Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng khi ngủ –

Những người nằm co theo tư thế của bào thai được bói là người cứng rắn bề ngoài song lại rất nhạy cảm bên trong. Họ có thể ngượng ngùng khi gặp một ai đó lần đầu tiên song nhanh chóng bớt căng thẳng. Đây là vị trí ngủ phổ biến nhất. 41% trong số 1.0

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi_boi_qua_tu_the_ngu_4

Những người nằm co theo tư thế của bào thai được bói là người cứng rắn bề ngoài song lại rất nhạy cảm bên trong. Họ có thể ngượng ngùng khi gặp một ai đó lần đầu tiên song nhanh chóng bớt căng thẳng. Đây là vị trí ngủ phổ biến nhất. 41% trong số 1.000 người tham gia nghiên cứu ngủ theo tư thế này. Số phụ nữ nằm co nhiều gấp hơn 2 lần so với nam giới.

Nằm nghiêng, hai tay buông xuôi. Những người ngủ theo kiểu này dễ tính, thích giao tiếp và tin tưởng người lạ. Tuy nhiên, họ có thể dễ bị mắc lừa.

coi_boi_qua_tu_the_ngu_1

Tư thế ngủ nằm nghiêng, hai tay giơ ra phía trước. Tính cách của người coi bói này  cởi mở, song có thể đa nghi. Họ chậm đưa ra quyết định song một khi đã quyết, họ chắc chắn không thay đổi.

Nằm ngửa, hai tay buông xuôi, ép sát 2 bên mình. Tư thế ngủ này được bói là người trầm lặng và kín đáo. Họ không thích ồn ào song tự đặt ra tiêu chuẩn cao cho bản thân cũng như những người khác.

Nằm sấp, tay vòng qua gối, đầu quay về một phía. Đó là những người thích giao du song nóng nảy và dễ mếch lòng, không thích bị phê bình hoặc tình huống quá khích.

coi_boi_qua_tu_the_ngu_5

Dạng nằm ngửa, hai tay giơ lên đầu, vòng qua gối. Chủ nhân này là những người bạn tốt bởi họ luôn sẵn sàng lắng nghe người khác và thường giúp đỡ khi cần. Họ không thích là trung tâm của sự chú ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khi ngủ –

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Lễ Kì Yên được tổ chức vào ngày 17 tháng 2 âm lịch tại phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, nhằm suy tôn vị thành hoàng của làng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Thời gian: tổ chức vào ngày 17 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị thành hoàng, các vị Tiền Hiền, Hậu Hiền.

Nội dung: trong lễ Kì Yên ở đình trường Thọ, lễ vật để dâng lên tế Thần ngoài các đồ cúng như hoa quả, trà, bánh... thì phải có một con lợn sống. Riêng phần hội không giống như những ngôi đình khác ở Nam Bộ, lễ Kì Yên ở đình Trường Thọ thường không có hát bội, do kiêng kỵ với thần linh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Chọn tầng nhà phù hợp với mình nhất –

Nếu môi trường, hình dáng núi, đường xá bên ngoài một tòa nhà cao ốc là cát thì khách ở trong đó thường đều được tốt lành. Nhưng do tồn tại vấn đề về ngũ hành tương quan giữa mệnh với tầng nhà và ảnh hưởng do thông tin từ trường tới sức khỏe con ngườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i, trong cùng một tầng của một tòa nhà, số tầng khác nhau thì sự giàu nghèo của các căn hộ cũng không giông nhau. Vậy làm thế nào để chọn lựa tầng?

no508

Đầu tiên phải hiểu biết về thiên can, địa chi:

Năm Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý đều là năm chuột, thuộc hành Thủy.

Năm Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu đều là năm trâu, thuộc hành Thổ.

Năm Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần đều là năm hổ, thuộc hành Mộc.

Năm Ất Mão, Đinh Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão đều là năm mèo, thuộc hành Mộc.

Năm Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn đều là năm rồng, thuộc hành Thổ.

Năm Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỉ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ đều là năm rắn, thuộc hành Hỏa.

Năm Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ đều là năm ngựa, thuộc hành Hỏa.

Năm Ât Mùi, Đinh Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý mùi đều là năm dê, thuộc hành Thổ.

Năm Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân đều là năm khỉ, thuộc hành Kim.

Năm Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỉ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu đều là năm gà, thuộc hành Kim.

Năm Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất đều là năm chó, thuộc hành Thổ.

Năm Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỉ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi đều là năm lợn, thuộc hành Thủy.

Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu quan hệ giữa số tầng với ngũ hành:

Tầng 1 và tầng 6 thuộc phương Bắc, thuộc hành Thủy. Do tầng 1 và tầng 6 thuộc hành Thủy nên tầng có đuôi là 1 hoặc 6 cũng thuộc hành Thủy, ví dụ như 11, 21, 36….

Tầng 2 và tầng 7 thuộc phương Nam, thuộc hành Hỏa. Do tầng 2 và tầng 7 thuộc hành Hỏa nên tầng có đuôi là 2 hoặc 7 cũng thuộc hành Hỏa, ví dụ như 12, 22, 37….

Tầng 3 và tầng 8 thuộc phương Đông, thuộc hành Mộc. Do tầng 3 và tầng 8 thuộc hành Mộc nên tầng có đuôi là 3 hoặc 8 cũng thuộc hành Mộc, ví dụ như 13, 23, 38…

Tầng 4 và tầng 9 thuộc phương Tây, thuộc hành Kim. Do tầng 4 và tầng 9 thuộc hành Kim nên tầng có đuôi là 4 hoặc 9 cũng thuộc hành Kim, ví dụ như 14, 24, 39…

Tầng 5 và tầng 10 ở giữa, thuộc hành Thổ. Do tầng 5 và tầng 10 thuộc hành Thổ nên tầng có đuôi lài 5 hoặc 10 cũng thuộc hành Thổ, ví dụ như 15, 20, 25.

Lựa chọn tầng nhà

Mỗi một nguyên tố trong ngũ hành không tồn tại độc lập mà dựa vào nhau, chi phối lẫn nhau. Đây chính là quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành, trong đó thứ tự tương sinh là: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa.

Thứ tự tương khắc là: Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa. Khí lựa chọn tầng nhà nên chú ý: ngũ hành của tầng nhà đối vối ngũ hành của mệnh chủ nhà nếu tương sinh hoặc tương trợ thì là cát, ngược lại nếu tương khắc thì là hung. Ngũ hành của mệnh chủ nhà khác với ngũ hành của tầng nhà thì là bình thường, không tốt cũng không xấu.

Có thầy phong thủy cho rằng, có thể căn cứ vào cầm tinh con gì để xác định tầng nhà, nguyên tắc cụ thế như sau:

Những người sinh năm 1923, 1924, 1935, 11)36, 1947, 1948, 1959, 1960, 1971, 1972, 1983, 1)84, 1995,, 1996, 2007, 2008 cầm tinh con lợn và con chuột nên chọn tầng 1, 4, 6, 9, bao gồm cả 11, 14, 16, 19 và 21, 24, 26, 29 và cứ như vậy phát triển tiếp.

Những người sinh năm 1925, 1928, 1931, 1934, 1937, 1940, 1943, 1946, 1949, 1952, 1955, 1958, 1961, 1964, 1967, 1970, 1973, 1976, 1979, 1082, 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 2000, 2003, 2006 cầm tinh con trâu, rồng, dê, chó nên chọn tổng 2, 5, 7, 10.

Những người sinh năm 1926, 1927, 1938, 1939, 1950, 1951, 1962, 1963, 1974, 1975, 1986, 1987, 1998, 1999 cầm tinh con hổ và mèo nên chọn t:ìug 1, 3, 6, 8.

Những người sinh năm 1929, 1930, 1941, 1942, 1953, 1954, 1965, 1966, 1977, 1978, 1989, 1990, 2001, 2002 cầm tinh con rắn, ngựa nên chọn tầng 2, 3, 7, 8.

Những người sinh năm 1920, 1921, 1932, 1933, 1944, 1945, 1956, 1957, 1968, 1969, 1980, 1981, 1992, 1993, 2004, 2005 cầm tinh con khỉ, gà nên chọn tầng 4, 5, 9, 10.

Tuy nhiên trong một nhà có thể có những người cầm tinh khác nhau, nên lấy ai làm chủ? Nên lấy người đứng tên ngôi nhà hoặc người quản lý chi tiêu làm chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng nhà phù hợp với mình nhất –

Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Phạm Hương hiện đang là một cái tên rất hot của làng showbiz Việt, là một cô nàng Xử Nữ có tính cách vô cùng độc đáo và thú vị.
Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Sự kết hợp của Mặt Trời Xử Nữ, Mặt Trăng Cự Giải, Sao Thủy Sư Tử và Sao Hỏa Thiên Bình khiến Phạm Hương trở thành một cô gái có tính cách độc đáo và thú vị.

Pham Huong Co nang Xu Nu dien nhung thu vi hinh anh 2
 
Sau khi đạt ngôi vị Hoa hậu Hoàn Vũ Việt Nam 2015, Phạm Hương là một trong những cái tên hot, nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo bạn trẻ. Từ một giảng viên cao đẳng, bằng tài năng và sắc đẹp của mình cô nàng đã trở thành một trong những cái tên hot của showbiz Việt.
 
Đặc biệt, khi trở thành một trong 3 giám khảo quyền lực tại The Face, Phạm Hương đã nhận được rất nhiều ý kiến trái chiều từ cộng đồng mạng.
 
Là một người thích nghiên cứu và tìm hiểu về bản đồ sao, độc giả Bảo Nhung đã nghiên cứu một vài nét về Phạm Hương và có một bài viết ngắn thú vị. Hãy cùng nghiệm lại một vài đặc điểm tính cách của cô nàng này ở bài viết này nhé!
 
Thân thiện là ấn tượng đầu tiên của mọi người khi nhìn thấy nụ cười tươi sáng của Phạm Hương - Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015. Tuy nhiên cũng có không ít người cho rằng ở cô nàng có một sự kiêu ngạo và xa cách. Fan của cô lại cho rằng cô nàng có tính cách kỳ quái vì những biểu hiện khá dễ thương. Vậy đâu là tính cách thật sự của Phạm Hương?
 
Về cách thể hiện ra bên ngoài, Phạm Hương (4/9/1991) cho thấy mình là một Xử Nữ khá điển hình: Khéo léo, thông minh, có tư duy logic và hệ thống, siêng năng và chăm chỉ nhưng cũng có phần kỹ tính và cầu toàn.
 
Nhớ lại trong cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ thế giới 2015, cô nàng đã nhận được rất nhiều lời ngợi khen từ khán giả thế giới, trước hết là việc tách hàng, tiến lên phía trước để chọn cho mình một vị trí đẹp, tiếp cận gần với đương kim Hoa hậu hoàn vũ thế giới.
 
Phần trình diễn kiểu lượn sóng của cô nàng với phần thi áo tắm trong đêm chung kết cũng được đánh giá là một sự lựa chọn hay và đặc sắc. Rõ ràng, cô nàng Xử Nữ này rất thông minh và tự tin.
 
Nhiều người cho rằng nhận lời làm giám khảo The Face là một bước đi sai lầm của cô, nhưng đừng vội lo lắng, với sự thông minh của Xử Nữ, HHHV sẽ biết cách mình phải làm gì.

Pham Huong Co nang Xu Nu dien nhung thu vi hinh anh 2
 
Cũng vì là Xử Nữ, có thể Phạm Hương sẽ không được nhiều người yêu thích bởi cô luôn đòi hỏi cao trong công việc, khó tính và khá bảo thủ, tin vào những điều mình làm, mình cho là đúng và sẽ tỏ ra khó chịu nếu có ai đó phản ứng và công kích. Cô nàng thường xuyên suy nghĩ và lo lắng, gây áp lực cho bất kỳ người nào làm việc chung với mình. Khả năng gây tổn thương bằng lời nói, nhận xét ở cô nàng lá khá cao.
 
Với Mặt Trăng thuộc cung Cự Giải, Phạm Hương có thể dễ dàng nhận biết được cảm xúc của bản thân mình. Đôi khi vì để đáp ứng nhu cầu cảm xúc của bản thân, cô nàng này có thể khiến người khác có chút khó chịu.
 
Ví dụ, khi mong muốn có được một thí sinh nào đó về đội của mình, Phạm Hương sẽ không ngần ngại động chạm tới "đối thủ" để đạt được mong muốn của mình. Trong The Face, cô nàng cũng từng "mắc lỗi" với 2 HLV khác khi nói với thí sinh: "Về đội Hà Hồ chỉ đi hát" mà thôi, còn "Đội Lan Khuê quá yếu".
 
Điều này cũng nói nên điểm yếu thường thấy ở những người có Mặt Trăng Cự Giải, đó là đôi chút vụng về trong giao tiếp xã hội đặc biệt là khi bị đặt trong những tình huống bất ngờ, không có sự chuẩn bị kỹ (như tham gia một cuộc thi, tranh cãi về một vấn đề nào đó...). Tuy nhiên, họ luôn có mục tiêu cho mình và quyết tâm đi theo con đường đó.
 
Cũng đừng hỏi vì sao Phạm Hương lại có những nhận xét và phát ngôn như vậy, bởi cô là một Xử Nữ, cô ghi nhớ hầu như tất cả những sai lầm, những điểm xấu của người khác và có thể mạnh dạn nói ra những điểm ấy nếu cần thiết.
 
Mặt Trăng Cự Giải cũng là một người rất tích cực trong việc làm tình nguyện, quan tâm và chăm sóc người khác. Nên đừng cảm thấy lạ hay đặt câu hỏi nghi vấn cho Phạm Hương khi cô nàng này tham gia nhiều hoạt động xã hội.   Cách ứng xử và giao tiếp đang là một trong những vấn đề khiến Phạm Hương gặp phải rắc rối. Khi có nhiều ý kiến cho rằng cô nàng đang tỏ ra tự tin thái quá khi liên tiếp thể hiện cái tôi của mình với một loạt những phát ngôn gây sốc như: "Bản thân tôi chưa bao giờ thấy thất vọng hay mất niềm tin vào bản thân", "Với kinh nghiệm của tôi so với Hồ Ngọc Hà, tôi chắc chắn sẽ khiến em giống như tôi lúc này và có được những gì mà tôi có ngày hôm nay", "Bên trong em có một sức sống mạnh mẽ, giống như tôi"...
 
Điều này chính là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của người có Sao Thủy (hành tinh chủ trì về giao tiếp) nằm ở cung Sư Tử.
 
Những người có Sao Thủy ở cung Sư Tử như Phạm Hương là những người có tài hùng biện và lãnh đạo, có chút khoe khoang, kiêu căng và hơi khoa trương. Họ cũng có thể dễ "phát điên" nếu mọi việc diễn ra không như ý mình muốn.
 
Kết hợp với Mặt Trời Xử Nữ, Phạm Hương khó có thể kiểm soát được hành vi cũng như lời nói của mình, đặc biệt trong những tình huống có sự cạnh tranh như cuộc thi The Face.
 
Tuy nhiên, đó chỉ là những gì Phạm Hương thể hiện ra trong một game show có tính cạnh tranh. Sau cánh gà, sự vui vẻ nhiệt tình và ấm áp của cô nàng sẽ khiến mọi người xung quanh cô dễ dàng quên đi hành động và lời nói được cho là "thái quá" của cô.   Với sao Hỏa nằm ở cung Thiên Bình, đằng sau vẻ dịu dàng mềm yếu, Phạm Hương là một người khá cứng rắn, có ý chí sắt đá ẩn sau nụ cười lúc nào cũng thường trực trên môi. Điều này cũng chính là điểm khiến mọi cô nàng phải học tập ở Phạm Hương để có một sự bản lĩnh và cá tính. Thỉnh thoảng họ sẽ có một vài biểu cảm "khó đỡ" chẳng giống với những gì họ thể hiện thường ngày, cũng có khi còn bị cho là "tăng động".
 
Tóm lại, Phạm Hương là một cô nàng xinh đẹp, thông minh, bản lĩnh và cá tính. Những gì các bạn nhìn thấy trên truyền hình không phải là tất cả tính cách của cô. Hãy tin tưởng vào cảm nhận của bạn và chờ đợi những bất ngờ mà cô nàng này sẽ đem lại trong thời gian tới.

ST.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

BÀN LUẬN VỀ TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỒNG PHỤ TINH

Tính chất công việc của hệ thống phụ tinh, lục cát, lục sát, tứ hóa, và bàng tinh. Thông qua đó quý bạn có thể, nắm được một vài đặc trưng cơ bản về nghề nghiệp của hệ thống phụ tinh, kết hợp luận đoán, và định hướng nghề nghiệp
BÀN LUẬN VỀ TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỒNG PHỤ TINH

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

SAO LỘC TỒN

Tính chất công việc

  • Làm công việc có tính chất độc lập trong quá trình phối hợp với người khác
  • Làm công việc cần cách ly bản thân, tạm thời không tiếp xúc với thế giới bên ngoài
  • Làm công việc có liên quan đến bảo quản, tính toán
  • Làm công việc vừa có liên quan đến bảo quản, tính toán, vừa cần phối hợp với người khác

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường cần sự kết hợp với người khác lại có thể giữ được tính độc lập
  • Làm việc trong môi trường liên quan đến kinh tế tài chính
  • Làm việc ở các trung tâm của đơn vị. Ví dụ như trung tâm liên lạc

SAO THIÊN MÃ

Tính chất công việc

  • Làm công việc cần sự bôn ba
  • Làm công việc cần sự thay đổi
  • Làm công việc vừa bôn ba, vừa thay đổi
  • Công việc có tính chất động

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường lớn có tính hoạt động hoặc phối hợp với người khác.
  • Làm việc trong môi trường lớn có tính hoạt động như công ty vận chuyển, trường đua ngựa.

LỤC CÁT TINH

SAO TẢ PHÙ VÀ SAO HỮU BẬT

Tính chất công việc

  • Công việc cần hỗ trợ người khác
  • Công việc hỗ trợ người khác lại không hỗ trợ quá lộ liễu
  • Công việc có tính chất phụ đạo, hướng dẫn
  • Công việc cần có sự cải tiến

Môi trường làm việc

  • Công việc ở nơi có môi trường khách quan tốt
  • Công việc ở nơi cần cần sự nỗ lực của bản thân làm cho môi trường khách quan tiến bộ hơn
  • Làm việc trong môi trường cần hợp tác hài hòa lẫn nhau

SAO THIÊN KHÔI VÀ THIÊN VIỆT

Tính chất công việc

  • Công việc có thể thể hiện, tô điểm cho năng lực của mình
  • Công việc có thể thể hiện khả năng học tập của bản thân
  • Công việc có thể thể hiện sự tiến bộ của bản thân

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường có tiếng tăm
  • Làm việc trong môi trường lớn toàn những người quan trọng
  • Làm việc trong môi trường có thể tôn thêm tính chất công việc nói trên
  • Làm việc trong môi trường được đánh giá rất cao
  • Làm việc trong một môi trường lớn nổi tiếng, vốn có nhưng quy mô nhỏ nhưng sau khi mình gia nhập thì phát triển rất nhanh

SAO VĂN XƯƠNG VÀ SAO VĂN KHÚC

Tính chất công việc

Người có sao Văn xương, và sao Văn khúc tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau về công việc:

  • Công việc liên quan tới văn hóa nghệ thuật
  • Công việc tạo ra không khí, cảm nhận
  • Công việc cần phân tích và biểu đạt
  • Công việc cần miêu tả và cắt bỏ

Môi trường làm việc

Người có sao Văn xương văn khúc tọa thủ cung Quan lộc thường có môi trường làm việc :

  • Làm việc trong môi trường lớn có không khí tốt
  • Làm việc trong môi trường cần tạo ra không khí thoải mái, để khiến người khác cảm thấy vui vẻ.
  • Làm việc trong môi trường lớn có liên quan đến văn hóa, giáo dục, nghệ thuật

LỤC SÁT TINH

SAO ĐỊA KHÔNG VÀ ĐỊA KIẾP

Tính chất công việc

Hai sao Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có các tính chất công việc như sau:

  • Công việc có liên quan tới hóa học, quang học
  • Công việc nghiên cứu, khai thác và cần thí nghiệm liên tục
  • Công việc có liên quan đến y học, hộ lý, vệ sinh
  • Công việc được mọi người đánh giá là có tính chất tương đối nguy hiểm
  • Công việc có tính thiết kế
  • Công việc có tính cải thiện, sáng tạo
  • Công việc có tính đột phá, biến hóa
  • Công việc liên quan đến điện tử, điện khí, máy tính, công nghiệp, khoa học

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường có tính nguy hiểm. Ví dụ môi trường dễ gây ra ô nhiễm và phát nổ
  • Làm việc trong môi trường mà bản thân có tính thay đổi, cơ động
  • Làm việc trong môi trường có thí nghiệm, cải tạo và thay đổi
  • Làm việc trong môi trường lớn, có môi trường ngoại quan rối loạn hoặc giao thông đông đúc

HỎA TINH VÀ LINH TINH

Tính chất công việc

Người có sao Hỏa tinh và Linh tinh tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau về công việc:

  • Công việc cần thể hiện sự tích cực, chủ động
  • Công việc cần kiên trì thể hiện sự tích cực chủ động
  • Công việc có tính chất nguy hiểm
  • Công việc có tính chất bộc phát
  • Công việc có tính chất biến hóa mà mỗi giai đoạn đều là một khâu
  • Công việc cần có tính khai thác, sáng chế, phát triển và cần phát triển sáng tạo không ngừng
  • Công việc có liên quan tới văn nghệ, kỹ thuật
  • Công việc mà khi có thu hoạch thì cần vứt bỏ và bắt đầu lại

Môi trường làm việc

Người có sao Hỏa tinh và Linh tinh tọa thủ cung Quan lộc, thường làm việc trong các môi trường:

  • Làm việc trong môi trường lớn được đanh giá là nguy hiểm. Ví dụ phòng thí nghiệm hóa học hoặc xưởng sản xuất pháo
  • Làm việc tại địa điểm ồn ào phức tạp
  • Làm việc trong môi trường cạnh tranh lớn (Không cạnh tranh sẽ bị lật đổ)
  • Làm việc trong môi trường lớn có tính chất biến hóa, tính phát triển

SAO KÌNH DƯƠNG

Tính chất công việc

Người có sao Kình dương tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện:

  • Công việc cần làm đầu tầu gương mẫu
  • Công việc có tính hướng về phía trước
  • Công việc có liên quan đến gang thép, kim loại, khoáng sản
  • Công việc liên quan đến sự phát triển khoa học
  • Công việc liên quan đến sức gió
  • Công việc cần sử dụng các loại máy móc
  • Công việc có tính chất bảo vệ, trừng phạt người khác. Ví dụ như cảnh sát, tư pháp
  • Công việc có tính chất chỉnh lý, cải cách

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường có liên quan tới gang thép và vàng bạc
  • Làm việc trong môi trường có sứ mệnh sáng chế
  • Làm việc trong môi trường liên quan đến vũ khí, quân đội
  • Làm việc trong môi trường lớn có liên quan đến bảo vệ người khác
  • Làm việc trong môi trường có sáng tạo và cần bảo vệ người khác

SAO ĐÀ LA

Tính chất công việc

Người có Đà la tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài biểu hiện dưới đây:

  • Công việc có tính lặp lại
  • Công việc có tính chất vụn vặt
  • Công việc có tính chất trì hoãn hoặc kéo dài. Ví dụ chế tạo kẹo cao su, kèn, cao su
  • Công việc có tính chất nghiên cứu
  • Công việc có thể cần phải lục lại tư liệu kỹ mới có đáp án
  • Công việc có liên quan đến thời gian
  • Công việc có liên quan tới cân đo
  • Công việc có liên quan tới văn nghệ

Môi trương làm việc

Người có Đà la tọa thủ cung Quan lộc thường có môi trường làm việc:

  • Công việc liên quan đến môi trường lớn có liên quan đến công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ
  • Công việc trong môi trường lớn có liên quan đến cân đong đo đếm
  • Công việc trong môi trường lớn liên quan tới thí nghiệm
  • Công việc trong môi trường lớn liên quan tới vận động

TỨ HÓA DIỆU

HÓA LỘC

Tính chất công việc

Người có Hóa lộc tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện về công việc như sau:

  • Công việc có thể kéo theo người khác, giúp cho công việc được tiến hành thuận lợi
  • Công việc có thể kết hợp với người khác đồng thời làm cho công việc của mọi người được tiến hành thuận lợi
  • Công việc có liên quan tới tiền tài lưu thông, chính sửa, tính toán
  • Công việc liên quan tới thúc đẩy lưu hành
  • Công việc không dừng lại ở phương hướng nhất định hoặc trình tự tương đồng

Môi trường làm việc

Người có Hóa lộc tọa thủ cung Quan lộc thường làm việc trong môi trường:

  • Công việc trong môi trường lớn có liên quan đến tài chính, luyện kim
  • Công việc trong môi trường lớn có thể kéo theo người khác
  • Công việc trong khu dân cư hoặc đường phố náo nhiệt

SAO HÓA QUYỀN

Tính chất công việc

Người có Hóa quyền tọa thủ cung Quan lộc thường có tính chất nghề nghiệp như sau:

  • Công việc có thể nắm quyền lãnh đạo
  • Công việc có kế hoạch, có thể chấp hành, thúc đẩy
  • Công việc kéo theo toàn thể hành động
  • Công việc thể hiện quyền uy, sức mạnh

Môi trường làm việc

Người có Hóa quyền tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng sau:

  • Làm việc trong môi trường lớn có tính hướng về phía trước, lãnh đạo
  • Làm việc trong môi trường lớn xử lý sự việc quan trọng liên quan đến người khác, thậm chí ảnh hưởng đến cả đời người
  • Làm việc trong môi trường lớn được mọi người khẳng định

SAO HÓA KHOA

Tính chất công việc

Người có Hóa Khoa tọa thủ cung Quan lộc thường có những biểu hiện sau:

  • Công việc có thể thể hiện năng lực và tài hoa của bản thân
  • Công việc cần được thể hiện đặc tính của địa điểm làm việc
  • Công việc có tính chất trưng bày
  • Công việc có tính chất danh dự, thể hiện, văn học, nghệ thuật
  • Công việc mang lại niềm vui và rạng ngời cho người khác

Môi trường làm việc

Người có Hóa khoa tọa thủ cung Quan lộc trường làm việc trong các môi trường:

  • Làm việc ở nơi có danh tiếng
  • Làm việc trong môi trường được người khác chú ý. Ví dụ lễ tân, bán hàng bên phố
  • Làm việc trong môi trường lớn liên quan tới văn hóa, giáo dục, nghệ thuật
  • Làm việc trong môi trường lớn liên quan tới phát thanh đại chúng
  • Làm việc trong môi trường lớn cần tuyên truyền, thể hiện
  • Làm việc trong môi trường lớn về trang trí

SAO HÓA KỴ

Tính chất công việc

Người có Hóa kỵ tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có tính chất công việc như sau:

  • Công việc phải vượt qua trở ngại
  • Công việc cần chỉnh sửa góc chết
  • Công việc cần đối diện với những khó khăn
  • Công việc cần tiến bộ trong sự trắc trở
  • Công việc nhìn vào rất khó khăn

Môi trường làm việc

Người có Hóa kỵ tọa thủ cung Quan lộc thường làm việc ở các môi trường:

  • Làm việc trong môi trường ở gần nhiều tòa kiến trúc, chướng ngại vật
  • Làm việc ở nơi có môi trường giao thông không thuận lợi
  • Địa điểm làm việc không nhất định có ngoại quan đẹp
  • Làm việc trong môi trường lớn có thể bị ô nhiễm, độc hại
  • Làm việc trong môi trường lớn chuyên giải quyết khó khăn cho người khác

Trên đây là đặc tính cơ bản tổng quát về nghề nghiệp của hệ thống trung tinh trong Tử vi, khi dùng luận đoán nên có sự kết hợp sáng tạo và vận dụng nhuần nhuyễn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: BÀN LUẬN VỀ TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỒNG PHỤ TINH

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Định nghĩa chữ HÓA Lộc Quyền Khoa Kỵ đều có chữ HÓA ở trước. Hóa là chuyển biến, chuyển động, chuyển hóa. Cho nên Tứ hóa không thể xem là một tinh diệu và tứ hóa chỉ là hiện tượng biến hóa. Tỉ dụ, Liêm Trinh đứng với Hóa Lộc, làm Hóa Lộc có thể làm biến hóa khí chất của Liêm Trinh.
Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.

Luận về Hóa Lộc

Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.

Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.

Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.

Luận về Hóa Quyền

Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.

Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.

Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.

Luận về Hóa khoa

Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.

Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.

Luận về sao Hóa kị

Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.

Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.

Tác động của Tứ Hóa

Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.

Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.

Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.

Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.

Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.

Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.

Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.

Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.

Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.

Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.

Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.

Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Tị luôn có sức cuốn hút với người khác giới, cũng có yêu cầu rất cao đối với bạn đời. Vậy trong tình yêu hôn nhân, người tuổi Tị hợp với tuổi nào?
Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị thông minh, khéo léo, luôn có sức cuốn hút với người khác giới.Trong tình yêu hôn nhân, họ cũng có yêu cầu rất cao đối với bạn đời. Vậy người tuổi Tị hợp với tuổi nào? Người có tính cách ra sao mới giúp cho người tuổi Tị có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc?   Người sinh năm Rắn đầu óc thông minh, giỏi lên kế hoạch, hợp với công việc về chính trị hay kinh doanh. Họ cũng hiếm khi để lộ cảm xúc cá nhân, luôn kiểm soát bản thân rất tốt.
 
Người tuổi Tị tính tình trong nóng ngoài lạnh nên hay bị người khác hiểu lầm. Bản chất họ trong sáng, đơn thuần, song lại vì thế mà dễ bị người khác làm tổn thương, từ đó trở nên nghi ngờ và cảnh giác hơn.
 
Tính cách như vậy nên họ rất cẩn trọng khi lựa chọn bạn đời. Vậy nữ tuổi Tị hợp với tuổi nào? Con giáp nào sẽ là người vợ hoàn hảo cho nam tuổi Tị? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.


Tuoi Ti hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh 2
 
Tuổi Tị và tuổi Thân lục hợp, đây là con giáp thích hợp nhất đối với người tuổi Tị. Tuổi này cũng hợp với tuổi Dậu và tuổi Sửu, kết hôn sẽ có hạnh phúc dài lâu. 
 
Theo tử vi, tuổi Tị tương xung với tuổi Hợi, tối kị kết hôn. Tuổi Tị và tuổi Dần tương hành, tốt nhất nên tránh tìm một nửa là người tuổi Hợi.   

1. Nữ tuổi Tị hợp nam tuổi gì?
 

Nữ tuổi Tị + Nam tuổi Thân = Lục hợp
 

Hai người là một cặp trời sinh. Cả hai luôn yêu thương và ngưỡng mộ, kính trọng lẫn nhau, hết lòng vun đắp cho tổ ấm gia đình. Người chồng vừa có ý chí xây dựng sự nghiệp, vừa có ý thức vun đắp hạnh phúc gia đình nên người vợ luôn thấy thoải mái, hài lòng và tự do theo đuổi ước mơ.
 
Tuổi Tị hợp với tuổi nào? Nữ giới tuổi Tị là mẫu người điển hình về sự chung thủy trong tình yêu, nét quyến rũ bẩm sinh của họ khiến cho đàn ông tuổi Thân khó lòng cưỡng lại. Sự nhiệt tình và trách nhiệm của đàn ông tuổi này khiến cho cô gái rung động và nguyện trao gửi cả đời. Cuộc sống hôn nhân của 2 con giáp này vô cùng hòa hợp, hạnh phúc mỹ mãn.
 

Nữ tuổi Tị + Nam tuổi Sửu = Tam hợp
 

Sự kết hợp giữa 2 con giáp này sẽ tạo ra 1 gia đình hạnh phúc trăm năm. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ, mọi người sẽ có thể hiểu được thế nào là sự ăn ý trong từng cử chỉ và tình yêu đong đầy trong ánh mắt.
 
Đàn ông tuổi Sửu luôn mong muốn có cuộc sống vật chất đầy đủ, no ấm, đó cũng là mục tiêu trong cuộc sống của cô gái tuổi này. Trong mắt vợ, người chồng luôn là một hình tượng đáng ngưỡng mộ, là nguồn sống, là động lực đem lại dũng khí cho vợ. Còn với người chồng, sự hòa nhã thanh lịch, tài năng quản lý tài chính của người vợ là những điểm họ luôn thấy tự hào. Sự hạnh phúc trong hôn nhân là nền tảng vững chắc để cả 2 yên tâm phấn đấu.
 

Nữ tuổi Tị + Nam tuổi Dậu = Tam hợp
 

Hai người đều có cá tính riêng, khi ở cạnh nhau, người này lại có thể bù đắp khuyết điểm, nâng cao ưu điểm cho người kia. Đây là cặp đôi thông minh hiểu biết, những vấp váp trong cuộc sống gia đình chỉ khiến họ càng thêm yêu đương nồng thắm, hạn chế thói quen nóng nảy, mất kiểm soát.
 
Đàn ông tuổi Dậu luôn bừng bừng sức sống, dũng cảm tiến bước, không ngại nguy nan. Cô nàng tuổi Tị thông minh lanh lợi, suy nghĩ cẩn trọng, lại lương thiện thật thà. Sự lạc quan của người chồng khiến cho người vợ tinh thần vui vẻ, suy nghĩ cũng tích cực hơn. Sự thông minh, cẩn trọng của người vợ tạo nên hậu phương vững chắc, giúp cho người chồng yên tâm công tác, tập trung phát triển sự nghiệp.

Nói chung, những cô gái sinh năm này có rất nhiều ưu điểm được các chàng trai theo đuổi, là mẫu phụ nữ gia đình chuẩn mực, cũng có nét cuốn hút riêng biệt nổi bật giữa đám đông, chẳng thế mà có người từng nói rằng "Yêu ai thì yêu nhưng lấy thì phải lấy con gái tuổi Tị". Nghe thì to tát, nhưng nếu bạn từng quen một cô nàng tuổi này thì chắc hẳn sẽ thấy người đó nói chẳng quá chút nào.


Tuoi Ti hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh 2
 

2. Nam tuổi Tị hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Tị + Nữ tuổi Thân = Lục hợp
 

Nam tuổi Tị và nữ tuổi Thân là một cặp đôi cực kì hòa hợp. Chẳng những tính cách tương đồng mà còn rất thấu hiểu, tin tưởng lẫn nhau, vì thế mà cuộc sống hôn nhân của 2 con giáp này được rất nhiều người ngưỡng mộ.
 
Người tuổi Thân tính cách tự tin, nhiệt tình sôi nổi. Họ sẵn sàng chịu khó chịu khổ, chuyên tâm vì hạnh phúc gia đình. Đàn ông tuổi Tị thông minh phóng khoáng, nhanh nhẹn hoạt bát, không lùi bước trước bất cứ điều gì, hết lòng chăm sóc vợ con.
 

Nam tuổi Tị + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp
 

Hai người này nếu thành đôi sẽ luôn yêu thương, nương tựa lẫn nhau, cùng đồng cam cộng khổ để có được cuộc sống hạnh phúc ấm no. Họ có chung động lực, chung mục tiêu, cũng có năng lực và khả năng phán đoán tốt, chẳng lo ngại điều gì khi ở bên nhau.
 
Tuổi Tị hợp với tuổi nào? Đàn ông tuổi Tị thâm trầm, ổn trọng, luôn bình tĩnh ứng biến trước mọi biến cố bất ngờ xảy ra. Cô gái tuổi Sửu trung thành, đáng tin cậy, lại biết sắp xếp chu đáo giữa công việc và gia đình. Dưới chất xúc tác của tình yêu, họ sẽ có cuộc sống hôn nhân viên mãn như ý.
 

Nam tuổi Tị + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp
 

Người tuổi Tị và tuổi Dậu có hợp nhau? Xin thưa, đây là cặp đôi hoàn hảo, có hạnh phúc mĩ mãn đáng ngưỡng mộ. Hai người đều thông minh, giỏi tính toán, dám nghĩ dám làm. Hai con giáp này đều là những người sống có lý tưởng rõ ràng, sẵn sàng hy sinh lợi ích trước mắt vì đại cục sau này.
 
Cô nàng tuổi Dậu quyết đoán, dứt khoát trong hành động, còn chàng trai tuổi Tị lại cẩn trọng suy tính trước sau. Họ bổ trợ cho nhau trong cuộc sống, hôn nhân gia đình cũng luôn suôn sẻ, cả 2 yêu thương và tôn trọng lẫn nhau, cho nhau không gian riêng để tự do phát triển.   Hy Vũ 

Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tị Yêu ai thì yêu nhưng lấy thì phải lấy con gái tuổi Tỵ Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Lịch sử của lịch

Âm lịch Trung Quốc có từ cách đây 42 thế kỷ,Người La Mã làm dương lịch từ cách đây khoảng 3.500 năm, đổi lịch này và quyết định rút bớt đi 10 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời rất xa xưa, khi loài người chưa tìm ra lửa để nấu nướng thức ăn, để soi sáng chỗ ở của mình trong đêm dài tối tăm thì ánh trăng quý lắm. Người cổ xưa thấy trăng đi lại trong vòng 29 ngày, khi tròn khi khuyết, nhưng rất đểu đặn, như một người bạn trung thành không bao giờ lỗi hẹn và lấy đó làm đơn vị chính để đo thời gian. Cuốn lịch cổ nhất của loài người tính theo tuần trăng là âm lịch Ba-bi-lon (Trung Đông) sáng chế cách đây 7- 8 nghìn năm.

lịch vạn niên 2015

Âm lịch Trung Quốc có từ cách đây 42 thế kỷ, mỗi năm 12 tháng, trọn 354 hoặc 355 ngày. Lịch cổ Hy Lạp cũng là âm lịch, mỗi năm có 354 hoặc 355 ngày. Nhưng nếu số ngày trong mỗi năm chỉ có thế thôi thì chỉ năm trước năm sau là thời tiết không đúng với lịch nữa rồi, qua 3 năm thời tiết chênh lệch với lịch hàng tháng, qua 6-7 năm thì lịch là mùa hè mà trời vẫn đang xuân. Tuy nhiên cũng phải qua vài trăm năm liên tục nghiên cứu những sai lệch kỳ quặc ấy, các nhà thiên văn xưa kia mới tìm được cách làm cho âm lịch tương đối khớp với thời tiết: trong 3 năm phải có một năm thêm một tháng-(năm nhuận), 5 năm có 2 năm nhuận, 19 năm có 7 năm nhuận. Gọi là âm lịch, thực ra lịch này không còn hoàn toàn là âm lịch nữa, mà đã phối hợp âm lịch với dương lịch, vì tháng thì tính theo trăng, còn năm thì bám theo thời tiết, mà thời tiết thay đổi từng mùa xuân, hạ, thu, đông nối nhau là do quả đất vận chuyển quanh mặt trời, lúc gần lúc xa, theo một quỹ đạo hình bầu dục.

Chỉ có lịch Hồi giáo mới thuần túy là âm lịch, cứ theo tuần trăng mà tính một năm 12 tháng, trọn năm 354 ngày. Cho nên nếu một người Hồi giáo khoe là 102 tuổi rồi thì đúng ra chỉ là 96 năm.

Người Ai Cập sáng chế ra dương lịch từ cách đây hơn 6.000 năm. Bấy giờ, người ta tính năm theo chu kỳ nước lũ của con sông Nin, con sông quyết định vận mệnh của nhân dân AI Cập. Nhưng những người làm lịch chỉ tính mỗi năm có 365 ngày, mà thực ra năm dương lịch là 365 ngày và 2,422/10.000 giây (tức là gần 1 phần 4 ngày). Cho nên, theo lịch này thì cứ 4 năm thiếu mất một ngày: qua 1.000 năm, lịch và thời tiết sai nhau 250 ngày: qua một chu kỳ 1.460 năm, lịch và thời tiết mới gặp nhau, rồi lại dần dần sai lệch mãi cho đến hết chu kỳ khác. Tính hỗn độn này ở Ai Cập kéo dài hơn 4.000 năm. Mãi đến năm 240 trước Công nguyên (cách đây 2.211 năm) người ta mới sửa lại lịch, cứ 4 năm có một năm nhuận 366 ngày (thêm một ngày). 

Người La Mã làm dương lịch từ cách đây khoảng 3.500 năm, buổi đầu cũng giống lịch Ai Cập, mỗi năm 365 ngày. Năm 46 trước Công nguyên, hoàng đế La Mã ià Giuyn Xê-da nhờ nhà thiên văn Hy Lạp Xi-xô-gien nghiên cứu sửa đổi lịch. Xi-xô- gien quy định mỗi năm 12 tháng, gồm 7 tháng 31 ngày, 4 tháng 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày, cộng lạí là 365 ngày và cứ 4 năm thì có 1 năm nhuận, tháng hai 29 ngày. Lịch này gọi là lịch Xê-da.

Nhưng rồi người ta lại phát hiện ra cái sai khá to cũa lịch Xê-da. Bởi vì, trung bình mỗi năm lịch Xê-da so với thời gian quả đất đi một vòng quanh mặt trời thì dài hơn 78/10.000 ngày, tức là 11 phút 14 giây. Mỗi năm sai lệch như vậy có là bao đâu? Qua 100 năm chỉ thừa 3/4 ngày. Ấy thế mà đến năm 1582, tức là qua 17 thế kỷ dùng lịch Xê-da, người ta phải sửa đổi lịch này và quyết định rút bớt đi 10 ngày cho hợp với thời tiết. Năm 1582 như vậy chỉ còn 355 ngày thôi.

Người đứng đầu việc sửa đổi lịch Xê-da là Giáo hoàng Gơ-rê-goa 13. Một hội đồng các nhà bác học đã nghiên cứu sửa lịch Xê-da như sau: Cứ 4 năm có một năm nhuận nhưng trong 400 năm thì phải bớt đi 3 năm nhuận. Lịch sửa đổi gọi là lịch Gơ-rê-goa. Từ khi lịch này ra đời (1582) đến nay, hơn 400 năm đã bỏ 3 năm nhuận: 1700, 1800, 1900. Đó là những năm mà hai con số sau cùng là 00, nhưng hai con số đầu (17, 18, 19) thì không chia hết cho 4. Như vậy trong vòng 400 năm tới thì năm 2000 là năm nhuận còn ba năm 2100, 2200, 2300 không nhuận. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới dùng lịch Gơ-rê-goa. Nhưng phức tạp, La Mã và Tây Ban Nha dùng lịch Gd-rê-goa trước tiên, sau ngày 4/10/1582 theo lịch Xê-da tiếp ngay đến ngày 15/10/1582. Hai tháng sau, Pháp và Hà Lan sửa đổi lịch. Đến 1584 thì Đức và Thụy Sĩ bắt đầu dùng lịch mới. Nước Anh dùng lịch cũ mãi đến năm 1752 mới thôi. Khi đổi lịch mới phải bớt đi 11 ngày, quần chúng biểu tình khắp đường phố đòi "trả lại chúng tôi 11 ngày". Nước Nga dùng lịch cũ mãi đến ngày 26 tháng 1 năm 1918 chính quyển Xô viết mới quyết định dùng lịch Gơ-rê-goa, cùng chung một quyển lịch với đại đa số nhân dân thế giới. Cho nên, năm 1917 theo lịch Xê-da thì Cách mạng Vô sản nổ ra ngày 25/10. Từ năm sau 1918, theo lịch mới kỷ niệm Cách mạng vĩ đại thành công vào ngày 7/11.

Lịch Gơ-rê-goa chúng ta đang dùng cũng còn một tí sal lệch. So với 100 lần trái đất đi vòng quanh mặt trời thì 100 năm lịch thừa mất 3/100 ngày. Có nghĩa là 100 thế kỷ tới sẽ sai lệch 3 ngày, phải sửa lại, Nhưng đó là việc của hàng trăm thế hệ sau. Còn ngay bây giờ thì đã có nhiều nhà khoa học thế giới nêu vấn đề bỏ lịch Gơ-rê-goa mà thay bằng một thứ lịch mới, gồm các tháng, các quý có số ngày làm việc, ngày nghĩ đều nhau, cho hợp với kế hoạch sản xuất đại công nghiệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử của lịch

Mơ thấy sửa nhà là điềm gì –

Mơ là hiện tượng bình thường diễn ra thường ngày khi bạn chìm vào giấc ngủ. Mơ là những trải nghiệm, những sự việc hành động do đầu óc bạn tưởng tượng ra. Trong giấc mơ mọi chuyện biến hóa rất đa dạng mà bạn không thể kiểm soát được nó. Những gì mà b
Mơ thấy sửa nhà là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sửa nhà là điềm gì –

Hội Yên Tử - cõi phật cảnh tiên

Vùng núi Yên Tử ở xã Thượng Yên Công cách trung tâm thị xã Uông Bí (Quảng Ninh) khoảng chừng 14km. Trước đây, người ta gọi núi Yên Tử là núi Voi bởi hình dáng
Hội Yên Tử - cõi phật cảnh tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngọn núi tựa như một con voi khổng lồ.

Sử sách ghi lại, Yên Tử còn có tên là Bạch Vân Sơn bởi quanh năm núi chìm trong mây trắng. Giữa những cánh cung núi trùng điệp của khu Đông Bắc mênh mông, núi Yên Tử cao hơn 1000m vút lên như một toà tháp tuyệt đẹp mà tạo hóa ban tặng cho con người.

Suối Giải Oan

Vua chúa các triều đại đều xếp Yên Tử vào hạng "danh sơn" của đất nước. Đây là trung tâm Phật giáo của nước Ðại Việt thuở trước, nơi phát tích của phái thiền Trúc Lâm. Trong quần thể di tích Yên Tử rộng lớn hiện có 11 chùa và hàng trăm am lớn, nhỏ. Chùa Ðồng ở trên đỉnh cao nhất 1.068m (so với mặt nước biển). Lên chùa Ðồng, du khách sẽ có cảm tưởng như đang đi trong mây, cảm giác vô cùng tuyệt vời.

Ở Yên Tử có ngọn tháp đá cao 3 tầng với niên đại cổ xưa. Cũng không đâu có rừng tháp như khu Tháp Tổ ở Yên Tử gắn liền với những sự tích huyền thoại về ông vua nhà Trần và Thiền phái Trúc Lâm.

Hội Yên Tử bắt đầu từ ngày 9 tháng 1 âm lịch và kéo dài hết 3 tháng mùa xuân. Sau phần nghi lễ long trọng của lễ hội tổ chức dưới chân núi Yên Tử là cuộc hành hương của hàng vạn người đến với chùa Đồng trên đỉnh núi. 

Du khách đến hội chùa Yên Tử để được tách mình khỏi thế giới trần tục, thực hiện cuộc hành hương tôn giáo giữa thiên nhiên hùng vĩ. Thú vui hội là leo núi, lên đỉnh cao nơi có chùa Ðồng.

Lên đến đỉnh núi tựa như lên tới cổng trời. Sau khi thắp nén nhang, ai nấy đều cảm thấy như mình đang đứng giữa trời, lòng lâng lâng thoát tục. Khi trời quang mây tạnh, từ nơi đây có thể phóng tầm mắt dõi nhìn khắp vùng biển miền Ðông Bắc.

Gần 1000 năm trước, sử sách đã ghi lại rằng, Yên Tử được coi là "phúc địa thứ 4 của Giao Châu". Nhiều tài liệu cũ đều thống nhất ghi nhận "Năm Tự Ðức thứ 3, núi Yên Tử được liệt vào hàng danh sơn". Phải chăng, chính sự linh thiêng huyền bí ấy mà từ xưa các tín đồ đạo Phật ở Việt Nam đã đến Yên Tử dựng am cầu kinh niệm Phật. Cũng vì thế mà từ thế kỷ thứ X, đạo sĩ An Kỳ Sinh (Yên Kỳ Sinh) đã đến nơi này tu hành và đắc đạo. Những năm sau đó, nhiều thế hệ tăng ni phật tử tiếp tục tìm đến Yên Tử tu hành, xây dựng chùa tháp và nhiều công trình khác.

Ðặc biệt, từ thời Trần đã đầu tư xây dựng Yên Tử thành khu quần thể kiến trúc chùa tháp có qui mô lớn.

Không biết lễ hội Yên Tử được hình thành từ bao giờ, chỉ biết rằng, từ thế kỷ XVII-XVIII, trên đỉnh Yên Tử, ở độ cao 1.068m đã hiện diện một ngôi chùa (Thiên Trúc Tự) mái lợp ngói đồng, trong chùa có 2 tượng đồng, cạnh chùa là một phiến đá lớn bằng phẳng được gọi là Bàn Cờ Tiên cùng với một chữ Phật lớn khắc vào vách đá... Tất cả đều nói lên sự linh thiêng, huyền bí và sức cuốn hút kỳ diệu của Yên Tử.

(Theo Du Lịch Az) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hội Yên Tử - cõi phật cảnh tiên

Bí quyết phong thủy để “hút” nguồn khí tài lộc –

Các bậc thầy phong thủy khẳng định rằng phong thủy tốt không thể đem lại sự giàu có nếu bạn không cố gắng vì nó, nhưng nó cho bạn sự hỗ trợ cần thiết để tìm kiếm sự giàu có, của cải và sự thịnh vượng cho nhà ở hoặc nơi làm việc của bạn. Ý nghĩa của c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bậc thầy phong thủy khẳng định rằng phong thủy tốt không thể đem lại sự giàu có nếu bạn không cố gắng vì nó, nhưng nó cho bạn sự hỗ trợ cần thiết để tìm kiếm sự giàu có, của cải và sự thịnh vượng cho nhà ở hoặc nơi làm việc của bạn.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của các bí quyết phong thủy
    • 1.1 Mang lại năng lượng của sự thịnh vượng và giàu có
    • 1.2 Mang lại sức khỏe và sự hạnh phúc cho gia đình
    • 1.3 Các giải pháp phong thủy cổ điển
  • 2 Một số bí quyết phong thủy để thu hút tài lộc
    • 2.1 Cửa ra vào mạnh mẽ
    • 2.2 Giữ không gian ngăn nắp, sạch sẽ
    • 2.3 Khu vực tiền bạc tốt
    • 2.4 Trưng bày các biểu tượng của sự giàu có
    • 2.5 Sử dụng bể cá cảnh
    • 2.6 Các loại đá phong thủy
    • 2.7 Sử dụng đài phun nước
    • 2.8 Dòng chảy khí mạnh mẽ

Ý nghĩa của các bí quyết phong thủy

3266491e-7c1c-427a-8b4d-56889db72cec

Mang lại năng lượng của sự thịnh vượng và giàu có

Nó giúp bạn sử dụng nhiều giải pháp phong thủy khác nhau để tạo nên một môi trường – cả ở nhà và ở nơi làm việc – sẽ tiếp thêm sức mạnh cho bạn và thu hút những năng lượng phong thủy của sự thịnh vượng và giàu có.

Mang lại sức khỏe và sự hạnh phúc cho gia đình

Sự giàu có không đơn thuần là chỉ về tiền bạc, mà nó gồm từ tài chính, cho tới sức khỏe và các mối quan hệ hòa hợp trong gia đình. Việc tạo ra sự giàu có cho gia đình không hề khó nếu biết áp dụng các lời khuyên phong thủy thích hợp.

Có rất nhiều lời khuyên phong thủy về lĩnh vực tiền bạc đơn giản và dễ dàng cùng với nhiều vật phẩm phong thủy để sử dụng trong không gian của bạn dành cho năng lượng giàu có mạnh mẽ.

Các giải pháp phong thủy cổ điển

Các giải pháp phong thủy cổ điển như: Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, Cá chép, cây tài lộc, bình tài lộc, thuyền tài lộc, tiền xu cổ, tam đa Phúc-Lộc-Thọ, tượng Phật cười… đã được con người sử dụng trong nhiều thế kỷ qua để thu hút sự giàu có.

D02-vatphamphongthuy_1

Một số bí quyết phong thủy để thu hút tài lộc

Cửa ra vào mạnh mẽ

Hãy chắc chắn rằng cửa ra vào ngôi nhà của bạn có phong thủy mạnh mẽ. Bảo vệ nó – nếu cần thiết với biểu thượng phong thủy của sự bảo vệ, phong phú và may mắn.

Giữ không gian ngăn nắp, sạch sẽ

Ngay bây giờ, bạn cần tống khứ sự lộn xộn, bẩn thỉu ra khỏi ngôi nhà hoặc nơi làm việc của bạn. Bởi vì, một không gian hỗn độn không thể thu hút hoặc giữ năng lượng của sự giàu có.

Khu vực tiền bạc tốt

Xác định rõ khu vực phong thủy tiền bạc trong nhà của bạn và chăm sóc nó thật tốt. Nếu một phần khu vực tiền bạc của bạn bị thiếu, hoặc nếu nó nằm trong phòng tắm, cần giải quyết vấn đề với những giải pháp thích hợp.

Trưng bày các biểu tượng của sự giàu có

Sự hiện diện của biểu tượng phong thủy trong môi trường sống của bạn nói lên sự giàu có và thịnh vượng. Bạn có thể lựa chọn biểu tượng cổ điển như Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, Cá chép, cây tài lộc, bình tài lộc, thuyền tài lộc, tiền xu cổ, tam đa Phúc-Lộc-Thọ, tượng Phật cười…, hoặc biểu tượng đại diện cho năng lượng giàu có của riêng bạn.

Sử dụng bể cá cảnh

Trang trí ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn với một bể cá cảnh phong thủy để thu hút nguồn khí tài lộc, hoặc biểu tượng/hình ảnh phong thủy cụ thể về cá.

Các loại đá phong thủy

Thạch anh được biết đến là có khả năng thu hút sự giàu có, vì thế, nó thường được sử dụng trong các ứng dụng phong thủy.

Năng lượng Thạch anh làm tăng lòng tự trọng, sự tự tin giúp chủ nhân vượt qua được nỗi buồn, khó khăn, đau khổ trong cuộc sống. Vì vậy, loại đá này là lựa chọn trang sức phong thủy tuyệt vời dành cho bạn.

Trang trí hoặc đeo đá phong thủy giúp cải thiện vận mệnh cho nhà ở cũng như bản thân chủ nhân.

Sử dụng đài phun nước

Đài phun nước (hoặc biểu tượng phong thủy đại diện cho đài phun nước) là giải pháp phong thủy rất mạnh mẽ để “lôi kéo” năng lượng của sự giàu có và nguồn khí tươi mới.

Bạn có thể sử dụng hình ảnh dòng nước chảy như phong thủy luân, thác nước, biển, dòng sông… đều rất tốt vì nước đại diện cho tài lộc.

Hình ảnh nước phong thủy với con sóng trắng xóa, tung bọt và khung cảnh thiên nhiên cởi mở, hùng vĩ có tác động đặc biệt mạnh mẽ trong các ứng dụng phong thủy giàu có.

Nước là yếu tố luôn đi liền cùng sự giàu có. Vì vậy, đài phun nước, hồ cá, hay những thứ có liên quan tới nước đặt trong nhà không chỉ còn vai trò là làm đẹp, mà còn kích thích sự thịnh vượng.

Dòng chảy khí mạnh mẽ

Hãy chắc chắn kiểm tra dòng chảy khí thường xuyên, cả ở trong nhà và văn phòng làm việc.

Một dòng chảy khí tươi mới và mạnh mẽ, đi kèm với các biểu tượng phong thủy tài lộc khác chắc chắn là mục tiêu của bạn nếu bạn đang tập trung vào việc hấp dẫn năng lượng của sự giàu có và thịnh vượng.

Bạn có biết rằng rất nhiều triệu phú Châu Á không bán nơi ở hoặc nơi làm việc – thuộc sở hữu riêng – trong khí tích lũy được sự giàu có? Hiểu biết sức mạnh phong thủy của không gian, họ giữ chúng vì những may mắn tài lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy để “hút” nguồn khí tài lộc –

Phong thủy phòng học giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy

Các sĩ tử đang chuẩn bị bước vào một kì thi cam go, ưới đây là một số lưu ý phong thủy giúp thi tốt, các bậc cha mẹ nên tham khảo để tăng cường vận may cho con
Phong thủy phòng học giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi khi bước vào hạ, các sĩ tử lại tích cực ôn luyện chuẩn bị cho một kì thi cam go và đầy thử thách. Dưới đây là một số lưu ý phong thủy giúp thi tốt, các bậc cha mẹ nên tham khảo để tăng cường vận may cho con em mình.


Phong thuy phong hoc giup si tu thi dau do day hinh anh 2
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tháp Văn Xương Bố trí góc học tập hợp phong thuỷ (phần 1) Theo phong thủy truyền thống, góc học tập là không gian cần được quan tâm vì không gian này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới vận thế học tập của các sĩ tử. Các bậc phụ huynh nên bố trí cho con một góc học tập yên tĩnh, không gian độc lập và đặc biệt là hợp phong thủy, để các em được trợ giúp tối đa trong quá trình ôn luyện.   Bố trí góc học tập hợp phong thủy cần ghi nhớ một số điểm, mà trước hết là cửa phòng học nên ở hướng Tây, bàn học đặt ở góc Tây Nam – Văn Xương vị của phòng, lưng dựa vào tường quay về hướng bắc là đẹp nhất. Xung quanh bàn học tuân theo nguyên tắc, trái cao phải thấp.   Trong phòng học, ở khu vực phía Bắc nên đặt tháp Văn Xương – vật phẩm phong thủy cát tường, mang đến may mắn cho việc học hành và thi cử. Tháp có tác dụng rất lớn trong việc tăng cường vận thế.    Nếu cửa phòng học hướng Đông thì đặt bàn học ở hướng Đông Bắc hoặc Bắc cũng khá tốt, chọn vị trí tọa Bắc nhìn Nam mà ngồi. Lưng phải có chỗ dựa, không nên đối với cửa sổ, bên trái bàn học kê giá sách và đặt một chậu cây thủy sinh là lưu ý phong thủy giúp thi tốt, không những trợ lực học hành mà còn tăng cường sức khở thể chất và tinh thần.  
Phong thuy phong hoc giup si tu thi dau do day hinh anh 2
 
Nếu cửa phòng học hướng Nam thì bàn học tốt nhất là ở phía Đông Nam, đặt ở Tây Nam cũng khá ổn, bên trái đặt cầu thủy tinh màu trắng hoặc tháp Văn Xương bằng thủy tinh sẽ giúp sĩ tử tập trung, có lợi cho cuộc thi.
  Cửa phòng học ở hướng Bắc, bàn học nên kê ở Tây Bắc, phía bên trái phải cao hơn, đặt cầu thủy tinh phong thủy. Hay đặt bàn học hướng Đông cũng tốt, Thủy Mộc tương sinh, có lợi cho trí nhớ.   Ngoài việc học hành chăm chỉ, ôn tập đúng phương pháp thì những mẹo phong thủy phòng học ở trên cũng sẽ giúp những người sắp bước vào kì thi quan trọng cảm thấy được trợ lực, vững vàng và an tâm hơn.   Bố trí góc học tập hợp phong thuỷ (phần 2) Bố trí góc học tập hợp phong thuỷ (phần cuối) Tháp Văn Xương mang tới hanh thông trong thi cử
► Gửi ngay những lời chúc thi tốt đến bạn bè và người thân của bạn.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng học giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy

Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Chủ nhật, 25/9/2016 | 20:40 GMT+7 Giáo sư Allan Lichtman, người 30 năm dự đoán đúng tổng thống Mỹ đắc cử, tin Donald Trump sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua vào Nhà Trắng.
Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáo sư, nhà sử học Allan Lichtman cho rằng ứng viên tổng thống đảng Cộng hòa Donald Trump sẽ giành thắng lợi sít sao trong cuộc bầu cử tháng 11 sắp tới và trở thành người lãnh đạo nước Mỹ, theo Esquire. Từ năm 1984 tới nay, ông Lichtman, đến từ Đại học American ở Washington, đã dự đoán đúng tất cả các cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

"Dựa trên 13 điểm mấu chốt, tôi đoán chiến thắng sẽ thuộc về Donald Trump", Lichtman nói. Ông sử dụng những dữ liệu lịch sử, thiết lập nên một hệ thống mệnh đề đúng/sai, đặt tên là "Chìa khóa vào Nhà Trắng", để đưa ra lựa chọn. Mỗi điểm mấu chốt là một yếu tố giúp xác định liệu đảng cầm quyền sẽ thua hay thắng trong cuộc bầu cử.

Lichtman xây dựng hệ thống trên bằng cách theo dõi, quan sát tất cả các kỳ bầu cử tổng thống Mỹ từ năm 1860 đến 1980. Ông sau đó sử dụng công cụ này dự đoán chính xác kết quả của cả 8 kỳ gần đây nhất.

Theo phân tích của ông, 6 trong 13 điểm mấu chốt đều ra kết quả có lợi cho ứng viên Trump, vì thế nhà tài phiệt New York nhiều khả năng sẽ đắc cử thành tổng thống Mỹ.

Vũ Hoàng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Phong thủy bàn làm việc giúp sự nghiệp thăng tiến

Theo các chuyên gia phong thủy, bài trí bàn làm việc hợp phong thủy sẽ thu hút các khách hàng tiềm năng, kiếm được nhiều tiền, tạo cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp. Dưới đây là những lời khuyên về phong thủy bàn làm việc giúp công việc của bạn hanh thông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hình dáng bàn làm việc Phong thủy có mục đích là giảm sự căng thẳng và tránh các vấn đề nguy hại cho tâm trí và cơ thể bạn. Vì thế, bạn hãy chọn cho mình những đồ nội thất hình tròn, bao gồm cả bàn làm việc. Các cạnh sắc lẹm, góc nhọn thường được gọi là "mũi tên độc", không tốt về phong thủy vì nó ngăn chặn năng lượng tích cực lưu thông cân bằng và tự nhiên. Bên cạnh đó, nếu vô tình bị va đập phải, những góc chọn có thể gây ra đau đớn.     Tận hưởng cảm giác quyền lực với ghế phù hợp Bạn hãy xem mình như là nữ hoàng, vua trên ngai vàng quyền lực. Khi ngồi trên một chiếc ghế thoải mái, có thể điều chỉnh độ ngả, độ cao và thật êm, khả năng làm việc của bạn sẽ được tăng lên đáng kể.   Đặt bàn làm việc ở một vị trí quyền lực Nếu để ý văn phòng của những CEO có sự nghiệp thành công, bạn sẽ thấy vị trí đặt bàn làm việc giúp chủ nhân "nhìn thấy" tất cả mọi thứ. Đặt bàn làm việc ở một vị trí quyền lực, nơi bạn có thể nhận được ánh sáng vừa đủ của cửa sổ, nhìn rõ cửa chính và sau lưng là một bức tường vững chắc công việc của bạn sẽ hanh thông. Cách bố trí này sẽ giúp bạn có một tầm nhìn xa cho tương lai phía trước và nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ các hậu phương đằng sau.   Dọn dẹp bàn làm việc thường xuyên Bạn hãy vức bỏ danh sách những công việc đã làm, biên lai cũ, hóa đơn, tạp chí, sơn móng tay, đồ ăn, thư và bất cứ thứ gì không thuộc về bàn làm việc.     Tìm hộp đựng cho tất cả mọi thứ trên bàn làm việc Bạn cần đặt đúng vị trí mỗi đồ vật để dễ dàng tìm thấy mỗi khi cần. Việc làm này sẽ giúp công việc của bạn hiệu quả hơn và tránh được cảm giác khó chịu và lãng phí thời gian khi không thể tìm thấy đồ vật bạn cần.   Dù không gian nhỏ hay lớn, bạn cũng có thể áp dụng phong thủy vào bàn làm việc. Điều quan trọng là luôn giữ không gian sạch sẽ, gọn gàng và thỉnh thoảng trang trí để không gian tươi mới, tốt lành hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc giúp sự nghiệp thăng tiến

Đường sá

Đường sá cũng giống như sông ngòi, nó là phương tiện để chuyển khí. Những đường cong và đường viền theo tự nhiên rất phù hợp cho việc vận tải đường khí. Còn những đường lộ thẳng tắp lại vân khí quá mau và trở nên nguy hiểm. Nó giống như mũi tên gọi là “tử” khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách chữa: Treo gương trên cửa ra vào hướng ra đường, làm một lạch nước, một cái cánh gió hình mũi tên ở khoảng cách giữa đường và nhà. Đường lộ cho xe chạy cũng là đường khí vận hành, nó nối liền căn nhà với mạch chính của con đường. Đường này nên làm bằng phẳng, lượn khúc và tương đối cao bằng đường cái thì tốt hơn cả thêm nữa để loại trừ trọc khí bên ngoài. Con đường giống như chĩa ba ở trước cửa nhà là ý nghĩa tình cha con thường xô xát và gia đình bất hoà, mỗi ngưới đi mỗi ngã. Cách chữa: Sơn chấm đỏ hay xây gạch thành chấm gạch ngang đường đi, đường xe. Một hình bát quái xây ở trước nhà làm tổn thương tình họ hàng giữa các dòng tộc con cháu (cửa ra vào là vị trí “thủy” của nhà còn ở cuối đường là cung “hoả” khiến nó khắc chế và hủy hoại liên hệ của nhau. Cách chữa: đặt đèn trụ, trồng cây, vòi phun nước, hoa lá hay quạt gió trong giữa hình bát quái. Đường lộ hẹp lại ở đoạn cuối có nghĩa là nghề nghiệp và tiền bạc bị hao mòn dần đi. Đường có chỗ tệ hại nhất là độ dốc của nó bị chìm mất, không thể nhìn thấy đoạn cuối của nó. Cách chữa: đặt trụ đèn pha ở chỗ hẹp nhất cho chiếu lên chóp mái nhà để làm những cơ may quay vòng lại về nhà. Nếu đường lộ dốc xuống thì hãy xây lại trụ gạch ở gần cuối đường để chuyển khí về. Nếu đường lộ dốc vào nhà hãy đặt đèn đằng sau nhà để vận khí lên chỗ cao nhất của mái nhà. Nếu đường nhỏ hơn bề ngang cửa chính thì khí dẫn vào nhà bị thiếu, dịp may của người ngụ cư sẽ bị nghẽn lại. Cách chữa: mở rộng con đường dẫn khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường sá

Bộ vị tai họa hình ngục nằm ở đâu trên khuôn mặt?

Bộ vị Thiên trung lần lượt từ trong hướng sang phải gồm 10 bộ vị tương ứng. Trong đó, bộ vị Thiên nhạc hay còn gọi là "lý ngục" là chủ tai họa hình ngục.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thiên trung trên khuôn mặt là phần chính giữa trán gần đường chân tóc, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên trung, Thiên nhạc, Tả sương, Nội phủ, Cao quảng, Xích dương, Vũ khố, Quân môn, Phù giác, Biên địa. Trong đó, bộ vị bộ phận Thiên nhạc hay còn gọi là "lý ngục" là chủ tai họa hình ngục, cần chú ý.

 

Thiên nhạc hay còn gọi là ‘lý ngục”, chủ tai họa hình ngục.

Người mà Thiên nhạc bằng phẳng đủ đầy thì không phạm tội tù ngục, nếu có khiếm khuyết mà màu sắc lại không tốt thì khó thoát khỏi họa hình ngục.

Tả tương, chủ chức quan thừa tướng.

Người mà bộ vị Tả tương bằng phẳng là tướng tốt; xương nhô lên và xương phục tê nối lại thì có thể làm tể tướng; lõm xuống, có khiếm khuyết và nhấp nhô thì cả đời gặp nhiều tai họa.

Nội phủ, chủ tiền tài châu báu.

Xương nhô lên mà bằng phẳng thì trong nhà có nhiều châu ngọc, hiền minh hiếu thuận; lõm xuống và không đầy đủ thì sẽ bị vào tù mà khó giữ được tính mạng.

Cao quảng, chủ làm chức quan đứng đầu một phương.

Bằng đầy mà nhô lên thì nhậm thích sứ, bằng phẳng thì cát lợi, có nốt ruồi đen thì ngay từ thuở nhỏ đã mất cha mẹ.

Xích dương, chủ quan phò tá.

Xương thịt nhô lên thì có thể làm chức phó quan, khiếm khuyết thì có thể liên tục làm quan, có nốt ruồi đen chủ bỏ mạng nơi xứ người.

Võ khố, chủ quan võ.

Xương thịt nhô lên thì thích hợp làm quan võ, có vết sẹo lõm thì không thích hợp làm quan võ hoặc dễ bị thua trận, có nốt ruồi đen tất sẽ phải bỏ mạng bởi họa binh đao, có sắc hồng thì sẽ bị thương nơi chiến trận.

Phù giác, chủ vị trí đứng đầu một huyện.

Xương nhô lên màu sắc sáng thì có thể đứng đầu một huyện. Có nốt ruồi đen thì chủ chết trận, nếu có sắc đen mờ thì có thể sẽ bị giáng quan và không có bổng lộc, có sắc hơi hồng thì có thể mắc bạo bệnh hoặc tranh chấp quan quyền. Xương phụ mà to thì làm quan lớn, xương phụ mà nhỏ thì làm quan nhỏ; không có xương này thì không thể cầu quan.

Biên địa, chủ bảo vệ biên cương, cũng chủ cát hung của việc đi xa.

Thịt nhô lên thì cát lợi, người mà xương nhô lên thì có quyền hộ tống, màu đen thì không có lợi khi đi xa, lõm xuống thì là thân kẻ ở, có nốt ruồi đen là sắc ác thì cho dù là nam hay nữ đều sẽ phải bỏ mạng nơi phương xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ vị tai họa hình ngục nằm ở đâu trên khuôn mặt?

Sinh tài vượng vị và tài thần nên đặt ở đâu? –

1. Sinh tài vượng vị Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sinh tài vượng vị

Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984 đến năm 2003 thuộc vận 7 của hạ nguyên, trong 20 năm này, tài vị vượng khi nằm ở phương Tây Bắc.

1357437533_612674

2. Tài vị ngũ dĩ

–  Tài vị nên sáng sủa không nên u ám, sáng sủa là sinh khí dồi dào. Chính vì vậy tài vị có ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn chiếu vào, điều này rất có lợi cho sinh vượng vị.

–  Tài vị nên “sinh”, từ “sinh” ở đây là chỉ sinh khí, sinh sôi nảy nở, chính vì vậy mà nên đặt ở nơi tài vị những thực vật cây xanh quanh năm, đặc biệt là những cây lá to hoặc lá dày như cây cao su hoặc là cây thiết thụ của Braxin đều rất thích hợp; nhưng cũng cần lưu ý. những cây thực vật này phải dùng đất bùn để trồng, nếu mà dùng nước để nuôi dưỡng là không nên. Tài vị không nên trồng những loại cây như xương rồng có gai, nếu không thì sẽ từ “lợn lành biến thành lợn què”.

–   Tài vị nên đặt gần chỗ ngồi: tài vị là nơi tụ khí tài lộc của Căn nhà, chính vì vậy nên sử dụng. Ví dụ như đặt ghê salon ở gần tài vị, khi mọi người trong nhà ngồi trong đó nghỉ ngơi nói chuyện, có thể nhiễm nhiều tài khí bên trong đó, tự nhiên sẽ làm cho căn nhà trở nên lộn xộn. Ngoài ra, nếu đặt bàn ăn ở nơi gần tài vị cũng thích hợp, bởi vì điều này sẽ khiến cho mọi người tốt hơn.

–  Tài vị nên đặt gần chỗ nằm: hầu như một phần ba thời gian trong ngày của con người là dành cho việc ngủ, chính vì vậy mà cát hung của vị trí ngủ có ảnh hưởng rất lớn. Nếu vị tri ngủ đặt ở tài vị, ngủ ở chỗ đó hàng ngày tích luỹ, tự sẽ thấy có lợi cho tài vận. Có một số người hiểu lầm rằng giường ngủ là vật gia dụng nặng, có thể dễ tài vị không sinh tài, nhưng quả thực đó là làm lãng phí tài vị mà thôi.

Tài vị nên ở vị trí tốt: tài vị ở những nơi khi ngưng tụ, nếu ở đó đặt những vật cát tường, như tam tinh Phúc Lộc Thọ hoặc là những tượng Văn Vũ thần tài, thi sẽ càng thêm cát lợi, có tác dụng rất lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh tài vượng vị và tài thần nên đặt ở đâu? –

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện - Phong thủy - Xem Tử Vi

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, tu vi Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện

Nếu biết về phong thủy chắn chắn bạn sẽ treo cho căn phòng mình một số bức tranh phong thủy, vì treo tranh phong thủy không những làm đẹp thêm cho căn phòng của bạn mà nó còn giúp bạn đạt được những mong muốn trong cuộc sống. Bạn có thể treo trong nhà các biểu tượng phong thủy đầy ý nghĩa dưới đây

1. Để phát triển sự nghiệp và của cải
Sử dụng hình ảnh đẹp liên quan đến hành Thủy (nước) để tăng cường tài vận. Khi được đặt ở khu vực phía Bắc của căn nhà, phòng khách hoặc văn phòng, phong thuy những biểu tượng đó sẽ thúc đẩy sự nghiệp và tăng nguồn thu về tài chính cho bạn. Các biểu tượng bạn có thể sử dụng là hình ảnh về rùa, tranh ảnh về sông hồ, thác nước hoặc thuyền buồm…

2. Để được thừa nhận và mở rộng mối quan hệ

Để đạt được sự thừa nhận, phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như thắt chặt các mối quan hệ thân tình, hãy treo tranh ảnh về con người. Tuy nhiên, tuyệt đối tránh ảnh có không khí ảm đạm, u buồn. Ngược lại, đó phải là tranh ảnh về những khuôn mặt tươi vui, những nụ cười tràn ngập hạnh phúc. Nên treo những bức tranh này ở phía Nam hoặc Tây Nam của căn phòng.

3. Để nhận được sự giúp đỡ

Treo tranh ở phía Tây Bắc sẽ nhận được sự giúp đỡ từ những người có kinh nghiệm và có tầm ảnh hưởng. Những bức tranh ảnh về các cảnh đẹp trên thế giới như: tháp Eiffel, tháp London, kim tự tháp Giza… rất thích hợp để sử dụng khi mong nhận được sự giúp đỡ ở khắp nơi trên thế giới. Tương tự, hình ảnh của những cấu trúc kim loại, hình tròn hay màu vàng hoặc màu kim loại khác đều là lựa chọn hoàn hảo.

Bản đồ hay tranh ảnh về bản đồ, địa cầu đều rất tốt cho khu vựa Tây Bắc. Bởi đây nơi lý tưởng cho tranh về các nhân vật tôn giáo, các vị thần, thiên thần hay những địa điểm tôn giáo như Jerusalem hay Mecca. Tranh ảnh về những nhân vật vĩ đại như Albert Einstein, Martin Luther King, Gandhi hay các nhà lãnh đạo kiệt xuất trên thế giới cũng nên được treo ở khu vực này.

Lưu ý: Tránh những hình ảnh về sự thất vọng, tiêu cực và bạo lực

Nếu những bức tranh như vậy hiện hữu trong nhà bạn, chúng sẽ gây ra các tác động tiêu cực. Hãy thay thế ngay dù đó là bức tranh đầy tính nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu B: thông minh, sáng tạo

Người tuổi Sửu nhóm máu B thông minh, cá tính và tài năng. Song tính cách người tuổi Sửu nhóm này hơi nhút nhát nên khó khăn trong công việc và tình cảm
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu B: thông minh, sáng tạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu nhóm máu B rất thông minh, có cá tính nhưng tính cách hơi nhút nhát, rụt rè. Họ chăm chỉ, tài năng nhưng không giỏi thể hiện nên để lỡ nhiều cơ hội kiếm tiền. Tuy nhiên đến tuổi trung niên, đường tài lộc sẽ vô cùng rộng mở.

 

Tính cách đặc trưng người tuổi Sửu nhóm máu B

  Những người thuộc nhóm này đều rất có cá tính, suy nghĩ độc đáo, đôi khi khiến người khác khó có thể nắm bắt được, họ cũng không dễ dàng biểu lộ suy nghĩ thực sự cho người khác. Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu này thường hướng nội, nhút nhát, không biết thể hiện cảm xúc của bản thân, nội tâm trong sáng, thuần khiết và cực kì nhạy cảm, khá tự ti, thường tự thu mình trong tập thể. 


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau B thong minh, sang tao hinh anh
 
 
Tuy vậy, trong sự nghiệp họ lại là những người rất có chính kiến, luôn cần cù học hỏi, nỗ lực làm việc, thường đến tuổi trung niên thì sẽ đạt được mục tiêu mong muốn. Họ rất mực trung thành với bạn bè, luôn giữ mối quan hệ lâu dài dù không thường xuyên gặp gỡ. 
 
Lòng tự trọng của nhóm này rất cao, thường che giấu cảm xúc, song trong lòng lại khát khao có được tình yêu chân thành. Nên dũng cảm bộc bạch tình cảm thì mới có được tình yêu như ý, nếu không đây sẽ là nỗi hối tiếc lớn nhất cuộc đời. Trong tình yêu, người tuổi Sửu nhóm máu B nên chọn đối tượng có tính cách sôi nổi lạc quan, phóng khoáng hài hước. Đặc biệt nên tránh kết hôn với người có tính cách nhút nhát, tự ti giống mình.
 

Ưu điểm người tuổi Sửu nhóm máu B

  Những người này có đầu óc linh hoạt, hay tư duy, thường có những suy nghĩ độc đáo, sáng tạo. Có điều, do tính cách người tuổi Sửu nhóm này khá hướng nội, lại nhút nhát nên dù có rất nhiều ý kiến mới lạ song cũng không dám thể hiện ra mà chỉ biết giấu kín trong lòng. Người này bề ngoài rất bình thường, không có gì xuất sắc, nhưng kì thực là một nhân tài ẩn dật. Một khi tài hoa phát tiết ra ngoài thì chắc chắn sẽ khiến cho mọi người kinh ngạc và ngưỡng mộ. Họ khá cố chấp, song lại rất chân thành, chu đáo với bạn bè, nhờ đó giành được tình cảm của mọi người và có tình bạn tốt đẹp, lâu dài. 


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau B thong minh, sang tao hinh anh 2
 
 
Cá tính bướng bỉnh cũng được thể hiện rõ ràng trong công việc. Người thuộc nhóm này có thái độ làm việc nghiêm túc, chăm chỉ cần cù, luôn coi công việc là sự nghiệp phấn đấu suốt cả cuộc đời, có trách nhiệm, không dễ dàng từ bỏ trước khó khăn, cũng không hay thay đổi công việc mình đang theo đuổi. Cũng chính nhờ thái độ nghiêm túc như vậy nên người tuổi Sửu nhóm B này luôn hoàn thành công việc xuất sắc và đạt được kết quả như mong đợi.
 
Trong chuyện tình duyên, do bản tính nhút nhát, không hay chủ động tiếp xúc với mọi người nên người này thường hay lặng lẽ trốn trong đám đông. Tuy nhiên, điều này lại tạo nên hình tượng bí ẩn trong mắt mọi người, thu hút sự chú ý của người khác giới, khiến họ nảy sinh hứng thú và đam mê khám phá.
 

Nhược điểm người tuổi Sửu nhóm máu B

  Cá tính là con dao 2 lưỡi, phát huy ưu điểm quá độ cũng sẽ biến thành nhược điểm. Tính nhút nhát, hướng nội chính là biểu hiện của việc thiếu tự tin. Do tính cách người tuổi Sửu nhóm máu này như vậy nên hay tự cô lập bản thân, tạo cảm giác lạnh lùng, khó gần, thậm chí có thể khiến người khác lầm tưởng họ kiêu ngạo, quan hệ xã hội cũng vì thế mà không được tốt đẹp cho lắm.
 
Trong công viêc, dù có năng lực nhưng lại không biết thể hiện ra ngoài nên khó khiến người khác thấy được tài năng của mình, không được cấp trên trọng dụng. Ngoài ra, họ không giỏi ăn nói, ưa sáng tạo, cảm xúc lại không ổn định, dễ dàng thay đổi, vì thế đôi lúc sẽ thấy cuộc đời nhàm chán, luôn muốn tìm kiếm sự thay đổi.


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau B thong minh, sang tao hinh anh 3
 
 
Về phương diện tình cảm, người tuổi này luôn mong muốn có được tình yêu, song lại không dám lộ mình để theo đuổi tình yêu. Mặc dù gặp được người như ý nhưng cũng chỉ biết đứng ngắm nhìn từ xa, do đó bỏ lỡ nhiều mối cơ duyên tốt đẹp. 
 

Tài lộc người tuổi Sửu nhóm máu B

  Những người này thường xuyên gặp cơ hội về tài lộc nhưng do nhiều nguyên nhân mà không được như ý, làm thì nhiều mà kết quả nhận được chẳng đáng là bao. Tuy nhiên, do tính tình trầm ổn, chăm chỉ cần cù nên họ không dễ dàng nản lòng mà luôn tự động viên bản thân cố gắng nhiều hơn nữa.
 
Có phần giống với những người tuổi Sửu khác, người thuộc nhóm máu này thời thanh niên không gặp nhiều thuận lợi trong công việc, cơ hội kiếm tiền cũng không có nhiều. Tuy nhiên, hãy giữ vững tinh thần làm việc nghiêm túc, tiếp tục cố gắng thì trời sẽ chẳng phụ lòng người. Đến tuổi trung niên, trải qua nửa đời rèn giũa, tài lộc sẽ ùn ùn kéo đến gõ cửa nhà, bổng lộc thênh thang tràn hoạn lộ.
 

Tình yêu hôn nhân người tuổi Sửu nhóm máu B

 

Tình yêu

  Người tuổi Sửu nhóm máu B luôn khao khát có được một tình yêu đẹp. Song những người này lại có lòng tự tôn quá cao, bề ngoài luôn tỏ ra bất cần, không quan tâm đến ai nhưng trong lòng luôn mong muốn tìm được người thấu hiểu được mình. Họ không giỏi ăn nói nên cũng không biết nói những lời yêu đương nồng thắm, tính cách hay xấu hổ nên càng ít khi có những cử chỉ, hành động ngọt ngào lãng mạn. Tính cách người tuổi Sửu như vậy nên khó thu hút sự chú ý của người khác giới, họ cũng thường hay tỏ thái độ lạnh lùng, khiến những người theo đuổi nhụt chí nản lòng, bỏ lỡ nhiều cơ hội tìm được một nửa cho mình.  Chính vì thế, những người thuộc nhóm này nên cởi mở, thoải mái bộc lộ suy nghĩ bản thân mình nhiều hơn nữa để được mọi người xung quanh thấu hiểu và giành được cảm tình của nhiều người. Có như vậy thì ước mơ về một tình yêu đẹp mới sớm trở thành hiện thực, đừng bỏ lỡ những cơ hội tốt, để người thương vụt khỏi tay mình rồi hối hận suốt đời.
 
Mâu thuẫn giằng xe giữa việc luôn khao khát được yêu thương với việc không biết cách thể hiện tình cảm thường được thể hiện rõ ràng nhất trong tính cách của người tuổi Sửu thuộc nhóm máu B. Họ mãi luẩn quẩn trong vòng quay mâu thuẫn ấy mà không sao tìm được lối ra. Chỉ khi gặp được người hiểu cho cá tính của họ, lại có tấm lòng khoan dung và trái tim nhân ái thì mâu thuẫn đó của họ mới được hóa giải. Khi đó, họ sẽ thay đổi được thái độ lạnh lùng thường nhật và trở thành một người vui tươi, cởi mở hơn. Bên những người yêu quý mình, người thuộc nhóm này sẽ bộc lộ những ưu điểm về tính cách dịu dàng, bao dung, song trước mặt người tình, họ sẽ không để lộ nét tính cách cố chấp, ngang ngạnh của mình. Họ thường mất nhiều thời gian để quen biết, tìm hiểu trước khi xác lập mối quan hệ, nhưng rất chung thủy với đối tượng mà mình đã chọn.


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau B thong minh, sang tao hinh anh 4
 
 

Hôn nhân

  Tính cách như vậy nên người tuổi Sửu nhóm máu B nên chọn bạn đời là người cởi mở, phóng khoáng, lạc quan và hài hước. Khi ấy, cuộc sống sau hôn nhân của họ sẽ luôn tươi mới và tràn ngập niềm vui, một người sâu sắc và một người cởi mở sẽ bù đắp cho nhau, ít gây nhàm chán. Đặc biệt, nên tránh kết hôn với những người có tính nhút nhát, khép kín như họ, nếu không cuộc sống gia đình sẽ rất trầm lặng, thiếu sức sống, khó có thể tồn tại lâu dài. Nếu lựa chọn chính xác, hôn nhân người tuổi Sửu nhóm này sẽ hạnh phúc bền lâu.
 
Sau khi kết hôn, những người thuộc nhóm này sẽ thể hiện sự chu đáo và giàu trách nhiệm với gia đình. Đàn ông dù công việc có bận rộn đến đâu thì bên cạnh việc phấn đấu cho sự nghiệp, họ cũng không bao giờ quên chăm lo cho vợ con. Còn phụ nữ tuổi này sẽ trở nên hiền thục và đầy quyến rũ. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc khiến họ trở nên vui tươi hơn, cũng biết cách tạo không khí vui vẻ cho gia đình, biết tạo mối quan hệ thân mật với gia đình và bạn bè chồng.
 
Vì tính cách khá khép kín nên người nhóm này cũng ít khi biểu lộ ham muốn trong tình dục, thậm chí đôi lúc còn tỏ vẻ chán ghét, khinh thường. Người tuổi này rất chung tình, khi đã xác lập quan hệ thường không bao giờ chủ động đề nghị chia tay. Song họ không chấp nhận sự phản bội nên nếu bạn đời có dấu hiệu ngoại tình, họ sẽ không tha thứ và dứt khoát chia tay.
 

Lời khuyên dành cho người tuổi Sửu nhóm máu B

  Nên nhìn vào mặt tốt của bản thân để thêm phần tự tin, thể hiện cho người khác thấy điểm mạnh của mình, đừng quá tự ti, sống khép mình. Hãy thử chủ động nói chuyện làm quen với mọi người, thân thiện, hòa đồng, mở rộng mối quan hệ xã hội, giúp cho cuộc sống đỡ nhàm chán và công việc thêm phần trôi chảy. Cần học cách thể hiện bản thân, mạnh dạn phát biểu ý kiến, chia sẻ những ý tưởng của mình, nếu không cấp trên và đồng nghiệp khó lòng biết được khả năng của bạn. Khi tiếp xúc với người khác giới, cố gắng tỏ thái độ tự nhiên, cởi mở, nhất là với người mình có cảm tình thì càng phải chủ động nói chuyện, có vậy mới tăng khả năng được người khác chú ý, tìm cho mình người bạn đời lý tưởng.
Hy Vũ
Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Người tuổi Tý nhóm máu AB: Hài hước, chủ động nhưng lại rất bảo thủ 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu B: thông minh, sáng tạo

Lưu ý với phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh

Những lưu ý phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh buôn bán để ý tới vị trí, phương hướng của cửa hàng cũng như tránh các góc khuyết hay mũi tên độc
Lưu ý với phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt bằng kinh doanh rất quan trọng trong buôn bán kinh doanh. Mở cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh là mơ ước của rất nhiều người. Sự phát đạt và hưng thịnh của nó phụ thuộc lớn vào địa điểm tọa lạc. Vì vậy, nên đặt cửa hiệu ở nơi có nhiều người tập trung, qua lại. Những nơi đó giao thông thuận tiện, nhân khí vượng, sức mua lớn.

Cửa hiệu nên hướng về chính Bắc hoặc chính Đông. Không nên đặt theo hướng Đông Bắc, Tây Nam để tránh sát khí của thời tiết. Mặt tiền của cửa hàng nên rộng rãi, vì đây là lối chính – cửa nạp khí cho cả cửa hàng. Bởi vì, không có sinh khí thì không có tài khí thậm chí làm hỏng vận khí của chủ nhân.

Không nên chọn những nơi ngã 3 hình chữ T hoặc chữ Y để mở cửa hàng. Tại những vị trí này, việc kinh doanh, buôn bán sẽ gặp bất lợi. Hoặc trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường sẽ không có lối thoát hiểm.

Nếu buộc phải mở cửa hàng ở đây thì cần phải có các biện pháp hóa giải hung sát:

  • Sửa mặt tiền cửa hàng lệch để tránh sát khí của đại lộ chiếu trực tiếp.
  • Trồng cây trước cửa hàng hoặc bày chậu cây cảnh để cản hung sát.
  • Thường xuyên đổ nước trước cửa hàng vì nước có tác dụng ngăn hung sát…

Khi chọn mặt bằng kinh doanh, hãy bắt đầu bằng cách kiểm tra tình trạng phong thủy của tòa nhà. Cẩn thận với những mũi tên độc, chướng ngại vật hay các vị trí không may mắn. Xem xét tình trạng đường gần đó, hướng xe cộ lưu thông và cấu trúc của những tòa nhà lân cận. Ngoài ra, cũng cần chú ý những yếu tố thuận lợi về mặt phong thủy như con sông, dòng nước và hình dáng của những ngọn đồi trong phạm vi xung quanh.

Khi được bao quanh bởi những con đường có dòng xe cộ đi lại ít hoặc đối diện với công viên, khu vườn… thì tòa nhà sẽ được hưởng những lợi ích về phong thủy. Sự hiện hữu của 1 vùng không gian trống trước cửa chính của tòa nhà sẽ mang đến may mắn trong kinh doanh, do khí chủ về vận may sẽ có cơ hội ổn định và tập trung trước khi dịch chuyển vào tòa nhà.

Hình dạng và kích thước của những tòa nhà lân cận đóng vai trò rất quan trọng. Nếu vị trí mà bạn chọn bị kẹt giữa những tòa nhà cao rộng hơn thì vận rủi sẽ càng trở nên nguy hiểm. Nếu tòa nhà nằm trên khu đất có hình dạng không đều, thì có thể hóa giải bằng cách bố trí thêm đèn chiếu sáng ở những góc khuyết để tạo sự cân bằng.

Khi mặt bằng kinh doanh đặt ở vị trí không thuận lợi về phong thủy hoặc khi phải đối diện với mũi tên độc, tất cả văn phòng trong tòa nhà đó đều bị ảnh hưởng xấu. Tòa nhà càng cao thì ảnh hưởng xấu sẽ giảm đi. Ngược lại, tòa nhà càng ở tầng thấp thì ảnh hưởng xấu về mặt phong thủy càng tăng lên.

Ví dụ, đặt bàn làm việc trực tiếp bên dưới xà nhà ở tầng thấp hơn sẽ không tốt, vì tất cả các đà cấu trúc của mỗi tầng sẽ cùng đè xuống người ngồi làm việc ở đó. Đây chính là lý do tại sao những người lãnh đạo công ty không bao giờ được để bàn làm việc của mình ngay bên dưới xà nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý với phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh

Bảng Sao Hạn & Tam Tai

Đây là bảng SAO HẠN hàng năm của mỗi người và hạn Tam tai trong 12 năm. Còn muốn giải hạn xin xem 2 bài Cúng Sao Giải Hạn sẽ được tường tận:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo








CÁCH CÚNG NĂM TAM TAI :

Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải như sau :

1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.

2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.

3. Tuổi Hợ̣i, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.

4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Tỵ, Sửu có Tam Tai.

Cúng thần Tam Tai: cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:

Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc

Năm Sửu:  Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc

Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.

Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông

Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.

Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.

Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam

Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.

Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc

Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.

Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ.

 

 Thiên Việt

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng Sao Hạn & Tam Tai

Đặt tên cho con tuổi Dê với những cái tên cực "độc"

Bật mí đặt tên cho con tuổi Dê để mang lại sự may mắn, an lành và cuộc sống giàu sang phú quý cho những cô cậu sinh năm con Dê.
Đặt tên cho con tuổi Dê với những cái tên cực "độc"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi một tên gọi được đặt theo những hoàn cảnh khác nhau sẽ mang lại sự may mắn, an lành và cuộc sống giàu sang phú quý cho những cô cậu sinh năm con Dê.


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

 Nếu có ý định sinh con trong năm Ất Mùi, cha mẹ có thể tham khảo các cách đặt tên cho con tuổi Dê dưới đây.


1. Lấy giấc mơ cha mẹ để đặt tên con
 
Dân gian Trung hoa cổ đại tương truyền rằng, trước khi sinh Lý Bạch (nhà thơ lớn ở đời Đường), mẹ của ông đã nằm mơ thấy sao Thái Bạch di chuyển trên trời, tỉnh dậy thì trời đã rạng sáng. Do đó, bà quyết định đặt tên con là Lý Bạch, tự Thái Bạch.
 
Đây là một trong những cách đặt tên ít gặp nhưng lại khắc dấu ấn sâu trong suốt cuộc đời con trẻ. Khi mơ thấy những giấc mơ đẹp, cha mẹ có thể tận dụng điều đó để đặt tên cho con thay vì phải vắt óc suy nghĩ quá nhiều.
 
2. Tên con được đặt theo đặc trưng về tướng mạo sau khi sinh
Đây là một trong những cách đặt tên phổ biến trong lịch sử, đặc biệt là văn học nghệ thuật. Cha mẹ gửi gắm những mong ước về con cái như có dung mạo đẹp, khôi ngôi với những cái tên: Bạch Tuyết, Hồng Hoa, Ngọc Thắm, Tuấn Tú, Mạnh Khôi, Mạnh Cường…

Kham pha nhung cai ten cuc doc cho con tuoi De hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đặt tên con theo thời khắc sinh ra

 
Hoàn cảnh lúc sinh ra một đứa trẻ vô cùng đặc biệt, nó ghi lại dấu ấn của một bước khởi đầu mới. Do đó, nhiều người thường lấy thời khắc bé chào đời mà đặt tên. Ví dụ, bé được sinh ra trong đêm mưa gió thì có thể đặt tên là Hồng Phong, Mạnh Vũ, Vũ Linh, Hoàng Hà… Còn nếu bé sinh ra khi mẹ đang đi du lịch ở rừng hoặc biển, thì những cái tên thích hợp là Hoàng Lâm, Thanh Lâm, Minh Lâm, Thượng Hải, Đại Hải…
 
4. Lấy địa danh để đặt tên cho con
 
Cách đặt tên này không xa lạ với chúng ta, tuy nhiên ít người biết được ý nghĩa sâu xa của nó. Nó gắn liền với tình cảm, khoảng thời gian gắn bó của mỗi người, đồng thời phản ánh quan niệm luân lí truyền thống nên có ý nghĩa thiêng liêng.
 
Ngoài ra, không ít cha mẹ thích lồng ghép địa danh để đặt tên cho con, mang ý nghĩa đó là nơi chôn rau cắt rốn của cả cha và mẹ để con đời đời ghi nhớ. Ví dụ, quê bố ở Ninh Bình, quê mẹ ở Phú Thọ thì đặt tên con là Phú Ninh, Thái Bình và Nam Định sẽ là Thái Nam…
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con tuổi Dê với những cái tên cực "độc"

Mua nhà không xem phong thủy, tiền thì mất mà tật vẫn mang

Cẩn tắc thì vô áy náy. Chọn nhà cũng vậy, chớ nên vội vàng chi tiền cho những căn nhà giá rẻ nhưng lại không hợp phong thủy, hay có địa thế bất lợi… nếu không muốn tiền thì mất mà tật vẫn mang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không ham rẻ
 
Nếu giá nhà so với giá trị trường quá nhiều thì chớ nên mua, sau này khả năng bán lại hoặc cho thuê là rất khó. Hơn nữa, phong thủy căn nhà cũng vô cùng bất lợi, không phải là đã từng có người chết thì kết cấu cũng có vấn đề.
 
2. Không mua nhà cũ
 
Phòng ở cũ, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá khứ nhất định đã có nhiều người sinh sống, căn nhà sẽ tích tụ nhiều oán khí nên nếu ở lâu dài thì gia chủ cũng sẽ bị ảnh hưởng.
 
3. Không mua nhà có dán bùa chú
Quan sát trong nhà thấy có dán những lá bùa, có thể là bùa may mắn cầu cắt tường, cũng có thể là bùa trấn tà khí. Nếu đúng là bùa trấn tà khí thì cho dù chủ nhà có bán với giá hời hoặc những điều kiện vô cùng thuận lợi thì cũng không nên mua, tránh bị tổn hại sức khỏe.
 
4. Không mua nhà có người bị bệnh nặng
 
Nếu gia đình của chủ nhà có người bị bệnh nặng, đã ốm lâu ngày thì cũng không nên mua để ở, tránh việc bị ảnh hưởng bởi uế khí, dễ bị các bệnh về hô hấp , đau đầu hoặc tổn thương phần trên của cơ thể…
 
5. Không hợp phong thủy

Nếu phong thủy nhà đó có nhiều vấn đề thì cũng không nên mua, ví dụ như: phía trước cửa sổ có một hình thế góc cạnh chĩa vào, trong nhà thì trần nhà có xà ngang, cửa chính nhìn ra một con đường có hình phản cung… tránh việc ảnh hưởng tới quá trình phát triển sự nghiệp của gia chủ.

7 dieu khong nen trong phong thuy nen chu y khi chon mua nha hinh anh 2
Ảnh minh họa

6. Không gần nghĩa trang
 
Nhà ở tốt nhất là không nên gần nghĩa trang, phải cách xa ít nhất là 10km trở lên. Không nên mua nhà nằm trong lối đi nhỏ, nhà ở nên nằm trong vị trí xung quanh có nhiều người, không phạm sát khí.  Nếu nhà ở quá gần bãi tha ma, bốn phía hoang vu hẻo lánh thì chớ dại mà vào ở.
 
7. Không nên chọn nhà quá tối
 
Nhà ở quá tối tăm, âm khí quá nặng sẽ dễ bị nhiễm tà khí. Mặc dù là ban ngày nhưng trong phòng vẫn tối tăm, âm quá thịnh, dương quá suy, người bình thường tốt nhất là không nên ở.
 
Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý những yếu tố phong thủy khác của căn nhà mình định mua như cửa chính nhìn thẳng ra ban công, cần dùng bình phong hoặc lắp thêm cửa tại lối ra ban công để ngăn cách. Tối kỵ cửa chính đối diện với thang máy hoặc cầu thang bộ. Trước cửa nhà cũng không nên có bệnh viện, cột điện hay nơi tập kết rác…
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua nhà không xem phong thủy, tiền thì mất mà tật vẫn mang

Thiên táng là gì ?

Ngày xưa có người đi làm ăn ở xa nhà, dọc đường chẳng may bị cảm nắng. Cảm gió mà chết đột ngột, có người cùng đi hoặc người qua đường nhận ra, chỉ kịp đánh dấu chỗ người chết nằm xuống, chưa kịp chôn cất, đến nhà báo cho tang quyến. Khi người nhà đến nơi thì mối đã vùi lấp hết tử thi.
Thiên táng là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thân nhân cho rằng đó là huyệt đất tốt, trời đã dành cho và chôn giùm nên gọi là "thiên táng", tương lai gia đình sẽ phát đạt, vậy cứ để nguyên mà vun cao lên. Không cải táng.
Những ngôi mộ thiên táng như vậy, thường ở ven đường cái. Ngày nay dọc đường quốc lộ, lác đác còn nhìn thấy có những ngôi mộ cổ đắp đất, gọi là thảo mộ. Trải qua hàng trăm năm mưa gió dập vùi, nhưng vẫn được tôn cao, trong số đó phần lớn là những ngôi mộ vô thừa nhận vì chết dọc đường, người nhà không tìm thấy. Mộ vẫn được đắp cao, không ngớt hương khói, do những cư dân chung quanh và khách buôn bán đi qua về lại chăm sóc thờ cúng vì tin rằng những âm hồn đó rất thiêng, phù hộ độ trì cho khoẻ mạnh, làm ăn nên nổi.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên táng là gì ?

Ban công hợp phong thủy với 5 gợi ý dễ không tưởng

Dưới đây là 5 gợi ý nhỏ để đảm bảo ban công hợp phong thủy, đón lành nghênh cát, mang tới nhiều điều tốt lành cho vận trạch.
Ban công hợp phong thủy với 5 gợi ý dễ không tưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có ban công là một trong những điểm rất tốt lành về phong thủy, càng tốt hơn nữa nếu chủ nhân biết cách bố trí hợp lý.

Ban cong hop phong thuy voi 5 goi y de khong tuong
 
Ban công là nơi đón nắng đón sáng quan trọng, cũng là nơi lưu thông khí trong nhà. Không quá khi nói rằng phong thủy ban công chính là phòng tuyến đầu tiên của phong thủy nhà ở, ban công lành ắt nhà cũng được hưởng thêm cát khí. Vì thế không thể qua loa sơ sài, hãy nhớ 5 lưu ý dưới đây để áp dụng vào ban công nhà mình.  

1. Hướng ban công tốt là Đông hoặc Nam
 

Phong thủy học thường khuyến khích làm nhà theo hướng tọa Bắc triều Nam tức là quay lưng về hướng Bắc, nhìn thẳng về hướng Nam. Đây được gọi là hướng chính thất, phương vị đón được ánh sáng sung túc nhất, được mặt trời soi rọi rực rỡ nhất kể cả vào mùa đông.    Hơn nữa vị trí này còn đón được gió Đông Nam, đông ấm hè mát, đường nào cũng lợi. Hướng ban công đẹp nhất là Nam, gia đình toàn vẹn, ấm no dồi dào. Nếu không thì ban công hướng Đông cũng khá ổn, đúng hướng mặt trời mọc, thịnh vượng, tươi mới, không lo tối ám.
 

2. Ban công nên bố trí thoáng đãng, nhẹ nhàng

  Rất nhiều người biến ban công thành nhà kho chứa đồ, thượng vàng hạ cám đều chất chồng nơi đây. Lâu ngày không dọn bụi bặm bám đầy, không những ảnh hưởng tới sự lưu thông của không khí mà còn lặng lẽ rước vận xui vào nhà. Hoặc có người muốn biến ban công thành nơi nghỉ ngơi nên bày rất nhiều đồ đạc trang trí như bàn ghế, tủ, bồn cây xanh thậm chí là cả giường, khiến không gian chật chội, ngột ngạt, che khuất ánh sáng.   Để tránh tình huống như vậy, hãy dọn dẹp sạch sẽ ban công, trang trí đơn giản hào phóng, chú trọng việc đón sáng đón khí. Ban công càng thoáng đãng thì phong thủy càng tốt.
Xem thêm bài viết Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ
 

3. Ban công không nên quay thẳng ra đường phố


Ban cong hop phong thuy
 
Ban công hướng ra phía ngoài, bị đường phố xông thẳng tới là cách cục cực kì không tốt. Trên đường có rất nhiều xe cộ lao tới như mãnh hổ khiến từ trường trong nhà bị nhiễu loạn, đặc biệt xe cộ di chuyển còn tạo ra tạp âm gây bất lợi đối với cảm xúc, lâu dần sản sinh ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe.   Để có ban công hợp phong thủy, khi xây nhà hay mua nhà nên lưu ý tới điểm này. Nếu không may phạm lỗi thì có thể hóa giải bằng cách trồng những chậu cây xanh nho nhỏ ở ban công để chặn sát khí; bố trí rèm ban công và thường xuyên buông rèm, cản bớt tạp âm cùng hình sát. Phòng ngủ không nên đặt gần ban công để đảm bảo yên tĩnh.  

4. Ban công kị xung đột với kiến trúc sừng nhọn

  Phía trước ban công có kiến trúc sừng nhọn xung đột là cách cục bất lợi, khí xấu xuyên thẳng từ bên ngoài qua ban công tiến vào nhà, phá hỏng bố cục phong thủy nhà ở, nhẹ thì trạch vận không vượng, nghiêm trọng hơn thì tan cửa nát nhà.   Phong thủy vô cùng bài xích những kiến trúc sắc nhọn vì chúng có hình sát, mang tới cảm giác nguy hiểm. Ban công là nơi đón dương khí mà bị hình sát chiếu thẳng vào thì quả thật không thể coi nhẹ. Nếu ban công nhà mình đối diện với kiến trúc nhọn như tháp, cột điện, góc tường,…. thì hãy sử dụng các vật phẩm phong thủy hóa sát để hóa giải.  

5. Ban công không thích hợp đối diện cửa lớn


phong thuy ban cong dep
 
Nhà có ban công và cửa chính đối diện là thế hung nên tránh, tài vận đều vào cửa trước ra cửa sau, bị gió thổi đi Ở trong ngôi nhà có cách cục phong thủy xấu này sự nghiệp của chủ nhân thường không tốt, công việc có nhiều trở ngại, tài chính bấp bênh đặc biệt là vận Thiên Tài cực kém.    Nếu có thể hãy tránh thiết kế nhà phạm phải lỗi phong thủy này. Nếu vô tình phạm thì cần sử dụng các biện pháp hóa giải lỗi phong thủy “cửa đối cửa”. Cụ thể là dùng bình phong che chắn, treo rèm ở ban công, đặt xây xanh hóa sát hay đặt thảm ở cửa hóa giải thế hung.   Thực chất, muốn có ban công hợp phong thủy không hề khó, chỉ cần tỉ mỉ, chỉn chu một chút là sẽ bố trí được ngay. Với người chưa có kinh nghiệm, những lưu ý ở trên tuy nhỏ, đơn giản song lại vô cùng hữu ích.
Đừng dại gì bày 5 đồ vật không nên để ở ban công Phong thủy ban công - đừng thờ ơ Những lưu ý quan trọng trong phong thủy cho ban công phòng khách Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ban công hợp phong thủy với 5 gợi ý dễ không tưởng
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd