn đề này thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học, giáo dục học, nhưng dính dáng nhiều đến phong tục cổ truyền. Mới nghe tưởng đơn giản quá, đứa bé lên ba cũng biết. Quả vậy, trẻ con vừa học nói đã được cha mẹ, anh chị bày cho cách xưng hô, thế nhưng đến lớn đến già vẫn còn sai sót. Nhiều khi chỉ vì một sai sót nhỏ trong các xưng hô mà gây nên thành kiến nặng nề.
Xưng hô thế nào cho đúng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với các nước khác châu Á, đại từ nhân xưng có 3 ngôi: Người nói, người nghe và người, vật, sự việc được đề cập đến trong câu nói. Chỉ có sáu từ cơ bản nếu dịch mộc mạc ra tiếng Việt là: tao, mày, nó, chúng nó, chúng tao, chúng mày.

    Ví dụ: "Bố mẹ cháu bảo cháu đưa ba cháu sang thăm hai cụ". Câu này nếu dịch từ đối ra tiếng nước ngoài thì như sau: "Chúng nó bảo tao đưa nó sang gặp chúng mày".
    ở Việt Nam ta đã quen từ nhỏ, đáng tuổi ông thì gọi là ông, đáng tuổi bác thì gọi là bác không đươc "mày tao chí tớ", "cá mè một lứa". Chúng ta nên thông cảm với người nước ngoài học tiếng Việt. Đại từ nhân xưng tiếng Việt rất đa dạng phong phú nhưng cũng rất phúc tạp, điều khó khăn phức tạp nhất là, ngay trong đại từ nhân xưng của ta đã mang sắc thái tình cảm, thể hiện sự yêu thương tức giận, kính trọng, khinh ghét, khách sáo, thân mật...

    Trong cách xưng hô của ta có phân biệt tôn ti trật tự rõ ràng. Cháu bé hỏi rằng: Tại sao ông bảo cháu thưa bẩm, thế mà cháu gọi ông ông lại không thưa bẩm cháu. Cháu cũng không hiểu sao cha mẹ gọi con thì gọi thằng Giáp con ất được còn con gọi tên cha mẹ thì không được. Tại sao ông chú già rồi lại còn gọi là "ông trẻ".

    Cách dùng từ để xưng hô của ta còn tuỳ thuộc vào mức độ thân sơ giữa người nói và người nghe. Ví dụ, thật thân tình bạn bè gọi nhau bằng mày tao, hắn thì quí; gọi nhau bằng thưa quí anh hoặc bằng ông thì coi như giễu cợt kích bác nhau. Ngược lại, mới quen biết sơ sơ mà mày tao thì coi như bất lịch sự, đôi khi nghe bực mình bỏ đi không thèm trả lời. Cụ già và Lão già đồng nghĩa nhưng khi nói "Tôi hỏi cụ già" thì rất khác "Tôi hỏi lão già". Cũng có trường hợp "lão" chưa hẳn đã già, mà là cách gọi thân mật.

    Nếu có quan hệ họ nội, họ ngoại thì gọi theo quan hệ thân thuộc gắn bó tình thân thiết hơn; mặc dầu ít tuổi hơn mình nhưng ngang hàng cha mẹ mình thì gọi bằng chú, bác, cô, dì theo đúng vai vế trong họ. Ngược lại, đối với người đã lớn tuổi mặc dầu là bậc cháu nhưng để cho khỏi "chướng" nên gọi bằng anh, ông, bác ông... Coi như gọi thay con, cháu mình, như vậy thanh nhã và lịch sự hơn.

    Thuần tuý quan hệ xã hội, không có quan hệ họ hàng nhưng theo phép xã giao "trưởng nhất tuế vi huynh, trưởng thập tuế vi phụ" (hơn một tuổi làm anh, hơn mười tuổi làm cha), tức là tôn lên ngang bằng với cha mà gọi chú, bác. Đây là phép tôn xưng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xưng hô thế nào cho đúng ?

Ngày xấu tính theo năm –

Ngày “Thiên đao” (xấu) trong năm Ngày Mậu Thìn Ngày Canh Thìn Ngày Kỷ Tị * Lưu ỷ: Tuyệt đối tránh cưới hỏi, lễ đám, tranh cãi... vào những ngày này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày “Thiên đao” (xấu) trong năm

ngay-xau-ngay-tot-de-thanh-cong-2014-500x350

Ngày Mậu Thìn

Ngày Canh Thìn

Ngày Kỷ Tị

* Lưu ỷ: Tuyệt đối tránh cưới hỏi, lễ đám, tranh cãi… vào những ngày này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xấu tính theo năm –

Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Thiên Khốc và Thiên Hư chỉ là hai sao nhỏ trong những phụ tinh của khoa Tử Vi. Nhưng không phải vì thế mà chúng không có ý nghĩa gì đáng kể trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Thật vậy, con người khi lọt lòng mẹ đã cất tiếng khóc chào đời, khi lớn lên cũng qua tiếng cười mà biết được niềm hạnh phúc, cũng như tiếng khóc đễ biết được nổi thống khổ, thành bại ở đời. Khốc Hư là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, vì vậy cho dù bất cứ lãnh vực nào của cuộc đời, khi nói đến sức khỏe, tình duyên, hôn nhân, tiền bạc, hay công danh sự nghiệp thì sự hiện diện của Khốc Hư cũng cho ta biết đương số khi nào đi vào những lãnh vực này, con đường với những nụ cười thoải mái hay con đường đầy nước mắt thương đau.
Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chẳng hạn, chưa nói đến Khốc Hư tọa thủ tại Mệnh mà chỉ nói đến Khốc Hư tọa thủ tại cung Quan Lộc thì cũng hiểu được công việc làm của đương số phải vất vả, lận đận, ba lần bại mới được một lần nên. Cùng một ngành nghề nhưng người có Khốc Hư ở Quan Lộc phải lao tâm khổ lực hơn những người không có. Nếu Khốc Hư ở Tài Lộc thì đồng tiền kiếm được chắc chắn phải đổi bằng nhiều mồ hôi và nước mắt. Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười. Khốc Hư ở cung Tử Tức thì cha mẹ nuôi con rất cực khổ, đến khi con lớn lên lại phải gánh chịu nhiều phiền muộn vì con cái. Khốc Hư ở Nô Bộc thì từ bạn bè đến kẻ ăn người ở, và cả người tình của mình đều thường xuyên đem đến những phiền muộn cho mình trong việc giao tế, làm ăn và chuyện tình cảm.

Thiên Khốc, Thiên Hư đều thuộc hành Thủy, đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu, và Mùi. Là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, cho nên người có Khốc Hư thủ Mệnh thường hay lo lắng, hay suy tư, và cũng rất hay bị đau ốm bệnh tật. Đây là mẫu người kín đáo và có phần cô đôc tựa như Vũ Khúc hay Đẩu Quân thủ Mệnh vậy. Lúc còn sống trong gia đình thì khắc với cha mẹ, anh em. Khi có gia đình thì khắc với vợ con, nhưng sự xung khắc không đến nổi trầm trọng. Người Khốc Hư nếu chưa qua khỏi tiền vận thì đừng nên toan tính nhiều để rồi thất vọng. Muốn được xứng ý toại lòng phải từ trung vận trở về sau.

Tuy nhiên, nếu trên cương vị một người chủ hay một cấp chỉ huy thì mẫu người Khốc Hư thủ Mệnh là một cấp thừa hành tốt vì họ là người có tinh thần trách nhiệm. Giao việc cho họ, chúng ta sẽ thấy họ lo lắng, suy nghĩ, soạn thảo kế hoạch, đắn đo cân nhắc rất thận trọng. Và khi đã làm thì làm đến nơi đến chốn.

Nhưng oái oăm thay, với tinh thần làm việc như thế mà ít khi người Khốc Hư đạt được kết qủa một cách dễ dàng ngay từ phút đầu tiên. Vì thế khoa Tử Vi gọi mẫu người Khốc Hư là “Tiền Trở Hậu Thành”. Có nghĩa là thường bị trở ngại lúc đầu rồi sau đó mới thành công. Tuy nhiên đặc tính Tiền Trở Hậu Thành chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trong tiền vận mà thôi, rồi sau đó sự tác hại sẽ nhẹ dần. Về đặc tính này, người Khốc Hư có phần nào giống người Vô Chính Diệu: trong một hạn, dù tiểu hay đại hạn, và trong cả một đời người, chỉ được may mắn, hanh thông vào nửa đời sau mà thôi.

Có phải chăng vì vậy mà người Khốc Hư rất có ý chí, luôn luôn có gắng để vươn lên trong mọi tình huống. Khi vượt qua khỏi cái tiền vận gian nan sẽ bước vào một hậu vận tốt đẹp hơn. Điểm nổi bật của người Khốc Hư là khả năng thuyết phục người khác, có tài hùng biện và rất sắc bén trong lĩnh vực chính trị. Nếu Khốc Hư đi chung với Cự Nhật hay Tang Hổ thì đây là những thầy giáo giỏi, những nhà ngoại giao hay chính khách có tài.

Khốc Hư có hai vị trí tốt đẹp là hai cung Tí và Ngọ mà chúng ta quen gọi là Khốc Hư Tí Ngọ là cách tiền bần hậu phú. Nếu Mệnh an tại Tí/Ngọ có Khốc Hư đồng cung (ở Tí tốt hơn Ngọ) thì cuộc đời trước nghèo sau giàu. Sự thay đổi ở vào thời điểm nào, nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Văn khấn ông Táo chầu trời (23/12 ÂL)

Bài cúng ông Táo về trời ngày 23 tháng chạp âm lịch, văn khấn ông Táo, cúng ông Công ông Táo cuối năm, cúng ông Táo gồm những có những món sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

văn khấn ông táo

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.

  • Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
  • Thổ Địa: trông coi việc nhà.
  • Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:

Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công.Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gian cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi).

Sắm lễ cúng ông Táo về trời

Mũ thổ công: Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.

Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy. Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định.

Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Việc cúng tiễn ông Táo được thực hiện tại gia. Lễ cúng ông Táo gồm có:

  1. Một mâm cỗ mặn, bánh kẹo, trầu cau, rượu...
  2. Ba bộ mũ áo, hia hài táo quân cùng vàng nén.
  3. Ba cá chép sống.
  4. Nhang thơm, bình hoa tươi cùng các loại quả tươi đẹp.

3. Văn khấn cúng ông Táo về trời ngày 23 tháng Chạp âm lịch

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy: Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân!

Tín chủ con là :........................ Ngụ tại :..................

Nhằm ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén Tâm Hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời: Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Phỏng theo lệ cũ, Ngài là vị chủ, Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo Quân chứng giám.

Trong năm sai phạm , các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn Thần, gia ân châm chước. Ban lộc, ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Xem tiếp:

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Ngày tốt giờ đẹp mở hàng, khai bút, xuất hành và đi lễ đầu năm 2017

Tìm hiểu ý nghĩa tục phóng sinh cá ngày Tết ông Công ông Táo

Tại sao phải cúng ông Táo trước 12 giờ trưa 23 tháng Chạp?

Phong tục đưa Ông táo về trời và Cúng giao thừa ngoài trời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn ông Táo chầu trời (23/12 ÂL)

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1988 Mậu Thìn –

Hướng kê giường Tuổi Mậu Thìn 1988 - Năm sinh dương lịch: 1988 - Năm sinh âm lịch: Mậu Thìn - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Mậu Thìn 1988

– Năm sinh dương lịch: 1988

– Năm sinh âm lịch: Mậu Thìn

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

ke-giuong-1-669109-1388745306

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1988 Mậu Thìn –

5 giấc mơ cảnh báo bạn cần chuyển nhà ngay lập tức

Giấc mơ có thể tiết lộ rất nhiều điều về vận thế tương lai, đoán điềm hung cát. Nếu bạn có những giấc mơ này thì nên nhanh chóng chuyển nhà nhé.
5 giấc mơ cảnh báo bạn cần chuyển nhà ngay lập tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Chuyển nhà không phải là chuyện ai ai cũng thích. Phần lớn mọi người chuyển nhà không phải vì muốn sống ở nhà mới mà thường vì nhiều nguyên nhân không thể không chuyển đến một nơi khác.    Túi lớn túi bé, đồ đạc lỉnh kỉnh, trong quá trình vận chuyển dễ xảy ra mất mát… Có rất nhiều nguyên nhân khiến bạn không muốn phải thay đổi nơi ở quá nhiều. Có an cư thì mới lạc nghiệp, các cụ xưa đã dạy như vậy rồi. Nhưng nếu bạn có những giấc mơ sau, đừng chần chừ gì mà hãy tìm ngay cho mình một nơi ở mới, chuyển nhà ngay lập tức.
 

5 giac mo canh bao ban can chuyen nha ngay lap tuc hinh anh 2
 

Căn nhà bay lên cao

  Giấc mơ này thể hiện rõ ràng điềm báo bạn cần phải di chuyển nơi ở. Trong mơ, bạn thấy căn nhà của bay lên, lơ lửng giữa không trung. Điều đó thể hiện nền tảng không vững vàng, căn nhà có điều gì đó bất ổn, không phù hợp để bạn tiếp tục sinh sống. Giấc mơ này thường gặp nhiều ở những người công việc không thuận lợi, muốn chuyển công việc hoặc có ý định chuyển tới một thành phố khác.


5 giac mo canh bao ban can chuyen nha ngay lap tuc hinh anh 2
 
 

Thảm họa thiên nhiên ập xuống khiến căn nhà đổ sụp

 

Nếu trong mơ, bạn thấy căn nhà mình bị đổ sụp do thiên tai như động đất hay hỏa hoạn thì đó chính là điềm báo, nơi ở hiện tại có thể là nơi khiến bạn gặp phải bi kịch. Đó có thể do tâm linh tương thông, bạn nhận được lời cảnh báo tự nhiên. Cũng có thể là do thời gian gần đây tâm trạng bạn không được tốt, khiến cho nhà cửa không được an yên. Nên nhanh chóng chuyển nhà để hóa giải điềm xui.

Bạn đã biết Cách hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ theo phong thủy chưa?


5 giac mo canh bao ban can chuyen nha ngay lap tuc hinh anh 2
 
 

Nước tràn vào nhà

  Giấc mơ này thường xảy ra khi các mối quan hệ trong gia đình không được tốt, tranh cãi bất đồng liên miên, cạnh tranh về quyền lực, lợi ích khiến gia đình không còn là tổ ấm nữa. Những mâu thuẫn này có thể do nhiều nguyên nhân gây nên, nhưng phong thủy nhà ở là một trong những yếu tố chính mà bạn cần xem xét. Nếu bạn chuyển nhà, rất có thể những mâu thuẫn đó sẽ nhanh chóng được hóa giải, tình cảm vợ chồng, anh em, con cái lại khôi phục như thủa ban đầu.    Bạn ở một mình và mơ thấy nước tràn vào nhà mình, vậy thì có thể sắp tới bạn sẽ bệnh tật liên miên, hiệu quả làm việc giảm sút. Liệu bạn còn muốn tiếp tục ở một nơi đầy điều xui rủi như vậy nữa không?

5 giac mo canh bao ban can chuyen nha ngay lap tuc hinh anh 2
 

Thường xuyên mơ thấy mình ở bến xe hoặc sân bay

  Giấc mơ này thể hiện ý chí vươn xa bên ngoài của bạn, cũng có thể nói, trong thâm tâm bạn không còn muốn tiếp tục sống ở nơi này nữa. Đó có thể do những vấn đề về tình cảm hay công việc. Bất kể vì lý do gì thì tiềm thức của bạn cũng đã thôi thúc, kêu gọi bạn khăn gói ra đi. Nếu không làm theo điều tiềm thức mách bảo, rất có thể bạn sẽ phải chịu thiệt thòi. Đây là điều được người xưa đúc rút qua rất nhiều kinh nghiệm xương máu.    Ngoài ra, những người đang vướng mắc trong bi kịch gia đình do công việc gây ra hoặc chưa xác định được phương hướng nghề nghiệp của mình cũng thường mơ thấy giấc mơ này, khi ấy, hãy suy xét đến chuyện thay đổi công việc.

Mời bạn đọc thêm: Giải mã những giấc mơ liên quan đến vấn đề tâm linh.


5 giac mo canh bao ban can chuyen nha ngay lap tuc hinh anh 2
 

Thường mơ thấy mình ở nơi lạnh lẽo, tối tăm

  Nếu bạn còn độc thân và ở một mình, giấc mơ này đại diện cho dương khí suy tàn. Phòng ngủ mỗi ngày nên được ánh nắng chiếu vào ít nhất 2 tiếng đồng hồ thì mới có thể vượng dượng.   Với những người đã có gia đình hoặc sống chung cùng người khác, mơ thấy mình ở nơi lạnh lẽo, tăm tối thể hiện tình cảm giữa bạn và người cùng phòng có sự rạn nứt rất lớn. Rất có thể trong tương lai gần, bạn sẽ gặp phải bất hạnh trong chuyện tình cảm.   Những vấn đề này phần lớn đều do phong thủy nhà ở gây nên, vì thế nếu có thể, bạn hãy chuyển đến một nơi khác để giữ gìn hạnh phúc gia đình cũng như giữ cho tâm trí được thoải mái và vui vẻ tận hưởng cuộc sống.   Hy Vũ

Mơ thấy chó chạy vào nhà, may túi đựng tiền là vừa Mơ thấy cắt tóc có ý nghĩa gì? Không thể bỏ qua 8 giấc mơ tiết lộ bí mật tương lai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 giấc mơ cảnh báo bạn cần chuyển nhà ngay lập tức

Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng

Trong tử vi đẩu số, nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt hay xấu xin cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi đẩu số, Ấn gồm Chính Ấn và Thiên Ấn, trong có chứa đựng nhiều thực thương. Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt hay xấu xin cùng tham khảo bài viết dưới đây. 


Doc vi tinh cach nu menh co bat tu An vuong hinh anh 2
 
Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng mang các đặc điểm tính cách như sau:    1. Tính dựa dẫm, không có chỉ lớn, cả ngày lười biếng.   2. Không có chủ kiến, hay thay đổi ý kiến, tốt xấu tùy lúc.   3. Thích nghe lời ngọt ngào, nịnh hót.   4. Hướng nội, không thích chuyện trò, thận trọng.   5. Học nhiều nhưng thành công ít, làm việc đầu voi đuôi chuột.   6. Thân thể tố chất kém, nhiều bệnh.   7. Hay thay đổi đơn vị công tác, quan hệ với lãnh đạo không tốt.   Nam La Hầu nữ Kế Đô, đeo trang sức nào để hóa giải
8. Hay di chuyển chỗ ở, bát tự có bao nhiêu Ấn tinh (tàng trong đại chi năm sinh) thì là bấy nhiêu lần chuyển nhà.
  9. Mẹ khắc con, có thể bị sinh non.   10. Hay nghĩ ngợi, suy tính, làm phức tạp hóa vấn đề.
Doc vi tinh cach nu menh co bat tu An vuong hinh anh 2
 
Người phụ nữ có lá số tử vi Ấn vượng đều có khuynh hướng gầy gò, mảnh mai do khắc chế thực thương. Nếu gặp Tài vượng thì thân thể mới đầy đặn hơn một chút. Đa số hôn nhân ổn định. Ấn đại biểu cho năng lực bảo hộ nên bình thường không dễ buông, kể cả hôn nhân có vấn đề cùng kiên trì tới cùng. 
Đối với nữ mệnh, Chính Quan đại diện cho chồng, Thất Sát đại diện cho tình nhân, Thất Sát chính là Thiên Ấn và Chính Ấn nên Ấn vượng thì đời sống tình cảm phong phú. Ấn tinh khắc chế thực thần Thương Quan nên Ấn tinh vượng thì Thương Quan nhược, mà Thương Quan là đại diện cho con cái nên mẹ khắc con.
 
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Những đường chỉ tay may mắn không phải ai cũng được sở hữu. Nếu bạn là một người thường xuyên gặp những may mắn, dù chỉ là những điều may mắn nhỏ thì hãy kiểm tra xem bàn tay mình có những đường chỉ tay này không nhé?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đường chỉ tay may mắn không phải ai cũng được sở hữu. Nếu bạn là một người thường xuyên gặp những may mắn, dù chỉ là những điều may mắn nhỏ thì hãy cung Phong thủy số kiểm tra xem bàn tay mình có những đường chỉ tay này không nhé?

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Những người sở hữu đường chỉ tay này thường là người may mắn, còn có thể mang lại may mắn cho những người xung quanh. Nếu bạn có đang hẹn hò với những người có đường chỉ tay như hình trên thì nên tận dụng cơ hội nhé, vì bạn cũng sẽ cảm nhận được những may mắn mà họ mang tới cho bạn.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Đường chỉ tay hình vòng cung bao quanh các ngón tay. Nếu bạn sở hữu đường chỉ tay này thì cuộc sống của bạn dường như luôn mỹ mãn và êm đềm. Bởi bạn là biểu tượng cho sự may mắn, cho hạnh phúc. Không những vậy, mà cuộc sống, sự nghiệp của bạn cũng luôn thuận buồm xuôi gió, dường như mọi người đều đang rải hoa hồng chờ bạn bước qua.

Những chuyện buồn phiền mà hi hữu bạn mới gặp phải cũng sẽ nhanh chóng qua đi thôi.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Với những người sở hữu đường chỉ tay song song với đường Sinh mệnh này, chứng tỏ bạn luôn có quý nhân phù trợ. Bạn luôn gặp được những người có thể và có đủ khả năng để hỗ trợ bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Và điều thú vị và đường chỉ tay may mắn, song song với đường sinh mệnh của bạn bên người này có thể dõi theo bạn trong quãng thời gian dài của cuộc đời bạn, họ chỉ có thể là vợ hoặc chồng của bạn mà thôi. Vậy nên hãy cố gắng luôn giữ họ bên mình nhé.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Đường chỉ tay may mắn này thể hiện bạn là một người ưu tú. Bằng sự khéo léo cũng như các kỹ năng cá nhân mà bạn nhận được sự yêu quý và giúp đỡ từ mọi người. Nhất là tỏng các mối quan hệ với người khác phái, bạn luôn được họ theo đuổi và ngưỡng mộ.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Nếu bạn có đường chỉ tay may mắn ở này ở gò Thái Âm thể hiện rằng thường được nhận những phần thưởng, quà từ những sự kiện bất ngờ. Và điều quan trọng là đường chỉ tay này giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống của bạn.

Trên đây là những đường chỉ tay may mắn của bạn. Ngoài xem chỉ tay đường may mắn của bạn, bạn có thể tham khảo thêm những dấu hiệu đường chỉ tay khác tại đây:

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn

+ Xem bói chỉ tay vận mệnh của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Nằm mơ thấy mình đi học là điềm gì? –

Việc được đi học, được đào tạo bài bảng ở trường lớp là niềm tự hào của bản thân. Hầu như ai lớn lên cũng được cắp sách đến trường, được vào các lớp học từ bé đến lớn. Đi học là chuyện bình thường diễn ra đối với mỗi người, nhưng khi ngủ nằm mơ thấy
Nằm mơ thấy mình đi học là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy mình đi học là điềm gì? –

Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch, người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.
Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch (thường vào tháng 11 dương lịch), người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội That Luang, một lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Lễ hội That Luang diễn ra ở chùa Pha That Luang và chùa Si Muong – bao gồm 2 phần: phần lễ và phần hội.   Phần lễ:   Đây là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh.   Ngoài tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một Ngày Hội Thề.   Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, chủ tế thường là do Quốc vương Lào đảm nhận. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường, già làng trưởng bản được mời về bàn việc nước … và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ.   Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng này nói lên sự cam kết về trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm chia rẽ.
Doi net ve le hoi Phat giao lon nhat tai Lao hinh anh
That Luang là lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào được tổ chức hàng năm vào tháng 12 Phật lịch
  Phần hội:

Câu cửa miệng của người Lào là “Khôn Lao mặc muồn” (người Lào thích vui) được thể hiện rõ nét trong phần hội.
  Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt, lễ hội That Luang cũng là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.   Lễ hội này còn nổi tiếng với thực phẩm. Đến nỗi có một số người tham gia lễ hội chỉ vì… thức ăn. Mọi người sẽ được thưởng thức rất nhiều loại thực phẩm, từ những loại phổ biến đến những món ăn kỳ lạ nhất.   Lưu ý, để được đem máy camera vào khu lễ hội, các bạn phải tốn phí 40.000 Kip (~5$), nhưng đó chỉ là một khoản phí nhỏ so với những gì bạn có thể có được.   Theo Lehoicinet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Soi tướng cách đàn ông sát vợ

Đàn ông có những đặc điểm tướng cách này thường có số khắc vợ, thậm chí góa vợ, bất hạnh trong hôn nhân.
Soi tướng cách đàn ông sát vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có những đặc điểm tướng cách này thường có số khắc vợ, thậm chí góa vợ, bất hạnh trong hôn nhân.


1. Gò má cao, xương chân mày nhô ra

 
Đàn ông có gò má cao, xương gò má nhô ngang và không đầy đặn, khóe mắt lõm sâu làm cho gò má tiếp cận với Gian môn thường có xu hướng bạo lực, dễ làm tổn thương vợ. Nếu kết hôn sớm thì duyên vợ chồng nhạt, gần ít xa nhiều, thậm chí là sinh li tử biệt. 
 
Nếu có thêm đặc điểm xương chân mày nhô ra cung Quan lộc (ở trên trán) thì thông minh, tài cán nhưng duyên vợ chồng nhạt, có số tái hôn. Nếu chân mày kéo dài xuống tận cung Phu Thê là tướng cách đàn ông sát vợ, khắc thê.

Soi tuong cach dan ong sat vo hinh anh
Ảnh minh họa

2. Gian môn lõm, đuôi mắt nhăn nheo

 
Gian môn nằm ở phía dưới đuôi mắt cho biết tình hình về sức khỏe và duyên vợ chồng. Nếu Gian môn lõm sâu thì có số sát thê.
 
Đuôi mắt cần phải đầy đặn, màu sắc sáng sủa mới có thể bảo vệ sức khỏe và cuộc sống cho vợ. Nhưng đuôi mắt nhăn nheo, u ám thì thuộc kiểu góa vợ.
 
Ngoài ra, nếu Gian môn có sắc xanh xao, đường đuôi mắt xâm nhập vào Gian môn là xung phá cung Thê Thiếp cũng là tướng đàn ông sát vợ, không được hưởng hạnh phúc trong hôn nhân.
 
3. Nhiều nếp nhăn trên Ấn đường và Sơn căn
 
Đàn ông có nhiều nếp nhăn trên Ấn đường thường phải sống xa gia đình, lập nghiệp ở nơi đất khách quê người. Nếu cộng thêm đặc điểm trên Sơn căn có nếp nhăn ngang là tướng khắc thê nặng, hôn nhân trắc trở, cuối đời sống trong cô độc.
 
4. Hai đuôi mắt và chân mày xệ xuống
 
Đàn ông có tướng mặt mà hai đuôi mắt và chân mày xệ xuống thì vợ chồng chia li. Nếu mũi cao nhưng hai má lại thấp khiến toàn gương mặt thiếu hài hòa, cân xứng, cũng là tướng có duyên vợ chồng nhạt, lận đận đường tình duyên.
 
5. Mắt lồi, chân mày La Hán
 
Sát khí ở người có mắt to và lồi rất nặng, sức khỏe suy nhược, thường không sống thọ. Nếu thêm đặc trưng là chân mày La Hán (chân mày đậm, có lông xoắn và mọc lan sang chính giữa hai chân mày) là tướng sát vợ, sống cuộc đời cô quạnh, không được hưởng phúc đức từ vợ con. 
 
6. Chân mày hình tam giác, mắt ướt
 
Đàn ông có tướng chân mày hình tam giác và đôi mắt lúc nào cũng ướt thì sát thê nặng, lận đận tình duyên và cuộc đời cô quả.
 
7. Lan đài và Nhân trung hẹp
 
Hai bên cánh mũi là Lan đài và Đình úy. Nếu hai phần này đầy đặn thì tài vận thuận lợi, duyên vợ chồng rất tốt. Ngược lại, nếu nhỏ hẹp, Nhân trung cũng hẹp thì đến giai đoạn trung niên sẽ khắc thê, dễ góa vợ. 
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng cách đàn ông sát vợ

Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Chùa Chân Tiên cùng với đình Phụ Khánh (là một cụm di tích tại 151 phố Bà Triệu) đã được Bộ Văn hóa và Thông tin xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật.
Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Chân Tiên (Chùa Báo Thiên) được dựng vào đời vua Lý Thánh Tông ( thế kỷ 12 ). Đến thế kỷ thứ 18 Chùa bị di rời ra thôn An Phụ ( khu vực Hỏa Lò ) lấy tên là Chân Tiên nhằm giữ lại địa danh gốc của chùa ở thôn Tiên Thị , giáp thôn Chân Cầm. Khi thực dân Pháp xây trại giam Hỏa Lò đã chuyển chùa Chân Tiên về chỗ ở hiện nay ở 151 phố Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Chùa đã tu sửa nhiều lần. Chùa quay mặt về hướng Tây, tam quan chùa sát đường Bà Triệu. Bên trong có Tam bảo, nhà thờ tổ, nhà thờ Quan Âm, điện mẫu, trai phòng, vườn tháp nhà tưởng niệm anh Hùng liệt sỹ.
Hiện nay, trong chùa còn giữ được một số mảng chạm khắc trên kiến trúc, tượng, di vật, đồ tự, đồ tự khí mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 18, 19.

Chùa Chân Tiên cùng với đình Phụ Khánh (là một cụm di tích tại 151 phố Bà Triệu) đã được Bộ Văn hóa và Thông tin xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật ngày 2 – 3 -1990.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Tiết Xuân Phân là gì?

Tiết Xuân Phân là 1 trong 24 tiết khí trong năm, đánh dấu thời điểm bước vào nắng xuân ấm áp, thời tiết thực sự chuyển giao, vạn vật nảy nở sinh động.
Tiết Xuân Phân là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tiet Xuan Phan la gi hinh anh 2
 
Tiết Xuân Phân bắt đầu từ 20 (hoặc 21) tháng 3 kéo dài tới 4 (hoặc 5) tháng 4. Hàng năm, Mặt Trời tới điểm xuân phân là Thiên Xích Đạo (thời điểm Mặt Trời gần Xích Đạo nhất).  Lúc này, ngày đêm bằng nhau, là chính giữa mùa xuân tươi đẹp. 
  Ngày Xuân Phân ánh Mặt Trời bắn thẳng đến Xích Đạo nên độ dài ngày và đêm bằng nhau, sau đó, Mặt Trời dần lui về Bắc nên ngày dài đêm ngắn. Xuân Phân không chỉ có ý nghĩa quan trọng về chiêm tinh học, nông học mà còn ảnh hưởng tới tử vi học. Người xưa dựa vào các tiết khí để đoán vận mệnh và đưa ra những việc nên làm, không nên làm, cầu con, cầu phúc khác nhau.   Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm
Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập

Xuân Phân cây cối muông thú đều tốt tươi và sinh sản, đánh dấu bằng tiếng sấm mùa xuân và những trận mưa xuân tưới đẫm đồng ruộng. Nhiệt độ không khí tăng lên và ổn định, xua tan giá lạnh. Người xưa có câu “Xuân phân mạch thức dậy, một khắc giá ngàn vàng”, ý đây là thời điểm tốt nhất để gieo trồng và chuẩn bị mùa vụ. 
  Trong tiết Xuân Phân, hoạt động tâm klinh và lễ nghi đáng chú ý nhất là tiết Thanh Minh tảo mộ. Vào ngày xuân, con cháu chuẩn bị lễ vật tới thăm nom, dọn dẹp phần mộ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu thảo và kịp thời sửa sang những phần đã bị hư hỏng, xuống cấp.   
Tiet Xuan Phan la gi hinh anh 2
 
Trong tiết khí này, âm dương cân bằng, thời tiết thuận hòa, vạn vật tốt tươi, ngày đêm dài ngắn như nhau nên có tên là Xuân Phân, tức là chia đều mùa xuân ra. Người xưa lấy mốc từ Lập Xuân tới Lập Hạ là mùa Xuân, Xuân Phân là chính giữa khoảng thời gian đó, lúc khí xuân cực thịnh. 
  Tiết Xuân phân không chỉ tốt cho nông vụ, cấy cày mà còn đặc biệt có lợi với việc cưới hỏi, mang thai, sinh nở, hứa hẹn những điều may mắn và an lành. Vì thế, xem tử vi thường đưa ra khuyến cáo nên làm việc hỉ trong Xuân Phân.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Xuân Phân là gì?

Sự ra đời của 12 con giáp –

Sau khi người Trung Quốc cổ đại phát hiện chất của thời gian, liền đó họ lại nảy sinh ra một nghi vấn mới. Vậy vấn đề chất của thời gian rốt cuộc có ảnh hưởng gì tới đời sống, tư chất tính cách của mỗi con người hay không? Họ liền ngược thời gian hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng trăm, hàng ngàn năm, tìm tới thời điểm của các cuộc chiến tranh, những năm được mùa, mất mùa, địa chấn, lụt lội để tìm hiểu, tính toán và cuối cùng đã phát hiện ra những sự kiện trên đều xảy ra theo một chu kỳ nhất định của nó.

Đồng thời, họ cũng dần phát hiện thấy tính cách chung của những người sinh ra trong cùng một năm.

Tuy mọi sinh vật trên địa cầu đều phải chịu ảnh hưởng bức xạ vũ trụ (bức xạ của các thiên thể), cộng thêm tác động của thời gian. Chỉ với hai điểm này, người ta có thể tính ra những người được sinh ra trong cùng một năm có những tính cách gì giống nhau. Cùng với sự phát triển của ngành thống kê học, các nhà khoa học chứng minh: Có quy luật về tính cách và vận mệnh con người do sự chi phối của quy luật tự nhiên.

Người Trung Quốc cổ đại đã sắp xếp Thiên can và Địa chi vào lịch, gọi những người sinh vào năm Tý là cầm tinh con chuột, năm Sửu là cầm tinh con trâu v.v… để hoàn thành hình tượng của mười hai con giáp như ngày nay. Mười hai con giáp xuất hiện sớm nhất trong Bát quái của Kinh dịch, đó là phương pháp phỏng sinh ghi năm còn gọi là cầm tinh con giáp. Dưới đây xin giới thiệu đôi nét cơ bản quan niệm của người phương Đông xưa về tính cách của con người theo các tuổi và sự sinh khắc giữa các tuổi theo Ngũ Hành Bát Quái.

12-con-giap-1

1. Tuổi chuột

Vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vãnh nên cũng dễ cáu giận. Tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi Chuột hợp với các tuổi Khỉ, Rồng, Trâu, kỵ các tuổi Rắn, Chó và Lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi Ngựa.

2. Tuổi trâu
Là người nhẫn nại, ít lời, không hay khoe mẽ về mình dễ tranh thủ được sự giúp đỡ của người khác. Tính nóng và cục tính. Chăm làm, khéo tay và quyết đoán, không nhún nhường. Công việc đối với họ là chính, tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ. Tuổi Trâu hợp với tuổi Chuột, tuổi Gà. Không nên lấy tuổi Chó và kỵ tuổi Lợn.

3. Tuổi Hổ
Là người nhay cảm, đa tình có đời sống nội tâm cao. Tuổi hổ trọng người ít tuổi. Quả cảm, kiên trì nhưng có vẻ ích kỷ. Tuổi này dữ vía, ma quỷ cũng phải tránh đường, do đó người xưa thường cầu mong trong gia đình có người tuổi Hổ. Tuổi Hổ hợp duyên với tuổi Ngựa và Rồng, khắc tuổi Trâu, Rắn, Khỉ.

4. Tuổi Mèo:
Là tuổi thành đạt, nhã nhặn, khiêm nhường, hiếu thảo và giao thiệp rộng. Đời nhiều may mắn nhưng hay ba hoa, ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán. Chăm học, chăm đọc sách song ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp song bảo thủ, so đo. Hợp với tuổi Chó, Dê, Lợn, khắc với tuổi Chuột, Gà và không hợp tuổi Rồng.

5. Tuổi Rồng:
Khỏe mạnh, năng nổ, xốc vác, dễ bị kích động, nói năng không thận trọng. Vừa ngang tàn vừa độ lượng dễ giàu và dễ có tiếng, dễ bị lôi kéo vào việc xấu. Tuổi này về già thì nhàn. Nên lấy người tuổi Chuột, Rắn, Khỉ, Gà. Tránh tuổi Rồng, Trâu, Chó.

6. Tuổỉ Rắn:
Khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích lòe loẹt, phô trương nhưng ích kỷ và keo kiệt, đa nghi. Họ rất thích khen nịnh lãng mạn. Phụ nữ tuổi Tỵ thường xinh đẹp “mỹ nhân tuổi Tỵ”. Họ hợp tuổi Trâu, Gà, xung khắc với tuổi Hổ, Lợn.

7. Tuổi Ngựa:
Vui tính, nói nhiều, dễ nổi tiếng và dễ được cảm tình. Giỏi kinh doanh, giỏi đoán ý đồ của người khác để “lựa lời mà nói”. Tuổi Ngựa nhiều tài nhưng khó tính, cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu. Họ hợp với tuổi Hổ, tuổi Chó, tuổi Dê. Kỵ tuổi Chuột

8. Tuổi Dê:

Nhạy bén, tinh tế, nhiệt tình nhưng dễ thất vọng, bi quan. Cuộc đời ít gặp may. Đời sống vật chất tạm ổn.

Họ hợp với tuổi Mèo, Lợn, Ngựa, không hợp tuổi Chuột, Chó, Trâu.

9. Tuổi Khỉ:

Thông minh, hiểu nhiều, biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc. Nhớ thì làm, quên thì cho qua luôn mặc dù khi xử lý công việc thì khá nhanh. Dễ hòa nhập, quảng giao, trí nhớ tốt. Đường nhân duyên không lấy gì làm may mắn. Gặp tuổi Chuột hoặc tuổi Rồng thì tốt, gặp tuổi Lợn, Rắn thì kém may mắn, gặp tuổi Hổ thì không tốt.

10. Tuổi Gà:

Tuổi bận rộn, lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm, dễ bi quan, thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người. Luôn luôn tỏ ra viển vông, kỳ cục. Tiêu pha hoang toàng nhưng thực thà trọng nghĩa. Hợp người tuổi Trâu, Rắn, Rồng. Tránh Tuổi Gà, Chuột, Chó. Kỵ nhất tuổi Mèo.

11. Tuổi Chó:

Ngay thẳng, chân thành, biết mình, biết người, có đức tin và có độ tin cậy cao. Tuổi Chó ít giao du, sống kín đáo, bướng bỉnh, thẳng thắn, giỏi quản lý, giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp tuổi Hổ, Mèo, Ngựa, không hợp tuổi Trâu, Gà, kỵ nhất tuổi Rồng, Dê.

12. Tuổi Lợn:

Kiên định, kiên trì, cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt. ít bạn nhưng có tình, sẵn sàng hy sinh vì bạn, ít nói nhưng kín đáo. Tuổi Lợn không thích cãi vã. Đường tình duyên không thuận. Họ hợp tuổi Mèo, Dê, tránh tuổi Khỉ, đại kỵ tuổi Rắn.

Mười hai con giáp là do người phương Đông xưa nghĩ ra, nhưng trải qua mấy nghìn năm lịch sử đã trở thành dấu ấn không phai trong tâm lý, tình cảm của con người. Hiện tượng văn hoá mười hai con giáp không chỉ ảnh hưởng tới một con người mà còn ảnh hưởng tới tâm lý, khí chất, nếp nghĩ, phong tục, tập quán của cả một cộng đồng, một dân tộc và trở thành nét văn hoá rất riêng của phương Đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ra đời của 12 con giáp –

Người tuổi Tuất mệnh Kim

Người tuổi Tuất mệnh Kim là những người sinh năm Canh Tuất 1910, 1970...
Người tuổi Tuất mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Họ thường rất tài hoa, cẩn thận và biết tính toán. Tuy nhiên, 1 số người tuổi Tuất mệnh Kim khá bảo thủ, không thích người khác can thiệp vào công việc của mình. Họ luôn mong muốn có được thế giới riêng, không phải bận tâm đến mọi việc xung quanh. Với họ, sự bình luận, đánh giá của người khác không hề quan trọng mà điều quan trọng là tự mình có cảm thấy thỏa mãn, hài lòng hay không.   Chính vì tính cách trên mà họ thường thấy không thuận lợi và thoải mái khi giao tiếp với mọi người. Nguyên tắc sống của họ là luôn kiên trì theo quan điểm của mình, cho dù thất bại họ cũng không muốn thay đổi. Vì vậy, đôi khi họ để những cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay. Tuy cố chấp như vậy nhưng họ cũng là những người chính nghĩa và sẽ không bao giờ làm những việc chỉ có lợi cho mình mà lại gây tổn hại cho người khác.

Người tuổi Tuất mệnh Kim khá cẩn trọng và cũng hơi bảo thủ trong chuyện tình cảm. Tuy không phải là người lãng mạn và cũng không biết cách thể hiện tình yêu nhưng họ luôn trung thực và tôn trọng lời hứa của mình. Họ coi trọng gia đình và sẽ cố gắng để tìm được người bạn đời đáng tin cậy, xứng đáng làm chỗ dựa cho họ trong suốt cuộc đời. Họ cũng sẽ cố gắng làm việc hết mình để chăm lo tốt nhất cho gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Kim

Bài trí phòng bếp hợp phong thủy, giúp gia chủ đón tài lộc

Bài trí phòng bếp hợp phong thủy là vấn đề được nhiều người quan tâm khi thiết kế nội thất cho ngôi nhà. Dưới góc độ phong thuỷ, gian bếp tượng trưng cho tài lộc và cũng là nơi mang dưỡng khí cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài trí phòng bếp cần “Tọa hung hướng cát”

Vị trí trung tâm của ngôi nhà chính là thái cực của căn nhà, nên gặp “cát” chứ không nên gặp “hung”, nên sạch sẽ chứ không nên bị xáo trộn. Do đó, gia chủ không nên đặt bếp ở gần cửa chính ra vào nhà. Vị trí tốt nhất để đặt gian bếp là thật sâu trong nhà. Bạn nên bố trí một phòng phía sâu sau nhà để làm gian bếp, một mặt của nhà bếp nên nhìn về chỗ thoáng của ngôi nhà như sân sau nhà, ban công, khoảng trống bên hông nhà...

Theo quan niệm phong thủy, bếp ăn nên đặt ở vị trí “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về phương lành để bếp nấu có thể hỗ trợ áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ. Khí dương mà lửa bếp sinh ra có thể điều hòa các loại khí bất lợi khác, giúp cải thiện được phong thủy của căn nhà một cách rất hiệu quả.

 
Bài trí phòng bếp cần chú ý "Tọa hung hướng cát"

Tuyệt đối không nên đặt bếp ở hướng Tây Bắc vì đây là vị trí “lửa tại cửa thiên đàng” - vị trí tử cho hành hỏa. Vị trí Tây Bắc ngôi nhà cũng coi là đại diện cho người người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình. Nếu đã xây bếp tại vị trí này thì bạn cố gắng di chuyển toàn bộ thiết bị tạo lửa hoặc năng lượng ra khỏi vị trí Tây Bắc của gian bếp. Người ta cho rằng chúng sẽ đốt cháy hết vận may đi vào nhà. Nếu ngay cả các thiết bị tạo nhiệt cũng đã được cố định, bạn phải khắc phục bằng cách đặt một chậu luôn có nước vào vị trí này.

Giữ phòng bếp luôn thông thoáng để tránh khí xấu

KTS Lê Đức Dũng cho biết, khí lưu thông thuận tiện là một yêu cầu rất quan trọng trong phong thủy. Bếp phải luôn thông thoáng, đường khí lưu thông phải thật êm ái. Nếu nhà rộng, nên tạo một cửa sổ và mở hàng ngày để khí sạch đi qua. Với những nhà bếp hẹp và kín thì giải pháp tốt nhất là một chiếc máy hút khói, quạt hút, ống thoát khói. Bạn nên vệ sinh chúng thường xuyên, đảm bảo sự sạch sẽ cần thiết bởi bếp bị ám khói cũng làm giảm vận may của gia đình.

 
Phòng bếp luôn thông thoáng sẽ tránh được khí xấu

Bếp vốn là nơi chế biến thức ăn để đưa chất bổ dưỡng vào nuôi cơ thể, là chỗ có lửa và thuộc về Hỏa. Còn phòng vệ sinh là nơi có nước, thuộc về Thủy. Theo thuyết Ngũ hành, Thủy và Hỏa vốn tương khắc với nhau nên việc bố trí nhà bếp giáp tường hoặc gần với phòng vệ sinh là điều rất kỵ. Trong các căn hộ chung cư hiện nay, vì diện tích chật hẹp nên nhà vệ sinh thường được bố trí gần bếp. Nếu không thể thay đổi được bố cục này, bạn có thể hóa giải phần nào sự rắc rối này bằng cách: Cửa nhà vệ sinh phải luôn đóng, không bao giờ để bếp đối mặt với nhà vệ sinh, giữ cho nhà bếp luôn khô ráo, sạch sẽ, thiết kế thêm một cánh cửa để ngăn cách giữa nhà bếp và phòng vệ sinh, hoặc có thể dùng bức bình phong, mành treo để che hai bên lại.

Bài trí phòng bếp tránh những yếu tố đối lập

Thủy khí do hệ thống nước sinh ra và Hỏa khí do lửa ở bếp sinh ra vốn xung khắc với nhau. Vì thế, bếp và vòi nước tuyệt đối không nên đối diện với nhau. Trong không gian bếp, bạn nên sắp xếp hệ thống nước và bếp thuận chiều với nhau là tốt nhất. Nếu không sắp xếp được theo vị trí đó thì có thể xếp chúng song song nhưng cố gắng lệch với nhau thì tốt hơn. Trong quá trình nấu nướng thức ăn và vệ sinh chén bát, bạn sẽ sử dụng nhiều đến nước. Tuy nhiên trong phong thủy, nước tượng trưng cho sự dồi dào của tài lộc. Vì thế, bạn cần sử dụng nguồn nước thật hợp lý và đúng mức, tránh mọi sự thất thoát lãng phí không đáng có.

 
Bài trí phòng bếp hợp phong thủy cần tránh những yếu tố đối lập


Không nên sử dụng những vật dụng dùng một lần

Nếu có một bữa tiệc vui vẻ ngoài vườn và tránh việc lạc mất những chiếc muỗng, nĩa bạc đắt tiền, bạn có thể sử dụng vật dụng giấy một lần rồi bỏ. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế tối đa việc sử dụng dao, chén, đĩa… bằng giấy hoặc nhựa dùng một lần cho gian bếp bởi điều này ám thị về sự nghèo túng. Vì thế, bạn đừng bận tâm nếu phải mất thêm 5-10 phút rửa chén hay một ít tiền thêm vào để mua bộ đồ ăn tốt hơn.

Bài trí phòng bếp cách xa phòng ngủ

Phòng ngủ nên cách xa nhà bếp để tránh được mùi khói, mùi dầu mỡ bay vào phòng. Điều này giúp cho người trong nhà giữ được sức khỏe tốt, không bị ảnh hưởng bởi sự ngột ngạt nóng bức mà sinh ra tính tình nóng nảy, dễ tức giận.

 
Bài trí phòng bếp cần cách xa phòng ngủ để giữ gìn sức khỏe cho gia chủ

Những lưu ý để bài trí phòng bếp hoàn hảo

- Bếp nên có một vị trí cố định, thuận tiện cho người nấu. Dây chuyền sử dụng như soạn rửa, gia công, chế biến nên coi trọng trước tiên, không nên chồng chéo gây hỗn loạn sự vận hành của dòng khí.

- Nên thiết kế bếp phù hợp về kích thước, tỷ lệ con người. Hài hoà về tỷ lệ cũng là tìm được trạng thái cân bằng âm dương, ngũ hành theo phong thuỷ.

- Trước mặt của bếp cần phải thoáng rộng, sạch sẽ, yên tĩnh để dòng năng lượng tập trung cung cấp cho bếp được đều đặn, ổn định. Bếp không nên đặt đối diện với cửa chính, khí lúc này xộc thẳng vào khu bếp không tốt, gió thổi trực diện gây tắt bếp, tạt lửa hoặc khiến người đứng nấu không kiểm soát được sau lưng, dễ giật mình, thiếu tập trung khi có gió sập cửa hay người đi ra vào dẫn đến việc xử lý thiếu chính xác khi nấu bếp…

- Tránh đặt bếp đối diện với bồn rửa, những vật dụng chứa nước như tủ lạnh, máy giặt... hoặc khu vệ sinh dẫn đến sự xâm nhập của thủy khí và tạp khí làm chiết giảm hoạt tính của bếp. Bếp cũng không nên đặt tại vị trí kẹp giữa những đồ có nước như tủ lạnh hay bồn rửa. Phong thủy gọi đây là thuỷ hoả tương xung, không có lợi về tài lộc gia chủ và sức khoẻ của nữ chủ nhân trong nhà.

- Bếp tránh đặt ở vị trí quá sát với cửa sổ họăc dựa lưng vào cửa sổ, vừa làm mất tập trung trong thao tác vừa không thể kiểm soát được các yếu tố tự nhiên bất ngờ. Gió tự nhiên thổi mạnh đôi khi lại làm phân tán bớt đi những dòng năng lượng tích cực.

- Không nên bố trí bếp ở ngoài nhà, hành lang. Nên đặt bếp trong nhà chỗ kín đáo, khuất tầm nhìn khi khách đến nhà, nhưng cũng không đặt ở những vị trí tối tăm, tù túng gây bất lợi cho sự vận hành của Dương khí.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng bếp hợp phong thủy, giúp gia chủ đón tài lộc

Những người phụ nữ huyền bí nhất thế giới

Trên thế giới vẫn có nhiều “người phụ nữ huyền bí” được biết đến với tài tiên tri chính xác tới bất ngờ, vượt ra khỏi sự hiểu biết của khoa học.
Những người phụ nữ huyền bí nhất thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế giới vẫn có nhiều “người phụ nữ huyền bí” được biết đến với tài tiên tri chính xác tới bất ngờ, vượt ra khỏi sự hiểu biết của khoa học.


1. Nữ tiên tri huyền thoại Vanga 

vanga
 
Bà Vanga tên thật là Vangelia Pandeva Dimitrova, là một nhà tiên tri, đồng thời cũng là người chuyên nghiên cứu về thảo dược. Bà sinh ngày 31/1/1911, sống trọn cuộc đời tại thành phố Rupit, Bulgary và mất ngày 11/8/1996.
 
Người ta kể lại rằng, một ngày nọ có 1 cơn bão lớn và cơn lốc xoáy đã nhấc bỗng Vanga đang chơi tại sân nhà và cuốn tới cánh đồng xa tít tắp. Sau nhiều nỗ lực kiếm tìm, dân làng thấy Vanga nằm bất tỉnh trong đám đất đá với hai hốc mắt đã bị lấp đầy vì cát bụi. Và Vanga bị mù từ đây, dù chữa trị bằng cách nào cũng không khỏi. Thế nhưng, may mắn thay, cô bé sớm phát triển và có một “giác quan thứ sáu” vô cùng nhạy bén. Đến năm 16 tuổi, Vanga bộc lộ khả năng tiên đoán tương lai của mình.
 
Trong cuộc đời bà Vanga có rất nhiều tin đoán chính xác từ số phận của những người thân trong gia đình đến những vụ việc mang tầm cỡ quốc tế. Nổi bật là những dự đoán trong Chiến tranh thế giới thứ II để giúp mọi người biết được số phận người thân của mình ở chiến trường, còn sống hay đã hy sinh, thi thể đang nằm lại nơi nào.
 
Năm 1942, bà được vua Bulgary khi này là Boris III mời tới xin lời tiên tri, lúc này bà chỉ nói:  Hãy luôn ghi nhớ ngày 28 tháng 8. Quả thực, sau đó 1 năm, 28/8/1943, đức vua qua đời.
 
Năm 1945, bà dự đoán lãnh tụ Salin qua đời và đúng như vậy 1 năm sau đó Salin từ trần.
 
Ngoài ra bà còn có những dự đoán chính xác như tiên đoán chính xác thảm họa hạt nhân Chernobyl xảy ra vào năm 1986 hay năm 1980, khi bà khẳng định: “Trên ngưỡng cửa thiên niên kỷ, vào tháng 8/1999 hoặc năm 2000, Krusk sẽ ngập chìm trong nước, cả thế giới sẽ đau buồn về điều này”. 
 
Rất ít người nhớ tới những câu nói định mệnh đó, phải đợi 20 năm sau, đúng vào tháng 8/2000, thế giới ngỡ ngàng trước việc tàu ngầm hạt nhân Krusk  của Nga bị chìm tại biển Bắc, toàn bộ thủy thủ đoàn bỏ mạng dưới đáy đại dương. Kỳ lạ thay, con tàu xấu số được đặt theo chính tên thành phố Krusk.
 
Ngoài những lời tiên tri đã được kiểm chứng, bà Vanga còn rất nhiều lời dự đoán khác về thảm họa trong tương lai mà ai nghe tới cũng phải rùng mình.
 
2. Nữ tiên tri Jeane Dixon

dixon
 
Không nổi tiếng như nhà tiên tri mù Vanga nhưng  Jeane Dixon được biết đến như là một trong những nhà tiên tri hàng đầu thế giới với khả năng tiên tri về cái sống và cái chết.
 
Jeane Dixon (1904 – 1997) là người gốc Đức nhưng định cư tại Mỹ. Khi còn trẻ, bà từng có cuộc “gặp gỡ định mệnh” với một thầy bói Ai Cập ở California, vị thầy bói nói rằng, Dixon có khả năng đặc biệt và tặng bà một quả cầu pha lê. Sau đấy, bà thường nhìn vào quả cầu pha lê để dự đoán và nghiên cứu chiêm tinh.
 
Một trong những dự đoán chính xác của bà được nhắc tới như dự đoán về cái chết của nữ diễn viên điện ảnh Carole Lombard. Theo bà, Carole Lombard nên hủy chuyến đi diễn của mình bởi cô có khả năng sẽ gặp tai nạn bằng máy bay. Tuy nhiên, Carole Lombard chỉ có thể thoát khỏi định mệnh ở chuyến đi, khi trở về chiếc máy bay đã gặp tai nạn và lao vào núi. Ngoài ra bà cũng từng dự đoán chính xác  về việc Harry Truman lên giữ chức tổng thống vào năm 1945.
 
Lời tiên tri nổi tiếng nhất của bà phải kể tới là lời tiên tri cho cái chết của tổng thống Kenedy. Vào một ngày năm 1956, bà đưa ra lời dự đoán về cái chết của 1 tổng thống trẻ bị ám sát bằng súng sau đó 10 năm. Dixon đã cố gắng để cảnh báo sự việc này cho Kenedy nhưng dường như chẳng ai tin tưởng về điều này. Ngoài ra bà còn dự đoán cả tên của kẻ sát nhân 1 cách vô cùng chính xác. Và đúng như vậy, 11h30 ngày 22/11/1963, tổng thống Kennedy bị ám sát bởi tên sát nhân có tên Lee Harvey Oswald.
 
Không những thế, Dixon còn có rất nhiều tiên đoán nổi tiếng dành cho những chính trị gia hay diễn viên tầm cỡ quốc tế. Những lời tiên tri chính xác này giúp bà được biến đến như là 1 nhà tiên tri hàng đầu thế giới.
 
3. Nữ tiên tri Maria Lenorman

maria
 
Maria Adelaida Lenorman là một trong những nữ tiên tri kỳ lạ, có khả năng tiên đoán bẩm sinh. Năm 1772, Maria ra đời tại thị trấn Alanson – Paris – Pháp với một bộ tóc dài đen nhánh và miệng đầy răng. Điều đó gây hoảng sợ cho chính cha mẹ và những người thân của cô bé. Bắt đầu lên 6 tuổi, Maria Lenorman bộc lộ khả năng tiên đoán của mình khi được gửi vào tu viện Thiên chúa. Maria đã dự đoán rằng mẹ tu trưởng sẽ rời bỏ vị trí và lấy một người chồng giàu có và điều này diễn ra theo đúng tiên đoán.
 
Maria tới Paris mưu sinh sau khi cha qua đời và hết viện trợ nuôi dưỡng. Và với khả năng của mình Maria Lenorman đã mở phòng bói toán.
 
Năm 1793, căn phòng nhỏ của bà bói Maria bất ngờ đón tiếp sự hiện diện của Robespier, Marat và Sen-Jyust – 3 nhà lãnh đạo nổi tiếng của chính quyền Pháp thời hậu quân chủ. Maria nói rằng cả 3 ông sẽ có những cái chết vô cùng thảm khốc. Sau này, Marat bị Sharlotte Conde bắn trọng thương cho đến chết, còn hai người bạn đồng hành của ông một năm sau bị chặt đầu.
 
Bà cũng chính là người từng dự đoán Josephina sẽ chính là hoàng hậu của nước Pháp và dự đoán được là đức vua  Napoleon lừng lẫy và cuộc đời bi kịch sau 40 tuổi của ông.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người phụ nữ huyền bí nhất thế giới

Phong thủy quán cafe –

Phong thủy được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác nhau, trong đó có không gian tại các quán cafe. Để công việc kinh doanh luôn đắt khách, bạn hãy tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm phong thủy dưới đây để kinh doanh cafe nhé!  

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác nhau, trong đó có không gian tại các quán cafe. Để công việc kinh doanh luôn đắt khách, bạn hãy tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm phong thủy dưới đây để kinh doanh cafe nhé!

phong-thuy-quan-cafe1

 

Điều quan trọng đầu tiên đối với quán cafe là ở việc lựa chọn địa điểm. Người kinh doanh cần tìm hiểu rõ xem địa điểm quán cafe có phù hợp cho mình kinh doanh hay không. Tiếp đó, phải lưu ý về tầm nhìn để tránh các xung xạ để tạo cát khí thu hút khách hàng bởi hầu hết địa điểm quán cafe đều là mặt đường.

Những vị trí tối kỵ đối với quán cafe là: có các tòa nhà quá lớn ở bên cạnh, cửa hàng bị đường đâm vào nhà, con đường bên tay phải hay đường rẽ cua có góc cong lượn vào nhà hàng, hay mặt tiền quán cafe có những hệ thống thiết bị dưới mặt đất, có những cột điện…

Thế “tọa sơn nghênh thủy” được hiểu là có đường trước mặt và có điểm tựa ở phía sau thường được nhiều người lựa chọn. Điểm tựa ở đây có thể là nhà cao ở phía sau hoặc có hòn non bộ tự tạo. Đây được coi là thế đẹp trong phong thủy cho quán cafe.

uong-cafe-khong-tra-tien.0JPG

Một số lỗi về phong thủy quán cafe thường gặp như: quầy thu ngân có đường đi đâm vào két, để két nhìn ra cửa; hệ thống cửa để thông nhau liên tục; sử dụng gương không hợp lý, đối diện cửa chính, phản sáng; không gian quán cafe không tạo được sự ấm cúng; quán cafe không có phong cách riêng; lỗi về hệ thống cửa (cửa mở rộng về phía sau); ban thờ thần tài để ở góc khuất, đặt lên bể nước, bể phốt mà không biết.

Bàn thờ thần tài được coi là chuẩn phong thủy khi không để ở gầm xà, chân cầu thang, nơi là dòng hút khí ở đường đi, trên bể phốt, bể ngầm. Nên đặt ban thờ thần tài ở vị trí thu hút được nhiều khí nhất, dễ nhìn thấy nhất. Bài trí bàn thờ thần tài nên có thần Di Lặc ở phía trên và 2 thần tài (thần thổ địa, thần phúc lộc) ở phía dưới. Như vậy sẽ là “thần quản thần”, nguồn lợi quán cafe sẽ luôn mang tính thiện.

Phía ngoài cùng của thần tài nên đặt 3 đến 5 chén nước gọi là thế “minh đường tụ thủy”. Nếu để bàn thờ lên tầng 2 thì phải lấy một ít đất ở dưới tầng 1, cho vào 1 gói nhỏ, cho vào ghế để 2 tượng thần tài và thổ địa ngồi lên đó.

uong-cafe-khong-tra-tien.1jpg

Phong thủy quán cafe tốt là biết cách bố trí kích hoạt được dương khí tốt đó là sử dụng các gam màu rực rỡ, tươi sáng, không mang tính âm. Ánh sáng cũng cần đặc biệt chú ý, đó là phải sử dụng cả khoảng sáng và khoảng tối nhưng phía mặt tiền luôn phải là ánh sáng rực rỡ, chào mời, tạo điểm nhấn. Nên xen thêm các tiểu cảnh như cây cối, dòng nước chảy… sẽ tạo cảm giác thư thái cho khách hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy quán cafe –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd