Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì? –

Giếng nước, gốc đa... những hình ảnh vô cùng thân thuộc với mỗi người Việt chúng ta. Hình ảnh giếng nước luôn gắn liền với ký ức tuổi thơ của nhiều người. Các nhà giải mã giấc mơ cho rằng nếu hình ảnh này thường xuyên xuất hiện trong giấc mơ thì có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giếng nước, gốc đa… những hình ảnh vô cùng thân thuộc với mỗi người Việt chúng ta. Hình ảnh giếng nước luôn gắn liền với ký ức tuổi thơ của nhiều người. Các nhà giải mã giấc mơ cho rằng nếu hình ảnh này thường xuyên xuất hiện trong giấc mơ thì có thể đó là một điềm báo trước cho bạn đấy. Cùng tìm hiểu giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì?

Giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì?

Công việc, sự nghiệp của bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi và có khả năng thăng tiến lớn trong thời gian tới nếu trong giấc mơ của bạn có xuất hiện hình ảnh một giếng nước trong và sạch.

Nếu bạn mơ thấy một người nào đó đang đào giếng có nước, theo tử vi 2018 điều ngày có nghĩa là bạn sắp nhận được tin vui. Còn nếu thấy hình ảnh nước trong giếng đang dâng cao là điềm báo bạn sắp nhận được nhiều tài lộc. Đặc biệt giấc mơ thấy đang múc bùn từ dưới giếng lên là giấc mơ báo cho bạn biết bạn sắp phát tài.

Theo xem bói bài thấy rằng gia đình bạn sẽ có tin vui cực lớn, có thể là chuyện hỉ, hoặc sắp có thành viên mới trong gia đình nếu bạn mơ thấy trong giếng nước có cá.

Nế bạn mơ thấy mình đang đào giếng hay đang làm giếng, giải mã giấc mơ này thấy rằng đây là điềm báo gia đình sẽ được giàu sang, hạnh phúc.

Ngoài những giấc mơ là điềm báo tốt lành thì bên cạnh đó cũng có những giấc mơ mang tới điềm báo không tốt:

Sẽ là điềm báo về tài chính cho bạn nếu bạn mơ thấy hình ảnh giếng nước khô cạn. Có thể bạn sẽ bị mất tiền, cần hết sức cẩn thận trong thời gian tới.

Nếu bạn mơ thấy mình bị ngã xuống giếng, đây là điềm báo cho bạn biết nên chú ý nhiều hơn tới sức khỏe của mình, cơ thể của bạn có thể sắp bị bệnh.

Giấc mơ thấy người say ngã xuống giếng, bạn nên cẩn thận đề phòng một số chuyện tranh chấp, liên quan đến pháp luật có thể xảy ra. Mơ thấy hình ảnh giếng bị vỡ cho thấy kinh tế gia đình đang bị sa sút nghiêm trọng, bạn cần tính toán chi tiêu một cách hợp lý hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì? –

Ý nghĩa ngày rằm tháng 7 - ngày lễ Vu Lan

Dân gian ta vẫn có câu “đi lễ cả năm không bằng ngày rằm tháng 7”, chỉ cần nghe vậy thôi có lẽ chúng ta cũng sẽ thấy được phần nào mức độ quan trọng của ngày rằm tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian ta vẫn có câu “đi lễ cả năm không bằng ngày rằm tháng 7”, chỉ cần nghe vậy thôi có lẽ chúng ta cũng sẽ thấy được phần nào mức độ quan trọng của ngày rằm tháng 7 trong đời sống tâm linh người dân Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày rằm tháng 7, hãy cùng Thư viện Phong thủy tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.

Ý nghĩa ngày rằm tháng 7 - ngày lễ Vu Lan

1. Rằm tháng 7 là ngày gì?

Rằm tháng 7 tức là ngày 15 tháng 7 âm lịch. Người miền bắc quen gọi rằm tháng 7 là ngày xá tội vong nhân, còn người miền Nam thường gọi đây là ngày lễ Vu Lan. Tuy nhiên, trong tháng 7 có 2 ngày lễ lớn chính là ngày lễ Vu Lan và ngày cúng cô hồn, xá tội vong nhân, về cơ bản 2 ngày lễ này là khác nhau, tuy nhiên nó thường được tổ chức chung.

2. Ý nghĩ ngày rằm tháng 7

Ngày rằm tháng 7 hay còn gọi là ngày lễ vu lan, để hiểu hơn về ý nghĩa ngày rằm tháng 7, chúng ta hay cùng tìm hiểu về sự tích gắn với ngài Mục Kiền Liên, đệ tử của Đức Phật, một vị tôn giả tu luyện được nhiều phép thần thông.

Vì tưởng nhớ đến người mẹ đã mất, khi còn sống bà sống cực kỳ ác, do đó khi chết đi bà mẹ của Mục Kiền Liên đã bị nhốt xuống địa ngục, đày làm quỷ đói do kiếp trước gây nhiều ác nghiệp. Mục Kiền Liên dùng đôi mắt thần quán chiếu đã nhìn thấy cảnh mẹ phải chịu nhiều khổ cực, do thương mẹ nên ông đã làm phép xuống địa ngục dâng cơm cho mẹ. Tuy nhiên bà mẹ Mục Kiền Liên có tên Thanh Đề, do lâu ngày không được ăn cơm, quá đói nên khi nhận bát cơm của con, vừa ăn, vừa dùng tay che bát cơm lại vì sợ các cô hồn khác đến tranh cướp mất. Do khi chết đi vẫn còn tính tham sân si nên khi vừa đưa bát cơm lên đến miệng, tức khắc cơm hóa thành lửa đỏ, không thể ăn được. Quá đau xót khi phải chứng kiến cảnh trên, Mục Kiền Liên liền xin Đức Phật giúp mẹ mình.

Đức Phật dậy rằng, một mình ông không thể cứu được mẹ, muốn cứu mẹ phải nhờ hợp lực của các chư tăng khắp mười phương. Vào ngày rằm tháng 7, nhân lúc các chư tăng mãn hạ sau 3 tháng an cư kiết hạ, hãy sửa 1 lễ đặt vào trong chiếc chậu để dâng cúng và thành khẩn cầu xin như vậy sẽ có thể cứu rỗi vong nhân khỏi địa ngục.

Nghe lời phật dậy, Mục Kiền Liên liền làm theo, không chỉ cứu được mẹ mà còn cứu được biết bao vong hồn bị giam giữ, từ đó ngoài ý nghĩa mùa hiếu hạnh, báo hiếu, ngày rằm tháng 7 còn gọi là ngày xá tội vong nhân. Trong những ngày nay, các cô hồn sẽ được nhận thức ăn từ người dân, những người lập đàn cầu siêu hoặc cúng thí.

Theo tín ngưỡng truyền thống của dân tộc ta, ngày Vu Lan, ngày rằm tháng 7 chính là ngày để con cái có dịp tưởng nhớ tới công lao sinh thành của cha mẹ mình. Tưởng nhớ ở đây không phải là mâm cao cỗ đầy, tiền đầy túi mà quan trọng hơn cả chính là thái độ, chính là cách thể hiện giữa con cái với cha mẹ.

Trong ngày này, mọi người cần đến chùa làm lễ Vu Lan, cầu siêu để tỏ lòng biết ơn, báo hiếu tới ông bà tổ tiên những người đã mất. Bên cạnh đó làm mâm cơm thắp hương gia tiên, thần phật và cúng thí thực cô hồn, làm lễ phóng sinh.

Xem thêm: Bài văn khấn chúng sinh ngày rằm tháng 7


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày rằm tháng 7 - ngày lễ Vu Lan

Địa khí nhà ở quyết đinh gia đình vượng hay suy

Bên cạnh yếu tố Thiên và Nhân thì Địa khí nhà ở cũng vô cùng quan trọng. Địa khí tốt thì gia đình vượng, địa khí xấu thì hiểm họa khôn lường
Địa khí nhà ở quyết đinh gia đình vượng hay suy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy theo phái Bát trạch thường chỉ quan tâm tới hai yếu tố Thiên và Nhân (chú trọng hướng nhà hợp với gia chủ) nhưng bỏ qua một yếu tố cực kì quan trọng - Địa. Nhà ở nơi Địa khí tốt thì con người mới vượng, chứ dẫu được hướng mà Địa khí xấu thì vẫn họa khôn lường.


Nha co Dia khi, khoi lo ve huong hinh anh
 
Địa là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới con người, bởi nhà xây trên mặt đất, con người sống ở đó sẽ hấp thu những năng lượng của đất, các dòng sóng trong đất. Chính vì thế phong thủy hiện đại luôn lấy Địa khí làm đầu rồi mới chọn đến hướng. Nhà tuy chọn được hướng Sinh Khí, Diên Niên mà Địa khí xấu thì chủ cũng bại vong. Ngược lại, được Địa khí mà hướng chưa tốt thì có thể cải thiện.
 
Để đo được Địa khí thì phải sử dụng chỉ số đo năng lượng của đất bằng vật lý cảm xạ (chỉ số BOVIS). Chỉ số Bovis được sử dụng trong môn cảm xạ học, dùng để đo năng lượng của người, động vật, sinh vật, khoáng vật và địa đất.
 
Chỉ số đo năng lượng của của các khoáng vật và địa đất được tính từ 0 đến 20.000 đơn vị. Xác định năng lượng tốt xấu được phát ra từ lòng đất hoặc các khoáng vật như sau:
 
Từ 0 đến 3000: đất ung thư (không thể ở được)
 
Từ 3000 đến 5000: đất gây bệnh (không tốt cho sức khỏe)
 
Từ 5000 đến 7000: đất trung bình (không tốt lắm)
 
Từ 7000 đến 8500: đất trung bình khá (có thể ở được)
 
Từ 9000 đến 12.000: đất tốt
 
Từ 12.000 đến 16.000: đất rất tốt (long mạch)
 
Từ 16.000 đến 20.000: đất cực kỳ tốt (long mạch)
 
Ở những nơi đất có Địa khí tốt, năng lượng phóng lên rất có lợi cho sức khỏe và trí tuệ. Qua những cuộc khảo sát trên lãnh thổ Balan, Đức, Pháp và một số nước trong khu vực Châu Âu, chuyên gia cảm xạ học Nguyễn Ngọc Sơn - Viện trưởng Viện nghiên cứu Khoa học Kiến trúc Phong thủy năng lượng cảm ứng đã thu được các kết quả chứng minh điều đó. Nơi xây cung vua hoặc nhà thờ đều có chỉ số Bovis đo được từ 18.000 đến 20.000 đơn vị. Những nơi dùng để xây dựng khó chứa lương thực của cải dành cho các hoàng đế, giới quý tộc đều đo được năng lượng đạt từ 16.000 đến 18.000 đơn vị Bovis.
 
Từ xa xưa các vị vương giả đã biết tìm kiếm những mảnh đất tốt, có năng lượng sinh khí cao để xây dựng và phát triển đế chế của mình thông qua các nhà cảm xạ giỏi thời kỳ đó. Khoa học kỹ thuật ngày nay đã phát triển vượt bậc, đã sản xuất ra các máy đo năng lượng sinh học của người, đất và các vật thể khác để ứng dụng trong cuộc sống. Tìm chọn đất để xây cất nhà ở, xây dựng nhà xưởng, làm trường học,… dựa vào Địa khí là rất quan trọng, tránh được nhiều hậu quả đáng tiếc sau này.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa khí nhà ở quyết đinh gia đình vượng hay suy

SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

thiên đồng Nam đẩu tinh . dương . thủy 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thâ...
SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên đồng Nam đẩu tinh . dương . thủy 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân             - Vượng địa:                Tý             - Đắc địa:                    Mão, Tỵ, Hợi             - Hãm địa:                   Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu

2. Ý nghĩa cơ thể:
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh bộ phận nào. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
Đồng Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực Đồng, Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc Đồng Không Kiếp Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

3. Ý nghĩa tướng mạo: Thiên Đồng đắc địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Nếu hãm thì mập và đen."

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa:             - ôn hòa, đức hạnh             - nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ             - thông minh             - hay thay đổi Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:             - không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.             - không bền chí, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn. Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi. Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có nghĩa:             - đảm đang             - đức độ             - hay thay đổi chí hướng
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa:             - kém thông minh             - nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường             - phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó             - nói khoác, không cẩn ngôn             - phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng

5. Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ:
Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
Về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

6. Ý nghĩa của Thiên đồng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương
Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức
Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ
b. Những bộ sao xấu: Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê, nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
- Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu:  đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.

7. Ý nghĩa của thiên đồng ở các cung:
a. ở Phu Thê: Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:             - sớm lập gia đình             - vợ chồng xứng đôi và giàu có             - thường có họ hàng với nhau             - riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ:             - chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài             - vợ đẹp và hiền thục Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)
b. ở Tử: - Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng  cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng).
c. ở Tài: Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc) Nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mới của của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
d. ở Quan: Tốt nhất là Đồng ở Mão, Tý và đồng cung với Lương:             - văn võ kiêm toàn và hiển đạt             - có tài tham mưu, can gián thượng cấp             - riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị Kém tốt nếu Đồng ở Tỵ Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi). Xấu nếu gặp Cự đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
e. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ ...)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Hỏa

Người tuổi Tý mệnh Hỏa là những người sinh năm Mậu Tý 1948 hoặc 2008. Họ thường có vẻ ngoài tràn đầy sức sống và trái tim nhiệt huyết, luôn lạc quan, yêu
Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuoi Ty (8)
 

Người tuổi Tý mệnh Hỏa là những người sinh năm Mậu Tý (1948 hoặc 2008). Họ thường có vẻ ngoài tràn đầy sức sống và trái tim nhiệt huyết, luôn lạc quan, yêu đời. Họ mang trong mình chí tiến thủ mạnh mẽ, không ngại khó khăn, gian khổ, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây cũng là những người chính trực, giỏi giao tiếp, được bạn bè và đồng nghiệp quý mến.

Với tính cách cởi mở, phóng khoáng, người tuổi Tý mệnh Hỏa thích tham gia các hoạt động tập thể cùng bạn bè, người thân. Họ cũng rất có hứng thú với các môn thể thao mạo hiểm như leo núi, bơi lặn… Tuy có khá nhiều ưu điểm nhưng nếu rèn luyện được tính kiên nhẫn thì hình ảnh của họ trong mắt mọi người sẽ ngày càng tốt đẹp hơn. Đức tính kiên nhẫn cũng sẽ giúp họ đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.

Người tuổi Tý mệnh Hỏa có Phúc thần tương trợ trong bản mệnh. Họ được hưởng sự yên bình và hạnh phúc trọn đời.

Các bài viết sau cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài

(Theo 12 con giáp về cuộc đời và sự nghiệp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Hỏa

Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Bái Phật thành tâm, trăm sự đều lành. Nếu có niềm tin tôn giáo, hãy thực hiện điều này mỗi ngày để thanh lọc tâm hồn, hướng tới những điều tốt đẹp.
Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ba phuong bai Phat, tram su deu lanh hinh anh
 
Hiện nay, nhiều người thờ Phật tại gia và thực hiện những khóa tụng niệm tại nhà. Bái Phật là một trong những nghi lễ quan trọng của thờ Phật và niệm Phật. Hãy thực hiện cho đúng.
 
Bái Phật là thành tâm, thành kính cúi lễ trước Đức Phật, cầu mong cho gia đình, bản thân. Bái Phật đúng cách là bái về ba hướng, trong tâm vo vi, vô ngã, thanh thản, buông bỏ sân hận. 
 
Thứ nhất, hướng về bồ đề, cầu trí tuệ. Học Phật trí tuệ thông tỏ, thấu hiểu nhân sinh. Có hiểu biết thì ắt sẽ thân tâm an lạc, không còn bất ngờ, nghi hoặc trước các sự vật, hiện tượng.
 
Thứ hai, hướng về chúng sinh, không vì mình mà cầu cho muôn loài bình an. Trợ giúp chúng sinh, khai ngộ chúng sinh thoát khỏi ly khổ, trầm luân. Dùng chính bản thân mình để thực hành, cung kính, truyền giảng Phật pháp.
 
Thứ ba, hướng về thực tế. Đây là mục tiêu cao nhất của mỗi người, trở về tự tính, nhìn lại bản thân mình, tu tâm dưỡng tính, sống thật với bản ngã và sửa chữa những sai lầm.
 
Bái đủ ba bái, vừa bái vừa niệm Phật và chân tâm hướng đến ba điều ấy sẽ được sở cầu như sở nguyện.
► Mời các bạn đọc thêm: Thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Trần Hồng (Theo ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Chọn màu trang sức hợp với phong thủy

Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài…
Chọn màu trang sức hợp với phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kim.jpg

Mệnh Kim

Theo quy luật tương sinh, Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và nuôi dưỡng kim loại vì vậy người mệnh Kim nên sử dụng trang sức đá quý tự nhiên có màu của đất như màu nâu đất, màu vàng thổ để có sức khỏe dồi dào. Hoặc các màu sắc tương hợp khác như màu trắng, màu ghi. Ngoài ra để Kim có thể khắc chế Mộc, bạn nên sử dụng các loại trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời.

Tránh dùng các loại trang sức có màu thuộc hành Hỏa như đỏ, hồng, tím, cam.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Kim: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, bạc trắng, vàng, sapphire trắng…

thuy.jpg

Mệnh Thủy

Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, người mệnh Thủy hợp nhất với những loại trang sức như bạc, đá màu trắng hoặc những sắc ánh kim bởi Kim sinh Thủy theo quan hệ tương sinh. Để được tương hợp, bạn nên chọn đá có màu mệnh Thủy, đại diện của nước như các màu xanh hoặc ánh trắng pha đen.

Tuyệt đối không nên dùng các loại vật phẩm màu vàng sậm, nâu đất vì đó là các màu sắc thuộc hành Thổ sẽ ngăn chặn chế ngự được Thủy, gây bất lợi cho người sử dụng.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thủy: đá sapphire đen, thạch anh pha lê, thạch anh trắng,…

mộc.jpg

Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc hợp nhất với các loại trang sức có màu sắc bắt nguồn từ Thủy, đó là màu đen, xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Đặc biệt hợp với màu nâu, là màu của gỗ - đại diện cho Mộc. Lựa chọn các màu sắc này cho trang sức, vật phẩm đeo bên người sẽ có tác dụng nuôi dưỡng nguồn năng lượng, mang lại tài lộc, danh vọng cho chủ nhân. Bên cạnh đó để đạt tương hợp có thể dung các màu sắc Mộc như xanh lá sẽ tốt cho sức khỏe.

Nên tránh các trang sức màu trắng, bạc, màu kem như đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, sapphire trắng,…

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Mộc: các loại đá quý như đá Topaz, đá Peridot, đá thạch anh khói, thạch anh xanh, đá mã não,…

hỏa.jpg

Mệnh Hỏa

Người thuộc cung mệnh này nên chọn các loại trang sức có màu sắc tương sinh thuộc hành Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, vì Mộc sinh Hỏa. Còn có các tông màu thuộc hành Hỏa như tím, đỏ, cam, hồng mang lại nguồn năng lượng dồi dào, biểu hiện cho sức mạnh, đam mê và cả sự may mắn.

Tuyệt kỵ các loại đá màu đen, xám, xanh nước biển vì đó là các màu sắc tượng trưng cho nước (Thủy), sẽ đem lại sự kém may mắn do nước (Thủy) sẽ dập tắt lửa (Hỏa).

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Hỏa: trang sức có gắn đá hoặc làm từ đá ruby, đá garnet, đá thạch anh hồng, ngọc lục bảo…

thổ.jpg

Mệnh Thổ                                                                       

Để mang lại sức mạnh tinh thần và sự thoải mái trong tư tưởng, người mệnh Thổ nên sử dụng các loại trang sức màu vàng nhạt, đại diện của Mẹ trái đất, tạo cảm giác ổn định và nuôi dưỡng. Tương hợp với mệnh Thổ còn có các màu sắc gắn liền với đất, màu nâu tạo sự ổn định, mang lại cảm giác an toàn và được bảo vệ. Ngoài ra còn có các sắc màu gắn liền với Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím đem lại may mắn, thịnh vượng và sức khỏe cho người đeo.

Không nên dùng trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời vì chúng đại diện cho hành Mộc, là tương khắc hút hết sự màu mỡ và làm suy kiệt đất (Thổ), khiến người sử dụng nó vì vậy mà suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thổ: trang sức gắn đá thạch anh vàng, đá thạch anh tím, đá garnet, đá ruby,…

Thùy Trang


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu trang sức hợp với phong thủy

Bày Rùa kích thích tài lộc, may mắn

Theo phong thủy, Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một vài điều trong cuộc sống đến như một phần thưởng khiến bạn có cảm giác mình đang được hỗ trợ.

Theo phong thủy, sự hỗ trợ có thể đến dưới nhiều hình thức như sự giúp đỡ của bạn bè, những giúp đỡ kịp thời vào thời điểm quan trọng và các cơ hội kinh doanh, sự nghiệp, công việc được thực hiện khi bạn cần chúng.

Có một con vật thiêng liêng trong phong thủy có thể mang đến cho bạn những yếu tố tốt đẹp trên, đó là Rùa.

 bay rua kich thich tai loc, may man - 1

Rùa là 1 trong 4 tứ linh, 4 thần thú trấn giữ 4 phương. Những con vật đó là: rồng xanh (Đông), chim chu tước (Nam), hổ trắng (Tây), rùa (Bắc).

Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc. Rùa còn là biểu tượng của sự trường thọ. Mọi người đều hưởng được lợi ích từ sự hiện hữu của rùa. Ngoài ra, rùa còn là vật bảo vệ ở hướng Bắc, là hướng chủ đề tài lộc của bạn.

 bay rua kich thich tai loc, may man - 2

Sử dụng 6 lời khuyên sau để tăng thu nhập, sự hỗ trợ và may mắn trong cuộc sống với sự giúp đỡ tuyệt vời của những chú rùa:

1. Tích lũy để giàu có hơn

Đặt một bức tượng hoặc hình ảnh Rùa ở hướng Đông Nam là một cách để phát triển tiền bạc của bạn. Trên thực tế, nếu có thể nuôi một con Rùa và đặt ở hướng này không chỉ giúp các khoản đầu tư của bạn phát triển mà còn bảo vệ của cải cho bạn. Yếu tố mộc ở hướng Đông Nam chỉ thích hợp với năng lượng của nước, vì thế, bạn nên nuôi rùa nước ở đây hoặc có thể đặt một đài phun nước cùng một con rùa là cách kích hoạt sự giàu có tuyệt vời nhất.

 bay rua kich thich tai loc, may man - 3

2. Tạo nên giấc ngủ ngon

Đặt một chú Rùa nhỏ dưới giường ngủ của bạn để giúp bạn ngủ ngon hơn vào ban đêm. Sự hỗ trợ được bổ sung mang đến cho bạn giây phút nghỉ ngơi thoải mái cùng cảm giác được bảo vệ trong khi đang ngủ. Nó cũng thu hút nhiều thu nhập hơn và các cơ hội cho bạn trong lúc bạn ngủ.

3. Tăng thêm cơ hội thu nhập

Thêm một biểu tượng hoặc hình ảnh của Rùa trong phòng làm việc của bạn sẽ làm tăng sự hỗ trợ và sự công nhận tại nơi làm việc – không đề cập đến các cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp – và kiếm được nhiều tiền hơn. Đặt một đồng tiền xu Trung Quốc vào miệng con rùa để tượng trưng cho tiền bạc sắp xuất hiện.

 bay rua kich thich tai loc, may man - 4

4. Tăng khả năng kiếm tiền

Đặt một biểu tượng hoặc hình ảnh con Rùa ở hướng Bắc trong phòng khách để tăng thu nhập và cơ hội tạo ra thu nhập nhiều hơn trong công việc.

5. Cải thiện sức khỏe

Nếu bạn muốn những mối quan hệ gia đình hạnh phúc và tốt đẹp hơn, sức khỏe dồi dào hơn, hãy đặt một con rùa ở hướng Đông của ngôi nhà hoặc phòng khách để cải thiện cả hai lĩnh vực trong cuộc sống của bạn. Rùa – biểu tượng của yếu tố thủy sẽ làm tăng cường góc mộc trong nhà. Sự tăng trưởng cũng đại diện cho sự mở rộng.

 bay rua kich thich tai loc, may man - 5

6. Con Rồng và Rùa cải thiện sự nghiệp của bạn

Nếu bạn đang tìm kiếm những cơ hội tăng thêm thu nhập một cách nghiêm túc, hãy cân nhắc đặt một con rồng và rùa tại văn phòng. Những sinh vật này là hiện thân của sức mạnh (rồng) và sự bảo vệ, sức ảnh hưởng (rùa) và đều tạo kích thích sự may mắn trong công việc và kinh doanh phát triển hơn.

Nên nhớ, không được đặt rùa hoặc rồng trực diện với bạn vì sức mạnh của chúng là quá lớn. Nếu đặt trên bàn thì phải đặt lệch sang một phía hoặc tốt nhất nên đặt trên một chiếc bàn phía sau lưng. Thêm một đồng xu vào miệng của chung để tượng trưng cho thu nhập tăng trưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày Rùa kích thích tài lộc, may mắn

Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Phật dạy về ngày lành tháng tốt: Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát.
Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát. Vậy Đức Phật dạy gì về điều này?


Theo tuệ giác Thế Tôn, ngày tốt chính là những ngày mà chúng ta suy nghĩ điều lành, nói lời thiện ích và làm những việc giúp người, cứu vật.

Lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát trong kinh Tạng NIKAYÀ có ghi:

Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo: Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi sáng, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi sáng tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi trưa, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi trưa tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi chiều, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi chiều tốt đẹp.

Này các Tỷ kheo:

Vầng sao lành, điều lành

Rạng đông lành, dậy lành

Sát na lành, thời lành

Cúng dường bậc Phạm hạnh

Thân nghiệp chánh, lời chánh

Ý nghiệp chánh, nguyện chánh

Làm các điều chơn chánh

Được lợi ích chơn chánh

Thì được lợi, an lạc

Lớn mạnh trong Phật giáo

Nên không bệnh, an lạc

Cùng tất cả bà con.

Cải biến số mệnh từ khổ sang sướng với sức mạnh của Phật
Người ta thường vin vào số mệnh để đổ lỗi cho việc mình sướng hay khổ. Nhưng người xưa truyền rằng “đức năng thắng số”, còn Phật dạy 4 điều cải biến số mệnh.

Trong tâm thức của người Á Ðông nói chung, người Việt Nam nói riêng và trong đó có không ít những phật tử sơ cơ đều tín niệm về ngày lành tháng tốt, giờ hoàng đạo hắc đạo. Từ đó, khi bắt đầu làm việc trọng đại nào đó, việc chọn ngày giờ tốt là mối quan tâm hàng đầu của mọi người. 

Thực ra, mỗi người có cách cảm nghiệm riêng và chính họ mới biết liệu có tồn tại ngày tốt đích thực hay không. Rất khó lựa chọn một ngày tốt cho tất cả mọi người, bởi có thể tốt với người này nhưng lại xấu với người khác. Hai người bán quạt và áo mưa cạnh nhau ắt sẽ có nhận xét về ngày tốt xấu khác nhau. Ngày nắng tốt cho người bán quạt nhưng lại không tốt với người bán áo mưa và ngược lại.

Đức Phật là bậc giác ngộ hoàn toàn, là người thầy hướng dẫn cho chúng ta đi tới sự an lạc, giải thoát. Ngài không phải là một vị thần linh thượng đế ban phước hay giáng họa, như một số người lầm tưởng.

Ngài hướng dẫn cho chúng ta có niềm tin sâu sắc về nhân quả và khẳng định, con người là chủ nhân của bao điều họa phúc, mình làm thiện được hưởng phước, mình làm ác chịu khổ đau, chính mình chịu trách nhiệm về mọi hành vi thiện ác, do mình tạo ra.

Đạo Phật  quan niệm ngày nào cũng là ngày tốt nếu chúng ta biết suy nghĩ giúp người cứu vật, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người khác, bằng lời nói hướng thiện và hành động mang lại lợi ích thiết thực. Ngược lại, khi làm việc gì với ý nghĩ xấu, nói lời dụ dỗ và hành động hại người, thì đó là ngày xấu.

Một ngày tốt đích thực là do chính bản thân mình tạo ra, vì thế chúng ta không nên quá lệ thuộc vào ngày giờ tốt bên ngoài, điều đó đôi khi làm cho mình bất an, lo lắng sợ hãi, vì chưa hẳn ngày tốt ấy đã thực sự là tốt.

► Mời các bạn xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn sự chuẩn xác để tiến hành mọi việc thuận lợi

Theo Qtcs

Xem thêm clip Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp

Đơn giản chỉ bằng cách di chuyển một vài đồ vật trong văn phòng hay góc làm việc. Điều đó đồng nghĩa với việc thay đổi những nguồn năng lượng ở các khu vực này. Bạn sẽ đạt được những thành công mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của mỗi người thường khác nhau, có người thuận lợi, có người khó khăn, nhưng tất cả là đều phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người. Bên cạnh đó, một số yếu tố thuộc về phong thủy cũng được xem là có ảnh hưởng quan trọng đến sự nghiệp của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Trước khi bắt đầu, bạn nên xác định nên tập trung vào đâu. Phòng làm việc chỉ cần một cửa đi, khi đặt bàn làm việc bạn nên chú ý đặt ở vị trí có thể dễ dàng nhìn thấy cánh cửa khi ngồi ở vị trí đặt bàn. Theo phong thuỷ, sẽ là sai lầm khi đặt bàn làm việc ở vị trí khi mà bạn ngồi vào bạn quay lưng lại với cửa đi. Trong trường hợp vì điều kiện phòng không cho phép mà bắt buộc phải kê bàn như vậy thì một tấm gương để bạn có thể quan sát những sau lưng mình sẽ là giải pháp tối ưu nhất.

Phòng làm việc quá tối đồng nghĩa với việc năng lượng trong phòng sẽ ở mức thấp. Bạn cần cung cấp ánh sáng cho phòng làm việc càng nhiều càng tốt bởi như thế sẽ có thể thu hút thêm thật nhiều năng lượng và may mắn cho sự nghiệp của bạn. Không những thế, ánh sáng còn có những kích thích nhất định lên các giác quan của bạn, giúp bạn giải quyết công việc được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ánh sáng tốt nhất cho phòng làm việc chính là ánh sáng trời, nếu như ngồn sáng này không đáp ứng đủ thì một chiếc đèn bàn loại tốt sẽ bổ sung ánh sáng cần thiết cho bàn làm việc của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Phòng làm việc không nên quá cứng nhắc chỉ với máy tính, sách vở, tài liệu…Một chút năng lượng sống từ những cây xanh trồng trong nhà sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Chẳng những đem lại nguồn năng lượng hữu ích, cây xanh chính là một nhà máy hoàn hảo, sự hiện diện của nó trong phòng làm việc cũng sẽ mang đến thêm thành công cho công việc của bạn. Nhưng bạn hãy giành chút ít thời gian để chăm sóc cho cây được phát triển khoẻ mạnh bởi nếu trong phòng bạn có sự hiện diện của những cây xanh yếu, héo hon…sẽ thu hút những năng lượng xấu vào phòng.

Sự nghiệp của bạn cũng có thể được củng cố chỉ bằng những thứ rất đơn giản như một bát nước nhỏ được thả vào đó vài lá cây bạc hà, nó không chỉ mang lại hương thơm tinh khiết mà còn giúp mang mọi người đến với phòng làm việc của bạn và đó cũng giống như việc thu hút thêm nhiều thành công, may mắn đối với công việc của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp

Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng

Trong phong thủy nhà ở, cầu thang không chỉ để lên xuống mà còn lưu thông khí, ảnh hưởng tới vận trạch. Dưới đây là ưu khuyết điểm của các loại cầu thang
Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, cầu thang không chỉ là nơi lên xuống mà còn là vùng lưu thông khí, ảnh hưởng tới vận trạch. Dưới đây là một số ưu khuyết điểm của các loại cầu thang thường dùng, bạn đọc tham khảo để chọn cầu thang phù hợp nhất với gia đình.

  Những chú ý trong phong thủy cầu thang mà ai cũng biết là cầu thang nên dựa vào tường và tuyệt đối không đặt ở trung tâm ngôi nhà. Cầu thang là nơi tụ khí và dưỡng khó, tối kị cầu thang đối cửa, sẽ làm thất thoát tài vận và trạch vận. Cầu thang giúp lưu thông khí, dưỡng khí trong nhà nên độ dốc càng nhỏ thì hiệu quả càng cao.    Mỗi loại cầu thang đều có ưu điểm và khuyết điểm riêng, xin liệt kê một số loại thường dùng để bạn đọc lựa chọn loại tốt nhất với phong thủy nhà ở của mình.

Bố trí cầu thang hợp mệnh gia chủ (phần 1) Phương pháp chọn đúng bậc cầu thang Sinh, tránh bậc Lão, Bệnh, Tử Bố trí cầu thang hợp mệnh gia chủ (phần cuối)
  1. Thang xoắn ốc
Uu, khuyet diem phong thuy cua cac loai cau thang thuong dung hinh anh
 
Ưu điểm của loại thang này là tiết kiệm không gian và có tính nghệ thuật, cũng có tác dụng phong thủy khá tốt. Thang xoắn ốc tốt nhất là xoay trong 270 độ, nếu độ xoay quá nhỏ thì vợ chồng trong nhà không hòa thuận. Khuyết điểm của loại thang này là không phù hợp với nhà có người già và trẻ nhỏ.
  2. Thang gấp khúc  
Uu, khuyet diem phong thuy cua cac loai cau thang thuong dung hinh anh
 
Loại cầu thang này ưu điểm là ngắn gọn, dễ tạo hình và phong phú về thể loại, có loại gấp khúc 90 độ, 360 độ hay có 2 lần gấp khúc. Khuyết điểm là tốn diện tích. Hơn nữa, phong thủy nhà ở cũng không khuyến khích loại thang này vì ngụ ý vận thế khấp khệnh, tài khí không liền mạch.
  3. Thang vòng cung  
Uu, khuyet diem phong thuy cua cac loai cau thang thuong dung hinh anh
 
Đây là loại cầu thang lý tưởng vì có vẻ đẹp thẩm mĩ lại an toàn, trên phương diện phong thủy cũng rất được, thông suốt, khí tụ khí lưu đều được nên gia trạch phúc ấm. Song loại thang này lại tốn diện tích, cần có không gian rộng mới bố trí được.

► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Ba yếu tố mấu chốt trong phong thủy cầu thang Đặt bể cá dưới gầm cầu thang - biện pháp phong thủy lợi cả đôi đường Hành lang dẫn khí và cách hóa giải khi sai phạm (phần 1)
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng

Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm giải đoán là số tử vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

An xong Mệnh bàn, chỉ thấy hơn mười tinh diệu bày đầy bàn, có khi thiện ác lẫn lộn. Xem Mệnh cung đóng ở đất nào, cũng tức là sao nào đồng cung là chủ yếu. Thứ nữa là xem cung Thân cùng với sao nào đồng cung. Thứ ba thì xem xét tam phương tứ chính của Mệnh cung và Thân cung xem có cát diệu nào củng chiếu hoặc không bị Dương Đà Hỏa Linh tứ sát trùng phá, sau đó lại xem Giáp-Củng (củng: chiếu về, Giáp: kẹp bên cạnh - ND) như thế nào? Cùng với Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên di và Phúc Đức như thế nào.

Mệnh Thân hai cung là quan trọng nhất, nếu được Nam Bắc hai hệ sao miếu vượng thủ trị mà Tam phương lại được các cát diệu củng chiếu mà không bị Tứ Sát, Không Kiếp, Hao Kỵ hội nhau trùng hợp hay giáp thì không cần biết Mệnh Thân đóng cung nào đều kết luận là đẹp.

Nếu lại được hợp Cục, nhập Cách, thêm cát tinh củng chiếu, giáp biên thì là đẹp lại càng thêm đẹp, thật là tối mỹ vậy.

Nếu thấy Mệnh cung, Thân cung đều mạnh, mà ba cung Tài-Di-Quan cũng đều có cát tinh đầy đủ hội hợp thì Mệnh này tất thuộc loại phi phàm. Là người trưởng thành thì có cả phú lẫn quý (Chú ý: Quan lộc cung tốt thì đoán là Quý, nếu Tài bạch cung mà thắng Quan lộc cung thì đoán là Phú, còn nếu thấy Tài Quan đều đẹp thì đoán là phú quý song toàn. Riêng Mệnh mà đạt Phú Quý song toàn thì nhất định phải nhập các cách tốt như “tam kỳ gia hội”, “tướng tinh đắc địa”, “minh châu xuất hải”, “Nhật chiếu lôi môn”, “Hùng tinh triều viên”, nếu không thế thì nên cẩn thận, không thể đoán bừa). Nếu là người thiếu niên thì cũng có thể đoán ngày sau ắt sẽ phát đạt.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp 6 cung Mệnh Thân cung Tài Di Quan Phúc đều mạnh, nhưng đại hạn thì lại bị Hình Tù Hao Kiếp nhàn hãm, hoặc ngộ Tứ sát, thì tức là loại “mỹ ngọc hà điểm” (ngọc đẹp có vết), tuy đẹp mà không toàn diện, độ số giảm mạnh, thì chỉ đoán là Trung cách bình thường.

Nếu Mệnh Thân cùng Tài Quan Di Phúc đều tốt, mà tam phương tứ chính lại có một hoặc hai trong nhóm Dương Đà Hỏa Linh thì dù rằng Mệnh có nhập cách đi nữa, cùng không thể luận là đẹp.

Còn nếu như không nhập cách, thì đoán là một đời sầu não. Nếu như Đại hạn mà đến đất nhiều Hung ít Cát thì khó tránh được tại nạn, lo sầu phát sinh.

Mệnh cung mà có Cát tinh và Hung tinh cùng đóng, mà Tam phương được cát tinh chiếu về, là chủ về một đời trục trặc không thông suốt, gặp được đại hạn tốt thì cũng thành công không nhỏ. (chú ý: Hung tinh mà bình hãm thì yếu, kể như không. Cát tinh mà bình hãm thì lại chỉ luận là khiếm cát – tốt ít mà thôi. Tuy đại hạn cực tốt, thì cũng khó thông đạt, ngoài ra lại chủ về người tính tình bất ổn, yêu ghét khó định).

Nếu như thấy Mệnh cung có Cát tinh thủ đóng, nhưng Tam phương lại có cả Hung tinh, Cát tinh chiếu về thì tức là “tú nhi bất thực” – Cây mọc mà không ra quả (Chú ý: chỉ cần thấy 1 sát tinh trong Tứ sát, hoặc Không Kiếp cũng kết luận là thế). So với người mà có Mệnh cung cùng có sát tinh bình-nhàn tọa thủ, cũng không khác là mấy (xem đoạn trên).

Đại khái, Tam phương chỉ là ba cung Tài – Quan – Di mà thôi, đều không nên có sát tinh đóng ở đó, nhập Tài thì tổn tài, nhập quan thì công danh lận đận, nhập Thiên di thì chủ về ra khỏi nhà nhiều nạn, cũng trực tiếp ảnh hưởng đến Tài-Quan vậy. (Chú ý: Nếu như tam phương thấy tứ hung Sát Phá Liêm Tham, người thường ngoài việc không ngại tai họa của Tứ sát, còn chủ về cá tính cứng rắn, ý chí kiên định, riêng những người binh nghiệp thì ngược lại rất tốt. Tuy nhiên, nếu Mệnh có Thất sát bình – nhàn tọa thủ, hoặc chiếu về thì chung quy vẫn là bất lợi).

Thường là Mệnh mà có Trường Sinh, Đế vượng, hay Lâm Quan lại được cát tinh thủ chiếu thì cuối cùng cũng phát đạt.

Người theo binh nghiệp thì sẽ tốt nếu được Bác sĩ, Thanh long, Tướng quân cùng thủ Mệnh Thân, lại không gặp Sát tinh Củng – Giáp, nhất định không thể không tốt. Nếu chỉ riêng Mệnh Thân đều đẹp, lại không có Tứ sát, ác tinh hội hợp thì vẫn còn chưa đủ. Cần phải Tài-Quan-Di tam phương đều có cát tinh hội hợp thì mới luận là đẹp (Chú ý: Mệnh của Ngô Bội Phu tướng quân là như thế). Nếu không phải thế thì giảm nhiều tốt đẹp, hoặc giầu có mà không quý hiển, hoặc quý mà không phú, hoặc phú quý có lấy được cũng chẳng hề dễ dàng. Chỉ là đi ra ngoài thì được đôi chút thuận lợi mà thôi.

Đại để, Mệnh Thân đều tốt, mà cung Quan lộc cũng tốt thì tuy cung Tài có chút khiếm khuyết cũng vẫn chủ về được bổng lộc, không đến nỗi phải lo về cơm áo. Nếu mà Tài Quan hai cung đều tốt, nhưng cung Quan có đôi chút khiếm khuyết thì phần nhiều là người thường, người buôn bán hay làm kỹ nghệ, cũng đều không phải lo lắng đến cơm áo y thực. Cả hai trường hợp trên nếu mà lại có Thiên di khiếm khuyết, chủ về một đời vất vả, khó khăn với người khác, người thường khó mà thành thịnh vượng được, quan lại thì khó lòng thăng tiến.

Riêng Tài-Quan mà đã khiếm khuyết, nếu như Thiên Di lại cũng khiếm khuyết, thì kể cả Mệnh Thân hai cung có tốt đi nữa, cũng khó lòng mà được “Bình bộ thanh vân” (nhẹ bước đường mây) toại tâm toại ý được, không những thế, lại thêm một đời phiền lo, cô đơn kém vui, thậm chí khổ não vì nghèo khó quanh năm.

Nếu như Mệnh Thân trở thành bác tạp (tốt xấu lẫn lộn) khiếm khuyết, mà ba cung Tài-Quan-Di cũng đều không tốt, nhưng lại có Phúc Đức, Nô Bộc, Phụ Mẫu tốt, thì đoán là một đời kiêu ngạo (dựa dẫm nhờ thế lực gia đình, không làm nên trò trống gì), Mệnh Thân có thêm Hình Kỵ Hao Tù Tử Tuyệt cũng với Tuần Triệt Không Kiếp hoặc Cô Thần Quả Tú hội hợp thì càng nặng nề.

Nam giới thì cung quan trọng là 9 cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc, Thê, Nô, Huynh Đệ. Riêng có 6 cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc là tối quan trọng. Nữ giới thì quan trọng là Mệnh, Thân, Phúc, Phu, Tử, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, nhưng quan trọng nhất là 4 cung Mệnh, Thân, Phu, Phúc.

Có điều, Mệnh Thân cả nam lẫn nữ cùng với Phúc Đức, Thiên Di đều không nên có Thất sát tọa thủ. Nếu như Mệnh có Thất Sát tọa thủ, ở vào cách “Ngưỡng đẩu, Triều đẩu” mà hợp cục, nhập cách – đàn ông thì cứng rắn mà phú quý nhất thời, nhưng cuối cùng ắt sẽ không đẹp (chú ý: Như Viên Thế Khải là chính gốc cách “Thất sát triều đẩu” chết đột ngột năm 58 tuổi là một ví dụ). Nếu không nhập cách thì luận là rất không tốt, không có sát tinh hội hợp thì tính tình quái gở, bảo thủ quá mức, dễ với mình mà khó với người, cuối cùng rồi thì sẽ gặp tai ách. Nếu có sát tinh giao hội, chủ về bần tiện cô quả, cũng chủ về gian tà bừa bãi, một đời khó có thể phát đạt. Nếu như lại có Thất sát trùng vào Mệnh thì họa không phải là nhỏ, cả đời không có ngày thành đạt. lại chủ về ra ngoài thích tranh giành, mọi việc so đo tính toán, không gặp nhân duyên, cầu mưu không thành. Nhập vào Nô bộc thì thường bị người xâm hại, chủ giao kết với bọn băng đảng, thuộc loại bất tình bất nghĩa. Đóng vào Phúc Đức thì phúc bạc, tối tăm hèn mọn, bại hoại thuần phong, cũng chủ về một đời dung tục, không có chút chí lớn nào.

Đàn bà mà nếu có Thất Sát thủ Mệnh, nếu không phải là Sinh vượng, Miếu Vượng, không bị Sát tinh hội hợp, thì chủ về cô đơn lạnh lùng, gàn bướng, tính khí làm việc như đàn ông, hình khắc nặng nề. Nhập vào cung Thân thì họa không nhỏ, chủ về một đời lao khổ, Thân thể lại dị thường, đóng vào Thiên di thì thích tranh giành, thường gây thù chuốc oán với người, này sinh oán hận. Rất không nên đóng vào Phúc đức, không chủ về kỹ nữ, tỳ thiếp thì cũng chủ về dâm tiện, hình phu khắc tử, tư thông với người khác mà lo lắng.

Đàn ông được Sát Phá Liêm Tham hội hợp, tuy không gặp sát tinh nhưng cũng chủ về thăng trầm vô độ, có sát tinh thì một đời lo lắng, tai họa liên miên khó có ngày nào yên, nếu mà lại gặp sát tinh Hao Kỵ Không Kiếp ắt là sẽ nay đây mai đó trôi dạt khắp nơi, là người tứ xứ phiêu đãng. Riêng gặp Vũ Phá Liêm Tham trùng hợp mà không gặp Thất Sát và Tứ sát giao hội, lại có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu Tử Phủ hội chiếu thì vẫn là thượng cách, ắt sẽ phú quý. Đàn bà mà gặp cách này thì là người hiền năng, kiên trinh, tài trí hơn người mà lại vượng phu ích tử.

Mệnh cung có Thất Sát Liêm Trinh hợp thủ (Liêm Sát sửu mùi), bất luận đóng ở đâu, trai gái đều bất lương. Mệnh Thân đều có Sát-Liêm chia nhau đóng cũng thế.

Mệnh cung mà có Tham Lang Liêm Trinh hợp thủ, hoặc Mệnh Thân chia nhau mỗi cung một sao, Nam nữ đều dâm tà. Phần lớn Tham Lang đóng ở Mệnh Thân cung mà hãm địa, đều là người đam mê tửu sắc, nữ nhân thì ai cũng có thể làm chồng. Nếu có một sao Liêm trinh độc thủ Mệnh Thân, nam nữ tuy không tránh được chuyện tửu sắc, nhưng so với Tham Lang thì vẫn còn là tốt.

Xem người có tài trí hay không, thì xem Mệnh Thân của người ta có Xương Khúc Khôi Việt hay không, rất tốt đẹp nếu có cả 4 sao này hội hợp. Gặp được một hai sao này cũng chủ về người thông minh tài trí. Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu Mệnh Thân, cần phải xem có sát tinh xâm phạm không, xem cả nơi chỗ đóng sinh khắc như thế nào… Đại để, nếu gặp Hình Sát hoặc đóng vào đất khắc, thì Văn tinh bị hại, phần nhiều là kẻ không có thực học, lại là kẻ xảo quyệt gian trá, thích ghen ghét, phản phúc vô thường. Thân có Văn Khúc ở Sinh Vương địa, mà Mệnh có Văn Xương thủ chiếu, nếu 3 cung Mệnh-Tài-Di lại khiếm khuyết thì ắt là người đam mê sách vở thi ca, khó lòng quý hiển, một đời làm thanh hàn bần sĩ.

Mệnh gặp Vũ Tham Hỏa Linh miếu vượng mà không có Không Kiếp Hình Tù Hao Kỵ hội hợp, đàn ông dễ thành công trong quân đội, phú quý có đủ, đàn bà thì quyền hành thay mặt chồng, cũng chủ về tài trí song mỹ, chí khí hơn cả nam nhân.

Tử vi hoặc Thiên phủ thủ Mệnh, mà Tam phương không bị sát tinh, Nam Nữ đều chủ tốt đẹp, nhất là 2 sao đồng cung, hoặc chia nhau đóng vào Mệnh Thân thì rất tốt, Tử vi trao quyền cho Thất sát, có thể chế được hung họa. Cho nên, phàm là Thất Sát đóng ở Mệnh Thân, nên gặp Tử vi thủ chiếu, nếu không thì là đại kỵ.

Cự môn là sao của thị phi, đóng ở Mệnh Thân thì cần phải miếu vượng hoặc gặp Thái Dương. Nếu đóng ở chỗ hãm thì dù cho có gặp Thái Dương vượng cũng là khiếm cát (không tốt), rất kỵ gặp Tứ sát trùng hợp, ắt chủ về đang vô sự lại sinh thị phi, một đời khó làm nên vậy.

Mệnh gặp Không Kiếp thủ chiếu, dẫu cho có nhập cách cũng phí uổng, khó có cơ hội vượng đạt. Gặp hai sao này đồng cung đóng vào Mệnh, nhất định chủ về người thay đổi điên đảo, trăm sự khó thành. Hai sao này đồng cung đóng vào Mệnh thường chủ về tai họa lớn bất ngờ, cần phải có Cát tinh giải cứu. Không Kiếp giáp Mệnh, cả đời không toại chí, thuở nhỏ thường gặp tai nạn. Hai sao Không Kiếp đóng vào cũng nào cũng bất lợi, gặp chỗ miếu vượng thì có thể giảm nhẹ được tai họa.

Cung Tật ách mà có sát tinh tọa thủ, lại hội thêm sát tinh, thường gặp phá tướng, hoặc Thân thể tàn tật, bằng không thì đến trung niên khó tránh được hung hiểm.

Cung Phụ mẫu mà có sát tinh tọa thủ, lại hội thêm sát tinh, mà Mệnh Thân không gặp Tang Điếu Hình Hổ thì chủ về song Thân không toàn.

Đây mới chỉ được phần xem Mệnh, bài viết không nhiều nên không lấy từng cung một để thuật rõ, mà chỉ cố gắng khái quát. Xin kết thúc ở đây.

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Làm càng nhiều thì vận khí của bản thân càng ổn định, tâm an, tinh thần thư thái, tai họa tự nhiên hóa giải.
Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời các bạn đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Nhung phuong phap hoa sat kinh dien, phuc trach hanh thong  hinh anh 2
Ảnh minh họa
1. Làm việc thiện tích đức   Làm việc thiện tích đức chính là làm nhiều việc tốt, làm nhiều việc thiện, nhiều việc có ích.
 
2. Tôn trọng pháp luật
 
Rất nhiều tai nạn không đáng có xảy ra, đều là cho không am hiểu pháp luật mà phạm pháp. Một người am hiểu pháp luật sẽ biết việc gì là sai, việc gì là đúng, việc gì nên làm và việc gì không nên, từ đó có trách nhiệm hơn với chính bản thân mình và với cả những người xung quanh.   3. Đọc sách   Đọc sách không chỉ là phương pháp tích lũy kiến thức cho bản thân mà còn là phương pháp để tự thay đổi vận mệnh. Người có tri thức sẽ biết được vận may sẽ tới vào lúc nào, lúc đó sẽ phát huy tốt mọi năng lực của mình để nắm bắt vận may. Hơn nữa, người đọc sách là người có học thức, đẳng cấp, trình độ cũng được nâng cao, điều này cũng là dấu hiệu nhận biết vận khí đang dần tốt lên.   4. Tu luyện khí công
 
Tu luyện khí công hay nói đơn giản là tập dưỡng sinh, sẽ giúp cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng, tinh thần nhẹ nhàng. Khi ngồi tĩnh tâm thì mọi suy nghĩ cũng sẽ khác, trong lòng sẽ cảm thấy cân bằng, các cơn giận hay những ý định xấu sẽ bị mờ nhạt đi. Tu luyện khí công cũng là đạo lý khuyên răn mọi người nên làm để hóa tai giảm họa.

Nhung phuong phap hoa sat kinh dien, phuc trach hanh thong  hinh anh 2
Ảnh minh họa
  5. Kính già yêu trẻ
 
Hiếu thuận với cha mẹ, ông bà là truyền thống mỹ đức của người Việt Nam. Có thể nói rằng người bất hiếu với cha mẹ thì cũng thể tốt với xã hội. Người bất trung bất hiếu thì thường bị xã hội công chúng lên án tẩy chay, dần dần, ác tâm sẽ lớn dần và dẫn tới những việc làm xấu xa. Kính già yêu trẻ chính là phương pháp hóa tai tốt nhất.   Phương Thùy
10 bí quyết sống vui, sống khỏe, xóa tan muộn phiền Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm Những hành động tưởng đơn giản mà gây họa cả đời Ăn cơm cũng là một cách tu hành Sống vui vẻ, an nhàn không hề khó

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Phân lập số biểu lý có định tính chi tiết –

Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39. Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34. Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29,    33, 39.

Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34.

Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu lý chỉ phụ nữ hiền dịu, giúp chồng, dạy con tốt, đức hạnh, mềm dẻo, khéo, gồm: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24,    31, 32, 35

so_tu_nhien

Số biểu lý thể hiện khả năng thủ lĩnh, tài điều hành, nhân đức, gồm: 3, 13, 16, 21, 24, 31, 33, 39, 41.

Số biểu lý biểu thị sự giàu có, gồm: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.

Số biểu lý biểu thị được hưởng thừa kế, gồm: 3, 5, 6, 11,   13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.

Số biểu lý biểu thị tuy gặp khó khăn trở ngại nhiều, song vẫn thành công, gồm: 6, 8, 17, 18, 27, 29, 30, 36, 38, 49,

51,   55, 58, 61, 71, 73, 75

Số biểu lý biểu thị gặp nhiều tai họa, trôi nổi, thăng trầm, thất bại, nhiều cảnh trái ngang, bệnh tật, tù tội, rủi ro, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 5, 76, 77, 78, 79, 80.

Số biểu lý biểu thị phá tán sản nghiệp của ông cha, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14. 19, 20, 26, 30.

Số biểu lý biểu thị nhà cửa, gia đình suy bại, họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hòa, con cái bất hiếu, ly tan, hao tổn, nhiều nghịch cảnh, tai họa, thăng trầm, trôi nổi, gồm: 2, 4, 8, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30, 38, 40, 50, 80.

Số biểu lý biểu thị gặp tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, gồm: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59,

59,   70.

Số biểu lý biểu thị nhà cửa suy, họ hàng lạnh nhạt, ít anh em, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số biểu lý biểu thị hôn nhân muộn màng, gồm: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.

Số biểu lý biểu thị sự phá sản, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 26, 30.

Số biểu lý biểu thị gặp khó khăn, gian khổ, vất vả, gồm: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 23.

Số biểu lý biểu thị tính độc lập, tự lực, mạnh mẽ, gồm: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71, 81 (1).

Số biểu lý biểu thị tuổi trẻ (trước 30 tuổi) khá, may mắn, gồm: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 68, 81 (1).

Số biểu lý biểu thị hậu vận (sau 30 tuổi trở đi) khá, may mắn, thành đạt, yên bình, phúc hậu, gồm: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 67, 68.

Số biểu lý biểu thị tính tình ôn hòa, gồm: 5, 6, 11, 15, 16, 31, 32, 35, 54.

Số biểu lý biểu thị hiền lành (riêng cho nữ giới), gồm: 5, 6, 15, 16, 35.

Số biểu lý biểu thị giàu tình cảm, gồm: 7, 17, 18, 27, 35, 37, 47.

Số biểu lý biểu thị nhiều hơn một vợ (đa thê), gồm: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.

Số biểu lý biểu thị có sắc đẹp, gồm: 4, 13, 14, 15, 19, 21, 24, 28, 31, 32, 33, 37, 41, 42.

Số biểu lý biểu thị đông con cái, gồm: 11, 13, 39, 41; hiếm muộn con: 10, 34.

Số biểu lý biểu thị tính ưa vận động thể lực, gồm: 3, 5,  6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.

Số biểu lý biểu thị không tốt cho nữ giới (nam tính), gồm: 21, 23, 27, 29, 33, 39.

Số biểu lý biểu thị đào hoa, may mắn, gồm các số: 4,   12, 14, 16, 24, 28, 37, 45.

Số biểu lý tài năng nghệ thuật gồm các số: 13, 14, 26, 29,   33, 36.

Số biểu lý đam mê gồm các số: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52.

Số biểu lý cô đơn gồm các số: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân lập số biểu lý có định tính chi tiết –

4 con giáp khó thành công trước tuổi 30

Con giáp khó thành công trước tuổi 30 bao gồm người tuổi Tuất, tuổi Tý, tuổi Tỵ và tuổi Mão. Hãy tìm hiểu tại sao như vậy?
4 con giáp khó thành công trước tuổi 30

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chưa thể gặp được “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, nên 4 tuổi dưới đây sẽ "liệt" vào danh sách con giáp khó thành công trước tuổi 30. 

 
Top 3 con giáp đào hoa phơi phới trong dịp Thất Tịch Biến động vận trình của 12 con giáp dịp lễ Thất Tịch Sinh vào ngày đen tối này 12 con giáp nữ sẽ khổ muôn đời
 

No1. Người tuổi Tuất

  Danh sách con giáp khó thành công trước tuổi 30 chắc chắn có người tuổi Tuất. Trong đầu tuổi Tuất luôn có nhiều ý tưởng “hay ho”, lúc nào cũng đòi hỏi cái mới lạ, không chịu dừng lại, tụt hậu ở phía sau. Họ làm việc hăng say, quên ăn quên ngủ, quyết không từ nan và chẳng mấy khi bỏ cuộc giữa chừng.    Trước năm 30 tuổi, con giáp này có thể sở hữu trong tay nguồn tài chính khá dồi dào, may mắn có được những món tiền bất ngờ. Nhưng vì họ sống không phòng bị, lúc nào cũng tin tưởng gần như tuyệt đối vào bạn bè, rất dễ bị lừa gạt. Lúc bần hàn, túng thiếu không thấy ai đến ngó ngàng, khi có chút tiền bạc trong tay là bằng hữu từ đâu kéo tới ùn ùn.    Vì không đề phòng kẻ xấu ngấm ngầm hãm hại, tiền bạc của tuổi Tuất cứ đội nón ra đi. Tuy nhiên, sau năm 30 tuổi, khi mà suy nghĩ chín chắn, hành động giàu kinh nghiệm, họ bứt phá và thành công rực rỡ, cuộc sống bắt đầu chuyển hướng giàu sang phú quý.

 

4 con giap kho thanh cong truoc tuoi 30 hinh anh
 

No2. Người tuổi Tý

  Tiền vận của người tuổi Tý khá vất vả, bôn ba khắp nơi đều mưu cầu cuộc sống. Lợi dụng thế mạnh về tài ăn nói khéo léo và sự linh hoạt, nhạy bén trong cách ứng xử, con giáp này cũng có được những thành công nhất định trong sự nghiệp.    Tuy nhiên, đây cũng là con giáp khó thành công trước tuổi 30. Để đạt được mức công thành danh toại, phúc lộc song toàn trước năm 30 tuổi e rằng là điều không tưởng. Càng giỏi giang, kiếm được nhiều tiền, tuổi Tý càng tham vọng, muốn gặt hái thành công nhiều hơn nữa. Vì “ham hố” như thế, họ dễ bị lợi ích vật chất làm mờ mắt, đầu tư càng mạnh tay trong khi chưa thực nắm bắt được vấn đề. 

 

4 con giap kho thanh cong truoc tuoi 30 hinh anh
 

No3. Người tuổi Tỵ

 

Đa phần người cầm tinh con Rắn có lối suy nghĩ khá truyền thống, có phần lạnh lùng, không tự dưng mà đi khen ngợi hay nịnh nọt ai đó. Trong công việc, tuổi Tỵ nhiệt tình, làm việc có kế hoạch rõ ràng, không có chuyện làm mà không nghĩ, nghe theo người khác một cách mù quáng. Họ mang lại cảm giác bình ổn, an yên cho những người xung quanh.    Tuy nhiên, để có được cuộc sống giàu có, công danh thành đạt trước tuổi 30 không phải là chuyện đơn giản đối với con giáp này. Vì cái tính bộc trực, nói năng không kiêng nể ai bao giờ, cộng thêm với thói kiêu căng ngạo mạn, họ rất dễ làm mất lòng người khác, thậm chí còn đắc tội với họ.    Con đường sự nghiệp của con giáp khó thành công trước tuổi 30 này vì thế mà gặp trở ngại, tiểu nhân nhiều hơn quý nhân, lúc nào cũng nhăm nhe, hằm hè nhằm gây phiền nhiễu, tranh quyền đoạt vị. Thành công rồi cũng sẽ tới, nhưng có lẽ trước tuổi 30 thì không có tính khả thi.  
4 con giap kho thanh cong truoc tuoi 30 hinh anh
 

No4. Người tuổi Mão

  Những chú Mèo hòa đồng, suy nghĩ tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao nên cũng không có chuyện làm việc bỏ dở giữa chừng, trái lại, quyết tâm phấn đấu theo đuổi mục đích tới cùng.   Sau tuổi 25, con giáp này có khá nhiều cơ hội để gặt hái thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, vì còn mải mê cạnh tranh với đối thủ, đố kị với đồng nghiệp nên họ bỏ lỡ cơ hội để phát triển và làm giàu. Chính vì thế, con đường công danh khó mà toại nguyện trước năm 30 tuổi.   
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Ngân Hà
Rơi vào nhóm tuổi này, thành công sẽ đến nhưng lắm gian truân
Người tuổi nào lận đận công danh, dù cuối cùng cũng gặt hái thành công rực rỡ đấy nhưng quá trình thực hiện lắm gian truân, nhiều lận đận? Hãy cùng tìm hiểu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp khó thành công trước tuổi 30

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu O

Trong suy nghĩ của người phương Đông, những người tuổi Ngọ thường nhanh trí, thích tự do, phóng khoáng; không thích bị sắp đặt, bó buộc trong bất kì việc gì.
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong suy nghĩ của người phương Đông, những người tuổi Ngọ thường nhanh trí, thích tự do, phóng khoáng; không thích bị sắp đặt, bó buộc trong bất kì việc gì.  Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu O cũng vậy. Họ làm việc gì cũng linh hoạt, nhanh nhẹn và có khả năng chi phối những người xung quanh.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong tình yêu, những người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu O tính tình cởi mở nên họ rất dễ yêu, thậm chí "yêu từ cái nhìn đầu tiên". Khi đối phương nhận lời yêu, họ sẵn sàng công khai mối quan hệ đó trước mọi người.

Tuy nhiên, nhiều người trong số đó cũng nhanh chóng chia tay "bạn tình" của mình nếu có nhiều điểm không phù hợp.

Về hôn nhân, những người này không muốn bị trói buộc bởi cuộc sống gia đình. Sau khi kết hôn, họ vẫn muốn người bạn đời tôn trọng khoảng trời riêng của họ. Tuy nhiên sau khi có con, những ông bố, bà mẹ tuổi này sẽ chuyên tâm chăm lo cho gia đình hơn.

Nam giới tuổi Ngọ nhóm máu O nên chọn bạn đời là những người phụ nữ trầm tính, hiền thục. Với nữ giới, họ nên gắn bó với những người đàn ông độ lượng, có chí tiến thủ. Sự kết hợp này sẽ mang lại cho họ cuộc sống gia đình hạnh phúc.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu O

Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Trong 12 con giáp thì người tuổi Hợi có tính cách khó đoán nhất, lúc thì mạnh mẽ, khi lại mềm yếu, người tuổi Hợi là thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm.
Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem tử vi hàng tuần và tử vi ngày mai của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất
  Người tuổi Hợi không dễ yêu người khác, nhưng một khi đã yêu thì rất khó từ bỏ. Khi họ đã yêu, thì luôn yêu rất đậm sâu, chỉ có một vài người bạn tri kỷ.
Nguoi tuoi Hoi Thien ha de nhat da sau da cam hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Người tuổi Hợi được trời ban cho sự nhạy cảm, giống như có giác quan thứ 6, có khả năng nhìn thấu nội tâm người khác.   Người tuổi Hợi tính cách rất kỳ quặc, có lúc nói rất nhiều, có lúc cả ngày không nói, lúc vui thì liều mình nói, không vui thì một lời cũng không nói.   Người tuổi Hợi không thích mang thù, nhưng ai tốt, ai xấu với họ thì họ nhớ rất kỹ.   Người tuổi Hợi chôn giấu con người thực của mình trong tiếng cười lúc nửa đêm.   Người tuổi Hợi chú trọng nhất chính là cảm giác an toàn. Hy vọng được bảo vệ, nhưng lại thường chỉ có một mình.
Người tuổi Hợi "khổ" lắm ai ơi, có sung sướng vui vẻ gì cho cam - nhưng cũng may...
  Người tuổi Hợi là một đứa trẻ thích làm nũng.   Người tuổi Hợi thích biển, thích than thân trách phận, thích tự xoa lên vết thương của mình.   Người tuổi Hợi trong tâm muốn gì không bao giờ nói ra, người khác cũng đoán không được.   Người tuổi Hợi khi không thèm để ý, là lúc đã tổn thương, ngọn lửa trong tim từ lâu đã dập tắt.   Người tuổi Hợi luôn rất thích hồi tưởng, hồi tưởng lại quá khứ, từng chút từng chút, nghĩ về những chuyện lớn nhỏ đã qua.   Người tuổi Hợi không biết dỗ ngon dỗ ngọt, khinh thường nịnh bợ a dua.   Người tuổi Hợi bài xích dối trá là bản năng.   Người tuổi Hợi sẽ không nổi giận thực sự, cho dù tức giận, cũng quên rất nhanh.
Nguoi tuoi Hoi Thien ha de nhat da sau da cam hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Người tuổi Hợi chỉ thể hiện ra tính sáng tạo của mình với những người thật sự hiểu họ.   Người tuổi Hợi nhìn bề ngoài có thể trông rất hung dữ, nhưng nội tâm luôn mềm mại nhu hòa.   Người tuổi Hợi nhìn có vẻ rất lạnh nhạt, nhưng đó chỉ là cách họ bảo vệ mình.   Người tuổi Hợi rất coi trọng tình bạn, nhưng một khi đã bị tổn thương thì tuyệt đối sẽ không thể thân mật lại nữa.   Người tuổi Hợi rất dễ bị cảm động, nhưng luôn lý trí.   Người tuổi Hợi thường tươi cười, bất luận vui vẻ hay đau khổ, thì đều tươi cười; tươi cười là vũ khí lợi hại nhất mà họ ngụy trang cho mình.   Người tuổi Hợi ngốc nghếch, đối với người mình yêu sâu đậm không biết cách biểu lộ tình cảm, sự quan tâm; mà chỉ biết lặng thầm chúc phúc ở trong tâm.   Người tuổi Hợi hay khóc, người khác không dễ gì nhìn thấy nước mắt của họ, họ giấu riêng cho bản thân mình. Ai biết được đằng sau dáng vẻ tươi cười ẩn dấu là nỗi đau hằn sâu, càng tươi cười vui vẻ thì nỗi đau càng đậm sâu.   Người tuổi Hợi sống “dối trá”, rõ ràng đau lòng đến mức không thể hít thở, nhưng trước mặt người mình yêu nhất vẫn giả bộ kiên cường; không dễ dàng để người khác đi vào thế giới nội tâm của mình.   Người tuổi Hợi không dễ dàng nói lời yêu hoặc thích, trừ phi họ thực sự thích đến cực điểm, còn nếu không muốn họ thổ lộ là chuyện không thể; nhưng một khi quyết tâm thổ lộ thì họ sẽ vận dụng hết trí não để thể hiện tình cảm cho dù họ biết có khi kết quả thu được chỉ là một sự tổn thương sâu đậm.   Người tuổi Hợi khi bị thương sẽ chỉ đứng tại góc đường một mình chịu đựng.   Đối với người tuổi Hợi:   – Yêu thương và chăm sóc gia đình là số 1.   – Hiếu thuận với gia đình là số 1.   – Đa sầu, đa cảm cũng đứng số 1 luôn!

ST.

Tử vi tháng 12 âm lịch của người tuổi Hợi Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Hợi Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Hợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Xem bói tình yêu qua ngày sinh của bạn

Bạn thích chủ động đi tìm tình yêu của mình chứ không thích ngồi đó chờ tình yêu đến. Chẳng may cho ai cứ lao vào bạn thì chỉ có vô ích mà thôi
Xem bói tình yêu qua ngày sinh của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày sinh có những bí mật vô cùng đặc biệt mà bạn chưa khám phá hết. Trong tử vi phương đông, để lập 1 lá số tử vi phân tích cuộc đời của bạn qua 12 cung cũng dựa trên ngày tháng năm sinh âm lịch và giờ sinh. Đối với tử vi phương tây cũng tương tự như thế. Bài viết dưới đây chỉ là một mô tả ngắn dựa trên ngày sinh để nói về đường tình duyên của bạn. Nên sử dụng ngày sinh dương lịch trước khi xem. Nếu thấy đúng thì like Fanpage của ## nhé

1. Những người sinh ngày 1, 10, 19 và 28

Bạn là con người yêu thích sự lãng mạn, từng bị trúng tiếng sét ái tình và bạn tin vào tiếng sét đó. Tuy nhiên, tính cách cả thèm chóng chán của bạn cũng khiến người ta buồn đấy nhé, hôm nay thấy rung động bởi ánh mắt này, nhưng ngày mai bạn lại bị nụ cười khác hút hồn. Ánh mắt ngày hôm qua làm bạn rung động thì hôm nay lại khiến bạn trống rỗng. Bạn thẳng thắn trong tình yêu nên lúc nào yêu ra yêu và ghét cũng rất rõ ràng đó.

Yêu thật sự: 2 người

Trái tim tan vỡ: 2 lần

2. Những người sinh ngày 2, 11, 20 và 29

Bạn thích chủ động đi tìm tình yêu của mình chứ không thích ngồi đó chờ tình yêu đến. Chẳng may cho ai cứ lao vào bạn thì chỉ có vô ích mà thôi. Bạn thường nhắm đối tượng từ xa mới quyết định có nên “bắn tên” hay không. Để được một ai đó thực sự rung rinh mình thì bạn sẽ phải mất nhiều công sức cưa cẩm, gây thương nhớ cho họ đấy.

Yêu thật sự: 3 người

Trái tim tan vỡ: 4 lần

3. Những người sinh ngày 3, 12, 21 và 30

Bạn chắc chắn và tự tin trong việc chọn nửa kia cho mình trong tình yêu. Bạn bè bạn không bao giờ hiểu bạn bằng người ấy.

Thậm chí sự lựa chọn của bạn là vô điều kiện. Bạn luôn âm thầm ở bên và theo dõi người mình yêu, ở sau họ khiến bạn thấy hạnh phúc.

Yêu thật sự: 3 người

Trái tim tan vỡ: 5 lần

Xem bói tình yêu của bạn qua ngày sinh

Xem bói tình yêu của bạn qua ngày sinh

4. Những người sinh ngày 4, 13, 22 và 31

Với bạn tình yêu là một phạm trù luôn phải nghiêm túc. Bạn ghét những cuộc tình qua đường, không chung thủy và hoa lá cành. Tuy nhiên, bạn có thể hợp với nhiều tuýp người. Bạn tìm thấy những ưu điểm ở hầu hết mọi người. Tình yêu hay mang lại cho bạn những bất ngờ mà bạn không biết trước được nó sẽ xuất hiện khi nào và ở đâu. Tình yêu của bạn cũng khá là bí ẩn.

Yêu thật sự: 2 người

Trái tim tan vỡ: 2 lần

5. Những người sinh ngày 5, 14 và 23

Mọi người nói bạn không có đam mê, thật là một sai lầm. Thực tế, bạn rất sâu sắc và đa cảm. Cũng vì thế mà bạn có thể yêu chết mê chết mệt người ta ngay sau vài buổi hò hẹn. Tinh yêu của bạn đầy hứng khởi chứ không hề nhạt nhòa nhé.

Yêu thật sự: 5 người

Trái tim tan vỡ: 5 lần

6. Những người sinh ngày 6, 15 và 24

Với bạn, yêu là một hệ quả tất yếu của tình bạn. Trong tình yêu bạn rất trung thành, chín chắn và chân thật đối với nửa kia. Bạn không phải là kẻ lừa dối cũng không phải tán tỉnh cho vui. Bạn thường giữ được tình bạn tốt đẹp với người cũ, đồng thời sẵn sàng nhen nhóm lại ngọn lửa tình yêu trong tương lai.

Yêu thật sự: 4 người

Trái tim tan vỡ: 5 lần

7. Những người sinh ngày sinh: 8, 17 và 26

Bạn thích cảm giác đang yêu, thích đến nỗi ban không muốn để mình ở trong tình trạng single chút nào. Nói cách khác là bạn sợ nhất sự cô đơn. Thật không may, tình yêu không dễ dàng chiều theo ý muốn bạn được. Có những người được bạn coi là tình yêu thì lại đang lừa dối và lợi dụng bạn, đem lại đau khổ cho bạn mà thôi. Hãy chờ tình yêu thực sự bạn nhé, đó sẽ là lúc bạn hạnh phúc và thấy ngọt ngào nhất.

Tình yêu thực sự: 2 người

Trái tim tan vỡ: 3 lần

8. Những người sinh ngày 9, 18 và 27

Với bạn, yêu là thứ tình cảm vương vấn day dứt mãi, dù đã chia tay nhau khá lâu rồi. Nói cách khác là bạn thích sống với quá khứ hơn hiện tại. Thực tế, mối tình đầu luôn để lại cảm xúc thiêng liêng và mãnh liệt trong bạn. Bạn thường không dứt khoát trong tình cảm. Bạn thường bị động trong chuyện tình cảm của mình. Nhất là khi kết thúc cuộc tình, người bị chia tay luôn là bạn. Hãy cố gắng mạnh mẽ và có những quyết định đúng đắn trong tình yêu bạn nhé.

Tình yêu thật sự: 5 người

Trái tim tan vỡ: 4 lần

9. Những người sinh ngày 7, 16 và 25

Bình tĩnh và tự chủ, bạn tìm cách bày tỏ tình yêu bằng lời nóim, hành động. Có những khi người ấy của bạn còn phải đọc ra hành động để biết tình cảm của bạn. Bạn có tài ghìm cương người ta mà không bị phát hiện ra đấy.

Tình yêu thực sự: 1 người

Trái tim tan vỡ: 2 lần


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu qua ngày sinh của bạn

Tứ Hóa trong Tử vi

Hóa diệu tổng cộng có bốn loại, đó là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Khóa Khoa, Hóa Kị, trong đó Lộc Quyền Khoa gọi là Tam cát hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa diệu tổng cộng có bốn loại, đó là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Khóa Khoa, Hóa Kị, trong đó Lộc Quyền Khoa gọi là Tam cát hóa, ý nghĩa cơ bản của nó là làm cho tốt lên, còn ý nghĩa cơ bản của Hóa Kị là làm cho xấu đi.

Sao Tứ hóa không phải là loại sao tồn tại độc lập, mà mỗi một hóa diệu đều phải dựa vào một chính diệu, hoặc một tá diệu. Vì thế, có thể nói tứ hóa diệu đã dành một chính diệu hoặc tá diệu đặc định nào đó một tính chất đã biến chuyển.. Tính chất đó biến chuyển thành tốt hơn, hoặc là phát huy tính chất xấu của nó lên cực độ.

  tu-hoa-tu-vi  

Hóa Lộc là tài tinh, nó thuộc về một loại tài nào ? Lúc tài vào sẽ có đặc điểm cụ thể gì ? Những điều này chính là phải xem Sao nào Hóa Lộc.

Hóa quyền là sao quyền lực, tăng thêm quyền bính, có ý nghĩa quản lý, hoặc không ổn định biến thành ổn định. Tuy là cát diệu, song vẫn phải chú ý trong đó có tính chất lạm quyền không ?

Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa cử, học thuật, có lúc cũng chủ về danh tiếng. Là loại học thuật nào ? Danh tiếng thế nào ? Cần phải xem tinh diệu nào Hóa Khoa.

Hóa Kị là Trở ngại, vì sao nào hóa Kị thì tính chất gốc của sao đó sẽ có ứng nghiệm theo chiều hướng xấu đi. Tính chất cụ thể cần phải xem sao nào hóa Kị để định.

Về Tứ hóa, các phái Tử Vi Đẩu Số thường không thống nhất nhau. Căn cứ theo phép thập can tứ hóa của Lục Tại Điền, là hậu nhân của Lục Bân Triệu phái Trung Châu, trình bày như sau:

Tứ hóa an tinh quyết = Lộc - Quyền - Khoa - Kị

 - Giáp = Liêm trinh - Phá quân - Vũ khúc - Thái dương
- Ất = Thiên cơ - Thiên lương - Tử vi - Thái âm
- Bính = Thiên đồng - Thiên cơ - Văn xương - Liêm trinh
- Đinh = Thái âm - Thiên đồng - Thiên cơ - Cự môn
- Mậu = Tham lang - Thái âm - Thái dương - Thiên cơ
- Kỷ = Vũ khúc - Tham lang - Thiên lương - Văn khúc
- Canh = Thái dương - Vũ khúc - Thiên phủ - Thiên đồng
- Tân = Cự môn - Thái dương - Văn khúc - Văn xương
- Nhâm = Thiên lương - Tử vi - Thiên phủ - Vũ khúc
- Quý = Phá quân - Cự môn - Thái âm - Tham lang

Hóa diệu luận - Vương Đình Chi

Hóa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa trong Tử vi

Giúp bạn tự tính nhẩm mệnh ngũ hành năm sinh theo Can Chi

Bạn có biết mình mệnh gì, cha mẹ, con cái mình mệnh gì không? Chỉ cần biết Can Chi của một năm bất kỳ, bạn sẽ tính nhẩm mệnh ngũ hành năm sinh theo can chi.
Giúp bạn tự tính nhẩm mệnh ngũ hành năm sinh theo Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bạn có biết mình mệnh gì, cha mẹ, con cái mình mệnh gì không? Chỉ cần biết Can Chi của một năm bất kỳ, bạn sẽ tính nhẩm ra ngay mệnh ngũ hành rồi.



menh gi 2
 

1. Can Chi là gì?


Can Chi, còn gọi là Thiên Can Địa Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và một số quốc gia khác.

Can Chi được áp dụng với tổ hợp chu kỳ 60 (tức bội số chung nhỏ nhất của 10 Can và 12 Chi) trong âm lịch nói chung, để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học.

Can ứng với 10 can khác nhau, theo thứ tự: Giáp - Ất - Bính - Đinh - Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý.

Chi biểu thị 12 chi, tức 12 con vật trong vòng hoàng đạo của tử vi phương Đông, còn gọi là 12 con giáp.

Các con giáp lần lượt là: Tý (chuột) - Sửu (trâu) - Dần (hổ) - Mão (mèo, hoặc thỏ ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản) - Thìn (rồng) - Tỵ (rắn) - Ngọ (ngựa) - Mùi (dê) - Thân (khỉ) - Dậu (gà) - Tuất (chó) - Hợi (lợn).

Ban có thể tìm hiểu thêm: Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

menh gi 1
 

2. Cách tính nhẩm mệnh ngũ hành năm sinh theo Can Chi như thế nào?


Công thức: Mệnh ngũ hành = Can + Chi

Trong đó, 10 Can được quy đổi giá trị như sau:

Can Giá trị tương ứng
Giáp, Ất 1
Bính, Đinh 2
Mậu, Kỷ 3
Canh, Tân 4
Nhâm, Quý 5

Tương tự, 12 chi được quy đổi giá trị như sau:

Chi Giá trị tương ứng
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi 0
Dần, Mão, Thân, Dậu 1
Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi 2


Lưu ý: Giá trị của Can + Chi ứng với các Mệnh (nếu kết quả > 5 thì trừ đi 5 để ra mệnh). Cụ thể giá trị các mệnh như sau:

Kim = 1

Thủy =2

Hỏa = 3

Thổ = 4

Mộc = 5

Ví dụ, năm Bính Thân 2016 sẽ được tính mệnh ngũ hành như sau:
Bính + Thân = 2 + 1 = 3 => Mệnh Hỏa.

Để hiểu thêm về bản chất của ngũ hành, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? và Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc? 

Việt Hoàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giúp bạn tự tính nhẩm mệnh ngũ hành năm sinh theo Can Chi

Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

HÓA KHOA VŨ KHÚC Vũ Khúc là tài tinh chủ về hành động tìm đến với tiền bạc cho nên khi gặp Khoa để hóa với hai đặc điểm: a. Nổi danh về ngành nghề, khả năng nào đó rồi qua sự nổi danh ấy mà kiếm tiền. Tỉ dụ một nhà kinh tế gia được mời cai quản, tính thị trường cho hãng sản xuất.
Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
b. Nếu tự tay kinh doanh thì đã nổi tiếng với một hai vụ làm ăn rồi từ đấy có đà phát triển.

Nói tóm lại Vũ Khúc Hóa Khoa kể là cách danh lợi song thâu. Nhưng danh ở Vũ Khoa khác với danh ở Thiên Cơ Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa hay Tử Vi Hóa Khoa không phải danh trên văn chương, trên thế lực mà là cái danh của thực tế kiếm tiền.

Nếu Vũ Khoa gặp Liêm Lộc thường qua danh mà thâu lợi bất ngờ. Đã Vũ Khúc Hóa Khoa thì đương nhiên Thái Dương đứng với Hóa Kị (như người tuổi Giáp tứ Hóa an theo tuần tự: Liêm Phá Vũ Dương. Người xưa thâm ý muốn nhắn bảo phải cẩn thận khi đi vào vận Thái Dương Hóa Kị, danh cao bổng hậu cho người oán ghét ắt tai họa cũng gần chứ không xa.

Vũ Khúc Tham Lang đồng cung mà Vũ Khúc đứng bên Hóa Khoa cùng lúc lại có cả Linh hay Hỏa Tinh thì hoạnh phát mau hơn nhưng cũng lại vì dương danh vô lối mà thất bại chóng hơn.

Các nhà Tử Vi Trung Quốc chủ trương Vũ Khúc Hóa Khoa nên thành công qua nghề chuyên môn hơn là xông vào doanh thương, đỡ kẻ thù đỡ kẻ ghét.

Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Thê, vợ đoạt quyền chồng nhưng đồng thời cũng phù trợ chồng chứ không đoạt quyền để lăng loàn. Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Tử Tức không đông con và có nhiều khả năng con hai dòng nhưng con cái đa năng.

Vũ Khúc đơn độc đóng Phụ Mẫu dễ xung khắc với cha mẹ. Nhưng có Hóa Khoa không những bớt khắc mà còn sinh trưởng từ một gia đình uy danh. Cung Tật gặp Vũ Khúc Hóa Khoa gặp Hỏa Tinh phải coi chừng phổi nhiệt, khí quản viêm.

HÓA KHOA TỬ VI

Tử Vi rất hợp với Hóa Khoa, nếu cả Thiên Phủ đứng cùng càng hay vì khi có Thiên Phủ tất nhiên phải kèm Thiên Tướng như vậy kể là tạm đủ văn võ triều đình.

Ở trường hợp không Phủ Tướng mà lại thấy tứ Sát Hình Hao hội tụ thì Hóa Khoa vô dụng. Tuy nhiên về mặt học vấn vẫn xem là con người có học, ít nhiều đến được với khoa bảng.

Tử Vi Hóa Kị đứng với Xương Khúc Khôi Việt, Long Phượng thì đa tài đa nghệ theo đuổi một ngành nghề khả dĩ thành công.

Tử Vi Hóa Khoa có một điểm dở là bạn hữu, phần lớn Tử Vi Hóa Khoa đi với nhau ở cung Nô thường xấu. Tỉ dụ Tử Vi Hóa Khoa đóng Tí, cung Nô Bộc Thái Âm ở Tỵ đứng cùng Hóa Kị không bao giờ được sự đắc lực của thủ hạ hay bạn bè. Cung Nô cũng gây ảnh hưởng luôn với cung Bào Huynh. Như vậy Tử Khoa không có thể cộng tác với ai, cộng tác chỉ bị thiệt. Trường hợp sinh ban đêm hay Thái Âm đắc địa sẽ giảm những khó khăn trên. Tỉ dụ số nữ mà Tử Vi đóng Ngọ cung, Thái Âm ở Hợi đứng với Hóa Kị mà lại sinh ban đêm thì thuộc hạ bằng hữu thật hữu dụng.

Tử Vi Hóa Khoa tính tình khoan hậu, nhưng tính cách này lại rất dễ biến thành chủ quan, yêu ghét giận mừng một cách chủ quan khiến cho lòng khoan hậu vì thiện từ mà đâm phiền, có khi lại thành đố kị.

Cho nên Tử Khoa nếu vào vận Hình Sát ắt đưa đến tình trạng hoài tài bất ngộ, vào vận hanh thông lại dễ bị đố kị. Thà đừng Hóa Khoa thì cuộc sống yên hơn.

Các cung lục thân mà Tử Vi Hóa Khoa đều kể làm tốt. Tỉ dụ cung Huynh đệ Tử Khoa, anh em ruột thịt nâng đỡ, vào Phụ Mẫu được cha mẹ che chở, vào Thê cung dễ gặp vợ hơn tuổi nhưng đảm đang, vào cung Nô Bộc mà thấy cả văn tinh thì tài năng kém thuộc hạ, cần phải biết sử dụng khéo thì tình thế này mới hay. Tử Khoa đóng Tật Ách phải săn sóc hệ thống bài tiết nhất là nhiếp hộ tuyết.

HÓA KHOA THÁI DƯƠNG

Thái Dương bản chất là tán phát nên không thật thoải mái với Hóa Khoa. Hóa Khoa làm tăng thêm tính phát tán ấy cho nên dễ thành ra tiếng nhiều mà miếng ít. Bị người chú ý quá mức dù là ngưỡng vọng thì cũng phiền. Như quẻ dịch gọi bằng “Khang long hữu hối” là thế.

Thái Dương miếu địa đứng với Khoa không bằng đứng với Lộc, Quyền trên thực tế thâu hoạch tốt. Thái Dương Hóa Khoa cũng cần bách quan tề tựu mới thành đại sự, nếu chỉ gặp Sát Hình thì là hư danh hư lợi thôi, có khi còn bị thiên hạ lợi dụng nữa.

Nói về bách quan tề tựu cũng có hai hình thái khác biệt. Thái Dương Hóa Khoa nhất định là nổi danh, người đời chú ý từ cử chỉ đến lời nói, nếu được văn tinh Xương Khúc chế giàm tục khí ngôn hành văn nhã, thiếu văn tinh sẽ thô lỗ, ẩu tả cho người đời đàm tiếu. Thái Dương hãm địa hoặc bị Tuần Triệt sự ẩu tả đậm nét hơn.

Có Xương Khúc rồi thêm Lộc Tồn càng đẹp. Cách Dương Lương Xương Lộc đóng vào Mão tốt nhất, trường hợp này Hóa Khoa sẽ đắc lực hơn Quyền Lộc nếu vào học thuật văn chương, nhưng lại không thành giàu có.

Thái Dương Hóa Khoa chỉ thành phú cách nếu xung chiếu bởi Hóa Quyền và cung Quan có Hóa Lộc. Được Thiên Mã Tả Hữu sẽ rất sớm thành công nếu như không bị Hỏa Linh Không Kiếp.

Dương Khoa có Cự Môn đứng cùng hay chiếu, ăn nói lý luận cứng cỏi vào ngành ngoại giao hay pháp luật hợp cách. Thái Dương Hóa Khoa ở hãm cung mà bị Không Kiếp sẽ vì danh vọng hão mà mang họa vào thân.

Dương Khoa đóng cung lục thân đều hay trừ cung Nô Bộc. Dương Khoa đóng Bào Huynh, Phu Thê, Phụ Mẫu những người thân ấy đều có danh vọng. Đóng vào Nô Bộc, thuộc hạ sẽ lợi dụng danh mình hoặc tựa vào mình mà vượt trội lên hơn mình.
Dương Khoa vào lục thân cung nếu bị Đà La Không Kiếp lại thành ra bị lục thân bóc lột. Thái Dương Hóa Khoa đóng Tật Ách dễ bị bệnh ở buồng gan, can khí nhiệt uất bốc lên mặt làm thành bệnh mắt.

HÓA KHOA THIÊN CƠ

Thiên Cơ bản tính phù động, đứng với Hóa Khoa tính năng động ấy sẽ thành kế hoạch, giỏi về giao tế, thuyết phục thiên hạ. Khoa đi với Cơ tốt hơn Lộc đi với Cơ.

Khoa Cơ luôn luôn đeo đẳng một điểm phiền là gặp Hóa Kị đứng với Cự Môn (người tuổi Đinh tứ Hóa an theo thứ tự Âm Đồng Cơ Cự). Cự Kị đương nhiên này không tuyệt đối thành cặp hung thần nếu không bị hung sát tinh khác. Hễ có hung sát tinh hội tụ để trợ giúp Cự Kị lập tức sinh phiền nhiễu do vạ miệng, do những lời phê bình sắc bén mà gây thù oán ảnh hưởng cho công việc làm.

Thiên Cơ Hóa Khoa càng thông tuệ, có điều Thiên Cơ đa học nhưng lại bất chuyên. Bởi vậy Cơ Khoa ít hy vọng thành một chuyên gia thật giỏi. Cơ Khoa sẽ chịu ảnh hưởng nhiều từ Cự Kị khi vận đi xuống. Bởi thế Cơ Khoa lúc đắc thời đắc thế cần thận trọng.

Ông Vương Đình Chi đưa ra lập luận sau đây: “Thiên Cơ đóng Mệnh rất ngại sao Thiên Lương đóng Phúc Đức (đó là cách Cự Cơ Mão Dậu đấy) sẽ đưa đến tình trạng tự thị thông minh mà rơi vào lầm lẫn to tát, khiến cho khả năng quyền biến thành hư ngụy, hoặc ra con người khinh bạc khó thành đại sự”

Cơ Khoa đóng Huynh Đệ, anh em bất hòa thường trực, hoặc bằng mặt mà chẳng bằng lòng, anh em cộng tác với nhau mà mỗi người lại tính toán riêng. Thà không Hóa Khoa còn hơn, có Hóa Khoa vào Huynh Đệ không chỉ ảnh hưởng đến anh em mà còn ảnh hưởng đến cả bè bạn. Có Hóa Khoa tóm lại khó lòng gặp được người cộng tác trung thực.

Cung Tật Ách thấy Cơ Khoa can hỏa vượng thịnh, khó ngủ vì tâm thần bất giao do sự hun nóng của lá gan đưa đến thần kinh suy nhược.

HÓA KHOA VĂN XƯƠNG
Xương Khúc tuy là phụ tinh nhưng cũng dự phần vào chuyện an tứ Hóa. Một phụ tinh nữa dự phần tứ Hóa là sao Hữu Bật. Xương Khúc chủ văn chương nên gặp Hóa Khoa kể như hữu lý.

Một phái hệ Tử Vi bên Trung Quốc không chấp nhận Hữu Bật đứng với Hóa Khoa, nhưng đấy chỉ đặt vấn đề thôi, không được giải quyết.

Thời xưa do khoa cử mà nên công danh (dĩ nhiên cũng không thiếu gì người qua dị lộ mà có công danh). Bởi vậy khi chuyển vào số mà chủ trương Mệnh hay Thê cung mà có Xương Khoa rất đáng mừng. Vận gặp Xương Khúc Hóa Khoa cũng thuận lợi cho công danh.

Đời bây giờ Xương Khoa không còn sức mạnh để đạt công danh như ngày trước, chỉ xem là giành được phần khoa bảng thôi.

Văn Xương chủ về văn thư khế ước, viết sách nổi tiếng, hoặc có văn bằng mà thành danh giá. Xương Khoa Hóa Lộc đi cùng khả dĩ nhờ một khế ước mà có tiền.
Xương Khoa cần có thêm Tấu Thư càng dễ nêu cao danh vọng. Xương Khoa cũng là dấu báo của một tin vui. Xương Khoa là một con người giỏi thích ứng với cuộc sống, yêu đời.

Xương Khoa vào vận hạn hay các cung lục thân mà gặp nhiều hung sát tinh thì lại không tiếp tục mang tính chất mừng vui hỉ khánh nữa mà có thể ra tang lễ. Tại sao? Vì Xương Khoa chủ về lễ nhạc kèn trống tế lễ.

Thê cung thấy Xương Khoa đi cùng Đào Hoa vào cổ thời là con người ưa lấy vợ lẽ thiếp hầu, ở thời này thường xảy ra những cuộc tình ngoại hôn. Xương Khoa vào cung Tật Ách mà có Hỏa hay Linh thì bệnh tật để lại vết sẹo, như giải phẩu hoặc nám da.


HÓA KHOA THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương chủ quí nên cần gặp Hóa Khoa để mà danh dự. Cơ Lương đi cặp đứng cùng Hóa Khoa là con người quản trị giỏi. Thiên Lương Hóa Lộc dễ được người tin cậy.

Cách Cơ Cự Đồng Lương được Hóa Khoa là một cán bộ hành chánh cừ khôi, hoặc là loại chuyên viên có hạng. Cao thấp còn tùy sao bản mệnh.

Lương Khoa trên tính tình là con người từ ái, chuộng nghĩa khinh tài. Lương Khoa mà gặp Văn Khúc Hóa Kị đối xung thì sức lực bị giảm hẳn, gây thù chuốc oán vì cái tính bới lông tìm vết xét nét tiểu tiết nhỏ nhặt.

Lương Khoa có Tấu Thư học vào ngành viết diễn văn, làm đổng lý phụ tá đắc lực.

Lương Khoa đi cùng Thiên Đức Giải Thần học thuốc dễ thành công.

Thiên Lương Thiên Đồng hễ có Hóa Khoa thì không sợ thấy Thiên Mã, không Khoa chỉ có Thiên Mã thôi Đồng Lương sẽ ra lãng đãng, bông lông.

Đồng Lương Hóa Khoa có Thiên Mã thành ra con người giao du rộng rãi “tứ hải văn danh”. Ngay cả Thiên Lương Tỵ Hợi mà được Khoa cũng giảm bớt chất phiêu bồng thêm Khôi Việt nữa thì qua cơn phiêu lãng trải nhiều kinh hiểm khả dĩ nên công. Lương Tỵ Hợi vào Thê cung dù có Khoa cũng vẫn không đẹp.

Lương Khoa đóng Phụ Mẫu hay Tử Tức đều tốt, được ân đức cha mẹ và con cái thành đạt. Thiên Lương đóng Tật Ách gặp Không Kiếp dễ bị tê thấp đau nhức, có Hóa Khoa càng nặng.

Nữ mệnh Thiên Lương Hóa Khoa đóng Tật Ách gặp Linh Hỏa bị lưu sản, bệnh lộn xộn đường kinh. Từ trước tới giờ người ta nghĩ Hóa Khoa vào Tật Ách là giải hết bệnh hoạn, điều này qua kinh nghiệm không đúng

HÓA KHOA THÁI ÂM

Thái Âm là tài tinh, khi đã hóa thành Khoa khiến cho tài nguyên thuận lợi. Thái Âm Hóa Khoa vào kinh doanh hợp cách, dễ tạo thanh danh cho công việc kinh doanh mà sinh lợi. Tỉ dụ một tiệm ăn nổi tiếng, tiệm quần áo nổi tiếng….

Thái Âm khác Thái Dương ở điểm: Thái Dương trải ánh sáng đi, tán quang trong khi Thái Âm lại liễm ánh sáng tới. Bởi thế nên sự thành danh cũng khác với thành danh của Thái Dương. Thái Dương mở rộng ra quần chúng, Thái Âm lại cần hạn hẹp với lợi ích bản thân.

Thái Âm Hóa Khoa tạo tính lạc quan, dễ sống, thích nghi hưởng thụ. Thái Âm Hóa Khoa đóng Phúc Đức quan niệm sống thoải mái với hưởng thụ nhân sinh. Do đó mới có luận cứ rằng: Âm Khoa đóng Mệnh đắc địa không hay bằng đóng Phúc Đức trên mặt nhàn nhã hưởng thụ. Vì Âm Khoa ở Mệnh thì cung Phúc Đức có Cự Môn thường đưa đến tình trạng đam tâm thái quá dễ mệt mỏi tinh thần.

Âm Khoa vào Tài Bạch cung thì cung Mệnh sẽ là sao Thiên Lương thủ. Tiền bạc không do tự tay mình tung hoành mà nhờ thanh vọng chức tước sẵn có để hưởng bổng lộc. Thái Âm đóng hãm cung mà có Hóa Khoa càng vô duyên với những vụ đầu tư, hãy theo đuổi chức nghiệp thì hơn.

Thái Âm hãm đứng với Hóa Khoa ở Tật Ách chủ về bệnh âm hư. Âm Khoa đắc địa vào cung lục thân Phụ Mẫu Tử Tức xem là tốt đẹp kể luôn cả Thê cung, nhưng nếu lạc hãm thì ngược lại.


HÓA KHOA VĂN KHÚC


Xương hay Khúc đều là văn tinh cho nên đương nhiên cần Hóa Khoa. Thời xưa cho rằng Văn Khúc không bằng Văn Xương vì Văn Khúc mang khuynh hướng dị lộ công danh. Văn Khúc Hóa Khoa cùng với Ấn Quang Thiên Quí tốt hơn Văn Khúc chỉ với một Hóa Khoa, như vậy mới thành cách “Ân Khoa”. Cách này dễ được đề bạt vào chức vị.

Văn Khúc sao có tài ăn nói nếu gặp Cự Môn Hóa Lộc thì nói ra tiền, hoặc vì giỏi ngôn từ mà được người đời tin cậy. Văn Khúc cũng chủ về thuật số đứng với Khoa và Cơ Âm học về thuật số khả dĩ nổi danh.

Văn Khúc Hóa Khoa chịu ảnh hưởng nhiều từ các sao mà chúng đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi Thất Sát không ưa Văn Khúc Hóa Khoa lắm. Tử Sát chủ về quyền lực, Khúc Khoa không làm tăng tấn quyền lực, đôi khi còn làm trở ngại cho khả năng quyết đoán.

Vũ Khúc có thể cần Văn Khúc thôi, nhưng không cần Văn Khúc với Hóa Khoa vì Khoa chen vào tạo thành mâu thuẫn đáng lẽ cần tham, quyết định thì là dùng dằng mà hỏng việc. Nhưng Thiên Cơ Thiên Lương thì tuyệt đối cần Văn Khúc Hóa Khoa. Cơ Lương có được Khúc Khoa thanh vọng tăng lên, nhưng đồng thời cũng mang một khuyết điểm là nhiều lý thuyết hơn hành động.

Cự Môn Hóa Lộc đứng với Văn Khúc Hóa Khoa tài ăn nói hơn người với điều kiện đừng có Sát Kị tinh. Gặp Sát Kị sẽ bị họa do ngôn từ. So Xương với Khúc thì Văn Xương thiên về tư tưởng, Văn Khúc lại ngả về hành động. Văn Xương khi suy tư rất sáng nhưng vào hành động lại vụng về, trong khi Văn Khúc suy tính không tinh sảo nhưng hành động đắc lực.

Khúc Khoa vào cung Phúc Đức ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc đời. Khúc Khoa đóng Mệnh mà Thê cung lại thấy Văn Xương Hóa Kị thì trước khi có vợ đã có thiếp. Nữ mệnh mà như thế lúc lấy chồng không còn là con gái nữa. Nó không rõ rệt như Tham Đào nhưng là ngấm ngầm.

HÓA KHOA THIÊN PHỦ

Thiên Phủ ưa nhất Lộc. Khoa đối với Phủ chỉ là thứ yếu. Thiên Phủ thiếu Lộc mà gặp cả Sát tinh như Triệt Tuần, Linh Hỏa, Không Kiếp sách gọi bằng: “Phủ khố không lộ” (kho thủng, kho không cửa ngõ). Khoa vào chẳng giúp ích được gì.

Thiên Phủ Hóa Khoa không bị sát tinh là người quản thủ tiền bạc giỏi. Thiên Phủ Hóa Khoa gặp Sát tinh nên học một nghề cho tinh để vinh thân.

Phủ Khoa thành một cách đặc biệt nếu gặp Thiên Riêu đứng bên. Hễ có Riêu thì không sợ các sát tinh. Thêm Sát tinh càng tốt, biến ra con người nhiều mưu chước kinh doanh tài chánh, hoàn cảnh càng biến hóa càng lên cao. Phủ Khoa Riêu không Sát tinh thì chỉ là con người gây được tín nhiệm của thiên hạ nhưng coi chừng tâm tư người này quá lớn.

Tử Vi Thiên Phủ đồng cung hoặc đối xung thì Thiên Phủ Hóa Khoa kể làm tốt nhất là với người tuổi Nhâm vì còn hội thêm với Quyền Lộc. Phủ Khoa trong trường hợp trên đem lại khả năng lãnh đạo và được người tin cậy miễn đừng thấy Hóa Kị đứng bên Vũ Khúc. Có Vũ Kị biến ra lý tưởng quá mức mà đưa đến không tưởng.

Phủ Khoa đóng lục thân, có thể tin cậy trong mọi công việc làm ăn. Tỉ dụ vào cung Bào hãy cộng tác với anh em ruột thịt. Phủ Khoa đóng Thê cung hay Phu cung luận đoán phức tạp hơn. Vì Phủ ở Thê thì Mệnh là Tham Lang. Phủ Khoa như vậy người phối ngẫu sẽ chỉ phúc hậu với điều kiện hơn tuổi (vợ già hay chồng già). Phủ Khoa gặp Sát tinh đóng Tật Ách thường bị bệnh ở bộ phận tiêu hóa: dạ dày, ruột.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, tu vi Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay

Trong xã hội, có rất nhiều chàng trai trong giai đoạn tìm hiểu, yêu đương tỏ ra rất mực tận tụy, không tiếc lời đường mật và hứa hẹn, làm xao xuyến trái tim của các cô gái. Tuy nhiên sau hôn nhân, họ lại thay đổi hoàn toàn, trở nên ngang tàng, gia trưởng. Bởi vậy, hãy thử tìm cách nhận diện những người đàn ông tốt bằng cách quan sát tướng tay của họ, biết đâu bạn sẽ có được một vài gợi ý.

1 – Đường tình cảm hoàn chỉnh và uốn cong

Đường tình cảm hoàn chỉnh và uốn cong là chỉ đường tình cảm không bị khiếm khuyết, có phần đuôi uốn cong lên trên, cho thấy người này tính tình hiền hòa, gần gũi và thân thiết với mọi người, rất coi trọng tình cảm, biết tôn trọng suy nghỉ của bạn đời, có thể chấp nhận một số sai sót nhỏ của đối phương, là người rất có tinh thần trách nhiệm, đồng thời biết quan tâm chăm sóc gia đình.

2 – Đường cổ tay sâu, dài và rõ ràng

Đường cổ tay sâu, dài và rõ ràng là chỉ đường cổ tay có hình dạng rất ngay ngắn, không xuất hiện bất cứ ký hiệu xấu nào, cho thấy người này suy nghỉ sáng suốt, xử lý công việc khá đàng hoàng, đĩnh đạc, có thể sắp xếp mọi việc chu đáo, ngăn nắp, biết tiến hành dần dần từng bước, về hôn nhân, tìm được người bạn đời có gia cảnh rất tốt, bản thân cũng rất biết chăm sóc, quan tâm tới bạn đời và gia đình.

3 – Vân mắt phượng trên đầu ngón tay cái

Vân mắt phượng trên đầu ngón tay cái là chỉ đường đốt ngón tay đầu tiên trên ngón cái xuất hiện hình tròn như mắt phượng, cho thấy người này có chủ kiến, biết lên kế hoạch cho cuộc đời của mình, cũng có thể sáng lập ra chân trời sự nghiệp cho bản thân. về cuộc sống hôn nhân, vợ chồng yêu thương nhau, cùng nhau giữ gìn gia đình hòa thuận, là mẫu người được mọi người ngưỡng mộ.

4 – Đường công danh kéo dài từ gò Nguyệt

Đường công danh kéo dài từ gò Nguyệt cho thấy người này biết suy nghĩ vấn đề từ góc độ của người khác, sẽ không tỏ ra quá tự tư tự lợi, có quan hệ giao tiếp tốt đẹp. về tình yêu, sẽ gặp được bạn đời có gia cảnh rất tốt, hai người quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Bản thân cũng biết chấp nhận hi sinh, có thể quan tâm chăm sóc bạn đời và giữ gìn gia đình hòa thuận.

5 – Vị trí gò trên bàn tay đầy đặn

Vị trí gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ 3 vị trí gò đại diện cho phúc lộc thọ không bị bất kỳ tổn thương nào, hình dạng đầy đặn. tướng tay này cho thấy vận thế cuộc đời rất tốt đẹp, gia đình hòa thuận êm ấm, có nền tảng sự nghiệp nhất định. Về hôn nhân, có thể tìm được người bnạ đời tốt, hai bên vô cùng yêu thương nhau.

6 – Mười đầu ngón tay đều có vân xoắn ốc (Hoa tay)

Mười đầu ngón tay đều có hoa tay cho thấy là người rất coi trọng sự nghiệp, thường khao khát sớm tạo ra chân trời riêng cho mình, vô cùng chú trọng tới hiệu quả công việc, rất tận tâm, tận lực, chưa đạt được mục đích quyết không từ bỏ, thậm chí có lúc còn quyên cả nghỉ ngơi, làm tăng gánh nặng cho cơ thể. Song sự nghiệp lại thường gặt hái kết quả tốt đẹp nhờ vào sự nỗ lực không mệt mỏi.

7 – Đường công danh rõ nét

 Đường công danh rõ nét là chỉ phía dưới ngón áp út xuất hiện vân thẳng, rỏ ràng, cho thấy người này hào phóng cởi mở, lạc quan yêu đời, giỏi giao tiếp, có nhiều mối quan hệ tốt đẹp, sự nghiệp cũng phát triển thuận lợi. Dù có gặp nhiều gian nan trắc trở giữa đường, song cũng vẫn nhận được sự giúp đỡ của mọi người, do đó mọi vấn đề đều được giải quyết êm xuôi.

xem tuong dan ong, xem tay, xem ngon tay, xem ban tay, xem chi tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Cấm kị dân gian trong tiết Hạ Chí

Hạ Chí là một trong 24 tiết khí. Có một số cấm kị dân gian trong tiết Hạ Chí mà chúng ta nên cẩn thận để tránh rủi ro, kém may.
Cấm kị dân gian trong tiết Hạ Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạ Chí là một trong 24 tiết khí, kéo dài từ 21 (hoặc 22) tháng 6 tới ngày 5 (hoặc 6) tháng 7. Có một số cấm kị dân gian trong tiết Hạ Chí mà chúng ta nên cẩn thận để tránh rủi ro, kém may.

  Hạ Chí là tiết khí mà âm khí thủy sinh, dương khí suy yếu, âm dương biến hóa nên có nhiều cấm kị dân gian trong tiết Hạ Chí để cầu bình an, mong đón cát tránh hung.   1. Không tế thần tế trời   Ở thời cổ đại, Hạ Chí được tổ chức long trọng không thua gì tiết Đoan Ngọ, chủ yếu là tế thần, tế trời để mong mưa thuận gió hòa, bớt thiên tai, quốc thái dân an. Trong dân gian, tiết Hạ Chí là thời điểm để hiến tế thần linh, nơi khô hạn thì cầu mưa, nơi mưa nhiều thì cầu không úng ngập. Nếu không tổ chức tế lễ thì chư thần quở phạt, thời tiết thất thường, nhiều thiên tai.   2. Cắt tóc
Cam ki dan gian trong tiet Ha Chi hinh anh
 
Đây là điều tối kị trong tiết Hạ Chí vì người xưa cho rằng, cắt tóc vào dịp này sẽ phá vận cho âm dương thay đổi, con người sẽ bị ảnh hưởng vận khí. Hạ Chí là thời điểm âm thịnh dương suy, trời đất chuyển giao, bất cứ sự thay đổi nào của con người cũng sẽ tạo thành điềm gở.

Tuyệt chiêu vượng vận cho 12 con giáp trong tiết Hạ Chí Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí

3. Dông tố
  Trong dân gian, sợ nhất là Hạ Chí có dông tố. Vì thời tiết diễn biến thất thường thì sẽ dẫn tới mất mùa, thất thu, ảnh hưởng tới mùa vụ. Điều này được cho là vì tế thần, tế trời mắc sai lầm, không đúng nghi lễ. Nên nếu có dông bão thì nhất định phải tổ chức lễ tế lại để tạ lỗi.

4. Không ăn mì làm từ lúa mạch
Cam ki dan gian trong tiet Ha Chi hinh anh
 
Tập tục này xuất phát từ Trung Quốc và tồn tại cho tới ngày nay. Ít nhất một lần trong ngày Hạ Chí phải ăn mì làm từ lúa mạch, với ý nghĩa may mắn, tốt lành, Không những là món ăn truyền  thống mà mì lúa mạch còn rất tốt cho sức khỏe, có tác dụng lợi niệu thanh nhiệt. Nếu không ăn, chắc chắn nửa năm tới sẽ gặp toàn xui xẻo.
 
Tiết Mang Chủng: 12 con giáp nên làm gì để tăng vận khí? Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 5) Những lưu ý phong thủy không thể không biết trong tiết Lập Hạ
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kị dân gian trong tiết Hạ Chí

Phong thủy mang tài vận cho SINGAPORE

Nếu từng đến Singapore, bạn hẳn sẽ yêu thích những địa điểm danh tiếng ở quốc đảo sư tử này, nhưng những câu chuyện phong thủy đằng sau công trình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu từng đến Singapore, bạn hẳn sẽ yêu thích những địa điểm danh tiếng ở quốc đảo sư tử này, nhưng những câu chuyện phong thủy đằng sau công trình ấy mới thật sự làm nên một Singa - pura (singa là sư tử, pura là thành phố) kỳ ảo...

Công trình Resort World Sentosa

Resort World Sentosa (RWS) được xây dựng theo nguyên lý ngũ hành và thời gian khai trương cũng như đưa vào hoạt động của nó, đặc biệt lưu ý theo đúng phong thủy.

Resort World Sentosa trị giá gần 5 tỉ USD do tập đoàn kinh doanh sòng bạc Genting của Malaysia xây dựng trên đảo Sentosa, Universal Studios là khu vực được khai trương muộn nhất. Sau khi các khách sạn bắt đầu mở cửa từ 20/1 thì sòng bạc đỏ đèn từ 14/2 (mùng 1 Tết).

Người ngoài cuộc không cần biết ngày tháng đó, giờ khắc đó ứng với cung mệnh gì trong ngũ hành. Nhưng ai cũng biết rằng con số 8 giờ 28 phút ngày 18/3 là phán truyền của thầy phong thủy.

Đó là thời khắc màu nhiệm theo phán bảo của nhà phong thủy lừng danh Louisa Ong-Lee, người vẫn đang đưa ra những lời khuyên phong thủy đầy hiệu năng cho các chính khách trên thế giới.

Đài phun nước Thịnh Vượng và khu thương mại Suntec City

Xung quanh mỗi công trình, mỗi sự vật ở Singapore là một câu chuyện phong thủy khá lý thú. Nổi tiếng nhất phải kể đến trung tâm thương mại Suntec City. Theo tài liệu của Thư viện Quốc gia Singapore, Suntec xuất phát từ chữ tiếng Hoa “xin da”, có nghĩa là “thành tựu mới”, được xây dựng từ năm 1989, khánh thành 8/1995.

Suntec City là khối bao gồm 4 tòa nhà 45 tầng và 1 tòa 18 tầng bao quanh đài nước Thịnh Vượng. Nhìn từ trên cao, Suntec City giống như bàn tay trái khum khum, giữ trong lòng chiếc nhẫn vàng cực lớn, còn dãy nhà thấp là cổ tay. Bàn tay trái, theo quan niệm của người Hoa là bàn tay nắm quyền lực. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, tổng thể Suntec City khao khát “một tay nắm giữ của cải toàn thế giới”.

Đài nước Thịnh Vượng được làm bằng đồng với niềm tin sự kết hợp Kim - Thủy (đặc biệt là kim loại đồng) là biểu tượng cho sự thành công. Đài nước hình tròn, đường kính 21m, có 4 chân, cao 13,8m, biểu tượng cho 4 sắc tộc và tôn giáo ở quốc đảo sư tử. 

Điều đặc biệt nhất ở đây là thay vì phun nước lên cao, đài nước phun nước xuống thấp và tụ vào trong với ý nghĩa của cải tụ hội về nơi này.

Khách du lịch đến Singapore thường được khuyên đến đài nước này vào những giờ khắc thiêng liêng, chạm tay 3 lần vào giếng nước giữa trung tâm để nhận được may mắn.

Dưới nền đường đài phun nước có hình chạm khắc 12 con giáp màu ngói đỏ, cạnh đó có tấm biển ghi ý nghĩa và đặc tính của cung mạng .

Đặc biệt nếu đến Singapore bạn sẽ không quên những bữa tiệc ánh sáng của đèn Laser, nhưng thực tế theo phong thủy, anh sáng phát ra nhiều màu nhưng thiên về màu tối như tím, xanh, đỏ quét đều toàn cảnh khu vực .

Nhiều yếu tố phong thủy là thế, nên những ai có niềm tin thì đến nơi này sẽ được ban phúc lộc.

Đồng xu 1 Đô-La Singapore in hình bát quái

Đồng xu được thủ tướng Lý Quang Diệu cho đúc có hình in bát quái bắt nguồn từ một lời khuyên về phong thủy. Vào những năm 1980, công việc xây dựng đường tàu điện ngầm cho thành phố gặp rất nhiều trục trặc, là một nhà chính trị tài ba, Lý Quang Diệu ngày đêm lo lắng và cuối cùng đã hỏi một thầy phong thủy để giải quyết vấn đề này.

Thầy phong thủy đã phán rằng: Khu vực thi công có địa chất phức tạp nhiều trục trặc đó chính là lưng của một con rồng lớn. Nếu con rồng nằm yên mới có thể xây dựng được, chỉ cần nó cựa mình thì mọi thứ đều đổ bể. Muốn xây dựng công trình đó không còn cách nào khác là phải trấn yểm để rồng ngủ yên.

Biện pháp của thầy phong thủy chính là: Toàn dân Singapore ra đường đều phải đeo một hình bát quái trên người. Nhưng ở Singapore không phải ai cũng theo đạo Phật, đạo Hindu chiếm khá lớn trong dân số. Sau một thời gian đắn đo nghĩ cách, cuối cùng Lý Quang Diệu đã đúc một loại tiền xu 1 Đô-La Singapore có in hình bát quái, người dân sử dụng từ giàu tới nghèo ai cũng mang trong mình.

Nếu bạn đến Singapore du lịch và sở hữu một đồng xu bát quái hãy mang nó về để mang lại may mắn cho mình, nhất là những doanh nhân.

Sai lầm trong phong thủy với chiếc đu quay

Tin vào phong thủy, nếu làm đúng thì sẽ rất tốt cho vận mệnh đất nước, Singapore có những bước phát triển vượt bậc, giàu có, thịnh vượng, nhưng chỉ cần một phép phong thủy sai lệch cũng gây ra những hậu quả lớn.

Ngày 15/4/2008, Singapore khánh thành chiếc đu quay lớn nhất thế giới bên bờ vịnh Marina, gọi là Singapore Flyer. Ngay sau đó, việc kinh doanh có vẻ chật vật, chưa kể một vài trục trặc kỹ thuật gây tai tiếng.

Flyer có đường kính 150m, cao 165m, có 28 cabin, mỗi cabin có sức chứa 28 người. Một vòng quay của nó mất 30 phút và cho phép khách tham quan nhìn toàn cảnh phần phía Nam của quốc đảo.

Sau hơn 3 tháng vận hành, ngày 28/7, ban quản lý đu quay ra tuyên vố khiến nhiều người sửng sốt: "Singapore Flyer quay trái chiều phong thủy". Chiều quay ban đầu cho phép du khách ngắm nhìn trung tâm tài chính khi đu quay lên cao. Sau đó, hướng về phần phía Đông hoang vu khi xuống thấp. 

Theo các nhà phong thủy, chiều quay như vậy là lấy đi năng lượng của đất nước và quay lưng với của cải vốn đã có sẵn ở trung tâm tài chính.

Nghe lời các thầy phong thủy, người ta đã đổi hướng quay của Flyer. Công ty Mitsubishi Heavy Industries thiết kế và xây dựng công trình này tiến hành các thực nghiệm và tái tạo cấu hình trục quay cùng các cabin, đảm bảo an toàn và thoải mái cho khách tham quan, chi phí cho sự thay đổi lại chiều quay của Flyer vô cùng tốn kém.

Không rõ việc đổi hướng công trình biểu tượng quốc gia này có linh nghiệm hay không. Chỉ biết rằng, tháng 12 năm ấy, do sự cố điện khiến đu quay đứng yên. 173 du khách bị treo lơ lửng trong 6 tiếng giữa không trung


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mang tài vận cho SINGAPORE

Những phương pháp sinh con trai con gái theo ý muốn

Ai có thể chọn giới tính cho thai nhi? Những phương pháp chọn giới tính cho thai nhi có hiệu quả dưới đây sẽ giúp bạn có câu trả lời.
Những phương pháp sinh con trai con gái theo ý muốn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai có thể chọn giới tính cho thai nhi? Là Thượng đế? Là con người? Là cha mẹ, liệu có cách nào giải quyết được vấn đề này? Những phương pháp chọn giới tính thai nhi có hiệu quả dưới đây sẽ giúp bạn có câu trả lời.


► ## cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ

Nhung phuong phap sinh con trai con gai theo y muon hinh anh
 
1. Mệnh lý    Các nhà triết học cổ đại cho rằng, mỗi năm có bao nhiêu bé trai bé gái ra đời là một con số đã định, số lượng cháu trai cháu gái của mỗi dòng họ cũng đã được định trước, số con trai con gái mà mỗi người có thể sinh càng được xác định. Nếu là đã định sẵn, vậy thì không thể thay đổi bằng ý chí con người.   Chúng ta có thể thấy, một dòng họ có nhiều chi khác nhau, nếu chi này sinh được nhiều cháu trai thì số lượng cháu gái của chi khác sẽ nhiều hơn. Nếu cặp vợ chồng đã nhiều lần sảy thai, mệnh lý định sẵn đứa con đầu tiên của họ là trai, sau đó, tỷ lệ muốn sinh con trai sẽ giảm xuống.
2. Nhà ở   Xét về phong thủy địa lý, nếu trước khi thụ thai một năm, phòng ngủ của cặp vợ chồng ở phía Đông, giường ngủ đặt hướng Đông, đầu giường quay về đằng Đông thì tỷ lệ sinh con trai sẽ cao hơn. Tương tự như vậy đối với phòng làm việc, muốn có con trai thì sắp xếp phòng làm việc của phụ nữ nằm về phía Đông, ghế ngồi dựa Đông hướng Tây.   3. Môi trường   Môi trường là vấn đề quan trọng của phong thuỷ, thường được gọi là "đại cục". Thay đổi môi trường dẫn đến sự mất cân bằng trong tỷ lệ giới tính thai nhi. Vậy nên phương pháp chọn giới tính thai nhi là chọn nơi ở có môi trường hợp phong thủy, tự nhiên hòa hợp.   Một báo cáo đưa ra, không khí ô nhiễm, khói do đốt cháy cây mía hay vật chất độc hại sử dụng trong nông nghiệp làm giảm tỷ lệ sinh bé trai, do nhiễm sắc thể Y rất nhạy cảm với vật chất hoá học có trong không khí.
4. Vị trí ngủ
  Các nhà phong thủy khuyến cáo, khi nằm trên giường cần tuân theo quy luật "nam trái nữ phải", nếu không sau một năm tỷ lệ sinh bé gái sẽ cao hơn. Sinh con trai con gái theo ý muốn có thể dùng cách này.
Sinh con trai con gái như ý muốn theo phương pháp Thanh Cung
Hôm nay ## sẽ giới thiệu cho các bạn phương pháp sinh con trai con gái chuẩn nhất dựa theo khoa học tử vi Trung Quốc. 
5. Thời gian
  Nhiều nghiên cứu từ cổ chí kim đã chỉ ra, giới tính của thai nhi có quan hệ với mùa người phụ nữ thụ thai; thậm chí còn có liên quan đến ngày giờ thụ thai. Kết quả cho thấy, tháng 4 đến tháng 6 là khoảng thời gian nhiều bé trai ra đời nhất, trong khi đó tháng 10 lại là tháng có nhiều bé gái được sinh ra hơn.    Nghiên cứu sâu hơn cho thấy, nhiệt độ của một tháng trước khi thụ thai ảnh hưởng trực tiếp đến giới tính của thai nhi. Khi nhiệt độ cao, giới tính của thai nhi có xu hướng là nam và ngược lại đối với giới tính nữ. Các chuyên gia đặt ra giả thuyết, nhiệt độ cao dễ ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể X, khiến khó thụ thai với giới tính nữ và nhiệt độ thấp có tác động đến nhiễm sắc thể Y, khả năng sinh bé trai thấp.   Ngoài ra, người xưa cho rằng nếu thụ thai vào "đêm trăng tròn" và đặc biệt là vào giờ Dậu thì khả năng sinh bé trai cũng sẽ cao hơn.   6. Nghề nghiệp   Các nhà mệnh lý phương Đông cho rằng, nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến giới tính của thai nhi, ví dụ như đồ tề, khuân vác dễ có khả năng sinh con gái, trong khi đó nghề kế toán dễ sinh con trai hơn.    Trong khi đó, các nhà nghiên cứu phương Tây đưa ra kết luận, trong lĩnh vực cần nhiều sức khỏe như cảnh sát, binh sĩ, phi công, nếu là người đảm nhận là nam thì khả năng sinh con gái sẽ cao và nếu là nữ thì ngược lại. Các ngành nghề cần nhiều chất xám như nhân viên kỹ thuật công trình, nhân viên thống kê thì nếu nam giới làm trong lĩnh vực này dễ sinh con trai và ngược lại đối với nữ.   Tuy nhiên lựa chọn giới tính của con cũng không phải hoàn toàn khống chế được. Nói cách khác, một cặp vợ chồng khi sinh con dù nam hay nữ đều là duyên phận. Sinh con trai hay con gái phụ thuộc rất nhiều vào thời cơ, vì vậy dù con gì cũng đều phải đối xử bình đẳng, không nên trọng nam kinh nữ.
Chi Nguyễn (Theo 14944)
Xem Clip Nghe pháp Duyên chi ta gặp một người mở lòng mà yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phương pháp sinh con trai con gái theo ý muốn

Sofa cần chỗ dựa, tránh xung cửa

Sofa không chỉ dùng để tiếp khách, mà đó còn là nơi nghỉ ngơi, thư giãn hàng ngày của các thành viên trong gia đình khi ngồi trò chuyện, xem tivi… Vì được sử dụng nhiều nên vị trí kê sofa không thể xem nhẹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thuỷ học phái Bát trạch, 8 phương vị trong nhà ở được chia thành hai nhóm tốt và xấu, tuỳ thuộc vào mệnh quái của người cư ngụ. Đối với những người Đông tứ mệnh (mệnh Khảm, Ly, Chấn, Tốn), nên kê sofa ở các hướng: Bắc, Nam, Đông và Đông Nam. Còn đối với những người Tây tứ mệnh (mệnh Càn, Khôn, Cấn, Đoài), nên kê sofa ở các hướng Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc và Tây. Bởi lẽ, đó là những hướng tốt, kê sofa tại đó sẽ mang lại sức khoẻ và may mắn cho người sử dụng.

Vấn đề là trong gia đình có cả người mệnh Đông tứ và người mệnh Tây tứ, vậy chọn hướng kê sofa theo thành viên nào? Có quan điểm cho rằng, nên kê sofa theo vị trí tốt của nhiều thành viên hoặc vị trí tốt của người sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, vị trí thường được khuyến nghị là kê sofa theo hướng tốt của chủ nhà, người trụ cột trong gia đình, cụ thể là người cha, người chồng.

 

 
Đó là nguyên tắc cơ bản trong việc chọn vị trí để kê sofa, nhưng đối với những ngôi nhà có phòng khách được thiết kế ở phương vị tốt thì kê sofa ở vị trí nào trong phòng cũng ít nhiều được hưởng “khí” tốt. Khi đó, nên ưu tiên chọn những vị trí thuận tiện cho sinh hoạt, có tính thẩm mỹ cao để kê sofa, chỉ cần tránh vị trí khiến sofa đối diện với cửa chính, vì “khí” từ ngoài cửa sẽ xung thẳng vào chỗ ngồi. Theo các nhà phong thuỷ, điều này có thể dẫn đến tình trạng người nhà bị phân tán, tài khí phát tán. Trường hợp sofa đối diện với cửa phòng thì không đáng ngại, nhưng nếu đối lưng với cửa phòng thì nên tìm vị trí khác, vì vị trí đó không thuận tiện, không có điểm tựa, tán khí, dễ gặp phải họa tiểu nhân.

Phong thuỷ học cho rằng, phía sau sofa nên có chỗ dựa, tức phía sau sofa nên có tường chắc chắn để dựa vào, giống với nguyên tắc “toạ sơn, hướng thuỷ” (tựa núi, hướng sông) khi xây dựng nhà. Có chỗ dựa là biểu tượng của sự nghiệp ổn định, có tích tụ tiền tài, gia đình yên ổn và có quý nhân giúp đỡ. Mặt khác, xét từ góc độ tâm lý, phía sau sofa trống rỗng có thể khiến con người cảm thấy thiếu an toàn, bị động, do không quan sát được phía sau. Lưu ý, nếu chỗ dựa đó là bức tường nhà vệ sinh, nhà bếp hoặc phía sau sofa là cửa sổ thì cũng nên tránh.

Ngoài ra, có quan điểm cho rằng, không nên đặt sofa ở vị trí sinh tài (tài vị). Nếu cửa mở ở phía bên trái thì tài vị ở góc đối diện bên phải, nếu cửa mở ở phía bên phải thì tài vị ở góc đối diện bên trái, còn cửa mở ở giữa thì hai góc đó là tài vị. Tài vị cần thông thoáng, sạch sẽ, sáng sủa, thích hợp đặt thần tài hay các vật phẩm phong thuỷ như ngọc như ý, thiềm thừ, tỳ hưu, hoặc cây cảnh xanh tươi. Tài vị đặt sofa là không thích hợp, vì sofa là vật dụng to lớn, nặng nề, sẽ khiến tài vị bị áp chế, “sinh khí” khó ngưng tụ.

Tuy nhiên, có quan điểm lại cho rằng, đặt sofa ở vị trí sinh tài thì tài vận sẽ gia tăng, nhất là khi sofa được làm bằng chất liệu có tính dương như gỗ, vải sợi thiên nhiên, đem lại cảm giác thoải mái, dễ chịu cho con người khi tiếp xúc; đồng thời, sofa có màu sắc tươi sáng như vàng tươi, xanh lá, màu bạc, màu mận chín. Đặc biệt, đặt sofa tại đây sẽ khiến cho người thường xuyên ngồi ở đó hấp thụ được tài khí, đạt được hiệu quả chiêu tài, nạp phúc.

Một vị trí khác nên tránh khi kê sofa đó là bên trên có xà ngang hay đèn chiếu thẳng xuống, nếu không thì phải tìm cách hoá giải như đặt trúc khai vận hai bên sofa (hoá giải xà ngang), chuyển hướng chiếu của ánh đèn vào tường.

Khi đã chọn được vị trí thích hợp để kê sofa, trong đó người ngồi quan sát được người ra vào, thì không nên treo gương hoặc đặt các vật có chứa nước phía sau sofa. Gương có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ khi chiếu vào người ngồi, còn vật có chứa nước (như bể cá) sẽ khiến cho chỗ dựa thiếu tính ổn định, vì tính nước là vô thường.

 

Cách xác định mệnh quái

Mệnh quái được xác định bởi năm sinh và giới tính. Đối với nam, nếu sinh trước năm 2000 thì mệnh quái được tính bằng cách lấy 100 trừ đi hai số cuối năm sinh, sau đó chia 9, dư 1 là quái Khảm, dư 2 là quái Khôn, dư 3 là quái Chấn, dư 4 là quái Tốn, dư 5 là quái Khôn, dư 6 là quái Càn, dư 7 là quái Đoài, dư 8 là quái Cấn, dư 9 là quái Ly. Nếu sinh từ năm 2000 trở đi, thì số 100 trong công thức nêu trên được thay thế bằng số 99.

Đối với nữ, nếu sinh trước năm 2000, thì mệnh quái được tính bằng cách lấy hai số cuối năm sinh cộng 5, sau đó chia 9, số dư là mệnh quái tương ứng như đối với nam, riêng dư 5 là quái Cấn. Trường hợp sinh từ năm 2000 trở đi, thì mệnh quái được tính bằng cách lấy hai số cuối năm sinh cộng 6, sau đó chia 9, số dư là mệnh quái tương ứng.

(Theo ĐTCK)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sofa cần chỗ dựa, tránh xung cửa
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd