Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 2)

Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp ngay để biết số mệnh của mình trong tương lai sẽ như thế nào.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp ngay để biết số mệnh của mình trong tương lai sẽ như thế nào.


Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 2 hinh anh
 
Lục Thập Hoa Giáp là một tổ hợp tử vi kết hợp giữa thiên can và địa chi. Dựa vào đó có thể xem tử vi, biết tương lai, đoán số phận, là phương pháp luận mệnh rất được tin tưởng.
  11. Đinh Dậu: tọa trường sinh, Thiên Tài, Văn Xương, chủ nhân cao quý, thông minh, kiến thức uyên thâm, được người khác khâm phục tôn kính, có tính cách nổi loạn.   12. Kỷ Hợi: tọa Chính Tài Chính Quan, là Tài Quan song mĩ, chủ quý. Nữ mệnh Kỷ Hợi sẽ lấy được quý phu.   13. Quý Mão: tọa trường sinh, ngày quý, thực thần thanh tú, chủ nhân thông minh, có văn tài. Nữ mệnh Quý Mão công danh thành công.   14. Ất Tị: Ất Mộc hướng dương, anh hoa phát ra ngoài, chủ nhân thông minh nhưng nhụt chí, lợi cho người, bất lợi cho mình. Tọa Thương Quan, Chính Tài, Chính Quan thuận sinh, có tiền, giàu có. Nam mệnh Ất Tị kết hôn muộn, gặp hiền thê, nhưng chi hại Quan gặp Quan, quá mức kiên cường, không tuân thủ kỷ luật, võ tướng hỉ khai sát giới.   15. Kỷ Dậu: tọa trường sinh, Văn Xương, chủ nhân thích văn học, thông minh, có văn tài, Thổ Kim tương sinh, chủ nhân thân thể tốt, nhưng nhụt chí, lợi hại đều có.
Can chi là gì? Cách tính mệnh theo can chi Cát, hung của thái tuế Lý giải vận mệnh và tính tuổi xung theo Lục Thập Hoa Giáp

16. Giáp Dần: tọa lộc, thân vượng, tọa Thương Quan phát tài, chủ phú quý, nhưng Tỷ Kiên đoạt tài, văn tài kém một chút. Nữ mệnh Giáp Dần thân cường khắc phu.
  17. Ất Mão: tọa lộc, thân vượng, tọa Tỷ Kiên, vô tài, thanh quý không phú quý, văn tài tốt, người thanh tú, tay chân khéo léo.   18. Bính Thìn: thân tọa khôi địa, chi giấu Chính Ấn, Thực Thần, Thất Sát, chủ nhân thông minh, lanh lợi, Thìn là âm Thổ, Bính là Thái Dương, ánh mặt trời chiếu khắp, vạn vật thành công, thông minh, hiếu động.   19. Canh Thân: tọa lộc, thân thể tốt, chủ phú quý. Tháng Sửu Canh Thân là Thiên Nguyệt song Đức, chủ nhân cả đời thân thể tráng kiện, ít tật bệnh. Nữ mệnh Canh Thân mang Thiên Nguyệt song Đức, tất sinh quý tử, thông minh.   20. Tân Dậu: tọa lộc, được trợ giúp, thông minh có văn tài, có năng lực.  
Giải mã vận mệnh người tuổi Bính Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 5) Giải mã vận mệnh của người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 2)

Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng

Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng, Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng tọa lạc tại phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng – Nơi tưởng nhớ về những anh hùng, du khách đến đây sẽ có cảm giác ấm cũng xúc động đến kỳ lạ. Nơi đây là không gian văn hóa thiêng liêng thể hiện lòng biết ơn đối với những anh hùng vì nước quên thân. 

Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng tọa lạc tại khu dân cư An Lạc 1, đại lộ Tôn Đức Thắng, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Ngôi đền thờ các liệt sĩ ở phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng. Tiền thân của đền là nhà bia liệt sỹ được lập năm 1997. Ngày 19/7/1997, nâng cấp nhà bia thành đền tưởng niệm. Công trình được khánh thành vào năm 2000.

Để ghi nhớ công ơn của các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các liệt sỹ đã hy sinh, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thương binh liệt sỹ 27/7/1947 – 27/7/1997, thể theo nguyện vọng của cán bộ, nhân dân trong quận, ngày 18/7/1997, Ban thường vụ Quận uỷ Hồng Bàng có thông báo số 51 về việc xây dựng nhà bia ghi tên các liệt sỹ (nay là Đền Liệt sỹ).

Ngày 19/7/1997, Uỷ ban nhân dân thành phố có quyết định giao đất, duyệt phương án đền bù, thu hồi đất, xây dựng Đền. Ngày 12/8/1997, ký hợp đồng thiết kế công trình với công ty tư vấn thiết kế kiến trúc Hà Nội, do Kiến trúc sư Đặng Thái Hoàng (Trưởng khoa Kiến trúc trường Đại học Xây dựng Hà Nội) làm chủ biên phần kiến trúc.

Đền Liệt Sỹ Hồng Bàng bao gồm toà nhà chính 2 tầng, cổng tam quan, ao cảnh, vườn hoa, cây cảnh, thảm thảo mộc được xây dựng bởi các vật liệu bê tông cốt thép, ngói mũi hài, vảy cá Giếng Đáy, cửa gỗ lim chạm trổ Tùng Cúc Trúc Mai.

Phần kiến trúc bên ngoài gồm: 2 thềm cửu bậc, tiền sảnh, rồng đá, nhiều cây cảnh quý, hiếm như: kim giao Cát Bà, câu Nha Trang, đa đỏ Ấn Độ và một số cây cảnh khác do các cơ quan, đoàn thể cúng tiến.

Phần kiến trúc bên trong bao gồm: điện thờ đặt ở gian giữa tầng 2, các đồ lễ được lắp đặt công phu, tượng chủ tịch Hồ Chí Minh bằng đồng đặt chính giữa, phía trên tượng là cờ Tổ quốc, phía trước tượng là lư hương bằng đồng, hương khói toả quanh năm thờ cúng các vong linh anh hùng liệt sỹ. Đôi hạc bằng đồng cao 1, 68m và cặp rùa nặng 60kg đúc ở làng nghề Đại Bái tỉnh Bắc Ninh. Phần bia liệt sỹ gồm 16 tấm được đúc ở thành phố Hải Dương bằng đá đen Thanh Hoá, ghi tên 13 mẹ Việt Nam anh hùng đã qua đời và 990 liệt sỹ trên địa bàn 11 phường. Ngoài ra trong đền còn có các văn bia, câu đối ca ngợi công lao của những anh hùng liệt sỹ.

Trong các ngày lễ, tết và các hoạt động có ý nghĩa lớn của quận và thành phố, lãnh đạo Quận uỷ Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận thường tổ chức đoàn đến dâng hương.

Đền Liệt sỹ quận Hồng Bàng ngày nay trở thành nơi sinh hoạt, văn hoá tâm linh của nhân dân để học tập, noi gương các anh hùng liệt sỹ, đoàn kết, gắn bó với nhau nối tiếp chí hướng, truyền thống tốt đẹp của người xưa. Để góp phần xây dựng quận Hồng Bàng ngày một phát triển phồn vinh và hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng

Kê vị trí giường ngủ để nắm lấy vận khí thịnh vượng

Kiến thức phong thủy dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí thích hợp để kê giường

Không nên kê giường đối diện với cửa chính của phòng ngủ hay quá gần cửa sổ. Vì trong phong thủy tránh những kết cấu trực xung, những luồng sát khí có thể xâm nhiễm trực tiếp và ảnh hưởng tới sức khỏe. Kê giường sát cửa sổ sẽ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh và những âm thanh ồn ào từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình nghỉ ngơi. Hơn nữa, kê giường gần cửa sổ, khi trẻ nhỏ chơi đùa, đá bóng, ném đá hay kẻ xấu phá hoại thì có thể gây nguy hiểm, nhất là cửa sổ có kính.

Tránh vị trí kê giường ở dưới dầm nhà, xà ngang. Vì bố cục này gây ra trường khí đè nén, áp lực. Dù là phòng ăn, phòng đọc sách hay phòng ngủ cũng đều không nên có kết cấu này. Khi gặp bốt cảnh đó, ta có thể thiết kế trần giả để che dầm nhà, xà ngang đó đi.

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ                     

Giường ngủ dưới dầm nhà

Không được kê giường với bên kia tường là nơi thờ tự tâm linh. Lại càng không nên kê giường ở tường bên kia là bồn cầu vệ sinh. Những nơi tâm linh thờ tự tượng phật, bàn thờ tổ tiên, bàn thờ thần phật có trường khí đặc biệt linh thiêng, nằm ngủ đối đầu với những nơi thờ tự ảnh hưởng tới thần kinh, và có tính bất kính, khiếm nhã với các đấng tối cao (về lĩnh vực tâm linh thì là như vậy).

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Giường ngủ sau bàn thờ

Đối với bồn cầu, bên kia tường, dòng khí ô trọc dơ đục, vi khuẩn, mầm bệnh nhiều, dù đã cách bức tường nhưng vẫn là một luồng sát khí khá đáng kể lợi hại, hậu quả mà gây ra khi ngủ ở một chiếc giường như vậy lâu dài sẽ khiến trí tuệ kém minh mẫn sáng suốt, ảnh hướng rất tệ tới công danh sự nghiệp.

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Đầu giường ngủ đối đầu với bồn cầu vệ sinh

Phương vị

Phương vị kê giường bấy lâu nay vẫn trở thành tâm điểm tranh luận của nhiều người nghiên cứu phong thủy, tử vi. Nhiều người cho rằng phải quay đầu về phương vị cát lợi như Thiên y, Phục vị, Sinh khí, Phúc đức theo quái mệnh của người ở. Nhưng nếu như hai vợ chồng thì sẽ làm thế nào đây?

Người theo Phật giáo cho rằng Phương Tây là quê hương của đất Phật đó là phương vị an toàn về mặt tâm linh, có tác dụng bảo vệ độ trì cho con người, vì thế nên quay đầu về hướng đó.

Dưới góc độ khoa học thì phương vị lý tướng nhất để kê giường đó chính là phương vị Bắc – Nam, vì Trái đất có từ trường, tại hai phương vị Bắc Nam, và từ phổ tán xạ ra các phương vị khác. Trái đất cũng luôn tự quay theo hướng từ Tây sang Đông. Nếu đặt giường ngủ theo phương vị Bắc – Nam vừa tránh được đường sức của từ phổ Trái đất, vừa tránh được lực tự quay của Trái đất, tạo nên giấc ngủ sâu, an lành, đặt biệt là những người có thần kinh nhạy cảm, mất ngủ, khó ngủ.

   Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Từ trường của Trái đất 

 Nơi tựa

Đầu giường ngủ nhất thiết phải có kháo sơn vững chắc, vì thế nên phải kê đầu giường sát tường. Theo nguyên lý của phong thủy thì “nhất vị, nhì hướng” phương tọa phải vững chắc ổn định rồi mới bàn tới chuyện hướng trước mặt.

Đầu giường không sát tường mà có khoảng trống tạo nên một cảm giác hụt hẫng, thiếu an toàn. Bởi thế cho nên nhất thiết phải kê đầu giường sát tường có kháo sơn vững chắc.

Gầm giường

Khoảng cách gầm giường cao 50 centimet là lý tưởng nhất. Ngoài ra, nên giữ gầm giường sạch sẽ, thoáng mát khô ráo, tránh chất chứa những đồ linh tinh và lộn xộn. Vì nếu không để thoáng đãng, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ thì đó là nơi trú ẩn của các loài vật gây hại như chuột, gián, kiến, vi khuẩn và nấm mốc, có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Những đồ vật khác

Thú bông: Có nhiều người thường chơi thú bông, nhưng đối với thú vui này ta cũng nên thận trọng, nên thường xuyên giữ vệ sinh, giặt tẩy cẩn thận, vì nếu để lâu ngày, bụi bặm, hơi ẩm, nấm mốc, vi khuẩn ký sinh, không tốt con người.

Bình hoa: Khi cắm hoa tươi trong phòng nên thay nước hàng ngày, và loại bỏ khi hoa héo, nếu không, thân cành hoa phân hủy, gây ra những mùi khó chịu, khiến dơ trọc không khí, nhiễu loạn trường khí trong căn phòng.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê vị trí giường ngủ để nắm lấy vận khí thịnh vượng

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.
Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường điều chỉnh vận thế của mình nhờ phong thủy. Căn cứ vào thiên tinh địa vận cát phương thì mỗi tháng đều có những hướng đại cát đại lợi khác nhau, nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.

Phuong huong dai cat dai loi cho thang 7 hinh anh
 
Phương hướng đại cát đại lợi trong tháng 7 năm 2016:

1. Hướng chính Đông bất lợi cho quan hệ giao tiếp
  Hướng chính Đông trong tháng 7 bất lợi cho các mối quan hệ giao tiếp, dễ dàng gặp xui xẻo từ những mối quan hệ này, bỏ lỡ những cơ hội tốt, phát sinh nhiều mâu thuẫn, bị người khác hiểu lầm, không gia tăng được các mối quan hệ mới tốt đẹp. Có thể sử dụng thảm chân màu đen hoặc màu đen để hóa giải.
 
2. Hướng chính Nam bất lợi cho phát triển sự nghiệp
 
Hướng chính Nam trong tháng này rất bất lợi cho sự phát triển sự nghiệp. Tuy rằng cảnh vật phía Nam nhìn qua thì có thể đẹp nhưng lại không có ý nghĩa gì. Khiến cho người làm việc dễ bị hoang mang, mù quáng, dễ mắc phải sai lầm, công việc chậm tiến, thậm chí là đi xuống, hữu tâm vô lực (không thể hóa giải).
 
3. Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe
 
Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe, người bị bệnh thì dần dần hồi phục, tinh thần thoải mái, cảm xúc tốt hơn, sẽ gặp nhiều chuyện vui, rất có hứng làm việc, vận thế có thể tăng lên nhưng có chút bất ổn (không thể hóa giải).

4. Hướng chính Bắc vận thế không vượng
 
Trong tháng 7 này, hướng chính Bắc vận thế không vượng, công việc gặp nhiều trở ngại, dễ bị vướng vào những rắc rối, vận trình đi xuống, dễ bị người khác hiểu lầm hoặc bị lừa, sức khỏe kém (không thể hóa giải).

5. Hướng Đông Bắc bất lợi cho tổng thể vận trình
 
Phía Đông Bắc không tốt cho tổng thể vận trình, mối quan hệ đối nhân xử thế gặp nhiều bất lợi, khó có thể hợp tác, thường xuyên gặp khó khăn trong công việc, dễ nóng vội, dễ phát sinh mâu thuẫn với người khác, bị cạnh tranh hoặc bị cô lập, vận thế tưởng tốt mà xấu, làm việc chăm chỉ nhưng chỉ uổng công phí sức. Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.

6. Hướng Đông Nam bất lợi cho tài vận
 
Phía Đông Nam bất lợi cho vấn đề tài chính, vận thế giảm xuống, làm việc phí sức, bị gây khó dễ, công việc trì trệ, rất khó để có sự đột phá, dễ bị vướng vào chuyện thị phi, tài vận bị hao tổn… Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.
 
7. Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài

Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài, làm việc có sự chủ động và gặt hái được những hiệu quả nhất định, lời nói có trọng lượng, làm ít nhưng công to, có thể triển khai các kế hoạch, các dự án mới, dễ dàng thành cong, mối quan hệ giao tiếp hài hòa, nam lợi, nữ vượng.
 
8. Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài
 
Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài, có chuyện vui, lời nói có uy lực, làm việc ít nhưng thành công lớn, vận đào hoa cũng tăng lên, có lợi cho những mối quan hệ đối nhân xử thế.
► Xem tử vi hàng tháng để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Thùy
Xem NGÀY TỐT để NHẬP TRẠCH trong tháng 7 năm 2016 Xem NGÀY TỐT để XUẤT HÀNH trong tháng 7 năm 2016 Chọn NGÀY TỐT để ĐỘNG THỔ trong tháng 7 năm 2016

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

1. Những sao tình dục chung cho hai phái: a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục: Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao...
CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những sao tình dục chung cho hai phái:
a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục:
Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa thì tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn. Thông thương, Tham Lang chỉ hạng người dễ động tình, xấu máu về sắc dục, bị thu hút bởi nhu cầu sinh lý và chạy theo nhu cầu này một cách mù quáng, bất chấp đạo đức, gia đình, dư luận. Nết dục của Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều bạo tính, dục động, khó kìm chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, nghĩ đến mình nhiều hơn đến bạn đồng tình, thiếu tế nhị, cao thượng, vị tha. Tham Lang đặc biệt bất lợi cho phái nữ. Nữ có sao này có ít nhiều đĩ tính, nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu và có thêm sao tình dục khác: đây là hạng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm, nếu không có đủ sao mạnh chế khắc.
Thiên Riêu hãm địa (trừ ở Mão và Dậu): có ý nghĩa sinh lý rất mạnh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, xu hướng tình dục và tính nết dâm đãng. Như Tham Lang, ái tình của Thiên Riêu bừa bãi, mạnh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thịt. Đối với sao này, không có vấn đề tình yêu lý tưởng hay tinh thần, chỉ có sự thỏa mãn vật chất. Nếu Thiên Riêu đắc địa ở Mão và Dậu, nết tình vẫn mạnh, chỉ được lợi là không bị tai tiếng xấu xa mà thôi.
Thai: có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm, dù có cố gắng chừa.
Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục để yêu và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mãn một tình cảm chứa chan hoặc một nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Đối với Đào Hoa, hình thái của ái tình không quan trọng bằng cường độ của ái tình nên bao giờ cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh trước ái tình và tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhằm nhiều đối tượng cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Sao này đại kỵ cho Nữ Mệnh.
Mộc Dục: phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh lý của sao này ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái, từ sự tự thỏa mãn đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tình yêu của Mộc Dục hơi quái dị, bất thường.
Mộ: sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa (ở Tỵ, Hợi, Mão và Dậu), Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết hào hoa thông thường.

b. Những sao tình dục nặng ý nghĩa tinh thần:
Hoa Cái: chỉ sự khao khát tình ái, sự thích thú được người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cợt để cho bên kia phải chết mê, chết mệt vì yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diện, tính thích xa hoa, lộng lẫy để có một bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điệu, trong ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bịch; sự ham chuộng các loại thời trang.
Hồng Loan: so với Đào Hoa, Hồng Loan chỉ ái tình tương đối có nết hạnh hơn. Hồng Loan thu hút bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo léo về dáng điệu tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.
Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn chương mỹ thuật, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nhạc, nghệ thuật, thi ca nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhận và tiếp phát tình cảm rất mạnh. Người có Xương Khúc có sự nhạy cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất mạnh.
Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tình và đa tình. Người có Thái Âm rất lãng mạn, có khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ rệt).

2. Những sao tình dục riêng cho nữ phái:
a. Sao đơn thủ
Cự Môn hãm địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ): nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý, gặp nhiều ngang trái.
Hỏa Tinh, Linh tinh hãm địa (Tý, Thân, Dậu và Hợi): nằm mơ thấy yêu đương.
Thiên Không ở Mệnh của Nữ số: người dâm tiện, suốt đời bị ách gió trăng, là hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao hội họp:
Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả hai đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi.
Thiên Lương, Thiên Mã ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.
Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.
Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tình, thường thay đổi tình nhân và nếu có chồng thì ngoại tình.
Tham Lang, Đại, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hợp ngoại tình hay song tình, có mối tình thầm kín, được giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoài đoan chính nhưng bên trong rất nồng nhiệt, chỉ phạm dâm khi có cơ hội hoặc là người đeo đuổi một lần hai mối tình trong đó phải bảo mật một mối.
Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục nên bị liên lụy với gia đình.
Tham Lang, Thất Sát hãm địa (Mão, Dậu, Thìn và Tuất): nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi. Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.
Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu gặp bộ sao này rất tham dâm. Nếu đi với Thiên Riêu hay Thai thì rất cuồng nhiệt và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.
Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghĩa với Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: người hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.
Mộc Dục, Hoa Cái, Bạch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay đổi xiêm y.

3. Vị trí các sao tình dục:
a. Sao tình dục ở cung Nô: ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ ràng, có những mối tình ngoại hôn lang chạ, bừa bãi, không phân biệt giai cấp, đối tượng, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số còn tệ hại hơn. Chỉ có ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh mà thôi.
b. Sao tình dục ở cung Phu Thê: hoặc vợ/chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh lý dồi dào; hoặc vợ/chồng có ngoại tình; hoặc vợ/chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoặc vợ/chồng có thể đẹp hoặc duyên dáng, hữu tình.
c. Sao tình dục ở cung Tật: đương số có những bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.
d. Sao tình dục ở cung Phúc: có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay cung Bào cũng có những sao này).

4. Những sao khắc chế tình dục:
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tượng trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Ba sao này quân bình được các sao tình dục, kiềm chế được sự sa ngã đến mức độ đáng kể.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Hai sao này tiết giảm rất nhiều ý nghĩa trăng hoa của các sao tình dục.
Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loại cám dỗ của ái tình.
Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tượng trưng cho sự trong sạch, ý thức đạo đức trong vấn đề tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức thì hiệu lực mới đủ mạnh vì Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm các sao tình dục tầm thường.
Hóa Kỵ: Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Kỵ có thể chế được cái xấu của Liêm, Tham nói chung và từ đó chế cả tình dục mạnh mẽ của Liêm Tham nói riêng.
Lộc Tồn: chỉ sự chậm phát tình yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghĩa cô độc trước tình yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái.
Triệt, Tuần: chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. Triệt mạnh hơn Tuần mặc dù chỉ ảnh hưởng mạnh một thời gian mà thôi. Đi với Triệt, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghĩa, không thể chi phối hay ảnh hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời. Tình dục gặp Tuần, Triệt sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bị kìm tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng, không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hợp tình dục thiếu môi trường thuận lợi, bị ngăn trở, gặp ngang trái, bị cạnh tranh, gặp thất bại. Mặt khác, gặp Tuần Triệt, các sao tình dục sẽ có nghĩa là vô duyên, lỡ thì, cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiện để trở thành ái tình (trường hợp gái già, trai muộn).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Văn khấn thần linh trong nhà, cúng thần linh trong nhà ngày mùng một tết đầu năm mới cầu bình an và đón một năm mới an lành cùng may mắn cho gia đình
Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn lễ thần linh trong nhà ngày mùng một Tết âm lịch đầu năm.

Ngoài việc cúng Gia tiên trong ngày mùng 1 Tết, thì việc cúng Thần linh trong nhà của ngày này là điều không thể thiếu để cầu mong bình an những điều tốt lành trong năm mới.

Sắm lễ cúng thần linh mùng một tết

Lễ vạt dâng cúng thần linh năm mới gồm:

  • Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
  • Trầu cau;
  • Rượu;
  • Đèn, nến;
  • Lễ ngọt, bánh kẹo;
  • Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.

Văn khấn thần linh trong nhà ngày mùng một tết

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:
• Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
• Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.

Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng, nhằm ngày Tết Nguyên Đán đầu xuân, giải trừ gió đông lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan, đón mừng Nguyên Đán xuân thiên, mưa móc thấm nhuần, muôn vật tưng bừng đổi mới. Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.

Tín chủ con tên là ……………Tuổi:………
Ngụ tại ………………………………………

Nhân tiết minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh lễ vật bày ra trước án, dâng cúng Thiên Địa Tôn Thần. Thiết nghĩ Tôn Thần hào khí sáng lòa, ân đức rộng lớn.

Ngôi cao vạn trượng uy nghi, vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, Tôn Đức càn thông. Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng, đội đức Tôn Thần Bản xứ hộ trì tín chủ, gia lộc gia ân, cứu khổ trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu như ý.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Vì sao phong thủy lại có hướng vị hung cát –

Sinh khí cát phương, là phương vị cát lợi thứ nhất của mỗi người chúng ta, có thể khiến cho người cảm thấy tinh lực hưng vượng, sinh khí tràn trề và tiền đồ xán lạn, có thể nâng cao hiệu quả công việc, sức khỏe, vui vẻ, trường thọ. Không thể đưa vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh khí cát phương, là phương vị cát lợi thứ nhất của mỗi người chúng ta, có thể khiến cho người cảm thấy tinh lực hưng vượng, sinh khí tràn trề và tiền đồ xán lạn, có thể nâng cao hiệu quả công việc, sức khỏe, vui vẻ, trường thọ. Không thể đưa vào làm nhà tắm hoặc nhà vệ sinh, sẽ phá vỡ phong thủy.

mach_ban_nhung_cach_bai_tri_dong_ho_chuan_theo_phong_thuy_6

Thiên y cát phương, là phương vị cát lợi thứ hai của mỗi người, đặc biệt có liên quan đến vấn đề sức khỏe, nếu phương vị này tốt, kết cấu và ngoại hình của căn phòng hoàn toàn không có thiếu sót, hoặc có một chút thò ra ngoài nhưng không làm nhà tắm hay nhà vệ sinh thì có thể tránh được nạn bệnh tật. Cho dù là người thường xuyên mắc bệnh hoặc cơ thể bị yếu dần, những căn phòng đạt vào phương vị này, thời gian lầu đần, cũng có thể nhờ năng lượng tự nhiên mà thay đối thể chất, diên niên ích thọ, hơn nữa có thể khiến cho các phương thuốc trị liệu phát huy hiệu được tính tốt nhất.

Diên niên cát phương, là phương vị cát lợi thứ ba của mỗi chúng ta, chính vì vậy, có tác dụng diên niên ích thọ, tăng cường tuổi thọ và tránh được bệnh tật, hơn nữa có thể thúc đẩy được tình cảm, hôn nhân hòa hợp để gia đình mỹ mãn.

Phục vị cát phương, chính là bản tòng cát phương, cũng là cát phương bình thuận nhất. Chúng ta có thể sử dụng cát phương này là nơi cữa ra vào, phòng ngủ, thư phòng và hướng cửa, hướng bàn, hướng giường, hướng bếp đều có lợi. Được biết lấy Phục vị này làm phòng ngũ và hướng giường, sẽ cài thiện được chuyện chăn gối của vợ chồng, sinh quý tứ.

Tuyệt mệnh hung phương, là phương vị bất lợi nhất của mỗi chúng ta, lấy âm khắc dương. Sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, vô sinh, phá sản và dễ sinh ra những tai họa ngoài ý muốn.

Ngũ quỷ hung phương, là phương vị hung họa thứ hai của mỗi người, lấy dương khắc âm, lấy âm khắc dương, dễ tạo khuyết, hoả hoạn, bệnh tật, tố tụng, và miệng lưỡi thị phi.

Lục sát hung phương, là phương vị hung họa thứ ba của mỗi người, nó chỉ ý nghĩa thất bại, phá hoại, thất tán tiền của, làm việc gì cũng không thành công.

Họa hại hung phương, là phương vị hung họa thứ tư của mỗi người, ngũ hành tương khắc. Dễ kết thù oán liên miên, phá sản, bệnh tật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phong thủy lại có hướng vị hung cát –

Tử vi Mậu tý Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Mậu Tý là chuột trong kho lẫm, là người có tấm lòng lương thiện, làm việc công bằng, cả đời của cải không thiếu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

MẬU TÝ: TÍCH LỊCH HỎA

Trong tử vi Mậu Tý là chuột trong kho lẫm, là người có tấm lòng lương thiện, làm việc công bằng, cả đời của cải không thiếu.

Tích lịch Hỏa là 1 tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có lôi hỏa phong trợ giúp mới có thể biến hóa.

Tích lịch Hỏa là Hỏa trong Thủy, không có thần long không thể có nó.

Trong tử vi nếu như nhật trụ, thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy là Dẫn phàm nhập thánh cách.

Gặp Ất Mão Đại khê Thủy cũng được cát lợi. Duy Tý Mão phạm hình, trong cát có hung.

Các Thủy khác, ví dụ như Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy đều vô dụng.

Gặp Mộc chỉ ưa Tân Mão Tùng bách Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, các Mộc khác vô dụng.

Ưa gặp Đinh Tỵ Sa trung Thổ, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, lại có Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy trợ giúp, ắt được quý hiển.

Kim ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, nhưng cần có Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, chủ về cát lợi. Các Kim khác đều vô dụng.

Không ưa Bính Dần Lư trung Hỏa, quá nóng, e rằng yểu thọ.

Cũng không ưa Bính Thân Sơn hạ Hỏa, chủ về nghèo hèn.

Nhật trụ và thời trụ có Mão, gọi là Lôi đình đắc môn cách. Duy nhật trụ có Mão là khắc vợ hoặc chồng; thời trụ có Mão, khắc con trưởng.

Nạp âm có Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, gọi là Liệt phong lôi vũ cách. Người đắc cách này không sợ Tý Ngọ xung, Tý Mùi hại.

Nạp âm có Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa gọi là Thiên địa trung phân cách, không sợ Tý Ngọ tương xung.

Mậu lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác ưa Tỵ, không có Tỵ mà gặp Thân cũng được cát lợi.

Tý mã tại Dần, Địa chi của các trụ khác không ưa có Thân, có Tỵ, mã bị hình, không nên kinh doanh, chủ về bỏ mạng nơi đất khách.

Mậu quý tại Mùi, gặp Mùi đều cát lợi.

Gặp năm Tý, năm Ngọ, trong nhà không yên ổn. Nếu như bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó được yên ổn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Mệnh nữ có năng lực, có chí khí nhưng phần lớn vất vả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Mậu tý Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Mùa sinh mang lại hạnh phúc và may mắn cho 12 con giáp

Ngoài ngày, tháng, năm và giờ sinh ra, mùa sinh cũng là một trong những yếu tố quan trọng để phán đoán cuộc đời của mỗi người có thành đạt hay không.
Mùa sinh mang lại hạnh phúc và may mắn cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa xuân: Mão, Mùi, Hợi

Mùa xuân đánh dấu khởi đầu của một năm mới, của sức sống đâm chồi nảy lộc, cũng là thời điểm "vàng" để chào đời cho người nào cầm tinh một trong ba con giáp Mão, Mùi, Hợi. Những ai thuộc ba tuổi này mà may mắn sinh vào mùa xuân đều rất thông minh, sáng dạ, tiền đồ rộng mở, hanh thông. Ngay từ khi lọt lòng, cuộc đời của họ đã rất thuận lợi và may mắn, không gặp nhiều trắc trở kể cả trong học hành, thi cử hay công việc. Đã vậy, tính cách còn cởi mở, ôn hòa và lạc quan, tươi sáng như mùa xuân vậy, nên ai gặp cũng yêu mến, được quý nhân phù trợ. Nhìn chung, vận mệnh của họ rất êm đềm, thuận buồm xuôi gió.

Mùa hạ: Sửu, Tị, Dậu

Mùa hè là thời điểm phát triển rực rỡ nhất của muôn loài, của sức trẻ và những đam mê cuồng nhiệt. Những người cầm tinh Trâu, Rắn, Gà mà sinh vào mùa hè tuy không được "may mắn từ trong trứng" như Hợi, Mão, Mùi sinh vào mùa xuân, nhưng chỉ cần họ không ngừng phấn đấu thì ắt sẽ giàu có tột đỉnh, vinh hoa phú quý đầy mình. Độ tuổi dễ thành đạt nhất của những người này là từ năm 25 - 30 tuổi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bởi mùa sinh, những người này thường khá "cục tính", thẳng thắn và thật thà, không thích quỵ lụy ai hết, do vậy dễ làm mất lòng người khác. Khắc phục được nhược điểm này, họ sẽ còn may mắn gấp bội phần.

Mùa thu: Dần, Ngọ, Tuất

Mùa thu là mùa lá vàng rơi, là thời điểm thu hoạch. Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất sinh vào mùa thu sẽ may mắn hơn những người cùng tuổi khác. Họ tuy không thành công sớm, khá vất vả khi mới lập nghiệp. Song với ý chí mạnh mẽ, bền bỉ và nhẫn nại của mình, tầm 30 - 35 tuổi, những con giáp này sẽ ngập trong tiền tài và danh vọng. Những người này thường chín chắn, điềm đạm, nhu mì, ít khi gây hiềm khích bên ngoài, nên không có kẻ ngáng chân làm hại trên con đường công danh của mình. Cuộc sống gia đình cũng rất thuận hòa, yên bình. Tiền tài tuy đến muộn nhưng phúc lộc dồi dào, được cả tình lẫn tiền.

Mùa đông: Tý, Thìn, Thân

Sinh vào thời điểm cuối năm, khi mà vạn vật đều đang ẩn mình đợi thời điểm thích hợp để sinh sôi nảy nở, những người tuổi Tý, Thìn, Thân chào đời vào mùa đông cũng thừa hưởng những tính cách như chính mùa sinh của mình: cực kỳ khôn ngoan, lanh lợi nhưng lại che giấu điều đó trong cái vỏ ngoài khiêm tốn, e dè, trầm tĩnh. Con đường đi đến vinh quang của những người này không trải sẵn hoa hồng. Họ đều phải tự thân vận động và thực sự cố gắng trong một quá trình dài mới đạt được danh lợi. Rất may, nỗ lực của họ đều được đền đáp xứng đáng. Tầm 35 - 40 tuổi là thời điểm chín muồi cho ba con giáp này phát triển rực rỡ cả về công danh lẫn tiền bạc, sống trong sung sướng đến hết đời. Tài lộc tuy không đến nhanh với họ, nhưng chậm mà chắc.

Alexandra V (Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùa sinh mang lại hạnh phúc và may mắn cho 12 con giáp

Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

Vào ngày 15 tháng 5 âm lịch hàng năm có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu như sau: Hội Chùa Hàm Long, Hội Làng Bồ Sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

1. Hội Chùa Hàm Long (Chùa Chèm)

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Phật và Lý Ông Trọng (người có công trị thủy Sông Hồng, đi sứ giúp vua Tần đánh giặc hung Nô năm 221 trước công nguyên).

Nội dung: mở đầu hội chùa Hàm Long là lễ rước văn, lễ phát tấu cúng Phật nhằm mục đích cầu siêu cho đức Thánh Chèm và phu nhân.

2. Hội Làng Bồ Sao

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tới ngày 16 tháng 5 âm lịch

Địa điểm: xã Bồ Sao, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đông Hải Đại Vương.

Nội dung: dân đóng các vai người đi cày, người đi bừa, người quăng mạ... Ngày 16/5 lễ rước mạ lên kiệu đến đền Đuống, mâm mạ được đặt lên bàn thờ lễ thần, sau đó đem ra cấy. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

Chùa Bồ Tát - Hà Nội

Chùa Bồ Tát có bề dày lịch sử, có ý nghĩa tâm linh sâu sắc, nơi ghi dấu ấn ba vị tu thành Phật - di tích có kiến trúc và điêu khắc nghệ thuât tiêu biểu.
Chùa Bồ Tát - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bồ Tát còn có các tên gọị chùa Thượng Phúc tự (theo địa danh của làng), Chùa Bảo Tháp (Bảo Tháp tự). Chùa thuộc thôn Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Chùa Bồ Tát được xây dựng từ thời Lý, vị sư tổ đầu tiên là Lý Thâm (một vị hoàng thân quốc thích). Đến đầu thế kỷ 14, có một vị cao tăng họ Hồ (gọi là Hồ Bà Lam) đến tu tại chùa, đã bỏ tiền của ra tu bổ, mở rộng chùa và chiêu tập trẻ mồ côi cũng như những người thất cơ lỡ vận để cứu giúp nuôi dưỡng. Người đời tôn xưng ông làm Bồ Tát và đặt tên cho chùa là chùa “Bồ Tát”. Ngài tu ở chùa cho đến khi Hoàng thái hậu Minh từ Hồ Thuận Nương (mẹ vua Trần Nghệ Tông) về lánh nạn Chiêm Thành đánh phá Thăng Long. Nhà sư thấy bà tướng mạo cốt cách quả là người nhân hậu, có căn duyên nên đã trao truyền Y Bát rồi tự lên giàn hỏa, hóa Phật. Đó là ngày 14 tháng Tư.

Vị Bồ Tát thứ ba đến tu tại chùa chính là bà Minh từ Hồ Thuận Nương. Bà người huyện Diễn Châu, Nghệ An, lấy vua Trần Minh Tông, sinh ra hai con đều làm vua (Trần Hiến Tông 1329 – 1341, Trần Nghệ Tông 1370 – 1372). Từ khi trông coi chùa Bảo Tháp, trong hơn ba năm, bà tu sửa chùa, lại xây thêm chùa Phúc Khê (còn gọi là chùa Dâu thờ Pháp Vũ) ở cuối làng. Khi triều đình đón bà về kinh, đúng lúc có đám mây ngũ sắc sà xuống bao phủ, khi mây tan, bà đã hóa. Dân liền lập miếu thờ ngay trên nền đất nhà cũ, gọi là miếu Minh từ.

Trên đất Thượng Phúc trong khoảng thời gian thịnh đạt của đạo Phật đã có 3 người tu đắc đạo, được nhân dân tôn thờ.

Chùa Bồ Tát có diện tích : 5788m2, mang nét nghệ thuật thế kỷ 17-18. Tam quan chùa là một tòa nhà ba gian, liền phía trước hai tường hồi là hai cột trụ trên đỉnh được trang trí hình con nghê. Qua tam quan vào sân chùa, trong có hai bảo tháp lớn hình bát giác ba tầng.

cổng chùa
Cổng Chùa Bồ Tát

Qua sân đến nhà tiền đường, đầu hồi là hai cột trụ lớn trên đỉnh trụ đắp hình bốn chim phượng. Bờ nóc nhà tiền đường được trang trí lưỡng long chầu nguyệt, các góc mái trang trí hình con ly. Trên khung nhà tiền đường được trang trí cảnh Đường Tăng đi thỉnh kinh cùng ba đồ đệ. Sát tường hậu và tiền đường có xây bệ thờ đức Thánh Hiền và đức Chúa Ông.

Ở hai bên tiền đường đặt tượng thờ các vị Thập điện Diêm vương, La Hán, Hành Giả, Quan Âm Nam Hải và Quan Âm tọa sơn. Nằm hai bên đầu thượng điện một sân hẹp là nhà phương đình tám mái với bộ khung chạm khắc hình rồng mây, ly, quy, phượng là nơi thờ vị sư tổ Hồ Bà Lam.

Hậu cung được nối liền với tiền đường tạo thành một nội thất thống nhất. Giữa hậu cung là bệ thờ các đức Phật Tam Thế, A Di Đà, Thích Ca, Bồ Tát, các quan Nam Tào, Bắc Đẩu.

Chùa Bồ Tát còn giữ được nguyên bản 11 đạo sắc (chủ yếu của miếu Minh từ) cùng nhiều vật quý giá: Bia đá khắc năm Quang Thái thứ Nhất (1388) thời Trần Thuận Tông (1388-1398). Bia gỗ “Mộc Bản” khắc năm trùng tu chùa: Bảo Thái Ất Tỵ (1725), chiêng đồng đúc năm Gia Long thứ 12 (1813), khánh đồng đúc năm Thiệu Trị thứ ba (1843) và nhiều tượng phật cổ quý giá, nhiều đồ thờ cúng bằng ngọc, bằng ngà, bằng bạc.

Năm 1990, Chùa Bồ Tát đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng Di tích Lịch sử – Văn hóa. Chùa Bồ Tát có bề dày lịch sử, có ý nghĩa tâm linh sâu sắc, nơi ghi dấu ấn ba vị tu thành Phật. Chùa còn là một di tích có kiến trúc và điêu khắc mang giá trị nghệ thuât tiêu biểu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồ Tát - Hà Nội

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi vợ chồng cho 12 Con giáp. Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được. Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

TUỔI GÁI XUẤT GIÁ THÁNG ĐẠI LỢITý, Ngọ 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5- 11
Sửu, Mùi 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12
Dần, Thân 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7
Mẹo, Dậu 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8
Thìn, Tuất 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9
Tỵ, Hợi 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10

 

Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.

“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái

TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN

Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn

Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.

Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu

Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.

Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất

Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân

Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.

TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ

Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ

Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.

Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan

BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)

Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim

Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

## mách bạn cách chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ.
Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày nay, việc sử dụng giấy dán tường nghệ thuật để thay thế cho sơn tường trong ngôi nhà đã trở nên phổ biến. Nó không chỉ tô điểm cho không gian tươi đẹp, mà quan trọng hơn còn góp phần thúc đẩy các yếu tố phong thủy tốt, thúc đẩy tài lộc cũng như gia vận của chủ nhà.




Tuy nhiên, việc chọn giấy dán tường thế nào cho hợp phong thủy lại là điều mà không phải ai cũng nắm rõ. Nếu làm sai sẽ gây phản tác dụng, tiền tài chẳng thể vào nhà bạn.

1. Nên chọn giấy dán tường sáng màu ở phòng khách

Theo phong thủy nhà ở, phòng khách chính là trung tâm của ngôi nhà, là nơi mọi thành viên trong gia đình tụ họp, trò chuyện, vui chơi. Đồng thời, đây cũng là “mặt tiền” của chủ nhà, thể hiện sự thành đạt trong sự nghiệp, phong cách sống của chủ nhân.

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh
 
Vì thế, nên chọn loại giấy dán tường phong thủy có gam màu sáng, bắt mắt như vàng, xanh lá... mang tới cảm giác sôi nổi nhưng vẫn không kém phần cá tính và sang trọng. Theo đó gia tăng sự tự tin của gia chủ, giúp các mối quan hệ trong nhà thêm tốt đẹp.

2.. Phòng bếp thích hợp dùng giấy dán tường gam màu ấm


Trong ngôi nhà, phòng bếp thuộc hành Thổ. Vì thế, khi chọn giấy dán tường nên chọn loại có gam màu ấm như vàng, cam, kị màu xanh dương. Vì xanh dương thuộc hành Thủy, Thủy Thổ tương khắc.

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh 2
 
Ngoài yếu tố về phong thủy, những loại giấy dán tường có màu sáng, ấm sẽ tăng cảm hứng ăn uống, giúp bữa ăn gia đình bạn càng đầm ấm, vui vẻ.

3. Giấy dán tường có gam màu trầm, nhẹ nhàng phù hợp với phòng ngủ

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh 3
 
Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng. Vì thế, bạn có thể lựa chọn loại giấy dán tường có tông màu trầm nhẹ, tạo cảm giác thư thái như be, tím nhạt, xanh lá... Từ đó, chất lượng giấc ngủ của bạn sẽ được cải thiện đáng kể.

Nhưng lưu ý, không nên sử dụng quá nhiều gam màu hồng phấn trong phòng ngủ, bởi sẽ hút đào hoa sát, ảnh hưởng tình cảm vợ chồng. Nên tham khảo thêm những yếu tố ngũ hành tương sinh tương khắc để có thể lựa chọn màu giấy dán tường tốt cho gia chủ nhất.

Ngọc Diệp
 
Phong thủy quanh ngôi nhà thế nào mới hút nhiều tài lộc?
– Phong thủy quanh ngôi nhà cũng quan trọng không kém phía trong nhà. Nếu phong thủy tốt sẽ kích hoạt tài lộc thêm vượng và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

Người tuổi Dần có đáng ngại?

Người tuổi Dần có sức thu hút và dễ trở thành trung tâm của sự chú ý. Họ thường hành động rất nhanh nhưng cũng hay đa nghi, dễ dao động nên nhiều lúc đưa ra
Người tuổi Dần có đáng ngại?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quyết định vội vàng, bồng bột.

 
Tuoi Dan (6)
 

Người tuổi Dần không bao giờ chịu để ấm ức trong lòng, họ là người thành thật, giàu tình cảm, khảng khái và có khiếu hài hước. Họ nhân từ, yêu trẻ con, yêu động vật hay những thứ có thể khơi gợi trí tưởng tượng và sự chú ý. Họ toàn tâm toàn ý trong công việc.

Người tuổi Dần có đời sống tình cảm rất phong phú. Ngoài tính ham vui, họ còn sống rất thực tế, không ngại hiểm nguy và luôn muốn thể hiện bản thân. Khi đau buồn, những người này cần sự cảm thông, chia sẻ ở người thân. Họ là những người có lập trường vững vàng, ít khi chịu đầu hàng trước khó khăn, thử thách.

Giai đoạn đầu trong cuộc đời người tuổi Dần có lẽ là êm đềm nhất. Khi mới trưởng thành, họ học cách kiềm chế tính nóng nảy của mình. Họ sẽ mải miết theo đuổi mơ ước. Nếu biết vứt bỏ áp lực, thả lỏng mình cho nhẹ nhõm thanh thản, thì tuổi già của họ sẽ bình yên. Cuộc đời của người tuổi Dần ít khi gắn với sự bình yên. Đó là cuộc sống sôi nổi, nhiệt thành và đôi khi có cả những trải nghiệm sóng gió nhưng cũng đầy ý nghĩa.

Nữ giới tuổi Dần

Phụ nữ tuổi Dần có sức hấp dẫn mạnh. Họ có thể kết hợp hài hòa cuộc sống xã hội và cuộc sống gia đình. Họ hoạt bát, vô tư, dễ mến. Những hành động của họ thường được mọi người đánh giá tốt.

Những cô nàng tuổi này còn có khả năng giao tiếp tốt. Họ ưa cuộc sống tự do và rất thích thời trang, thậm chí có thể tốn mấy tiếng đồng hồ để thử kiểu tóc mới, đồ mỹ phẩm hay quần áo... Ngoài ra, họ còn rất dễ gần gũi và yêu trẻ nhỏ, biết kể những câu chuyện thú vị khiến chúng bật cười.

Đàn ông tuổi Dần

Bản tính của đàn ông tuổi Dần có phần ích kỷ. Tuy có tính kiên cường nhưng cũng không ít người khi gặp thất bại lại trở nên thay đổi và liền sau đó ham muốn phục thù dễ khiến họ trở nên liều lĩnh. Hãy nhớ rằng anh chàng rất ghét bị người khác coi thường.

Đàn ông tuổi Dần ham chơi, nhiệt tình. Khi ghen, anh ta thường tỏ thái độ chiếm hữu quá mức hoặc ưa cãi cọ.

Ai hợp với người tuổi Dần?

Người tuổi Dần hợp tác ăn ý với người tuổi Tuất. Vốn tính thực tế, thẳng thắn, người tuổi Tuất sẽ trung thực với người tuổi Dần, không chỉ kiềm chế mà còn giúp nhau trở nên lý trí hơn.

Người tuổi Ngọ đầy sức hấp dẫn và tôn trọng sự thật cũng rất hợp với người tuổi Dần. Họ sôi nổi trong cuộc sống và đều rất nồng nhiệt. Người tuổi Ngọ nhạy bén sẽ cảm nhận được những điều không tốt sẽ đến với người tuổi Dần và giúp họ nhanh chóng thoát khỏi nguy hiểm.

Người tuổi Dần sống với người tuổi Tý, tuổi Mùi, tuổi Dậu, hay một người tuổi Dần khác sẽ không gặp phải khó khăn. Người tuổi Dần đừng bao giờ khiêu chiến với người tuổi Sửu đầy quyền uy. Đây là một đối thủ nghiêm khắc, không biết thỏa hiệp, họ sẽ không cho phép người tuổi Dần làm bừa, làm ẩu.

Người tuổi Tỵ cũng không thích hợp liên minh với tuổi Dần. Hai bên có tính cách chung duy nhất là sự đa nghi. Người tuổi Tỵ ôn hòa, trầm tính, nhát gan, còn người tuổi Dần lại hay lớn tiếng chỉ trích người khác.

Người tuổi Thân là đối thủ không thể nắm bắt của người tuổi Dần. Anh chàng Khỉ láu cá, thông minh ấy sẽ suốt ngày trêu chọc Hổ, khiến Hổ phát cáu. Song, người tuổi Dần sẽ học hỏi được khá nhiều mưu kế từ chàng Khỉ này.

Theo Tintuconline


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần có đáng ngại?

Khám phá bí mật ẩn giấu tướng vân tay (phần 1)

Xem tướng vân tay, từ hình dạng khác nhau của tướng vân này có thể đoán biết tính cách và vận mệnh không giống nhau ở mỗi người.
Khám phá bí mật ẩn giấu tướng vân tay (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng học, tướng vân tay được chia thành hai loại: vân hình xoáy ốc và vân hình nước chảy. Từ hình dạng khác nhau của hai loại vân này có thể đoán biết tính cách và vận mệnh không giống nhau ở mỗi người.

Kham pha bi mat an giau sau moi duong van tay (phan 1) hinh anh
Hai loại vân tay: hình xoáy ốc và hình nước chảy


1. Năm ngón tay đều dạng vân hình xoáy ốc

 
Theo quan điểm nhân tướng cổ, người có bàn tay trong đó 5 ngón liên tiếp đều có dạng vân hình xoáy ốc thường quá tự tin, khí phách mạnh mẽ, có tính độc lập cao. Do vận khí cả đời người này có sự biến hóa lớn nên bình thường phải chú ý tu dưỡng và kiềm chế bản thân.
 
2. Năm ngón tay đều dạng vân hình nước chảy
 
Đây là tướng tay chỉ người ngay thẳng, linh hoạt, khéo léo nhưng lại yếu về mặt giao tiếp. Người có tướng tay này không thích hợp làm trong các ngành có tính cộng đồng.
 
3. Ngón tay cái và ngón út có vân hình xoáy ốc
 
Người có dạng vân tay này thích hợp với những ngành có tính chất hùng biện, dùng lời nói để thuyết phục người khác. Tuy nhiên, nếu muốn thành công từ sớm, người này phải có tầm nhìn xa rộng hơn, tránh quan tâm quá nhiều đến lợi ích trước mắt.

4. Ngón tay cái và ngón áp út có vân hình xoáy ốc
 
Người này có cuộc sống vất vả từ khi còn nhỏ, nhưng nếu cố gắng vươn lên thì đến trung và hậu vận nhất định sẽ có địa vị và tài vận trong xã hội.
 
5. Ngón tay cái và ngón giữa có vân hình xoáy ốc
 
Người có kiểu vân tay này thường hay lo lắng thái quá về mọi việc trong cuộc sống. Nếu biết kiểm soát tốt cảm xúc, suy nghĩ lạc quan và nỗ lực làm việc ắt sẽ có quý nhân phù trợ, sự nghiệp cũng từ đó mà hiển vinh.

6. Ngón tay cái có vân hình nước chảy

Chủ nhân của tướng vân tay này là người tài khí rạng ngời, đầu óc sáng suốt. Chỉ cần người này không nản chí, nhất định sẽ thành công. Ngoài ra, người này có tính tình nóng nảy nhưng lại vô cùng hào phóng, được nhiều người yêu mến.
 
7. Ngón út có vân hình nước chảy

Chủ nhân của kiểu vân tay này có tính cách hài hòa, được sự giúp đỡ của bạn bè và sự đề bạt của cấp trên nên dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, người này mắc khuyết điểm hay hoài nghi, không dễ tin tưởng vào người khác.

8. Ngón áp út và ngón út có vân hình nước chảy

Người này tính tình nóng nảy, ý chí bạc nhược, dễ bị nhầm đường lạc lối. Tuy nhiên, nếu biết sửa chữa sai lầm, cuối cùng cũng nhận được kết quả tốt đẹp.
 
9. Ngón cái có vân hình xoáy ốc
 
Đây là người có sức sống vượt trội nhưng thành đạt khá muộn. Vận thế người này khi còn nhỏ không tốt, nhưng về trung và hậu vận thì khởi sắc, hưởng phúc cuối đời.
 
10. Ngón trỏ có vân hình xoáy ốc
 
Người có vân ngón trỏ hình xoáy ốc biết cách giao lưu với mọi người, nhưng làm việc gì cũng thích dựa vào may rủi. Do đó, công việc thường đứt gánh giữa đường, cuối cùng lại tay trắng.
 
11. Ngón giữa có vân hình xoáy ốc

Tuy đây là người có lí tưởng cao, hoài bão lớn nhưng do tính tự cao tự đại và hay mơ ước hão huyền nên dễ biến thành kẻ phóng túng, xa rời thực tế. Nếu có cách suy nghĩ thực tế hơn, thành công sẽ đến với người này.
 
12. Ngón áp út có vân hình xoáy ốc
 
Ngay từ thuở thiếu niên, người này đã thể hiện ý chí hơn người nên gặp thuận lợi trong sự nghiệp. Mặt khác, người này còn có khả năng lãnh đạo, nếu kiên trì tới cùng thì thành công sẽ đến.
 
13. Ngón út có vân hình xoáy ốc
 
Đường vân tay này cho thấy đây là người có thành công nhất định trong sự nghiệp và đạt được thành tựu lớn trong đời. Tuy nhiên, nhược điểm của người này là nóng vội, thiếu sự kiên trì.

14. Ngón cái và ngón trỏ có vân hình xoáy ốc

Điều này thể hiện chủ nhân của nó là người có tính cách khá rộng rãi, nhân duyên tốt, giỏi giao tiếp. Nhưng chính vì lòng dạ quá tốt, dễ bị lợi dụng hoặc liên lụy đến chuyện thị phi.

15. Ngón cái và ngón út có vân hình xoáy ốc
 
Người có dạng vân kiểu này thường biết nhìn xa trông rộng, thường chín chắn trước tuổi. Họ dễ thành công trong sự nghiệp và hưởng cuộc sống yên ổn khi về già.

Theo Tìm hiểu tính cách con người qua bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí mật ẩn giấu tướng vân tay (phần 1)

'Phán' giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Người có nốt ruồi mọc ở giữa các kẽ chân, lòng bàn chân thường có mệnh giàu sang, tiền tài phát triển không ngừng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

not-ruoi-1-3055-1408524053.jpg not-ruoi-2-7986-1408524053.jpg not-ruoi-3-7428-1408524053.jpg
1. Mu bàn chân 2. Ngón chân cái 3. Các ngón chân khác
not-ruoi-4-3955-1408524053.jpg not-ruoi-6-2612-1408524053.jpg not-ruoi-5-8603-1408524053.jpg
4. Mất cá chân 5. Gót chân 6. Lòng bàn chân

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Phán' giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Người tuổi Thân sinh sinh giờ Tý hay bị tiểu nhân quấy rối, sự nghiệp tuy có phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế nên khó thăng tiến.
Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh giờ Tý (23-1h):
Thân mệnh Kim sinh Tý mệnh Thủy. Người sinh giờ này hay bị tiểu nhân quấy rối, sự nghiệp tuy có phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế nên khó thăng tiến.

(Hình minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người sinh vào giờ này cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mọi sự tốt đẹp, uy danh lừng lẫy.

Sinh giờ Dần (3-5h): Thân mệnh Kim khắc chế Dần mệnh Thổ. Người sinh giờ này có số làm quan lớn nhưng vận mệnh trôi nổi, hữu danh vô thực.

Sinh giờ Mão (5-7h): Thân mệnh Kim khắc chế Mão mệnh Mộc. Nhờ sao Tử Vi chiếu mệnh nên cuộc đời tuy có lúc thất bại nhưng cũng vượt qua gian khổ. Người này có số may mắn, gặp hung hóa cát.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sinh Thân Mệnh Kim. Người sinh vào giờ này tài năng nổi trội, mọi việc đều tốt đẹp. Tuy nhiên, một điều không may là bị sao Thiên Tuế chiếu mệnh nên dễ bị phá tài.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa khắc chế Thân mệnh Kim. Người sinh giờ này số được quý nhân phù trợ trong sự nghiệp. Đôi khi, họ gặp chuyện cãi cọ rắc rối nhưng nhờ sao Thiên Đức chiếu mệnh nên điều xấu được hóa giải.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa khắc chế Thân mệnh Kim. Người sinh vào giờ này ít may mắn, cả đời phải âu lo.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người này trong đời dễ mắc bệnh tật, nhân duyên khó được thuận hòa, êm ấm.

Sinh giờ Thân (15-17h): Tuổi Thân sinh giờ này là người nghĩa hiệp nhưng dễ bị tổn thương, trong đời có nhiều niềm vui. Tuy nhiên, cần cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè để tránh phải lao tâm, suy nghĩ.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Thân mệnh Kim sánh với Dậu mệnh Kim. Người sinh giờ này cuộc đời nhiều u ám, dễ trở thành kẻ chơi bời, phá phách.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Tuất mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người sinh giờ này cuộc đời gặp nhiều khó khăn, ưu phiền.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người này có số trắc trở, bị tiểu nhân quấy phá, dễ gặp chuyện kiện tụng, sự nghiệp đôi lúc bị thất bại. May nhờ được sao Thái Dương chiếu mệnh nên vận xấu được hóa giải.

Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Người tuổi Tuất mệnh Kim

Người tuổi Tuất mệnh Kim là những người sinh năm Canh Tuất 1910, 1970...
Người tuổi Tuất mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Họ thường rất tài hoa, cẩn thận và biết tính toán. Tuy nhiên, 1 số người tuổi Tuất mệnh Kim khá bảo thủ, không thích người khác can thiệp vào công việc của mình. Họ luôn mong muốn có được thế giới riêng, không phải bận tâm đến mọi việc xung quanh. Với họ, sự bình luận, đánh giá của người khác không hề quan trọng mà điều quan trọng là tự mình có cảm thấy thỏa mãn, hài lòng hay không.   Chính vì tính cách trên mà họ thường thấy không thuận lợi và thoải mái khi giao tiếp với mọi người. Nguyên tắc sống của họ là luôn kiên trì theo quan điểm của mình, cho dù thất bại họ cũng không muốn thay đổi. Vì vậy, đôi khi họ để những cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay. Tuy cố chấp như vậy nhưng họ cũng là những người chính nghĩa và sẽ không bao giờ làm những việc chỉ có lợi cho mình mà lại gây tổn hại cho người khác.

Người tuổi Tuất mệnh Kim khá cẩn trọng và cũng hơi bảo thủ trong chuyện tình cảm. Tuy không phải là người lãng mạn và cũng không biết cách thể hiện tình yêu nhưng họ luôn trung thực và tôn trọng lời hứa của mình. Họ coi trọng gia đình và sẽ cố gắng để tìm được người bạn đời đáng tin cậy, xứng đáng làm chỗ dựa cho họ trong suốt cuộc đời. Họ cũng sẽ cố gắng làm việc hết mình để chăm lo tốt nhất cho gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Kim

Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 2) –

Gương Bát quái Gương Bát quái có rất nhiều loại: Gương Bát quái phẳng, gương Bát quái lồi, gương Bát quái lõm, những loại này thường bằng gỗ và kính. Gương Bát quái Hổ Phù, gương Bát quái Trấn Trạch, gương Bát quái Chuẩn Đề, gương Bát quái Đại Đế, nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương Bát quái

Gương Bát quái có rất nhiều loại: Gương Bát quái phẳng, gương Bát quái lồi, gương Bát quái lõm, những loại này thường bằng gỗ và kính. Gương Bát quái Hổ Phù, gương Bát quái Trấn Trạch, gương Bát quái Chuẩn Đề, gương Bát quái Đại Đế, những loại này bằng đồng.

+ Gương Bát quái phẳng và lồi thường dùng để hóa giải các trường hợp Thương sát, Hỏa hình sát, Đỉnh tâm sát, Tam xoa sát. Nhưng tùy trường họp mà sử dụng loại nào (vì hình sát nhỏ không nên dùng gương Bát quái lồi) và thêm những công cụ khác trên gương.

guong-bat-quai

+ Gương Bát quái lõm thường dùng để hóa giải các trường họp cầu thang đổ ra đường, nhà nhìn từ cửa trước thông thẳng ra cửa sau. Và gương Bát quái lõm là loại có thể treo trong nhà.

+ Gương Bát quái Hổ Phù thường dùng để hóa giải Ngũ hoàng sát, Tam xoa sát, Thương sát, Đỉnh tâm sát, Thích diện sát.

+ Gương Bát quái Trấn Trạch là loại gương Bát quái đồng, một mặt có in hình Bát quái, mặt kia là một Phù Trấn Trạch với hai thanh thư hùng Thất Tinh Kiếm. Ngoài các công năng hóa giải như gương Bát quái thường ra, nó thường dùng cho trường hợp nhà đối diện các nhà tang lễ, trại giam, bệnh viện, nghĩa trang… nóỉ chung là những nơi có sự chết chóc.

+ Gương Bát quái Chuẩn Đề là loại gương Bát quái đồng, một mặt in hình Phật Chuẩn Đề vói 18 tay cầm 18 món Pháp khí, mặt kia là vòng tròn Bát quái cộng với bài chú Chuẩn Đề. Đây đúng ra là Pháp Khí Hóa Giải của phong thủy Mật Tông Tây Tạng, công năng của nó rất mạnh. Ngoài những tính năng đặc biệt như gương Bát quái Trấn Trạch ở trên, nó còn dùng cho trường hợp nhà ở mà trước đây chủ trước dùng Lỗ Ban nuôi “binh”, hoặc nhà có Âm binh quấy phá. Đây là loại gương Bát quái đồng có thể treo trong nhà.

+ Gương Bát quái Đại Đế là loại gương Bát quái đồng, một mặt có ỉn hình Vô Cực Đại Thiên Tôn (chính là Ngọc Hoàng Đại Để) với Phù Trấn Trạch, mặt kia in hình Bát quái. Gương này ngoài những công năng đặc biệt bên trên của các gương kia còn có sức hóa giải ác hình tượng Thập Tự Giá khổng lồ đối diện nhà, các nhà đối diện eo gương có hình Tử Vi Đại Đế cưỡi trên Kỳ Lân cầm gương Bát quái chiếu sang nhà mình.

Gương Bát quái thường có 2 loại Tiên Thiên và Hậu Thiên. Hóa sát dùng Tiên Thiên còn xoay chuyển hướng dùng Hậu Thiên.

Thái Sơn Thạch Cảm Đương

Đây là vật hóa sát khá phổ biến trong phong thủy, nhất là ở miền Bắc. Theo truyền thuyết thì ngày xưa ở núi Thái có một vị đạo sĩ tên là Thạch Cảm Đương, ông nhờ tài giỏi đã đánh đuổi được yêu quái chuyên quấy nhiễu các khuê nữ, nên người ta mới dùng tên ông khắc vào đá để trấn yêu, trừ tà.

Vật khí này thường có những dạng: một miếng đồng khắc 5 chữ đó và thêm một đầu Hổ (thường thấy nhất là dạng trên gương Bát quái đồng), một con Long Quy chở trên lưng tấm bia khắc 5 chữ này, 2 con Kỳ Lân ngồi trấn 2 bên bảo vệ một tấm bia khắc 5 chữ này (thường thấy nhất).

Ngoài việc trừ tà ma vào nhà quấy phá, vật khí này còn được dùng để trấn Thương sát lớn (giống như đồ vật trưng trên tủ hướng ra cửa, không phải treo Bát quái, cho những ai ngại treo Bát quái), Thiên kiều sát.

Hồ lô Bát Tiên

Là hồ lồ đồng có hình tưọng Bát Tiên xung quanh thân hồ lồ, mỗi vị cầm một món binh khí của mình.

Bát Tiên là 8 vị Tiên trong truyền thuyết Trung Quốc (Hà Tiên Cô, Lam Thái Hòa, Trương Quả Lão, Hớn Chung Lỵ, Lý Thiết Quài, Lã Đồng Tân, Tào Quốc Cữu, Hàn Tương Tử), tài phép vô song, chuyên trừ ma. Trong phong thủy, 8 vị Bát Tiên này tượng trưng cho sự trấn giữ 8 hướng, cho nên bài trí Bát Tiên trong nhà dù dưới hình thức nào (tranh, tượng, hồ lô Bát Tiên, đĩa bát Tiên…) cũng mang lại sự tốt lành cả. Hồ lô có tính hút, nên việc dùng hồ lô để hóa giải hay kích hoạt cũng dùng tính năng này.

Hồ lô Bát Tiên là loại pháp khí của Mật Tông Tây Tạng cũng lợi dụng tính năng hút này, nó có cổng dụng kích hoạt vượng khí rất tốt, và công năng trừ tà mạnh nhờ vào hình tượng Bát Tiên. Cho nên việc đặt hồ lô Bát Tiên phải tìm vị trí vượng khí thích hợp để đặt nó, không thể đặt bừa bãi.

Voi đồng

voi-dong-phong-thuy

Voi rất giỏi hút nước, mà nước (Thủy) là tiền tài, nên công dụng đầu tiên của voi chính là hút tài lộc. Voi cũng là con vật chuyên chở nặng, nên ngưòi ta lợi dụng tính năng này của voi để chống đỡ các áp lực nặng trong phong thủy. Ngoài ra voi đồng còn dùng để hóa giải các hình sát như: Thiên kiều sát, Thích diện sát.

Voi đồng có nhiều dạng: có khi chỉ là cặp voi bằng đồng bình thường, có khi voi đồng chở trên lưng một chú cóc 3 chân, có khi voi chở trên lưng là một cái đấu (giống cái đấu đựng cống phẩm ngày xưa), có khi voi chở trên lưng là một cái Hốt Như Ý… Nhưng tựu trung công dụng kích hoạt tài lộc của chúng đều như nhau.

Long Phụng Trình Tường

Long Phụng tức Rồng và chim Phượng Hoàng. Đây là 2 linh thú đứng đầu trong Tứ Linh. Thông thường người ta dùng Rồng để tượng trưng cho người nam, còn chim Phượng Hoàng tượng trưng cho người nữ, nên trong các đám cưới người ta dùng kèm biểu tượng Rồng – Phượng là vì quan niệm này. Bên cạnh đó, ngưòi ta cũng chúc những câu như: Long Phụng (Phượng) hảo hợp, Long Phụng hòa duyên… Trong chế độ phong kiến thời xưa, chỉ có vua và hoàng hậu mới được ví với Rồng và Phượng Hoàng, đủ thấy đây là 2 biểu tượng linh thú rất cao quý.

Khi đứng riêng một mình thì Long có tác dụng ngừa tiểu nhân, hóa giải sát khí; còn Phụng thì có tác dụng chiêu quý nhân, kích hoạt sự nghiệp. Khi Long Phụng đứng chung gọi là Long Phụng Trình Tường (Rồng Phưọng bày điều lành) có tác dụng kích hoạt tình duyên, đem lại điều may mắn, Hóa Giải tất cả Sát khí ở nơi đặt nó. Long Phụng Trình Tường có thể làm bằng ngọc (dạng ngọc bội đeo), bằng gốm sứ cao cấp, bằng đồng.

Khi đứng riêng một mình, Long có thể làm bằng nhiều chất liệu, đá thường có, đá quý có, đồng có, vàng có… và cũng có nhiều kiểu dáng Kim Long Như ý, Song Long Hý Châu, Văn Xương Kim Long, Ngọa Long, Thụy Long…

Khi đứng riêng một mình thì Phụng thường được dùng trong tranh vẽ nhiều hơn, và nổi tiếng nhất có lẽ là hình tượng Bách Điểu Triều Phụng (100 con chim về chầu chim Phượng Hoàng). Tranh này người ta thường dùng nhất trong phong thủy để giúp cho sự nghiệp mình ngày càng thăng tiến.

Bảo Giải

Giải chính là con cua. Cua thường có tính đi ngang, cho nên công năng của nó đầu tiên phải nói đến là đánh bại những kẻ ngang ngược, kiếm chuyện vô cớ, hoành hành trong cơ quan, công sở. Ngoài ra cua có cái khí thế hơi… bá đạo, nên nó cũng là một vật dùng để trị tà (mà là những nơi chuyên bị âm binh quấy phá).

Cua thường được làm bằng đồng. Nhiều nơi người ta làm không chỉ dạng cua bình thường bằng đồng, mà còn làm thêm các thỏi vàng bên dưới, ngụ ý Bảo Giải Cát Tường (cua báu đem lại may mắn, tốt lành).

[highlight]Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 1)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 2) –

Đền Trần Thương - Hà Nam

Đền Trần Thương nằm tại thôn Trần Thương, xã Nhân Đạo, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Đền Trần Thương là di tích tiêu biểu của tỉnh Hà Nam và cả nước
Đền Trần Thương - Hà Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Trần Thương nằm tại thôn Trần Thương, xã Nhân Đạo, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Đền Trần Thương là di tích tiêu biểu của tỉnh Hà Nam và cả nước, hội tụ nhiều giá trị lịch sử văn hóa nghệ thuật, tâm linh, lâu nay được nhiều người biết tiếng.

Trần Thương là mảnh đất địa linh, trù phú như câu ca truyền đời “Cá Nhân Đạo, gạo Trần Thương” và câu thơ khắc ghi trên bức châm tại đền:

Trần Thương dư phúc địa, trà thảo tứ thời xuân
(Đất Trần Thương lắm phúc, hoa quả bốn mùa xuân).

Trước đây, Trần Thương là trung tâm “Lục khê đầu” (sáu khe nước). Từ đây có thể ngược sông Hồng đi Thăng Long rồi ra biển, qua sông Hồng về phía Đông khoảng 3km là khu Tam Đường (Hưng Hà, Thái Bình), nơi đặt lăng mộ của nhà Trần, về phía Nam khoảng 20 km là đền Trần – chùa Tháp (Nam Định).

Đền Trần Thương còn được biết đến với tên gọi khác là đền Trần. Đây là một trong 3 ngôi đền lớn của cả nước, nơi thờ chính Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Tương truyền trên đường đi đánh quân Nguyên Mông, Trần Hưng Đạo thấy địa thế nơi đây hiểm yếu, bèn đặt 6 kho lương để phục vụ cuộc kháng chiến. Địa điểm ngôi đền hiện nay là kho lương chính. Sau khi chiến thắng trở về, ngài đã cắm sinh phần, lấy đây làm dân “tạo lệ” và từ đó xuất hiện thôn Trần Thương và các thôn khác như: Đội Xuyên, Hoàng Xá, Khu Mật… những tên cổ gắn với việc đồn trú của quân đội nhà Trần.

Đền Trần Thương là có quy mô kiến trúc lớn. Ngôi đền thâm nghiêm, cổ kính tọa lạc trên đất thiêng “Hình nhân bái tướng” “Ngũ mã thất tinh”, được xây kiểu “Tứ thủy quy đường”. Tổng thể kiến trúc cảnh quan ngôi đền gồm nghi môn ngoại, nghi môn nội, 5 tòa, 15 gian, chia thành 3 cung: Đệ nhất, Đệ nhị, Đệ tam và hai giải vũ, 5 giếng…Kiến trúc độc đáo và cảnh quan tự nhiên của đền Trần Thương như nhập đời vào đạo, nhập con người với vũ trụ trong một không gian văn hóa linh thiêng.

Giá trị đền Trần Thương còn được thể hiện ở phần trang trí kiến trúc với các đề tài, họa tiết được chạm khắc công phu như: lưỡng long chầu nguyệt, rồng bay, phượng múa, sóng nước, mây trời…Tạo nên một bức tranh thiên nhiên vừa sống động, vừa cổ kính trang nghiêm hàm chứa triết lý dân gian.

Đồ thờ, cổ thư của ngôi đền cũng rất phong phú, quý hiếm. Đặc biệt là pho tượng Đức Thánh Trần trong ban thờ hậu cung với vẻ mặt uy nghiêm của một vị “Thánh” nhân, nhưng vẫn nở nụ cười bao dung, đôn hậu. Tổng thể kiến trúc, cảnh quan đền Trần Thương đã gợi lên bóng dáng phủ đệ của Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn.

Đền Trần Thương hàng năm mở hội từ 18 đến 20 tháng 8 (âm lịch), một lễ hội vùng tiêu biểu của tỉnh Hà Nam, thu hút đông đảo nhân dân và du khách thập phương. Trong lễ hội diễn ra nhiều hoạt động văn hóa dân gian, tục thi đặc sắc, độc đáo nhất là lễ rước nước và thi bơi chải trên sông. Các nghi thức trên vừa mang ý nghĩa cầu cho mưa thuận, gió hòa, “Phong đăng, hòa cốc”, “Quốc thái dân an”, nhắc nhở đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, đồng thời gợi nhớ nguồn gốc của dòng tộc nhà Trần vốn quen nghề sông nước.

Đền Trần Thương
Cổng Tam Quan Đền Trần Thương

Năm 2009, đền Trần Thương đã được Nhà nước quan tâm đầu tư tu bổ, tôn tạo lớn toàn bộ kiến trúc chính: Cung Đệ nhất, Đệ nhị, Đệ tam, hai giải vũ, giếng, đường vào đền và nghi môn Tương lai không xa, trên mảnh đất này sẽ có cây cầu lớn bắc qua sông Hồng nối liền Hà Nam với các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng… Đây sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi để khu di tích Lịch sử – Văn hóa tâm linh đền Trần Thương phát huy tốt các giá trị, trở thành điểm du lịch tâm linh, tín ngưỡng quan trọng của tỉnh Hà Nam, là điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nước.

Với những giá trị về lịch sử, văn hóa đặc sắc, năm 1989 đền Trần Thương đã được Bộ Văn hóa-Thông tin xếp hạng là di tích lịch sử – Văn hóa cấp quốc gia. Đền Trần Thương là điểm quy tụ để nhân dân, khách thập phương xa gần, hành hương tưởng nhớ về nguồn cội, chiêm ngưỡng di tích lịch sử văn hóa và cầu nguyện may mắn trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Trần Thương - Hà Nam

Những bất ngờ khi ứng dụng phong thủy vào phòng ngủ

Phòng ngủ là nơi thư giãn cho chúng ta những giấc ngủ ngon lành và thoải mái. Khi đem hiểu biết phong thủy vào bài trí phòng ngủ, chúng ta sẽ nhận được những hiệu quả bất ngờ. Nghệ thuật phong thuỷ được coi là điều tối quan trọng để căn nhà của bạn đặt được sự cân bằng và ổn định, dạt dào năng lượng và sinh khí. Phong thuỷ trong phòng ngủ còn đặc biệt hơn, bởi đây là nơi bắt bắt đầu và kết thúc một ngày, cũng là không gian cần có sự ấm cúng và yên bình nhất trong căn nhà xinh xắn của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kê giường hợp phong thuỷ

Vị trí giường ngủ là một yếu tố quan trọng nhất trong phong thuỷ phòng ngủ. Bạn phải nhớ không kê giường sao cho phần chân của bạn hướng ra phía cánh cửa. Vị trí này được xem là vị trí chết, vì thế hãy tránh vị trí này.

 

Nếu bạn có một phòng ngủ lớn, hãy sử dụng những chiếc giường có đầu giường cao bằng gỗ, tránh đặt đầu giường dưới cửa sổ. Đừng nên để bất cứ đồ đạc gì dưới gầm giường, nên chọn những chiếc giường có phần gầm cao một chút để năng lượng được lưu thông.

2. Khép kín không gian

 

Nhung bat ngo khi ung dung phong thuy vao phong ngu

 

Những cánh cửa phòng ngủ, phòng tắm, cửa tủ... nên được đóng lại để bạn có một không gian hoàn toàn yên tĩnh và riêng tư khi nghỉ ngơi.

3. Hạn chế thiết bị điện tử

 

Phong thuy phong ngu va nhung bat ngo 1

 

Phòng ngủ cũng là nơi thư giãn, chiêm nghiệm và làm trẻ hoá, giúp bạn lấy lại sức sống. Vì thế căn phòng ngủ của bạn chắc hẳn sẽ có một chiếc tivi để giải trí. Tuy nhiên, những thiết bị này có thể làm gián đoạn dòng chảy năng lượng trong phòng ngủ, khiến bạn dễ mất ngủ hơn. Vì thế, bạn nên gắn ti vi màn hình phẳng trong một chiếc tủ có thể đóng lại khi không xem nữa.

4. Gương trong phòng ngủ

Nếu phòng ngủ của bạn có những chiếc gương, hãy chắc chắn rằng nó không đối diện với đầu của bạn khi bạn nằm ngủ.

5. Riêng tư tuyệt đối

 

phong thuy phong ngu va nhung dieu bat ngo

 

Nếu bạn muốn trang trí phòng ngủ bằng những bức ảnh của con, bạn bè, gia đình thậm chí là thú cưng, hãy xem xét kỹ lưỡng! Một bí mật có thể bạn không biết là những bức ảnh này có thể làm gián đoạn và trở ngại quan hệ chăn gối của vợ chồng bạn, khiến bạn mất tập trung. Vì thế, phòng ngủ chỉ nên treo ảnh của vợ chồng bạn, hoặc là những bức tranh phong cảnh bình thường, và số lượng tranh không được quá nhiều.

Phong Thủy tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bất ngờ khi ứng dụng phong thủy vào phòng ngủ

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn, tu vi Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn. Bạn muốn xem bói tình yêu? Bạn muốn biết mình là người như thế nào, là người lạc quan và biết cách vượt qua đau khổ trong tình yêu hay bạn mãi chìm đắm trong tình yêu? Trong số 4 hình vẽ trái tim sau đây, bạn có ấn tượng với hình nào nhất? Hình trái tim mà bạn chọn lựa sẽ tiết lộ cho bạn những bí mật về quan niệm của bản thân về tình yêu đấy! Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn

 Xem bói kết quả tình yêu của bạn là:

A: Bạn là người rất giàu tình cảm.

 
Khi hành động, bạn thường thiên về tình cảm hơn là lý trí. Dù vậy, bạn đủ mạnh mẽ và sẵn sàng đối mặt với thất bại trong tình yêu. Khi vấp ngã rồi, bạn không đau buồn quá lâu mà cố gắng đứng dậy và đi tiếp.   Trái tim bạn tan vỡ nhiều lần đến mức không thể đếm trên đầu ngón tay. Và ngược lại, bạn cũng làm cho nhiều người khác phái phải rơi lệ. Bạn hiểu rằng đau khổ là quy luật của tình yêu và đó là chuyện bình thường. Bạn cảm thấy tình yêu vô cùng thú vị và bạn luôn muốn khám phá nó.

B: Bạn rất cẩn trọng trong tình yêu.

Bạn có thể đợi thật lâu để tìm được người mình yêu và yêu thương mình thực sự. Trong đầu bạn luôn đặt ra các chuẩn mực về tình yêu và bạn cố gắng đạt được một trong số các tiêu chí đó.   Trái tim bạn rất dễ bị tổn thương và thực tế bạn đã có chút trải nghiệm. Phải rất lâu vết thương mới có thể hàn gắn được. Bởi bạn rất khó yêu nhưng khi đã yêu thì yêu hết mình.

C: Chẳng mất quá nhiều thời gian để trái tim bạn vui trở lại.

 
Dù có tình yêu hay không, con tim bạn vẫn luôn yên bình và vui vẻ. Bởi bạn là người lạc quan và biết cách vượt qua đau khổ trong tình yêu. Trái tim bạn hầu như chẳng hề có vết sẹo nào và luôn mở ra để đón nhận mọi cơ hội.   Bạn biết cách mang niềm vui đến cho mình nhưng đôi khi sự chai sạn khiến bạn làm người khác đau khổ mà không hề hay biết.

D: Bạn khá phức tạp trong chuyện tình yêu.

Bạn suy nghĩ quá nhiều và đôi khi còn “rắc rối hóa” mọi chuyện. Những gì bạn nghĩ khiến những người khác cảm thấy bạn rất khó đoán. Hôm nay bạn thế này, mai bạn lại có quyết định khác. Với bạn, tình yêu chẳng hề đơn giản chút nào.   Trái tim bạn có thể đã nhiều lần tan vỡ và rất may là bạn biết cách hàn gắn để lấy lại cân bằng. Mỗi lần vấp ngã, bạn lại trở nên tự tin và trưởng thành hơn nhiều.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Đoán biết tương lai tốt xấu qua tướng người gầy béo

Thuật xem tướng, phụ nữ có tướng mông nhỏ (mông lép) thì khó sinh con cái, không giúp ích được gì cho sự nghiệp của chồng.
Đoán biết tương lai tốt xấu qua tướng người gầy béo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phụ nữ có tướng mông nhỏ (mông lép) thì khó sinh con cái, không giúp ích được gì cho sự nghiệp của chồng. Đồng thời, người này cũng không tích lũy được của cải riêng cho bản thân mình. 


Nhận biết tướng người có tiền của “đội nón ra đi” Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu Chỉ ra tướng người không có duyên với chữ “Tài lộc”
1. Xem tướng đàn ông có tạng người cao, to béo nhưng hai chân nhỏ, gày: Người có nét tướng cách này cẩn thận gặp đại nạn khi bước vào trung vận. Nếu mông gày, ít thịt cho thấy có tài nhưng không có khố, ví như biết cách kiếm tiền nhưng không biết cách quản lý, chi tiêu nên khó tụ tài, tiền của vào tay bao nhiêu cũng hết.
 
Doan biet tuong lai tot xau qua tuong nguoi gay beo hinh anh
 
2. Đàn ông có vai to, cân đối, không nghiêng lệch, eo tròn đầy đặn thường có tinh thần trách nhiệm cao, dễ gặt hái thành công trong cuộc sống. Nhưng nếu lưng hẹp, chủ thời trẻ gặp khó khăn, nhưng hậu vận chuyển biến tốt đẹp. Nếu lưng cong võng, không dày dặn thì cả đời nghèo khổ.    3. Nam giới có tướng cằm nhọn, mông gày (ít thịt), hai chân gày guộc chỉ tài vận ảm đạm, hậu vận khó khăn, sống cô đơn lẻ bóng.   Trắc nghiệm: Bạn thuộc kiểu cằm nào dưới đây? Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của Giải mã bí mật cuộc đời nam giới qua chiếc cằm
4. Thuật xem tướng, phụ nữ có tướng mông nhỏ (mông lép) thì khó sinh con cái, không giúp ích được gì cho sự nghiệp của chồng. Đồng thời, người này cũng không tích lũy được của cải riêng cho bản thân mình. 
  5. Nữ giới có nốt ruồi ở bầu ngực, tín hiệu cho thấy con cái đầy đàn, phúc lộc lưỡng toàn, cuộc sống tốt đẹp, hậu vận càng yên vui.   6. Nữ giới có má lúm đồng tiền mà tại đó còn có nốt ruồi thì thông minh sắc sảo, giỏi giang, quyết đoán, làm việc gì cũng có kế hoạch rõ ràng. Chính vì thế, người này có sức hút mãnh liệt với người khác giới.  
Doan biet tuong lai tot xau qua tuong nguoi gay beo hinh anh 2
 
7. Dưới rốn có nốt ruồi chủ sinh quý tử, con cháu sau này đều giỏi giang, thành công trong sự nghiệp, làm rạng rỡ tổ tiên.   8. Cổ họng (yết hầu) có nốt ruồi được gọi là “Thiên trụ” (trụ trời). Nếu vị trí nốt ruồi này sát gần về phía dưới cằm thì được người đề bạt thăng tiến trong sự nghiệp. Nhưng nếu nốt ruồi lùi xuống phía ngực lại là điềm xui xẻo, dễ tìm đến cái chết bằng cách thắt cổ tự tử.   9. Giữa eo có nốt ruồi được gọi là “Đại hải”, cho biết chủ nhân của nét tướng cách này phải sống xa quê hương hoặc thường xuyên bôn ba nước ngoài để lập nghiệp.   Những nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp tới tài vận Tìm hiểu kiến thức cơ bản về tướng nốt ruồi Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay
10. Nốt ruồi ở vai chủ về sự gánh vác vất vả, trọng trách lớn, nhưng tài vận khá vượng, sự nghiệp cũng được vẻ vang.
  11. Nữ giới vai rộng thì nhân duyên khác giới tốt, công danh sự nghiệp cũng thành đạt. Nhưng nếu xương vai nhô cao chứng tỏ cuộc sống khá vất vả, phải đảm nhiệm, gánh vác vai trò của người đàn ông trong gia đình.   12. Người có rốn to, sâu thường có ý chí kiên cường, dám làm dám chịu. Nhưng nếu rốn to mà lại nông, nam giới không thoát khỏi ải mĩ nhân.    Ngân Hà  
Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi
Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang những ý nghĩa đặc trưng riêng. Qua đó, chúng ta có thể phán đoán tình duyên, tính cách cũng như một vài bí ẩn cuộc đời mỗi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán biết tương lai tốt xấu qua tướng người gầy béo

Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Giữ gìn mối quan hệ yêu xa rất khó khăn và đòi hỏi tình yêu đích thực, dùng vỏ ốc phong thủy một cách khôn ngoan có thể được tình yêu bền vững đôi bên
Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ mối quan hệ yêu xa bằng cách sử dụng vỏ ốc phong thủy một cách khôn ngoan. Ngay từ thời xa xưa vỏ ốc đã được coi là vật phẩm phong thủy biểu tượng cho lòng trung thành, thủy chung của con người.

Dân gian quan niệm rằng, người đeo vỏ ốc trên áo hoặc mang theo bên mình sẽ được bảo vệ, tránh khỏi tai họa, gặp hung hóa cát. Ngay từ thời xa xưa đây cũng được coi là biểu tượng của lòng trung thành, sự thủy chung. Nó còn mang lại nhiều may mắn trong kinh doanh và giúp tình yêu phương xa bền vững, có thể tiến tới hôn nhân.

Vận may về danh vọng

Theo quan điểm phong thủy, đặt vỏ ốc vào cung tài vận trong ngôi nhà sẽ giúp kích thích vận may trong kinh doanh, làm ăn buôn bán hay thúc đẩy công việc tiến triển thuận lợi.

Để tạo ra những may mắn về danh vọng, gia chủ có thể đặt một vỏ ốc lớn ở khu vực phía Nam của phòng khách. Ngoài ra, cũng có thể đặt chúng ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam để tăng cường năng lượng tích cực cho khu vực này. Theo đó, ở hướng Đông Bắc sẽ kích thích thêm vận may về giáo dục, học hành. Còn ở hướng Tây Nam lại giúp cải thiện và tăng cường may mắn trong các mối quan hệ.

Các mối quan hệ hài hòa, bền vững

Như đã đề cập phía trên, nếu trưng bày vỏ ốc lớn ở phía Tây Nam sẽ giúp cải thiện, tăng cường các mối quan hệ, kể cả xã giao và tình yêu đôi lứa. Do đó, nếu bạn đang có một tình yêu xa, hai người thường xuyên xa cách thì có thể đặt vật phẩm phong thủy này ở phía Tây Nam của phòng ngủ hoặc hướng nhân duyên trong ngôi nhà.

Cách làm này sẽ mang đến cho bạn nhiều sự may mắn, cơ hội gặp gỡ và tạo điều kiện cho mối quan hệ được nở hoa kết trái.

Ngoài ra, ở bất cứ trường hợp nào bạn cũng có thể bày biểu tượng vỏ ốc trong ngôi nhà hoặc bàn làm việc nhằm kích thích những vận may về giao tiếp. Từ đó các mối quan hệ xã giao được cải thiện, cơ hội thăng tiến của bạn càng thêm rộng mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Quyển 1 - Chương 6 - "Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu" , Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, chúng căn cứ vào thiên can mà phi hóa, bốn hóa tinh này không tự thành sao được, mà phải dựa vào sao khác để biểu thị. Đây là nhân tố quan trọng để luận đoán cát - hung.
Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khẩu quyết an tứ Hóa của Trung Châu phái

Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Tử Âm
Bính Đồng Cơ Xương Liêm, Đinh Âm Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Âm Dương Cơ, Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Dương Vũ Phủ Đồng, Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ, Quý Phá Cự Âm Tham

 1- Liêm trinh - can Giáp hóa Lộc

Liêm trinh là sao thuộc về cảm tính, cho nên không đại biểu cho ham muốn vật chất. Khi Liêm trinh hóa Lộc, tính chất hưởng thụ tinh thần vẫn nhiều hơn tính chất hưởng thụ vật chất. Do đó trong sinh hoạt ắt sẽ chịu tiêu sài, lấy mức sống cao để tạo sự thuận lợi về hưởng thụ tinh thần, tất nhiên sẽ không keo kiệt.

Nhìn bề ngoài, Liêm trinh thích tiêu xài giống Tham lang, nhưng thực ra bản chất khác nhau. Sự tiêu xài của Tham lang thuần túy thuộc tửu sắc, còn sự tiêu xài của Liêm trinh thì thuộc "phong hoa tuyết nguyệt", tính chất thanh nhã hơn, khá xem trong tinh thần và cảm tính.

Liêm trinh thường có sắc thái thủ đoạn, cho nên khi Liêm trinh hóa Lộc, cũng chủ về dùng thủ đoạn để tiến thủ, như giao tế thù tạc, kết bè bết phái, .v.v...

Lúc Liêm trinh hóa Lộc, lại gặp các sao Hung - Sát - Hình, sẽ chủ về tửu sắc. Dùng thủ đoạn càng nhiều thì thù tạc càng nhiều, nhưng cuối cùng chẳng thu hoạch được gì, mà trong công việc làm ăn, còn bị rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền bạc. Nếu lại còn gặp các sao đào hoa, thường thường sẽ vì sắc mà phá tài. Nhưng lúc Liêm trinh hóa Lộc gặp đào hoa, mà không có các sao Sát - Kị, thì lại chủ về nhờ có thù tạc trăng gió, mà được hiến thân hoặc đắc tài lộc.

Liêm trinh hóa Kị ở nguyên cục (can Bính), lại hóa Lộc ở đại vận hoặc lưu niên, thường chủ về có hoạnh tài (như đầu tư, đầu cơ, cờ bạc, .v.v...), nhờ có tài lộc nên rất vui vẻ hạnh phúc.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" có Liêm trinh hóa Lộc thủ Mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung ắt sẽ là Phá quân hóa Quyền, cung Quan là Vũ khúc hóa Khoa, thì chủ về tuy làm chức phó, nhưng lại thường kiêm nhiệm trọng trách và nắm giữ quyền hành

Đại hạn hoặc lưu niên đến cung hạn này, thường sẽ chủ về chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng nếu Thái dương hãm tại cung Tị hóa Kị (can Giáp) ở cung Nô, xung chiếu Cự môn ở Hợi cư Huynh đệ, thì cũng đồng thời chủ về quan hệ giao tế chuyển biến theo hướng xấu. Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" mang đậm sắc thái chính trị, nên quan hệ giao tế càng thêm quan trọng. Không thể không chú ý các sao phối hợp.

Tinh hệ "Liêm trinh Thất sát" có Liêm trinh hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu Mùi, có Đà la đồng độ, hoặc có Kình Đà vây chiếu, ắt cũng sẽ đồng thời có Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp đủ Khoa Quyền Lộc, cung Quan là Phá quân hóa Quyền, Vũ khúc hóa Khoa ở cung Tị hoặc Hợi, thanh thế cũng cực hiển hách, quyền lực và nhiệm vụ lớn hơn "Liêm trinh Thiên tướng". Đối cung mệnh ở Sửu là Thiên phủ ở Mùi có bản chất ổn định, cung Tài có "Tử vi Tham lang" chủ về tiêu xài, cho nên toàn bộ kết cấu tinh hệ có mức độ tài lộc rồi dào hơn tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng". Đà la thì sinh lần nữa, nhưng lúc này cung Huynh là Thiên lương cư Tý, đối cung với cung Nô là Thái dương cư Ngọ hóa Kị, quan hệ giao tế so với mệnh "Liêm trinh Thiên tướng" thì lại cần phải chú ý hơn, thường dễ phạm pháp, tranh chấp, cho đến âm mưu ...

Liêm trinh độc tọa thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà hóa Lộc, có Lộc tồn cùng bay đến hoặc vây chiếu, cung Quan tại Ngọ hoặc Tý là tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc" trong đó Vũ khúc hóa Khoa (can Giáp), thì chủ về tiền bạc có uy tín, hoặc thích hợp nắm quyền tài chính. Nhưng Liêm trinh đối nhau với Tham lang (Dần Thân), làm nặng thêm tính ham muốn vật chất của Liêm trinh, vì vậy cũng dễ thành xem trọng hưởng thụ vật chất. Về sự nghiệp thì thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, giải trí, vui chơi, tiêu dùng, làm việc trong chính giới hoặc mậu dịch càng tốt. Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ cung Nô tại Sửu Mùi, mượn nhập cung Huynh đệ, chủ về người dưới quyền nhiều mà không ổn định.

Tinh hệ "LIêm trinh Phá quân" thủ mệnh ở hai cung Mão Dậu, trong đó Liêm trinh hóa Lộc đồng độ với Phá quân hóa Quyền, có Kình dương đồng cung, hoặc Kình Đà vây chiếu. Quyền Lộc gặp nhau, chủ về cảnh ngộ thay đổi, cung Quan là tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" mà Vũ khúc hóa Khoa, càng làm mạnh thêm tài vận của "Liêm trinh Phá quân", cung Tài là tinh hệ "Tử vi Thất sát" cũng hữu lực, tam phương có Quyền Lộc rất nặng. Đối cung Mệnh là Thiên tướng tại Mão, bị "Cự môn Thái dương" có Thái dương hóa Kị, và Thiên lương của Cơ Lương tại Thìn giáp cung gây ảnh hưởng, khiến "Liêm trinh Phá quân" cũng dễ bị các tình huống trắc trở ngầm mai phục. Nhân tố chắc trở của cung mệnh này chủ yếu là tình cảm. Đặc biệt là Thiên phủ ở cung Phúc (Tị Hợi) hội hợp với Thiên tướng bị sao Hình - Kị giáp cung, chủ về khó giữ được sự thận trọng. Vì vậy cần phải duy trì thành tựu đã đạt được mới cát lợi.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên phủ" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Vũ khúc hóa Khoa của tinh hệ "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Quan tương hội, đối cung là Thất sát, Tài cung là Tử vi độc tọa. Tính chất của toàn bộ tinh hệ này, thích hợp làm việc trong chính giới, hay trong quân đội, cảnh sát, vì mệnh tạo này ứng với người kiêm văn võ, có thể công và có thể thủ, còn giỏi quản lý tài chính. Có điều cung Quan thiếu lực để ngồi ở vị trí tối cao mà thôi.

Tinh hệ này còn có một đặc điểm, vận tuổi trẻ bát lợi, đến 5 năm cuối của đại hạn thứ 3 mới bắt đầu khởi sắc. Cứ mỗi đại hạn, thì 5 năm cuối sẽ tốt hơn 5 năm đầu, thậm chí mỗi năm, nửa năm cuối cũng tốt hơn nửa năm đầu. Đây là vì "Liêm trinh Thiên phủ" ở cung "thiên la địa võng", cho nên mọi lợi ích đều chủ về từ từ.

Khuyết điểm của mệnh bàn này là ở cung Huynh đệ, cung Nô và cung Phu thê. Đặc biệt đối với nữ mệnh, thì cần phải xem trọng tâm trạng của người phối ngẫu.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Tị Hợi, cung Quan có "Vũ khúc Thất sát" hóa Khoa, cung Tài là "Tử vi Phá quân" hóa Quyền có kèm Đà la hoặc hội hợp với Kình Đà, chủ về tính chất không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà, cha mẹ, mà phải tự lập. Cho nên ở đại hạn tốt hơn ở tam phương của nguyên cục.

Kết cấu tinh hệ này thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, hoặc công nghệ, gặp đào hoa cũng có thể thích hợp với sự nghiệp nghệ thuật, hoặc ngành giải trí, vui chơi, tiêu dùng. Có điều cung Tài là "Tử vi Phá quân" đồng độ với Đà la, chủ về kiếm được tiền nhưng có hiện tượng kéo dài và khó tích lũy, còn chủ về bản thân không muốn thù tạc mà phải tiêu xài quá lớn. Cung Phu thê là Thiên phủ, nếu cung Mệnh hoặc cung Phúc có các sao "đào hoa", cũng chủ về tái hôn nhưng vợ chồng cũ vẫn còn vương vấn tình cảm, chưa dứt khoát. Thái dương hóa Kị đến cung Nô (cung giao hữu) chủ về không đắc lực, mà còn có tranh chấp ngầm.

 2- Thiên Cơ - can Ất hóa Lộc

Bản chất của Thiên cơ là mưu chí, linh động quyền biến mà còn nhạy bén. Cho nên khi Thiên cơ hóa Lộc ắt sẽ "chủ động" tìm được ra cơ hội để tạo thành sự nghiệp, vì vậy mà được lợi ích.

Nhưng mưu trí và linh động quyền biến của mệnh tạo ít có phách lực (kim chứa phách) khai sáng sự nghiệp lớn, mà thường thành người khéo đầu cơ, cho nên vẫn bị giới hạn khá lớn, ảnh hưởng đến thành tựu của sự nghiệp và tiền bạc. Thiên cơ hóa Lộc, chỉ là nhân tài tham mưu, cố vấn chiến lược, chủ về kế hoạch, thiết kế, hoặc làm công việc đi đây đi đó cho người khác (như làm môi giới, thuyết khách, ...)

Do bản chất thích biến động, nên cũng khó giữ một nghề, ưa đứng núi này trong núi nọ. Cho nên hễ Thiên cơ hóa Lộc ở cung mệnh, cần phải đồng thời lưu ý các sao ở cung Phúc và các sao ở cung Quan, các sao này phải có tính chất ổn định và có lực tiến thủ mới tốt. Nếu tính chất các sao thuộc loại không ổn định mà còn mang tính do dự, thiếu quyết đoán, sẽ ảnh hưởng đến Thiên cơ hóa Lộc ở cung Mệnh, khiến thành tựu của người này bị nhiều hạn chế.

"Tiền tài" của Thiên cơ hóa Lộc không thể giữ được lâu, vì vậy, nếu cung điền trạch tốt, thì nên chú ý cơ hội mua thêm nhà cửa đất đai, nếu không phải xem cung Phu thê có các sao chủ về tài phú hay không.

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Cự môn, cung Tài là tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" có Thiên lương hóa Quyền (can Ất), cung Quan là Thái âm độc tọa hóa Kị hoặc kèm có Kình dương (Canh Tân). Tổ hợp kết cấu nhóm tinh hệ này, vì thành "Cơ Nguyệt Đồng Lương cách", cho nên bất lợi về kinh doanh làm ăn. Tuy Thiên cơ hóa Lộc, nhưng "Thiên đồng Thiên lương" lại không phải tổ hợp sao chủ về giầu có, còn Thiên lương hóa quyền bất quá chỉ trợ giúp Thiên cơ có thể thành tựu khá lớn. Các sao ở cung Quan không ổn định, thường dễ bị lung lạc dụ dỗ mà sinh thay đổi, điều này phải dựa vào sức mạnh của Thiên lương hóa Quyền để tạo quân bình. Tìm sự ổn định như thế nào, là trọng điểm mà người có nhóm tinh hệ này thủ mệnh phải lưu ý.

Thiên cơ hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, đối cung là Thiên lương hóa Quyền, hội hợp với Cự môn ở cung Quan, cung Tài có Thiên đồng thì đối xung với Thái âm lạc hãm hóa Kị ở cung Mão. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này hoàn toàn nằm ở cung Tài Bạch, chủ về tay trắng kiếm tiền, mà nguồn tiền tài lại không rộng, tài khí không vượng, lại còn tiêu pha lãng phí, chi tiêu không đúng mục đích. Cho nên, tuy Thiên cơ hóa Lộc, thì vẫn không chủ về tài lộc dồi dào, mà chỉ chủ về có nhiều cơ hội, có thể dựa vào công tác kế hoạch mà thu nhập cũng khá cao, hoặc làm môi giới để kiếm tiền, thì lực cạnh tranh của Thiên cơ có thể phát huy.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" ở hai cung Dần hoặc Thân, có Đà la cùng bay đến, hoặc bị Kình Đà hội chiếu, Thiên cơ hóa Lộc Thái âm hóa Kị, hội hợp với Thiên lương độc tọa hóa Quyền ở cung Quan cư Ngọ, cung Tài là Thiên đồng độc tọa, có thể bị Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Kình Đà. Nhóm tinh hệ này cũng là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", cung Mệnh và cung Tài đều có khuyết điểm, rất có thể thành người thích dùng thủ đoạn, kế vặt để kiếm tiền, thiếu khí khái gánh vác trọng trách. Vì vậy về sự nghiệp phần nhiều không ra gì, tiền bạc cũng bị nhiều trở ngại. Đạo "tìm cát tránh hung" là tránh có cái nhìn thiển cận, chỉ thấy lợi nhỏ trước mắt, và phải có lòng chân thành trong đối nhân xử thế để được "nhân hòa", thì mới có thể tự nhiên gặp cơ duyên tiến thân.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" ở hai cung Mão hoặc Dậu thủ mệnh có Thiên cơ hóa Lộc, lại có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung mệnh Tài khí rất vượng, cung Tài có Thiên đồng cư Hợi, cung Quan thì mượn "Thái dương Thái âm" an cung có Thái âm hóa Kị. Kết cấu tinh hệ Cự Cơ này tài lộc vượng, thích hợp dùng tài ăn nói để kiếm tiền, nhất là các nghề nghiệp có tính phục vụ, như nhà hàng, khách sạn, du lịch, môi giới, .v.v... Nếu có thêm Văn tinh, có thể đảm nhiệm công việc quảng bá.

Các sao của cung Quan không ổn định (ở Sửu Mùi vô chính diệu), dễ thay đổi nghề nghiệp, hoặc hoán chuyển hoàn cảnh công tác, nhưng rất kị đầu tư hay đầu cơ, nếu không ắt sẽ bị tổn thất. Đây là vì "Thái dương Thái âm" hiếu động, trôi nổi, mà Thái âm hóa Kị thì thường ít suy tính trước khi đầu tư.

Thiên đồng độc tọa cư Tài ở cung Hợi, có sao Lộc đồng độ, chủ về tay trắng làm nên, nhưng Thiên lương ở đối cung hóa Quyền, có thể vì lý tưởng quá cao mà bị tổn thất, hoặc chủ về chuốc đố kị, oán trách dẫn đến tranh chấp, gặp trở lực.

Tinh hệ "Thiên cơ Thiên lương" ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Thiên cơ hóa Lộc và Thiên Lương hóa Quyền, có Kình dương hội hợp, hoặc bị Kình dương Đà la cùng chiếu. Cung Quan mượn "Thái dương Cự môn" an cung hội hợp, lại có Sát tinh đồng cung. Cung Tài là "Thiên đồng Thái âm" mà Thái âm hóa Kị, còn có Đà la hoặc Kình dương chiếu xạ. Nhóm tinh hệ này, cung mệnh Cơ Lương hóa Lộc hóa Quyền, tuy lợi về công tác kế hoạch, quản lý, giám sát, nhưng có Kình Đà hội hợp, thì lý tưởng hơi khó thực hiện. Vì vậy cơ hội tuy nhiều, nhưng thường khó nắm chắc, cũng khó phát huy. Các sao cung Tài có bản chất hiếu động, trôi nổi, mà còn bị Đà là hoặc Kình dương quấy nhiễu gây khó khăn, nên chỉ lợi về tiền bạc trước mắt, không được quá tham vọng. Nếu có kế hoạch kiếm tiền lâu dài thì khó tránh gặp sóng gió, trắc trở, nếu kinh doanh làm ăn thì còn có nguy cơ vỡ nợ. Cung Quan chủ về dễ được người ở phương xa, hay người ngoại quốc tạm thời ủng hộ (Cự Nhật)

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đối cung là Thái âm hóa Kị, cung Tài là "Thiên đồng Cự môn". Cung Quan mượn "Thái dương Thiên lương" an cung hội hợp, có Lộc tồn đồng cung. Nhóm tinh hệ này, tài lộc không vượng, rất nên chỉ dùng sở học để kiếm tiền, tiến hành nghiên cứu học thuật, hoặc tiếp nối tổ nghiệp chớ đừng thay đổi nghề, nếu không sẽ phí tâm lực, hoặc phí lời nói.

Thiên cơ bị Thái âm hóa Kị gây ảnh hưởng, có thể gặp cơ hội nhưng lại bỏ qua mà không biết tại sao, cũng chủ về bị dụ dỗ đầu tư mà tổn thất, hoặc nhận lầm cơ hội, vọng động thay đổi công việc nên bị trắc trở.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" thủ cung Tài, tuy có Thiên cơ hóa Lộc hội hợp, lại có Lộc tồn cung hội hợp, cũng chỉ chủ về chức cao lương nhiều, mà vẫn cần phải hao tổn tinh thần, hơn nữa mỗi lần thu nhập tăng thì thị phi phiền nhiễu cũng kéo đến, khó mà yên thân.

 3- Thiên Đồng - can Bính hóa Lộc

Thiên đồng chủ về tay trắng làm nên, khi Thiên đồng hóa Lộc không những chủ về làm tăng tài lộc, mà còn thường có cơ duyên bất ngờ.

Nhưng nếu có các sao khoa văn đồng cung, thì tổ hợp sao thành quá phong nhã, dễ mê đắm trong "thanh vận thơ phú" hoặc âm nhạc, ưa hưởng thụ tinh thần mà ít có ý chí tiến thủ. Tình hình này không mấy thích hợp với xã hội canh tranh khốc liệt của thời hiện đại.

Nếu có các sao đào hoa đồng độ, phần nhiều cảm thấy tinh thần trống rỗng, nên dễ chuốc lấy những rắc rối về tình cảm.

Thiên Đồng không sợ Sát tinh, nhiều lúc còn thành lực kích phát, cho nên có cách "phản bối" và "Mã đầu đới kiếm". Dù không thành Cách, nhưng có gặp một hai Sát tinh cũng không ngại, phần nhiều chủ về trung niên vất vả, đến vãn niên mới có thể hưởng thụ.

Sau khi hóa Lộc, Thiên Đồng dễ chìm đắm trong dục lạc, nên ở vận hạn mà hóa Lộc thì tốt hơn là hóa Lộc ở tinh bàn của nguyên cục. Bởi vì ở đại hạn hoặc lưu niên, bản chất chìm đắm dục lạc sẽ không nặng (lúc này cũng không cần có sát tinh kích phát).

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm" ở hai cung Tý hoặc Ngọ thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc, hội với "Thiên cơ Thiên lương" ở cung Quan (ở Thìn hoặc Tuất) mà Thiên cơ hóa Quyền. Cung Tài mượn "Thái dương Cư môn" an cung (ở Dần hoặc Thân). Ở xã hội hiên đại, nhóm tinh hệ có kết cấu dạng này, nữ mệnh thì dễ phát, còn nam mệnh thì dễ được người khác giới xem trọng ưu ái, nhưng lại không phải là tốt lành, do quá an nhàn, tình cảm phong phú, rất có thể vì vậy mà ảnh hưởng đến sự nghiệp. Nếu Văn xương hóa Khoa ở cung Mệnh hay cung Phúc, hoặc có Sát tinh kích phát, thì mới chủ về thành tựu. Nhóm sao này muốn phát lên, thường phải khởi nghiệp bằng các nghề mang tính phục vụ (như luật sư, kiểm toán viên, .v.v...), hoặc viên chức cao cấp trong Cty lớn hay nhà nước, được như vậy thì sẽ tiến triển mà không phải tốn quá nhiều sức, nhưng phải hao tổn lời nói. Người có Văn xương hóa Khoa hội hợp cung Mệnh, sẽ nhờ danh tiếng mang lại cơ hội.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hoặc Mùi thủ mệnh, khi Thiên Đồng hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng ở cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (tại Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thái dương Thiên lương" an cung (ở Mão hoặc Dậu). Gặp sao Lộc nặng chưa chắc là hợp với "Thiên đồng Cự môn", chủ về ưa thích thanh nhàn. Nếu lại gặp đào hoa, hoặc "sao lẻ" phụ tá (nhất là Văn xương hoặc Văn khúc), thì chủ về gặp rắc rối trong tình cảm, thường dễ bị đau khổ vì tình. Nếu cung Mệnh có sao Lộc nhẹ, thì mới chủ về tài lộc dồi dào, nhưng cuộc đời vẫn có một thời kỳ gian khổ. Cung Quan là Thiên cơ "Lộc trùng điệp" thích hợp với công tác kế hoạch tài vụ, tài chính, kinh tế, vặch kế sách, nhưng cũng phải hao phí nhiều tâm lực trong công việc. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này là cung Tử tức (??? kiểm) không tốt, chủ về dễ bị người do mình đề bạt đoạt quyền.

Tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" ở hai cung Dần hoặc Thân thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc ắt sẽ bị Kình Đà chiếu xạ. Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Tý hoặc Ngọ). Cung Tài là Thái âm độc tọa (ở Thìn hoặc Tuất), có Kình Đà củng chiếu, hoặc Đà la đồng độ. Tinh hệ có kết cấu dạng này ưa Kình dương mà ghét Đà la. Gặp Đà la hội chiếu sẽ dễ thành người thích tán gẫu, lười biếng, uể oải, nếu gặp thêm các sao khoa văn và đào hoa, thì chú trọng sự thú vị và tính cách điệu trong sinh hoạt tình cảm. Đối với sự nghiệp và tiền tài sẽ vì vậy mà thờ ơ, tiêu cực. Nếu có Kình dương kích phát, thì sự nghiệp có thể phát triển vững vàng, mà nguồn tiền tài cũng nhờ đó mà thuận lợi toại ý. Có điều nếu cung Tài là Thái âm đồng độ với Đà la thì kiếm được đồng tiền rất hao tổn sức lực, mà nguồn tiền tài có lúc còn bị trở ngại, nhiều tranh chấp, bôn ba vất vả. Nếu không có Đà la đồng độ, thì kiếm tiền chỉ hơi vất vả mà thôi. Bản chất của "Thiên đồng Thiên lương" lợi về phục vụ, cũng chủ về danh tiếng. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp, thì phải chú ý bồi dưỡng sự vinh dự của bản thân.

Thiên đồng độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, đối cung là Thái âm. Cung Tài là Cự môn, có Lộc tồn cùng hội hợp với cung mệnh (ở Hợi hoặc Tị). Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Mùi hoặc Sửu). Kết cấu tinh hệ này có Quyền Lộc hội hợp, cho nên sự nghiệp sáng sủa. Nhưng Thiên đồng thủ Mệnh vẫn không nên gặp Lộc nặng (năm Ất Tân), sẽ chủ về dưỡng thành tâm lý ỷ lại, nữ mệnh thì thích trang điểm, chải chuốt quá đáng, nam mệnh thì thích an nhàn, như vậy dù cơ hội đến nhiều, thường cũng dễ mất. Cung Tài là Cự môn có sao Lộc, đối chiếu với Thái dương, chủ về được người ngoại quốc hay người ở phương xa đề bạt nâng đỡ, thích hợp với nghề kinh doanh bán lẻ, nghề cần đến tài ăn nói, hoặc phải hao tổn tâm lực. Cung Tử tức tuy Liêm trinh hóa Kị, nhưng đồng cung với Thiên tướng, nếu thành cách "Tài Ấm giáp ấn", còn chủ về được người dưới quyền trợ lực. Nếu không thành Cách, thường thường dễ bị gây phiền phức.

Thiên đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Đà la đồng độ, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung quan là "Thiên cơ Thái âm" mà Thiên cơ hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần), ắt sẽ bị Kình dương hoặc Đà la chiếu xạ. Cung Tài là Thiên lương đồng độ với Kình dương (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc bị Kình dương Đà la chiếu xạ. Lúc Thiên Đồng ở cung Thìn đồng độ với Đà La, thì dễ lãng phái thời gian một cách vô ích, tiền bạc cũng chật vật mới kiếm được. Khi thiên Đồng ở cung Tuất, Đà La chiếu xạ gây "kích phát", nhưng cung Tài là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương; Thái Dương của đối cung lại lạc hãm, lực hóa giải không đủ, nên khó kiếm được tiền mà còn bị gây trở ngại; chủ về trung niên phát mạnh, lúc đầu rất khó khăn nhưng về sau có thành tựu, nhưng cuộc đời dễ vì tiền bạc mà xảy ra kiện tụng, hoặc bị ngầm tranh chấp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực. Tinh hệ dạng này không nên quá thờ ơ đối với tiên bạc, mà cũng không nên xem trọng thái quá, nếu không ắt sẽ gặp bất lợi.

Thiên Đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đồng độ với Lộc tồn, hoặc có Lộc tồn vây chiếu hay hội hợp, thành cách "Lộc trùng điệp", thường chủ về nhờ thừa kế của cha mẹ mà có sản nghiệp. Cung Tài mượn "Thái dương thái âm" nhập cung Sửu, gặp Lộc tồn, lợi hơn là mượn nhập cung Mùi, khá thiếu tính ổn định. Cho nên Thiên đồng hóa Lộc ở cung Tị thì tốt hơn ở cung Hợi. Nhưng Thiên đồng ở cung Tị thì "Lộc trùng điệp", tuy có "phụ ấm", nhưng dễ biến thành người lần nữa, cẩu thả. Lúc sự nghiệp có nguy cơ (thường do người dưới quyền xâm phạm). "Thiên cơ Cự môn" của cung Quan mới sinh phấn chấn cải cách, Thiên cơ hóa Quyền cũng mang ý nghĩa tổ nghiệp suy thoái, phải tự lập nghiệp, tất nhiên phải cần hao tốn nhiều tâm lực, thì sự nghiệp mới được thành tựu. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp sẽ làm tăng tính ổn định về sự nghiệp. Cung mệnh gặp các sao đào hoa thì chủ về thất chí, nữ mệnh càng dễ cảm thấy trống rỗng. Gặp "sao không" là danh sỹ nhàn đàm, nữ mệnh càng nhiều cảm giác "trống vắng dưới trăng trước hoa".

 4- Thái Âm - can Đinh hóa Lộc

Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu "sức" cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có "tài khí" dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.

Hơn nữa, lúc Thái Âm hóa Lộc, thì Cự Môn tất cũng đồng thời hóa Kị ở cung Phúc, mà cung Phúc gây ảnh hưởng đến cung Tài (hai cung này luôn luôn đối nhau). Thái Âm vốn có "khí chất" dễ dãi, bị ảnh hưởng của Cự môn hóa Kị sẽ biến thành thích tranh chấp, tâm tình âu lo tính toán thái quá, khiến cho khí chất ban đầu thay đổi rất lớn. Lại còn do không giỏi tranh chấp theo kiểu mạnh bạo, nên đời người đương nhiên sẽ gặp nhiều cảnh ngộ đáng tiếc.

Vì vậy Thái Âm hóa Lộc ở mệnh bàn không bằng hóa Lộc ở đại vận. Do ở đại vận không chủ về bản chất, nên mới chủ về nguồn tiền tài thuận lợi toại ý.

Thái Âm hóa Lộc ở cung hãm, chủ về một loại cảm giác sung sướng về tâm lý, nếu không có các sao khác hội hợp, thì không chủ về tài lộc dồi dào. Có điều, Thái Âm sau khi hóa Lộc, sẽ có tính chất cải thiện về những bất lợi đối với lục thân.

Thái Âm hóa Lộc ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Kị ở lưu niên hoặc đại hạn, có thể ví là tiền tài thấy trước mắt thèm rõ rãi, nhưng không nên bị dụ dỗ mà đầu tư, tránh hết sức vì tình cảm dao động mà dẫn đến phá tài.

Thái Âm hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Lộc ở lưu niên hoặc đại hạn, chỉ cần không bị dụ dỗ đầu tư, thì trái lại, có thể kiếm tiền một cách thuận lợi trong bối cảnh rối ren thị phi.

Thái Âm hóa Lộc ở cung mệnh của nguyên cục, cung Phúc là Cự môn hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều cần phải chú trọng vấn đề tình cảm. Nếu không thể lấy ý chí khắc phục tình trạng bị dụ dỗ về tình cảm, thì hậu quả là đời người sẽ gặp rắc rối rất khó xử trong thực tế, nhưng lại có một thiên tình sử để nhớ !!!

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm"thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, khi Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, như vậy là "sao Lộc" nặng, thì vấn đề tình cảm càng thêm nghiêm trọng. Nhưng tinh hệ này thường thường lại tượng trưng cho sự thông hôn với người nước ngoài, nữ mệnh càng đúng. Cung Quan có "Thiên cơ Cự môn" mà Cự môn hóa Kị, chủ về giao thiệp với người ngoại quốc (hay người ở phương xa), vì vậy cũng thích hợp làm việc cho Cty nước ngoài, lao tâm lao lực là không tránh được. Do cung Tài và cung Phúc thiên về vất vả, còn cung Mệnh thiên về nhàn hạ, do đó vấn đề tình cảm càng dễ biến thành vỏ bề ngoài của mệnh tạo. Nhóm tinh hệ này không toàn mỹ, ngoài vấn đề tình cảm ra, thì còn có điều tiếng thị phi.

Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Thái âm hóa Lộc. Cung Quan là Thiên lương đồng độ với Lộc tồn (ở Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thiên cơ Cự môn" nhập cung (ở Dậu hoặc Mão) có Thiên cơ hóa Khoa còn Cự môn hóa Kị. Nhóm tinh hệ này tài lộc không vượng, khó tích lũy, vì cung Mệnh cung Tài và cung Phúc đều không ổn định; hơn nữa trước khi kiếm được tiền ắt lại có nhiều phiền phức, tài khí càng nhiều thì phiền phức càng lớn, nên sau khi kiếm được tiền cũng nhiều thị phi. Cho nên gặp chúng ở lưu niên hay đại hạn thì tốt hơn ở mệnh bàn nguyên cục. Ở niên vận bất quá chỉ rắc rối khó xử về tình cảm mà thôi.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Thái âm hóa Lộc còn Thiên cơ hóa Khoa, ở cung Dần (hoặc Thân) gặp Lộc tồn trùng điệp. Cung quan là Thiên lương (ở Ngọ hoặc Tý). Cung Tài là Thiên đồng hóa Quyền (ở Tuất hoặc Thìn). [Chú: phần này sách dịch nhầm, nên saobienden có chỉnh sửa để phù hợp theo tinh bàn - kiểm ???]. Nhóm tinh hệ này, Thái âm hóa Lộc thì tốt hơn Thiên cơ hóa Lộc, kết cấu khá đường đường chính chính, cung Tài có Thiên đồng hóa Quyền càng chủ về nguồn tiền tài ổn định, tay trắng làm nên, vãn niên ắt dễ giầu có. Cung Quan là Thiên Lương gặp hóa Lộc, hoặc cách "Lộc trùng điệp" rất thích hợp với giới công chức ngành bảo hiểm, công chứng, .v.v... nếu làm việc trong chính giới thường hay bị hối lộ, vì vậy nên làm chức vụ nhỏ về giám sát tài vụ, kế hoạch. Có điều cung Phúc có Cự môn hãm ở "thiên la địa võng" nên nội tâm thường không được yên ổn.

Thái Âm độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, hội Kình Dương hay Đà La. Cung Quan là Thiên lương độc tọa (ở Sửu hoặc Mùi), đồng độ với Đà la, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung Tài là Thái dương độc tọa (ở Hợi hoặc Tị), đối cung là Cự môn hóa Kị đồng độ với Đà La, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Tinh hệ này, do Thái âm hóa Lộc và Thiên đồng hóa Quyền đối nhau, gọi là "Độc tọa tương hội", là kết cấu khá tốt, tuy bôn ba vất vả, không cách nào có thời gian hưởng thụ trong đời người, nhưng mệnh tạo lại cảm thấy vinh dự và thỏa mãn, lúc vãn niên thường cho rằng mình đã sống không uổng phí kiếp người. Nhóm tinh hệ này, nam mệnh và nữ mệnh đều có dáng vẻ mỹ quan, dễ được người khác giới để ý, nên cũng thích hợp làm những nghề mà đối tượng khách hàng là khác giới. Cung Phúc ở cung Hợi thì nội tâm bình lặng hơn ở cung Tị.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Tuất lại trùng điệp hội Lộc tồn, mà còn là vượng địa, nên tốt hơn nhiều so với cung Thìn. Cung Quan là "Thiên đồng Thiên lương" mà Thiên đồng hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần). Cung Tài là Thiên cơ hóa Khoa (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, nhưng cũng sẽ đồng thời vây chiếu Cự môn hóa Kị. Ở "tam phương tứ chính" có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn phối trí cân xứng, do đó đây là kết cấu đẹp, chủ về kiếm được tiền lâu dài, dù có bị tranh chấp thì cũng dễ ứng phó (nhất là Thái Âm ở cung Tuất, cung Quan mạnh hơn cung Tài, thường có thể kế thừa sự nghiệp của cha mà kinh doanh làm ăn, còn có thể phát dương quang đại), vẫn nên làm nghề bán lẻ, nghề quảng bá hay phục vụ; cũng có thể làm công chức hay những nghề có sắc thái quảng bá. Cung Phúc là Cự môn hóa Kị ở cung Ngọ ắt sẽ có Kình Đà giáp cung, không những không được yên ổn, dễ chuốc điều tiếng thị phi chèn ép, mà còn có áp lực "quan phi", hôn nhân cũng thường bất lợi. Cung Phúc ở Tý có đỡ hơn nhưng mức độ chỉ giảm nhẹ mà thôi.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thiên cơ hóa Khoa, mệnh ở cung Hợi tốt hơn, ở cung Tị thì Thái âm lạc hãm, chủ về bôn ba vất vả, không ổn định để theo giữ một nghề. Cung Quan là "Thái dương Thiên lương" được Quyền Lộc chiếu (ở Dậu hoặc Mão), có Văn xương đồng độ thích hợp với lĩnh vực nghiên cứu học thuật, nếu không có thể làm viên chức NN hay Cty lớn cũng phù hợp, cũng có thể theo ngành y dược, công tác xã hội, , gặp Văn khúc thì thích hợp làm môi giới bảo hiểm. Cung Tài là "Thiên đồng Cự môn" một hóa Quyền một hóa Kị, kiếm tiền ắt phải hao tổn tâm lực, rất vất vả về nói năng thuyết phục. Vấn đề tình cảm cũng là khuyết điểm của tinh hệ này.

 5- Tham Lang - can Mậu hóa Lộc

Bản chất của Tham Lanh vốn đã chủ về ham muốn vật chất, nên lúc Hóa Lộc ý nghĩa của ham muốn vật chất càng tăng. Bản chất của Tham Lang cũng giỏi giao tế thù tạc, lúc hóa Lộc có thể nhờ thù tạc mà phát triển sự nghiệp, từ đó kiếm tiền.

Tham lang hóa Lộc còn có bản chất đầu cơ. Có Hỏa linh, Linh tinh đồng độ, thì đầu cơ có thể thu lợi, nhưng cũng cần chú ý xem vận hạn có thích hợp không. Nếu có Kình dương, Đà la đồng độ hoặc hội chiếu, thì không nên đầu cơ.

Tham lang hóa Lộc mà có các sao đào hoa hội hợp, thì ham muôn vật chất và sắc dục đều nặng. Cần lưu ý vận hạn, đề phòng vì sắc mà phá tài.

Nếu tham lang hóa Lộc mà có Kình Đà Không Kiếm đồng độ, sẽ chủ về vì giao tế thù tạc mà phá tài, hao tốn tiền bạc không chỉ vì thù tạc trong công việc, mà còn vì giao du với bạn xấu.

Tham lang hóa Lộc thành cách "Hỏa Tham", "Linh Tham", ắt sẽ có khoảng tiền lớn bất ngờ, nhưng sau khi phát tài cũng chủ về dễ thất bại. Vì vậy không nên cứ mãi chuyên chú ở nguồn tiền bất ngờ.

Tham lang độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối nhau với Tử vi. Cung Tài là Phá quân. Cung Quan là Thất sát. Trong hai cung Tý Ngọ, ở cung Tý thì có ý vị "phiếm thủy đào hoa", vì vậy ở cung Ngọ tốt hơn và là cách "Mộc Hỏa thông minh". Cho nên tuy cùng là Hóa Lộc, mà ở cung Ngọ thì kiếm tiền khá nhiều, cũng dễ tích lũy, còn ở cung Tý thì thường dễ tiêu xài, hao tổn vì người khác giới. Phá quân thủ cung Tài, ưa đầu cơ mạo hiểm, giầu năng lực sáng lập sự nghiệp, hoặc ưa làm những công việc có tính khai sáng hay có tính độc lập. Nhưng khả năng giữ tiền không được tốt, đây là khuyết điểm của nó. Tinh hệ này, Thiên cơ hóa Kị ở cung Nô, hội chiếu cung Huynh, vì vậy không nên hợp tác với người khác để gây dựng sự nghiệp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực.

Tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tham lang thủ mệnh hóa Lộc, ở cung Sửu còn hội Lộc tồn tốt hơn cung Mùi. Cung Quan là "Tử vi Thất sát" hội hợp với Lộc tồn, khí thế bàng bạc. Cung Tài là "Liêm trinh Phá quân" ở cung Dậu, thì "Lộc trùng điệp", nên an Mệnh ở cung Sửu thì "tài khí" ắt sẽ lớn hơn ở cung Mùi. Nhóm tinh hệ này chủ về đời người biến đổi đa đoan, tài vận cũng biến đổi vô thường, nhưng đủ sức kiếm tiền, còn nhờ giao tế thù tạc mà có cơ hội tốt, nên ắt sẽ dư giả. Mệnh ở cung Sửu không những cục diện sự nghiệp lớn mà tài lộc cũng dồi dào. Tinh hệ này có khuyết điểm là thường dễ bất cẩn, sơ sót trong việc giáo dục con cái. Đồng thời trong nội bộ môi trường làm việc (Cty, công sở, mối quan hệ nhóm làm ăn) cũng thiếu mạch lạc, lớp lang, thường xảy ra tệ "có người thì làm việc đoàng hoàng, không có người thì nghỉ".

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, ở hai cung độ này Tham lang hóa Lộc đều có khuyết điểm, dễ "bạo phát bạo tàn". Cho nên ở đại vận mà gặp nó thì có lợi hơn là gặp ở cung Mệnh nguyên cục. Ở cung Dần thì khá tốt, biên độ lên xuống nhỏ. Ở cung Thân thì tay trắng sáng lập sự nghiệp, nhưng lại bị cách "Mộc bị Kim khắc chế", thường phải trải qua gian khổ mới có được tiền của, rồi lại phá tán, thất bại tiếp. Tham làn hóa Lộc chỉ chủ về sau khi phá tán, thất bại, thì vẫn còn cục diện để đứng lên mà thôi. Cung Tài là Phá quân cũng chủ về lên xuống bất thường, đồng độ với Đà La sẽ chủ về tài vận đến chậm. Cung Quan là Thất sát, vì vậy không nên đầu cơ, thích hợp với những ngành nghề giải trí, vui chơi, hưởng thụ, trang điểm, nghệ thuật, tiêu dùng.

Tinh hệ "Tử vi Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu mà Tham lang hóa Lộc. Cung Tài là "Vũ khúc Phá quân ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Ở hai cung độ này đã đủ tượng trưng cho lực "xung kích", sức cạnh tranh rất mạnh, do đó dễ có cơ hội kiếm tiền gây dựng sự nghiệp, người này đều không chịu bỏ qua. Cung Quan là "Liêm trinh Thất sát", cũng mang ý vị quyền lực và thủ đoạn phối hợp hỗ tương với đặc tính của "Tử vi Tham lang". "Vũ khúc Phá quân"thủ cung Tài, chỉ chủ về đặc trưng dùng đồng tiền có mục đích, có chủ đích xác đáng. Nhưng đối với người khác giới thì họ cực kỳ hào sảng. Nếu là nữ mệnh thì không có khuyết điểm này, nên nữ mệnh ưu hơn nam mệnh. Tinh hệ này nên đề phòng người hợp tác hay người dưới quyền xâm phạm.

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Thìn ắt sẽ đồng độ với Đà la, ở cung Tuất thì bị Kình Đà hội chiếu. So sánh hai trường hợp, ở cung Thìn thì lúc trẻ gặp nhiều hiểm trở, đường đời gập ghềnh, ở cung Tuất thì có tinh thần tiến thủ mạnh. Cung Tài là Phá quân, cung Quan là Thất sát, chủ về không chuyên giữ một nghề, phần nhiều đều làm nhiều công việc hay kiêm nhiều chức vụ, hoặc thường đảm nhận thêm nhiệm vụ quan trọng. Ngoài những điều vừa thuật ở trên, thì tinh hệ này là kết cấu Tham lang tọa mệnh khá ổn định. Nhưng đối với nữ mệnh, dễ có bất mãn trong hôn nhân, có thể chỉ vì dựa vào kinh tế của chồng mà phải duy trì cuộc hôn nhân.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, mà Tham lang hóa Lộc, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Cung Tài là "Tử vi Phá quân" không chủ về tích lũy tiền bạc, cho nên khi hội hợp hai cung độ này, sẽ có bản chất cực kỳ chú trọng vẻ bề ngoài. Cung Quan là "Vũ khúc Thất sát", tam phương tứ chính có đào hoa trung trùng, rất thích hợp với ngành có tính giải trí, vui chơi, hưởng thụ. "Vũ khúc Thất sát" ở cung Dậu có thể theo nghề ảm thực. Có điều nếu gặp các sao khoa văn hội hợp, lại thường là nhân tài chuyên nghiệp, như bác sỹ khoa phụ sản, .v.v...

 6- Vũ khúc - can Kỷ hóa Lộc

Vũ khúc là sao tiền tài, còn chủ về hành động, nên ưa hóa Lộc. Vì chủ về hành động, tất nhiên dễ tạo dựng sự nghiệp, hơn nữa sự nghiệp càng lớn thì tài lộc càng dồi dào. Nếu muốn tính toán tài phú của người này, không thể chỉ nhìn xem anh ta có tích lũy hay không, mà tài sản của anh ta thường thường cũng là vốn liếng của cty.

Vũ khúc hóa Lộc mà có tứ Sát đồng độ, chủ về lấy tay nghề, công nghệ để kiếm tiền. Làm ăn tốt, nên nguồn tiền tài không thiếu, có điều nếu nghỉ hưu thì không có thu nhập, do đó cần phải chú ý tích lũy. May mà Vũ Khúc có bản chất giỏi quản lý tài chính, trừ khi cung Tài quá thậm tệ, nếu không phần nhiều đều có tích lũy.

Vũ Khúc hóa Lộc rất kị có Văn Khúc hóa Kị hội hợp (can Kỷ), sẽ chủ về nghề nghiệp chính thức thì có thể kiếm tiền, nhưng đầu tư ắt sẽ bị tổn thất, do đó việc tích lũy sẽ giảm đi nhiều.

Nữ mệnh không ưa Vũ Khúc hóa thành sao Lộc, chủ về làm tăng mạnh thêm cơ hội độc thân.

Tinh hệ "Vũ khúc Thiên phủ" thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ mà Vũ khúc hóa Lộc, là kết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Chọn hướng đẹp lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Phòng tắm dù nhỏ hay lớn đều không thể thiếu cửa sổ (hay cửa thông khí). Vậy hướng nào thích hợp cho việc lưu thông khí để đặt các cửa cho chính xác?
Chọn hướng đẹp lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng tắm hướng Bắc

Hướng Bắc phân nhỏ hơn thành ba phương vị là Tí, Nhâm, Quý. Trong hướng Bắc, vị trí Quý không phải là tốt lắm nên tránh ra. Phương vị Nhâm, Quý đều là thế cát.

Hướng Bắc đại diện cho cái lạnh, đặc biệt là mùa đông, nếu nhà tắm hướng Bắc có thể bạn sẽ đóng chặt cửa sổ mà quên mất thông khí, vì vậy khí ẩm trong nhà tắm ngày càng nặng, tiếp theo ảnh hưởng đến tất cả các căn phòng trong nhà. Sức khỏe của con người cũng chịu ảnh hưởng. Vì vậy cần chú ý tới chi tiết này khi bố trí phòng tắm.

tam1.jpg

Phòng tắm hướng Bắc cần chú ý đóng mở cửa vào mùa đông để tránh ẩm và gió lạnh.

Phòng tắm hướng Đông Bắc

Đông Bắc là hưởng quỷ môn, do ba phương vị Sửu, Dần, Cấn tổ thành. Nói tóm lại bất kể là hướng nào trong ba hướng này đều không phải là những hướng đẹp để bố trí nhà tắm, đều sẽ mang lại những ảnh hưởng nhất định. Có điều nếu bất đắc dĩ phải xây nhà tắm ở hướng Đông Bắc thì nên bố trí phương vị Dần, vì ảnh hưởng của hướng Dần là ít nhất.

Phòng tắm hướng Đông

Hướng Đông với ba phương vị Giáp, Ất, Mão; nếu đặt phòng tắm ở hướng này cần chú ý tránh phương vị Mão là được, nếu không sẽ làm cho con trai trưởng thiếu khí dương cương nên có.

Nhà tắm ở hướng Đông nam

Trường hợp hướng Đông Nam gần giống với hướng Đông, chỉ cần bồn tắm tránh hướng như trên là được. Hướng Đông và hướng Đông Nam đều là thế tốt bởi vì hai hướng này trong ngũ hành thuộc mộc, đối với thủy và hỏa thích rất thích hợp.

tam2.jpg

Phòng tắm hướng Đông và Đông Nam đều là thế tốt.

Phòng tắm hướng Nam

Bởi vì hướng Nam là hướng của hỏa cho nên không thích hợp để bố trí nhà tắm “thủy hỏa hỗ bất tương dung” nhất định sẽ nguy hại đến cơ thể của bạn.

Phòng tắm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam còn gọi là nội quỷ môn, ở hướng này tuyệt đối không được đặt phòng tắm bởi vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến chủ nữ của gia đình, thậm chí sẽ đem đến tai nạn cho tất cả các thành viên là nữ của gia đình. Ngoài ra còn khiến chủ nữ bỏ ra quá nhiều mà thu được thì ít.

tam3.jpg

Không nên đặt phòng tắm hướng Tây Nam.

Phòng tắm hướng Tây

Hướng Tây là hướng toàn khí (chỉ ngũ khí kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). Đương nhiên dù thế nào cũng thích hợp với nhà tắm, nhưng khi bạn thiết kế thì nên tránh hướng Dậu của hướng Tây thì tốt.

Phòng tắm hướng Tây Bắc

Khi nhà tắm hướng Tây Bắc thì chú ý tránh hướng Càn. Hướng này không thích thủy khí, mà cũng ghét cả hỏa khí, bởi vậy phải chú ý không được để bình nóng lạnh trong hướng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng đẹp lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd