Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

4 chàng trai hoàng đạo thích "đánh đồn có địch"

Ai cũng biết tình cảm là chuyện khó có thể kiểm soát được, nhưng 4 chòm sao nam thích theo đuổi “hoa đã có chủ” dưới đây thì không hay chút nào nhỉ!
4 chàng trai hoàng đạo thích "đánh đồn có địch"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


4 chang trai hoang dao thich danh don co dich hinh anh
 
Song Tử   Tình yêu của Song Tử cũng giống như tính cách của anh chàng, thay đổi nhanh chóng mặt, lại nhí nha nhí nhố, muốn có cái gì đó kích thích, hấp dẫn. Vì thế, theo đuổi những cô gái đã có người thương khiến họ cảm thấy rất thú vị và tràn đầy cảm giác như mình đang làm chủ cuộc chơi.   Chú ý, đến khi hết thú vị, mạo hiểm, rất có thể Song Tử sẽ bỏ lơ cô nàng kia ngay đấy. Nên phải thật tỉnh táo nhé.   Thiên Bình   Chòm sao nam Thiên Bình trong lĩnh vực tình cảm quả thật là cao thủ, càng là những cô gái đã có tình yêu thì họ càng thích thú, vì cảm giác “nẫng tay trên” của người khác ấy dường như chứng tỏ được năng lực và sức hấp dẫn không thể chối từ của Bình Nhi.   Nhưng tình yêu này chưa chắc đã chung thủy hay nghiêm túc gì đâu, vì Thiên Bình ham mê khẳng định bản thân, khẳng định xong rồi thì còn gì để cố gắng nữa.   Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao
Xếp hạng tính cách của 12 chòm sao, xem ai là người lơ đãng, cẩu thả nhất nào!

Thiên Yết
  Yêu là bất chấp tất cả để theo đuổi nên dù người ta đã có nơi có chốn thì Thiên Yết cũng không ngại giành giật đến cùng đâu. Mà thủ đoạn tình trường của Yết Yết vừa phong phú vừa thâm sâu nên các nàng khó mà thoát khỏi tay họ.   Nhưng nên nhớ, Thiên Yết thù lâu nhớ nhai nên dù có đến được với nhau thì Thiên Yết vẫn hay nhớ tới chuyện người ấy từng yêu ai, cũng khó mà yên ổn.   Song Ngư  
4 chang trai hoang dao thich danh don co dich hinh anh
 
Với chàng trai Song Ngư thì chưa kết hôn tức là chưa có chủ, kể cả kết hôn rồi thì đổi chủ cũng không sao, miễn là cả hai cùng có tình cảm với nhau. Họ coi trọng tình yêu, tình yêu là tất cả, yêu rồi thì chẳng màng gì đến những chuyện bên lề. 
  Một khi xác định lòng mình yêu thích, Song Ngư sẵn sàng trở thành một chàng trai si tình, theo đuổi người ta như nữ hoàng, ai mà không xiêu lòng. Nhưng anh chàng này trên mây trên gió lắm, chưa chấc tình yêu đã như mơ đâu.
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chàng trai hoàng đạo thích "đánh đồn có địch"

Chọn nhà "đáo sơn đáo hướng" thời kì Bát vận

Trong thời kì Bát vận (2004 – 2023), sao Bát Bạch là sao đương thời đắc lệnh. Đồng thời sao Bát Bạch lưu niên bay đến hướng nhà nào thì nhà đó đinh tài đều
Chọn nhà "đáo sơn đáo hướng" thời kì Bát vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thời kì Bát vận (2004 – 2023), sao Bát Bạch là sao đương thời đắc lệnh. Đồng thời sao Bát Bạch lưu niên bay đến hướng nhà nào thì nhà đó đinh tài đều vượng, tài lộc nhiều hơn, sức khỏe tốt hơn so với thời kì Thất vận (1984 – 2003). Trong Bát vận có 6 hướng nhà cực tốt, gọi là cục “đáo sơn đáo hướng”.

Chon nha dao son dao huong thoi ki Bat van hinh anh
 
Càn sơn hướng Tốn: hướng về chính giữa Đông Nam.
 
Tốn sơn hướng Càn: hướng về chính giữa Tây Bắc.
 
Sửu sơn hướng Mùi: hướng về Tây Nam lệch Nam.
 
Mùi sơn hướng Sửu: hướng về Đông Bắc lệch Bắc.
 
Tỵ sơn hướng Hợi: hướng về Tây Bắc lệch Bắc
 
Hợi sơn hướng Tỵ: hướng về Đông Nam lệch Nam.

Những ngôi nhà ở 6 phương vị trên đều "đinh tài lưỡng đắc" (đắc lợi về con trai và tiền tài), rất đáng chọn khi mua nhà, tậu đất.
 
Một số hướng nhà khá tốt khác nhưng không toàn diện như “song tinh đáo hướng” (tiền nhiều nhưng bệnh tật lắm”, hay “song tinh đáo tọa” (khỏe mạnh nhưng hao tài),…
 
Ngoài ra cần nhớ, thời kì Bát vận, Chính Thần ở Đông Bắc nên kị Thủy, tránh đặt bế cá, đài phun nước; Linh Thần ở Tây Nam kiến Thủy, đặt bể nước ở vị trí này thì đắc lộc.
ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà "đáo sơn đáo hướng" thời kì Bát vận

5 chòm sao nam sẽ trở thành chồng tốt

5 chòm sao nam tốt dưới đây sẽ là người chồng mang tới cho người phụ nữ của mình cuộc sống an nhàn, sung sướng, không phải bận tâm gì.
5 chòm sao nam sẽ trở thành chồng tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, phụ nữ hiện đại đang dần độc lập và tự chủ hơn trong cuộc sống, nhưng chẳng ai có thể phủ nhận ước mơ lấy được người chồng có thể chăm lo cho cuộc sống của mình. 5 chòm sao nam tốt dưới đây sẽ là người chồng mang tới cho người phụ nữ của mình cuộc sống an nhàn, sung sướng, không phải bận tâm gì đấy.


5 chom sao nam se tro thanh chong tot hinh anh
 
Sư Tử
 
Ông chồng tốt Sư Tử biết cách kiếm tiền, biết cách bảo vệ, chăm sóc cho gia đình và mang tới cuộc sống vui vẻ cho người phụ nữ của đời mình. Lòng tự tôn cao ngùn ngụt của chòm sao này không cho phép vợ mình phải bôn ba vất vả, chỉ cần ngoan ngoãn ở nhà, chăm lo cho gia đình và tôn thờ Sư Tử là đủ rồi.   Bạch Dương
Chòm sao nam bản lĩnh như Bạch Dương sẽ không để vợ chịu khổ dù chỉ một ngày. Đã nguyện ý kết hôn thì chàng ấy coi vợ mình như công chúa nâng niu trên tay, chăm lo và yêu thương. Người đàn ông này tuy hơi thô lỗ, bốc đồng nhưng rất chân thật.   Cự Giải
5 chom sao nam se tro thanh chong tot hinh anh
 
Chàng trai của gia đình, người chồng tốt  bậc nhất của vòng tròn hoàng đạo tất nhiên sẽ cố gắng tạo dựng một cuộc sống sung túc cả về vật chất và tinh thần cho người phụ nữ của mình. Lấy Cự Giải, chỉ cần vui vẻ thôi, còn kiếm tiền anh ấy lo, chăm con anh ấy đảm nhiệm, tới cả việc nấu nướng, đối nội đối ngoại anh ấy đều giành phần. Bởi thế mà vợ của Cự Giải lúc nào cũng trẻ trung và an nhàn.
3 tuyệt chiêu yêu hiệu quả cho nàng Cự Giải chàng Kim Ngưu Sự nổi loạn của cô nàng Cự Giải Bạch Dương - chòm sao ngọt ngào hay kẻ làm tan vỡ trái tim?

Ma Kết
  Chòm sao nam có trách nhiệm là Ma Kết gánh vác hết công to việc lớn trong nhà. Hạnh phúc của người phụ nữ được Kết Kết chăm chút từng li từng tí một, thậm chí có đôi lúc hơi gia trưởng, bao bọc vợ trong tay, dù một chút mưa gió cũng không muốn để chạm vào.   Kim Ngưu   Kim Ngưu là chòm sao nam tốt có tiếng trong vòng tròn hoàng đạo. Chỉ cần trở thành người nhà của Kim Ngưu thì tiêu bao nhiêu tiền họ cũng không tiếc, chỉ cần vợ có chút khó chịu là họ đau lòng, cố gắng làm mọi điều để cô ấy thoải mái. Đặc biệt, chàng ấy còn rất chung thủy và biết cách sắp xếp gia đình một cách chu toàn.  
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nam sẽ trở thành chồng tốt

Độ linh hoạt của bàn tay tiết lộ bí mật về bạn

Bạn có đôi bàn tay mềm dẻo, linh hoạt hay khô cứng, ít hoạt động? Chúng có thể tiết lộ đôi điều bí mật về bạn đấy nhé!
Độ linh hoạt của bàn tay tiết lộ bí mật về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

do-linh-hoat-cua-ban-tay-tiet-lo-bi-mat-ve-ban
Số 1 Số 2

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ linh hoạt của bàn tay tiết lộ bí mật về bạn

Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Đặc trưng tính cách nổi bật và quan trọng nhất của người tuổi Sửu là trầm tĩnh và có thể tin tưởng được. Họ có thể giành được sự tín nhiệm của cấp trên và sẽ
Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuoi ty (2)
 
luôn được phân công những nhiệm vụ trọng yếu nhất. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho họ là phải thật cẩn trọng, không nên để sự thắng lợi làm cho mờ mắt.

Tính cách thẳng thắn và một cái đầu biết tính toán logic của họ thường được ẩn giấu dưới vẻ ngoài trong sáng thuần phác. Còn sự thông minh, sắc sảo lại bị che khuất bởi sự lãnh đạm, đôi khi có phần lạnh lùng.

Tuy có vẻ là người hướng nội nhưng bản tính mạnh mẽ vốn có sẽ biến họ trở thành những nhà diễn thuyết hùng hồn và uy nghiêm khi đứng trước những cơ hội đang đến gần. Sự tự tin và tỉnh táo của họ cũng có thể giúp mọi việc đang rối loạn trở về đúng với trình tự vốn có của nó.

Thông thường, người tuổi Sửu thường dùng sự ngây thơ, trong sáng của mình để tìm hiểu những bí mật trong thâm tâm người khác. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn hiểu được tình cảm của mọi người và cũng ít khi có được giây phút tình cảm lãng mạn. Thậm chí, quà tặng dành cho người yêu cũng là những vật dụng thiết thực trong đời sống hàng ngày. Từ đó, có thể thấy rằng, tính cách của họ đã quyết định việc họ chỉ nên theo đuổi một sự nghiệp mang tính thực tế, ít phù hoa và cám dỗ.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Theo quan niệm của phong thủy phương Đông, một tháng âm lịch có 6 ngày được xem là cực xấu, không thích hợp để làm chuyện đại sự như xây nhà, xuất hành, cưới gả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tam nương không nên xây nhà, cưới gả

Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,... vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?

Tam nương có nghĩa là "ba người đàn bà". Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là "hồng nhan họa thủy", mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.

xây nhà
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
 2100 TCN - 1600 TCN).

không nên xây nhà
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN - 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.

ngày Tam Nương không nên xây nhà
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN - 771 TCN).

Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.

Ngày Nguyệt kì trong quan niệm của tử vi phương Tây

Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,...nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.

Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.

không nên động thổ xây nhà
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới

Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.

Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 - 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 - 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.

không nên xây nhà, cưới gả
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng

Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm "có thờ có thiêng, có kiêng có lành".

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 1)

Được bắt nguồn từ Trung quốc, ngày nay địa lý phong thủy đã trở nên vô cùng phổ biến, ứng dụng ở hầu khắp các lĩnh vực trong cuộc sống.
Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa lý phong thủy bắt nguồn từ Trung Quốc, ngày nay đã trở nên vô cùng phổ biến, ứng dụng ở hầu khắp các lĩnh vực trong cuộc sống. Nhưng ít ai biết tới những người đặt nền móng cho ngành khoa học tâm linh vi diệu, sâu sắc này, họ được xưng tụng là ông tổ ngành phong thủy.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Nhung bac dai danh khai pha nganh dia ly phong thuy (phan 1) hinh anh
 

Quản Lộ – đời Tam Quốc


Quản Lộ là thuật sĩ sống ở tỉnh Sơn Đông, thời Tam Quốc (226 – 248). Ông thờ chủ nghĩa thần bí qua nghề chiêm bốc và tướng địa, giỏi cả về âm trạch lẫn dương trạch. 
 
Một trong những chuyện nổi tiếng nhất về tài xem đất của Quản Lộ là định thế cho ngôi mộ của Vu Khưu Kiệm. Nhân một lần đi ngang qua, ông ngồi nghỉ chân rồi nhìn vào ngôi mả của họ Vu mà than thầm : “Cây cối xanh tốt nhưng thế đất không bền, tấm bia đề tựa tuy văn hoa nhưng không có hậu. Ngôi mả đang ở thế Huyền Vũ giấu đầu, Thanh Long mất chân, Bạch Hổ ngậm xác, Chu Tước khổ đau. Tứ phía lâm nguy. Theo phong thủy, người nhà họ Vu chỉ hai, ba năm sau sẽ bị diệt”. Lời Quản Lộ quả nhiên ứng nghiệm.
 
Quản Lộ tự xem bói cho chính mình, biết chỉ sống được đúng bốn con giáp; quả thật vào năm 49 tuổi, Quản Lộ qua đời. 100 thiên truyện trong “Tam Quốc Chí – Quản Lộ truyện” đều rất thần bí và sâu sắc. Nên đã gần 2000 năm, Quản Lộ vẫn còn được mọi người xem là ông tổ của thuật “chiêm bốc” xem địa lý phong thủy, xem thiên văn nhìn phương hướng mà bói thành quẻ.  

Quách Phác – đời Tấn

Quách Phác tự Cảnh Đôn, người Hà Đông, nay tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc, sinh vào thời nhà Tấn (276 - 324) sau Quản Lộ. Ông được truyền tụng là người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi những môn bói toán bằng mai rùa, quẻ thẻ, sấm truyền, không gì không tinh thâm. Quách Phác soạn cuốn “Táng thư” (coi mộ phần) và “Tướng địa thuật” (xem thế đất), nên được tôn xưng là tỵ tổ (tức ông tổ ngành địa lý)
 
Tương truyền, khi Quách Phác chết, ông dặn người nhà an táng nơi đã xem trước, nên tu đắc đạo thành tiên. Sau ba ngày khi Quách Phác được chôn cất, người ở thành Nam Châu vẫn thấy ông ngồi nhà đàm đạo với người thân.

Dương Quân Tùng – đời Đường


Dương Quân Tùng tên húy là Ích, tự Thúc Mậu còn Quân Tùng là biệt hiệu, người Quảng Đông sống vào đời nhà Đường (792 – 906). Ông từng soạn cuốn “Chính long tử kinh”, được vua Đường phong làm Quốc sư, nắm phủ Linh đài địa lý sự (cơ quan trông coi thiên văn, địa lý, tế lễ).
 
Khi nhà Đường mất vào tay Hoàng Sào, Dương Quân Tùng cùng Bộc Đô Lâm đoán quẻ biết trước, lấy đi một số sách phong thủy lâu đời nằm trong Phủ, rồi bỏ Tràng An chạy về Cống Châu thuộc Ninh Đô quy ẩn. 
 
Trong dân gian nói rằng, thuật phong thủy có từ đời Đường, vì từ Tràng An, Dương Quân Tùng đã truyền dạy nghề cho Liêu Tam người cùng thôn, Liêu Tam truyền cho con trai tên Vũ, Vũ lại truyền cho con rể là Tạ Thế Nam… thuật phong thủy của họ Dương lan rộng ra đến người ngoài họ, ngoài làng. Người đời sau mộ danh, cho rằng Dương Quân Tùng thuộc môn hình phái, tức xem đất đoán được nơi cát hay hãm địa, nên tôn ông làm đại sư môn địa lý.

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 1)

Ý nghĩa sao Thiên Y

Sao Thiên Y ở cung mệnh chỉ sự hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Y

Ý nghĩa sao Thiên Y

Hành: Thủy

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật.

Tên gọi tắt thường gặp: Y

 

Ý Nghĩa sao Thiên Y Ở Cung Mệnh:

Thiên Y: Hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc.

Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc: Lương y, thầy thuốc giỏi, mát tay như Biển Thước.

Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Hình (hay Kiếp Sát): Bác sĩ giải phẫu như Hoa Đà.

Nhật hay Nguyệt, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc: Bác sĩ chiếu điện hay bác sĩ nhãn khoa hoặc thần kinh.

Thiên Tướng, Thiên Y, Thai: Bác sĩ trị bệnh đàn bà, đẻ chửa.

Tùy theo bộ sao y khoa đi liền với bộ phận cơ thể nào thì y sĩ sẽ chuyên khoa về bộ phận đó nhiều hơn hết.

 

Ý Nghĩa sao Thiên Y Ở Cung Quan Lộc:

Nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có hành nghề. Ngoài ra, Thiên Y cùng với Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi.

Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp cành hiển vinh, được người đời biết tiếng.

Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Địa Kiếp, Địa Không thì trong đời y sĩ phải có lần sơ suất chết người.

Sao Thiên Y Khi Vào Các Hạn:

Khi vào hạn gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nếu có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Y

Khoa Tử-vi đời trần

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Khoa Tử-vi đời trần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VI.- Khoa Tử-vi đời trần
1.- Trường hợp được trọng dụng
     Khoa Tử-vi được triều Trần biết đến trong một dịp đặt biệt: Thái-tử Hoảng bị bệnh mê man suốt ba ngày rồi mắt trợn ngược, tưởng qua đời. Vua đem thanh Thượng-phương bảo kiếm và áo Ngự-bào để bên cạnh rồi tuyên chỉ ;
- Nếu tỉnh dậy sẽ ban cho. Ý nói sẽ truyền ngôi. Nhưng Thái-tử mắt vẫn trợn ngược.

     Hoàng hậu, phi tần khóc lóc thảm thiết, chuẩn bị chôn cất, nhân thấy Huệ-Túc phu nhân văn hay chữ tốt, có ý nhờ viết bài vị. Vì vậy phu nhân biết ngày, giờ, tháng, năm sinh của Thái-tử. Phu nhân bấm số, rồi tâu:
      - Xin Hoàng-hậu đừng lo, Thái-tử chỉ mê man thôi, giờ Sửu ngày mai sẽ tỉnh dậy. Vua và Hoàng-hậu tin tưởng và hỏi tại sao phu nhân biết? Phu nhân tâu:
     - Thần tính số Tử-vi của Thái-tử thấy Đồng, Âm thủ mệnh tại Tý. Cung phúc tại Dần có Cự, Nhật. Tử-vi kinh nói rằng:

“ Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung”.


     Nghĩa là : Giàu, sống lâu, làm lớn, tiếng tăm, chết non, đau thương, khổ, do cung phúc tốt hay xấu. Đây cung Phúc của Thái-tử có Cự, Nhật tại Dần, lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc hợp chiếu, thì căn cơ là người thọ lắm. Mệnh lại được Đồng, Âm tại Tý... thế thì Thái tử không chết non, sau còn trở thành vị minh quân anh hùng, tạo sự nghiệp rạng rỡ cho họ Đông-a và cho nhà Đại-Việt nữa. Hiện Thái-tử bị hạn Tang, Hổ, Kiếp, Hình thì đau yếu nặng đó thôi.
     Vua và Hoàng-hậu còn phân vân chờ đến giờ Sửu hôm sau, thì Thái-tử tỉnh dần, rồi khỏi hẳn. Sau là vua Trần Thánh-tông, một vị vua anh hùng trong lịch sử Đại-Việt. Nhân đó vua Thái-tông mới hỏi lý do tại sao phu nhân biết, phu nhân mới trình bày khoa Tử-vi. Vua Thái-tông triệu Hoàng Bính vào cung, tiên sinh dâng lên hai bộ sách Tử vi chính nghĩa và Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh. Vua Thái tông và hoàng tộc nhà Trần lại đua nhau nghiên cứu Tử-vi, và dùng như một nguyên tắc để cử người giúp nước.

2.- Một sự kiện sáng tỏ nhờ Tử-vi
     Qua những lá số được Huệ-Túc phu nhân và vương hầu đời Trần chấm còn để lại, ngày nay chúng ta thấy được nhiều khía cạnh lịch sử. Như hiện trong văn học sử, người ta không biết vị thiền sư đắc đạo Tuệ-Trung thượng sĩ đời Trần, bản sư của Trần Nhân-tông là Trần Quốc Tung, anh ruột Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn, tước phong Hưng-Ninh vương hay là Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng, con thứ nhì của Hưng Đạo vương?

     Căn cứ vào lá số của Huệ-Túc phu nhân, người sống đồng thời với Hưng Ninh vương, lại là thím của ngài, là sư phụ của ngài về khoa Tử-vi, thì những gì do phu nhân viết về ngài phải đúng. Hơn nữa phu nhân lại là người tích cực tiến cử Hưng Đạo Vương giữ chức vụ Tiết-chế binh mã, tức là Tổng tư lệnh quân đội, thì chắc chắn tình nghĩa thím cháu, vua tôi, thầy trò, phu nhân viết về gia đình Hưng Ninh Vương, Hưng Đạo vương không sai. Phu nhân chấm số cho Hưng-Ninh vương có phê như sau:

"... Kinh vân Tử, Tham, Mão Dậu đa vi thoát tục chi tăng. Ngô kim nhật kiến Tuệ Trung chi số: Tử, Tham ư Dậu ngộ Quyền, Đào, tuấn nhã chi lang. Tả, Hữu hợp chiếu thị tất đa tài, đa năng. Đãn hiềm Tử, Tham cư Dậu ngộ Không, Kî tất thoát tục vi tăng”. Nghĩa là sách Tử-vi kinh nói rằng: người mệnh lập tại Dậu hay Mão, mà có Tử-vi, Tham lang thủ mệnh đa số là người thoát tục đi tu. Nay ta xem số của Tuệ Trung thì thấy mệnh lập tại Dậu, Tử-vi, Tham-lang thủ mệnh, còn gặp Đào-hoa, Hóa-quyền thì là người đẹp đẽ. Được Tả, Hữu hợp chiếu thì là người đa tài, đa năng. Nhưng tiếc rằng cái số và mệnh lập tại Dậu, Tử-vi, Tham-lang thủ mệnh,gặp Thiên-không, Hóa-kỵ thì thế nào cũng đi tu."

     Từ sự kiện trên ta tìm được Tuệ Trung thượng sĩ là Hưng-Ninh vương Trần Quốc Tung, chứ không phải là Trần Quốc Tảng.

3.- Phá cách, trợ cách
     Qua các tài liệu còn lại, thì khoa Tử-vi đời Trần có một sắc thái đặc biệt hơn ở Trung-quốc, đó là Phá cáchTrợ cách. Câu chuyện Đoàn Nhữ Hài là một bằng cớ. Nếu Tống Thái-tổ biết Trịnh Ân bị nạn mà cứu không được, thì vua Trần Nhân-Tông biết Đoàn Nhữ Hài bị nạn mà cứu thoát. Câu chuyện như sau:

     Đoàn Nhữ Hài là học trò trường Quốc-tử giám ở Thăng-long. Năm 20 tuổi, Hài chuẩn bị để thi Thái-học sinh (tiến sĩ), muốn được thi Thái học sinh thì Hài phải qua một kỳ khảo hạch của trường trước, nếu thấy khá thì mới được cử đi thi. Một hôm ra chùa Diên hựu (chùa Một-cột) chơi, thấy vị tăng ngồi nhìn trời, Hài hỏi:
     - Bạch hòa thượng, tiểu sinh nghe rằng người tu hành có thể biết được vận số sau này sẽ ra sao, có đúng không?
     Hòa thượng hỏi:
- Tiên sinh muốn biết điều gì?
- Tiểu sinh muốn biết mai sau hoạn lộ ra sao. Tiểu sinh mong sư phụ chỉ giáo cho tương lai.

     Hòa thượng hỏi ngày, giờ, tháng, năm sinh của Hài rồi nói:
- Số của tiên sinh là số tá cửu trùng ư kim điện, nghĩa là số phò tá vua ở sân rồng, tức là số làm tới tể tướng. Mệnh lập tại Mùi, Tả, Hữu thủ mệnh là người đa tài, đa năng. Tử-vi kinh nói, Tả-phụ, Hữu-bật bình tính khắc khoan, khắc hậu nên tính tình từ tốn, hành sự cẩn trọng. Cái cách Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu là cách Nhật, nguyệt tịnh minh, nên thì sớm gặp minh quân. Nhưng tiên sinh lại có một cách rất xấu Đào-hoa, Hồng loan cư nô, lại gặp Hình, thì tất thế nào cũng vì đàn bà mà tan nát sự nghiệp, đến phải vong mạng. Đáng tiếc, đáng tiếc.

     Hài mừng lắm trở về lo học hành, tháng sau trong kỳ thi khảo hạch của trường Quốc-tử giám, Hài bị trượt vì văn ngông nghênh, kênh kiệu quá. Hài giận lắm, tìm vị hòa thượng hỏi:
- Hôm trước đại sư đoán rằng sau này tôi sẽ làm Tể-tướng, thế sao tôi thi trượt? Không đậu thì làm sao thi Thái-học sinh được? Không đậu Thái-học sinh thì sao có thể làm Tể-tướng?
     Vị Hòa-thượng cười đáp:
- Từ xưa đến giờ có biết bao nhiêu vị Tể-tướng mà không đậu đại khoa? Bần tăng đoán tiên sinh làm Tể-tướng, chứ có đoán tiên sinh thi đậu đâu? Này năm nay tiểu hạn tiên sinh nhập cung Dậu được Thái-dương miếu địa, Hóa-khoa từ Mão chiếu sang thì thanh vân đắc lộ gặp được thiên-nhan. Nhưng đại hạn đóng ở cung Tỵ. Thiên-mã gặp Đà-la tức là ngựa què. Ngựa đã què lại còn đi đến cung Dậu gặp Tuần thì ngựa bị chặt cụt chân. Vậy khi nào tiên sinh gặp ngưạ cắn hoặc đá là lúc gặp vua, nhưng tiên sinh nhớ một điều:

     Khi được gặp vua, nếu hoàng-thượng ban thưởng cho bao nhiêu vàng bạc phải nộp cho lão tăng một nữa. Hài mừng lắm, về nhà, đúng ngày mà hòa thượng đoán gặp vua, không thấy linh nghiệm. Hài tìm đến chùa Diên-hựu để hỏi tội hòa-thượng. Nhưng trên đường đi, Hài bị một người cỡi ngựa đụng phải, té lăn vào bụi cỏ. Hài túm lấy dây cương hạch tội:
- Nhà ngươi đi đâu mà có mắt như mù đụng phải ta?
     Người cỡi ngựa, mình chỉ mặc áo lót, mũ đội phía sau ra trước, nhảy xuống ngựa tạ lỗi:
- Xin lỗi tiên sinh, tôi đi tìm cha tôi để tạ lỗi. Tiên sinh có biết chữ không? Tôi muốn nhờ tiên sinh một việc đây!
Hài bực mình nói:
- Ta học trường Quốc-tử giám, sắp thi Thái-học sinh, thì Bách-gia, Chư-tử, Cửu-lưu, Tam-giáo đều thông. Sao lại không biết chữ?
Người cỡi ngựa tiếp:
- Vậy tiên sinh làm dùm tôi bài biểu tạ tội với cha tôi, tôi sẽ bảo quan Quốc-tử giám tư nghiệp cho tiên sinh đậu. Năm sau thi Thái-học sinh tôi sẽ lấy tiên sinh đậu Trạng nguyên, được chăng?
- Nhà ngươi điên à? Nhà ngươi có biết, chỉ có một người cho Thái-học sinh đậu Trạng-nguyên, đó là vua. Nhà ngươi là ai mà dám nói lớn lối như vậy?
     Người kia đáp:
- Tôi là Vua đây.
     Đoàn Nhử Hài nhìn lại mũ người đó, quả là vua, vội thụp xuống đất tạ tội. Người cỡi ngựa chính là vua Trần Anh-tông. Nguyên sau khi chiến thắng Mông-cổ, năm 1293 vua Trần Nhân-tông nhường ngôi cho con là vua Trần Anh-Tông rồi đi tu. Vua Anh-Tông thường hay rượu chè say sưa. Nhân một hôm uống rượu Xương-bồ say quá nằm ngủ, thì Thượng-hoàng từ Thiên-trường về Thăng-long. Các quan trong triều không ai biết cả. Nhân-Tông thong thả xem cung điện từ giờ Thìn đến giờ Tỵ. Thái-giám dâng cơm. Thượng-hoàng không thấy vua đâu hỏi thái-giám. Thái-giám đánh thức vua dậy, nhưng vua say quá không tỉnh được. Thượng-hoàng giận quá bỏ về, lệnh cho các quan về Thiên trường họp, có ý truất phế Anh-tông. Đến giờ Mùi, Anh-tông mới tỉnh dậy, cung nhân đem việc ấy tâu. Vua sợ quá không kịp mặc áo, nhảy lên ngựa chạy tới chùa Từ-phúc, thì đụng phải Đoàn Nhữ Hài. Hai người xuống thuyền về Thiên-trường. Dọc đường Đoàn Nhữ Hài làm tờ biểu dài hai ngàn chữ tạ tội. Nhưng Thượng-hoàng vẫn còn giận, không cho vào. Hai người phải quỳ ở ngoài. Các quan liếc mắt nhìn tờ biểu, thấy văn hay, truyền nhau đọc.
     Thượng-hoàng nghe được hỏi:
- Văn ở đâu mà hay như vậy?
Các quan tâu rằng đó là bài biểu tạ tội của vua. Thượng-hoàng truyền:
- Đưa vào đây!
     Ý ngài muốn nói rằng đưa bài biểu vào, nhưng các quan hiểu lầm đưa cả Vua và Đoàn Nhử Hài vào. Thượng-hoàng thấy sự đã rồi, đành tiếp biểu xem, thấy lời văn điêu luyện, thống thiết, bèn xá tội cho vua Anh-Tông. Ngài phán rằng:
- Ta đang cần một thiếu niên anh tài phụ tá cho con ta. Nay gặp tiên sinh ở đây
thực là may mắn. Hài trình việc gặp hòa thượng ở chùa Diên-hựu, được hòa thượng đoán trước sự việc. Thượng-hoàng phán:
- Khoa Tử-vi do Hoàng Bính truyền sang Đại-Việt, khoa này đâu có truyền ra ngoài dân dã? Hòa thượng xem Tử-vi cho tiên sinh đó là sư phụ của ta, tức Tuệ-Trung Thượng-sĩ đó (tức Trần Quốc Tung).
Hài nghe xong hoảng sợ, nghĩ hôm trước nếu mình gây với hòa thượng thì bị ốm đòn rồi. Bởi Tuệ-Trung là một võ học danh gia đời Trần. Thượng-hoàng hỏi số của Hài, rồi phán:
      - Số của tiên sinh là số của bậc tể thần. Sau này làm nên sự nghiệp hiển hách. Nhưng tiếc rằng Đào, Hồng cư Nô, thì thế nào cũng xảy ra một chuyện bất chính trong tình trường, lại thêm Tham, Hình nữa thì thế nào cũng vì má đào mà sự nghiệp tan vỡ, chết vì nghiệp tình, đáng tiếc thay.
Vua Anh-tông tâu rằng:
- Thần nhi nghe nói căn cứ vào khoa Tử-vi có thể cải được số mạng. Thỉnh cầu phụ hoàng có cách nào cứu được Đoàn tiên sinh không?
     Thượng-hoàng bèn xé từ bìa kinh Kim-cương viết mấy chữ Tứ đại giai không, miễn tử trao cho Đoàn Nhữ Hài. Tứ đại Giai không là chữ lấy trong kinh Kim-cương:

“Vô nhân tướng, Vô ngã tướng, Vô chúng sinh tướng, Vô thọ giả tướng, tứ đại giai
không”. Nghĩa là không có hình tượng của người, của ta, của chúng sinh, không có cái gì lâu dài cả. Bốn cái đó đều là hư ảo..

Thượng-hoàng phán:
- Ta xem số thấy cái vạ vì má đào của tiên sinh sắp tới. Nay ta trao cho tiên sinh mảnh giấy này, khi bị nạn, có thể dùng nó để cứu mạng. Muốn giải cái nạn Hồng, Đào, Hình, Tham thì phải dùng đến Quyền. Nay ta viết chữ miễn tử tức là dùng Quyền rồi, phụ với Hóa-quyền đóng chung ở Tham-lang nữa. Muốn giải hạn Thiên-hình thì dùng đến Không-vong. Ta dùng bìa cuốn kinh Kim-cương, tức là dùng cái Không của đạo Phật. Như vậy mong có thể cứu được tiên sinh.
     Trở về Thăng-long, vua Anh-Tông phong cho Đoàn Nhữ Hài làm Ngự-sử trung tán, đây là lần đầu tiên một người không đậu đạt gì, mới 20 tuổi được phong làm Ngự-sử trung tán. Người thời đó ghanh ghét làm thơ giễu Hài như sau:
     Phong hiến luận đàm truyền cổ ngữ, Khẩu tồn nhũ xú Đoàn trung tán. Có nghĩa là: Ôn câu cổ ngữ tại đài Ngự sử. Miệng của Trung-tán Đoàn Nhữ Hài còn hôi sữa.
     Ba năm sau hạn của Đoàn Nhữ Hài qua cung Tý gặp Đào, Tham, Quyền, Hồng và Thiên-thương, triều đình khám phá ra mối tình của Đoàn Nhữ Hài với một cung nữ của vua Anh-Tông. Luật triều Trần rất khắt khe với tội ngoại tình. Ngay với thường dân khi ngoại tình xảy ra, gian phu bị tử hình, dâm phụ tùy người chồng tha hay không. Nay tội đó xảy ra giữa một đại thần với một cung nữ. Nên cả hai bị khép tội chém đầu. May nhờ có thủ bút của Thượng hoàng, viết trên bìa cuốn kinh Kim-cương nên cả hai được miễn tử. Vua Anh- Tông truyền gả cung nữ cho Đoàn Nhữ Hài.

     Đoạn trên đây chúng tôi tóm lược trong sách Đông-a di sự, phần Đoàn Nhữ Hài liệt truyện.

4.- Tinh hoa khoa Tử-vi đời Trần
      Hầu hết những bậc vua chúa, vương hầu nhà Trần đều nghiên cứu Tử-vi, để làm chìa khóa biết kẻ trung, người nịnh, biết vận hạn, mưu đồ đại sự.
     Như khi triều đình phân vân không biết nên hòa với Mông-cổ, cho Mông-cổ mượn đường đánh Chiêm-thành, hay nhất định chống lại, vua Thái-tông do dự không quyết, Huệ- Túc phu nhân chấm số cho tất cả vua, hoàng-hậu, vương hầu, tướng sĩ, thấy đa số là những vĩ nhân, làm nên những chuyện kinh thiên động địa. Có một số bị chết thảm nhưng tiếng tăm vang dậy. Phu nhân quyết định rằng: nên đánh. Bởi đánh thì sẽ thắng, có thắng các vương hầu mới có sự nghiệp vĩ đại như vậy. Một vài người tuy tuẫn quốc thật nhưng danh thơm muôn thuở.
     Có ai ngờ việc quyết định vận số quốc gia như thế, mà do khoa Tử-vi chiếm một phần. Khoa Tử-vi đời Trần cũng dựa theo bộ Tử-vi chính nghĩa, rồi nghiên cứu rộng ra về phá cách và trợ cách. Tỷ dụ, Tử-vi kinh nói rằng :
     Thiên-hình, Thất-sát cương táo nhi cô. Nghĩa là, người có thiên-hình, Thất-sát thủ mệnh thì tính tình nóng nảy, cứng rắn quá mà hóa cô độc. Muốn khuyên răn, chế ngự bớt sự cuồng táo đó, phải dùng người mệnh có Thái-dương, Thiên-đồng, Thiên-lương, Văn-xương, Văn-khúc, Đào-hoa, Hồng-loan. Bởi các sao này có thể giảm bớt sức nóng nảy của Hình, Sát. Tuyệt đối không dùng người mệnh có Kiếp, Không, Kình, Đà, Tang, Hổ đã đành mà còn tránh dùng người có Tử-vi, Thiên-phủ, bởi Tử, Phủ kỵ Hình, Sát. Như muốn phá người mệnh có Tử, Phủ thì dùng người có Kiếp, Không, Kỵ, Hình thủ mệnh. Tử, Phủ thì ngay thẳng, Kiếp, Không thì gian trá, tiểu nhân vậy dùng những mánh lới hạ cấp sẽ làm cho người Tử, Phủ khốn khổv.v.... Khoa Tử-vi còn đi sâu hơn nữa. Như người có cung Phúc tại Thìn được Thái-dương tọa thủ, tức là được hưởng phúc ngôi mộ ông hoặc bố. Muốn ếm người đó, thì dùng cách ếm mộ ông nội hay cha y, thì y khốn khổ ngay.

     Lối này trước đây người ta đã dùng để ếm mộ ông nội nhà văn Phạm Quỳnh, sau này ếm mộ nhà Ngô. Khi cố Tổng-thống Ngô Đình Diệm còn tại vị, nhiều người thù ghét, sau biết ngôi mộ tổ được cách Long phụng triều thì con trai, con gái, con dâu sự nghiệp đều vĩ đại cả. Người ta đã ếm ngôi mội này. Thành ra khi con long bị đau, nó dẫy lên, lại một người nam bị nạn, khi con phụng dẫy lên thì có một người nữ bị nạn. Cái lối ếm này rất thất đức, nên chúng tôi không trình bày chi tiết vào đây. Tỷ dụ: Nhà Trần đã dùng lối ếm đó để diệt dòng dõi họ Chế ở Chiêm-thành. Trần Khắc Chung vì thương yêu Huyền Trân công chúa, mà công chúa bị triều đình nhà Trần gả cho Chế Mân, Khắc Chung tìm biết số Tử-vi của Chế Mân, rồi tìm ngôi mộ cung Phúc đức ếm, nên chỉ một năm sau Chế Mân chết.

    1. Thư tịch về khoa Tử Vi
    2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
    3. Khoa Tử Vi đời Tống
    4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
    5. Tử Vi vào Việt Nam
    6. Khoa Tử Vi đời Trần
    7. Khoa Tử Vi đời sau
    8. Dị biệt chính, Nam phái
    9. Kết luận

Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoa Tử-vi đời trần

Hướng xuất hành tốt trong năm theo ngày và giờ tốt –

Ngày và hướng xuất hành cụ thể Ngày - Hỷ Thần ở phương Đông Bắc Giáp Tý - Tài Thần ở phương Đông Nam - Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Ngày - Hỷ Thần ở phương Tây Bắc Ất Sửu - Tài Thần ở phương Đông Nam - Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay_gio_xuat_hanh_nam_gia_ngo

  1. Ngày và hướng xuất hành cụ thể

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Tý – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Sửu – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Dần – Tài Thần ở phương Chính Tây

–        Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Mão – Tài Thần ở phương Chính Tây

–    Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Tị  – Tài Thần ở phương Chính Bắc

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Dậu – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Tuất – Tài Thần ở phương Đông Nam

–    Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Hợi – Tài Thần ở phương Đông Nam

–    Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Tý –  Tài Thần ở phương Chính Đông –     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Sửu –  Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Dần – Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Mão –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Thìn –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Tị –  Tài Thần ở phương Đông

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Ngọ  –  Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Mùi  –      Tài Thần ở phương Chính Nam

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Thân    –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Dậu    –      Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Tuất   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

– Giờ tốt: Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày  –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Hợi    –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Tý    –    Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Sửu – Tài Thần ở phương Chính Nam

– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Dần – Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Mão – Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày  – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây

– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Tị – Tài Thần ở phương Chính Nam

–   Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Ngọ – Tài Thần ở phương Đông Nam

– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Mùi – Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Thân  –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –   Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Dậu  –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–    Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày  –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Tuất  –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày  –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Hợi   –     Tài Thần ở phương Chính Bắc

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Tý   –     Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Sửu    –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Dần – Tài Thần ở phương Tây Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày        – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Mão  –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Thìn – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Tị                 – Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Tị, Tuất, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Mùi – Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Thân  –    Tài Thần ở phương Chính Bắc

–    Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Dậu   –      Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày    –      Hỷ  Thần ở phương Tây Bắc

Canh Tuất   –      Tài Thần ở phương Tây Nam

–      Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Hợi  –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Tý  –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Sửu   –      Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Dần    –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–        Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày      –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Mão   –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–       Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày       –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Thìn   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Tỵ   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Ngọ   –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Mùi   –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Thân   –     Tài Thần ở phương Tây Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –     Hỷ Thần ồ phương Tây Nam

Tân Dậu   –     Tài Thần ở phương Tây

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Tuất   –      Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Hợi   –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

 * Lưu ỷ: Để xuất hành ngày tốt, những ngày đầu năm mới nên xem hướng tốt và giờ tốt để xuất hành. Ví dụ, nếu mồng Một Tết là ngày Quý Hợi, ta xem ngày Quý Hợi.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành tốt trong năm theo ngày và giờ tốt –

MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Đặc điểm về địa hình, cảnh quan môi trường đối với nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh hoa của phái phong thủy Loan đầu đó là mối tương quan giữa nhà ở và cảnh quan môi trường. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất, dễ nhận thấy nhất trong phong thủy.

      Từ xưa đến nay, các bậc đế vương, khanh tướng, nguyên thủ khi xây dựng kinh đô, cung điện, phủ đệ … đều phải xét đến yếu tố cảnh quan môi trường đầu tiên. Cảnh quan môi trường, theo khoa học địa lý nó chính là điều kiện tự nhiên, và đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội và nhân văn.

phong thủy nhà ở

      Cảnh quan tự nhiên bao gồm đặc điểm về địa hình, địa chất, hình thế núi non, chế độ thủy văn, sông ngòi, khí hậu…Môi trường nhân văn bao gồm tất cả các đặc điểm về điều kiện dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, cho tới phong tục tập quán của con người. Những yếu tố này được phân chia cụ thể như sau.

      Địa hình, địa thế của vùng đất. Điều này hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự an toàn của con người. Khi lựa chọn đất xây nhà, hoặc đi mua nhà, nên tránh ở những khu vực không an toàn, như gần tả ly cao, hoặc quá gần bờ sông, về mùa mưa bão, rất dễ xảy ra sạt lở đất, rất nguy hiểm. Địa thế lý tưởng nhất để ở đấy là lưng dựa vào đồi thấp, hướng nhìn bao quan rộng lớn. Gặp được địa thế này, như người ngồi có chỗ tựa, mắt nhìn ra khoảng không rộng lớn, tiền đồ, tương lai sáng lạn, hỷ khí, mây lành tụ khắp. Xưa Hoài Âm Hầu – Hàn Tín dựng trại quay lưng về sông, với ý đồ chiến thuật dồn ép quân sĩ vào đường cùng trong chiến đấu, để tạo ra sức mạnh bất ngờ, trong nhất thời. Trong phong thủy, xây cất nhà cửa định cư lâu dài, thì nhất vị nhì hướng, tọa sơn kiến thủy. Ở khu vực đồng bằng, không có núi đồi, thì những mô đất cao, hay những tòa cao ốc chính là núi đồi trong bối cảnh này. Nên việc chọn hướng nhà rất quan trọng, nhà nằm ở hướng nào thì đón được nhiều cát lộc và khí tốt, bạn có thể tham khảo công cụ xem hướng nhà tại Phongthuyso.vn

     Điều kiện giao thông xung quanh. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng. Giao thông có thuận tiện, thì công việc mới suôn sẻ, buôn bán kinh doanh mới dễ dàng, cuộc sống đầy hi vọng. Giao thông không thuận lợi, sinh hoạt tới công việc đều bị cản trở. Điều này lý giải, tại sao ở những khu vực xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, việc giao lưu trao đổi về kinh tế văn hóa bị cản trở, chia cách, là những khu vực còn lạc hậu, chậm phát triển. Như vậy, chọn đất làm nhà, hay chọn mua nhà nhất thiết phải chọn nơi giao thông thuận tiện.

     Các nhân tố tiềm ẩn tai họa. Nhà gần bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vi khuẩn, mầm bệnh, khói bụi ô nhiễm. Không khí xung quanh không được trong lành, thì trong nhà chắc chắn sẽ bị vẩn đục. Phong thủy gọi đó là “uế khí sát”, ở những khu vực như vậy, con người như “sống chung với lũ” vì không có cách nào hóa giải, chỉ có thể giải bớt, hạn chế những điều bất lợi trên bằng việc trồng thêm nhiều cây xanh, đóng cửa kín, vệ sinh, và thực hiện nếp sống khoa học, để bảo vệ sức khỏe của mình.

     Khi lựa chọn đất, và thiết kế căn nhà phải đảm bảo ánh sáng. Theo các nghiên cứu khoa học, ánh sáng mặt trời là các tác nhân lý hóa, tiêu diệt các loại vi khuẩn, mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp. Chưa kể đến việc, nhà thiếu ánh sáng, dễ gây các bệnh về mắt, cong vẹo cột sống, đối với trẻ em, còn đi học. Một căn nhà tràn ngập ánh sáng, khiến cho tâm tính con người trở nên vui vẻ, trí tuệ linh hoạt sáng suốt, cuộc sống, công việc sẽ trở nên hài hòa, hạnh phúc.

phong thủy nhà ở

    Nhà ở gần các công trường xây dựng, vùng mỏ, nhà máy, ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, còn là những nơi thường xuyên gây ra tiếng ồn, gây ra tính trạng mất ngủ, đặc biệt đối với người già. Do mất ngủ, thần kinh thường xuyên bị căng thẳng, tâm lý bị ức chế, không thoải mái. Nhà gần các trạm viễn thông, các luồng sóng điện từ, sóng viễn thông rất mạnh, gây ảnh hưởng toàn diện tới sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản.

     Tục ngữ có câu : “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” . Nghĩa là gì, nhà ở tốt nhất là gần chợ, những trung tâm thương mại, mua sắm, kinh doanh có nhiều cơ hội giàu có. Thứ nữa, nhà gần sông, việc giao thông bằng đường thủy, và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khác được thuận lợi. Thứ ba, nhà gần những tuyến đường giao thông quan trọng, huyết mạch. Xâu chuỗi vấn đề trên, ta rút ra kết luận nhà ở nên xây dựng ở những khu vực tiện cho việc sinh hoạt, đi học, đi làm thì rất tốt.

     Cảnh quan kiến trúc xung quanh, có thể tạo ra sự bất lợi cho phong thủy nhà của bạn. Cần phải nghiên cứu kỹ, để cải thiện, sửa sang, hoặc dùng vật phẩm phong thủy hóa giải những điểm hung, kị bất lợi đó..

     Đặc điểm về dân cư, tình hình biến động dân số và các nhân tố xã hội. Những yếu tố này, ảnh hưởng tới nhân khí và không khí. Mật độ dân số quá đông, gây nên sự bức bối, vấn nạn kẹt xe, và các vấn đề khác về trật tự an toàn xã hội. Xưa, mẹ thầy Mạnh Tử, ba lần chuyển nhà, cuối cùng, quyết định ở gần trường học, vì muốn con mình chăm chỉ học tập. Về sau, Mạnh Tử trở thành một nhà hiền triết nổi tiếng. Như vậy, bối cảnh về dân cư, văn hóa còn ảnh hưởng sâu sắc tới nhân cách và tiền đồ của trẻ nhỏ.

     Đạo giáo có câu “thuận theo đạo lý”. Đạo lý nghe có vẻ cao siêu sâu sắc, nhưng thực tế nó chính là những quy luật tất yếu, của tự nhiên và xã hội. Việc chọn lựa đất để xây dựng nhà cửa, định cư lâu dài, cần phải hài hòa với các cảnh quan môi trường, và đặc điểm xã hội, nhân văn.  

Tổng hợp các nguồn   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Cách xem tướng qua hàm răng –

Cách xem tướng. “Cái răng cái tóc là vóc con người” . Qua hàm răng ta còn có thể xem được chủ nhân là người thế nào. Hàm răng nói lên tính cách của một người.Hàm răng và nụ cười vẫn luôn là những tiêu chuẩn không thể thiếu để thẩm định vẻ đẹp của một
Cách xem tướng qua hàm răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng qua hàm răng –

Luận Cách Sao Cứu Giải

1. Cách giải họa qua các sao: a. Chính tinh : Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đứ...
Luận Cách Sao Cứu Giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách giải họa qua các sao:
a. Chính tinh: Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ. Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.
Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.
Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.
Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.
Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững  chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.
Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.
Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ. Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:
+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc
+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.
+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người: Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.
Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.
Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.
+ Những giải tinh khác: Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.
Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Cách Sao Cứu Giải

Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo giờ sinh

Người tuổi Mùi sinh giờ này có số bị hao tài nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc xấu đều được hóa giải.
Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Tý mệnh Thủy.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Sửu mệnh Thổ. Sinh ngày này là người có nếp sống khoa học, chỉn chu. Trong đời mọi việc đều diễn ra bình thường, đôi lúc cũng bị hao tài tốn của.

Sinh giờ Dần (3-5h): Mùi mệnh Thổ khắc Dần mệnh Thổ. Giờ này có sao Tử Vi chiếu mệnh nên tuổi Mùi có số may mắn, sự nghiệp tiến tới. Tuy có lúc bị kiện tụng nhưng cuối cùng cũng được giải cứu.

 

Sinh giờ Mão (5-7h): Người tuổi Mùi sinh giờ này được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên có thế lực mạnh. Nhưng do Mão mệnh Thổ khắc chế Mùi mệnh Thổ nên số không ổn định.

 

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sánh ngang Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh giờ này có sao tốt chiếu mệnh nên nếu đi xa quê hương sẽ có số thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người tuổi Mùi có số ly hương, phải đi Nam về Bắc để cầu danh lợi.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh vào giờ này cả đời vui vẻ, gia đình hạnh phúc. Tuy có lúc mắc bệnh nhẹ nhưng cũng tai qua nạn khỏi.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Người sinh giờ này có sao Hoa Cái chiếu mệnh, thường rất thông minh, tài năng, đức độ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Thái Tuế nên thường hay bị chóng mặt, đau đầu.

Sinh giờ Thân (15-17h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Nhờ có sao Thái Dương cao chiếu nên người sinh giờ này tuy có số cô đơn nhưng mọi việc đều thuận lợi, mưu sự tất thành, niềm vui nối tiếp.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Mùi mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Là người không may mắn, có số lao đao, khốn khổ, nên đề phòng oan khiên, kiện tụng, cãi cọ rắc rối.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nên thường gặp bất lợi trong hôn nhân.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người trong đời bị tiểu nhân quấy phá, cãi cọ liên miên. Tuy nhiên, do được sao Quan Phù chiếu mệnh nên nếu có địa vị tốt, mọi việc sẽ được hóa giải.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo giờ sinh

Phong thủy cho đồ dùng trong nhà bếp

Phong thủy của đồ dùng trong nhà bếp có quyết định đến vận may của gia đình. Căn bếp là nơi nấu ăn hàng ngày, cung cấp năng lượng cho con người. Theo phong thuỷ, bếp chủ quản về sức khoẻ, của cải, vị trí lành dữ của bếp có thể ảnh hưởng đến vận mệnh hưng suy của mỗi gia đình, đặc biệt là người vợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì thế, khi thiết kế bếp, cần theo nguyên tắc “nhất vị, nhị hướng”, “toạ hung, hướng cát”, tức là đặt bếp ở vị trí (cung) xấu, hướng về cung tốt. Ý nghĩa là đốt khí xấu, đón khí tốt (có ý kiến cho rằng, toạ ở đây không phải là vị trí, mà là hướng lưng bếp).

Nếu nhà có phòng bếp riêng thì phòng bếp đặt ở cung tốt so với tổng thể ngôi nhà, còn bếp đặt tại cung xấu trong phòng bếp. Phòng bếp thường được xem cho người chồng (chủ nhà), còn bếp được xem cho người vợ (vì bếp đại diện cho người vợ – người nấu ăn chính).

Những người thuộc Tây tứ mệnh (Càn, Khôn, Cấn, Đoài) nên đặt bếp tại cung Khảm (phương Bắc), Ly (Nam), Chấn (Đông), Tốn (Đông Nam); mặt bếp hướng về Càn (Tây Bắc), Khôn (Tây Nam), Cấn (Đông Bắc), Đoài (Tây). Những người thuộc Đông tứ mệnh (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) thì đặt bếp ngược lại với người thuộc Tây tứ mệnh.

Trường hợp bếp đặt vào cung tốt thì cũng không nên lo lắng, bởi có quan điểm cho rằng, thực phẩm được nấu nướng trên bếp, nếu nơi đó không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cả nhà, nhất là khi bếp được hướng tốt. Đặc biệt, theo Dương trạch tam yếu, vị trí bếp dù không đặt theo nguyên tắc trên, nhưng hợp với cửa chính, thì vẫn tốt. Ví dụ, người thuộc Đông tứ mệnh đặt bếp tại phương Bắc (Khảm) là xấu, nhưng cửa nhà Đông Nam (Tốn) thì đây lại là sự kết hợp tốt. Bởi lẽ, Khảm là thuỷ, Tốn là mộc, là thuỷ sinh mộc.

Các kiểu kết hợp bếp – cửa nhà tốt thường là: mộc – hoả, hoả – thổ, thổ – kim, kim – thuỷ, thuỷ – mộc. Cần nhớ, Cấn và Khôn có ngũ hành thuộc thổ; Càn và Đoài hành kim; Khảm hành thuỷ; Chấn và Tốn hành Mộc; Ly hành hỏa.

phong-thuy-cho-do-dung-trong-nha-bep

Một số lưu ý khi đặt bếp:

* Hướng bếp không nên ngược với hướng nhà (ví dụ, nhà toạ Bắc hướng Nam thì bếp không nên toạ Nam hướng Bắc).

* Bếp không nên đối diện với cửa bếp, cửa nhà, thậm chí mở cửa không nên nhìn thấy bếp (vì sẽ tạo luồng khí mạnh, khó tích trữ tiền của và người trong gia đình có khuynh hướng ăn uống không điều độ). Hoá giải bằng cách đóng cửa, đặt bình phong, quầy bar hoặc treo màn sáo, chuông gió.

* Bếp không nên đối diện với cửa phòng WC hoặc gần phòng WC hoặc tầng trên là WC (ảnh hưởng đến sức khoẻ).

* Bếp không nên đặt gần hoặc đối diện tủ lạnh, máy giặt, chậu rửa. Bởi lẽ, thủy hoả tương xung, nhưng khoảng cách từ 70 cm trở lên được chấp nhận; nếu gần hơn thì có thể đặt vật mang hành mộc hoặc sơn màu xanh lá cây ở giữa để thuỷ nuôi dưỡng mộc, rồi mộc làm vượng cho hành hoả của bếp.

* Tránh vòi nước chĩa vào bếp hoặc đường ống nước chạy phía dưới bếp.

* Tránh đặt bếp dưới dầm, xà (tủ bếp phía trên bếp cũng không tốt, nhưng nhà bếp hiện đại khó tránh khỏi, vì sử dụng tiện lợi), bởi áp lực từ dầm, xà sẽ đè nén sinh khí từ bên ngoài vào bếp và sinh khí trong bếp, ảnh hưởng đến vấn đề tiền bạc. Hoá giải bằng cách sử dụng trần giả.

* Bếp không nên đặt giữa phòng, giữa nhà, vì bếp kị trống trải, dễ bị gió tạt (bếp cần có chỗ dựa phía sau). Đồng thời, hoả đặt tại trung cung trở nên rất mạnh, không tốt cho sức khoẻ. Bếp cũng không nên đặt cạnh phòng ngủ, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, nếu bếp đối diện phòng ngủ còn ảnh hưởng đến tính khí và tình cảm vợ chồng. Ngoài ra, tránh đặt bếp cạnh cửa sổ (kị nắng gió), cửa sau (dễ bị thất thoát tiền bạc). Hoá giải bằng bình phong, chuông gió.

* Tránh các vật nhọn, góc nhọn (các tia xấu, khí xấu) chiếu vào bếp.

* Không nên có hai chiếc bếp hoặc gương/đồ sáng bóng phản chiếu bếp (việc này giúp tăng của cải, nhưng chồng có thể có ngoại tình!).

* Không nên đặt bếp ở phía Tây Bắc (Tây Bắc đại diện cho chủ nam, mà bếp là nơi cực hoả, không tốt cho sức khoẻ).

* Ống thông hơi nên đặt tại cung xấu. Giữa ống thông hơi và bếp không nên có cửa sổ (dễ thất thoát tiền bạc).

Phong thủy cho đồ dùng nhà bếp

* Hũ gạo:

Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.

Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị “thổ” đương vượng là có lý, vì rằng:

(1) Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.

(2) Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất,

Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.

Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất.
12 64 Chọn vị trí thùng đựng gạo và tủ lạnh trong nhà bếp theo phong thủy

* Tủ lạnh

Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình, nay xin nói về những điều cấm kỵ khi đặt tủ lạnh.

Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?

Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!

Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:

(1) Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.

(2) Tủ lạnh là may móc nó vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, kích động nó đi gây rối vì thế đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. trong phong thủy học có nói rằng: “Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động” cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho đồ dùng trong nhà bếp

Cách hóa giải kim lâu –

rong dân gian có rất nhiều cách tính tuổi Kim lâu. Mỗi cách đều có cái hay và dở với độ chính xác chưa được kiểm chứng. Mỗi Kim lâu một loại tai họa Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để lại thì "một, ba, sáu, tám thị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rong dân gian có rất nhiều cách tính tuổi Kim lâu. Mỗi cách đều có cái hay và dở với độ chính xác chưa được kiểm chứng.

Mỗi Kim lâu một loại tai họa

Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để lại thì “một, ba, sáu, tám thị kim lâu”. Theo đó: Nam lấy số tuổi âm lịch chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà). Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (gây tai họa cho bản thân người chủ). Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (gây tai họa cho vợ của người chủ). Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (gây tai họa cho con của người chủ). Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (gây tai họa cho con vật nuôi trong nhà. Nữ: Hàng đơn vị của tuổi âm lịch mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu (tính để xem tuổi lấy chồng).

Cách tính này dựa vào Hà đồ, Cửu cung, Hậu thiên bát quái. Nếu ở vào các cung Càn thuộc mệnh Chủ, cung Chấn thuộc về vợ, cung Cấn thuộc con cái hoặc người thân, cung Tốn thuộc gia súc đề ở 4 góc của cửu cung là phạm Kim lâu không nên xây nhà.

Bắt đầu tính khởi 1 góc ở Tây Nam (Khôn), 2 đến Tây (Đoài), 3 đến Tây Bắc (Càn), 4 đến Bắc (Khảm), 5 vào cung giữa (trung ương), 6 ở Đông Bắc (Cấn), 7 ở Đông (Chấn), 8 ở Đông Nam (Tốn), 9 ở Nam (Ly), đến 10 lại về cùng giữa rồi tiếp hàng đơn vị ở hướng Tây Nam… Tính như vậy thì ta luôn luôn thấy 1 – 3 – 6 – 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có “Mộ” lại vừa là “Sinh” nên gọi Kim lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh.

Cụ thể như sau:

Phạm cung Khôn: Nhất Kim lâu thân: Chính kỵ nhất.

Phạm cung Càn: Nhị Kim lâu thê: Kỵ người vợ.

Phạm cung Cấn: Tam Kim lâu tử: Kỵ cho con cái.

Phạm cung Tốn: Tứ Kim lâu lục súc: Kỵ súc vật nuôi.

Có tám tuổi không cấm kỵ Kim lâu khi tạo tác và khi chết cũng không sợ trùng là tuổi: Kỷ Sửu – Tân Sửu, Kỷ Mùi – Tân Mùi; Canh Dần – Canh Thân; Nhâm dần – Nhâm Thân. Tránh những năm phạm Kim lâu: Là những năm: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 39, 33, 35, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75 âm lịch. Ngoài Kim lâu tạo tác (xây nhà) nói trên còn Kim lâu cho cưới gả, chỉ cần xem tuổi âm lịch nữ giới (đàn bà) nếu hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, không nên cưới gả. Do cách vận hành của cửu cung, Hà đồ khác nhau nên có kết quả này (không trình bày ở đây).

Hãy tự tính cho mình

Ông Nguyễn Văn Chung cho biết, theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).

29_291211DOOLThangTT014

Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam.

Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:

3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài. 3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc. Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.

Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:

Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:

29_291211DOOLThangTT015

5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.

Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.

Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.

Cách hóa giải vận hạn

Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm “tứ kim lâu”, “lục hoàng ốc” hoặc “tam tai” thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách “có đóng, có mở” rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:

Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể “mượn tuổi” nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất…). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì “xin dâu hai lần” để hoá giải việc “đứt gánh giữa đường”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải kim lâu –

Chương I: Nhập Môn Thần Số Học

1.Âm Dương Ngũ Hành 12 chữ số: 1:âm thủy-2:dương thủy-3:dương thổ(Mộc)-4:dương mộc-5:âmmộc-6:Hỏa(lưỡng tính)-7:dương hỏa-8:âm thổ-9:âm thổ-11:dương kim-12:dương thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2.Ngũ hành sinh khắc:

Tương sinh:Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy

Tương khắc:Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc Khắc Thổ, Thổ khắc Thủy

3.Chữ số và thứ bậc:

1 là trung nam, 2 là lưu nam, 3 là thiếu nam, 4 là trưởng nam, 5 là trưởng nữ, 6 là lưu nữ, 7 là trung nữ, 8 là thiếu phụ, 9 là lão phụ, 10 là thiếu nữ, 11 là lão nam, 12 là lão ông.

4.Lục xung 12 số:

Tương tự như trong Bốc Phệ, lục xung 12 số căn cứ vào địa chi làm chủ ta được như sau:

1 xung 7, 2 xung 8, 3 xung 9, 4 xung 10, 5 xung 11, 6 xung 12

Lưu ý:trong Thần Số Học không dùng dùng đến hình, hại và lục hợp mà chỉ dùng lục xung, tương tuyệt, tam hợp.Học giả nên chú ý!

5.Tương tuyệt:

Biểu hiện của tuyệt số là những sự việc xảy ra không cát lợi như tai nạn xe cộ, tai ương, bệnh tật, khẩu thiệt, hôn nhân không thuận,...

Trong quẻ Thời Không gặp các tổ số dưới đây đều phạm tương tuyệt:

5-3,3-5,1-8,1-9,8-1,9-1,2-6,6-2,7-11,11-7,12-7,7-12,10-4,4-10,11-9,12-8,6-1

6.Sao Văn Khúc-Văn Xương:

-Sao Văn Khúc đóng ở số 1,2,12

-Sao Văn Xương đóng ở 7,8,6

Hai sao này chủ về học vấn, thi cử, sự nghiệp học tập

7.Sao Huyền Vũ:3,9

Huyền Vũ chủ việc trộm cắp, lừa bịp, đen tối,...Khi phán đoán sự việc, trong quẻ Thời Không nếu có số 3 hoặc 9, thông thường thể hiện cho việc trộm cắp, lừa đảo.

8.Sao Dịch Mã:2,5,6,12

Trong tổ hợp có các số này có thể suy đoán có sự điều động công tác, di chuyển hoặc xuất ngoại

9.Số hư số thực:

Những số nằm trong trụ năm, tháng, ngày, giờ là những số thực.Lực tác động của số thực rất lớn có thể khắc hại số hư

Số hư là số không xuất hiện trong bản cung(bốn trụ).Lực tác động kém, không khắc được số thực, mang ý nghĩa như giả dối, phế bỏ,...

10.Số Động, số Tĩnh:

Số thực ở trụ ngày và giờ là số động, trong đó số giờ động mạnh hơn số ngày

Số thực ở trụ năm và tháng là số tĩnh, số tĩnh không khắc được số động

11.Một số sao khác:Mã, Tướng tinh, Kiếp Sát, Tai Sát, Đào hoa, Hoa cái,...(tham khảo sách Bốc Phệ để biết cách an)

12.Vòng Trường Sinh:

Thần số học có thể dùng tới vòng Trường Sinh.

VD:Số 7 là dương hỏa là can Bính, Bính lại Trường Sinh ở Dần, nên 7 sinh ở 3

Ngoài ra vận dụng tương tự như ví dụ trên để tìm Mộc Dục, Quan Đới,...

13.Tổ hợp cát hung:

Thần số học dùng 12 số để dự đoán cát hung nên có tới 12x12=144 cách hung, cát khác nhau vừa có khắc vừa có sinh, sinh là khắc, khắc là sinh, nó phản ánh quy luật tất yếu về sự phát triển, lớn lên, suy bại, diệt vong của vạn vật vạn sự.

Tổ hợp quẻ Thời Không có 12x12x30x12=51.840 cách cục riêng biệt.

14.Tứ chính và Bát tà:

Tứ chính gồm:1, 4, 7, 10 biểu thị sự chính phái, chính nghĩa, chính trực, chính khí, yên phận, tuân theo kỷ luật giử gìn phép tắc.

Bát tà gồm:2, 3, 5, 6, 8, 9, 11, 12 biểu thị sự bất chính, không chính đáng, không chính phái, không theo pháp luật.

15.Số trung gian:

Số trung gian là số có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa sự khắc của hai số.

VD:Tổ số 11-5, kim khắc mộc, ta dùng Thủy điều hòa, số 1, 2 hoặc 12 là số trung gian.

Trong quẻ Sinh Thần, gặp những vận Quan, Sát đương lệnh thường chịu hung sát như bệnh tật, tai nạn, bãi chức,...nhưng một khi có chữ số trung gian xen vào thì năm đó là năm thăng quan tiến chức, thuận lợi cho học vụ, thi cử.

16.Đặc thù của 3, 8, 9:

Các chữ số 3-8-9 đều thuộc thổ, nhưng quan hệ giữa chúng là hổ tương, khắc chế.Số 3 và 9 có quan hệ tương xung và tương khắc, lúc này số 3 mang hành mộc, tương tự 3 và 8 cũng là quan hệ tương khắc, 3 là mộc khắc 8 thổ.

17.Số khả biến:

Số 6 là một số khả biến, khi tổ hợp với số dương thì nó mang tính âm, tổ hợp với số âm thì mang tính dương.

VD:6-2, lúc này số 6 là số âm

Khi ba số 5, 7, 9 tác động với số 8 và 10 thì nó chuyển thành tính dương.

18.Tam hợp phá cục:

Phá cục là chỉ tam hợp cục:Hợi-Mão-Mùi, Dần-Ngọ-Tuất, Tỵ-Dậu-Sửu, Thân-Tý-Thìn.Phá cục chính là trong tam hợp khiếm khuyết một nhánh không thể phát huy tác dụng.Chỉ cần là phá cục ắt gặp tai ương.

VD:Dần-Ngọ-Tuất(3-7-11), nếu như trong cục này thiếu Dần(3), chỉ ra cục này đã bị phá, chỉ còn lại Ngọ-Tuất(7-11) tất trở thành tổ số hung.

19.Giải thích tính Ngũ Hành 12 con số:

Nguồn gốc 12 con số và thuộc tính Ngũ Hành đều từ Bát Can, Tứ Duy mà ra, vậy Bát Can, Tứ Duy là gì?

Bát Can là tám thiên can:Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Tứ Duy là Càn, Cấn, Tốn, Khôn.

Quy Luật:

1:cung Khảm->âm thủy

2:cung Cấn thuộc Tứ Duy nên 2 nghiên về Khảm->dương(Cấn)thủy(Khảm)

3:cung Cấn -> thổ

4:cung Chấn->dương mộc

5:cung Tốn thuộc Tứ Duy  nên nghiên về Chấn->âm(Tốn) mộc(Chấn)

6: cung Tốn thuộc Tứ Duy nên nghiên về Ly->âm(Tốn) hỏa(Ly)(lưỡng tính)

7:cung Ly->dương hỏa

8: cung Khôn đồng trung cung thuộc Tứ Duy->âm thổ

9: - cung Khôn>âm thổ

10: cung Đoài->âm kim

11:cung Càn thuộc Tứ Duy->dương kim

12: cung Càn thuộc Tứ Duy nghiên về Khảm->dương (Càn) thủy (Khảm)

20.Tượng loại vạn vật của 12 số:

Số 1:

Nghề nghiệp:khoa học, văn hóa, thủy sản, hóa học.

Nhân vật:bí thư, kế toán, trẻ nhỏ.

Cơ thể người:tĩnh mạch, máu, tử cung, trứng, niêm mạc, khí quản, thanh quản.

Động vật:chuột, các loài họ chuột, não động vật, tinh trùng, trứng.

Thực vật:hạt trong quả hạch, các loài xương rồng.

Giới tự nhiên:nước ngầm, mưa, sương mù, sóng âm, sóng thanh, sóng điện, tiếng chim hót, tiếng sấm, gió bão.

Thời lệnh:ứng vào năm Tý-tháng 1-ngày 1, 21-giờ Tý

Chòm sao:Kim Ngưu, sao Thủy, sao Bắc Đẩu.

Số 2:

Nghề nghiệp:Ngành vận tải, thương mại, thủy sản, thủy lợi, thủy điện.

Nhân vật:Nhân viên thương mại, kẻ trộm, lưu manh, người phong lưu, người thuộc phe bất chính.

Cơ thể người:Nước trong cơ thể, máu động mạch chủ, huyết quản động mạch, suy nghĩ, tinh thần, thần kinh đại não, máu trong tim, sẩy thai, gan bàn chân, khuôn mặt và mắt, thận.

Động vật:Động vật giỏi chạy, động vật hoạt động trên mặt nước(loài vịt, ngỗng), ấu trùng.

Thực vật:Rễ cây.

Vật thể:Xe 2 bánh, thuyền.

Giới tự nhiên:Gió Đông Bắc, tranh sơn thủy, nước chảy, sóng nước, sông, kênh thoát nước, rãnh ngầm, ống nước, sông ngầm, mây trôi trên trời.

Thời lệnh: ứng vào năm Sừu-tháng 2-ngày 2, 22-giờ sửu.

Chòm sao:Song Tử.

Số 3:

Nghề nghiệp:Các ngành khai khoáng, vật liệu, khai thác quặng, dây kim loại, đồ tể, bảo vệ.

Nhân vật:Nhân viên bảo vệ, anh hùng, hảo hán, hung nô, đạo tặng, đại thần khai quốc, vua bạo ngược.

Cơ thể người:Bộ xương, thận, lá lách, eo, chân, gan bàn chân, da thịt ở hạ bộ, thuộc mạch chủ, lá lách.

Động vật:Hổ, động vật họ mèo, cáo, thạch sùng, mọt, sâu ăn lá cây, chân sau của động vật

Vật thể:Roi tre dài, bít tất.

Đồ vật:Bánh sau của xe, tranh hổ, tranh mèo, tranh sơn thủy.

Giới tự nhiên:Núi lớn, tường đầu hồi nhà, đá xanh trên mặt đất.

Thời lệnh: ứng vào năm Dần-tháng 3-ngày 3, 23, 13-giờ Dần.

Chòm sao:Cự giải, Tam Sát, Bạch Hổ.

Số 4:

Nghề nghiệp:Ngành sửa chữa, chế tạo, chế biến gỗ.

Nhân vật:Thợ mộc, nghề mộc, bảo vệ, thuộc phe chính nghĩa.

Cơ thể người:Mật, chân tay, da, tóc, thuộc mạch chủ.

Động vật:Thỏ, sư tử.

Thực vật:Cây bông, cây rừng, hoa cỏ, thân thực vật, vỏ thực vật.

Vật thể:Dụng cụ bằng gỗ, giường, tủ, bàn ghế, dụng cụ đo lường hình vuông, vật phẩm dùng trên giường.

Giới tự nhiên:Rau, dược liệu làm thuốc, sấm, thuyền lênh đênh trên mặt nước.

Thời lệnh: ứng vào năm Mão-tháng 4-ngày 4, 24, 14-giờ Mão.

Chòm sao:Sư tử, Thiên Thố.

Số 5:

Nghề nghiệp:Nhà hàng, vật liệu, thuốc, trồng hoa, cây cảnh.

Nhân vật:Chị em, trưởng nữ.

Cơ thể người:Gan, dây thần kinh liên sườn, 5 ngón tay, 5 ngón chân, da, tóc, lông và tóc, hình thể phụ nữ mang thai, hệ thần kinh.

Động vật:Côn trùng có cánh, loài chim, con nhím.

Thực vật:Cây lương thực, hoa cỏ, hoa mai, lương thực, quả, cây cảnh, cây ăn quả, cây cho hoa, các loại quả táo, quýt, chuối.

Vật thể:Tay cầm công cụ bằng gỗ, hàng mỹ nghệ, quần lót.

Giới tự nhiên:Gió bão, lốc xoáy, phong cảnh.

Thời lệnh: ứng vào năm Thìn-tháng 5-ngày 5, 25, 15-giờ Thìn.

Chòm sao:Thất, Nữ, Thiên Long.

Số 6:

Nghề nghiệp:Ngành thủ công, nghề rèn, nghề liên quan đến lửa, văn nghệ.

Nhân vật:Giới văn nghệ, nữ giới sống phong lưu, phóng đãng, người đa tài nghệ, người có khả năng diễn thuyết, biện luận.

Cơ thể người:Ruột non, ruột non, kết tràng, phần bụng dưới, hệ thần kinh.

Động vật:Rắn, phượng hoàng, bồ câu, côn trùng có cánh gây độc cho người, côn trùng phát sáng, con lươn.

Vật thể:Váy, quần, váy màu hồng, đá mài màu hồng.

Giới tự nhiên:Vật thể phát sáng, gió nóng, đám cháy, đá màu đỏ, lửa, khói, lửa nhân tạo, lửa chiến tranh, thiên tai hỏa hoạn, sát thương.

Thời lệnh: ứng vào năm Tỵ-tháng 6-ngày 6, 26,16-giờ Tỵ

Chòm sao:Thiên bình, sao Hỏa, tinh thể phát nhiệt.

Số 7:

Nghề nghiệp:Công nghiệp luyện kim, điện lực, vũ khí đạn dược phục vụ quân đội.

Nhân vật:Phụ nữ không kết hôn hoặc kết hôn muộn, nhân viên phục vụ.

Cơ thể người:Huyết quản, ngực, tâm thất trái, tâm thất phải, trái tim, nhiệt cơ thể, máu nóng, hệ thần kinh màng tim.

Động vật:Họ ngựa.

Vật thể:Kim chỉ Nam, đạn dược, súng ống, pháo hoa, đèn điện, cáp điện, váy.

Giới tự nhiên:Chớp, sấm, hỏa hoạn do điện.

Thời lệnh: ứng vào năm Ngọ-tháng 7-ngày 7, 27,17-giờ Ngọ.

Chòm sao:Thiên hạt.

Số 8:

Nghề nghiệp:Đốt lò, khai thác quặng, đào giếng, xây dựng dân dụng, bất động sản.

Nhân vật:Nông dân, nghệ nhân làm gốm, thiếu phụ.

Cơ thể người:Bộ phận ngực, phần cuối dạ dày, ruột, vú, bạch huyết, hệ thần kinh dạ dày, cơ thể phát lạnh.

Động vật:Họ dê, lừa, la, cua, loài động vật ngủ đông trong tháng 6, động vật nuôi nhốt.

Vật thể:Cái túi, bao tải gai, vò nước, bình rượu, cót quây đồ, áo, áo khoác.

Giới tự nhiên:Hố, giếng, rãnh, sông, đất trũng, đầm lầy, hồ ao, nhà giam, ngõ hẻm, đường hầm, hang động.

Thời lệnh: ứng vào năm Mùi-tháng 8-ngày 8, 28,18-giờ Mùi

Chòm sao:Nhân mã.

Số 9:

Nghề nghiệp:Nghề đúc kim loại, lò nung, phế phẩm xi măng, sản xuất tại địa phương.

Nhân vật:Phụ nữ nhiều tuổi.

Cơ thể người:Đại tràng, ruột, yết hầu, thực đạo, bộ phận cổ, cường giáp, bạch huyết, phần lưng, xương bả vai, mạch máu, hệ thần kinh đại tràng.

Động vật:các loài khỉ.

Vật thể:Khăn quàng cổ, gối, mủ bảo hiểm, trang vẽ Tôn Ngộ Không và khỉ, các tòa nhà cao tầng.

Giới tự nhiên:Gò cát, đống đất, đống rác, nấm mộ, đường, cầu, khe núi, đoạn đất hiểm yếu khu núi.

Thời lệnh: ứng vào năm Thân-tháng 9-ngày 9, 29,19-giờ Thân.

Chòm sao:Ma kết.

Số 10:

Nghề nghiệp:Ngành kim loại, tài chính, chế tạo kim loại, gia công kim loại, khai thác quặng.

Nhân vật:Thiếu nữ, người bảo thủ, người giỏi tranh luận.

Cơ thể người:Động mạch chủ, bạch huyết, xương, thần kinh phổi, 12 đốt xương sống, miệng, đầu lưỡi, răng, thực đạo, phế.

Động vật:Gà, giống gà.

Vật thể:Khẩu trang, xe đạp, xe hơi, khung xe, chế phẩm thuộc Kim, nồi thủy tinh, đá xanh, con lăn bằng đá, ngọc thạch, đồ cổ, hàng mỹ nghệ, đồ kim loại dùng trong gia đình, chìa khóa.

Giới tự nhiên:Tiền, vàng dưới đất, kim loại.

Thời lệnh: ứng vào năm Dậu-tháng 10-ngày 10, 20, 30-giờ Dậu

Chòm sao:sao Kim, Bảo bình

Số 11:

Nghề nghiệp:Ngành hành chính, cơ quan pháp luật, kiểm tra, bảo vệ,  quân sự, hệ thống tiền tệ, ngân hành, kim loại, gan thép, vật liệu xây dựng, công cụ.

Nhân vật:Công an, nhân viên vũ trang, lãnh đạo hành chính, người điên.

Cơ thể người:Thần kinh tam xoa, thực đạo, môn vị, thần kinh tam tiêu.

Động vật:các loài chó, diều hâu, chim nhạn.

Vật thể:bao gồm các loại xe, máy bay, súng, dao, rìu, bảo kiếm, linh kiện có đầu thép kim loại, bánh sau của xe 3 bánh, kiến trúc lớn, súng máy, nhà lầu.

Giới tự nhiên:Tiền của, ngọn núi cao, chớp trong không trung.

Thời lệnh: ứng vào năm Tuất-tháng 11-ngày 11-giờ Tuất.

Chòm sao:Song ngư, sao Tuệ.

Số 12:

Nghề nghiệp:Ngành khí tượng, ngành truyền hình, cơ quan chính phủ, đảng.

Nhân vật:Lãnh đạo đảng, cha già, tổ phụ, bá phụ.

Cơ thể người:Não, huyết quản,thần kinh, hệ thống thần kinh, đại não, màu thuộc bộ phận đại não, mắt, tinh thần, thần kinh bàng quang, sợ hãi.

Động vật:Lợn, cá kình, voi, con vật khổng lồ.

Vật thể:Mũ, tivi, kính, thủy tinh, đồ mỹ nghệ.

Giới tự nhiên:Mưa, tuyết, sương mù, mưa đá, hố, bờ ruộng, hồ.

Chòm sao:Bạch dương.                                                                                                           

-Tượng vạn vật trên đây chỉ liệt kê sơ lược, không thể nói hết vạn vật vạn sự trong thế giới được.Vì vậy khi đoán quẻ phải tuân thủ nguyên tắc thông biến, thông biến chính là suy đoán hợp lý, lý giải rõ hoàn cảnh sự vật sao cho hợp tình hợp lý, coi trọng sự linh hoạt, kỵ cứng nhắc, nhằm suy đoán quẽ nhanh chóng, chuẩn xác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương I: Nhập Môn Thần Số Học

3 con giáp tính tình thay đổi thất thường như thời tiết

Thế mới nói người tuổi Ngọ chính là một trong những con giáp tính tình thay đổi như thời tiết, không biết đâu mà chiều lòng.
3 con giáp tính tình thay đổi thất thường như thời tiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi Dậu vừa mỉm cười, nói năng vui vẻ là thế, nhưng nếu ai đó đả động tới điều gì không vui, nụ cười trên môi cũng “mất tích” cùng nỗi buồn hay cơn giận dữ. Nhất là khi điều ấy liên quan tới chuyện tình cảm.


► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com

Lấy vợ sinh tháng này,chồng tậu “3 lầu 4 bánh” dễ như trở bàn tay 12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Mùi 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan
1. Tuổi Ngọ   Quyết đoán, mạnh mẽ là thế nhưng đôi khi người tuổi Ngọ cũng hành động theo cảm tính. Tâm trạng nắng mưa thất thường, không thể biết trước điều gì.    Thậm chí, có những lúc nhạy cảm quá trở thành đa sầu đa cảm, thấy mưa rơi thôi mà lòng cũng đủ não nề, nhớ nhớ thương thương hình bóng ai đó trong quá khứ. Nhất là khi tinh thần bị áp lực hoặc là lúc cảm thấy nỗi cô đơn dâng trào trong lòng. Thế mới nói đây chính là một trong những con giáp tính tình thay đổi như thời tiết, không biết đâu mà chiều lòng.   Nhưng vốn thuộc hàng “phổi bò”, tâm trạng buồn bực của con giáp này cũng chẳng thể kéo dài được lâu. Họ chợt vui, chợt buồn được thì cũng sớm nở nụ cười tươi rói để mang tới bầu không khí sôi động lan tỏa khắp nơi.   
3 con giap tinh tinh thay doi that thuong nhu thoi tiet hinh anh
 
2. Tuổi Dậu   Tâm trạng những ai cầm tinh con Gà cũng hệt như thời tiết, có thể dự báo là vui đấy, nhưng bất chợt lại buồn man mác, không hiểu lý do là gì.    Người tuổi Dậu vừa mỉm cười, nói năng vui vẻ là thế, nhưng nếu ai đó đả động tới điều gì không vui, nụ cười trên môi cũng “mất tích” cùng nỗi buồn hay cơn giận dữ. Nhất là khi điều ấy liên quan tới chuyện tình cảm.   So với những con giáp khác, mức độ nóng nảy của người tuổi Dậu “khủng” hơn rất nhiều. Họ bất chấp hậu quả, không cần biết mọi người xung quanh nghĩ gì, chỉ cần thỏa mãn cơn nóng giận của bản thân là được. Điều đó khiến bạn dễ "mất điểm" trong mắt mọi người xung quanh. Thậm chí, có người còn ngại tiếp xúc chứ đừng nói tới việc chủ động làm quen, kết thân với bạn.

12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Dần Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ? Top 4 con giáp khiêm nhường từ tốn, ai cũng yêu mến
 
3 con giap tinh tinh thay doi that thuong nhu thoi tiet hinh anh
 
3. Tuổi Mùi   Khi tâm trạng không vui vì ảnh hưởng từ áp lực trong mọi mặt của cuộc sống, người tuổi Mùi có thói quen khó bỏ, than thân trách phận, than trời trách đất.   Không chọn cách chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp xung quanh, con giáp này tự nhốt mình trong thế giới của riêng họ, nơi chỉ tồn tại suy nghĩ tiêu cực. Thậm chí, họ chúa ghét người khác đả động, làm phiền tới thế giới riêng đó của họ.   Lâu dần, thói quen xấu này khiến người tuổi Mùi trở nên nhạy cảm, đa sầu đa cảm. Tâm trạng vui buồn thất thường, chẳng khác gì đang giữa trời nắng to lại có cơn mưa rào ập tới.    Hoàng Lam  
Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Người tuổi Thân hoạt bát, hiếu động, có chủ kiến, tính độc lập cao, với tính cách như vậy, nếu kết hợp làm ăn cùng 12 con giáp thì sao?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp tính tình thay đổi thất thường như thời tiết

Đường vân trên trán bạn nói lên điều gì?

Xem đường vân trên trán có thể phán đoán quý tiện của con người. Nếu có trán vuông rộng lại đầy đặn, đồng thời xuất hiện đường vân tốt sẽ có bổng lộc lớn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem đường vân trên trán có thể phán đoán quý tiện của con người. Hãy nghiên cứu xem trên trán bạn có những vân gì, vân tốt hay vân xấu.

van-tren-tran

Nếu người nào có trán vuông rộng lại đầy đặn, đồng thời xuất hiện đường vân tốt sẽ có tước vị cao quý và bổng lộc lớn.

Nếu trán nhọn hẹp lõm lại có thếm đường vân xấu thì mệnh người này tất bần tiện.

Trên trán có 3 đường vân cong, gọi là là “vân yển nguyệt” thì có thể được làm quan trong triều đình. Trên 3 đường vân cong này, nếu có một đường thẳng cắt ngang, gọi là “vân thiên trụ”, chủ về người này có thể được làm quan võ. Vân chữ “vương” thì chủ về công hầu. Vị trí bộ vị Thiên trung có một đường vân thẳng đứng nối thẳng đến Ấn đường, gọi là “vân huyền vân”, có thể được làm quan khanh lâm. Ấn đường có vân như hình đôi đũa, dài 3 tấc, gọi là “vân hạc túc” thì được làm quan thích sứ.

Nếu xuất hiện 3 đường vân bao quanh uốn lượn thì sẽ phải sớm để tang cha.

Trên trán có một đường vân cong nằm ngang, gọi là “vân xà hành”, chủ về tiễn người khác lên đường.

Vân chữ “tỉnh” , có thể được làm quan lang.

Vân chữ “xuyên” , sẽ có chuyện ưu buồn, vì chịu hình mà mất mạng.

Vân chữ “thập”, là mệnh phú quý, hưng thịnh.

Vân chữ “điển” , chủ về phú quý.

Vân chữ “sơn” , tuy là thị tòng nhưng lại được vinh quy.

Vân chữ “ất” , được làm quan tại kinh thành.

Vân chữ “thủy” , được hưởng vinh quý, hiển đạt.

Trên trán có nhiều vân hỗn loạn giao nhau chủ về gặp nhiều tai họa, khốn khổ vô cùng.

Phụ nữ trên trán có 3 đường vân ngang sẽ phương hại đến chồng con, lại là phận nghèo khổ đoản mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường vân trên trán bạn nói lên điều gì?

Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ.
Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Sửu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Mão.

Sao xau Qua Tu, Sat Chu, Nguyet Hinh, Toi Chi hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Sát Chủ: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thìn.

3. Sao Nguyệt Hình: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Dậu; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Tuất.

4. Sao Tội Chỉ: xấu với việc tế tự, kiện tụng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tuất; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Hợi; tháng 12: ngày Tỵ.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Ba lần chọn đất lập đô của Quang Trung

Vua Quang Trung rất coi trọng việc chọn đất cát tường để lập kinh đô mới nên đã nhiều lần tha thiết nhờ đến cụ La Sơn phu tử Nguyễn Thiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vua Quang Trung rất coi trọng việc chọn đất cát tường để lập kinh đô mới nên đã nhiều lần tha thiết nhờ đến cụ La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp là danh sĩ giỏi về dịch lý phong thủy đương thời tìm kiếm thế đất tốt tại Nghệ An.

Lần đầu vào tháng 4 năm Mậu Thân 1788, khi Nguyễn Huệ kéo kỵ binh thần tốc ra Bắc để trừng phạt Vũ Văn Nhậm, đã dừng quân để nhờ La Sơn phu tử “giúp coi địa lý để định lập đô ở đất quê quán mình là xứ Nghệ An”.
Nhưng một tháng sau, khi xong việc, Nguyễn Huệ từ Thăng Long quay về vẫn chưa thấy La Sơn phu tử xem đất cho, nên Nguyễn Huệ đã tự tay viết một bức thư bằng mực son tàu, trách: “Trước đây đã nhờ Phu tử về Nghệ An để coi đất đóng đô, sao tới nay ta quay về thấy việc đó chưa làm?

phongthuy-quang-trung

Vì thế ta phải thẳng về Phú Xuân để binh sĩ dưỡng sức và viết chiếu này ban xuống để Phu tử hãy cùng với quan trấn thủ Thận bàn bạc, xem xét đất đai để đóng đô tại Phù Thạch (trên bờ sông Lam, dưới chân núi Nghĩa Liệt). Hành cung hãy dựng dựa lưng vào sát núi. Cuộc đất được chọn tùy nơi Phu tử dùng con mắt tinh tường mà sớm định. Hãy mau mau chọn gấp, giao cho trấn thủ Thận xây dựng cung điện thật nhanh sao cho trong vòng 3 tháng phải xong”. Nhận thư, La Sơn phu tử viện dẫn địa thế ở Phù Thạch vừa hẹp, vừa không hợp phong thủy.

Nguyễn Huệ lại có chiếu gởi trả lời đại ý tiếp nhận những ý kiến của La Sơn phu tử, không lấy Phù Thạch làm đất đóng đô nữa, nhưng vẫn giữ ý định dứt khoát chọn đặt kinh đô tại Nghệ An và nhờ La Sơn phu tử chọn đất khác:
“Nay kinh thành Phú Xuân địa thế cách trở, lại ở xa Bắc Hà nên rất khó xử lý công việc. Chính vì thế, các đình thần có quyết nghị rằng đóng đô ở Nghệ An thì sẽ khống chế được thế lực trong Nam ngoài Bắc, vả lại người trong bốn phương có việc gì cần kíp kêu kiện cũng tiện việc đi lại (…) nhiều lần ta đã nhờ tiên sinh xem đất tìm những chỗ núi non kết phát ở đất Nghệ An mà tiên sinh đã từng chú tâm xem xét địa thế. Nhưng lâu nay vẫn chưa thấy trả lời (…) ta đã từng mở xem địa đồ hình thế vùng Nghệ An thấy ở huyện Chân Lộc, xã Yên Trường, đất đai rộng rãi, thông thoáng, khí sắc tươi nhuần, xem ra có thể chọn làm nơi xây kinh đô mới(…) tiên sinh gắng suy nghĩ giúp cho việc ấy”.
Đó là chiếu ngày 3.9 năm Mậu Thân 1788, tỏ rõ mong muốn được La Sơn phu tử coi đất lập đô, nhưng La Sơn phu tử vẫn tìm cách trì hoãn. Đó là lần thứ hai La Sơn phu tử ngầm ý từ chối cuộc đất mà Nguyễn Huệ đề nghị xây kinh đô.

Ba lần chọn đất lập đô của Quang Trung

Nhưng đến lần thứ ba, thì La Sơn phu tử đồng ý với địa điểm mới là Phượng Hoàng: “Ngày nay, khoảng giữa núi Quyết và núi Mèo, còn thấy dấu tích một thành cũ hình gần tam giác. Dấu thành và hào đương còn rõ, nhất là trong bức ảnh chụp từ cao. Cửa tiền ở phía Nam. Núi Mèo (núi Kỳ Lân) làm nền cho đồn gác, thành phía Nam chắp vào núi ấy. Mặt Đông Bắc lấy núi Quyết (Phượng Hoàng) làm thành.
Ở giữa thành, còn dấu thành trong và nền nhà. Nhấtlà có nền cao ba bậc ở phần Bắc, mà ngày sau đời Nguyễn dùng làm nền xã tắc. Chắc đó là chỗ Quang Trung, ngự triều trong khi tạm nghỉ ở Nghệ An. Tuy gọi là Trung Đô, nhưng thành Phượng Hoàng nhỏ, thành Nam chỉ dài chừng 300 mét, bức thành Tây dài 450 mét, và cái nền cao thì ngang dọc cũng chỉ có chừng 20 mét mà thôi. Ấy vì Quang Trung mất sớm, chưa kịp đổi hành cung ra cung điện. Về sau kinh đô của Quang Toản vẫn ở Phú Xuân”.

Những trích dẫn trên đây nằm trong cuốn sách giá trị: La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp của GS. Hoàng Xuân Hãn với lời tóm lược về ba lần chọn chỗ đóng đô: Lần đầu ở núi Lam Thành Sơn, lần thứ hai ở Yên Trường (cách Lam Thành Sơn chừng mười cây số ở phía Bắc), lần thứ ba ở Dũng Quyết (cách Yên Trường chừng hai cây số ở phía Đông Nam và cách Lam Thành Sơn chừng tám cây số).

Cuối năm 2011 hội thảo về Phượng Hoàng trung đô mở tại thành phố Vinh (Nghệ An), nhà khảo cổ học và nghiên cứu phong thủy lão thành Đỗ Đình Truật được mời từ TP. HCM ra Vinh để tham dự và ông đã viết một tham luận đề cập đến phong thủy của Phượng Hoàng trung đô trích dưới đây:

“Thị trấn Thanh Nghệ xưa kia chỉ là một cuộc đất từ sông Mã chạy xuống Nam đến hết sông Lam, là cuộc đất rất thịnh dễ sinh ra những vị anh hùng cho đất nước. Căn cứ vào tấu thư của Cao Biền đời Đường và “Hoàng Phúc cố chuyện” của thời Minh thì hai nhân vật này tuy sống ở thời đại khác nhau nhưng cùng chung một ý đồ đi yểm trời đất sông núi Việt Nam. May thay Lê Lợi đã bắt được tướng Hoàng Phúc, thấy trong hành trang của Hoàng Phúc có cả bản đồ của đất Nghệ Tĩnh và tài liệu về việc Hoàng Phúc đã dựng 5 ngọn cờ ở đất Hà Tĩnh cách núi Quyết độ 10km để yểm trừ vùng đất thiêng này – gọi là “cờ 5 yểm”.

Và Hoàng Phúc dự kiến đến khoảng thiên niên kỷ III thì vùng này sẽ là trung tâm chống Bắc Triều. Nguyễn Thiếp giỏi về dịch học và khoa phong thủy đã dày công đọc hết những tài liệu đó và đi thăm dò thực hư. Quả nhiên là Tổ Sơn của vùng này xuất phát từ (khe Bò Đái) nằm trong 99 ngọn núi Hồng Lĩnh sơn và được mạch khí chạy lòng vòng xuống núi Quyết rồi quay lại về Tổ Sơn; làm cho núi Quyết trở thành âm phù dương trợ, quần phong tụ khí, nên vô cùng đắc địa. Do đó mới có tên là núi Phượng Hoàng, vì ta đứng bên dòng sông Lam quay mặt ra bể thì ta thấy bên tả Thanh Long: là con Rồng Xanh (sông Lam), bên hữu là Bạch Hổ (có dãy núi của Hà Tĩnh) cũng đưa khí về núi Quyết. Còn ở mặt trước phía Đông núi Quyết là Chu Tước – vật báo hiệu Minh Đường rất phát triển và phía sau là Huyền Vũ (sao của người giữ nhà, giữ cửa, giữ nước) làm hậu phương.

tuong-dai-quang-trung

Sau khi có chiếu chỉ của vua Quang Trung, Nguyễn Thiếp đã đi rà soát lại thì thấy Phượng Hoàng trung đô là nơi đắc địa hiếm có trong trời đất. Điểm này ông hoàn toàn nhất trí với tướng Hoàng Phúc (nhà Minh bạo tàn). Vì vậy ông và Trần Quang Diệu quyết tâm để lăng mộ của chủ tướng mình ở đây là hợp lý và việc xây cất trở thành việc làm vô cùng bí mật. Đứng bên ngoài mà nhìn là việc xây thành đắp lũy, bên trong thì ngấm ngầm làm việc trọng đại ấy. Tôi cũng đi rà soát lại lần nữa với hai đồng nghiệp là nhà nghiên cứu Nguyễn Thiện Đức và nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Tâm thì thấy Nguyễn Thiếp miêu tả cảnh quan phong thủy của cuộc đất Phượng Hoàng như thế là rất đúng, nên đều nhất trí là di mộ của vua Quang Trung có khả năng để ở đây”.

Qua phân tích và nhận định của GS. Hoàng Xuân Hãn, cụ Đỗ Đình Truật và các tài liệu lịch sử khác như: Đại Nam chính biên liệt truyện, Hoàng Lê nhất thống chí cho chúng ta biết Phượng Hoàng trung đô đã được bắt tay xây dựng ở khoảng giữa núi Mèo và núi Quyết với lầu gác ba tầng có bố trí đồn binh bảo vệ vòng quanh đó. Xa xa về phía núi có kho lúa dự trữ. Dấu tích của thành và các đường hào đến thế kỷ 20 vẫn còn khá rõ.
Các nhà nghiên cứu kết luận địa thế của thành rất dễ giữ, vì phía trước có con Mộc và sông Lam, phía bên có núi Quyết, vốn là hào và thành thiên nhiên kề cận để che chắn bảo bọc. Tiếc rằng vua Quang Trung mất sớm nên việc xây dựng cung điện nguy nga để định đô ở Nghệ An chưa kịp hoàn thành. Vậy là, cuộc đất tuy đại lợi về mặt phong thủy nhưng giống như con phượng hoàng đang bất ngờ lâm bệnh nên không đủ sức khỏe để cất cánh bay cao khỏi số mệnh nghiệt ngã của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba lần chọn đất lập đô của Quang Trung

Mùng 1 tháng 7 âm lịch, cửa địa ngục phóng thích

Tháng 7 Âm lịch là ngày cửa Địa Ngục mở cửa, Diêm Vương cho phép các linh hồn lên nhân gian để dạo chơi, để cầu bình an mọi người nên tích cực làm các hoạt
Mùng 1 tháng 7 âm lịch, cửa địa ngục phóng thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 Âm lịch là ngày cửa Địa Ngục mở cửa, Đích Tàng Vương Bồ Tát là người mở cánh cửa này trong suốt ba mươi ngày – Quan Quỷ Môn. Diêm Vương cho phép các linh hồn lên nhân gian để dạo chơi, để cầu bình an mọi người nên tích cực làm các hoạt động cầu siêu.


Mung 1 thang 7 am lich, cua dia nguc phong thich  hinh anh
Ảnh minh họa
  Mùng 1 tháng 7 âm lịch, cửa địa ngục phóng thích

 
Linh hồn chính là các cô hồn quỷ đói dưới âm phủ, bởi vì một số kiêng kị tâm linh nên mọi người không dám nói thẳng là cô hồn quỷ đói mà gọi là các linh hồn. Vào những ngày này, các gia đình thường làm cơm cúng, dâng các lễ vật, tế phẩm cho các linh hồn để họ được bữa cơm no đủ. Ngoài ra, theo truyền thống, dân gian còn treo đèn lồng “Tôn độ công đăng”, trên đèn có viết chữ “Phổ độ âm quang”, “Siêu sinh phổ độ” hoặc “Khánh tán trung nguyên”. Bởi tháng này là tháng cung dưỡng các linh hồn nên rất nhiều chùa chiền cũng sẽ phổ độ công đăng, gọi là “Tạ ơn đăng chân”, đèn sẽ được thắp sáng trong suốt cả tháng.
Mung 1 thang 7 am lich, cua dia nguc phong thich  hinh anh
Ảnh minh họa
Vào ngày mùng 1 tháng 7 âm lịch, các linh hồn âm gian sẽ lên dương gian để tìm đồ ăn, tương truyền rằng, nếu không cung ứng tế phẩm phong phú, quỷ đói ăn không đủ hoặc không hài long, như vậy, sẽ gặp phải xui xẻo, rắc rối. Do vậy, nhà nào cũng chuẩn bị tế phẩm phong phú, dù sau thì sau khi tế lễ thì mình vẫn được hưởng thụ.   Vào ngày mùng 1 tháng 7, buổi sáng nên bái thần linh, tổ tiên, giữa trưa làm lễ cúng, không phải là để thỉnh linh hồn về thưởng thức mà là nghênh tổ tiên về, ngày rằm mới là ngày để đón các linh hồn. Theo Phật giáo thì ngày nào cũng nên dâng hương, cúng bái thần linh và tổ tiên. Các chùa chiền trong tháng này cũng sẽ tụng kinh giảng đạo, cầu cho mọi người bình an, các linh hồn được siêu thoát.
 
  Thùy
30 điều cấm kị trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc Chiêu cầu may trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp Điều 12 con giáp cần làm để bình an vượt qua tháng cô hồn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùng 1 tháng 7 âm lịch, cửa địa ngục phóng thích

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Sự phân chia niên đại, nguyên vận và không gian trong khoa Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Phong thủy Huyền không dựa vào hệ thống Kinh dịch, Hà đồ, Lạc thư, Âm dương, Ngũ hành, Thiên can, địa chi để xem xét chuyện thịnh suy, bĩ thái của trạch vận. Ngoài những kiến thức cơ bản trên thì xuyên suốt toàn bộ nội dung của môn khoa học này chính là yếu tố thời gian và không gian. Thời gian và không gian trong vũ trụ có quy luật thịnh suy bĩ thái, con người nắm được yếu tố này, lấy vượng khí đến cho mình, góp phần mang lại hạnh phúc và no ấm trong cuộc sống

Thời gian trong Phong thủy được tính bằng nguyên, vận. Có 3 nguyên kéo dài suốt 180 năm.

Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Trong mỗi nguyên lại có ba vận, mỗi vận có quãng thời gian là 20 năm. Như vậy vận 1, vận 2, vận 3 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Vận 4, vận 5, vận 6 thuộc thời kỳ Trung nguyên. Vận 7, vận 8, vận 9 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Cụ thể sự phân chia như sau:

Thượng nguyên:  

  • Vận 1: 1864 – 1883 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 2: 1884 – 1903 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 3: 1904 – 1923 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Trung nguyên:

  • Vận 4: 1924 – 1943 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 5: 1944 – 1963 (Giáp Thân – Quý Mão).
  • Vận 6: 1964 – 1983 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Hạ nguyên:

  • Vận 7: 1984 – 2003 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 8: 2004 – 2023 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 9: 2024 – 2043 (Giáp Dần – Quý Hợi)

Các khoảng thời gian trước đó cũng vậy, Tam nguyên cửu vận đã được tính toán, nguyên cứu từ rất lâu đời. Có hai quan điểm giải thích về nguồn gốc của Tam nguyên, cửu vận.

Thứ nhất: Thời Hoàng Đế đặt ra lịch pháp, từ việc quan sát thiên tượng trong vũ trụ. 60 năm bằng một Hoa giáp, 3 lần tuần hoàn của Hoa giáp bằng 180 năm và từ đó ra đời Tam nguyên, Cửu vận.

Nhưng cũng có quan điểm cho rằng: Trong Thái dương hệ của chúng ta, Thổ tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một khoảng thời gian là 30 năm (Có nhiều học giả cho rằng quá trình chuyển động quanh Mặt trời của Thổ tinh có nguồn gốc của Nhị thập bát tú???). Mộc tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một quãng thời gian là 12 năm. Hệ quả quá trình chuyển động quanh mặt trời với hằng số 12 chính là nguồn gốc của thập nhị chi (12 con giáp), thập nhị trực (phương pháp tính lịch và lựa chọn ngày tốt xấu), cho nên Mộc tinh còn được gọi bằng cái tên là Thái tuế.

Thổ tinh và Mộc tinh cùng chuyển động quanh Mặt trời và 20 năm chúng gặp nhau một lần, trong khoảng thời gian hai sao này gặp nhau do trường khí tương tác, hấp dẫn đặc biệt nên thường xẩy ra những sự kiện, biến cố quan trọng, vì vậy quãng thời gian 20 năm được tính là một vận. Chòm sao Bắc Đẩu có 9 vì tinh tú, thay nhau chi phối ảnh hưởng tới Trái đất, vì vậy 20 năm và 9 tinh tú sẽ tạo ra quãng thời gian là 180 năm tương ứng với 3 nguyên và 9 vận trong Phong thủy. Mỗi một sao trong Cửu tinh sẽ nắm giữ vượng khí trong một vận tức là quãng thời gian vượng khí của một tinh tú là 20 năm. Cụ thể như sau: Vận 1 sao Nhất Bạch (còn gọi là Tham lang), vận 2 sao Nhị Hắc (còn gọi là Cự môn), vận 3 sao Tam Bích (Lộc Tồn), vận 4 sao Tứ Lục (Văn khúc), vận 5 sao Ngũ Hoàng (Liêm Trinh), vận 6 sao Lục Bạch (Vũ khúc), vận 7 sao Thất Xích (Phá Quân), vận 8 sao Bát Bạch (Tả phù), vận 9 sao Cửu Tử (Hữu Bật).

Sự phân chia thời gian là một bước tiến vĩ đại và ngày càng hoàn thiện, kiện toàn trong bộ môn khoa học Phong thủy, được xem là giá trị vô cùng to lớn, bởi lẽ vũ trụ chuyển động không ngừng nghỉ hàng giờ, hàng phút, không có vật gì là đứng yên bất động cả. Ngay cả khi con người nghỉ ngơi thì cũng có cách hoạt động liên tục không ngừng của hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa…Hay như một mảnh đất vô tri nhưng bên trong đó là sự chuyển động không ngừng của các loài sinh vật từ có kích thước cho tới các loài mắt thường không nhìn thấy được, các phân tử, nguyên tử các hạt cơ bản cũng có quá trình chuyển động của nó. Người xưa có câu: “vật đổi sao rời”. Hay trong các tác phẩm văn học cũng có điển tích: “Bãi bể, nương dâu”. Người xưa, nhìn cảnh nền cung điện cũ của vua triều đại trước thành một bãi canh tác nông nghiệp mà than thở, thốt lên lời “Thử ly” trong Kinh Thi… Bởi lẽ đó nên nghiên cứu Phong thủy không thể tách rời không khảo sát yếu tố thời gian với đối tượng được xét đến. Bất kể một căn nhà, một ngôi mộ, một ngôi đền, một trung tâm mua sắm, một thành phố… đều có lịch sử ra đời và trải qua tháng năm thời gian và những hưng vong bĩ thái theo quy luật của nó.

Ngoài yếu tố thời gian thì không gian trong phong thủy cũng là một thành phần được xem là không thể tách rời. Không gian Phong thủy là gì? Vũ trụ rộng lớn bao la, qua dải ngân hà này, lại tới dải ngân hà khác. Con người sống trên bề mặt Trái đất, không gian Phong thủy được xét tới ở đây chính là bề mặt Trái đất -  mà các nhà khoa học Địa lý gọi bằng cái tên là lớp Vỏ Địa lý. Khoảng không gian vô cùng, vô tận này được phân định bằng hệ thống phương hướng, có mười phương hướng chính trong không gian đó là: Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam, chiều cao và độ sâu. Thế nhưng, Phong thủy chỉ tập trung khảo sát các phương vị theo chiều ngang có tám phương hướng tất cả: Bắc, Nam, Tây, Đông, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam. Các phương hướng này được gọi tên bằng hệ thống quẻ Dịch trong bát quái. Việc phân chia này chưa đủ và chưa chi ly chính xác, nên các nhà phong thủy đã phân chia một lần nữa thành 24 sơn hướng trong không gian.

Hai mươi tư sơn này gồm có Tứ duy (là bốn quẻ trong bát quái Càn, Khôn, Tốn, Cấn), 8 Thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý,), 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Các sơn này được ghép vào với thuyết Tam nguyên (Thiên - địa - nhân), và có thuộc tính âm dương ngũ hành. Cụ thể như sau:

 + Phương Bắc (Cung Khảm):

  • Nhâm (Địa nguyên long, thuộc dương, 345 độ)
  • Tý (Thiên nguyên long, thuộc âm, 360 độ hay 0 độ)
  • Quý (Địa nguyên long, thuộc âm, 15 độ)

 + Phương Nam (Cung Ly):

  • Bính (Địa nguyên long, dương, 165 độ)
  • Ngọ (Thiên nguyên long, âm, 180 độ)
  • Đinh (Nhân nguyên long, âm, 195 độ)

 + Phương Đông (cung Chấn):

  • Giáp (Địa nguyên long, dương, 75 độ)
  • Mão (Thiên nguyên long, âm, 90 độ)
  • Ất (Nhân nguyên long, âm, 105 độ)

 + Phương Tây (Cung Đoài):

  • Canh (Địa nguyên long, dương, 255 độ)
  • Dậu (Thiên nguyên long, âm, 270 độ)
  • Tân (Nhân nguyên long, âm, 285 độ)

 + Phương Tây Bắc (Cung Càn):

  • Tuất (Địa nguyên long, âm, 300 độ)
  • Càn (Thiên nguyên long, dương, 315 độ)
  • Hợi (Nhân nguyên long, âm, 330 độ)

 + Phương Đông Nam (Cung Tốn):

  • Thìn (Địa nguyên long, âm, 120 độ)
  • Tốn (Thiên nguyên long, dương, 135 độ)
  • Tị (Nhân nguyên long, âm, 150 độ)

+ Phương Đông Bắc (Cung Cấn)

  • Sửu (Địa nguyên long, âm, 30 độ)
  • Cấn (Thiên nguyên long, dương, 45 độ)
  • Dần (Nhân nguyên long, dương, 60 độ)

+ Phương Tây Nam (Cung Khôn):

  • Mùi (Địa nguyên long, âm, 210 độ)
  • Khôn (Thiên nguyên long, dương, 225 độ)
  • Thân (Nhân nguyên long, dương, 240 độ)

Hệ thống sơn hướng luôn luôn cố định trong không gian, một căn nhà hay một công trình kiến trúc khi quay lưng về một sơn gọi là tọa, mặt phía trước gọi là hướng. Nếu chia bề mặt không gian làm 360 độ thì mỗi sơn chiếm 15 độ. 

Xem ngày tốt động thổ cho công trình xây dựng

Không gian và thời gian là hai yếu tố luôn được gắn liền trong quá trình, nghiên cứu, khảo sát phán đoán về một công trình kiến trúc. Việc xác định yếu tố thời gian và không gian hết sức quan trong trong dự đoán cát hung, và thiết kế các công trình phù hợp theo phong thủy.

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

10 loại cây có tác dụng thải khí độc trong nhà

Cùng tìm hiểu 10 loại cây cảnh không chỉ làm đẹp cho ngôi nhà mà còn làm tươi mới không khí trong phòng. Nhờ có tác dụng lọc bỏ những hơi độc hại như benzen, formaldehyde.
10 loại cây có tác dụng thải khí độc trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cùng tìm hiểu 10 loại cây cảnh không chỉ làm đẹp cho ngôi nhà mà còn làm tươi mới không khí trong phòng mang lại phong thủy tốt.  Nhờ có tác dụng lọc bỏ những hơi độc hại như benzen, formaldehyde.

1. Hoa cúc

Trong khi hầu hết các loại cây cảnh có tác dụng lọc sạch không khí không phải là cây có hoa, thì hoa cúc là một ngoại lệ. Chúng có tác dụng tốt nhất trong việc loại bỏ benzen - hóa chất dùng trong nhiều loại bột giặt, hồ dán, nhựa, sơn. Loài hoa này cần ánh mặt trời, vì thế hãy đặt chúng gần cửa sổ. Cũng vì là cây có hoa, nên nó không thể sống quanh năm như các loại cây cảnh trong nhà khác.

2. Hoa đồng tiền

Là biểu tượng của mùa xuân. Chúng cũng rất hữu ích trong việc lọc khí benzen - thường có mặt trong nhiều loại sơn. Vì thế, nếu bạn vừa sơn lại phòng, nên đặt một chậu hoa đồng tiền để loại bỏ các hạt benzen lơ lửng trong không khí.

3. Hoa đỗ quyên.

Trong khi hoa đồng tiền là lựa chọn cho mùa xuân, thì đỗ quyên có thể là lựa chọn tốt nhất cho mùa thu, vì chúng thích hợp với nhiệt độ mát mẻ. Chúng hấp thụ chủ yếu formaldehyde - tìm thấy trong nhiều loại vật liệu dán tường, lớp cách nhiệt. Vì thế, hoa đỗ quyên là lựa chọn tốt cho gian bếp.

4. Nha đam

Nha đam nổi tiếng nhất với khả năng làm lành vết thương. Gel trong lá cây này có thể làm dịu vết bỏng, vết cắt, vết côn trùng đốt và các dạng kích ứng da khác. Nhưng nó còn có tác dụng làm sạch không khí. Nha đam dễ dàng hấp thu benzen và formaldehyde. Cây mọc tốt khi có nắng, vì vậy hãy để nơi cửa sổ có nắng chiếu tới.

5. Cây nhện

Lá cây có khả năng hấp thu mạnh mẽ benzen, formaldehyde, CO và xylene - một hóa chất sử dụng nhiều trong công nghiệp da và cao su. Cây chịu được khắc nghiệt, thích hợp với bạn nào không có nhiều thời gian chăm sóc.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

6. Cây lưỡi hổ  

Cây lưỡi hổ rất quen thuộc, và thực sự sẽ gây ngộ độc nếu bạn ăn vào. Ngược lại, nó cũng có tác dụng giải độc, vì lọc được các khí như formaldehyde. Cây dễ sống, do vậy phù hợp với người ít có thời gian chăm sóc. Vì formaldehyde bay hơi chủ yếu từ các sản phẩm vệ sinh cá nhân, nên cây lưỡi hổ sẽ có hiệu quả nhất khi đặt trong nhà tắm.

7. Vạn niên thanh  

Cây không cần nhiều ánh sáng mặt trời, mà lá vẫn có thể xanh ngay cả khi bạn đặt trong bóng râm. Vì thế, cây phù hợp để đặt ở phòng không có nhiều ánh sáng. Nó hấp thụ formaldehyde rất tốt.

8. Cây thường xuân

Mặc dù loài cây này lọc được formaldehyde, nó cũng có thể làm sạch không khí có mùi xú uế. Cây cần ánh sáng, vì thế nên đặt ở cửa sổ của nhà tắm.

9. Cây cọ cảnh

Cây lọc được cả benzen và formaldehyde cũng như trichloroethylene - hóa chất dùng trong quá trình giặt khô. Vì thế, nó thích hợp để đặt trong phòng giặt khô, hoặc phòng có nhiều đồ có thể giải phóng formaldehyde, chẳng hạn phòng ngủ hoặc phòng khách.

10. Cây huệ bình (lan Ý)

Loài cây này đứng đầu bảng trong danh sách các loài cây lọc sạch không khí của cơ quan vũ trụ Mỹ (NASA). Không chỉ hấp thụ formaldehyde, benzen và trichloroethylene, nó còn hấp thụ cả xylene và toluene - hóa chất tìm thấy trong dầu hỏa. Cây sống được trong bóng râm và chỉ cần tưới nước tuần một lần, vì thế là lựa chọn tốt cho những người không có thời gian. Vì hấp thụ được nhiều hóa chất, nên nó có thể đặt ở bất cứ đâu trong nhà. Vì các loài cây hấp thụ hóa chất từ đất, nên chúng sẽ làm việc tốt nhất khi các lá dưới cùng được xén bỏ, để lộ ra bầu đất.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 loại cây có tác dụng thải khí độc trong nhà

Quan hệ giữa 24 khí tiết và can chi –

Lịch pháp xưa nay đều không nằm ngoài hai loại: lịch Thái dương (lịch mặt trời) và lịch Thái âm (lịch mặt trăng). Lịch mặt trời là công lịch thông dụng trên thế giới ngày nay (Tiền thân là lịch nho lược, thế kỷ 16 giáo hoàng Kenly Conly thứ 13 đã tiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n hành sửa đổi để thành công lịch như ngày nay), lịch mặt trăng là lịch Hồi giáo đạo Musilin thường dùng ở những quốc gia Hồi giáo.

Sự khác biệt chủ yếu của hai loại lịch pháp ở chỗ: Lịch Thái dương Là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh mặt trời (tương ứng với trái đất mà nói. tức Là chu kỳ một vòng vận hành của mặt trời quanh trái đất), một vòng là một năm, và chia trung hình thành 12 tháng, còn phân chia to nhỏ bình quân tháng và theo số dư còn lại.

mattroi

Ưu điểm của lịch Thái dương là bốn mùa rõ ràng, chính xác không sai: lịch Thái âm Lại nghiêm ngặt căn cứ theo chu kỳ mặt trăng, bời không quan tâm đến chu kỳ quay của trái đất, cho nên không thể chia ra chính xác giới hạn bốn mùa trong năm. Nông lịch của Trung Quốc trên thực tế là một loại lịch kết hợp âm dương, một mặt lấy kỳ nguyệt chu kỳ quay của mặt trăng, một mặt lại thiết lập tháng nhuận một cách khéo léo để làm nên và quy về các bước của năm. 

Còn gọi là 24 khí tiết là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh một trời tức là 360 độ của một năm được chia làm 24 phần, tức là mặt trời trên đường kinh tuyến hướng về phía Đông dịch chuyển mỗi góc là 16 độ là một “khí”, di chuyển 360 độ tổng cộng có 24 khí, nông lịch đặt tên cho 24 khi tiết này là: Lập xuân, vũ thủy, kinh trập, xuân phân, thanh minh, các vũ, lập hạ, tiếu mãn, mang chùng, hạ chí, tiêu thứ, đại thử, lập xuân, xứ thử, bạch lộ, thu phán, hàn lộ, sương giáng, lập đông, tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn, đại hàn. Trong đó 12 khí: lập xuân, kinh trập, thanh minh, lập hạ, mang chủng, tiểu thử, lập thu, bạch lộ, hàn lộ, lập đông, đại tuyết, tiểu hàn là “khí tiết”, còn lại gọi là “khí trung”. Khí tiết thông thường được coi là lịch âm, trên thực tế lại phải được tính toán nghiêm túc theo mỗi năm, thuộc phạm trù của lịch âm.

Trong tứ trụ được đưa ra, những phân chia về ngày tháng năm được dùng cũng là lấy khi tiết làm tiêu chuẩn, chứ không phải là sự phân chia năm thống theo nông lịch hay công lịch thông thường. Trên đây đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của tứ trụ, cho thấy tứ trụ được đưa ra không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lịch pháp mà vẫn giữ được tính chính xác của chúng. Điều quan trọng là lấy chu kỳ vận chuyển của một năm làm tiêu chí cho niên ký, phù hợp với quy luật khí tiết của sự biến đổi bốn mùa xuân -hạ – thu – đông, tuân thủ quan hệ nhân quả của vòng luân hồi thiên đạo, mà những điều đó đều là cơ sở lý luận của mệnh lý học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ giữa 24 khí tiết và can chi –

Tay khít thì may, tay nhiều khe thì xấu

Người có bàn tay mà không khít thì tính tình cởi mở, lạc quan nhưng tiêu xài tiền bạc phung phí, không biết cách chi tiêu hợp lý và cũng không có kế hoạch tích
Tay khít thì may, tay nhiều khe thì xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lũy nên dễ bị lậu tài.

 
Tay khit thi may, tay nhieu khe thi xau hinh anh 2
Ảnh minh họa
1. Khe giữa ngón trỏ và ngón giữa
 
Người nay thích tự do, không thích bị người khác trói buộc, suy nghĩ sâu sắc, cẩn thận, chăm chỉ và cố gắng trong công việc, vậy nên mọi phương diện của cuộc sống đều tốt đẹp, gia đình hạnh phúc, sự nghiệp hanh thông.   2. Khe giữa ngón giữa và ngón áp út
 
Người có bàn tay mà ngón giữa và ngón áp út có khe thì là người sống theo cảm hứng, theo sở thích của bản thân, thích tự do, không thích bị kìm hãm hay ép buộc theo khuôn khổ nào. Tuổi trẻ bồng bột, hành động không có kế hoạch, ngao du phóng đãng, khắp nơi phiêu bạt nên gặp nhiều trắc trở. Nếu thời trung niên không biết điều chỉnh thì cuộc sống về già sẽ rất thê thảm.   3. Khe giữa ngón áp út và áp út   Người này khá tự lập tự chủ, không dễ dàng tiếp thu ý kiến của người khác, hơn nữa, càng không thích chịu sự ràng buộc nào, mọi việc tùy theo mình quyết định, muốn hay không muốn. Vì quá đề cao cái tôi nên người này cũng khá bảo thủ, dẫn tới hệ quả cũng khó đạt được thành công trong công việc.
Tay khit thi may, tay nhieu khe thi xau hinh anh 2
Ảnh minh họa
4. Giữa 4 ngón tay có khe ở   Người này tính tình cởi mở, lạc quan nhưng tiêu xài tiền bạc phung phí, không biết cách chi tiêu hợp lý và cũng không có kế hoạch tích lũy nên dễ bị lậu tài. Nếu không sớm lên kế hoạch tích lũy thì hậu vận sẽ sống trong nghèo khó.   5. Bốn ngón tay khít nhau
 
Người có bàn tay mà 4 ngón tay khít nhau thì trong công việc rất tận tâm tận lực, nhưng lời nói và cách làm việc thì lại rất vảo thủ, không muốn giao tiếp nhiều với người ngoài, không giỏi giao tiếp. Nếu là nữ giới thì sẽ là một mẹ hiền vợ đảm, nếu là nam giới thì sẽ là một bậc trượng phu.
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phương Thùy


Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay 10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn Hình dáng bàn tay luận ngay hôn nhân bất thuận Xem cách nắm tay nhìn ngay điều bí ẩn trong con người bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tay khít thì may, tay nhiều khe thì xấu

CÁCH NGHÈO - NHỮNG SAO NGHÈO

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung: – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là ta...
 CÁCH NGHÈO - NHỮNG SAO NGHÈO

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung:       chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.       những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.       những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.       những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.       những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.         Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:
            - Phá Quân ở Dần, Thân             - Thất Sát ở Thìn, Tuất             - Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung             - Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất             - Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung             - Thái Dương hãm địa             - Thái Âm hãm địa Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.
            - Tử Vi, Thất Sát đồng cung             - Tử Vi, Phá Quân đồng cung             - Tử Vi, Tham Lang đồng cung             - Liêm Trinh ở Dần, Thân             - Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung             - Cự Môn, Thái Dương ở Thân             - Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ             - Thất Sát ở Tý, Ngọ             - Phá Quân ở Thìn, Tuất             - Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.
            - Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung             - Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung             - Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung             - Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).
- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.
- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.
- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.
Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:       Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.       Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.

2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
            - Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung             - Phá Quân ở Dần, Thân             - Thất Sát ở Thìn, Tuất             - Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).
            - Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ             - Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc             - Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút             - Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn             - Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của             - Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có             - Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền             - Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường             - Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết             - Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu             - Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền             - Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn             - Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền             - Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có

3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.
Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.
Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.
Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.
Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.
Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.
Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh.  Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.
Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.
Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.
Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.
Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.
Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.
Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.
Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.
Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.
Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH NGHÈO - NHỮNG SAO NGHÈO

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd