Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách đeo nhẫn hợp phong thủy

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?
Cách đeo nhẫn hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2017 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất nhé!

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?

1./ Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?

Khi đeo nhẫn, điều đầu tiên cần làm là xác định tay đeo nhẫn.

Với người chưa kết hôn:

Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.

Với người đã kết hôn:

Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.

2./ Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay.

Trong phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh. Ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

(1).Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)

Ngón cái: Tượng trưng cho cha mẹ. Tự đứng vững trên đôi chân của mình.

Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần

Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.

(2). Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)

Ngón trỏ: Tượng trưng cho anh chị em ruột. Củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.

Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.

Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt. 

Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.

(3). Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)

Ngón giữa: Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.

Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.

Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.

(4). Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)

Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn

Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.

Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.

Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”. 

(5). Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)

Ngón út: Nhà ngoại giao tài ba.

Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.

Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

3./ Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn

(1). Nhẫn thuộc Kim:

Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.

(2). Nhẫn thuộc Mộc:

Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.

Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.

(3). Nhẫn thuộc Thuỷ:

Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.

Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.

(4). Nhẫn thuộc Hoả:

Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.

Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.

(5). Nhẫn thuộc Thổ:

Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.

Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. 

>> Xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2017 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đeo nhẫn hợp phong thủy

Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối phong thủytrong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà
Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối trong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà.


10 việc mang lại vận xui nếu phạm phải trong ngày mùng 1 Sự thật về kiêng mây mưa vào ngày rằm và mùng 1? Xông đất đầu năm phải thận trọng điều này mới có may mắn cả năm 2017

Từ ngàn xưa, muối là một tài sản quý giá và thường được sử dụng trong các nghi lễ tẩy rửa khác nhau. Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Người Việt Nam thường có câu nói: "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" để chứng minh tác dụng thu hút sự giàu có, sức khỏe và may mắn của muối trong phong thủy.

 

Chuẩn bị bát nước muối phong thủy vào ngày đầu năm


Khi năm mới chính thức là lúc các gia đình đổ bỏ hết tà khí của quá khứ để hướng tới hiện tại và tương lai. Trong ngày mùng 1 Tết, gia chủ có thể rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may. Ngoài ra, cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Bạn nên nhớ là vai trái, đừng nhầm lẫn vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo.
 
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh
 
Sau khi cả người và nhà đều được thanh lọc sạch sẽ, là lúc chuẩn bị bát nước muối phong thủy để xua tà khí cho suốt cả một năm sau đó.    Đầu tiên, cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát. Bạn chú ý đặt mặt dương của xu ngửa lên trên. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót.   Đặt bát nước muối ở vị trí thích hợp. Trong suốt một năm sau, gia chủ không được che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Cho đến tận ngày cuối năm, bạn hãy đổ bát nước muối đựng xu đó đi.
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 2
 

Vị trí đặt bát muối phong thủy

  Trong phong thủy, tinh thể muối khi kết hợp với nước được coi là phương pháp hóa giải mạnh mẽ các nguồn năng lượng xấu trong phong thủy. Các đồng tiền xu kim loại giúp kích thích các phản ứng hóa học, làm sạch và thoa dịu năng lượng tiêu cực được đem vào nhà bởi sự chuyển động hàng năm của cửu cung phi tinh.
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 3
 
Mỗi năm, 9 ngôi sao sẽ chuyển hướng. Căn cứ vào những hướng di chuyển của 9 ngôi sao, gia chủ có cách bố trí phong thủy hợp lý để tăng tài vận, sức khỏe, tình duyên và sự nghiệp. Bát nước muối phong thủy thường được đặt ở những góc sao xấu là Nhị Hắc và Ngũ Hoàng để hóa giải vận hạn.  

- Nhị Hắc

  Nhị Hắc là hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm, sức khỏe yếu kém. Trong năm Đinh Dậu, Nhị Hắc bay vào phương Tây Bắc, có thể gây bệnh tật, phá tài hay hạn lao ngục. Gia chủ dễ mắc các chứng bệnh về dạ dày, đường ruột, trúng gió, đột quỵ, phong hàn…  

- Ngũ Hoàng

  Ngũ Hoàng là đại hung tinh gây bất lợi sức khỏe, tai nạn. Trong phong thủy cửu cung phi tinh năm 2017, Ngũ Hoàng Đại Sát bay vào hướng chính Nam. Do đây là sao hung hãn nhất, vì thế không nên gây động, phải để tĩnh. Bởi động sẽ làm gia tăng tính hung của nó, sẽ không lường trước được hậu quả.    Do vậy, trong năm 2017, gia chủ nên đặt bát nước muối ở góc Tây Bắc hoặc chính Nam trong nhà, đặc biệt khi 2 sao xấu này rơi vào vị trí phòng ngủ, phòng khách, bếp, phòng ăn,...
 

Dọn dẹp bát nước muối phong thủy vào ngày cuối năm

Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 4
 
Có một vấn đề gia chủ cần lưu ý là không bao giờ sử dụng lại bất cứ phần nào của bát nước muối, gồm cả chai lọ, đồng xu,...Tất cả các vật liệu hấp thụ các chi năng lượng tiêu cực và bạn cần phải vứt bỏ nó ra khỏi nhà một khi các ngôi sao bay đã chuyển vị trí.
  Để làm điều này, bạn chỉ cần để chúng trong một túi nhựa, buộc chặt và ném nó vào thùng rác bên ngoài nhà. Đừng bao giờ đem chôn ở nơi gần nhà vì điều này sẽ gieo năng lượng tiêu cực vào khu đất quanh nhà bạn.

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

ST
Có nên thắp hương liên tục ngày Tết? 90% bạn không biết gà cúng đêm Giao thừa và cúng gia tiên nên quay đầu gà vào trong hay ra ngoài Tết Đinh Dậu: Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Năm 2017 thì mệnh gì? Nên sinh con vào tháng nào năm 2017 thì tốt?

Bạn đã biết thông tin gì về năm 2017 chưa? Năm 2017 thì mệnh gì? Tuổi con gì? Nên sinh con vào tháng nào năm 2017 thì tốt? Cùng Phongthuyso tìm hiểu nhé:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đã biết thông tin gì về năm 2017 chưa? Năm 2017 thì mệnh gì? Tuổi con gì? Nên sinh con vào tháng nào năm 2017 thì tốt? Cùng Phongthuyso tìm hiểu nhé:

Năm 2017 âm lịch bắt đầu từ ngày 28/02/2017 đến ngày 15/02/2018

Năm âm lịch là năm Đinh Dậu  tức tuổi Dậu (con gà), Độc lập Chi Kê.

Mệnh ngũ hành thuộc Sơn hạ Hỏa – Lửa chân núi

nên sinh con vào tháng nào năm 2017 thì tốt

Sinh con trai vào năm 2017 thì thuộc mệnh gì?

Cung mệnh: Khẩn Thủy

Màu sắc hợp là màu trắng, kem, bạc.. thuộc hành Kinh giúp tương sinh tốt. Hoặc các màu xanh đen, xanh nước biển, xám thuộc hành Thủy giúp tương vượng.

Không nên lựa chọn những màu như màu vàng, vàng nâu thuộc hành Thổ sinh khắc.

Sinh bé gái vào năm 2017 thì mệnh gì?

Cung mệnh: Cung Cấn Thổ thuộc Tây tứ mệnh

Màu sắc hợp với mệnh Thổ là màu tính đỏ, hồng thuộc hành Hỏa giúp tương sinh. Hoặc họn các màu vàng, nâu, nâu đất thuộc hành Thổ giúp tương vượng.

Năm 2017 thì mệnh gì? Nên sinh con vào tháng nào năm 2017 thì tốt?

Sinh con vào tháng nào thì tốt?

Sinh vào tháng giêng: Với người tuổi Dậu sinh vào tháng Giêng thì khỏe mạnh, giỏi tính toán trong mọi chuyện và có được đời sống vật chất đầy đủ. Tử vi của người tuổi Dậu sinh tháng 1 thường là người thông minh, chín chắn và rất cận trọng nhưng lại thiếu quyết đoán. Có sự nghiệp tốt đẹp, công việc dnah giá tuy nhiên khi lớn lên không tránh khỏi chuyện thị phi, có số ít của cải.

Sinh con vào tháng 2 năm 2017: Sinh con vào tiết Kinh trập là người năng động, cuộc đời thuận lợi. Tiết Kinh Trập là rồng bay lên trời nên tài lộc đều mãn nguyeenjj, có uy danh được nhiều người tôn kính. Nếu gặp thời sẽ làm nên nghiệp lớn.

Sinh con vào tháng 3 năm 2017: Tháng 3 là tiết Thanh Minh, người ôn hòa, nhạy ném có chí lớn đáng tin cậy. Có số làm cao thi cử đỗ đạt.

Sinh con vào tháng 4 năm 2017: Sinh vào tiết Lập hạ, vì đầu mùa hạ nên có ý chí lớn, đời non lấp bể, có chí khí, có văn chương. Những cũng vì thế mà kiêu ngạo nên không được lòng người, thường hay gặp nguy hiểm lành ít dữ nhiều.

Sinh con vào tháng 5 năm 2017: Con sinh vào tháng năm thì là người hiền lành, điềm đạm, tuy vật chất đầy đủ những công việc không được như ý, hậu vận vất vả. Phải tự mình vươn lên thì mới có được thành công lâu bền.

Sinh con vào tháng 6 năm 2017: Người sinh vào Tiểu Thử thường ít gặp may mắn, công việc không thuận lợi, buồng nhiều hơn vui, là người có vận số trôn nổi, khó làm được việc lớn nếu không gặp thời.

Sinh con vào tháng 7 năm 2017: Người tuổi Dậu sinh vào tiết lập thu là người thông minh, có ý chí quyết đoán lại mạnh dạn mưu trí hơn người. Có số danh lợi song toàn, tiểu nhân khó lòng mưu hại.

Sinh vào tháng 8 năm 2017: Là người thông minh nhanh nhẹn, có ý chí vượt lên khó khăn, sự nghiệp gặp hái được nhiều thành công, danh lợi vẹn toàn. Có số du ngoạn bốn phương, nếu làm lãnh đạo thì sẽ thành công.

Sinh vào tháng 9 năm 2017: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Hàn Lộ thì thuộc kiểu người phong lưu, gặp nhiều thuận lợi. Biết tự vươn lên trong cuộc sống, con đường công danh rộng mở, cả đời được hưởng phúc lộc.

Sinh vào tháng 10 năm 2017: Người sinh vào tiết Lập Đông thường có tài năng  nhưng trong đời không có nhiều chuyện vui, nếu muốn thành công thì phải có sự giúp đỡ của người khác. Là người có tính cách nhu mỳ nhưng không chịu xông pha nên khó làm sự nghiệp lớn.

Sinh vào tháng 11 năm 2017: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Đại Tuyết có công danh sự nghiệp không ổn định, thường phải chịu nhiều vất vả hơn người khác, hầu hết là tự thân vận động.

Sinh vào tháng 12 năm 2017: Nếu sinh con vào tiết Tiểu Hàn thì sẽ là người có tài năng, số này tùy có lộc nhưng mệnh ngắn, không được hưởng phúc trọn vẹn, là người có chí lớn nhưng  không gặp thời.

Những tháng trên đây là những tháng âm lịch của năm ĐInh Dậu. Tử vi của các bé sinh năm Đinh Dậu không chỉ phụ thuộc vào tháng sinh mà còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi ngày sinh và giờ sinh. Vậy nên với những bố mẹ có con sinh vào tháng chưa tốt không phải lo lắng nhiều. Điều tốt nhất là con sinh ra được mẹ tròn con vuông.

Xem thêm: Giải mã về giấc mơ giới tính thai nhi

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2017 thì mệnh gì? Nên sinh con vào tháng nào năm 2017 thì tốt?

Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’ –

Chòm sao nam nào luôn coi vợ là 'number one'? Câu hỏi này rất được nhiều cô gái đặt ra. Vì những ai mà có được những chòm sao này làm chồng thì quả là may mắn lắm. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu sâu thêm nhé! Những chòm sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chòm sao nam nào luôn coi vợ là ‘number one’? Câu hỏi này rất được nhiều cô gái đặt ra. Vì những ai mà có được những chòm sao này làm chồng thì quả là may mắn lắm. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu sâu thêm nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’
    • 1.1 Bạch Dương
    • 1.2 Kim Ngưu
    • 1.3 Cự Giải
    • 1.4 Thiên Bình
    • 1.5 Bò Cạp
    • 1.6 Song Ngư

Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’

Bạch Dương

Là chàng trai luôn đứng ra bảo vệ và bênh vực vợ mình trong mọi trường hợp

bachduong-9895-1397814846

Kim Ngưu

Là chàng trai chung thủy, sẵn sàng từ chối mọi mê hoặc, cám giỗ bên ngoài để về bên vợ

kimnguu-3725-1397814847

Cự Giải

Là chàng trai siêng năng, chịu khó. Những việc lớn nhỏ trong nhà đều dành làm hết.

cugiai-7039-1397815516

Thiên Bình

Thiên bình lại là chàng trai luôn ân cần chu đáo.

thienbinh-8744-1397814848

Bò Cạp

Chàng trai cung bò cạp là người hay sợ vợ, và coi vợ là số một.

bocap-5752-1397814849

Song Ngư

Song ngư là chàng trai yêu vợ, tất cả tiền bạc đều muốn vợ giữ, khi làm việc gì,

songngu-1663-1397814851


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’ –

Luận giải về tên tự –

“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật. “Tên tự” người xư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật.

3cfu-r-l-ta-a-thu-1369804830995-hoan-thue

“Tên tự” người xưa còn thay cho tên gọi, trừ tên húy. Xin lấy một ví dụ mà nhiều người có học Hán học đều biết đó là Khổng Tử có tên tự là Khổng Khâu; tên húy Khổng

Trọng Mi: Người ta lại còn đặt – phong cả tên “Thụy” (tên khi chết) được truy nữa.

Người xưa có học thường đặt cho mình nhiều loại tên để ký tự, để giao dịch v.v… Song tên gọi “chính tắc” thì chỉ có một nó có tính pháp lý, mang tính pháp lý và quyền uy. Chỉ có tên này mới dùng để số hóa. Và những số biểu lý của nó mới chứa đựng thông tin. Bởi nó chứa chất “khí lực” tiên, hậu. Nghĩa là ông bà, cha mẹ đặt cho và mình dùng nó (đa phần) suốt cả cuộc đời. “Tên tự” thì không như vậy. Nó do chính bản thân đặt lấy. Nó không có “thiên khí”, nó chỉ có một phần “nội lực”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về tên tự –

Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Có một nguyên lý bất hủ: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải thoát khỏi nhân quả, đó là hối cải
Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế gian này không thể có việc cố ý chiếm đoạt lợi ích của người khác, “nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng” tuyệt đối không có lý để trốn thoát.

Xưa có một người làm việc trong cung hoàng tử tên là Đông Ngạc Lạc được phái đến vùng Mã Nạp Tư, thuộc quyền cai quản của nước Ô Lỗ Mộc Tề (ngày nay là Ürümqi – thủ phủ khu tự trị Tân Cương).

Anh ta quyết định đi vào ban đêm để tránh cái nóng oi bức. Giữa đường đến Ô Lỗ Mộc Tề, anh nằm nghỉ một chút cạnh một gốc cây. Đang thiu thiu ngủ thì có một người đàn ông đến gặp anh, tự giới thiệu mình là Lưu Thanh, cấp dưới của Trần Trúc Sơn. Sau một hồi lâu nói chuyện, Lưu Thanh có một thỉnh cầu: “Anh làm ơn có thể chuyển lời nhắn tới người đầy tớ tên Hỉ Nhi ở phủ quan Trần Trúc Sơn là trả tôi 300 đồng vì tôi đang trong cảnh túng thiếu”.

Ngày hôm sau khi tới nơi, Đông Ngạc Lạc thấy Hỉ Nhi và chuyển lời nhắn tới anh ta. Hỉ Nhi đổ mồ hôi đầm đìa và khuôn mặt đầy nét sợ hãi. Đông Ngạc Lạc thắc mắc và hỏi anh ta có chuyện gì xảy ra. Hỉ Nhi đáp: “Lưu Thanh đã chết vì bệnh từ lâu rồi”.

Chuyện là Trần Trúc Sơn thấy Lưu Thanh làm việc chăm chỉ và thận trọng khi còn sống nên đã ban thưởng 300 đồng cho anh ta sau khi chết, sau đó ông nhờ Hỉ Nhi chuẩn bị tiền giấy và cúng tế Lưu Thanh để tỏ lòng kính trọng. Hỉ Nhi biết rằng Lưu Thanh không có họ hàng thân thích để cúng viếng nên đã biển thủ tiền bạc, nghĩ rằng sẽ không ai phát hiện ra. Nhưng giờ đây, Hỉ Nhi bị một hồn ma yêu cầu trả nợ.

Trần Trúc Sơn không bao giờ tin vào chuyện nhân quả cho tới khi nghe tin này. Ông nói trong sự sợ hãi: “Những gì Lưu Thanh nói không thể là dối trá và nó hoàn toàn là sự thật. Tôi từng tin rằng người ta sợ bị bắt khi làm điều xấu nên chỉ làm nếu không ai phát hiện ra. Tới bây giờ tôi mới biết việc cho rằng ma quỷ không tồn tại là sai lầm. Với những ai đã làm điều xấu, thật lo lắng cho những ai làm điều xấu”.

Có một nguyên lý bất hủ rằng: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải điều xấu thoát khỏi sự trừng phạt nhân quả, đó là hối cải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và tết Thanh Minh là hai dịp lễ có ý nghĩa quan trọng về văn hóa và tinh thần của người Việt. 2 ngày này có phải là 1?
Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và tết Thanh Minh là hai dịp lễ có ý nghĩa quan trọng về văn hóa và tinh thần của người Việt, ẩn chứa trong đó hồn dân tộc cùng sự tiếp nối các thế hệ trước sau. Đặc biệt, nếu ngày 3/3 trùng vào ngày đầu tiên của tiết Thanh Minh thì người ta gọi đó là “Thanh Minh đích thực”.


Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 

Tìm hiểu về Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và Tết Thanh Minh


Nhiều người lầm tưởng tết Thanh Minh là một ngày nhưng thực chất đó là một tiết khí trong năm, kéo dài 15 ngày từ ngày 4 hoặc 5 tháng 4 đến 19 hoặc 20 tháng 4 dương lịch. Tiết Thanh Minh trời trong khí nhẹ, không còn những cơn mưa phùn mùa xuân, không còn cái âm u ẩm ướt nồm ẩm của tiết Xuân Phân, cả không gian phấn chấn và tươi mới.
  Ngay chính trong thời điểm cuối xuân đẹp đẽ như vậy, người Việt tổ chức lễ Thanh Minh tảo mộ. Ngày lễ để tưởng nhớ những người đã khuất, hướng về ông bà tổ tiên, tỏ lòng thành kính, trân trọng. Trong dịp này, người ta đi dọn dẹp mộ phần, tu bổ sửa sang những ngôi mộ cũ và làm cơm cúng mời người thân khuất núi về.   Cúng Thanh Minh có thể tổ chức tại mộ hoặc tại gia. Bữa cơm thanh tịnh, cùng lời văn khấn tết Thanh Minh rầm rì như  kết nối người sống và người đã xa, gắn bó người dương thế với người âm thế, tạo thành sợi dây tình cảm mạnh mẽ, có ý nghĩa lan tỏa để con cháu đời sau dẫu chưa từng một lần gặp mặt cũng có thể có những ấn tượng về cha ông, tổ tiên.   Với dân tộc Việt, Thanh Minh không phải là ngày lễ tổ chức rầm rộ nhưng nó âm thầm, bền bỉ với những giá trị văn hóa truyền thống, giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Vì vậy, không năm nào quên, cứ đến dịp này là người đi xa cũng như ở gần, nhất định về tham dự tết Thanh Minh.   Ngày đầu tiên của tết Thanh Minh có năm trùng với Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3, thì gọi là “tết Thanh Minh đích thực”. Tết Hàn Thực cũng như tết Thanh Minh, có nguồn gốc từ văn hóa Trung Quốc, sau quá trình du nhập sang nước ta đã có sự cải biến phù hợp để trở thành ngày lễ mang tinh thần văn hóa Việt.
Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 
Nếu người Trung Quốc coi đây là dịp tưởng nhớ Giới Tử Thôi – một trung thần thời nhà Tấn thì với người Việt, Hàn Thực cũng như bao dịp lễ khác, đều là ngày để hiếu kính tổ tiên, dâng lòng thành thơm thảo lên những bậc tiền nhân và là ngày con cháu quây quần, sum họp, nối tiếp truyền thống gia đình, truyền thống dân tộc.   Nét nổi bật nhất của văn hóa Việt là giá trị của gia đình, dù ngày lễ nào, tết nào cũng đều lấy gia đình là trung tâm, lấy việc người phương xa trở về nhà gặp mặt là điều không thể thiếu. Có thể ý nghĩa, cách thể hiện của mỗi dịp lễ tết là khác nhau nhưng điều này thì hoàn toàn giống nhau.   Tết Thanh Minh như vậy, tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 cũng là thế. Trong dịp này, bánh trôi bánh chay là món bánh truyền thống được làm để dâng cúng ông bà tổ tiên, có nơi cúng thành hoàng làng và sau đó là để mọi người cùng thưởng thức, tạo không khí đầm ấm, thân tình.   Bánh trôi bánh chay làm từ bột gạo nếp, nhân đỗ xanh, đường đen rồi rắc thêm chút vừng thơm bùi. Chiếc bánh trắng tròn, mềm mịm, đơn giản mà thanh tao, nhẹ nhàng mà tinh tế, là món ăn mang đậm đà hương vị quê hương, chứa đựng tình cảm, tâm hồn dân tộc. Ngay cả trong những dịp lễ lớn như Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ Phủ Giầy cũng dâng cúng bánh trôi, đủ thấy giá trị của loại bánh này.
Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 
Các dịp lễ của người Việt quanh năm đều thể hiện tròn một chữ “hiếu”. Hiếu với đất nước, hiếu với tổ tiên, hiếu với cha mẹ. Cái nghĩa của tết Thanh Minh và tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 cũng nằm trọn trong chữ hiếu ấy, chữ hiếu của những con người luôn dành tình dành nghĩa cho tiền nhân, dành công dành sức để bồi đắp, vun vén cho tinh hoa văn hóa truyền thống gia đình và dân tộc. Hãy nhớ, những dịp lễ bên gia đình, bên người thân là đẹp đẽ nhất, đáng trọng nhất trong đời.
Nên chọn hoa gì đi tảo mộ trong tiết Thanh minh? 9 điều kiêng kỵ chớ làm trong tiết Thanh Minh Tết Hàn Thực là ngày gì? Văn khấn Tết Hàn Thực (3/3 Âm lịch)

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Hành: Hỏa

Loại: Hung Sát Tinh

Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn

Tên gọi tắt thường gặp: Linh

 Là  một phụ Tinh, thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Linh Tinh:

Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình: Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:

Sao Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

Sao Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.

Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Linh Tinh:

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Linh Tinh:

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch:

Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc:

Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc:

Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tật Ách:

Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tử Tức:

Làm giảm số lượng con cái.

Hiếm con, muộn con.

Con cái có tướng lạ, con lai.

Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phu Thê:

Xung khắc gia đạo.

Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Linh Tinh Khi Vào Các Hạn:

Sao Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Sao Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Phong thủy vùng đất Thanh Hóa

Câu thành ngữ: “Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ”. Vùng Ái Châu, tức Thanh Hóa được xem là nơi phát tích của hầu hết các dòng họ vua, chúa Việt xưa. Vì sao vậy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu thành ngữ: “Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ”. Vùng Ái Châu, tức Thanh Hóa được xem là nơi phát tích của hầu hết các dòng họ vua, chúa Việt xưa. Vì sao vậy?Khi tính từ khi nước Nam ta có Nhà nước đầu tiên cho đến khi kết thúc triều đại phong kiến cuối cùng là nhà Nguyễn, thì điểm lại hầu hết các dòng họ vua, chúa đa phần đều phát tích từ đất Thanh Hóa (Ái Châu) mà ra.

Đây được xem là vùng đất có nhiều dòng vua, chúa nhất nước. Hình thế đắc địa như một vương quốc riêng như vậy, cũng từ đó mà hình thành nên tính cách, phong tục của người dân nơi đây được An Nam chí lược của Lê Tắc trong phần Phong tục khen là: “Người sinh ra ở Giao Châu và Ái Châu thì rộng rãi, có mưu trí”. Còn trong Đại Nam nhất thống chí thì bình rằng: “Sĩ tử thích văn học, giữ khí tiết, nông dân chăm cày cấy, thợ thì có người đẽo đá là sở trường hơn cả, ít người buôn bán”. Chính từ địa lợi, nhân hòa ấy, góp phần cho vùng đất Ái châu trở thành nơi thiên thời cho việc xưng vương, dựng nước.

phong thuy thanh hoa

Cũng vì là đất đế vương, cho nên không phải ngẫu nhiên mà nhà Trần đã từng phải cho người đục núi, lấp sông ở nơi đây để trấn yểm các huyệt mạch đế vương. Điều này được chứng thực bởi Việt sử địa dư của Phan Đình Phùng, nguyên văn như sau: “Trần Thái Tông niên hiệu Thiên Ứng Chính Bình năm thứ 17 (1248), sai người giỏi về phong thủy đi trấn áp vượng khí trong khắp núi sông, như núi Chiêu Bạc, sông Bà, sông Lễ ở Thanh Hóa, đều đào và đục đi. Lấp các khe kênh, mở đường ngang lối dọc không kể xiết”. Núi Chiêu Bạc chính là núi Chiếu Sơn thuộc huyện Nga Sơn. Sông Bà thuộc địa giới huyện Đông Sơn, còn sông Lễ chính là sông Mã. Nhưng việc làm ấy cũng chỉ như muối bỏ biển, bởi ngay sau nhà Trần thì nhà Hồ đã phát ra từ xứ Thanh rồi. Thế nên lời của sử thần Ngô Sĩ Liên quả chẳng sai chút nào: “Từ khi có trời đất này, thì đã có núi sông này, mà khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời, đều có số cả. Khí trời từ Bắc chuyển xuống Nam, hết Nam rồi lại quay về Bắc. Thánh nhân trăm năm mới sinh, đủ số lại trở lại từ đầu. Thời vận có lúc chậm lúc chóng, có khi thưa khi mau mà không đều, đại lược là thế, có can gì đến núi sông? Nếu bảo núi sông có thể lấy pháp thuật mà trấn áp, thì khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời có pháp thuật gì trấn áp được không? Ví như Tần Thủy Hoàng biết là phương Đông Nam có vượng khí thiên tử, đã mấy lần xuống phương ấy để trấn áp, mà rút cuộc Hán Cao vẫn nổi dậy, có trấn áp được đâu”.

Liên tiếp các triều đại vua, chúa phát tích từ đất Ái Châu mà ra, nên trong dân gian đời xưa có câu ngạn ngữ truyền đời: “Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ”, ý nói Thanh Hóa là nơi phát tích của các triều đại đế vương. Còn xứ Nghệ An là nơi có các tôi thần giỏi giang giúp vua trị nước. Theo thống kê của tác giả, kể từ khi nước ta có vua thời Văn Lang cho đến khi kết thúc chế độ phong kiến cuối cùng là nhà Nguyễn vào năm 1945 với vua Bảo Đại, thì Thanh Hóa chính là nơi khởi nguồn của nhiều dòng vua, chúa nhất nước. Vậy nên, nói Thanh Hóa là vùng đất địa linh, nhân kiệt từ ngàn xưa đến nay quả chẳng ngoa chút nào.

Đất của vua

Năm Mậu Thìn (248), Lệ Hải bà vương Triệu Thị Trinh đánh quân Ngô tại núi Nưa, Triệu Sơn, Thanh Hóa làm quân giặc khiếp đảm tôn phục với câu cửa miệng “Hoành qua đương hổ dị. Đối diện bà Vương nan” (Múa giáo chống hổ dễ. Đối mặt vua bà khó). Dù chưa lập triều nghi, nhưng ngay quân Ngô đã tôn xưng người con gái của chiến tuyến bên kia làm vua rồi.

Tháng 12 năm Tân Mão (931), Dương Đình Nghệ quê làng Giàng, nay thuộc xã Thiệu Dương, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã đánh đuổi quan đô hộ Lý Khắc Chính, Lý Tiến của nhà Đường, chiếm thành Đại La, tự xưng làm Tiết Độ sứ, nhưng thực ra đã là một “vua không ngai” khi tiếp nối được nền độc lập, tự chủ do dòng họ Khúc dựng nên từ năm Ất Sửu (905).

Tháng 7 năm Canh Thìn (980), Thái hậu Dương Vân Nga khoác áo mời Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên ngôi để thống nhất lòng dân chống quân xâm lược Tống, từ đó mở ra nhà Tiền Lê (980 - 1009). Lê Hoàn, tức vua Lê Đại Hành vốn quê xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa. Nhà Tiền Lê trải ba đời gồm Lê Đại Hành (980 - 1005), Lê Trung Tông (1005), Lê Ngọa Triều (1005 - 1009).

520 năm sau, cũng năm Canh Thìn (1400), ngoại thích Hồ Quý Ly thoán đoạt ngôi vị nhà Trần lập nhà Hồ với tên nước là Đại Ngu, kinh đô ở thành Tây Giai, tức Tây Đô của Thanh Hóa. Tổ tiên ông vốn ở Chiết Giang, Trung Quốc, sau di cư sang sống ở Diễn Châu, Nghệ An rồi chuyển ra hương Đại Lại, Thanh Hóa lập nghiệp. Nhà Hồ truyền qua hai đời vua trong 7 năm (1400 - 1407).

Thời gian 1428 – 1789 là thời kỳ tồn tại của nhà Hậu Lê gồm giai đoạn Lê sơ (1428 - 1527) và Lê Trung hưng (1533 - 1789). Người sáng nghiệp nhà Hậu Lê là Lê Thái Tổ (Lê Lợi) sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh (1416 - 1428). Ông quê ở xã Xuân Lam, Thọ Xuân, Thanh Hóa. Giai đoạn Lê sơ trải qua 10 vị vua từ Lê Thái Tổ đến Lê Cung Hoàng, được xem là thời thịnh trị của chế độ phong kiến Đại Việt với đỉnh cao là đời vua Lê Thánh Tông trị vì (1460 - 1497). Giai đoạn Lê Trung hưng đánh dấu sự phục hồi của nhà Lê sau khi bị Mạc Đăng Dung cướp ngôi với vị vua đầu tiên Lê Trang Tông (1533 - 1548), và kết thúc với vua thứ 16 Lê Chiêu Thống (1786 - 1789).

Triều đại cuối cùng của Việt Nam là nhà Nguyễn (1802 - 1945) do Nguyễn Ánh Gia Long hưng khởi, tổ tiên của ông là chúa Nguyễn Hoàng vốn bản quán ở Gia Miêu ngoại trang thuộc huyện Tống Sơn (xã Hà Long, huyện Hà Trung nay), đất Thanh Hóa. Nhà Nguyễn truyền được 13 đời vua, bắt đầu từ vua Gia Long (1802 - 1820) cho đến vua Bảo Đại (1926 - 1945).

“Nhà” của chúa

Trong lịch sử nước Nam ta, ghi nhận chính thức có hai dòng chúa là chúa Trịnh và chúa Nguyễn. Cả hai dòng chúa đều phát tích từ xứ Thanh.

Chúa Trịnh thời vua Lê – chúa Trịnh thế kỷ XVI  - XVIII do Trịnh Kiểm lập nên. Ông vốn xuất thân nghèo nàn từ làng Sóc Sơn, huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa. Tuy tiếng là phò giúp nhà Lê, nhưng quyền lực thực tế của các chúa Trịnh lại át cả vua Lê, có cung vua thì có phủ chúa. Vua Lê có Lục Bộ thì chúa Trịnh có Lục phiên. Vua Lê dạo Trung hưng chỉ có hư vị mà thôi. Thế nên dân gian mới có câu: “Phi đế phi bá, quyền nghiêng thiên hạ” để chỉ thế lực của chúa Trịnh. Dòng dõi chúa Trịnh bắt đầu từ chúa Trịnh Kiểm (1545 - 1570) cho đến thời chúa Trịnh Bồng (1786 - 1787) bị Bắc Bình vương Nguyễn Huệ dẹp thì dứt hẳn.

Chín đời chúa Nguyễn được lập nên sau thời chúa Trịnh. Vào năm Mậu Ngọ (1558), Nguyễn Hoàng nghe theo lời Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm khuyên “Hoành Sơn nhất đại, khả dĩ dung thân” đã vào trấn trị đất Thuận Hóa. Chúa Tiên Nguyễn Hoàng chính là con trai thứ của An Thành hầu Nguyễn Kim người Gia Miêu ngoại trang được nói tới ở trên. Dòng dõi chúa Nguyễn trải qua 9 đời từ Nguyễn Hoàng (1558 - 1613) cho tới Nguyễn Phúc Thuần (1765 - 1777), có công lập nên và khai phá đất Đàng Trong, mở rộng dần về phía Nam đất nước cho tới tận Mũi Đất, Cà Mau.

Không chỉ là nơi phát vua, phát chúa, Ái Châu – Thanh Hóa còn nhiều lần đóng vai trò trung tâm của đất nước khi từng giữ vị trí là đất Thần Kinh. Cụ thể là Tây Đô thời Hồ với thành An Tôn, hay Tây Giai (1400 - 1407).

Khi vua Lê Trang Tông phục quốc bên Ai Lao năm Quý Tỵ (1533), đến năm Quý Mão (1543) cũng chọn xứ Thanh để đóng làm nơi phát binh Bắc tiến đánh Thăng Long diệt Mạc. Năm Bính Ngọ (1546) thì lập điện để ở tại sách Vạn Lại, nay thuộc huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa tạo nên Nam triều để phân biệt với Bắc triều của nhà Mạc ở Thăng Long.

Ngày nay, Thanh Hóa là một trong 63 tỉnh, thành phố của đất nước, được xếp theo vị trí địa lý là tỉnh mở đầu vùng Bắc Trung Bộ.

Nguồn: kienthuc.net.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy vùng đất Thanh Hóa

Tướng đàn ông răng thưa –

Đặc điểm của răng thưa là răng trên rộng dưới hẹp, kích cỡ không đều nhau, các răng mọc cách nhau. Người có hàm răng như vậy là người nói năng luyên thuyên, thường gây chuyện thị phi. Học cũng không biết cách chi tiêu và nắm giữ tài chính. Trong gia
Tướng đàn ông răng thưa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông răng thưa –

Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi mong mỏi học tập và xem cho thành thục. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ mỉ.

Trong bài đầu tiên hướng dẫn về cách xem đại hạn và tiểu hạn cơ bản, chắc chắn nhiều người đã xác định được phương pháp xem hạn một cách tương đối tổng quan. Ở bài này, chúng tôi xin gửi tới quý vị và các bạn cách xem hạn chi tiết hơn. Hi vọng mọi người ngày càng tiến bộ, xem bách phát bách trúng.

1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…

● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

Năm sinh

Cung khởi lưu niên

Dần, Ngọ, Tuất

Thìn

Thân, Tý, Thìn

Tuất

Tỵ, Dậu, Sửu

Mùi

Hợi, Mão, Mùi

Sửu

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở

cung Sửu.

● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2; Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn,… và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ

(10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNGcho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

sen hong

6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão…, mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần

Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần

Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần

Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần

Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu…Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải

tra lịch.

8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;

Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;

Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;

Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;

Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Những vị trí nốt ruồi có lợi

Nốt ruồi trên cơ thể bạn, trên khuôn mặt bạn…thể hiện ý nghĩa riêng của nó. Có một số vị trí của nốt ruồi mang lại may mắn cho bạn, một số thì ngược lại. Dưới đây là những vị trí nốt ruồi tốt cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Huyệt Thái Dương

Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.

Khi có nốt ruồi xấu ở đây, nghĩa là việc xuất hành đi du lịch hay làm ăn bên ngoài của bạn gặp nhiều điều bất lợi, còn nếu là nốt ruồi thiên tướng thì có nghĩa là bạn luôn gặp may mắn có lợi khi đi du lịch, đi xa.

2. Giữa hai đầu lông mày

Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người.

nhung-vi-tri-not-ruoi-co-loi

Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.

3. Giữa mắt và lông mày

Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn.

Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa. Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.

4. Ở môi trên

Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc.

Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.

5. Ở cằm

Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.

6. Trong lòng bàn tay

Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn.

Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.

7. Nốt ruồi ở đuôi lông mày

Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi.

Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân.

8. Nốt ruồi ở xương gò má

Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.

9. Nốt ruồi ở mũi, cánh mũi

Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình.

Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.

10. Nốt ruồi dưới chân

Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi có lợi

Xem tướng phụ nữ được quý nhân phù trợ

Tướng nữ giới được quý nhân phù trợ: Sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, bạn hoàn toàn yên tâm trong cuộc sống vì bên cạnh mình luôn có nhiều
Xem tướng phụ nữ được quý nhân phù trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, bạn hoàn toàn yên tâm trong cuộc sống vì bên cạnh mình luôn có nhiều quý nhân giúp đỡ.


Vai trò của quý nhân vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Bởi thế mà người xưa đã có câu: "Việc tốt không bằng vận khí tốt, vận khí tốt không bằng quý nhân tốt". Quý nhân không ở đâu xa chính là bạn bè, người thân quen, thậm chí là một người lạ bạn gặp trên đường. Nhưng dù là ai, họ sẵn sàng giúp đỡ bạn một cách nhiệt tình, không điều kiện. Được sự tương trợ của họ, công việc, sự nghiệp và cả tình duyên của bạn sẽ càng thêm thuận lợi.
Dien mao cua quy co duoc nhieu quy nhan vay xung quanh hinh anh
 
Dien mao cua quy co duoc nhieu quy nhan vay xung quanh hinh anh
 
Dien mao cua quy co duoc nhieu quy nhan vay xung quanh hinh anh
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Trí thức trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ được quý nhân phù trợ

Những phụ tinh chỉ khoa bảng

Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.
Những phụ tinh chỉ khoa bảng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.

Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.

Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).

Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.

Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...
Văn Tinh, Lưu Hà, Bác Sỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.

Hỏa Tinh, Linh Tinh đắc địa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.

Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phụ tinh chỉ khoa bảng

Phong thủy đối với hình xăm –

Bạn đang phân vân, bạn muốn sở hữu một hình xăm đẹp, phù hợp theo phong thủy nhưng không biết phải làm sao lựa chọn một hình xăm sao cho đúng. Dưới đây tôi sẽ đưa ra một số giải pháp để bạn có được một hình xăm đúng theo phong thủy như bạn mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy

 

Tương sinh, sinh ra mình.

Xăm những thứ sinh ra mình. Ví dụ: nếu bạn mang mệnh Hỏa bạn nên xăm hình Mộc.

Tại Mộc sinh ra Hỏa sẽ sinh lợi ra cho bạn giúp bạn thuận lợi trôi chảy trong làm ăn. (Tuyệt đối mình không được sinh ra nó vì mình sinh lợi cho nó sẽ không tốt)

Mỗi một người đều có thuộc tính Ngũ hành riêng khác nhau, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau.

Lựa chọn hình xăm nghệ thuật phù hợp theo phong thủy

Xăm nghệ thuật không chỉ làm đẹp cho cơ thể mà còn nói lên sở thích, cá tính và quan điểm thẩm mỹ của mỗi người, nếu một hình Xăm phù hợp với Mệnh, mạng, tuổi… có thể khiến cho con người luôn được thoải mái, dễ chịu và vui vẻ. Nếu bạn biết chọn cho mình những hình xăm phù hợp và tinh tế sẽ tạo nên tác dụng “điểm nhãn cho Rồng” như người xưa vẫn thường nói, từ đó mang lại sinh khí, khiến cho người xăm sớm đạt được những mong muốn và nguyện vọng của bản thân.

cua-hang-xam-dep-cau-giay-tuan-can-tattoo

 

Lựa chọn hình xăm nghệ thuật phù hợp theo phong thủy vận mạng

Mỗi một người đều có thuộc tính Ngũ hành riêng, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau. Nếu Ngũ hành của hình xăm có thể bổ trợ cho Ngũ hành của người xăm thì hình xăm ấy sẽ như trải thêm thảm. Người xăm hình nếu biết chọn những hình xăm phù hợp với năm tuổi của mình thì sẽ có được may mắn cát tường.

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy (1)

 

Ngũ hành quy luật tương sinh tương khắc.

Những người hiền triết cổ chia sinh mệnh vạn vật trong vũ trụ phân thành năm yếu tố cơ bản gọi là “Ngũ hành” tức là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Tương sinh trong ngũ hành.

Tương sinh nói lên mối quan hệ giữa hai vật hỗ trợ thúc đẩy, xúc tiến, bảo vệ lẫn nhau. Quy luật tương sinh , Ngũ hành như sau:

Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.

Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.

Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa..

Kim sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể tương khắc ngũ hành.

Tương khắc là giữa hai vật có tác dụng cản trở, phá hoại và làm suy thoái lẫn nhau. Quy luật tương khắc của Ngũ Hành:

Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.

Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.

Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.

Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.

Hình xăm phân loại của ngũ hành.

Ngũ Hành

Chủ đề hình xăm

Màu sắc

Mộc

Mai lan trúc cúc, thư pháp, tùng bách, thỏ, mèo…

Xanh, xanh ngọc, xanh lá cây

Hỏa

Ngựa, rắn, mặt trời, mẫu đơn…

Đỏ, tím, da cam

Thổ

Dê, chó, trâu, núi đá…

Vàng, cà phê

Kim

Phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…

Trắng

Thủy

Cá, dơi, uyên ương, lợn…

Đen, xanh da trời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với hình xăm –

Xem bói Tình duyên những người kết hôn vẫn cô đơn

Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay cũng có thể kéo gần khoảng cách trái tim của hai con người lại gần nhau. Tuy nhiên, cũng đừng quên câu nói quen thuộc: hai người yêu nhau khi gắn bó lại cũng là lúc sóng gió nổi lên. 

Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách

Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách là chỉ trên ngón tay có hai đường Hôn nhân song song, cho thấy người nay do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, khiến cho cuộc sống vợ chồng xa cách thậm chí hôn nhân còn có khả năng rạn nứt. Nếu đường Hôn nhân song song có phần nốì liền nhau thì cho thấy ngoài người bạn đời ra họ vẫn còn có một người khác nữa.

Trên tay xuất hiện nhiêu đường Du lịch

Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài, tần số giao tiếp xã giao rộng, rất ít khi có thời gian rảnh rỗi, bình thường ít quan tâm, chăm sóc tới ngưòi bạn đời, khiến cho đôi phương cảm thấy thất vọng, quan hệ hai bên hình thành khoảng cách, dù có sống chung mà vẫn như hai người xa lạ.

Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vố danh quá lớn

Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vô danh quá lớn là chỉ khi xòe bàn tay ra hoặc khi chụm bàn tay lại sẽ tạo thành khe hở hoặc khoảng cách khá lớn, cho thấy duyên phận của hai bên đạm bạc, ở bên nhau cũng chỉ là miễn cưỡng, xem như là số đã định, cũng vì nhiều nguyên nhân mà ít cơ hội gặp nhau, không đủ để thân mật, tình cảm tự nhiên khó được vun đắp, vì vậy mà quan hệ giữa đôi bên cũng ngày càng lạnh nhạt.

Cuối đường Sinh mệnh hất lên

Cuối đường Sinh mệnh hất lên cho thấy cá tính nhanh nhẹn hướng ngoại, không thích hàng ngày phải ở trong nhà, thích được ngao du khắp nơi, đi kiêm tìm cái mới mẻ và cảm hứng, nhưng thường vì vậy mà người này bỏ quên người bạn đời, hoặc là vì công việc quá bận rộn, hoặc thường xuyên phải đi công tác, thời gian ở nhà rất ít mà người bạn đời của họ phải sống trong cảnh cô đơn.

Vị trí đường Tình cảm quá thấp

Vị trí đưòng Tình cảm quá thấp (như hình trên), cho biết duyên với người khác giới khá kém, trong giao tiếp với ngưồi khác giới họ gặp nhiều trở ngại, cần mất nhiều thời gian để giải quyết. Người này rất coi trọng sự nghiệp, đầu tư quá nhiều sức lực vào công việc, vì vậy mà xem nhẹ chuyện hôn nhân và gia đình, mà ngay cả trong quan hệ với người bạn đời hoặc người nhà cũng dễ sinh khoảng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói Tình duyên những người kết hôn vẫn cô đơn

Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P2)

Xương mũi lồi lên, miệng nhọn và quặp xuống...là một trong những đặc điểm nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu của bạn.
Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xương mũi lồi lên, miệng nhọn và quặp xuống...là một trong những đặc điểm nét tướng cản trở con đường làm giàu của bạn.
 

7. Xương mũi lồi lên, mũi dẹt hoặc mũi to quá khổ
 
Đa số người mũi thẳng đều nghĩa khí, rất tự tin và có khả năng làm lãnh đạo. Tuy nhiên, nếu mũi thẳng nhưng quá mỏng hoặc dẹt khiến xương mũi lồi lên, tạo cảm giác khó chịu và cứng nhắc khi nhìn vào. Người có tướng mũi này thường nóng nảy, thường gây hấn với kẻ tiểu nhân.
 
Nếu mũi quá dẹt hoặc to quá khổ lại là biểu hiện của người có lòng tự trọng quá cao, sống cô lập, ít giao tiếp với mọi người. Nếu hợp tác với người này thường không có kết quả tốt vì thường xuyên xảy ra tranh cãi, bất hòa. Vì vậy mới nói đây là nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu
 
8. Miệng nhọn và hơi quặp xuống

Nhung net tuong mat can tro con duong lam giau P2 hinh anh
Ảnh minh họa

Người có miệng nhọn, lại hơi quặp xuống trông như mỏ chim rất hay đặt điều gây chuyện thị phi. Người này coi việc công kích hay soi mói người khác là thú tiêu khiển, nên thường vướng vào các mối quan hệ phức tạp, bằng mặt chứ không bằng lòng.
 
9. Xương gò má nhọn, nhô cao
 
Kiểu người có tướng mặt này thường chuyên chế, thích nắm quyền lực để giữ vị trí độc tôn. Tuy nhiên, người này lại không hề hay biết cá tính đó bị mọi người ghét bỏ. Người này có thể thành công nhất thời, nhưng về lâu dài thì cuộc sống bình thường, không có gì nổi trội.
 
10. Chân mày hình chữ Bát, mắt nhỏ và ánh mắt bất định
 
Tính tình người này hay dao động, thiếu tính quyết đoán, vừa nhát gan lại đa nghi, do đó khó thành công trong sự nghiệp. Ở trung vận (30 đến 40 tuổi), người này vẫn không xác định được mục tiêu sống rõ ràng, công việc chưa ổn định. 
 
Tuy nhiên, ưu điểm của người này chính là có vẻ ngoài hấp dẫn, dễ đánh lừa người khác và làm cho họ tin tưởng. Nếu hợp tác với người này, cần phải đề phòng việc “qua cầu rút ván”, bán đứng bạn bè.
 
11. Mũi lệch và lộ xương
 
Tướng mặt này phản ánh tài vận của chủ nhân không tốt, không có nghĩa khí, dễ làm liên lụy người khác. Người này tính tình rắn rỏi nhưng lại ngang bướng, quá đề cao cái tôi nên thường xử lí mọi chuyện cứng nhắc, không có sức thuyết phục. 
 
Ngoài ra người này có tâm địa đen tối, không trung thực nên nhiều khả năng sẽ bán đứng bạn bè nếu rơi vào tình trạng khó khăn, nguy hiểm.   Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P2)

Phương pháp cải tạo phong thủy của con người –

Những nơi mà phù hợp hoàn toàn với yêu cầu của phong thủy không nhiều, nhưng các nhà phong thủy học cho rằng, phần lớn thiếu hụt phong thủy đó đều có thể thông qua việc xử lý của con người để tiến hành cải tạo. Nói một cách cụ thể, có một số phương p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

háp cân bằng phong thủy là:

thapvanxuong2

Mở kênh dẫn nước

Xây đường dẫn nước. Đối với những huyệt vị thiếu nước, lấy phương pháp này nhằm sửa chữa phong thủy, thông khi dẫn long, kè đắp sa huyệt để bảo vệ Tàng phong, tụ thủy trước Minh đường, tạo thành mảnh đất có thể cục đẹp. Đối với một thôn trang, nếu gần những dòng sóng, nên dùng các biện pháp để mở kênh dẫn nước tiến hành cải tạo và lợi dụng dòng nước. Nếu trước huyệt có dòng nước nhỏ chảy qua, nước đến ồ ạt nhanh, nên xây một con đập để lưu giữ dòng chảy giảm độ nhanh. Nếu nước đến “gặp thành chảy ngược”, có thể cải tạo dòng nước, khiến cho về với trạng thái giữ vòng tuần hoàn. Nhưng đối với dòng sông lớn, phương pháp này có làm cũng không thông. Chính vì vậy, cần phải căn cứ vào bốn nguyên tác lớn là “hiểu rõ tự nhiên, lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên, thuận ứng tự nhiên” để tiến hành điều chỉnh.

Bồi long hổ sa  (đắp thêm tay long)

Lai long thấp hoặc ngắn, sa sơn thấp hoặc khuyết, có thể dùng sức người đè gánh đất bồi đắp lớn cao, hơn nữa còn đưa những cây cối lên cao để đạt được mục đích tránh gió và điều hoà nhiệt độ, độ ẩm. Nếu cư dân ở một số khu vực phương Nam thì phía sau những căn nhà, người ta phải bồi xây một “vòng vây cổ áo” trên đó có trồng cây hoặc trúc… Điều này về một phong thủy mà xem xét, chính là vì tụ khí phong thủy, hổ long cát cũng không đủ.

Tu bổ cư trạch

Như phải thay đổi phương hướng cửa chính của nhà ở cũ, thay đổi kích thước lớn nhỏ của cửa sổ, thay đổi bố cục của nội thất nhà ở, để phù hợp với yêu Cầu lý luận phong thủy là bát trạch thuật. Đối với những cư trạch đối thẳng với đường lớn hoặc phô lớn, cần áp dụng những biện pháp xây bức bình phong để ngăn chặn, chiêu bích kiến trong cửa hoặc ngoài cửa, dụng ý là để tàng phong, tụ khí, bổ cứu sự thiếu hụt của Long sa.

Sử dụng những vật phong thủy chấn

Chấn vật trong phong thủy học có rất nhiều loại. Nếu bảo tháp chấn sông, nước sông, nếu nước chảy quá mạnh thì sẽ gây ra tai họa, cần phải xây bảo tháp để chấn giữ, cầu cũng có tác dụng chấn tà, phong thủy học cho rằng: ở những thủy khẩu mà xây cầu, có thể có tác dụng bảo vệ, có thể giúp cho thôn trấn lưu giữ tài khí. Những hình rồng thế bị đi ngược lại mạnh mẽ, nên xây tháp để chấn lại, ‘Thạch cảm dang” cũng là một vật chấn trạch, thường ở những hướng mà đối diện thẳng với đường hoặc phố lớn đặt một hòn đá để trừ tà chấn trạch.

Điều chỉnh hoa cỏ cây cối

Rất nhiều người cho rằng, dùng cây xương rồng và cầu tiên nhân để chặn hung khí, nếu xung quanh cư trạch có những vật góc nhọn xung hung, thì có thể đặt ở của sổ hoặc ngoài cửa theo hướng góc nhọn đó những cây xương rồng và cầu tiên nhân để tiến hành ngăn chặn rất hiệu quả. Cũng tương tự như vậy, thực vật có thể hút khí C02 và nhả khí 02 đem lại dưỡng khí cho căn nhà, cũng có thể dùng những cành lá tươi để ngăn chặn hung khí, tránh được tà khí. Nếu hình đó xung thẳng với cửa thì nên đặt ở chỗ đón tiếp khi mới bước vào cửa một loại cây tương ứng, như vậy không những có thể tránh được những hung khí, còn có thể có tác dụng chiêu tài tiến bảo. Ngoài ra, còn có thể treo chuông gió, treo bảo hồ lô, treo bảo kiếm, đặt sư tử đá, kỳ lân, cá vàng, kim ngưu, kim kể để tiến hành tránh tà giúp vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp cải tạo phong thủy của con người –

Các sự tích về tết Trung thu

Rằm tháng Tám có rất nhiều câu truyện: sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ, sự tích Chú Cuội ngồi gốc cây đa, tết Trung thu cổ truyền Việt Nam cũng như nguồn gốc của bánh Trung thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những món ăn lưu truyền trong dân gian, đều có những câu chuyện lý thú tương truyền trong dân chúng. Bánh Trung Thu được coi là biểu tượng của sự phúc lành, đoàn tụ. Mỗi năm vào ngày Rằm tháng Tám, mọi người đoàn tụ với gia đình, ăn bánh, trái cây, uống trà và thưởng ngoạn Trăng Rằm.

1. Sự tích chị Hằng Nga

 Tương truyền, vào thời xa xưa, trên trời xuất hiện mười ông mặt trời, cùng chiếu xuống mặt đất nóng đến bốc khói, biển hồ khô cạn, người dân gần như không thể sống nổi. Chuyện này đã làm kinh động đến một anh hùng tên là Hậu Nghệ. Anh đã trèo lên đỉnh núi Côn Lôn, dùng thần lực giương nỏ thần bắn rụng chín ông mặt trời. Hậu Nghệ đã lập nên thần công cái thế, nhận được sự tôn kính và yêu mến của mọi người, rất nhiều chí sĩ mộ danh đã tìm đến tầm sư học đạo, trong đó có Bồng Mông là một kẻ tâm thuật bất chính.

Không lâu sau, Hậu Nghệ lấy một người vợ xinh đẹp, tốt bụng, tên là Hằng Nga. Ngoài dạy học săn bắn, cả ngày Hậu Nghệ luôn ở bên cạnh vợ, mọi người đều ngưỡng mộ đôi vợ chồng trai tài gái sắc này.

Một hôm, Hậu Nghệ đến núi Côn Lôn thăm bạn, trên đường tình cờ gặp được Vương mẫu nương nương đi ngang qua, bèn xin Vương mẫu thuốc trường sinh bất tử. Nghe nói, uống thuốc này vào, sẽ lập tức được bay lên trời thành tiên. Nhưng Hậu Nghệ không nỡ rời xa vợ hiền, đành tạm thời đưa thuốc bất tử cho Hằng Nga cất giữ. Hằng Nga cất thuốc vào hộp đựng gương lược của mình, không ngờ đã bị Bồng Mông nhìn thấy.

 Ba ngày sau, Hậu Nghệ dẫn học trò ra ngoài săn bắn, Bồng Mông với tâm địa xấu xa đã giả vờ lâm bệnh, xin ở lại. Đợi Hậu Nghệ dẫn các học trò đi không lâu, Bồng Mông tay cầm bảo kiếm, đột nhập vào hậu viện, ép Hằng Nga phải đưa ra thuốc bất tử. Hằng Nga biết mình không phải là đối thủ của Bồng Mông, trong lúc nguy cấp đã vội vàng mở hộp gương lược, lấy thuốc bất tử ra và uống hết. Hằng Nga uống thuốc xong, thấy người bỗng nhẹ rời khỏi mặt đất, hướng về cửa sổ và bay lên trời. Nhưng do Hằng Nga còn nhớ chồng, nên chỉ bay đến mặt trăng là nơi gần với nhân gian nhất rồi trở thành tiên.

 Tối hôm đó, khi Hậu Nghệ về đến nhà, các thị nữ vừa khóc vừa kể lại câu chuyện xảy ra lúc sáng. Hậu Nghệ vừa lo vừa giận, đã rút kiếm tìm giết nghịch đồ, nhưng Bồng Mông đã trốn đi từ lâu. Hậu Nghệ nổi giận nhưng chỉ biết vỗ ngực giậm chân kêu khóc. Trong lúc đau khổ, Hậu Nghệ đã ngửa cổ lên trời đêm gọi tên vợ hiền. Khi đó, anh kinh ngạc phát hiện ra, trăng hôm nay đặc biệt sáng ngời, mà còn có thêm một bóng người cử động trông giống Hằng Nga. Hậu Nghệ vội sai người đến hậu hoa viên nơi Hằng Nga yêu thích, lập bàn hương án, đặt lên đó những món ăn và trái cây mà bình thường Hằng Nga thích ăn nhất, để tế Hằng Nga nơi cung trăng đang nhớ đến mình.

Sau khi mọi người nghe tin Hằng Nga lên cung trăng thành tiên nữ, đều đã lần lượt bày hương án dưới ánh trăng, cầu xin Hằng Nga tốt bụng ban cho may mắn và bình an. Từ đó, phong tục “bái nguyệt” vào tết trung thu được truyền đi trong dân gian.

2. Sự Tích Chú Cuội Cung Trăng

Thằng Cuội ngồi gốc cây đa
Thả trâu ăn lúa gọi cha ồi ồi
Cha còn cắt cỏ trên trời
Mẹ còn cỡi ngựa đi mời quan viên
Ông thời cầm bút cầm nghiên
Bà thời cầm tiền đi chuộc lá đa.

Ngày xưa ở một miền nọ có một người tiều phu tên là Cuội. Một hôm, như lệ thường, Cuội vác rìu vào rừng sâu tìm cây mà chặt. Khi đến gần một con suối nhỏ, Cuội bỗng giật mình trông thấy một cái hang cọp. Nhìn trước nhìn sau anh chỉ thấy có bốn con cọp con đang vờn nhau. Cuội liền xông đến vung rìu bổ cho mỗi con một nhát lăn quay trên mặt đất. Nhưng vừa lúc đó, cọp mẹ cũng về tới nơi. Nghe tiếng gầm kinh hồn ở sau lưng, Cuội chỉ kịp quẳng rìu leo thoắt lên ngọn một cây cao. Từ trên nhìn xuống, Cuội thấy cọp mẹ lồng lộn trước đàn con đã chết. Nhưng chỉ một lát, cọp mẹ lẳng lặng đi đến một gốc cây gần chỗ Cuội ẩn, đớp lấy một ít lá rồi trở về nhai và mớm cho con. Chưa đầy ăn giập miếng trầu, bốn con cọp con đã vẫy đuôi sống lại, khiến cho Cuội vô cùng sửng sốt. Chờ cho cọp mẹ tha con đi nơi khác, Cuội mới lần xuống tìm đến cây lạ kia đào gốc vác về.

Dọc đường gặp một ông lão ăn mày nằm chết vật trên bãi cỏ, Cuội liền đặt gánh xuống, không ngần ngại, bứt ngay mấy lá nhai và mớm cho ông già! Mầu nhiệm làm sao, mớm vừa xong, ông lão đã mở mắt ngồi dậy. Thấy có cây lạ, ông lão liền hỏi chuyện. Cuội thực tình kể lại đầu đuôi. Nghe xong ông lão kêu lên:

- Trời ơi! Cây này chính là cây có phép "cải tử hoàn sinh" đây. Thật là trời cho con để cứu giúp thiên hạ. Con hãy chăm sóc cho cây nhưng nhớ đừng tưới bằng nước bẩn mà cây bay lên trời đó!

Nói rồi ông lão chống gậy đi. Còn Cuội thì gánh cây về nhà trồng ở góc vườn phía đông, luôn luôn nhớ lời ông lão dặn, ngày nào cũng tưới bằng nước giếng trong.

Từ ngày có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. Hễ nghe nói có ai nhắm mắt tắt hơi là Cuội vui lòng mang lá cây đến tận nơi cứu chữa. Tiếng đồn Cuội có phép lạ lan đi khắp nơi.

Một hôm, Cuội lội qua sông gặp xác một con chó chết trôi. Cuội vớt lên rồi giở lá trong mình ra cứu chữa cho chó sống lại. Con chó quấn quít theo Cuội, tỏ lòng biết ơn. Từ đấy, Cuội có thêm một con vật tinh khôn làm bạn.

Một lần khác, có lão nhà giàu ở làng bên hớt hải chạy đến tìm Cuội, vật nài xin Cuội cứu cho con gái mình vừa sẩy chân chết đuối. Cuội vui lòng theo về nhà, lấy lá chữa cho. Chỉ một lát sau, mặt cô gái đang tái nhợt bỗng hồng hào hẳn lên, rồi sống lại. Thấy Cuội là người cứu sống mình, cô gái xin làm vợ chàng. Lão nhà giàu cũng vui lòng gả con cho Cuội.

Vợ chồng Cuội sống với nhau thuận hòa, êm ấm thì thốt nhiên một hôm, trong khi Cuội đi vắng, có bọn giặc đi qua nhà Cuội. Biết Cuội có phép cải tử hoàn sinh, chúng quyết tâm chơi ác. Chúng bèn giết vợ Cuội, cố ý moi ruột người đàn bà vứt xuống sông, rồi mới kéo nhau đi. Khi Cuội trở về thì vợ đã chết từ bao giờ, mớm bao nhiêu lá vẫn không công hiệu, vì không có ruột thì làm sao mà sống được.

Thấy chủ khóc thảm thiết, con chó lại gần xin hiến ruột mình thay vào ruột vợ chủ. Cuội chưa từng làm thế bao giờ, nhưng cũng liều mượn ruột chó thay ruột người xem sao. Quả nhiên người vợ sống lại và vẫn trẻ đẹp như xưa. Thương con chó có nghĩa, Cuội bèn nặn thử một bộ ruột bằng đất, rồi đặt vào bụng chó, chó cũng sống lại. Vợ với chồng, người với vật lại càng quấn quít với nhau hơn xưa.

Nhưng cũng từ đấy, tính nết vợ Cuội tự nhiên thay đổi hẳn. Hễ nói đâu là quên đó, làm cho Cuội lắm lúc bực mình. Ðã không biết mấy lần, chồng dặn vợ: "Có đái thì đái bên Tây, chớ đái bên Ðông, cây dông lên trời!". Nhưng vợ Cuội hình như lú ruột, lú gan, vừa nghe dặn xong đã quên biến ngay.

Một buổi chiều, chồng còn đi rừng kiếm củi chưa về, vợ ra vườn sau, không còn nhớ lời chồng dặn, cứ nhằm vào gốc cây quý mà đái. Không ngờ chị ta vừa đái xong thì mặt đất chuyển động, cây đảo mạnh, gió thổi ào ào. Cây đa tự nhiên bật gốc, lững thững bay lên trời.

Vừa lúc đó thì Cuội về đến nhà. Thấy thế, Cuội hốt hoảng vứt gánh củi, nhảy bổ đến, toan níu cây lại. Nhưng cây lúc ấy đã rời khỏi mặt đất lên quá đầu người. Cuội chỉ kịp móc rìu vào rễ cây, định lôi cây xuống, nhưng cây vẫn cứ bốc lên, không một sức nào cản nổi. Cuội cũng nhất định không chịu buông, thành thử cây kéo cả Cuội bay vút lên đến cung trăng.

Từ đấy Cuội ở luôn cung trăng với cả cái cây quý của mình. Mỗi năm cây chỉ rụng xuống biển có một lá. Bọn cá heo đã chực sẵn, khi lá xuống đến mặt nước là chúng tranh nhau đớp lấy, coi như món thuốc quý để cứu chữa cho tộc loại chúng. Nhìn lên mặt trăng, người ta thấy một vết đen rõ hình một cây cổ thụ có người ngồi dưới gốc, người ta gọi cái hình ấy là hình chú Cuội ngồi gốc cây đa....

3. Tết Trung thu

Tết Trung Thu theo âm lịch là ngày rằm tháng 8 hằng năm. Đây là ngày tết của trẻ em, còn được gọi là "Tết trông Trăng". Trẻ em rất mong đợi được đón tết này vì thường được người lớn tặng đồ chơi, thường là đèn ông sao, mặt nạ, đèn kéo quân,... rồi bánh nướng, bánh dẻo. Vào ngày tết này, người ta tổ chức bày cỗ, trông trăng. Thời điểm trăng lên cao, trẻ em sẽ vừa múa hát vừa ngắm trăng phá cỗ.

 Tục vui Tết Trung-Thu đã có từ thời Đường Minh Hoàng bên Trung-Hoa, vào đầu thế kỷ thứ tám (713-755).

Sách xưa chép rằng, nhân một đêm rằm tháng tám, khi cùng các quan ngắm trăng, vua Đường ao-ước được lên thăm cung trăng một lần cho biết. Pháp-sư Diệu Pháp Thiên tâu xin làm phép đưa vua lên cung trăng. Lên tới cung trăng, Minh Hoàng được chúa tiên tiếp rước, bày tiệc đãi đằng và cho hàng trăm tiên nữ xinh tươi mặc áo lụa mỏng nhiều màu sắc rực rỡ, tay cầm tấm lụa trắng tung múa trên sân, vừa múa vừa hát, gọi là khúc Nghê-Thường vũ y. Vua Đường thích quá; nhờ có khiếu thẩm âm nên vừa trầm trồ khen ngợi vừa lẩm nhẩm học thuộc lòng bài hát và điệu múa mong đem về hoàng cung bày cho các cung nữ trình diễn. Cuối năm đó, quan Tiết Độ Sứ cai trị xứ Tây Lương mang về triều tiến dâng một đoàn vũ nữ với điệu múa Bà-la-môn. Vua thấy điệu múa có nhiều chỗ giống Nghê-Thường vũ y, liền chỉnh đốn hai bài hát và hai điệu làm thành Nghê-Thường vũ y khúc. Về sau các quan cũng bắt chước vua mang điệu múa hát về các phiên trấn xa xôi nơi họ cai trị rồi dần dần phổ biến khắp dân gian. Tục ngắm trăng, xem ca múa sau biến thành thú vui chơi đêm rằm Trung Thu .

 Về sau tết Trung Thu lan rộng sang các nước láng giềng và thuộc địa của Trung Hoa. Sách sử Việt không nói rõ dân ta bắt đầu chơi Tết Trung Thu từ bao giờ, chỉ biết hàng mấy trăm năm trước, tổ tiên ta đã theo tục này. Ngay từ đầu tháng tám âm lịch, chợ búa bắt đầu có màu sắc Trung Thu. Lồng đèn, bánh nướng, bánh dẻo đã được bày bán la liệt trong các cửa hiệu rực rỡ ánh đèn. Người mua lẫn người đi xem đông chen như hội.

 Ngoài các loại đèn giấy, bánh kẹo còn có các con giống đầu lân, mặt ông địa bày bán đầy các chợ. Những nhà giàu còn bày cỗ Trung Thu để khoe tài nấu nướng của các cô con gái tới tuổi lấy chồng.

 Ở Việt Nam , ngày tết Trung Thu được ông Phan Kế Bính diễn tả trong "VN Phong tục": "ban ngày làm cỗ cúng gia tiên, tối đến bày cỗ thưởng Nguyệt. Ðầu cỗ là bánh mặt trăng, và dùng nhiều thứ bánh trái hoa quả, nhuộm các màu các sắc, sặc sỡ xanh, đỏ, trắng, vàng. Con gái hàng phố thi nhau tài khéo, gọt đu đủ thành các thứ hoa nọ hoa kia, nặn bột làm con tôm con cá coi cũng đẹp".

4. Sự tích bánh trung thu (Bánh Trăng)

 Bánh Trung Thu người Trung Hoa gọi là Bánh Trăng (Nguyệt), ngày xưa còn gọi là Bánh Hồ (bánh của người Hồ), bánh nhỏ, bánh đoàn (đoàn tụ), bánh đoàn viên . Những loại bánh trên người Tàu ngày xưa dùng để cúng tế, dần dần trở thành bánh dùng để cúng và ăn vào ngày Trung Thu.

Bánh Nguyệt có lịch sử lâu dài ở Trung Quốc, sử sách ghi chép từ thời Ân, Chu ở vùng Triết Giang đã có loại bánh kỷ niệm Thái Sư Văn Trọng gọi là bánh Thái Sư. Bánh này có thể coi như là thuỷ tổ của bánh Trung Thu. Vào thời Tây Hán, Trương Thiên đi Tây Vực mang về Trung Quốc hạt Mè, hạt Hồ đào (walnut), dưa hấu làm nguyên liệu cho bánh Nguyệt thêm dồi dào. Thời đó hồ đào là nguyên liệu chính của bánh Nguyệt nên còn gọi là bánh hồ đào.

Đến thời Đường trong dân gian có những người hành nghề làm bánh, ở thành phố Trường An có những tiệm bánh trứ danh. Tương truyền có một đêm Trung Thu Đường Huyền Tông và Dương Quý Phi ăn bánh hồ đào, thuởng ngoạn trăng rằm, Đường Huyền Tông chê tên bánh Hồ nghe không hay nên đặt tên là Bánh Nguyệt cho thơ mộng hơn , nên từ đó về sau Bánh Trung Thu có tên là Bánh Nguyệt mà người Tàu dùng cho đến bây giờ.

Đến thời nhà Tống, tập tục ăn bánh Trung Thu rất thịnh hành trong giới quý tộc. Thơ Tống có nhiều bài viết về việc ăn bánh Trung Thu, thưởng ngoạn Trăng vào ngày này. Tuy nhiên, trong dân gian việc ăn bánh Trung Thu mới trở thành phổ cập . Các nhà kinh doanh nghề bánh dùng câu chuyện Hằng Nga trên cung Trăng để làm tăng thị hiếu.

Ngày nay, Bánh Trung Thu là quà tặng cần thiết trong ngày Trung Thu. Mức lượng bánh Trung Thu sản xuất hàng năm vào mùa Trung Thu ở Đông Nam Á, Đông Á và Trung Quốc thật khổng lồ. Nhiều tiệm bánh ở vùng này nhờ lợi tức mùa bánh Trung Thu mà đủ chi tiêu cho cả năm trời.

5. Sự tích bánh trung thu khác

 Bánh trung thu tượng trưng cho sự đoàn viên, là thứ không thể thiếu để cúng trăng và thổ địa công vào mỗi mùa Trung thu. Phong tục ăn bánh trung thu vào Tết Trung thu bắt đầu từ cuối đời nhà Nguyên bên Trung Quốc đến nay. 

 Tương truyền vào thời đó, người Trung Nguyên không chịu nổi ách thống trị của người Mông Cổ, những người có chí khí đều muốn khởi nghĩa chống nhà Nguyên. Để tập hợp được các lực lượng đấu tranh, nhưng trong điều kiện không thể truyền tin đi, Lưu Bá Ôn đã nghĩ ra một cách truyền tin rộng rãi và bảo đảm, đó là kêu gọi mọi người mua bánh trung thu ăn vào Tết Trung thu để tránh họa. Sau khi mọi người mua bánh về và cắt ra, nhìn thấy bên trong có giấu một mảnh giấy viết “đêm 15 tháng 8 khởi nghĩa”, nhờ vậy người dân đã nhiệt liệt hưởng ứng, và lật đổ được nhà Nguyên. Cũng từ đó, bánh trung thu đã trở thành một món ăn không thể thiếu vào mỗi Tết Trung thu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sự tích về tết Trung thu

Phong tục kiêng kỵ trong tang lễ ma chay

Trong việc tang lễ ma chay, tín ngưỡng dân gian người Việt yêu cầu phải tuân thủ theo một số điều kiêng kỵ.
Phong tục kiêng kỵ trong tang lễ ma chay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để đảm bảo những điều xui xẻo sẽ không tiếp diễn.
1. Kiêng kỵ với người chết vì nạn sông nước

Với những người bị nạn sông nước, khi đang được cứu chữa, người ta kiêng không cho cha mẹ hay con cái của nạn nhân vào vì cho rằng nếu lúc đó có mặt người thân, chắc chắn nạn nhân không thể cứu được.

2. Kiêng kỵ với người chết ngoài đường, ngoài chợ

Với những người chết ở ngoài đường, người ta tối kỵ đưa xác người chết về nhà vì nó sẽ mang theo âm khí, không có lợi cho việc làm ăn, sinh sống của những người trong nhà.

Trường hợp này, thân nhân phải tổ chức tang lễ tại nơi có người chết hoặc phải dựng lán ngoài đồng để thực hiện tang lễ. Người chết đột tử ở ngoài đường do tai nạn tàu xe, sông nước… cũng được coi là xấu số và người nhà phải cúng lễ ở nơi mà người này thiệt mạng.

3. Kiêng kỵ với người treo cổ tự tử

Trường hợp người bị chết do thắt cổ (tự tử hoặc do người khác cưỡng sát), nếu phát hiện người đó đã chết hẳn, người ta sẽ dùng dao chém đứt sợi dây khi người đó còn treo lơ lửng chứ không cởi tháo sợi dây ra bởi theo tín ngưỡng dân gian, chỉ bằng cách chém đứt sợi dây, mối oan nghiệt mới dứt và gia đình người đó mới tránh được họa chết vì thắt cổ theo đuổi.

4. Kiêng kỵ với trường hợp con chết trước cha mẹ

Trong trường hợp con chết trước cha mẹ, ở một số địa phương miền Bắc thường không để cha mẹ đưa tang con vì người ta cho rằng con chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, gây cho cha mẹ nhiều nỗi đau thương.

Vì thế, trên đường đi đưa tang có thể khiến cha mẹ quá đau buồn mà ngất đi, ảnh hưởng đến tính mạng. Tục kiêng kỵ này nhằm làm vơi nỗi đau buồn và tránh nạn trùng tang.

5. Kiêng nhập quan vào giờ xấu, ngày xấu

Khi có người chết, trước hết người ta phải chọn giờ, tránh tuổi, kiêng tuổi khi làm lễ nhập quan. Sau đó, chọn ngày lành tháng tốt để an táng người quá cố. Tuyệt đối kiêng kỵ tránh nhập quan vào giờ xấu, ngày xấu để tránh những chuyện chẳng lành.

6. Kiêng để chó, mèo nhảy qua xác người chết

Khi thi hài chưa đặt vào quan tài, con cháu và người thân của người quá cố phải cử nhau coi giữ ngày đêm và không để chó mèo nhảy qua xác người chết nhằm tránh hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy, rồi sau đó đuổi theo để bắt người).

7. Kiêng dùng vật dụng của người sống cho người đã chết

Khi chôn cất, người ta kiêng dùng quần áo, đồ dùng của người đang sống cho người đã chết vì họ cho rằng những đồ vật đó đã mang hơi của người sống.

Nếu để người chết mang đi tức là đã chôn một phần của người sống, có thể khiến cuộc sống của người đó không trọn vẹn như bị ngớ ngẩn, đần độn, hay quên, lú lẫn….

8. Kiêng mặc áo, nằm giường của người đã chết

Không chỉ kiêng mặc quần áo, sử dụng đồ dùng của người sống cho người chết mà tín ngưỡng dân gian còn kiêng việc người sống mặc quần áo thừa hay nằm giường cũ của người chết để lại.

9. Kiêng trả lời khi chưa nhận rõ tiếng người gọi

Ở những gia đình có người già mất, từ chập tối người nhà đã phải đóng cửa, kiêng lên tiếng trả lời khi chưa nhận ra tiếng của người gọi ngoài cổng.

Sở dĩ có việc này là do theo tín ngưỡng dân gian, người già mới chết còn nhớ con cháu, tối đến về nhà gọi, nếu ai thưa sẽ bị bắt đi theo.

10. Kiêng để nước mắt nhỏ vào thi hài người chết

Trong quá trình khâm niệm, phải kiêng để nước mắt của con cháu nhỏ vào thi hài người chết vì sợ sau này con cháu sẽ làm ăn khó khăn, và cũng để tránh hiện tượng “quỷ nhập tràng”.

Vì thế, người trực tiếp khâm niệm (thường là người nhà) không được khóc khi đang tiến hành các thao tác khâm niệm.

Những người khác dù có thương xót người quá cố đến đâu thì khi khóc cũng phải đứng cách thi hài một quãng để tránh nước mắt nhỏ vào.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục kiêng kỵ trong tang lễ ma chay

Xem lông mày - Nhìn lông mày đoán thân thế - Đoán thân thế qua lông mày

Trong tướng pháp, đôi lông mày được gọi là huynh đệ quan (cung anh em). Nó không chỉ giúp phán đoán được tình cảm của thành viên trong gia đình và các mối quan hệ khác mà còn đoán được chủ nhân là người con thứ mấy trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lông mày của mỗi người đều có hai mảng. Từ đầu lông mày cho đến tròng mắt gọi là lông mày lớn, giúp đoán định chủ nhân có mấy anh chị em. Từ con ngươi đến đuôi mắt hoặc vượt quá đuôi mắt là lông mày nhỏ, giúp đoán định chủ là con thứ mấy trong nhà.


1. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/3 hoặc chưa vượt quá 1/2 con ngươi thì chủ nhân là con một.

2. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/2 - 2/3 con ngươi thì anh chị em trong nhà có 2 người.

3. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến không quá 1/2 độ dài của mắt thì anh chị em trong nhà có 3 người.

4. Lông mày lớn, đầu lông mày chiếm khoảng 2/3 độ dài của mắt hoặc cong thành lưỡi câu thì anh chị em trong nhà có 4 người.

5. Lông mày lớn, vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt gạo thì trong nhà có 5 anh chị em.

6. Lông mày lớn vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt thóc thì trong nhà có đến 6 anh chị em.

7. Đuôi lông mày chẻ thì chủ nhân có 7 - 8 anh chị em.

8. Lông mày tựa đầu rắn hoặc thành hình chổi, lại rất đen gọi là “tảo trứu mi” (lông mày chổi xể) thì chủ nhân là con cả trong gia đình. 

9. Lông mày hình chổi xể nhưng lại không đen thì đứng thứ 2 trong nhà.

10. Sập sơn mi (lông mày núi sập): lông mày hướng về phía dưới, ngắn không quá mắt, 2 mắt vô thần, lúc nào cũng như buồn ngủ, mí mắt trên khá dài, có nhiều lông mày nhỏ ngắn, tục gọi rằng thân cô thế cô, anh em chỉ có một.

11. Lông mày cong cong, chuẩn đầu (chóp mũi) hơi nhọn thì chủ nhân đứng thứ 3 trong gia đình. 

12. Lông mày rất ngắn và rất đen thì đứng thứ 4 trong nhà.

13. Lông mày đen nhưng rất dài thì đứng thứ 5.

14. Lông mày rậm nhưng đầu lông mày không cùng hướng với chỉnh thể toàn lông mày (đầu lông mày mọc lên hướng trên, phần còn lại mọc xuống) thì anh em chỉ có một, nếu có 2 anh em thì chủ nhân từng làm con nuôi hoặc có mẹ nuôi. 

15. Hình dạng lông mày chữ nhất (2 đầu lông mày hơi cao, ở giữa hơi thấp) hoặc hình chữ bát (phần đầu lông mày cao, phần đuôi thấp) thì anh em chỉ có một.

16. Ở giữa lông mày đậm nhưng 2 đầu lông mày nhạt, giữa cao 2 bên thấp, đuôi lông mày dài tương đương với đuôi mắt thì chỉ có một anh hoặc em.

17. Lông mày sư tử thì có anh em sinh đôi.

18. Lông mày như cánh hoa bay thì anh em có 10 người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lông mày - Nhìn lông mày đoán thân thế - Đoán thân thế qua lông mày

Phương pháp đổi tên mang lại may mắn –

Sau khi đổi tên thì vận thế cũng đổi vừa là tất nhiên vừa cũng là ngẫu nhiên. Việc sử dụng Kinh Dịch vào đổi tên cá nhân, chọn tên công ty, doanh nghiệp đã có những hiệu quả nhất định. Ngày nay, các ca sĩ, nghệ sĩ đổi tên, đặt nghệ danh có thể nói là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi đổi tên thì vận thế cũng đổi vừa là tất nhiên vừa cũng là ngẫu nhiên. Việc sử dụng Kinh Dịch vào đổi tên cá nhân, chọn tên công ty, doanh nghiệp đã có những hiệu quả nhất định.

Ngày nay, các ca sĩ, nghệ sĩ đổi tên, đặt nghệ danh có thể nói là mốt thời thượng. Tên đặt mang nhiều hàm nghĩa tốt, về kết cấu, về bộ thủ theo chữ Hán ứng với âm dương ngũ hành của danh chủ. Tên của mỗi con người, mỗi doanh nghiệp mang hàm lượng thông tin nhất định. Khi chúng ta giao tiếp với người khác, cái tên tạo ấn tượng khiến người ta nhớ lâu, không quên, gây cảm tình tốt đẹp. Chỉ cần nhắc đến cái tên hoặc có một việc gì gợi nhớ đến cái tên đó thì lập tức mọi người sẽ nghĩ ngay đến người sử dụng tên đó. Tuy nhiên, cũng không nên vì cái sự gây ấn tượng mà chúng ta chọn cái tên kỳ quái, sẽ gây phản tác dụng. Dưới đây xin giới thiệu một số phương pháp đổi tên của người Trung Quốc để các bạn tham khảo.

Mayman

1. Phương pháp “Đổi chữ đồng âm”.
Lấy một chữ đồng âm hoặc có âm gần giống để cải tên, tức có thể giữ lại phát âm của tên cũ, lại cũng có thể biến đổi hàm ý của tên và cách viết khác (Đối với Hán ngữ), đạt được mục đích đổi tên. Đây có thể nói là một phương pháp dễ dàng để chúng ta đổi tên. Tuy nhiên nếu như tên bạn lại chỉ có 1 hoặc hai chữ đồng âm hoặc cận âm, thì hiệu quả khó mà như ý. Xin đưa mấy ví dụ:

A. Sử dụng tên và công việc làm của mình cho có sự liên quan. Ví dụ: “Chí Vịnh – chữ vịnh trong vịnh thơ” đổi thành “Chí Vịnh – Chữ Vịnh có bộ Thủy tức là bơi lặn.”

B. Sử dụng chữ có hàm nghĩa may mắn. Ví dụ: “Cát Ưu – Sự lo lắng triền miên” đổi thành “Cát Ưu – là sự vượt trội thường xuyên”

C. Thay đổi ngụ ý của tên. Ví dụ: “Giả Bình Ao – Ao là lõm vào” thành “Giả Bình Oa – Oa là cô gái đẹp”

D. Dùng chữ gộp để viết. Ví dụ: “Trần Nhân Vương” thành “Trần Toàn”.

2. Phương pháp “Đổi chữ dị âm”.
Cùng một chữ mà phát âm giống nhau, hoặc gần giống nhau thì có sự hạn chế, đó là vì sự xung đột giữa nhu cầu đổi tên và nhu cầu giữ nguyên phát âm của tên. Bởi thế chúng ta nếu thật sự có nhu cầu đổi tên đành phải bỏ chịu khó đổi cả âm của tên mới tốt, như vậy thì sự lựa chọn sẽ tốt hơn. Ví dụ: “Chu Tự Thanh” vốn có tên là “Chu Tự Hoa”.

3. Phương pháp “Thêm bớt bộ thủ”
Thay đổi bộ thủ bởi vì trong cấu tạo chữ Hán có 2 điểm quan trọng, một mặt là hàm nghĩa cụ thể của tên đó, mặt khác do cấu tạo của chữ. Bởi vậy thay đổi, thêm bớt bộ thủ của chữ đó tạo sự thay đổi hàm nghĩa rất lớn.

Ví dụ 1: Bỏ bộ Đao: “Lê Đại Cương – Cương là cứng rắn, có bộ Đao” biến thành “Lê Đại Cương – Sườn núi. Chữ Cương này không có bộ Đao”.

Ví dụ 2: Thêm bộ Mộc: “Vương Đại Lâm – Chữ Lâm là rừng, có 2 bộ Mộc” biến thành “Vương Đại Sâm – Chữ Sâm là rừng rậm, có 3 bộ Mộc”.

4. Phương pháp “Thêm chữ đổi tên”
Thêm một chữ vào tên đơn, đổi thành tên hai chữ là một phương pháp hiệu quả để đổi tên. Ví dụ: “Trần Anh” đổi thành “Trần Anh Hào”.

5. Phương pháp “Bỏ chữ đổi tên”
Ngược lại với phương pháp trên, đem một chữ trong tên bỏ bớt đi đổi thành một tên mới (tên kép thành tên đơn). Ví dụ: “Ngô Xuân Hàm” đổi thành “Ngô Hàm”.

6. Phương pháp “Đảo trật tự tên”
Đem thứ tự các chữ trong tên mà đổi qua lại thành tên mới. Ví dụ: “Đào Thiện Hành” đổi thành “Đào Hành Thiện”, “Lê Đức Thụ” thành “Lê Thụ Đức”.

7. Phương pháp “Đổi tên chuyên nghiệp”
Tổng hợp các phương pháp trên để đổi tên hoặc đổi sang một tên khác hẳn, dựa trên cơ sở số lý ngũ hành, âm dương, ngày tháng năm sinh và con giáp của bản thân, thậm chí phối hợp với con giáp của bố mẹ hoặc con cái. Để làm được việc này, tốt nhất là nên mời các chuyên gia đổi tên cho, bởi để đổi được một cái tên như ý cần phải có kiến thức tốt về bát tự, ngũ hành và trình độ Hán ngữ thâm sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp đổi tên mang lại may mắn –

4 mẹo phong thủy giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công

Phong thủy phòng ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của chủ nhân mà còn quan hệ chặt chẽ với việc mang thai của người vợ và cầu tự.
4 mẹo phong thủy giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của gia chủ mà còn quan hệ chặt chẽ với việc mang thai của người vợ. Sau đây là 4 cách đơn giản cầu tự cho vợ chồng hiếm muộn.


4 meo phong thuy giup vo chong hiem muon cau tu thanh cong hinh anh
 
1. Cửa phòng ngủ nằm ở vị trí cát
 
Cửa phòng ngủ chính là nơi thu nạp khí trường, thông thường cửa ở vị trí cát sẽ đem đến khí tài có lợi, đồng thời bảo vệ nạp khí của phòng ngủ, lưu lại thai khí. Nếu cửa nằm tại vị trí hung sát thì người vợ khó giữ thai khí, vợ chồng khó có con.
2. Cửa phòng ngủ tránh phạm lỗi phong thủy
 
Cổng chính và cửa phòng ngủ đối nhau chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến vợ chồng khó có con, sát khí lưu động trong nhà, vợ chồng liên tục xích mích, nạp khí khó vào nhà. Vậy nên cửa phòng ngủ tránh phạm lỗi phong thủy, nếu không thì sức khỏe người vợ không tốt, tỷ lệ mang thai giảm xuống.
Dưỡng sinh đúng cách khi vào tiết Tiểu Mãn
Vào tiết Tiểu Mãn, các yếu tố liên quan đến thời tiết đều thay đổi thất thường, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của mỗi người. Cách dưỡng sinh đúng đắn chính

3. Giường ngủ có chỗ dựa

 
Giường ngủ vững chắc thì thai khí có thể giữ lại. Gia chủ nên tránh nằm trên sàn hoặc giường xếp, đồng thời dưới giường cũng không nên xuất hiện những đồ lộn xộn, nếu không thì phong thủy phòng ngủ không tốt. Phía sau giường ngủ tốt nhất nên có chỗ dựa để cố định khí trường, có lợi cho sự phát triển của thai khí.  
4 meo phong thuy giup vo chong hiem muon cau tu thanh cong hinh anh 2
 
4. Không đặt nhiều gương trong phòng ngủ
 
Theo phong thủy, trong phòng ngủ không nên đặt nhiều gương bởi lẽ gương không chỉ đuổi thai khí mà còn ảnh hưởng không tốt đến khí trường của người vợ. Đặt gương trong phòng ngủ cũng nên tránh đối diện giường bởi sẽ phá hoại khí trường, vận thế của gia chủ kém đi.
► Mời các bạn tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn
Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 mẹo phong thủy giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công

Kỷ Hợi mệnh gì –

Người sinh 1959, Kỷ Hợi, có Ngũ hành năm sinh là Bình Địa Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để đư
Kỷ Hợi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Hợi mệnh gì –

Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Với mỗi hình dạng bàn tay khác nhau lại thể hiện tính cách, tình cảm cũng như sức khỏe không giống nhau của mỗi người.
Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Căn cứ vào nghiên cứu của các chuyên gia tướng học phương Đông, tướng tay con người có một số hình dạng chủ yếu sau:

Hinh dang ban tay noi len dieu gi hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dạng tay lao động

 
Đặc trưng của bàn tay này là các ngón tay khá ngắn và thô cứng. Phần lớn người có tướng bàn tay này thuộc tầng lớp lao động, không giỏi về tư duy trí não.
 
2. Dạng tay có nghị lực
 
Hình dáng bàn tay khá tròn, các ngón tay ngắn, ngón giữa chắc khỏe. Đây là tướng bàn tay của người có đầu óc suy nghĩ thực tế, làm việc chuẩn xác, tuân thủ giờ giấc theo đúng quy định. Hơn thế, người này giàu nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Dù trải qua bao khó khăn sóng gió của cuộc đời, họ vẫn tiếp tục sống một cách vui vẻ, hòa đồng với mọi người xung quanh.
 
3. Dạng tay triết lí

Đặc trưng của tướng tay này là bàn tay to, đặc biệt là ngón cái to hơn hẳn so với các ngón tay còn lại. Ngoài ra, các đốt xương ở ngón tay đều nhô ra. Người có tướng tay này thường sở hữu khả năng quyết đoán và độc lập cao. Họ giỏi về tư duy logic, ăn nói triết lí, có sức thuyết phục người khác. Đồng thời, đây là người nghiêm khắc với bản thân, sống thực tế và luôn biết cách hưởng thụ cuộc sống.
 
4. Dạng tay miệt mài
 
Tướng tay này có đặc điểm là bàn tay và ngón tay mỏng dẹt, có hình dạng như cái xẻng. Những người có kiểu tay này thường lạc quan, tự tin, thông minh và nỗ lực hết mình trước hoàn cảnh khó khăn. Họ chăm chỉ làm việc bất kể thời gian cũng như sức khỏe, miễn sao có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Người có tướng tay này phần lớn hưởng cuộc sống an nhàn khi về trung vận, do đã tích lũy được không ít tiền bạc từ khi còn trẻ.
 
5. Dạng tay nghệ thuật
 
Đặc điểm dễ nhận biết của tướng tay này là ngón tay dài, mảnh và mềm mại. Người có kiểu tay này rất giỏi về tư duy hình tượng và nghệ thuật. Theo đó, người này thích hợp làm những công việc liên quan đến nghệ thuật như ca hát, hội họa... Trong tình yêu, người này tôn thờ chủ nghĩa lãng mạn, hay mơ mộng về những thúc có hậu đẹp như trong chuyện cổ tích.
 
Theo Tìm hiểu tính cách con người qua bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Chọn kiểu dáng giường hợp phong thủy –

Việc lựa chọn kiểu dáng giường nằm rõ ràng liên quan mật thiết tới Ngũ Hành, điều này ảnh hưởng tới vận may, sức khỏe và tình duyên của bạn. Trước đây giường ngủ thường chỉ có hình chữ nhật, đây là kiểu dáng giường truyền thống, tuy nhiên, đây không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc lựa chọn kiểu dáng giường nằm rõ ràng liên quan mật thiết tới Ngũ Hành, điều này ảnh hưởng tới vận may, sức khỏe và tình duyên của bạn.

Trước đây giường ngủ thường chỉ có hình chữ nhật, đây là kiểu dáng giường truyền thống, tuy nhiên, đây không phải là hình dáng bắt buộc của giường ngủ. Bạn có thể chọn giường hình vuông, hình gần vuông, hình tròn, hình lục giác… tùy theo sở thích.

Trong phong thủy, phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi nên lấy tĩnh làm chủ, vì thế giường nên lấy là hình gần vuông, rất kỵ giường là chữ nhật hẹp dài; điều này cũng có thấy ở kiểu giường phổ biến hiện nay, đều là hình gần vuông chứ không phải kiểu chữ nhật hẹp dài.

Khi chọn giường có rất nhiều yếu tố liên quan, ở đây xét tới hình dáng đầu giường, thành giường theo Ngũ Hành tương sinh để bạn may mắn, mạnh khỏe, hạnh phúc hơn.

7

Một kiểu gường hình tròn.

Có thể chọn những kiểu dáng đầu giường cơ bản ứng với các yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ như sau:

Mệnh Kim ứng với đầu giường hình tròn, hình bán nguyệt, hình cung.

Mệnh Mộc ứng với đầu giường hình chữ nhật.

Mệnh Thủy ứng với đầu giường lượn sóng.

Mệnh Hỏa ứng với đầu giường hình nhọn, hình quả trám.

Mệnh Thổ ứng với đầu giường hình vuông.

1

Kết hợp giữa hình dáng đầu giường với mệnh người ngủ theo thuyết Ngũ hành:

Khi bạn là mệnh Mộc, nên chọn hình dáng đầu giường hình chữ nhật hoặc lượn sóng.

Khi bạn là mệnh Hỏa, nên chọn hình dáng đầu giường hình chữ nhật hoặc hình quả trám, hình nhọn.

Khi bạn là mệnh Thổ, nên chọn hình dáng đầu giường hình vuông hoặc hình quả trám, hình nhọn.

Khi bạn là mệnh Kim, nên chọn hình dáng đầu giường hình vuông hoặc hình tròn.

Khi bạn là mệnh Thủy, nên chọn hình dáng đầu giường hình tròn hoặc lượn sóng.

4

 

Hình dáng thành giường theo Ngũ Hành:

Thành giường hình vuông hoặc hình chữ nhật thuộc hành Thổ hoặc hành Mộc rất có lợi, tạo sự ổn định trong công việc.

Kỵ thành giường hình tam giác vì hình tam giác thuộc Hỏa, đầu giường có Hỏa sẽ khiến tinh thần của chủ nhân giảm sút, tính tình trở nên nóng nảy. Đối với những người có tứ trụ (giờ, ngày, tháng và năm sinh) hợp với Hỏa nếu ngủ trên loại giường này có thể giảm bớt bệnh tật nhưng về lâu dài vẫn có hại.

Thành giường hình tròn thuộc hành Kim. Kim mang sát khí nên nếu ngủ trên giường có thành hình tròn cũng bất lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, đối với người cần phải nhờ tới sự bổ trợ của hành Kim xét theo tứ trụ, ví dụ như người thuộc mệnh Kim lại sinh vào mùa hạ, (tức thời điểm Kim đã suy yếu) lại hợp với loại giường có thành hình tròn. Vì khi đó, Kim của hình tròn sẽ tương trợ cho chủ nhân, khiến vận số trở nên tốt đẹp hơn.

Hình dáng của thành giường được hợp từ nhiều hình bán nguyệt tương ứng với hành Thủy sẽ thích hợp cho các người làm các công việc đòi hỏi sức sáng tạo cao.

9

Thành giường lượn sóng cho người mệnh Thủy.

Ngoài ra bạn nên chọn hướng kê đầu giường theo mệnh để mang lại vận khí tốt.

Chủ nhà mệnh Mộc: Theo ngũ hành tương sinh là Thủy sinh Mộc, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Thủy, tức là các hướng Bắc, Đông, Đông Nam.

Màu sơn trong phòng ngủ và màu sắc rèm cửa nên sử dụng là màu xanh. Ngoài ra, nên kết hợp với màu đen, là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người mệnh Mộc.

Chủ nhà mệnh Kim: Theo ngũ hành tương sinh là Thổ sinh Kim, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Thổ, tức là các hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

2

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên dùng là tông màu sáng và những sắc ánh kim. Ngoài ra, nên kết hợp với tông màu nâu và vàng đậm, là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người mệnh Kim.

Chủ nhà mệnh Hỏa: Theo ngũ hành tương sinh là Mộc sinh Hỏa, do đó khi đặt giường ngủ, nên chọn hướng giường thuộc hành Mộc, tức là các hướng Đông, Nam, Đông Nam.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên dùng là màu đỏ, màu hồng, màu tím. Ngoài ra, nên kết hợp với gam màu xanh là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người mệnh Hỏa.

Chủ nhà mệnh Thủy: Theo ngũ hành tương sinh là Kim sinh Thủy, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Kim, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Bắc.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng là màu trắng hoặc xám bạc. Đây là màu đại diện cho hành Kim nên rất tốt cho người mệnh Thủy.

Chủ nhà hành Thổ: Theo ngũ hành tương sinh là Hỏa sinh Thổ, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Hỏa, tức là các hướng Đông Bắc, Nam, Tây Nam.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên dùng tông màu vàng đất, màu nâu. Ngoài ra, nên kết hợp với màu hồng, màu đỏ (màu đại diện cho hành Hỏa), rất tốt cho người mệnh Thổ, tránh dùng màu xanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn kiểu dáng giường hợp phong thủy –

7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Thời gian bạn chia sẻ cùng người bạn đời trước khi đi ngủ được cho là sự tương tác quan trọng nhất trong ngày mà cả hai có thể dành cho nhau.
7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy, nếu bạn phạm phải 7 sai lầm dưới đây, theo The Huffington Post, thì hôn nhân của bạn có thể sẽ bị đe dọa.

Đi ngủ vào những khoảng thời gian khác nhau

Marcia Berger, nhà tâm lý học và là tác giả cuốn 30 phút để có mối quan hệ mà bạn luôn mong muốn giải thích, một trong những yếu tố để duy trì tình cảm trong mối quan hệ là khoảng thời gian hai người gần gũi, chia sẻ, nói chuyện với nhau trước khi đi ngủ, sau một ngày dài mệt mỏi ở bên ngoài.   Nếu tình trạng mỗi người đi ngủ vào một giờ khác nhau kéo dài thì vấn đề lúc này không chỉ nằm ở phạm vi thói quen sinh học mà cả hai đang tự tạo ra rào cản, khoảng cách về mặt tình cảm, nhu cầu sinh lý cho nhau.   Thiếu quan tâm đến thời gian, thói quen sinh hoạt trước khi đi ngủ của nhau

Nếu bạn thường xuyên xem truyền hình, lên internet hay làm việc riêng khi đã đến giờ chồng hoặc vợ của bạn chuẩn bị đi ngủ, thì bạn nên thay đổi.

Có thể bạn nên di chuyển ra khỏi phòng ngủ chung để tránh gây tiếng ồn, ảnh hưởng đến người bạn đời, hoặc tốt hơn là hai người cần thống nhất để thay đổi và sắp xếp lại thói quen sinh hoạt trước khi đi ngủ để không xảy ra những xung đột không đáng có.

Không nói gì, hoặc nói rất ít với nhau

Sẽ không ai có thể đổ lỗi nếu bạn chỉ muốn lên giường đi ngủ sau một ngày dài làm việc, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, việc này không nên diễn ra thường xuyên vì nó sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kết nối giữa bạn và người bạn đời.

Mọi hoạt động trong hôn nhân đều là sự xây dựng, bạn không cần phải đợi có những điều hay mới nói chuyện, thay vào đó bạn hoàn toàn có thể trò chuyện về những điều đang khiến bạn mệt mỏi, chán nản để tìm được sự đồng cảm.

Ưu tiên thời gian dành cho “màn hình” hơn là bạn đời

Facebook, Instagram, email đang dần làm nhiều người xao lãng trước khi đi ngủ. Điều này sẽ làm tổn hại mối quan hệ của bạn theo hai cách. Thứ nhất, nó cô lập hai người với nhau. Thứ hai, kích thích từ màn hình và các thiết bị điện tử sẽ giữ cho bạn tỉnh táo, khiến bạn khó ngủ vì cơ thể đã qua giai đoạn cảm thấy buồn ngủ.

Khi không ngủ đủ giấc, chất lượng của giấc ngủ không cao sẽ dẫn đến tâm lý cáu gắt, ít khoan dung với nhau trong đời sống.

Chải chuốt, làm vệ sinh cơ thể trên giường

Điều này có vẻ khó hiểu, nhưng theo Becky Whetstone, bác sĩ trị liệu các vấn đề về hôn nhân, gia đình tại Arkansas (Mỹ), không gì có thể giết chết sự lãng mạn bằng việc chồng bấm móng chân hay vợ ngồi chải chuốt móng tay ở trên giường.

Ngay cả khi hai người đã có thể cư xử tự nhiên, thoải mái với nhau thì việc vệ sinh cơ thể, chăm sóc bản thân cũng vẫn nên được làm tại phòng tắm vào một lúc nào đó trong ngày, thay vì trước khi đi ngủ.

Ngày càng ít những cử chỉ thân mật

Nếu bạn cảm thấy bạn và chồng hoặc vợ giống như bạn cùng phòng hơn là người bạn đời của mình, hay bạn cố tình không đi ngủ cùng lúc, chuyển qua phòng khác ngủ để tránh quan hệ tình dục, thì hôn nhân của bạn đang thật sự có vấn đề.

Giải pháp trong trường hợp này là hãy cùng ngồi nói chuyện thẳng thắn với nhau để hiểu ra lý do thật sự.

Đi ngủ trong sự giận dữ

Bạn không nên dùng giấc ngủ như một cách để giải quyết tranh cãi, xung đột hết lần này đến lần khác. Vì điều này không giải quyết được vấn đề giữa hai người mà còn làm giảm chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe và đời sống tình cảm, tinh thần.

Hãy cố gắng đừng nói về vấn đề có khả năng gây tranh cãi trước khi chuẩn bị ngủ. Hãy nói và giải quyết những vấn đề này vào khoảng thời gian khác trong ngày, khi cả hai còn nhiều năng lượng và tỉnh táo.

Một thế giới

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd