Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tứ Hóa trong Tử vi

Hóa diệu tổng cộng có bốn loại, đó là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Khóa Khoa, Hóa Kị, trong đó Lộc Quyền Khoa gọi là Tam cát hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa diệu tổng cộng có bốn loại, đó là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Khóa Khoa, Hóa Kị, trong đó Lộc Quyền Khoa gọi là Tam cát hóa, ý nghĩa cơ bản của nó là làm cho tốt lên, còn ý nghĩa cơ bản của Hóa Kị là làm cho xấu đi.

Sao Tứ hóa không phải là loại sao tồn tại độc lập, mà mỗi một hóa diệu đều phải dựa vào một chính diệu, hoặc một tá diệu. Vì thế, có thể nói tứ hóa diệu đã dành một chính diệu hoặc tá diệu đặc định nào đó một tính chất đã biến chuyển.. Tính chất đó biến chuyển thành tốt hơn, hoặc là phát huy tính chất xấu của nó lên cực độ.

  tu-hoa-tu-vi  

Hóa Lộc là tài tinh, nó thuộc về một loại tài nào ? Lúc tài vào sẽ có đặc điểm cụ thể gì ? Những điều này chính là phải xem Sao nào Hóa Lộc.

Hóa quyền là sao quyền lực, tăng thêm quyền bính, có ý nghĩa quản lý, hoặc không ổn định biến thành ổn định. Tuy là cát diệu, song vẫn phải chú ý trong đó có tính chất lạm quyền không ?

Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa cử, học thuật, có lúc cũng chủ về danh tiếng. Là loại học thuật nào ? Danh tiếng thế nào ? Cần phải xem tinh diệu nào Hóa Khoa.

Hóa Kị là Trở ngại, vì sao nào hóa Kị thì tính chất gốc của sao đó sẽ có ứng nghiệm theo chiều hướng xấu đi. Tính chất cụ thể cần phải xem sao nào hóa Kị để định.

Về Tứ hóa, các phái Tử Vi Đẩu Số thường không thống nhất nhau. Căn cứ theo phép thập can tứ hóa của Lục Tại Điền, là hậu nhân của Lục Bân Triệu phái Trung Châu, trình bày như sau:

Tứ hóa an tinh quyết = Lộc - Quyền - Khoa - Kị

 - Giáp = Liêm trinh - Phá quân - Vũ khúc - Thái dương
- Ất = Thiên cơ - Thiên lương - Tử vi - Thái âm
- Bính = Thiên đồng - Thiên cơ - Văn xương - Liêm trinh
- Đinh = Thái âm - Thiên đồng - Thiên cơ - Cự môn
- Mậu = Tham lang - Thái âm - Thái dương - Thiên cơ
- Kỷ = Vũ khúc - Tham lang - Thiên lương - Văn khúc
- Canh = Thái dương - Vũ khúc - Thiên phủ - Thiên đồng
- Tân = Cự môn - Thái dương - Văn khúc - Văn xương
- Nhâm = Thiên lương - Tử vi - Thiên phủ - Vũ khúc
- Quý = Phá quân - Cự môn - Thái âm - Tham lang

Hóa diệu luận - Vương Đình Chi

Hóa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa trong Tử vi

Những lưu ý quan trọng khi treo tranh trong nhà

Những bức tranh dã thú, màu sắc quá đậm... có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới tậm trạng cũng như tinh thần của bạn.
Những lưu ý quan trọng khi treo tranh trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Không nên treo những bức tranh với tông màu đen hoặc màu sắc quá đậm. Những bức tranh như vậy trông rất u ám, khiến người ngắm tranh có cảm giác bị áp lực, ý chí dễ bị bào mòn, sinh ra cảm giác chán nản.

- Không nên treo những bức tranh có dã thú hung dữ, đặc biệt là với những người có thể trạng sức khỏe yếu vì sẽ khiến bệnh tình thêm nghiêm trọng. Đối với người có sức khỏe tốt thì việc đó không hề đáng lo ngại, việc treo những bức tranh dã thú càng khiến cơ thể khỏe mạnh và tăng thêm sự nam tính.

2-8082-1402479364.jpg

- Không nên treo những bức tranh gió thổi vào mùa thu, hoàng hôn lặn sau núi. Điều này sẽ khiến bạn mất đi động lực, cảm thấy chán ngán vì không còn hứng thú với cuộc sống, từ đó dẫn đến tâm trạng phiền muộn.

- Không nên treo ảnh chân dung của người quá cố ở những nơi nổi bật. Điều này sẽ khiến bạn chìm đắm trong đau khổ về nỗi mất mát người thân mà không cách nào tự thoát ra được, từ đó bạn vô tình tạo nên áp lực trong cuộc sống của chính mình.

- Không nên treo những bức tranh có màu sắc quá đỏ chói. Điều này sẽ khiến những người thân trong gia đình dễ bị thương hoặc tính khí nóng nảy. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trầm cảm thì được khuyến khích treo những bức tranh có màu đỏ chói lọi, điều này mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị bệnh trầm cảm.

Chocopie

codona-1392258381-362x0-8265-1402479364.

Phong thủy sai cách khiến bạn chưa có người yêu

Cư dân FA đâu nhỉ, các ấy nhanh nhanh vào đây xem mình có phạm những điều này không mà vẫn chưa có người yêu ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý quan trọng khi treo tranh trong nhà

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này. Muốn xác định cá tính và hành vi gian phi, phải xét toàn thể bảng số sao cung, kết hợp với rất nhiều sao, nhiều cách rồi mới kết luận được. Bởi gian phi có nhiều hình thái phức tạp (từ trộm cắp, cướp của, giết người cho đến tham nhũng, lường gạt, hiếp dâm, v.v…)

Bắt nguồn từ nhiều nét cá tính ẩn giấu (từ bất nhân, độc ác, vô hạnh, xảo trá cho đến thủ đoạn, tham lam, đố kỵ, ghen ghét, ích kỷ, hung bạo, v.v…) cho nên khó được giải đoán cho cụ thể. Hơn nữa, các sao chỉ nết gian hay hành vi gian giảo, độc ác lại trúng với các hãm tinh, sát tinh, hình tinh. Cụ thể, cách gian phi thì dễ lẫn lộn với họa cách, yểu cách, bần cách. Có khi người gặp một số sao nào đó bị yểu chứ không phải gian, có khi vừa gian vừa yểu, khiến cho việc kết luận khó lòng được xác quyết. Có thể nói áp dụng lối suy luận tương tự để tìm cách gian phi, chẳng hạn như nói “bần cùng sinh đạo tặc”, nhưng trên thực tế, không phải lúc nào lối suy luận này cũng đúng, vì có khi bần cùng mà thanh khiết. Trên bảng Số sao cung, các nét gian phi dễ thấy nhưng không phải là dễ nói. Vì vậy, người xem Số thường rất thận trọng!

1. Chính tinh hãm địa:

Tham Lang hãm địa: chỉ sự ham muốn quá độ, cuồng vọng thực hiện ý muốn của mình, không kể đến đạo đức, liêm sỉ. Đây là sao của người ích kỷ và bất nhẫn, hành động theo dục vọng và bản năng hơn là lý trí. 4 vị trí xấu của Tham Lang cho các tuổi như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Tham Lang tại:

 

Tuổi  Cung mệnh có tham lang tại:
 thân, tý, thìn  tý
 dần, ngọ, tuất  ngọ
 hợi, mão, mùi  mão
 tỵ, sửu, dậu  dậu

 

Tại 4 vị trí này: Tham Lang có nghĩa là trộm cắp, gian xảo. Đi chung với sát tinh, ý nghĩa này càng gia tăng. Riêng phụ nữ, Mệnh có Tham Lang và Đào Hoa còn bị cho là độc ác, thâm hiểm và dâm đãng, trừ phi được Tuần, Triệt khắc chế.

Phá Quân hãm địa: hung tợn, nham hiểm và bất nhân, báo hiệu nhiều điềm dữ. Những vị trí hãm địa của sao này là ở Mão, Dậu, Tỵ, Hợi, Dần, Thân.

Vài biệt lệ cho Phá Quân hãm địa như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Phá Quân tại:

Tuổi Cung mệnh có phá quân tại:
ất, tân, quý Mão, Dậu
giáp, canh, đinh Dần, thân
kỷ, mậu tỵ, hợi

Gặp các vị trí này, Phá Quân đỡ xấu về tai họa nhưng tính nết xấu kể trên vẫn không mất.

Gặp sát tinh hãm đại hay Đại Tiểu Hao, Hổ, Ky, Hình, Phá Quân hãm địa càng làm tăng tính nết gian phi, dù có được sao giàu, sao quý hỗ trợ cũng không mất nghĩa xấu. Đó là những kẻ bất lương làm giàu hay những người có quyền mà bất nhân, bất nghĩa. Tiền bạc và quyền hành thường thủ đắc bằng thủ đoạn hèn hạ, phi nghĩa, xét ra còn nguy hiểm hơn hạng người bất lương mà nghèo hèn.

Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão, Dậu:

Bộ sao này có nghĩa độc ác, hay hại người, xuống tay không nể tình. Nam thì tàn bạo, phá hoại, nổi loạn; Nữ thì đa tật, hung dữ, chưa kể lăng loàn.

Đi chung với Hỏa, Linh hay Tả Hữu, nết dữ càng mạnh thêm, con người chẳng khác gì thú dữ. 

Phá Quân, Vũ Khúc ở Tỵ, Hợi: đây là bộ sao tham lận, bất lương, hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Tỵ, Hợi: chỉ tính nết đàng điếm của nam số và tính giang hồ của nữ số. Những hành động gian phi thường bắt nguồn từ động lực tình dục. Về mặt họa, đây là bộ sao chỉ ngục hình.

Vũ Khúc, Thất Sát hãm địa (ở Mão, Dậu, Thìn và Tuất): ý nghĩa tương tự như Vũ, Phá đồng cung.

Các chính tinh khác đi chung với sát tinh, ý nghĩa gian phi cũng tiềm tàng. Đó là trường hợp sát tinh hãm địa đi với Nhật, Nguyệt hãm hoặc với Cơ dù miếu hay hãm địa hoặc cả với Tử, Phủ hãm địa. 

2. Những phụ tinh hãm địa: 

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa (trừ ở Tỵ, Hợi, Dần và Thân): đại diện cho loại gian phi cực hung, có mưu lược xảo quyệt và cao thâm lại có hành động ác độc và bất ngờ. Đi chung với cac sao xấu khác hoặc với các chính tinh hãm đại, tính nết và hành vi gian phi của Không Kiếp càng mạnh thêm, thiên về bá đạo, cực đoan, cuồng tín. Trong bối cảnh bất hảo như thế, Không Kiếp bao giờ cũng là sao gây họa cho người khác và rước họa cho chính mình. Tai họa này thường khủng khiếp, tàn bạo và thảm khốc. Đi chung với sao tốt, việc làm gian ác cũng không giảm bao nhiêu, duy ở vị thế tiềm tàng, lúc bột phát thì không lường trước được, Không Kiếp lúc nào cũng mang họa hay bất lợi cho sao tốt. Trong cách võ của một quân nhân, Không Kiếp lại hữu dụng, nhờ ở mưu lược, sự can đảm liều mạng với địch.

 

Phục Binh hay Thiên Không: chỉ thủ đoạn, tráo trở, lật lọng, gài bẫy để mưu lợi riêng cho mình, bất chấp quyền lợi kẻ khác. Nếu lá số xấu, Phục Binh chỉ người ăn cắp, ăn gian, thủ đoạn hoặc là kẻ gièm pha, ám hại, a tòng với gian phi làm chuyện bất chính, bất nghĩa. Đi với sao tài, Phục Binh chỉ sự lường gạt tiền bạc, ăn chặn, đục khoét, làm tiền kẻ khác. Đi với sao tình thì đây là sự dụ dỗ, gạt tình làm cho người kia sa vào nghiệp chướng của ái tình, của sa đọa. Đi với sao quyền, Phục Binh chỉ sự sử dụng quyền hành để hiếp đáp, khống chế người khác. Hai sao này còn có nghĩa chính mình là nạn nhân của kẻ khác nếu lá số xấu: đó là những người bị lừa, bị cắp, bị gạt tình hay gạt tiền, bị chèn ép, phục kích, phỉ báng. Phục Binh hay Thiên Không đều có nghĩa là thông minh, cái thông minh của hạng gian xảo, quỷ quyệt, nhẹ hơn là sự liến thoắng, cắc cớ, trêu chọc, phá phách, đùa dai. Đi với Tả Hữu, hai sao này càng xấy thêm vì có sự kết bè họp đảng hành động bất chính. 

Hóa Kỵ, Thái Tuế: nếu đi với các gian tinh khác, chỉ hình thức hại người bằng lời nói như vu cáo, vu khống, xuyên tạc, thêm bớt với ác ý, dã tâm. Động lực hầu như vì đố kỵ, cạnh tranh, tự ái lớn hoặc vì bị chỉ trích, bị tố cáo. Bằng không, chỉ là gièm xiểm, chê bai, ngồi lê đôi mách thông thường.

Thiên Hình, Kiếp Sát: đứng riêng rẽ, Hình và Kiếp Sát không có nghĩa gian phi mà chỉ tai họa do kiện tụng và ẩu đả. Nếu đi chung với nhiều gian tinh khác, nết gian của hai sao này là đả thương, cố ý gây thương tích cho đối thủ, tạo tàn tật, bệnh hoạn, kiểu như tạt axít, rạch mặt, bắt giam (Thiên Hình) bắt cóc, đầy ải, tra tấn. Về dụng cụ, Hình và Kiếp Sát là vật nhọn thì dao găm, búa rìu, lựu đạn hay súng được dùng làm vũ khí.

Thiên Hình, Lực Sỹ: trong lá số xấu, Hình và Lực ở Mệnh có nghĩa là ăn trộm, đạo tặc. 

Kình Dương, Đà La hãm địa (ở Tý, Dần, Mão, Ngọ, Thân và Dậu): hung bạo, liều lĩnh, độc ác, hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa. Vì Kình Đà đều chỉ chân tay cho nên có nghĩa đánh đập, gây thương tích ở tứ chi, dùng tay giết hại người khi hai sao này đi chung với Thất Sát hãm, Phá Quân hãm, Không, Kiếp hãm ...

Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa (ở Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi): cũng gần đồng nghĩa với Kình Đà hãm địa nhưng mạnh hơn về hậu quả. Hỏa Linh hãm địa là đoản thọ sát tinh cho nên việc trả thù có thể nguy hiểm cho tính mạng đối thủ bằng các phương tiện như lửa, điện, lựu đạn, đốt nhà, chất nổ...

Lưu Hà: Đứng riêng, chỉ có nghĩa gian hiểm, độc ác sát phạt, gây tai họa. Đi chung với các gian tinh khác, hình thái hại người có thể liên quan đến nước. Đi với Kiếp Sát, Lưu Hà trở nên nguy hiểm, có thể giết người.

3. Những sao trợ gian:

Tả Phù, Hữu Bật: chỉ tòng phạm hay đồng phạm. Có Tả Hữu, gian phi sẽ có bè cánh, có chi nhánh, có hệ thống. Hai sao Phục Binh và Thiên Mã đồng nghĩa với Tả Hữu trong trường hợp này. 

Hóa Quyền: đi với sao hung, Quyền sẽ trợ hung. Quyền tượng trưng cho sự lạm quyền, việc dùng thế lực để yểm trợ gian phi, dùng quyền hành chi phối cộng sự để cưỡng chế họ hoạt động cho mình.

Đẩu Quân, Lưu Hà, Lực Sỹ, Thiên La, Địa Võng, Tướng Quân, Phục Binh, Quan Đới: có tác dụng làm tăng thêm hung tính cho các gian tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gian phi trong tử vi

Duyên vợ chồng

Tu trăm năm mới chung một chuyến thuyền, tu nghìn năm mới nên duyên vợ chồng, đó là câu nói dân gian về duyên phận nhân sinh,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tu trăm năm mới chung một chuyến thuyền, tu nghìn năm mới nên duyên vợ chồng, đó là câu nói dân gian về duyên phận nhân sinh, gặp nhau bởi chữ duyên, gắn kết đời nhau bởi chữ nợ, trân quý cơ duyên này cũng chính là trân quý bản thân mình vậy.

Vợ chồng là thiếu nợ lẫn nhau sao? Vợ chồng là nợ nghiệp nhau sao? Duyên vợ chồng như thế nào mới có thể chấm dứt đây? Vợ chồng lại là cái gì duyên mà kết thành đây? Tục ngữ có câu:“Tu trăm năm mới đi chung thuyền, tu ngàn năm mới chung chăn gối”. Ý câu này là, những người có thể ngồi chung trên một chuyến thuyền đều là người hữu duyên, còn có thể kết thành vợ chồng thì giữa họ với nhau mối duyên càng sâu đậm. Nói cách khác, quan hệ vợ chồng là loại sâu sắc nhất trong tất cả các loại duyên phận, chỉ có điều là trong những duyên này có thiện có ác.

Duyên vợ chồng nhìn chung đến từ ba loại duyên dưới đây:

Duyên đến từ việc người này có ân với người kia

Con người trong những lần gặp nhau, nếu người này có ân với người kia, khiến họ cảm động khôn nguôi, và nguyện ý báo ân trả nợ, thì vào kiếp sau một người sẽ là nam còn người kia là nữ, bởi nguyện ước thiện lành trong quá khứ mà kết thành vợ chồng.

Ví dụ, khi bạn rơi xuống nước, lúc đó không ai nguyện ý cứu bạn, nhưng lại có một người dũng cảm quên mình vì bạn, mặc kệ có cứu sống hay không, bạn vẫn ghi lòng tạc dạ ân nghĩa này. Vì đền ân cứu mạng, bạn vào kiếp sau sẵn lòng làm thân trâu ngựa báo đáp. Loại tình huống này chính là duyên vợ chồng vì báo ân mà kết thành.

Trong các loại duyên vợ chồng, loại duyên vợ chồng này có thể hạnh phúc mỹ mãn nhất, bởi vì sâu thẳm trong ý thức của một người tồn tại ý niệm dâng hiến một cách không oán không hối, nên hai bên đều có thể hạnh phúc. Tuy nhiên, loại vợ chồng này không bảo đảm là không cãi nhau hoặc không ly hôn, nếu cá tính không hợp thì vẫn sẽ có vấn đề ma sát khi sống chung.

Duyên mà người này thiếu nợ người kia

Nếu như duyên vợ chồng kết thành từ việc người này thiếu nợ người kia, thì chúng ta có hai loại nợ nần được tính đến. Một là khoản nợ tiền tài, hai là khoản nợ tình cảm, cũng có những khoản nợ khác, nhưng hai loại trên vẫn là chính yếu.

Ví như nếu kiếp trước bạn là đàn ông, bị một người con gái phụ bạc, lừa gạt tình cảm, cảm thấy không cam lòng. Như vậy kiếp sau bạn sẽ còn gặp lại cô ấy. Khi cô gái này gặp được bạn, cô sẽ nắm chặt bạn, không bao giờ để bạn chạy trốn nữa. Đây chính là vợ chồng vì khoản nợ tình cảm mà kết thành.

Một ví dụ khác như, khi nam nữ đang trong quá trình tìm hiểu, con trai lúc nào cũng là người chi trả mọi khoản. Nếu cô gái ham hưởng thụ điều này, mà lại không thành tâm muốn kết giao, khi đã lợi dụng được một thời gian liền lạnh lùng rời đi, như vậy người con trai đương nhiên sẽ rất không cam tâm. Nếu là vậy, cô gái này trong kiếp sau sẽ còn gặp người con trai này, cô gái khi đó cũng sẽ có tiền, nhưng rất nhiều tiền của cô đều bị anh ta tiêu hết, hoặc cuối cùng đều thuộc về anh ta. Trường hợp này là vợ chồng vì khoản nợ tiền tài mà kết thành. Dẫu đây là vì ác duyên mà kết thành vợ chồng, nhưng chỉ cần trong quá trình sống chung tại kiếp này có thể làm việc chăm chỉ, không so đo với nhau khi ở chung, thì vẫn có cơ hội sống hạnh phúc.

Nhân duyên thiếu nợ lẫn nhau

Loại duyên thiếu nợ lẫn nhau này, tức là nợ qua nợ lại nhưng là nợ tiền tài và tình cảm là phần nhiều. Nói cách khác, nếu đôi bên khi tìm hiểu, đã nợ nhau các khoản tiền tài và tình cảm như trên, họ kiếp này gặp lại kết thành vợ chồng, vừa vặn dễ dàng giúp nhau trả nợ.

Lúc này cũng có thể nói, vợ chồng kết thành chính là vì cân bằng nhân quả. Chính vì có nhân quả nên “quan hệ” giữa con người với nhau liên tục được cân bằng, không tồn tại bất công.

Vì vậy, bất kì ai khi đã nên duyên vợ chồng, cần phải quý trọng nhau mà chung sống, vì khoản nợ này sẽ còn thay đổi. Không được oán giận người kia, không được oán trời trách đất, vì oán thán sẽ khiến món nợ kia trả hoài không hết! Hoặc món nợ đã mắc càng ngày càng nặng hơn! Trong loại duyên vợ chồng này, bởi vì hai bên đối với nhau đều đòi hỏi bên này phải trả nợ bên kia, nên thường xuất hiện tính toán và tranh chấp. Tuy nhiên, hai bên chỉ cần thay đổi suy nghĩ, dùng thái độ cam tâm tình nguyện mà đối đãi với người kia, như vậy khoản nợ này sẽ nhanh chóng được trả hết.

Duyên vợ chồng tốt nhất

Trên đây là nói về các loại yếu tố kết thành duyên vợ chồng. Nếu dùng số mệnh con người để xem, các loại thiện ác trong duyên vợ chồng cũng phần nào nói lên bạn có hạnh phúc hay không, những người vì ác duyên mà thành vợ chồng, lại càng không cần phải nói. Tuy nhiên, nếu hai bên phù hợp ba điều kiện dưới đây, bất kể là loại vợ chồng duyên gì cũng có thể hưởng hạnh phúc. Vì vậy, khi bạn chọn người phối ngẫu, ba nhân tố này là rất quan trọng:

Một, hai bên cá tính tương hỗ.

Hai, hai bên đều kính trọng lẫn nhau.

Ba, hai bên đều là người có trách nhiệm.

Nói cách khác, điều kiện bên ngoài, vinh hoa phú quý hay không cũng không phải chỉ tiêu hạnh phúc hay không.

Làm sao biết duyên vợ chồng đã kết thúc hay chưa?

Bên cạnh đó, khi chung sống tại kiếp này, vợ chồng cãi nhau là chuyện thường tình. Tuy nhiên, sau khi giằng co cự cãi không ai chịu ai, luôn sẽ có một người nhất định muốn ly hôn, nhưng người kia lại không chịu, điều này nói lên rằng khoản nợ lẫn nhau vẫn còn chưa hết, duyên vợ chồng này còn chưa kết thúc.

Ngược lại, nếu như trong quá trình chung sống, tình cảm vợ chồng nhạt nhẽo, chẳng ai lưu luyến ai. Điều này nói lên rằng khoản nợ giữa vợ chồng đã hết, vì vậy hai bên sống chung giống như bạn bè, chẳng lưu luyến bịn rịn.

Ngoài ra, qua việc chia tay cũng có thể nhìn rõ duyên vợ chồng đã kết thúc hay chưa. Bất luận việc chia tay này là tử vong, đi xa nhà, xuất gia, hay ly hôn.

Nếu như đôi bên khó lòng chia ly, lúc chia tay khóc nức nở, thì ắt hẳn ân oán vợ chồng này còn chưa trả hết, duyên vợ chồng vẫn còn.

Còn khi chia tay, oán hận lẫn sự bất mãn vẫn khuấy động tâm can hoặc không cam lòng, điều này nói lên rằng “khoản nợ” giữa các bạn vẫn còn chưa trả hết, kiếp sau gặp lại vẫn sẽ tiếp tục kết làm vợ chồng.

Hoặc lúc chia tay, cả hai giống như bạn bè, không oán hận, chỉ đau thương hoặc khổ sở một chút, nhưng không đến nỗi muốn níu kéo nhau, điều này nói lên rằng khoản nợ giữa vợ chồng các bạn cuối cùng có thể chấm dứt rồi.

Vợ chồng là nghiệp chướng sao?

Phật giáo thường nói, kết hôn là nghiệp chướng, cái này chủ yếu nói về giải thoát trong tu luyện. Dựa vào duyên vợ chồng trong quá khứ, bởi vì có ân oán tình thù chưa kết thúc, vì vậy đời này kết làm vợ chồng, mà trước khi ân oán tình thù chưa cân bằng, hai bên sẽ phải gắn kết với nhau, người này cản trở người kia, tạo thành chướng ngại trên con đường tu hành. Tuy nhiên, nếu các bạn mong muốn nhanh chấm dứt duyên vợ chồng này, có thể dùng lý trí mà suy nghĩ để cải thiện quan hệ đôi bên. Suy nghĩ cho lợi ích của đối phương là điều kiện tiên quyết để quyết định sự việc, chuyện cản trở lẫn nhau này có thể giải quyết được.

Ngoài ra, nếu như duyên vợ chồng của các bạn còn chưa kết thúc, mà bạn muốn tu hành, thì bạn có thể tận dụng khoản thời gian chung sống vợ chồng để hiểu rõ nhân tính. Việc này chính là giúp bạn thêm trí tuệ, bởi hiểu tận tường nhân tính con người không phải chuyện dễ dàng.

Nam và nữ đều có cả ưu và khuyết điểm, và khoảng thời gian chung sống của vợ chồng cũng chính là thời khắc bạn học tập ưu điểm của người kia, đây cũng là điều không dễ để tiếp thu. Đặc thù giữa nam nữ khác nhau rất lớn, ví dụ như mưu cầu dục vọng và giá trị quan của nam nữ khác nhau, sở thích hoặc nhu cầu tình cảm cũng không giống nhau v.v.., bạn chính là trong khi chung sống vợ chồng mà tự mình tìm hiểu, nếu làm được như thế thì đây cũng là tu hành rồi.

    Duyên vợ chồng mặc dù là trở ngại giải thoát, nhưng nếu bạn có thể tận dụng tốt việc này để tìm hiểu nhân tính, thì cũng chính là có thể giúp bạn khai mở trí tuệ, chẳng phải đó là “đá kê chân” sao. Hãy tận dụng cho tốt cơ duyên này vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Duyên vợ chồng

Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Bài viết giới thiệu về các trường phái tử vi hiện đại, cso diễn giải chi tiết. Mời các bạn cùng tham khảo.
Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình hình nghiên cứu Tử vi Đẩu Số trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, có thể nói là rất nhiều nhân tài, danh gia đua nhau xuất hiện. Hơn nữa, đã thoát ly phương pháp luận đoán đơn giản của giai đoạn trước, tiến vào một thời kỳ mới, phương pháp luận đoán đã dần dần hướng vào hoàn thiện chỉnh thể, phức tạp mà chu đáo, không chỉ phân khoa tỉ mỉ, mà còn rất nhiều Môn phái bổ khuyết chỗ sở trường, sở đoản cho nhau.

Do phương pháp luận đoán của Tử Vi Đẩu Số thường dựa vào "kinh nghiệm" để suy diễn, không như khoa mệnh lý Tứ Trụ có những nguyên tắc rõ ràng để noi theo, vì vậy khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số nó không có khuôn khổ giới hạn nội dung luận đoán một cách rõ nét. Nhưng, nói một cách khái quát về các xu hướng luận đoán, thông thường được phân thành hai xu hướng lớn, hai dòng chảy lớn khi luận đoán. Đó là khuynh hướng luận đoán của phái Chủ Tinh và khuynh hướng luận đoán của phái Lưu Tinh. Trong phái Lưu Tinh, lại phân thành hai chi phái, đó là phái Thái Tuế và phái Tiểu Hạn.

Phái Chủ Tinh

Phái Chủ Tinh xem trọng hiệu lực của các sao Chính và tính chất cách cục tình lý của sao. Mang tác dụng của các sao lớn suy diễn đến mức độ tinh tế, và được phối hợp với các sao nhỏ, để luận đoán sự phát sinh biến hóa tăng lên hay giảm đi. Phái luận đoán theo cách này rất chú trọng các hiện tượng trong Mệnh bàn gốc, căn cứ vào đây để luận đoán vận mệnh đời người, có độ chính xác khá cao. Đây là lưu phái Tử Vi Đẩu Số thuộc loại rất cơ bản.

Phái Thái Tuế

Ngoại trừ việc xem trọng sự ứng nghiệm của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn một bí kíp một bộ phận về "hành vận", có khuynh hướng tu chính bộ phận Mệnh Cục gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy cung vị Thái Tuế làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái bày bố vào 12 cung Địa chi theo từng năm, để luận đoán cát hung, hưng suy của niên vận đó. Nếu phân chia tỉ mỉ hơn về phương thức luận đoán, thì lại có hai loại biến hóa khác, một môn phái chủ trương Sao động mà Cung bất động, tức 12 cung bản mệnh bất động, còn Lưu tinh thì "Phi động". Và môn phái thứ hai thì chủ trương Sao động mà Cung đồng thời cũng động, tức 12 cung bản mệnh "Phi động" theo từng năm, Lưu tinh cũng biến động theo Năm.

Phải Tiểu Hạn

Ngoại trừ việc xem trọng "hiện tượng" vốn có của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn chú trọng bộ phận Đại hạn - Tiểu hạn, có khuynh hướng tu chính quan điểm của Mệnh gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy Cụng vị của Tiểu hạn làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái xem trọng để bài bố "Phi động" vào 12 cung địa chi theo từng Năm, lấy cung vị Tiểu hạn làm chủ yếu, theo nguyên tắc "Cung động" và "Sao động", biến hóa theo chiều nghịch lần lượt 12 cung, vì vậy có thể luận đoán rất tỉ mỉ những thay đổi, những biến động trong đời sống của con người.

Tam Hợp phái và Tứ Hóa pháp

Các phái hệ có thêm vào Tử Vi Đẩu Số các phương thức luận đoán, như Ngũ hành, Bát quái, Thần sát, Quan sát, Trung hạn, hoặc Lục Nhâm, ... hay không, nói chung, phần lớn các hệ phái đều không tách rời phương thức lý luận truyền thống. Chẳng hạn như, vận dụng cục tính và tình lý của các sao, tinh hệ hỗ động (các hệ thống sao dẫn động lẫn nhau), và phương pháp "Tam phương Tứ chính". Theo dòng chảy, các Môn phái lấy phương pháp luận cung Mệnh theo Tam phương làm chủ yếu, thì được gọi chung là phái Tam Hợp.

Khoảng thập nhiên 80 ~ 90 của thế kỷ trước, các thuyết Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số kế tiếp nhau ra đời ở Đài Loan, hay nói theo bình diện xã hội đó là công khai xiển dương Môn phái. Nhóm Môn phái này, được một số người gọi là phái "Tứ Hóa". Về sau theo đà càng lúc càng nhiều người phát biểu sự truyền thừa Học thuyết Phi tinh của môn phái mình, nên mọi người đổi lại gọi là phái "Phi Tinh". Theo truyền thuyết, các phái "Phi Tinh" có nguồn gốc lâu đời, lấy Quái khí luận của Đạo gia làm xương sống lập thuyết, chú trọng vận dụng Cung vị trùng điệp, Thái cực điểm, Thể Dụng, và Quỹ tích của Phi tinh hóa.

Cái gọi là "Đồ Hóa Tứ tượng", hay còn được gọi là "Tứ tượng Hóa đồ", mà gọi tắt là "Tứ Hóa". Tứ tượng là quy luật tự nhiên của Trời Đất, giống như bốn Mùa thay đổi không ngừng. Bản chất của các sao (tinh, thần, đẩu, diệu) gọi là "tinh tính" (tính của sao); các Sao gặp gỡ nhau sẽ nảy sinh ra sự ưa - ghét, hợp Cách hay không hợp Cách, đó gọi là "tinh tình" (tình của sao), và các Sao luôn biến hóa thay đổi, bản chất luôn biến hóa thay đổi này của các Sao được gọi là "hóa diệu" (sao biến hóa). Tử Vi Đẩu Số vận dụng 18 sao chính để luận đoán cát - hung. Các sao này, vốn chỉ là biểu tượng, là phù hiệu đại biểu cho "Số". Cho nên, Tử Vi Đẩu Số chỉ là sự vận dụng của "Số", mà không còn là "tinh chiêm" như đã luận thuật từ trước.

Các Sao theo một quy luật nhất định bay vào các Cung, nhưng sự cát - hung của một Cung cá biệt, không thể chỉ lấy Sao ở một vị trí Cung mà đoán định. Bởi vì, vị trí các Sao tuy đều là cố định, nhưng sẽ thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi sự biến hóa của Tứ tượng. Các Tinh và Cung phối hợp với nhau, sẽ cho ra 144 loại Mệnh cách này. Vì vậy, các tổ hợp Sao theo quy luật Tứ tượng mà "phi" (bay), đó gọi là "Phi tinh".

Do đó, "Phi tinh Tứ hóa" là mượn Can để độn Tinh (sao), lấy giả tượng phối hợp với Chi để ứng thời, làm căn bản cho Phi tinh Tử Vi Đẩu Số!

Trước kia, các phái Tam Hợp đều được gọi chung là "Nam phái", còn các phái Tứ Hóa thì được gọi chung là "Bắc phái".

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao ... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

(Theo Blog Tử Vi Tinh Quyết)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Xác định tâm và định hướng nhà

Trước khi khảo sát phong thủy cho bất kỳ cơ sở hay căn nhà nào cần phải xác đinh được tâm nhà và hướng nhà để xét đoán các yếu tố về lý, khí. Nếu không thực
Xác định tâm và định hướng nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi khảo sát phong thủy cho bất kỳ cơ sở hay căn nhà nào cần phải xác đinh được tâm nhà và hướng nhà để xét đoán các yếu tố về lý, khí. Nếu không thực hiện được việc này thì việc đoán định các yếu tố phong thủy sẽ bị sai lệch. Sau đây là cách xác định tâm nhà và hướng nhà để bạn tham khảo và áp dụng.

Xác định đúng tâm và hướng nhà thì việc đoán định phong thủy không bị sai lệch

Tâm nhà hay tâm đất chính là điểm chính giữa của nó. Nếu mảnh đất, ngôi nhà hình vuông hay hình chữ nhật: tâm chính là giao điểm của 2 đường chéo; nếu bị khuyết góc nhỏ thì vẫn căn cứ theo hình chữ nhật bao xung quanh mà không tính đến góc khuyết đó.

Nhà hình vuông hay hình chữ nhật thì tâm chính là giao điểm của 2 đường chéo

Trường hợp mảnh đất, ngôi nhà hình thù khó xác định thì phải có sự phân tách thành các góc nhỏ. Mỗi góc là 1 hình vuông hay hình chữ nhật và được xác định tâm, hướng riêng biệt.

Với đất hình đa giác, cần loại bỏ các góc thừa để dễ xác định tâm. Còn với thế đất hình chữ L thì tâm chính là giao điểm 2 đường trung tuyến của 2 cạnh.

Sau khi xác định được tâm, việc quan trọng nhất là định hướng. Để định hướng chính xác cần dùng la bàn. Khi đo các vị trí thông thoáng ở trước và sau nhà cần tránh các thiết bị kim loại, điện từ. Vì chúng có thể làm lệch hướng đo của kim la bàn. Hướng nhà được xác định là hướng của minh đường (khoảng không phía trước nhà).

La bàn dùng để xác định hướng nhà

Nếu là căn hộ chung cư thì hướng xác định theo hướng của toàn bộ tòa nhà. Trừ trường hợp căn hộ có lối đi riêng và minh đường rộng rãi. Hướng nhà và hướng cửa chính nhiều khi không trùng khớp nhau. Do vậy, điều này cũng là một trong những lưu ý khi xác định hướng nhà. 

 (Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định tâm và định hướng nhà

Những nét tướng của người phúc đức

Những nét tướng của người phúc đức là gì? Hãy cùng ## tìm hiều nhé.
Những nét tướng của người phúc đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu một trong những nét quý tướng dưới đây, chủ nhân làm việc gì cũng hanh thông, gặp đại họa không chết, hóa hung thành cát, cuộc sống trăm bề yên ổn.


1. Ấn đường rộng, sáng sủa

Ấn đường chính là vị trí giữa hai mắt và hai đầu lông mày. Ấn đường rộng, sắc sáng sủa là một trong những nét quý tướng. Sở hữu đặc điểm này, bạn thuộc tuýp người hào phóng, bao dung, tính cách thẳng thắn, đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Vì thế, cuộc sống của bạn khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Hễ gặp khó khăn lại có người trợ giúp. Đây là một trong những nét tướng của người phúc đức rất dễ nhận thấy.

Nhung net tuong dac trung cua nguoi gap dai hoa khong chet hinh anh
 
2. Đôi tai to và dày dặn


Tai to và dày là nét tướng thể hiện sự phú quý, được nhiều phúc đức bao bọc. Chủ nhân của tướng tai này vừa có tuổi thọ cao, cuộc sống lại suôn sẻ.

Trong trường hợp gặp kiếp nạn sẽ được quý nhân giúp đỡ, chuyển hung thành cát, gặp đại họa không chết, hưởng phúc lộc con cháu khi về già.

Điều gì quyết định nên vận may của bạn?
Vận mệnh của chúng ta được quyết định do đâu? Vận khí chịu ảnh hưởng từ những nhân tố nào? Tự bản thân chúng ta cũng có thể tìm được câu trả
3. Đôi mắt không quá to hoặc quá nhỏ

Người có tướng mắt này thường khá cẩn thận, kĩ tính và thủy chung trong tình yêu. Bên cạnh đó, họ sở hữu trái tim nhân hậu, lòng bao dung vô hạn và sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để chở che, bao bọc người mình yêu thương.

Ngoài ra, người này còn rất hiểu lý lẽ, biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để suy nghĩ, nên đi tới đâu cũng nhận được sự hoan nghênh, chào đón nồng nhiệt.

Nhung net tuong dac trung cua nguoi gap dai hoa khong chet hinh anh 2
 
4. Cằm nhỏ nhắn nhưng đầy đặn


Cằm nhỏ, không gày trơ xương mà vẫn đầy đặn, nhiều thịt là một trong những nét quý tướng của người gặp đại họa không chết.

Bên cạnh đó, tình duyên của người này thuận lợi, nhân duyên tốt đẹp, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến. Họ tốt bụng, đáng tin cậy nên thường được mọi người giao phó trọng trách.

5. Răng không lộ khi nói chuyện

Người này làm việc gì cũng thận trọng, biết mình biết ta, tuân thủ những quy tắc nhất định nên dễ dàng đạt được thành công.

Ngoài ra, họ sở hữu trí tuệ minh mẫn, có mưu lược nhạy bén nên gặp sự cố dễ ứng phó, chuyển hung thành cát, tự tạo phúc khí cho mình.

=> Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Việt Hoàng

Bình hoa phòng ngủ chuẩn phong thủy, chị em tươi phơi phới hoa dịp 8/3
– Bài trí bình hoa phòng ngủ chuẩn phong thủy không những giúp bạn cân bằng không gian phòng ngủ, tạo mỹ quan mà còn góp phần thúc đẩy các

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng của người phúc đức

Chọn màu sắc trong nhà hợp mệnh với mệnh gia chủ

Khi trang trí nhà, việc chọn màu là điều quan trọng bởi theo Ngũ hành, mỗi mệnh cung của gia chủ sẽ tương vượng, tương sinh và tương khắc với những màu sắc nhất định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ yếu màu sắc trong phong thủy hướng đến việc cân bằng năng lượng dương và âm nhằm đáp đến sự hài hòa lý tưởng. Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu và âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu. Vì thế, vận dụng màu sắc sẽ giúp tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi tác động vào ngôi nhà từ môi trường.

Phong thủy cho rằng, các cặp tương sinh của Ngũ hành là Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Các cặp tương khắc của Ngũ hành gồm Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Theo đó, tương sinh, tương khắc hợp lý, hài hòa có thể mang lại sự cân bằng trong phong thủy cũng như trong cảm nhận thông thường của gia chủ.

Việc chọn màu theo nguyên lý Ngũ hành trong phong thủy hay lựa chọn màu theo sở thích là hai phương pháp khác nhau nhưng có chung một kết quả cuối cùng. Bạn có thể hình dung và hiểu thêm về màu sắc trong Ngũ hành của thuật phong thủy khi áp dụng trong kiến trúc xây dựng.

Đối với chủ nhà có mệnh cung là Kim thì màu sở hữu của mệnh cung là màu kem, màu trắng, màu bạc và những màu sắc ánh kim thuộc hành Kim. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với các tông màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ bởi đây là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung. Các màu sắc này luôn mang lại sự may mắn, niềm vui cho chủ nhà.

Tuy nhiên, chủ nhà phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu đỏ, màu hồng, màu tím, màu cam thuộc hành Hỏa, vì nó sẽ khắc hành Kim của mệnh cung.

Chọn màu sắc trong nhà nên hợp mệnh với mệnh cung của gia chủ

Tương tự, chủ nhà có mệnh cung là Mộc nên dùng tông màu xanh da trời, xanh lá thuộc hành Mộc. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với tông màu xám, màu xanh biển sẫm, màu đen thuộc hành Thủy, đó là các màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.

Tuy nhiên, chủ nhà mệnh này nên tránh dùng những tông màu bạc, màu kem, màu trắng và sắc ánh kim thuộc hành Kim vì nó sẽ khắc hành Mộc của mệnh cung.

Còn chủ nhà có mệnh cung là Thủy nên dùng tông màu xám, màu xanh biển sẫm, màu đen thuộc hành Thủy. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với các tông màu kem, màu bạc, màu trắng và những màu sắc ánh kim thuộc hành Kim, Đó là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.

Chủ nhà có mệnh này nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu nâu, màu vàng thuộc hành Thổ, vì nó sẽ khắc phá hành Thủy của mệnh cung.

Đối với chủ nhà có mệnh cung là Hỏa thì nên dùng tông màu tím, màu cam, màu hồng, màu đỏ thuộc hành Hỏa. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với màu xanh da trời, màu xanh lá thuộc hành Mộc, đó là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.

Tuy nhiên, chủ nhà có mệnh cung là Hỏa thì nên tránh dùng những tông màu xanh biển sẫm, màu xám, màu đen thuộc hành Thủy, vì nó sẽ khắc phá hành Hỏa của mệnh cung.

Chủ nhà có mệnh cung là Thổ nên dùngtông màu nâu, màu vàng thuộc hành Thổ. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với màu tím, màu cam, màu đỏ thuộc hành Hỏa, đó là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.

Chủ nhà có mệnh này nên tránh dùng màu xanh da trời, màu xanh lá thuộc hành Mộc, vì nó sẽ khắc phá hành Thổ của mệnh cung.

Trong phong thủy, đó là những quy tắc cơ bản về màu sắc, nắm được những quy luật trên, bạn sẽ dùng đúng màu sắc hợp với Ngũ hành của mệnh cung, giúp mang lại cho ngôi nhà của bạn những điều tốt đẹp nhất.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu sắc trong nhà hợp mệnh với mệnh gia chủ

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông giường –

Hiện tượng: Cửa nhà vệ sinh thông thẳng giường sẻ ảnh hường nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường trong phòng ngủ, uế khí sẽ bay vào phòng ngủ làm tổn hại đến sức khỏe người trong nhà. Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này hãy đặt một hức bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửa nhà vệ sinh thông thẳng giường sẻ ảnh hường nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường trong phòng ngủ, uế khí sẽ bay vào phòng ngủ làm tổn hại đến sức khỏe người trong nhà.

Contemplando-las-espectativas-de-tránsito-en-el-pido-de-madera-dura-300x225
Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này hãy đặt một hức bình phong để hóa giải. Nếu không thể đặt bức bình phong thì nơi ngưỡng cửa có thế đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế và treo thêm tấm rèm vải dài để hóa giải. Nếu có thể, tốt nhất điểu chỉnh cửa nhà vệ sinh sao cho không xông thẳng vị trí giường ngủ để hóa giải triệt để.
Điều nên hiểu:

Ti Hưu là loài mãnh thú dùng để tránh tà thời cồ đại, hình dáng giống như con báo. đầu rồng, thân sư tử, có cánh, con đực là Tì, con cái là Hưu. Trong nhà đạt Ti Hưu có những tác dụng sau:

1. hóa giải âm tà sát khi.

2. Thu cát tránh hung.

3. Sinh tài (của cải) vượng khí.

4. Còn có thề hóa giải sát khí lộ xông, sát khí cột điện, sát khí ba góc.

5. Ti Hưu còn có thể kết hợp vài đồng tiền Ngũ Đế để tăng hiệu quả thu về của cải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông giường –

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác.

Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đóa này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

trích Báo KHHB số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Mơ thấy khăn mặt: Thân thể khỏe mạnh, vật chất dồi dào –

Ý nghĩa về giấc mơ có chiếc khăn mặt sẽ được giải thích tùy vào từng trường hợp cụ thể. Mơ thấy một chiếc khăn mặt sạch sẽ, tượng trưng cho một cơ thể khỏe mạnh và đời sống vật chất dồi dào. Một chiếc khăn mặt ẩm ướt hay lấm lem bùn đất, dự báo bạn
Mơ thấy khăn mặt: Thân thể khỏe mạnh, vật chất dồi dào –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khăn mặt: Thân thể khỏe mạnh, vật chất dồi dào –

Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông có người may mắn có người kém may, cùng điểm qua xem trong 15 ngày tới, bản thân sẽ gặp phải tình huống nào nhé.
Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông có người may mắn có người kém may, cùng điểm qua xem trong 15 ngày tới (từ 8 – 23/11/2016), bản thân sẽ gặp phải tình huống nào nhé.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Tiet lo van trinh cua 12 chom sao trong tiet Lap Dong hinh anh 2
 

Bạch Dương

  Công việc và tài chính tốt đẹp, tiến lên từ từ, vững vàng. Vận trình của Bạch Dương được xem là may mắn nhất nhì vòng tròn hoàng đạo, có cơ hội thăng chức hoặc được đổi vị trí công tác tốt hơn. Nhưng tương ứng với đó là rất bận rộn, không thể tránh được. Tình cảm thì chia cách nhiều nhưng không ảnh hưởng lắm tới mối quan hệ của cả hai.  

Kim Ngưu

  12 chòm sao trong tiết Lập Đông thì Kim Ngưu lại khá âu sầu vì tình hình tài chính không như ý. Khoảng thời gian này tất cả những việc bạn làm đều gặp trở ngại, buộc phải dừng lại nên cần kiên trì chờ đợi. Tình cảm lạnh nhạt, không sớm thì muộn cũng xảy ra vấn đề.  

Song Tử

  Tiết Lập Đông là thời kì xuất hiện nhiều mâu thuẫn đối với Song Tử. Bạn không hiểu bản thân, chán ghét chính mình, không quan tâm tới những người xung quanh. Công việc thì Song Tử có thể cân nhắc thoát khỏi tình trạng nhàm chán hiện tại mà tìm sự phiêu lưu mới mẻ. Người chuẩn bị kết hôn nên để đối phương có thời gian suy nghĩ chín chắn. Chuyện lớn ở đời, có cân nhắc cũng là bình thường.
 

Cự Giải

  Tình cảm bạn bè của Cự Giải rất vui vẻ, dù gặp mâu thuẫn, bị người khác gây sự thì bạn cũng chả hề hấn gì vì luôn có bạn tốt bên cạnh. Nhưng áp lực tài chính của Cự Giải khá lớn, nên ghi chép cẩn thận, đừng qua loa đại khái kẻo phải đền tiền oan.  

Sư Tử

  Sự nghiệp như mặt trăng ngày Rằm, tròn trịa, viên mãn khiến Sư Tử vô cùng hài lòng. Bạn như đang đứng trên sân khấu của chính mình, được mọi người trầm trồ ngợi khen nhưng cũng vì thế mà bao ánh mắt dõi theo, phải thận trọng từng ly từng tý một. Chú ý sức khỏe, làm việc quá sức sẽ dẫn tới suy kiệt đấy.  

Xử Nữ 

  12 chòm sao trong tiết Lập Đông, Xử Nữ vẫn quẩn quanh trong lòng chuyện cũ. Nên ra ngoài đi du lịch, tìm kiếm những thứ mới mẻ để khỏa lấp quá khứ. Bạn cần yên tĩnh để xoa dịu tính mẫn cảm của mình, cũng cần thay đổi không khí cho cuộc sống vốn quá nguyên tắc và nhàm chán.
Tiet lo van trinh cua 12 chom sao trong tiet Lap Dong hinh anh 2
 

Thiên Bình

  Hợp tác với người khác rất tốt, Thiên Bình thu nhiều thành công trong tiết Lập Đông. Tuy rằng công việc bận rộn, ít có thời gian vui chơi nhưng Bình nhi không lấy thế làm buồn vì bạn được làm chủ công việc và được ghi nhận công sức. Tình cảm vững vàng, những người đang yêu có xu hướng tiến tới hôn nhân.  

Hổ Cáp

  Quan hệ xã giao như con dao hai lưỡi, lúc ngọt ngào thì là vũ khí sắc bén để Hổ Cáp tung hoành nhưng khi có biến cố sẽ quay lại đâm bạn. Vì thế, đừng quá tin người, không nên giao hết bí mật của mình cho người khác. Hơn nữa, lòng người ấm lạnh là chuyện thường tình, Hổ Cáp chuẩn bị tinh thần đối diện đi nhé.   

Nhân Mã

  Tiết Lập Đông Nhân Mã bình thản trôi qua, không có chuyện gì đặc biệt đáng mừng nhưng cũng khong có gì xấu cả. Thừi điểm này rất thích hợp để đi du ngoạn, ngắm phong cảnh đầu đông và tụ tập bạn bè. Bạn có thể kết hợp với đi công tác, bàn việc làm ăn để thúc đẩy tài lộc.  

Ma Kết

  12 chòm sao trong tiết Lập Đông thì Ma Kết cần sự ổn định, chậm mà chắc, dù lòng như lửa đốt nhưng nhất định phải bình tĩnh, từ từ giải quyết sự việc. Nợ cũ quấy rầy, hãy cố trả cho xong để tiến đến tương lai. Chuyện xưa nhắc lại, có buồn nhưng cũng đã qua, Ma Kết cũng không quá bận tâm nữa rồi.  

Bảo Bình

  Vận trình sự nghiệp và tình cảm gia đình tăng nhanh nên Bảo bình cảm thấy tương đối bận rộn. Mua sắm cần cẩn trọng, cân đối thu chi, đừng vì sắm quá nhiều quần áo mùa đông mà cháy túi Bảo Bình nhé. Bạn bè nhiều, chuyện tình cảm không rõ ràng cũng chẳng ít nhưng Bảo bảo lại cố tình làm như không có gì.  

Song Ngư

  Đây là giai đoạn bạn dễ chọc giận tiểu nhân, gây sự với người khác nên vướng thị phí, bị nói xấu. Khả năng người đó sẽ tiết lộ bí mật của Song Ngư nên bạn cần bình tĩnh ứng phó nhé. Tài lộc vào ít ra nhiều, có phát sinh tranh cãi trong giao dịch, tình huống kéo dài, đến cuối tháng mới cải thiện.
Xếp hạng độ biết đùa của 12 chòm sao Sự trái ngược của 12 chòm sao Những thời khắc ít đáng yêu nhất của 12 chòm sao

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Luận về sao Văn Xương

Văn Xương chủ về khoa giáp (đỗ đạt) hãm địa là ba cung Dần, Ngọ, Tuất thuộc âm kim, còn có tên là Văn Quí liên hệ đến thanh danh con người Thái Âm. Ở các cung khác thì thông minh, ít nhiều dính líu tới “văn”.
Luận về sao Văn Xương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu có đủ cả Văn Xương, Văn Khúc vào Mệnh cung mà sao Thiên Tài thủ Mệnh tất trí tuệ vượt thiên hạ, gặp luôn Tấu Thư, Bác Sĩ rất thuận lợi trên thi cử. Nếu như Mệnh cung chỉ có Văn Xương, không Văn Khúc cũng không có Hóa Khoa thì chỉ thông minh thôi, không nhất định dễ dàng với khoa danh thi cử.

Xương Khúc hội Long Trì Phượng Các tay nghề khéo, kỹ năng giỏi. Xương Khúc tại Mệnh cung thường dễ được người khác phái mến chuộng do duyên dáng, tinh anh, tán hay. Nếu Xương Khúc đi với Thiên Đồng, Thiên Cơ, Tử Vi càng gần cận nữ phái.

Văn Xương khởi từ Tuất vì Tuất là hỏa khố, kim được hỏa luyện mà nên thép tốt khiến cho lời nói lập luận sắc bén hay dùng ẩn ý. Văn Xương đóng Sửu Mùi (hai cung mộ khố) thì tài hoa với khả năng tổ chức chu đáo, phản ứng và quyền biến.

Nhưng Văn Xương cũng mang cái bệnh ảo tưởng hoặc quá lý tưởng, vì ảo tưởng quá lý tưởng mà đôi khi tâm tình lãnh đạm trong việc đối xử giữa người với người. Văn Xương đi cùng với Hóa Kị lại chuyển ra ngôn quá kỳ thực mặc dầu trước sau vẫn là có tài cán.

Văn Xương đi cặp với Thái Dương Thiên Lương Hóa Lộc Lộc Tồn tức cách Dương Lương Xương Lộc rất lợi với việc thi cử khoa danh. Trường hợp thiếu Lộc lại gọi bằng Thái Dương Ấm Phúc, Thiên Lương là Ấm còn Thiên Đồng là Phúc thì vấn đề đỗ đạt cũng dễ dàng.

Cách Dương Lương Xương Lộc chỉ ở hai cung Mão Dậu mới là chính, nếu ở Thìn Tuất không kể là chính chỉ là thiên cách vì Văn Xương Tuất Thìn lạc hãm, thiên cách không bằng chính cách. Nhỡ mà gặp luôn cả Hóa Kị thì thành phá cách, có tài mà không có phận, cuộc đời lưu ly vất vả và sinh bất phùng thời.

Về sao Văn Xương có một cách cục thật xấu ấy là: “Linh Xương Đà Vũ”. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà” (Vận gặp Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc đâm đầu xuống sông mà chết). Cách này thường hiện lên ở hai cung Thìn Tuất ý chỉ sự thất bại dữ dội, mấy chữ đâm đầu xuống sông mà chết chỉ cốt vẽ nên hình tượng đáng ngại của thất bại ấy vậy. Nếu không Đà thì bị Hóa Kị, nếu không phải Vũ Khúc mà bị Liêm Trinh cũng ảnh hưởng tai hại như nhau.

Như trên đã nói, Văn Xương khả dĩ biến thành đào hoa, bởi vậy cổ nhân mới nói nữ mạng kị gặp Xương Khúc. Văn Xương không hợp với Liêm Trinh hay Tham Lang. Cốt Tủy phú ghi: “Xương Tham cư Mệnh phấn cốt toái thi” (Mệnh thấy Tham Lang Văn Xương thịt nát xương tan) ý nói về tâm ý quá đam mê tình ái mà vướng lụy tình. Không hiểu tại sao câu phấn cốt toái thi qua Việt Nam lại biến thành “phấn cốt túy thi” theo cái nghĩa mặt lang ben ? Về lang ben sách chỉ ghi rằng: “Văn Xương tại vượng cung đa dị chí hãm địa đa ban ngân, nghĩa là ở vượng cung thì có nốt ruồi lạ, đóng hãm địa da có vết loang, không hẳn là lang ben hay bạch tạng gì cả.

Đàn bà Xương Khúc lãng mạn, đa tình hiếu sắc, cổ nhân nói: Dương phi hiếu sắc tam hợp Văn Khúc, Văn Xương (Dương Quí Phi đa dâm bởi vì tam hợp vào Mệnh có Xương Khúc).

Còn một câu khác: “Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh táng mệnh yểu niên” nghĩa là Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Trinh không thọ. Không thọ vì mê đắm hoan trường mà khó tạo sự nghiệp rồi sức lực suy vi. Liêm Trinh ở câu này là Liêm Trinh ở Tỵ Hợi đứng cùng Tham Lang chứ không phải Liêm Trinh đứng với những sao khác hay đứng một mình. Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Phá không gây ảnh hưởng phá hoại mạnh như gặp Liêm Tham Tỵ Hợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Văn Xương

Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.
Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi khi gặp hiểm nguy, gian khó, khổ đau, rất nhiều người có thói quen niệm Phật, niệm Bồ Tát để cầu mong được che chở, tiêu tai giải nạn, bảo hộ bình an. Vậy, hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Phat day 10 dieu tu tai phai ghi nho tron doi tron kiep hinh anh
 
Tự tại tức là tự do ngay trong tâm tưởng. Phật giáo tâm linh dạy rằng, người tự tại là người biết thoát khỏi phiền não và nội tâm không có chấp nhất. 10 loại tự tại dưới đây là cảnh giới cao nhất mà bất cứ ai cũng nên hướng tới trong đời.   1. Thọ tự tại: cuộc sống là hữu hạn, không ai có thể an bài, duyên vạn kiếp mà không lâu, kề bên một niệm mà không ngắn, đây là thọ tự tại. Vì thế, đừng bận tâm cuộc đời dài hay ngắn, chỉ quan tâm làm thế nào để sống thật tốt.   2. Tài tự tại: hết thảy mọi vật lực đều là quả báo từ kiếp trước, cầu không được, mong không có, chỉ tự mình bồi đắp.   3. Nghiệp tự tại: chúng sinh tùy nghiệp mà ở, tùy nghiệp mà đầu thai, tùy phiền não nghiệp tập mà lập nghiệp.   4. Sinh tự tại: sinh ra là hữu duyên, sinh ở đâu, làm con ai đều là tiền duyên nghiệp báo, không thể thay đổi.   5. Nguyện tự tại: người thường có tâm nguyện thì khó mà tự tại, tốt nhất nên biến thành hư nguyện, chỉ nên thành tâm mà làm, còn viên mãn hay không phải tùy duyên.  
Phat day 10 dieu tu tai phai ghi nho tron doi tron kiep hinh anh 2
 
6. Tâm tự tại: nội tâm tự do, không tham lam, không muộn phiền, không dục vọng, nhất nhất đều an nhiên.
  7. Như ý tự tại: cái gì phải tới sẽ tới, cái gì phải đi sẽ đi, bất luận ra sao thì cong người cũng không có khả năng cản trở hay né tránh, nên cứ bình thản mà đón nhận.   8. Pháp tự tại: tu hành sẽ viên mãn, độ hóa sẽ giác ngộ, nhất tâm chấp niệm Phật giáo.   9. Thắng thua tự tại: thắng chính bản thân mình là thắng lớn nhất, thua chính bản thân mình là thua lớn nhất.   10. Trí tự tại: tích trí để hành thiện và sống thiện, người có trí thì tinh thông, người không có trí thì ngu dốt. Trí là để nâng cao bản thân, không phải vì danh lợi.   3 nguyên tắc dưỡng sinh giúp sống khỏe, sống thọ của Phật giáo Bình tâm - tiền tài cũng chẳng mua nổi Tư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hành Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu AB

Giống như người tuổi Sửu thuộc nhóm máu A, người tuổi Sửu thuộc nhóm máu AB khá thận trọng khi chọn người yêu. Họ cũng sẽ đầu tư thời gian, công sức để biết
Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như người tuổi Sửu thuộc nhóm máu A, người tuổi Sửu thuộc nhóm máu AB khá thận trọng khi chọn người yêu. Họ cũng sẽ đầu tư thời gian, công sức để biết tính cách đối phương rồi mới quyết định lựa chọn.   

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Những người này không giỏi thể hiện tình cảm và không biết cách lấy lòng đối phương. Họ không có vẻ ngoài thu hút song bù lại họ rất đôn hậu, thành thực và chính trực. Chính những điều này khiến đối phương cảm động và yêu mến họ hơn.

Với người tuổi Sửu thuộc nhóm máu AB, hôn nhân không cần phải suy tính nhiều. Vì vậy, họ sẵn sàng kết hôn qua mai mối. Mặc dù vậy họ rất chung thủy, có trách nhiệm và luôn có thái độ tôn trọng người bạn đời của mình.

Do cả hai người đều có ý thức vun vén cho gia đình nên cuộc sống hôn nhân càng về sau càng mang lại cho họ nhiều lãng mạn và thi vị. Tình cảm vợ chồng cũng vì thế mà gắn bó khăng khít, sâu đậm hơn.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu AB

Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng "Vu Lan" ?
Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu LanAn Chi (Huệ Thiên)
Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng " Vu Lan " ? 
Lễ Vu Lan bắt nguồn từ sự tích về lòng hiếu thảo của Ông Ma Ha Một Ðặc Già La, thường gọi là Ðại Mục Kiền Liên, gọi tắt là Mục Liên. Vốn là một tu sĩ khác đạo, về sau Mục Liên đã quy y và trở thành một đệ tử lớn của Phật, đạt được sáu phép thần thông rồi được liệt vào hạng thần thông đệ nhất trong hàng đệ tử của Phật. Sau khi đã chứng quả A La Hán, Mục Liên ngậm ngùi nhớ đến mẫu thân, bèn dùng huệ nhãn nhìn xuống các cõi khổ mà tìm thì thấy mẹ đã đọa vào kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) nơi địa ngục A Tì. Thân hình tiều tụy, da bọc xương, bụng ỏng đầu to, cổ như cọng cỏ. Mẹ Mục Liên đói không được ăn, khát không được uống. Quá thương cảm xót xa, Mục Liên vận dụng phép thần thông, tức tốc đến chỗ mẹ. Tay bưng bát cơm dâng mẹ mà nước mắt lưng tròng. Mẹ Mục Liên vì đói khát lâu ngày nên giật vội bát cơm mà ăn. Tay trái bưng bát, tay phải bốc cơm nhưng chưa vào đến miệng thì cơm đã hóa thành lửa. Mục Liên đau đớn vô cùng, khóc than thảm thiết rồi trở về bạch chuyện với Ðức Phật để xin được chỉ dạy cách cứu mẹ. 
Phật cho Mục Liên biết vì nghiệp chướng của các kiếp trước mà mẹ ông mới phải sanh vào nơi ác đạo làm loài ngạ quỷ. Một mình Mục Liên thì vô phương cứu được mẹ dù ông có thần thông đến đâu và dù lòng hiếu thảo của ông có thấu đến đất trời, động đến thần thánh. Phải nhờ đến uy đức của chúng tăng khắp các nẻo đồng tâm hiệp ý cầu xin cứu rỗi cho mới được. Bởi vậy, Phật dạy Mục Liên phải thành kính đi rước chư tăng khắp mười phương về, đặc biệt là các vị đã chứng được bốn quả thánh hoặc đã đạt được sáu phép thần thông. Nhờ công đức cầu nguyện của các vị này, vong linh mẹ Mục Liên mới thoát khỏi khổ đạo. Phật lại dạy Mục Liên sắm đủ các món để dâng cúng các vị ấy, nào là thức thức thời trân, hương dâu đèn nến, giường chõng chiếu gối, chăn màn quần áo, thau rửa mặt, khăn lau tay cùng các món nhật dụng khác. Ðúng vào ngày rằm tháng 7 thì lập trai đàn để cầu nguyện, thiết trai diên để mời chư tăng thọ thực. Trước khi thọ thực, các vị này sẽ tuân theo lời dạy của Ðức Phật mà chú tâm cầu nguyện cho cha mẹ và ông bà bảy đời của thí chủ được siêu thoát. Mục Liên làm đúng như lời Phật dạy. Quả nhiên vong mẫu của ông được thoát khỏi kiếp ngạ quỷ mà sanh về cảnh giới lành. Cách thức cúng dường để cầu siêu đó gọi là Vu Lan bồn pháp, lễ cúng đó gọi là Vu Lan bồn hội, còn bộ kinh ghi chép sự tích trên đây thì gọi là Vu Lan bồn kinh. 
Ngày rằm tháng 7 do đó được gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này có phải cũng là lễ cúng cô hồn hay không ? Không ! Ðây là hai lễ cúng khác nhau được cử hành trong cùng một ngày. Sự tích lễ cúng cô hồn đại khái như sau : Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói : " Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên ". A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là " thả quỷ miệng lửa ", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành " tha tội cho tất cả những người chết ". Vì vậy, ngày nay mới có câu : " Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân ". 
Vậy lễ Vu Lan và lễ cúng cô hồn là hai lễ cúng khác nhau. Một đằng thì liên quan đến chuyện ông Mục Liên, một đằng lại liên quan đến chuyện ông A Nan. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ và ông bà bảy đời, một đằng là để bố thí cho những vong hồn không ai thờ cúng. Một đằng là báo hiếu, một đằng là làm phước. Sự khác nhau giữa hai bên là hiển nhiên, nhưng nhiều người vẫn cứ lẫn lộn. Chẳng hạn trước đây, ông Thái văn Kiểm cho rằng lễ Vu Lan và lễ (xá tội) vong nhân (fête des Trépassés) là một. Còn lễ cúng cô hồn (fête des âmes errantes) và lễ xá tội vong nhân (Pardon des Trépassés) chính là một thì ông lại xem là hai (X. Les fêtes traditionnelles Vietnamiennes, B.S.E.I., t. XXXVI, no1, 1961, pp. 64-65). Mới đây, hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi cho rằng lễ Vu Lan là để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết (Chúng tôi nhấn mạnh - HT) không còn phải đọa cảnh khổ nữa (Từ điển Phật học Việt Nam, Hà Nội, 1991, tr. 795, mục Vu Lan bồn). Nhưng đây không phải là " những người đã chết " nói chung vì như đã biết, đó chỉ là cha mẹ cùng với ông bà bảy đời mà thôi. 
Trở lên là nói về sự khác nhau giữa lễ cúng cô hồn với lễ báo hiếu, thường gọi là lễ Vu Lan. Vu Lan là dạng tắt của Vu Lan bồn. Nhưng Vu Lan bồn là gì ? Sau đây là lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi : " Bồn là cái chậu đựng thức ăn. Cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết không còn phải đọa cảnh khổ nữa. Vu Lan dịch âm từ chữ Sanscrit Ullabana, là cứu nạn treo ngược. Những người làm nhiều điều ác đức, sau khi chết, phải thác sinh xuống những cõi sống rất khổ gọi là địa ngục. Ở đây có một khổ hình là bị treo ngược (Sđd, tr. 795). Chúng tôi sẽ dựa vào lời giảng này mà tìm hiểu về xuất xứ của mấy tiếng " Vu Lan " và " Vu Lan bồn ". Lời giảng này có bốn điểm sai mà điểm sai thứ nhất thì chúng tôi vừa mới chỉ ra ở những dòng cuối của đoạn trên. 
Sau đây là điểm sai thứ hai : Nói bồn là cái chậu đựng thức ăn thì không đúng vì bồn chỉ là một yếu tố phiên âm (sẽ phân tích rõ ở phần sau) mà thôi. Nói rằng đó là " cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 " thì lại sai theo một kiểu khác nữa. Chậu là " đồ dùng thường làm bằng sành sứ hoặc kim loại, miệng rộng, lòng nông, dùng để đựng nước rửa ráy, tắm giặt hoặc để trồng cây v.v..." (Từ điển tiếng Việt 1992). Vậy đựng thức ăn trong loại đồ dùng đó mà dâng lên cho chư tăng thọ thực là một hành động hoàn toàn thất nghi và thất lễ. Thật ra, Phật đã dạy Mục Liên như sau : 
Phải toan sắm sửa chớ chầy Ðồ ăn trăm món trái cây năm màu Lại phải sắm giường nằm nệm lót Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang dầu Món ăn tinh sạch báu mầu Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng 
(Diễn ca kinh Vu Lan bồn) 
Thau, bồn (chậu) chỉ là những thứ phải dâng cho chư tăng trong dịp Vu Lan để dùng trong việc rửa ráy, tắm giặt ... mà thôi. Còn thức ăn thì phải " tinh sạch báu mầu, đựng trong bình bát " đàng hoàng lịch sự, chứ có đâu lại đựng trong chậu. 
Thật ra, trước Thích Minh Châu và Minh Chi, cũng có những học giả đã giảng như trên, chẳng hạn Ðoàn Trung Còn trong bộ từ điển lớn về Phật học hoặc Toan Ánh trong bộ sách dày về nếp cũ. Ðây là một cách giảng lệ thuộc vào cái sai của sách vở Trung Hoa. Từ Nguyên chẳng hạn, đã giảng về mấy tiếng Vu Lan bồn như sau : " Nói lấy chậu đựng trăm thức để cúng dường chư Phật " (Vị dĩ bồn trữ bách vị cung dưỡng chư Phật). 
Ðiểm sai thứ ba là đã theo cái sai của những người đi trước mà giảng Vu Lan thành " cứu nạn treo ngược", vì thấy từ điển Trung Hoa giảng Vu Lan bồn là " cứu đảo huyền ". Thật ra, khi Từ Nguyên chẳng hạn, giảng Vu Lan bồn thành " cứu đảo huyền " là đã mượn hai tiếng "đảo huyền " trong sách Mạnh Tử. Trong sách này, có cú đoạn " Dân chi duyệt chi do Giải đảo huyền dã" nghĩa là "như giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng vậy ". Chính Từ Nguyên cũng đã giảng " đảo huyền " là sự khốn khổ tột cùng (khốn khổ chi thậm). Vậy " cứu đảo huyền " không phải là " cứu nạn treo ngược " mà lại là " giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng ". Hai tiếng " đảo huyền " ở đây không còn được hiểu theo nghĩa đen nữa. Nghĩa của chúng ở đây cũng giống như nghĩa của chúng trong thành ngữ " đảo huyền chi tế " là tình cảnh khốn khó, chứ không phải là " cảnh bị treo ngược ". 
Ðiểm sai thứ tư là ở chỗ nói rằng danh từ Sanscrit "Ullabana " có nghĩa là " cứu nạn treo ngược ". Trước nhất, cần nói rằng từ Sanscrit này đã bị viết sai. Vậy không biết ở đây hai tác giả muốn nói đến danh từ Sanscrit nào, nhưng cứ theo dạng sai chính tả đã thấy thì có thể luận ra rằng đó là một trong hai từ sau đây : Ullambana hoặc Ullambhana. Ở đây, xin phân tích từ thứ nhất: Ullambana gồm có ba hình vị : ud (trở thành ul do quy tắc biến âm samdhi khi d đứng trước l) là một tiền tố, thường gọi là tiền động từ (préverbe) chỉ sự vận động từ dưới lên, lamb là căn tố động từ có nghĩa là treo và ana là hậu tố chỉ hành động. Vậy Ullambana có nghĩa là sự treo lên. Nhưng tất cả chỉ có như thế mà thôi ! Từ Sanscrit này không hề diễn đạt cái ý treo ngược hoặc treo xuôi gì cả. Nó lại càng không thể có nghĩa là " cứu nạn treo ngược " được. 
Trở lên, chúng tôi đã nêu ra những điểm sai trong lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi về hai tiếng "Vu Lan ". Vậy đâu là xuất xứ và ý nghĩa đích thực của hai tiếng này ? Trước nhất, Vu Lan là dạng nói tắt của " Vu Lan bồn ". Ðây là ba tiếng đã được dùng để phiên âm danh từ Sanscrit Ullambhana. Từ này thoạt đầu đã được phiên âm bằng bốn tiếng Hán đọc theo âm Hán Việt là Ôlambàna. Dạng phiên âm cổ xưa này đã được Từ Hải khẳng định. Về sau, Ôlambàna được thay thế bằng dạng phiên âm mới là " Vu Lan bồn", trong đó Vu thay thế cho Ô, lan cho lam và bồn cho bà + n (a). Vì " Vu Lan bồn " chỉ là ba tiếng dùng để phiên âm, cho nên từng tiếng một (Vu, Lan, bồn) hoàn toàn không có nghĩa gì trong Hán ngữ cả. Do đó, tách bồn ra mà giảng thành " cái chậu đựng thức ăn " như hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi đã làm là hoàn toàn không đúng. 
Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Danh từ Sanscrit này có ba hình vị: Tiền tố ud (trở thành ul vì lý do đã nói), căn tố động từ lambh và hậu tố ana. Xin nói rõ về từng hình vị : Không giống như trong Ullambana, ở đó nó chỉ sự vận động từ dưới lên. Trong Ullambhana, tiền tố ud chỉ ý phủ định hoặc đối lập, thí dụ : chad (che, bọc, phủ), dv (đối với), uc-chad (cởi quần áo), khan (chôn), đv ut-khan (moi lên), gam (đi), đv ud-gam (đi ra), nah (trói, buộc), đv un-nah (cởi trói) v.v... Trong những thí dụ trên, ud trở thành uc, ut, un do quy tắc biến âm samdhi. Còn các căn tố động từ thì được ghi bằng chữ in hoa theo truyền thống khi chúng được tách riêng. Căn tố động từ lambh là hình thái luân phiên với labh, có nghĩa là lấy, chiếm lấy, nắm bắt ... Vậy Ul-lambh có nghĩa là giải thoát. Hậu tố ana chỉ hành động có liên quan đến ý nghĩa mà tiền tố và căn tố động từ diễn đạt. Vậy Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Ullambhana được phiên âm sang Hán ngữ bằng ba tiếng dọc theo âm Hán Việt là " Vu Lan bồn ". Vu Lan bồn được nói tắt thành Vu Lan. Vậy Vu Lan là sự giải thoát. Xuất xứ của nó là danh từ Sanscrit Ullambhana. Ðây là từ thứ hai trong hai từ mà chúng tôi đã suy đoán ở trên. Trong cấu tạo của từ này, tuyệt nhiên cũng không có một thành tố nào mà về ngữ nghĩa lại có liên quan đến hiện tượng " treo ngược " cả. 
Trở lên, dù sao cũng chỉ là ý kiến thô thiển của một cá nhân. Ðúng hay sai, xin được sự thẩm xét của các nhà chuyên môn, trước nhất là các nhà Phật học và các nhà Phạn học. 
An Chi (Huệ Thiên)* 

* An Chi (Huệ Thiên) là một thành viên trong Ban giảng huấn - Lớp Gia Giáo luyện dịch Hán Tạng Chùa Viên Giác Tân Bình, phụ trách giảng ngoại khóa. Bài này đã được học giả An Chi giảng tại lớp Gia Giáo ngày 9/8/2000.
http://www.quangduc.com/VuLan/180xuatxuvulan.html 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

3 chòm sao nam thoải mái - mẫu bạn trai trong mơ của mọi cô gái

Đàn ông có tính gia trưởng, thích bạn gái phải nhất nhất nghe mình, lúc nào cũng trong tầm mắt. Riêng 3 chòm sao nam thoải mái thì không thích trói buộc đâu.
3 chòm sao nam thoải mái - mẫu bạn trai trong mơ của mọi cô gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi thích một người, mọi ý nghĩ trong lòng đều vây quanh người đó, hi vọng đối phương có thể hiểu rõ trái tim mình, càng hi vọng hai người ở chung một chỗ, trở thành cả thế giới của nhau. Tuy nhiên, yêu quá thành chiếm hữu, nhất là đàn ông có tính gia trưởng, thích bạn gái phải nhất nhất nghe mình, lúc nào cũng trong tầm mắt. Riêng 3 chòm sao nam thoải mái dưới đây thì khác nhé, yêu không cần trói buộc.

3 chom sao nam thoai mai - mau ban trai trong mo cua moi co gai
 

Nhân Mã

  Vốn dĩ là chòm sao nam thích tự do, cá tính phóng khoáng, rộng rãi lại nhiệt tình, lúc nào cũng tích cực, lạc quan nên họ rất tôn trọng sự riêng tư của người khác. Bất luận là ai, bạn bè hay người yêu đều cần có không gian và thời gian của chính mình, Mã Mã hiểu và hoàn toàn ủng hộ.   Không bao giờ có chuyện chàng trai Nhân Mã can thiệp vào những chuyện bí mật thầm kín, cá nhân của đối phương, sẵn sàng cho cô ấu sự tự do ở mức độ cao nhất. Nguyên tắc của anh chàng rất đơn giản: yêu là tin tưởng và hết mình, nếu cô ấy muốn giấu tức là không cần cho mình biết, nếu cô ấy muốn kể mình sẵn sàng lắng nghe.  Quả là bạn trai có một không hai đấy nhỉ.   Đặc biệt hơn, chàng này rất phấn khích nếu nửa kia có ý định phấn đấu cho sự nghiệp, học tập, anh chàng sẽ là chỗ dựa tinh thần và cùng tiến bước với nàng bất cứ lúc nào. Thế nên yêu hay cưới một Nhân Mã nam thì chẳng phải nghĩ ngợi sẽ bó buộc chân tay, mất cơ hội phát triển đâu nhé.
Xem thêm bài viết Lộ tính gia trưởng của 12 chòm sao nam và cách trừng trị thích đáng

Bảo Bình


chom sao nam thoai mai
 
Được mệnh danh là chòm sao nam thoải mái nhất vòng tròn hoàng đạo, anh chàng cá tính Bảo Bình tuyệt đối được xếp vào hàng cực phẩm nam nhân. Vốn dĩ chàng ấy đã thích gì làm nấy, ưa tự do phóng khoáng, không màng khuôn khổ phép tắc, không bị quan niệm đạo đức truyền thống ràng buộc nên sẽ không ép buộc gì người mình yêu.   Tình yêu không thuộc về bất cứ đoàn thể nào, chỉ là việc riêng tư của hai người, Bảo Bảo chẳng yêu cầu bạn gái phải nhìn nét mặt người khác mà sống. Tự do yêu đương, tự do có cuộc sống riêng, mỗi người đều phải tự yêu lấy mình trước khi yêu lấy người khác mà, đâu phải quấy rầy nhau mọi lúc mọi nơi.   Thế nên, bạn gái muốn làm gì Bảo Bình đều ủng hộ, miễn không phải chuyện xấu xa phạm pháp thì cứ thoải mái trải nghiệm, ngã đâu đã có Bảo Bình ở bên nâng đỡ. Em muốn đi đâu anh sẽ theo em tới đó, em muốn làm gì anh sẽ ở phía sau thúc đẩy em đạt được. Có anh người yêu thế này còn mong chờ gì hơn nữa nhỉ.
Xem thêm bài viết Điểm danh 4 chòm sao nam đáng ghét là "sát thủ hẹn hò"
 

Song Ngư


chom sao nam hien lanh
 
Chòm sao Song Ngư nam cá tính ôn nhu săn sóc, đối xử bạn gái vô cùng tỉ mỉ chu đáo nhưng không hề có thái độ chiếm hữu. Từ trước tới nay anh chàng không bao giờ can thiệp vào những mối quan hệ riêng tư, sở thích, công việc của đối phương. Họ tin tưởng tuyệt đối với người mình yêu, không muốn lúc nào cũng kè kè bên cạnh so đo từng tí.   Ngư nhi là anh chàng dễ thương, yêu hết mình với niềm tin mãnh liệt, không muốn làm chuyện khiến cô gái mình yêu cảm thấy khó chịu. Tình yêu giống như cát trong lòng bàn tay, càng nắm chặt càng rơi nhanh, chòm sao nam thoải mái này chỉ muốn nâng niu nửa kia thật nhẹ nhàng thôi.   Vì người yêu mà suy nghĩ, đứng ở góc độ của đối phương nhìn nhận vấn đề cùng với khí chất đàn ông, biết tôn trọng phụ nữ là cơ sở để chòm sao nam hiền lành này lúc nào cũng mong muốn bạn gái được làm điều mình thích, cố gắng vì những thứ mình yêu. Chàng ấy sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy và rất tận tâm, cô gái nào có được anh chàng này thì phải thật trân trọng nhé, báu vật đấy.   Đàn ông ai cũng có lòng chiếm hữu nhưng biết kiềm chế cái tôi mà nghĩ cho cô gái của mình mới thật đáng quý. Cánh mày râu hãy học tập 3 chòm sao nam tâm lý nhất mọi thời đại này để chị em phụ nữ lúc nào cũng tươi tắn như hoa, rạng rỡ như mặt trời, cảm thấy được yêu thương đúng cách, trọn vẹn nhé.
Bóc mẽ cách tán gái của 12 chòm sao nam Muốn hạnh phúc, hãy chọn người yêu như 4 chòm sao nam chung tình Thời khắc sự quyến rũ của 12 chòm sao nam lên tới đỉnh điểm

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nam thoải mái - mẫu bạn trai trong mơ của mọi cô gái

Những điều nên tránh trong phong thủy nhà vệ sinh - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những điều nên tránh trong phong thủy nhà vệ sinh, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những điều nên tránh trong phong thủy nhà vệ sinh, tu vi Những điều nên tránh trong phong thủy nhà vệ sinh, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều nên tránh trong phong thủy nhà vệ sinh

Nhà vệ sinh không nên đặt gần khu vực bếp nấu ăn. Bởi, bếp cần vệ sinh an toàn trong khi nhà vệ sinh luôn tiềm ẩn sự ô nhiễm.

Thời gian vừa qua nhiều bạn đọc hỏi về việc nên bố trí nhà vệ sinh thế nào cho hợp lý với một số không gian khác trong nhà như bếp, phòng ngủ… Chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân nêu một số điều nên tránh khi bố trí nhà vệ sinh để bạn đọc nắm bắt rõ.

Đó là, nhà vệ sinh không nên đặt gần khu vực bếp nấu ăn. Bởi, bếp cần vệ sinh an toàn trong khi nhà vệ sinh luôn tiềm ẩn sự ô nhiễm. Đặc biệt, không nên mở cửa nhà vệ sinh thẳng ra bếp nấu. Theo phong thuỷ, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến người phụ nữ trong gia đình và dễ phát sinh bệnh tật.

Tương tự, các phòng ngủ hiện nay đề cao tính tiện lợi, sinh hoạt dễ dàng nên đặt luôn phòng vệ sinh trong phòng ngủ (còn gọi là phòng vệ sinh khép kín). Tuy nhiên, phòng ngủ là chốn nghỉ ngơi rất cần không khí trong phong thuy lành nên khi thiết kế cần bố trí cửa nhà vệ sinh cần một số lưu ý. Không thẳng vào giường ngủ, điều này không những ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Ngoài ra, giường ngủ bên dưới nhà vệ sinh hoặc đầu giường dựa vào nhà vệ sinh cũng không tốt, người ở dễ gặp những chuyện thị phi, suy nghĩ không được minh mẫn, sáng suốt.

Bên cạnh đó, những không gian cần sự tập trung tư duy như bàn học hay bàn làm việc cũng cần tránh đối diện khu vệ sinh. Khu vực ban thờ đặt dưới khu vệ sinh, đối diện cửa hay dựa vào bức tường nhà vệ sinh cũng đều ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của không gian thờ cúng. Nhà vệ sinh không nên đặt giữa nhà…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều nên tránh trong phong thủy nhà vệ sinh - Phong thủy - Xem Tử Vi

Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn Mệnh tại cung Tý, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp võ hoặc kinh doanh, phú quý song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quý là thượng cách, chủ về đại phú hoặc đại quý. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên không hợp với cách cục này.
Cách cục Anh tinh nhập miếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.

Ca quyết:
Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương

Nghĩa là:
Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quý
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương

Trong kinh có viết: "Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức", "Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến tam công".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Anh tinh nhập miếu

Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền . Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.

Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.

Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Sao Tuế Phá

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Trở ngại, phá tán. Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế...
Sao Tuế Phá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Trở ngại, phá tán.
Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Tuế Phá Ở Cung Mệnh
Cơ Thể:
Tuế Phá là bộ răng. Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
Tính Tình
Sao Tuế Phá ở cung Mệnh thì tính tình ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm, phá tán.
Ý Nghĩa Tuế Phá Và Các Sao Khác

  • Tuế Phá, Thiên Riêu, Thiên Đồng, Triệt: Rụng răng sớm.
  • Tuế Phá, Thiên Riêu ở cung Mệnh: Chơi bời lếu láo, du đãng.
  • Tuế Phá ở cung Tử Tức: Con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của.
  • Tuế Phá ở cung Thiên Di: Hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tuế Phá

Xem tướng ngón tay cong và những dự báo –

1. Nhìn chung thì ta thấy về mặt y biểu. - Ngón tay trỏ bị cong: Mắc bệnh ở gan. - Ngón tay giữa cong: Mắc bệnh tai, ruột, gân xương. - Ngón nhẫn cong: Mắc bệnh tim, mắt, thận. - Ngón út cong: Bệnh về thần kinh và cơ quan sinh dục. Về mặt tính cách t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhìn chung thì ta thấy về mặt y biểu.
– Ngón tay trỏ bị cong: Mắc bệnh ở gan.
– Ngón tay giữa cong: Mắc bệnh tai, ruột, gân xương.
– Ngón nhẫn cong: Mắc bệnh tim, mắt, thận.
– Ngón út cong: Bệnh về thần kinh và cơ quan sinh dục.

jbnfqUP57LJwtc

Về mặt tính cách thì:
– Cong ngón trỏ: Tính thiếu trung thực, hành động vô kỷ luật trật tự xã hội. Không tôn trọng pháp luật.
– Cong ngón giữa: Tính độc tài, chấp nhén, câu nệ.
– Cong ngón nhẫn: Tính rộng rãi nhưng cong quá lại thiếu lương tâm.
– Cong ngón út: Dấu hiệu bất lương, gian xảo.

2. Khi để bàn tay tự nhiên khép nếu
– Các ngón khác nghiêng vào ngón giữa thì con người hay bi quan, sống vô tâm.
– Ngón trỏ thẳng các ngón khác nghiêng vào nó: Con người có óc nghệ sỹ.
– Ngón út thẳng ngón khác nghiêng vào: Khéo léo và tài hoa.
– Ngón trỏ và giữa xa nhau: Tính tự do, không thích lệ thuộc.
– Ngón nhẫn xa ngón út: Thích hành động tự do.
– Ngón giữa gần xít ngón nhẫn: Nguy biện, hiếu kỳ, hiếu thắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón tay cong và những dự báo –

Dự đoán về Con cái (1)

Người Trung quốc quan niệm trên đời này điều gì là quý? Cái quý là ở chỗ : có cả con gái, con trai là quý. Vì con cái là sự tiếp tục của loài, là tương lai của đất nước, là hy vọng của dân tộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh, nuôi, giáo dục con là chức năng thần thánh của bậc cha mẹ. Ðã là cha mẹ thì đều hy vọng có đứa con thông minh, đẹp đẽ, khỏe mạnh, càng hy vọng lớn lên sẽ trở thành người của rường cột của đất nước, đem lại tự hào cho gia đình. Song nguyện vọng tốt đẹp đó không phải người nào cũng đạt được như ý nguỵên, mà muốn đạt được là điều không dễ dàng. Trong thực tế cuộc sống có những cặp vợ chồng có sinh mà không có dưỡng, về già không có con cháu quấn quít xung quanh. Có những đứa con sau khi sinh ra chẳng bao lâu đã chết yểu, có những đứa bệnh tật nhiều rất khó nuôi, thậm chí có những đứa tàn phế. Những điều không may mắn đó không những đã đưa lại cho đất nước và gia đình những gánh nặng, mà còn đưa lại những nỗi đau khổ rất to lớn cho bản thân đứa con và cha mẹ.

Những tình trạng trên xuất hiện trong xã hội, xét về mặt y học, về mặt sinh đẻ tối ưu có rất nhiều nguyên nhân, như nguyên nhân tiên thiên, nguyên nhân hậu thiên. Vì vậy muốn nâng cao tố chất của nhân loại cần phải chú ý đến những điều kiện sinh đẻ tối ưu, phải chú ý đến tính khoa học của nó. Nói đến sinh đẻ tối ưu, sinh đẻ khoa học tất nhiên không tách khỏi được âm dương ngũ hành sinh khắc, không tách khỏi dự đoán theo Tứ trụ. Do đó Nhà nước muốn chấn hưng, dân tộc muốn hưng vượng thì phải chú ý đến dự đoán thông tin.

DỰ ĐOÁN CON CÁI (1)
Sinh con và nuôi con giống như việc trồng hoa, vừa cần giống tốt, vừa cần biết chăm sóc. Ðã trồng hoa thì phải biết bồi đắp gốc rễ của nó, gốc tốt thì mầm khỏe , phải tưới nước, bón phân thì cành lá xum xuê, phải biết cắt tỉa thì mới phát triển xanh tốt được, phải có ánh sáng chiếu rọi vào thì hoa mới to, quả mới lớn. Nếu đất kém, gốc cạn, nước ít, mưa gió nhiều tất nhiên mầm sẽ khô dần, cây dễ chết.

Trẻ em sau khi sinh nói chung can ngày nên có khí, lệnh tháng sinh phù, trụ năm phải tốt, ấn tinh không bị thương tổn, tài quan có chế ngự, thất sát được hóa giải, thương quan có hợp khí trung hoà, không gặp hình xung khắc hại, thì em bé đó dễ nuôi và sống lâu.

Xem con cái nhiều hay ít chủ yếu phải xem sự vượng suy của trụ giờ và phải xem trong Tứ trụ tử tinh ( con ) có bị khắc không. Người mà sinh tử tinh suy, tử tuyệt lại còn bị khắc hại tất sẽ không có con cái. Nếu sinh ngày canh, giờ ngọ, canh lấy ất mộc làm vợ, ất mộc sinh hoả khắc canh kim, giờ ngọ hoả ở vượng địa, là lộc của đinh hỏa cho nên sinh con cái nhiều mà phú quý. Nếu sinh vào các giờ tuất, hợi, tý là đất hỏa tuyệt thì con cái ít hoặc đứa con sinh ra cô độc, nghèo hèn, hoặc về sau trở thành tăng đạo.

Xưa bàn về sao con có nói : sao con ở trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đất đế vượng là chủ về con cái nhiều, đẹp và phú quý.

Trong Tứ trụ không có sao con, trụ giờ lại không vượng thì khi hành đến vận quan sát vượng mới có con cái, quá vận đó thì không có con nữa.


Trong Tứ trụ có tài quan là đứa con sinh ở nhà giàu sang, có thiên quan là đứa con sinh ở nhà bình thường.

Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà phú quý.

Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là con cái thông minh tuấn tú.

Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà phú quý.

Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là con cái thông minh tuấn tú.

Thực nhiều là sữa nhiều hoặc sẽ gửi con nuôi nhà khác.

Trụ giờ gặp quan tinh đóng ởngôi vượng là con chấu trưởng.

Quan tinh găp vượng thì con cái lớn lên vinh hiển

Cung thêlộ rõ thì con cái nhiều.

Thương quan gặp tài, thất sát bị kiềm chế là nhiều con.

Lộc mã của trụ ngày, trụ giờ trường sinh là vợ hiền con quý.

Trụ giờ được tài quan sinh hoặc gặp tài vượng sinh quan là đứa con có công với đất nước, làm vinh hiển cho gia đình.

Trong Tứ trụ gặp quan nhiều là con gái nhiều, con trai ít

Trụ nhật làm dụng thần là con nhà hiền mà tháo vát.

Trong Tứ trụ chỉ có một thực thần và lộc rõ làm dụng thần thì có con và sống lâu.

Quan tinh rõ mà thân vượng là người nhiều con.

Quan tinh được lộc ở trụ ngày, trụ giờ là đẻ con hiền quý.

Thất sát có được chế hóa là đứa con nổi tiếng.

Kiêu thần, thực thần làm tổn thương quan nhưng hành đến gặp tài là chắc chắn có con không cần phải đoán.

Ấn thụ nhiều là con ít. Thương quan gặp tài là có con.

Trong Tứ trụ chỉ có 1 ngôi thực thần nhưng được sinh vượng là muốn có con phải cầu tự.

Người trong Tứ trụ nhiều dần, thân, tị, hợi là tượng sinh đôi ; hợi nhiều là sinh con trai, tị nhiều là sinh đôi con gái.

Trên trụ giờ gặp quý nhân trạch mã là sinh con hiếu đễ.

Trụ ngày phạm cô loan là không có con, chỉ khi nào gặp quan tinh thì mới có con.

Nữ mà thực nhiều, quan ít là chồng suy, con vượng.

Ngôi con ở đất vượng tướng là con thông minh,hiền hiếu, làm rạng rỡ tổ tiên.

Trụ giờ được trụ ngày phù trợ là người tuổi cao vẫn còn có con.

Thiên quan trên trụ giờđược chế ngự là những đứa con út tuấn tú.

Chính quan yếu, thương quan vượng là chủ về con cháu thừa kế được sự nghiệp của cha ông.

Trụ ngày vượng, có thương, thực lại không bị xung khắc là chủ về con cái nhiều.

Thương quan, thực thần làm dụng thần là chủ về con cái hiếu đễ.

Trụ ngày ở trường sinh, đế vượng, quan đới gặp quan, thương, thực là chủ về con cái phát triển hơn ông cha.

Dụng thần ở trụ giờ là con cái giúp đỡ được cha mẹ.

Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực, thương là con cái hiền quý.

Ðối với nam trong Tứ trụ quan sát vượng là người có con sớm.

Người trong Tứ trụ không có thực, thương, mà thực thương ám tàng trong thìn, tuất, sửu,mùi thì đó là người lấy vợ lẽ mới có con.

Trong Tứ trụ thực, tỉ nắm quyền là sinh con hiếu đễ.

Sinh đôi, sinh ngày dương, giờ dương thì anh mạnh hơn em, sinh ngày âm, giờ âm thì em mạnh hơn anh.

Trong Tứ trụ khi nào thực thần, thương quan chế ngự làm mất quan tinh thì mới có con.

Can giờ vượng là sinh con trai, suy là sinh con gái.

Ấn gặp ngôi con là được vinh hiển nhờ con.

Mệnh nữ gặp thiên đức, nguyệt đức là sinh con đỗ đạt cao.

Trong Tứ trụ có thương quan là vợ nhiều nhưng con ít.

Trụ giờ gặp thiên đức, nguyệt đức là con cái hiếu thuận.

Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực thần là con cái giàu sang.

Quan sát ở ngôi thai thì thế nào cũng có con.

Trụ giờ gặp thương quan mã tinh, là sinh con xa quê và phần nhiều con phải đi xa.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Thực thàn đóng ở trụ giờ là con cái béo khỏe , đẹp.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiễn.

Ðào hoa đóng ở trụ giờ là con cái đẹp, thông minh, phong lưu.

Thiên đức, nguyệt đức đóng ở trụ giờ là con cái hiền lành.

Phàm trẻ em sinh vào ngày, giờ giáp ất, thì mặt có ấn đường rộng, mắt có thần, nhân trung dài, lông mày đẹp.

Người sinh vào ngày giờ bính, đinh thì mắt to, râu dài, trán hẹp, tuổi trẻ nhiều bệnh hoạn.

Sinh vào ngày giờ mậu, kỉ đầu to, trán rộng.

Sinh vào ngày giờ canh thì mặt vuông, trán rộng.

Sinh vào ngày giờ tân thì mắt phượng, tai chầu miệng có dái tai to.

Sinh vào giờ nhâm, quý là người mắt to, ham rượu, tính liều.

Người trong Tứ trụ dần, sửu hoặc tuất hợi nhiều là người chân to, chân nhỏ. Người trong Tứ trụ có ba, bốn chữ mão hoặc chữ thìn là người thuận tay trái.

Trong Tứ trụ có 4 thuỷ là sinh trên thuyền, hoặc lúc sinh gặp nước.

Người trong Tứ trụ có ba chữ kim là lúc sinh gặp người tu hành, hoặc lúc có tiếng chuông chùa kêu, hoặc lúc sinh gặp bà đỡ.

Trong Tứ trụ có 3 chữ mộc là lúc sinh nghe thấy những điều kinh ngạc, hoặc sinh ở nhà dưới, hoặc sinh ở vùng nông thôn, sơn trại.

Người trong Tứ trụ có 3 chữ thổ thì sinh ngoài bãi, bờ đê, hoặc chốn công trường.

Người trong Tứ trụ có 3 chữ hoả là lúc sinh láng giềng có tang, hoặc trong nhà có nỗi lo lắng, buồn ly biệt.

Trụ ngày có thất sát lúc sinh vắng mặt cha.

Người sinh vào các giờ tí, ngọ, mão, dậu là lúc sinh ra nằm ngửa, sinh vào các giờ thìn, tuất, sửu, mùi thì lúc sinh ra nằm sấp, sinh vào các giờ dần, thân, tị, hợi thì sinh ra nằm nghiêng.

Mệnh mộc sinh vào mùa xuân, mệnh hỏa, thổ sinh vào hạ, mệnh kim sinh mùa thu, mệnh thủy sinh mùa đông thì khỏe mạnh , thông minh, tuấn tú, dễ nuôi.

Cha có thất sát là sinh con trai, quan tinh là sinh còn gái : mẹ có thất sát là sinh con gái, quan tinh là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái, thực thần là sinh con trai ; mẹ có thương quan là sinh con trai, thực thần là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai, can ngày khắc can giờ, ngày giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái; Mẹ lấy can ngày khắc can giờ là sinh con trai, can ngày và can giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái.

Về dự đoán đứa con tôi chú trọng nghiên cứu lần sinh thứ nhất là con trai hay con gái và như thế nào thì sinh con trai, thế nào là sinh con gái. Còn những mặt khác chỉ nghiên cứu chung chung.

Ở Trung Quốc về phương pháp dự đoán sinh lần đầu là trai hay gái cổ xưa có rất nhiều sách . Cách tôi thường dùng và qua tổng kết lâu dài là : mệnh nam can giờ khắc can ngày thì lần đầu là con trai, mệnh nữ can ngày khắc can giờthì con đầu là con trai, mệnh nam can ngày khắc can giờ, mệnh nữ can giờ khắc can ngày, can ngày và can giờ tương sinh , tương hợp với tỉ kiếp là con gái.

Phương pháp này đã dự đoán kiểm nghiệm hơn 250 trường hợp ở trong và ngoài nước và đều thấy ứng nghiệm. Ngoài ra tôi còn phát hiện người mà có gia đình giàu và trong Tứ trụ tài nhiều, tài vượng thì sinh con gái hoặc con cái ít, người gia đình nghèo và Tứ trụ tài ít thì phần nhiều sinh con trai hoặc con cái nhiều.

Trong xã hội xưa, con cái của người nghèo thì trưởng thành và thành đạt, còn người giàu thì không những khó có con mà ngay con gái cũng khó. Ðể sinh được con nhiều người phải lấy thêm vợ lẽ, hoặc tìm tỳ thiếp, nhưng vẫn rất nhiều người không có con. Trong xã hội hiện nay cũng thường gặp như thế, phần nhiều những nhà kinh tế khó khăn sinh con đầu thường là con trai, ngược lại sinh con gái. Vì sao lại có tình trạng như thế ? Ðiều đó như người xưa đã nói : "Vượng tài không vượng đinh, vượng đinh không vượng tài". Khi đoán sinh con trai, con gái còn phải xem sự sắp xếp của Tứ trụ . Nếu Tứ trụ tài nhiều, tài vượng, can ngày bị khắc mạnh, mệnh nữ ấn nhiều thì sinh lần đầu thường là con gái.

1. CÁC VÍ DỤ CON ÐẦU LÀ TRAI HAY GÁI

Ví dụ này là Tứ trụ của 1 ông hiệu trưởng. Can ngày và can giờ tương sinh cho nhau, nên sinh lần đầu là con gái.

Ðây là Tứ trụ của một bác sĩ. Can ngày can giờ khắc nhau nên lần sinh đầu là con trai. 

Bà này sinh năm 1909, vì can ngày can giờ tương sinh cho nhau nên sinh lần đầu là con gái. 


Ðây là Tứ trụ của ông người Singapo. Can ngày, can giờ là ngang vai nên lần sinh đầu là con gái. 


Ðây là Tứ trụ của người Thái Lan. Vì can ngày, can giờ tương sinh cho nhau nên lần đầu là con gái. 


2. ÐOÁN VỀ SỰ HƯNG VƯỢNG CON CÁI


Ðối với nam Tứ trụ có thất sát là sinh con trai, có quan tinh là sinh con gái. Nay quý thủy, nhâm thủy dẫn đến cung con cái ở trên trụ giờ, lại lâm nguyệt kiến ở đất đế vượng nên không những nhiều con (3 nam, 3 nữ) mà thân thể còn khỏe mạnh, làm ăn nên nổi, có con vào đại học, có con nhận những chức vụ quan trọng, đều rất tháo vát. 


Ất dậu là cung con cái lâm nguyệt kiến vượng địa nên con thông minh tuấn tú. Ông này có 1 con trai, 1 gái đều tốt nghiệp đại học, con cái còn đi Mỹ tu nghiệp. 

Cung con cái tập trung ở lệnh tháng, tuất thổ lại vượng địa cho nên sinh được 1 nam, 1 nữ, 1 đứa tốt nghiệp nghiên cứu sinh, 1 đứa tốt nghiệp đại học. 

Ðây là Tứ trụ của một vị Ðại biểu quốc hội, tử tinh bính hoả thất sát lại gặp tháng mùi có khí, tý thuỷ thương quan nên sinh con gái, chết vào mùa hạ. Cho nên chỉ có 3 con trai không có con gái. Hai con đang học đại học ở Nhật bản. 

"Dự đóan theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về Con cái (1)

Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Lâu nay, nói đến mâm ngũ quả, người ta hay liên tưởng đến ý nghĩa đơn giản từ việc mượn tên các loại quả để nói lên khát vọng về “cầu vừa đủ xài sung…”. Thực ra, nó vẫn là hơi hám tàn dư của tín lý phồn thực.
Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là “mâm ngũ quả”. Ở Trung bộ gọi là mâm “quả tử” – nghe ra tuồng như lưu ý đến hạt/tử, hay nói rõ là “quả có hạt”, hơn là quả nói chung, tức có hơi hám của tàn dư tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.


Một biến thể “mượn tên”

Hỏi kỹ ra gọi là ngũ quả nhưng không ai rõ quy định là những thứ quả gì mà dường như tuỳ địa phương, tuỳ sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên.
Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kỵ là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kỵ cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)… Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)… Nói chung, mâm “ngũ quả” như vậy là một biến thái có thể coi là mới mẻ mà xu hướng chủ đạo là “tá âm”.

Ngũ - biểu hiện sự sống

Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.

Ngũ, con số 5 là con số chỉ trung tâm. Người ta tìm thấy nó ở ngăn giữa Lạc thư. Tự dạng chữ “ngũ” nguyên thể có hình chữ thập của bốn nguyên tố, cộng với điểm trung tâm. Sau này, hai vạch song song được chêm vào đấy, tức trời và đất mà giữa chúng, âm và dương tạo nên năm nguyên tố tương tác sinh khắc của vạn vật, gọi là ngũ hành. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5. Trong Đại từ điển, “ngũ” có đến mười hai nghĩa và một ngàn một trăm bốn mươi tám từ kép ghép với nó. Phổ biến, chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây “ngũ quả” tự nó biểu trưng một tập thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.

Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Do đó, theo Chiêm thư người ta thường quan sát sự tốt xấu của “ngũ quả” sau đây để dự đoán việc được mùa của ngũ cốc: 1) Mận chủ vào đậu; 2) Hạnh chủ về lúa mì; 3) Đào chủ vào tiểu mạch; 4) Lật (hạt dẻ) chủ vào nếp hương; 5) Tảo (táo) chủ vào lúa. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.

Quả - biểu tượng của sung túc

Trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng kiếng bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, ở đây, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.

Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử-hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…

Trong văn hoá, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng- hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên…

Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.

Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của chúng ta là một “sản phẩm văn hoá” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Nằm mơ di tinh với thủ dâm –

Di tinh là hoạt động phóng tinh trong khi nằm ngủ. Di tinh còn gọi là mộng tinh có nhiều, phần lớn các nam thanh niên đều mộng tinh vì con trai từ 13 - 15 tuổi bắt đầu bước vào thời kỳ thanh xuân, có nhu cầu tình dục. Đây là hiện tượng sinh lý có liê
Nằm mơ di tinh với thủ dâm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ di tinh với thủ dâm –

Khắc phục hướng cổng không tốt –

Cổng đóng một vai trò quan trọng trong phong thủy của ngôi nhà, vì đây là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng khí tốt hoặc xẩu vào trong ngôi nhà. Trong một số trường họp, vì nhiều yếu tố bạn không thể lựa chọn vị trí đẹp nhất cho cổng và phải chấp nhận việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổng đóng một vai trò quan trọng trong phong thủy của ngôi nhà, vì đây là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng khí tốt hoặc xẩu vào trong ngôi nhà.

Trong một số trường họp, vì nhiều yếu tố bạn không thể lựa chọn vị trí đẹp nhất cho cổng và phải chấp nhận việc cổng chính nằm hướng xấu.

av

Sau đây là một số hướng không tốt cho việc đặt cổng chính cũng như gợi ý một số cách hóa giải những điểm xấu mà nó mang lại:

Cổng hướng về phía Bắc:

Theo phong thủy, cổng nằm ở hướng Bắc là không tốt, vì hướng Bắc là nơi phát ra gió lạnh. Loại cổng này có hại đối với sức khỏe của toàn thể gia đình. Ngoài ra còn làm cho quan hệ giữa vợ chồng, con cái lạnh nhạt. Nếu tình trạng này diễn ra lâu dài bao trùm toàn bộ không khí gia đình, chắc chắn sẽ tạo ra những tai họa nghiêm trọng.

Cách khắc phục:

Bạn có thể đặt một bức bình phong sau cửa nhà, hoặc treo rèm sau cánh cửa. Như vậy bạn có thể ngăn không cho không khí lạnh vào trong nhà, những con gió độc cũng sẽ ít hơn.

Cổng hướng về hướng Đông Bắc:

Đông Bắc là hướng của quỷ, do đó còn được gọi là quỷ môn. Trong phong thủy, điều kiêng kị nhất là không được đặt cổng ở trong quỷ môn. Nhà hướng này làm cho người sống trong đó có cảm giác mờ mịt, bất an.

Cách khắc phục:

Tại hai bên cánh cổng bạn có thể dán những hình xua đuổi ma quỷ, như thế sẽ có tác dụng đuổi tà. Ngoài ra, còn có thể dán nhiều tranh ảnh ở hành lang, đó có thể là những bức tranh phong cảnh màu sắc sặc sỡ hoặc những vật tương tự để tạo ra một không khí thanh thoát tươi tắn, đồng thòi biến khí âm thành dương. Cần chú ý giữ sạch sẽ khô ráo cho khu vực cửa, như thế có thể ngăn chặn giảm thiểu tối đa xảy ra những tai họa.

Cổng hướng về phía Đông bị trũng:

Cổng hướng về phía Đông, về cơ bản hầu như không xảy ra tai họa gì nghiêm trọng. Nhưng nếu cổng bị trũng, lõm thì sẽ không tốt. Nó sẽ khiến cho người sống trong nhà có cảm giác thiếu sinh khí, từ đó dễ sinh bệnh.

Cách khắc phục:

Trong trường hợp này tốt nhất chúng ta nên đặt những cây tùng hoặc mai ở hai bên cửa, tận dụng tinh khí mà trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây tạo ra để bổ sung cho năng lượng sống của gia đình.

Cổng hướng về phía Đông Nam bị trũng:

Trong phong thủy, cổng quay về hướng Đông Nam là may mắn, nhưng nếu là cổng trũng thì sẽ tạo ra tác dụng ngược lại.

Cách khắc phục:

Bạn có thể đặt một số chậu hoa cỏ ở trước cửa hoặc trong cửa có thể trang trí những sản phẩm bằng thạch anh hoặc bằng tre, trúc. Như vậy là bạn có thể đạt được mục đích tiêu trừ những hậu quả xấu.

Cổng quay về hướng Nam:

Cổng quay về hướng Nam cần đặc biệt chú ý không để cho phía bên trong cửa tối tăm. Theo phong thủy, đây là hướng sáng, vì vậy giữ cho nơi đây đầy đủ ánh sáng là rất quan trọng.

Cách khắc phục:

Không cần đặt các thiết bị ánh sáng ở khung cửa, trong cửa tốt nhất nên sử dụng các hình điêu khắc để trang trí, đồng thời tôn thờ thần linh theo tín ngưỡng của mình, như thế có thể phát huy được hết hiệu quả. Ngoài ra, do hướng Nam là biểu trưng cho danh dự, tài cán, vì thế phải giữ gìn sạch sẽ, quang đãng.

Cổng quay về hướng Tây Nam:

Giống như hướng Đông Bắc, hướng Tây Nam cũng bị coi là hướng xấu trong quỷ môn. Những hướng này nếu như giải quyết không hợp lý sẽ tạo ra tà khí, ngoài ra rất dễ gây tụ khí ẩm ở đây và tạo ra một môi trường ẩm ướt và lạnh lẽo.

Cách khắc phục:

Để giải quyết những ảnh hưởng không tốt này, chúng ta cần phải sử dụng các biện pháp để tiêu trừ những khí ẩm ướt và lạnh lẽo đó. Bạn có thể bày một số chậu hoa, hoặc treo những bức tranh dân gian xua đuổi tà ma. Ngoài ra, bạn cũng có thể trang trí thêm một số đồ trang trí làm bằng thạch anh hoặc bằng ngọc để tăng thêm tác dụng.

Cổng quay hướng về phía Tây lõm vào trong

Nếu như cổng quay về hướng này mà lõm vào phía bên trong, sẽ mang đến những hậu quả không tốt. Không những bạn không đạt được tài vận, mà thậm chí đến tiền tích góp, tiết kiệm cũng có thể tiêu tan.

Cách khắc phục:

Trong trường họp này, cách tốt nhất là sử dụng bình phong hoặc rèm cửa để chặn lại. Ngoài ra trên bề mặt các vật dụng trong gia đình bạn nên có các hình khắc. Điều này thể hiện tiền tiết kiệm trước kia của bạn không tiêu tan mà còn có thể khiến cho vận may đến với bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khắc phục hướng cổng không tốt –

Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –

Xuất hiện bãi cỏ trong mơ dự báo gia đình và đời sống cá nhân bạn sẽ hạnh phúc. Nếu mơ thấy bãi cỏ xanh được cắt tỉa tỉ mỉ, chứng tỏ cuộc sống của bạn tươi sáng và ấm áp. Nếu mơ thấy cảnh đang tỉa tót hay tưới nước cho bãi cỏ, cho thấy lòng bạn tràn
Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd