Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặc điểm khuôn mặt hay được tiền 'từ trên trời rơi xuống'

Kiểm tra bạn được mấy đặc điểm trong 4 yếu tố dưới đây để biết mệnh có hay nhặt được tiền không nhé!
Đặc điểm khuôn mặt hay được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán hơi nghiêng về một bên

Chủ nhân của chiếc trán nghiêng về một phía này, đặc biệt nghiêng về phía bên vai trái, năm nay sẽ gặp nhiều may mắn về chuyện tiền bạc, tài vận ít ai sánh bằng, thậm chí có thể phát tài chỉ trong một đêm. Đường học hành thi cử, công danh sự nghiệp của người này năm 2015 cũng rất thuận lợi. Ngoài ra, chủ nhân của kiểu trán hẹp nhưng sáng sủa cũng luôn được Thần May mắn phù hộ, có thể phát tài bất cứ lúc nào.

dac-diem-khuon-mat-hay-duoc-tien-tu-tren-troi-roi-xuong

2. Cằm dài

Cằm đại diện cho phúc lộc. Người có cằm tròn đầy thì nhiều phúc khí và ngược lại. Đặc biệt, chiếc cằm càng dài thì bạn càng có cơ hội trúng thưởng, trúng vé số… càng cao. Việc họ bỗng dưng nhặt được của hay được ai đó cho tiền là điều hết sức bình thường, không có gì phải ngạc nhiên.

Thông thường, người cằm dài rất chịu thương chịu khó, nỗ lực hết mình cho mục tiêu đã đề ra nên “thu hoạch” cũng nhiều gấp bội lần so với người khác. 

3. Ấn đường hồng hào, sáng sủa

Vị trí ấn đường chính là khu vực giữa hai đầu lông mày. Nó liên quan đến cung Mệnh, cho biết tài lộc, công danh sự nghiệp. Người có Ấn đường hồng hào, màu sắc sáng sủa thường dễ dàng phát tài, cuộc sống giàu sang, nhiều tiền của. 

Đặc biệt, vào thời điểm lập xuân mà Ấn đường bỗng hồng đậm, có sắc tím và vùng da quanh đó nhẵn bóng thì khả năng phát tài bất ngờ rất cao.

4. Cánh mũi hẹp nhưng nhiều thịt

Muốn xem tài vận của người nào đó ít hay nhiều, trước tiên nên nhìn chiếc mũi. Bởi mũi là cung Tài Bạch, nắm giữ tiền của. Người có mũi đầy đặn thì tài phúc đều vẹn toàn. Ngược lại, nếu mũi nhỏ, trơ xương thì ít tiền của và lại kém may mắn về tài chính. 

Người có cánh mũi hẹp nhưng nhiều thịt rất vượng về mặt phụ tài (tiền của kiếm được ngoài công việc chính). Đồng thời, họ có thể giàu lên một cách nhanh chóng khi gặp thời gặp thế.

Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)

dac-diem-khuon-mat-hay-duoc-tien-tu-tren-troi-roi-xuong-1 Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm khuôn mặt hay được tiền 'từ trên trời rơi xuống'

Chọn tuổi kết hôn

Người xưa rất coi trọng về tuổi tác khi kết hôn, nếu nhà người con trai muốn kén con dâu thì đầu tiên phải xin quẻ bát tự của người con gái đó, sau đó đưa cho người xem bói xem cho xem có phù hợp với người con trai hay không, nếu mệnh Nữ khắc phu hoặc xung với bát tự của người con trai thì hai nhà đó không thể trở thành thông gia được.
Chọn tuổi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong phạm vi của một làng xã, việc tìm người xem bói thì tương đói khó, khi đó người ta có thể sử dụng một phương pháp tương đối đơn giản để quyết định có thể lấy một người con gái đó làm vợ cho con trai mình hay không.

1. Đầu tiên, nhà người trai xin bát tự của người con gái từ nhà người con gái.

2. Viết bát tự của người con gái này lên một tờ giấy màu hồng, sau đó đặt ở thần vị hoặc đặt ở bàn thờ tổ tiên hoặc thổ công.

3. Nếu trong thời gian một tuần sau đó cả nhà bình an vô sự thì gười bố có thể quyết định cho con trai lấy người con gái này. Nếu trong thời gian một tuần này, nếu không may trong nhà có người mắc bệnh trọng hoặc bị thương hoặc có vấn đề gì đó xảy ra thì bất luận là quẻ bát tự của người con gái này như thế nào cũng không được cho phép cưới về, phải chọn một người con gái khác thay thế và cách chọn như trên. Do vậy, cái lễ “nạp thái vấn danh” mà trong các sách bói toán thường nói đến chính là việc đến nhà con trai đến xin bát tự của người con gái đó.

Trong xã hội hiện đại ngày nay, có rất nhiều việc hôn nhân đại sự là do tự bản thân đôi nam nữ quyết định. Vì vậy, mấy hôm trước, tôi cũng có nhận được một bức thư hỏi về tuổi của bản thân nên chọn tuổi như thế nào để kết hôn hoặc kị tuổi như thế nào? Ngoài ra, cũng có một số bức thư nói là bản thân muốn làm ăn kinh doanh, muốn tìm người hợp tác hoặc bạn làm ăn, nên chọn người tuổi gì để cùng hợp tác đầu tư làm ăn và nên tránh tuổi nào?

Huyền không học của Trung Quốc đã chia 12 địa chi của mỗi năm cho 12 loại động vật, người ta thường gọi là tuổi (cầm tinh)

Tý – Chuột
Sửu – Trâu
Dần – Hổ
Mão – Mèo
Thìn – Rồng
Tỵ - Rắn
Ngọ - Ngựa
Mùi – Dê
Thân – Khỉ
Dậu – Gà
Tuất – Chó
Hợi – Lợn
Những niên chi (tuổi) tương xung:

Tý Ngọ tương xung, tức là chuột và ngựa xung khắc nhau

Sửu Mùi tương xung, tức là trâu và dê xung khắc nhau

Dần Thân tương xung, tức là hổ và khỉ xung khắc nhau

Mão Dậu tương xung, tức là mèo và gà xung khắc nhau

Thìn Tuất tương xung, tức là rồng và chó xung khắc nhau

Tỵ Hợi tương xung, tức là rắn và lợn xung khắc nhau

Nếu mà tuổi của hai người tương xung nhau như trên, nếu là người yêu hoặc vợ chồng thì dễ xảy ra tranh cãi, dễ tạo nên sự ngăn cách giữa hai người. Nếu người bạn đời của mình hoặc người yêu của mình mà có tuổi tương xung với mình thì phải lượng thứ cho nhau, nếu có chuyện gì xảy ra thì cũng phải nói rõ cho đối tượng không nên che giấu, tránh mắc bệnh tâm bệnh dẫn đến nghi ngờ lẫn nhau. Nếu là bạn làm ăn mà có tuổi tương xung với nhau thì cách tiếp xúc cũng giống nhau trên. Ngoài những tuổi tương xung như trên thì là những tuổi có thể hợp nhau, có thẻ tổ hợp với nhau, có thể dùng tam hợp của địa chi làm chủ, tức là sự tượng trưng cho tình cảm, do vậy những người tuổi tam hợp thì gắn bó hài hòa, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

Trên quẻ bàn Bát quái, các cầm tinh phân bố ở những vị trí khác nhau, tuổi Tý nằm ở phía Bắc, tuổi Mão nằm ở phía Đông, tuổi Mão nằm ở phía Nam, tuổi Dậu nằm ở phía Tây, còn các tuổi còn lại cho các vị trí như hình 1 – hình 6. Trong hình này vẽ ra một hình tam giác, góc của 3 tam giác này chỉ về 3 cầm tinh, đó chính là cầm tinh tam hợp.

Ví dụ, tuổi Tý và Thân vầ Thìn nằm ở trong cung tam hợp, nên các cặp tuổi trong cung này đều là tuổi tam hợp.

Duwosi đây là sự diễn giải hợp bách cầm tinh khi lấy mỗi cầm tinh làm chủ.

Cầm tinh tuổi Tý – Hợp với tuổi Thìn và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Sửu – Hợp với tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cầm tinh tuổi Dần – Hợp với tuổi Ngọ và tuổi Tuất

Cầm tinh tuổi Mão – Hợp với tuổi Mùi và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Thìn – Hợp với tuổi Thân và tuổi Tý

Cầm tinh tuổi Tỵ - Hợp với tuổi Dậu và tuổi Sửu

Cầm tinh tuổi Ngọ - Hợp với tuổi Tuất và tuổi Dần

Cầm tinh tuổi Mùi – Hợp với tuổi Hợi và tuổi Mão

Cầm tinh tuổi Thân – Hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn

Cầm tinh tuổi Dậu – Hợp với tuổi Sửu và tuổi Tỵ

Cầm tinh tuổi Tuất – Hợp với tuổi Dần và tuổi Ngọ

Cầm tinh tuổi Hợi – Hợp với tuổi Mão và tuổi Mùi

Nếu có thể chọn được một người hợp tuổi với mình làm người yêu hoặc làm vợ chồng thì tình cảm vợ chồng rất nồng hậu, tương thân tương ái, quan tâm săn sóc lẫn nhau. Nếu người bạn làm ăn hoặc đồng nghiệp của mình có tuổi hợp với tuổi mình thì mọi người có thể phân công công việc nhịp nhàng, hiệu quả làm ăn tốt

Ngoài những tuổi xung là kị nhất và những tuổi tương hợp, thì còn bổ sung thêm như sau:

Người sinh năm Tý hợp với tuổi Sửu, kị tuổi Mão và Mùi

Người sinh năm Sửu hợp tuổi Tý, kị tuổi Ngọ, Tuất

Người sinh năm Dần hợp tuổi Hợi, kị tuổi Tý

Người sinh năm Thìn hợp tuổi Dậu, kị tuổi Thìn

Người sinh năm Tỵ kị tuổi Dần

Người sinh năm Ngọ hợp tuổi Mùi, kị tuổi Sửu

Người sinh năm Mùi hợp tuổi Ngọ, kị tuổi Tuất

Người sinh năm Thân kị tuổi Hợi

Người sinh năm Tuất hợp tuổi Mão, kị tuổi Ngọ

Người sinh năm Hợi hợp tuổi Dần, kị tuổi Thân.

Những nhóm tuổi kể trên tuy không phải có lực ảnh hưởng lớn nhưng vẫn thể hiện sự tốt xấu trong sự kết hợp hai bên. Nếu có cơ hội tìm người thì có thể tham khảo hai cách phối hợp tuổi như trên.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi kết hôn

Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ

Thấy đôi mắt bạn trong mơ tượng trưng cho sự khai sáng, kiến thức, sự lĩnh hội, hiểu biết và nhận thức về trí tuệ.
Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thấy đôi  mắt bạn trong mơ tượng trưng cho sự khai sáng, kiến thức, sự lĩnh hội, hiểu biết và nhận thức về trí tuệ.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Nếu bạn mơ thấy rằng mắt bạn quay vào trong đầu bạn và lúc này bạn có thể thấy bên trong đầu bạn, điều này biểu tượng cho sự hiểu biết sâu sắc và  cái mà  bạn cần nhận thức. Giấc mơ cũng có thể báo cho bạn biết rằng bạn cần nhìn vào bản thân. Hãy tin vào trực giác và bản năng của bạn.
 
Mơ thấy bạn có cái gì đó trong mắt, tượng trưng cho những trở ngại trên đường đi của bạn. Ngoài ra, nó cũng có thể biểu thị cho cái nhìn phê phán và khuynh hướng soi mói vào lỗi lầm của người khác. 

Giai ma bi an ve doi mat trong mo hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy bạn có một con mắt, biểu thị cho sự từ chối nhìn nhận quan điểm của người khác. Nó ám chỉ rằng  bạn suy  nghĩ phiếm diện.
 
Mơ thấy bạn có con mắt thứ 3, biểu tượng cho thị lực nội tâm và sự hiểu biết sâu sắc. Bạn cần bắt đầu nhìn vào bản thân bạn.
 
Mơ thấy mắt bạn bị thương hoặc mất, ám chỉ rằng bạn từ chối nhìn đúng sự thật của cái gì đó hoặc tránh né sự thân mật. Có thể bạn đang bộc lộ cảm  giác tổn thương, đau khổ hay đồng cảm.
 
Mơ thấy 2 mắt bạn bị lé, ám chỉ rằng bạn không nhìn đúng hoàn cảnh nào đó. Có tể suy nghĩ của bạn đang rối bời.
 
Mơ thấy một đôi mắt đẹp, dự báo bạn sẽ có một tình yêu chân thật; đôi mắt diệu kỳ báo hiệu sự đổi thay có lợi, đôi mắt nhìn nghiêng cho biết bạn tài vận hanh thông; đôi mắt màu xanh hay màu nhạt xuất hiện trong mơ nghĩa là bạn sẽ có một tình bạn mới; riêng cặp mắt đen huyền sẽ đại diện cho tình yêu mới.
Trong giấc mơ và bạn mơ rằng mình đang nhắm chặt mắt, điều này ám chỉ rằng bạn đang không thể nhìn nhận chính xác được vấn đề trong một số tình huống. Bạn cảm thấy mình không có khả năng phân biệt được sự thật.   Nếu bạn nằm mơ thấy một đôi mắt của người khác trong giấc mơ của mình, điều này thể hiện một kết nối cảm xúc thân mật của bạn và người đó. Giấc mơ cũng chỉ ra rằng hai người rất hiểu rõ về nhau.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ

Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân

Bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Bàn chân nhỏ nhưng dày

Trong nhân tướng học, tướng bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Tài vận của người này cũng dồi dào, đời sống vật chất đầy đủ, không lo thiếu tiền xài. Công danh, sự nghiệp cũng thành công ở mức nhất định.

Dac diem tuong ban chan mang lai tai khi tot cho chu nhan hinh anh
 
2. Lòng bàn chân có nốt ruồi đen

Người có nốt ruồi đen ở lòng bàn chân được Dịch Mã cát tinh che chở, mở ra nhiều cơ hội đi đây đó du lịch, công tác, thậm chí là định cư ở nước ngoài.



Nốt ruồi này càng lớn, đen và sáng thì tài vận của chủ nhân càng dồi dào, vận khí càng tốt. Đường quan vận của người này cũng khá tốt, thường giữ vị trí chủ chốt hoặc lãnh đạo trong tập thể.

Bên cạnh đó, người này được hưởng phúc ăn uống, thường được thưởng thức của ngon vật lạ trên đời. Đi tới đâu, họ cũng rất chú trọng tới vấn đề ẩm thực.

3. Gót chân đầy đặn và hồng hào

Chủ nhân của tướng gót chân đầy đặn, hồng hào không những tài vận của bản thân hưng vượng mà cả họ hàng, con cái sau này cũng có tài khí hanh thông, cuộc sống sung túc, phú quý.

Trong công việc, người này được nhiều bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ nên khá thuận lợi. Tài vận cứ thế mà tăng, cuộc sống hôn nhân cũng an lành, hạnh phúc.

Dac diem tuong ban chan mang lai tai khi tot cho chu nhan hinh anh 3
 
4. Lòng bàn chân có vân hình xoáy


Khi có vân hình xoáy (hay xoắn ốc) xuất hiện trong lòng bàn chân, bạn nên chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón tin vui. Đây là thời điểm danh lợi song toàn, đang ở đỉnh cao của sự  nghiệp.

Ngoài ra, chủ nhân của tướng chân này thích hợp làm trong các ngành nghề liên quan đến truyền thông, điện ảnh... tỉ lệ “công thành danh toại” khá cao, trở thành người nổi danh khắp bốn phương.

5. Lòng bàn chân hình mai rùa

Lòng bàn chân hình mai rùa hay như chiếc thuyền úp đều là cách ví von bàn chân lõm sâu. Người có kiểu bàn chân này thường được hưởng cả tài lẫn phúc lớn, gia cảnh xuất thân cao quý, có tiềm lực lớn mạnh về vật chất, đáng để người khác ngưỡng mộ.

Ngoài ra, chủ nhân của tướng chân này là người có đạo đức, trình độ học vấn cao, điềm tĩnh, khéo léo trong cách đối nhân xử thế. Họ là người có tài lãnh đạo, sống liêm khiết.

Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân

Đặt phòng ăn ở hướng nào là phù hợp? –

Cùng với gian khách, phòng ăn cũng là nơi để các thành viên trong gia đình quây quần bên mâm cơm sau một ngày làm việc và học tập. Phòng ăn cần giữ được vệ sinh cho thực phẩm, đồng thời tạo không khí thoải mái khi ăn mới có lợi cho tiêu hoá. Ngoài vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ệc bố trí sắp xếp đồ đạc cho phòng ăn còn phải lưu ý đảm bảo cho khí được lưu thông và giữ phòng được sạch sẽ, gọn gàng, không được có quá nhiều đồ đạc sẽ tạo cảm giác bừa bộn, lộn xộn.

bep-chu-l

Bô” trí trong phòng ăn, tuy yêu cầu đẹp tao nhã nhưng việc chú trọng về mặt phong thủy học cũng không nên coi thường. Bô” trí phòng ăn ở các phía Đông, Đông Nam, Nam và Bắc của ngôi nhà sẽ được cát lành.

Phòng ăn ở phía Nam, nơi có đầy đủ ánh sáng mặt trời, thuộc hành Hoả, sẽ làm cho gia chủ ngày càng hưng vượng.

Phòng ăn ở phía Đông, Đông Nam thuộc hành 112 mộc, chất chứa nhiều năng lượng, sinh cơ, rất tốt cho việc dùng bữa buổi sáng.

Cửa sổ phòng ăn không nên đốì diện nhau vì khí vào cửa này lại ra cửa kia không thể tụ khí do đó không tốt cho khí vận của ngôi nhà.

Thông thường, phòng ăn không thích hợp nằm trong gian bếp, vì mùi dầu mỡ và khí nóng sẽ làm ảnh hưởng đến việc ăn cơm. Phòng ăn và gian bếp nên bố trí liền kề nhau, nếu xa nhau sẽ rất bất tiện khi dọn bữa ăn. Tốt nhất là giữa phòng ăn và gian bếp có cửa liên thông tạo đoạn đường ngắn. Không được tận dụng không gian ở gần nhà vệ sinh để làm phòng ăn. Nếu không thể tránh được thì nhất thiết phải để bàn ăn tránh càng xa nhà vệ sinh càng tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt phòng ăn ở hướng nào là phù hợp? –

Người tuổi Tuất mệnh Kim

Người tuổi Tuất mệnh Kim là những người sinh năm Canh Tuất 1910, 1970...
Người tuổi Tuất mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Họ thường rất tài hoa, cẩn thận và biết tính toán. Tuy nhiên, 1 số người tuổi Tuất mệnh Kim khá bảo thủ, không thích người khác can thiệp vào công việc của mình. Họ luôn mong muốn có được thế giới riêng, không phải bận tâm đến mọi việc xung quanh. Với họ, sự bình luận, đánh giá của người khác không hề quan trọng mà điều quan trọng là tự mình có cảm thấy thỏa mãn, hài lòng hay không.   Chính vì tính cách trên mà họ thường thấy không thuận lợi và thoải mái khi giao tiếp với mọi người. Nguyên tắc sống của họ là luôn kiên trì theo quan điểm của mình, cho dù thất bại họ cũng không muốn thay đổi. Vì vậy, đôi khi họ để những cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay. Tuy cố chấp như vậy nhưng họ cũng là những người chính nghĩa và sẽ không bao giờ làm những việc chỉ có lợi cho mình mà lại gây tổn hại cho người khác.

Người tuổi Tuất mệnh Kim khá cẩn trọng và cũng hơi bảo thủ trong chuyện tình cảm. Tuy không phải là người lãng mạn và cũng không biết cách thể hiện tình yêu nhưng họ luôn trung thực và tôn trọng lời hứa của mình. Họ coi trọng gia đình và sẽ cố gắng để tìm được người bạn đời đáng tin cậy, xứng đáng làm chỗ dựa cho họ trong suốt cuộc đời. Họ cũng sẽ cố gắng làm việc hết mình để chăm lo tốt nhất cho gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Kim

Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7

Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7 bao gồm những ai, hãy cùng ## tìm hiểu nhé.
Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đôi khi vận đào hoa quá vượng sẽ biến thành đào hoa sát, khiến chủ nhân một phen tình trường lao đao, ảnh hưởng tới hạnh phúc suốt cả cuộc đời. Những con giáp dưới đây dễ rơi vào hoàn cảnh đó trong tháng 7.


Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi con giáp “trai hư, gái xinh” Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau”
1. Tuổi Dậu   Bước sang tháng 7, vận đào hoa của người tuổi Dậu chuyển biến tích cực, tuy không thuộc hàng nhất nhì trong 12 con giáp, nhưng cũng đủ để bạn hút mọi ánh nhìn của những người khác giới.   Mang trong mình cá tính độc lập, thích chỉn chu và có thiên hướng sáng tạo ra những điều khác biệt để hình thành phong cách cá nhân độc đáo, người tuổi Dậu đi tới đâu cũng dễ dàng nổi bật trước đám đông.    Hơn thế, tính cách hài hước, nhưng lại thông minh dí dỏm của họ dễ để lại ấn tượng tốt đẹp trong mắt mọi người, không ít đối tượng xiêu lòng vì điều đó.   Nhưng chớ chủ quan bạn nhé, đào hoa quá đôi khi lại gây bất lợi cho chính bạn. Nó như con dao hai lưỡi, nếu bạn điều khiển khéo léo, ắt có lợi cho mình và ngược lại.   Những ai đã có đôi có cặp nên chủ động tiết chế cảm xúc. Đừng vì một phút rung động nhất thời mà trao gửi trái tim nhầm người, để rồi gia đình tan nát, hạnh phúc lìa xa.   Người độc thân cũng nên nghiêm cẩn giữ mình, kẻo sẽ bị kẻ xấu “đào mỏ” lúc nào không hay. Họ chỉ lợi dụng tình cảm, sự yếu đuối của bạn để kiếm trác cá nhân thôi, cần tỉnh táo trong mọi tình huống. Đây chính là một trong những con giáp phạm đào hoa sát trong tháng 7, phải cẩn trọng.  
Diem danh nhung con giap pham dao hoa sat thang 7 hinh anh
 
2. Tuổi Mão   Người tuổi Mão nổi tiếng là điềm tĩnh, tâm hồn ngây thơ trong sáng, tình cảm cũng dạt dào vô bờ bến. Sang tháng 7, vận đào hoa có xu hướng tăng, lượng “vệ tinh” vây quanh bạn càng nhiều, thậm chí cả những ai đã lập gia đình.   Với người độc thân, đây có lẽ là tín hiệu đáng mừng. Bạn chủ động mở rộng mối quan hệ, tự tạo cơ hội để mở cửa trái tim, khép lại quá khứ đau buồn, nhìn thẳng về phía trước để tìm cho mình nửa kia đích thực.   Nhưng với người đã có gia đình, có người yêu lại mang ý nghĩa trái ngược. Đào hoa quá vượng có thể biến thành đào hoa sát, mang tới nhiều phiền phức, đau khổ trong tình yêu. Khả năng tình tay ba, “vượt rào” là rất cao, nếu như bản thân bạn không thể kiểm soát được cảm xúc của chính mình.   Hãy bỏ ngay thái độ “đứng núi này, trông núi nọ” nếu như con giáp này không muốn chuốc thêm phiền hà về mình. Trò chơi tình ái thú vị thật đấy, nhưng khi “hạ màn”, nó gieo rắc vô vàn đau khổ cho tất cả những người liên quan.

Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian
 
Diem danh nhung con giap pham dao hoa sat thang 7 hinh anh 2
 
3. Tuổi Ngọ   Hào sảng, phóng khoáng, hành động dứt khoát là những ưu điểm thường thấy ở người tuổi Ngọ. Nó lại càng được thể hiện rõ nét khi tháng 7 về, được vận đào hoa nâng đỡ.    Đáng mừng mà cũng đáng lo. Mừng vì người độc thân có thể thúc nhanh quá trình tìm kiếm nửa kia cho mình, nhưng lo vì có quá nhiều sự lựa chọn khiến bạn khó khăn trong việc tìm ra người phù hợp. Mừng vì vận đào hoa giúp tình cảm lứa đôi thêm dạt dào, lãng mạn, nhưng lại lo có người thứ ba xen ngang phá hoại tình yêu…   Nhất là những cặp vợ chồng kết hôn đã lâu và có  điều kiện kinh tế tốt. Vận đào hoa vượng có thể biến thành đào hoa sát, xuất hiện người thứ ba “đào mỏ”.   
► Xem tử vi hàng tháng của bạn cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt

Ngân Hà
   3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7
Bước vào tháng 7, người tuổi Mùi gặp được quý nhân phù trợ, thông qua nhiều kênh giao tiếp để có thể tìm cho mình không chỉ một cơ hội phát triển sự nghiệp,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7

Các ngày “Tiểu hao” dễ bị hao tổn –

Tháng Giêng kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Hợi Tháng Hai kỵ ngày Ngọ Tháng Tám kỵ ngày Tị Tháng Ba kỵ ngày Mùi Tháng Chín kỵ ngày Sửu Tháng Tư kỵ ngày Thân Tháng Mười kỵ ngày Dần Tháng Năm kỵ ngày Dậu Tháng Mười một kỵ ngày Mão Tháng Sáu kỵ ngày Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dong_ho_treo_tuong_04

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tị
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Hợi
  3. Tháng Hai kỵ ngày Ngọ
  4. Tháng Tám kỵ ngày Tị
  5. Tháng Ba kỵ ngày Mùi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Sửu
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thân
  8. Tháng Mười kỵ ngày Dần
  9. Tháng Năm kỵ ngày Dậu
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mão
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Tuất
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Tiểu hao” dễ bị hao tổn –

Đám cưới nơi cửa Phật

Bên cạnh lễ cưới truyền thống, có không ít cô dâu, chú rể chọn cách mở đầu cuộc sống lứa đôi bằng một đám cưới nơi cửa Phật với các nghi thức Phật giáo.
Đám cưới nơi cửa Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh lễ cưới truyền thống, có không ít cô dâu, chú rể chọn cách mở đầu cuộc sống lứa đôi bằng một đám cưới tại chùa với các nghi thức Phật giáo. Đám cưới này được gọi lễ Hằng Thuận.

Diễn viên Hồng Ánh, Thúy Nga, Diệu Hương cũng đã làm lễ Hằng Thuận ở chùa để mong một hạnh phúc gia đình viên mãn.

1. Ý nghĩa lễ Hằng Thuận:

Lễ Hằng Thuận là nghi thức lễ cưới được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng Thuận cũng có thể tổ chức tại nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “Hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “Thuận” là hòa thuận, đồng thuận hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong đời sống. Vì vậy, mục đích chính của lễ Hằng Thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình hạnh phúc, êm ấm.

2. Quy trình tổ chức lễ Hằng Thuận:

Trước khi tổ chức, cô dâu, chú rể và gia đình hai bên phải đến chùa xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu bước vào công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ cưới được tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường.
Chủ hôn thường là một vị hoà thượng hay chư tăng. Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở chính điện của chùa. Sẽ có một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, các vị hoà thượng sẽ đứng sau chiếc bàn đó, gia đình cô dâu, chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo đúng quy cách “nam tả, nữ hữu” (nhà trai đứng bên trái, nhà gái đứng bên phải).

  • Trước khi làm lễ, vị chủ hôn sẽ hỏi xem cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước, rồi mới tới nghi lễ cưới.
  • Cô dâu, chú rể sẽ quỳ trước bàn thờ để đọc lời nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì buổi lễ.
  • Tiếp đó là nghi lễ “Phu thê giao bái”, cô dâu, chú rể trao nhẫn cưới và cùng nhau nghe sư thầy chủ trì nói về ý nghĩa của việc trao nhẫn.
  • Cuối cùng, đại diện hai bên gia đình sẽ hứa trước tượng Phật và các vị chư tăng về việc chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.
đám cưới
Phật và các vị chư tăng sẽ chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Sau khi buổi lễ tại chính điện kết thúc, gia đình hai bên sẽ mời sư thầy, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, bữa tiệc này sẽ được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ cũng đầy đủ các món như gà luộc, nem hải sản, canh măng… Điểm khác biệt là toàn bộ các món ăn đều được chế biến từ thực vật như nấm, mộc nhĩ, khoai, đậu phụ, ngũ cốc…

3. Lợi ích của lễ Hằng Thuận:

Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều gia đình theo đạo Phật. Vì vậy, việc tổ chức đám cưới tại chùa theo lễ Hằng Thuận sẽ giúp các cô dâu, chú rể là có thêm lòng tin vào hôn nhân, từ đó cùng nhau xây dựng cuộc sống gia đình hòa thuận, yêu thương, chung thủy, có trách nhiệm và mục đích sống.

Bên cạnh đó, việc tổ chức trong chùa cũng sẽ đem lại cho cô dâu, chú rể một lễ cưới trang trọng. Mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia, rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách hai bên.

đám cưới
Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều gia đình theo đạo Phật

4. Một vài địa điểm tổ chức lễ Hằng Thuận:

Tại Hà Nội, cô dâu, chú rể có thể đến xin phép tổ chức tại thiền viện Sùng Phúc (phường Cự Khối, Long Biên), chùa Đình Quán (xã Phú Diễn, Từ Liêm), chùa Lý Triều Phúc Sư (50 Lý Quốc Sư, Hoàn Kiếm)…

Tại TP HCM, các đôi uyên ương có thể tham khảo các địa điểm tổ chức lễ Hằng Thuận tại chùa Viên Giác (quận Tân Bình), chùa Giác Ngộ (quận 10), chùa Vĩnh Nghiêm (quận 3)…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới nơi cửa Phật

Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, tụng kinh Vu Lan để đền đáp....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái đối với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, đối với những người đang trầm luân trong những khổ cảnh, nghịch cảnh và cách thức thể tình cảm và bổn phận ấy bằng những việc làm cụ thể, nhân dịp  thưa hỏi của Ngài Mục kiền Liên.

tung-kinh-Vu-Lan

NGHI THỨC TỤNG KINH VU LAN VÀ BÁO HIẾU
(Thắp 3 cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán niệm lớn bài cúng hương)

Cúng Hương

Nguyện đem lòng thành kính
Gởi theo đám mây hương
Phưởng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tam bảo
Thề trọn đời giữ Ðạo
Theo tự tánh làm lành
Cùng pháp giới chúng sanh
Cầu Phật từ gia hộ
Tâm Bồ Ðề kiên cố
Xa bể khổ nguồn mê
Chóng quay về bờ giác.

(Xá rồi đọc tiếp bài kỳ nguyện)

Kỳ Nguyện

Nay chính là ngày chư Tăng kiết hạ đem đức lành chú nguyện chúng sanh, chúng con một dạ kính thành, cúng dường trì tụng đem công đức này, nguyện khắp mười phương ba ngôi Tam bảo, Ðức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðức Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, cùng các vị Bồ tát, tịnh Ðức chúng Tăng, từ bi gia hộ, cho Cửu Huyền Thất Tổ, cha mẹ nhiều đời của đệ tử, cùng tất cả chúng sanh sớm rõ đường lành thoát vòng mê muội, ra khỏi u đồ, siêu sanh Lạc Quốc. Ngưỡng mong oai đức vô cùng, xót thương tiếp độ.
Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam bảo (3 lần)
(Ðứng dậy cắm hương và đọc bài kệ Tán Thán Phật)

Tán Thán Phật

Ðấng Pháp Vương Vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loại
Quy y trọn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận.
Quán Tưởng
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng.
Ðạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lưới đế châu ví đạo tràng.
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện Quy y.

(Xá 3 xá rồi xướng lạy)

Ðảnh Lễ

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai, Thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Ðiều Ngự Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương Lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ tát, Hộ pháp chư tôn Bồ tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Phật, Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Ðại Nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1lạy)
(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

Tán Lư Hương

Kim lư vừa bén chiên đàn,
Khắp xông Pháp giới đạo tràng mười phương.
Hiện thành mây báu kiết tường,
Chư Phật rõ biết ngọn hương chí thiền.
Pháp thân toàn thể hiện tiền,
Chứng minh hương nguyện phước liền ban cho.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát. (3 lần)

Chú Ðại Bi

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát (3 lần)
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.
Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.
Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Khai Kinh Kệ

Vọi vọi không trên pháp thẩm sâu,
Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu
Con nay nghe đặng chuyên trì niệm
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ thành Kỳ Thụ Viên trung
Mục Liên mới đặng lục thông
Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân
Công dưỡng dục thâm ân dốc trả
Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền
Làm con hiếu hạnh vi tiên
Bèn dùng huệ nhãn dưới trên kiếm tầm
Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỷ
Không uống ăn tiều tụy hình hài
Mục Liên thấy vậy bi ai
Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm
Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu
Ðặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu
Thấy cơm mẹ rất lo âu
Tay tả che đậy hữu hầu bốc ăn
Lòng bỏn sẻn tiền căn chưa dứt
Sợ chúng ma cướp giựt của bà
Cơm chưa đưa đến miệng đà
Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu
Thấy như vậy âu sầu thê thảm
Mục Kiền Liên bi cảm xót thương
Mau mau về chốn giảng đường
Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nàn
Phật mới bảo rõ ràng căn cội
Rằng mẹ ông gốc tội rất râu
Dầu ông thần lực nhiệm mầu
Một mình không thể ai cầu đặng đâu
Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn
Tiếng vang đồn thấu đến cửu thiên
Cùng là các bậc thần kỳ
Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương
Cộng ba cõi sáu phương tu tập
Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi
Muốn cho cứu được mạng người
Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng
Pháp cứu tế ta toan giảng nói
Cho mọi người thoát khỏi ách nàn
Bèn kiêu Mục thị đến gần
Truyền cho diệu Pháp ân cần thiết thi
Rằm tháng bảy là ngày tự tứ
Mười phương Tăng đều dự lễ này
Phải toan sắm sửa chớ chầy
Thức ăn trăm món, trái cây năm màu
Lại phải sắm gường nằm nệm lót
Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang, dầu
Món ăn tinh sạch báu mầu
Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng
Chư Ðại Ðức mười phương thọ thực
Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng
Lại thêm cha mẹ hiện tiền
Ðặng nhờ phước đức tiêu khiên ách nàn
Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ
Dầu ở đâu cũng tựu hội về
Như người thiền định sơn khê
Tránh điều phiền não chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả
Công tu hành nguyện thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh hành
Chẳng ham quyền quý ẩn danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục thông tấn phát
Và những hàng Duyên giác Thinh văn
Hoặc chư Bồ tát mười phương
Hiện hình làm Sãi ở gần chúng sanh
Ðều trì giới rất thanh rất tịnh
Ðạo đức dày chánh định chơn tâm
Tất cả các bậc Thánh phàm
Ðồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa
Người nào có sắm ra vật thực
Ðặng cúng dường Tự Tứ Tăng thời
Hiện tiền phụ mẫu của người
Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn
Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi
Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên
Như còn cha mẹ hiện tiền
Nhờ đó cũng đặng bá thiên thọ trường
Như cha mẹ bảy đời quá vãng
Sẽ hóa thân về cõi thiên cung
Người thì tuấn tú hình dung
Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân
Phật dạy bảo mười phương Tăng chúng
Phải tuân theo thể thức sau này
Trước khi thọ thực đàn chay
Phải cầu chú nguyện cho người tín gia
Cầu thất thế mẹ cha thí chủ
Ðịnh tâm thần quán đủ đừng quên
Cho xong định ý hành thiền
Mới dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng
Khi thọ dụng, nên an vật thực
Trước Phật đài hoặc tự tháp trung
Chư Tăng chú nguyện viên dung
Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa
Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt
Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng
Ðồng nhau tỏ dạ vui mừng
Mục Liên cũng hết khóc than sầu buồn
Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy
Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan
Mục Liên bạch với Phật rằng
Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn
Lại cũng nhờ oai thần Tam bảo
Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra
Như sau đệ tử xuất gia
Vu Lan Bồn pháp dùng mà độ sanh
Ðộ cha mẹ còn đương tại thế
Hoặc bảy đời có thể đặng không
Phật rằng: lời hỏi rất thông
Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo
Thiện nam tử, Tỳ Kheo nam nữ
Cùng quốc Vương, Thái tử, Ðại thần
Tam công, Tể tướng, bá quan
Cùng hàng lê thứ vạn dân cõi trần
Như chí muốn đền ơn cha mẹ
Hiện tại cùng thất thê tình thâm
Ðến rằm tháng bảy mỗi năm
Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về
Chính ngày ấy Phật Ðà hoan hỷ
Phải sắm sanh bá vị cơm canh
Ðựng trong bình bát tinh anh
Chờ giờ Tự Tứ chúng Tăng cúng dường
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi
Cùng cầu thất thế đồng thì
Lìa nơi ngạ quỷ sanh về nhơn thiên
Ðặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp
Lại xa lìa nạn khổ cực thân
Môn sanh Phật tử ân cần
Hạnh tu hiếu thuận phải cần phải chuyên
Thường cầu nguyện thung huyên an hảo
Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh
Ngày rằm tháng bảy mỗi năm
Vì lòng hiếu thảo ân thâm phải đền
Lễ cứu tế chí thành sắp đặt
Ngõ cúng dường chư Phật, chư Tăng
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu
Ðệ tử Phật lo âu gìn giữ
Mới phải là Thích tử Thiền môn
Vừa nghe dứt Pháp Lan Bồn
Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan
Mục Liên với bốn ban Phật tử
Nguyện một lòng tín sự phụng hành
Trước là trả nghĩa sanh thành
Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Thuyết Kinh Báo Ðáp Công Ơn Cha Mẹ
Diễn Nghĩa
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ Thành Kỳ Thụ Viên trung
Chư Tăng câu hội rất đông
Tính ra đến số hai muôn tám ngàn.
Lại cũng có các hàng Bồ tát
Hội tại đây đủ mặt thường thường
Bấy giờ Phật lại lên đường
Cùng hàng đại chúng nam phương tiến hành.
Ðáo bán lộ đành rành mắt thấy
Núi xương khô bỏ đấy lâu đời
Thế Tôn bèn vội đến nơi
Lạy liền ba lạy, rồi rơi giọt hồng.
Ðức A Nan trong lòng ái ngại
Chẳng hiểu sao Phật lạy đống xương
Vội vàng xin Phật dạy tường:
“...Thầy là Từ Phụ ba phương bốn loài
Ai ai cũng kính Thầy dường ấy
Cớ sao Thầy lại lạy xương khô?
Phật rằng: trong các môn đồ
Người là đệ tử đứng đầu dày công.
Bởi chưa biết đục trong chưa rõ
Nên vì ngươi ta tỏ đuôi đầu,
Ðống xương dồn dập bấy lâu
Cho nên trong đó biết bao cốt hài.
Chắc cũng có ông bà cha mẹ
Hoặc thân ta hoặc kẻ ta sanh,
Luân hồi sanh tử, tử sanh
Lục thân đời trước, thi hài còn đây.
Ta lễ bái kỉnh người tiền bối
Và ngậm ngùi vì nhớ kiếp xưa.
Ðống xương hỗn tạp chẳng vừa
Không phân trai gái bỏ bừa khó coi.
Ngươi chụi khó xét soi cho kỹ
Phân làm hai, bên nữ bên nam.
Ðể cho phân biệt cốt phàm
Không còn lộn lạo nữ nam chất chồng.
Ðức A Nan trong lòng tha thiết
Biết làm sao phân biệt khỏi sai.
Ngài bèn xin Phật tỏ bày
Vì khó chọn lựa gái trai lúc này.
Còn sanh tiền dễ bề sắp đặt
Cách đứng đi ăn mặc phân minh,
Chớ khi rã xác tiêu hình
Xương ai như nấy, khó nhìn khó phân.
Phật mới bảo A Nan nên biết
Xương nữ nam phân biệt rõ ràng
Ðàn ông xương trắng nặng quằn
Ðàn bà xương nhẹ đen thâm dễ nhìn.
Người có biết cớ sao đen nhẹ
Bởi đàn bà sanh đẻ mà ra,
Sanh con ba đấu huyết ra
Tám hộc bốn đấu sữa hòa nuôi con.
Vì cớ ấy hao mòn thân thể
Xương đàn bà đen nhẹ hơn trai.
A Nan nghe vậy bi ai
Xót thương cha mẹ công dày dưỡng sanh.
Bèn cầu Phật thi ân dạy bảo
Phương pháp nào báo hiếu song thân.
Thế Tôn mới bảo lời rằng:
Vì ngươi ta sẽ phân trần khá nghe
Thân đàn bà nhiều bề cực nhọc
Sanh đặng con thập ngoạt cưu mang.
Tháng đầu, thai đậu tợ sương
Mai chiều gìn giữ sợ tan bất thường
Tháng thứ nhì dường như sữa đặc
Tháng thứ ba như cục huyết ngưng
Bốn tháng đã tượng ra hình
Năm tháng ngũ thể (1) hiện sanh rõ ràng
Tháng thứ sáu lục căn (2) đều đủ
Bảy tháng thì đủ bộ cốt xương
Lại thêm đủ lỗ chân lông
Cộng chung đến số tám muôn bốn ngàn
Tháng thứ tám hoàn toàn tạng phủ
Chín tháng thì đầy đủ vóc hình
Mười tháng là đến kỳ sanh
Nếu con hiếu thuận xuôi mình ra luôn
Bằng ngỗ nghịch làm buồn thân mẫu
Nó vẫy vùng đạp quấu lung tung
Làm cho cha mẹ hãi hùng
Sự đau sự khổ không cùng tỏ phân
Khi sanh đặng muôn phần khoái lạc
Cũng ví như được bạc được vàng
Thế Tôn lại bảo A Nan
Ơn cha nghĩa mẹ mười phần phải tin
Ðiều thứ nhất giữ gìn thai giáo
Mười tháng trường chu đáo mọi bề
Thứ hai sanh đẻ gớm ghê
Chịu đau chịu khổ mỏi mê trăm phần
Ðiều thứ ba, thâm ân nuôi dưỡng
Cực đến đâu bền vững chẳng lay
Thứ tư ăn đắng nuốt cay
Ðể dành bùi ngọt đủ đầy cho con
Ðiều thứ năm lại còn khi ngủ
Ướt mẹ nằm, khô ráo phần con
Thứ sáu, sú nước nhai cơm
Miễn con no ấm chẳng nhờm gớm ghê
Ðiều thứ bảy không chê ô uế
Giặt đồ dơ của trẻ không phiền
Thứ tám chẳng nỡ chia riêng
Nếu con đi vắng cha phiền mẹ lo
Ðiều thứ chín miễn con sung sướng
Dầu phải mang nghiệp chướng cũng cam
Tính sao có lợi thì làm
Chẳng màng tội lỗi, bị giam bị cầm
Ðiều thứ mười chẳng ham chau chuốt
Dành cho con các cuộc thanh nhàn
Thương con như ngọc như vàng
Ơn cha nghĩa mẹ sánh bằng Thái Sơn
Phật lại bảo A Nan nên biết:
Trong chúng sanh tuy thiệt phẩm người
Mười phần mê muội cả mười
Không tường ơn trọng đức dày song thân
Chẳng kính mến, quên ơn, trái đức
Không xót thương dưỡng dục cù lao
Ấy là bất hiếu mặc giao
Thì những người ấy đời nào nên thân
Mẹ sanh con cưu mang mười tháng
Cực khổ dường gánh nặng trên vai
Uống ăn chẳng đặng vì thai
Cho nên thân thể hình hài kém suy
Khi sanh sản hiểm nguy chi xiết
Sanh đặng rồi tinh huyết dầm dề
Ví như thọc huyết trâu dê
Nhất sanh thập tử nhiều bề gian nan
Con còn nhỏ phải năng chăm sóc
Ăn đắng cay bùi ngọt phần con
Phải tắm, phải giặt, rửa trôn
Biết rằng dơ dáy mẹ không ngại gì
Nằm phía ướt con thì phía ráo
Sợ cho con ướt áo, ướt chăn
Hoặc khi ghẻ chóc đầy mình
Ắt con phải chịu trăm phần thảm thương
Trọn ba năm bú nương sữa mẹ
Thân gầy mòn nào nệ với con
Ðến khi vừa được lớn khôn
Cha mẹ dạy bảo cho con vỡ lòng
Cho đi học mở thông trí tuệ
Dựng vợ chồng có thể làm ăn
Ước mong con được nên thân
Dầu cho cha mẹ cơ bần quản chi
Con đau ốm tức thì lo chạy
Dầu tốn hao cách mấy cũng đành
Khi con căn bệnh đặng lành
Thì cha mẹ mới an tâm định thần
Công dưỡng dục sánh bằng non biển
Cớ sao con chẳng biết ơn này
Hoặc khi lầm lỗi bị rầy
Chẳng tuân thì chớ lại bày ngỗ ngang
Hỗn cha mẹ phùng mang trợn mắt
Khinh trưởng huynh nộ nạt thê nhi
Bà con chẳng kể ra chi
Không tuân Sư phụ lễ nghi chẳng tường
Lời dạy bảo song đường không kể
Tiếng khuyên răn anh chị chẳng màng
Trái ngang chóng báng mọi đàng
Ra vào lui tới mắng càn người trên
Vì lỗ mãng tánh quen làm bướng
Chẳng kể lời trưởng thượng dạy răn
Lớn lên theo lối hung hăng
Ðã không nhẫn nhịn lại càng hành hung
Bỏ bạn lành theo cùng chúng dữ
Nết tập quen làm sự trái ngang
Nghe lời dụ dỗ quân hoang
Bỏ cha bỏ mẹ trốn sang quê người
Trước còn tập theo thời theo thế
Thân lập thân tìm kế sanh nhai
Hoặc đi buôn bán kiếm lời
Hoặc vào quân lính với đời lập công
Vì ràng buộc đồng công mối nợ
Hoặc trở ngăn vì vợ vì con
Quên cha quên mẹ tình thâm
Quên xứ quên sở lâu năm không về
Ấy là nói những người có chí
Chớ phần nhiều du hý mà thôi
Sau khi phá hết của rồi
Phải tìm phương kế kiếm đôi đồng xài
Theo trộm cướp hoặc là bài bạc
Phạm tội hình, tù ngục phải vương
Hoặc khi mang bệnh giữa đường
Không người nuôi dưỡng bỏ thân ngoài đồng
Hay tin dữ, bà con cô bác
Cùng cha mẹ xao xác buồn rầu
Thương con than khóc ưu sầu
Có khi mang bệnh đui mù vấn vương
Hoặc bệnh nặng vì thương quá lẽ
Phải bỏ mình làm quỷ giữ hồn
Hoặc nghe con chẳng lo lường
Trà đình tửu điếm phố phường ngao du
Cứ mài miệt với đồ bất chánh
Chẳng mấy khi thần tỉnh mộ khang
Làm cho cha mẹ than van
Sanh con bất hiếu phải mang tiếng đời
Hoặc cha mẹ đến hồi già yếu
Không ai nuôi thiếu thốn mọi điều
Ốm đau đói rách kêu rêu
Con không cấp dưỡng bỏ liều chẳng thương
Phận con gái còn nương cha mẹ
Thì có lòng hiếu đễ thuận hòa
Cần lao phục dịch trong nhà
Dễ sai dễ khiến hơn là nam nhi
Song đến lúc tùng phu xuất giá
Lo bên chồng chẳng xá bên mình
Trước còn lai vãng viếng thăm
Lần lần nguội lạnh biệt tăm biệt nhà
Quên dưỡng dục song thân ơn trọng
Không nhớ công mang nặng đẻ đau
Chẳng lo báo bổ cù lao
Làm cho cha mẹ buồn rầu thảm thay
Nếu cha mẹ rầy la quở mắng
Trở sanh lòng hờn giận chẳng kiêng
Chớ chi chồng đánh liên miên
Thì cam lòng chịu chẳng phiền chẳng than
Tội bất hiếu lưỡng ban nam nữ
Nói không cùng nghiệp dữ phải mang
Nghe Phật chỉ rõ mọi đàng
Trong hàng đại chúng lòng càng thảm thay
Gieo xuống đất, lấy cây lấy củi
Ðập vào mình, vào mũi vào hông
Làm cho các lỗ chân lông
Thảy điều ruớm máu ướt đầm cả thân
Ðến hôn mê tâm thần bất định
Một giây lâu mới tỉnh than rằng
Bọn ta quả thiệt tội nhơn
Xưa nay chẳng rõ không hơn người mù
Nay tỏ ngộ biết bao lầm lạc
Ruột gan dường như nát như tan
Tội tình khó nỗi than van
Làm sao trả đặng muôn ngàn ơn sâu
Trước Phật tiền ai cầu trần tố
Xin Thế Tôn mẫn cố bi lân
Làm sao báo đáp thù ân
Tỏ lòng hiếu thuận song thân của mình
Phật bèn dụng phạm thinh sáu món
Phân rõ cùng Ðại chúng lóng nghe
Ơn cha nghĩa mẹ nặng nề
Không phương báo đáp cho vừa sức đâu
Ví có người ơn sâu dốc trả
Cõng mẹ cha tất cả hai vai
Giáp vòng hòn núi Tu di
Ðến trăm ngàn kiếp ơn kia chưa đền
Ví có người gặp cơn đói rét
Nuôi song thân dâng hết thân này
Xương nghiền thịt nát phân thây
Trải trăm ngàn kiếp ơn đây chưa đồng
Ví có người vì công sanh dưỡng
Tự tay mình khoét thủng song ngươi
Chịu thân mù tối như vầy
Ðến trăm ngàn kiếp ơn này thấm đâu
Ví có người cầm dao thật bén
Mổ bụng ra, rút hết tâm can
Huyết ra khắp đất chẳng than
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân đâu bằng
Ví có người dùng ngàn mũi nhọn
Ðâm vào mình bất luận chỗ nào
Tuy là sự khó biết bao
Trải trăm ngàn kiếp không sao đáp đền
Ví có người vì ơn dưỡng dục
Tự treo mình cúng Phật thế đèn
Cứ treo như vậy trọn năm
Trải trăm ngàn kiếp ân thâm chưa đền
Ví có người xương nghiền ra mỡ
Hoặc dùng dao chặt bửa thân mình
Xương tan thịt nát chẳng phiền
Ðến trăm ngàn kiếp ơn trên chưa đồng
Ví có người vì công dưỡng dục
Nuốt sắt nóng thấu ruột thấu gan
Làm cho thân thể tiêu tan
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân chưa đền
Nghe Phật nói thảy đều kinh hãi
Giọt lệ tràn khó nỗi cầm ngăn
Ðồng thinh bạch Phật lời rằng
Làm sao trả đặng thâm ân song đường?
Phật mới bảo các hàng Phật tử
Phải lóng nghe ta chỉ sau này
Các ngươi muốn đáp ơn dày
Phải toan biên chép kinh đây lưu truyền
Vì cha mẹ trì chuyên phúng tụng
Cùng ăn năn những tội lỗi xưa
Cúng dường Tam bảo sớm trưa
Cùng là tu phước chẳng chừa món chi
Rằm tháng bảy đến kỳ Tự Tứ
Thập phương Tăng đều dự lễ này
Sắm sanh lễ vật đủ đầy
Chờ giờ câu hội đặt bày cúng dâng
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Hoặc sanh về Tịnh độ an nhàn
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân của mình
Mình còn phải cần chuyên trì giới
Pháp tam quy, ngũ giới giữ gìn
Những lời ta dạy đinh ninh
Khá tua y thử phụng hành đừng sai
Ðược như vậy mới là khỏi tội
Bằng chẳng thì ngục tối phải sa
Trong năm đại tội kể ra
Bất hiếu thứ nhất, thật là trọng thay
Sau khi chết bị đầy vào ngục
Ngũ vô gián, cũng gọi A Tỳ
Ngục này trong núi Thiết vi
Vách phên bằng sắt vây quanh bốn bề
Trong ngục này hàng ngày lửa cháy
Ðốt tội nhân hết thảy thành than
Có lò nấu sắt cho tan
Rót vào trong miệng tội nhân hành hình
Một vá đủ cho người thọ khổ
Lột thịt da đau thấu tâm can
Lại có chó sắt, rắn gang
Phun ra khói lửa đốt đoàn tội nhơn
Ở trong ngục có giường bằng sắt
Bắt tội nhơn nằm khắp đó xong
Rồi cho một ngọn lửa hồng
Nướng quay chúng nó da phòng thịt thau
Móc bằng sắt, thương đao gươm giáo
Trên không trung đổ tháo như mưa
Gặp ai chém nấy chẳng chừa
Làm cho thân thể nát nhừ như tương
Những hình phạt vô phương kể hết
Mỗi ngục đều có cách trị riêng
Như là xe sắt phân thây
Chim ưng mổ mắt trâu cày lưỡi le
Chớ chi đặng chết liền rất đỡ
Vì nghiệp duyên không nỡ hành thân
Ngày đêm chết sống muôn lần
Ðến trăm ngàn kiếp không ngừng một giây
Sự hành phạt tại A tỳ ngục
Rất nặng nề ngỗ nghịch song thân
Chúng ngươi đều phải ân cần
Thừa hành các việc phân trần khoảng trên
Nhứt là phải kinh này in chép
Truyền bá ra cho khắp đông tây
Như ai chép một quyển này
Ví bằng đặng thấy một vì Thế Tôn
Nếu in đặng ngàn muôn quyển ấy
Thì cũng bằng thấy Phật vạn thiên
Do theo nguyện lực tùy duyên
Chư Phật ủng hộ y như sở nguyền
Cha mẹ đặng xa miền khóc lãnh
Lại hóa sanh về cảnh thiên cung
Khi lời Phật giảng vừa xong
Khắp trong tứ chúng một lòng kính vâng
Lại phát nguyện thà thân này nát
Ra bụi tro, muôn kiếp chẳng nài
Dầu cho lưỡi kéo trâu cày
Ðến trăm ngàn kiếp lời Thầy không quên
Ví như bị bá thiên đao kiếm
Khắp thân này đâm chém phân thây
Hoặc như lưới trói thân này
Trải trăm ngàn kiếp lời Thầy chẳng sai
Dầu thân này bị cưa bị chặt
Phân chia ra muôn đoạn rã rời
Ðến trăm ngàn kiếp như vầy
Chúng con cũng chẳng trái lời Thầy khuyên
Ðức A Nan kiền thiền đảnh lễ
Cầu Thế Tôn đặt để hiệu Kinh
Ngày sau truyền bá chúng sanh
Dễ bề phúng tụng, trì chuyên tu hành
Phật mới bảo A Nan nên biết
Quyển kinh này quả thiệt cao xa
Ðặt tên "Báo Hiếu Mẹ Cha"
Cùng là "Ân Trọng" thiệt là chơn kinh
Các ngươi phải giữ gìn châu đáo
Ðặng đời sau y giáo phụng hành
Sau khi Phật dạy rành rành
Bốn ban Phật tử rất mừng rất vui
Thảy một lòng vâng theo lời Phật
Và kính thành tin chắc vẹn truyền
Ðồng nhau tựu tại Phật tiền
Nhất tâm đãnh lễ rồi liền lui ra.

Tâm Kinh

Tâm trí tuệ thinh thinh rộng lớn
Sáng trong ngần chẳng bợn mảy trần
Làu làu một tánh thiên chân
Bao trùm muôn loại chẳng phân thánh phàm
Vận tâm ấy lặng trong sáng suốt
Cõi bờ kia một bước đến nơi
Trải lòng tròn đủ xưa nay
Công thành quả chứng tỏ bày đích đang
Hàng Bồ tát danh Quan tự tại
Khi tham thiền vô ngại đến trong
Thẩm vào trí huệ mở thông
Soi thấy năm uẩn đều không có gì
Ðộ tất cả không chi khổ ách
Trong thức tâm hiện cảnh sắc ra
Sắc, không chung ở một nhà
Không chẳng khác sắc, sắc nào khác không
Ấy sắc tướng cũng đồng không tướng
Không tướng y như tượng sắc kia
Thọ tưởng hành thức phân chia
Cũng lại như vậy, tổng về chân không
Tòa sắc tướng nhơn ông tạm đó
Các pháp kia tướng nọ luống trơn
Chẳng sanh chẳng dứt thường chơn
Chẳng cấu, chẳng tịnh, chẳng sờn, chẳng thêm
Cớ ấy nên cõi trên không giới
Thể làu làu vô ngại thường chân
Vốn không ngũ uẩn ấm thân
Sáu căn chẳng có sáu trần cũng không
Thấy rỗng không mà không nhãn giới
Biết hoàn toàn thức giới cũng không
Tánh không sáng suốt đại đồng
Vô minh chẳng có mựa hồng hết chi
Vận tâm ấy không gì già chết
Huống chi là hết chết già sao
Tứ đế cũng chẳng có nào
Không chi là trí có nào đắc chi
Do vô sở đắc ly tất cả
Nhơn pháp kia đều xả nhị không
Vận lòng trí huệ linh thông
Bờ kia mau đến tâm không ngại gì
Không quái ngại có chi khủng bố
Tức xa lìa mộng tưởng đảo điên
Tâm không rốt ráo chư duyên
Niết bàn quả chứng chơn nguyên hoàn toàn
Tam thế Phật, y đàng Bát nhã
Ðáo Bồ Ðề chứng quả chánh nhơn
Cho hay Bát nhã là hơn
Pháp môn tối thắng cõi chơn mau về
Thiệt thần chú linh tri đại lực
Thiệt thần chú đúng mực quang minh
Ấy chú tối thượng oai linh
Ấy chú vô đẳng thinh thinh oai thần
Trừ tất cả nguyên nhân các khổ
Thức tỉnh lòng giác ngộ vô sư
Thiên nhơn chơn thiệt bất hư
Án lam thần chú chơn như thuyết rằng:
"Yết Ðế, Yết Ðế, Ba La Yết Ðế, Ba La Tăng Yết Ðế, Bồ Ðề Tát Bà Ha" (3 lần)
Vãng Sanh Thần Chú
Nam mô A Di Ða bà dạ.
Ða tha dà đa dạ, Ða điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ.
A di rị đa, tỳ ca lan đế.
A di rị đa, tỳ ca lan đa.
Dà di nị, dà dà na.
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha.
(3 lần)

Bài Tán Thán Phật A Di Ðà

Chúng Thích tử kiền thiền xưng tán
Ðức Di Ðà vô hạn lợi sanh
Bốn mươi tám nguyện viên thành
Hiện ra tướng tốt sắc thân tuyệt vời.
Kim sắc tướng muôn ngàn công đức
Khắp mười phương chẳng bực sánh bằng
Bạch hào hiển hiện phóng quang
Xoay vần chiếu sáng Vi San năm tòa.
Cặp thanh nhãn thấy xa vô ngại
Sáng trong ngần tứ đại hải dương
Hào quang hóa Phật không lường
Hóa chúng Bồ tát số đương hằng hà.
Ðộ chúng sanh liên hoa chín phẩm
Nước Lạc Bang là cảnh Tây phương
Chí thành thập niệm chiêu chương
Hiện tiền thánh chúng dẫn đường vãng sanh.
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi Tiếp Dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật.
Nam mô A Di Ðà Phật (108 lần)
Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

Sám Vu Lan

Ðệ tử chúng con
Vâng lời Phật dạy
Ngày rằm tháng bảy
Gặp hội Vu Lan
Phạm vũ huy hoàng
Ðốt hương đảnh lễ
Mười phương tam thế
Phật, Pháp, Thánh Hiền
Noi gương đức Mục Kiền Liên
Nguyện làm con thảo
Lòng càng áo não
Nhớ nghĩa thân sanh
Con đến trưởng thành
Mẹ dày gian khổ
Ba năm nhũ bộ
Chín tháng cưu mang
Không ngớt lo toan
Quên ăn bỏ ngủ
Ấm no đầy đủ
Cậy có công cha
Chẳng quản yếu già
Sanh nhai lam lũ
Quyết cùng hoàn vũ
Phấn đấu nuôi con
Giáo dục vuông tròn
Ðem đường học đạo
Ðệ tử ơn sâu chưa báo
Hổ phận kém hèn
Giờ này quỳ trước đài sen
Chí thành cung kính
Ðạo tràng thanh tịnh
Tăng bảo trang nghiêm
Hoặc thừa Tự Tứ
Hoặc hiện tham thiền
Ðầy đủ thiện duyên
Dũ lòng lân mẫn
Hộ niệm cho:
Bảy kiếp cha mẹ chúng con
Ðượm nhuần mưa pháp
Còn tại thế:
Thân tâm yên ổn
Phát nguyện tu trì
Ðã qua đời:
Ác đạo xa lìa
Chóng thành Phật quả
Ngưỡng mong các Ðức Như Lai
Khắp cõi hư không
Từ bi gia hộ.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Sám Mục Liên

Con quỳ lạy Phật Thích Ca
Chứng minh đệ tử tên là Mục Liên
Lòng con mộ đạo tu hiền
Xuất gia theo Phật cầu nguyền hôm nay.
Nghe kinh Phật thuyết bảy ngày
Minh tâm kiến tánh Như Lai trọn lành
Lục thông đầy đủ nên danh
Muốn tìm cha mẹ lòng thành gắng công.
Ðền ơn cho bú ẵm bồng
Liền dùng đạo nhãn xem liền thế gian
Thấy vong mẹ khổ muôn vàn
Ốm gầy đói khát trong đàng quỷ ma.
Mục Liên kêu mẹ khóc la
Ðau lòng thương mẹ đọa sa Diêm đình
Thanh Ðề nhìn thấy con mình
Mục Liên cứu mẹ hết tình gắng công.
Con ơi! Mẹ đói trong lòng
Mục Liên nghe nói khóc ròng thở than
Vội vàng trở lại thế gian
Bới cơm một bát đem sang mẹ mừng.
Và cơm vô miệng nửa chừng
Chén cơm hóa lửa phừng phừng thành than
Mục Liên xem thấy kinh hoàng
Trong lòng đau đớn khóc than buồn tình.
Mẹ ơi! niệm Phật độ mình
Trở về lạy Phật cầu xin mẹ già
Thích Ca đức Phật phân qua
Mẹ ngươi tội nặng đọa ra nghiệp hành.
Ta truyền cứu tế pháp lành
Cần cầu tăng chúng tịnh thanh chú nguyền
Cầu cho phụ mẫu hiện tiền
Lục thân quyến thuộc bình yên đều hòa.
Bảy đời phụ mẫu đã qua
Về trời hưởng phước sáng lòa hào quang
Vui chơi thông thả thanh nhàn
Ngày rằm tháng bảy lập đàn trai Tăng.
Sắm cơm trăm món đồ ăn
Trái cây ngũ quả hương đăng rõ ràng
Chiếu, giường, bồn nước, mùng, màn
Dầu, đường, trà lá, bát vàng đựng cơm.
Những đồ vật quý bông thơm
Thành tâm dọn tiệc Lan Bồn phân minh
Cúng dường Tam bảo cầu kinh
Chư Tăng tịnh giới giữ gìn nghiêm trang.
Cầu cho thí chủ trai đàn
Tâm hành thiền định vái van chúc nguyền
Thanh Ðề khổ ách hết liền
Ngày Rằm tháng Bảy thành Tiên về Trời.
Noi gương hiếu thảo đời đời
Xót thương phụ mẫu hiện thời nuôi con
Nhai cơm cho bú hao mòn
Ơn sâu nghĩa nặng thương con hết lòng.
Trời cao đất rộng mênh mông
Biển hồ lai láng sánh đồng Thái sơn
Tu hành báo tứ trọng ân
Ðộ đời ba cõi sạch trơn trọn lành.
Mục Liên đại hiếu tu hành
Báo ân phụ mẫu nên danh độ đời.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sanh
Giai cộng thành Phật đạo.
Tam Tự Quy
Tự quy y Phật,
Xin nguyện chúng sanh,
Thể theo đạo cả,
Phát lòng Vô thượng. (1 lạy)
Tự quy y Pháp,
Xin nguyện chúng sanh,
Thấu rõ kinh tạng
Trí tuệ như biển.
Tự quy y Tăng,
Xin nguyện chúng sanh,
Thống lý đại chúng
Hết thảy không ngại.
Hòa Nam Thánh Chúng

Chú thích:

 (1) Đầu, hai tay, hai chân
(2) Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Giới thiếu các dạng địa hình xấu, bất lợi trong phong thủy nhà ở. Đọc bài này quý bạn sẽ mở rộng tầm nhìn về chọn đất, chọn mua nhà ở. Và giả sử căn nhà của bạn có gặp phải những bất lợi kể trên, thì cũng biết cách hóa giải điều xấu đó
HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Hướng nhà ở kỵ xoay mặt vào núi. Xoay mặt vào núi có nghĩa là ở chỗ không trông có, làm việc gì cũng sẽ gặp trắc trở, không nên chọn chỗ ở như thế. Nhà quay mặt vào núi không khí không được lưu thông, khí hung, hơi ẩm ngưng trệ, tù hãm ảnh hưởng tới sức khỏe. Khí cát bị cản trở không thể vào được căn nhà, tầm nhìn bị che khuất, tương lai, tiền đồ trì trệ, là một loại hung trạch. Không nên chọn mua đất hoặc nhà ở địa thế này. Nếu gặp phải trường hợp này nên tu sửa, tôn tạo, mở cửa theo hướng khác. Làm như vậy, về mặt khoa học, mùa hạ đón được gió mát, mùa đông, ánh nắng chiếu vào, tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh bằng các tác nhân vật lý, hóa học, trời mưa, trời ẩm, hơi ẩm thoát ra ngoài, đảm bảo cho sức khỏe con người. Về mặt phong thủy, tầm nhìn thông thoáng, tiền đồ rộng mở, cát khí mây lành ngưng tụ, tiền của ngày càng sinh sôi, nảy nở, cuộc sống hạnh phúc, gia đạo ấm êm.

     Nhà ở không nên gần đường sắt. Ven đường sắt tiếng ồn lớn, gây phiền nhiều thị giác, thính giác, tổn hại thể chất và tinh thần. Không nên mua nhà hoặc chọn nơi sinh sống tại khu vực này. Cuộc sống trong cơ chế thị trường với những áp lực công việc vô cùng căng thẳng, khiến con người mệt mỏi sau mỗi ngày đi làm về. Thực tế, con người ở trong căn nhà của mình là 1/3 thời gian trong ngày. Căn nhà bị tiếng ồn ảnh hưởng dù chỉ một ngày cũng tăng thêm sự mệt mỏi, căng thẳng, bất an. Nếu như ngày nào cũng ở đó, tất gây bệnh mãn tính. Dạng đất đai, nhà ở như vậy cũng không phải lý tưởng gì. Nếu gặp tình huống trên, bạn nên thiết kế phòng ngủ kín đáo và hệ thống cách âm thật tốt, để tránh những ảnh hưởng xấu về sức khỏe. Và chúng ta cũng khẳng định, công nhận với nhau một điều rẳng, sức khỏe có tốt, tinh thần có thoải mái, phấn khởi thì công danh mới hanh thông thuận lợi, cuộc sống mới vui vẻ, ngọt ngào

     Nhà ở không được để hệ thống cầu vượt bao vây, phong tỏa, ở vào tình huống này dễ gặp nguy hiểm và bị phá sản. Cầu vượt hoặc con đường theo phong thủy là tượng Thanh long, chỉ tốt trong trường hợp ở bên trái của ngôi nhà. Sự sắp đặt thuận vị đó chính là tả Thanh long, hữu Bạch hổ, hậu Huyền Vũ, tiền Chu tước. Nếu cầu vượt bao quanh nhà, chỉnh thể lý tưởng đã bị phá vỡ, dẫn đến tình trạng mất cân bằng. Đạo lý muôn đời đó là trạng thái cân bằng, trung dung, không thiên lệch, bất cập và thái quá. Gặp căn nhà như thế này, chủ nhà dễ gặp những chuyện rủi ro đột ngột. Nếu muốn hóa giải xui xẻo, hãy đặt tượng thiện tài đồng tử và một cặp kỳ lân trong nhà.

     Bên cạnh nhà không nên có bãi rác. Người xưa gọi đây là “Độc âm sát”, tầng càng thấp càng nguy hiểm. Ngày nay, dân số ngày càng phát triển đông đúc, và mật độ gia tăng. Đi kèm với quy mô dân số là vấn đề công nghiệp hóa. Rác thải và ô nhiễm môi trường, ô nhiễm bầu khí quyển là một hệ quả tất yếu. Nhà ở gần bãi rác, mà không xử lý được ô nhiễm, rất bất lợi cho sức khỏe. Muốn hóa giải, có thể treo hồ lô bằng gỗ hoặc tiền đồng Ngũ đế trong nhà.

     Nhà ở kỵ gần cột điện cao thế. Trường hợp này còn được gọi là “Kim hỏa sát”, cách hóa giải là dùng nhiều vật dụng được làm từ gỗ và đất, đồng thời bài trí các đồ ngọc, đồ sứ trong nhà.

     Nếu nơi ở là lầu cao, bên cạnh không nên có một không nên có một ngôi nhà nhỏ đứng cô lập, địa hình này gọi là “Cô độc sát” biện pháp hóa giải là đặt một con chó đá há miệng tượng trưng cho sự ồn ào, náo nhiệt, tránh được sự cô độc, vì khí cô độc đã bị con chó nuốt đi.

     Bên dưới nhà ở không nên có đường tàu điện ngầm và đường hầm, địa hình này gọi là “Xuyên tâm sát”. Nơi ở càng thấp càng dễ bị tổn thất. Để hóa giải, ta có thể bố trí tám viên ngọc trắng hoặc đặt tháp Văn Xương trong nhà. Ngoài xem các kiêng kị trong nhà thì bạn có thể tham khảo các kiêng kị trong phong thủy nhà tắm tạp phongthuyso.vn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Bạn muốn biết tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào, xem tuổi 1988 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây, Phong thủy số gợi ý cho những người sinh năm 1988 các tuổi hợp làm ăn, cách chọn hướng đặt bàn làm việc và màu sắc hợp tuổi.Vài nét về tuổi Mậu Thìn:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào, xem tuổi 1988 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây, Phong thủy số gợi ý cho những người sinh năm 1988 các tuổi hợp làm ăn, cách chọn hướng đặt bàn làm việc và màu sắc hợp tuổi.

Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Mậu Thìn:

Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988, năm con rồng, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Mộc.

Tính tình người tuổi Mậu Thìn: Nhạy bén, năng động nhưng ít cởi mở thường không thích đám đông. Mạnh mẽ, thích làm việc, không để các biến cố lay động được. Có tài  và phát đạt về sự nghiệp, công danh. Những người khác tuổi, cùng lứa  thường kém Mậu Thìn về tài đức, vì thế thường hay có sự ghen ghét, ganh tỵ song không thể sánh nổi.

Những nghề thích hợp với tuổi Mậu Thìn gồm những nghề thể hiện sự khéo tay như chạm trổ hay thủ công mỹ nghệ.

Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi hợp làm ăn với Mậu Thìn gồm: Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc mệnh Thủy) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều tài lộc.

Tuổi Mậu Thìn làm ăn hợp với các tuổi nào? Khi người tuổi Mậu Thìn làm ăn với những người mệnh Hỏa (Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người Mậu Thìn sẽ bị thua thiệt, cho nên người tuổi Mậu Thìn phải làm cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Hỏa thì mới thuận buồn xuôi gió.

Kết hợp với những người mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì khi người sinh năm 1988 hợp tác làm ăn với tuổi này chỉ được bình hòa, có phúc cùng hưởng có thiệt hại thì cùng chịu.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) thì người tuổi Mậu Thìn sẽ có điều kiện để phát triển.

Người tuổi 1988 không nên kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Kim Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi vì sẽ gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong công việc.

Màu và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Mậu Thìn:

Màu hợp tuổi Mậu Thìn: Mau đen, xanh biển đậm, xanh lục, hồng cánh sen nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Mậu Thìn: Đối với nam giới tuổi Mậu Thìn đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Bắc, đối với nữ giới tuổi Mậu Thìn đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, tu vi Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất

‘Nhân chi sơ tính bản thiện’, nhưng trong xã hội nhiều biến đổi này thì liệu có phải tất cả mọi người đều giữ được bản tính lương thiện của mình không? Trong 12 con giáp, con giáp nào vẫn giữ được nét chất phác, lương thiện, chính trực của mình, chúng ta cùng xem nhé!

1. Tuổi Thìn

Những người tuổi Thìn sinh ra đã có khí chất cao quý, thanh tao. Trong khi tranh luận, họ luôn đóng vai những người quyết sách, là người yêu chuộng hòa bình. Những người tuổi Thìn rất chân chính, luôn giải quyết mọi việc theo thiên hướng hòa bình, không phải mẫu người trọng sắc khinh bạn. Hơn nữa, nếu người tuổi Thìn sinh vào tháng 10, tháng 11 âm lịch thì đều có vị trí trong xã hội, vì họ vốn đã có vận mệnh tốt, cộng thêm với việc họ không ngừng nỗ lực cho cuộc sống tươi đẹp của mình. Người tuổi Thìn sinh vào sáng sớm có tài vận tốt, bạn bè nhiều, quý nhân phù trợ.

2.  Tuổi Sửu

Những người tuổi Sửu có tính cách hướng nội, chính trực, thuần phác, giàu tình thương người, hơn nữa họ rất cần cù, giàu nghị lực. Họ thích được giúp đỡ mọi người, làm việc cẩn thận nhưng quá thành thật nên có lúc thành ra cố chấp, có khi còn đắc tội người khác, nhưng thật ra, xem boi người tuổi Sửu rất có tấm lòng ấm áp. Họ khá cứng nhắc, nên học cách đề phòng người khác, học cách ứng biến với sự thay đổi của xã hội.

3.  Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất có tính cách thẳng thắn, chính trực, có tinh thần trách nhiệm, lương thiện, hơn nữa không tham lợi, chưa từng tính toán chi li với người khác. Nhưng họ quá thực tế, không hiểu cách giao tiếp ‘mềm dẻo’ với người khác, rất dễ tin người. Khi mọi người nhờ người tuổi Tuất giúp đỡ, họ bất chấp tất cả để giúp. Người tuổi Tuất sinh vào tháng 1, 2 âm lịch thì cuộc sống khá thuận lợi.

4.  Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi có tính cách ôn hòa nhưng ngoài nhu trong cương. Chớ thấy bên ngoài họ dịu dàng yếu đuối nhưng thật ra họ rất có chính nghĩa, rất mạnh mẽ, cũng rất thông minh. Nhưng đôi khi sự thông minh của người tuổi Mùi trong trạng thái ‘cao nhân có cao nhân trị’, họ không giỏi giao tiếp xã hội, có lúc vì quá chính trực mà họ gặp phải khó khăn. Những người tuổi Mùi sinh vào mùa đông sẽ gặp nhiều trở ngại, nhưng luôn có quý nhân phù trợ, vận mệnh tốt.

5.  Tuổi Ngọ

Những người tuổi Ngọ chính trực, có tinh thần trách nhiệm, có chính nghĩa, nhưng cảm xúc hay biến dổi, thích thử thách. Người tuổi Ngọ thông thường không phải lo về ăn mặc, cuộc sống khá đủ đầy nhưng cũng khá sóng gió, vì vậy sinh vào buổi tối thì sẽ tốt hơn. Những người tuổi Ngọ chính trực, có nhân duyên tốt, thích giúp đỡ người khác, vì vậy luôn được báo đáp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Cụm Di Tích Chùa Đại Bi - Đền Tam Giang - Phú Thọ

cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương thường xuyên viếng thăm.
Cụm Di Tích Chùa Đại Bi - Đền Tam Giang - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nằm trên địa thế đắc đạo ngã ba sông thuộc phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương trong và ngoài tỉnh thường xuyên viếng thăm.

Đền Tam Giang – chùa Đại Bi tĩnh lặng bên dòng sông Lô cuồn cuộn. Tuy thời điểm xây dựng đền và chùa có khác nhau và trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, đến nay đền Tam Giang – chùa Đại Bi trở thành một cụm di tích hoàn chỉnh, thống nhất.

Đền Tam Giang thờ nhân vật lịch sử huyền thoại thời Hùng Vương dựng nước là Vũ phụ Trung dực Uy Hiển Vương (tên húy là Thổ Lệnh) là thần làng Bạch Hạc – thần sông Bạch Hạc. Trong đền còn thờ nhân vật lịch sử triều Trần là Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật và thờ Mẫu. Đền được xây dựng vào giữa thế kỷ 7 (năm 650).

Chùa Đại Bi được xây dựng vào đầu thế kỷ 19. Ngôi chùa không chỉ là nơi các nhà sư tu hành, các tín đồ Phật giáo tới làm lễ mà còn là một trong những nơi sinh hoạt văn hóa làng xã của người dân trong khu vực qua nhiều đời.

Đền Tam Giang, chùa Đại Bi xây dựng theo kiến trúc “tiền thần, hậu phật” ngay trên địa thế ngã ba Hạc – hợp điểm Tam Giang, là nơi hợp lưu của ba con sông là sông Thao, sông Đà, sông Lô, một trong những danh thắng của vùng đất Tổ; gắn liền với những sự kiện lịch sử rất đáng trân trọng được sử sách lưu truyền, đồng thời là nơi phong cảnh hữu tình có giá trị lớn về danh thắng cổ xưa.

Cụm di tích này còn lưu giữ được hệ thống cổ vật, di vật có giá trị lịch sử, nghệ thuật phong phú về loại hình, đa dạng về chất lượng. Tiêu biểu như bia đá “Hậu thần bia ký” (năm 1818); chuông đồng “thông thánh quán chung ký” (niên đại 1830). Đặc biệt quý giá là những bài minh chuông gắn liền với ngôi đền Tam Giang đó là thác bản chuông “Thông Thánh Quán” (năm 1321, đời vua Trần Minh Tông) và “Phụng Thái Thanh từ” (niên đại Gia Long năm thứ 17).

Đền Mẫu Tam Giang trong Chùa Đại Bi
Đền Mẫu Tam Giang

Đó là nguồn tư liệu lịch sử giá trị góp phần nghiên cứu nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội thời Trần, là những di sản văn hóa quý giá góp phần quan trọng khẳng định giá trị của cụm di tích. Mỗi năm, có hàng nghìn lượt du khách đến viếng đền Tam Giang – chùa Đại Bi, nhưng tập trung đông nhất vẫn là thời điểm đầu năm và lễ hội Đền Hùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cụm Di Tích Chùa Đại Bi - Đền Tam Giang - Phú Thọ

1988 là mệnh gì –

Người sinh 1988, Mậu Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Đại Lâm Mộc, Mệnh Cung của Nam và Nữ giống nhau: 1. Nam và Nữ: Nam và Nữ đều cung CHẤN, hành MỘC, hướng Đông, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông). Đeo đá m
1988 là mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1988 là mệnh gì –

Hướng dẫn xem bát tự đoán tài vận chuẩn xác

Sách Tam thế thư cho rằng, có thể xem bát tự đoán tài vận, thông qua lá số tử vi mà cụ thể là năm sinh để biết tài vận của một người là cường hay nhược.
Hướng dẫn xem bát tự đoán tài vận chuẩn xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách "Tam thế thư”, có thể xem bát tự đoán tài vận, thông qua lá số tử vi mà cụ thể là năm sinh để biết tài vận của một người là cường hay nhược. 


Huong dan xem bat tu doan tai van chuan xac hinh anh 2
 
Xem bát tự đoán tài vận theo phương pháp của “Tam thế thư” như sau: lấy số cuối năm sinh phối hợp với tháng sinh theo âm lịch và đối chiếu với các trường hợp ở dưới để biết tài vận tương ứng. 
 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
0 bệnh chính trục bối hao khốn thiên hướng sát tài vượng ám
1 ám bệnh chính trục bối hao khốn thiên hướng sát tài vượng
2 vượng ám bệnh chính trục bối hao khốn thiên hướng sát tài
3 hướng sát tài vượng ám bệnh chính trục bối  hao khốn thiên
4 thiên hướng sát tài vượng ám bệnh chính trục bối hao khốn
5 khốn thiên hướng sát tài vượng ám bệnh chính trục bối hao
6 hao khốn thiên hướng sát tài vượng ám bệnh chính trục bối
7 bối hao khốn thiên hướng sát tài vượng ám bệnh chính trục
8 trục bối hao khốn  thiên  hướng sát tài vượng ám bệnh chính
9 chính trục bối hao khốn thiên hướng sát tài vượng ám bệnh
 

12 yếu tố xem bát tự đoán tài vận


1. Hướng lộc – siêu cấp cự phú
  Trong 12 trường hợp tài lộc thì hướng lộc là tốt nhất. Chính tài, thứ tài cái nào cũng đều tốt, cả đời tiền bạc hanh thông, sự nghiệp đại phát, trở thành đại cường hào.
2. Sát lộc – bôn ba lao lực   Nửa đời bôn ba vì tính cách không quyết đoán, muốn làm nhưng không đủ dũng khí, đến khi đủ quyết tâm thì cơ hội đã qua nên tuổi trẻ bỏ lỡ nhiều dịp tốt.
3. Tài lộc – tự lực cánh sinh   Muốn có tiền tài phải tự mình trả giá, tự thân lập thân, bỏ công bỏ sức. Là người thông minh, có năng lực, thích hợp làm bác sĩ, luật sự, nghệ thuật gia. Nửa cuối đời sung túc.   4. Vượng lộc – đại phú đại quý   Cũng giống như hướng lộc, vượng lộc là cách cục tử vi vượng tài, đại phú đại quý mệnh, có quý nhân phù trợ, làm giàu nhờ xã giao.   5. Ám lộc – trước khổ sau sướng   Do gánh vác người nhà nên nửa đời trước vất vả, không thể làm già bằng việc kinh doanh bất động sản. Nửa đời sau dựa vào bạn bè làm nên cơ nghiệp, tiền tài thịnh vượng lại trường thọ khỏe mạnh.
Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh
6. Bệnh lộc – ham ăn lười làm   Năng lực kém, ham ăn lười làm, cơ hội đưa đến tận cửa cùng không biết tận dụng, không có năng lực cạnh tranh.
7. Chính lộc – cần kiệm thành phú   Tổ nghiệp phúc lộc kém, chủ yếu dựa vào lao động và tiết kiệm để phát đạt.    8. Trục lộc – vơ vét của cải   Tiền tài không thiếu, dù không phải phú hào nhưng tài sản đầy đủ. Khuyết điểm là trục lợi, lòng tham vô đáy nhưng lại keo kiệt, cất nhiều hơn tiêu nên cô độc.   9. Bối lộc – xa quê lập nghiệp   Phải bôn ba lao lực mưu sinh ở bên ngoài nhưng tài lộc khá.
10. Háo lộc – mau tới nhanh đi   Tiền tài mau tới nhanh đi, không thể quản lý tài sản nên bao nhiêu cũng hết, cuối đời nghèo khổ thê lương.
Huong dan xem bat tu doan tai van chuan xac hinh anh 2
 
11. Khốn lộc – thấy đủ là vui
  Bất luận là tài lộc ra sao thì cũng không thấy khổ vì tự mình biết hài lòng, phúc khí không tệ, đa số không cần lo lắng lúc tuổi già.
12. Thiên lộc – phúc ấm   Gia cảnh giàu có, sinh ra đã đầy đủ, sung túc nên chỉ cần bảo vệ tổ nghiệp là cả đời không lo cơm áo, không nên luồn cúi cầu tài kẻo thất bại.
 
► ## giúp bạn tra cứu tử vi trọn đời chuẩn xác
  Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
Trần Hồng
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem bát tự đoán tài vận chuẩn xác

Ý nghĩa của 12 con Giáp và các con số liên quan

Ý nghĩa của 12 con Giáp và các con số liên quan, ai là người nghĩ ra 12 con vật tượng trưng cho 12 con giáp, giờ tính theo can chi có liên quan gì tới 12 con vật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của 12 con Giáp và các con số liên quan

Ý nghĩa của 12 con Giáp và các con số liên quan

Ý nghĩa tượng trưng về 12 con giáp

Người xưa quan niệm Thiên là căn bản gốc, Địa là ngọn ngành. Lập ra Thiên can người xưa lấy số Dương của Hà Đồ (số lẻ) là 1, 3, 5, 7, 9, lấy số 5 ở giữa gấp đôi lên để bao hàm cả âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) và cả dương can (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), tất cả 10 can theo thứ tự Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Địa chi lấy số âm (số chẵn) là 2, 4, 6, 8, 10. Lấy số 6 ở giữa nhân gấp đôi để tạo thành 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi bao gồm cả dương chi (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) và âm chi (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi).

Thời xa xưa lấy Mặt Trời làm gốc: "Mặt Trời mọc thì đi làm, Mặt Trời lặn thì nghỉ." Gặp hôm trời u ám không thấy Mặt Trời, thật chả biết dựa vào đâu. Tương truyền có một người tên là Đại Nhiêu đã lập ra Thập can và Thập nhi chi để tính thời gian.

Thập can và Thập nhi chi phối hợp với nhau để sinh ra Lục thập hoa giáp (chu kỳ 60 năm gọi là Nguyên).

Việc tính giờ theo can chi cũng phần nào liên quan đến tập tính của các con vật.

Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.

Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu đang nhai lại, chuẩn bị đi cày.

Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất.

Mão (5-7 giờ): Việt Nam gọi mèo, nhưng Trung Quốc gọi là thỏ, lúc trăng (thỏ ngọc) vẫn còn chiếu sáng.

Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ). Rồng chỉ là con vật do con người tưởng tượng ra, chứ không có thực.

Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người.

Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao.

Mùi (13-15 giờ): Lúc dê ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.

Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú.

Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu lên chuồng.

Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải tỉnh táo để trông nhà.

Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất.

Ý nghĩa tượng trưng của “12 con giáp

Tại Việt Nam, lịch được lập theo các chu kỳ thay đổi đều đặn của Mặt Trăng. Vì sử dụng theo lịch âm nên các ngày chính xác của một năm mới luôn thay đổi theo từng năm. Mỗi năm đều được "hộ trì" bởi một trong số mười hai con vật.

Theo cung Hoàng đạo của người Việt, con đầu tiên là con Chuột (Tý), sau đó là con Trâu (Sửu) và tiếp đến theo thứ tự là con Hổ (Dần), Mèo (Mão), Rồng (Thìn), Rắn (Tỵ), Ngựa (Ngọ), Dê (Mùi), Khỉ (Thân), Gà (Dậu), Chó (Tuất) và cuối cùng là con Lợn (Hợi). Trong số các con giáp này thì con Rồng là con vật thần thoại và Tý, Dần, Tỵ và Thân là những con vật sống hoang dã và thường tránh gặp con người. Bảy con còn lại là những vật nuôi trong nhà. Cứ mỗi chu kỳ 12 năm, lại mang tên con vật cũ.

Ngoài ra, người Việt còn tính theo chu kỳ 60 năm. Chu kỳ này được lập theo sự kết hợp của mười hai con vật là các biểu tượng cụ thể theo cung hoàng đạo của người Việt và 10 dấu hiệu của bầu trời. Lịch của người châu Á được lập theo chu kỳ 60 năm tương đương với chu kỳ một thế kỷ 100 năm của người châu Âu. Mỗi năm ảnh hưởng đối với con người tùy theo những biểu tượng của họ là hội tụ hay phân kỳ.

Sau đây là 12 con vật đại diện 2 giờ đồng hồ trong một ngày 24 tiếng.

Tý (Chuột): Người mang tuổi Tý rất duyên dáng và hấp dẫn người khác phái. Tuy nhiên, họ rất sợ ánh sáng và tiếng động. Người mang tuổi này rất tích cực và năng động nhưng họ cũng thường gặp lắm chuyện vặt vãnh. Người mang tuổi Tý cũng có mặt mạnh vì nếu Chuột xuất hiện có nghĩa là phải có lúa trong bồ.

Sửu (Con Trâu): Trâu tượng trưng cho sự siêng năng và lòng kiên nhẫn. Năm này có tiến triển vững vàng nhưng chậm và một sức mạnh bền bỉ; người mang tuổi Sửu thường có tính cách thích hợp để trở thành một nhà khoa học. Trâu biểu tượng cho mùa Xuân và nông nghiệp vì gắn liền với cái cày và thích đầm mình trong bùn. Người mang tuổi này thường điềm tĩnh và rất kiên định nhưng rất bướng bỉnh.

Dần (Hổ): Những người mang tuổi hổ thường rất dễ nổi giận, thiếu lập trường nhưng họ có thể rất mềm mỏng và xoay chuyển cá tính cho thích nghi với hoàn cảnh. Hổ là chúa tể rừng xanh, thường sống về đêm và gợi lên những hình ảnh về bóng đen và giông tố. Giờ Dần bắt đầu từ 3 giờ đến 5 giờ khi cọp trở về hang sau khi đi rình mò trong đêm.

Mão (Mèo): Mèo tượng trưng cho những người ăn nói nhẹ nhàng, nhiều tài năng, nhiều tham vọng và sẽ thành công trên con đường học vấn. Họ rất xung khắc với người tuổi Tý. Người tuổi Mão có tinh thần mềm dẻo, tính kiên nhẫn và biết chờ thời cơ trước khi hành động.

Thìn (Rồng): Con rồng trong huyền thoại của người phương Đông là tính Dương của vũ trụ, biểu tượng uy quyền hoàng gia. Theo đó, rồng hiện diện ở khắp mọi nơi, dưới nước, trên mặt đất và không trung. Rồng là biểu tượng của nước và là dấu hiệu thuận lợi cho nông nghiệp. Người tuổi Rồng rất trung thực, năng nổ nhưng rất nóng tính và bướng bỉnh. Họ là biểu tượng của quyền lực, sự giàu có, thịnh vượng và của hoàng tộc.

Tỵ (Rắn): Người tuổi rắn nói ít nhưng rất thông thái. Họ thích hợp với vùng đất ẩm ướt. Rắn tượng trưng cho sự tiến hóa vĩnh cửu của tuổi tác và sự kế vị, sự phân hủy và sự nối tiếp các thế hệ của nhân loại. Người tuổi rắn rất điềm tĩnh, hiền lành, sâu sắc và cảm thông nhưng thỉnh thoảng cũng hay nổi giận. Họ rất kiên quyết và cố chấp.

Ngọ (Ngựa): Người tuổi Ngọ thường ăn nói dịu dàng, thoải mái và rộng lượng. Do đó, họ dễ được nhiều người mến chuộng nhưng họ ít khi nghe lời khuyên can. Người tuổi này thường có tính khí rất nóng nảy. Tốc độ chạy của ngựa làm người ta liên tưởng đến mặt trời rọi đến trái đất hàng ngày. Trong thần thoại, mặt trời được cho là liên quan đến những con ngựa đang nổi cơn cuồng nộ. Tuổi này thường được cho là có tính thanh sạch, cao quý và thông thái. Người tuổi này thường được quý trọng do thông minh, mạnh mẽ và đầy thân ái tình người.

Mùi (Dê): Người mang tuổi Mùi thường rất điềm tĩnh nhưng nhút nhát, rất khiêm tốn nhưng không có lập trường. Họ ăn nói rất vụng về, vì thế họ không thể là người bán hàng giỏi nhưng họ rất cảm thương người hoạn nạn và thường hay giúp đỡ mọi người. Họ thường có lợi thế vì tính tốt bụng và nhút nhát tự nhiên của họ.

Thân (Khỉ): Người tuổi Thân thường là một nhân tài có tính cách thất thường. Họ rất tài ba và khéo léo trong các vụ giao dịch tiền bạc. Người tuổi này thường rất vui vẻ, khéo tay, tò mò và nhiều sáng kiến, nhưng họ lại nói quá nhiều nên dễ bị người khác xem thường và khinh ghét. Khuyết điểm của họ nằm trong tính khí thất thường và không nhất quán.

Dậu (Gà): Năm Dậu tượng trưng cho một giai đoạn hoạt động lao động cần cù siêng năng vì gà phải bận rộn từ sáng đến tối. Cái mào của nó là một dấu hiệu của sự cực kỳ thông minh và một trí tuệ bác học. Người sinh vào năm Dậu được xem là người có tư duy sâu sắc. Đồng thời, gà được coi là sự bảo vệ chống lại lửa. Người sinh vào năm Dậu thường kiếm sống nhờ kinh doanh nhỏ, làm ăn cần cù như "một chú gà bới đất tìm sâu."

Tuất (Chó): Năm Tuất cho biết một tương lai thịnh vượng. Trên khắp thế giới, chó được dùng để giữ nhà chống lại những kẻ xâm nhập. Những cặp chó đá thường được đặt hai bên cổng làng để bảo vệ. Năm Tuất được tin là năm rất an toàn.

Hợi (Lợn): Lợn tượng trưng cho sự giàu có vì loài lợn rừng thường làm hang trong những khu rừng. Người tuổi Hợi rất hào hiệp, galăng, tốt bụng và dũng cảm nhưng thường rất bướng bỉnh, nóng tính nhưng siêng năng và chịu lắng nghe..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của 12 con Giáp và các con số liên quan

Nuôi dưỡng tinh hoa của nhân mệnh

Mục đích của phong thủy là vươn đến sự kết hợp hài hòa giữa thiên, địa và nhân. Chúng ta có thể kiểm soát được địa mệnh; nhân mệnh; chính nhân mệnh quyết định
Nuôi dưỡng tinh hoa của nhân mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đến vận may, vận rủi của mỗi người.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Xua tan lo âu và phiền muộn

Cơ thể mỗi chúng ta đều phát ra năng lượng. Vì  vậy mọi người cần biết cách sử dụng và phát huy nguồn năng lượng của mình. Theo đó, việc tự cân bằng đời sống tâm lý của bản thân được coi là giải pháp hữu hiệu mà bạn nên thực hiện.

Khi giận dữ, buồn chán hoặc lo âu, chúng ta dễ tạo ra năng lượng âm có hại. Điều này có xu hướng xấu đi cho tinh thần, vì vậy hãy cố gắng trấn áp trạng thái buồn chán và loại bỏ những cảm giác này.

Nếu muốn có những điều kiện phong thủy tốt trong nhà, bạn cần rũ bỏ mọi trạng thái tâm lý tiêu cực. Thay vào đó, hãy giữ một tinh thần lạc quan và hy vọng mọi thứ tốt đẹp sẽ đến với mình. Bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy rằng điều đó luôn đúng. Bằng cách này bạn đang nuôi dưỡng nội tâm và tinh hoa của đời sống tinh thần.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi dưỡng tinh hoa của nhân mệnh

Văn hóa dâng hương trong đời sống người Việt

Hương hỏa hay hương khói là khái niệm vô cùng quen thuộc đối với người Việt, gắn liền với văn hóa truyền thống dân gian cũng như mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc.
Văn hóa dâng hương trong đời sống người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hương hỏa hay hương khói là khái niệm vô cùng quen thuộc đối với người Việt, gắn liền với văn hóa truyền thống dân gian cũng như mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc.

 
Van hoa dang huong trong doi song nguoi Viet hinh anh
 
Hương hỏa hay hương khói có thể hiểu theo hai cách: một là dùng để chỉ hình thức tế lễ tổ tiên, thần Phật, là tín ngưỡng tâm linh dân gian; hai là ám chỉ con nối dõi, hậu duệ hay người thừa kế, gắn với luân lý truyền thống gia đình. Hai cách hiểu này lại có sợi dây gắn kết với nhau khi mà con nối dõi sẽ là người chịu trách nhiệm thờ cúng ông bà tổ tiên, kế thừa hương hỏa gia đình.   Thắp hương là cách kính thiên tế thần, hồi tưởng tổ tiên, để cho tình cảm và tâm linh ngày thêm sâu đậm. Dâng hương lễ Phật cũng là một trong những cách thức thể hiện tôn giáo của bản thân. Dần dần, qua thời gian bồi đắp, đây không còn chỉ là một việc làm mang tính hình thức mà trở thành một hiện tượng văn hóa.    Mỗi khi có việc quan trọng, cần có sự chứng giám của trời đất (hình thức chứng giám tự thân cao nhất) thì người ta lại viện tới hương khói. Dâng hương tế trời soi tỏ lòng mình và tự giác nhắc nhở bản thân hoàn thành lời ước hẹn ấy. Điều này khác với sự chứng thực mang tính luật pháp vì thực chất, không ai bảo hộ cũng như chịu trách nhiệm giám sát nhưng lại có ý nghĩa tinh thần cực kì lớn.  

4 tác dụng cực tốt đối với sức khỏe của trầm hương Kiểu dâng hương lễ Phật chỉ phí hương đèn 3 lưu ý tuyệt đối không được quên khi sử dụng trầm hương Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy, tăng tài tiến lộc

Hay như khi tiến hành những việc bình thường nhưng thanh cao, tao nhã như đọc sách, đánh đàn người ta cũng dâng hương, với mong muốn tâm hồn thanh tịnh, không khí tươi mát để thần thanh khí sảng, hấp thụ được tinh hoa của học thuật. 
  Đôi khí, hương đại diện cho sự thanh nhã, phấn chấn, giống như thưởng trà, là một loại hưởng thụ mà chỉ có những bậc văn sĩ mới thấu hiểu.    Văn hóa dâng hương bắt nguồn từ xa xưa, trải qua dòng chảy lâu dài của thời gian đã trở nên lắng đọng, theo đó mà hương liệu cũng trở thành một phần của văn hóa. Trầm hương, đàn hương, long não và xạ hướng được xưng là tứ đại danh hương. Hương khí thanh nhã, khí mạch thanh thoát, thông suốt, có tác dụng dẫn dắt trí tuệ. Hương tro thanh thuần, vương vấn trong không gian, tươi mát trong không khí có thể khử trùng, ích não an thần, tốt cho giấc ngủ.   
Van hoa dang huong trong doi song nguoi Viet hinh anh
 
Với hơn một ngàn năm lịch sử, văn hóa dâng hương không chỉ mang tính chất tôn giáo như nhiều người lầm tưởng mà còn thẩm thấu tới tất cả các mặt trong đời sống, trở thành cuộc sống tinh thần đại chúng, một phương thức biểu đạt văn hóa và nguồn cội. Mỗi khi dâng nén hương trầm, hãy thành tâm trao gửi tâm hồn và tấm lòng của mình, lắng đọng cùng với những giá trị truyền thống tốt đẹp.
=> ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn hóa dâng hương trong đời sống người Việt

Quý nhân phù trợ của 12 con giáp

Tham khảo để biết con giáp nào sẽ mang lại may mắn cho tuổi của bạn để hợp tác làm ăn, phát triển.
Quý nhân phù trợ của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-1 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-2
Sửu Dần
quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-3 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-4 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-5
Mão Thìn Tị
quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-6 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-7 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-8
Ngọ Mùi Thân
quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-9 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-10 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-11
Dậu Tuất Hợi

Alexandra V (Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý nhân phù trợ của 12 con giáp

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Một bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.

Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

3 chòm sao sống ảo thích yêu qua mạng thường xuyên tìm kiếm nhân duyên cho mình giữa biển người mênh mông mà không cần mất công đi lại, gặp gỡ nhiều.
Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời đại công nghệ thông tin, mọi người đều sử dụng internet như một công cụ giao tiếp hữu dụng. Đặc biệt, 3 chòm sao sống ảo thích yêu qua mạng dưới đây thường xuyên tìm kiếm nhân duyên cho mình giữa biển người mênh mông mà không cần mất công đi lại, gặp gỡ nhiều.


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Diem danh 3 chom sao song ao, thich yeu qua mang hinh anh
 

Cự Giải: thích vòng vo

  Cự Giải khuyết thiếu cảm giác an toàn, ngại ngần khi phải đối diện với người lạ. Vì thế, họ là chòm sao sống ảo, thông qua những cuộc nói chuyện gián tiếp mà có thể thấu hiểu nhau, có tình cảm với nhau. Cự Giải cảm thấy yên tâm hơn, cũng tự tin hơn vì đối phương chưa biết mình là ai, nếu có vấn đề gì cũng không tổn thương quá lớn.   Cự Giải nguyện dùng cách hiện đại nhất nhưng cũng ngốc nghếch nhất để rút ngắn khoảng cách với đối phương. Trước hết, giao tiếp qua mạng, dần dần quen thuộc rồi có thể tiến xa hơn, gặp gỡ ngoài đời thật. Tuy hơi vòng vo một chút nhưng đó là cách Cự Giải bảo vệ bản thân.  

Kim Ngưu: thích ve vãn

  Chòm sao Kim Ngưu cực kì kiên trì, biết rằng chuyện gì cũng phải từ từ mới đạt kết quả tốt, không thể nóng vội được. Nồng nhiệt và nhanh gọn không phải phong cách yêu đương của Kim Ngưu, nên cho nhau khoảng thời gian tìm hiểu, tán tỉnh thật lâu để chắc chắn đã.   Vì thế, chòm sao sống ảo này thường không ngay lập tức muốn gặp gỡ đối phương mà chủ động kéo dài cuộc tán gẫu qua mạng, ve vãn đối phương, phô bày điểm tốt của mình cho người kia thấy, coi như là bước đệm cho sự tiến triển sau này.
Diem danh 3 chom sao song ao, thich yeu qua mang hinh anh
 

Xử Nữ: thích mơ hồ

  Xử Nữ là chòm sao thích sự mơ hồ, ám muội, mà khoảng cách chính là điều kiện tốt nhất để sinh ra sự mờ ám. Xử Nữ xoi mói như thế, đến soi gương nhận xét chính mình còn không thấy hài lòng thì có thể vừa mắt ai cơ chứ. Vì thế, tốt nhất là quen biết và tìm hiểu nhau qua mạng, tránh để lộ nhiều thông tin cá nhân, gây phiền phức sau này.   Đây là một cách để Xử Nữ bảo vệ an toàn cho chính mình trước người không quen biết. Cứ tìm hiểu nhau qua các câu chuyện trước, nếu tạo dựng được lòng tin thì mới có thể tiến tới gặp gỡ và phát triển. Nên chòm sao sống ảo này không ngần ngại làm quen, kết bạn, trò chuyện với nhiều người qua internet nhưng ít khi để lộ thân phận lắm.
Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở
Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981 –

Như chúng ta đã biết Gà là đại biểu của tuổi Dậu, được xếp ở vị trí thứ 10 trong 12 địa chi. Xét về thời gian, là vào khoảng từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối. Về phương vị là hướng chính Tây. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 9 Dương lịch,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tháng 8 Âm lịch.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Dậu sinh năm 1981 có thể dùng linh vật phong thủy, đá phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Vậy vận dụng linh vật hay đá phong thủy bằng cách nào, đó là những linh vật gì, hay đá quý đó gồm những loại nào không phải ai cũng biết. Cho nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981.

Theo tín ngưỡng dân gian, Bất Động Minh Vương là Phật bản mệnh của người tuổi Dậu.

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Dậu
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Dậu
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Tân Dậu
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Tân Dậu

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Dậu

Người tuổi Tân Dậu sinh năm 1981, có ngũ hành năm sinh là Thạch Lựu Mộc

Đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) để được tương sinh (thủy sinh mộc), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) để được tương hợp, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Tránh đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) vì kim khắc mộc, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) vì mộc khắc thổ, như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Không nên đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (mộc sinh hỏa), như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Dậu

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Bất Động Minh Vương (Phật bản mệnh tuổi Dậu)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ Cóc tài lộc
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Tân Dậu

Nam tuổi Tân Dậu

Năm sinh: 1981

Cung mệnh: Khảm thuộc đông tứ trạch

Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, bàn thờ, hướng cửa phòng bếp: Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: thuộc Đông tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Nên đặt bình hoa to ở cát phương ( trừ bốn sơn là Tý, Ngọ, Mão, Dậu), treo ba hồ lô bằng gỗ ở ba phương Sinh khí, Thiên y và Phúc Đức.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Văn Thù Bồ Tát, Tâm kinh hoặc Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc, đặt ấn thăng quan (làm bằng đá ngọc: ấn kỳ lân, ấn thiên ngọc, ấn rồng).

Về mặt tài lộc: Đặt con cóc ba chân, ngọc hình trụ vuông có lỗ tròn hoặc treo một xâu tiền cổ ở hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Tân Dậu

Nữ tuổi Tân Dậu

Năm sinh: 1981

Cung mệnh: Cấn thuộc Tây tứ trạch

Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981 –

THUYẾT NGOẠI CẢNH TRONG DỰ ĐOÁN

Có nhiều các thầy số sử dụng thuyết ngoại cảnh, hoặc linh cảm, nhân điện...để dự đoán vận mệnh. Xưa Quỷ Cốc Tử cho hai học trò Tôn Tẫn và Bàng Quyên xuống núi, cũng bảo hai ông đi lấy hai bông hoa về để dự đoán. Câu chuyện dưới đây, cũng là một trường hợp về ngoại cảnh và dự đoán học
THUYẾT NGOẠI CẢNH TRONG DỰ ĐOÁN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Có một thầy bói hành nghề lang thang. Ông đi khắp nơi trên đất nước để hành nghề, mưu sinh độ nhật qua ngày. Vào một ngày nọ, ông dừng lại ở một ngã ba đường ngoài thị trấn để dự đoán cho người khác và ở đây mọi việc lý thú đã xảy ra.

    Phương pháp dự đoán của vị tiên sinh này cũng rất khác lạ. Khách hàng tới xem chỉ cần vẽ một hình bất kỳ tùy thích. Ngã ba đường ngoại ô thị trấn cũng là nơi các thương nhân qua lại rất đông để kinh doanh, buôn bán. Người vào thị trấn bán hàng, kẻ thì mang các sản vật từ thị trấn sang những khu vực khác để bán kiếm lời.

    Có hai người khách buôn cùng tới xin quẻ, người thứ nhất bói trước, ông này vẽ hình một con chuột, thầy bói suy nghĩ một chút rồi quả quyết rằng: “Chuyến này ông đi buôn phát tài to”. Tuy chưa biết lời lãi ra sao, nhưng nghe thầy đoán thế, vị khách này lòng đầy phấn chấn, gửi một khoản tiền lễ thầy rồi lên hăm hở lên đường.

   Vị khách thứ hai trong khi chờ được thấy được tình huống đó. Đến lượt mình, ông này cũng vẽ một con chuột rồi đưa cho thầy nhờ luận quẻ. Sau khi xem xét kỹ lưỡng một lát, rồi đoán rằng : “ Vụ này không khéo ông toi đời”. Vị khách hàng này quá ngạc nhiên, có phần hơi bức xúc hỏi: “Tại sao ông trước cũng vẽ một con chuột mà ông đoán là phát tài. Tôi cũng vẽ một con chuột mà ông lại đoán là nguy hiểm ???”. Không những vậy, ông này còn vùng vằng, phẫn nộ bỏ đi, cho là thầy nói bậy. Vị tiên sinh đó chỉ cười mát, không nói thêm gì…

    Chuyện diễn ra vào sáng sớm, từ cuối giờ Dần, đến giờ Mùi, vị khách thứ hai hớt hải chạy về ngã ba đường ngoài thị trấn, sau mấy tiếng đi đường, ông có vẻ mệt mỏi phờ phạc, áo quần xốc xếch và hiện rõ trên khuôn mặt là sự sợ hãi, mặt không còn một giọt máu. Gặp vị thầy bói nọ, ông thốt lên rằng:

  • Thầy đoán đúng quá, trên đường đi buôn tôi gặp một toán cướp, may mà bỏ hết của cải, bỏ chạy thoát thân, không thì tính mạng chẳng còn.

     Ông này xin thầy giải thích về chuyện hai người cùng vẽ một con vật, mà sự việc xảy ra lại khác nhau…? Thầy bói nhẹ nhàng phân tích:

  • Khi anh kia vẽ con chuột, tôi thấy một người đi buôn gạo chuyển hàng qua. Có một con chuột, mà ngần ấy gạo thì đương nhiên dư thừa no đủ và phát tài rồi. Còn khi ông vẽ con chuột thì vừa lúc có người gánh một chiếc sọt trong có một đàn mèo. Một con chuột của ông mà gặp đàn mèo kia, thì đương nhiên là sát khí quá nặng, giữ được tính mạng là may mắn đó !

    Vị khách buôn nọ phục là cao kiến rồi từ biệt thầy bói nọ.

    Mới hay, vạn vật có thể và có khí, có số ắt có tượng, có tượng ắt có vật. Có biểu hiện, triệu chứng thì sự việc có khả năng xảy ra. Thầy số nọ dùng thuyết ngoại cảnh để dự đoán cho người khác, ắt tâm đã trong không chút bụi gợn, trí sáng suốt, đánh giá vạn sự thật khách quan, đúng đắn. “Thiên nhân tương dữ”, dựa vào sự quan sát phân tích tỉ mỷ, những biểu hiện bên ngoài mà suy luận được bản chất bên trong, sự biến đổi tinh vi của vạn vật, vũ trụ mà dự đoán được suy – thịnh, cát – hung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THUYẾT NGOẠI CẢNH TRONG DỰ ĐOÁN

Tướng người gặp may mắn –

Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm. 1. Trán cao, rộng và đầy Nếu phái nữ có trán cao, nhẵn và rộng thì rất có thể sẽ được gả vào nhà giàu có. Người có trán cao rất tà
Tướng người gặp may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người gặp may mắn –

Mơ thấy mẹ –

Cha mẹ là những người thân yêu nhất của mỗi chúng ta. Thông thường cha tượng trưng cho uy quyền, mẹ tượng trưng cho tình thương vô bờ bến, nằm mơ thấy cha mẹ mình có nhiều nghĩa. Có thể bạn đã mơ nhiều về họ. Hãy thử khám phá giấc mơ về cha mẹ nhé!
Mơ thấy mẹ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mẹ –

Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh –

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là món trang sức rất quen thuộc của người phương Đông. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà còn được coi như một chiếc vòng hộ mệnh giúp mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người đeo. Vòng tay đá cẩm thạch sinh là loại tran

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là món trang sức rất quen thuộc của người phương Đông. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà còn được coi như một chiếc vòng hộ mệnh giúp mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người đeo.

Vòng tay đá cẩm thạch sinh là loại trang sức mang lại may mắn cho người đeo nhưng không phải ai cũng biết rõ về điều này. Bài viết sau nói về Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh.

Nội dung

  • 1 Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là gì?
  • 2 Ý nghĩa đeo vòng đá cẩm thạch sinh
  • 3 Đeo Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh đúng cách
    • 3.1 Không nên thay đổi vòng tay cẩm thạch thường xuyên
    • 3.2 Không nên sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh kém chất lượng
    • 3.3 Tuyệt đối không sử dụng vòng tay cẩm thạch bị vỡ

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là gì?

Đá cẩm thạch là loại đá đa khoáng, là danh từ chung để chỉ hai loại đá quý Ngọc Jadeite và Ngọc Nepherite. Người ta tìm thấy loại đá này chủ yếu ở Myanmar, Nga, Mỹ, Trung Quốc. Đá cẩm thạch được tạo thành từ nhiều hạt và sợi nhỏ, có độ cứng thấp hơn so với các loại đá quý khác như thạch anh, kim cương, saphia…Tuy nhiên, chúng lại có độ dai chắc hơn cả nên có thể dễ dàng cắt mỏng và chế tác thành nhiều loại trang sức khác nhau như mặt dây chuyền, vật phẩm phong thủy đặc biệt là chế tác thành vòng tay cẩm thạch sinh rất được ưa chuộng hiện nay.

Ý nghĩa đeo vòng đá cẩm thạch sinh

Đá cẩm thạch được coi là một loại ngọc mà người xưa quan niệm có thể mang đến cho người đeo sự may mắn, sức khỏe và tài lộc. Trang sức làm từ cẩm thạch đá tự nhiên được cho là vô giá, được nhiều người chọn làm trang sức đeo bên mình giúp xua đuổi tà ma như mặt dây chuyền Tỳ Hưu ngọc cẩm thạch hay vòng tay ngọc cẩm thạch.

Giống như các loại đá quý khác, đá cẩm thạch mang một nguồn năng lượng dương dồi dào. Vì thế, khi mang bất kỳ một món trang sức từ đá cẩm thạch bạn sẽ được tiếp thêm nguồn động lực, mạnh mẽ, lạc quan trong cuộc sống. Ngoài ra, đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh còn giúp xua tan sự phiền muộn trong cuộc sống, tâm hồn bạn sẽ luôn được thư thái.

Người phương Đông nói chung và trung hoa cổ nói riêng quan niệm, vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh có thể giúp con người cải thiện sức khỏe. Hỗ trợ phòng và điều trị những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, giải độc tố ra khỏi cơ thể, giảm những cơn đau bụng ở phụ nữ vào những ngày đèn đỏ. Ngoài ra, đối với những cặp vợ chồng hiếm muộn đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh bên mình có thể giúp thúc đẩy khả năng sinh sản.

Đặc biệt trong phong thủy, những vật phẩm phong thủy từ đá cẩm thạch sẽ mang đến cho bạn một cuộc sống hạnh phúc, may mắn trong công việc, học tập, thăng quan phát tài. Đá cẩm thạch là loại đá quý có màu sắc khá đa dạng và mỗi màu sắc lại mang một ý nghĩa khác nhau.

– Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh màu xanh có thể xóa đi sự hiểu lầm, xua tan bế tắc trong những mối quan hệ tình cảm, tăng khả năng tập trung cho người đeo

– Cẩm thạch đỏ giúp kích thích sự yêu thương cho người yêu nó.

– Đá cẩm thạch trắng giúp người đeo khai thông đầu óc.

– Đeo vòng đá cẩm thạch vàng có thể giúp tiếp thêm động lực, hỗ trợ chữa bệnh trầm cảm.

Đeo Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh đúng cách

Vòng đeo tay đá cẩm thạch giá bao nhiêu liệu có thể phù hợp với cả nam và nữ, bạn có thể đeo chúng trong một thời gian dài ở mọi trường hợp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách đeo chúng đúng cách và mắc những sai lầm khi lựa chọn loại trang sức này gây phản tác dụng. Dưới đây là một số lưu ý bạn cần biết khi đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh

Không nên thay đổi vòng tay cẩm thạch thường xuyên

Đối với những món đồ trang sức thông thường bạn có thể thay đổi chúng hàng ngày theo thời tiết, tâm trạng hoặc để phối cho phù hợp với trang sức. Tuy nhiên, đối với những trang sức phong thủy thì các chuyên gia khuyên bạn nên đeo một loại và thời gian càng dài càng dễ đạt được những hiệu quả như mong muốn.

Vì thế, bạn nên đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh thường xuyên, hạn chế thay đổi và luôn tin tưởng vào sức mạnh của nó để gặp nhiều may mắn nhé.

Không nên sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh kém chất lượng

Đối với bất kỳ một vật phẩm phong thủy từ đá quý nói chung và đá cẩm thạch nói riêng việc sử dụng hàng giả, hàng nhái là một điều cấm kỵ. Không chỉ không mang đến may mắn mà đôi khi còn gây phản tác dụng.

Vì thế, nếu muốn sở hữu một chiếc vòng đeo tay cẩm thạch hộ mệnh bạn nên chọn mua ở những cửa hàng uy tín hoặc nhờ đến sự kiểm định từ các chuyên gia phong thủy.

Tuyệt đối không sử dụng vòng tay cẩm thạch bị vỡ

Nếu chiếc vòng tay yêu quý của bạn không may bị vỡ, bạn đừng tiếc mà dùng nó nhé. Bởi khi cẩm thạch bị nứt vỡ mọi công dụng phong thủy của nó sẽ biến mất đó.

Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên sử dụng vòng tay đá quý còn nguyên vẹn và nếu vỡ bạn có thể tận dụng chúng bằng cách chế tác lại thành những chiếc vòng nhỏ hơn miễn là không xuất hiện vết nứt đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd