Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bỏ Lộc dày để chuyên tâm dưỡng Khí

Luận khí sắc mhìn được người lương thiện, kẻ tiểu nhân; số trường thọ hay đoản mệnh. Vì thế, Mạnh Tử nói là cần bỏ lộc dày chuyên tâm dưỡng khí là thế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chất là do khí dồi dào mà hình thành, khí lại dựa vào chất để vận hành. Nói cách khác, khí bảo vệ hình, hình lại khiến khí bình ổn, an lành. Vì thế chất lớn thì khí mở rộng, thần an thì khí tĩnh. Vinh nhục được mất không khiến người bị dao động. Buồn vui lại không thể khiến thần kinh động, như vậy mới gọi là đức. Nên Mạnh Tử nói "cần bỏ lộc dày chuyên tâm dưỡng khí" là như thế.

Hình thể của người như cây cối, có tùng bách, có bụi gai. Đặc điểm của cây cối không giống nhau, khí cụ khác nhau, căn cứ theo sự khác nhau của hình dáng mà chế thành dụng cụ khác nhau.

Quân tử thì lấy không chế được khí mới đạt được đạo. Vì thế, khí của người lương thiện không gấp, không bạo, không loạn không nóng, lượng khí rộng và có thể dung hòa vạn vật, tâm lớn như biển, tâm khí hòa thì mới có thể dung nạp được vạn vật khác nhau, như gió xuân thổi tới ấm áp; tuy cương mà vẫn có thể khắc chế, bất luận trong tình hình nào cũng không thể thay đổi đạo đức, sự thanh liêm cao thượng.

Khí của kẻ tiểu nhân thì ngược lại, hẹp hòi không khoan dung, nhu nhược không kiên cường, hỗn đục không thanh tú, thiên lệnh không đoan chính, vội vàng không thư thả. Do đó chỉ cần quan sát tỉ mỉ độ nông sâu của khí, độ tĩnh và khô của sắc thì không khó phân biệt tiểu nhân và quân tử.

Khí sâu mà thư thái, khoan dung không nóng vội thì có phúc thọ. Gấp gáp và không đều, vội vàng là người khổ hạnh.

Đồng thời khí còn có thể hiển hiện cát hung ở trên mặt. Khí tán như lông tóc, khí tụ như hạt thóc, nhìn hình không biết nguồn gốc nhưng khí ở trên mặt có thể dự báo họa phúc. Nếu khi thở mà âm thanh nhỏ đến bản thân cũng không thể nghe rõ, hoặc khi ngủ không phát ra tiếng thì là “quy tức” (hơi thở của rùa), là tướng trường thọ.

Nếu hơi thở mạnh là điềm báo đoản mệnh. Đây là nguyên nhân mà Mạnh Tử nói là cần bỏ lộc dày chuyên tâm dưỡng khí. Vì một chút lợi nhỏ mà phẫn nộ, nóng nảy thì không đáng để nhắc đến. Khí có thể dưỡng hình là do khí hành giữa ngũ tạng Lục phủ, có thể dựa vào sự thay đổi tính khí của một người hoặc là phát tán hoặc là thu lại.

Khí hiển lộ ở Ngũ nhạc Tứ độc có 6 loại: (1) Trong mà không đục, bình tĩnh, chỉ có thể là nguồn của núi sông, nhưng không thể dùng 6 loại khí để biểu đạt; (2) Nếu là mây tôn thêm cho ánh trăng thì là khí Thanh long; (3) Nếu ráng chiều chiếu trên mặt nước là khí Chu tước; (4) Nếu là gió đen thổi mây là khí Câu trần, nếu là cây cối thành tro bụi là khí Đằng xà; (5) Nếu ngưng đọng như bôi mỡ dầu là khí Bạch hổ; (6) Nếu hỗn tạp như sương khói là khí Huyền vũ.

6 loại khí trên chỉ có khí Thanh long là cát lợi, các khí khác hoặc là phá tài, kinh sợ, than khóc, bị trộm hoặc hình cốt không tốt, cuối đời vẫn còn phải lo lắng bất an. Nếu hình xương thẳng cũng cần kiên nhẫn chờ đợi khí không may mắn biến mất, vận tốt phía sau mới đến, ngoài ra còn cần dựa vào thiên phú của con người để phán đoán.

Một người có tướng mạo kỳ dị nhưng không thể phú quý là do có tạp khí bao quanh, đây giống như đỉnh núi ở xa bị mây che lấp, không dễ để nhìn rõ. Khi gặp được gió trong thổi đến, xua tan mây thì đỉnh núi kỳ vĩ sẽ hiện ra trước mắt, khiến người khác phải lưu luyến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bỏ Lộc dày để chuyên tâm dưỡng Khí

Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy, tu vi Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy

Phong thủy phòng bếp hôm nay hướng dẫn 12 Con Giáp cách chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy. Với mỗi tuổi sẽ đưa ra phân tích về hướng phong thủy bếp theo tuổi. Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy

Hướng dẫn chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy

Đặt hướng bếp theo phong thủy mang lại tài lộc và sứ khỏe:

Vị trí đặt bếp trong nhà, vị trí đặt bếp theo phong thủy:

Những hướng được cho là đặt bếp tốt là đông bắc, hướng nam, và chính tây, các hướng không tốt là đặt ngoảnh lưng với hướng nhà (tức là khi gia chủ sào, nấu lưng quay về hướng nhà)

Ví dụ, nhà gia chủ hướng nam mà mặt bếp lại quay về hướng bắc là không đẹp. Người xưa chỉ rằng để phong thủy bếp đẹp là phải “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về hướng tốt:

“Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.

Khi đặt bếp cần chú ý không được đặt bếp có thể nhìn thấy ở ngoài, tức là từ cửa chính của nhà có thể nhìn thằng qua cửa chính vào bếp. vị trí bếp vững chắc

Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. không đặt bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ gia chủ sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.

Phong thủy học truyền thống cho rằng làm nhà bếp phải cầu “tàng phong tụ khí”. Vì thế bếp nấu nhìn thẳng ra cửa chính hoặc sau bếp có cửa sổ đều không lành vì sợ gió thổi làm tắt đi ngọn lửa đầm ấm mang lại sung túc cho gia đình. Mặt khác, bếp thuộc hỏa, kỵ nhất với khí mát lạnh của nước.

Do vậy, thứ nhất nên kiêng để bếp quay về hướng bắc (hướng thủy vượng), thứ hai không đặt bàn nấu trên rãnh, mương, đường nước, và cuối cùng tránh để hỏa lò kẹt giữa hai đồ đạc có mang theo “thủy” như tủ lạnh, bồn rửa, máy giặt…Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập gềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái nhà bếp không được để dột, có nước rơi vào.

Cách đặt bếp và nhà bếp theo phong thủy.Bếp và nhà bếp là nơi cung cấp dinh dưỡng cho thể chất, ảnh hưởng sức khỏe của chủ nhà và nhất là con cái. Không đủ dinh dưỡng cũng đồng nghĩa với nghèo, thiếu ăn.

Một số nhà phong thủy đã luận bếp và nhà bếp để biết khả năng tài chánh, biết được năng lực tạo mãi của chủ nhà. Vì vậy Bếp và nhà bếp là một trong ba chổ quan trọng cấu thành một căn nhà có được trọn tốt hay không.

1) Nhà bếp:Tùy cửa cái thuộc đông hay tây cục mà đặt bếp. Cửa đông thì đặt bếp ở đông, cữa tây thì đặt bếp ở tây.

Nghĩa là nhà bếp có cùng cục với cữa là nhà bếp tốt. Ví du: nhà hướng đông, cửa cái mở ở bên trái – cung Cấn. Cấn thuộc tây tứ cung thì nhà bếp phải chọn đặt ở các cung Càn, Khôn, Đoài. Mặc dù nhà hướng đông thuộc đông tứ hướng. Nếu nhà bếp cũng có cửa bếp thì cửa bếp cũng nên mở tại các cung cùng đông hay tây cục với cửa cái. Bếp tốt càng thêm tốt. Điều này quả không đơn giản là vì khi chọn được một cung có cùng cục với cửa cái rồi thì cửa bếp rất khó mà được cùng cung.Hậu thiên bát quái, Càn Đoài Cấn Khôn thuộc Tây tứ, Tốn Ly Chấn Khảm thuộc Đông tứ

Hướng bếp theo phong thủy, chọnhướng bếp hợp tuổi phong thủy, chọn hướng bếp theo tuổi hợp phong thủy

 

2) Bếp:Hãy xem nhà bếp giống y như một căn nhà nhỏ. Cửa cái của căn nhà nhỏ này chính là cửa bếp. Tính cửa bếp xem thuộc cung nào mà tìm vị trí thích hợp cho việc đặt bếp. Nghĩa là cung đặt bếp phải là cung có an du niên tốt, hay chính là cung cùng cục đông hay tây với cửa bếp.

3) Hướng bếp:Hướng bếp là hướng Lưng của người nấu bếp. Lưng của người nấu quay về hướng nào, hướng đó là hướng bếp. Người đông mệnh phải dùng bếp đông hướng. Người tây mệnh phải dùng bếp tây hướng. Người đông mệnh dùng bếp tây hướng hay người tây mệnh dùng bếp đông hướng thì sự dinh dưỡng không đươc lợi ích, dễ bị bệnh tật, hay đau yếu….

Cửa nhà wc nhìn thẳng ra bếp, điều này là tối kỵ trong phong thủy bếp gia đình. Trong một ngôi nhà, vị trí và hướng bếp rất quan trọng. Không ít nhà vị trí của bếp được đặt ngay dưới nhà vệ sinh hoặc ngay dưới bồn tắm. Ở các vị trí này dù bếp có thừa kiết du niên đi nữa thì bếp tốt cũng biến thành xấu.

Theo quan niệm đông phương, nhà bếp là nơi tạo điều kiện dinh dưỡng, nuôi sống con người cho nên bếp phải được thanh khí. Vì vậy không những bếp không được đặt đối diện với buồng vệ sinh, cửa ra vào trước, sau mà ngay cả lưng bếp người ta cũng kiêng kỵ dựa vào các nơi ố khí và trực diện với đường đi. Bàn Cầu ngay trên Lò Bếp = XẤU. Ví dụ bếp tầng 1 mà tầng 2 ở vị trí đó là bàn cầu thì rất xấu.

Cách xác định hướng bếp theo phong thủy

Người Việt ngày càng phát triển cuốn theo cuộc sống hiện đại, đặc biệt là ở thành thị, nhiều nhà không dùng bếp lò, bếp than, mà thay vào đó là các loại bếp tiên tiến khác như bếp ga, bếp từ…Vậy cách chọn phong thủy bếp Việt như nào là tốt?

Vậy cách xác định hướng của bếp cụ thể như sau: Bếp lò, bếp than: hướng của bếp là cái miệng cho củi, than vào đun

Hướng của bếp ga là hướng ngược với người đứng đun, tức là hướng của núm vặn tắt mở bếp ga. Bếp từ: do không có lửa, nên bếp từ không được gọi là táo vị nên không tínhLưu ý: câu nói “đàn ông làm nhà, đàn bà làm bếp” rất dễ gây hiểu nhầm là trong gia đình thì người đàn ông đứng tuổi để làm nhà và đàn bà đứng tuổi để làm bếp.

Điều này hoàn toàn sai, bởi trong phép đặt bếp, bàn thờ, nhà, cửa thì đều phải lấy tuổi của đàn ông để làm, còn câu nói trên có hàm ý là trách nhiệm làm nhà, một trách nhiệm to lớn thì do người đàn ông gánh vác, còn công việc bếp núc, nội trợ là do người đàn bà gánh vác phong thủy chuẩn cho nhà bếp là một trong những khu vực trung tâm của ngôi nhà.

Đồng thời nó cũng thuộc một phần của tam giác phong thủy quan trọng: phòng ngủ – phòng tắm – nhà bếp. Nó kết nối trực tiếp tới sức khỏe và hạnh phúc của bạn.Một nhà bếp với phong thủy tốt sẽ giúp bạn có được sức khỏe dồi dào, cũng như thu hút dòng chảy của sự giàu có vào cuộc sống của bạn. Bạn sẽ làm gì khi nhà bếp của bạn rất nhỏ?

Đồng thời, rất khó để có thể giữ cho nó được gọn gàng hoặc không gian của nó không đủ cho tất cả các vật dụng cần thiết của nhà bếp? Trước hết, bạn có thể mở rộng nhà bếp bằng cách sắp xếp lại nhằm thắp sáng năng lượng, tạo ra một dòng chảy năng lượng tốt hơn.

Bạn cũng có thể xem xét sơn lại những tủ gỗ bằng một màu sắc sáng hơn, ví dụ như màu trắng hay vàng nhạt, hoặc màu sắc nào đó phù hợp nhất với tất cả các yếu tố khác trong nhà bếp của bạn (bàn, chạn,…) Hệ thống chiếu sáng thông minh cho nhà bếp nhỏ trở nên rất quan trọng.

Vì vậy, không nên giới hạn sự sáng tạo của mình để tránh sự nhàm chán, tiêu hao năng lượng. Hãy thử nghiệm với nhiều cấp độ khác nhau của ánh sáng và cảm nhận sự thay về năng lượng mà mỗi thứ ánh sáng mang lại.Gương là giải pháp tốt nhất cho không gian nhỏ, được gọi là biện pháp “cứu nguy” trong phong thủy. Bởi vì, gương tạo khả năng “nhân bản” trong nhà bếp của bạn, giúp mang lại nhiều ánh sáng và cho cảm giác không gian được mở rộng ra.

Ngoài ra, theo các chuyên gia phong thủy, việc đặt một chiếc gương trong bếp cũng sẽ đem lại sự sung túc và thịnh vượng trong cuộc sống cho gia chủ.Bạn cũng có thể tạo nguồn năng lượng mới cho nhà bếp nhỏ của bạn bằng những lại thảo mộc thơm hoặc những trái cây tươi được bày biện trong nhà bếp.Và điều đơn giản nhất để giúp cho không gian bếp rộng hơn chính là việc giữ cho bếp luôn sạch sẽ và gọn gàng.

Chắc chắn, bạn sẽ tìm thấy sự yêu thích đối với căn bếp dù rất nhỏ của mình.ố trí nhà bếp đúng hướngSơ đồ bố trí nhà bếp giúp gia chủ tránh những điều không nên và biết cách bố trí bếp cho đúng với phong thủy để đem lại vượng khí cho ngôi nhà.Thông thường khi bố trí nhà bếp, gia chủ thường mắc phải những lỗi như cửa bếp nhìn thẳng vào cửa chính, bếp quá lộ, bị khí dẫn từ ngoài thổi thẳng vào. Phía sau bếp là cửa sổ kính, không có tường chắc, thiếu chỗ tựa.

Bếp tọa hướng dữ nhìn hướng lành rất tốt. Hay cửa sổ chính mở về hướng tây, vì vậy bếp bị mặt trời phía tây chiếu xiên vào, đồ ăn dễ bị hỏng. Bếp bị tủ lạnh và máy giặt (hai thứ đều thuộc thủy) hình thành thủy hỏa tương khắc.Không nên để phía sau bếp là cửa sổ kính, không có tường chắc, thiếu chỗ tựa.Bếp đặt tọa cát (phục vị) hướng hung (tuyệt mệnh) không tốt.

Tủ lạnh đặt tại phương vị lành (thiên y) là không tốt. Chậu rửa bát đặt hướng dữ (hỏa hại) nguồn nước không lành. Cửa bếp đặt tại hướng tuyệt mệnh, không tốt.Nước của chậu rửa bát lấy từ hướng lành (sinh khí) rất tốt.Do vậy cần bố trí bếp theo sơ đồ đúng như sau: bếp không lộ, không bị khí từ ngoài xông thẳng vào. Phía sau bếp có tường dựa vững chắc.

Bếp không bị mặt trời phía tây chiều xiên vào, đồ ăn không dễ bị hỏng.Phía sau bếp có tường dựa vững chắc.Bếp không bị vật mang tính chất của nước kẹp ở giữa, không bị “thủy hỏa xung khắc”. Bếp tọa hướng dữ (lục sát) nhìn hướng lành (thiên y) rất tốt. Tủ lạnh đặt tại hướng dữ “họa hại” rất tốt. Nước của chậu rửa bát lấy từ hướng lành (sinh khí) rất tốt.

Một số kiêng kỵ ở nhà bếp để bạn có một không gian bếp đẹp với kiến trúc hài hòa phong thủy.

1. Kiêng bếp nấu đặt ngược hướng nhà

Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy không lành.

2. Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp

Theo quan niệm truyền thống ở trung quốc thì bếp nấu là chỗ nấu nướng nuôi sống cả nhà vì vậy không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.

Bếp nấu tránh bị nhìn trực diện từ cửa chính.

3. Kiêng cửa chính nhìn thẳng vào bếp

Bếp nấu không nên để lộ, ở ngoài cửa chính nhà ở nhìn thấy bếp, đương nhiên là không lành, còn đứng ngoài cửa bếp có thể nhìn thấy bếp cũng không lành.

4. Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh

Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe. Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

5. Kiêng nhà bếp đối diện với cửa phòng ngủ

Bếp là nơi nấu nướng, thậm trí còn nóng bức, không nên đặt đối diện với phòng ngủ, Như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong phòng, dễ sinh bệnh.

6. Kiêng bếp sát giường ngủ

Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.

7. Kiêng để sau bếp là khoảng không

Bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín). Nếu như phía sau bếp là cửa chính cho ánh sáng chiếu qua cũng không tốt, vì rằng như vậy sẽ giống như sách cổ đã nói: “Cửa bếp nấu kiêng cho ánh sáng chiếu vào”.Sau lưng bếp nấu là tường dựa vững chắc, chậu rửa có thể để ô thoáng bằng kính.

8. Đặt bếp trên rãnh mương nước

Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.

9. Kiêng có xà ngang đè lên trên

Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi. Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

10. Kiêng mặt trời chiếu xiên khoai

Theo phong thủy học thì nhà bếp hướng tây, đặc biệt tủ bếp là nơi đun nấu nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào là rất không tốt, cho rằng như thế rất ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người trong nhà, cho nên cần phải tránh.

11. Kiêng để góc nhọn chiếu thẳng vào bếp

Phong thủy học cho rằng góc nhọn sắc, dễ gây thương tổn, vì vậy rất kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp! Bếp nấu là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, nếu như bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà.

12. Kiêng nước lửa đụng nhau

Bếp thuộc hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), vì vậy hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là bếp kẹt giữa 2 bên là nước, ví dụ đặt bếp giữa 1 bên là máy giặt, 1 bên là chậu rửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Cách thiết kế tường bao (tường rào, tường vây) –

Bản thân mỗi ngôi nhà là một “thế giới”. Tường bao là giới hạn của “thế giới” đó. Tường bao phản ánh phần nào vẻ đẹp của ngôi nhà và cũng liên quan đến sự an toàn và thoải mái của ngôi nhà. Thuật phong thuỷ theo thuyết “trời tròn đất vuông” quan niệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản thân mỗi ngôi nhà là một “thế giới”. Tường bao là giới hạn của “thế giới” đó. Tường bao phản ánh phần nào vẻ đẹp của ngôi nhà và cũng liên quan đến sự an toàn và thoải mái của ngôi nhà.

Thuật phong thuỷ theo thuyết “trời tròn đất vuông” quan niệm rằng, nhà ở tốt nhất là hình vuông, tường xây tốt nhất là hình chữ chi hoặc đường cong, tròn thì sẽ có ý nghĩa hoà hợp với người. Nhưng trong thực tiễn, tường hình tròn chiếm đất quá nhiều, không thực dụng.

02

Dưới đây là một ố chú ý đối với tường bao:

–   Để mang lại màu xanh và tôn thêm vẻ đẹp cho cảnh quan, nhiều gia đình thường trồng những loài hoa có dây leo như hoa giấy, tigôn, rau muông cạn… ở sát cạnh tường bao, song không nên làm như vậy vì dây leo rất dễ có sâu bọ và làm tăng độ ẩm cho ngôi nhà.

–   Ngoài ý nghĩa là giữ an toàn cho ngôi nhà thì tường bao còn phải đẹp mắt để tôn thêm vẻ đẹp cho ngôi nhà. Do đó bạn không nên trổ cửa lớn trên tường bao, vì như thế là “Chu tước khai khẩu” dễ bị điều tiếng.

–  Không được xây tường bao trước sân để bảo quản nguyên vật liệu rồi mới xây nhà vì như vậy mặt bằng sẽ bị vướng và phạm vào chữ “tù”.

–  Nhiều gia đình cho rằng, xây mái hiên trên tường bao rộng thì có thể trú mưa và tránh nắng nhưng như vậy sẽ lãng phí nguyên vật liệu, choán không gian.

–   Tường bao chỉ cần rộng rãi, đẹp mắt, an toàn, thực dụng, do vậy tường ở hai bên cổng lớn phải cao, thấp, rộng, hẹp bằng nhau và phải đúng cách.

–  Tường bao không được nứt nẻ. Nếu nứt nẻ thì dễ sập, ngấm nước, không chắn được cát bụi, rắn rết vào nhà, không có lợi cho nghỉ ngơi, ngủ hay nằm mơ, thậm chí tinh thần hoảng loạn, ốm đau.

–   Không nên xây tường bao quá cao, nó sẽ phá vỡ chỉnh thể của ngôi nhà: che khuất cửa sổ, không khí không lưu thông, mái hiên gây ảnh hưởng lớn tới việc lấy ánh sáng, thông gió trong nhà, không có lợi cho sức khỏe của người sống bên trong nhà. Song cũng không nên xây tường bao quá thấp vì tiếng ồn và bụi bẩn có thể vào nhà, trộm rất dễ đột nhập khi đêm xuống, các loại chuột cũng dễ dàng trèo qua. Nếu tường mà thấp bằng chiều cao của người thì nhìn thấy hết vườn nhà, không có lợi cho các hoạt động cá nhân của con người, không an toàn, không bảo vệ được tài sản cả trong nhà lẫn sân vườn.

Chiều cao của tường bao cần phải căn cứ vào độ rộng hẹp của sân vườn và phương vị trước sau của ngôi nhà mà quyết định. Bạn chỉ nên xây tường bao cao chừng l,5m là đạt hiệu quả lấy ánh sáng và thông gió trong nhà tốt nhất.

–   Tôi kị việc xây tường phía trước thắt lại, nhọn hoắt, phía sau bè rộng ra hoặc phía trước nhà bè rộng mà phía sau nhà lại bóp hẹp lại, như vậy sẽ tạo ra hình mũi tên hoặc tam giác chiếu thẳng vào nhà gây ra hiện tượng phản cung, ảnh hưởng xấu đến tâm lý chủ nhà.

Bức tường không những có tác dụng bảo vệ sự an toàn cho ngôi nhà mà còn là tiêu chí thể hiện thân phận và địa vị của chủ nhà. Tất nhiên cũng phải dựa vào góc độ thẩm mỹ để xác định độ cao thấp của nó phù hợp với chỉnh thể ngôi nhà, để tạo ra vẻ đẹp hài hoà. Bức tường cũng giống như cổng nhà, là bộ mặt của ngôi nhà nên khi thiết kế xây dựng tường phải chú ý đến tính thông nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách thiết kế tường bao (tường rào, tường vây) –

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Xem hướng nhà theo tuổi không chỉ xem chung chung theo con giáp mà phải xem cụ thể từng năm tuổi. Lịch Ngày Tốt xin gợi ý hướng nhà tốt xấu cho nam tuổi Hợi.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi không chỉ xem chung chung theo con giáp mà phải xem cụ thể từng năm tuổi. Lịch Ngày Tốt xin gợi ý hướng nhà tốt xấu cho từng năm tuổi Hợi, áp dụng với nam giới, mời bạn đọc tham khảo.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Hoi
 
Tuy cùng một con giáp nhưng mỗi năm tuổi sẽ mang mệnh khác nhau, từ đó dẫn tới hướng nhà tốt xấu cũng khác nhau. Xem hướng nhà theo tuổi vì thế phải xem kĩ từng năm, không nên chỉ xem chung con giáp. Dưới đây là thông tin dành cho nam giới tuổi Hợi đang nằm trong độ tuổi làm nhà.  

1. Tuổi Ất Hợi 1995 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Ngoài hướng nhà, bạn đọc cần quan tâm tới nhiều yếu tố khác để phong thủy nhà ở càng ngày càng tốt. Xin mời tham khảo Nhà có Địa khí, khỏi lo về hướng
 

2. Tuổi Quý Hợi 1983 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Hướng nhà này có lợi về bất động sản, gia đình đông đúc hòa thuận. Nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên về sau sẽ suy giảm.    Hướng Tây – Diên niên: Hướng nhà này có lợi về kinh doanh, tài lộc hưng vượng, con cháu thành đạt, gia vận hài hòa.    Hướng Tây Bắc – Thiên y: Hướng nhà này làm ăn khấm khá, tích càng nhiều phúc càng cát lợi. Khuyết điểm duy nhất là âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà không tốt.    - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Hướng nhà này ban đầu cũng ổn nhưng càng về sau càng lộ rõ nhiều vấn đề, nhất là do âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ và con gái trong nhà rất kém, công danh sự nghiệp cũng không thuận.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này ẩn chứa nhiều hung tai, bệnh tật, trộm cắp, thiệt mạng, người ảnh hưởng lớn nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Hướng nhà này vốn đang khấm khá thì suy bại rất nhanh, dương suy nên sức khỏe của phụ nữ không tốt, dễ đau ốm hoặc gặp tai nạn, con trai út cũng không thuận, thường gặp hung.   Hướng Nam – Họa hại: Xem hướng làm nhà, hướng nhà này vốn khá giả nhưng sau tài sản tiêu tán, người thưa của ít, gia đình cãi cọ xung đột.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về thị phi quan tai, kiện tụng tranh chấp, kinh tế khó khăn, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà không khỏe mạnh, dễ đau ốm.  

3. Tuổi Tân Hợi 1971 – mệnh Khôn


Xem huong nha cho nam gioi tuoi Hoi
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Chọn được nhà hướng tốt rồi đừng quên chú ý tới quang cảnh quanh nhà. Mời tham khảo Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
 

4. Tuổi Kỷ Hợi 1959 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.  

5. Tuổi Đinh Hợi 1947 – mệnh Cấn


Xem huong lam nha cho tuoi hoi
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Hướng nhà này có lợi về bất động sản, gia đình đông đúc hòa thuận. Nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên về sau sẽ suy giảm.    Hướng Tây – Diên niên: Hướng nhà này có lợi về kinh doanh, tài lộc hưng vượng, con cháu thành đạt, gia vận hài hòa.    Hướng Tây Bắc – Thiên y: Hướng nhà này làm ăn khấm khá, tích càng nhiều phúc càng cát lợi. Khuyết điểm duy nhất là âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà không tốt.    - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Hướng nhà này ban đầu cũng ổn nhưng càng về sau càng lộ rõ nhiều vấn đề, nhất là do âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ và con gái trong nhà rất kém, công danh sự nghiệp cũng không thuận.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này ẩn chứa nhiều hung tai, bệnh tật, trộm cắp, thiệt mạng, người ảnh hưởng lớn nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Hợi, hướng nhà này vốn đang khấm khá thì suy bại rất nhanh, dương suy nên sức khỏe của phụ nữ không tốt, dễ đau ốm hoặc gặp tai nạn, con trai út cũng không thuận, thường gặp hung.   Hướng Nam – Họa hại: Hướng nhà này vốn khá giả nhưng sau tài sản tiêu tán, người thưa của ít, gia đình cãi cọ xung đột.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về thị phi quan tai, kiện tụng tranh chấp, kinh tế khó khăn, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà không khỏe mạnh, dễ đau ốm.
Phong thủy nhà ở không tốt, bảo sao bạn vẫn độc thân, chọn hướng nhà đẹp mà phong thủy chưa ổn thì cũng không hay, cần lưu ý nhé.
 

6. Tuổi Ất Hợi 1935 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Căn cứ vào ngũ hành tương sinh tương khắc, ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành nào nhất?
Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật trên thế giới, bất kể là hữu hình hay vô hình, có sinh mạng hay không có sinh mạng đều tồn tại trong ngũ hành, có quan hệ chế ước cân bằng lẫn nhau.

Tai sao ngu hanh Moc hop voi ngu hanh Hoa va ngu hanh Thuy hinh anh 2
 

Quy luật ngũ hành tương sinh

  Tương sinh tức là cùng nhau cổ vũ, xúc tiến, ngũ hành mà cùng nhau sinh sôi thì gọi là quan hệ ngũ hành tương sinh. Thứ tự ngũ hành tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Mời bạn đọc tìm hiểu thêm về ngũ hành tương sinh tương khắc.   Trong quan hệ tương sinh, bất kì nhóm nào cũng đều có hai phương diện quan hệ. Ví dụ, quan hệ mẹ và con thì người sinh ra là mẹ, người được sinh ra là con. Vì lẽ đó mà tương sinh còn được gọi tên là quan hệ mẹ con. Lấy Hỏa làm mẫu, người sinh ra là Mộc, Mộc có thể nhóm lửa nên Mộc là mẹ của Hỏa, có Mộc thì mới có Hỏa.    Mộc sinh Hỏa: từ xưa tới nay, phương pháp tạo ra lửa đơn giản nhất chính là dùng Mộc và Mộc ma sát lẫn nhau, đây là lẽ tự nhiên.   Hỏa sinh Thổ: vật chất sau khi thiêu đốt thì phần còn lại là tro tàn, tro tàn chính là đất.   Thổ sinh Kim: khoáng sản, kim loại hình thành trong lòng đất, phải đào bới Thổ lên mới thấy được Kim.   Kim sinh Thủy: căn cứ của quan hệ tương sinh này hơi thiếu nhưng vẫn có, kim loại nóng chảy thì thành thể lỏng như nước.   Thủy sinh Mộc: tất cả thực vật đều có nguồn gốc từ nước, nếu không có nước cây sẽ chết héo.  
Tìm hiểu thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?
 

Ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành nào nhất?


Tai sao ngu hanh Moc hop voi ngu hanh Hoa va ngu hanh Thuy hinh anh 2
 
Mộc sinh Hỏa vì Mộc tính ấm áp, Hỏa ẩn náu trong đó, lấy Mộc mà nhóm lửa. Thủy sinh Mộc vì nước ấm mềm mại khiến cây cối sinh sôi, nảy nở. Vì lẽ đó mà ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy nhất, một cái ta sinh ra, một cái sinh ra ta.  

Ngũ hành tương sinh và dưỡng sinh

  Mộc sinh Hỏa từ góc độ Đông y dưỡng sinh thì gan mà Hỏa vượng thì tính nóng dẫn tới viêm, khí nóng lan tới tim làm cho lòng người buồn bực, mất ngủ, hay nằm mơ, váng đầu hoa mắt, đổ mồ hôi trộm vào ban đêm. Muốn bình gan, trị gan dương lệch cang cũng như các bệnh nóng viêm thì cần nuôi dưỡng tim, điều hòa tâm tình.   Mặt khác, khí huyết hư, gan âm nhược, tâm huyết hư thì không tàng được gan, gan máu hư thì không chỗ nào chứa tim. Muốn điều trị cần nuôi dưỡng khí huyết, lấy an tâm làm chủ, nuôi gan âm đạt đến độ dưỡng tâm an thần.   Thủy sinh Mộc, thân thuộc ngũ hành Thủy, gan thuộc ngũ hành Mộc, là quan hệ mẹ con tương sinh lẫn nhau, thận là hóa nguyên của gan, trữ nước hàm mộc, thận là thủy tạng, gan có dương khí dịch cang, cần thận âm tẩm bổ.    Thận âm tái sinh cơ sở vật chất, cần có gan máu không ngừng bổ sung, hơn nữa thận dương hóa khí, hóa khí tăng sẽ gây bệnh. Hiện tượng thường gặp là hôn mê, đau đầu, nôn nóng dễ tức giận, ù tai, huyết áp cao, tê dại, co giật, đau thắt lưng, mộng tinh.   Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều đốt Mộc, cường Mộc vượng Hỏa. Mộc khắc Thổ, Thổ vượng Mộc chết, Thổ yếu gặp Mộc tất bị vùi lấp. Mộc sống nhờ Thủy, nước nhiều Mộc trôi, thủy sinh Mộc, Mộc vượng Thủy nhược.   Mệnh Mộc chủ về thẳng tính, vị chua, màu thanh. Người vóc dáng Mộc thịnh thì phong thái tú lệ, dáng thon dài, chân tay nhẵn nhụi, sắc mặt xanh trắng. Làm người có lòng bác ái, trắc ẩn, hiền lành khảng khái, thanh cao chất phác, không giả tạo, không ngụy trang.   Người Mộc suy thì vóc dáng cao gầy, tóc ít, tính cách thiên lệch, đố kị, bất nhân. Mộc khí tiêu hao, mặt mày bất chính, cơ thịt nhão, bắp thịt khô ráo, làm người keo kiệt.
Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Chậu sen đá đẹp lung linh cho bàn làm việc của cô nàng mệnh Mộc Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy

Hình xăm phong thủy là thú chơi không phải ai cũng dám thực hiện, bởi khác với đeo các vật phẩm phong thủy bên mình, hình xăm sẽ gắn bó cả đời với chủ nhân.
Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình xăm phong thủy là thú chơi không phải ai cũng dám thực hiện, bởi không giống với việc đeo các vật phẩm phong thủy bên mình, hình xăm sẽ gắn bó cả đời với chủ nhân. 


Xam phong thuy - thu choi vuong van tiem tang hiem nguy hinh anh
 
Hình xăm phong thủy có nguồn gốc từ Trung Hoa với những hình xăm cổ truyền thống, thuộc loại chính tông như thanh long, tà long, sao Khôi, quỷ dạ dọa, Quan Công, cá chép,… Ngoài ra, còn có một số hình xăm có niên đại gần hơn như hoa hồng, con dơi cũng có những ý nghĩa nhất định.    Hiện nay, văn hóa xăm của Nhật Bản xuất phát từ giới Yakuza cũng rất thịnh hành và mang trong mình những ý nghĩa phong thủy, tâm linh, tôn giáo riêng, đặc trưng cho nền văn hóa phương Đông Nhật Bản.    Không đơn thuần chỉ là một thú chơi, xăm hình phong thủy còn có thể thay đổi vận trình, biến đảo số mệnh, tùy theo ý nghĩa và sức mạnh của hình xăm. Vì thế, không thể thích xăm gì thì xăm nấy, mà phải xem mệnh mình có gánh nổi hình xăm ấy hay không.   Khi chọn hình xăm phong thủy, cần dựa vào ngũ hành bản mệnh, theo tương sinh tương khắc. Ngoài ra, cũng cần xem xét đến tính chất phong thủy mà hình hướng tới để chọn hình xăm. Hình xăm thanh long – một trong tứ tượng được xem là hình xăm phong thủy có quyền uy bậc nhất đối với văn hóa phương Đông. Hình xăm Quan Công và tà long đối với các loại hình xăm chính thống thì có ý nghĩa không tốt vì đại diện cho hành vi bất chính, hung hãn, cường bạo.
Xam phong thuy - thu choi vuong van tiem tang hiem nguy hinh anh
 
Người bình thường không gánh nổi hình xăm hoặc hình xăm cùng bản mệnh tương khắc thì chẳng những không mang lại vận may mà còn có thể đưa đến rủi ro, hung hiểm, nghiêm trọng có thể ảnh hưởng tới tính mạng. Phong thủy thâm sâu, khoa học cũng chưa thể giải thích được hiện tượng này. Nhưng nếu vận lớn mạng lớn, xăm hình phù hợp thì có thể nghênh tài đón phúc, gặp nhiều điều hay.
  Trong các hình xăm truyền thống, thì văn long là hình xăm cực kì tốt lành, sức mạnh lớn. Văn long tức rồng là con vật đứng đầu, mệnh ngạch, có tác dụng cầu tài. Trung long đại diện cho lãnh đạo, kiên long chủ về sự nghiệp, bàn long đại biểu cho giữ vững sự nghiệp. Quan trọng nhất trong hình xăm văn long chính là bộ móng vuốt. Văn long kị ba, năm móng, bốn móng mới tốt lành.   Vị trí thích hợp nhất để xăm phong thủy là xăm ở vai, thân rồng trải dài, uốn lượn trên mình. Hoặc xăm ở trên đùi trái, với ý nghĩa là văn long xếp bằng, tài như hồng thủy, ngụ ý tài lộc cuồn cuộn như nước lớn.
Xăm mình - dấu hiệu của quỷ Hai hình xăm chữ cực tốt theo phong thủy Tại sao người Thái Lan xăm kinh Phật lên mình?
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947: - Năm sinh dương lịch: 1947 - Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947:

Green-Kitchen-Design-with-White-Kitchen-Furniture-via-besthomedesigns_org

– Năm sinh dương lịch: 1947

– Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Hiện tượng bóng đè xảy ra rất phổ biến và có khoảng 40% nhân loại đã từng bị bóng đè ít nhất một lần trong đời. Nhiều người cho rằng bóng đè là do ma quỷ ám
Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nên chữa bằng cách cúng bái, làm lễ nhưng đây là cách làm sai lầm, mê tín và không có hiệu quả. 


Nguoi yeu bong via hay bi bong de hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ con người tin rằng mình đã thức, mắt đã mở và có thể nhìn thấy xung quanh (ít ghi nhận trường hợp nghe thấy), tin rằng mình đã thức nên cơ thể phải bắt đầu chuyển mình để ngồi dậy nhưng thất bại, bộ não không hề gửi tín hiệu điều khiển vận động và lúc này cơn ác mộng bắt đầu.

Người bị bóng đè thường cố gắng thức dậy bằng cách cử động chân tay hay nói nhưng không thể được mặc dù não đã phát đi tín hiệu điều khiển thần kinh vận động. Nhiều người mô tả rằng cơ thể họ như có vật gì rất nặng đè lên ngực mà họ không thể nào đẩy ra được.

Bóng đè có thể diễn ra trong vài giây nhưng cũng có thể lâu hơn 30 phút. Sau khi kết thúc hiện tượng bóng đè họ sẽ cảm thấy rất mệt, hơi nhức đầu và toàn thân ra mồ hôi. Cũng có khi họ sẽ ngủ thiếp đi và không nhớ họ đã gặp hiện tượng bóng đè hôm qua. Nhưng cũng có thể ngay sau khi tỉnh dậy, họ ngủ thiếp đi và lại bị bóng đè tiếp.
  Bóng đè thường xuất hiện ở giai đoạn ngủ mơ và xảy ra nhiều vào khoảng thời gian sau nửa đêm. Trẻ em bị bóng đè thường khóc to sau khi tỉnh, tâm trạng hoảng sợ, người lớn nên vỗ về để giúp trẻ có được cảm giác bình yên trở lại và tiếp tục giấc ngủ. Trẻ từ 3-7 tuổi thường hay bị bóng đè. 

Trong dân gian Việt Nam có lưu truyền cách trị bóng đè như sau: lấy con dao để dưới gối hoặc dưới chiếu, xét về mặt khoa học thì đây cũng là liều thuốc tâm lý, nó tạo cảm giác an tâm hơn vì vậy chúng ta sẽ có được giấc ngủ sâu hơn và không bị bóng đè nữa. Nếu thực hiện cách này thì nên báo với người thân/người ngủ chung biết để tránh hiểu lầm và chỉ cần sử dụng một con dao cùn (không có khả năng sát thương) cỡ nhỏ.

Tổng hợp
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Chùa Bồ Tát - Hà Nội

Chùa Bồ Tát có bề dày lịch sử, có ý nghĩa tâm linh sâu sắc, nơi ghi dấu ấn ba vị tu thành Phật - di tích có kiến trúc và điêu khắc nghệ thuât tiêu biểu.
Chùa Bồ Tát - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bồ Tát còn có các tên gọị chùa Thượng Phúc tự (theo địa danh của làng), Chùa Bảo Tháp (Bảo Tháp tự). Chùa thuộc thôn Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Chùa Bồ Tát được xây dựng từ thời Lý, vị sư tổ đầu tiên là Lý Thâm (một vị hoàng thân quốc thích). Đến đầu thế kỷ 14, có một vị cao tăng họ Hồ (gọi là Hồ Bà Lam) đến tu tại chùa, đã bỏ tiền của ra tu bổ, mở rộng chùa và chiêu tập trẻ mồ côi cũng như những người thất cơ lỡ vận để cứu giúp nuôi dưỡng. Người đời tôn xưng ông làm Bồ Tát và đặt tên cho chùa là chùa “Bồ Tát”. Ngài tu ở chùa cho đến khi Hoàng thái hậu Minh từ Hồ Thuận Nương (mẹ vua Trần Nghệ Tông) về lánh nạn Chiêm Thành đánh phá Thăng Long. Nhà sư thấy bà tướng mạo cốt cách quả là người nhân hậu, có căn duyên nên đã trao truyền Y Bát rồi tự lên giàn hỏa, hóa Phật. Đó là ngày 14 tháng Tư.

Vị Bồ Tát thứ ba đến tu tại chùa chính là bà Minh từ Hồ Thuận Nương. Bà người huyện Diễn Châu, Nghệ An, lấy vua Trần Minh Tông, sinh ra hai con đều làm vua (Trần Hiến Tông 1329 – 1341, Trần Nghệ Tông 1370 – 1372). Từ khi trông coi chùa Bảo Tháp, trong hơn ba năm, bà tu sửa chùa, lại xây thêm chùa Phúc Khê (còn gọi là chùa Dâu thờ Pháp Vũ) ở cuối làng. Khi triều đình đón bà về kinh, đúng lúc có đám mây ngũ sắc sà xuống bao phủ, khi mây tan, bà đã hóa. Dân liền lập miếu thờ ngay trên nền đất nhà cũ, gọi là miếu Minh từ.

Trên đất Thượng Phúc trong khoảng thời gian thịnh đạt của đạo Phật đã có 3 người tu đắc đạo, được nhân dân tôn thờ.

Chùa Bồ Tát có diện tích : 5788m2, mang nét nghệ thuật thế kỷ 17-18. Tam quan chùa là một tòa nhà ba gian, liền phía trước hai tường hồi là hai cột trụ trên đỉnh được trang trí hình con nghê. Qua tam quan vào sân chùa, trong có hai bảo tháp lớn hình bát giác ba tầng.

cổng chùa
Cổng Chùa Bồ Tát

Qua sân đến nhà tiền đường, đầu hồi là hai cột trụ lớn trên đỉnh trụ đắp hình bốn chim phượng. Bờ nóc nhà tiền đường được trang trí lưỡng long chầu nguyệt, các góc mái trang trí hình con ly. Trên khung nhà tiền đường được trang trí cảnh Đường Tăng đi thỉnh kinh cùng ba đồ đệ. Sát tường hậu và tiền đường có xây bệ thờ đức Thánh Hiền và đức Chúa Ông.

Ở hai bên tiền đường đặt tượng thờ các vị Thập điện Diêm vương, La Hán, Hành Giả, Quan Âm Nam Hải và Quan Âm tọa sơn. Nằm hai bên đầu thượng điện một sân hẹp là nhà phương đình tám mái với bộ khung chạm khắc hình rồng mây, ly, quy, phượng là nơi thờ vị sư tổ Hồ Bà Lam.

Hậu cung được nối liền với tiền đường tạo thành một nội thất thống nhất. Giữa hậu cung là bệ thờ các đức Phật Tam Thế, A Di Đà, Thích Ca, Bồ Tát, các quan Nam Tào, Bắc Đẩu.

Chùa Bồ Tát còn giữ được nguyên bản 11 đạo sắc (chủ yếu của miếu Minh từ) cùng nhiều vật quý giá: Bia đá khắc năm Quang Thái thứ Nhất (1388) thời Trần Thuận Tông (1388-1398). Bia gỗ “Mộc Bản” khắc năm trùng tu chùa: Bảo Thái Ất Tỵ (1725), chiêng đồng đúc năm Gia Long thứ 12 (1813), khánh đồng đúc năm Thiệu Trị thứ ba (1843) và nhiều tượng phật cổ quý giá, nhiều đồ thờ cúng bằng ngọc, bằng ngà, bằng bạc.

Năm 1990, Chùa Bồ Tát đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng Di tích Lịch sử – Văn hóa. Chùa Bồ Tát có bề dày lịch sử, có ý nghĩa tâm linh sâu sắc, nơi ghi dấu ấn ba vị tu thành Phật. Chùa còn là một di tích có kiến trúc và điêu khắc mang giá trị nghệ thuât tiêu biểu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồ Tát - Hà Nội

Tuổi Tý và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tuổi Tý thích là trung tâm của sự chú ý trước đám đông và đối xử với người mình yêu quý bằng sự nhiệt thành và độc đáo. Còn tuổi Hợi luôn đặt bạn bè và gia đình là yếu tố quan trọng hàng đầu, nên Hợi trở thành thành viên rất Tích cực trong đám đông.
Tuổi Tý và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh

Trong tử vi, sao Thiên Cơ tọa mệnh cho ra lá số khá linh động, là người linh hoạt, khéo léo, giỏi năm bắt thời cơ.
Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên Cơ tọa mệnh cho ra lá số khá linh động, là người linh hoạt, khéo léo, giỏi năm bắt thời cơ.


La so bien hoa cua Thien Co toa menh hinh anh
 
Phàm Thiên Cơ độc tọa cung mệnh, nhất định phải nghiên cứu cẩn thận cung độ của nó. Tổng cộng có sáu tình huống xuất hiện "Thiên Cơ độc tọa", đó là các cung Tí, Ngọ, Sửu, Mùi, Tị, Hợi. 
 
- Ở cung Tí, cung Ngọ, Thiên Cơ nhập miếu. Tình hình này, người có Thiên Cơ tọa mệnh có tính linh động và năng lực phân tích rất mạnh. Theo kinh nghiệm của người xưa, mệnh cách này phần nhiều là kĩ sư, bác sĩ, luật sư, có thể thấy mệnh cục loại này không phải tệ.
 
- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ 'lạc hãm", nên tính linh động sẽ giảm nhiều, chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, rất nên gặp hai sao chủ về thông minh là Văn Xương, Văn Khúc, như vậy sẽ làm mạnh thêm năng lực phân tích, nhờ vậy có biểu hiện tốt về sự nghiệp. Nếu gặp các sao có tính chất làm yếu đi năng lực phân tích như Hóa Kị  thế là linh động thì thiếu, mà phân tích thì lại không rõ nên không thể định là thượng cách được.
 
- Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, là bình cung, tính linh động và năng lực phân tích sẽ không bằng người "nhập miếu", nhưng tốt hơn người “lạc hãm". Đáng tiếc là đối cung có Thái Âm, sẽ hấp dẫn Thiên Cơ khiến cho người có mệnh cục loại này hao phí tính linh động trong chuyện theo đuổi người khác giới, năng lực phân tích của họ cũng dùng để phân tích tâm lí của đối tượng, thường tỏ ra cực kì dịu dàng quan tâm chăm sóc, nếu không được thì sẽ thực hiện mưu mẹo. Cho nên cổ thư nói: "Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tham lam, xa rời quê hương, gian giảo nặng."
 
Cùng một sao nhưng ở cung vị khác nhau có thể phát sinh biến hóa đa đoan, vì vậy khi phân tích bản chất của Thiên Cơ, bạn đọc cần lưu ý nhiều.   Theo Muốn Luận đoán đúng lá số tử vi
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh

Mơ thấy châu chấu: Nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm –

Châu chấu bay đến đâu, nơi đấy không còn màu xanh sự sống, tượng trưng tốc độ lan nhanh của bệnh truyền nhiễm. Mơ thấy châu chấu bay thành đàn, có nghĩa là nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm. Mơ thấy châu chấu bị tiêu diệt, nghĩa là bệnh truyền nhi
Mơ thấy châu chấu: Nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy châu chấu: Nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm –

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Đoán cá tính con người theo hình dáng trán

Chủ nhân của tướng trán thẳng làm việc rất táo bạo, mạo hiểm, không thích cảm giác bị thua, đôi khi cũng hiếu thắng. Hình dáng trán nói lên tính cách con người
Đoán cá tính con người theo hình dáng trán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chủ nhân của tướng trán thẳng làm việc rất táo bạo, mạo hiểm, không thích cảm giác bị thua, đôi khi cũng hiếu thắng. Vì vậy, để chiến thắng bạn sẽ không dễ dàng buông bỏ, hạ quyết tâm cao độ một khi đã đặt ra mục tiêu phấn đấu.
 

1. Hình dáng trán rộng   Đặc điểm: Tướng trán được coi là rộng khi khoảng cách từ lông mày đến đường mép tóc lớn.   
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Chủ nhân của kiểu trán này sống hướng ngoại, giao thiệp rộng, quan hệ xã giao tốt đẹp. Bạn luôn hòa mình vào tập thể. Bên cạnh đó, bạn có trí tuệ thông minh, cách xử lý tình huống khéo léo, dễ hiểu lòng người, cũng rất được lòng những người lớn tuổi.   2. Hình dáng trán hẹp

Đặc điểm: Người trán hẹp thì khoảng cách từ trên lông mày đến mép tóc trước trán ngắn.
 
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Đa phần người có kiểu trán này đều hướng nội, thích ở một mình, làm việc cũng một mình độc lập. Đối với bất kể sự việc gì bạn cũng có một cách suy nghĩ riêng biệt của mình. Bạn thích sống theo cách của mình chứ không muốn giống như mọi người.
 
3.  Hình dáng trán chữ M   Đặc điểm: Người có trán chữ M thì đường mép tóc tạo thành chữ M.  
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Có kiểu trán này chứng tỏ bạn có khả năng sáng tạo phong phú, dồi dào, luôn nghĩ ra những ý tưởng sáng tạo độc đáo. Ngoài ra bạn còn là người rất hóm hỉnh, dễ thu hút ánh mắt của người khác.

4.  Hình dáng trán thẳng
  Đặc điểm: Người trán thẳng thì đường mép tóc trước trán tạo thành đường nằm ngang tương đối. 
 
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Chủ nhân của tướng trán thẳng làm việc rất táo bạo, mạo hiểm, không thích cảm giác bị thua, đôi khi cũng hiếu thắng. Vì vậy, để chiến thắng bạn sẽ không dễ dàng buông bỏ, hạ quyết tâm cao độ một khi đã đặt ra mục tiêu phấn đấu.   5. Hình dán trán cong (hình vòng cung)
 
Đặc điểm: Người có kiểu trán hình vòng cung thì đường mép tóc uốn cong.  
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Kiểu trán này thường thấy ở những người thông minh lanh lợi và cũng có năng lực giao tiếp tốt. Bạn hòa đồng, cởi mở nên đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến và giao phó trọng trách.

6. Trán hình núi   Đặc điểm: Người có trán hình ngọn núi thì đường mép tóc trước trán tạo thành một đường cong hơi nhọn (trông giống như hình một ngọn núi).
 
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Kiểu trán này thường thấy ở những người có khí chất, phong cách mạnh mẽ và rất đam mê với lĩnh vực yêu thích của mình. Bạn chúa ghét sự huyênh hoang, phô trương, đã làm là hết mình, có thành công cũng không kiêu ngạo.
 
Trong tình yêu, bạn hết lòng hết dạ, sẵn sàng hi sinh cả bản thân mình để mang lại hạnh phúc cho đối phương.

7. Hình dáng trán nhọn   Đặc điểm: Người trán nhọn có đường mép tóc trước trán không theo quy tắc nào, chúng thường xuyên nhô lên tạo thành những đỉnh nhọn.  
Doan ca tinh con nguoi theo hinh dang tran hinh anh goc
 
Chủ nhân của kiểu trán này thường có chủ kiến riêng, rất độc lập trong công việc, nhưng đôi khi lại có chút cố chấp. Cách hành xử, nói năng của bạn cũng rất thẳng thắn, đôi khi có thể vô tình làm tổn thương người khác. Có lúc phạm sai lầm nhưng bạn cũng không thừa nhận mình sai. Nhưng chính vì mạnh mẽ nên bạn lại là người có thể làm chỗ dựa cho bạn bè, người thân.
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác

Hoàng Lam

Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán cá tính con người theo hình dáng trán

Bí ẩn về vị bá tước trẻ mãi không già

Bá tước Saint Germain (St Germain) là một nhân vật có thật trong lịch sử châu Âu ở thế kỷ XVIII nhưng do hành tung bí ẩn, với vẻ bề ngoài không in dấu thời
Bí ẩn về vị bá tước trẻ mãi không già

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gian mà nhiều học giả cho rằng những câu chuyện về ông chỉ là sản phẩm của trí tưởng tượng, thêu dệt, bịa đặt. Tuy nhiên phần lớn những giai thoại về vị bá tước tài hoa, phong lưu và có bí quyết trẻ mãi không già đã được rất nhiều nhân vật lịch sử nổi tiếng chứng thực. 

Bi an ve vi ba tuoc tre mai khong gia hinh anh
 
Các tài liệu lịch sử ghi lại rằng bá tước St Germain sinh ra trong thập niên 1690. Tài năng của bá tước St Germain được biết đến nhiều nhất là trong nghệ thuật giả kim với kiến thức vô cùng uyên bác. Người ta còn truyền tai nhau rằng nếu uống thứ dung dịch ma thuật biến kim loại thành vàng bạc trong thuật giả kim thì còn người có thể bất tử và bá tước St Germain chính là người phát hiện ra điều đó. 
Là nhà tiên tri và người nắm giữ bí quyết trẻ mãi không già?
 
Người ta thường nhắc đến chế độ ăn uống khoa học của ông với bột yến mạch kèm theo là các công thức nấu ăn loại bỏ các nếp nhăn và giúp tóc luôn giữ được màu đen mượt. Không ngoại trừ khả năng đây cũng là một trong những bí quyết để giữ gìn vẻ tươi trẻ của bá tước.
 
Một giai thoại trong năm 1760 chứng minh rằng bá tước St Germain là người không tuổi. Năm đó nữ bá tước Georgy gặp ông trong một buổi dạ hội tại nhà của quý bà Pompadour (người tình của vua Louis XV của Pháp). Bà mạo muội hỏi bá tước St Germain rằng người bà gặp vào năm 1710 có phải là cha ông không vì diện mạo hai người giống nhau như đúc. Và nữ bá tước đã vô cùng ngạc nhiên khi nghe được câu trả lời tôi chính là người đã gặp bà 50 năm trước. Điều đáng kinh ngạc hơn là sắc diện của bá tước St Germain vẫn không có gì thay đổi so với cách đó 50 năm kiến nữ bá tước phải thốt lên rằng: “Chắc hẳn ông năm nay đã gần 100 tuổi rồi?” Câu trả lời: “Điều ấy không phải là không thể thưa bà” của bá tước St Germain như đã khẳng định về sự trẻ mãi không già của ông.
 
Hoàng tử xứ Walescũng rất tò mò về vị nam bá tước lạ lùng này, nhưng dù ngài đã tìm kiếm, cử người điều tra nhưng vẫn chẳng hề có chút thông tin nào về ông ta. Đại thi hào Pháp Voltaire nổi tiếng thế kỷ XVIII cũng đã nhận định rằng: “Saint-Germain là người đàn ông biết tất cả mọi thứ và không bao giờ chết”. Cũng chính vì sự xuất hiện trải dài từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX mà vẫn giữ nguyên một sắc diện trẻ khỏe, phong lưu nên bá tước St Germain bị nhiều người ám chỉ là một thầy phù thủy sử dụng phép thuật để kháng lại quy luật tự nhiên.
 
Ngoài việc có bí quyết trường thọ bá tước St Germain còn được biết đến là một nhà tiên tri tài giỏi. Những ghi chép của nữ bá tước Adhemar về những lần gặp gỡ với bá tước St Germain đã được lưu giữ trong dòng họ của bà đến ngày nay.
Trong các ghi chép chỉ ra rằng bá tước St Germain đã tiết lộ nhiều điều về tương lai của các thành viên hoàng gia, đặc biệt là hoàng hậu Marie-Antoinette. Trong nhật kí của mình, nữ bá tước Adhemar còn tiết lộ bà đã gặp bá tước St Germain thêm năm lần nữa và hầu hết là vào những thời điểm biến động của vương triều vua Louis XV của Pháp: Ngày hoàng hậu Marie-Antoinette bị giết, một ngày sau khi công tước Enghien qua đời (năm 1804), tháng giêng năm 1813, khi bá tước Berri bị ám sát (năm 1820). Sau đó bá tước St Germain đã biến mất không để lại một dấu vết nào.

Thái tử Charles của xứ Hesse-Kassel sau này đã kể lại trong một bức thư rằng thái tử là người duy nhất được bá tước St Germain tâm sự thực sự. Bá tước kể với thái tử rằng ông là con trai của hoàng tử Transylvanian Francis Racoczi II và khi đến Schleswig ông đã 88 tuổi. Bá tước St Germain đã chết trong nhà máy vào ngày 27/02/1784 khi thái tử Charles đang ở Kassel. Cái chết đã được ghi lại trong sổ đăng ký của Nicolai Thánh Giáo Hội tại Eckernforde. Ông được chôn cất vào ngày 2/3/1784 và chi phí mai táng được liệt kê trong sổ kế toán của nhà thờ ngày hôm sau. 
 
Tuy cái chết của bá tước St Germain đã được xác định như trên nhưng huyền thoại, truyền thuyết và suy đoán về ông vẫn phổ biến rộng rãi trong thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và tiếp tục cho đến ngày hôm nay. Bá tước St Germain đã xuất hiện nhiều lần trong lịch sử, thậm chí gần đây nhất là năm 1970 và lần nào cũng với bộ dạng một người đàn ông khoảng 45 tuổi.     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn về vị bá tước trẻ mãi không già

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên được tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch tại Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Thời gian: tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).

Nội dung: Lễ hội đua voi được tổ chức tại một khu đất trống, khá bằng phẳng, ít cây của vườn Quốc gia Yok Đôn hoặc một cánh rừng thưa ven sông Sê-rê-pốk. Voi dàn hàng ngang khoảng 10 con hoặc nhiều hơn. Trong sự reo hò, cổ vũ của khán giả, đàn voi đua như hăng hái hơn. Chúng đưa vòi lên cao rồi hạ xuống chào mọi người.  Sau một hồi tù và vang lên báo lệnh xuất phát, đàn voi bật dậy chạy thẳng về phía trước. Đường đua thường khoảng 400-500 mét, đua đường dài khoảng 1-2km. Hai anh nài voi, tiếng địa phương gọi là mơ-gát, ngồi trước và sau điều khiển voi chạy đúng đường và giữ sức bền, tăng tốc...  Khán giả phần đông là người bản địa ăn mặc thổ cẩm sặc sỡ hoa văn đứng hai bên đường hò hét tạo nên một không khí náo nhiệt. Theo người dân địa phương, trước khi vào cuộc đua, voi được đưa đến những đồng cỏ xanh tốt và tẩm bổ thêm bằng các loại củ. Trong thời gian này, voi không làm nặng để dưỡng sức. Vì vậy, khi vào đấu trường, con voi nào cũng rất khỏe mạnh, sung sức.  Người M’nông và một số dân tộc ở Tây Nguyên rất quý voi như người Khmer ở Nam bộ quý con bò. Theo truyền thống, con voi thể hiện sức mạnh của bộ tộc, sự sung túc của gia đình. Chỉ có những gia đình giàu có mới có voi được thuần dưỡng từ voi rừng. Hiện nay, chỉ có Tây Nguyên mới còn voi, nhưng số lượng cá thể đang bị giảm sút đáng kể.   Giới trẻ ở đây trở nên xa lạ với phương thức thuần voi của cha ông ngày xưa mà chủ yếu là chăm sóc và điều khiển voi. Những người thuần voi vì thế càng trở nên hiếm hoi theo thời gian. Hiện nay, công việc này chủ yếu là người lớn tuổi, có vài chục năm kinh nghiệm. Huyền thoại về thuần dưỡng voi rừng là N’Thu K’Nul, ông sinh năm 1828, mất khi đã thọ được 110 tuổi, ông có danh hiệu là “Vua săn voi” (khun-ju-nốp) do Hoàng gia Thái Lan ban tặng. Ông được xem là người khai sinh nghề săn bắt và thuần dưỡng voi ở Buôn Đôn, một người tù trưởng đầy quyền lực và được nhiều dân tộc kính phục lúc bấy giờ. Theo người dân địa phương, trong đời ông đã thuần dưỡng khoảng 170 con voi rừng, có người lại nói ông thuần dưỡng đến hàng trăm con; trong đó, có một con bạch tượng-loài vật hiếm có. Hiện nay, khu mộ của ông được giữ gìn kỹ lưỡng. Mộ được kết hợp giữa kiến trúc của người M’Nông và người Lào-hai dân tộc chính ở địa phương vào thời điểm đó. Đó như một biểu tượng của truyền thống sức mạnh đoàn kết các dân tộc anh em. Phần mộ là những chi tiết hình khối đơn giản, trang trí búp sen ở bốn góc và đỉnh. Cạnh mộ Vua săn voi là ngôi mộ hình tháp, có mái nhọn cách điệu nhà rông. Ngôi mộ này do vua Bảo Đại xây dựng cho hậu duệ của N’Thu K’Nul là R’Leo K’Nul, gọi ông bằng cậu. Người ta hay nhầm tưởng ngôi mộ hình tháp là của N’Thu K’Nul. Khu lăng mộ này được nhiều du khách đến chiêm ngưỡng để hiểu rõ hơn về những con người xuất chúng. Về sau, có một số hậu duệ khác của N’Thu K’Nul nối nghiệp, nhưng số lượng voi thuần dưỡng ít hơn và tay nghề kém hơn.  Quần thể du lịch Buôn Đôn là một không gian đặc trưng, là cái hồn của Tây Nguyên với những cánh rừng già, những con sông cuồn cuộn chảy và những hồ nước lưng chừng trời, lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử hình thành vùng đất này. Buôn Đôn thuộc xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, cách TP Buôn Mê Thuột khoảng 42km.  Đến đây, du khách có dịp thưởng thức cồng chiêng, cưỡi voi.Cá trên sông Sê-rê-pốk và hồ Lắk là những đặc sản quý của vùng này. Ai đến đây cũng phải tìm cho bằng được các loại cá bản địa để thưởng thức vì vị ngon và lạ bởi vị trí hiểm trở của nơi chúng sinh trưởng đã tạo sự khác biệt giữa cá sông, hồ Tây Nguyên với cá sông, hồ ở đồng bằng...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Những điều chú ý về phong thủy cửa sổ –

Cửa sổ cũng như cửa ra vào có chức năng thu nạp dương khí và không khí vào nhà, là con đường nối thông giữa sinh hoạt của người trong nhà với thế giới bên ngoài. Sống trong môi trường thiếu ánh sáng tự nhiên, thế giới quan của bạn rất dễ biến thành u

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ám và khúc khuỷu. Vậy thì về phương diện phong thuỷ cửa sổ, chúng ta cần chú ý những vấn đề gì?

gia-cua-kinh-cuong-luc-1641179

– Cửa sổ không nên quá lớn

Phòng khách và phòng ngủ nếu thiết kế cửa sổ quá lớn hoặc quá nhiều sẽ dễ gây ra bất hoà trong quan hệ giữa bố mẹ và con cái. Biện pháp hoá giải là treo rèm cửa hoặc cửa sổ bạch diệp (cánh cửa sổ được làm bằng nhiều thanh nhỏ ghép lại), về hiệu quả thì cửa sổ bạch diệp tốt hơn là rèm cửa.

Cửa số thấp và lớn có thể thu nạp được nhiều ánh sáng và nhiệt lượng vào nhà, nhưng mùa đông dễ làm cho nhiệt lượng trong nhà thoát ra ngoài, như vậy là phải có rèm hoặc vật dụng khác che chắn lại.

–     Cửa sổ phải có vai trò bổ trợ sức khoẻ

Cửa sổ là “con mắt phong thủy” của dương trạch. Để bảo đảm sức khoẻ cho người trong nhà, một khi cửa sổ bị hư hỏng phải sửa chữa ngay. Cứa sổ hỏng để lâu ngày dễ sinh các bệnh về mắt.

Bệ phía trên của cửa sổ nhất định phải cao hơn chiều cao thân người, như vậy sẽ làm cho người trong nhà thêm tự tin và khí thế, hơn nữa cao như vậy khi đứng nhìn ra ngoài không phải cúi người xuống tạo cho ta cảm giác thoải mái.

Cửa sổ tuy không nên quá lớn nhưng củng không nên quá nhó. Cửa sổ quá nhỏ khiến gây cảm giác gò bó khó chịu, ở lâu có thể làm cho tính khí con người trở nên hẹp hòi, ích kỷ.

–     Cửa sổ vuông, tròn hoặc cửa vòm.

Cửa sổ tròn hoặc cửa vòm tạo cho người ta có cảm giác yên ổn, thanh tịnh như trong nhà thờ, thích hợp với phòng ngủ. Cửa sổ vuông tạo cảm giác phân chấn, vững vàng, thích hợp với phòng ăn và nơi làm việc. Nhà ở bình thường có thể sử dụng hổn hợp ở mức độ phù hợp cả hai loại hình cửa sổ này, sẽ thu về kết quả tốt.

–     Phương thức mở cửa.

Cửa sổ ở phòng ngủ, phòng khách và phòng bếp nhà bạn mở theo phương thức nào? Chúng được mở lên phía trên, sang hai bên hay là luôn đóng kín? Theo phong thuỷ, phương thức mở cửa sổ tốt nhất là hướng ra ngoài và sang hai bên, như vậy sẽ không gây phiền phức gì cho khu vực trước và sau cửa sổ, có thể đây là một nguyên tắc. Cửa sổ mở vào bên trong nhà sẽ làm cho người trong nhà phải vướng bận vì nó. Hơn nữa cửa sổ mở vào phía trong nhà thường xuyên bị rèm cửa và cửa bạch diệp chắn rất khó mở ra. Nếu cửa sổ nhà bạn mở vào phía trong như vậy thì có thể đặt chậu cảnh hoặc thiết bị âm thanh gần cửa để làm sống động năng lượng ở khu vực này.

Nếu cửa sổ một nhà nào đó chí có thể mở được một nứa, như vậy có thể làm cho người trong nhà có chí hướng nhưng khó vươn lên, công việc không thuận lợi. Nếu gặp trường hợp này có thể sơn cửa màu tươi sáng, treo cửa bạch diệp để che chắn, tốt nhất không treo rèm cửa bằng vải, bên cạnh cửa đặt chậu cảnh, thuỷ tinh để làm sống động khí trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều chú ý về phong thủy cửa sổ –

Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018 –

Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018.

 

Dưới đây sẽ là danh sách tên tiếng anh hay cho con gái hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Cách đặt tên tiếng Anh cho con gái theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt
    • 1.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 1.2 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”
    • 1.3 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
      • 1.3.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo
    • 1.4 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên
    • 1.5 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý
  • 2 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo bảng chữ cái
    • 2.1 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái A
    • 2.2 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái B
    • 2.3 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái C
    • 2.4 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái D
    • 2.5 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái E
    • 2.6 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái F
    • 2.7 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái G
    • 2.8 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái H
    • 2.9 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái I
    • 2.10 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái J
    • 2.11 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái K
    • 2.12 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái L
    • 2.13 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái M
    • 2.14 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái N
    • 2.15 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái O
    • 2.16 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái P
    • 2.17 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Q
    • 2.18 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái R
    • 2.19 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái S
    • 2.20 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái T
    • 2.21 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái U
    • 2.22 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái V
    • 2.23 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái W
    • 2.24 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Y
    • 2.25 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Z

Cách đặt tên tiếng Anh cho con gái theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”

Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo

Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo bảng chữ cái

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái A

– Abigail: Nguồn vui

– Ada: Thịnh vượng và hạnh phúc

– Adelaide: No đủ, giàu có

– Adrienne: Nữ tính

– Agatha: Điều tốt đẹp

– Agnes: Tinh khiết, nhẹ nhàng

– Aileen: Nhẹ nhàng, bay bổng

– Aimee: Được yêu thương

– Atlanta: Ngay thẳng

– Alarice: Thước đo cho tất cả

– Alda: Giàu sang

– Alexandra: Vị cứu tinh của nhân loại

– Alice: Niềm hân hoan

– Alina: Thật thà, không gian trá

– Alma: Người chăm sóc mọi người

– Amanda: Đáng yêu

– Amaryllis: Niềm vui

– Amber: Viên ngọc quý

– Anastasia: Người tái sinh

– Andrea: Dịu dàng, nữ tính

– Angela: Thiên thần

– Angelica: Tiếng Ý của từ Angela, nghĩa là thiên thần

– Anita: Duyên dáng và phong nhã

– Ann, Anne: Yêu kiều, duyên dáng

– Annabelle: Niềm vui mừng

– Annette: Một biến thể của tên Anne

– Anthea: Như một loài hoa

– Ariana: Trong như tiếng kêu của đồ bạc

– Audrey: Khỏe mạnh

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái B

– Barbara: Người luôn tạo sự ngạc nhiên

– Beata: Hạnh phúc, sung sướng và may mắn

– Beatrice, Beatrix: Người được chúc phúc

– Belinda: Đáng yêu

– Belle, Bella: Xinh đẹp

– Bernice: Người mang về chiến thắng

– Bertha, Berta: Ánh sáng và vinh quang rực rỡ

– Bettina: Ánh sáng huy hoàng

– Beryl: Một món trang sức quý giá

– Bess: Quà dâng hiến cho Thượng Đế

– Beth, Bethany: Kính sợ Thượng Đế

– Bettina: Dâng hiến cho Thượng Đế

– Bianca: Trinh trắng

– Blair: Vững vàng

– Bly: Tự do và phóng khoáng

– Bonnie: Ngay thẳng và đáng yêu

– Brenda: Lửa

– Briana: Quý phái và đức hạnh

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái C

Catherine: Tinh khiết

Camille: Đôi chân nhanh nhẹn

Carissa: Nhạy cảm và dịu dàng

Carla: Nữ tính

Carly: Một dạng của tên Caroline

Carmen: Quyến rũ

Carrie, Carol, Caroline: Bài hát với âm giai vui nhộn

Cherise, Cherry: Ngọt ngào

Charlene: Cô gái nhỏ xinh

Chelsea: Nơi để người khác nương tựa

Cheryl: Người được mọi người mến

Chloe: Như bông hoa mới nở

Christine, Christian: Ngay thẳng

Claire, Clare: Phân biệt phải trái rõ ràng

Clarissa: Được nhiều người biết đến

Coral: Viên đá nhỏ

Courtney: Người của hoàng gia

Cynthia: Nữ thần

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái D

Danielle: Nữ tính

Darlene: Được mọi người yêu mến

Davida: Nữ tính

Deborah: Con ong chăm chỉ

Diana, Diane: Nữ thần

Dominica: Chúa tể

Dominique: Thuộc về Thượng Đế

Donna: Quý phái

Dora: Một món quà

Doris: Từ biển khơi

Drucilla Dewey Eyes

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái E

– Eda: Giàu có

– Edna: Nồng nhiệt

– Edeline: Tốt bụng

– Edith: Món quaà

– Edlyn: Cao thượng

– Edna: Nhân ái

– Edwina: Có tình nghĩa

– Eileen, Elaine, Eleanor: Dịu dàng

– Elena: Thanh tú

– Elga, Elfin: Ngọn giáo

– Emily: Giàu tham vọng

– Emma: Tổ mẫu

– Erika: Mạnh mẽ

– Ernestine: Có mục đích

– Esmeralda: Đá quý

– Estelle: Một ngôi sao

– Estra: Nữ thần mùa xuân

– Ethel: Quý phái

– Eudora: Món quà

– Eunice: Hạnh phúc của người chiến thắng

– Eva, Eva, Evelyn: Người gieo sự sống

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái F

– Fannie: Tự do

– Farrah, Fara: Đẹp đẽ

– Fawn: Con nai nhỏ

– Faye: Đẹp như tiên

– Fedora: Món quà quý

– Felicia: Lời chúc mừng

– Fern: Sức sống bền lâu

– Fiona: Xinh xắn

– Flora: Một bông hoa

– Frances, Francesca: Tự do và phóng khoáng

– Frida, Frida: Cầu ước hòa bình

– Federica: Nơi người khác tìm được sự bình yên

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái G

– Gabrielle: Sứ thần của Chúa

– Gale: Cuộc sống

– Gaye: Vui vẻ

– Georgette, Georgia, Georgiana: Nữ tính

– Geraldine: Người vĩ đại

– Gloria: Đẹp lộng lẫy

– Glynnis: Đẹp thánh thiện

– Grace: Lời chúc phúc của Chúa

– Guinevere: Tinh khiết

– Gwen, Gwendolyn: Trong sáng

– Gwynne: Ngay thẳng

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái H

– Haley, Hayley, Heroine: Anh thư, nữ anh hùng

– Hanna: Lời chúc phúc của Chúa

– Harriet: Người thông suốt

– Heather: hoa thạch nam

– Helen, Helena: Dịu dàng

– Hetty: Người được nhiều người biết đến

– Holly: ngọt như mật ong

– Hope: Hy vọng, lạc quan

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái I

– Ida, Idelle: Lời chúc mừng

– Imogen, Imogene: Ngoài sức tưởng tượng

– Ingrid: Yên bình

– Irene: Hòa bình

– Iris: Cồng vồng

– Ivy: Quà tặng của Thiên Chúa

– Ivory: Trắng như ngà

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái J

– Jacqueline: Nữ tính

– Jade: Trang sức lộng lẫy

– Jane, Janet: Duyên dáng

– Jasmine: Như một bông hoa

– Jemima: Con chim bồ câu

– Jennifer: Con sóng

– Jessica, Jessie: Khỏe mạnh

– Jewel: Viên ngọc quý

– Jillian, Jill: Bé nhỏ

– Joan: Duyên dáng

– Josephine: Giấc mơ đẹp

– Judith, Judy: Được ca ngợi

– Juliana, Julie: Tươi trẻ

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái K

– Kacey Eagle: Đôi mắt

– Kara: Chỉ duy nhất có một

– Karen, Karena: Tinh khiết

– Kate: Tinh khiết

– Katherine, Kathy, Kathleen, Katrina: Tinh khiết

– Keely: Đẹp đẽ

– Kelsey: Chiến binh

– Kendra: Khôn ngoan

– Kerri: Chiến thắng bóng tối

– Kyla: Đáng yêu

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái L

– Lacey: Niềm vui sướng

– Lara: Được nhiều người yêu mến

– Larina: Cánh chim biển

– Larissa: Giàu có và hạnh phúc

– Laura, Laurel, Loralie, Lauren Laurel: Cây nguyệt quế

– Laverna: Mùa xuân

– Leah, Leigh: Niềm mong đợi

– Lee, Lea: Phóng khoáng

– Leticia: Niềm vui

– Lilah, Lillian, Lilly:Hoa huệ tây

– Linda: Xinh đẹp

– Linette: Hòa bình

– Lois:Nữ tính

– Lucia, Luciana, Lucille:Dịu dàng

– Lucinda, Lucy: Ánh sáng của tình yêu

– Luna: Có bình minh Shining

– Lynn: Thác nước

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái M

– Mabel:Tử tế, tốt bụng và nhã nhặn

– Madeline:Cái tháp cao ai cũng phải ngước nhìn

– Madge: Một viên ngọc

– Magda, Magdalene: Một tòa tháp

– Maggie: Một viên ngọc

– Maia: Một ngôi sao

– Maisie: Cao quý

– Mandy: Hòa đồng, vui vẻ

– Marcia:Nữ tính

– Margaret: Một viên ngọc

– Maria, Marie, Marian, Marilyn: Các hình thức khác của tên Mary, nghĩa là ngôi sao biển

– Marnia:Cô gái trên bãi biển

– Megan: Người làm việc lớn

– Melanie: Người chống lại bóng đêm

– Melinda: Biết ơn

– Melissa:Con ong nhỏ

– Mercy: Rộng lượngvà từ bi

– Michelle:Nữ tính

– Mirabelle: kỳ diệu và đẹp đẽ

– Miranda: Người đáng ngưỡng mộ

– Myra: Tuyệt vời

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái N

– Nadia, Nadine: Niềm hy vọng

– Nancy: Hòa bình

– Naomi: Đam mê

– Natalie: Sinh ra vào đêm Giáng sinh

– Nathania: Món quà của Chúa

– Nell: Dịu dàng và nhẹ nhàng

– Nerissa: Con gái của biển

– Nerita: Sinh ra từ biển

– Nessa, Nessa:Tinh khiết

– Nicolette: Chiến thắng

– Nina: Người công bằng

– Noelle: Em bé của đêm Giáng sinh

– Nola, Noble: Người được nhiều người biết đến

– Nora, Norine: Trọng danh dự

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái O

– Odette: Âm nhạc

– Olga: Thánh thiện

– Olivia, Olive: Biểu tượng của hòa bình

– Opal: Đá quý

– Ophelia: Chòm sao Thiên hà

– Oprah: Hoạt ngôn

– Oriel, Orlena: Quý giá

– Orlantha: Người của đất

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái P

– Pamela:Ngọt như mật ong

– Pandora:Người có nhiều năng khiếu

– Pansy:Ý nghĩ

– Patience:Kiên nhẫn và đức hạnh

– Patricia:Quý phái

– Pearl, Peggy, Peg: Viên ngọc quý

– Philippa: Giàu nữ tính

– Phoebe: Ánh trăng vàng

– Phyllis:Cây cây xanh tốt

– Primavera: Nơi mùa xuân bắt đầu

– Primrose:Hoa hồng

– Priscilla:Hiếu thảo

– Prudence:Cẩn trọng

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Q

– Queen, Queenie: Nữ hoàng

– Quenna:Mẹ của nữ hoàng

– Questa: Người kiếm tìm

– Quinella, Quintana:

– Quintessa: Tinh hoa

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái R

– Rachel: Nữ tính

– Ramona:Khôn ngoan

– Rebecca: Ngay thẳng

– Regina:Hoàng hậu

– Renata, Renee:Người tái sinh

– Rhea: Trái đất

– Rhoda:Hoa hồng

– Rita: Viên ngọc quý

– Roberta: Được nhiều người biết đến

– Robin: Nữ tính

– Rosa, Rosalind, Rosann: Hoa hồng

– Rosemary:Tinh hoa của biển

– Roxanne: Bình Minh

– Ruby: Viên hồng ngọc

– Ruth: Bạn của tất cả mọi người

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái S

– Sabrina: Nữ thần sông

– Sacha: Vị cứu tinh củanhân loại

– Sadie:Người làm lớn

– Selena: Mặn mà, đằm thắm

– Sally: Người lãnh đạo

– Samantha: Người lắng nghe

– Scarlett: Màu đỏ

– Selene, Selena: Ánh trăng

– Shana:Đẹp đẽ

– Shannon:Khôn ngoan

– Sharon: Yên bình

– Sibyl, Sybil:Khôn ngoan và có tài tiên tri

– Simona, Simone:Người biết lắng nghe

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái T

– Tabitha: Con linh dương tinh ranh

– Talia: Tươi đẹp

– Tamara: Cây cọ

– Tammy: Hoàn hảo

– Tanya: Nữ hoàng

– Tara: Ngọn tháp

– Tatum: Sự bất ngờ

– Teresa, Teri Harvester

– Tess: Xuân thì

– Thalia: Niềm vui

– Thomasina:Con cừu non

– Thora: Sấm

– Tina: Nhỏ nhắn

– Tracy:Chiến binh

– Trina:Tinh khiết

– Trista: Độ lượng

– Trixie, Trix: Được chúc phúc

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái U

– Udele: Giàu có và thịnh vượng

– Ula:Viên ngọc của sông

– Ulrica: Thước đo cho tất cả

– Una: Một loài hoa

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái V

– Valda: Thánh thiện

– Valerie:Khỏe mạnh

– Vanessa: Con bướm

– Vania: Duyên dàng

– Veleda:Sự từng trải

– Vera: Sự thật

– Verda: Mùa xuân

– Veronica:Sự thật

– Victoria, Victorious: Chiến thắng

– Violet: Hoa Violet

– Virginia:Người trinh nữ

– Vita: Vui nhộn

– Vivian, Vivianne: Cuộc sống

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái W

– Whitney: Hòn đảo nhỏ

– Wilda: Cánh rừng thẳm

– Willa: Ước mơ

– Willow: Chữa lành

– Wilona:Mơ ước

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Y

– Yolanda: Hoa Violet

– Yvette: Được thương xót

– Yvonne:Chòm sao Nhân Mã

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Z

– Zea:Lương thực

– Zelene: Ánh mặt trời

– Zera: Hạt giống

– Zoe:Đem lại sự sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018 –

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Người tuổi nào dễ giàu có nhất trong 12 con giáp? –

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú. Những con giáp dễ giàu có trong 12 con giáp Ngôi vương: Tuổi Hợi Sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan và biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú.

Nội dung

  • 1 Những con giáp dễ giàu có trong 12 con giáp
    • 1.1 Ngôi vương: Tuổi Hợi
    • 1.2 Á quân: Tuổi Thân
    • 1.3 Hạng 3: Tuổi Thìn
    • 1.4 Hạng 4: Tuổi Mùi
    • 1.5 Hạng 5: Tuổi Dần

Những con giáp dễ giàu có trong 12 con giáp

Ngôi vương: Tuổi Hợi

Sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan và biết dựa vào thực lực để chinh phục mọi thử thách, người tuổi Hợi có khát vọng lớn về sự giàu sang, phú quý. Hơn ai hết, họ biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc.

hoi-1269-1402975698

Có thể nói, số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, 8 phần còn lại đều dựa vào chính sức lực và sự cố gắng của họ mà có được. Với họ, trở thành tỷ phú hoặc đơn giản là có nhiều tiền chỉ là vấn đề thời gian.

Á quân: Tuổi Thân

than-7618-1402975698

Người tuổi Thân rất nhạy bén về vấn đề tài chính, họ luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội. Mặc dù xét về số mệnh, con giáp này không hề có số giàu sang, nhưng họ “gieo” thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và khả năng nắm bắt cơ hội một cách khéo léo, có phần khá tinh ranh và sắc sảo nên họ “gặt” được những thành công còn hơn cả mong đợi.

Hạng 3: Tuổi Thìn

thin-4890-1402975698

Trong mắt mọi người, dường như người tuổi Thìn gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi họ không giỏi trong việc quản lý tài chính, cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Điều này cũng không có gì sai, bởi số mệnh giàu sang của con giáp này có tới 8 phần. Khi sinh ra họ đã có số mệnh may mắn như vậy rồi, nên sự cố gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.

Hạng 4: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.

mui-6709-1402975698

Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.

Hạng 5: Tuổi Dần

Con giáp này luôn ôm giữ mộng tưởng về một thời đại hoàng kim với sự giàu có bậc nhất bản thân. Cộng thêm số vận phú quý chỉ có 3 phần, nên người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang thời trẻ. Họ có thể trở thành tỷ phú nhưng chỉ khi đã ở độ tuổi trung niên.

dan-2520-1402975698

Bởi thế nên người tuổi này thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào dễ giàu có nhất trong 12 con giáp? –

Những nét đặc trưng quý giá của nhà ở (Phần 1) –

Mọi người ai cũng muốn mua được một ngôi nhà tốt, đã có thầy phong thuỷ tổng kết và đúc rút ra những nét đặc trưng quý giá của nhà ở, xin cung cấp để mọi người cùng tham khảo: 1. Tựa núi gần nước (Y sơn bàng thủy) Trước có con sông nhỏ , sau có dốc n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người ai cũng muốn mua được một ngôi nhà tốt, đã có thầy phong thuỷ tổng kết và đúc rút ra những nét đặc trưng quý giá của nhà ở, xin cung cấp để mọi người cùng tham khảo:

1. Tựa núi gần nước (Y sơn bàng thủy)

Trước có con sông nhỏ , sau có dốc núi là một môi trường lý tưởng nhất cho nhà ở. Núi phía sau để tựa có thể tàng phong tụ khí; địa hình vừng chắc “trước thấp sau cao”, vững như thái sơn, phía trước minh đường rộng thoáng, tầm nhìn tốt, sông chảy uốn khúc vừa hợp là “thuỷ hữu tình”. Tục ngữ có nói “Uốn khúc thì có tình.” Không nhanh không chậm, đai ngọc 9 khúc uốn lượn vây quanh mang đến tài phú, là bố cục phong thuỷ nhà hợp lý nhất, nhưng hiện nay tìm được bố cục như vậy ở thành phố là quá khó khăn.

95

Cần phải chí ra thêm rằng, phong thuỷ học chia nước ra làm hai loại là nước sống và nước chết (hoạt thuỷ và tử thuỷ).

Hoạt thuỷ là chỉ nước sạch lưu động với tốc độ vừa phải, có năng lượng sống phong phú. Tứ thuỷ là chỉ nước đục, ô nhiễm, nước có mùi hôi thối, thiếu năng lượng sống, dễ dẫn dụ con người rơi vào con đường tội lỗi.

Dùng gương soi, có thể lợi dụng nước sống, xử lý nước chết có hiệu quả. Ví dụ, điều chỉnh góc độ gương phản chiếu dẫn hình ảnh nước chảy trên sông vào nhà, tức là dẫn tài khí vào nhà. Ngược lại, chiếu gương vào nước chết làm cho tà khí phản xạ ra khỏi nước.

Ngoài ra, còn phải chú ý đến hình thái nước. Rốt cuộc thì nhà ở hợp với mặt nước hồ phẳng lặng hay là mặt nước biển sóng trào? Nếu nước lưu động ôn hoà là phong thủy tốt; trái lại, hình thế nước gấp gáp mạnh mẽ thì nguồn của cải trong nhà không ổn định, chóng thành mà cũng nhanh bại.

Từ đó có thể thấy, nhà ở phía trước có mặt nước, nếu là mặt nước biển hàng ngày sóng trào mạnh mẽ thì sẽ thiếu không khí may mắn ôn hoà, ở cạnh biển như vậy về phong thuỷ học ngoài sự bất ổn về nguồn của cải ra, còn ảnh hưởng đến sự yên ổn tâm lý con người. Nếu sóng biển quá mạnh cũng có nghĩa là gió lớn, ngày nào cũng ở nơi sóng to gió lớn như vậy thử hỏi có yên ổn được không ? Ở lâu trong môi trường như vậy tinh thần người ta trớ nên căng thẳng, âu lo. Vì vậy, nếu muốn chọn nhà ở gần biển thì nên chọn ở vùng biển sóng lặng mới là nơi phong thuỷ tốt.

Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý không nên ở quá gần biển, nhà ở quá gần với biển sẽ phạm phải cát cước sát, vận nhà không được lâu bền, khó tụ được tài khí.

2. Trước nhà có công viên

Công viên trước nhà, minh đường rộng rãi, là sự lựa chọn tốt nhất. Ở nơi đô thị có thể tìm được nơi có nhiều màu xanh cây lá thì thật là đáng quý. Minh đường thoáng rộng, tinh thần sảng khoái, vận khí hanh thông, tầm nhìn xa rộng, chỉ cần bố cục nhà tốt nữa thôi thì đây sẽ là nơi ở lý tưởng. Tuy nhiên công viên ở dây phải là loại không hoang dã, nếu không tác dụng sẽ ngược lại. Hoặc nếu nhà ở quá gần công viên, hoạt động buổi sáng sớm dễ bị ảnh hưởng, chẳng hạn như bị nhiễu bởi những âm thanh luyện khí công, dàn, hát v.v… cần phải xem xét kỹ.

3. Bên trái, bên phải có điểm tựa

Nhà ở mà bên trái và bên phải đều có nhà khác tức là nhà có điểm tựa trái phải. Hai bên trái phải tiêu biểu cho quý nhân, có thể nhận được sự giúp đỡ, đề bạt từ bạn bè, quá trình phân đấu không phải gian khó lắm. Trái phải sơ lược là tiền đồ, nó giống như ghế ngồi hai bên có tay vịn, trước mặt có không gian thoáng rộng, nếu phía sau lại có núi (toà nhà) để tựa, bố cục nội thất tốt thì đó là một ngôi nhà có phong thuỷ tốt nhất ở thành phố. Phong thuỷ học nhìn nhận nhà ở từ bên ngoài, bên trái có thanh long, bên phải có bạch hổ, phía trước có chu tước, phía sau có huyền vũ, bốn xung quanh có thể hộ ứng cho nhau, hoà quyện với nhau được xem là nhà ở tôn quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét đặc trưng quý giá của nhà ở (Phần 1) –

Phong tục đội nón cưới người miền trung

Trong đám cưới ngày xưa và ngày này thì cô dâu thường được kèm theo chiếc nón cưới làm bằng lá. Vậy nguyên nhân vì sao có chiếc nón lá bắt nguồn từ đâu?
Phong tục đội nón cưới người miền trung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn trong số chúng ta không còn xa lạ với phong tục cưới hỏi đội nón cưới của cô dâu khi về nhà chồng nhỉ? Nhưng theo thời gian thì phong tục đội nón cưới hiện nay vẫn được giữ gìn và phát triển đối với vùng dân ở Nghệ An và Hà Tĩnh.

Trong đám cưới ngày xưa và ngày này thì cô dâu thường kèm theo chiếc nón lá. Vậy chiếc nón lá bắt nguồn từ đâu:

Nón em em đội trên đầu
Chàng mà nghĩ đến da mầu nắng mưa
Nón này khi nắng khi mưa
Che cả bốn mùa xuân hạ thu đông.

Ý người con gái bảo, chiếc nón rất quan trọng đối với người phụ nữ, nếu chàng trai mà có lòng thương cô thì hãy trao cho cô chiếc nón để làm tin. Chàng trai đáp lại:

Sao em chẳng bảo khi xưa
Để anh đi chợ mua ô cho nàng.

Nếu biết sớm, chàng trai đã mua nón cho cô gái để thể hiện tình yêu của mình với cô từ lâu rồi. Từ đó, tục cưới mới có lễ nón, hay còn gọi là “nón cô dâu”.

Chiếc nón đối với người dân Việt Nam từ bao đời nay không chỉ là vật dùng để che mưa, che nắng mà còn góp phần làm tôn lên vẻ duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam. Tại một số vùng quê, chiếc nón như tặng phẩm đặc biệt mang ý nghĩa thiêng liêng mà con dâu được nhận từ mẹ chồng trong lễ cưới. Chiếc nón lá bình thường đã đẹp

cưới xin miền trung
Trong đám cưới ngày xưa và ngày này thì cô dâu thường kèm theo chiếc nón lá

Trong ngày cưới để trao cho cô dâu nó lại càng đẹp và duyên hơn nữa vì được nhà trai chuẩn bị khá công phu, thậm chí được đặt trước đó một thời gian. Nón phải làm từ thứ lá trắng nhất, mỏng nhẹ nhất, quang dầu cho bóng lên. Mũi khâu đều, bên trong trang trí bằng hai chữ “song hỷ” và gắn quai màu hồng biểu tượng cho hạnh phúc lứa đôi được bền chặt, sắt son.

Người mẹ nào khi trao nón cho nàng dâu mới cũng ngầm khẳng định từ nay con đã là một thành viên mới của gia đình, của họ hàng, của cả dòng tộc. Cô dâu sẽ được che chở trong tình yêu thương của chồng cũng như gia đình nhà chồng. Đồng thời, mẹ tin tưởng trao cả niềm tin, trao cả hy vọng về một tương lai đủ đầy, sung túc mà con dâu sắp đón nhận.

Nhưng giờ đây chiếc nón cưới đã không còn phù hợp những nó vẫn ăn sâu vào tiềm thức của người dân miền Trung quê tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục đội nón cưới người miền trung

Hóa giải hung khí cho ngôi nhà bằng chuông gió

Chuông gió, gọi theo từ Hán là phong linh, được coi là một pháp khí hữu hiệu không thể thiếu trong phong thuỷ. Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc của phong linh:

Và theo quan niệm của đạo phật, cái gì tĩnh thì luôn biểu hiện cho sự chết chóc, ma quỷ, cái xấu; ngược lại những gì động, gây ra âm thanh thì biểu thị cho sự sống, điều tốt lành.

Tín niệm "phong điều, vũ thuận" (mưa thuận, gió hòa), cơn gió mang tới sự mát mẻ, dễ chịu, điều an lành. Phong linh là vật nhạy gió, nó nhanh chóng rung lên từng hồi chuông báo hiệu khi có gió, tức điềm lành đến. Vì vậy, khi phong linh (chuông gió) reo lên thì điềm lành đã hiển hiện.

Ý nghĩa của phong linh :

Trong phong thủy, phong linh hóa giải hung khí và mang lại điều an lành cho ngôi nhà.

Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được. Nó có tác dụng tiêu tán, hoá giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Treo chuông gió để hoá giải hung khí, biến hung thành cát. Đem lại cát khí, sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng hoặc cơ sở không may bị phạm những cấm kỵ

Ở đây, chúng tôi không bàn tới thuật phong thủy của chiếc chuông gió, nhưng nếu bạn thử treo một chiếc trong căn hộ của bạn, bạn sẽ thấy những tác dụng của nó. Nên treo ở giữa nhà hoặc trước cửa ra vào, cửa sổ ở hướng xấu của căn nhà, nếu treo chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả.

Tượng trưng cho sự may mắn, thuận lợi.

Phong linh là hồn của gió, là sự hiệp hòa giữa chuông và gió để tạo nên một âm điệu của đất trời cỏ cây, của âm dương nhật nguyệt.

Phong linh còn thể hiện sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên – hài hòa giữa con người với đất trời.

Vị trí treo chuông gió hợp phong thủy:

Tốt nhất là nên treo chuông gió bằng kim loại có hình trụ tròn treo trên không, bởi đồ thuộc hành Kim sẽ tạo cho năng lượng chuyển lưu dễ dàng.

Chuông gió có thể làm chậm hoặc phân tán sự vận động của năng lượng, đẩy năng lượng tiêu cực ra khỏi phòng, lưu chuyển nguồn năng lượng đình trệ ở góc phòng hoặc nhà bếp. Chuông gió treo trước cửa có thể đem lại sự tích cực. Chuông gió treo trước bếp có thể tụ tài phú. Nhưng chuông gió bằng gỗ, sứ thì không thể đem lại hiệu quả như trên.

Chuông gió bằng kim loại thích hợp với hướng Tây, Tây Bắc và Bắc.

Chuông gió bằng sành sứ thích hợp ở hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm.

Chuông gió bằng gỗ thích hợp với hướng Đông, Đông Nam và Nam.

Một chiếc chuông gió làm bằng đất sét với hai trái tim rõ ràng là lựa chọn tuyệt vời cho hướng Tây Nam, Cung Tình Duyên, nên được đặt trong phòng nhà hoặc sân vườn.

Trong khi đó, chiếc chuông gió với hình ảnh đức Phật sẽ phát huy tác dụng với những nguồn năng lượng phong thuỷ ở hướng Đông Bắc là cung học thức.

Chuông gió bằng kim loại

Dùng chuông gió có năm thanh kim loại để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc.

Để tăng cường vận may dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh.

Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, bạn hãy treo chuông gió gồm hai hoặc chín thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách.

Không được áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học.

Ngoài ra, để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, bạn nên dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hung khí cho ngôi nhà bằng chuông gió

Quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn Mưu Phản

Quẻ Quan Âm thứ 56 dựa trên tích An Lộc Sơn mưu phản, nói sự việc nên được giữ nguyên hiện trạng, chờ đợi đến khi thời cơ chính mùi, quý nhân xuất hiện
Quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn Mưu Phản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 56 được xây dựng trên điển cố: An Lộc Sơn mưu phản trong cuộc loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử nhà Đường.

Quẻ này trung bình, quẻ thuộc cung Sửu. Ý quẻ nói rằng những việc mưu cầu thì nên nhẫn nại chờ đợi thời cơ đến hẵng hành động. Bắt tay thực hiện ngay lúc này thì uổng phí công sức, chi bằng giữ nguyên hiện trạng, chờ đợi quý nhân phù trợ xuất hiện thì hãy tiếp tục liệu tính, như vậy mới tốt đẹp.

Điển cố quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn mưu phản

An Lộc Sơn (703 – 757), người Doanh Châu sống vào đời Đường. Cha của An Lộc Sơn là người dân tộc Hồ, họ Khang, mẹ là người dân tộc Đột Quyết, tên ban đầu là A Lạc Sơn (còn có tên là Yết Lạc Sơn), có nghĩa là “chiến đấu”. An Lộc Sơn khi nhỏ đã mất cha, theo mẹ ờ với người Đột Quyết. Sau đó mẹ của An Lộc Sơn tái giá với An Diên Yến, anh trai của tướng quân dân tộc Đột Quyết An Ba Chú, vì thế An Lộc Sơn mới mang họ An, tên là Lộc Sơn.

Năm mười ba tuổi, An Lộc Sơn gia nhập quân đội, chưa đến bốn năm, đã làm đến chức Bình Lư tướng quân. Năm bốn mươi tuổi, ông một bước thăng lên Bình Lư quân Tiết độ sứ, là một trong những chức thống soái quân sự cao nhất canh giữ biên cương lúc bấy giờ.

Sau khi An Lộc Sơn được làm Tiết độ sứ, đã ra sức tìm kiếm các loài chim thú quý hiếm, trân châu ngọc quý, đưa đến cung đình lấy lòng Đường Huyền Tông. Đường Huyền Tông cho rằng An Lộc Sơn có lòng trung với mình, nên phong cho Lộc Sơn làm Quận vương, cho xây dinh phủ tráng lệ cho An Lộc Sơn ờ Trường An. Sau khi An Lộc Sơn chuyển vào Vương phủ, Đường Huyền Tông còn cho người đến uống rượu nghe nhạc cùng An Lộc Sơn, để Dương Quý Phi nhận An Lộc Sơn làm con.

Sau khi Tể tướng Lý Lâm Phủ bị bệnh qua đời, người anh cùng họ của Dương Quý Phi là Dương Quốc Trung nhờ vào thế lực của ngoại thích đã được nhận chức Tể tướng. Dương Quốc Trung vốn là tên vô lại, An Lộc Sơn coi thường Dương Quốc Trung, Dương Quốc Trung cũng rất căm ghét An Lộc Sơn, giữa hai người đã phát sinh mâu thuẫn, Dương Quốc Trung nhiều lần nói với Đường Huyền Tông rằng An Lộc Sơn có ý đò làm phản, nhưng Đường Huyền Tông không tin.

Tháng mười năm 755, An Lộc Sơn đã chuẩn bị xong xuôi, quyết định tạo phản. Lúc này, vừa hay có một quan viên từ Trường An đến Lạc Dương. An Lộc Sơn làm giả chiếu thư của Đường Huyền Tông từ Trường An gửi đến, triệu tập các tướng sĩ tuyên bố rằng: “Đã nhận được mật lệnh của hoàng thượng, muốn ta lập tức đem quân vào kinh diệt Dương Quốc Trung” Và như vậy, mười lăm vạn bộ binh và kỵ binh đã xuất phát từ vùng Bình Nguyên ở Hà Bắc, như một cơn lốc cuồn cuộn tiến về, trống chiêng vang dậy. Một dải Trung Nguyên đã hơn một trăm năm không có chiến tranh, dân chúng đã mấy đời không nhìn thấy cảnh chém giết, nên quan viên ờ ven đường người thì bỏ chạy, người thì đầu hàng.

Phản quân của An Lộc Sơn tiến thẳng theo hướng nam, hầu nhừ không gặp phải sự kháng cự nào.

Chẳng bao lâu, phản quân đã vượt sông Hoàng Hà, chiếm tĩnh Lạc Dương. Sau khi Đồng Quan thất thủ, Đường Huyền Tông vội vàng chạy về Thành Đô. An Lộc Sơn liền tự xưng vương, đổi tên nước là “Yên”.

An Lộc Sơn vốn có bệnh ở mắt, từ khi khởi binh đến lúc này, thị lực dần dần giảm sút, sau cùng hai mắt bị mù. Lại thêm mắc chứng ung nhọt, nên tính tình ngày càng tàn bạo, với những người hầu hạ bên cạnh, chỉ cần hơi phật ý, không bị đánh đập cũng bị mắng chửi. Chỉ cần có một chút sai sót, liền bị giết ngay. Sau khi An Lộc Sơn xưng đế, những chuyện các tướng tĩnh bàn bạc, đều được Nghiêm Trang truyền đạt lại. Nghiêm Trang tuy được trọng dụng, nhưng cũng thường xuyên bị An Lộc Sơn đánh đập. Hoạn quan Lý Trư Nhi thường hầu hạ y phục cho An Lộc Sơn là người bị đánh nhiều nhất, nên vô cùng bất mãn. Đoàn thị được An Lộc Sơn sủng áỉ, sinh được một người con trai, tên là “Khánh Ân”, rất được yêu mến, An Lộc Sơn luôn muốn cho Khánh Ân thay thế vị trí của thái tử An Khánh Tự. An Khánh Tự cũng lo mình bị phế truất. Vì thế, Nghiêm Trang và An Khánh Tự, Lý Trư Nhi liên kết với nhau, mưu hại An Lộc Sơn.

Đêm ngày mùng năm tháng giêng năm Chí Đức thứ 2 (tức năm 757), ba người bí mật lẻn vào phòng ngủ của An Lộc Sơn. Lý Trư Nhi tay cầm cây đao lớn lao thẳng vào trong màn, nhằm trúng bụng của An Lộc Sơn đang nằm trên giường đâm mạnh một nhát, kết thúc cuộc đời của An Lộc Sơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn Mưu Phản

Tướng đường chỉ tay hôn nhân –

Là một trong năm đường cơ bản nhất của bàn tay. Nó xuất phát từ lòng bàn tay chạy về ngón út đến dưới ngón út. Đường này chỉ về trạng thái hôn nhân. Đồng thời kết hợp với ý nghĩa của đường tâm tính để hiểu thêm về hạnh phúc của cá nhân. Sự kết hợp na
Tướng đường chỉ tay hôn nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay hôn nhân –

Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Cách trả lời đơn giản nhất là xin để lấy "khước" (lấy may). Người mẹ từ khi mới thụ thai đã chú ý xem trong bà con, họ hàng, làng xóm nhà ai có con cái bụ bẫm, hay ăn chóng lớn, ít khóc ít quấy, ao ước sắp tới con mình đẻ ra cũng được như thế thì xin một cái áo, hay cái quần, cái tã cũ của đứa bé về sửa sang lại để dùng cho con mình.
Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuất xứ là do một vài người làm, rồi bắt trước nhau, dần dần là truyền ra thành phong tục. Nguyên ngày xưa, ta chưa có những thứ vải mỏng mịn bán rộng rãi trong dân gian, thị trường toàn những vải thô bố lại nhuộm nâu, thô cứng, trẻ sơ sinh da còn non mặc dễ bị xây xát, hài nhi càng mặc đồ mới càng đau yếu. Nhà nghèo không sẵn tiền mua đã đành, nhà giàu cũng xin áo cũ cho trẻ sơ sinh là vì lẽ ấy.
Trẻ thì chóng lớn, quần áo thì lâu mới rách, chỉ vài tháng sau đã quá cỡ, người ta không nỡ phá đi dùng vào việc khác nên cất giữ lại, dành cho em út. Vì vậy, người cho áo cũng cảm thấy vinh dự được người khác quý mến con mình và coi đứa bé sắp ra đời cũng có phần hơi hướng của mình.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)

Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp sẽ biết được cụ thể mệnh số, vận cách của từng tuổi theo cả Thiên can và Địa chi.
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp sẽ biết được cụ thể mệnh số, vận cách của từng tuổi theo cả Thiên can và Địa chi.


So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 4 hinh anh
 
Lục Thập Hoa Giáp là khái niệm quen thuộc trong tử vi đẩu số, kết hợp giữa cả hai yếu tố can và chi, tạo nên 60 tổ hợp vận mệnh riêng biệt. Vì thế, mà cùng một tuổi địa chi nhưng số mệnh sẽ có điểm khác nhau do ảnh hưởng của thiên can.   31. Sinh năm Giáp Ngọ (Ngựa đường xa), năm Giáp Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Kim: thái độ làm người ôn hòa, yêu thích náo nhiệt, ưa kết giao bạn bè, có đường quan lộc, gặp hung nhưng lại không hung, gặp dữ hóa lành, ít dựa vào người thân, người nữ mồm miệng nhanh nhẹn.   32. Sinh năm Ất Mùi (Dê đáng kính), năm Ất Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Kim: dung mạo đoan chính, tuổi trẻ cần kiệm, những năm đầu thuận lợi, ít dựa vào anh em, không cso con nối dõi, gia đình thịnh vượng, tuổi già tụ tài, người nữ biết quán xuyến gia đình, vượng phu ích tử.   4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn
33. Sinh năm Bính Thân (Khỉ trên núi), năm Bính Hỏa, ngũ hành Kim, nạp âm Sơn Hạ Hỏa: cơm áo đủ dùng, giao dịch mua bán hanh thông, có phần điền sản, tuổi trẻ vất vả, về già thịnh vượng, người nữ biết quản lý công việc, có số phát đạt.
  34. Sinh năm Đinh Dậu (Gà độc lập), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Kim, nạp âm Sơn Hạ Hỏa: nhiệt tình, vui vẻ, trọng tình trọng nghĩa, có số quan lộc, tuổi trẻ lao lực, trong lòng muộn phiền nhưng về già thịnh vượng, nữ nhân có mệnh thanh tú, gia đình và sự nghiệp cân bằng, lão niên cát tường.
 
35. Sinh năm Mậu Tuất (Chó vào núi), năm Mậu thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Bình Địa Mộc: người ôn hòa, tự lập, tuổi trẻ bôn ba, tài sản tiêu tán nhưng càng già càng có lộc, nên học lấy một nghề thì lập nghiệp có thể thành công, tài nguyên dồi dào, tài lộc hanh thông, nữ nhân có số mệnh bằng phẳng.  
So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 4 hinh anh
 
36. Sinh năm Kỷ Hợi (Lợn tu hành), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thủy, nạp âm Bình Địa Mộc: người lanh lợi, có nhiều ý tưởng, cơm áo an ổn, người thân không giúp đỡ nhiều, người nữ sớm gặp hình khắc, vợ chồng hòa thuận, người nữ thanh nhàn, tuổi già phát đạt.
  37. Sinh năm Canh Tý (Chuột trên xà), năm Canh Kim, ngũ hành Thủy, nạp âm Bích Thượng Thổ: cả đời an ổn, không lo cơm áo, người vợ tài đức sáng suốt, nắm quyền quản lý gia đình, hiểu rõ mọi chuyện, gặp hung hóa cát, được quý nhân nâng đỡ, người nữ thịnh vượng, hưng gia.   Phẫu thuật thẩm mĩ theo tử vi để vừa đẹp vừa tốt số
38. Sinh năm Tân Sửu (Trâu đi đường), năm tân Kim, ngũ hành Thổ, nạp âm Bích Thượng Thổ: tính tình hòa nhã, hay bị hoảng sợ, tuy có tiền tài nhưng tình thân ít ỏi, tuổi già phúc thọ kéo dài, nữ mệnh có tài vượng.
  39. Sinh năm Nhâm Dần (Hổ qua rừng), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Mộc, nạp âm Kim Bạc Kim: người thẳng thắn, ăn ngay nói thật, có việc không giấu, không nên kết hôn sớm vì vợ chồng sẽ khắc nhau, người nữ chậm rãi, tuổi trẻ khó khăn, trung niên và về già tiền tài đủ dùng.   40. Sinh năm Quý Mão (Mèo từ rừng), năm Quý Thủy, ngũ hành Mộc, nạp âm Kim Bạc Kim: người sống phóng túng, phúc lộc không thiếu, trong hung có cát, tuổi trẻ tiền tài không tụ, thu ít chi nhiều, tuổi già thịnh vượng, phụ nữ trung niên và về già phải hi sinh nhiều, sống chậm rãi.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd