Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

12 con giáp nên kiêng kị ngày 8/3

Những điều gì mà 12 con giáp kiêng kị ngày 8/3? Cùng ## tìm hiểu.Người tuổi Dần có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc.
12 con giáp nên kiêng kị ngày 8/3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Để có thể đón ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 vui vẻ và trọn vẹn nhất, 12 con giáp nên tham khảo những điều nên và không nên dưới đây.



1. Quý cô tuổi Tý



Xem 12 con giáp kiêng kị ngày 8/3 như thế nào, trước tiên hãy nói tới người tuổi Tý. Con giáp này có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thủy. Trong ngày mùng 8 tháng 3 vận đào hoa khá vượng, những cô nàng cầm tinh con Chuột nên chủ động mở rộng các mối quan hệ, giao lưu kết bạn, hoặc có thể đi gặp mặt anh chàng nào đó theo sự giới thiệu của người thân.

Trong ngày vì Thổ vượng khắc Thủy, nên kiêng những việc động thổ, tu sửa nhà cửa hay lui tới những công trình đang thi công, đề phòng tai nạn bất ngờ.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh
 

2. Quý cô tuổi Sửu


Người tuổi Sửu có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ. Phụ nữ tuổi Sửu nên quan tâm hơn tới người lớn và trẻ nhỏ trong nhà. Chỉ cần một vài lời động viên, hỏi thăm, chia sẻ của con giáp này là mọi chuyện đều tốt đẹp.

Ngày này Thổ vượng gặp Thổ, không thích hợp cho các hoạt động cầu tài đề phòng hao tốn tiền của.

3. Quý cô tuổi Dần


Người tuổi Dần có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc. Mộc vượng thích hợp cho việc cắt tóc, làm đẹp, mua sắm...

Nhưng vì Thổ và Mộc đều vượng, Mộc Thổ tương khắc, dễ xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, cô nàng tuổi Dần phải hết sức tiết chế cảm xúc. Ngoài ra, cần đề phòng thị phi, hao tài tốn của.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh 2
 

4. Quý cô tuổi Mão

Người tuổi Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc. Mộc vượng khắc Thổ, thích hợp cho việc cầu tài, đầu tư, kí kết hợp đồng, giao dịch...

Tuy nhiên, trong ngày 8/3 kị việc các cô nàng tuổi Mão nói nhiều, dẫn tới mâu thuẫn, cãi vã với chồng hoặc người yêu.

5. Quý cô tuổi Thìn


Người tuổi Thìn có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ. Thìn là Thủy khố, thích hợp cho việc gửi tiền tiết kiệm, đòi nợ người khác.

Nhưng vì Thổ vượng gặp Thổ, không thích hợp cho việc tiệc tùng thâu đêm suốt sáng, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.

6. Quý cô tuổi Tỵ


Người tuổi Tỵ có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Hỏa, thích hợp cho việc chủ động đưa ra ý tưởng hay dự án mới, tỉ lệ thành công cao.

Hỏa sinh vượng Thổ, cô nàng tuổi Tỵ cần tránh thái độ kiêu ngạo, công việc sẽ bị kẻ tiểu nhân quấy nhiễu, tình cảm không thuận lợi.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh 3
 

7. Quý cô tuổi Ngọ


Người tuổi Ngọ có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Hỏa. Ngày này vượng vận đào hoa, thích hợp cho việc gặp gỡ kết bạn, ra mắt gia đình hai bên... Nhưng lại kiêng kị việc cầu tài, đầu tư mù quáng, vừa đau đầu mệt óc lại không có lợi lộc gì.

8. Quý cô tuổi Mùi


Người tuổi Mùi có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ. Đây là ngày tốt, rất thích hợp để đi du lịch, công tác, xuất hành xa. Nhưng cần đề phòng khẩu thiệt thị phi hoặc thương tật nhỏ ở tay chân.


9. Quý cô tuổi Thân


Người tuổi Thân có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim. Thổ vượng sinh Kim, thích hợp cho cầu tài lộc, đầu tư kinh doanh phát tài phát lộc, sự nghiệp có quý nhân tương trợ.

Tuy nhiên trong ngày đào hoa vượng, cô nàng tuổi Thân cần thận trọng trong mọi hành động, cử chỉ của mình, tránh bị vướng vào chuyện tình cảm phức tạp.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh 4
 

10. Quý cô tuổi Dậu


Người tuổi Dậu có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim. Trong ngày được quý nhân phù trợ, công việc thuận lợi, làm đâu thắng đó, cầu tài phát tài, cầu lộc phát lộc.

Tuy nhiên, không nên vận động quá mạnh, đề phòng thương tật tay chân, đau nhức xương khớp.

Phong thủy quanh ngôi nhà thế nào mới hút nhiều tài lộc?
– Phong thủy quanh ngôi nhà cũng quan trọng không kém phía trong nhà. Nếu phong thủy tốt sẽ kích hoạt tài lộc thêm vượng và ngược lại.

11. Quý cô tuổi Tuất


Người tuổi Tuất có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ, thích hợp tìm kiếm việc làm mới, gặp gỡ kết bạn, thúc đẩy tình cảm thăng hoa. Trong ngày cần đề phòng thị phi, hiện tượng phá tài, không thích hợp để cầu tài.

12. Quý cô tuổi Hợi


Người tuổi Hợi có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thủy. Trong ngày, cô nàng tuổi Hợi nên quan tâm nhiều hơn tới trẻ nhỏ trong nhà, bồi dưỡng tình cảm để gia đình luôn vui vẻ, hạnh phúc.

Vì Thủy vượng sinh Mộc, Mộc vượng khắc Thổ, bạn nên chủ động tiết chế cảm xúc bản thân, tránh bị rơi vào tâm trạng buồn bực, phiền não.

=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

*Bài chỉ mang tính chất tham khảo.

Ngân Hà

Những “nàng giáp” đáng để bạn yêu sâu đậm một đời
– Không chỉ sở hữu vẻ bề ngoài xinh xắn, những nàng giáp dưới đây còn có nét đẹp trong trẻo về tâm hồn, đáng để phái mạnh dành tình yêu sâu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp nên kiêng kị ngày 8/3

Ý nghĩa gương phong thủy: Chiếu yêu đuổi tà, bảo hộ bình an

Gương là một vật dụng quen thuộc trong cuộc sống. Thời thượng cổ, người ta lấy nước soi mặt, vì vậy mới đầu gương được gọi là "giám". Sau này gọi là "kính", vì nó có thể phản xạ hình bóng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thơ Trung Quốc cổ, gương còn được gọi là "lăng hoa", tên gọi này xuất hiện từ thời Đường, tên được đặt như vậy vì nó có hình lục lăng hoặc phía sau vẽ hoa ấu (lăng hoa). 

Gương cổ được chế tạo bằng đồng, thường có hình tròn, mặt dùng để soi được mài sáng bóng, mặt sau thường làm thành núm hoặc hoa văn trang trí. Sau này còn có gương sắt. Gương đồng phát triển mạnh mẽ vào thời Chiến Quốc, hình thức gọn nhẹ, hoa văn đơn giản, không khắc chữ. Từ thời Tây Hán tới thời Đông Hán, gương đồng bắt đầu dầy và nặng hơn, có hoa văn, hình tiên nhân và gia cầm thú vật..., nắm cầm thường làm thành hình bán cầu hoặc hình cuống quả hồng, có khắc lên những chữ cát tường thông thường. Tới thời Đường, ngoài gương hình tròn, bắt đầu xuất hiện gương hình hoa ấu, gương bát giác, gương có tay cầm.

gương phong thủy
Gương cầu lồi có tính chất phản xạ năng lượng ngày
nay cũng được áp dụng trong nội thất

Hoa văn trên gương ở thời Đường chủ yếu có hình bươm bướm, nho, chim thú, tích truyện, nhân vật, hoa lá cành, mẫu đơn,... Sau thời đại Càn Long đời Thanh, gương đồng dần dần được thay thế bởi gương kính. Từ trước tới nay gương luôn được coi là vật thần bí. Đạo gia cho rằng nó có thể chiếu yêu, Cát Hồng trong "Bão Phác Tử" nói: "Mọi vật già cỗi, sẽ biến thành tinh, có thể biến hoá lừa người, nhưng sẽ bị hiện nguyên hình trước gương, đạo sĩ nhập sơn, mang theo tấm guơng lớn trên chín tấc, sẽ khiến ma quỷ không dám tới gần, khi ma quỷ thấy hình dáng của mình trong gương sẽ quay đẩu bỏ chạy.

Gương thời Đường: "Gương soi thấy kẻ có dấu chân tức đó là thần núi, kẻ không có dấu chân chắc chắn đó là ma quỷ". Điều này chứng tỏ, tà ma có thể che giấu bộ mặt thật để lừa người, nhưng sẽ phải hiện nguyên hình trong gương, nên đạo sĩ dùng gương để đối phó với chúng. Như vậy gương còn được gọi là "kính chiếu yêu". Dân gian thường cho rằng gương có thế đuổi ma trừ tà, Lý Thời Trân trong "Bản thảo cương mục" đã chỉ ra: "Gương cổ giống kiếm cổ, có thể trừ ma đuổi quỷ. Trước cửa nhà người phàm treo một tấm gương, có thể đuổi ma quỷ".

Là vật cát tường, công dụng đầu tiên của gương cũng chính là điều mà Lý Thời Trân đã nói - đuổi ma quỷ, mang lại sự yên ổn và may mắn. Trước đây khi làm nhà, rất nhiều người đặt gương trên nóc nhà, tập tục này tới nay vẫn có thể thấy ở rất nhiều khu vực. Nếu có tà ma ám muội, có thể đặt gương ở bất kỳ nơi nào trong nhà để xua đuổi. Trước đây khi cưới hỏi, có tục lệ cho cô dâu ôm gương, còn có tục lệ đặt gương vào đấu gạo trên bàn thiên địa, và đặt gương trong giường cưới của cô dâu chú rể, tất cả việc làm này đều có dụng ý xua đuổi tà ma, phù hộ cô dâu bình an hạnh phúc.

Cũng vì hiện tượng đồng âm mà gương được dùng để biểu thị cát tường, một là "kính" trong tiếng Hán gần âm với "tấn", có tranh cát tường "tấn tước"(thăng tước vị), là bức vẽ gương đồng cổ và chiếc tước (cốc uống rượu thời xưa có ba chân), hai là lấy âm"đổng" trong từ đổng kính (gương đổng) đồng âm với "đồng" (cùng), có tranh cát tường "đổng giai đáo lão", là bức vẽ hình gương đồng và đôi hài, thường được thấy trong các đồ dùng trong hôn lễ. Ngoài ra, trước đây ở một số vùng, trong của hồi môn bắt buộc phải có đôi hài và gương đồng, ngụ ý chúc "đồng giai đáo lão" (chung sống tới già).

(Theo Các vật phẩm phong thủy cát tường)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa gương phong thủy: Chiếu yêu đuổi tà, bảo hộ bình an

LUẬN BÀN Sao Bất Lợi Cho Hôn Nhân

Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trở việc lập gia đình. Càng hộ...
LUẬN BÀN Sao Bất Lợi Cho Hôn Nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trở việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp nhiều sao tình duyên bù chế.
Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan Phù và Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự phụ rẫy trong tình yêu.
Phục Binh: chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ mỗi bên không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Mặt khác, sao này còn chỉ sự phá hoại, rình rập, bắt ghen, bêu xấu.
Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: chỉ sự xui xẻo về mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.
Phá Quân hãm địa: không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.

Tuần, Triệt: phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN Sao Bất Lợi Cho Hôn Nhân

Mơ thấy đôi mắt: Sẽ có tình yêu chân thật –

Chàng trai trẻ 28 tuổi kể lại giấc mơ của mình như sau: Trong mơ, tôi thấy mình đang vẽ tranh nơi đồng xanh bao la. Hôm đó, hình như là một ngày đầu hạ, hoa cỏ đua nhau khoe sắc dưới ánh nắng hè. Lúc đấy, một bé gái từ đâu chạy đến gần chỗ tôi, em nh
Mơ thấy đôi mắt: Sẽ có tình yêu chân thật –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đôi mắt: Sẽ có tình yêu chân thật –

10 kinh nghiệm xem Tử vi

Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử vi không ít.

Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây : 

•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.

•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.

•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.

•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.

•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2. Đồng bệnh tương lân :

Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3. Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương .

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :

Đã mang lấy nghiệp vào thân

Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4. Công ơn Tổ-Phụ :

Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí” 

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5. Đen như mõm chó 

Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?

Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6. Làm thân trâu ngựa

Người biết coi số Tử Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô. 

Trong bản số Tử Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả :

Còn bạc còn tiền còn để tử

Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.

Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7. Trắng tay sự nghiệp

Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ 

8. Sớm đầu tối đánh:

Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9. Được làm vua thua làm giặc

Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10. Anh hùng tạo thời thế

Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

(KHHB số 74-L-1 và 74-L-2)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm xem Tử vi

7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết

Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới. Xem những điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì đầu năm
7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới.


► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

7 dieu dai ky khi tang va nhan bao li xi moi nguoi deu nen biet hinh anh
 
Từ lâu, ở nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam thường sử dụng những phong bao lì xì để tặng cho người thân nhân dịp năm mới với mong muốn mang lại nhiều may mắn, phúc lộc. Tuy nhiên, tặng bao lì xì không phải là chuyện đơn giản mà nó bao gồm nhiều yếu tố phong thủy nên tuân thủ:  

Nên dùng phong bao lì xì màu đỏ

  Ý nghĩa của việc tặng lì xì không nằm ở số tiền bên trong đó mà nằm ở chiếc phong bao màu đỏ. Những người nhận được phong bao lì xì màu đỏ đầu năm mới đồng nghĩa sẽ có một năm mới bình an, hạnh phúc. Bởi màu đỏ là màu tượng trưng cho năng lượng, hạnh phúc và may mắn. Tặng phong bao màu đỏ là một cách để gửi lời chúc tốt đẹp và may mắn trong dịp năm mới.  

Những người đã làm ra tiền nên lì xì cho người khác

  Theo truyền thống, nếu bạn là người đã bắt đầu làm ra tiền, đó là thời điểm bạn bắt đầu trải nghiệm việc sẽ lì xì cho người khác. Đây là cách bạn chia sẻ điều phước lành trong năm của mình cho người thân, bạn bè đồng thời đón nhận những may mắn trong năm mới từ người khác. Thực chất là quy luật cho và nhận mà ta nên tuân theo.   Thông thường, số tiền lì xì phụ thuộc vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn là người chưa có gia đình thì cũng không nhất thiết phải lì xì cho người khác.
7 dieu dai ky khi tang va nhan bao li xi moi nguoi deu nen biet hinh anh 2
 

Nên dùng tiền mới để lì xì

  Tiền cũ được đặt trong bao lì xì mang lại âm khí xấu không phù hợp cho một năm mới. Chính vì thế, dịp cuối năm là khi nhiều người thường đi đổi tiền mới tại các ngân hàng để lì xì cho người khác.  

Số tiền trong phong bao tránh con số 4

  40 nghìn đồng hoặc 400 nghìn đồng là những con số không nên đặt trong phong bao lì xì. Trong phong thủy, số 4 liên quan đến chữ “tử” nghĩa là cái chết, được coi là không may mắn. Con số thích hợp nên đặt trong bao lì xì là 8.  

Luôn chuẩn bị sẵn phong bao lì xì

  Phong bao lì xì cần được chuẩn bị sẵn để tiện lì xì, tránh trường hợp gặp người bất chợt và muốn lì xì nhưng lại không có hoặc lúc đó mới bắt đầu đi kiếm phong bao lì xì.  

Nhận bao lì xì bằng 2 tay

  Luôn luôn nhận phong bao từ người khác bằng cả hai tay để bày tỏ lòng cảm ơn và trân trọng. Thật bất lịch sự khi dùng một tay để nhận phong bao từ người khác.

Không mở phong bao trước mặt người tặng

  Thật thiếu lịch sự nếu như bạn mở ngay chiếc phong bao lì xì trước mặt người tặng. Việc mở phong bao lì xì nên thật sự riêng tư.

Theo Eva

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết

Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Mộc của tháng mùa xuân, cái lạnh vẫn còn sót lại, được lửa sưởi ấm, được nước tưới mát, nên mang vẻ đẹp thư thái. Nhưng nếu như nước nhiều thì cây ẩm ướt; nước
Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

ít thì cây khô héo, Thủy - Hỏa hài hoà là tốt nhất. Nếu Thổ nhiều thì Mộc sẽ hao tổn sức lực, nếu Thổ mỏng thì tiền tài dồi dào. Nếu gặp Kim nhiều thì gặp Hỏa vẫn không tổn thương, nếu Mộc mạnh thì có gặp Kim cũng vẫn phát triển.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Mộc của tháng mùa hạ cành lá khô héo, cần nước làm cho ẩm ướt, kỵ lửa nóng, làm cháy cây. Hợp với Thổ mỏng; Thổ dày sẽ thành tai họa. Nếu Kim nhiều cũng là điều xấu, nhiều qúa sẽ bị khắc chế. Cây cối mọc nhiều sẽ tạo thành rừng, hoa ra tầng tầng lớp lớp nhưng không kết quả.

3. Mùa thu

Mộc của tháng mùa thu, hình dạng dần úa tàn. Đầu mùa thu, khí nóng của Hỏa vẫn còn, đất cần nước để cây tiếp tục sống. Giữa thu, quả đã chín, cần dao (Kim) để cắt tỉa. Sau tiết Sương giáng thì không cần nhiều nước, nước nhiều cây sẽ bị trôi. Trước tiết Hàn lộ lại cần được lửa sưởi ấm, lửa nóng sẽ giúp cây rắn chắc. Cây cối nhiều sẽ cho nhiều gỗ, nhưng đất dày thì không có khả năng tự lập.

4. Mùa đông

Mộc của tháng mùa đông thì vẫn còn co quắp, ẩn náu trong đất. Cần đất nhiều để nuôi dưỡng, sợ Thủy mạnh sẽ mất đi hình dạng. Kim dù nhiều, bị khắc chế nên không gây hại, gặp Hỏa nhiều sẽ được ấm áp. Khi quay về mệnh số, bệnh của cây làm sao có thể được phù trợ?

(Theo Ngũ hành và tứ thời ngũ phương)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

5 con giáp dễ bị tổn thương trong tháng 4

Cuộc sống luôn đặt ra những thử thách cho mỗi người, nhưng sau khi vượt qua tổn thương, bạn chắc chắn sẽ mạnh mẽ hơn.
5 con giáp dễ bị tổn thương trong tháng 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Tuổi Mèo

Trong tháng này, bạn sẽ đối mặt với không ít thách thức, có thể khiến trái tim vốn mong manh của bạn bị tổn thương và đau đớn. Tuy nhiên, đó chỉ là cảm giác tạm thời mà thôi. Lời khuyên cho bạn là không nên chìm đắm trong mớ hỗn độn trước mặt. Bạn cần có cái nhìn thực tế và rộng mở hơn, tích cực đối diện và đi thật chậm rãi từng bước để vượt qua mọi thử thách.

5-con-giap-de-bi-ton-thuong-trong-thang-4

No2. Tuổi Thìn

Trong tháng 4, vài vấn đề trục trặc trong cuộc sống sẽ khiến tâm trạng vốn hồ hởi của bạn bị tuột dốc và bạn sẽ cảm thấy khổ sở. May mắn là người tuổi Thìn thường biết cách tự giải phóng bản thân - câu châm ngôn sống của bạn là “Khi gặp chuyện không vui, phải nhanh chóng tìm niềm vui khác lấp vào”. Tuy nhiên, điều bạn nên nhận thức lại là khi bạn rơi vào bế tắc, thường thì người khác sẽ xót cho bạn chứ hiếm khi có thể đồng cảm được. Người đủ sức giúp bạn vượt qua khó khăn chỉ có bản thân mà thôi. Hãy suy nghĩ thực tế một chút, không nên mượn tạm “phép thắng lợi tinh thần” mà làm cho vấn đề không được giải quyết triệt để.

No3. Tuổi Dần

Dường như rất nhiều vấn đề tồn đọng trong quá khứ luôn bám lấy tâm trí bạn, khiến bạn trở nên yếu đuối hơn trong tháng 4 này. Với tinh thần ủ dột, khi gặp khó khăn trong thời gian này sẽ khiến bạn dễ lúng túng và không đủ sức vượt qua. Tốt hơn là hãy giải phóng cho trái tim, quên đi quá khứ thì bạn mới có sức mạnh lo cho hiện tại và tương lai.

No4. Tuổi Tuất

Trong tháng này, lời khuyên cho bạn là nên yêu quý bản thân mình hơn, không nên suy nghĩ quá nhiều và đừng lúc nào cũng vì người khác mà bỏ mặc chính mính. Thời gian này, bạn sẽ gặp không ít chuyện ngược với mong đợi, thậm chí có thể bị lợi dụng lòng tốt, vì vậy hãy đối xử tốt với bản thân hơn vì bạn xứng đáng được như vậy.

No5. Tuổi Dậu

Bạn không nên có suy nghĩ mình cho đi cái gì thì người khác cũng sẽ báo đáp lại như thế. Cuộc sống khốc liệt và tàn nhẫn hơn nhiều. Thái độ sống tích cực, biết quan tâm và giúp đỡ mọi người là đúng đắn, nhưng không thể không đề phòng những người có tâm địa xấu. Tháng này, dù là chuyện tình cảm hay khía cạnh nào khác, đòi hỏi bạn phải nâng cao long cảnh giác để tránh thiệt thòi về mình.

Khang Ninh ( theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp dễ bị tổn thương trong tháng 4

LUẬN BÀN Họa Hôn Nhân Trắc Trở

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại...
LUẬN BÀN Họa Hôn Nhân Trắc Trở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.
Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.
Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.
Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.
Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.
Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.
d. Tình trạng gia đạo bất hòa:       cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.       cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.       cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.       hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.
      có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN Họa Hôn Nhân Trắc Trở

Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Chùa Giác Lâm đã trải qua ba lần trùng tu: lần đầu tiên vào năm 1798 – 1804, lần thứ hai vào năm 1906 – 1909 và lần trùng tu thứ ba được hoàn thành năm 1999
Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Giác Lâm được biết đến qua các tên gọi: Cẩm Sơn, Sơn Can hay Cẩm Đệm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nhất của Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa là tổ đình của phái Thiền Lâm Tế tông ở miền Nam Việt Nam. Giác Lâm là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm nhất ở đất Gia Định – Sài Gòn còn tồn tại đến ngày nay

Chùa Giác Lâm được cư sĩ Lý Thụy Long người Minh Hương quyền tiền xây dựng vào mùa xuân năm Giáp Tý (1744). Ban đầu chùa có tên là Sơn Can, về sau được gọi là Cẩm Sơn do chùa tọa lạc trên gò Cẩm Sơn. Ngoài ra, chùa còn được gọi là chùa Cẩm Đệm vì cư sĩ Thụy Long có tên riêng là Cẩm và làm nghề đan đệm bán, đươc dân địa phương gọi là ông Cẩm Đệm. Vào năm 1774, Thiền sư Phật Ý – Linh Nhạc (trụ trì chùa Từ Ân) đã cử đệ tử của mình là Thiền sư Tổ Tông – Viên Quang (gọi tắt là Viên Quang) về trụ trì chùa, đồng thời đổi tên chùa thành Giác Lâm.

Chùa Giác Lâm đã trải qua ba lần trùng tu: lần đầu tiên vào năm 1798 – 1804, lần thứ hai vào năm 1906 – 1909 và lần trùng tu thứ ba được hoàn thành đầu năm 1999.

Chùa Giác Lâm hiện nay có lối kiến trúc chữ Tam, gồm 3 dãy nhà ngang nối liền nhau: chính điện, giảng đường và nhà trai (nhà Ông Giám). Cổng tam quan của chùa chỉ mới được xây dựng vào năm 1955. Mái chùa gồm 4 vạt và các sống mái đều thẳng. Khu giảng đường và tăng xá phía bên phải chùa được khởi công vào năm 2007.

chính điện
Chính diện Chùa

Chùa có hai tam quan. Tam quan cũ được xây dựng năm 1955. Tam quan mới được xây dựng năm 1999, sát đường Lạc Long Quân, cách tam quan cũ khoảng 80m. Hai cổng đều xoay mặt về hướng Nam. Hai bên cột trụ tam quan cũ có câu đối bằng chữ Hán

“Giác ngộ quảng khai từ thiện đồng lai quy hướng tổ
Lâm truyền phổ nhuận ngộ mê cộng hưởng tuệ vi đình.”

Kết cấu kiến trúc của chùa là hai nếp nhà tứ trụ bố trí theo kiểu trùng thềm điệp ốc. Khu Tam Bảo bao gồm chánh điện, trai đường và giảng đường, bố cục trên một mặt bằng hình chữ nhật, chiều rộng 22m, chiều dài 65m, xây trên nền cao khoảng 1m so với vườn chùa. Trước chánh điện có sân hình chữ nhật, ngang 20m, rộng 10m. Trước sân là sân vườn, có miếu nhỏ đặt tượng Bồ tát Quán Thế Âm bằng đá màu. Đặc biệt ở sân vườn có cây bồ đề cao lớn do ngài Narada (Srilanka) tặng.

Đằng sau chính điện là bàn thờ Tổ và các vị Hòa thượng đã trụ trì tại chùa Giác Lâm. Đối diện với bàn thờ Tổ là các bàn thờ Phật Chuẩn Đề, Phật A Di Đà, và sau cùng là bàn thờ Thập Điện Diêm Vương. Thời kì chống Pháp chống Mĩ, nơi này được dùng làm cơ sở hậu cần, nuôi chứa cán bộ, làm công tác trinh sát nội thành.

Phía trước chùa là bảo tháp xá lợi gồm 7 tầng hình lục giác. Tháp được khởi công xây dựng từ năm 1970 đến năm 1975 thì tạm nhưng cho đến 1993 mới được tiếp tục hoàn thành.

Trong chùa có 113 pho tượng cổ trong đó chỉ có 7 pho là tượng đồng còn lại đều là tượng gỗ. Tượng trong chùa có nhiều tượng có giá trị như: Tượng Phật A Di Đà, Phật Thích Ca, Di Lặc Bồ Tát; Thế Chí Bồ Tát, Quan Thế Âm Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát, bộ tượng Cửu Long (đúc bằng đồng)…Chùa Giác Lâm là nơi chứa đựng nhiều tư liệu quý báu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật kiến trúc và nghệ thuật điêu khắc tôn giáo. Ngày xuân nơi đây đón hàng ngàn khách thập phương và du khách quốc tế đến lễ phật tôn kính và chiêm ngưỡng nét cổ kính uy nghiêm của chùa.

Ngày 16-11-1988, chùa Giác Lâm được Bộ Văn hóa công nhận Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Đây là một trong những điểm văn hóa có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong lẫn ngoài nước tới chiêm bái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Nằm mơ thấy gãy móng tay là điềm gì –

Trong giấc mơ bạn mơ thấy những móng tay của mình hay bạn mơ thấy cảnh mình đang sơn móng tay hoặc gặm móng tay? Bạn cảm thấy băng khoăn về ý nghĩa của giấc mơ? Vậy giấc mơ đó báo hiệu điều gì cho bạn? Giải mã giấc mơ móng tay Mơ thấy móng tay là điề
Nằm mơ thấy gãy móng tay là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy gãy móng tay là điềm gì –

Giải mã giấc mơ thấy tôm –

Mơ thấy động vật là giấc mơ thường thấy của rất nhiều người, bởi có lẽ những hình ảnh này vô cùng quen thuộc trong đời sống của chúng ta và đặc biệt là giấc mơ về con tôm. Nghe có vẻ buòn cười đúng không nào? nhưng nhiều người khi bắt gặp trường hợp
Giải mã giấc mơ thấy tôm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy tôm –

Dấu hiệu nhất thời không may mắn trên khuôn mặt

Bỗng nhiên một ngày nào đó, những dấu hiệu này xuất hiện trên khuôn mặt, bạn cần hết sức lưu ý và đề phòng nhé.
Dấu hiệu nhất thời không may mắn trên khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vùng da trán xuất hiện vết thâm xanh hoặc đen

Theo quan điểm dân gian, màu sắc vùng trán là một trong những tiêu chí đánh giá vận thế tốt xấu của một người trong khoảng thời gian gần nhất. Do đó, nếu trán bạn đột nhiên xuất hiện vết thâm xanh, đen hoặc toàn bộ vùng da trán sẫm màu hơn so với các vùng da lân cận, điều đó báo hiệu điều bất lợi sẽ xảy đến với bạn.

Ngoài ra, nếu trán bị thương do ngã hoặc ai đánh vào, cũng dễ gặp xui xẻo. Bạn cần hết sức đề phòng nhé.

2. Mũi và sống mũi xuất hiện mụn đỏ hoặc sẹo

Nếu mụn đỏ hoặc vết sẹo không rõ căn nguyên xuất hiện trên mũi bạn, chứng tỏ tài vận của bạn đang gặp trục trặc. Đồng thời, phương diện tình duyên của bạn cũng không mấy thuận lợi. Bạn sẽ yêu phải người không chung thủy và dễ rơi vào trạng thái buồn chán.

Theo đó, khi thấy những dấu hiệu này, bạn cần chủ động phân biệt rõ mối quan hệ, tránh lấy dây buộc mình nhé.

khuon-mat-mat-v-line-xinh-dep-1.jpg

3. Đuôi mắt mọc nốt ruồi

Đuôi mắt còn gọi là cung vợ chồng, biểu thị mối quan hệ về tình cảm. Nếu vị trí này xuất hiện nốt ruồi, đồng nghĩa với những điều thiếu may mắn về tình cảm sẽ tới, bạn cần phải dành nhiều thời gian để “giữ nhiệt” cho tình yêu của mình, tránh xảy ra bất hòa.

4. Tóc mái dài che tầm nhìn của mắt

Chỉ một thời gian không được “tỉa tót”, tóc mái của bạn dài hơn tưởng tượng và che hết tầm nhìn. Điều đó không mang lại may mắn, ngược lại dễ khiến bạn gặp xui xẻo.

5. Lông mũi lộ thiên

Nếu ngày nào đó, lông mũi của bạn không chịu “an phận” trong hốc mũi mà lộ thiên, bạn cũng cần hết sức lưu ý. Điều đó báo hiệu những trắc trở bạn sẽ gặp phải trong chuyện tình cảm.

Ngoài ra, nếu cánh mũi xuất hiện nhiều mụn đen, những người làm kinh doanh cần lưu lý và đề phòng thua lỗ.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhất thời không may mắn trên khuôn mặt

Cao nhân có thể thắng nhưng không thắng, vì sao?

Thế nào được gọi là cao nhân? Đôi khi thắng chưa phải hay, thua cũng không hẳn là do dở, thế nên thắng thua được mất chưa đủ để thể hiện trọn vẹn con người.
Cao nhân có thể thắng nhưng không thắng, vì sao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như thế nào được gọi là cao nhân? Đôi khi thắng chưa phải là hay, thua cũng không hẳn là do bạn dở, thế nên thắng thua được mất chưa đủ để thể hiện trọn vẹn một con người.

Nghe nói, Tả Tông Đường rất thích chơi cờ vây, hơn nữa còn là một cao thủ. Kỳ thực gần như không có ai là đối thủ của Tả Tông Đường.

Có một lần Tả Tông Đường ăn mặc cải trang che dấu thân phận đi tuần tra các nơi. Trên đường đi, ông nhìn thấy có một ngôi nhà tranh, bên trên treo một tấm biển “Đệ nhất thiên hạ kỳ thủ”. Tả Tông Đường rất không phục liền tiến vào nhà tranh đấu với chủ nhân của ngôi nhà ba ván cờ liền.

Chơi cả ba ván cờ, người chủ nhân này đều bị thua, Tả Tông Đường cười lớn và nói: “Ông có thể hạ tấm biển này xuống được rồi đó!” Sau đó, Tả Tông Đường tràn đầy tự tin, vui vẻ bước đi tiếp.

Không lâu sau khi Tả Tông Đường quay trở lại con đường ấy để về triều. Khi ông đi ngang qua ngôi nhà kia, ông ngạc nhiên vì vẫn nhìn thấy tấm biển “Đệ nhất thiên hạ kỳ thủ” vẫn không bị chủ nhân dỡ xuống. Tả Tông Đường liền vào trong nhà và lại đấu với chủ nhân của ngôi nhà ba ván cờ nữa.

Lần này, chơi cả ba ván cờ, Tả Tông Đường đều thua. Tả Tông Đường rất kinh ngạc liền hỏi vị chủ nhân xem nguyên nhân vì sao?

Người chủ nhân của ngôi nhà này đáp: “Thưa ngài, lần trước là trên thân ngài còn mang trọng trách lớn, phải dẫn binh đi tuần. Tôi đương nhiên không thể làm giảm nhuệ khí của ngài được. Hôm nay, ngài đã thắng lợi trở về, tôi đương nhiên có thể chơi hết sức mình, việc đáng làm thì phải làm thôi…”

Cao nhân thực sự trong thế gian chính là người hiểu được những lúc có thể thắng mà không nhất định phải thắng, có tấm lòng khiêm nhường trước người khác, có thể hiểu ý nguyện lòng người.

Trong cuộc sống đời thường của chúng ta, chẳng phải cũng như vậy sao?

Thông minh thì không nhất định là có trí tuệ nhưng trí tuệ thì bao gồm cả thông minh.

Người thông minh không xem trọng được mất, người có trí tuệ biết dũng cảm buông bỏ và vượt qua. Tai thực sự thính chính là có thể nghe được tiếng lòng, mắt thực sự sáng là có thể nhìn thấu tâm linh.

Nhìn, không hẳn đã là nhìn thấy.
Nhìn thấy không hẳn đã là nhìn thấy rõ
Nhìn thấy rõ không hẳn đã là nhìn thấy hiểu
Nhìn thấy hiểu không hẳn đã là nhìn thấu.
Nhìn thấu không hẳn đã là thông suốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cao nhân có thể thắng nhưng không thắng, vì sao?

Cách luận đoán tụ khí hay tán khí

Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


CÁCH LUẬN ĐOÁN THỦY KHÍ TỤ HAY TÁN   Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.   -         Nếu phía trước cửa nhà tiếp cận quá gần đường xe lưu thông, mà chiều xe lại chạy từ bên phải qua bên trái thì hướng thủy khí tới là bên phải và hướng thủy đi là bên trái, lúc ấy nên mở cửa bên trái tức bên thanh long để thu thủy khí của bên bạch hổ. (Xem hình 1, 2).  

Hình 1. Đường xe lưu thông tiếp cận từ bên trái qua bên phải, đây là thủy khí đi từ bên trái qua bên phải, nên mở cửa phương bạch hổ để tiếp thủy khí.
 
Hình 2

Đường xe lưu thông tiếp cận từ bê phái qua bên trái, đây là cuộc thủy khí từ bên phải đến, nên mở cửa bên thanh long để tiếp thủy khí.

Ngoại trừ việc dùng chiều xe lưu thông, có một số con đường người ta phải căn cứ vào địa hình để định đoán thủy khí tới. Thí dụ như trong các khu thương nghiệp lớn, việc đoán định hướng thủy tới và hướng thủy đi trong ấy sẽ gặp khó khăn hơn nhiều. Thông thường người ta lấy vị trí của các cầu thang lên xuống để định hướng thủy tới. Mà việc đoán ảnh hưởng của tốt xấu do thủy tới và thủy đi cho các cửa hiệu cần phải lấy các tiêu chuẩn như: HÌnh dạng ôm lại, hay phản cung, đường bên trái dài hay bên phải dài.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách luận đoán tụ khí hay tán khí

Điềm báo chết chóc qua tiếng kêu của chim lợn, quạ

Người ta còn đồn rằng, khi con người sắp chết, sẽ giải phóng một thứ mùi đặc trưng và chim lợn với thính giác nhạy bén, đã phát hiện ra và báo hiệu.
Điềm báo chết chóc qua tiếng kêu của chim lợn, quạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bí ẩn về loài chim báo hiệu cái chết, có nhiều nơi gọi là “éc lợn”, trong dân gian quan niệm khi nghe thấy tiếng kêu của chim lợn thì vùng đó sắp có người chết

Cú lợn là loài chim rất thông minh, đáng yêu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chúng bị coi là quỷ dữ,  người ta tin rằng, khi loài chim này kêu chỉ mũi vào nhà, đó là điềm gở, đáng lo ngại, chúng là điềm báo vận hạn sẽ đến . Người Việt tin rằng, chim lợn kêu ở đầu hồi nhà ai thì nhà đó có người sắp chết. Chim cú lợn kêu 7 tiếng thì cái chết ứng vào nam giới, còn 9 tiếng thì ứng vào nữ giới.

Chim cú lợn đem lại điềm rủi ro

Người ta còn đồn rằng, khi con người sắp chết, sẽ giải phóng một thứ mùi đặc trưng và chim lợn với thính giác nhạy bén, đã phát hiện ra và báo hiệu. Vì quan niệm tâm linh như vậy, nên khi tiếng chim lợn kêu éc éc thành tràng dài não nề trong đêm khuya tĩnh mịch, luôn tạo cảm giác rợn người.

Thậm chí, những tiếng chim lợn trong đêm, sẽ khiến cả làng bàn tán chuyện chết chóc sẽ xảy đến với một ai đó, rồi người ta thi nhau đoán già, đoán non. Vì niềm tin loài chim này mang lại những điềm xấu, nên chim lợn bị ghét bỏ, bị xua đuổi, thậm chí bị giết.

Nhận biết điềm báo kiết hung qua tiếng kêu của chim lợn như sau:

-Từ 19 giờ đến 21 giờ: có điều tang khó trong gia đình.
-Từ 21 giờ đến 23 giờ: hung tin từ xa đưa về.
-Từ 23 giờ đến 1 giờ: mất một người thân, đề phòng nên gìn giữ trẻ em.
-Từ 1 giờ đến 3 giờ: tai nạn xe cộ cho người trong nhà.
-Từ 3 giờ đến 5 giờ: người đau nặng sẽ tuyệt vọng.

Tiếng Quạ kêu:

Quạ bay ngang nhà buông những tiếng dài không dứt. Đó là một điềm.

-Từ 23 giờ đến 1 giờ: có người thân thích từ xa về, gia đình sum họp.
-Từ 1 giờ đến 3 giờ: có người mang tin vui đến.
-Từ 3 giờ đến 5 giờ: có tranh tụng nhưng không nguy hại.
-Từ 5 giờ đến 7 giờ: có người mời dự tiệc đem lợi vào.
-Từ 7 giờ đến 9 giờ: tài lợi vào tới tấp.
-Từ 9 giờ đến 11 giờ: có tin may mắn.
-Từ 11 giờ đến 13 giờ: đề phòng bệnh bất ngờ.
-Từ 13 giờ đến 15 giờ: hao tài mất vật trong nhà.
-Từ 15 giờ đến 17 giờ: có người mời hiệp tác, sẽ thành công.
-Từ 17 giờ đến 19 giờ: phiền muộn, nặng lo âu.
-Từ 19 giờ đến 21 giờ: lợi lộc vào nhiều may mắn.
-Từ 21 giờ đến 23 giờ: có cãi vã với người ngoài đường sanh ẩu đả.

Khi Chim khách kêu:

Khác hơn chim lợn, loài chim khách chỉ đến vào lúc ban ngày, từ nhiều phương hướng. Nên tiếng kêu của chim khách cũng cần theo phương hướng mà định giá trị.

– Hướng Đông: từ 7 giờ đến 11 giờ: có tài lộc của khách xa mang đến.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có sự tranh giành quyền lợi trong gia đình.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: có kẻ mưu hại mình, đề phòng kẻ dưới tay.
– Hướng Đông Nam: Từ 7 giờ đến 13 giờ: có người mời đi du lịch.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: Tin từ xa về, tin vận hạn nhiều hơn tin tốt
– Hướng Nam: từ 7 giờ đến 11 giờ: có tiệc tùng.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có sự tranh giành quyền lợi trong gia đình.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: tin vui từ xa đưa về.
– Hướng Tây Nam: từ 7 giờ đến 11 giờ: có người đến cầu thân.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có chuyện buồn bực.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: đề phòng hoả hoạn.
– Hướng Tây: từ 7 giờ đến 11 giờ: cãi vã trong gia đình.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có người mang quà tặng.
– Từ 13 đến 17 giờ: có tin lành.
– Hướng Tây Bắc: từ 7 giờ đến 11 giờ: có khách quý đến nhà.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có người mời ăn uống.
– Từ 13 giờ đến 15 giờ: khách cũ đến thăm và giúp đỡ.
– Hướng Bắc: từ 7 giờ đến 11 giờ: có khách đến viếng nhà, cầu hôn.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có người đem đồ vật đến tặng.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: súc vật nuôi bị hao hớt.
– Hướng Đông Bắc: từ 7 giờ đến 11 giờ: có người trong thân đến thăm.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: người cũ mang quà đến biếu.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: có khách quý đến nhà.

Theo GS.TSKH Võ Quý, Hội Sinh thái học Việt Nam cho biết: “Đúng là có nhiều ý kiến cho rằng khi chim lợn, hay quạ kêu thì sẽ báo hiệu điềm gở. Tuy nhiên, quan niệm này hiện đang còn khá nhiều tranh cãi và hoàn toàn không có cơ sở khoa học.”


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo chết chóc qua tiếng kêu của chim lợn, quạ

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở có thể bạn chưa biết

Nhà có nhiều gương, tường nứt vỡ, tranh ảnh treo xiêu vẹo… những điều đó tưởng chừng bình thường nhưng lại phạm phải cấm kị trong phong thủy nhà ở.
Những cấm kị trong phong thủy nhà ở có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có nhiều gương, tường nứt vỡ, tranh ảnh treo xiêu vẹo… những điều đó tưởng chừng bình thường nhưng lại phạm phải cấm kị trong phong thủy nhà ở. Bạn đã biết tại sao và nó có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí của gia chủ hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé.   Phong thủy nhà ở có rất nhiều điều kiêng kị, đặc biệt là với đồ dùng trong nhà, chúng có mối liên hệ mật thiết đối với tài vận, sự nghiệp cũng như vận trình tổng thể của gia chủ. Việc bài trí đồ đạc hợp phong thủy cần có những kiến thức nhất định thì mới có thể vừa vượng tài vượng lộc mà lại không ảnh hưởng đến sức khỏe của những người sống trong nhà.   Chính vì thế, nếu bạn chưa biết đến những điều cấm kị trong bố trí đồ đạc trong nhà ở thì hãy đọc ngay nội dung dưới đây, đừng để đến lúc mọi chuyện lỡ làng, phạm phải đại kị mà ảnh hưởng đến vận khí cả nhà nhé.  

1. Nhà có quá nhiều gương

  Nhiều người thích nhà cửa rộng rãi sáng sủa hơn nên đặt rất nhiều gương trong nhà. Ở phía sau tivi, có người còn lắp một tấm gương lớn để khiến cho không gian như được mở rộng hơn về phía sau. 


cam ki trong phong thuy nha o treo nhieu guong
 
  Tuy nhiên, trong phong thủy thì gương lại mang âm hàn, dễ chiêu gọi tà khí hoặc gây ra những trường khí không tốt đối với con người. Nếu trong nhà lắp đặt quá nhiều gương thì chính là phạm phải lỗi phong thủy nhà ở, dễ khiến tài lộc tiêu tan. Ngoài ra, nhà có nhiều gương còn là dấu hiệu gia chủ sống phô trương, sa hoa, tài lộc có đến cũng không bền.    Chính vì thế, hãy đặt gương ở những vị trí thích hợp với số lượng vừa phải, treo gương đúng phong thủy, cân nhắc kĩ trước khi một việc làm nhỏ của bạn có thể ảnh hưởng đến vận trình của những người sống trong nhà.  

2. Tường nứt vỡ


tuong nut vo
 
Do chất lượng thi công kém hoặc do thời gian lâu, thời tiết nóng ẩm, tường nhà có thể xuất hiện dấu hiệu bị nứt vỡ. Điều này chẳng những ảnh hưởng đến mĩ quan tổng thể căn nhà mà còn ảnh hưởng đến phong thủy nhà ở nữa.   Tường nứt vỡ không hề tốt cho vận thế của những người sống trong nhà. Đặc biệt, nếu bức tường đó nằm ở phòng khách thì mọi chuyện càng thêm tồi tệ. Phòng khách còn được gọi là phòng của Thần Minh, là nơi vị thần này trú ngụ. Tường nứt vỡ là điềm xấu, báo hiệu gia chủ sắp gặp phải vận hạn như tai nạn bất ngờ hay bệnh tật liên miên, thập tử nhất sinh…    Nếu không kịp thời sửa chữa khi tường nứt vỡ thì những trường khí xấu sẽ từ đó càng thêm lan tràn ra khắp căn nhà, vận trình của những người sống trong nhà không sớm thì muộn sẽ ngày càng sa sút.  

3. Tranh ảnh treo nghiêng, ẩm ướt đổ mồ hôi

  Treo tranh ảnh có thể tăng thêm may mắn cho gia đình. Nhiều gia đình có thói quen treo trên tường nhà những bức tranh hay ảnh của các thành viên trong gia đình, thậm chí trong đó có cả ảnh của những người đã khuất. Tuy nhiên, trong trường hợp này các bạn cần đặc biệt lưu ý những điều sau đây.

treo tranh anh khong xieu veo
 
  Khi treo tranh ảnh, tuyệt đối phải treo thật thẳng, không được để tranh lên khung xiêu vẹo trên tường, bởi nó sẽ khiến cho vận trình bất ổn. Nếu có hiện tượng nồm ẩm hay nhà bị ẩm ướt thì càng phải chú ý đến tình trạng của tranh ảnh, nhất là những bức ảnh của người đã khuất.    Tranh ảnh có mặt kính bên ngoài gặp thời tiết nồm ẩm rất dễ xuất hiện những giọt nước đọng trên mặt kính, theo phong thủy thì điều đó cực kì không tốt, bởi nó giống như những giọt nước mắt. Người đã khuất rơi lệ, chắc chắn có chuyện chẳng lành sắp xảy ra, con cháu sắp gặp phải đại họa, vướng phải những rắc rối kém may hay làm ăn thất bát.  

4. Mèo hoang chạy vào nhà


meo hoang chay vao nha
 
Mèo hoang là dấu hiệu không may mắn trong phong thủy, một trong những nguyên nhân đó là tiếng kêu của mèo giống với âm của chữ “mạt”, mạt vận, mạt kiếp. Ngoài ra, mèo hoang còn mang tới điềm xui rủi, báo hiệu những người sống trong nhà sắp tới sẽ gặp phải tai họa, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Còn nếu mèo đi lạc vào nhà mà không chịu rời đi thì căn nhà đó có phong thủy không tốt, có nơi trong nhà vô cùng u tối, âm khí cực thịnh.
An An

Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không? Phong thủy nhà ở không tốt, bảo sao bạn vẫn độc thân Phong thủy nhà ở hạn chế tình trạng ngoại tình, vợ chồng nên biết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị trong phong thủy nhà ở có thể bạn chưa biết

Xem tướng bàn tay tổng quan

Trước khi tìm hiểu các đường chỉ chánh, phụ, và những dấu hiệu lạ lùng, uẩn khúc, những lằn cắt ngang dọc, chữ thập, chỗ chấm sâu, nốt ruồi, những điểm đỏ đen, v.v. mọc lên trong bàn tay, chỗ nào, tốt xấu ra sao; chúng ta cũng nên hiểu về hình dáng của bàn tay, và ý nghĩa của nó. Sau đây là một số hình dạng của các bàn tay thường gặp :
Xem tướng bàn tay tổng quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A. Hình dáng các bàn tay của Nam giới  

1. 1. Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì đó là dấu hiệu cho thấy một con người có nhiều tánh tình lạ lùng, kỳ khôi, thường thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người.

2. 2. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt.  

3. 3. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng nói xiên chẳng vị nể ai cả.

4. 4. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khỏe mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy.  

5. 5. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thủy chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa.

6. 6. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm đạo – sẽ nói về sau) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lên. Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hòa mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không lòe loẹt, đơn giản.  

7. 7. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xỉa xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khôo. ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thua. Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gío, nhiều lần suy xụp, đảo điên.

8. 8. Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu .

9. 9. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng dẽ,có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ.

10. 10. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vang. Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hóa như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.

 

XEM BÓI CHỈ TAY

Bói tay là một môn khoa học có từ lâu đời nghiên cứu về bàn tay (hình dáng, đường chỉ tay,…). Mặc dù đây chỉ là những tiên đoán mang tính tạm thời nhưng có vẻ như đấng tạo hóa đã vẽ sẵn một bản đồ cuộc sống trên bàn tay chúng ta. Mỗi đường chỉ tay thể hiện một lĩnh vực, mang tới một thông điệp.

Trong bàn tay có những đường chính như đường Sanh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo, Định Mạng, Thái Dương và Hôn Nhân. Phạm vi của bài này chỉ giới hạn trong đường Hôn Nhân. Vị trí của đường này nằm ở ngay dưới ngón tay út, về phía cạnh của bàn tay. Đó là những đường rất nhỏ và ngắn so với những đường khác.

Vì sao tôi ghi tựa của bài này là "Xem chỉ tay người yêu"? Vì khi chúng ta yêu ai thì thường muốn biết người mình yêu như thế nào và hôn nhân sẽ ra sao. Còn nếu đã thành hôn rồi thì cũng muốn biết "nhịp cầu" có sẽ gãy đổ hay tồn tại mãi với sông tình. Ðể giúp tôi viết bài này dể dàng hơn, tôi xin phép đứng về phía các chị để xem chỉ tay của các anh. Tuy nhiên các anh có thể hiểu ngược lại, áp dụng những gì tôi trình bày trên bàn tay của các chị. Mức độ chính xác là tùy hoàn cảnh và sự hiểu biết riêng biệt của từng người. Tôi chỉ muốn đem sự hiểu biết khiêm tốn của mình về khoa xem chỉ tay chia xẻ với các bạn, với nhiều thiện ý.

Người bạn đang yêu có thể nói, "Em thật sự là mối tình đầu của anh". Bạn chẳng cần yêu cầu chàng qua máy Lie Detector (máy phát hiện nói dối) để biết sự thật. Bạn chỉ cần nhìn ở nơi có đường Hôn Nhân (ngay dưới ngón tay út như đã nói ở trên). Nếu bạn thấy 2 đường trở lên thì chắc chắn bạn không phải là người yêu duy nhất của chàng. Nói đến đây, bạn sẽ thắc mắc, "Tôi thấy có hai đường hôn nhân, vậy đường nào là của tôi đây, có thể tôi là mối tình đầu của anh ấy thì sao?". Để trã lời thắc mắc của bạn, tôi xin nói sơ qua về cách đo thời gian ở khoảng có đường Hôn Nhân. Đường Hôn Nhân ở khoảng giửa chân ngón tay út và đường Tâm Đạo. Bạn chia 4 khoảng cách đó, nếu đi từ Tâm Đạo trở lên, ¼ là 21 tuổi, 2/4 là 28 tuổi, ¾ là 35 tuổi. 

Bạn có thể phỏng chừng thời gian ở giửa 2 tuổi 21-28 hay 28-35 nêu trên. Nếu anh ấy gặp bạn lúc 28 tuổi, nhưng khoảng 21 tuổi bạn thấy có một đường thì anh ấy đã từng trao thư tình cho ai đó trên đường có nhiều phượng đỏ! Ngược lại, nếu bạn gặp anh ấy vào tuổi 21, thì chắc chắn đây là mối tình đầu (tình đầu nào cũng đẹp, phải không bạn?), nhưng cái đường tình ở tuổi 28 là của ai đây?! Quá khứ, hiện tại, tương lai nằm ngay trên bàn tay là vậy đó.

Bây giờ chúng ta đi sâu vào chi tiết hơn. Thế nào là đường Hôn Nhân tốt hay xấu? Thường đường Hôn Nhân tốt thì thẳng, đậm và dài, tuyệt đối không bị gãy hay có những dấu hiệu gì khác trên đường đó. Nếu đường quá ngắn và mờ thì đó không phải là hôn nhân, mà chỉ là tình cảm sâu đậm, hay chỉ là mối "tình vụn" 

Trong hình số 2 trên đây, tôi vẽ 4 loại đường Hôn Nhân không tốt để các bạn dễ hiểu, bình thường thì chỉ có một đường thôi. Đường số 1 là đường Hôn Nhân bị gãy đổ (đường gãy và chồng lên nhau). Sau khi đã thành hôn rồi thì cũng phải chia tay thôi. Đường số 2 có cái chĩa hai (fork) ở cuối đường, kết cuộc rồi cũng phải xa nhau hay ly dị sau một thời gian chung sống với nhau. Xin lưu ý là hình số 2, đường chĩa hai (fork) hướng về lòng bàn tay (—-<), nếu hướng về cạnh của bàn tay (>—-), thì đây chỉ là một sự đính ước (engagement) không tiến đến hôn nhân. Đường số 3 tuy thẳng và dài, nhưng có một đảo nhỏ (island) đóng trên đường (—o—). Nó báo hiệu những xáo trộn lớn trong hôn nhân, hòn đảo càng lớn thi thời gian sống cách xa nhau càng kéo dài. Sau cùng là đường số 4, đường này có chỉa hai (fork) và đồng thời chạy xuống đường Tâm Đạo. Ðó là đường xấu nhứt trong 4 đường, có nghĩa là phải ly dị.

Tôi cũng cần nói thêm vài loại đường không ghi trong hình. Ðường Hôn Nhân có gạch chấn ngang là bị ngăn cản trong hôn nhân (—|–). Còn nếu đường Hôn Nhân cong vòng về phía ngón tay út, người này theo chủ nghĩa "độc thân". Sau cùng, tôi cũng xin bạn để ý, nếu đường Hôn Nhân đậm và thẳng, nhưng lại có một đường nhỏ và mờ song song kèm theo, chắc bạn đoán được là gì rồi chứ? Bạn cần kiểm nhận khi anh ấy đi chơi về, có mùi nước hoa lạ chăng?

Ngoài những đường Hôn Nhân nói trên ở dưới ngón tay út, còn có một loại đường khác cũng cho biết hôn nhân thành tựu hay không. Đó là đường chạy từ gò Thái Âm (Luna) về hướng đường Định Mạng (số 5 trong hình). Nếu đường này gặp (chạm vào) đường Định Mạng thì hôn nhân mới thành tựu, còn nếu ngưng nửa chừng thì không được. Một đường nhỏ và ngắn chạy song song với đường Ðịnh Mạng cũng là dấu hiệu thành công của hôn nhân.

Bạn có thể thắc mắc là xem chỉ tay trên tay trái hay phải . Người ta thường nói câu "Nam tả nữ hữu" khi xem chỉ tay, có nghĩa là phái nam thì xem tay trái, phải nữ xem tay phải. Nhưng qua những gì tôi học hỏi được, những chỉ tay trên bàn tay trái chỉ về định mạng, thường không thay đổi. Những chỉ tay trên bàn tay mặt thay đổi tùy theo những gì bạn có thể thực hiện được để thay đổi định mạng. Nếu trời dành cho bạn trí tuệ thông minh xuất sắc (được ghi trên bàn tay trái), nhưng bạn không chịu học hỏi, thì tất nhiên đường trí tuệ của bạn xấu hơn trên bàn tay phải. Áp dụng vào đường Hôn Nhân, nếu trên bàn tay trái đường ấy có dấu hiệu đổ vỡ, nhưng vì tình yêu và ý chí của bạn thật tuyệt vời, con đường Hôn Nhân của bạn trên bàn tay phải được hàn gắn lại với thời gian, và đường tình của bạn trở nên rực rở, đầy hoa thơm và mộng đẹp. Vì vậy khi xem chỉ tay các bạn cần xem cả hai bàn tay để đối chiếu và giải đoán chính xác hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay tổng quan

Nên và không nên trong bố trí phòng làm việc (P1)

Bố trí nơi làm việc, học hành là một việc vô cùng quan trọng, bởi điểu này có tác dụng rất lớn đến con đường sự nghiệp. Hãy tham khảo những điều nên làm và tránh làm trong bài trí phòng làm việc theo phong thủy để áp dụng cho ngôi nhà của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Các loại sách nên được phân loại riêng biệt, rõ ràng

Bạn phải tiến hành phân loại các loại sách, đây lầ một yêu cầu cơ bản đối với phong thuỷ thư phòng.Chúng ta đều biết phòng làm việc là nơi để đựng sách và đọc sách hoặc có thể kiêm nhiệm chức năng như là một văn phòng làm việc. Nếu có quá nhiều các loại sách thì bạn phải phân loại kỹ càng, loại thường xuyên đọc đến và loại không thường xuyên đọc đến. Vì vậy, bạn phải cất giữ, phân loại sách thật rõ ràng. Như phân loại chức năng ra thành khu vực viết sách, khu vực tra cứu, khu vực lưu giữ,... như vậy không chỉ làm cho phòng có trật tự mà còn nâng cao hiệu quả công việc.

Nếu bạn tiến hành phân loại các loại sách tức là tạo thuận lợi cho công việc, càng có tác dụng cho tâm trạng cũng như phong thuỷ vượng văn.

Tránh chồng sách lên cao chót vót, bày sách lộn xộn

Có người khi tra tìm tư liệu, đã nhớ rõ ràng là để quyển sách đó trong phòng, nhưng tìm đến nửa ngày vẫn không thấy. Nguyên nhân là do người đó xem sách xong, tiện tay vứt lung tung nên khi cần không tìm thấy. Giá sách thì để sách lộn xộn, cộng thêm vài cuốn sách vứt lung tung vào đó đã làm các loại sách trở nên hỗn độn, kết quả là bạn tự làm khổ bản thân khi phải tìm những loại sách mình cần.

Sách vở và các đồ dùng phải được bày biện có trật tự, đây là yêu cầu cơ bản đối với thư phòng. Nếu bạn ở một phòng làm việc giống như một bãi rác với những chồng sách lộn xộn, không có trình tự thì bạn không thể tĩnh tâm để làm việc hoặc học tập.

Sách vở hoặc đồ dùng trong phòng làm việc để bừa bãi, không có trật tự là một đại kỵ đối với phong thuỷ thư phòng.

2. Diện tích phòng làm việc to nhỏ hợp lý

Diện tích phòng làm việc phải vừa đủ, diện tích to nhỏ vừa phải sẽ có lợi cho sức khoẻ, đồng thời đạt được mục đích vượng văn. Hơn nữa, đồ dùng trong phòng cũng phải lựa chọn sao cho khoa học và cần phải suy tính đến kích thước của đồ dùng.

Thư phòng là nơi mọi người học tập và làm việc, khi lựa chọn đồ dùng cho căn phòng, ngoài việc phải chú ý đến cấu tạo, chất lượng và màu sắc của đồ dùng trong phòng ra, bạn cần phải suy tính sao cho thích ứng với thói quen sinh hoạt của mọi người và phù hợp với yêu cầu cơ bản của phong thuỷ. Bạn cũng phải căn cứ theo quy luật hoạt động, hình dáng, tư thế của các cá nhân trong nhà khi sử dụng đồ dùng để quyết định kết cấu, kích thước và vị trí của các đồ dùng. Ví dụ: Khi đọc sách và khi nghỉ ngơi, ghế sa lông vừa phải mềm lại phải thấp, làm cho đôi chân có thể duỗi dài thoải mái, đạt được sự nghỉ ngơi thư giãn tối đa, làm xua tan đi sự mệt mỏi do phải ngồi lâu. Bàn sách thì nên cao một chút, để tránh gù lưng mỏi eo.

Các đồ dùng chủ yếu trong phòng là bàn sách, tủ sách, bàn viết và ghế ngồi hoặc ghế sa lông. Căn cứ vào cấu tạo sinh lý cơ thể người nước ta thì độ cao bàn viết nên từ 650 - 720 mm là hợp lý.

Tránh: Phòng làm việc quá lớn hoặc quá nhỏ


Phòng làm việc quá lớn hoặc quá nhỏ là một đại kỵ trong phong thuỷ thư phòng. Một phòng làm việc yên tĩnh có thể nhỏ mà lại thanh nhã, kỵ với phòng lớn mà không phù hợp. Phòng nhỏ có thể làm cho người đọc tập trung chú ý, không bị phân tán tư tưởng. Một số gia đình có phòng làm việc rộng, diện tích bày biện sách rất lớn, thực ra xem sách hoặc sáng tác trong phòng sách như vậy sẽ rất khó tập trung tinh thần. Bởi vì "tụ khí" là một trong những nguyên lý cơ bản trong phong thuỷ học nhà ở, nếu bạn ở trong phòng lớn như vậy sẽ khó đạt được hiệu quả "tụ khíNếu bạn là lãnh đạo cao cấp và làm việc trong phòng sách quá lớn sẽ có sự trở ngại đối với con đường phát triển sự nghiệp của bạn, cho nên bạn cần cẩn trọng về vấn đê này. Đương nhiên, phòng làm việc cũng không nên quá nhỏ.

3. Màu sắc phòng làm việc phải hài hoà

Màu sắc của phòng làm việc và phòng của chủ nhà phải hài hoà với nhau, đây là một trong những yêu cầu cơ bản của phong thuỷ nhà ở. Trong môi trường nhà ở, việc vận dụng màu sắc có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả công việc và học tập. Trong môi trường làm việc tương đối bận rộn và khẩn trương, bạn nên chọn màu nhạt để làm giảm áp lực, đem đến không khí ấm áp, nhẹ nhàng cho căn phòng. Đối với môi trường mà công việc tương đối đơn giản thì nên dùng màu sắc mạnh mẽ để làm tăng thêm không khí sinh động cho căn phòng. Nói một cách cụ thể là để nâng cao hiệu quả thì màu sắc căn phòng phải hài hoà với Ngũ hành bát quái và chủ nhà. Nếu phòng làm việc bô trí theo hướng Đông hoặc hướng Nam thì nên chọn màu xanh lá cây và màu xanh nước biển là chủ đạo, nếu phòng thuộc hướng Nam thì nên chọn màu tím, hướng Tây Bắc thì chọn màu xám tro hoặc màu cà phê nhạt, hướng chính Tây thì nên chọn màu trắng là chính.

Các bạn phải phân tích màu sắc cụ thể dựa theo trạng thái tĩnh, trạng thái động và trạng thái đặc biệt. Nhưng nên chọn mầu xanh lá cây nhạt làm màu sắc chủ đạo. Nguyên nhân của việc chọn màu sắc này là theo Ngũ hành thì sao Văn Xương thuộc Mộc, cho nên bạn nên chọn màu sắc của cây cối, tức là mằu xanh lá cây, như vậy mới có thể trợ giúp cho sao Văn xương trở nên tốt. Ngoài ra, chưa bàn đến phương diện phong thuỷ, chỉ nhìn từ góc độ sinh lý thì màu xanh lá cây có thể bảo vệ được mắt, rất thích hợp với những người do xem nhiều sách dẫn đến hiện tượng mỏi mắt, và còn có tác dụng dưỡng mắt. Màu xanh lá cây có thể trợ giúp cho tâm lý con người ổn định, khí huyết lưu thông, khiến con người linh hoạt và trí tuệ hơn.

Tránh: Màu sắc phòng làm việc lộn xộn, loè loẹt

Màu sắc phòng làm việc lộn xộn, loè loẹt là một trong những điều kỵ trong phong thuỷ nhà ở. Phòng lầm việc lầ nơi con người làm việc, học tập lâu dài, cần phải tránh những màu sắc rực rỡ kích thích nhãn quang, bạn nên chọn những màu trung tính như màu xanh lá cây hoặc màu tro, xám nâu. Để thống nhất màu cho căn phòng thì màu của đồ dừng trong phòng, màu trang trí phòng với màu tường phải đồng màu. Bạn cũng nên bày biện một số đồ vật trang trí, như: Các đồ thủ công mỹ nghệ nhỏ đặt trên tủ sách, các bức hoạ trên tường,... Khi mua các bức hoạ trang trí, bạn cần chú ý đến tác dụng của chúng là tô điểm cho căn phòng, vì vậy, hình thức phải bô" trí sao cho hài hoà với bô" cục tổng thể. Như vậy mới có thể phá vỡ được không khí đơn điệu vốn có của phòng làm việc. Nói tóm lại, các màu trong phòng không nên quá nhiều và quá rối. Màu sắc các nơi đêu hài hoà, nhẹ nhàng là hợp lý.

Thông thường màu sắc nền nhà nên để màu hơi sẫm một chút, cho nên, thảm trong phòng cũng nên chọn màu hơi sẫm và có nhiều màu sắc. Bạn nên suy tính đến hiệu quả chiếu sáng trong phòng khi xử lý trần nhà, thông thường dùng màu trắng, vì khi trần phản quang sẽ làm cho bốn bức tường trở nên sáng rõ. Màu của cửa ra vào, cửa sổ phải nổi bật trên cơ sở màu sắc tổng thể của căn phòng, để tạo thành điểm sáng cho căn phòng và có tác dụng tạo điểm nhấn cho mắt.

(Theo Phong thủy trong gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên và không nên trong bố trí phòng làm việc (P1)

12 con giáp trong văn hóa người Việt Nam

2 con giáp ứng với 12 giờ trong ngày, 12 tháng trong năm, 12 năm trong một giáp – đó là những nền tảng quan trọng để tính lịch và là dấu hiệu để nhận đoán về số mệnh của từng người
12 con giáp trong văn hóa người Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay nhiều người vẫn lầm tưởng rằng 12 con giáp có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, mới đây, trong một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ Việt cổ – nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Nguyễn Cung Thông phát hiện ra nguồn gốc 12 con giáp có xuất xứ từ Việt Nam.
12 con giáp


Ngôn ngữ là “lá bùa” tổ tiên để lại.
Theo văn hóa Phương Đông, lịch âm dương được xác lập theo chu kỳ thay đổi đều đặn của Mặt trăng. Do đó 12 con giáp ứng với 12 giờ trong ngày, 12 tháng trong năm, 12 năm trong một giáp – đó là những nền tảng quan trọng để tính lịch và là dấu hiệu để nhận đoán về số mệnh của từng người theo cung Hoàng Đạo.

Trong lịch sử, Việt Nam và Trung Hoa có một thời kỳ giao lưu văn hoá ít nhất 2000 năm. Những đợt giao lưu văn hóa cứ tiếp biến và chồng chất lên nhau khiến cho dấu hiệu nhận biết nét riêng của từng dân tộc rất khó khăn. Thêm vào đó, các tài liệu xưa không còn nhiều, nếu còn cũng chỉ trong kho thư tịch Hán cổ khiến cho việc nghiên cứu hết sức rắc rối và phức tạp. Chính điều này đã đốc thúc nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nguyễn Cung Thông cố công đi tìm cho bằng được những bí ẩn ngôn ngữ của tổ tiên mà theo ông đó là những “lá bùa” con cháu cần tìm lời giải. 

Ông Thông cho biết, ông bắt đầu việc nghiên cứu tiếng Việt của mình vào những năm đầu thập niên 1970 tại nước Australia. Trong một lần nghiên cứu về nguồn gốc 12 con giáp để lần tìm cội nguồn tiếng Việt ông đã phát hiện ra một số từ Việt cổ mà người Việt đã dùng để chỉ về 12 con giáp có nguồn gốc lâu đời trước khi 12 con giáp xuất hiện ở Trung Hoa.

Vào những ngày cuối năm con trâu, tại Viện Việt học ở thành phố Westminster (California, Mỹ) ông đã có một buổi thuyết trình những khám phá thú vị của mình với chủ đề “Vết tích của tiếng Việt cổ trong tiếng Hán”.

“Tìm hiểu về gốc của tên mười hai con giáp là một cơ hội để ta tìm về cội nguồn tiếng Việt. Tên 12 con giáp là Tý/Tử, Sửu, Dần, Mão/Mẹo, Thìn/Thần, Tỵ, Ngọ, Mùi/Vị, Thân/Khôi, Dậu, Tuất, Hợi. Thoạt nhìn thì thập nhị chi trên có vẻ bắt nguồn từ Trung Quốc vì là những từ Hán Việt, nhưng khi phân tách các tiếng Việt, và thấy có những khác lạ, tôi đem so sánh trong hệ thống ngôn ngữ vay mượn thì sự thật không phải vậy” – ông Thông nói.

Theo ông Thông thì tên 12 con giáp nếu đọc theo tiếng Bắc Kinh và bằng cách ghi theo phiên âm (pinyin): zi, chou, yín, măo, chén, sì, wè, wèi, shèn, yòu, xù, hài… hoàn toàn không liên hệ đến cách gọi tên 12 con giáp trong tiếng Trung Quốc hiện nay. Ngay cả khi phục hồi âm Trung Quốc thời Thượng Cổ thì vẫn không tương đồng với các cách gọi tên thú vật thời trước. Như vậy nếu có một dân tộc nào đó dùng tên 12 con thú tương tự như tên 12 con giáp ngày nay thì dân tộc đó phải có liên hệ rất khăng khít với nguồn gốc tên 12 con giáp này.

Từ điều này, khởi đầu cho việc nghiên cứu ông đi tìm nguyên do vì sao trong 12 con giáp của Trung Quốc, con Mèo bị thay bởi Thỏ. “Người Trung Quốc dùng thỏ thay cho mèo (biểu tượng của chi Mão/Mẹo) vì trong văn hóa người Trung Quốc thỏ là một loài vật rất quan trọng và thường được ghi bằng chữ tượng hình là Thố, giọng Bắc Kinh, là từ viết bằng bộ nhân không có từ để chỉ mèo. Hầu như chỉ có dân Việt mới dùng mèo cho chi Mão: nguyên âm e hay iê là các dạng cổ hơn của a như kẻ/giả, vẽ/hoạ, xe/xa, khoe/khoa, hè/hạ, chè/trà, keo/giao, beo/báo… Vì thế mà mèo cũng là loài vật hiện diện trong đời sống dân Việt thường xuyên hơn” – ông Thông lý giải.

Thời tiền Hán, tiếng Việt không có nhiều thanh điệu như bây giờ, nên sự khác biệt về thanh điệu không có gì lạ. Trong khẩu ngữ người Việt có cách dùng “chờ một tý” hay “chờ một chút”, “đưa chút tiền”, “đưa tý tiền”… vào thời tiền Hán, các câu trên đọc như giọng Huế (ít thanh điệu hơn so với giọng Hà Nội) thì thấy chút hay chụt/chuột chính là các cách đọc của Tý sau này.

Vì sao Việt Nam không giữ được “thương hiệu”?

Thực tế, đã từng có nhiều công trình của nhiều tác giả cố gắng chứng minh văn hóa Trung Quốc có xuất phát từ văn hóa Việt Nam như tác giả Lê Mạnh Mát qua cuốn “Lịch sử âm nhạc Việt Nam – từ thời Hùng Vương đến thời kỳ Lý Nam Ðế” hay tác giả Nguyễn Thiếu Dũng với cuốn “Nguồn gốc Kinh Dịch”… Hầu hết các cuốn sách này đều cho thấy chiều vay mượn văn hóa là từ phương Nam vào thời thượng cổ, chứ không phải là từ Bắc xuống Nam (cũng như các nước chung quanh) vào các đời Hán, Ðường lúc văn hoá Trung Quốc cực thịnh. Tuy nhiên không tác giả nào đề cập đến nguồn gốc tên 12 con giáp, và rất ít dùng cấu trúc của chữ Hán, Hán cổ cùng các biến âm trong cách lý giải.

Trích lược bởi Phong Tục Tập Quán


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp trong văn hóa người Việt Nam

Mơ thấy máy bay –

Máy bay trong giấc mơ thường là tín hiệu cho thấy bạn sẽ đi du lịch, bắt đầu kế hoạch mới hoặc gặp được bạn thân lâu ngày xa cách. 1. Mơ thấy bản thân đi máy bay, điềm báo sự thành công đáng ngưỡng mộ trong sự nghiệp của bạn. Địa vị được thăng tiến,
Mơ thấy máy bay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máy bay –

Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu

Ngày đầu năm nên kết hợp màu sắc như nào để cả năm được may mắn? Hãy cùng tham khảo nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ

Tuổi Ngọ và tuổi Tỵ có ngũ hành thuộc Hỏa. Màu chủ đạo của hành Hỏa là đỏ và vàng, mang theo hơi ấm áp và sự nhiệt tình hừng hực như lửa, đồng thời thể hiện được tính cách hướng ngoại của bản thân. Nếu mặc màu đỏ và vàng trong ngày đầu tiên của năm mới có thể biến hung hiểm thành điềm lành, hóa giải mọi hiềm nghi khúc mắc trong công việc cũng như cuộc sống của tuổi Tỵ và tuổi Ngọ. Hoặc những màu cùng gam tương tự như hồng, đỏ thẫm sang trọng cũng có thể mang lại thành công ít nhiều cho sự nghiệp của hai bạn tuổi Tỵ và tuổi Ngọ trong năm Đinh Dậu đó.

Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu - Ảnh 1.

Tuổi Thân và tuổi Dậu

Cả hai tuổi Dậu và Thân đều đại diện cho hành Kim trong Ngũ Hành. Ngày đầu tiên trong năm Đinh Dậu hai người bạn tuổi này nên mặc hoặc dùng nhiều đồ đạc có màu xanh. Xanh là màu sắc tượng trưng cho sức sống, sự tươi mới, không những chỉ đem lại tinh thần hứng khởi mà còn tạo thêm hy vọng vào công việc làm ăn cho hai bạn tuổi Thân và Dậu. Khi có một khởi đầu cùng với tâm trạng tốt thì việc gì cũng đã thành công hơn nửa rồi phải không nào?

Tuổi Sửu, Mùi, Thìn và Tuất

Màu sắc phù hợp với 4 con giáp thuộc hành thổ Sửu, Mùi, Thìn và Tuất trong ngày đầu tiên của năm mới sẽ là những màu có tương quan đến đất. Đó có thể là vàng trầm, màu café, đen hoặc xám, nâu. Những màu sắc này đều khá nhã nhặn, trầm tĩnh, tạo không khí thoải mái cho người đối diện và không gian xung quanh. Chỉ cần chú ý phối hợp sao cho hợp với độ tuổi, tránh trường hợp để bị “già trước tuổi”. Chính vì lý do đó mà công việc cũng như cuộc sống của 4 người bạn này cũng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu - Ảnh 2.

Tuổi Tý và tuổi Hợi

Người tuổi Tý và Hợi phần lớn đều có tính cách rất ôn hòa, thuộc hành Thủy. Do đó họ cũng nên mặc đồ màu xanh biển hoặc xanh lá. Màu xanh vĩnh viễn tượng trưng cho sự sống ở Trái Đất, sẽ là khởi đầu tốt đẹp và mát mẻ suôn sẻ cho mọi công việc. Để thuận lợi hơn, đem lại bình an cát tường thì ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu tuổi Tý, tuổi Hợi hãy chú ý đến hai màu xanh mát mắt này nhé.

Tuổi Dần và tuổi Mão

Mão và Dần đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ nên thường hai người thuộc tuổi này cần phải tránh xa những màu sắc quá rực rỡ. Theo tử vi, 2 con giáp này nên mặc những màu nhạt, có xu hướng pastel vào ngày đầu tiên của năm mới để hài hòa hơn với mệnh khí của năm, giúp tâm hồn được nhẹ nhàng thanh thản, mọi sự được như ý, thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc đem lại may mắn cho 12 con giáp trong ngày đầu tiên của năm Đinh Dậu

Phong thủy cho người mệnh Hỏa - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Hỏa, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Hỏa, tu vi Phong thủy cho người mệnh Hỏa, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Hỏa

Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.

1. Về màu sắc :

Màu hợp nhất cho người mệnh Hỏa là các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng. Màu xanh nhẹ nhàng bạn có thể dễ dàng kết hợp hơn đối với ngôi nhà của bạn, đối với trang sức cho bạn như ngọc lục bảo, đá peridot.

Màu sắc kỵ với người mệnh Hỏa: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu. Nếu bạn thích đá quý thì cũng không nên đeo các màu này mà lựa chọn theo màu xanh ra trời, màu xanh lá cây, màu đỏ, màu hồng, màu da cam sẽ tốt cho sức khỏe và đem đến may mắn cho bạn. 

2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Hỏa

Người mệnh Hỏa cần hành Mộc thì hợp với nơi làm việc phương Đông. Hợp với nghề mộc, nghề, gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu.

3. Tình Duyên cho người mệnh Hỏa

Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.

Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Hỏa - Phong thủy - Xem Tử Vi

Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy

Muối là một liệu pháp phong thủy rất mạnh để hóa giải các chi nặng lượng tiêu cực tồn tại trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông bà ta thường nói: "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" để chứng tỏ sức mạnh xua đuổi tà khí của hai loại vật phẩm này. Dùng muối để hóa giải những nguồn năng lượng tiêu cực trong gia đình là một vũ khí phong thủy hữu hiệu từ nghìn đời nay.

Tác dụng của muối trong phong thủy

Vào những ngày Tết Nguyên đán, bạn nên thay một lọ nước muối mới cho gia đình. Khi mùa đông và năm cũ kết thúc, mùa xuân và năm mới chính thức bắt đầu là lúc đổ bỏ hết tà khí của quá khứ để hướng tới hiện tại và tương lai.

Trong nhiều nền văn hóa cổ đại, bao gồm cả Việt Nam, Trung Quốc, muối được xem là có tính chất làm sạch và đã được sử dụng bởi các giáo phái, tôn giáo khác nhau. Muối giúp xua đuổi ma quỷ và năng lượng tiêu cực.

Trong phong thủy, tinh thể muối kết hợp với nước càng làm gia tăng tác dụng. Thêm vào đó, những đồng tiền kim loại tạo nên các phản ứng giúp tẩy rửa và tiêu tán chi năng lượng tiêu cực.

Làm thế nào để dùng muối hóa giải?

Khi đầu năm mới đến, gia chủ có thể rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may. Ngoài ra, cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Bạn nên nhớ đừng nhầm lẫn vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo. Tắm nước muối cũng giúp da dẻ sạch sẽ, thanh lọc cơ thể giúp tinh thần sảng khoái hơn.

 Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy - 2

Sau khi cả người và nhà đều được thanh lọc sạch sẽ, bạn chuẩn bị một bát nước muối phong thủy để xua tà khí cho suốt cả một năm sau đó. Đầu tiên, cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát. Bạn chú ý đặt mặt dương của xu ngửa lên trên. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót. Trong suốt một năm, không che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Đến ngày cuối năm, bạn hãy đổ bát nước muối đựng xu đó đi.

 Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy - 3

Đặt bát nước muối ở cung Tài lộc (Đông Nam) nếu muốn giàu có, hoặc ở cung Gia đạo (hướng Đông) nếu muốn cải thiện sức khỏe.

 Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy - 4

Bát nước muối trước và sau một năm

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy

Chiếc váy cưới bị quỷ ám

Chiếc váy bị quỷ ám là một trong những chứng cớ khiến nhiều người nghiêng về đáp án có cho câu hỏi liệu trên đời có tồn tại ma quỷ.
Chiếc váy cưới bị quỷ ám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học vẫn chưa có câu trả lời chính xác về việc ma quỷ có tồn tại hay không. Nhưng hàng ngày, hàng giờ, trên khắp hành tinh, người ta vẫn truyền tai nhau những câu chuyện rùng rợn về linh hồn, ma quỷ. Chiếc váy bị quỷ ám là một trong những chứng cớ khiến nhiều người nghiêng về đáp án có cho câu hỏi trên.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chiec vay cuoi bi quy am hinh anh
 
Chiếc váy cưới bị quỷ ám thuộc về Anna Baker, con gái của nhà tài phiệt ngành sản xuất thép người Mỹ vào đầu thế kỷ 20 Elias Baker.    Gia đình Anna rất giàu có, cô thực sự là một nàng công chúa thời hiện đại, sống trong vinh hoa phú quý, muốn gì được nấy. Nhưng thứ mà cô gái trẻ ấy khao khát nhất thì cô không bao giờ có được, đó là tình yêu đích thực.    Anna xinh đẹp đem lòng yêu say đắm một chàng trai nghèo, làm lao động nhưng bố cô lại rất khắt khe trong việc tìm rể môn đăng hộ đối. ông tìm mọi cách chia rẽ đôi tình nhân. Mối tình bị gia đình ngăn cản khiến Anna quyết định sẽ không bao giờ kết hôn. Cô chết năm 1914, khi vẫn còn là một trinh nữ.   Cô đã không thể mặc chiếc váy cưới mà mẹ cô mua tặng trước khi mất. Chiếc váy cưới của Anna hiện được trưng bày ở nhà bảo tàng của Hội lịch sử hạt Blair, Pennsylvania.

Người ta nói những lúc không có ai, chiếc váy cưới tự đung đưa như thể có người đã mặc nó vào. Và họ tin rằng, đó là linh hồn cô gái trẻ ướm mình vào chiếc váy trong nỗi khát khao được trở thành cô dâu.
  ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiếc váy cưới bị quỷ ám

Luận giải vận số của người tuổi Tỵ theo ngày sinh

Người tuổi Tỵ sinh ngày Tý có sao Tử Vi chiếu mệnh, cuộc đời nhiều may mắn, mọi sự thuận lợi. Tuy có nạn nhưng không bị tổn hại lớn.
Luận giải vận số của người tuổi Tỵ theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Người tuổi Tỵ sinh ngày này có sao Tử Vi chiếu mệnh, cuộc đời nhiều may mắn, mọi sự thuận lợi. Tuy có nạn nhưng không bị tổn hại lớn.

(Ảnh minh họa)

Sinh ngày Sửu: Được sao Hoa Cái chiếu mệnh nên là người hiền thục, thông minh, có năng lực trong lĩnh vực kỹ thuật và nghệ thuật. Tuy nhiên, bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên phải thận trọng trong mọi chuyện.

Sinh ngày Dần: Là người khỏe mạnh, có số may mắn, mưu sự đều thành, kinh doanh phát đạt.

Sinh ngày Mão: Số ít may mắn, hay gặp khó khăn, trở ngại, buồn nhiều hơn vui.

Sinh ngày Thìn: Sinh vào ngày này là người hay lo nghĩ nhưng gia đình êm ấm. Đề phòng mắc bệnh kinh niên.

Sinh ngày Tỵ: Là người có cuộc sống không yên ổn, thành đạt muộn. Bị sao Chỉ Bối chiếu mệnh, cần thận trọng trong việc kết giao bạn bè.

Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Tỵ sinh giờ này có số vui vẻ. Tuy có lúc gặp chuyện buồn phiền nhưng được sao Thái Dương chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát.

Sinh ngày Mùi: Sinh vào ngày này số phận không thuận lợi, gia đình thường không hòa thuận.

Sinh ngày Thân: Là người ít may mắn, hay gặp chuyện tranh cãi, may được quý nhân phù trợ nên vận xui được hóa giải.

Sinh ngày Dậu: Nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có địa vị, quyền lực, tiền của dồi dào, buôn bán phát đạt, mọi việc thuận lợi.

Sinh ngày Tuất: Số phải bôn ba, vất vả và ít gặp may mắn. Sức khỏe không tốt nhưng nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên có bệnh sẽ khỏi.

Sinh ngày Hợi: Người sinh ngày này bị sao Dịch Mã chiếu mệnh nên cuộc đời thiếu ổn định, thường nay đây mai đó, gặp nhiều vất vả.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tỵ theo ngày sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd