Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách xác định Đại vận

Chỉ dựa vào Tứ Trụ liệu đã đủ để dự đoán vận mệnh của con người hay không ? Hoàn toàn chưa đủ, muốn dự đoán có độ chính xác cao, người ta cần phải biết đại vận và tiểu vận của Tứ Trụ đó. Vậy thì đại vận và tiểu vận là gì ? Và cách xác định chúng như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Cách xác định đại vận

1 - Đại vận 
Từ xa xưa cho tới ngày nay, mỗi người đều cảm thấy rằng cuộc đời thường không thuận buồm xuôi gió, mà có những khoảng thời gian tốt, xấu, may và rủi khác nhau. Người thì sự may mắn dồn dập đến từ khi vẫn còn trẻ, có người thì ở tuổi trung niên, lại có người chỉ đến khi đã về già, sự sui sẻo cũng vậy, ở mỗi người mỗi khác. Từ thực tế khách quan này mà người ta đã tìm ra cách xác định các khoảng thời gian may rủi khác nhau đó cho các Tứ Trụ là 10 năm và chúng được gọi là các đại vận. Cách xác định các đại vận hoàn toàn phụ thuộc vào tháng sinh của người đó như sau :

a – Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm 
Người mà can năm sinh của người đó là dương đối với nam như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm và can năm sinh của người đó là âm đối với nữ như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thì được tính theo chiều thuận của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay sau lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, tiếp theo là đại vận thứ 2,... 
Ví dụ : Nam sinh vào năm Mậu Tý tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Mậu tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính theo chiều thuận theo bảng nạp âm là Kỷ Mùi, đại vận sau là Canh Thân, Tân Dậu,... 
Ví dụ : Nữ sinh vào các năm Quý Sửu tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên cũng tính theo chiều thuận như ví dụ trên là Kỷ Mùi, đại vận thứ hai là Canh Thân, Tân Dậu,...

b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương 
Người mà can năm sinh là âm đối với nam như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý và người mà can năm sinh là dương đối với nữ như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thì phải tính ngược lại đối với bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, sau là đại vận thứ hai,...
Ví dụ : Nam sinh vào năm Quý Dậu tháng Mậu Ngọ, vì can năm của người này là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên phải tính ngược theo bảng nạp âm ngay trước lệnh tháng là Đinh Tị, đại vận thứ hai là Bính Thìn, Ất Mão ,....
Ví dụ : Nữ sinh vào năm Mậu Thân, tháng Mậu Ngọ vì can năm là Canh tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính ngược với bảng nạp âm là Đinh Tỵ, sau là Bính Thìn, Ất Mão,....

II - Thời gian bắt đầu đại vận

1 - Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm 
Vậy thì khi nào các đại vận sẽ bắt đầu ? Phải chăng tất cả mọi người là như nhau? Hoàn toàn không phải như vậy, nó phụ thuộc hoàn toàn vào ngày sinh của người đó so với ngày giao lệnh (tức là ngày thay đổi từ tháng này sang tháng khác của lịch Can Chi) của tháng trước hoặc tháng sau so với tháng sinh của người đó (lệnh ở đây nghĩa là chi của 1 tháng mang hành gì thì hành đó sẽ nắm lệnh trong tháng đó). 

Đối với nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm, ta tính theo chiều thuận của bảng nạp âm từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng sau (theo lịch Can Chi) xem được bao nhiêu ngày, và bao nhiêu giờ. Sau đó cứ 3 ngày quy đổi là 1 năm, thừa 1 ngày được tính thêm là 4 tháng, thừa 2 ngày được tính thêm là 8 tháng, cứ thừa 1 tiếng được tính thêm là 5 ngày còn cứ thiếu 1 tiếng thì phải trừ đi 5 ngày. Cộng tất cả lại sẽ được bao nhiêu năm, tháng, ngày thì đó chính là sau khi sinh được từng đó thời gian sẽ bước vào đại vận đầu tiên.

Ví dụ : Nam sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’ có tứ trụ:

Bính Thìn - Canh Dần - ngày Giáp Ngọ - Bính Dần

Ta thấy đây là nam sinh năm dương nên tính theo chiều thuận từ ngày sinh 12/2 lúc 3,01´ a.m. đến giao lệnh của tháng sau là ngày 5/3 lúc 18,48´ (tính tròn là 19,00’), thì được 22 ngày (vì đây là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày ) và thêm 16 tiếng. 22 ngày quy đổi được 7 năm 4 tháng (vì thừa 1 ngày đổi thành 4 tháng), còn 16 tiếng quy đổi thành 2 tháng và 20 ngày (16.5 ngày = 80 ngày). Tổng cộng được tất cả là 7 năm 6 tháng và 20 ngày. Tức là sau khi sinh ra được 7 năm 6 tháng và 20 ngày thì người này bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên. Chính xác ngày 2/9 năm1983 người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão (từ 2/9/1983 đến 2/9/1993). Từ ngày 2/9 năm 1993 bắt đầu đại vận thứ 2 là Nhâm Thìn (2/9/93 đến 2/9/03). Các đại vận sau tính tương tự theo đúng chiều thuận của bảng nạp âm. Mỗi đại vận chỉ kéo dài đúng 10 năm.

Có thể biểu diễn các đại vận và thời gian của chúng như sau :



Năm 1983 bắt đầu đại vận trừ đi năm sinh là năm 1976 được 7 năm, tức là khi 7 tuổi người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão và được tính chính xác đến tháng 9 của năm 1983 . 
Nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.

2 - Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm 
Đối với nữ sinh vào năm dương và nam sinh vào năm âm thì chúng ta tính theo chiều nghịch từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng trước liền với tháng sinh xem được bao nhiêu ngày, bao nhiêu giờ và cũng quy đổi như trên ta sẽ biết được khi nào bắt đầu đại vận đầu tiên.

Ví dụ : Nữ sinh ngày 12/3/1952 lúc 22,00’ có tứ trụ:

Nhâm Thìn - Quý Mão - ngày Đinh Tị - Tân Hợi 

Vì là nữ sinh vào năm có can là Nhâm tức can dương nên ta phải tính từ ngày sinh ngược lại tới ngày giao lệnh của tháng trước (tức là tính theo chiều ngược). Cụ thể ta tính từ ngày sinh 12/3 lúc 22,00´ đến đến ngày giao lệnh của tháng trước là ngày 5/3 lúc 23,00´ ta được 7 ngày quy đổi được 2 năm 4 tháng và từ 22,00’ đến 23,00’ là thiếu 1 tiếng tức phải trừ đi 5 ngày (Chú ý: Nếu giờ giao lệnh là 21.00' thì ta phải cộng thêm 5 ngày). Ta quy đổi được 2 năm 3 tháng và 25 ngày. Vậy thì người này ngày 7 tháng 7 năm 1954 bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên là Nhâm Dần và các đại vận sau tính theo chiều ngược của bảng nạp âm như sau :



Đối với nam sinh năm Âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.

Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định Đại vận

Chọn tên đẹp và may mắn thuộc vần M

Mã: Có tài năng, số xuất ngoại. Tuy trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng.
Chọn tên đẹp và may mắn thuộc vần M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mã: Có tài năng, số xuất ngoại. Tuy trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng.

Chữ Mai là người tài năng, thông minh

Mạch: Là nguời hay ưu tư, phiền não trong tình cảm, tuy số vất vả nhưng cuối đời hưởng phúc từ con cái.

Mai: Có tài năng, thông minh nhưng phải bôn ba vất vả. Trung niên vì trọng tình mà gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Mại: Thuở nhỏ khó khăn, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Ra ngoài gặp quý nhân phù trợ, có số làm quan hoặc xuất ngoại.

Mẫn: Là người ôn hòa, số tài hoa, thanh nhàn, phú quý, tuy nhiên hay sầu muộn. Nếu xuất ngoại sẽ được thành công.

Mạnh: Thuở nhỏ vất vả, trung niên dễ gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Mao: Là người tài trí, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, phú quý. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời may mắn.

Mão: Tính khí ôn hòa, trọng tình nghĩa, số khắc bạn đời, hiếm muộn con cái. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Mạt: Là người đa sầu, đa cảm, số kỵ xe cộ, kỵ nước. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời gặp nhiều may mắn.

Mẫu: Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời ưu tư, vất vả. Số khắc cha mẹ.

Mậu: Tính cách quyết đoán, cuộc đời thanh nhàn. Trung niên gặp trắc trở trong chuyện tình duyên, cuối đời cát tường.

Mâu: Tính cách quyết đoán, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Mâu: Tính tình cương trực, mau miệng, cẩn thận gặp họa tù lao.

Mễ: Bản tính thông minh, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.

Mi: Ôn hòa, hiền hậu, có số thanh nhàn, tuy nhiên cẩn thận gặp họa trong tình ái. Trung niên thành công,  hưng vượng.

Miên: Đa tài, nhanh trí, ôn hòa, hiền hậu. Trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Minh: Là người tài năng, nhanh nhẹn, có số thanh nhàn. Trung niên có thể gặp trắc trở trong tình cảm nhưng cuối đời được hưởng phúc.

Mỗ: Nếu là nam giới thì số phú quý, trung niên thành công, hưng vượng, có 2 con thì cát tường. Nếu là phụ nữ thì bất hạnh, tái giá.

Mô: Là người tài, đức vẹn toàn. Trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Mộc: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, gia cảnh tốt, số 2 vợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Môn: Số lận đận, vất vả. Trung niên có thể gặp lắm trắc trở, cuối đời cát tường.

Mục: Số lận đận, tuy thành công nhưng rất vất vả. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường.

Muội: Tuy đa tài nhưng vất vả, cuối đời mới được hưởng phúc. Là người  trọng tín nghĩa nhưng dễ gặp rắc rối trong tình cảm.

Mưu: Thông minh, lanh lợi nhưng không gặp thời hoặc gặp lắm tai ương. Cuối đời an nhàn hưởng phúc.

Mỹ: Thanh tú, có tài, tính tình hiền hậu. Trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Na: Thanh tú, nhanh nhẹn, kết hôn muộn sẽ cát tường, cẩn thận họa trong tình cảm, cuối đời hưng vượng.

(Theo Tên hay thời vận tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên đẹp và may mắn thuộc vần M

Sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận

Thù hận là thuốc độc với cuộc sống của con người, buông bỏ thù hận mới có thể thanh thản. Hãy nghe Phật dạy cách từ bỏ sân hận.
Sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Song doi an vui voi 5 dieu Phat day de tu bo san han hinh anh
 
1. Chọn thời điểm thích hợp
 
Phật dạy cách từ bỏ sân hận trước tiên là phải tinh tế trong giao tiếp, khéo léo chọn thời điểm để cùng nhau hòa giải, tháo gỡ những khúc mắc trong lòng. Khi ấy, cả hai đều bình tĩnh, thiện chí, không có mâu thuẫn nào không thể bỏ qua.
 
2. Chân thành, chân thật

Điểm quan trọng nhất khi muốn từ bỏ sân hận là phải thành tâm. Khi ta gây ra lỗi với người khác hay người khác gây ra lỗi với ta, hãy bằng tấm lòng thật nhất mà đối đãi với nhau, trò chuyện và chia sẻ với nhau, tha thứ cho nhau. Đến với nhau bằng tâm thì con người mới có thể hiểu được giá trị của tình cảm mà buông bỏ sân hận
 
3. Lời nói hiền hòa
 
Sân hận có thể bắt nguồn từ những lời lẽ thiếu chừng mực, thiếu tôn trọng nhau. Vì vậy, Phật dạy cách từ bỏ sân hận là hãy nói với nhau bằng thái độ tích cực, lời nói hòa nhã, uyển chuyển. Nhưng không phải là những lời văn hoa “chót lưỡi đầu môi” mà phải xuất phát từ tấm lòng, chỉ nói điều thật.
 
4. Nói điều có ích
 
Không trình bày dài dòng, không nói điều vô bổ, Phật dạy nói lời hay, ý đẹp, có ích, tiết kiệm thời gian lại hiệu quả. Người khôn ngoan muốn đặt giá trị lợi ích lên trên các mối quan hệ giao tế thì sự hiểu biết, cảm thông, xây dựng là những yêu cầu không thể thiếu. Trong đối thoại, chỉ đề cập đến những gì thật sự có lợi ích nhằm giúp cho người nghe có những thay đổi tích cực.
 
5. Giữ tâm từ bi
 
Đây là yếu tố cốt lõi trong việc học cách từ bỏ sân hận. Chỉ khi bản thân ta kiên định với sự từ bi thì mới có thể dùng nó đối đãi với người khác. Trong Phật giáo, từ bi là nguyên lý cao nhất, mọi con người sống đều lấy từ bi làm đầu. Khi có lòng từ bi, thì sẽ làm được cả 4 yếu tố trên, biết chọn thời điểm, biết dùng lời lẽ ôn hòa, biết chân tâm thành ý, biết hòa nhã, uyển chuyển. Đôi bên cùng lấy từ bi đối đãi với nhau thì không bao giờ nảy sinh sân hận. Có lỗi cùng vị tha, có hiểu lầm cùng tháo gỡ.
 
Hạnh phúc, an vui đâu phải khó tìm, cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn nếu con người biết dụng lời Phật dạy vào đời sống hàng ngày. Giữ tâm an thì thân lạc. Hãy nhớ đừng quên.
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Theo Phatgiao.org

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận

7 bước cơ bản đem lại phong thủy tốt cho phòng ngủ

Phòng ngủ có phong thủy tốt là căn phòng thúc đẩy được dòng chảy hài hòa của năng lượng nuôi dưỡng và tình cảm. Một căn phòng ngủ có phong thủy tốt có khả năng mời gọi, thu hút, vừa kích thích vừa dịu êm. Đó cũng là căn phòng chứa đựng sự vui vẻ và lý thú cho giấc ngủ ngắn, giấc ngủ dài hay sự yêu thương say đắm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tạo phong thủy tốt cho phòng ngủ, bạn có thể sử dụng những thuật phong thủy đơn giản, thực tế dưới đây:

1. Không để TV, máy tính hay thiết bị tập luyện trong phòng. Nguồn năng lượng phong thủy có lợi sẽ bị vô hiệu nếu những vật dụng này được đặt trong phòng ngủ.

2. Thường xuyên mở cửa sổ hoặc sử dụng máy lọc không khí chất lượng tốt để giữ cho không khí sạch sẽ và đầy đủ oxy. Cần chú ý đến chất lượng không khí trong phòng ngủ. Phòng ngủ sẽ không có phong thủy tốt nếu không khí mà bạn hít thở cũ kỹ và ô nhiễm. Lưu ý rằng cây cảnh trong phòng ngủ cũng không tốt cho phong thủy, trừ khi phòng ngủ tương đối lớn và cây được đặt xa giường.



3. Phòng ngủ có nhiều cấp độ ánh sáng, hoặc có công tắc chỉnh độ sáng để điều hòa năng lượng phù hợp. Ánh sáng tốt và phù hợp rất quan trọng, bởi ánh sáng là “chất dinh dưỡng” số 1 và là một trong những cách biểu hiện năng lượng mạnh nhất. Nến là loại ánh sáng tốt nhất cho phong thủy phòng ngủ, nhưng nên nhớ cần mua loại nến không độc.

4. Sử dụng màu sắc nhẹ nhàng để cân bằng phong thủy trong phòng ngủ. Trang trí phòng ngủ theo phong thủy giúp thúc đẩy nguồn năng lượng tốt nhất cho những giấc ngủ dài, cũng như phục hồi khả năng giường chiếu. Màu phong thủy tốt nhất cho phòng ngủ là màu da, mà màu da người thường có nhiều loại khác nhau, từ màu trắng nhợt cho tới nâu socola. Hãy chọn những màu sắc phù hợp nhất với phòng ngủ của bạn trong phạm vi này.

5. Chọn tranh ảnh treo trong phòng một cách kỹ lưỡng, bởi tranh ảnh mang nhiều năng lượng phong thủy. Lời khuyên phong thủy tốt nhất cho phòng ngủ của bạn là lựa chọn những tranh ảnh thể hiện điều bạn mong muốn xảy ra trong đời mình. Tránh chọn những tranh ảnh buồn, cô đơn cho phòng ngủ nếu bạn không muốn cuộc đời bạn cũng buồn và cô đơn như vậy.

6. Thực hiện theo các hướng dẫn phong thủy cơ bản cho giường dưới đây:

•    Để khoảng trống 2 bên giường để dễ dàng lên xuống
•    Mỗi bên đầu giường để một chiếc bàn nhỏ
•    Tránh để giường và cửa nằm trên cùng một đường thẳng
Một chiếc giường “ưa nhìn” và thăng bằng tốt rất quan trọng trong việc tạo nên phong thủy phòng ngủ hoàn hảo. Nệm tốt, đầu giường chắc chắn và ga trải giường chất lượng cao làm từ sợi tự nhiên rất quan trọng trong việc tạo ra năng lượng phong thủy hài hòa.

7. Đóng tất cả cửa phòng vào ban đêm, gồm cửa nhà vệ sinh (nếu có trong phòng), cánh cửa tủ quần áo và cửa phòng ngủ. Điều này giúp cho nguồn năng lượng nuôi dưỡng tăng cường sức khỏe của bạn cũng như mối quan hệ của bạn. Giữ tủ quần áo sạch sẽ và gọn gàng sẽ tạo thêm cảm giác yên bình, êm đềm trong phòng ngủ.

Khái niệm phong thủy phòng ngủ hoàn hảo có thể khác nhau đối với những người khác nhau, nhưng có cùng 1 điểm chung là: Vui vẻ và Mơ mộng chính là điều cốt yếu. Một phòng ngủ có phong thủy tốt sẽ đem lại vẻ yêu thương, gắn kết và thư giãn cho mọi vật trong phòng.

Khánh Ngọc (Lược dịch)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 bước cơ bản đem lại phong thủy tốt cho phòng ngủ

Sao Thái Dương tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thái Dương trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Dương tổng luận

Sao Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung Thiên, thuộc dương hỏa. Do Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".  Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi nó hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái Âm, Hóa Lộc, Lộc Tồn, nếu không, càng chủ về quý mà không chủ về giàu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên Lương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thái Âm, cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm Lưu Khôi, Lưu Việt xung chiếu Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

sao thái dương tổng luận

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Thương, Thiên Sứ, Cô Thần, Quả Tú, Phỉ Liêm, Phá Toái. Nếu không, nhiệt và ánh sáng của Thái Dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái Dương thủ cung mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái Dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái Dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau đây:

  1. Trước tiên nghiên cứu xem Thái Dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào. Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu) càng không nên.
  2. Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên, tình huống xấu nhất là biến thành không phú mà cũng không quý.
  3. Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.
  4. Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa”. Nêu Thái Dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính nhu mềm, nếu ánh sáng và nhiệt của Thái Dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái Dương Hóa Lộc chủ về phú quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái Dương Hóa Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao ở cung mệnh của thiên bàn để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên Đồng Thái Âm Hóa Kị để nhập cung, hoặc Cự Môn, Thiên Cơ lạc hãm thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái Dương Hóa Quyền, Hóa Khoa sẽ không bằng Hóa Lộc bởi vì Hóa Quyền và Hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái Dương, mà không thể làm cho giàu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý, vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái Dương Hóa Quyền hay Hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên", có hai tính chất như sau:

  • Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng tử; nữ thì bất lợi về cha, chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong mà có thể chỉ là sinh li, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời; có lúc là lục thân bị nạn tai, bệnh tật. Những tình hình này, đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với chồng tóm lại đúng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người.
  • Bản thân dễ bị nạn tai, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái Dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh tật ở mắt, nhất là dễ loạn thị, lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái Dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối cung với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương- vì vậy ba sao này có ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

- Ở hai cung Tí Ngọ, Thái Dương và Thiên Lương chiếu nhau ở hai cung Mão Dậu, "Thái Dương, Thiên Lương" đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thái Dương, Thiên Lương”

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thái Dương và Thái Âm chiếu nhau; ờ hai cung Sửu hoặc Mùi, "Thái Dương, Thái Âm" đổng đã. Cho nên bốn cung Thìn, Tuâ't, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thái Âm, Thái Dương".

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thái Dương và Cự Môn chiếu nhau;  hai cung Dần hoặc Thân, "Thái Dương, Cự Môn" đồng độ. Cho nên bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là tổ hợp của "Thái Dương, Cự Môn".

Trong các tình hình thông thường, Thái Dương rất ưa trường hợp "Thái Dương, Cự Môn" ở cung Dần; hoặc Thái Dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái Dương, Cự Môn" gặp các sao sát. kị, hình ở cung Thân; và "Thái Dương, Thiên Lương" gặp các sao sác kị, hình ở cung Dậu.

Thái Dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị vì vậy không nên gặp quá nhiều sao hình, như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ. Nhất là Thái Dương Hóa Kị, gặp sao hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái Dương tọa thủ cung phúc đức cũng cần chú ý.

2. Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đổi với Thái Dương, cho rằng miếu vượng thì cát, lạc hãm thì hung. Nói "miếu vượng", tức là mặt trời (Thái Dương) ở vào giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão, đến cung Ngọ thì như mặt trời ở giữa trời, đến cung Dậu thì mặt trời bắt đầu lặn về tây, sau đó đến cung Dần mặt trời lại bắt đầu nhô lên. Do đó lúc luận đoán người có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực. 

Vì vậy đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau: "Thái Dương thủ mệnh lạc hãm, du Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thanh bại bất nhất."; "Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật."; "Thái Dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa."; "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão,Thìn, Tị hoặc Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử. Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là cát, gặp Thái Dương buổi chiều là hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái Dương; mà còn bỏ sót một điều, Thái Dương buổi sáng cũng có sự khiếm khuyết của nó, Thái Dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Phái Trung Châu Vương Đinh Chi luận về Thái Dương khách quan hơn.

Thái Dương tọa mệnh thực ra có ba đặc điểm như sau:

- Một là, hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái Dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

- Hai là, danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chủ về quý. Cho nên người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là cự phú, thậm chí có lúc bản thân không giàu có bằng người dưới quyền của họ.

- Ba là, tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ phi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh thường cảm thấy vận khí cúa mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy mình có chỗ không bằng người.

Thái Dương tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có ba tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái Âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự Môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên Lương ở cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tí, Thìn, Tị Ngọ, Tuất, Hợi còn lại đều là Thái Dương độc tọa. 

Nhưng Thái Dương độc tọa cũng có ba tình huống khác nhau. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên Lương; Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn; Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái Âm.

Cho nên Thái Dương có quan hệ với chính diệu thực ra chỉ có ba sao Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm; và chia thành hai tình huống đồng cung và đối cung.

Cự Môn chủ về "ám"; Thái Âm chủ về "phú"; Thiên Lương chủ vê' "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái Dương thủ cung mệnh. Cho nên về đại thể, Thái Dương gặp Cự Môn, là người chi có hư danh; Thái Dương gặp Thái Âm, là người có thế phú quý, nhưng cũng có thế chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chi là người ở bậc trung có chút quyền lực; Thái Dương gặp Thiên Lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người được đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản, tình hình cụ thể vẫn cân phải xem các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, như bạn đọc đã biết, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chù về quý, đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái Dương thủ mệnh thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về quý, cho nên Thái Dương rất ưa hội hợp vói một số trợ tinh chủ về quý. Như Thiên Khôi, Thiên Việt; Tả Phụ, Hữu Bật; Văn Xương, Văn Khúc; Tam Thai, Bát Tọa; Ân Quang, Thiên Quý; Long Tri Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm 6 cặp, nếu có sao đôi đủ cặp hội hợp với Thái Dương thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: nếu Thái Dương hội hợp với ba sao cát là Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp sao đôi trong số đó, như chi hội hợp với Tả Phụ và Hữu Bật thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kế trên.

Hai cặp sao đôi Tam Thai và Bát Tọa, Ân Quang và Thiên Quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kì nhỏ, nhưng nếu sao đôi đủ cặp đồng cung với Thái Dương, sức mạnh lại cực kì lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất này của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử Vi cũng cần các sao cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

Tử Vi thích Thiên Phủ, Thiên Tướng triều củng, Thái Dương thì không được nói chính diệu triều củng; trong số lục sát tinh, Tử Vi sợ Tham Lang và Phá Quân, nhưng Thái Dương thì không sợ hai sao này, mà lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm; Thái Dương thủ mệnh thì chỉ hơi có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

Nhưng Thái Dương lại có lực "hình khắc", còn Tử Vi thì không có. Người có Tử Vi thủ mệnh, duyên phận với cha mẹ, anh em, con cái đều khá tốt; nhưng người có Thái Dương thủ mệnh thì lại có "hình khắc" đối với cha, anh, con cả; nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh li, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

Thậm chí ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử Vi cũng tốt hơn Thái Dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển?

Do Thái Dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái Dương, Thái Âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp". Lí do là, nếu cung mệnh không gặp Thái Dương tọa thủ, mà lại được Thái Dương vây chiếu, thì vẫn khiến cung mệnh có tính chất "quý", nhưng lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của nó.

Nhưng theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái Dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói. Mà mức độ quý hiến cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ là do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa cha con hai đời cùng ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng, vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái Dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ vói bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái Dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không họp quần; không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái Dương thủ mệnh, phải cẩn thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái Dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái Dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít; nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái Dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái Dương chủ về quý, cho nên mệnh tạo ưa thích hư danh; ở phương diện khác, Thái Dương không chủ về phú, càng ưa hư danh thì càng dễ khoa trương phù phiếm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi Quý Mão Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Kim bạc Kim Quý Mão là con thỏ nơi ruộng mạ thường có lòng thương giúp người, Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim bạc Kim Quý Mão là con thỏ nơi ruộng mạ (quan điểm ỏ nước ta là con mèo), thường có lòng thương giúp người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, quan tâm người trên ngưòi dưới, thích cuộc sống thanh nhàn. Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác.

Quý Mão là Kim khí tán, nếu như gặp Hỏa chủ về tán khí, gặp Thủy, Thổ chủ vể cát lợi. Kim bạc Kim là Kim hư bạc, có đức nhân nghĩa, cương nhu hài hòa.

Hai mùa thu, đông cương kiện không hung, cho dù có hung cũng ẩn tàng điềm cát. Hai mùa xuân, hạ chủ về ngoài cát trong hung, trong cát ẩn chứa hung.

Nhập quý cách là ngưòi có chí khí, có danh tiết, anh minh, có thành tựu; mang sát là người hung bạo, khó có được cách cục bình yên.

Kim này rất nhỏ, không có Mộc không có chỗ để nương tựa, không có Thủy không đắc lực. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cách. Có Mộc này không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa chủ về yểu thọ. 

Gặp Hỏa, nếu như là Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa phải có thanh Thủy mới tốt.

Nhật trụ, thồi trụ ưa gặp Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nạp âm của nguyệt trụ gặp Mộc mới luận là cát lợi.

Nếu như gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy chủ về cả đòi phiêu dạt. Gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về người có những việc làm không theo luân thưòng đạo lý, làm bại hoại thanh danh gia đình.

Riêng gặp Đại hải Thủy, tránh được điềm hung cũng gặp họa tàn tật.

Kim ưa Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim.

Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim; Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, không có ích. Duy nạp âm có Hỏa còn được, nếu không cả đời khó tránh điềm hung.

Thổ gặp Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, chủ ăn nhờ ở đậu; duy ưa Kỷ Mão Thành đầu Thổ, là Ngọc thô đông thăng cách.

Gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân. Nếu nạp âm có Mộc lại có Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, chiếu sáng rực rố, cả đời quyền quý.

Quý lộc tại Tý, Tý Mão phạm hình, chủ về bần cùng, nên cần cù, tiết kiệm.

Quý Dương nhẫn tại Sửu, các Địa chi của trụ khác không nên có Sửụ, phạm chủ về mệnh yểu vong.

Mão mã tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác gặp Tỵ, chủ về kết cục phá bại. Các Địa chi của trụ khác gặp Thân, Dần, mã bị hình, không thể kinh doanh.

Mão, Hợi Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không nên gặp Thìn, Tỵ.

Các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ e sẽ làm ra việc không có danh dự. Không thấy Tỵ mà thấy Sửu, Ngọ, Mùi cũng nên cẩn thận. Nên giữ mình trong sạch, chố cầu xa xỉ, vọng tưởng mà làm điều phạm pháp.

Quý quý tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ, chủ cát lợi, phú quý.

Gặp năm Mão, năm Dậu, trong nhà không yên ổn. Bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự cũng khó được như ý.

Quý Mão bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Kim này mỏng như tơ, cho nên phải có Kim khác đến trợ giúp mới là người cương nghị quả cảm. Mộc nhiều chủ về cơ thể yếu ốt, tinh thần mệt mỏi, chí khí không vững vàng.

Cho nên, các trụ khác ưa Kiếm phong Kim, Thoa xuyến Kim, chủ trước nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khó nhưng sau làm quan lớn.

Nhật trụ gặp Mùi, khắc bạn đời. Thời trụ gặp Mùi, nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý Mão Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 2) –

Đẽo hồng khắc bích, níu kéo khách hàng "Yến kinh tạp chí" ghi chép: Các cửa hàng treo biển quảng cáo, buổi tối nhà nhà thắp đèn kết hoa rực rỡ khiến cho đường phố sáng trưng như ban ngày. Có cửa hàng treo tranh vẽ tên sản phẩm, văn phong nho nhã, làm
Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 2) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đẽo hồng khắc bích, níu kéo khách hàng

“Yến kinh tạp chí” ghi chép: Các cửa hàng treo biển quảng cáo, buổi tối nhà nhà thắp đèn kết hoa rực rỡ khiến cho đường phố sáng trưng như ban ngày. Có cửa hàng treo tranh vẽ tên sản phẩm, văn phong nho nhã, làm thăng hoa vị trí sản phẩm của cửa hàng và nâng cao tỷ lệ khách hàng quay trở lại. Còn có những cửa hàng như quán trà, quán rượu, quán cơm lại sắp xếp nhóm nhạc cụ diễn tấu hoặc bình văn thơ để tạo hứng khởi cho khách hàng.

Một quán ăn Hàng Châu đời Tống, chỉ cần khách hàng ngồi xuống ghế, tiểu nhị lập tức ra hỏi khách cần gì rồi phục vụ khách rất nhiệt tình, không dám sai sót. Người kinh doanh hiểu rõ giá trị sang trọng phản ánh thực lực của cửa hàng, vậy là họ trang hoàng cửa hàng thật lộng lẫy, chạm trổ cột, khắc hoa, thêm màu khoe sắc để nghênh đón quan lại, quý phu nhân có tâm lý ưa thích danh tiếng, sang trọng.

bi-quyet-kinh-doanh

Khách vừa vào đến cửa được đón tiếp bởi nụ cười tươi của chủ nhà, mua hàng xong lại được đưa tiễn ra tận bên ngoài, thậm chí còn xách hộ hàng về đến tận nhà cho khách. Cách thể hiện coi khách như thượng đế đã làm tăng vẻ nho nhã, cao quý cho cửa hàng khiến cho khách hàng rất hài lòng, lần sau lại muốn đến nữa.

Lấy nghĩa làm lợi, trọng nghĩa hơn tài

Thời nhà Thanh có một thương nhân tên là Thư Tuân Cương, giỏi tính toán, ưa quyền hành, thích đọc “Tứ thư”, “Ngũ kinh”, và hay vận dụng nghĩa lý trong sách vào kinh doanh. Ông ta từng nói:

“Tiền, tuyền dã” (tiền như dòng suối mà thôi). Ông ta còn nói: “Đối với con người sinh tài có cách của nó, lấy nghĩa làm lợi, không nên lấy lợi làm lợi. Đất nước đã như vậy, huống hồ thân gia.”

Thương gia đất Huy Châu là Lý Đại Hạo luôn dạy con cái của mình rằng: “Tiển bạc nhờ đạo đức mà có, cái lợi làm tổn cái nghĩa, phải lấy đó mà tự răn mình. Giàu có mà bất nghĩa thì cùng chi là phù vân”.

Tử viết: Quân tử yêu tài là cách đúng đắn, lấy nghĩa đoạt lợi, đức tài hưng phát. Bỏ nghĩa đoạt lợi, mất nghĩa mà cũng chẳng được lợi. Đấy là lời khuyên dành cho những nhà kinh doanh. Những ai tích thiện, ắt sẽ dư thừa, những ai không tích thiện ắt sẽ bị phá. Nếu một nhà kinh doanh giỏi có trí tuệ muốn làm ăn lâu dài chắc chắn sẽ không dùng thủ đoạn độc ác, bỉ ổi để giành lợi. Dùng bất cứ thủ đoạn tàn ác nào để buôn bán làm ăn cuối cùng cũng sẽ mất đi lợi nhuận và bị người đời khinh ghét.

Tay dài múa khéo, tiền nhiều khéo buôn

Bỉ Nhan viết: “Trường tụ thiện vũ, đa tiền thiện cổ”. Ở đây nhấn mạnh đến chữ thiện. Tiền vốn không nhiều thì phải giỏi sử dụng, mục đích sử dụng để tạo nên lợi nhuận. Vốn và hàng hóa cùng lưu thông thì lợi nhuận sẽ cuồn cuộn đổ về. Phải làm đúng trách nhiệm về hàng hóa: cất giữ đóng gói cẩn thận, hàng nào hỏng không được giữ lại mà phải hủy đi, làm cho nguồn vốn quay vòng nhanh, không được trì trệ. Tiển hàng giống như nước chảy, tiền vốn và hàng hóa có lưu thông, buôn bán mới phát đạt.

Trầm Hoạt đời Tống đã đưa ra ví dụ: Mười vạn đồng tiền vốn không trung chuyển được thì một trăm năm sau nó vẫn chỉ là mười vạn đồng, thậm chí là đống giấy vụn. Còn nếu kinh doanh thuận lợi, vốn trung chuyển nhanh thì từ mười vạn đồng ấy sẽ trở thành hàng trăm vạn đồng.

Kỳ kế thắng binh, kỳ mưu sinh tài

Binh gia thường nói: “Tướng binh nhiều nhưng không có người giỏi thì chẳng thể tranh đấu với người. Người tham chiến phải tinh nhuệ mới giành được thắng lợi.” Tư Mã Thiên đã viết trong “Sử ký” rằng: “Trị sinh chi chính đạo dã, nhi phú giả tất dụng kỳ thắng.” (Chính trị đi theo đường chính đạo, người giàu có tất dùng điều kỳ lạ để thắng).

Trong sách còn liệt kê ra những thương nhân như Ung Bá bán quẩy, Trùng Thị bán thịt… Họ đều là những người nắm giữ một bí quyết kinh doanh những mặt hàng kỳ lạ mà giàu có nhanh chóng. Trương Tiểu Tuyển người đời sau mờ cửa hàng bán dao kéo cũng vậy.

Một thương nhân tên Tào Thị người huyện Thái Cốc – Sơn Tây đời Thanh cỏ một lần trông thấy thân cây cao lương mọc rất cao, bông to, trông vô cùng trĩu nặng. Ông thấy đây có điểu gì bất thường liền ngắt mấy cành xem thử, phát hiện ra trong thân cây có sâu hại. Thế là ông ta vội vàng sắp xếp thu mua một lượng lớn lương thực ngay. Khi ấy mọi người đều hy vọng được mùa bội thu nên bán ra lượng lớn cao lương dự trữ trong kho. Kết quả cây cao lương khi gần chín phần lớn bị sâu bọ cắn chết, cao lương mất mùa còn Tào Thị lại có kế hay nên trúng lớn.

Trong an nghĩ tới nguy

“Kinh thư” viết: Trong an nghĩ tới nguy, nghĩ xong phải chuẩn bị, có chuẩn bị sẽ không gặp khó khăn. “Hán thư” có nói rằng: Thiên hạ tuy bình an nhưng không quên nguy cơ chiến tranh. Cuối đời Tần có vị thương nhân tên là Nhâm Thị rất tiết kiệm, ông còn yêu cầu người nhà không được uống rượu, ăn thịt.

Trong đoạn ghi chép của người xưa về đạo lý kinh doanh có viết: Làm ăn buôn bán cần phải cần cù, nhanh chóng, không lười nhác ỷ lại, nếu lười nhác thì mọi việc đều trở thành vô ích. Dùng điều độ để tiết kiệm, tránh xa xỉ, nếu xa xỉ tiền tài tất sẽ cạn. Từ đó có thể thấy, người kinh doanh trong an phải nghĩ tới nguy, cần kiệm được chú trọng. Đang được bình an nhưng không quên khó khăn. Thiếu một chút an lạc là nhiều thêm một phần lo lắng.

Chọn người giao việc, thành thật cư xử với người

Tôn Tử nói: “Dùng lợi để bảo người, sai người làm việc, giúp đỡ ở bên ngoài. Công việc phải có lợi thì mới bắt người ta theo. Kẻ muốn kiếm tiền ắt phải tìm việc, làm việc hết mình, không chịu nợ người. Như vậy mới tìm được người làm việc cho mình”. Thời Xuân Thu chiến quốc có một vị thương nhân nước Tề tên là Đao Nhàn. Mọi thương nhân khi ấy thường không muốn thuê người có đầu óc nhanh nhẹn làm việc, duy chỉ có mỗi Đao Nhàn là chuyên thuê loại người này đồng thời ông ta trả công rất hậu hĩnh và vô cùng tín nhiệm, dám cả gan để cho họ tự do làm việc. Những nhân công này đã cố gắng làm việc và thể hiện rất xuất sắc.

Ở Tô Châu đời Minh có một cửa hàng tạp hóa tên là Tôn Xuân Dương, người ta chia làm các phòng như phòng bán đồ miền Nam, miền Bắc, phòng bán đồ biển, phòng bán tương, phòng bán nến… người bán hàng chỉ cần lấy một tấm phiếu một tấm phiếu ở quầy rồi tự đo đi các phòng phát hàng, còn người tổng quản chỉ quan sát và chỉ huy bao quát. Một ngày tổng kết nhỏ, cuối năm tổng kết lớn. Cửa hàng làm ăn cực kỳ phát đạt, trong khoảng thời gian hơn 200 năm, từ đời Minh đến đời Thanh Càn Long con cháu của cửa hàng này vẫn chưa ăn hết lãi.

Bí quyết thành công của cửa hàng này nằm ở chỗ tin tưởng dùng người, thành thật đối đãi người và quy định thưởng phạt nghiêm minh. Thương nhân Hồ Vinh Mệnh đời Thanh Đạo Quang kinh doanh ở Giang Tô hơn 50 năm, ông đối xử với người làm rất tốt, thành tâm thành ý với người ta, không ai có thể chê trách, tiếng thơm vang danh bốn bể. Cuối đời ông gác kiếm trở về quê hương, có người còn dùng hàng vạn lượng vàng để mua danh tiếng của ông, nhưng ông từ chối, nói rằng: “Tôi thành thật tin tưởng người không phải để mua bán!”. Điểu đó cũng chứng tỏ thành thật, tin tưởng là đạo đức truyền thống tốt đẹp trong kinh doanh của người Trung Quốc.

Bạn cần biết

Con chó là con vật tượng trưng cho vượng ích. Nỏ có bản lĩnh xua đuổi tà ác, bảo vệ nhà cửa người chủ, tiếp nạp tài phúc.

Trung Quốc cồ đại có câu: “Mèo vào nhà thì khó, chó đến nhà thì sang”. “Nguyệt lai việt vượng” tượng trưng cho sự nghiệp của chủ nhân càng ngày càng thịnh vượng. Trong nhà có chủ canh giữ, chó vàng tiếp tài, đời đời phúc vượng, vận khí may mắn, chuyện vui liên tiếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 2) –

Cách chọn nơi đặt hũ gạo và tủ lạnh theo thuật phong thủy

Trong bếp có hai vật dụng chính là hũ gạo và tủ lạnh, cần bài trí như thế nào để tránh được những điều không tốt do những vật dụng này gây ra?
Cách chọn nơi đặt hũ gạo và tủ lạnh theo thuật phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hũ gạo:

Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.

Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị “thổ” đương vượng là có lý, vì rằng:

(1) Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.

(2) Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất,

Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.

Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất.


Tủ lạnh

Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình, nay xin nói về những điều cấm kỵ khi đặt tủ lạnh.

Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?

Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!

Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:

(1) Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.

(2) Tủ lạnh là may móc nó vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, kích động nó đi gây rối vì thế đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. trong phong thủy học có nói rằng: “Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động” cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.

 
Nguồn: Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn nơi đặt hũ gạo và tủ lạnh theo thuật phong thủy

Mơ thấy đồng hồ đeo tay và đồng hồ báo thức: Sắp xếp thời gian không hợp lý –

Thời gian vô cùng quý hiếm và dường như chưa bao giờ người ta cảm thấy mình sở hữu đủ thời gian. Xét về ý nghĩa tượng trưng, đồng hồ đeo tay hay đồng hồ báo thức trong mơ thường xuyên đề cập đến tính chất bó hẹp thời gian của chúng ta. Tính chất bó h
Mơ thấy đồng hồ đeo tay và đồng hồ báo thức: Sắp xếp thời gian không hợp lý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đồng hồ đeo tay và đồng hồ báo thức: Sắp xếp thời gian không hợp lý –

Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Bên cạnh những lý do khiến bạn khó bán nhà như: giá quá cao, nhà trông cũ kỹ, có nhiều chi tiết cần sửa chữa, thị trường bất động sản đóng băng... thì phong thủy căn nhà cũng là một trong những yếu tố tác động gián tiếp. Dưới đây là một số lời khuyên phong thủy có lợi để bán nhà được thuận lợi và nhanh chóng.
Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đánh vào giác quan của người mua

Đứng trước những người mua tiềm năng, bạn phải tìm mọi cách có thể để lôi kéo họ. Sử dụng những ý tưởng đánh vào các giác quan của người mua sau đây để tạo cho họ có thêm hứng thú với ngôi nhà của bạn.

- Định hình mắt nhìn: Nên tập trung sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng. Cách này tạo cảm giác căn phòng rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.

- Tạo cảm nhận tốt: Phải đảm bảo rằng hành lang và các phòng trong nhà có thể di chuyển dễ dàng, thoải mái và tuyệt đối không treo gương đối diện với bất kỳ cánh cửa nào. Để ngôi nhà của bạn khỏi trạng thái tĩnh thì nên giữ một thứ gì đó chuyển động thường xuyên, ví dụ như quạt trần.

- Âm thanh tốt: Đặt một đài phun nước gần khu vực mặt tiền hoặc mở nhạc thường xuyên, đặc biệt là ở góc Tây Bắc của ngôi nhà.

- Mùi hương tốt: Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất có khả năng hấp dẫn rất lớn với nhiều người. Mùi hương của quế, thông có tác dụng mạnh mẽ hơn mùi hương của hoa hoặc vani.

2. Giá cả phụ thuộc vào ấn tượng đầu tiên

Cửa ra vào là khu vực quan trọng bậc nhất của ngôi nhà trong phong thủy vì thế cần phải làm cho nó thật hoàn hảo. Phải có đèn chiếu sáng với ánh sáng rõ ràng, dễ chịu, một tấm thảm chùi chân mới và trang trí một thứ gì đó cân đối ở hai bên cánh cửa, ví dụ như đôi chậu cây cảnh, hoa cảnh tươi tốt, khỏe mạnh.

3. Sẵn sàng chuyển đi

Để hỗ trợ bạn vượt qua những chướng ngại ban đầu, hãy mua cho người chủ mới của ngôi nhà một món quà nhỏ như một tấm thảm chùi chân mới hoặc một hộp kẹo sô-cô-la mới. (Sô-cô-la là phong thủy tuyệt vời). Quan trọng hơn cả, hãy sẵn sàng chuyển đi khi đã bán nhà để người chủ mới cảm thấy mình được làm chủ ngôi nhà.

4. Chọn vị trí chính xác cho biển “Bán nhà”

Nên treo/đóng biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi bạn nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ.

5. Tạo một bàn tiếp đón

Đặt một chiếc bàn ở bên phải của hành lang hoặc nơi đầu tiên khi bạn bước vào từ cửa chính, trang trí nó với những tấm danh thiếp (nếu có), sách, truyện, một chiếc bát đầy kẹo sô-cô-la.. và một lọ hoa tươi. Nên sử dụng khăn trải bàn màu đỏ.

6. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ của ngôi nhà

Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với lợi nhuận bán nhà và có thể kích hoạt bằng âm nhạc.

7. Tập trung vào phòng bếp

Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác ở những vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, ví dụ như bánh, kẹo… trên bàn bếp.

8. Trồng cây xanh

Phải đảm bảo không có cái cây nào chạm vào ngôi nhà (nó sẽ kéo năng lượng tốt ra khỏi nhà), không để cây trụi lá, chỉ còn lại các cành khẳng khiu (nó làm ngôi nhà trông có vẻ héo hon, cạn kiệt sức sống như sắp chết), và không để lại bất kỳ cái cây đã chết nào. Bạn có thể trồng cây xanh bên trong hoặc xung quanh nhà.

9. Luôn đóng cửa phòng tắm

Người mua nhà không bao giờ nên nhìn thấy toilet khi họ bước vào nhà hoặc một căn phòng. Nắp bồn cầu nên được đậy xuống và cánh cửa phòng tắm cần được đóng lại mỗi khi ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Quy tắc quan trọng để đánh giá phong thủy ở một địa phương –

Nhìn chung, khi các nhà phong thuỷ nhìn nhận trực quan về phong thủy của một nơi nào đó sẽ có mấy quy tắc quan trọng như sau: 1. Chọn đất mua nhà Đất là nhân tố then chốt khi xem xét mua nhà ở. Sự tốt xấu của khu đất ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ ti

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn chung, khi các nhà phong thuỷ nhìn nhận trực quan về phong thủy của một nơi nào đó sẽ có mấy quy tắc quan trọng như sau:

item_category_s708
1. Chọn đất mua nhà

Đất là nhân tố then chốt khi xem xét mua nhà ở. Sự tốt xấu của khu đất ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tiện lợi trong cuộc sống và tiềm lực tăng giá trị của nhà ở sau này.

Vấn đề chọn đất còn một tiêu chuẩn cần xem xét khác chính là môi trường nhỏ xung quanh. Ví dụ, có hai hạng mục công trình nhà ở cách nhau 1000m, một thì thường xuyên ồn ào, một thì có lúc ồn ào có lúc yên tĩnh, vậy thì khi mua nhà nên chọn ở hạng mục thứ hai. Có khu nhà tuy nằm cạnh đường giao thông chính nhưng muôn vào được một tiểu khu nào đó lại rất khó khăn; có khu nhà tuy cách thành phố khá xa, nhưng đường đi đến khu vực bạn thường hoạt dộng nhất lại gần, vậy thì bạn nên chọn ở khu nhà thứ hai, nó sẽ mang lại thuận lợi nhiều hơn cho bạn.

2. Không nên chọn nơi thường có gió to

Khi mua nhà nên đi dạo một lượt xung quanh ngôi nhà đó để kiểm tra môi trường gần đó xem có gì khiếm khuyết không?

Đầu tiên phải chú ý đến thế của gió. Nếu phát hiện gần nhà có thế gió mạnh thì không nên mua. Vì cho dù ngôi nhà đó vốn dĩ có khả năng ngưng tụ vượng khí, nhưng vì thế gió mạnh nên vượng khí đó rất dễ bị thổi bay mất. Phong thuỷ học rất coi trọng “tàng phong tụ khí”, nơi có thế gió mạnh chắc chắn không thể là nơi vượng khí. Tuy nhiên cần phải lưu ý một điểm, thế gió quá lớn tất nhiên là không hay, nhưng nếu thế gió quá yếu, không khí không lưu thông, như vậy cũng không tốt. Môi trường ở lý tưởng nhất là nơi có gió thổi dịu êm vừa phải, trong lành sảng khoái, đó mới hợp với đạo lý phong thuỷ.

3. Đầy đủ ánh sáng

Phong thuỷ dương trạch chú ý nhiều đến không khí và ánh sáng, cho nên khi chọn nhà ở phải chọn được nơi có không khí trong lành, ánh sáng đầy đủ. Nếu nhà ở thiếu ánh sáng, thường là âm khí quá nặng khiến cho gia trạch không yên ổn, không nên ở trong nhà như vậy.

Ví dụ về một ngồi nhà thiếu ánh sáng, khi bước vào cửa ta thấy có một đường hành lang rất hẹp, phòng khách và bếp hầu như không có cửa sổ, ánh sáng bên ngoài vì thế không thể vào nhà. Nhà như vậy không khí và ánh sáng đều thiếu có thế nói đó là ngôi nhà u ám, tử thuỷ, thiếu sức sông.

4. Nhà ở chỗ cao

Hướng ra mặt sông hoặc mặt hồ nước phẳng lặng, kiến trúc như vậy là địa điểm tốt để lựa chọn, sẽ dễ được hưởng khí tốt của môi trường.

5. Nhà ở hướng Nam

Trước nhà thoáng rộng, bằng phang, đó là nhà có phong thuỷ rất hay. Vì gió Nam vào mùa hè sẽ liên tục mang lại khí mới trong lành.

6. Không nên chọn nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc vì gió Bắc sẽ mang đến bụi bặm.

7. Môi trường bên ngoài của một kiến trúc

Nên thấp phía trước và cao phía sau, trước có khe suối, biển hoặc vùng đất thấp, sau có đồi đất, núi hoặc khu đất cao, nhà như vậy mới có nơi tựa vững chắc và thu nạp được khí tốt. Nếu như trước nhà là một khoảng đất thấp xuống hình viên đạn, phía sau nhà mặt đất nhô lên không cao lắm, đó là nơi có thể miễn cưỡng mà ở.

8. Địa điểm lựa chọn phải là nơi khá rộng thoáng để tiện cho thải nước.

9. Trồng cây xanh là biện pháp thích hợp

Cây xanh có thể làm giảm sự ồn ào phức tạp phát sinh ra từ đường cái, mang lại cảm giác thanh tịnh cho người trong nhà. Tuy nhiên không nên trồng quá nhiều, nếu không sẽ gây trở ngại đến việc lấy ánh sáng cho nhà, ảnh hưởng đến sự lưu động không khí.
10. Nhìn từ góc độ phong thuỷ

Một ngôi nhà nằm ở cuối của ngách chết là có địa thế không tốt. Vì như vậy sẽ phải hứng chịu quá nhiều sát khí từ đường lớn xâm nhập vào. Và sẽ càng không tốt nếu như đối diện trước nhà lại là nơi giao nhau của các con đường.

Tương tự như vậy, nếu như một ngôi nhà đối diện với chỗ giao nhau hình chữ T, chữ Y của các con đường sẽ phải chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của sát khí.

11. Cửa chính của nhà phải được lựa chọn kỹ

Trong phong thuỷ dương trạch, cửa chính là nơi rất quan trọng. Trong “Dương trạch tam yếu” thì “cửa”, “chủ”, “táo” được gọi là tam yếu. Trong “Bát trạch minh kính” có viết: “Yếu tố quan trọng hàng đầu của dương trạch là cửa chính, cửa là nơi dung nạp khí, nếu nạp khí vượng thì cát, nếu nạp khí suy thì hung”; “Nhà ở hung cát do cửa, đường đi trợ giúp, hướng cửa phải rõ ràng”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy tắc quan trọng để đánh giá phong thủy ở một địa phương –

Top 5 con giáp cả đời sống sung túc - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp cả đời sống sung túc, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp cả đời sống sung túc, tu vi Top 5 con giáp cả đời sống sung túc, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp cả đời sống sung túc

Quán quân: Tuổi Tý

Người tuổi Tý dù làm gì cũng đều sẽ thành công bởi khả năng ứng biến và thay đổi để thích ứng với môi trường của họ khá tốt. Thêm vào đó, người tuổi Tý có trực giác nhanh nhạy, sự bình tĩnh lý trí trước mọi khó khăn và lên kế hoạch cẩn thận chi tiết nên họ thường không gặp phải nhiều rắc rối trong công việc. Có những tính cách tích cực cùng tham vọng làm giàu, người cầm tinh con chuột không gặp nhiều khó khăn để có được sự nghiệp thành công. Nhất là những người tuổi Tý sinh vào tháng 5 âm lịch sẽ có một cuộc sống không gặp nhiều bất trắc, bình an thuận lợi và gặp được rất nhiều cơ hội tốt.

Á quân: Tuổi Dần

Người tuổi Dần có số mệnh không hề tồi, tất cả những gì họ đạt được đều là thành quả của bao nhiêu cố gắng và mạo hiểm. Người tuổi Dần thường có quý nhân phù trợ, đến khi gặp được “người hiền” hỗ trợ mọi chuyện, các khó khăn đều được hóa giải thuận lợi, nhẹ nhàng. Người sinh năm Dần thường không phải lo về kinh tế, bởi tiền tự đến với họ. Đặc biệt nếu người tuổi Dần sinh vào tháng 9 âm lịch khá suôn sẻ trong cuộc sống, muốn gì được đó, có nhiều cơ hội đi khắp mọi nơi.

Hạng ba: Tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ thường sẽ không phải phiền não vì tiền, bởi số mệnh đã cho họ một cuộc đời đầy đủ sung túc, hễ thiếu tiền lại có. Cầm tinh Tỵ – loài rắn trong cánh rừng âm u – tạo thói quen thận trọng, cẩn thận và luôn biết cách nghi ngờ kẻ khác. Đặc biệt nếu bị những va vấp của cuộc đời đánh gục, họ sẽ đứng dậy rất nhanh chóng. Người tuổi Tỵ sinh vào tháng 8 âm lịch sẽ có sự nghiệp phát triển, tiền tài như nước, cả cuộc đời chỉ thấy phúc không thấy họa.

Hạng bốn: Tuổi Thân

Người tuổi Thân sinh ra đã có tài năng ăn nói và giao tiếp với một mạng lưới bạn bè rộng khắp. Tính cách khá hướng ngoại, họ luôn tươi cười vui vẻ và cả đời không bị chuyện tiền bạc làm phiền muộn rầu rĩ. Luôn có những cơ hội kiếm tiền tìm đến với người tuổi Thân, nên họ cũng dễ dàng thu hút những người xung quanh đến giúp sức, không dễ dàng bỏ qua bất cứ cơ hội tiền tài nào. Đặc biệt, những người cầm tinh khỉ sinh vào tháng 12 âm lịch rất độc lập, có cuộc sống sự nghiệp thành công, cả đời bình an vui vẻ.

Hạng năm: Tuổi Dậu

Trong 12 con giáp, người tuổi Dậu cũng có số mệnh tương đối tốt. Cả cuộc đời không phải lo lắng quá nhiều, khi có vấn đề sản sinh ắt sẽ có người xuất hiện giúp họ tháo gỡ mọi chuyện. Sinh ra với nhiều hy vọng mơ ước và lý tưởng cao đẹp, người cầm tinh Dậu thường có mong muốn tự lập nghiệp, nếu có thêm tài năng và may mắn hẳn sẽ xây được một cơ nghiệp đồ sộ hoành tráng. Người tuổi Dậu sinh tháng 3 âm lịch sẽ có khuôn mặt sáng sủa, có nhiều người giúp đỡ tạo nên sự nghiệp và thành công đáng ngưỡng mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp cả đời sống sung túc - Tử vi - Xem Tử Vi

Mâm cơm ngày Tết năm nay có gì đặc biệt

Cùng phong thủy số khám phá ẩm thực ngày Tết mà tiêu biểu nhất là mâm cơm ngày Tết ở các vùng có gì đặc biệt nhé. Mâm cơm ngày tết miền Bắc khác mâm cơm ngày tết các miền khác như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp cuối năm, nhà nhà, người người háo hức đón Tết. Ngoài những phong tục như lì xì, câu chúc ngày tết, pháo hoa hay các lễ hội ngày Tết thì ẩm thực là một phần không thể thiếu trong những ngày Tết Nguyên Đán ở Việt Nam. Với sự đa dạng vùng miền nên ẩm thực các vùng các miền trên dải đất chữ S có nhiều nét khác nhau. Cùng Phong thủy số khám phá ẩm thực ngày Tết mà tiêu biểu nhất là mâm cơm ngày Tết ở các vùng có gì đặc biệt nhé. Mâm cơm ngày tết miền Bắc khác mâm cơm ngày tết các miền khác như thế nào?

Mâm cơm ngày tết năm nay có gì đặc biệt

Mâm cơm ngày Tết miền Bắc:

Xôi gấc

Trên mâm cơm ngày Tết ngoài bánh chưng thì còn có xôi gấc. Bởi người xưa quan niệm, màu đỏ là màu cảu may mắn, ngày Tết không thể thiếu màu đỏ, và trên mâm cơm ngày Tết cũng thế. Xôi gấc được nấu cùng với gạo nếp ngâm kỹ và gác tươi trộn với nhau và cho vào nồi hấp chín.

Bánh chưng:

Đây là món ăn không thể thiếu trong mâm cơm ngày Tết. Bắt đầu từ chiều 30, sau khi luộc bánh xong, những chiếc bách vuông nhất, đẹp nhất sẽ được chọn để đặt trên bàn thờ tổ tiên. Những chiếc bánh còn lại thì dùng để đãi bạn bè người thân trong các bữa ăn. Nhất là với người miền Bắc mâm cơm ngày Tết miền Bắc và miền Nam không thể thiếu món này. Còn đối với người miền Trung lại sử dụng bánh tét.

Dưa hành

Người miền nam còn gọi là củ kiệu, những củ hành tươi, được bóc vỏ, ngâm hoặc luộc qua nước vôi trong cho giảm bớt vị hăng và cay. Cách muối dưa hành cũng khá đơn giản. Món này thường được ăn kèm cùng với bánh chưng và thịt nấu đông. Còn gì tuyệt hơn khi thưởng thức một miếng dưa hành  chua nhẹ và cay nồng trong những ngày đông lạnh.

Thịt nấu đông:

Với thời tiết se se lạnh của miền Bắc, thịt nấu đông là món ăn đặc trưng cho thời tiết những ngày Tết. Món thịt đông được nấu từ thịt ba chỉ, có thể cho thêm thịt gà, mộc nhĩ,... các loại gia vị. Trên mâm cơm ngày Tết miền Bắc thì đây là món ăn chế biến đơn giản nhất, nhưng khá hấp dẫn. Món này thường ăn kèm với dưa hành thì rất tuyệt.

Canh măng:

Mâm cơm cúng ngày 30 Tết của người miền Nam không thể thiếu canh khổ qua với hàm ý năm vừa rồi đã trải qua nhiều đau khổ, vất vả, hi vọng năm mới có nhiều may mắn, hạnh phúc hơn. Thì trên mâm cơm ngày Tết miền Bắc không thể thiếu món canh măng. Canh măng thường được nấu với móng giò hoặc xương sườn. Vị thanh mát của măng giúp tăng chất xơ trong những ngày Tết khi chúng ta có quá nhiều món thịt cá và chất đạm.

Nem rán:

Nói đến mâm cơm ngày Tết miền Bắc không thể không nhắc tới món nem rán. Nem được rán vàng rụm, ăn kèm cùng với nước chấm chua cay mặn ngọt thì không gì bằng. Món ngày được rất nhiều gia đình ưu thích, và được gọi là món ăn “quốc hồn quốc túy” của Việt Nam. Nguyên liệu làm nem rán khá  phong phú, thường có thịt xay, mộc nhĩ, miến, rau thơm, hành, tiêu, trứng, cà rốt, …..

Trên đây là những món ăn đặc trưng có trên mâm cơm ngày tết của người Việt cũng như mâm cơm ngày Tết miền Bắc. Tết năm nay gia đình bạn có những món ăn gì đặc biệt, cùng chia sẻ với thư viện Phong thủy nhé.

: Mâm cơm cúng giao thừa miền Bắc Mâm cơm miền Bắc Mâm cỗ ngày tết ở miền Bắc Mâm cỗ ngày tết ở miền Nam Mâm cỗ cúng tất niên gồm những gì
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm cơm ngày Tết năm nay có gì đặc biệt

Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Mơ thấy được hẹn hò với ai đó, mơ thấy trong nước có cá, hay thấy mùi hương lạ xộc vào mũi... thì bạn hãy chú ý nhé vì có thể duyên yêu sắp tới rồi.
Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mùi hương lạ xộc vào mũi

Mùi hương có thể giúp chúng ta ghi nhớ những sự việc sâu sắc. Hương thơm nồng nàn có khả năng khiến tinh thần của mọi người nảy sinh ảo giác. Khi có mùi hương ở trong giấc mơ của bạn, điều đó chỉ ra có một sức hút không thể chối từ đang ngày một đến gần bạn. Đối phương có thể là một người khác giới rất tài giỏi, có khả năng hấp dẫn và cuốn hút bạn.

2. Mơ thấy hẹn hò

Mơ thấy hẹn hò chủ yếu xuất hiện đối với những người mà xung quanh họ có nhiều cặp đang chuẩn bị tiến vào hôn nhân. Giấc mơ này nói lên bạn đang cảm thấy ngưỡng mộ và ghen tỵ, nó ám chỉ bạn sẽ dùng mọi cách để kết thúc chuỗi ngày độc thân của mình. Điều này cũng cho thấy nhiều mối nhân duyên đang mở ra với bạn.

3. Mơ thấy được người lạ tỏ tình

e3c3352996366b12c26109473814fd-4470-4863

Người lạ là những người trong cuộc sống hàng ngày mà bạn thường phớt lờ. Giấc mơ này ám chỉ trong cuộc sống của bạn có một số điều bạn không hề để ý, có người dù bạn không quan tâm nhưng lại có tình cảm với bạn. Tiềm thức của bạn đã vô tình ghi nhận lại những điều nhỏ bé này nhưng tư duy của bạn lại bỏ qua và không cảm nhận được. Giấc mơ này nói lên bạn hãy chú ý quan sát những người xung quanh mình, vận đào hoa của bạn đang nằm trong số họ đấy.

4. Mơ thấy trong nước có cá

Nước và cá tượng trưng cho âm dương như giới tính nữ và nam. Mơ thấy trong nước có cá tượng trưng cho vận đào hoa đang đến gần. Khi nó đến sẽ là mối quan hệ với nhiều đam mê và kích thích, quan hệ mật thiết không thể tách rời, có thể là ngắn ngủi hoặc cũng có thể là mối quan hệ phát triển lâu dài trong tương lai.

5. Mơ thấy cùng tắm với người khác

Tắm là chuyện riêng tư và nó đại diện cho cá nhân. Giấc mơ này ám chỉ một mối quan hệ thành thật, mối quan hệ hiện tại giữa bạn và đối phương không lâu sau đó sẽ được xác định rõ ràng. Giấc mơ này nhắc nhở bạn nên chủ động, không nên chờ đợi để lỡ mất cơ hội.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

3 con giáp dễ bị mất ngủ vì lý do lãng xẹt trong tháng 8

Những con giáp dễ bị mất ngủ trong tháng 8 này bao gồm người tuổi Thân, tuổi Dậu và tuổi Tuất. Lý do khiến họ mất ngủ thật lãng xẹt.
3 con giáp dễ bị mất ngủ vì lý do lãng xẹt trong tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước sang tháng 8, chỉ vì lý do "lãng xẹt" khiến những con giáp dễ bị mất ngủ, ăn không ngon miệng, sức khỏe giảm sút đáng kể. 

  Sinh vào ngày đen tối này 12 con giáp nữ sẽ khổ muôn đời Dự báo sức khỏe ốm yếu của 5 con giáp vào nửa cuối năm 2016


No3. Tuổi Thân

  Nói tới con giáp dễ bị mất ngủ, chẳng ai nghĩ đến người tuổi Thân đâu. Bởi từ xưa tới nay chất lượng giấc ngủ của người tuổi Thân rất tốt, không có bất cứ vấn đề gì, thậm chí ngay cả trời sập xuống, con giáp này vẫn ngủ ngon lành. Nhưng sang tháng 8, nguồn cơ nào khiến những chú Khỉ vô tư lự lại mất ăn mất ngủ?   Tưởng gì to tát, đó chỉ là những lý do lãng xẹt. Lúc thì lo lắng mình có đủ hấp dẫn trong mắt người khác giới hay không, khi lại sợ cái sự giỏi giang của mình không có “đất dụng võ”. Mỗi khi nhắm mắt, tuổi Thân lại mường tượng đến những thứ quá xa vời. Nhưng càng muốn trốn tránh thực tại, họ lại càng chìm đắm trong cơn mộng mị, chẳng thể xác định phương hướng cuộc đời.  
3 con giap de bi mat ngu vi ly do lang xet trong thang 8 hinh anh 2
 

No2. Tuổi Dậu

  Trái ngược với người tuổi Thân, những chú Gà từ trước tới giờ đều khá khó ngủ, thậm chí lại còn hay nằm mơ, mà mơ toàn thấy ác mộng không đâu. Sang tháng 8, tình trạng mất ngủ diễn ra với mật độ ngày càng dày, khiến sức khỏe của bạn giảm đi trông thấy.    Một trong những điều khiến tuổi Dậu mất ăn mất ngủ như thế chính là áp lực tài chính. Con giáp này luôn hướng tới cuộc sống hoàn hảo, nơi mà đời sống vật chất dồi dào, tiền bạc rủng rỉnh. Hễ cảm thấy chi tiêu không thoải mái là họ quay sang tính toán, tìm cách để kiếm được càng nhiều tiền càng tốt.    Đây cũng là con giáp dễ bị mất ngủ. Vì tiền mà mất ăn mất ngủ như thế không đáng chút nào đâu tuổi Dậu ạ. Có sức khỏe mới có tất cả, tiền bạc chỉ là thứ phòng thân, mất rồi lại có, nhưng sức khỏe mà mất đi rồi thì có tiền cũng không mua nổi.

Top 5 con giáp thắng lợi trên mọi mặt trận khi bước sang tháng 8 3 nàng giáp giật mình đối diện với nguy cơ ế dài Cách tránh tà trong tháng ma quỷ dành cho 12 con giáp  
3 con giap de bi mat ngu vi ly do lang xet trong thang 8 hinh anh 2
 

No1. Tuổi Tuất

  Một khi đã khó ngủ, tuổi Tuất chuyển luôn sang cơ chế mất ngủ kéo dài, thậm chí nửa đêm nửa hôm mà mắt mở thao láo, cứ chăm chăm nhìn lên trần nhà dù ở đó chẳng có cái gì mới lạ cả.    Có nhiều nguyên nhân khiến con giáp này mất ngủ, nhưng trong đó là cái cách không biết tiết chế cảm xúc. Lúc nào trông con giáp dễ bị mất ngủ cũng như thừa năng lượng, làm hùng hục, ăn chơi nhiệt tình, đến lúc đi ngủ, lẽ ra phải để cho cơ thể nghỉ ngơi, lấy lại nguồn năng lượng đã mất thì tuổi Tuất lại “hưng phấn” lạ thường. Cảm giác như một ngày 24 tiếng không đủ để bạn thỏa mãn niềm đam mê cuộc sống của mình.   Nếu cảm thấy tinh thần quá phấn chấn, tuổi Tuất đừng đi ngủ vội, hãy dạo bộ hoặc tập vài động tác thể dục đơn giản. Điều này sẽ giúp bạn dễ ngủ và ngủ sâu giấc hơn, không còn tình trạng “bừng tỉnh” vào ban đêm nữa nhé.  
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Ngân Hà
Những cặp đôi con giáp hễ kết thân ắt thành tri kỉ
Trong 12 con giáp, có những cặp đôi xung khắc nhau như nước với lửa, nhưng cũng có những đôi rất ăn ý, kết thân thành tri kỉ, lúc nào cũng vui tươi phơi phới. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp dễ bị mất ngủ vì lý do lãng xẹt trong tháng 8

Cách tính Can Chi, mệnh năm sinh trong tử vi phương Đông

Cùng tìm hiểu xem Can Chi là gì, được sử dụng như thế nào trong tử vi phương Đông,và cách tính Can Chi và mệnh năm sinh như thế nào.
Cách tính Can Chi, mệnh năm sinh trong tử vi phương Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cach-tinh-can-chi-menh-nam-sinh-trong-tu-vi-phuong-dong

Thiên Can Địa Chi, hay Can Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ 60 năm trong Âm lịch để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, tháng, năm). Theo PGS, TS Đàm Đức Vượng, Can Chi còn được áp dụng để nghiên cứu về Trời - Đất ứng dụng vào số phận của từng người qua 12 con giáp.

1. Thiên Can

Thiên Can bao gồm 10 yếu tố có mối liên hệ với Âm-Dương và Ngũ hành:

Can Âm-Dương Hành
Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hỏa
Đinh Âm Hỏa
Mậu Dương Thổ
Kỷ Âm Thổ
Canh Dương Kim
Tân Âm Kim
Nhâm Dương Thủy
Quý Âm Thủy

2. Địa Chi

Địa Chi bao gồm 12 chi, là 12 con vật trong hoàng đạo của tử vi phương Đông, hay còn gọi là 12 con giáp theo thứ tự dưới đây:

Chi Hoàng đạo Hành
Chuột Thủy
Sửu Trâu Thổ
Dần Hổ Mộc
Mão Mèo Mộc
Thìn Rồng Thổ
Tỵ Rắn Hỏa
Ngọ Ngựa Hỏa
Mùi Thổ
Thân Khỉ Kim
Dậu Kim
Tuất Chó Thổ
Hợi Lợn Thủy

3. Hướng dẫn tính Can Chi theo năm sinh

Can: Số cuối cùng trong năm sinh âm lịch của bạn chính là hàng can. Lấy số đó đối chiếu với bảng quy ước các số tương ứng Thiên Can theo năm sau:

Số quy ước 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Can Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ  

Chi: Lấy hai số cuối trong năm sinh âm lịch của bạn chia cho 12, số dư của phép chia tương ứng với Địa Chi năm sinh đó theo bảng quy ước số sau:

Số quy ước 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Chi Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

Ví dụ: Bạn sinh năm 1990

Số cuối trong năm sinh của bạn là số 0. Đối chiếu với bảng Can, ta được kết quả là Canh.

Tiếp tục, lấy hai số cuối năm sinh là 90 chia cho 12. Ta được:

90 : 12 = 7 dư 6.

Đối chiếu với bảng Chi, kết quả là Ngọ.

=> Can - Chi năm sinh 1990 của bạn là năm Canh Ngọ.

4. Hướng dẫn tính mệnh năm sinh theo Can Chi

Để tìm được mệnh năm sinh, ta lấy trị số quy ước của Can cộng với trị số quy ước của Chi, áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh năm sinh.

Bảng quy ước trị số Thiên Can:

Số quy ước 1 2 3 4 5
Can Giáp, Ất Bính, Đinh Mậu, Kỷ Canh, Tân Nhâm, Quý

Bảng quy ước trị số Địa Chi:

Số quy ước 0 1 2
Chi Tý, Sửu, Ngọ, Mùi Dần, Mão, Thân, Dậu Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi

Sau khi cộng hai trị số quy ước Can - Chi vào, ta được kết quả. Đối chiếu kết quả đó với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh dưới đây (Nếu kết quả phép tính > 5, trừ đi 5 để ra trị số mệnh tương ứng):

Số quy ước 1 2 3 4 5
Mệnh Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc

Ví dụ: Bạn sinh năm 2013, Quý Tỵ.

Trị số quy ước hàng Can năm sinh của bạn theo bảng trên là số 5.

Trị số quy ước hàng Chi năm sinh của bạn theo bảng là số 2.

Áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh, ta được:5 + 2 = 7.

Do 7 > 5, ta tiếp tục làm phép trừ: 7 - 5 = 2.

Kết quả cuối cùng là số 2. Đối chiếu kết quả với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh, kết quả là Thủy.

=> Mệnh năm sinh của bạn là mệnh Thủy.

                                                                                                       Alexandra V (Nguồn tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính Can Chi, mệnh năm sinh trong tử vi phương Đông

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1993 Qúy Dậu –

Hướng kê giường Tuổi Quý Dậu 1993 - Năm sinh dương lịch: 1993 - Năm sinh âm lịch: Quý Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Dậu 1993

– Năm sinh dương lịch: 1993

– Năm sinh âm lịch: Quý Dậu

 – Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

20120619-101115-1-kich-hoat-nang-luong-phong-ngu-5.JPG

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1993 Qúy Dậu –

Động tác nhỏ thường ngày 'bán đứng' tính cách chủ nhân

Bảo thủ, không bao giờ chịu nhận lỗi là tính cách điển hình của những người rung chân. Bên cạnh đó, họ cũng khá vui tính, hài hước, và sống giản dị, chân thành.
Động tác nhỏ thường ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lấy tay nghịch tóc

Bạn vui buồn thất thường, dễ đa sầu đa cảm, hay trầm trọng hóa vấn đề. Khi người khác ở bên bạn, họ luôn phải thận trọng trong từng lời nói, vì sợ bạn phật lòng, không vừa ý.

2. Để tay lên miệng

Bạn rất để tâm tới việc người khác nghĩ gì về mình, luôn cho rằng có ai đó đang nhìn mình, sống nhạy cảm với thế giới xung quanh.

3. Nghịch đồ phụ kiện

Bạn hay suy tư, làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điểm yếu của bạn là dễ chán, không kiên trì nên nhiều khi bỏ dở giữa chừng.

dong-tac-nho-thuong-ngay-ban-dung-tinh-cach-chu-nhan

4. Khoanh tay

Bạn có xu hướng sống nội tâm, không thích thể hiện tình cảm và có chút thiếu tự tin, luôn trong tư thế phòng thủ. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có suy nghĩ độc đáo, logic và lập trường vững chắc.

5. Vừa nói vừa cười

Bạn đi đến đâu, mang tới tiếng cười và sự vẻ đến đó. Bất cứ ai ở bên bạn đều cảm thấy yên bình, dễ chịu. Có thể nói, bạn thuộc tuýp người thích mang niềm vui tới cho mọi người, nhưng lại ngại chia sẻ chuyện riêng tư của mình cho người khác.

6. Luôn phải dựa vào vật gì đó

Bạn bề ngoài mạnh mẽ, cứng rắn, luôn tỏ ra vô tư, vui vẻ. Thực chất, nội tâm bạn rất sâu sắc, nhạy cảm và hay dỗi.

7. Rung chân

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động tác nhỏ thường ngày 'bán đứng' tính cách chủ nhân

Ơn thí chủ

Tâm từ là mối quan hệ giữa bốn chúng đệ tử Phật luôn bền chặt, hòa hợp và thanh tịnh. Nhờ rải từ tâm mà người thí chủ và người nhận đều thành tựu công đức
Ơn thí chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy có tâm từ đối với đàn-việt, ơn nhỏ còn chẳng quên huống là ơn lớn; hằng lấy lòng từ hướng về đàn-việt. Mùa mưa đến, chư Tăng Ni đều y theo lời Phật thực hành an cư. Đạo tràng an cư tu học thanh tịnh tất yếu nhờ ơn ngoại hộ của các thí chủ, đồng thời thí chủ cũng nương tựa chư Tăng Ni để tu học và thành tựu phước báo hộ trì.

Hành giả an cư ngoài việc tinh chuyên trau dồi giới định tuệ còn quán niệm bốn ơn. Trong đó, luôn nhớ nghĩ công ơn thí chủ và thể hiện bằng cách rải từ tâm đến đàn-việt để người thí và người nhận thí đều thanh tịnh, đều được công đức.

“Một thời Phật ở nước Xá-vệ, rừng Kỳ-đà, vườn Cấp Cô Độc. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

– Hãy xem đàn-việt thí chủ như thế nào?

Bấy giờ các Tỳ-kheo bạch Thế Tôn:

– Thế Tôn là vua của các pháp. Cúi mong Thế Tôn nói nghĩa này cho các Tỳ-kheo, chúng con nghe xong sẽ vâng giữ tất cả.

Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

– Hãy lắng nghe và khéo suy nghĩ! Ta sẽ phân biệt nghĩa này cho các Thầy.

– Hãy cung kính đàn-việt thí chủ như con hiếu thuận cha mẹ, nuôi dưỡng, hầu hạ, làm tăng trưởng ngũ ấm. Ở cõi Diêm-phù-đề hiện các thứ nghĩa: Quán đàn-việt thí chủ hay thành tựu giới, văn, tam muội, trí tuệ cho người. Này các Tỳ-kheo, đàn-việt có nhiều lợi ích, đối với Tam bảo không có chướng ngại, hay bố thí các Thầy y phục, thức ăn uống, giường chõng, ngọa cụ, thuốc thang trị bệnh. Thế nên, này các Tỳ-kheo, hãy có tâm từ đối với đàn-việt, ơn nhỏ còn chẳng quên huống là ơn lớn; hằng lấy lòng từ hướng về đàn-việt, nói hạnh trong sạch của thân, miệng, ý chẳng thể cân xứng, cũng không có giới hạn. Thân hành từ, miệng hành từ, ý hành từ, khiến cho vật bố thí của đàn-việt trọn không bị phí bỏ, được quả báo lớn, thành tựu phước đức lớn, có danh tiếng lớn, lưu truyền pháp vị cam lồ trong thế gian. Như vậy, này các Tỳ-kheo, nên học điều này.

Bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ:

Thí để thành của lớn/ Chỗ nguyện cũng thành tựu/ Vua và những tên trộm/Chẳng thể đoạt vật kia/ Thí để được ngôi vua/Nối dõi ngôi Chuyển luân/ Bảy báu thành đầy đủ/Vốn do thí mà được/Bố thí thành thân trời/Đầu đội mũ báu đỏ/Cũng các kỹ nữ dạo/Vốn quả báo của thí/Thí được trời Đế Thích/Vua trời oai lực thịnh/Ngàn mắt trang nghiêm thân/Vốn quả báo của thí/Bố thí thành Phật đạo/Đủ ba mươi hai tướng/Chuyển Pháp luân vô thượng/Vốn quả báo của thí.

Bấy giờ các Tỳ-kheo nghe Phật dạy xong, vui vẻ vâng làm”.

(Kinh Tăng nhất A-hàm, tập I, phẩm Hộ tâm, VNCPHVN ấn hành, 1997, tr.107)

Y theo lời Phật dạy, hành giả an cư thương kính và trân trọng đàn-việt, thí chủ vì nhờ ơn ngoại hộ mà mình có đầy đủ bốn vật dụng (y phục, thức ăn uống, giường chõng, ngọa cụ, thuốc thang) để yên tâm tu học, và nhất là “thành tựu giới, văn, tam muội, trí tuệ”.

Cho nên, “hãy có tâm từ đối với đàn-việt; hằng lấy lòng từ hướng về đàn-việt; thân hành từ, miệng hành từ, ý hành từ, khiến cho vật bố thí của đàn-việt trọn không bị phí bỏ, được quả báo lớn, thành tựu phước đức lớn” chính là một trong những pháp hành quan trọng của các hành giả an cư.

Tâm từ là một chất liệu kết dính mối quan hệ giữa bốn chúng đệ tử Phật luôn bền chặt, hòa hợp và thanh tịnh. Nhờ ban rải từ tâm mà người thí và người nhận đều thành tựu công đức, phước báo vô lượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ơn thí chủ

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Cha mẹ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ. Bổn phận của con cái là không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường thì khi đề cập đến đạo hiếu trong đạo Phật người ta chỉ nói đến việc hiếu thảo của người con, mà không đề cập nhiều đến vai trò đạo đức và giáo dục của các bậc cha mẹ. Đó là một sự thiếu sót rất lớn.

Thật ra theo tinh thần của lời Phật dạy trong kinh Nguyên thủy và Đại thừa, “Đạo hiếu” của người Phật tử được thể hiện đầy đủ về hai mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, và giữa con cái với cha mẹ. Ở đây, người viết sẽ đề cập về hai mối quan hệ thể hiện đạo hiếu đó, được mệnh danh là đạo làm cha mẹ và đạo làm con.

Trong các mối quan hệ con người, có thể nói mối quan hệ cha mẹ và con cái là thiêng liêng nhất. Sự thiêng liêng không chỉ đơn thuần nằm ở mối quan hệ di truyền và huyết thống, mà đó còn là tất cả tình người, tính giáo dục, đạo đức của hai thế hệ, trước và sau, thế hệ sinh và thế hệ được sinh ra.

  • Người con nào phá vỡ mối quan hệ thiêng liêng này đối với cha mẹ, nghĩa là bất hiếu, báo đời, hại cha mẹ, làm mất thanh danh và truyền thống tốt đẹp của gia tộc, làm các việc phạm pháp..vv. thì người con đó không còn là người con đúng nghĩa, mà chỉ là một người tội lỗi và đáng trách.
  • Trái lại, cha mẹ không làm tròn bổn phận của mình, chẳng hạn như không giáo dục con cái trưởng thành về thể chất, thể trí, tự lập trong đời sống chân chính (chính mạng) thì hàng cha mẹ đó cũng không xứng đáng là các bậc cha mẹ. Cả hai hạng cha mẹ và con cái như vậy đều được xem là không xứng đáng trong tinh thần giáo pháp của Đức Phật.

Trên tinh thần xây dựng và phát huy một xã hội an bình và hạnh phúc trong chiều hướng thượng, những lời dạy của Đức Phật trong tam tạng kinh điển Nam tông và Bắc tông, đã trực tiếp và gián tiếp ca ngợi về mối quan hệ thiêng liêng giữa cha mẹ và con cái. Trong phần này, xin trình bày mối quan hệ này cụ thể qua kinh Thiện Sinh – Trung A Hàm. Đây là một bài kinh được xem là tiêu biểu cho đạo hiếu trong truyền thống Phật giáo Bắc phương.

Điều cần nói ở đây là trong lời Phật dạy về đạo hiếu, các giá trị giáo dục và đạo đức được thể hiện theo mối quan hệ song phương, đa chiều. Đạo hiếu, do đó, không chỉ dành cho những người con đối với cha mẹ mà quan trọng không kém đó là quan hệ của cha mẹ đối với con cái. Nói khác hơn đó là mối quan hệ của đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái.

Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái

Nói đến mối quan hệ cha mẹ đối với con cái là nói đến tinh thần trách nhiệm và bổn phận của các bậc cha mẹ đối với một phần máu thịt mà mình đã sinh ra. Theo lời Phật dạy, cha mẹ sinh con cái không phải để thỏa mãn dục tính mà là thể hiện tình thương yêu đối với một phần máu mủ và sự sống của chính mình.

 cha mẹ
Mối quan hệ của cha mẹ như vậy được xem là nền tảng ban đầu, là cơ sở phát sinh các mối quan hệ đạo đức xã hội về sau

Ở đây, chúng ta thấy đạo Phật đã nhấn mạnh đến đạo đức trong mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ. Chính do tính chất đạo đức này mà các bậc cha mẹ cảm thấy cần phải có trách nhiệm đạo đức đối với việc nuôi nấng và dạy dỗ cho con cái trưởng thành và có lợi ích cho xã hội. Kinh Thiện Sinh đã đề cập đến mối quan hệ đạo đức của các bậc cha mẹ đối với con cái qua năm tiêu chí căn bản sau đây:

Thương yêu con cái:

Như đã nói mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ trong đạo Phật được đặt trên cơ sở đạo đức, do đó, sự sinh sản con cái không nhằm nhu cầu thỏa mãn các khoái lạc giác quan thuần túy. Chính vì thế các bậc cha mẹ xem việc nuôi nấng con cái không chỉ là trách nhiệm mà còn là luân lý đạo đức không thể thiếu được.

Trong trách nhiệm thiêng liêng thứ nhất này, các bậc cha mẹ ngoài việc nuôi nấng con cái về thể chất, còn phải nuôi con cái bằng đạo đức và lòng yêu thương chân chính. Đó chính là thể hiện tinh thần từ bi của Phật tử. Các bậc cha mẹ phải luôn luôn quan tâm, yêu thương con cái hết mực.

Bởi vì con cái mình mà không thể yêu thương được, thì làm sao có thể yêu thương những người khác. Lòng yêu thương con cái của các bậc làm cha mẹ được thể hiện rất rõ ở văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Mẹ già trăm tuổi thương con tám mươi”, chính là thể hiện sự yêu thương con cái hết mực vậy.

Ngoài ra, yêu thương con cái là phải luôn dạy con cái không làm các điều ác, phải tuân thủ luật pháp xã hội, tôn trọng thuần phong mỹ tục của quốc gia, duy trì truyền thống tốt đẹp của gia đình. Sự giáo dục con cái như vậy rõ ràng là sự giáo dục của người có trí: không nuông chiều con cái, không để chúng có cơ hội đi vào con đường tội lỗi.

Các bậc cha mẹ nuôi con mà không biết dạy con tránh xa tội ác như vậy sẽ trở thành chướng ngại cho đời sống gia đình và xã hội. Đồng thời thể hiện sự yêu thương mù quáng, không đúng tinh thần của đạo Phật.

Cung cấp cho con cái không thiếu thốn:

Điều thứ hai mà cha mẹ có trách nhiệm với con cái là không để chúng thiếu thốn. Không thiếu thốn ở đây phải thể hiện trên hai phương diện là vật chất và tinh thần.

Trên phương diện vật chất, bậc làm cha mẹ phải tùy vào khả năng, điều kinh tế của mình để lo cho con cái đầy đủ từ miếng cơm, manh áo..vv, các phương tiện để học hành phát triển tài năng, trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, cha mẹ phải luôn quan tâm chăm sóc, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn để động viên con cái có động lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Ngày nay nhiều bậc cha mẹ chỉ biết cung cấp cho con cái về mặt vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tâm lý. Do đó con cái cảm thấy xa lạ với chính cha mẹ của mình..vv. dẫn đến khủng hoảng tâm lý mà sa đọa vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy các bậc cha mẹ không chỉ lo cho con cái về mặt vật chất, mà phải luôn quan tâm về mặt tâm lý tinh thần.

Tạo dựng nghề nghiệp chân chính cho con cái:

Giáo dục theo tinh thần đạo Phật luôn bắt đầu và đặt nền móng trên giáo dục đạo đức. Các bậc cha mẹ nào không đặt tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ắt sẽ gặp phải cảnh người con bất hiếu, ngỗ nghịch và tạo ra cảnh mất đầm ấm hạnh phúc trong gia đình ở hiện tại và về sau, cho dòng tộc và tha nhân. Nói như thế không có nghĩa đạo Phật bỏ rơi sự giáo dục con cái trưởng thành về thể chất.

Tạo dựng nghề nghiệp cho con cái không những bao gồm sự nuôi nấng theo tinh thần khoa học mà còn chăm lo đến nghề nghiệp tương lai của chúng. Điều này có nghĩa là giao cho con cái cả gia tài sự nghiệp sẵn có của mình không bằng truyền thụ cho chúng kiến thức để có được nguồn tài sản đó.

Ở đây, giáo dục Phật giáo nhấn mạnh đến giáo dục “nhân” để sinh ra “quả”. Vun bồi nhân là cách tốt nhất để gặt hái quả tốt. Do đó giáo dục trong đạo Phật luôn là giáo dục con đường chứ không ban cho con đường. Đây là lối giáo dục vô cùng sáng suốt vì đã loại bỏ yếu tố tha lực trong các hoạt động và phát triển nhân cách đạo đức và năng lực bản thân.

Kế đến lời dạy này còn nhắm đến tính giáo dục tinh thần tự lực cho con cái, theo quy luật của cuộc sống và theo đạo đức của cuộc đời. Chỉ có tinh thần tự lực, dưới sự hướng đạo của cha mẹ, con cái mới thật trưởng thành trong xã hội.

Một ý nghĩa khác có thể rút ra từ lời dạy trên là để khắc chế nạn lêu lổng và buông thả của đời sống thanh thiếu niên trong xã hội nhiều cám dỗ, các bậc cha mẹ phải dạy chúng ý thức về một nghề nghiệp ổn định cho bản thân. Sự sống nhờ vả, dù đó là nhờ vào cha mẹ, cũng chỉ là tạm thời và có ý nghĩa rất ít; trong khi sự tự lập bằng mồ hôi, sức lực, trí khôn trong chiều hướng đạo đức và khả năng của bản thân mới là con đường tự tồn tại lâu dài và bền bĩ.

Chính sự giáo dục này giúp cho con cái thoát khỏi các cạm bẫy ăn chơi sa đọa của xã hội, góp phần ổn định đời sống tập thể và cộng đồng, nhất là hạn chế nạn thất nghiệp và những việc làm phi pháp.

Tìm nơi chốn xứng đáng để dựng vợ gả chồng cho con cái:

Trách nhiệm của các bậc cha mẹ không chỉ dừng lại ở giáo dục đạo đức tránh ác làm lành, ổn định nghề nghiệp cho con mà còn chăm lo đến đời sống lứa đôi cho con cái. Cần nhấn mạnh ở đây rằng xây dựng gia thất cho con cái không có nghĩa là ép buộc con cái phải làm chồng / vợ một người nào đó mà mình thích, thay vì người mà chúng yêu thương.

Đạo Phật không khuyến khích một tập tục “bắt đâu ngồi đó” như trong truyền thống Ấn giáo cổ đại, cũng như truyền thống “phụ vi tử cương” của Nho giáo. Đạo Phật đề cao tinh thần bình đẳng trong nhận thức của cha mẹ và con cái. Khi chưa đến tuổi thành niên, con cái tùy thuộc vào sự quyết định đúng đắn của cha mẹ.

Khi con cái đã đến tuổi trưởng thành, việc quyết định đời sống hôn nhân của chúng phải tùy thuộc vào sự lựa chọn của chúng. “Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên” là một phương châm rất phù hợp với tinh thần của lời dạy này. Ngoài ra, một ý nghĩa giáo dục khác là nếu cha mẹ có thể dạy và tạo dựng nghề nghiệp chân chính và ổn định cho con cái thì các bậc cha mẹ cũng có thể cố vấn tình yêu và hôn nhân cho chúng. Lời dạy này mang tính giáo dục rất cao.

Cha mẹ không chỉ là người sinh ra con cái mà còn là người thầy, người cố vấn, người hướng đạo đời sống yêu đương và hôn nhân cho con cái. Ở đây, ngoài yếu tố truyền trao kinh nghiệm yêu đương và hôn nhân cho con cái, các bậc cha mẹ còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn con cái chọn lựa người bạn đời thích hợp. Không có gì thiêng liêng và cao quý cho bằng khi cha mẹ còn đóng vai trò của người thầy và người cố vấn hôn nhân.

Nói rõ hơn, cha mẹ chỉ làm chức năng tư vấn cho con cái biết rõ tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng cũng như, thế nào là trách nhiệm và bổn phận của đôi vợ chồng “loan phụng hoà minh” v.v… Hoàn toàn không có chuyện ép buộc và sắp đặt của cha mẹ trên vấn đề hôn nhân của con cái. Đây là tinh thần giáo dục rất phù hợp đời sống hôn nhân hiện đại.

Một điểm cần lưu ý nữa là khái niệm “xứng đáng” không có nghĩa là “môn đăng hộ đối” như phong tục Nho giáo. Xứng đáng ở đây mang tính đạo đức và xã hội. Ở góc độ đạo đức, người con khôn ngoan nên biết chọn cho mình người bạn đời có đủ phẩm chất đạo đức ít nhất như mình.

Đây là sự tương thích về nhân phẩm giữa hai người. Kế đến, về phương diện xã hội, sự xứng đáng còn mang ý nghĩa chọn người bạn đời có cùng tính tình, chí hướng và hạnh nguyện. Không có gì đau khổ cho bằng khi vợ chồng lâm vào cảnh “đồng sàng dị mộng” vợ nắng chồng như mưa hay vợ mặt trăng, chồng mặt trời v.v…

Để tránh các tình trạng đau lòng có thể dẫn đến sự đổ vỡ mối quan hệ tình yêu và hôn nhân như vậy, con cái rất cần đến sự cố vấn của cha mẹ chúng, những người ít nhất đã một lần trải qua.

Trên tinh thần giáo dục trên, việc dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con cái không chỉ tránh được các đổ vỡ do mối quan hệ đơn thuần “môn đăng hộ đối” về vật chất nhưng lại không thích hợp về tính tình, đạo đức, trí tuệ và hạnh nguyện, mà còn hướng đến một căn bản tương thích của đời sống lứa đôi. Nói cách khác, hạnh phúc hôn nhân không chỉ có được từ sự giàu sang mà phải đặt nền tảng trên sự tương thích về phẩm chất đạo đức, lý tưởng và hạnh nguyện. Trong bất kỳ cuộc hôn nhân nào nếu có sự tương thích về đời sống đạo đức và lý tưởng thì tất nhiên sẽ kéo theo sự hạnh phúc lứa đôi.

Cha mẹ có của cải vừa ý đều giao hết cho con cái:

Trách nhiệm thứ năm này mang ý nghĩa pháp lý và đạo đức rất cao. Về phương diện pháp lý, việc truyền trao này bao gồm di chúc và tài sản thừa tự cho con cái. Có nhiều bậc cha mẹ đã không nghĩ tới chuyện này khi còn khỏe mạnh. Do đó, một khi nhắm mắt xuôi tay, con cái bất hiếu đã gây cảnh nồi da xáo thịt về quyền thừa tự, tranh giành tài sản do cha mẹ để lại. Chính vì thế, để tránh các tình trạng trên, Đức Phật đã dạy các bậc cha mẹ phải di chúc và trao truyền gia tài khi mình còn sáng suốt và khỏe mạnh. Chỉ có trong tình trạng khỏe mạnh và sáng suốt, người ta mới có thể chọn người xứng đáng vá thích hợp để mà ủy thác.

  • Về phương diện đạo đức, sự truyền trao gia tài không chỉ có nghĩa đơn thuần là phân chia tài sản cho con cái mà còn có ý nghĩa truyền trao di sản văn hóa của dân tộc, truyền thống gia đình.
  • Gia tài đó hẳn không phải là “một nước Việt buồn” mà phải là một nước Việt thoát khỏi thực trạng khổ đau (khổ đế) hướng đến an lạc và giải thoát trên tinh thần tự chủ vô ngã.
  • Một gia tài như vậy, vàng bạc không thể mua được, đô-la không thể đổi được. Do đó cần phải cẩn trọng chọn lựa người xứng đáng mà truyền trao.
  • Ở mức độ đơn thuần hơn, sự truyền trao gia tài còn có ý nghĩa giúp cho xã hội tránh được sự truyền thừa không xứng đáng, những tình trạng cha truyền con nối, những truyền thống thế tập “con vua thì được làm vua, con sãi ở chùa thì quét lá đa”.

Đức Ngũ tổ Hoằng Nhẫn đã không truyền trao y bát cho ngài Thần Tú mà trái lại truyền cho ngài Tuệ Năng. Đức Phật Thích Ca đã không trao chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm cho ngài A Nan bác học đa văn mà giao cho tổ Ca Diếp đạo cao đức trọng. Sự chọn lựa ở đây bao hàm nội dung đạo đức rất lớn. Chọn lựa sai lầm thì kết quả đau thương sẽ không thể tưởng tượng. Chính vì thế sự chọn lựa đối tượng trao gia tài cần phải cẩn trọng, hợp thời, hợp cơ. Trừ phi đối tượng xứng đáng về đạo đức và trí tuệ được chọn lựa và giao phó, sự truyền trao sẽ trở nên vô nghĩa và nguy hiểm cho cả nhiều thế hệ về nhiều phương diện của cuộc sống.

Nói chung, nếu tinh thần này được áp dụng ở xã hội thì lo gì xã hội không có đủ người tài đức, đất nước không có được minh quân. Mọi sự phân biệt mang tính cách bè phái, cục bộ “con ông cháu cha” sẽ không còn cơ hội để tồn tại trong một xã hội mà tinh thần giáo dục của Đức Phật được truyền thừa và phát huy triệt để.

Bổn phận của con cái đối với cha mẹ

Theo tinh thần duyên khởi của đạo Phật, bất cứ mối quan hệ nào cũng phải có sự đối lưu của ít nhất hai thành phần. Ở đây sự đối lưu là giữa cha mẹ và con cái và ngược lại. Tinh thần giáo dục của Đức Phật không đơn thuần và một chiều, mà đó là sự đối lưu của ít nhất hai trị số con người trong mối quan hệ vừa đạo đức và giáo dục.

cha mẹ
Người con cũng phải có trách nhiệm đạo đức đối với cha mẹ, nuôi nấng mình trưởng thành và trở nên hữu dụng cho bản thân và xã hội.

Sự hiếu thảo của người con như vậy được trình bày qua năm trách nhiệm đạo đức sau đây:

Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ:

Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với hai đấng sinh thành ra mình theo Đức Phật là phải biết làm tăng thêm của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự báo đền cha mẹ bằng cách chăm sóc cha mẹ về đời sống vật chất, cũng như chính cha mẹ đã lo cho chúng ta trưởng thành, trong suốt những năm vị thành niên.

Cần lưu ý ở đây rằng: Tăng thêm của cải là để biểu thị một ý thức trách nhiệm cao độ, chứ không đơn thuần là một lời hứa suông. Như chúng ta đã biết Đức Phật định nghĩa nghiệp là những hành vi có ý thức và ý thức là chất xúc tác và dẫn đạo các hành vi của lời nói và việc làm. Do đó, chỉ có với một ý thức sâu sắc về bổn phận làm con ” Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ” mới có thể giúp người con duy trì tốt truyền thống hiếu thảo đối với cha mẹ được. Bởi nếu không có của cải thì cũng không thể lấy gì mà phụng dưỡng cho cha mẹ.

Sự chăm lo đến đời sống vật chất của cha mẹ ở đây cho thấy đạo Phật rất thực tiễn. Người con hiếu thảo không chỉ biết vâng lời cha mẹ, làm việc tốt cho gia đình và xã hội mà trước tiên và hơn hết là lo phần đời sống vật chất cho cha mẹ mình. Chăm lo đời sống vật chất bao gồm việc dâng tặng cho cha mẹ tiền chi tiêu, quà quý, thuốc thang, sự thăm viếng và phụng dưỡng khi cha mẹ đau ốm hay không còn sức lao động.

Lời dạy này ngoài việc khích lệ con cái hiếu kính đối với cha mẹ còn nhắm vào việc xóa bỏ các quan niệm sai lầm cho rằng cha mẹ sinh con là để thoả mãn dục vọng cho nên con cái không cần phải có trách nhiệm lo lắng trở lại. Nếu lời dạy cao qúy này được áp dụng chắc chắn rằng xã hội sẽ không còn tình trạng các cha mẹ già phải tủi phận vào sống các nhà dưỡng lão, chỉ vì các người con bất hiếu. Kế đến, lời dạy còn có ý nghĩa cao quý khác, đó là, sẽ không còn cảnh những đứa con ngỗ nghịch “báo đời” cha mẹ dưới nhiều hình thức và về nhiều phương diện.

Cáng đáng việc nhà, làm tròn bổn phận đối với cha mẹ:

Ý thức trách nhiệm làm tròn bổn phận của một người con là điều quan trọng thứ hai trong đạo hiếu thảo của người Phật tử. Lời dạy này mặc dù rất bao quát nhưng có ý nghĩa đạo đức rất lớn. Khái niệm bổn phận ở đây cần phải được hiểu là sự thực thi những điều trách nhiệm của người con đối với cha mẹ tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Nghĩa là công việc hiếu thảo không bao giờ là một sự bắt buộc mà trái là một ý thức cao độ, ý thức làm người có đạo lý.

Có nhiều trường hợp người con vì thương cha kính mẹ mà làm nhiều điều tội ác để chu cấp tài sản cho cha mẹ. Đạo Phật chống lại sự hiếu thảo phi pháp như vậy. Nói cách khác cáng đáng việc nhà để trọn bổn phận tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép là một trong những cách thể hiện chữ hiếu hợp lý nhất. Ví dụ khi còn ngồi dưới mái trường, việc làm trọn bổn phận của người con đối với cha mẹ là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, thu hoạch kiến thức để làm nền tảng trí thức và đạo đức cho bản thân, hiện tại và về sau.

Khi đã xây dựng gia thất riêng, việc làm tròn bổn phận của người con là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức của đạo Phật, không làm các điều ác, phát huy các điều thiện, chăm lo cho vợ/chồng con chu đáo, cáng đáng việc nhà để cho cha mẹ có thời gian thư nhàn lúc tuổi xế chiều, không để cha mẹ phải vất vả vì công việc gia đình. Nói chung trong mọi hoàn cảnh và trường hợp, người con làm tròn bổn phận phải là người có ý thức trách nhiệm và thể hiện trách nhiệm đó bằng hành động cụ thể, đúng chính pháp và phù hợp với đạo lý và luật pháp của xã hội hiện hành.

Dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn:

Các bậc làm cha mẹ đã suốt đời hy sinh vì con cái, cũng không ai đòi hỏi con cái phải dâng hiến cho mình những gì vượt ngoài khả của con cái. Khi còn trẻ cha mẹ đã hết mình lo cho con cái, nhưng khi về già, không còn sức lao động, không làm ra của cải vật chất nhưng cũng không ai muốn ngửa tay xin con cái.

Cho nên phận làm con cái luôn phải biết vâng lời cha mẹ, tùy theo điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình mà dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn, không đợi cha mẹ phải đòi hỏi. Đây cũng là thể hiện tính tự giác, luôn biết quan tâm đến tâm tư tình cảm của cha mẹ. Tiếc rằng xã hội ngày nay, nhiều người làm con cái sống trong cảnh dư thừa vật chất, nhưng vẫn để cho cha mẹ nghèo khổ, đói rét. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: “Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ”.

Đây quả thực là một tình trạng đáng buồn của xã hội, lời dạy trên của Đức Phật thật vô cùng ý nghĩa đối với những người làm con cái mà chưa tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ.

Không tự làm gì khi chưa hỏi cha mẹ và không được trái ý cha mẹ:

Đây chính là bổn phận của người làm con khi tiến hành bất cứ một công việc gì cũng phải hỏi cha mẹ trước, mục đích để giữ gìn danh dự và không đi ngược với truyền thống gia đình.

Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng. Chính nét riêng là giá trị tạo nên và đóng góp cho nền văn hóa của nhân loại. Cũng vậy mỗi gia đình đều có truyền thống riêng mà các bậc tiền bối và tổ tiên đã dày công xây dựng. Người con hiếu thảo theo Đức Phật là người, ngoài việc làm tròn bổn phận, phụng dưỡng vật chất cho cha mẹ đúng pháp còn là người biết tôn trọng các giá trị văn hóa và di sản truyền thống tốt đẹp của gia đình, giống nòi và dân tộc.

Cần lưu ý ở đây rằng lời dạy này không nhằm khuyến khích một chế độ thế tập “cha truyền con nối” một cách mù quáng. Nó chỉ nhằm kêu gọi ý thức trách nhiệm bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt đẹp của một gia phả, một làng xóm, một cộng đồng, một sắc tộc, một quốc gia mà thôi.

  1. Đạo Phật không dạy chúng ta phục tùng các truyền thống lạc hậu, phản với đạo đức và sự hướng thượng trong đạo đức và tu tập.
  2. Trong tinh thần này, những quan niệm duy trì truyền thống theo kiểu “con vua thì lại làm vua, con sải ở chùa thì quét lá đa” cần phải được loại bỏ ra khỏi quan điểm chữ hiếu trong đạo Phật.
  3. Đức Phật chỉ khuyên chúng ta theo mặt tốt và tiến hóa của truyền thống trong khi mạnh dạn loại bỏ các mặt tiêu cực và bất lợi của nó.

Lời dạy này càng có ý nghĩa to lớn hơn nếu ta đặt nó trong sự vận động bảo tồn và duy trì các sắc thái văn hóa của tổ chức UNESCO. Nói dễ hiểu hơn, đây có thể là phương châm cho một khuynh hướng giữ gìn và bảo vệ nền văn hóa tích cực của các sắc dân, của các dân tộc trên thế giới theo chiều hướng có chọn lọc các truyền thống và đặt chúng trong tiêu chí của các giá trị phát triển đạo đức và đạo lý con người hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu và làm sống dậy chúng.

Tất cả những vật riêng của mình đều dâng hết cho cha mẹ:

Phận làm con phải luôn tự giác dâng nhưng tài sản, vật chất của mình cho cha mẹ, mà không giấu diếm giữ làm của riêng. Đây chính là thể hiện tinh thần tập thể của một gia đình, nhằm bảo vệ và làm tăng tiến tài sản thừa tự.

Nếu “duy trì các truyền thống tốt đẹp của gia đình, quốc gia” là một nguyên tắc chung và bao quát đối với những người con có hiếu theo tinh thần lời Phật dạy thì “bảo vệ tài sản thừa tự” là một nguyên tắc cụ thể ứng dụng trong phạm vi của truyền thống gia tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dục rằng một mặt con cái phải biết sử dụng gia tài và di sản của cha mẹ để lại đúng pháp và mặt khác phải là người kế thừa có đạo lý. Nghĩa là cha làm thầy thì con cái không được đốt sách. Cha mẹ làm việc thiện, tôn kính Tam Bảo, thì con cái không nên làm việc ác, phỉ báng Phật Pháp Tăng. Trái lại còn phát huy một cách tốt hơn và có chiều kích hơn.

Rất tiếc hiện nay trong nhiều xã hội, lời dạy nầy không được áp dụng nên đã có nhiều cảnh con cái trở thành những kẻ phá hoại tài sản của cha mẹ và tổ tiên để lại. Nhiều người con chỉ biết chi tiêu gia tài của cha mẹ theo khuynh hướng tán gia bại sản hơn là duy trì và phát huy chúng.

Tóm lại, qua những gì vừa được trình bày ở trên, đạo hiếu của Phật giáo bao gồm đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái. Năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm cha mẹ và năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm con trong kinh Thiện Sinh có thể được xem là những chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc cho các mối quan hệ của cha mẹ và con cái trong một xã hội tiến bộ và văn minh.

Mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái là mối quan hệ mang tính đạo đức và giáo dục rất cao. Các bậc cha mẹ không chỉ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái mà còn và quan trọng hơn hết là chăm lo và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ của chúng. Đồng thời bổn phận của con cái không chỉ là chăm lo cho cha mẹ về mặt vật chất, mà phải luôn săn sóc cha mẹ về mặt tinh thần, không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Nếu năm nguyên tắc đạo làm cha mẹ nên được phổ biến rộng rãi trong các hội bô lão và các hội phụ huynh thì năm nguyên tắc đạo làm con nên được truyền bá trong các câu lạc bộ thanh thiếu niên, trong các hội đoàn sinh viên học sinh, để các bậc làm cha mẹ xứng đáng là cha mẹ và để các người con xứng đáng là những người con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Chùa Bà Ngô - Hà Nội

Chùa Bà Ngô là một ngôi chùa cổ có niên đại từ thời vua Lý Nhân Tông, có tên chữ là Ngọc Hồ tự tức Chùa Ngọc Hồ, hiện nay tọa lạc số 128 phố Nguyễn Khuyến
Chùa Bà Ngô - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bà Ngô là một ngôi chùa cổ có niên đại từ thời vua Lý Nhân Tông, có tên chữ là Ngọc Hồ tự tức Chùa Ngọc Hồ, hiện nay tọa lạc số 128 phố Nguyễn Khuyến, đường Văn Miếu, Hà Nội.

Qua gần 900 năm lịch sử, Chùa Bà Ngô lưu giữ được nhiều văn bia, câu đối và một khối lượng di vật rất lớn ở nhiều thể loại như long ngai, bài vị, các tế khí… Chùa là một kiến trúc tôn giáo đẹp, độc đáo gắn liền với nhiều sự tích và nhân vật trong tiến trình phát triển của lịch sử Thăng Long – Hà Nội.

Lịch sử: Theo cuốn Thăng Long cổ tích khảo thì chùa được xây dựng vào thời vua Lý Thần Tông (1127 – 1128). Cũng theo sách này, vào thời Lê, có một người con gái đẹp lấy chồng là một nhà buôn người Hoa giàu có, bà đã bỏ tiền ra xây dựng lại ngôi chùa này to đẹp hơn chùa cũ, do đó mới có tên Bà Ngô (Ngô Khách). Chùa được sửa chữa và làm mới qua nhiều năm như 1863, 1864, 1865…

Vào năm Ất Hợi (đời vua Bảo Đại, tức 1934), chùa được sửa chữa lớn nên đã có câu đối (tạm dịch): “Không nhớ tháng Bà Ngô sửa chữa, Chỉ biết năm Bảo Đại khánh thành”.
Sự tích kể rằng: có một lần Lê Thánh Tông thăm chùa, thấy trên gác chuông có bóng người đẹp ngâm 2 câu thơ:

“Ở đây mến cảnh mến thầy
Tuy vui đạo Phật chưa khuây lòng người.”

Cũng có thuyết nói rằng nhà vua thấy một thiếu nữ xinh tươi cầm một cành mẫu đơn ngâm mấy câu như sau:

“Bà Ngô Phong cảnh xinh thay
Đố ai cắt mối sầu này cho xong
Bao giờ về tới ngự cung
Thì ta sẽ dải tấm lòng cho hay.”

Vua bèn gặp hỏi chuyện và muốn cùng nàng xướng họa. Nàng nhường vua làm trước, lấy đề bằng 2 câu thơ nàng vừa ngâm. Vua làm bài thơ Đường Luật 8 câu trong đó có 2 câu:

“Chày kình mấy khắc tan niềm tục
Hồn bướm năm canh lẩn sự đời.”

Nàng xin phép sửa lại là:

“Gió xuân đưa kệ tan niềm tục
Hồn bướm mơ tiên lẩn sự đời.”

Vua rất phục, mời nàng lên kiệu về cung, nhưng đến cửa Đại Hưng thì nàng biến mất. Vua cho là tiên giáng trần, dựng lầu Vọng Tiên ở đó để tưởng nhớ. Lầu Vọng Tiên bị dỡ khi phá thành Thăng Long xây lại và được chuyển về số 120B phố Hàng Bông thành đền Vọng Tiên.

Một đêm nhà vua nằm mơ thấy Tiên hiện tới tự tình và nói ở nơi kinh thành lâu nay thường xảy ra tai dịch là bởi có con Thạch tinh ở dưới cái ao ngay trước quán , đã hóa ra một con gà bay đi tác quái khắp Kinh thành, phải kịp trừ ngay mới khỏi sinh tra hậu họa lớn.

Khi tỉnh dậy, nhà vua cho đào ngay ở giữa ao trước quán sâu tới 3 thước, đất đỏ như máu, thấy một một hòn đá, bèn đập vỡ tan, vứt ra ngoài sông rồi lấp phẳng ao đi. Từ đó kinh thành rất yên ổn.

Kiến trúc: Tam quan của Chùa Bà Ngô là gác chuông 2 tầng, 8 mái với 8 góc đao cong. Một quả chuông đồng đúc năm Canh Dần Thành Thái thứ 2 (1887) được treo ở giữa tam quan có dòng chữ Ngọc Hồ tự chung. Phật điện gồm tiền đường và hậu cung làm theo kiểu chữ Đinh. Hiên trong tiền đường dạng vòm cuốn mở rộng bằng một vì vỏ cua, là một kiểu kiến trúc ít có ở miền Bắc mà chỉ thấy ở Hội An, Huế với 2 đầu làm theo kiểu nhà kèn. Hậu cung 4 gian có nhiều của võng. Nhà Tổ, ngoài 2 ban thờ các sư tổ Bồ Đề đạt ma, các sư tổ của chùa đã viên tịch, còn có bàn thờ đức Văn Xương.

Điện Mẫu thờ các Mẫu, Ngọc Hoàng và vua Lê Thánh Tông ngồi trong ngai rồng. Hai bên thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo cùng hai gia tướng Yết Kiêu và Dã Tượng. Tượng trong chùa hiện có 35 pho được sắp xếp dọc Phật điện. Ngoài những pho như Tam thế, A di Đà tam tôn, Quan Âm thiên thủ thiên nhãn, Ngọc hoàng Thượng đế, Nam Tào, Bắc Đẩu, còn có 10 vị Diêm Vương và tượng Bà Ngô trang phục gần như tượng Mẫu. Tượng Tổ mang nhiều nét chân dung của sư nữ…

Đặc biệt, trước hai bên cổng chính của chùa là một câu đối chữ Nôm, điều rất hiếm gặp tại các chùa ở Hà Nội.

Chùa Bà Ngô được công nhận là di tích lịch sử – văn hóa năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Ngô - Hà Nội

12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ

Con gái là chúa nhỏ mọn, yêu rồi nhưng nhất định phải truy hỏi bạn trai có bao nhiêu người yêu cũ. Cùng xem 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ.
12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con gái là chúa nhỏ mọn, yêu rồi nhưng nhất định phải truy hỏi bạn trai có bao nhiêu người yêu cũ. Các chàng trai luôn cảm thấy câu hỏi này thật chẳng cần thiết chút nào nhưng lại không dám không trả lời. Cùng xem cách đối phó của 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ nhé.

12 chom sao nam khi bi hoi ve nguoi yeu cu
 

Bạch Dương: chưa từng yêu

  Bạch Dương vốn là anh chàng thật thà, ăn ngay nói có, không ngần ngại thừa nhận việc mình đã làm. Yêu ai cũng chân thành, có trách nhiệm, nếu không thể toàn tâm toàn ý vì người ta thì sẽ không bắt đầu. Chính vì nguyên tắc này nên họ không dễ dàng yêu sâu đậm một ai đó đâu.    Nếu hai người không có kết quả tốt thì coi nhưng không phải tình yêu mà chỉ như là tìm hiểu nhau một thời gian thôi. Thế nên khi bạn gái hiện tại hỏi về quá khứ của mình Bạch Dương rất mạnh dạn tuyên bố chưa từng yêu ai. Tuyên bố này chủ yếu dựa vào quan điểm cá nhân của họ chứ không đại diện cho việc họ chưa từng thích cô nào.
Xem thêm bài viết Năng lực "cưa gái" của 12 chòm sao nam

Kim Ngưu: 2 người

 

Kim Ngưu là chòm sao nhóm Đât với đặc trưng tính cách nguyên tắc, không dễ yêu, càng không dễ chia tay. Một khi đã bắt đầu một mối quan hệ thì lúc nào cũng cố gắng để tiến tới hôn nhân, cùng nhau bầu bạn tới cuối đời. Nhưng đâu phải cứ muốn là thành, có rất nhiều lý do để hai người đường ai nấy đi, rồi sẽ nắm tay người mới cùng chung hưởng hạnh phúc.   12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ thì khá bối rối, Kim Ngưu cũng vậy, họ không muốn nói dối là chưa từng yêu ai nhưng cũng khong muốn nói con số thật vì sợ bạn gái không vui. Thế nên an toàn nhất là nói từng yêu 2 người, con số này nói nhiều không nhiều, nói ít không ít, rất an toàn, rất vừa vặn.  

Song Tử: không nhớ rõ

  Phong lưu thành tính, đào hoa nổi danh vòng tròn hoàng đạo nhờ tài ăn nói khéo léo và sức hấp dẫn khó cưỡng nên số bạn gái của Song Tử chắc chắn không hề ít. Họ chọn cách nói chung chung nhất, không nhớ rõ để đối phó việc bị bạn gái hiện tại tra hỏi về quá khứ lẫy lừng của mình.   Một mặt, thực sự là Song Tử không nhớ thật vì họ tán tỉnh rồi có những mối quan hệ ngắn ngủi, vui đùa với biết bao nhiêu là cô, sao có thể nhớ hết được. Mặt khác anh chàng giảo hoạt này không muốn khai thật với người yêu, nhỡ cô ấy giận thì phiền lắm, trả lời thế này sẽ khiến cô ấy nghĩ mình quên hết chuyện cũ rồi, chẳng phải quá tốt sao.  

Cự Giải: 3 người

  Đây là anh chàng phong độ ngời ngời, vừa dịu dàng vừa lương thiện, không dễ yêu và khi yêu rồi thì không dễ từ bỏ trách nhiệm. Với cô gái mình thích họ sẵn sàng trả giá, với cô gái mình không thích chuyện gì cũng không muốn làm. Khi được hỏi tới vấn đề nhạy cảm, nhất định chàng ta sẽ trả lời là từng yêu 3 người, bất chấp con số thật là bao nhiêu.   Vì sao ư? Vì đó là con số đẹp, đơn giản vậy thôi. 3 người không nhiều nhưng cũng đủ để cho người yêu biết anh chàng Cự Giải cũng có sức hấp dẫn lắm, được khá nhiều người mến mộ và có kinh nghiệm tình trường phong phú chứ không hề ngô nghê, không ai thèm ngó đâu nhé. 
Xem thêm bài viết Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường
 

Sư Tử: 3 người


12 chom sao noi ve nguoi yeu cu
 
Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ thường là nói dối, Sư Tử cũng vậy. Họ thích con số 3 nên chọn đó là số người yêu cũ của mình. Tính cách của người này tuy bá đạo nhưng không đào hoa, quả thật họ khá chung tình và không có nhiều kinh nghiệm yêu đương đâu.   3 người vừa đủ để không mất mặt vì “ế”, cũng vừa để người yêu không có cớ nói mình là người yêu lắm chia tay nhiều, khá an toàn đấy. Sư Tử đối với chuyện người cũ người mới thực sự không có để tâm nhiều đâu nên trả lời như vậy là đỡ lôi thôi, không bị tra hỏi nhiều.  

Xử Nữ: 1 người

  Dù yêu bao nhiêu người, từng có bao nhiêu mối tình thì khi bị hỏi tới, nhất định Xử Nữ chỉ thừa nhận là 1 người thôi. Nói như vậy thì đối phương sẽ cảm thấy mình là người đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không tùy tiện yêu đương nhưng không tới nỗi ngốc nghếch chẳng có chút kinh nghiệm nào.     Thực ra thì bạn gái Xử Nữ chẳng tin đâu vì nói thế nào thì 1 người cũng là con số quá ít rồi. Anh chàng này tốt nhất là nên nói thật với người yêu đi để tăng độ tin cậy, dù sao thì cũng là quá khứ, có bao nhiêu người cũng không thể nào làm mất điểm bạn trong lòng cô ấy đâu.  

Thiên Bình: 1 người

  Vốn là Bình nhi không quản chuyện bạn thân có bao nhiêu bạn gái, yêu bao nhiêu mà chẳng được, cuối cùng người có thể kết hôn với mình mới là người mình yêu nhất, không phải sao. Thế nên trước khi cưới yêu bao nhiêu cũng chẳng quan trọng, đó chỉ coi như thêm kinh nghiệm, thêm kiến thức mà thôi.   Nghĩ vậy nên bạn gái hỏi là Thiên Bình trả lời mình từng yêu 1 người, chính là cô ấy. Bây giờ người anh ấy yêu chỉ có một, trước đây chẳng tính là yêu. Câu trả lời khôn ngoan như thế này thì có cô gái nào mà không xiêu lòng, mà không cảm thấy ngọt ngào hạnh phúc cơ chứ.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao nam tiết lộ mẫu phụ nữ khiến "cậu bé" chào cờ
 

Hổ Cáp: ăn ngay nói thật

  12 chòm sao nói về người yêu cũ không che giấu thì cũng là nói dối nhưng anh chàng Hổ Cáp nhìn mặt vậy mà lại rất thật thà, có bao nhiêu nói bấy nhiêu. Chàng ấy chẳng muốn lừa gạt người yêu mình, đây chính là nguyên tắc. Số người cũ nhiều hay ít không thể chứng tỏ điều gì về nhân cách của một người cả.   Những người mình từng yêu, từng trao trọn vẹn tình cảm thì xứng đáng được nhớ đến. Bạn gái hiện tại mình đang yêu thì cứng đáng được tôn trọng, được nghe lời nói thật. Hổ Cáp sẵn sàng trả lời không chút gian dối, đúng là chính nhân quân tử đầu đội trời chân đạp đất hiếm có nhỉ.   

Nhân Mã: 2 người

  Khi nói chuyện với người yêu hiện tại về quá khứ của mình anh chàng Nhân Mã sẽ vô cùng cẩn thận, không muốn lỡ lời mà lộ ra chuyện gì không hay. Vì sao ư? Vì anh ta chính là cao thủ tình trường, sát gái nhất vòng tròn hoàng đạo đấy. Số bạn gái cũ chính thức đếm không xuể, còn mấy cô vui chơi tán tỉnh thì cứ gọi là hằng ha sa số.   Không thể khai thật, tuyệt đối không thể khai thật nên Nhân Mã dứt khoát trả lời là mình từng yêu 2 người, tới người thứ 3 lập tức kết hôn. Câu trả lời này hẳn là khó tin nhưng bạn gái cũng vui lòng cho qua vì anh chàng láu cá này đang gián tiếp tuyên bố sẽ kết hôn với cô mà.  

Ma Kết: 1 người

 

Khô khan, đạo mạo, nói chưa từng yêu ai chắc bạn gái cũng tin đấy vì Ma Kết có quan điểm yêu là cưới mà. Những nói thế thì hơi mất mặt nhỉ, đường đường nam nhi lại không một mối tình vắt vai, thế nên anh chàng tự cho phép mình nói là có 1 bạn gái cũ.   Dù con số nhiều hơn cũng chẳng dại gì hé ra, miễn cho bị tra hỏi hay ghen tuông. Ma Kết có nói dối thì ai cũng tin nên thế là ổn thỏa. bản thân thêm chút kiêu ngạo còn bạn gái thì có câu trả lời hài lòng, tiện cả đôi đường, không ai phải khó chịu, giữ được hòa khí rồi.
Xem thêm bài viết Khí chất trời sinh, 4 chòm sao thanh lịch gặp biến không đổi
 

Bảo Bình: không có 


so ban gai cu cua 12 chom sao nam
 
“Em là mối tình đầu của anh”, bảo Bình sẽ tuyên bố mạnh dạn như vậy khi người yêu hỏi về chuyện xũ. Nghe quá lãng mạn, quá tuyệt vời phải không. Chỉ là nói dối thôi, muốn lấy lòng người yêu mà chàng ta chuyện gì cũng dám nói như vậy đó, đúng là hết thuốc chữa.   Bảo Bảo không những không ngoan hiền gì mà còn khá háo sắc nữa cơ, mối tình qua đời không hề ít đâu nhưng nói ra thì bạn gái lại hỏi anh từng yêu những ai, các cô ấy thế nào, có xinh không, giờ còn liên lạc không, chẳng phải phiền phức lắm sao. Chi bằng tuyên bố cô ấy là tình đầu, cô ấy thì vui còn mình thì dễ thở.  

Song Ngư: 5 người

 

Trong số các chòm sao nam thì anh chàng này đưa ra con số khủng nhất, bởi họ cho rằng 5 người bạn gái đại diện cho 5 đoạn tình cảm, 5 bước trưởng thành của một người đàn ông. Mỗi người sẽ giúp Song Ngư hiểu hơn về tình yêu và biết cách yêu để chờ đón người thứ 6, người sẽ kết hôn cùng mình, chính là bạn gái hiện tại.    Lý giải hợp lý quá nhỉ, tất nhiên là chẳng biết đúng sai được mấy phần nhưng bạn gái cũng cảm thấy không khó chịu khi nghe được câu trả lời này. Đúng là Song Ngư lẻo mép, hiểu tâm lý phụ nữ thật đấy, thì chàng ấy vốn sùng bái tình yêu đến thế cơ mà, am hiểu cũng là lẽ thường thôi. 
Chiêu gây chú ý của 12 chòm sao nam khi gặp nữ thần Bóc mẽ cách tán gái của 12 chòm sao nam Hình mẫu nữ thần trong mơ của 12 chòm sao nam
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ

Mơ thấy sói: Lo sợ thú tính, bị tấn công hay phá hoại –

Sói tượng trưng cho tất cả những điều sợ hãi trong lòng bạn, đặc biệt là “thú tính” và cảm giác lo sợ bị tấn công hay phá hoại.   Có thể tâm trạng đấy xuất phát từ những gì phi lý trí, hay kết quả của sự ức chế bản năng, từ vết thương của kinh n
Mơ thấy sói: Lo sợ thú tính, bị tấn công hay phá hoại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sói: Lo sợ thú tính, bị tấn công hay phá hoại –

Phong thủy Ban thần Tài

Sắp xếp tượng thần tài theo phong thủy. Hiện nay có rất nhiều gia đình lập ban thờ thần tài. Nhiều người tự ý mua về để bày biện ở gia đình hoặc ở văn phòng. Phần vì phục vụ nhu cầu bài trí cho thêm phần đẹp mắt, phần vì yếu tố tín ngưỡng muốn bày cho thêm hanh thông tài lộc. Nhưng tượng Thần Tài bày biện phải đúng phương pháp, quyết không thể tuỳ tiện, nhiều khi bày biện sai lệch vị trí không những làm giảm tài lộc mà còn khiến cho gia đình nhiều bất hoà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tài Thần cần được bày biện đúng cung tài khí của căn phòng, căn nhà. Về Âm Dương ngũ hành cũng cần phải được Ngũ Hành Âm Dương tương sinh, như thế mới tốt theo Phong Thuỷ. Tóm lại, phải có Phong Thuỷ sư xem xét cẩn thận chứ không thể tuỳ tiện bày biện.

Sơ lược các loại thần tài Có hai loại là Thiên Tài và Chính Tài. Thiên Tài đại biểu cho những thu nhập ngoài luồng không chính thống, thường nhờ sự đầu tư bất thường, may mắn, ngẫu nhiên không thường xuyên như trúng số, chứng khoán…Chính Tài là nguồn thu nhập ổn định lâu dài do nghề nghiệp hoặc đầu tư dài hạn mang lại như lương bổng, thu nhập từ việc kinh doanh buôn bán hàng ngày.

1. Chính Tài Thần Chính Tài Thần chia ra là Văn Tài Thần và Võ Tài Thần. Văn Tài Thần có hai loại là Phúc Lộc Thọ Tam Tinh (tức 3 vị tiên ông Phúc Tinh, Lộc Tinh và Thọ Tinh) và Tài Bạch Tinh Quân. Phúc Lộc Thọ cần được bày trí trên cao ở khu vực tài vượng sẽ gia tăng cả tiền tài lẫn công danh sự nghiệp.

Phúc Tinh tượng trưng cho phúc lộc bình an, Lộc Tinh tượng trưng cho gia nghiệp và tài vận hanh thông. Thọ Tinh tượng trưng cho sự thọ lâu dài bền vững. Thực sự thì chỉ có Lộc Tinh là vị chủ về tài vận còn hai vị Phúc Tinh và Thọ Tinh chủ sự an khang bền vững, kết hợp 3 vị quả là sự lý tưởng hoàn hảo.


Tài Bạch Tinh Quân là vị tiên chủ quản tiền bạc trong thiên hạ còn gọi là Kim Thần, hay Thượng Thiên Thái Bạch Tinh Quân. Về hình dáng thường mang sắc trắng, râu dài đen, tai trái cầm thoi vàng nguyên bảo, tai phải cầm quyển có ghi chữ “Tài Thần Tiến Bảo”. Việc bày trí tượng Kim Thần này đúng vị trí sẽ mang lại tài lộc ngoài sức tưởng tượng.


Võ Tài Thần có hai vị là Quan Công và Triệu Công Minh. Quan Công tức Quan Vân Trường, là vị võ tướng thời Tam Quốc đã hiển thánh. Quan Công có hai loại là tượng Hồng Y chuyên dùng trừ tà tinh quỷ mị, mang lại bình an cho gia trạch. Tượng Thái Y chuyên dùng trong các cửa hàng để chiêu tài.


Tượng Quan Công ngồi đọc sách rất tốt
cho cửa hàng, nơi buôn bán.

Triệu Công Minh tên thực là Triệu Huyền Đàn, là vị võ tướng chuyên phục hổ hàng ma, còn gọi là Tài Thần, chiêu tài hoá sát bảo vệ gia trạch bình an.

2. Tà Tài Thần Tà Tài Thần là các loại như tượng Phật bốn mặt xuất phát từ Bà La Môn Giáo, tượng phật Di Lặc, thoi vàng, bình vàng bạc,…dùng để chiêu tài, bày biện tại gia trạch cửa hàng để tăng thêm phúc lộc hoá sát thu tài.


Cách thức thực hiện phép vượng tài Văn Tài Thần bày biện tại nơi gần cửa ra vào. Hai bên tả hữu nên bày biện tượng hai vị Văn Tài là Tam Đa và Tài Bạch Tinh Quân đối diện nhau. Chủ tài vận hanh thông, vào nhiều nhập bất xuất, nếu quay ra ngoài cửa e phạm vào thế tiễn tài chủ tiền tài xuất ra ngoài không có lợi.

Vũ Tài Thần như Quan Công, Triệu Công Minh cần quay ra bên ngoài cửa để trấn áp tà khí kết hợp chiêu tài vào nhà, vừa mang lại bình an cho gia trạch vừa mang lại tài lộc.

Những vật khí thuộc Tà Tài Thần nên bày biện ở bên ngoài nhà, trong vườn nơi không gian thoáng đãng. Các vị Phật sẽ có công năng hoá giải hung hoạ đem lại sự bình an thịnh vượng cho gia chủ. Nên hạn chế bày nơi chật hẹp, trong phòng hoặc trong tủ như bị kìm hãm sẽ phát sinh tai hoạ.

Thần tài và ông địa - bàn thờ cúng gì hướng nào?

Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).

Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách. Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.

Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau:

Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA


Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền.

Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước. (Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi.



Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi  có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , chúng tôi cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN  để đặt vị trí bàn thờ .

HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.



1/ THIÊN LỘC : Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .

Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .

2/ QUÝ NHÂN :
Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .

Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm .

SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay PTTN muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch.
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.

Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế.

3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay PTTN đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần mà chúng tôi đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa.

a/VĂN TÀI THẦN :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa.

(TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)



_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu.

Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.

_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.

Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái.

Nguồn: tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy Ban thần Tài

Phong thủy phòng chứa đồ –

Một ngôi nhà có diện tích rộng thường có phòng chứa đồ. Phòng chứa đồ gồm cá: Chứa đồ tạp dịch, đồ dùng cũ, nơi để phương tiện đi lại (như xe đạp, mô tô) hay gara để ô tô. Một ngôi nhà không có điều kiện diện tích dành riêng nên thường để các đồ trên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngôi nhà có diện tích rộng thường có phòng chứa đồ.

Phòng chứa đồ gồm cá: Chứa đồ tạp dịch, đồ dùng cũ, nơi để phương tiện đi lại (như xe đạp, mô tô) hay gara để ô tô.

file.301696

Một ngôi nhà không có điều kiện diện tích dành riêng nên thường để các đồ trên một cách rất tuỳ tiện. Đó là một điều không tốt theo ý nghĩa phong thủy.

về ý nghĩa phong thủy, các đồ dùng và phương tiện đi lại kể trên đều thuộc hung đó là nơi thải ra uế khí và sát khí có hại cho cá nhân. Vì vậy cần lưu ý các vấn dề sau:

* Chọn vị trí phòng chứa đồ

–   Không gần các phòng ngủ, nếu bố trí trong cùng một ngôi nhà.

–   Không bố trí phía trước gió thổi vào nhà, ví dụ đối với gara ô tô hay phòng chứa đồ đạc ở bền ngoài ngôi nhà.

–    Ngôi nhà không có nơi riêng để chứa đồ cũ, để xe cộ và các thứ tạp dịch lặt vặt, cần lưu ý xếp đặt gọn gàng ở một nơi dễ thoát được các uế khí, như: Mùi xăng dầu, mùi ẩm mốc, mùi thuốc tẩy rửa v.v… ra khỏi ngôi nhà

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng chứa đồ –

Sao Kình Dương và Đà La

Một bài viết sưu tầm về hai sao Kình Dương và Đà La. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình dương Đà la hợp luận

擎羊 - Kình Dương

擎羊又名"夭寿煞",属金,北斗浮星,化气为刑。擎羊为四煞之一,乃一凶星,在子午卯酉落陷,辰戌丑未入庙。守身命,性粗行暴,机谋狡诈,好勇斗狠,视亲 为疏,翻恩为怨。入庙,性刚果决,主权贵。居子午卯酉陷地,则作祸兴殃,刑克极甚。擎羊入命,身高形壮,破相,头面四肢带伤,入庙肥胖,落陷破相甚重,或 眼瞎,或面部有疤痕. 斑痘。擎羊入命者,主横成横破,大多欠缺诚,其性贪鄙虚偽,机关算尽,恩将仇报,性急躁,胆大包天,好惹事非,易与亲朋好友起冲突, 鋌而走险,反抗心强,并有犯罪倾向。女命入庙加吉权贵,仍是美中不足,陷地伤夫克子,孤刑,破相下淫。

Kình Dương còn có tên là “yểu thọ sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Hình. Kình Dương là một trong tứ sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), cũng là một hung tinh. Tại Tý Ngọ Mão Dậu hãm địa, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, tính tình thô bạo, cơ mưu xảo trá, thích tranh đấu tàn nhẫn, coi tình thân bạc như vôi, trở mặt lấy ân báo oán. Nhập miếu, tính cương quả quyết, chủ quyền quý. Cư tý ngọ mão dậu hãm địa, tức tác họa tai ương, hình khắc thậm tệ. Kình Dương nhập mệnh, thân cao thể cường tráng, phá tướng, đầu và tứ chi có thương tích, nhập miếu thì béo tốt, hãm địa phá tướng nặng, hoặc mắt mù, hoặc mặt có sẹo hay đốm. Kình Dương nhập miếu, chủ hoạnh thành hoạnh phá, đa phần thường thiếu chân thành, tính tham lam giả dối, hết sức tính toán, lấy oán báo ân, tính gấp gáp, to gan lớn mật, thích chuốc thị phi hoặc có xung đột với người thân bạn bè, thích đi vào chỗ nguy hiểm, tâm lý phản kháng mạnh, có khuynh hướng phạm tội. Nữ mệnh nhập miếu hội cát tinh quyền quý, tuy nhiên không được hoàn mỹ, hãm địa khắc chồng con, cô hình, phá tướng hạ tiện.

1. 擎羊喜西. 北籍生人,或辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,必横立功名,大权大贵。

1. Kình Dương hỉ người sinh phía Tây, Bắc, hoặc người sinh năm thìn tuất sửu mùi, mệnh thân cung tại thìn tuất sửu mùi tất hoạnh lập công danh, đại phú đại quý.

2. 擎羊居子午卯酉陷地,非夭折则主刑伤,一生多凶灾横祸,肢体伤残,刑克极重(午宫最凶,卯宫次之,子酉又次之,马头带箭格吉多者例外)。

2. Kình Dương cư tý ngọ mão dậu hãm địa, không chết yểu tất hình thương, một đời lắm hung họa bất ngờ, cơ thể thương tật, hình khắc nghiêm trọng (ở ngọ là hung nhất, rồi đến mão, rồi đến tý dậu, trừ cách "mã đầu đới tiễn" là tốt.)

3. 擎羊入庙与吉星同宫,主人富贵声扬。

3. Kình Dương nhập miếu có cát tinh đồng cung, chủ phú quý danh tiếng.

4. 擎羊. 火星同在辰戌丑未宫守命,威权出眾(辰戌人佳,丑未次之),若二星同在陷地守命,下格,贫贱凶夭。

4. Kình Dương, Hỏa Tinh đồng cung tại thìn tuất sửu mùi thủ mệnh, uy quyền xuất chúng (người thìn tuất thì tốt, thứ đến là sửu mùi), nếu hai sao trên đồng cung hãm địa thủ mệnh, hạ cách, bần tiện hung yểu.

5. 擎羊在午宫守命,与天同太阴或贪狼同宫,为"马头带箭"格,威镇边疆,丙戊年生人逢之化吉,虽在擎羊在命,亦为美论,富贵可许,只是不耐久。此格生人或远游边疆异域,或出国发展,多在艰难困苦中建成大事大业。

5. Kình Dương tại ngọ thủ mệnh, có Đồng Âm hay Tham lang đồng cung, là cách “mã đầu đới tiễn”, uy trấn biên cương, người sinh năm Bính Mậu thì hóa cát, tuy có Kình Dương ở mệnh, cũng luận là tốt, có thể phú quý, chỉ là không bền. Người cách này hoặc tha hương dị quốc hoặc xuất ngoại phát triển, đa phần xây thành đại nghiệp đại sự trong gian nan khó khăn.

6. 擎羊与文昌. 文曲. 左辅. 右弼同宫,主人有暗痣斑痕。

6. Kình Dương đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ người có nốt ruồi kín, có đốm.

7. 擎羊与廉贞. 巨. 火星同宫,主有暗疾或头面手足伤残,且不善终,一生多遭刑祸。

7. Kình Dương đồng cung với Liêm Trinh, Cự Hỏa, chủ có ám tật hoặc đầu mặt tay chân thương tật, một đời lắm hình họa.

8. 擎羊守命,火星. 化忌. 地劫. 天空冲破,主残疾. 离祖. 刑克六亲。

8. Kình Dương thủ mệnh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Kiếp Không xung phá, chủ tàn tật, ly hương, hình khắc lục thân.

9. 擎羊守命,七杀或破军冲破,主刑克下局。

9. Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát hay Phá Quân xung phá, chủ hình khắc hạ cách.

10. "李广不封,擎羊逢於力士",甲年生人命宫在卯,丙年生人命宫在午,庚年生人命宫在酉,壬年生人命宫在子,吉多仍平常,加煞则凶。

10. “Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ” người sinh năm Giáp mệnh cung ở Mão, người sinh năm Bính mệnh ở Ngọ, người sinh năm Canh mệnh ở Dậu, người sinh năm Nhâm mệnh ở Tý, cát tinh nhiều thì vẫn bình thường, hội sát tinh thì hung.

11. 多学少成,只为擎羊逢劫杀。

11. Đa học thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.

陀罗 - Đà La

陀罗又名"马扫煞",属金,北斗浮星,化气为忌。

Đà La còn có tên là “mã tảo sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Kỵ.

陀罗为四煞之一,乃一凶星。在寅申巳亥宫落陷,辰戌丑未入庙。守身命,心行不正,暗泪长流,性刚威猛,作事进退,有始无终,横成横破,飘荡不定,不作本处居民。陀罗入命,身形雄壮,脸呈方圆形,两颊略宽,入庙多肥胖,落陷顏面有伤痕,齿弱。其性狡猾,善工心计,多疑。

Đà La là một trong tứ sát, cũng là một hung tinh. Tại Dần Thân Tỵ Hợi lạc hãm, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, hành động suy nghĩ bất chính, lắm khi nước mắt rơi trong thầm lặng, tính cương uy mãnh, hành sự không dứt khoát, có đầu không có đuôi, hoạnh thành hoạnh phá, phiêu đãng bất định, không là dân bản xứ. Đà La nhập mệnh, thân hình cường tráng, mặt vuông tròn, hai gò má khá cao, nhập miếu đa phần béo, lạc hãm thì mặt có vết thương, răng yếu. Tính tình giảo hoạt, giỏi tính toán, đa nghi.

陀罗入命者,大多心术不正,东奔西走,好行奸弄巧,有反抗心,言语虚夸,具有哄骗别人的习惯。女命陀罗,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,又无廉耻。

Người có Đà la nhập mệnh, đa phần tâm thuật bất chính, bôn ba khắp nơi. Thích giở trò xảo trá, có tâm ý phản kháng, lời lẽ khoa trương, có thói quen dọa gạt người khác. Nữ mệnh Đà La, nội tâm tàn nhẫn vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ đạo làm vợ, cũng không có liêm sỉ.

1. 陀罗喜西. 北籍生人,辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,武人能横发高迁,文人发不耐久。

1. Đà La hỉ người xinh phía Tây, bắc, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, người có mệnh thân ở Thìn Tuất Sửu Mùi, theo nghiệp võ có thể hoạnh phát lớn, theo nghiệp văn thì phát không bền.

2. 若无正星而陀罗独守命宫者,与父母缘薄,孤单. 弃祖外出. 入赘或过继,二姓延生,巧艺为活。

2. Nếu người Vô chính diệu mà Đà La độc thủ mệnh, duyên với cha mẹ bạc, đơn độc, xa quê đi xa, ở rể hoặc nhận con thừa tự, mang 2 họ, sống nhờ xảo nghệ.

3. 陀罗守命,会左辅. 右弼. 文曲. 文昌,主人有暗痣。

3. Đà La thủ mệnh, hội Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc, chủ người có nốt ruồi kín.

4. 陀罗陷宫守命,逢巨门或四煞,必伤妻子,背六亲,且伤残带疾。

4. Đà La hãm thủ mệnh, hội Cự Môn hoặc tứ sát, tất hình thương vợ, quay lưng với lục thân, cũng thương tật có bệnh.

5. 陀罗在寅申巳亥守命身,其人必定破相,肢体有伤残,若非夭折之命,则必刑伤甚重,唯离祖出外则灾祸减轻,多主其人貌丑。

5. Đà La tại Dần Thân Tỵ Hợi thủ mệnh thân, tất là người phá tướng, cơ thể có thương tật, nếu không phải số chết yểu thì tất hình thương nặng, nếu rời xa quê hương thì tai họa giảm nhẹ đi, đa phần chủ dung mạo xấu xí.

6. 陀罗与贪狼同宫,为人好投机,必因酒色而成癆,若与贪狼同宫于寅,主人聪明而为人风流。

6. Đà La và Tham Lang đồng cung, là người thích đầu cơ, tất vì tửu sắc mà mắc lao, nếu đồng cung với Tham Lang ở Dần, chủ người thông minh mà phong lưu.

7. 陀罗与火星. 铃星同宫,大凶之命,易得暴病,如传染病. 瘟疫. 传染性皮肤病. 性病,其人大多有严重血光,残废. 凶死,不得善终。

7. Đà La đồng cung với Hỏa tinh, Linh Tinh, mệnh đại hung, dễ có bạo bệnh, ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm về da, đường tình dục, đa phần là người có tai nạn chảy máu, tàn phế, hung tử, không có kết cục tốt.

擎羊. 陀罗合论 - Kình Dương, Đà La hợp luận

1. 禄前为擎羊,禄后为陀罗,在数主凶厄,为诸宫之凶神。居四墓之地为入庙,坐命身,主横发横破,一逢吉运用来临,发福甚速,一夜成名,突然成功,但一逢

凶运,倾败亦速,始终不得久远。

1. Trước Lộc là Kình Dương, sau Lộc là Đà la, tại số chủ hung ách, là hung thần của các cung. Cư đất tứ mộ thì nhập miếu, tọa mệnh thân, chủ hoạnh phát hoạnh phá, một khi vận may vừa đến, phát vận cực nhanh, 1 đêm thành danh, đột ngột thành công, nhưng một khi gặp vận xui thì khuynh bại cũng nhanh, thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không dài.

2. 擎羊化气为刑,陀罗化气为忌,其凶不可测,不但主人机谋狡诈,破相血光,又为牢狱之灾的资讯,入十二宫中任何一宫皆有破坏力。二星陷地入命,叁方会火铃,必有牢狱之灾。

2. Kình Dương hóa khí là Hình, Đà La hóa khí là Kỵ, cái hung này không thể đoán trước, không những chủ người cơ mưu gian trá, phá tướng đổ máu, cũng là dự báo về tai họa ngục tù, nhập 12 cung dù bất cứ cung nào cũng có sự phá hoại. Hai sao này hãm địa nhập mệnh, tam phương hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục.

或二星陷地,与七杀. 破军. 贪狼. 巨门. 廉贞. 武曲同宫,亦为犯罪入狱之命。陀罗在巳亥宫坐命,不论同宫之正星是庙旺或是陷失,坐牢的比例很高,若叁方又 有火星或铃星,几乎为入狱的绝对符。或命宫正星落陷见天空地劫,叁方会羊陀火铃,亦为牢狱信息。或化忌星在命,与羊陀同宫. 加会,亦招官非刑责,囚狱难 免。或迁移宫有当生之官府并七杀. 擎羊,主离乡遭配,入狱服刑。

Hoặc hai sao này hãm địa, đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, cũng là số phạm tội ngồi tù. Đà La tại Tỵ Hợi tọa mệnh, bất luận chính tinh đồng cung miếu vượng hay hãm, tỉ lệ ngồi tù rất cao, nếu tam phương còn có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, hầu như ngồi tù là tuyệt đối. Hoặc mệnh có chính tinh lạc hãm hội Địa Không Địa Kiếp, tam phương hội Dương Đà Hỏa Linh, cũng là tín hiệu tù lao. Hoặc Hóa Kỵ ở mệnh, đồng cung hội chiếu với Dương Đà, cũng có kiện tụng hình phạt, tù ngục khó tránh. Hoặc cung Di có Quan Phủ và Thất Sát, Kình Dương, chủ ly hương gặp người phối ngẫu, nhập tù báo hình.

3. 擎羊陀罗与七杀. 破军. 贪狼. 火星. 铃星. 化忌等凶星同宫或加会,头面手足伤残。

3. Kình Dương Đà la đồng cung hay hội chiếu với hung tinh Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hỏa tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, đầu, mặt tay chân có thương tích.

4. "日月羊陀多克亲",擎羊. 陀罗同与太阳. 太阴同宫则伤亲损目;与贪狼. 廉贞相并则风流惹祸,与贪狼合,因花酒以亡身;与巨. 七杀同行,则招疾而坏 目,招凌辱而生暗疾;与火铃为伴,幼时难养,多病多灾,防夭折破相,若成人,亦主残疾,只宜僧道,或仰宗教,多做善事方可延年。

4. “Nhật nguyệt Dương Đà đa khắc thân”, Kình Dương, Đà La đồng cung với Thái Dương Thái Âm đồng cung tức đả thương người thân, mắt có tổn thương; gặp Tham lang, Liêm trinh thì phong lưu rước họa, hội chiếu với Tham Lang, vì hoa tửu mà diệt thân; đồng hành cùng Cự Môn, Thất sát, thì mắc bệnh mà hỏng mắt, bị lăng nhục mà sinh ám tật; đồng cung với Hỏa Linh, khi nhỏ khó nuôi, nhiều bệnh tật tai ương, phòng chết yểu phá tướng, nếu nuôi được thành người, cũng chủ tàn tật, chỉ thích hợp tăng đạo, hoặc theo tín ngưỡng tôn giáo, làm nhiều việc thiện có thể kéo dài.

5. 擎羊. 陀罗会太阳. 太阴或化忌星同宫,男克妻而女克夫。

Kình Dương, Đà La hội Thái Dương, Thái âm hoặc Hóa Kỵ đồng cung, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.

6. 擎羊合昌. 曲. 左. 右,有暗痣眼疾。

6. Kình Dương hội Xương Khúc Tả Hữu có nốt ruồi kín, bệnh ở mắt.

7. 羊陀夹命,命中有禄存兼正星化忌,乃"羊陀夹忌"之格,为败局,作孤贫论之,若命无化忌,禄存单守,而羊陀夹之,亦有招凶之日。

7. Dương Đà giáp mệnh, mệnh có Lộc Tồn và chính tinh, Hóa Kỵ, là cách “Dương Đà giáp Kỵ”, là bại cách, luận là nghèo khổ, nếu mệnh không có Hóa Kỵ, Lộc Tồn đơn thủ, mà Dương Đà giáp mệnh, cũng có ngày hung họa.

8. 羊陀与火铃守命身,为腰驼背曲之人,或因意外而残废. 死亡,伤残方可延寿。同宫之正星落陷,有早夭之虞,不然亦必沦为囚徒。

8. Dương Đà và Hỏa Linh thủ mệnh thân, là người lưng gù, hoặc vì lý do ngoài ý muốn mà tàn tật, tử vong, nếu thương tật có thể kéo dài tuổi thọ. Chính tinh đồng cung lạc hãm, có dấu hiệu chết yểu, nếu cũng luận là ngồi tù.

9. 羊陀遇恶星,为奴为僕,终身不能发达。

9. Dương Dà hội ác tinh, là nô bộc, cả đời không thể phát đạt.

10. 君子命中,亦有羊陀火铃,小人命内,岂无科禄权星,论命时逢此,要看得垣失垣,专论入庙失陷,方能準确。

10. Mệnh người quân tử cũng có Dương Đà Hỏa Linh, mệnh kẻ tiểu nhân cớ gì không có Khoa Quyền Lộc, khi luận mệnh gặp điều này, cần phải xem được hay mất, luận nhập miếu hay hãm, mới có thể luận chính xác được.

11. 凡羊. 陀. 火. 铃. 化忌中有两个或叁个落入命宫,其人非但不是善良之辈,有牢狱之灾,且必无善终,为凶死之命,再见天刑,甚至死无全尸。限年逢这种组合,防飞来横祸。

11. Hễ thấy trong Dương, Đà, Hỏa Linh, Kỵ có hai hoặc ba sao lạc vào cung mệnh, chủ người không những không phải người lương thiện, có nạn ngục tù, mà tất không có kết quả tốt, là mệnh hung tử, lại hội Thiên Hình, thậm chí chết không toàn thây. Niên hạn phùng tổ hợp trên, đề phòng tai họa bất ngờ.

12. 行限遇羊陀,防生恶疾,或遭意外灾祸,且少善终,唯有积德可化。

12. Hạn có Dương Đà, đề phòng có bệnh tật nặng, hoặc có tai nạn ngoài dự kiến, ít khi có kết cục tốt, nếu tích đức thì có thể tốt lên.

13. 男女命宫有擎羊,必再婚。

13. Nam nữ mệnh có Kình Dương, tất tái hôn.

Kình dương và Đà la - Toàn thư

Kình dương

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là hình chủ về hình thương, tại số chủ về hung hại. Sao Kình dương còn có tên gọi là sao Dương Nhận, cùng các sao Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp gọi chung là sáu Sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là Sát tinh là vì chúng phá hoại vận mệnh, công phá và sát thương các Cát tinh, khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm. Nếu gặp phải cách cục không tốt hoặc chủ tinh lạc hãm chẳng khác gì lửa đổ thêm giầu, sẽ khiến cho vận mệnh càng trở nên gian nan trắc trở. Sát tinh trấn mệnh sẽ khiến cả cuộc đời sóng gió bất an, nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là thêm nhiều thăng trầm trở ngại.

Sao Kình dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh, cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh, đồng thời Kình dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thủa nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.

Sao Kình dương nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu như Mệnh nằm tại 4 cung này là cách Kình dương nhập miếu, thì có thể phát huy trọn vẹn ưu điểm của sao Kình dương, là sự mạnh mẽ quyết đoán trong những tình huống nhạy cảm phức tạp, để đạt được những thành tựu xuất sắc mà trở nên giầu sang. Kình dương nằm đồng cung với sao Hỏa, nếu lại được miếu vượng đó là dùng ác chế ác, lấy uy quyền biến thành sức bật. Sao Kình dương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ địa là cách Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên) không chết non cũng phải chịu thương tật, phiêu bạt vô định tai họa trùng trùng. Kình dương ưa thích đồng cung với sao Thiên đồng, Thái âm, sẽ mang lại sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa, và đồng thời phát huy được tính xung lực của Kình dương để đạt được những thành tựu xuất sắc.

Sao Kình dương là sức mạnh hiển hiện, nếu lạc hãm càng bộc lộ rõ đặc điểm này. Những cung vị mà Kình dương đóng vào, hoặc hội hay chiếu cũng đem lại hình thương hoặc những trắc trở rõ ràng hiển hiện. Thường các sao khác khi gặp phải Kình dương, đều phải chịu thêm nhiều vất vả tai ương. Nếu gặp được Cát tinh trợ giúp sẽ không quá đáng ngại. Nhưng nếu lại gặp thêm hung tinh như Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, sẽ khiến vận mệnh trở nên xấu đi hoặc thành phá cục.

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa và dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu như biết uốn nắn tính cách đó, mà hướng theo những ngành nghề như bác sỹ ngoại khoa, quân đội, hoặc những công việc liên quan đến kim loại, cơ điện, sẽ có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy trọn vẹn các sở trường mà đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu như lại gặp thêm các hung sát như Hỏa tinh, Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thất sát, Phá quân xung phá, lại trở thành hạ cục.

Đà La

Thuộc tính ngũ hành của sao Đà la là âm kim, là sát tinh thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là kị chủ về thị phi, là một trong sáu Sát tinh nhưng sát khí của Đà la không nặng bằng Kình dương. Nếu như sức công phá của Kình dương là hiển hiện dễ nhận biết, thì sao Đà la như mũi tên ngầm tai họa sóng gió đến lúc nào không hay biêt.

Hóa khí của sao Đà La là kị nên có thể coi là sao Kị, nhưng sao Kị này không hoàn toàn giống như sao Hóa Kị trong bốn sao Hóa. Sao Hóa Kị chủ về nhiều tai nạn hung hiểm, đố kỵ, thị phi dễ chuốc điều tiếng, mọi sự đều bất lợi. Còn Kị của sao Đà la khi nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu gặp Cát tinh đồng cung hay gia hội, lại gặp Không Kiếp Hỏa Linh hoặc Hóa Kị, thì lại chủ về tích cực phấn phát, phần nhiều sẽ có được biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà la đồng cung với Tham lang dễ vì tửu sắc mà thành tật. Sao Đà la đồng cung với Phá quân thường chóng phất chóng bại. Sao Đà la đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh dễ bị mụn nhọt, mắc bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà la rơi vào cung Tật ách dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải Đà la, thì thành tựu đến chậm, mệnh nữ thì khó kết hôn.

Kình dương và Đà la - Vương Đình Chi

Kình dương thuộc dương kim, kèm tính dương hỏa, còn Đà là thì thuộc âm kim, kèm tính âm hỏa. Do tính chất "hỏa luyện kim", vì vậy trường hợp cát thì "tôi luyện", trường hợp hung thì "thiêu đốt".

Kình dương gọi là "sao Hình", Đà là gọi là "sao Kị", gọi như vậy là để hình dung "hung tính" của chúng.

Kình dương gặp Hỏa tinh sẽ thành lực "kích phát", Đà là gặp Linh tinh cũng thành hoàn cảnh "trui rèn", lúc này Kình Đà không còn là "hình - kị" nữa. Bởi vì Kình dương gặp Hỏa tinh, cũng giống như luyện kim loại thành vật hữu dụng. Đà là gặp Linh tinh, cũng giống như nung chảy kim loại thành vật liệu. Tính hung của Tứ sát sẽ tác động đến nhau mà tiêu trừ tính hung của nhau, còn có thể chuyển hóa thành có lợi ích.

Nhìn ở góc độ khác, kết cấu "Kình Hỏa" còn chủ về "minh tranh" (tranh chấp ngoài sáng, trực diện), vì có "minh tranh" mới có lực "kích phát". Kết cấu của Đà Linh lại chủ về "ám đấu" (đấu nhau ngầm, trong tối, không trực diện), vì có "ám đấu" mới chủ về "trui rèn".

Nhưng nếu tình huống giao thoa kể trên xảy ra ngược lại, Kình dương gặp Linh tinh, thì dương hỏa vẫn không đủ nung chảy khối kim loại. Hoặc Đà la gặp Hỏa linh, thì lửa có mạnh vẫn không đủ để rèn kim loại, trái lại, sẽ chủ về đun nấu thành tính chất không lành.

Đây là các đặc điểm kết hợp của Tứ sát.

Về cơ bản, Kình dương có lực phá hoại, thường còn chủ về tình trạng lung lay đến nền tảng bị phá hoại, cho nên gọi là "hình". Tính phá hoại của nó là những điều không may đến một cách công khai, mệnh tạo thấy rất rõ mà không thể tránh né.

Kình dương có khí "hình sát", vì vậy thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, lĩnh vực pháp luật, làm bác sỹ ngoại khoa, hoặc nhân viên kỹ thuật, mà không thích hợp tự kinh doanh làm ăn, cũng không thích hợp làm việc trong chính giới.

Kình dương ưa cung tứ Mộ, nhất là hai cung Thìn Tuất "thiên la địa võng", rất ưa Kình dương "kích phát" hội hợp với Hỏa tinh, như vậy lực kích phát càng lớn. Lúc đại vận đến cung độ này, cần phải xem xét kỹ tinh hệ chính diệu của cung hạn, để định cảnh ngộ, thông thường đều phải trải qua trắc trở, gập ghềnh, bất đắc trí trước, rồi sau mới thành tựu, những trắc trở này có ảnh hưởng tốt đối với hậu vận.

Kình dương không ưa Liêm trinh, cũng không ưa Cự môn, gặp hai chính diệu này, còn đồng độ với Hỏa tinh, thì không phải là "kích phát", trái lại, sẽ chủ về thị phi, hoặc tai nạn bệnh tật. Đay là vì Liêm trinh thuộc âm hỏa, bản chất xung đột với Hỏa tinh, Kình dương, Cự môn thuộc âm thổ, đủ để giải trừ dương hỏa. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, cung mệnh mà gặp chúng, cuộc đời sẽ nhiều tai họa bệnh tật.

Cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham cũng không ưa gặp Kình dương, chủ về sau khi phát lên một cách nhanh chóng, sẽ xảy ra tranh chấp, tiềm phục nguy cơ suy sụp nhanh chóng. Cho nên cần phải chọn phương kế bảo thủ, buông bỏ chuyện tranh chấp với đối thủ, thì mới có thể "theo cát tránh hung".

Tinh hệ Vũ khúc đồng độ với Kình dương lại không thích hợp với võ nghiệp, nếu Kình dương chỉ hội hợp ở "tam phương", thì thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, bảo an.

Tham lang không ưa đồng độ với Kình dương. Ở cung Ngọ Tham lang thành cách "Mộc hỏa thông minh", gặp Kình dương tuy cũng là "Mã đầu đới kiếm", nhưng vãn không phải "chính cách", chủ về phải trải qua gian khổ mới phát lên, rồi mới biến thành hanh thông, nhưng hanh thông lại không được lâu bền, cần phải đề phong tai họa lửa nước, trộm cướp, phạm pháp, thất bại,... sẽ xảy ra sau khi hưng thịnh.

Tham lang đồng độ với Kình dương ở cung Tý, gọi là "Phiếm thủy đào hoa", chủ về đời người chìm đắm trong tử sắc, cũng không phải là kết cấu đẹp.

Đà la chủ về "lần nữa", "cố chấp", "thị phi", "đố kị", những thứ không hay này đều ngầm xảy ra, mệnh tạo khó biết nguyên nhân tại sao, cho nên gọi Đà là là "sao kị". Đà là mang lại bất lợi giống như bị "bắn lén" (ám tiễn), thường thương khó "tìm cát tránh hung", hơn nữa hậu quả bất lợi phần nhiều cũng kéo dài một thời kỳ.

Đà la cũng ưa ở cung tứ Mộ, nhưng lại ưa hai cung Sửu Mùi hơn, ở hai cung Thìn Tuất thì nó không có lực "đột phá".

Đà la rất kị đồng độ với tinh hệ Tham lang, đối với cách Hỏa Tham hay Linh Tham, lực phá hoại của nó khá lớn, bởi vì nó có thể khiến tính chất "đột nhiên biến thành hanh thông" trở thành tính chất "kéo dài", như vạy là có mâu thuẫn rất lớn, thé là nảy sinh lực phá hoại. Thương thì Tham lang gặp Đà la, chủ về vì sắc dục mà mắc bệnh nan y.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Quan tại Dần, thì gọi là "phong lưu thái thượng", chủ về vì chìm đắm tửu sắc mà ảnh hưởng đến sự tiến thủ, nhưng nếu ở cung mệnh thì lại chủ về mệnh tạo thông minh tuấn tú.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Hợi, cũng gọi là "phiếm thủy đào hoa", không phải là cách tốt.

Đà la không ưa đồng độ với Cự môn, chủ về thị phi trung trung ở sau lưng, hoặc chủ về có ám tật.

Đà la không ưa đồng độ với Thất sát, mệnh cục này không thích hợp cho nữ mệnh, chủ về chồng con ly tán, hoặc lấy chông rất muộn.

Hễ Đà la thủ cung Phu Thê, chủ về kết hôn muộn, tọa thủ cung Tử tức chủ về chậm có con.

Đà la ở cung Quan hay cung Tài, thích hợp với ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.

Kình Đà luôn luôn giáp Lộc tồn, nếu giáp cung có Chủ tinh không tốt mà đồng độ với Lộc tồn, sẽ chủ về keo kiệt, bủn xỉn, đa nghi. Nếu tinh hệ là chính diệu cát, thì chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Thiên lương đồng độ với Lộc tồn ở cung Tị, bị Kình Đà giáp cung, lại có sao sát - hình xung phá, vào năm Dậu năm Sửu phải đề phòng tai họa lao ngục.

Tử Sát ở hai cung Tị Hợi, cũng không ưa bị Kình Đà giáp cung, chủ về lúc gặp cơ hội tốt để phát triển thì liền bị người ta gây trở ngại.

Kình Đà giáp cung có chính diệu hóa Kị, đây là cách "Kình Đà giáp Kị", chủ về tai nạn, bệnh tật, thất bại.

Nếu cung mệnh có Đà la đồng độ, cung Phúc ắt sẽ gặp Kình dương, thông thường tư tưởng có rất nhiều lực "kích phát", nhưng hành động lại do dự, thiếu quyết đoán.

Nếu cung mệnh đồng độ với Kình dương, cung Phu thê ắt sẽ gặp Đà la, chủ về tính cách vợ chồng không hợp nhau.

Nam mệnh mà Thái âm hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáo cung, chủ về hôn nhân bất lợi, bị vợ gây lụy hoặc đàn bà gây liên lụy.

Nữ mệnh có Thái dương hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáp cung, chủ về có người chồng không tốt, hoặc chủ về chồng bị tai nạn, bệnh tật.

Kình dương và Đà là là một "cặp" sát tinh trong Đẩu Số, trong đó Kình chủ về "Hình", còn Đà chủ về "Kị", cho nên Kình dương không ưa gặp Liêm trinh, bởi vì Liêm trinh chủ về "tù", cổ nhân nói là "sao Hình và sao Tù cùng đến", Kình dương cũng không ưa gặp Phá quân, bởi vì Phá quân chủ về "Hao", cổ nhân nói là "Sao Hình sao Hao cùng tới". Đà là thì không ưa gặp Hóa Kị, cổ nhân nói là "Kị hóa tương xung".

Từ tính chất trên mà phân biệt, Kình dương có thể gọi là "chân tiểu nhân", còn Đà la thì giống ngư "ngụy quân tử". Kình dương mang lại tai hại chỉ thuộc nhất thời, như phải phẫu thuật, sau phẫu thuật thì bình an. Còn đối với Đà la thì mang tai hại có tính chất kéo dài, ví như mắc bệnh, tuy không chủ về động dao động kéo, nhưng lại khiến người ta đau ốm triền miên.

Kình dương hay gây ra xung đột, sau khi xung đột, bất kể là tốt xấu thế nào, sự tình cũng sẽ được giải quyết. Đà la thì không phải vậy, có mâu thuẫn xung đột sẽ không xảy ra công khai, mà ngàm kéo dài, kết quản là rất hao phí tinh lực. Vì vậy Kình dương chủ về dứt khoát, còn Đà la chủ về dây dưa.

Kình dương chỉ ưa gặp Hỏa tinh, là dương Kim gặp dương Hỏa, chủ về trải qua gian khổ mới có thành tựu.

Đà la cũng ưa gặp Linh tinh (cách "Linh Xương Đà Vũ" là ngoại lệ), là âm Kim gặp âm Hỏa, chủ về đời người tuy có thành tựu, nhưng phải gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử trong âm thầm, khiến cho mệnh tạo không thể nhàn hạ, còn dễ xảy ra hiện tượng "cát" thì chậm đến, "hung" thì chậm tiêu, tuy "cát" cũng sẽ đến "hung" cũng sẽ tiêu, khiến cho người ta cảm thấy ngày tháng trôi qua một cách vô ích.

Cho nên so sánh hai sao, thì tinh hệ "Hỏa tinh Kình dương" đồng cung sẽ ưu hơn "Linh tinh Đà la" đồng cung.

"Kình Đà giáp cung cách" do tính chất "Hình - Kị giáp cung", nên cung bị giáp sẽ gặp nhiều bát lợi. Có điều cung bị Kình Đà giáp, ắt sẽ có Lộc tồn, nên khá dễ "tìm cát tránh hung".

Ở xã hội hiện đại, hai sao Kình dương và Đà la còn chủ về kỹ năng chuyên môn, tức câu cổ nhân nói: "tay nghề khéo mà yên thân". Vì vậy người hiện đại may mắn hơn người xưa. Thời cổ đại địa vị người thợ thuyền rất thấp hèn, ngày nay một chuyên viên cũng có cơ hội phát đạt.

Kình dương ưa người ở hướng Tây và hướng Bắc, khi Cát thì chủ về quyền uy, khi Hung thì chủ về "Hình - Thương"

Đà la chủ về trì hoãn, kéo dài, ưa người sinh vào năm tứ Mộ, ưa ở các cung tứ Mộ, kị ở các cung tứ Sinh, khi là Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, khi là Hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương và Đà La

12 nét tướng phú qúy của phụ nữ –

12 nét quý tướng của phụ nữ: 1. Hiên môn phong mãn, sinh tử thanh cao 2. Hiên môn bất hãm, đa tử thả hiền 3. Lệ đường nhục an, đa nữ nhi quí 4. Lệ đường vận hậu, chủ hữu quí nữ 5. Thú phụ vấn đức chi yêu sáp mặc nhi phát phi hình nhuận 6. Dương phươ
12 nét tướng phú qúy của phụ nữ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 nét tướng phú qúy của phụ nữ –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd