Mơ thấy muỗi: Tai họa liên tiếp xảy đến –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hướng bếp hợp người sinh năm 1961:
– Năm sinh dương lịch: 1961
– Năm sinh âm lịch: Tân Sửu
– Quẻ mệnh: Chấn Mộc
– Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);
![]() |
![]() |
![]() |
phòng tắm càng cần thoái mái, hấp dẫn.
Đa số chúng ta đều sống gấp gáp, căng thẳng và thật sự cần không gian yên tĩnh để thư giản và nghỉ ngơi. Một phòng tắm sạch sẽ, gọn gàng, mang tính thẩm mỹ “mời gọi” bạn ngâm mình trong bồn nước nóng pha muối cùng mùi hoa oải hương để rửa trôi hết lo lắng. Hãy kết hợp với nến, nhạc nhẹ và khăn tắm mềm. Phòng tắm chỉ có màu trắng gợi lên sự lạnh lẽo và đơn sơ, vậy hãy bổ sung sự ấm áp bằng khăn tắm và đồ trang trí màu nhạt, nến thơm nhiều màu và tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn.
Ngày nay, phòng tắm đi liền với phòng ngủ rất phố biến. Vấn đề là với cách bố trí này, phòng ngủ sẽ bị năng lượng làm tiêu hao của phòng tắm xung chiếu suốt đêm, có thể dẫn tới việc ngủ không ngon, năng lượng yếu và các vấn đề sức khỏe.
Cách hóa giải tốt nhất đối với trường hợp này là lắp cửa ở lối vào. Nếu không thể, hãy lắp màn cửa và kéo màn che kín suốt đêm, hoặc treo một (hoặc hơn) quả bóng pha lê có cạnh ở lối vào để cản luồng khí lưu chuyển qua.
![]() |
![]() |
► Theo dõi: Tử vi hàng tháng của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác |
Cùng tử vi 2016 tìm hiểu mức độ tương hợp cho mối lương duyên giữa Nam nhan Bính Dần và Nữ Nhân Canh Ngọ
1. Xét trên yêu tố xung hợp bản mệnh
Đây là yếu tố quan trọng khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Ở đây niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Vậy là : Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm
2. Xét trên yếu tố thiên can xung hợp
Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam ở đây là Bính. Thiên can Nữ là Canh. Vậy là Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Canh khắc Bính.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm
3. Xét yếu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Dần. Địa chi Nữ là Ngọ. vậy là: Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Dần – Ngọ – Tuất).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm
4. Xét trên yêu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Khôn. Nữ có cung mệnh là: Cấn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Khôn kết hợp với cung Cấn tạo nên Sinh Khí, rất tốt lành => Đại cát
Điểm: 2/2 điểm
5. Đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Bính, địa chi của nữ là Ngọ, như vậy:
Thì chẳng khác gì cây gặp mùa Xuân, đâm chồi mọc rể. Sanh con cái đều đủ gái trai, nhưng số nửa chừng thì chồng chết trước.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm
KẾT LUẬN: Tổng điểm: 6/10 điểm
Hai tuổi này có chỉ số tương đối hợp nhau.
Đã bao giờ bạn nằm ngủ mơ thấy ông thần tài (ông địa) chưa? Hôm nay chúng mình sẽ cùng đi giải mã các giấc mơ thấy ông thần tài (ông địa) là gì?
Nội dung
Người hỏi: Trần Lan Vi
Email: [email protected]***.com
Câu hỏi: Chào AloGam.com, có một giấc mơ mà mình đã nằm mơ thấy 3 lần, đó là mình mơ thấy nói chuyện với ông thần tài, không hiểu đây là điềm báo gì?
Giải đáp: Chào Vi, giấc mơ này ngụ ý như một lời nhắc nhở bạn cần phải rèn luyện tính tự lập và phải tự tin hơn trong giao tiếm để có thể tạo dựng những mối quan hệ bên ngoài một cách tốt hơn. Điều này sẽ có thể giúp bạn có thêm được nhiều cơ hội thành công hơn trong công việc
Là điềm báo tốt, giấc mơ ngụ ý kế hoạch mà bạn đang theo đuổi sẽ gặt hái được nhiều thành công.
Giấc mơ này là điềm báo lành, nó ngụ ý cho thấy bạn sẽ gặp nhiều may mắn và thuận lợi trong công việc trong thời gian tới.
Người hỏi: Nguyễn Minh Thành
Email: [email protected]***com.vn
Câu hỏi: Mình nằm mơ thấy dùng khăn lau chùi cho ông thần tài và bỗng nhiên ông thần tài bị vỡ đầu. Mình cảm thấy hơi lo không biết đây có phải điềm báo gì không?
Trả lời: Chào Thành, giấc mộng này của bạn là điềm báo không được tốt. Giấc mơ dường như đang muốn báo cho bạn biết trước về sự trở ngại liên quan đến việc kinh doanh buôn bán hoặc nhà cửa đất đai trong khoảng thời gian tới. Nhìn chung khi mơ thấy giấc mơ này bạn cần chú ý thận trọng hơn khi đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến tiền bạc trong khoảng thời gian này.
Đây là một giấc mơ thiêng và hàm ý báo hiệu trước cho bạn biết sẽ có một bước ngoặt lớn trong công việc và tình cảm cảu bạn khiến cuộc đời bạn sang một trang mới thành công hơn.
Giấc chiêm bao này là điềm báo tốt lành, sắp có một tin vui nào đó đến với bạn có thể là từ công việc hoặc chuyện tình cảm.
Các con số liên quan đến giấc mơ thấy ông thần tài hay ông địa là: 36 – 39 – 79 – 10
Là điềm báo khuyên bạn nên bắt đầu triển khai kế hoạch phát triển sự nghiệp mà đã ấp ủ bấy lâu, nếu bạn kiên trì theo đuổi thì chắc chắn thành công sẽ đến.
Theo các nhà tâm lý học thì giấc mơ này cho thấy bạn đang muốn chính tỏ cho mọi người thấy mình là người thực sự có năng lực kiếm được nhiều tiền. Giấc mơ chỉ rằng bạn muốn chứng tỏ cho mọi người rằng, bạn là người thực sự có năng lực.
Giấc mộng này là điềm báo gia đình sẽ được thịnh vượng.
Đây là điềm báo trong thời gian tới bạn sẽ có quý nhân giúp đỡ để đạt được những kế hoạch đã đặt ra trong công việc.
Đây là một giấc mơ xấu, nó hàm ý cảnh báo bạn trong khoảng thời gian này sẽ có thể gặp nhiều điều không may mắn khiến bạn bị hao tổn tiền bạc. Cũng có thể sẽ có những chuyện rắc rối xảy ra trong công việc khiến bạn phải bận lòng suy nghĩ
Đây cũng là những giấc mơ mang lại điềm báo không lành. Điềm báo liên quan đến những giấc mơ này là sự cảnh báo về sự hao tổn tiền bạc, sự trở ngại trong công việc làm ăn kinh doanh hoặc gia đi có tranh cãi khiến mọi người trở nên căng thẳng với nhau.
Tai là một trong năm ngũ quan trên khuôn mặt. Tai gọi là thính quan. Đại thống phú cho rằng"Một quan được hoàn thiện có thể được hưởng phú quý 10 năm...". Nếu sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là qua lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu, lỗ tai phải rộng như thế là Thính quan được hoàn thiện. Nhiều sách cổ xưa đã ghi lại những đặc điểm của tai sẽ ảnh hưởng đến số phận, vận mệnh của mỗi người.
Trong Vạn kim tướng nói: Người có tai trái khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cha; người có tai phải khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho mẹ. Người có cả 2 tai đều khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cả cha mẹ.
Người mà có các bộ vị trên tai đoan chính, tai không thấp so với lông mày, như thế sẽ không khắc hại cha mẹ, cũng không phải rời bỏ quê hương.
Đối với vấn đề này, Quách Lâm Tông có nói: “Tai tượng trưng cho bậc quân vương, lông mày tượng trưng cho đám bề tôi. Quân vương nên cao là tốt mà bề tôi lấy thấp là tốt. Người mà có đỉnh tai cao hon so với lông mày chủ thông minh, không chỉ có tài năng văn chương siêu việt mà còn được hưởng phú quý phúc lộc.”
Trong Vạn kim tướng có nói: “Tai tốt nhất là đỉnh tai phải cao hơn lông mày một tấc, như thế sẽ được phú quý cả đời”.
Lại nói: “Người có tai bạnh ra, có thể nổi danh tứ phương”.
Tông Tể Khưu cũng cho rằng: “Người có đỉnh tai và bộ vị Nhật giác tề chỉnh chủ đại quý”.
Hứa Phụ cũng từng nói: Người có tai đoan chính, Nhật giác tề chỉnh, cả đời ít bệnh, tựa như uống thuốc trường sinh bất tử vậy, tuổi thọ rất cao, học thức cũng sâu rộng, là người trí tuệ”.
Quách Lâm Tông nói rằng: “Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh. Người có khí sắc ở tai tươi sáng, ổn định là mệnh quý hiển. Người có dáng tai thô, lại có khí sắc màu xanh đen, khô kiệt cả đời phải bôn ba, không được ở yên một chỗ”.
Tông Tề Khưu nói rằng: “Bì thô thanh hắc tẩu dị hương” tức là tai có da thô ráp, màu xanh đen, chủ tha hương kiếm sông. Trong Quảng giám tập có nói: Người có vành tai xanh lại đen, như thể thận chẳng giữ được lâu, chủ đoản mệnh. Hình trạng của tai phiêu bồng, tức hình trạng của nó tựa như cỏ bồng, cỏ bồng là một loài thực vật sống ở vùng trung nguyên, cũng được gọi là bồng tử, cành lá của nó tựa như cành lá của cây liễu, vòng quanh uốn khúc, mọc lại thành khóm.
Khóm cỏ bồng tựa tròn như quả bóng, thẳng mà có nhiều nhánh, cỏ bồng khi vào mùa thu thì khô héo, bị gió thổi đi. Nếu bị gió đông thổi đi, cỏ bồng chạy nối dài về hướng Tây. Nếu bất ngờ có gió Tây thổi, nó lại cuồn cuộn bay về phía Đông. Người có màu sắc tai xanh lại đen, khô tựa như hình trạng của cỏ bồng cả đời sẽ phải bôn ba bên ngoài chẳng được ở yên ổn một chỗ.
Trong Quảng giám tập có nói: “Đứng từ góc độ của tai mà nói, không phải sự to nhỏ của tai quyết định đến sự giàu nghèo quý tiện của con người mà trước tiên phải xem xét khí sắc của tai. Nếu khí sắc của tai tươi mới, trắng bóng là tướng thượng đẳng. Tai của Âu Dương Tu trắng tựa bôi phấn, cho nên sau này ông được nổi danh thiên hạ”.
Trong Đại thống phú có chép: Khí sắc của tai mà trắng hơn so với khí sắc của mặt, người đó sẽ nổi danh thiên hạ. Một người có tai trắng bóng, tất là người trung thành đôn hậu. Thịt ở tai màu hồng nhuận, chủ về tài lộc hanh thông Hồng nhuận là chỉ màu sắc của Thùy châu tươi sáng lại bóng. Người có tướng tai này cả đời được hưởng tài lộc, khi làm việc đều được như ý muốn. Phú quý này là phú quý tự nhiên do trời ban cho.
Trong Đại thống phú có nói: “Người có đỉnh tai cao quá lông mày có số mệnh trường thọ, người có tai đầy đặn sắc hồng là người phú quý; người có vành tai rõ ràng là người thông minh tài trí. Trong
Đại thanh thần giám nói: Khi đứng trước mặt một người nhưng lại không thấy tai của người đó. Tai sát đầu lại có Thùy châu tựa như sắc mặt hồng bóng, người đó sẽ có sự nghiệp hưng vượng, phú quý, cả đời sẽ có vận số tốt. Khi 15 tuổi, có thể kế thừa được phúc ấm của cha mẹ, trở thành người giàu có”.
Tai nhọn nhỏ, tức có tai tựa như tai khỉ. Người như thế đa phần cô quả. Người có tai thẳng như mũi tên chủ về cả đời bần tiện, bất kể là nam hay nữ, khi 15 tuổi sẽ gặp chuyện phá hại. Sau khi trưởng thành sẽ trở nên bần tiện, cô quả.
Trong Ngũ tổng quy có nói: Tai lật vành chủ cả đời vất vả, người có tai thẳng như mũi tên sẽ có ít tiền của lại thiếu lương thực. Lại nói: Người có 2 tai đều nhọn thì tài vận không tốt.
Mệnh môn là chỉ lỗ tai. Lỗ tai hẹp, thậm chí ngón tay út nhỏ nhất cũng chẳng cho vào được chủ về người ngu muội lại đoản mệnh, không có trí tuệ. Trong Động trung kinh có nói: “Lỗ tai hẹp, tựa như lỗ trên cây kim, gia đình nghèo khổ”. Trong Thái thanh thần giám có chép: Lỗ tai đen tựa mực, tuổi thọ khó dài lâu.
Người có tai mỏng, cuộc sống nghèo khổ, trong khoảng từ 1 đến 15 tuổi sẽ khắc hại tổ tiên. Sau khi trưởng thành sẽ nghèo khổ, cô quả, tuổi thọ ngắn.
Trong Thái thanh thần giám có nói: Vành ngoài của tai gọi là thành, vành trong gọi là quách, thành vòng quanh quách là tướng tốt lành, quách vòng quanh thành là tướng xấu.
Trong Kim kính kinh có chép: Tai mà không có vành bên trong, chủ phá bại. Cũng chính là nói, người có vành tai không rõ ràng chủ tài sản bị thất tán, cô độc, nghèo khổ.
Trong Đại thống phú có nói, người có tai mỏng tựa như tờ giấy, chủ cuộc sống nghèo khổ, tuổi thọ ngắn. Trong Ngũ tổng quy nói: Thành mà bao quanh quách thì không có vấn đề gì, nhưng quách mà bao quanh thành là tướng không tốt lành.
Trong Quảng giám tập có chép: Người có tai to bốn tấc, lại dài chạm vai là tướng phú quý trường thọ, nếu trong lỗ tai lại có lông tơ, tai rủ xuống thấp, tai to, thậm chí mắt của mình có thể thấy được là tướng cát lợi. Tông Thái Tổ chính là người có miệng vuông, tai to.
Người mà trong tai có lông tơ, tuổi thọ rất cao. Quách Lâm Tông từng nói rằng: Tuổi thọ của người nào mà có thể vượt qua được trăm tuổi? Trong lỗ tai có lông tơ, tóc trắng một nửa trắng nửa đen, cổ có 2 ngấn người này sẽ rất thọ.
Một trong những bí quyết cải biến phong thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Và những vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng có thể làm được điều này.
Nội dung
Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn.
Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn. Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật.
Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.
Vương trượng (gậy như ý) là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật phẩm rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.
Vương trượng được mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.
Thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Bày trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.
Rùa đầu rồng là con vật linh thiêng đứng trong bộ Tứ Linh là Long, Phượng, Hổ, Rùa. Con vật này rất có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc của bạn.
Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hoá giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng bạn tại nơi làm việc, nó sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.
Rùa bằng đồng mang hành kim nên có tác dụng hoá giải rất mạnh tác hại của các sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
àn bộ thân sau chuyển động, vận hành phương hướng và tốc độ đến toa xe cuối.
Tiếp đó, cần phải xem xét vị trí tài vụ, tủ két thu ngân. Bời vì tài vụ kế toán, thu ngân, két bào hiểm thực là “thần tài sống” của toàn công t, tiền mặt và các loại hoá đơn thực là mạng sống kinh tế của công ty, sự lỗ lãi của công ty có liên quan mật thiết với “thần tài sống”. Có tác dụng cơ bản thống nhất với “thần tài song” đó là tượng “thần tài tịnh”: Văn tài thần và Vũ tài thần, ở đâu đặt Văn tài thần, ở đầu đặt Vũ tài thần? Điều này phải căn cứ vào vị trí cụ thể và tình hình cụ thể của công ty mà định ra.
Cuối cùng, phải cân nhắc vị trí bàn làm việc của những người phụ trách các phòng ban quan trọng. Sự nghiệp do con người làm ra, người ở vị trí quan trọng, để phát huy tích cực vai trò đó thì vị trí của người phụ trách các phòng ban cũng không được coi nhẹ.
1. Phong thủy cho ngôi nhà đẹp
Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.
Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.
Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.
Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè.
Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh.
Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn tử tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà.
Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy .
Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.
Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của...
2. Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà
Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.
Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.
Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.
Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn - hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng.
An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy.
Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt.
3. Những vị trí xây nhà theo phong thủy nên tránh
Không nên xây nhà ở giữa hoặc gần đường cái
Theo thuyết phong thủy, không nên xây nhà ở cuối đường vì ở địa phận này, khả năng xảy ra trộm cắp là khá lớn. Xây nhà ở cuối ngõ cũng không nên vì địa điểm này không thuận tiện, khi xảy ra sự cố không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm.
Theo cổ nhân, xây nhà ở ngã tư đường sẽ gặp họa sát thương. Hiện nay, nhiều người vẫn tin vào quan niệm này vì nhà ở vị trí này không an toàn, dễ gặp tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến sự an toàn của những người trong nhà.
Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giác
Theo phong thủy, không nên xây nhà trên mảnh đất hình tam giác (nơi hai con đường gặp nhau) vì vị trí này dễ khiến người trong nhà không yên ổn, xảy ra nhiều tranh chấp và dễ gây hỏa hoạn. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế vì lãng phí nhiều đất và gây khó khăn trong việc thiết kế các phòng
Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi
Không nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao.
Kiêng trồng cây to trước cửa nhà
Cổ nhân nói trước cửa có cây to hay cột điện là điềm dữ vì cây cổ thụ gây khó khăn trong việc đi lại, chắn khí dương vào nhà, để âm khí tích tụ khó thoát ra. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ quan sá và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình.
Không nên xây nhà quá cao
Nhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình.
Tường bao quanh nhà không xây quá cao
Tường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”.
Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.
Không xây nhà gần đền chùa
Nên kiêng xây nhà ở những khu vực đền chùa vì linh khí sẽ bị chùa hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, gần đền chùa có nhiều người đến cúng bái, thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm, không có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn vị trí xây nhà ở, nên tránh xa khu vực đền chùa, miếu…
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
![]() |
(1) Thông gió tốt
Hiện nay trong phòng sách ngày càng có nhiều các thiết bị điện tử, điều này đòi hỏi phải có một môi trường thông gió tốt. Thường thì không nên bố trí phòng sách ở nơi kín, không có gió tự nhiên vào được. Cửa sổ phải đảm bảo không khí lưu thong, tốc độ gió tiêu chuẩn có thể khống chế ở khoảng 1m/s, như vậy sẽ có lợi cho máy móc tản nhiệt khi hoạt dộng.
(2) Nhiệt độ phù hợp
Vì trong phòng sách có máy tính và sách các loại, cho nên nhiệt độ nên khống chế ở 0~30°c. Vị trí đặt máy tính cần tránh 3 vấn đề: một là tránh đặt chỗ cửa sổ có ánh nắng trực tiếp chiếu vào; hai là tránh đặt dưới cứa máy điều hoà không khí; ba là tránh đặt gần những thiết bị tản nhiệt khác.
(3) Chú ý ánh sáng
Ánh sáng trong phòng sách có thể dùng cách chiếu sáng trực tiếp hoặc bán trực tiếp, hướng tia sáng chiếu vào sách tốt nhất là từ phía vai trái, hoặc trước bàn đọc sách đặt một đòn bàn có độ cao vừa phải và tránh ánh sáng kích thích làm chói mắt.
Đèn chuyên dùng cho phòng sách là đèn bàn nghệ thuật, ví dụ như đèn đế xoay, đèn có thể điều chỉnh độ sáng, dùng đèn này ánh sáng dễ dàng chiếu trực tiếp vào bàn đọc sách.
Thường không cần chiếu sáng toàn diện, để tiện cho kiểm tra có thể dùng đèn lắp trên tủ sách. Nếu là phòng sách da dụng thì nên dùng kiểu đèn nửa kín, ánh sáng tập trung vào mặt bàn không lọt ra xung quanh, như vậy vừa đủ ánh sáng làm việc vừa không ảnh hưởng đến hoạt động khác. Nếu đọc sách mà ngồi ở ghế sô-pha thì tốt nhất dùng loại đèn cây để có thể điều tiết được hướng và độ cao chiếu sáng.
(4) Chú ý điều tiết màu sắc phù hợp
Màu sắc trang trí trong phòng có liên quan mật thiết đến ngũ hành. Nếu muốn có được một thiết kế hài hoà, chúng ta phải có sự điều chỉnh theo màu ngũ hành. Nếu sử dụng màu cho phòng sách một cách hỗn tạp, sẽ không hợp với ngũ hành. Cần điều chỉnh theo quy luật ngũ hành để có màu tương hợp.
Theo ngũ hành, mộc có thể sinh hoá, hoả tận thành thổ, trong thổ giấu kim, trong kim sinh thủy, thuỷ dưỡng mộc. Nếu dùng 5 màu sắc tiêu biểu cho ngũ hành thì giữa 5 màu đó sẽ dễ tạo ra tương sinh.
Màu ngũ hành của phòng sách:
Màu sắc
Xanh, bao gồm cả màu xanh lá cây Đỏ, bao gồm cả màu tím và màu phấn hồng Vàng, bao gồm cả màu cà phê và vàng gạo Trắng, bao gồm cả màu xám và vàng kim loại Đen, còn gọi là huyền sắc.
Phối màu ngũ hành trong phòng sách phái hài hoà. Ví dụ thảm nền màu dỏ, ngũ hành thuộc hoả, hoả sinh thố, đại diện cho thổ là màu vàng, vậy thì tường có thế dùng màu vàng nhạt, trần nhà có thể sử dụng màu trắng. Lợi dụng nguyên lý ngũ hành tương sinh để điều chỉnh vận khí trong phòng, sẽ càng hợp hơn.
Trái lại, nếu như màu của phòng sách tương phản với nguyên lý tương sinh ngũ hành thì mới nhìn qua thôi đã cảm thây khó chịu, thậm chí còn thấy chóng mặt, như vậy sẽ ảnh hưởng dến tư duy bình thường của con người.
Tổng hợp những điều nêu trên thấy: tổng hoà màu của phòng sách là tương đối dịu, ví dụ các màu như trắng sữa, vàng nhạt, chúng sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tiên, tránh dùng màu đỏ thẩm, màu xang lá cây đậm hoặc phối màu lộn xộn.
Trong phòng sách bố trí một vài chậu cây như vạn niên thanh, lan quân tử, văn trúc sẽ càng đẹp mắt và hợp phong thuỷ.
(5) Chọn tủ sách hợp lý
Tủ sách là đồ dùng gia đình không thể thiếu dùng để cất giữ sách, tài liệu trong nhà. Hình thức chủ yếu có 3 dạng, đơn, tổ hợp và tủ tường. Tú sách được thiết kế cao khoảng l,8m, phần từ nền nhà đến độ cao khoảng 0,78m được đóng kín, là nơi để sách ít đọc; đoạn từ 0,78m lên trên có kiểu mớ hoặc thông hai mặt để những sách thường đọc, mục đích là thuận tiện khi sử dụng, không phải cúi người khi lấy sách. Nếu thiết kế tủ sách cao từ nền nhà đến chạm trần nhà thì sẽ lợi dụng được nhiều diện tích, thế nhưng như vậy sẽ không tiện cho việc lấy và cất sách, quá trình dùng sách lại phải dùng đến ghế cao hoặc thang, sẽ rất phiền phức.
Độ sâu của giá sách thường là 0,25m, nếu là giá sách đơn có thế nới rộng thành 0,3m. Độ rộng xác định theo nhu cầu, nhưng với tủ sách gỗ thì chiều rộng thường khoảng 1m, như vậy sẽ tránh làm cong các tấm gỗ tủ.
Nếu bạn có kiểu cười ngại ngùng, lấy tay che miệng thì tâm hồn bạn rất lương thiện, tính cách hướng nội và không giỏi giao tiếp.
1. Chưa nói đã cười
Chỉ cần thấy mặt đã nhoẻn miệng cười cho thấy người này tính cách rất vui vẻ, tính tình rất dễ chịu, đáng để kết giao. Họ có cảm xúc nồng nhiệt, biết cách quan tâm người khác, thích giúp đỡ mọi người.
Họ còn giỏi trong việc bày tỏ tình cảm và dũng cảm trong việc theo đuổi tình yêu. Phong thái dịu dàng của họ khiến người đối diện cảm động chất ngất. Họ luôn biết cách đặt mình vào vị trí của người khác và suy nghĩ mọi việc rất thực tế.
2. Cười mỉm chi (cười không hở răng)
Người có nụ cười mỉm chi rất khó phân biệt, thực chất họ đang cười hay là đang khóc, mục tiêu sống và lý tưởng của họ cao vời vợi. Họ luôn bình tĩnh trong mọi việc, thường trả giá nhiều hơn và hiếm khi nhận lại sự báo đáp. Họ biết chăm lo cho gia đình, đối xử tốt với gia quyến và người thân, nhưng ít khi thể hiện sự dịu dàng trước mặt người khác.
3. Cười lạnh lùng
Người có nụ cười lạnh lùng bản tính đố kỵ rất cao, họ làm việc cẩn thận, có tinh thần cầu tiến, ngay cả việc nhỏ cũng làm rất chăm chỉ. Trong tình yêu, họ khá ích kỷ, có tham vọng độc chiếm người mình yêu. Yêu ghét với họ mà nói vô cùng rõ ràng, yêu thì yêu hết lòng và ghét thì ghét tận xương tủy. Đối với người mình yêu, họ thể hiện tình cảm mãnh liệt thông qua những cử chỉ dịu dàng. Người cười lạnh lùng có suy tính và mưu kế rất nhiều.
4. Cười ngượng ngùng
Người này khi cười thường dùng bàn tay để che miệng, tâm hồn của họ rất lương thiện, tính cách hướng nội. Họ không giỏi trong giao tiếp và rất thận trọng trong tình yêu. Khi đã say đắm trong men tình thì họ không cách nào thoát ra được. Sự dịu dàng của họ thường được thấy qua những mối tình si dại, họ yêu cuộc sống đầy chất lãng mạn.
5. Cười to tiếng
Người này khi mở miệng thì cười một tràng rất to, họ là người dễ gần, bản tính khoan dung độ lượng, không để ý những tiểu tiết nhỏ nhặt. Họ làm việc rất tự tin, không dễ gục ngã khi gặp khó khăn, họ tin tưởng vào năng lực của bản thân có thể gặt hái được thành quả lớn. Nhân duyên của họ rất thuận lợi, vận đào hoa rất cao, thể hiện sự dịu dàng đối với người yêu bằng cách quan tâm rất mực gần gũi.
Bói tình yêu người tuổi Hợi
Xem tử vi người tuổi Hợi khá cẩn trọng trong tình yêu, không vội vàng yêu ai đó như kiểu “tình yêu sét đánh”. Tuổi Hợi trước khi quyết định yêu một người nghĩa là đã hiểu rõ bản thân mình thực sự có tình cảm với đối phương và hiểu rõ về con người của đối phương. Nhìn chung, họ cũng có khuynh hướng kết hôn khá muộn so với các tuổi khác.
Nam giới tuổi Hợi thường là những người rất đáng yêu và nhiệt tình. Khi đã yêu ai đó, họ cũng thường yêu hết lòng. Họ cũng là những người rất coi trọng gia đình. Sau khi kết hôn, họ luôn đặt hạnh phúc và lợi ích của gia đình lên hàng đầu để làm động lực phấn đấu trong sự nghiệp. Những người phụ nữ lấy chồng tuổi Hợi đều sẽ được trở thành người vợ, người mẹ vô cùng hạnh phúc.
Vì rất coi trọng gia đình nên với những người đàn ông tuổi Hợi, vợ và con cái của họ là những người chiếm vị trí cao nhất và không thể thay thế được. Người đàn ông tuổi Hợi thì thường không biết bày tỏ tình thương yêu. Họ khá vụng về trong cách biểu đạt tình cảm của mình cho những người thân yêu nhất nhưng lại làm khá tốt với những người ngoài khi cần xã giao.
Nữ giới tuổi Hợi lại là điển hình của những người vợ chịu thương chịu khó. Họ cũng luôn hoàn thành, chăm lo tôt tất cả mọi việc trong gia đình, coi trọng vấn đề giáo dục con cái. Tình yêu thương con cái vô bờ bên của họ biến họ trở thành những người mẹ nhân từ và tuyệt vời nhất. Họ cũng không thích chủ động mà thích được người khác chăm sóc, hỏi han ân cần, nhẹ nhàng. Nếu có một người vợ tuổi Hợi, các ông chồng sẽ gần như không phải lo lắng bất kỳ điều gì về gia đình của mình. Ngưòi tuổi Hợi cũng không cần có một cuộc sống phải thật giàu sang, phú quý. Điều mà họ quan tâm nhất chính là tình cảm giữa vợ chồng, con cái trong gia đình.
Những người vợ tuổi Hợi cũng luôn đối xử ân cần, chu đáo với bạn bè của mình lẫn của chồng và không ngại trả lời những câu hỏi “bất tận” của lũ trẻ. Họ thích chăm lo tốt nhất cho cuộc sống của cả gia đình và coi đó là niềm vui của mình. Khi được ở bên họ, những người khác sẽ luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Họ đi đến đâu là nơi đó tràn ngập tiếng cười và không khí vui nhộn, hoạt bát. Sự dịu dàng, nhẹ nhàng của họ còn được thể hiện ngay cả khi họ kêu ca, phàn nàn về một điều gì đó.
Xem bói tình duyên người tuổi Hợi
Người tuổi Hợi đôi khi cũng cảm thấy phiền lòng, dẫn đến cãi cọ với người yêu của mình. Họ cũng tương đối đào hoa nhưng điều đó không được thể hiện rõ ràng lắm. Rất nhiều trưòng hợp, có một đối tượng lý tưởng nào đó xuất hiện bên cạnh họ nhưng họ lại bỏ qua mà không nắm bắt lấy cơ hội đó, để rồi khi mọi việc qua đi lại thấy vô cùng hối hận. Họ có thể cãi cọ với người yêu chỉ vì những chuyện rất nhỏ nhặt để rồi sau đó lại thấy rằng mình hoàn toàn không nên làm như vậy.
Xem bói đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Hợi với các tuổi khác
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Chỉ cần người vợ không quá nồng nhiệt và người chồng không quá trầm tĩnh thì mọi chuyện sẽ trở nên vô cùng tốt đẹp.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Sửu: Những mâu thuẫn nhỏ nhoi tưởng chừng vô hại lại gặm nhấm nỗi lòng của mỗi người. Hãy rộng lượng với bản thân hơn và rộng lượng với chính người mà mình yêu thương thì sẽ đem lại hạnh phúc thực sự.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống hòa thuận với nhau với điều kiện hai người không quá kỳ vọng và ảo tưởng về nhau quá.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Mão: Tất cả mọi việc đều sẽ tốt đẹp, người vợ luôn biết cách nhường nhịn chồng nhưng vẫn khéo léo lái người chồng theo ý mình.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể chung sống với nhau bền lâu. Người chồng tuổi Hợi có xu hướng chăm sóc gia đình còn người vợ thì năng động bên ngoài nhiều hơn.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu hai người kết hợp lại thì người vợ sẽ may mắn cho người chồng. Sự tinh tường của người vợ tuổi Tý sẽ là kim chỉ nam cho những bước đường thăng tiến trong sự nghiệp của người chồng tuổi Hợi chăm chỉ, cần mẫn.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người đều luôn cảm thấy vui vẻ và thỏa mãn bên nhau. Sự thông minh nhanh nhạy của cô nàng tuổi Ngọ mang lại cho gia đình nhiều tiền tài vật chất trong khi người chồng rất là chu đáo trong công việc gia đình, bên nội lẫn bên ngoại.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu kết hợp lại, người vợ thường sẽ gánh vác trọng trách gia đình, chu toàn mọi sự để người chồng phấn đấu cho công danh sự nghiệp mang lại thịnh vượng cho tổ ấm của hai người.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Thân: Quan hệ của hai người tương đối tốt đẹp. Tài năng và tính cách của người chồng khiến người vợ luôn thoải mái, hài lòng. Hơn nữa, tiền tài và địa vị mà họ có được cũng nhờ sự khéo léo của 2 vợ chồng mà ra.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Dậu: Sự khoan dung, thông cảm của người chồng có thể khiến cho người vợ cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Người chồng cũng tìm thấy niềm vui và sự an ủi trong cuộc sống gia đình.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tình yêu là cơ sở để hai người chăm sóc, lo lắng cho nhau và cùng nhau xây đắp một gia đình hạnh phúc và ấm êm.
- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Hợi: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người thông cảm và yêu thương nhau, tạo nền tảng cho việc xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc sau này.
Xem bói đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Hợi với các tuổi khác
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tý: Quan hệ của hai người tương đối hòa hợp. Nếu hai người cùng làm trong một ngành nghề nào nó hoặc cùng nhau thực hiện các công việc chung mọi việc còn tốt hơn thế rất nhiều.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Sửu: Người vợ có thể chăm lo chu đáo cho chồng con mà không ngại mệt nhọc, cả hai người đều cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với mối quan hệ bền chặt này.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Dần: Người tuổi Dần khá mạnh mẽ nên có thể nhiều lúc làm tổn thương người vợ mà không biết. Tuy nhiên người vợ tuổi Hợi lại rất hiểu biết và bản tính hiền hòa, khiêm nhường dần dần có thể giúp chồng nhận ra điều đó.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cặp đôi tuyệt vời, hai người có một cuộc sống gia đình bình lặng, êm đềm được bao người hằng mơ ước.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Thìn: Hai người sẽ rất hợp nhau. Người vợ luôn biết cách chăm sóc, yêu thương và khiến cho người chồng được hài lòng, mãn nguyện và càng yêu thương vợ hơn.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tỵ: Người chồng tuổi Tỵ thích người vợ tuổi Hợi phải mạnh mẽ, nồng nhiệt hơn là sự dịu dàng, nhỏ nhẹ thường thấy. Tuy nhiên, lạt mềm thường buộc rất chặt nên người chồng vẫn không thể rời xa người vợ được.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ luôn cố gắng mang lại nhiều hạnh phúc cho người vợ bởi những hy sinh và cống hiến của người vợ tuổi Hợi cho gia đình chung của hai người là không hề nhỏ.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Mùi: Với tính cách của cặp đôi này thì cuộc sống dù thế nào đi nữa vẫn luôn tiến triển theo chiều hướng tốt đẹp. Sự thành công, tiền tài có thể đến chậm rãi nhưng rất xứng đáng với nỗ lực của hai người.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể chung sống được với nhau trong một thòi gian dài. Cả hai đều biết nghĩ cho đối phương để cuộc sống luôn tốt đẹp hơn.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ thì đảm đang còn người chồng thì biết tính toán, lo toan. Cả hai đều khéo “xử thế, ứng thời” nên đều có thể làm ra tiền tài vật chất một cách dễ dàng.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tuất: Quan hệ giữa hai ngưòi rất tốt. Cả hai người rất khẳng khái. Hơn nữa, người chồng tuổi Tuất thông minh và thương yêu vợ con nên không quản mệt nhóc mang tiền tài, vật chất về cho gia đình.
- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Hợi: Đây quả là một cặp trời sinh, cả hai người đều yêu thương đối phương hết lòng và cũng rất biết suy nghĩ cho nhau. Hai người cũng đều rất nỗ lực để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc trong tương lai.
Những cách chính để có thể biết trước những việc xảy ra trong cuộc đời
(Anh Việt)
Trong khoa đoán số Tử vi, việc đoán hạn tốt xấu (từng 10 năm và từng năm) là phần hấp dẫn nhất, nhưng cũng là phần khó. Đoán cho 12 cung, có thể dừng lại ở những điểm đại cương. Còn đoán về tiểu hạn (hay tiểu vận), tức là những việc xảy ra trong năm (và trong tháng) thì không thể làm đại cương được, gặp may hay gặp rủi, phát tài hay tán tài, có tang có ốm đau hay không, thi đậu hay trượt vỏ chuối, phải nói ra cho rõ, và sự kiểm nhận lại có ngay trong tháng trong năm, người đoán lòi ngay ra sự đoán đúng hay sai.
Mặt khác, con người lại thích được đoán về những việc sắp xảy ra trong cấp thời, hơn là những việc xa lắc.
Những nguyên tắc để đoán vận hạn
1. Phải xác định rõ vận mệnh, tài bạch, phúc đức, quan lộc…
Vận hạn xảy ra ở mức độ nào, còn tùy theo những điểm căn bản.
Như đến hạn phát tài lớn, nhưng ở người Mệnh thấp, Tài bạch nghèo thì sự phát tài lớn chỉ có nghĩa dăm bảy ngàn; còn ở người Mệnh cao, Tài bạch xúc tích, thì phát tài có nghĩa là hàng triệu bạc.
Gặp hạn xấu, có thể chết được, nhưng phải xem Mệnh và Phúc đức người đó thế nào. Nếu Phúc tốt, Mạng sống lâu, chưa thể đoán là hạn nặng đến chết.
2. Phải xác định gốc đại hạn 10 năm.
Trên lá số tùy theo Âm dương Nam nữ và tùy theo Thủy nhị cục, Mộc tam cục, có ghi những số: 2,12,22,32… hay 3,13,23,33…Mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu của đại vận 10 năm. Vậy con số 32 là chỉ về đại vận từ 32 đến 41 tuổi.
Phải xem gốc đại hạn chủ về cái gì, rồi tiểu hạn (1 năm) mới ăn từ gốc đó mà ra. Thí dụ: đại hạn phát tài, thì các tiểu hạn hướng về phát tài, đại hạn chủ về công danh, thì các tiểu hạn chủ về công danh. Xem gốc đại hạn phải cộng cung chính và 3 xung chiếu.
Cứ xem như các tiểu vận trên 12 cung là thấy các tiểu hạn cứ diễn đi diễn lại hoài hoài, không lẽ vận số cứ từng chu kỳ 12 năm lại diễn ra đúng như trước. Vậy vận số 1 năm như thế nào là do cung của tiểu hạn cho biết, nhưng phải tùy theo Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo đại hạn. Một trong những cách giải đoán vận hạn 1 năm là nhập các sao của tiểu hạn và đại hạn lại mà đoán.
3. Phải xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó, và tính từ gốc đại hạn. Một nhà Tử vi đã bảo rằng đại hạn giống như cỗ xe, và lưu đại hạn giống như người tài xế. Cỗ xe tốt, thì đi tốt, những cũng còn tùy theo người tài xế hay dở thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn lại mà đoán.
Xem lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 xung chiếu.
Cách tính cung lưu đại hạn như sau:
Người Dương Nam, Âm Nữ, chiều chính là chiều thuận. Bắt đầu cung đại hạn, là năm đầu của đại hạn, sang cung chính chiếu là năm kế, lùi một cung theo chiều nghịch là năm kế nữa, rồi trở lại chiều thuận, chứ mỗi cung tính 1 năm, các cung và năm kế tiếp nhau cho đến lúc hết năm của đại hạn.
Thí dụ: người Dương nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 tại Ngọ, thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Ngọ, 23 ở Tý, 24 ở Hợi….31 ở Ngọ.
Người Âm nam, Thủy nhị cục, đại hạn 42 ở Dậu, thì lưu đại hạn 42 ở Dậu, 43 ở Mão (cung chính chiếu), 44 ở Thìn, 45 ở Mão…51 ở Dậu.
Như vậy muốn đoán tiểu hạn, người vừa kể vào năm 44 tuổi, phải xem gốc đại hạn ở Dậu, lưu đại hạn 44 tuổi ở Thìn và cung của tiểu hạn, 3 yếu tố kết hợp với nhau mà đoán.
4. Phải xem cung tiểu hạn
Cung tiểu hạn ghi những biến cố xảy ra trong năm, địa chi của năm có ghi ở mỗi cung (Tý, Sửu, Dần, Mão…)
Đoán vận hạn trong năm, còn phải tùy theo các cung gốc:
Như tiểu hạn mà thật tốt về công danh, nhưng xem các cung Mệnh, Quan thấy không báo hiệu công danh tốt. Đại hạn không phải là đại hạn công danh, và lưu đại hạn không báo hiệu công danh, thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó mà có, hoặc chỉ có công danh nhỏ.
Ngược lại, thấy tiểu hạn xấu, nhưng lại thấy đại hạn tốt đẹp, lưu đại hạn tốt đẹp, thì cũng không có gì đáng phải lo ngại, bởi vi đại hạn là nền gốc.
Xem tiểu hạn, phải đủ cung chính và 3 cung chiếu.
5. Xem đến cung nguyệt hạn
Xem các cung nguyệt hạn là để xem hạn cho từng tháng. Dĩ nhiên nguyệt hạn phải bắt nguồn từ tiểu hạn, tiểu hạn tốt thì nguyệt hạn có xấu cũng không đáng lo. Còn tiểu hạn mà xấu, thì gốc chính đã là xấu rồi, nguyệt hạn có đẹp cũng không có nghĩa là đẹp nhiều.
Các cách tính cung Nguyệt hạn:
Cách thứ nhất
Khởi từ cung tiểu hạn kể là tháng giêng đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh bắt đầu từ đó kể là giờ Tý theo chiều thuận đếm đến giờ sinh, lại bắt đầu từ đây kể là tháng giêng, cứ theo chiều thuận đếm từng cung là tháng giêng, tháng 2…
Thí dụ: người tuổi Kỷ Mùi, sinh tháng Tư, giờ Thìn, tiểu hạn năm Sửu
Cách thứ 2
Khởi từ cung tiểu hạn, đếm theo chiều thuận từ tháng Giêng đến tháng sinh, rồi kể từ đó là giờ Tý vẫn đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, rồi từ đây là tháng Giêng (cung Nguyệt hạn tháng Giêng), đếm tiếp là tháng 2,3…
Thí dụ: vẫn người Kỷ Mùi, sinh tháng 4, giờ Thìn, tiểu hạn năm Sửu.
Cách thứ 3
Cung Tiểu hạn kể là tháng Giêng rồi cứ theo chiều thuận mà kể các cung sau là các tháng kế.
Xem Nguyệt hạn cũng xem cung chính và các cung chiếu.
Tại sao có đến 3 cách ấn định cung Nguyệt hạn? Đó là do kinh nghiệm.
6. Xem đến cung Nhật hạn
Xem đến tháng, có thể bấm thêm đến ngày (Nhật hạn)
Như tháng này là tháng 5, năm Sửu thì theo cách tính thứ nhất, tính nguyệt hạn, tháng 5 ở cung Tý. Lấy cung Tý là ngày mùng 1, cứ thế theo chiều thuận mà tính đi, mỗi cung 1 ngày.
Xem cung Nhật hạn, cũng đủ cung chính và 3 cung xung chiếu.
7. Xem cung thời hạn (giờ)
Còn có thể tinh đến giờ xảy ra biến cố.
Đến ngày nào đó, gọi đấy là giờ Tý, rồi cứ tính theo chiều thuận mà tính mỗi cung là 1 giờ. Như ngày mùng 9 tháng 5 năm Sửu ở cung Thân, xem sang giờ, thì gọi cung đó là giờ Tý, rồi cứ thế tính tiếp theo chiều thuận.
KHHB 73
![]() |
Âm lịch |
Âm lịch do có tháng khởi đầu khác nhau mà được chia thành 4 loại:
Tần kiến Hợi: Nhà Tần (Trung Quốc) lấy tháng Hợi tức tháng 10 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.
Chu kiến Tý: Nhà Chu (Trung Quốc) lấy tháng Tý tức tháng 11 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu của 1 năm.
Thương kiến Sửu: Nhà Thương (Trung Quốc) lấy tháng Sửu tức tháng 12 hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.
Hạ kiến Dần: Nhà Hạ (Trung Quốc) lấy tháng Dần tức tháng 1 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.
Âm lịch chúng ta đang dùng hiện nay cũng lấy tháng Dần làm tháng khởi đầu 1 năm như lịch của nhà Hạ nên còn gọi là Hạ lịch.
Theo Lịch vạn niên dự đoán nhân sinh phúc họa
![]() |
Ảnh minh họa |
► Xem thêm: Bí mật 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Năm sinh dương lịch: 1940
Năm sinh âm lịch: Canh Thìn
Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh
Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim
Hướng : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch
Hướng tốt:
Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .
Hướng xấu:
Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
![]() |
Ngoài hai cách an sao lưu trên, nhiều người đã an thêm nhiều sao khác, và không những an sao lưu theo năm mà còn an sao lưu theo tháng, ngày hoặc giờ nữa. Vấn đề an sao lưu được thực hiện để chi tiết hóa sự giải đoán vì ví dụ nếu không an sao lưu theo ngày thì làm sao ta có thể tìm ra sự khác biệt giữa các ngày 1, 13, 25 của một tháng nào đó ?
Ta có thể an sao lưu căn cứ vào Can và Chi của năm (nếu an sao lưu theo năm), tháng (nếu an sao lưu theo tháng), ngày (nếu an sao lưu theo ngày) và giờ. Nguyên tắc chung thì ta vẫn sử dụng cách an sao như an sao cố định. Cần phân loại cách an sao cố định căn cứ vào Can Chi:
An theo chi: vòng Thái Tuế, Thiên Không, Nguyệt Đức, Long Trì, Phượng Cát, Giải Thần, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Mã, Hoa Cái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Phá Toái, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ
An theo can: Lộc Tồn, Kình, Đà, Lưu Niên Văn Tinh, Quốc Ấn, Đường Phù, Khôi Việt, Quan Phúc, Lưu Hà, Thiên Trù, Triệt
An theo can chi kết hợp: hành nạp âm, Tuần
An theo chi tháng: Tả Hữu, Địa Giải, Thiên Giải, Thiên Hinh, Riêu - Y
An theo chi tháng và ngày: Tam Thai, Bát Tọa
An theo chi giờ: Không Kiếp, Thai Cáo, Xương Khúc
An theo chi giờ và ngày: Ân Quang, Thiên Quí
An theo can năm, tháng, ngày, giờ: các chính tinh bao gồm vòng Tử Vi và Thiên Phủ, Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ)
An theo can năm và giới tính: vòng Bác Sĩ
An theo can năm, tháng, giờ: cục
An theo can năm, tháng, giờ, giới tính: vòng Tràng Sinh
An theo chi năm, giờ, giới tính: Hỏa, Linh
An theo chi năm, tháng, giờ: Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ
An cố định: La, Võng, Thương, Sứ
Sau đây là một số khác biệt khi an sao lưu
An sao lưu thuộc vòng Bác Sĩ
Lưu Bác Sĩ luôn luôn đồng cung với lưu Lộc Tồn. An vòng sao lưu Bác Sĩ thì cần xác định tính thuận nghịch của vòng sao này. Có hai cách có thể áp dụng:
Cách một: căn cứ vào tính Âm Dương của Can và phân biệt đối tượng là nam hay nữ : Dương Nam Âm Nữ thì an theo chiều thuận, Âm Nam Dương Nữ thì theo chiều nghịch. Ví dụ như gặp lá số của Nam nhân và Can của thời gian coi là Dương thì đây là trường hợp Dương Nam an theo chiều thuận, nếu là Nữ thì là Dương Nữ lại an theo chiều nghịch. Nguyên tắc an sao lưu như vậy phù hợp với cách an sao cố định
Cách hai: căn cứ Âm Dương của Can: can dương thì an thuận, can âm thì an nghịch. Nguyên tắc an sao như vậy thì mâu thuẫn với cách an sao cố định vì không có sự phân biệt giới tính Nam Nữ khi an. Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An sao lưu Trường Sinh
Trường Sinh trong Tử Vi được an luôn luôn căn cứ vào hành nạp âm. Có hai cách an:
Cách một: căn cứ vào hành nạp âm để xác định cung khởi Tràng Sinh rồi từ đó an vòng Lưu Tràng Sinh theo chiều thuận. Cung khởi được xác định như sau:
Hành Mộc khởi tại Hợi, Kim tại Tỵ, Hỏa tại Dần, Thủy Thổ tại Thân. Cách an này giống như cách xác định vòng Tràng Sinh căn cứ vào ngũ hành bản Mệnh
Cách hai: căn cứ vào hành nạp âm và âm dương của can hay chi để xác định cung khới của sao Tràng Sinh sao cho Mộ luôn tại tứ mộ và dương thì an thuận, âm thì an nghịch cho các sao thuộc vòng này. Như vậy
Dương Mộc khởi tại Hợi, an thuận
Âm Mộc khởi tại Mão, an nghịch
Dương Hỏa khởi tại Dần, an thuận
Âm Hỏa khởi tại Ngọ, an nghịch
Dương Kim khởi tại Tỵ, an thuận
Âm Kim khởi tại Dậu, an nghịch
Dương Thủy hoặc Thổ thì khởi tại Thân, an thuận
Âm Thủy hoặc Âm Thổ thì khởi tại Tí, an nghịch
Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An Tứ Hóa
Tứ Hóa cố định được an căn cứ vào Can và chính tinh hoặc Tả Hữu, Xương Khúc trong đó Tả Hữu được an theo tháng, Xương Khúc được an theo giờ. Có nhiều quan điểm về lưu Tứ Hóa:
Quan điểm 1: không an lưu Tứ Hóa vì Tứ Hóa được an theo chính tinh hoặc Tả Hữu, mà chính tinh thì không có sao lưu tương ứng, còn Tả Hữu thì phải biết tháng mới xác định vị trí và Xương Khúc thì cần biết giờ mới an được thành ra không thể an Lưu Tứ Hóa theo năm hoặc tháng, ngày
Quan điểm 2: không an lưu Tứ Hóa theo năm, tháng hoặc ngày, chỉ lưu Tứ Hóa theo giờ bằng cách căn cứ vào năm tháng ngày giờ coi để an sao lưu 14 chính tinh và Lưu Tả Hữu, Lưu Xương Khúc rồi an Lưu Tứ Hóa giống như các an Tứ Hóa cố định. Nếu chấp nhận quan điểm này thì cần phải chấp nhận lưu Mệnh và lưu Thân
Quan điểm 3: an lưu Tứ Hóa căn cứ vào can và chính tinh cố định hoặc Tả Hữu, Xương Khúc cố định. Cách an sao lưu thì giống như cách an sao Tứ Hóa cố định. Cách an này có điểm vô lý là khi coi lưu tháng thì có lưu Tả Hữu nhưng mà Lưu Tứ Hóa lại không được an theo Lưu Tả Hữu mà lại an theo Tả Hữu cố định
Vận dụng trong giải đoán
Sao Lưu chỉ có giá trị tạm thời trong thời gian ta an sao nên chỉ có ảnh hưởng gia giảm tốt xấu trong hạn đó mà thôi. Khi sao Lưu trùng với sao cố định hoặc kết hợp với sao cố định thành bộ thì ảnh hưởng gia tăng, ví dụ như Lưu Kình Dương gặp Kình Dương hoặc Đà La. Sao Lưu xuất hiện trong cung nào thì ảnh hưởng lên cung đó, ví dụ như xuất hiện tại Phụ Mẫu thì ta có thể coi như là sao lưu đó được an trong lá số trong thời gian đó, phương pháp giải đoán thì sử dụng cách phối hợp như là sao cố định. Số lượng sao lưu sử dụng tùy theo kinh nghiệm của mỗi người nhưng qua kinh nghiệm có những sao lưu cần phải thêm không thể bỏ qua như Lưu Triệt, Lưu Song Hao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Như (##)
Dân số thế giới ngày nay hiện lên đến hơn ba tỷ rưỡi. Nếu lấy số Tử-Vi, lẽ ra mỗi người phải có một lá số, vị chi có hơn ba tỷ rưỡi lá số. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì cách lấy số Tử-Vi theo phương pháp của Trần Đoàn có phần đặc thù, cho nên không phải ai ai cũng có lá số riêng. Trái lại, có rất nhiều người có chung nhau một lá số.
1. Tổng số tối đa lá số Tử-Vi
Chương này có dành một phụ lục để dẫn giải bài toán tính tổng số tối đa lá số Tử-Vi. Độc giả có thể tham chiếu phụ lục để thử nghiệm cách tính.
Theo cách lá số Tử-Vi của Trần Đoàn thì tối đa chỉ có 512.640 lá số mà thôi. 512.640 lá số này được dùng chung cho hơn ba tỷ rưỡi người trên thế giới. Con số này đủ để nói lên phạm vi hạn hẹp của việc áp dụng khoa Tử-Vi.
2. Phạm vi áp dụng khoa Tử-Vi
Đứng về mặt lý luận toán học mà xét thì khoa Tử-Vi không áp dụng riêng cho từng người một. Trái lại, khoa này chỉ dùng cho nhiều lắm là 512.640 trường hợp, thay vì ba tỷ rưỡi trường hợp. Như vậy, tầm thực dụng bị thu hẹp hết sức nhiều.
Điều này cho thấy Tử-Vi không phải là một toàn khoa, tức là một khoa dùng cho tất cả nhân loại, mà chỉ là một chuyên khoa đặc thù. Khoa Tử-Vi tự nó không giải quyết nổi hết ẩn số của ba tỷ rưỡi nhân mạng. Nó phải được bổ túc bởi nhiều bộ môn khác. Con số 512.640 chỉ nên xem như con số vận mạng khung, hay nói một cách khác đây chỉ là 512.640 loại vận mạng. Khoa Tử-Vi vô tình chỉ xếp loại được vận mạng con người vào bấy nhiêu trường hợp mà thôi.
Để có ý niệm cụ thể về sự tương đối này, ta thử xét tỷ lệ các người đồng số ở Việt Nam, ở Trung Hoa và trên thế giới.
a)Trường hợp Việt Nam
Dân số hai miền Việt Nam hiện nay lên đến 37.500.000 người. Giả thiết rằng sinh xuất và tử xuất hàng năm không thay đổi, chúng ta có con số sau đây:
37.500.000
_______________=73.15#73
512.640
Điều này có nghĩa là cứ 73 người Việt Nam là có một lá số giống nhau.
b) Trường hợp Trung Hoa
Dân số Trung Hoa, nơi phát xuất khoa Tử-Vi hiện nay vào khoảng 750.000.000 dân. Cũng giả thiết rằng dân số đó cố định và sinh xuất, tử suất giữ nguyên, chúng ta có con số:
37.000.000
______________=1.463,#1.463
512.640
Điều này có nghĩa là có trùng số đối với 1.463 người Trung Hoa.
c)Trường hợp thế giới
Với dân số hiện vào khoảng 3.500.000.000, được gỉa thiết như cố định, thì số người trùng số trên thế giới là 6.827.
Luận theo toán học, bắt buộc phải nói như vậy. Trên bình diện toán học, các con số 73,1.463 và 6.827 cho thấy tính cách tương đối rất cao của khoa Tử-Vi. Sự trùng số còn chứng tỏ khoa Tử-Vi không cá biệt hóa được mỗi cá nhân, không phân biệt nổi từng vận mệnh. Đứng trên mặt lý luận toán học, khoa Tử-Vi đã đồng hoá 73 vận mệnh của 73 người Việt Nam làm một, đồng hóa 1.463 vận mệnh của 1.463 người Trung Hoa làm một và đồng hóa 6.827 vận mệnh cá nhân nói chung làm một.
Trên thực tế, việc 73 người Việt Nam trùng một lá số không có nghĩa là 73 người đó trùng vận mệnh. Kiếp số của mỗi người đều khác nhau. Thành thử, lối lý luận bằng toán học thỏa mãn được thực tế. Phải bổ túc lý luận này bằng một hệ thống lý luận khác lúc giải đoán.
Tử-Vi học là một khoa nhân văn, nghiên cứu con người và đời người. Phương trình con người (équation humaine) quá ư phức tạp vì phản ứng mỗi người một khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, văn hóa, huyết thống và nhất là phúc đức khác nhau. Chính vì những khác biệt sâu xa đó nên kiếp sống con người không thể đồng hóa nhau được. Vì thế, có lẽ chúng ta chỉ nên xem con số 512.640 như con số phương trình khung này, con người hoạt động riêng, tuỳ theo cá tính, hoàn cảnh, văn hóa, huyết thống và phúc đức tích lũy. Có thể có nhiều người cùng có chung một loại vận mệnh, nhưng vẫn có vận mệnh riêng cho mỗi người. Cái chung không xáo bỏ cái riêng, cái riêng không hoàn toàn đồng hóa với cái chung. Phải chăng đây là tính lý của ngạn ngữ “hòa nhi bất đồng” của cổ nhân ?
Dù sao, với 512.640 phương trình khung đó khoa Tử-Vi không thể là một toàn khoa (science complète) để giải đáp hết các ẩn số của mọi người. Nó phải được bổ túc bởi nhiều khoa bói toán khác, như tướng học, dịch học, chỉ tay v.v…
Tiểu vận trong tử vi
Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi
Ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.
Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:
– Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh
– Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng
– Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.
– Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)
1. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.
Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.
Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.
Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.
Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.
Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).
Ta có bảng sau:
Can năm vận sinh Can tuổi | Tốt nhất |
Can tuổi khắc Can năm vận | Tốt nhì |
Can năm vận hoà Can tuổi | Bình |
Can tuổi sinh Can năm vận | Mệt nhọc, kém |
Can năm vận khắc Can tuổi | : Xấu, suy bại |
ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.
2.Hành của cung Niên vận so với hành Mạng
Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
Có mấy trường hợp:
– Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất
Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.
– Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.
– Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình
– Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.
– Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu
Thí dụ:trong tử vi Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.
3. Năm xung, Năm hạn, Hạn tam tai
– Năm Xung
Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.
– Năm Hạn
Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.
– Hạn Tam Taỉ
Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc – tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố” 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).
Bạn có thể xem tiếp Phần 2 tại đây : Xem tiểu vận trong tử vi
Bạn có thể lấy lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2014
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học, tuy nhiên lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp tất đối mặt đại hung.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ngón tay ngắn hơn lòng bàn tay là người ưa dục lạc, thô lỗ, tính thấp hèn, nóng, ít suy nghĩ. Ngón tay trơn tru là người hành động theo linh cảm, hứng thú, nhạy cảm , nghệ sĩ tính, tính toán mau.
– Ngón tay dài bằng lòng bàn tay: Trí thức, khôn ngoan, có óc phân tích, dể cảm động, nóng tính. Tay nhà cai trị giỏi, giám đốc…
– Ngón tay dài hơn lòng bàn tay: Trí tuệ, óc nghệ sĩ, kiên nhẫn, tỷ mỷ, kín đáo, nhút nhát.
– Ngón tay có gút: Hành động cân nhắc. Có gút gần móng tay: Hay hoài nghi và tìm nguyên nhân sự việc, nếu gút này to: Ưa tìm hiểu, ưa tranh luận, hay tự mãn nếu hạ được người đối thoại. Có gút gần lòng xem boi bàn tay: Kỹ lưỡng, trật tự, hay cân nhắc, có trật tự bản thân, nếu gút này to: Ưa hoạt động thuơng mại.
– Ngón tay quá dịu: Tính yếu ớt, nhiều tình cảm.
– Ngón tay dễ uốn: Tính dễ thích nghi, hay đổi ý, hào phóng.
– Ngón tay quá cứng: Độc đoán, thiển kiến, hẹp hòi, hay nghi ngờ.
– Các ngón tay hở: Kém thông minh, ích kỷ.
– Các ngón tay kín: Tính cẩn thận, lý luận, cần kiệm.
– Các ngón tay hở ở chân, kín phía trên: Hào phóng (tình cảm hay tiền bạc hay tư tưởng), không kín đáo, có óc tự do. (Trường hợp ngón tay không gò, thấy lổ hở dù có hay không gút: Nghèo, thậm chí vất vả mới đủ ăn).
– Ngón tay trỏ cong quẹo: Bịnh liên quan về gan.
– Ngón tay giữa cong quẹo: Bịnh ở liên quan đến ruột tỳ, tai, gân cốt.
– Ngón áp út cong quẹo: Bịnh liên quan hệ thần kinh, tim, thận, mắt.
– Ngón tay út cong quẹo: Bịnh liên quan bộ phận sinh dục, bài tiết, hay hệ thần kinh.
– Các ngón tay đều cong quẹo: Thiếu ngay thẳng, hay lầm lạc.
– Ngón tay trỏ méo: Hành động bất chấp luân lý và trật tự xã hội.
– Ngón tay giữa méo: Câu chấp, độc tài, thiếu tình cảm.
– Ngón tay áp út méo và cong vừa: Rộng rãi, cong quá là thiếu lương tâm.
– Ngón tay út cong quẹo ít: Khéo léo trong nghề, cong nhiều: Bất lương, gian dối.