Tướng người lãnh đạo –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
NO 1: Tuổi Tỵ
Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.
![]() |
NO 2: Tuổi Tý
Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì... đừng mơ.
NO 3: Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó - đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.
Chocopie (theo sina)
1. Vân quý nhân
Trên ngón áp út có vân quý nhân chứng tỏ tính cách của bạn rất ấm áp, có kỹ năng về giao tiếp, nhân duyên tốt, dễ đạt được lòng tin và thấu hiểu của người khác, dễ nhận được sự giúp đỡ của bạn bè và tiến đến thành công.
2. Vân cẩn thận
Ngón áp út có đường vân cẩn thận chứng tỏ bạn thông minh và trưởng thành, bạn nghiêm khắc với bản thân, làm việc cẩn thận và thực tế, thường dựa vào sự nỗ lực của mình để có cuộc sống phú quý.
3. Vân 3 đường
Vân 3 đường trên ngón áp út chứng tỏ thời vận trung niên của bạn rất tốt, sự nghiệp thuận lợi, tình yêu ngọt ngào, hôn nhân mỹ mãn.

4. Vân danh lợi
Ngón áp út có đường vân danh lợi chứng tỏ bạn có đầu óc nhanh nhạy, giỏi kinh doanh, dễ kiếm tiền và biết quản lý tiền bạc, có thể dựa vào năng lực quản lý và kiếm tiền để đạt được tiền tài và danh vọng.
5. Vân phiền não
Có vân phiền não trên ngón áp út chứng tỏ bạn rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương về tình cảm, nội tâm có nhiều vướng mắc không rõ ràng xoay quanh chuyện tình cảm và cần có người giúp đỡ.
6. Vân danh tiếng
Có vân danh tiếng trên ngón áp út chứng tỏ bạn có năng khiếu về văn học và nghệ thuật, rất dễ đạt được danh tiếng trên con đường nghệ thuật và học vấn, bạn luôn tự hoàn thiện bản thân trong quá trình theo đuổi khát vọng, danh tiếng vì thế cũng ngày càng vang xa.
![]() |
| Màu sắc | Hướng có lợi | Hướng bất lợi |
| Trắng | Đông Nam, Nam | Đông |
| Đỏ | Tây Bắc | Nam, Bắc |
| Xanh lục | Tây, Bắc, Đông Bắc | |
| Vàng | Tây, Tây Nam, Bắc, Đông Bắc | |
| Tím | Tây Nam, Tây, Đông Bắc |
| Hướng | Chiều cao thích hợp |
| Đông | Treo cao ngụ ý mặt trời mọc |
| Tây | Treo vừa phải, treo thấp quá gây mất đoàn kết nội bộ |
| Đông Nam | Treo cao trung bình để không chặn dòng khí |
| Đông Bắc | Treo thấp |
| Nam | Treo cao vừa phải để không quá dương |
| Tây Nam | Treo cách mặt đất 6m |
| Bắc | Treo cao vừa phải |
Chinh phục ái tình không đơn giản chỉ là chuyện tình cảm, mà còn phải vận dụng đến không ít thủ đoạn. Ví dụ như là giữ khoảng cách hay cố tình trêu chọc rồi lại vờ ngó lơ, coi như không có chuyện gì. Và 3 chòm sao nữ cao thủ dưới đây chính là những người sử dụng nhuần nhuyễn chiêu này nhất.
![]() |
![]() |
Không Phòng kỵ giá thú
Trong việc xem ngày cưới, ngày Không Phòng được đặt lên hàng đầu trong việc loại trừ các ngày được coi là bất lợi cho hôn thú. Ngày này có một bài thơ để cho dễ nhớ như sau :
Xuân : Long - Xà - Thử kỵ Không Phòng
Hạ : Khuyển - Chư - Dương phá bại vong
Thu : Mã - Thỏ - Dần vô nghi dụng
Đông : Kê - Hầu - Sửu kết hôn hung
Giảng nghĩa :
Vào mùa Xuân, tức là vào các tháng Giêng, Hai, Ba ( tháng Dần, tháng Mão, thángThìn ) những ngày là Thìn ( Long), Tỵ ( Xà), Tý ( Thử ) là ngày Không Phòng.
Vào mùa Hạ, tức là vào các tháng Bốn, Năm, Sáu ( tháng Tỵ, tháng Ngọ, tháng Mùi) những ngày là Tuất ( Khuyển ), Hợi ( Chư), Mùi ( Dương ) là ngày Không Phòng.
Vào mùa Thu, tức là vào các tháng Bảy, Tám, Chín ( tháng Thân, tháng Dậu, tháng Tuất) những ngày là Ngọ ( Mã), Mão ( Thỏ) , Dần là ngày Không Phòng
Vào mùa Đông, tức là vào các tháng Mười, Mười Một, Mười Hai ( tháng Hợi, tháng Tý, tháng Sửu) những ngày là Dậu ( Kê), Thân ( Hầu ), Sửu là ngày Không Phòng.
Kết hôn vào ngày Không Phòng chủ việc cô đơn, bất lợi, không hạnh phúc lâu dài. Cuộc sống gia đình hay trục trặc dễ đổ vỡ. Hôn nhân không được thuận lợi.
Đây chỉ kỵ việc kết hôn, việc ăn hỏi không kỵ.
Nguồn gốc sự tích ngày Không Phòng như sau:
Xưa, có vị tiên gia tên hiệu Không Phòng Hôn Thú Thị Đẳng Thần là một trong số những thuộc hạ dưới quyền của Đức Nguyệt Lão Nhân Duyên Phu Thê Tử Tôn Tác Hợp. Được giao nhiệm vụ tra cứu sổ sách duyên nghiệp, tác hợp nhân duyên cho chúng sanh bá tánh nơi cõi trần. Vì tình cờ gặp gỡ mà thân quen với một tiên nữ có tên là Lan Tiên - thị nữ của Hằng Nga Tiên Nữ, ở cung Quảng Hàn.
Trải qua thời gian biến đổi, nam nữ tình thân, phát sinh mối quan hệ tình cảm yêu thương tha thiết. Tuy nhiên, luật của thế giới thần thông đối với Tiên, Thần là không được phép có ái tình nhục dục, không được yêu đương, tình cảm nam nữ không được vượt quá giới hạn tình bạn.
Hai người bàn tính việc bỏ trốn xuống trần gian. Sự việc bị bại lộ, Lan Tiên bị giáng xuống làm phàm nhân, đầu thai vào cõi Nhân làm người, vĩnh viễn không được trở lại Tiên giới. Không Phòng Hôn Thú Thị Đẳng Thần bị bãi miễn chức vụ, bắt giam 100 ngày rồi sau khi thụ hình giáng xuống làm người trông coi vườn Thượng Uyển ở cung Đâu Suất.
Mặc dù phải chịu hậu quả do làm trái Thiên Quy, nhưng Không Phòng vẫn không hề hối tiếc. Trong tâm trí của chàng, hình ảnh nàng Lan Tiên xinh tươi, dịu dàng, đằm thắm lúc nào cũng hiển hiện không phai mờ. Xa cách ngàn trùng, nỗi bi ai chán chường, buồn phiền vô hạn. Chàng Không Phòng giờ đây không còn thanh tao, đạo mạo như xưa nữa. Mái tóc chàng nửa thì đen, nửa thì trắng, lại dài đến tận thắt lưng. Một khuôn mặt ưu tư, khắc khổ, âu sầu, đôi mắt chỉ toát lên nỗi nhớ nhung và tiếc thương khôn tả. Khoác trên người chiếc áo choàng dài màu xám, bộ dạng của chàng đáng thương tới mức Thần Tiên gặp mặt cũng buồn lây, Ma, Quỷ trông thấy cũng hờn dỗi.
Mỗi khi nhớ đến Lan Tiên, chàng xin phép đi ngao du nơi trần gian . Mục đích là xuống cõi trần để tìm gặp lại một lần bạn tâm tình xưa cũ. Nhưng Lan Tiên đã bị giáng đầu thai làm người phàm , giờ đây dung mạo và hoàn cảnh đã đổi khác, biết tìm ở nơi đâu?
Chàng nhìn thấy trong những đám cưới , cô dâu nào cũng xinh đẹp như là tiên nữ giáng trần. Chàng tự hỏi: “Biết đâu trong số đó chính là Lan Tiên?"
Thôi thì nhầm còn hơn bỏ sót, chàng liền dùng cây gậy Bạch Trúc chỉ vào cô dâu, chú rể mà niệm thần chú, khiến cho người con gái nọ phải thay lòng, người con trai kia phải đổi dạ, để họ không thể có được sự tâm đầu ý hợp, hòa đồng, hạnh phúc, để không ai có thể cướp đi người trong mộng của chàng.
Từ đó, cứ vào 3 ngày cố định của bốn mùa, chàng Không Phòng lại xuống cõi nhân gian kiếm tìm trong hy vọng. Gây ra cho chúng sanh biết bao nhiêu hậu quả nhân duyên trái ngang.
Bài viết của tác giả Phong Nguyên
Trong cuộc sống hàng ngày có thể nói vấn đề “sợ vợ” thường được đề cập tới, bất luận đối với giới nào. Vì vậy, trong lĩnh vực tử-vi, tôi cũng muốn nêu vấn đề này ra và mong sẽ ”mua vui” được cho quý bạn trong dịp tất niên, đồng thời tôi cũng xin cáo lỗi trước với bạn nào tình cờ nằm trong trường hợp điển hình mà tôi nêu ra dưới đây, vì sự trùng hợp rất dễ xảy ra trên phương diện lý thuyết tử-vi.
Tôi còn nhớ hồi mới học Tử-Vi, mỗi khi ông này, ông nọ hỏi tôi xem lá số có biết nổi thế nào là người chồng sợ vợ hay không?, thì tôi chỉ cần vài giây đồng hồ là khẳng định liền, một cách rất ư là tự tin, vì tôi cho rằng khía cạnh đó dễ ợt, cứ việc xem cung Thê có Hóa Quyền hoặc Tướng Ấn hay không hoặc “Thân” có cư Thê và có Thái âm tọa thủ hay không.v.v.v. Thật là đơn giản và rõ rệt như hai với hai là bốn. Và khổ một nỗi là rất nhiều lần trúng, nên tôi càng hãnh diện về sự hiểu biết tử-vi của mình, nhưng đôi ba lần bị sai trật hẳn mặc dầu giờ sinh trúng thì đâm ra ấm ức chẳng biết giải thích làm sao. Về sau tôi có gặp được vài vị cao thâm tử-vi chỉ dẫn khá kỹ càng về khía cạnh đoán “sợ vợ”, khiến cho tôi như bừng tình giấc mơ và cảm thấy hổ thẹn về khả năng tử-vi của mình. Bây giờ tôi xin cố gắng tổng hợp lại những điều đã học được cùng những kinh nghiệm riêng của tôi, để giúp quý bạn có một ý niệm chính xác hơn về vấn đề nêu trên, và tôi tạm chia bài này làm hai phần:
1- CUNG MỆNH VÀ CUNG THÊ TƯƠNG ĐỒNG
Trước hết tôi cần phải nói rằng, bao giờ ta cũng phải so sánh thật kỹ lưỡng và tỉ mỉ hai cung Mệnh và Thê, chứ không thể xét đơn thuần một cung Thê để xem có sự chênh lệch hay tương đồng. Trong mục này tôi bàn riêng về hai cung tương đồng, phần hai dành cho trường hợp hai cung chênh lệch.
Chắc quý bạn thắc mắc không biết làm sao phân biệt được tương đồng hay không vì các yếu tố tử-vi rất uyển chuyển chứ đâu có rõ rệt và cố định. Thực ra điểm này rất tương đối, nghĩa là quý bạn cứ tạm cho các sao cùng một nhóm đều tương đương với nhau hoặc nhóm này tương đương với nhóm khác. Tỷ dụ như Nhóm Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cùng có một “năng lực” như nhau hoặc nhóm Cự Nhật có thể sánh với Phủ Tướng.v.v.. Trường hợp cung Mệnh và cung Thê cùng Vô chính diệu thì các trung tinh và bàng tinh sẽ đóng vai trò chủ yếu mặc dầu chính tinh của cung xung chiếu vẫn gây ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp. Tỷ dụ như một cung có Khôi Việt, còn cung kia có Hóa Khoa, Thai Tọa thì tạm coi là tương đồng.
Khi nhận định được yếu tố tương đồng rồi ắt là ta có khái niệm về “cán cân lực lượng” của đôi bên nhưng đừng vội cho như thế là hai vợ chồng chẳng ai bắt nạt được ai vì còn cần xét thêm như sau:
– Nếu “hành” bản mạng (của chồng) tương hòa với chính tinh tại cung Thê thì không có sự lấn át với nhau, nhưng nếu khắc chính tinh hoặc được “hành” của chính tinh sinh thì người chồng trội hơn vợ. Còn trường hợp sinh chính tinh thì chồng phải “o bế” vợ khiến cho vợ làm tàng, nhưng không thua thiệt bằng trường hợp chính tinh khắc bản mạng.
– Sau khi xét đến “hành” sinh khắc phải để ý xem cung nào (Mệnh hoặc Thê) có nhiều sao phú và quyền quý hơn, nhất là khi các cung này vô chính diệu. Tỷ dụ như Mệnh có Tử-Sát hội Hóa Khoa trong khi cung Thê có Phủ Tướng (tức là tương đương với Tử-Sát) mà lại thêm Song Lộc, Long Phượng, Thai, Tọa thì người vợ cao sang, giàu có hơn chồng, hoặc xuất thân từ một gia đình quyền qúy hơn gia đình nhà chồng, như thế là có yếu tố lấn áp chồng. Đấy là tôi chưa kể đến sao Hóa Quyền là sao biểu lộ rõ rệt sự đàn áp (thuộc phần 2 bàn về sự chênh lệch mạnh mẽ mà tôi sẽ nói sau).
– Sau nữa phải lưu ý đến các sao tháo vát, thông minh, lanh lẹ dồn vào cung nào. Tỷ dụ như Khôi Việt, Xương, Khúc, Quang, Quý, Hồng, Hỷ đều hội chiếu vào cung Thê thì cung Mệnh phải chịu lép, dù cho chính tinh của hai cung tương đồng.
– Sau hết ta còn phải phối hợp với Đại hạn. Sở dĩ không xét đến Tiểu hạn là vì một năm chưa đủ để thay đổi phong độ của một người, chẳng lẽ năm trước ta đang sợ vợ mà năm sau lại dám bắt nạt vợ hay sao? Còn Đại hạn 10 năm là một giai đoạn có thể làm đảo lộn từ thể chất tinh thần một người. Do đó ta mới cần kết hợp với Đại hạn thật tốt và thật phù hợp với Mệnh tức là đời người đó “lên hương” mạnh khiến cho vợ phải kiêng nể, kính mến, nhưng nếu Đại hạn tuy tốt mà không phù hợp với mệnh lại “ăn khớp” với cung Thê thì đó là môi trường thuận lợi cho vợ lên mặt.
Ví dụ: Mệnh có Cự Nhật và cung Thê có Đồng âm mà gặp Đại hạn có Cơ Lương (Thìn-Tuất) hội Quyền Lộc thì chỉ lợi cho Thê vì Cơ Lương ưa nhóm Đồng âm hơn Cự Nhật và kéo theo cả Quyền Lộc. Do đó Đại hạn tuy tốt mà không phù hợp với Mệnh, thành ra vợ có cơ hội trội hơn chồng.
Qua những điểm phân tích trên đây, quý bạn hẳn nhận thấy rằng có nhiều người chẳng thấy gì là sợ vợ qua lá số của họ mà trên thực tế họ đúng là hạng “râu quặp”, đó chẳng qua là quý bạn không cân nhắc kỹ lưỡng mà thôi. Và ngay cả khi quý bạn kết hợp tỷ mỉ nhưng máy móc quá; cũng vấn có thể sai lầm. Ví dụ như khi thấy cung Thê có chính tinh tương đồng với cung Mệnh mà lại hội nhiều sao quyền quý, nếu bạn kết luận ngay là chồng sợ vợ cũng có trường hợp chẳng đúng; vì nếu có thêm các sao hiền thục như Tràng Sinh, Đế Vượng, Quan Phúc thì chừng đó người vợ tuy cao sang, quyền quý nhưng nhất mực phục tòng chồng, chẳng khi nào dám khinh khi chồng. Cái khó khăn là ở chỗ thêm bớt, kết hợp cho tinh vi và uyển chuyển.
Tuy nhiên, nói chung khi trúng vào mục 1 này, qúy bạn có thể nắm được yếu tố tiên khởi là không có sự lấn áp mạnh mẽ giữa hai bên. Do đó, sau khi “gia giảm” theo các tiêu chí mà tôi đã nêu ra ở trên, qúy bạn có thể kết luận là khía cạnh “sợ vợ” ngược lại chỉ là “nể nang” mà thôi nếu có thêm yếu tố chứng minh liên hệ.
2- CUNG MỆNH VÀ CUNG THÊ CHÊNH LỆCH
Phần này mới đích thực là phần quan trọng vì vấn đề sợ vợ hay không? sẽ nổi bật trong lá số, nhưng chính cũng vì thế mới dễ lầm và khó đoán. Tôi không muốn nói là luôn luôn phải đoán trái ngược lại, nhưng ta phải cận thận vì có trường hợp không ứng nghiệm chút nào. Về phần nguyên tắc cũng tương tự như phần 1, nhưng về phần thực hành khó hơn nhiều. Do đó tôi thấy cần đưa ra nhiều ví dụ điển hình để quý bạn giải đoán linh động và uyển chuyển hơn.
– Nếu bình thường Mệnh có Thiên Phủ gặp Tuần Triệt án ngữ mà cung Thê có Liêm Phá chẳng hạn thì phải nói rằng sự chênh lệch qúa rõ ràng, vì Thiên Phủ hiền lành bao nhiêu thì Liêm Phá dữ dằn bấy nhiêu. Do đó khi không có yếu tố gì khác chế hóa ta có thể kết luận là chồng sợ vợ tuyệt đối, chẳng cần có Hóa Quyền hay Tướng Ấn cư Thê. Nhưng nếu trong trường hợp này, Mệnh không bị Tuần Triệt án ngữ và lại có thêm Hóa Khoa, Xương Khúc, Tả, Hữu, Thai, Tọa, Song Lộc, Đào Hồng thì đừng vội kết tội người chồng sợ vợ, vì khi ấy người chồng hội đủ mọi “phương tiện” để bắt vợ vào khuôn phép một cách rất tinh vi, khoa học và tế nhị. Người vợ khi đó trái lại chỉ hùng hục làm việc tay chân cả ngày để phục vụ chồng vì Liêm-Phá đã chuyển hướng từ miệng la hét qua làm lụng bằng chân tay. Trường hợp này nếu cung Thê có thêm Tướng Ấn cũng chẳng sao, có khi còn tăng thêm hiệu lực quán xuyến nội trợ, để cho chồng được hưởng thụ mà thôi. Vì dù sao Thiên phủ cũng chủ về bề thế, thanh nhàn và hưởng thụ.
– Nếu Mệnh vô chính diệu (thường bị coi là yếu mềm nhu nhươc) và cung Thê có Tử-Sát chẳng hạn, lại hội thêm Tướng-Ấn, Hóa Khoa, Long Phượng, Hổ, Cái, Quang, Qúy, Lộc, Mã ai thấy mà chẳng đoán là vợ nắm quyền hoàn toàn, thế mà vẫn có trường hợp không ứng nghiệm; là vì khi cung Mệnh có Tang Hổ, Tả Hữu, Thai Tọa, Thanh Long, Mộc Dục chẳng hạn, thì cung Thê khi đó gần như bị vô hiệu hóa về khía cạnh bắt nạt chồng. Tại sao vậy?. Vì các sao Tang Hổ tuy chỉ là sao ưu tư phiền muộn theo nghĩa bình thường nhưng thực ra cũng chủ về uy lực tiềm tàng hoặc gián tiếp, chủ về óc cách mạng (canh tân, đổi mới …), quật cường, như thế đâu có chịu nhục nhã, kiềm chế. Thêm vào đó có bộ Thai Tọa còn chủ về tư cách, bề thế, chững chạc đâu có để cho tự ái bị va chạm mạnh mẽ. Ngoài ra, Thai Tọa còn chủ về thích an nhàn nên thường cho vợ quán xuyến mọi việc (ứng vào Tướng-Ấn) để mình lo việc khác có tính cách “đàn ông” hơn. Còn Thanh-Long hội Tả Hữu chủ về ăn nói khéo léo, lý luận vững vàng tháo vát xoay xở thì làm gì mà không thuyết phục nổi vợ khi vợ muốn lấn áp, nhất là khi có sao Mộc Dục hội với sao Thanh Long là cách “thừa vạn phái dĩ thanh quang” (nghĩa là có tiếng thơm) chứng tỏ được người đời thán phục, hàng xóm làng giềng khen ngợi, như thế không có lẽ lại “râu quặp” để mang tai mang tiếng nhục nhã?. Do đó bao nhiêu cái trội ở cung Thê chỉ là để phục vụ đắc lực cho chồng hưởng thụ thanh nhàn; nếu đôi khi những sao “hách” muốn hoạt động thì chừng đó người vợ chỉ lộ ra với người khác mà thôi.
– Thường thường ai cũng ngán cung Thê có Hóa Quyền, Tướng Ấn, Kình hoặc Đà vì như thế dễ bị vợ sai khiến, áp đảo dễ dàng, nhưng yếu tố này này cũng chưa hẳn tuyệt đối nếu cung Mệnh có những yếu tố chi phối nổi các sao đó, tỷ dụ như có Liêm Sát hội Khôi Việt, Tả Hữu, Thanh Long, Song Lộc thì những sao trên sẽ phục tùng hoàn toàn. Nhưng trong trường hợp này còn phải dựa thêm vào Đại hạn tốt cho cung Mệnh (như đã bàn ở phần 1) thì mới chắc ăn vì cung Thê có “lực lượng” quá hùng hậu không dễ gì áp đảo được mạnh mẽ.
– Trong một vài sách Tử-Vi có nêu ra trường hợp “Thân” cư Thê có Thái âm tọa thủ là sợ vợ. Nếu cứ áp dụng như thế rất dễ bị sai lầm vì tôi có xem nhiều lá số có trường hợp đó mà chẳng hề sợ vợ chút nào, trái lại còn được vợ chiều chuộng hết mình. Sở dĩ “công thức” trên không ứng nghiệm vì có những yếu tố khác chế hóa mạnh mẽ: Bình thường “Thân” cư Thê tức là phải nương nhờ vợ, nhất là khi có Thái âm tọa thủ (vì sao này chủ về vợ mà đóng đúng tại cung Thê thì không khác gì cá gặp nước, rồng gặp mây tha hồ thao túng, hoạt động), nhưng khi cung Thê có Quan, Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, bộ Tứ Đức, Long Phượng, Quang Quý … thì người vợ khi đó nai lưng ra mà phục vụ chồng, yêu thương chồng, còn người chồng chỉ vui chơi suốt ngày, chẳng phải quan tâm đến chuyện sinh kế hằng ngày, nhất là khi cung Mệnh có những sao thành nhàn bề thế (như Thai Tọa, Hỷ Thần, Phong Cáo, Thai Phụ …) và cung Phúc Đức tốt có yếu tố thụ hưởng (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thanh Long … ). Rất có thể trước nhãn quan của thiên hạ người chồng trong trường hợp này bị coi là nhu nhược, hèn hạ vì ăn bám vợ nhưng thực sự thì không có vấn đề “sợ vợ”. Lẽ dĩ nhiên nếu cung Mệnh và Phúc đều xấu và cung Thê lại thêm Hóa Quyền, Kình, Đà chẳng hạn thì khi đó người chồng thực là bất hạnh vì hoàn toàn nô lệ vợ, có khi bị vợ coi như kẻ ăn người ở ….
– Những thí dụ trên đây cho thấy có yếu tố sợ vợ mà vẫn không ứng nghiệm vì đó là yếu tố “nổi” đã bị yếu tố “chìm” làm mất hiệu lực. Ngược lại cũng vậy, nhiều khi thấy cung Mệnh mạnh hơn cung Thê gấp bội mà vẫn chịu thua vợ. Tỷ dụ như Mệnh có Liêm-Tham (Tị hoặc Hợi) hội Hóa Quyền mà cung Thê có Thiên Phủ gặp Tuần thì đúng là chồng bắt nạt vợ tuyệt đối, nhưng khi cung Thê không bị Tuần án ngữ thì Thiên Phủ lấy lại được năng lực bình thường của một chính tinh “đầu đàn” đủ sức làm cho Liêm-Tham nể vì, nhất là khi có thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quang, Quý, Hình, Hổ, Song Lộc thì người chồng khó lòng mặt được, nếu có tức khí la hét được vài tiếng thì cũng chùn bước trước cách cư xử và thái độ khéo léo, tế nhị nhưng đầy uy nghi của người vợ. Thực tế, nếu quý bạn xét kỹ lưỡng các sao phụ trên thì thấy nguyên Song Lộc (cách của Lã Hậu) (Lã Hậu sinh năm Giáp Dần ngày 7 tháng 3 giờ Dần) cũng đủ quyền hành áp đảo người chồng, huống chi lại có thêm Tả Hữu, Xương Khúc, Quang Qúy là các sao khôn khéo, bặt thiệp cộng thêm Hình Hổ là các sao tăng cường hiệu lực của lời nói cũng như hành động, trong khi đó Liêm-Tham của của chồng chủ về “hữu dõng vô mưu” đâu có đủ sâu sắc mà đương đầu lại nổi.
Về phần hai này, nói chung phải luôn chấp nhận rằng ít khi có trường hợp ứng nghiệm trái ngược. Do đó qúy bạn cần hiểu là những thí dụ tôi nêu ra trên đây đều là ngoại lệ, và tôi mong qúy bạn không có người nào gặp trường hợp cung Thê hoặc cung Phu qúa trội để khỏi phải mất công tìm kiếm những yếu tố khác chế hóa đi.
Tôi ước mong bài trên đây có thể giúp được quý bạn phái nam nhận ra được phần nào năng lực của mình đối với người bạn đời để liệu cách “đối phó” hoặc điều chỉnh cách sống làm sao cho gia đình được êm ấm thuận hòa. Còn đối với quý bạn phái nữ, tôi chắc quý bạn sẽ sáng suốt hơn khi nhận định về người chồng của mình và sẽ không tìm cách bắt nạt hoặc lấn quyền một cách bừa bãi và mù quáng để hạnh phúc lứa đôi khỏi bị xáo trộn./.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
![]() |
Hóa giải nhân duyên không thuận lợi từ gốc đến ngọn| ► Xem tử vi ngày mới của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com |
Huyền thoại xưa ở Á Châu có kể rằng, khi trời đất mới hình thành, chính Trời đã làm ra mưa gió.
Nước từ mưa gió, sông, biển, và những sinh vật sống trong nước được Trời tạo ra đầu tiên, đó chính là nguồn phát sinh ra mọi thứ.
Sau, vì bận bịu tạo ra người và vạn vật nên Trời không làm mưa gió nữa, mà sai rồng là con vật ở cỏi trời, bay lượn ở trên không và phun nước xuống trần gian làm ra mưa.
Nhưng vì số rồng trên trời ít, không đủ làm mưa cho đều khắp mọi nơi, Trời mới đặt ra một kỳ thi kén chọn các con vật lên làm rồng, gọi là “thi rồng”.

Khi chiếu chỉ của Trời ban xuống dưới Thủy cung, vua Thủy tề là vì vua trông coi các công việc ở dưới nước, loan báo cho tất cả các giống sống ở đó, chúng tranh nhau đi thi.
Cuộc thi gồm ba kỳ, mỗi kỳ phải vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt qua cả ba đợt thì mới đậu để được hóa rồng.
Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại, vì không con nào vượt trót được cả ba đợt sóng.
Có con cá rô nhảy qua được một đợt, đợt sau thì bị rớt.
Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột gan vây vẩy râu đuôi đã gần hóa rồng. Khi đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại.
Đến lượt có một con cá chép vào cuộc thi, con cá này bản chất của nó đã là quý hiếm đặt biệt, vì trong miệng nó có ngậm một viên ngọc trai…
Thần gió thấy lạ bay đến để xem, gió, mây ào ạt kéo đến, sấm sét ầm trời, và những đợt sóng cao trổi dậy…
Cá chép nhờ đợt sóng cao đưa lên, vượt luôn một lần qua ba đợt sóng, nhả ngọc vượt qua Vũ Long Môn và hóa rồng.
Cá chép hóa rồng vì vậy biểu trưng cho sự can đảm, may mắn, trót lọt, thành công, chiến thắng!
Cả bầy cá chép con nào cũng muốn vượt qua Vũ Long Môn, bởi chúng biết hễ vượt qua được cửa đó, chúng sẽ từ những con cá chép tầm thường trở thành con rồng siêu phàm, thoát tục… và biến thành rồng thiên, được sống đời đời.
Vẫy, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, hình dạng trọn vẻ oai phong, rạng rỡ, một biểu tượng cho sự khát vọng của con người trên thế gian…
Nhưng không phải con nào cũng có tính chất quí sáng (mang ngọc quý trong thân) và không phải cá chép nào cũng có phẩm chất, khả năng khắc phục khó khăn, trở ngại để đạt được thành công!
Cá chép hóa rồng phun nước làm cho đất đai mầu mỡ, cây cối xanh tươi, đem lại sức sống cho muôn loài.
Bởi vậy người ta thường xem hình ảnh cá chép hóa rồng là biểu tượng của sự an lành và sung túc, thịnh vượng. Thăng tiến trong học hành, thi cử, công danh và may mắn về tài lộc trong thương mại.
Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng, công danh thịnh đạt, phò tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.
Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.
Ca Quyết:
Nhị diệu thường minh khí tượng tân
Thiếu niên học vấn bá thanh danh
Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh
Định tác triều trung xí lý nhân.
Nghĩa là:
Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới
Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh
Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng
Quan cao chức trọng chốn triều đình
Trong kinh văn có viết: "Mặt trăng, mặt trời cùng sáng phò tá thiên tử tại cung son".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
MẬU TUẤT: BÌNH ĐỊA MỘC
Trong tử vi thì Mậu Tuất là loài chó dữ, tính tình nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, không dễ tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
Bình địa Mộc mới đầu mọc ra lá mầm, rồi phát triển thành cành, có công trợ giúp cho mưa móc, không ưa tuyết sương tích tụ. Đây là loài cây phát triển tươi tốt trên mặt đất. Mậu Tuất là nóc, Kỷ Tỵ là xà, thường hay thay đổi chỗ cho nhau, cần lấy Thổ làm nền móng. Thể ưa Canh Ngọ Lộ bàng Thổ làm chính cách, lại gặp Tý Ngọ chủ phú quý.

Thổ đó nếu như là Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, Canh Tý Bích thượng Thổ, Đinh Hợi ốc thượng Thổ đều có lợi. Dụy Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thể; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ không có ích mà trái lại có hại. Nhật trụ và trời trụ gặp chúng, chủ về tai họa hoặc yểu thọ.
Thổ trong Mộc kỵ lại gặp Thể. Nếu như nạp âm Thổ nhiều, vận khí cả đời không tốt, cơ duyên không đẹp. Ưa Kim, Kim có phúc, lợi gặp Thủy nhiều Mộc thịnh, có thể thành quý cách.
Theo tử vi Mậu Tuất Bình địa Mộc cần Thủy, Hỏa làm cho nó vượng khí, chủ về người có đức anh minh. Hợp cách thì nhờ vào văn chương mà tiến thân, một đời phúc lộc.
Nhưng mệnh này tất phải trải qua gian khổ, hiểm nguy, cần phải kiên định tiết tháo, kỵ lập trường không vững vàng, cuối cùng có thể biến nguy thành an, cuốỉ đời được tốt đẹp. Nêu không giữ tiết khí e sẽ hối hận cả đời.
Hỏa ưa Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, Mậu Tý Tích lịch Hỏa, danh vọng lừng lẫy; Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, có Mộc chủ về có phúc; Giáp Thin, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, không có gió chủ về kiên cố, các Hỏa còn lại không có Thủy chủ về điềm hung.
Mộc này đã thành, không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiệm phong Kim, có Mộc trợ giúp thì được,
Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim, có thể tăng ánh sáng. Nếu như lại thêm Canh Ngọ Lộ bàng Thổ chủ về phú quý.
Thủy gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy làm trơn, chủ về cát lợi.
Không ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về hung tai.
Rất ưa Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy.
Mộc gặp Bính Thìn, canh Tỵ Đại lâm Mộc, có gió làm dao động, chủ về yểu thọ Không ưa Nhâm Tý Tang đố Mộc.
Mộc này kỵ Kim mà ưa Thủy, Thổ. Nếu như sinh vào 3 tháng mùa đông, giờ lạ Mão, Dần, là Hàn cốc hồi xuân cách.
Mậu lộc tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác ưa Tỵ.
Mậu quý tại Mùi, các Địa chi của trụ khác ưa Mùi, nhưng Tuất, Mùi phạm hình chủ về cả đời thiếu phúc.
Mậu mã tại Thân; các Địa chi của trụ khác có Dần, mã bị hình, không nên kinh doanh. Khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.
Các Địa chi của trụ khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô thần, trung niên phạm hình, gia dinh tan võ, người mất.
Mệnh nữ có thể mạnh mẽ, chí cao hơn nam nhi. Ngưòi xưa nói rằng “ngưòi tài năng phần lớn vất vả”.
Người sinh năm này dễ bi: quan, tự tìm phiền não, mắc bệnh mất ngủ, thân thể dễ bị thương
Các Địa chi của trụ khác có Dậu, là người tàn ác, lòng dạ hẹp hòi, không dễ bao dung.
Mậu Tuất Không vong tại Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp chúng. Bỏi vì Mậu lộc tại Tỵ, Không vong cũng tại Tỵ, cho nên mệnh này nên học chuyên về một ngành kỹ thuật, hoặc làm công chức trong quân đội cũng có thể được.
Mệnh này không nên đánh bạc, tránh đầu cơ.
Các Địa chi của trụ khác có Sửu, Mùi, tự đánh giá mình quá cao, bảo thủ cố chấp, chỉ biết tác chiến dũng mãnh, kết quả khó tránh thương đau.
Mỗi khi gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn, không thương hại đến bản thân, cũng thương hại đến ngưòi nhà.
Tử vi Mậu tuất bạn đời không nên lấy người sinh năm Giáp, Ât. Nên chọn người sinh năm Nhâm, Quý.
Nhật chi có Tuất không thể kết hôn, khắc bạn đời
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: vùng non Tản, Ba Vì, Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thánh tản.
Nội dung: Lễ hội đả ngư (đánh cá) - lễ hội truyền thống của vùng non Tản được tổ chức vào ngày 15/9 hàng năm, bắt nguồn từ một truyền thuyết về lần Đức Thánh Tản kéo vó trên sông Tích. Chuyện kể rằng, có một hôm Thánh Tản giả dạng thành một lão nông đi dạo trên sông Tích, đến đoạn giữa Cầu Vang (thuộc xã Đường Lâm) và Mả Mang (thuộc phường Trung Hưng) thấy một ông già ngồi kéo vó. Lúc trời đứng bóng, ông già mở cơm nắm muối vừng rồi mời Ngài cùng ăn. Cảm kích trước tấm lòng của ông, Ngài hỏi thăm và muốn giúp ông việc kéo cá. Ông già than phiền vì từ sáng đến giờ chả được con nào. Ngài vui vẻ xin ông kéo thử một mẻ. Thật kỳ lạ, khi cầm vó kéo lên ông già thấy bao nhiêu là cá, cá lớn, cá nhỏ thi nhau quẫy đành đạch làm ông hoa cả mắt. Ông sung sướng vội vàng bắt cá vào giỏ. Hai người vừa bắt vừa đếm được 99 con. Thấy đáy vó còn duy nhất một con cá trê đang mang bụng chửa, ông già đã nghe lời Ngài thả nó về sông để làm phúc. Rồi vì mải vui vì được nhiều cá, khi ngoảnh lại ông già đã không thấy vị khách qua đường đâu. Nhớ lại phong độ đạo mạo và việc làm dị thường của người khách lạ, ông biết rằng mình vừa được gặp Thánh nhân nên vội về làng loan báo tin vui. Từ đấy hàng năm, dân trong vùng lại mở hội đánh cá trên trên sông Tích, chọn 99 con cá làm lễ vật dâng lên Thánh Tản để cảm tạ ân đức của Ngài. Lại nói chuyện con cá trê, sau khi được phóng sinh đã sinh nở đầy đàn. Nhớ ơn cứu mạng, khi sắp chết, cá trê nọ đã cố bơi về gần đền Và, ngoảnh đầu bái lạy. Nơi này về sau gọi là xóm Trê.
Lễ hội Rằm tháng Chín ở đền Và hiện chỉ có năm khu phố của phường Trung Hưng là: Vân Gia, Nghĩa Phủ, Thanh Trì, Mai Trai và Ái Mỗ tham gia. Từ ngày 14, dân các khu phố trên mang theo những dụng cụ đánh bắt cá ra sông Tích, đoạn từ cầu Vang đến Mả Mang, tổ chức đánh bắt cá tập thể để làm tiệc tế Thánh. Quy định: Đánh được cá trắng và là cá to thì nộp cho làng, còn cá đen hoặc cá nhỏ thì lấy. Lại quy định số cá làm tiệc tế thánh phải đủ 99 con; vì vậy, thời gian không kể lâu mau, khi nào đủ 99 con, cuộc đánh bắt mới dừng lại, những ai có cá trong số 99 con được chọn để tế thánh là người trong năm làm ăn sẽ gặp nhiều may mắn. Theo quan niệm dân gian đây là con số thiêng như là có 99 núi Voi quay đầu về đền Hùng, 99 núi Voi quay về Chùa Hương... Con số 99 ở hội đả ngư còn nhắc chuyện con cá trê mang bụng trứng được phóng sinh năm xưa. Nghĩa cử ấy hợp với việc bảo tồn nguồn thủy sản ngày nay. Tiệc cá để tế thánh bao gồm các món: luộc, nướng, nham, gỏi và được bày làm mười mâm, một mâm cúng ông Táo, còn chín mâm chia làm ba, bày trước ba ngai Tam vị đức thánh Tản. Một miếng lộc thánh bằng một gánh lộc trần, sau khi tế xong, mọi người lại cùng nhau vui vẻ thụ lộc. Đặc biệt, trong ngày này cỗ cúng ở đây không có muối và sau khi thụ lộc xong, có tục ăn trầu không có vôi, nên mới có câu: "Hội Đền Và trầu không vôi, xôi không muối".
Hội đả ngư là nét đẹp văn hóa truyền thống đặc trưng của vùng xứ Đoài bởi ngoài mục đích dựng lại tích Thánh Tản kéo vó, lễ hội đả ngư còn mang tính khuyến ngư cũng như giữ gìn môi trường sinh thái vùng sông Tích và như lời nhắn gửi đến các ngư dân rằng: khai thác, đánh bắt phải đi đôi với bảo tồn, phát triển để sông biển Việt Nam mãi mãi là nguồn lợi vô tận của nước nhà.
Chàng trai tuổi Sửu
Con giáp này chân thành, đôn hậu nhưng lại không giỏi việc ăn nói. Hơn thế, bản tính cố chấp của họ đôi khi tạo mâu thuẫn với mọi người. Trước mặt người tuổi Sửu, nếu đối phương nổi cơn thịnh nộ, họ bỏ ngoài tai mọi điều.
![]() |
Khi đối phương thật bình tĩnh, chàng trai tuổi Sửu mới bắt đầu “bới lông tìm vết”, bày tỏ quan điểm mang tính triết lý của mình. Sẽ không có chuyện họ dùng lời đường mật để dỗ dành người yêu đâu nhé.
Chàng trai tuổi Tuất
Tính tình thẳng thắn, phóng khoáng là đặc trưng riêng biệt ở người tuổi Tuất. Họ làm việc gì cũng có chừng mực nhất định, trong chuyện tình cảm cũng vậy. Hiếm khi thấy người tuổi Tuất cưng chiều bạn gái bằng những lời có cánh hoặc các món đồ xa xỉ.
![]() |
Đôi khi chàng trai tuổi Tuất có tính khí hệt như một đứa trẻ, hay hờn dỗi và hiếu thắng. Đặc biệt khi xảy ra mâu thuẫn, anh chàng này sẵn sàng đấu lý tới cùng, khiến đối phương phải khuất phục chứ không bao giờ có điều ngược lại.
Chàng trai tuổi Thìn
Phần đông chàng trai tuổi Thìn có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và vô cùng hiếu thuận. Đồng thời, họ biết quan tâm và chia sẻ tâm tư tình cảm với người khác. Được “nâng khăn sửa túi” cho anh chàng này, bạn thực sự vô cùng may mắn. Tuy nhiên, trong tình yêu, họ lại khá kiệm lời, không có định nghĩa dùng lời đường mật để lấy lòng đối phương.
![]() |
Người tuổi Thìn sẵn sàng cưng chiều về mặt vật chất cho người thân của mình, nhưng với người yêu lại hoàn toàn trái ngược. Theo con giáp này, tình yêu không phân biệt nam nữ, chủ động hay bị động mà quan trọng là tình cảm chân thành của hai bên dành cho nhau và không cần phải nói ra những lời thừa thãi khi mọi cử chỉ hành động của mình đều hướng về một phía.
Mr.Bull (theo Dzyx)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| => Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác |
- Trích trong: VÀO CHÙA LỄ PHẬT - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến -
Cách Hà Nội chừng 25km theo đê sông Hồng, có hai ngôi đền thờ Đức thánh Chử Đồng Tử, một ngôi đền nằm ở địa phận thôn Đa Hòa, xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên bên dòng sông Hồng nhìn ra bãi Tự Nhiên nơi nàng công chúa Tiên Dung xinh đẹp, con gái vua Hùng thứ 18 kỳ ngộ và nên duyên với chàng Chử Đồng Tử nghèo khó; ngôi đền thứ hai thuộc địa phận thôn Yên Vĩnh, xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, nơi chàng Chử Đồng Tử cùng nhị vị phu nhân hóa về trời.
Tuy hai ngôi đền đều thờ đức thánh Chử Đồng Tử và nhị vị phu nhân, kiểu dáng kiến trúc truyền thống nhưng có sự khác biệt đáng kể.

Ngôi đền Ða Hòa nằm trên một khu đất cao rộng, bằng phẳng, hình chữ nhật có diện tích 18.720m², cảnh quan đẹp, mặt đền quay về hướng chính tây nhìn thẳng sang bãi Tự Nhiên. Tổng thể kiến trúc có 18 ngôi nhà mái ngói cổ như 18 con thuyền mũi cong, tượng trưng cho 18 đời vua Hùng.
Ngọ môn gồm 3 cửa. Cửa chính là tòa nhà 3 gian cao rộng, trên đỉnh nóc đắp lưỡng long chầu nguyệt, chỉ mở cửa vào đại lễ. Hai cửa bên mở vào các ngày lễ hội, sóc vọng... để đón khách thập phương.
Qua sân Ðại là đến Ðại tế, tòa Thiêu hương, cung Ðệ Nhị, cung Ðệ Tam và cuối cùng là Hậu cung. Tòa Thiêu hương có kiến trúc cao, thoáng, trang nghiêm. Các đầu đao, bờ nóc chạm trổ tinh vi, đắp gọt tỉ mỉ, màu sắc rực rỡ với nhiều hình trang trí như rồng, sư tử.
Cửa võng ở cung Ðệ Nhị đều được chạm hình chim phượng, hoa cúc và các hoa quả... được sơn son thiếp vàng. Các pho tượng đức thánh Chử Ðồng Tử và Nhị vị phu nhân được đúc bằng đồng rất đẹp.
Còn đền Dạ Trạch nằm trong không gian thoáng đãng cạnh đầm Dạ Trạch. Kết cấu chính từ ngoài vào trong gồm có lầu chuông, hồ bán nguyệt, qua sân là đến điện thờ gồm ba tòa nhà.
Trong đền thờ còn có ban thờ Triệu Việt Vương (Do ngày xưa Triệu Việt Vương đóng quân ở đây).
Toàn bộ nội, ngoại thất, kiến trúc ngôi đền toát lên nét cổ kính, linh thiêng.
Hằng năm vào ngày 10 đến ngày 12 tháng 2 âm lịch, lễ hội Chử Đồng Tử lại được diễn ra tại các đền Đa Hòa (xã Dạ Trach, Khoái Châu) và đền thờ Hồng Vân công chúa (xã Đông Tảo, Khoái Châu) để tỏ lòng ghi nhớ công ơn của Tam vị với dân làng quanh vùng, đồng thời cũng để tô đậm thêm thiên tình sử muôn đời của Tam vị đức thánh Chử Đồng Tử - Tiên Dung và Hồng Vân.
Sáng ngày khai hội (mồng 10 tháng 2 âm lịch) từ sáng sớm các cụ phụ lão trong làng khăn áo chỉnh tề ra đền thắp hương làm lễ. Sau lễ khai mạc ôn lại truyền thuyết về cuộc đời và những hoạt động của đức thánh Chử Ðồng Tử và nhị vị phu nhân là lễ rước nước.
Đúng giờ quy định thì đoàn rước kiệu khởi hành ra bến sông Hồng lấy nước. Ði đầu đám rước là 2 con rồng vàng lộng lẫy do 10 người điều khiển uốn lượn theo nhịp trống phách. Đoàn rước kiệu là đội tế nữ với xiêm y đẹp, đủ màu sắc. Ðám rước có ban nhạc lễ, kiệu thánh, bát bửu, kíp chấp, ché đựng nước. Ðoàn rước nước ngồi trên hàng chục chiếc thuyền bơi ra đến giữa sông Hồng múc nước đổ vào ché rồi quay về đền để làm lễ tắm tượng.
Theo sau là đoàn “rước du”, đưa kiệu thờ các đức Thánh lên thuyền rồng dạo trên sông với nhiều nghi thức tế lễ, múa hát trên thuyền. Dọc bờ sông có các đội múa hát, chiêng trống, cờ quạt, võng lọng theo hầu.
Sau khi nghi lễ rước nước, rước du kết thúc, chóe nước thiêng và kiệu Thánh được rước trở lại đền thì tổ chức lễ dâng hương và khai hội.
Theo tục lệ, nước được dùng để cúng phải là nước ở giữa sông Hồng. Người đại diện cho dân làng lấy nước là cụ già có đức độ trong làng. Dâng nước là hình thức tâm linh cầu nguyện một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu.
Sau khai hội, diễn ra rất nhiều trò chơi dân gian, nhiều tiết mục biểu diễn văn nghệ truyền thống đặc sắc như: hát ca trù, hát quan họ, hát trống quân; các trò chơi đi cầu kiều, bắt vịt, đánh đu…
Đặc biệt, lễ hội Ða Hòa được gọi là lễ hàng tổng Mễ, với thông lệ cứ 3 năm diễn ra một lần với sự tham gia của nhân dân hai xã Bình Minh (huyện Khoái Châu) và Mễ Sở (huyện Văn Giang): Sáng ngày 10 tháng 02 âm lịch, 8 làng thuộc tổng Mễ (tức 8 làng của 2 xã Bình Minh và Mễ Sở) đồng loạt tiến hành lễ rước kiệu về đền Đa Hòa.
Khi vào đền, ở mỗi đám kiệu lại diễn ra các trò khác nhau như múa rồng, múa phượng, múa sinh tiền…
Các đoàn rước khi gặp nhau còn có nghi thức chào hỏi độc đáo. Khi đã rước đủ 8 kiệu về đền thì tổ chức đại lễ dâng hương và khai hội.
(Trích trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến, nxb Văn Hóa Thông Tin)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Ngày nay việc bố trí sân vườn ra sao cho hợp phong thủy đang được rất nhiều người quan tâm. Bởi theo duy tâm thì chính điều này sẽ giúp gia đình gặp nhiều bình an, làm ăn thuận lợi. Vậy khi thiết kế sân vườn gia chủ nên chú ý một số vấn đề sau để sở hữu một không gian vừa đẹp về thẩm mỹ lại hợp về phong thủy.
Hướng sân vườn tốt nhất là hướng Nam
Hướng vườn được xác định là hướng chính mà chủ nhân thường xuyên đi vào vườn. Mỗi hướng vườn lại thu hút năng lượng khác nhau. Đối với sân vườn mà nói hướng tốt nhất theo phong thủy phương Đông là hướng Nam. Hướng Nam được xem là hướng cát khí mang lại nhiều năng lượng dương sẽ mang đến may mắn cho gia chủ. Trường hợp, vườn trước nhà bạn không thể đặt theo hướng Nam vì ảnh hưởng đến mỹ quan thì nên đặt tượng hoặc hình chim phượng hoàng để thu hút năng lượng dương này.
Nếu không thể bố trí vườn theo hướng Nam thì hướng Đông cũng là một lựa chọn lý tưởng, đây cũng là hướng thu hút khí lành. Với hướng mặt trời mọc này gia chủ nên chọn trồng những loại cây mọc theo khóm như tre trúc, để thu hút năng lượng tốt, giúp gắn kết, nâng đỡ các mối quan hệ trong gia đình.
Hướng sân vườn tốt nhất là hướng Nam
Cổng vườn phải cân đối với diện tích sân vườn
Quan niệm phong thủy cho rằng, đối với cổng vườn không nên chọn cổng quá rộng vì cổng rộng sẽ làm khí vào và ra quá nhanh, không tụ khí được. Tuy nhiên, cổng quá hẹp cũng không nên vì khi đó khí sẽ bị quẩn lại và tù túng. Chính vì vậy, gia chủ cần phải cân đối diện tích sân vườn nhà mình để chọn kích thước cổng sao cho hợp lý.
Các chuyên gia phong thủy cũng khuyên rằng, đối với cổng thì tốt nhất nên sử dụng loại song thưa để khí được luân chuyển dễ dàng, chủ nhà chỉ nên dùng loại cổng nan kín khi bên ngoài có luồng khí độc cần ngăn chặn (ví dụ như vườn trước cống rãnh hôi). Bạn cũng không nên trồng nhiều cây dây leo trùm lên cổng vì nó sẽ che khuất cổng nhà.
Cổng nhà phải cân đối với diện tích sân vườn.
Lối đi và cổng vào vườn không nên thẳng tắp
Khoảng không gian sân vườn trước nhà chính là nơi quy tụ nguồn sinh khí an lành cho không gian nhà bạn. Do đó gia chủ cần phải chú ý bố trí những chi tiết ở đây sao cho hợp phong thủy đặc biệt là lối dẫn vào nhà. Lối vào cổng vừa là lối đi chính của khí. Do đó cần tạo sự cuốn hút khí và tạo lối đi cho khí hài hòa, uyển chuyển trong vườn. Tránh lối vào quá thẳng, vì như vậy khí vào vườn quá mạnh, không cân bằng luồng khí ở mọi điểm.
Nguồn năng lượng tốt đối với khu vườn nhất thiết phải lưu thông theo đường uốn khúc, quanh co. Nếu vườn nhà bạn đã làm một lối đi thẳng, hãy hóa giải bằng cách trồng những khóm cây hoặc hoa đan xen lấn vào lối đi để che đường thẳng.
Không nên chọn những vật có bề mặt không bằng phẳng. Trái lại, nên chọn chất liệu chắc và vững trãi để di chuyển được thuận tiện. Lối đi bằng gạch nên được lát theo nhiều kiểu khác nhau như thẳng, gợn sóng hay liên tục…
Lối đi vào nhà nên theo đường uốn khúc, quanh co.
Bình gốm trang trí trong sân vườn mang lại sự may mắn
Trong vườn nhà, gia chủ nên đặt hình những con vật mang tính thọ cao như hươu, rùa hay sếu trong vườn nhà để đem đến sức khỏe và sự trường thọ cho gia đình. Có thể đặt những vật trang trí hay những bức tượng mang điềm tốt quanh vườn để tạo vận may.
Bố trí những bình gốm lớn với các biểu tượng của sự may mắn để thu hút khí. Với những khu vườn trang trí bằng đá, tốt nhất hãy loại bỏ các tảng đá nhọn và chỉ sử dụng những hòn đá tròn và không gây nguy hiểm. Tránh đặt những tảng đá to quá gần ngôi nhà vì sẽ không đem lại may mắn cho các thành viên trong gia đình.
Đặc biệt, một nguyên tắc thiết kế sân vườn nữa đó là "núi phía sau và nước ở phía trước”. Trong phong thủy, nước thu hút năng lượng và mang tiền vào nhà, vì vậy nước là một biểu tượng của sự giàu có. Chẳng hạn một hồ bơi hay ao cá, thác nước với đá và cây, một đài phun nước,... là rất phù hợp cho sân vườn phía trước.
Trồng nhiều cây xanh với những màu sắc khác nhau
Phong thủy cây xanh đòi hỏi cần có sự chú ý đặc biệt. Các loại cây và hoa không những sẽ bổ sung thêm màu sắc và hương thơm cho sân vườn nhà bạn mà còn cân bằng dòng chảy năng lượng. Vì vậy, mỗi khu vực của vườn hay sân nên có nhiều màu sắc, được tạo ra từ các loai cây và hoa yêu thích của bạn. Ví dụ, có thể xen kẽ các loại hoa trắng làm điểm nhấn cho khu vườn đơn sắc màu xanh.
Núi phía sau và nước ở phía trước
Một nguyên tắc thiết kế sân vườn nữa là "núi phía sau và nước ở phía trước”. Theo phong thủy, nước thu hút năng lượng, mang tiền vào nhà của bạn, do vậy nước là một biểu tượng của sự giàu có. Một hồ bơi hay ao cá, một đài phun nước, thác nước với đá và cây là rất phù hợp cho sân vườn phía trước.
Xuân Thắng (Tổng hơp)
Theo Trí thức trẻ
Xưa nay, mỗi khi dự định làm một việc gì đó có tính chất quan trọng, người ta thường chọn lấy những ngày tốt và kiêng kỵ, tránh những ngày xấu.
Ngày tốt là gì? Ngày tốt là những ngày có nguồn khí may mắn cát lợi, khiến cho công việc được thuận lợi hanh thông. Có những ngày thơi tiết mưa, có những ngày trời nắng, vậy thì cũng có những ngày thuận lợi cho công việc, và cũng có những ngày trắc trở, bất lợi, gặp toàn những việc không đâu. Tại sao lại như vậy?
Trời nắng trời mưa là hiện tượng tất yếu của quy luật thiên nhiên. Nó được ảnh hưởng chi phối bởi các hiện tượng thiên văn, địa lý. Cụ thể như khí hậu, thời tiết, chế độ gió, áp suất khí quyển, độ ẩm, lượng mưa…
Còn những ngày tốt, công việc tiến hành vào thời điểm được các hành tinh trong hệ mặt trời tương tác với Trái đất và tạo ra trường khí cát lợi, may mắn. Còn những ngày không tốt là do ảnh hưởng bất lợi của các hành tinh tác động lên Trái đất. Con người sống nên Trái đất và đương nhiên không thể thoát ra khỏi những ảnh hưởng mang tính chất quy luật đó. Tự do và tất yếu là hai phạm trù cơ bản. Tất yếu là những quy luật có tính chất chắc chắn sẽ xảy ra. Tự do là một trạng thái của con người, trạng thái này chính là thoải mái, không bị gò bó câu thúc. Vì chịu nhiều quy luật mang tính tất yếu của tự nhiên và xã hội nên con người không có tự do, bị lệ thuộc, ràng buộc, nhiều khi cảm thấy rất khổ sở và bất hạnh. Nắm được các quy luật tất yếu thì con người sẽ có những ứng xử phù hợp với hoàn cảnh, gặp lành tránh dữ, và vì thế cuộc sống ngày càng ổn định và hạnh phúc hơn, tiền dần đến tự do.
Từ cổ chí kim, phương pháp lựa chọn ngày lành tháng tốt của con người luôn là một tâm điểm quan trọng. Bằng thực nghiệm khách quan trong cuộc sống, và những công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu uyên bác, phương pháp chọn ngày có rất nhiều. Mà phương pháp nào cũng có cơ sở, chính vì lẽ đó, người rất nhiều người thắc mắc và phân vân trong quá trình chọn ngày. Điểm sơ lược về các tài liệu chuyên môn về xem ngày chúng ta sẽ thấy: Đổng Công tuyển nhập, Hiệp Kỷ biện phương thư, Ngọc hạp thông thư, Cát trạch thần bí, Phong tục Việt Nam…
Không những thế, những người nghiên cứu chuyên sâu về Tử vi, Tứ trụ, Lục nhâm, Mai hoa dịch số, Kỳ môn độn giáp…luôn biết rõ việc cát hung, hỷ kỵ nên dùng nhật hạn để chọn ngày tốt xấu, phương pháp này rất ưu việt, thế nhưng nó là một môn khoa học đòi hỏi tính chuyên sâu uyên bác. Mà chính vì lẽ đó, phương pháp này ít người biết đến và sử dụng, chỉ lưu truyền trong giới trí thức, hay các bậc thầy về dự đoán học
Nhiều người khi đứng trước một vườn hoa mà không biết sẽ lựa chọn bông hoa nào cho riêng mình. Đôi khi còn có chuyện mâu thuẫn vì theo sách này thì tốt mà theo sách khác lại là không nên??? Cái nào đáng coi trọng và cái nào nên xem nhẹ, hoặc ảnh hưởng không lớn. Tình huống được đặt ra và đòi hỏi chúng ta phải sử dụng một thao tác đó là xâu chuỗi, logic, hệ thống hóa, quy nạp…để lựa chọn. Theo cá nhân tôi, trong quá trình chọn lựa, chúng ta nên thiết lập một hệ thống thang biểu, parem.
Trước tiên, để chọn được một ngày tốt thì ta sẽ tính xem ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo ra sao. Theo tài liệu đáng tin cậy từ nguồn webside bachkhoatrithuc.vn thì Hoàng đạo là quỹ đạo chuyển động của mặt trời mà người xưa quan sát được. Và mặt trời thường có các thần hộ vệ đi kèm. Nếu gặp các thần thiện thì sẽ gặp được cát khí và may mắn. Ngược lại nếu các thần hộ về là hung thần thì luồng khí phát ra bất lợi cho nhiều mặt, công việc sức khỏe…
Ngày Hoàng đạo gồm các ngày như sau: Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh.
Ngày Hắc đạo gồm: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên vũ, Câu trần.
Tiếp theo dùng phương pháp tính Lục diệu để xem xét xem ngày đó thế nào. Có ba ngày tốt: Đại an, Tốc hỷ, Tiểu cát. Ba ngày không tốt: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong.
Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thật trong vũ trụ, nó tác động chi phối Trái đất và cuộc sống con người. có bốn chòm sao
Thanh long: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ
Bạch hổ: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm.
Chu tước: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực Chẩn
Huyền vũ: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.
Hai mươi tám vì tinh tú này thay nhau trực chiếu chi phối vũ trụ, có sao tốt, mà cũng có sao xấu. Có sao tốt với việc này mà không tốt với việc kia.
Đổng Trọng Thư là một danh Nho uyên bác thời Hán, ông là một trí thức vĩ đại, am hiểu sâu sắc về đạo lý, xã hội, nhân sinh và vũ trụ. Trong số các trước tác lừng danh thì có một cuốn Đổng Công tuyển nhật. Nội dung của cuốn này là một phương pháp chọn ngày dựa trên Trực ngày. Gồm có 12 trực: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Mỗi trực có tính chất phù hợp, với nội dung công việc mà người chọn lựa cần phải lưu ý tới.
Ngọc hạp thông thư là một cuốn sách về Lịch được lưu truyền lại từ thời nhà Nguyễn nước ta. Sách này thống kê các thần cát, và thần sát trong ngày. Rất đáng được lưu tâm.
Ngoài ra, kỹ lưỡng hơn người ta chọn các phương hướng Hỷ thần, Tài thần, Hạc thần và tuổi hợp, tuổi kỵ với ngày đó nữa.
Cuối cùng là thao tác chọn giờ, trong một ngày có 12 canh giờ thì có 6 giờ hoàng đạo và 6 giờ hắc đạo
Trên cơ sở đó phân định một ngày tốt phải dựa vào: 1 Hoàng đạo, 2 Lục diệu, 3 Các sao, 4 Trực ngày, 5 Thần cát, thần hung, 6 phương hướng và tuổi người tiến hành công việc, 7 chọn giờ. Đây là một nguyên tắc cơ bản nhất để lựa chọn một ngày tốt. Dùng 1 hoặc hai tài liệu, và phương pháp tất sẽ có những khiếm khuyết. Thao tác cuối là xem xet yếu tố cát lợi nắm ưu thế hay yếu tố bất lợi vượt trội mà quyết định.
Ngày xấu, thường có những đặc điểm như sau:
Ngày Tam nương: là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 âm lịch hàng tháng
Ngày Thọ tử:
| Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
| Ngày |
Bính Tuất |
Nhâm Thìn |
Tân Hợi |
Đinh Tị |
Mậu Tý |
Bính Ngọ |
Ất Sửu |
Quý Mùi |
Giáp Thân |
Mậu Thân |
Tân Mão |
Tân Dậu |
Ngày Sát chủ:
Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4: Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11: Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12: Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.
Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)
Tháng 1:
Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3:
Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5:
Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6:
Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7:
Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8:
Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10:
Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11:
Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12:
Sát chủ ở ngày Thìn
Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:
Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:
Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:
Sát chủ ở ngày Mão.
Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:
Sát chủ ở ngày Dậu
Ngày Nguyệt kỵ: Ngày 5, 14, 23
Ngày không phòng: Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung
Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu
Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị
Ngày Thập ác đại bại:
Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng v.v...
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:
* Năm Giáp Kỷ
Tháng 3 ngày Mậu Tuất
Tháng 7 ngày Quý Hợi
Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 11 ngày Đinh Hợi
* Năm Ất Canh
Tháng 4 ngày Nhâm Thân
Tháng 9 ngày Ất Tị
* Năm Bính Tân
Tháng 3 ngày Tân Tị
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Tháng 10 ngày Giáp Thìn
* Năm Mậu Quý
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu
* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.
Trên cơ sở sưu tầm, so sánh từ nhiều nguồn khác nhau, chắt lọc những điểm chung nhất và trình bày lại ở nội dung này, quý bạn có thể tham khảo và tự chọn ngày tốt, ngày hoàng đạo và tránh ngày hắc đạo khi cần thiết

(Hệ mặt trời, sự chuyển động của các thiên thể, các hành tinh, chi phối ảnh hưởng tới Trái đất và tạo ra các ảnh hưởng tốt xấu )
Phong Thủy số
![]() |
| ► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
| Tên sao | Âm dương ngũ hành | Chủ | Khảo bị |
| Thiên Không | Dương hỏa | Không vong, nhiều tai nạn, cô độc | Thích gặp hung tinh, có thể loại trừ tính hung để trở nên bình hòa |
Sao Thiên Không thuộc dương hỏa, chủ không vong, nhiều tai nạn, là một sao trong suốt, có khả năng cảm linh đặc thù, thường xuất phát từ suy luận và liên tưởng ở trạng thái tĩnh để kích phát sức mạnh thực tiễn. Nhưng bản thân lại không thích tranh đua, xem thường danh lợi. Sao Thiên Không nhập cung mệnh, cung thân, chủ về cực thông minh, tiếp thu nhanh, giàu tính sáng tạo, giàu ảo tưởng, giỏi suy luận, phân tích, có chí lớn, nhưng nhiều lúc thành ra viễn vông, không có mục tiêu, sống tự do tự tại, rộng rãi thoáng đạt.
Sao Thiên Không thích gặp sao hung tinh, có thể loại trừ được tính hung để trở thành sao bình hòa. Sao Thiên Không nếu gặp tài tinh, cũng sẽ làm tài khí mất đi, khiến tiền của không giữ được, nên thường luận không tiền của.
Sao Thiên Không chủ về cô độc, không có duyên với lục thân, nhưng lại có duyên với tôn giáo.
Bản chất của sao Thiên Không là thuộc cát, nhưng nếu chỉ biết làm cho nội tâm mình tự do, trống rỗng, muốn gì làm nấy, mà không quan tâm tới sự hiện diện của người khác, cố tình ra vẻ "bất cần" để đối diện vấn đề, thì dễ khiến sao Thiên Không bị các sao khác đồng cung khắc chế, gặp cát tinh sẽ tốt, gặp hung tinh sẽ hung.
Sao Thiên Không thích nhất là đồng cung với sao Thái Dương, chủ tể không trung, chủ về tính cách bao dung, khoáng đạt, như bầu trời không một gợn mây, có khả năng sáng tạo tự do. Sao Thiên Không cũng ưa đồng cung với sao Thái Âm, và càng ưa cả sao Thái Dương và sao Thái Âm đồng cung. Sao Thiên Không nếu đồng cung với bất kì sao nào đều có thể giúp trở nên bao dung rộng rãi.
Vị trí của giường trong phòng ngủ rất quan trọng, giường ngủ phải được kê ở vị trí yên ổn nhất, kín đáo nhất, hơn nữa, từ đó có thể quan sát khắp phòng. Xem Tướng chấm net chọn lọc những điều cần lưu ý khi Kê giường trong phòng ngủ sau đây:
- Cửa phòng ngủ không được đối diện với giường: Sách Bát trạch minh cảnh viết: “Giường kỵ cửa phòng đối diện”, cửa là nơi không khí lưu thông, tất nhiên đặt giường ở nơi đó sẽ bị ảnh hưởng, người nằm trên giường dễ mắc bệnh hoặc khi ngủ tâm trạng sẽ luôn thấp thỏm không yên.
- Giường ngủ nên kê chỗ yên tĩnh. Giường kê gần chỗ đi lại, ra vào người ngủ trên đó dễ bị quấy nhiễu, khó ngủ ngon giấc.

- Giưòng phảị có chỗ dựa, tốt nhất nên tựa vào tường nhà, nếu không sự nghiệp gia chủ có thể sẽ không vững vàng. Nếu hai phía đầu và đuôi giường đều không có chỗ dựa, phong thủy gọi là giường chữ “thân”. Vương Tư Sơn viết: “Giường chữ thân, tổn nhi lang” (tổn hại chồng, con). Điều này ngoài ra còn có liên quan đến yếu tố tâm lý và thói quen. Ngoài ra, nếu sau giường là một cây cột, mà giường chỉ dựa được một nửa thì cũng coi như không có chỗ dựa.
- Theo quan niệm phong thủy, giường ngủ phải kê song song hoặc vuông góc vối tường phòng ngủ.
Giường ngủ không được kê dưới xà nhà, nhất là vị trí xà nhà đè ngang phần ngực. Nếu không người ngủ trên đó sẽ dễ sinh bệnh.
Cửa phòng vệ sinh không được đối diện giường ngủ, để khí ô uế không trực xung cơ thể; ngoài ra, nếu đặt ở vị trí này tiếng động và ánh đèn của phòng vệ sinh cũng có thể gây ảnh hưởng đến người đang ngủ.
- Phía đuôi giưòng ngủ không nên đặt ban thờ, bố trí phòng vệ sinh hoặc bếp. Bàn thờ là nơi cung kính, giường ngủ hướng đuôi vào bàn thờ là đại bất kính. Mùi khói bếp, mùi hôi của phòng vệ sinh, không khí ẩm ướt cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giấc ngủ. Gương không được treo đối diện với giường. Gương có ánh sáng phản chiếu; nằm ngủ đối diện gương dễ làm cho thần kinh suy nhược, giấc ngủ sẽ không được sâu.
- Về khí trong phong thủy, bạn không nên kê giường ở gần hành lang.
- Không nên kê giường dưới tầng hầm, tầng hầm là nơi ẩm thấp, không có ánh nắng, không khí tù đọng, bất lợi cho sức khỏe cơ thể.
- Không nên kê giường ngoài hè hoặc ban công, vì không bảo đảm cách nhiệt, cách âm, giữ ấm, chống bụi, che ánh sáng, sương gió...
- Trong phòng ngủ, nếu kê hai chiếc giường đơn, nên kê cùng một chiều; nếu không sẽ dễ rơi vào cảnh anh em bất hòa, tranh giành, đấu đá lẫn nhau. Xét về mỹ quan và sự tiện dụng thì kê như vậy cũng rất hợp lý.
Tại sao tháng 5 âm lịch được gọi là tháng Cửu độc? Tại sao trong tháng này lại kiêng kị chuyện gối chăn? Bạn có tin vào những lời răn dạy của ông cha để lại đó hay không? Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu sâu hơn về lý do con người có nhiều điều kiêng sợ trong tháng 5 âm lịch nhé. Dân gian tương truyền, tháng 5 âm lịch được coi là tháng Cửu độc, do trong tháng có 9 ngày mà thân thể dễ bị tổn hao nguyên khí. Cái tên nghe thôi cũng thấy có phần đáng sợ. Theo lời các cụ, trong tháng này có rất nhiều điều phải kiêng kị, nhất là chuyện chăn gối càng nên tránh, không nghe lời mà làm bừa thì hậu họa khôn lường, nhẹ thì sức khỏe hư hao, nặng thì mệnh vong mệnh sát. Vậy quan điểm trên có chính xác hay không? Bạn đã hiểu gì về tháng 5 “Cửu độc”? Hãy cùng Lịch ngày tốt lần về ngọn nguồn của những quan niệm dân gian và lý giải kiến thức tử vi này một cách đúng đắn nhất nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Bạn có thể chọn nhiều mục. Bình chọn của bạn sẽ được công khai.
An An
Ba năm cư tang là ba năm chịu đựng gian khổ, nhẫn nhục, không dự mọi cuộc vui, không dự lễ cưới, lễ mừng, không uống rượu (ngoài chén rượu cúng cha mẹ), không nghe nhạc vui, không ngủ với vợ hoặc nàng hầu, trừ trường hợp chưa có con trai để nối dõi tông đường, ngoài ra ai sinh con trong thời kỳ này cũng bị coi là bất hiếu. Không được mặc gấm vóc, nhung lụa, không đội mũ đi hia, thường đi chân không, cùng lắm chỉ đi guốc mộc hoặc giày cỏ.
Dầu làm đến tể tướng trong triều, khi khách đến viếng cha mẹ mình, bất kể sang hay hèn cũng phải cung kính chào mời và lạy tạ (hai lạy hay ba vái dài). Khi ra đường, không sinh sự với bắt cứ người nào, ở trong nhà, đối với kẻ ăn người ở cũng không được to tiếng.
Ba năm sầu muộn, tự nghiêm khắc với chính mình, rộng lượng với kẻ dưới, cung kính với khách bạn, để tỏ lòng thành kính với cha mẹ.
Thời nay không còn lệ cư tang, nhất là các cán bộ chủ chốt càng không có điều kiện nghỉ việc thời gian dài, nhưng biết qua lệ cư tang của ông cha ta ngày xưa, hậu sinh có thể học được điều gì trong thái độ ứng xử ?
![]() |
Phong thủy cho xe cưới: những điều bạn chưa biết![]() |
| ► Xem thêm: Phong thủy nhà ở theo ngũ hành giúp cầu tài lộc, tránh tai ương |
NAM: Cung khôn sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Mẫu người thông minh đa tài, nhiều tham vọng. Đôi khi thiếu khiêm tốn và không chấp nhận hiện tại nên chức phận không bền. Tiền vận gian nan, trung vận lao đao, nhưng ly hương tự lập lại phú qúi giàu sang về hậu vận. Cuối đời có khuynh hướng tu hành, thích triết, thích đạo lý và tâm hồn hướng thượng. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ bị mồ côi. Sau này xây nhà cửa hay mở cơ sở làm ăn, nên chọn hướng chánh Tây hay Tây Bắc. Làm người có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng do những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Vậy tương lai được xây dựng bởi những gì ta đang cố gắng xây dựng hôm nay:
Năm nay tốt nghiệp lớp 9, nên bắt đầu luyện thi SAT. Hạn chế tối đa việc đi xa.
“Tuổi nhỏ hôm nay ráng học hành
Mai sau rạng rỡ bước công danh
Siêng năng chăm chỉ lo đèn sách
Đỗ đạt rạng danh, sự nghiệp thành.”
NỮ: Cung Tốn sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Mẫu người luôn phấn đấu, nhiều tham vọng, đôi khi háo danh, nóng nảy cố chấp và hơi lý tài. Tuy nhiên rất quán xuyến đảm đang, trở thành rường cột của gia đình. Tình duyên trắc trở buổi ban đầu, về sau lấy chồng hạp tuổi mới yên. Về già thích triết, thích đạo lý và có tâm hồn hướng thượng tu hành. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ bị mồ côi. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam. Làm người có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Vậy giờ nào việc ấy. Năm nay nên bắt đầu luyện thi SAT và hạn chế tối đa việc đi xa, xuất ngoại.
“ Cơm cha áo mẹ công thầy
Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo
Tương lai vinh hiển ấm no
Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”
BÍNH-DẦN 28 TUỔI (Sinh từ 9/2/1986 đến 28/1/1987)
Mệnh: Lộ Trung-Hỏa ( Lửa trong lò)
NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Mẫu người can đảm, tự tin. Lúc nhỏ hay bệnh, hơi khó nuôi. Mặc dù có óc lãnh đạo, có tài chỉ huy, dám nói dám làm nhưng không gặp thời nên tiền vận gian nan. Nếu bạn là con út trong gia đình thì đời sống tình cảm của song thân không mấy vui; nhiều khi gần cha xa mẹ, gần mẹ xa cha, đó là nghịch cảnh. Tuy nhiên, đôi khi nhờ nghịch cảnh trui rèn mà mai sau ứng phó được với khó khăn ngoài xã hội. Mua nhà đất hay làm ăn nên chọn hướng Tây và Tây Bắc. Tối kỵ màu đen, đi xe đen. Bản tánh hào hoa phong nhã, khi yêu thương thì rất đam mê, nồng nàn. Cưới vợ hợp với tuổi Kỷ-Tỵ (1989), Tân-Mùi (1991) và Ất-Hợi (1995).
“Mẫu người can đảm tự tin
Có tài lãnh đạo nhưng tình trái ngang
Tiền vận thật lắm gian nan
Hậu vận tốt đẹp đàng hoàng an vui”
Năm nay hạn chế đi xa, xuất ngoại bất lợi, công vụ trắc trở. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh nằm đường. Uống rượu lái xe sẽ gây tai nạn nguy hiễm. Mọi việc ráng giữ nguyên tình trạng cũ mới có thể tránh bớt những xui xẻo rủi ro. Không nên đầu tư chứng khoán. Xấu nhứt là tháng 1, tháng 7 trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hoặc tang chế bà con.
NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người tự tin, nóng nảy nên dễ bị đụng chạm. Tuy nhiên rất nhiệt tình, thích giúp đỡ người khác. Nhờ đó có sự hồi báo mà thành tựu về hậu vận. Nếu bạn không phải là con út trong gia đình thì đang ở trong thuận cảnh. Nếu là con út trong gia đình thì có khi gần mẹ xa cha, hay gần cha xa mẹ. Làm ăn hợp với hướng Đông Nam và chánh Bắc. Lấy chồng hạp với những tuổi Đinh-Mão (1987), Đinh-Tỵ (1977), Quý-Sửu (1973), Quý-Hợi (1983), Tân-Dậu (1981) và Mậu-Ngọ (1978). Tối kỵ tuổi Giáp-Tí (1984). Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 2 và 8 âm lịch, bất luận năm nào. Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen, đi xe đen.
“Trẻ lo nỗ lực học hành
Mai sau đỗ đạt xứng danh gái tài
Gia đình xây đắp tương lai
Ngôn từ dè dặt tháng ngày thảnh thơi”
Năm nay tối kỵ đi xa xuất ngoại, công vụ gặp nhiều trắc trở. Không nên thay đổi chỗ ở chỗ làm. Mọi việc ráng giữ nguyên tình trạng cũ. Trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh nằm đường. Rất dễ bị phạt hay tai nạn xe cộ dễ xảy ra trong tháng 3, tháng 9. Cũng trong 2 tháng nói trên, trong gia đình có người bệnh hoạn, hay tang chế bà con. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con tuổi Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.
GIÁP-DẦN 40 TUỔI: (Sinh từ 23/1/1974 đến 10/2/1975)
Mệnh: Đại-Khê-Thủy ( Nước của khe lớn)
NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch hạn Thiên-Tinh: Mẫu người thông minh hào hiệp, tự tin, tự lập, có óc lãnh đạo, có tài chỉ huy. Cuộc đời gặp nhiều may mắn, khá giả về tiền bạc. Thấy chuyện bất bình ra tay tương trợ. Thiếu niên tiền vô tay trái ra tay phải. Tuy nhiên tha hương lập nghiệp lại gặp nhiều cơ hội tốt để tiến thân. Tình duyên lận đận. Bạn trăm năm nên chọn các tuổi Giáp-Tí (1984), Canh-Tuất (1970), Tân-Hợi (1971), Nhâm-Tí (1972), Tân-Dậu (1981), Nhâm-Tuất (1982) và Qúi-Hợi(1983). Tuy nhiên tối kỵ tuổi Đinh-Tị (1977), Bính-Dần (1986) và Đinh-Mão (1987). Hạp màu trắng. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là Tây Bắc, và chánh Tây.
“Có tài lãnh đạo chỉ huy
Cuộc đời may mắn ước gì có ngay
Tình duyên đôi lúc lá lay
Chọn người thích hợp tương lai sáng ngời”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” rất tốt cho việc xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mãi làm cho tài lộc hưng thịnh hơn lên. Nếu có sự thay đổi chỗ ở, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều tốt. Bạn nào làm việc hãng xưởng sẽ được thăng quan tấn chức. Bạn nào kinh doanh thương mãi cũng thành công trên thương trường. Gia đình hỉ sự trùng phùng, như sanh qúi tử…
NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo: Mẫu người thông minh tự lập, dám nói dám làm. Rất cao số nên thường gặp trở ngại về hôn nhân. Tuy nhiên biết chiều chồng, lo cho con, hiếu thuận cha mẹ đôi bên. Nếu ly hương lập nghiệp lại gặp nhiều may mắn, nhất là kinh doanh thương mãi dễ làm giàu. Rất hạp với màu trắng. Tuổi chồng lý tưởng nhất là Quý-Sửu (1973), Quý-Mão (1963), Ất-Mão (1975), Tân-Hợi ( 1971). Hướng làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc, và chánh Tây.
“Hôn nhân trở ngại ban đầu
Tuổi người cao số về sau mới bền
Tài ba tự lập tiến lên
Ly hương sự nghiệp vững bền mai sau”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” rất tốt cho công cuộc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi có thể giúp hưng thịnh thêm lên. Nếu có sự thay đổi chỗ ở chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều được thành công như ý. Bạn nào kinh doanh thương mãi, tài lộc thịnh vượng. Bạn nào làm công chức sẽ được thăng quan tấn chức. Năm nay sinh con cũng tốt. Tuy nhiên bạn nào làm việc nhiều bằng computer sẽ dễ bị đau mắt. Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.
NHÂM-DẦN 52 TUỔI (sinh từ 5/2/1962 đến 24/1/1963
Mệnh: Kim bạc Kim ( Vàng pha kim khí trắng).
NAM: Cung Khôn, sao Vân-Hớn hạn Thiên-La: Mẫu người ngay thẳng, dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh. Nhờ tài lãnh đạo không nề gian khổ nên sau cùng đã chiến thắng được gian nan. Số phú quí giàu sang khi xa quê hương. Tình duyên trở ngại buổi đầu, nhưng về sau lại hạnh phúc vững bền. Chọn vợ lý tưởng trong các tuổi Giáp-Dần (1974), Quý-Sửu (1973), Nhâm-Tí (1972), Tân-Hợi (1971), Canh-Tuất (1970), Tân-Sửu (1961), Canh-Tí (1960), và Nhâm-Dần (1962). Tối kỵ tuổi Giáp-Thìn (1964) và Mậu-Ngọ (1978). Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây, và Tây Bắc.
“Tình duyên trở ngại ban đầu
Kiên tâm xây dựng về sau vững bền
Vợ chồng phúc đức tạo nên
Giàu sang phú quí chớ quên ơn Trời “
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Nhứt Kiết” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể tiến hiện được. Nếu dự tính có con năm này cũng không kỵ. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm dễ bị ngộ nhận gây miệng tiếng thị phi. Công vụ dễ gặp trắc trở. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh bị nằm đường.
NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Mẫu người ngay thẳng, cứng rắn với nguyên tắc nên nữ nhân mà nam tính, khó bị chi phối thuyết phục. Lòng đầy tự tin nhưng hơi cao số, dễ bị chậm trễ về chồng con. Tuy nhiên nhờ thông minh, luôn được tín nhiệm, được giao phó quyền cao chức trọng. Xa xứ ly hương sẽ giàu sang về hậu vận. Tuổi chồng thích hợp là Ất-Tị (1965), Quý-Mão (1963), Nhâm-Dần (1962), Đinh-Dậu (1957), và Ất-Mùi (1955). Kỵ tuổi Giáp-Thìn (1964), Kỷ-Hợi (1959), Canh-Dần (1950). Nếu gặp 3 tuổi này, rất hiếm muộn con cái! Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam, và Đông Nam.
“Thông minh đầy đủ niềm tin
Nhân duyên chậm trễ do mình mà thôi
Hy sinh thương khó cho đời
Giàu sang hậu vận gặp thời thăng hoa.”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi có thể thực hiện được. Lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh bị nằm đường. Việc làm ăn có chiều hướng thành công, nhất là trong những tháng 6, 10. Tuy nhiên tránh thưa kiện đáo tụng đình sẽ hoàn toàn bất lợi, hoặc thất bại.
CANH-DẦN 64 TUỔI: (Sinh từ 17/2/1950 đến 5/2/1951)
Mệnh: Tùng Bách Mộc (Gỗ cây tùng bách).
NAM: Cung Khôn sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Mẫu người tự tin, khôn ngoan, ứng phó được nghịch cảnh. Tuy nhiên nóng nảy, hành sự độc đoán, cho nên phải âm thầm lo liệu trong cô đơn. Nhờ sáng trí thông minh, có tài lãnh đạo nên rồi tiền hung hậu kiết. Tiền vận trước 30, tình duyên trắc trở, hạnh phúc gia đạo cũng như công danh đều bất như ý. Ly hương lập nghiệp lại sung túc thành tựu trong thập niên 40. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“Người thường nóng nảy độc tài
Tự mình lo liệu đêm ngày cô đơn
Thông minh sáng suốt ai hơn
Tình duyên trắc trở chớ hờn, số thôi”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” rất tốt khi xây cất, chỉnh trang nhà cửa. Không nên bỏ qua cơ hội tốt này, vì kết qủa có thể giúp việc làm ăn thăng tiến, phát đạt hơn. Tuy nhiên không nên đầu tư chứng khoán sẽ gặp khó khăn về tài chánh. Say rượu lái xe sẽ gây thảm họa. Xấu nhứt là tháng 1 và 7. Cũng trong 2 tháng này, những việc bất như ý dễ xảy ra như bệnh hoạn hay tang chế bà con.
NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh: Rất cao số, dễ tin người, tình duyên trắc trở, nên hay chậm trễ về chồng con. Thiếu niên tân khổ, tự lực cánh sinh. Tiền vận vất vả nhưng ly hương thì sau 30 tuổi được phú quí an nhàn. Qúy bà là người an phận thủ thường trong hạnh phúc của một người tìm được sự yên ổn của tâm hồn khi đã chu toàn bổn phận. Có số nhờ chồng nếu phu quân nhằm vào tuổi Ất-Dậu (1945) hay Tân-Mão (1951). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam, và chánh Bắc.
“ Tánh người an phận thủ thường
Chu toàn bổn phận nhịn nhường chồng con
Tâm trung một tấm lòng son
Giữ gìn hạnh phúc vuông tròn thủy chung
Đạo đời hậu vận thung dung
Như Lai Bản Mục vui cùng hư không”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn tài” : không nên bỏ qua cơ hội rất tốt để xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở thương mãi; có thể giúp việc làm ăn thành công, thịnh vượng hơn lên. Tình trạng tài chánh được cải thiện tốt hơn. Muốn đi xa, xuất ngoại, sẽ có cơ hội thực hiện. Tuy nhiên, tháng 3, tháng 9 trong gia đình có người bệnh hoạn, hay tang chế bà con.
Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.
Đạo Phật từ khởi nguyên cho tới bây giờ luôn tồn tại hai giới tu hành, đó là giới xuất gia và giới tại gia. Người tu xuất gia cũng gọi là xuất gia đầu Phật. Xuất gia – là đến chốn hông nhà.
Chữ “nhà”, là nhà ở cửa người thế tục. Người thế tục nào bỏ nhà ở của mình để đến ở nhà của Như Lai, là chùa để giữ gìn mạng mạch Phật pháp trường tồn và phát triển được, gọi là người trụ trì. Trụ, nghĩa ở; còn: Trì, nghĩa là giữ, giữ gìn. Thế nên Trụ Trì là ý nghĩa cao cả trong câu: Trụ Pháp Vương gia – Trì như Lai Tạng. Người tu xuất gia là người lấy Phật đức trang nghiêm thân tâm, khoác y Phật, đưa Phật Pháp vào lời nói, là người trưởng tử của Như Lai, tuyên dương giáo pháp làm lợi ích cho đời; bởi giáo pháp nhà Phật là giáo pháp bất ly thế gian để giác ngộ thế gian (chữ Hán biểu thị bằng câu: Phật pháp bất ly thế gian giác).
Cho nên tu xuất gia mà dân gian gọi là tu chùa là lối tu cao tuột, hơn hẳn các lối tu khác.
Người tu tại gia là người thực hiện các pháp tu ngay tại nơi ở, nơi sinh sống của mình cùng với gia đình (tại gia là tại nhà). Người tu tại gia gọi là Ưu bà tắc; là giới nữ gọi là Ưu bà di. Cũng có thể gọi chung là phật tử, tức con của đức Phật Thích Ca, và chính đức Phật đã chế định và khai mở đường lối tu này khi Ngài còn tại thế.
Lịch sử Phật giáo ghi nhận người tu tại gia đầu tiên là một nhà triệu phú ở gần thành Ba-la-nại, khi ông ta đi tìm người con trai của mình tên là Yasa đã bỏ nhà ra đi vì chán cảnh sống thế gian tầm thường, vô vị. Ông đã tìm được người con trai của mình tại Vườn Nai, con trai ông đang nghe Phật thuyết pháp.
Đến nơi, được nghe pháp, nhà triệu phú nọ cũng bị thuyết phục bởi những lời giảng của đức Phật về Tứ Đế và Bát Chính đạo. Thế rồi thể theo lời cầu xin của nhà triệu phú, đức Phật đã cho ông được quy y, trở thành người đệ tử tại gia đầu tiên. Nhà triệu phú nọ đã hoan hỷ trở lại nhà mình, tiếp tục công việc làm ăn, buôn bán. Còn người con trai của ông là Yasa thì được Phật cho xuất gia.
Từ mẫu hình của người tu tại gia đầu tiên từ thời đức Phật cách đây hơn 25 thế kỷ ấy, thì các pháp tu này vẫn còn nguyên giá trị. Đó là, người phát nguyện tu tại gia nhất thiết phải được nhà chùa chấp thuận và làm lễ Quy y Tam bảo cho.
Trong buổi lễ ấy, nhà chùa có thể đặt Pháp danh (tên đạo) cho người được Quy y. Sau buổi lễ người phật tử đó được trở lại nhà ở, gia đình của mình và làm ăn, sinh sống bình thường trong công đồng dân cư và tự giác thực hiện những điều đã phát nguyện trước Tam Bảo trong buổi lễ Quy y.
Để phát huy trách nhiệm của người phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy với các khóa học dành cho người tu tại gia; và không chỉ học hiểu mà còn biết kiến giải đúng nghĩa các thuật ngữ Phật học phổ thông như Tam Bảo, vô ngã, tứ vô lượng tâm, Phật tính v..v…Thực hành Bát chính đạo, sống có giá trị và ý nghĩa hướng thiện để đời sống của mình có giá trị và ý nghĩa, trở thành tấm gương sống đẹp, thực hành đời sống đạo đức, tâm linh, đồng thời Phật tử tu tại gia phải có tình thần hộ trì hoằng dương Chính Pháp, lợi lạc chúng sinh. Bên cạnh đó, người phật tử tu tại gia nếu có điều kiện sẵn sàng thực hành Pháp thí và Vô úy thí – tức là trao truyền kiến thức tu tập và bảo vệ che chở, đem niềm vui, hạnh phúc tới cho người khác, góp phần làm vơi bớt nỗi khổ niềm đau trên cuộc đời, trong xã hội.
Trong văn hóa dân gian Việt Nam từng truyền tụng câu thơ cửa miệng về “sự tu” thật sâu sắc:
Thứ nhất là tu tại gia
Thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa
Chớ hiểu lầm về sự sắp xếp thứ tự.. nơi tu trong câu lục bát này. Bởi vì: Tu tại gia được xếp “thứ nhất” ấy chỉ là bước đầu tiên trong việc thâm nhập và khai mở tri kiến Phật, chưa phải là lối tu cao tuột của người xuất gia mà trong bài viết này đã đề cập, đã Kiến giải và mặc dù vậy, ngay từ buổi đầu tiên chế định ra đường lối tu này; sau lời truyền Pháp, đức Phật đã hoan hỷ, tuyên dương với đại chúng về bốn niềm vui chính đáng của người Phật tử tu tại gia.
Đó là:
1. Niềm vui có của cải: Là do lao động chuyên cần bằng mồ hôi và những việc làm chính đáng của mình trong kinh doanh, làm khoa học kỹ thuật, hoặc lao động phổ thông. Sống lành mạnh, có đạo đức nghề nghiệp. được cộng đồng và pháp luật thừa nhận.
2. Niềm vui được giàu có: Được giàu có là do lao động siêng năng, lại khéo léo sắp xếp công việc hợp lý, có kế hoạch vì thế tạo ra những lợi nhuận ngày một cao. Khi thụ hưởng giàu sang mà vẫn không quên làm việc lành.
3. Niềm vui không có nợ nần: Là do có nghị lực kiềm chế. Thực hành “thiểu dục tri túc”, ít ham muốn, tự biết đủ. Không cờ bạc, rượu chè, giữ ngũ Giới… cho nên không có nợ nần, sống tự tại
4. Niềm vui không bị chê trách: Là do các hành động của thân – khẩu – ý luôn thanh tịnh, không có điều gì đáng chê trách cho nên cuộc sống luôn thảnh thơi, tri thức thăng hoa, tâm thường hoan hỷ.
Trong bốn niềm vui của người tu tại gia, thì niềm vui thứ tư được đức Phật tán dương nhất; Ngài cho rằng: niềm vui không bị chê trách là niềm vui ưu việt hơn cả.
Ở nước ta, trong giới tu tại gia – các cư sĩ, phật tử ở thời nào cũng rất đông đảo. Họ là những thường dân, là thương gia giàu có, nhà khoa học, những nghệ sỹ tài năng và có cả những danh tướng, quân vương… nơi thế tục nhưng hết thảy những việc làm của họ đều xứng danh là các Hộ pháp ở thế gian còn nhiều những khổ đau này.
Trong đó có những ngọn đuốc thiền sáng chói rất đáng tự hào, như nhà Trần (1225 – 1400) có Tuệ Trung Thượng sỹ Trần Tung – vị thiền sư lại là một cư sỹ tại gia, một nhà tư tưởng, nhà quân sự và cũng là một nhà thơ. Bác sĩ Tâm Minh – Lê Đình Thám (1897 – 1969) cũng là một cư sỹ tại gia mẫu mực, làm nhiều phật sự lớn như dịch Kinh Phật, mở các trường Phật học đào tạo tăng tài trong phong trào chấn hưng Phật giáo, đầu những năm 30 thế kỷ 20.
Vậy là may mắn cho tôi và hết thảy những ai đó chưa hội đủ duyên lành để được làm người tu xuất gia, thì cũng chớ bỏ lỡ cơ hội Quy y Tam bảo, làm người tu tại gia, thực hiện các hạnh lành mà thụ hưởng bốn niềm vui mà đức Phật đã hoan hỷ chỉ bày.
Nam mô Công đức lâm Bồ Tát Ma ha tát!
Không gian trong nhà vệ sinh vốn khá nhỏ do đó bạn cần biết cách kết hợp những yếu tố tự nhiên với nhau, hãy tìm một điểm nhấn trọng tâm để trang trí theo, bạn sẽ có một phòng vệ sinh đẹp mắt và không bị dàn trải, bừa bộn.
Có thể dùng màu sắc hoặc phong cách thiết kế để tạo điểm nhấn cho phòng vệ sinh
Diện tích nhỏ cùng với nhiều phụ kiện (vòi tắm, bồn rửa, khăn, các loại mỹ phẩm, xà phòng...) khiến khu vực này dễ trở nên bừa bộn và nhất là mất vệ sinh. Do đó bạn cần thường xuyên lau dọn, không để xảy ra tình trạng tắc cống, bồn cầu...Hãy bố trí một số giá để đồ, móc treo...hợp lý để lưu trữ đồ đạc, vật trang trí để không gian thoáng đãng, gọn gàng.
Mặc dù đề cao vấn đề chất lượng nhưng bạn cũng nên lựa chọn những thiết bị vệ sinh phù hợp với khoản tiền mình có. Với bồn cầu, chậu rửa, lavabo...đừng nên quá tiết kiệm mà hãy chọn loại có chất lượng tốt một chút để đảm bảo an toàn khi sử dụng cũng như dễ dàng vệ sinh và giữ được vẻ đẹp cho không gian này.
Tạo điểm nhấn cho nhà vệ sinh bằng cách sử dụng màu sắc yêu
thích cho tường hoặc sàn nhà
Các thiết bị vệ sinh thông thường của màu trắng. Việc lựa chọn màu sắc của bạn chủ yếu tập trung ở tường, sàn nhà vệ sinh, kệ chứa đồ. Không nên dùng quá nhiều màu sắc cho không gian này, hãy chọn 2-3 màu sắc cơ bản và phối hợp chúng hợp lý. Gạch lát nền nhà vệ sinh cũng nên chọn loại chống trơn trượt, màu sắc nhã nhặn.
Màu sắc và cấp độ chiếu sáng cũng góp phần giúp phòng vệ sinh trở nên ấm áp hoặc lãng mạn hơn. Nên chọn bóng đèn có đủ độ sáng và đặt ở các góc chiếu thích hợp. Nếu muốn có cảm giác tự nhiên, lãng mạn bạn có thể dùng thêm nến thơm. Tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng là một giải pháp tốt.
Phòng vệ sinh thông thường hay bị ẩm ướt, nấm mốc dễ tấn công nên cũng dễ có các mùi khó chịu. Vì vậy, ben cạnh việc cọ rửa thường xuyên, bạn cũng có thể dùng thêm một số loại mùi thơm nhân tạo hoặc tự nhiên như sáp thơm, nến thơm, tinh dầu...
(Theo Dân trí)