Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ánh sáng và phong thủy

Đèn không chỉ được dùng để lấy ánh sáng hoặc trang trí mà Đèn không chỉ được dùng để lấy ánh sáng hoặc trang trí mà còn được vận dụng vào việc khắc chế nguồn năng lượng xấu, kích hoạt nguồn năng lượng tốt cho trạch nhà, góp phần giúp cho trạch chủ và gia đình khỏe mạnh, gia tăng tài lộc may mắn.òn được vận dụng vào việc khắc chế nguồn năng lượng xấu, kích hoạt nguồn năng lượng tốt cho trạch nhà, góp phần giúp cho trạch chủ và gia đình khỏe mạnh, gia tăng tài lộc may mắn.
Ánh sáng và phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy đưa ánh sáng vào mục “chú ý” ngay từ khi bạn bắt đầu có ý tưởng thiết kế ngôi nhà của mình.   Trước sảnh nhà   Với nhà hợp hướng với trạch chủ thì việc treo đèn ở trước sảnh của tòa nhà sẽ kích hoạt khí tốt. Còn nếu hướng nhà không hợp với trạch chủ (như hướng nhà là hưỡng ngũ quỷ hay lục sát với trạch chủ…) thì không nên tăng cường nhiều ánh sáng ở phía sảnh đại môn vì khi đó sẽ kích hoạt luôn khí xấu vào nhà. Chỉ nên dùng đèn vừa đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của trạch chủ. Màu sắc của đèn nên tương sinh với mệnh của trạch chủ. Ví dụ chủ nhà Mậu Thân – Cung Khôn – Ngũ hành Đại dịch thổ thì nên dùng đèn ánh sáng màu đỏ hoặc vàng. Ngoài ra, căn cứ vào ngoại vi tứ diện để xem xét dùng đèn lồng để khắc chế những ảnh hưởng xấu, đồng thời kích hoạt tài lộc may mắn cho gia chủ. Về vấn đề này bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia phong thủy để dùng đúng và đủ.   Trong phòng khách   Nên dùng ánh sáng vàng, ấm cúng để tăng cường sinh khí của trạch nhà và tăng sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình.   Giữa trung tâm của trạch nhà, nên treo đèn chum có cường độ ánh sáng phù hợp nhưng cần bố trí số lượng bóng, màu sắc bóng tương sinh với trạch chủ.   Trong phòng ngủ   Sử dụng cường độ ánh sáng vừa phải để thích nghi với sự điều tiết bình thường của mắt. Không nên đặt đèn ở đầu  giường, sẽ gây căng thẳng và ức chế thần kinh. Nếu có điều kiện, bạn có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, kết hợp với đèn đá muối để vừa trung hòa khí xấu trong phòng vừa tạo ion có lợi cho sức khỏe. Nên tắt đèn trước khi đi ngủ, để giấc ngủ chìm trong bóng tối thực sự. Nếu trong gia đình có người già, người huyết áp cao, không ổn định, thiếu máu… thì không nên bố trí đèn Halogen vì dễ gây choáng, kích động huyết áp. Kết hợp một đèn sinh khí nhỏ đặt trong bộ tài khí đáo gia sẽ giúp giảm bớt căng thẳng, có lợi cho sức khỏe.    Trong phòng tắm-vệ sinh   Đây là nơi phát tán các uế khí, khí xấu, việc dùng đèn hợp mệnh kết hợp với đá phong thủy hướng thiên có thể giải trì, ngăn chặn phần lớn sự phát tán này. Trong phòng tắm nên để đèn ánh sáng màu vàng, trắng hoặc đỏ, không để màu xanh, tránh cảm giác cô quạnh, yếu ớt.   Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ánh sáng và phong thủy

Báo động 3 chòm sao nữ tiêu hoang khiến tài chính lao đao

Tiêu xài là nhu cầu tất yếu, nhất là với nữ giới nhưng nếu tiêu tốn quá khả năng chi trả như 3 chòm sao nữ tiêu hoang dưới đây thì không ổn rồi.
Báo động 3 chòm sao nữ tiêu hoang khiến tài chính lao đao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiêu xài, mua sắm là những nhu cầu tất yếu của con người, nhất là với nữ giới nhưng nếu tiêu tốn quá khả năng chi trả, gây hậu quả nghiêm trọng như 3 chòm sao nữ tiêu hoang dưới đây thì không ổn rồi, phải chấn chỉnh ngay đi nhé.

► ## gửi đến bạn đọc thôn tin Tử vi hàng ngày của các cung hoàng đạo chuẩn xác nhất

Bao dong 3 chom sao nu tieu hoang khien tai chinh lao dao hinh anh
 

Bảo Bình 

  Không thể phủ nhận, Bảo Bình rất hào phóng, tự tin, năng lực tốt, được công nhận là nữ cường nhân. Nhưng họ cũng nổi tiếng là chòm sao nữ tiêu hoang khi mà với thu nhập có thể ăn sung mặc sướng, không lo lắng lắng tài chính thì nàng ấy vẫn cứ thiếu thốn đủ đường, lúc nào cũng cảm thấy vất vả vì tiền. Cuối năm, khi nhìn lại, chắc chắn Bảo Bình sẽ phải giật mình vì cảm thấy bản thân tiêu quá tay, tích lũy được rất ít. Nguyên nhân chính là do cô nàng cứ thấy cái gì thích mắt là mua không chút do dự, càng mua sắm càng không biết trời đất đâu, có thứ mua về còn chẳng dùng đến, thật lãng phí.   

Sư Tử


Chòm sao nữ tiêu hoang
điểm danh là cô nàng Sư Tử có mặt. Mọi người đều biết Sư Tử nổi tiếng hào phóng nhiệt tình, thích nhất là cảm giác hưởng thụ. Vui là mua sắm, ăn chơi, buồn là vung tiền giải sầu, không vui không buồn cũng tự cho phép bản thân xõa cho kích thích, bớt nhàm chán. Không những thế, tật cố hữu của các nàng ấy là sĩ diện, thích được bạn bè nể trọng và ca ngợi nên không tiếc tiền vung tay chiêu đãi xả láng. Đến lúc giật mình nhìn lại thì ôi thôi, tiền hết mất rồi còn đâu, Sư Tử lâm vào khủng hoảng tài chính nặng nề. 

Bao dong 3 chom sao nu tieu hoang khien tai chinh lao dao hinh anh
 

Cự Giải

  Chòm sao nữ tiêu hoang Cự Giải thường không tiêu phí tiền bạc cho bản thân nhưng lại vung tay quá trán vì gia đình và người yêu. Bản chất thích chăm lo cho người khác nên cô nàng không ngại ngần vung tiền mua sắm đồ đạc, trang hoàng nhà cửa, chăm lo từng li từng tí cho tất cả mọi người. Người này lọ thuốc bổ, người kia bộ quần áo mới, đôi giày đẹp,… mỗi người tiêu một chút là thành ra nhiều rồi. Mà sức Cự Giải có hạn, một mình sao cáng đáng được nhiều như vậy, nên tài chính lao đao cũng phải thôi. 
Chòm sao nữ không giỏi gì, chỉ giỏi kiếm tiền như Ngọc Trinh Sai lầm trong tình yêu của 12 chòm sao nữ Bá đạo những lý do chia tay của 12 chòm sao nữ
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Báo động 3 chòm sao nữ tiêu hoang khiến tài chính lao đao

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hóa Quyền trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Quyền là dương mộc, hóa khí là quyền thế, chưởng quản việc sinh sát, chủ về quyền thế, tháo vát. Hóa Quyền còn có hàm nghĩa mở rộng là kiên định, hiển lộ là quan quý, có thể cụ thể hóa quyền thế.

Sao Hóa Quyền Thuộc mộc, ưa gặp Cự Môn, Vũ Khúc, chủ về hiển đạt nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Hóa Quyền trấn tại cung mệnh, cung thân, nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sẽ làm quan to. Nếu gặp Hóa Khoa, sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu gặp thêm các sao Văn Xương, Văn Khúc, thi cử sẽ đỗ đạt cao.

Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kỵ xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần khó khăn vất vả, nhưng sau cùng có thể khắc phục được, nhất là khi chính tinh miếu vượng Hóa Quyền thì càng không dễ bị sao Hóa kị gây ảnh hưởng.

Nam mệnh trong vận hạn gặp ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, ắt sẽ có biểu hiện tiến bộ. Có điều nữ mệnh thì do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn át cả đàn ông, nên ảnh hưởng tới chuyện tình cảm và đời sống hôn nhân.

Sao Hóa Quyền nhập miếu tại cung Sửu (thuần hậu và không bị sát tinh); đắc địa tại cung Mão và cung Thìn (là phúc, sợ sát tinh); miếu tại hai cung Dần, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh), bình hòa tại bốn cung Thìn, Ngọ, Tỵ, Hợi; không đắc địa tại ba cung Thân, Dậu, Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Trong lịch sử Việt Nam, những câu chuyện về 7 nốt ruồi Thất tinh Bắc Đẩu – dấu hiệu của bậc đế vương được lưu truyền như một giai thoại tâm linh hư hư thực
Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lịch sử Việt Nam, những câu chuyện về "nốt ruồi đế vương" được lưu truyền như một giai thoại tâm linh hư hư thực thực.
 

Not ruoi de vuong bao truoc co nghiep hinh anh
 
Lê Thái Tổ: Miệng rộng, mũi cao và bả vai có 7 nốt ruồi Về lý lịch xuất thân của Lê Thái Tổ (Lê Lợi), sách Đại Việt thông sử chép: “Vua sinh giờ Tí (tức từ khoảng 23h đến 1h sáng) ngày mùng 6 tháng 8 năm Ất Sửu (1385), niên hiệu Xương Phù thứ 9 nhà Trần, tại làng Chủ Sơn, huyện Lôi Dương. Ngày Vua ra đời thì trong nhà có hào quang đô chiếu sáng rực và mùi thơm ngào ngạt khắp làng.
 
Khi lớn lên thì thông minh dũng lược, độ lượng hơn người, vẻ người tươi đẹp hùng vĩ, mắt sáng, miệng rộng, sống mũi cao, xương mi mắt gồ lên, bả vai bên trái có 7 nốt ruồi, bước đi như rồng như hổ, tiếng nói vang vang như tiếng chuông. Các bậc thức giả cho rằng đó là 7 nốt ruồi đế vương, biết ngay là một người phi thường, sau này nhất định làm nên nghiệp lớn.
 
Sau khi lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh thắng lợi, năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế ở Đông Kinh, mở đầu triều Lê sơ, triều đại lâu dài nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
 
Lý Thái Tông: Sau gáy có 7 nốt ruồi tụ lại như chòm sao Bắc Đẩu Lý Thái Tông tên húy Phật Mã, sinh năm Canh Tý (1000) ở chùa Duyên Ninh thuộc cố đô Hoa Lư. Ông là con trai trưởng của Vua Lý Thái Tổ và bà Lê Thị Phất Ngân, con gái Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) và Dương Vân Nga.
 
Tương truyền, ngay từ thuở lọt lòng, Lý Phật Mã đã có những dấu hiệu lạ lùng. Ông có tướng lạ, sau gáy có đến 7 cái nốt ruồi tụ lại như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu).
 
Lúc bé, chơi đùa với bọn trẻ trong cung, ông thường bắt chúng dàn hàng tả hữu trước sau để làm quân hầu hộ vệ cho mình. Ông cho một vị đạo sĩ cái áo. Đạo sĩ treo cái áo trong quán, nửa đêm thấy rồng vàng hiện ra, khiến người ta duy tâm đây là lời “sấm truyền” cho một đế vương.
 
Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) rất chú ý tới Phật Mã và có ý nuôi dạy ông kế vị. Năm Nhâm Tý (1012), lúc mới 13 tuổi, Lý Phật Mã được lập làm Đông cung Thái tử, rồi được phong làm Khai Thiện Vương, đồng thời nhiều lần được cử làm tướng cầm quân đi dẹp loạn và lập được công lớn. Vì thế, triều thần cũng như thần dân lúc bấy giờ rất tôn kính Phật Mã. Năm 1028, vua cha mất, Lý Phật Mã lên ngôi.
 
Sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư nhận xét về Lý Thái Tông: “Vua là người trầm mặc, cơ trí, biết trước mọi việc, giống như Hán Quang Vũ đánh đâu được đấy, công tích sánh với Đường Thái Tông”. Ông là vị vua giỏi thời nhà Lý. Hơn 30 năm chinh chiến và trị quốc, ông đã củng cố nền cai trị của nhà Lý, chống lại những nguy cơ chia cắt, bạo loạn, xâm lấn, thu phục lòng dân, khiến cho nước Đại Cồ Việt trở nên vững mạnh.
 
Trần Nhân Tông: Nốt ruồi đen gánh vác việc nước Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm, sinh ngày 11/11 năm Mậu Ngọ (1258), là con trưởng của Vua Trần Thánh Tông và Nguyên Thánh Hoàng thái hậu. Khi mới sinh toàn thân màu da như vàng ròng – sáng chói. Vua cha đặt tên là Phật Kim. 
 
Sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi: “Được tinh anh của Thánh nhân, đạo mạo thuần túy, nhan sắc như vàng ròng, thể chất hoàn toàn, thần khí tươi sáng… Vai bên tả có một nốt ruồi đen, các nhà tướng số cho rằng: ngày sau sẽ gánh vác việc lớn”. Nốt ruồi đế vương ấy được xem là dấu hiệu của một bậc minh quân.
 
Trần Khâm được vua cha Trần Thánh Tông nhường ngôi vào ngày 22/10 năm Mậu Dần (1278). Các sử gia thời Hậu Lê đã viết về Trần Nhân Tông: “Vua nhân từ hòa nhã, cố kết lòng dân, sự nghiệp trùng hưng sáng ngời thuở trước, thực là bậc vua hiền của nhà Trần”.  

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Bài trí bể cá cảnh hợp phong thủy giúp đem lại tài lộc

Trong không gian nội thất, bể cá giúp ngôi nhà trở nên gần gũi hơn với thiên nhiên. Ngoài ra, theo phong thủy, nếu được đặt ở các vị trí phù hợp, bể cá còn có thể mang tài lộc cho gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Một số điểm cần lưu ý trước khi bố trí bể cá.

Trước khi mua bể nên xem trước hoặc nhờ thầy phong thủy xem giúp mạng của mình có hợp với bể cá hay không. Thông thường theo nguyên tắc hợp: hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa. Nguyên tắc khắc là mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim và kim khắc mộc.

– Vị trí bể cá trong phòng khách.

Bể cá nên kê ở hướng Đông hoặc Đông nam của nhà và nên kê trên các màu thuộc mạng của chủ nhà. Trong đó, mệnh Mộc: hướng Bắc, màu xanh lá cây. Mệnh Thổ: hướng Tây Nam, màu xanh dương. Mệnh Kim: hướng Bắc, màu trắng. Mệnh Thủy: hướng Bắc hoặc Đông, màu trắng hoặc xanh lá cây. Mệnh Hỏa không nên mua bể cá.


Theo phong thủy bể cá trong nhà, vị trí của bể cá quyết định đến tài lộc của gia chủ.

– Hình dáng và kích thước bể cá.

Về góc độ phong thủy, bể cá hình tròn là tốt nhất. Tuy nhiên trên thị trường, loại bể này không mấy phổ biến do vậy bạn có thể lựa chọn hình dạng bể cá theo vị trí đặt. Bể hình tam giác chuyên đặt ở các góc; hình vuông, chữ nhật hay bán nguyệt đặt cạnh tường, hình tròn đặt ở vị trí giữa phòng hoặc cạnh cửa.


Bể cá hình tròn là lựa chọn tối ưu.


Ngoài ra bạn cũng nên chú ý về độ cao của bể cá. Theo phong thủy, bể cá cao nhất cũng chỉ nên ở mức ngực, thấp nhất là ở khoảng đầu gối. Bể cá không nên quá lớn vì nó chứa nhiều nước. Từ góc độ phong thủy, nước tuy vô cùng quan trọng, nhưng nếu quá nhiều cũng không tốt.

– Số lượng cá khi nuôi

Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc. Số lượng cá trong bể cần tương ứng theo mạng: Thủy – từ một đến 6 con; Mộc – từ 3 đến 8 con; Thổ – từ 5 đến 10 con; Hỏa – từ 2 đến 7 con; Kim – từ 4 đến 9 con. Mọi đồ vật, cây cảnh trong bể cá cũng phải tự nhiên. Không nên cho các vật nhân tạo vào bể.

2. Những vị trí không nên đặt bể cá:

Dưới tượng thần, vì theo quan niệm phong thủy, cách bố trí đó mang nghĩa “chính thần hạ thủy”, gây cảnh tán gia bại sản. Gần bếp, bởi âm dương tương khắc sẽ khiến các mối quan hệ trong gia đình căng thẳng.

Trong phòng ngủ vì sẽ dẫn đến hiện tượng “âm thịnh dương suy”. Khi ngủ, nhịp sinh học giảm đến mức thấp nhất để mọi cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi. Trong khi đó, thiết bị tạo bọt bể cá thường không ngừng vận hành, khiến nước trong bể cá luôn luân chuyển, làm ảnh hưởng đến nhịp sinh học của bạn, khiến bạn mệt mỏi.


Bể cá cảnh không nên bố trí ở quá gần bếp nấu – khiến thủy khí của bể cá và
hỏa khí của bếp nấu xung khắc

Gần nhà vệ sinh hoặc góc quá tối và ẩm thấp vì sẽ dễ sinh tà khí, gây bệnh cho người sống trong nhà. Đặt bể cá phía sau ghế sô pha có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của gia đình, do vậy bạn có thể đặt nó ở vị trí cạnh ghế.

3. Màu sắc của cá

Cá màu vàng kim hoặc trắng: ngũ hành thuộc kim (kim sinh thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh. Cá màu vàng (thổ) thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu xanh dương hoặc lá cây (mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu đỏ (hỏa) khắc kim phá tài.

4. Những loại cá cần nuôi

Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy. Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn. Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn. Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.


Cá Rồng đem lại may mắn cho gia chủ.

Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn. Cá Nheo (có nguồn gốc từ Châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ). Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành…

(Theo Webphunu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí bể cá cảnh hợp phong thủy giúp đem lại tài lộc

Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư

Đây là điển cố thứ Mười hai trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy) Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười hai  trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy). Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:

Khương Tử Nha (1128 tr. CN -1015 tr CN) trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi về quân sự và đạo trị quốc, từng giữ địa vị cao vào thời vua Trụ nhà Thương, nhưng vì không được tín nhiệm nên từ chức, ông ở ẩn ở đất Bàn Khê bên bờ sông Vị Thủy thuộc tỉnh Thiểm Tây, thường buông câu ở ven Bàn Khê. Người thường câu cá đều dùng lưỡi câu cong, phía trên móc mồi câu cá, sau đó để lưỡi câu chìm xuống nước, dụ cá cắn câu. Nhưng Khương Tử Nha lại dùng lưỡi câu thẳng, đã không có mồi câu, cũng không đế lưỡi câu chìm xuống nước, mà để cách mặt nước ba thước.

Một hôm, người tiều phu Vũ Cát chặt củi đến bên suối, thấy Khương Tử Nha dùng lưỡi câu thẳng không mắc mồi thả lơ lửng trên mặt nước đế câu cá, bèn cười ha hả mà nói rằng: “Lão tiên sinh, ông câu cá như vậy, đến một trăm năm cũng chằng được con cá nào!” Khương Tử Nha nhấc nhấc chiếc cần câu mà nói: “Nói thật với ngươi, ta đâu có câu cá, mà là câu vương hầu!”
Khương Thái Công chợt ngẩng lên nhìn Vũ Cát, phát hiện người này có tướng sắp chết, bèn nói rằng: “Hôm nay ngươi vào thành chắc chắn sẽ đánh chết người, dẫn đến họa mất mạng”. Vũ Cát nghe vậy rất tức giận, đùng đùng nhấc gánh củi lên bỏ đi.

Khi đến kinh thành, Vũ Cát vừa đi được mấy bước, một bó củi thò ra khỏi một đầu đòn gánh, Vũ Cát vừa xoay đòn, không ngờ đòn gánh đập trúng đầu Vương Tướng khiến người này chết liền, Vũ Cát sợ hãi không biết làm thế nào. Tây Bá Hầu Cơ Xương (1152 – 1056, tức là Chu Văn Vương sau này) biết chuyện, bèn nói: “Vũ Cát đã đánh chết Vương Tướng, theo lý đáng phải đối mạng”. Bèn lập tức đến cửa nam vạch đất làm nhà giam, dựng cây làm quan coi ngục, đem Vũ Cát đến giam cầm ở đó. Vũ Cát nói với Tây Bá Hầu rằng, trong nhà còn có mẹ già cần phải chăm sóc, thỉnh cầu đợi đến sau mùa thu khi mẹ già qua đời, sẽ đến chấp hành tội chết. Tây Bá Hầu đồng ý.

Vũ Cát về đến nhà, khóc lóc kể lại với mẹ. Người mẹ bèn bảo Vũ Cát hãy nhanh chóng đi tìm Khương Tử Nha, chỉ có như vậy mới có hy vọng được sống. Vũ Cát nghe lời, vội vàng đến Bàn Khê, thấy Khương Thái Công vẫn đang câu cá ở đó, bèn thuật lại ngọn nguồn sự việc, khẩn cầu ông ra tay cứu giúp. Khương Thái Công thấy anh ta thành khẩn, bèn nhận Vũ Cát làm học trò, lại truyền cho binh pháp tác chiến. Lại sai anh ta đào một cái hầm, niệm chú để hóa giải tai họa chết người của mình.

Đã đến cuối thu, tức là thời gian chấp hành tội chết của Vũ Cát, nhưng không thấy Vũ Cát đến. Tây Bá Hầu nghĩ rằng, cái chết của Vương Tướng có thể là do tròi định, cho rằng Vũ Cát đã sợ tội mà tự sát, cho nên không tiếp tục truy cứu. Một hôm, Tây Bá Hầu bất ngờ gặp Vũ Cát, thấy anh ta vẫn còn sống thì rất tức giận. Vũ Cát vội vàng thưa rằng, có một người câu cá bằng lưỡi câu thẳng đã cứu mình.

Cách thức câu cá đặc biệt của Khương Tử Nha khiến cho Tây Bá Hầu Cơ Xương lấy làm kỳ lạ, bèn sai một người lính đi mời Khương Tử Nha đến để hỏi chuyện. Nhưng Khương Tử Nha không hề chú ý đến người lính đó, chỉ tập trung vào việc câu cá, và nói rằng: “Câu cá, câu cá, cá chẳng cắn câu, tôm lại đến quấy rầy!” Cơ Xương nghe người lính về bẩm báo lại, bèn cử một viên quan đi mời. Nhưng Khương Tử Nha vẫn không thèm nhìn đến, vừa buông câu vừa nói: “Câu cá, câu cá, cá lớn chẳng cắn câu, cá nhỏ lại quấy nhiễu!” Cơ Xương lúc này mới cảm thấy ông lão câu cá này chắc hẳn là bậc hiền tài, bèn ăn chay ba ngày, tắm gội sạch sẽ, thay y phục mới, mang lễ vật long trọng đến Bàn Khê mời Khương Tử Nha. Khương Tử Nha thấy Cơ Xương thành tâm thành ý đến thỉnh cầu, bèn nhận lời giúp đỡ Cơ Xương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư

Xem bói nốt ruồi trên ngón tay

Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị có sức cuốn hút người khác giới, trở thành nhân vật tiêu điểm. Nói chung là họ thường gặp phải sự lao đao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi ở Ngón cái

 Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị có sức cuốn hút người khác giới, trở thành nhân vật tiêu điểm. Nói chung là họ thường gặp phải sự lao đao trong chuyện tình cảm, bản thân luôn chìm đắm trong đó, lãng phí nhiều thời gian và tiền bạc, dần sa vào cảnh xuống dốc.

Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị khả năng phán đoán kém, đầu óc ảo tưởng, rối loạn, ngạo mạn, tự phụ.

Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tính cách cố chấp, không thế kết bạn được với người khác. Khả năng ứng biến kém, khi gặp khó khăn trở ngại thường sẽ bị rơi vào cảnh hỗn độn, đặc biệt là về mặt tiền bạc.

not-ruoi-tren-ban-tay

 2. Nốt ruồi ở Ngón trỏ

Cuối đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị không đồng tình với mọi người, không biết tha thứ và yêu thương người khác, nói chưng là họ tạo thành thế đối lập với mọi người xung quanh, tạo thành khoảng cách. Khả năng giao tiếp kém, đối với người khác họ luôn có lòng đố kỵ, không đế ý gì tới xung quanh.

Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị có ý chí xây dựng sự nghiệp cao, ý chí ngoan cường, không sợ khó khăn nguy hiểm, dũng cảm đối mặt với nhiều khó khăn. Nhưng đôi khi họ lại quá liều lĩnh khiến người khác phải kinh ngạc.

Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tinh thần hoảng hốt, khả năng tập trung kém, thường là do bế tắc mà bị phân tâm, thậm chí họ còn có thể gặp tai họa ngoài ý muốn. Trên phương diện xử lý công việc họ cũng có mặt quá tiêu cực, hành động phân tán, không chịu được áp lực, không thích hợp làm những nghề mang tính cạnh tranh và hay bị kích động.

3. Nốt ruồi ở Ngón giữa

Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị tính cách mông lung, thường không thể tập trung tinh thần vào công việc, làm việc không có tinh thần trách nhiệm, không muốn đảm nhận trọng trách. Vê mặt chi tiêu, đối với bạn bè thì họ hào phóng, xa hoa, mà đối với bản thân và người thân thì lại rất tằn tiện.

Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tư tưởng nhỏ nhen, có thế xử lý công việc cẩn thận. Nhưng do là người tình cảm hóa, hỷ nộ vô thường, có cái nhìn phiến diện đối với người khác, làm việc luôn tận tâm tận lực cho nên dễ bị mọi người xung quanh chỉ trích, rất hiếm khi được người khác giúp đỡ, là số khổ hạnh, luôn lo lắng muộn phiền.

Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tính khí hung bạo, tính tình dễ bị kích động, thích gây hấn với mọi người vì thế mà tranh chấp xảy ra liên miên. Nếu cong sang ngón vô danh cho thấy người này mang lại phiền muộn cho người trong nhà.

 4. Nốt ruồi ở Ngón vỗ danh

Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị sự quá coi trọng cái tôi, ngược với thiên tính, không thích bị ràng buộc, xử lý công việc độc đoán, chuyên quyền, thích lập dị, không hòa nhập với quần chúng, về mặt tiền bạc, tiền tới rất nhanh, đi cũng rất nhanh. Bởi vì quan niệm tiền bạc rất đơn giản nên họ thường vung tay quá trán, không biết quý trọng vật chất.

Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tài vận không tốt lắm, không thích hợp với những việc mang tính đầu cơ quá lớn. Đặc biệt người này không được đánh bạc, nếu không sẽ bị khuynh gia bại sản, nhưng do vì tính cách quá ngoan cố, quá coi trọng thể diện thường dẫn tới cảnh sai lầm, không nghe lời người khác khuyên can.

Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị cá tính dễ bị kích động, vội vàng hấp tấp, làm việc thiếu nhiệt tình, không có hứng thú với công việc. Họ hay làm việc nửa chừng bỏ dở, khó làm thành đại sự. Khi đôi diện với chuyện tình cảm họ thường bị thất hại liên tiếp, thậm chí còn dùng tình cảm vào công việc.

 5. Nốt ruồi ở Ngón út

Cuối đốt có nốt ruồi: Cho thấy là người có nhiều toan tính, thích động não. Về phương diện vật chất, tiền bạc họ quá tôn sùng, cố gắng giành giật, thái độ với bạn bè hoặc con cái quá thờ ơ, lãnh đạm.

Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị cho thấy đây là người thích bịa chuyện, vì vậy mà họ thường bị người khác ghét bỏ. về mặt tiền bạc họ không biết tính toán, khả năng phán đoán kém, khi đầu tư thường thất bại lớn, không thích hợp làm việc trong lĩnh vực thương mại.

Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị là kẻ ăn nói lỗ mãng, làm tổn thương tới người xung quanh, quan hệ xã giao không tốt. Người này tính cách quá bảo thủ, tư tưởng nhu nhược, về phương diện nắm bắt kỹ thuật khá yếu kém, tư duy tiến triển rất chậm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nốt ruồi trên ngón tay

Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Theo phong tục, sau ba ngày an táng là làm lễ mở cửa mả. Trong buổi đó, sửa sang mộ cao ráo, đắp cỏ xung quanh làm rãnh thoát nước, chặt bỏ cây bụi chung quanh để phòng rễ mọc lan, xuyên vào mộ, chọc thủng áo quan.
Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kể từ ngày đó, con cháu đến viếng thăm, thắp hương chỉ lấy đất chung quanh đắp bổ sung vào những chỗ đất bị sụt lở, không được trèo lên mộ, không được động thuổng, cuốc vào.

Xét ra tục kiêng ấy rất có lý: Trong ba năm đó áo quan và thi thể đang trong thời kỳ tan rữa, đã xảy ra những trường hợp do không biết để phòng mà mồ mả bị sập. Sập mả, động mả mặc dù là hiện tượng tự nhiên cũng gây cho tang gia nhiều điều lo lắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Cặp đôi con giáp Dậu và Dần có cùng lý tưởng chung là mong muốn cuộc sống bình yên. Vô hình chung, điều đó khiến cuộc sống của họ ngày càng
Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–  tẻ nhạt, thiếu nguồn sinh khí mới mẻ. Lâu dần, tình cảm thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, thậm chí phải đường ai nấy đi, tự tìm cho mình đối tượng phù hợp hơn.
 

Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp Chọn tháng sinh vượng tài vận cho 12 con giáp Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ?
No3. Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Dần
  Cặp đôi con giáp Dậu và Dần có cùng lý tưởng chung là mong muốn cuộc sống bình yên, ổn định, không quá nhiều sóng gió hay thử thách.   Điều này vô hình chung khiến cuộc sống của họ ngày càng tẻ nhạt, thiếu nguồn sinh khí mới mẻ. Lâu dần, tình cảm thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, thậm chí phải đường ai nấy đi, tự tìm cho mình đối tượng phù hợp hơn.  
Nhung cap doi con giap de ngan nhau theo thoi gian hinh anh
 
Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc 12 con giáp và những ngôi sao mùa Euro 2016: Người tuổi Dậu 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan
No2. Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Hợi
  Cô nàng tuổi Sửu tính tình hiền hòa, nhu mì, đời sống nội tâm phong phú, nhưng lại không giỏi thể hiện cảm xúc ra bên ngoài. Trong tình yêu, con giáp này hết mực thủy chung, cũng là nửa kia lý tưởng cho người tuổi Hợi.   Anh chàng tuổi Hợi lại chất phác, thẳng thắn, nhưng lại mắc cái tật đa nghi, thiếu sự lãng mạn trong tình yêu. Chính vì thế, khi cặp đôi này bên nhau lâu ngày, nữ tuổi Sửu sẽ cảm thấy đối phương nhạt nhẽo, vô vị, muốn tìm nguồn cảm hứng mới để có thể sống thật với chính mình.  
Nhung cap doi con giap de ngan nhau theo thoi gian hinh anh 2
 
No1. Nữ tuổi Tý và nam tuổi Thân    Đa phần những cô nàng cầm tinh con Chuột đều chăm chỉ, cần mẫn, có lối sống hiện thực, không mơ mộng hão huyền hay ảo tưởng về những thứ xa vời trong tương lai xa xôi. Họ thường đặt ra mục tiêu phấn đấu cao, tự mình lăn lộn để chinh phục bằng được thành công.    Trong tình yêu, nữ tuổi Tý lại luôn thiếu cảm giác an toàn, lúc nào cũng như tìm kiếm bờ vai vững chắc, đáng tin cậy để nương tựa mà không được.    Chàng trai tuổi Thân năng động, hoạt bát, có đầu óc kinh doanh tốt, cộng thêm với nỗ lực bản thân, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Nhưng vì đặt mọi tâm huyết cho sự nghiệp, nên phương diện tình cảm của con giáp này nhạt nhòa, yêu qua loa đại khái chứ không có chuyện lăn xả nhiệt tình.   Chính vì thế, khi ở bên nhau lâu ngày, cặp đôi nữ Tý nam Dần ắt sẽ xảy ra chuyện. Không mâu thuẫn, cãi vã thì cũng im lặng rồi tự thân mỗi người tìm đến nguồn vui mới.  
► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn

Hoàng Lam
 
12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Tuất
Năm nay, tuy người tuổi Tuất không có cát tinh trợ lực, nhưng Tuất Thổ sinh Thân Kim, lại được Thái Tuế Bính Thân giúp đỡ, công việc, sự nghiệp vẫn bình ổn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Luận về Kinh Dương - Đà La

Kình Dương, Đà La trong khoa Tử Vi là hai sát tinh đi đôi như Linh Hỏa, cùng với Linh Hỏa thành bộ “tứ sát”. Nhưng Kình Đà có nhiều khác biệt với Hỏa Linh. Hỏa Linh mang đến phiền nhiễu, Kình Đà đem lại tổn thất.
Luận về Kinh Dương - Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khi hội tụ đủ bộ tứ sát lại đoán khác và gặp Địa Không Địa Kiếp lại đoán khác. Kình Dương hóa khí là “Hình”, Đà La hoá khí là “Kỵ”. Hình từ Kình Dương biểu hiện sự phá hoại lực, có thể gây ra thất bại, có thể gây ra thị phi sau khi đã thành công. Kỵ từ Đà La biểu hiện ngăn trở trì trệ, có thể tạo nên những khó khăn bất ngờ, có thể khiến cho đương sự vào mê hồn trận. Phá hoại lực của Kình Dương thường rõ ràng dễ nhận thấy. Ngăn trở trì trệ của Đà La thường ngấm ngầm quỷ quyệt.


Kình Dương phá hãm ví như một chân tiểu nhân. Đà La phá hãm ví như ngụy quân tử. Bởi vậy khi Kình Dương hội Hỏa Tinh gây thành sức mạnh phản kháng như cách “Mã đầu đới tiễn” nơi cung Ngọ, vượt qua những khó khăn gian tân mà đến với thành công.

 
Nhưng nếu Đà La hội với Hỏa Tinh lại thành ra thứ trở ngại không vượt được rồi thất bại. Hung họa đến từ Kình Đà xem như thế còn tùy thuộc vị trí chúng đứng và hội tụ với sao nào để mà tìm ra đầy đủ ý nghĩa.

Kình Dương là một tình trạng phát triển thái quá. Còn mang tên gọi khác là “dương nhẫn” đầu mũi gươm xung kích tiền phong. Kình Dương vào Mệnh làm việc xông xáo, không do dự, đã quyết thì làm. Sở đoản của Kình Dương là khó tiếp thụ ý kiến người khác, hiếu thắng, cao ngạo, ăn nói sắc nhọn dễ gây thù oán. Khuynh hướng cực đoan, tình cảm yêu với hận rõ ràng ân với oán phân minh.

Đà La ngược lại, làm việc âm thầm, gan góc, tiến chậm nhưng không ngừng tiến, không vội vã nhưng không phải không có phản ứng mau. Thường nuốt để bụng và cực kỳ cố chấp, khả năng nhẫn nại cao.


Đến đây ta hãy bàn về vị trí của sao Kình Dương. Kình Dương bao giờ cũng đứng trước Lộc Tồn gọi bằng Tiền Kình Hậu Đà. Không thể đặt ngược vị trí của nó thành Tiền đà Hậu Kình.


Như trên đã nói Dương nhẫn là một tình trạng phát triển cao độ. Giáp Lộc đóng Dần thì sự phát trểin cao độ của Giáp Mộc phải vào mộc cung là Mão. Bính Hỏa Lộc tại Tỵ thì tình trạng phát triển mạnh cũng phải ở nơi cung hỏa Dương nhẫn tất phải đóng Ngọ.


Ất mộc Lộc tại Mão thì dương nhẫn Thìn là thủy mộc khố. Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ thì Dương nhẫn đóng Mùi hỏa khố. Tân kim Lộc tại Dậu thì Dương nhẫn đóng Tuất kim khố…

 

Sách Tinh Bình Hội Hải viết “Giáp Lộc đáo Dần, Mão vi Dương nhẫn, Ất Lộc đáo Mão, Thìn vi Dương nhẫn…” Lộc tiền nhất vi vi “Nhẫn” vi vạn vật chi lý giai ố cực thịnh. Lộc quá Nhẫn sinh công thành đương thoái, bật thoái tắc quá việt kỳ nhân (Nghĩa là trước Lộc Tồn một cung là Dương nhẫn bởi lẽ cái lý của vạn vật không thuận được với tình trạng thái qua, Lộc lên cực điểm thành hoại, công thành rồi hay từ tồn lại, cứ tiếp tục quá khích tất sẽ bại.


Ở số Tử Bình không có sao Đà La, nhưng Dương nhẫn rất quan trọng. Tử vi căn cứ vào lý luận trên, không cách gì mà đổi ra tiền Đà hậu Kình, đổi như vậy lý ngũ hành mất đất đứng.


Lấy trường hợp tuổi Bính Mậu có Đồng Âm tọa thủ tại Mệnh, Đồng Âm ấy được Kình Dương mới hay, nếu như lại sao Đà La nằm chềnh ềch ở đây thật khôi hài. Câu phú Thiên Đồng Thái Âm cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương. Phải tiền Kình tuổi Bính Mậu mới có Dương nhẫn tại Ngọ được.


Kình Dương đắc địa thủ Mệnh thân tài chắc chắn, xương lớn nhưng không lộ cốt. Kình Dương hãm thân tài gầy guộc xương lộ da như cam sành. Kình Dương hợp với các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) vì mộ cung có khả năng thuần hóa được tính phát triển quá mức dủa sao này. Kình dương ở mộ tuy đắc địa nhưng vẫn phải có cuộc đời phiêu lưu bôn ba ly hương và xa cách người thân.


Kình Dương đóng vào tứ bại địa (Tí Ngọ Mão Dậu) nếu không kết hợp thành một cách riêng biệt như hội hợp với Đồng Âm, tính chất hình khắc nặng hơn, đáng ngại nhất là Dậu rồi đến Mão.


Riêng với nữ Mệnh có Kình Dương dù miếu địa cũng phải xem là “mỹ trung bất túc” vì nữ mệnh đều an định êm đềm trong đời là chủ yếu. Kình Dương gặp Nhật Nguyệt trai khắc vợ, gái khắc chồng. Kình Dương gặp Liêm Trinh Hỏa Tinh ắt có ám tật hoặc tứ chi bị thương.


Sách vở Trung Quốc có mấy câu đáng để ta suy ngẩm: Thiên Tứơng hãm phùng Dương Mẫn, nữ nhân thi lụy nghĩa là nam mạng Thiên Tướng đóng hãm địa gặp sao Kình Dương thường bị đàn bà làm khổ (vì tình mà khổ). Hồng Loan Dương Nhẫn vì tình đoạn trường nghĩa là số gái Hồng Loan gặp Kình Dương dễ đi vào cảnh buồn đoạn trường vì tình.


Đà La thủ Mệnh biểu hiện qua đôi mắt lớn, lồi, đắc địa ánh mắt từ tường, hãm ánh mắt mờ đục, răng dễ bị hư nếu vào hãm địa. Đà La đắc địa ở các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm việc giỏi dắn, dám làm và thành công.
Đà La hãm nơi Dần Thân Tỵ Hợi tính giảo quyệt ưa phá hoại, cô đơn. Đà đắc địa tứ mộ can đảm thâm trầm, lắm mưu mô thủ đoạn.


Đà la gặp Riêu Cái Tuế ở Mệnh có tật nói ngọng, nóilắp. Đà hãm gặp Linh hỏa Không Kiếp Kỵ Hình, đau yếu tật nguyền dễ lâm vào cùng khốn.


Đà La Kình Dương hội Thất Sát thường gặp tai hoạ lớn. Đà gặp Thiên hình ở vận hạn đưa đến kiện tụng, ẩu đả. Đà gặp Hỏa ở vận hạn đau ốm. Đà gặp Thiên Mã tại Mệnh rất không ngoan nhưng cũng rất mưu mô.


Đà La Sửu Mùi tốt nhất, thứ đến Mùi, Thìn vượng địa, Tuất bình hòa. Đà La hội với Tham Lang dễ biến thành con người ham mê chơi bời rượu chè.


Đà La gặp Hỏa Tinh hay bị thương tật hoặc bệnh lâu không khỏi. Đà La Mệnh, Kình Dương Thân thì hình khắc dữ dội hơn nữa.


Đà La vào Tật ách có bệnh phổi, xuất huyết ở phổi, mặt có sẹo, tê thấp, bệnh ngứa làm lột da. Kình Đà vào cung Tật ách của số nữ phải để phòng bệnh bướu tử cung đưa đến giải phẩu.


Kình với Đà kể về mặt hung họa tác hại ngang nhau. Nhưng với Kình thì rõ rệt, mọi người có thể biết. Còn với Đà La thì ngấm ngầm ít ai hay. Đó là điểm khác biệt giữa Kình với Đà cũng như “Hỏa Minh Linh Ám” vậy.


Đà La đứng bên Tham Lang khi Tham Lang ở cách ‘phiếm thủy đào hoa” tức Tham Lang đóng Hợi có thể đưa đến tình trạng “mê hoa luyến tửu dĩ vong nhân” chết vì trác táng do nghèo hay bệnh.


Đà La đứng với Tham Lang ở Dần cách gọi bằng “phong lưu thái trượng” lại là con người hào hoa phong nhã dễ bị lừa gạt bởi đam mê, không trác táng. Cách “phiếm thủy đào hoa” với “phong lưu thái trượng” khác nhau như vậy.


Kình Đà có một cách nhất định gây họa hại, ấy là khi Lộc Tồn đứng với hóa Kị, đương nhiên Kình Đà hiệp Mệnh, cổ nhân gọi bằng cách Kình Đà hiệp Kị. Cách này đưa đến cái họa bần bệnh giao gia (vì bệnh tật mà nghèo túng, đã nghèo túng còn bệnh tật). Sao Lộc Tồn đứng với Hóa Kị như thế thật xấu.


Kình Đà cũng không hợp với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, nhưng Kình Đà mà hiệp sao Thiên Tướng hạm thì họa hại mạnh hơn hết. Cách Tham Hỏa là cách tốt nhưng có Đà Kình vào hỏng đi.

 

Cự Môn Kình Dương không hại lắm, hể có thêm Hỏa Tinh vào thì phiền. Nhưng Kình đắc địa đứng với Hỏa lại hay.


Ngoài ra không phải cứ thấy Kình Đà xuất hiện là tuyệt đối xấu. Kình Đà hung hiểm nhưng mặt khác nó cũng tạo nên điều cát lợi mạnh mẽ không kém.


Đà La đứng với sao Thái Âm tại Mệnh, số nữ tính dục cực vượng thịnh đến mức loại dâm bất kể Thái Âm đắc địa hay hãm địa. Trường hợp hãm thì loạn kèm theo tiện, trường hợp đắc sang trọng phong lưu.


Có một thuyết cho rằng Kình Dương tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn ông và Đà La tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn bà. Từ thuyết này mà Thái Âm Đà La mới loạn dâm, ý chí sức mạnh tình dục lên đến cực điểm. Cổ nhân không nhắc đến sự kiện Kình Dương gặp sao nào thì sức mạnh tình dục vượng, dĩ nhiên không phải là Thái Dương rồi.


Qua kinh nghiệm cho thấy Kình Đà vào Mệnh cung thường là con người thông minh. Kình Đà đi cùng Xương Khúc khiến cho cái chất văn của Xương Khúc tăng lên gấp bội. Như vậy thì Kình Đà liên quan tới sức mạnh tình dục là đúng.


Qua phân tâm học của Frued thì sức mạnh tình dục (pulsion sexuelle) đưa lên cao thành văn chương, đẩy xuống thấp thành trác táng, truy hoan. Đà La đứng cùng Thiên Hình Đào Hoa vì tình mà mang họa cũng là bởi sự liên quan đến tình dục nói trên.


Kình Đà còn một cách cục khác mà sách Tử Vi Đẩu Số không nói riêng ra là: Kình Dương độc thủ và Đà La độc thủ. Mệnh không có chính tinh (mệnh vô chính diệu) có Đà Kình tọa thủ là Kình Đà độc thủ.


Kình Dương độc thủ có thể ở Tí Ngọ Mão Dậu có thể ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Kình Dương độc thủ chỉ tốt khi nó đứng ở Thìn Tuất Sửu Mùi và Sửu Mùi đẹp hơn Thìn Tuất, còn Tí Ngọ Mão Dậu kể là xấu gây hung họa.


Kình Dương độc thủ vào số trai hợp cách hơn số nữ. Đà La độc thủ vào số nữ hợp cách hơn số trai. Tuy nhiên số nữ mà Kình Đà độc thủ theo quan niệm của người xưa đều không coi như một cách cục tốt đẹp. Thời bây giờ thân phận nữ đã khác đi nhiều thì Đà La độc thủ được kể như cách cục hay nhưng không xem là tốt .


Tại sao hay mà không tốt? Hay chỉ khả năng giỏi dắn, thành công khi toan tính việc gì. Nhưng không tốt vì cuộc sống bôn ba thăng trầm gay go quyết liệt, thiếu an định êm đềm. Kình Dương độc thủ với nam mạng hễ đã thành công lớn vượt thiên hạ, nhưng lúc chưa đạt vất vả và gian lao cũng dữ dội. Kình Dương độc thủ vào binh nghiệp, kinh doanh lớn, chính trị để sáng tạo sự nghiệp.

 

Đà La độc thủ với nam mạng đắc địa sự thành công thường không qua chánh đạo mà hễ đã bại thì xuống đến tận cùng, cơ sự nghiệp mất, thanh danh cũng tiêu luôn. Trong khi Kình Dương độc thủ có bại vẫn giữ được danh thơm.


Số nữ Đà La độc thủ đắc địa có thể thành công to, nhưng tình duyên dang dở, bất mãn và luôn luôn là con người cô đơn vì quá giảo quyệt nên bị xa lánh. Đà La độc thủ chỉ tốt khi đứng cung Thìn Tuất Sửu Mùi, độc thủ Dần Thân Tỵ Hợi kể như xấu.

Những câu phú về Kình Dương Đà La:


- Kình Dương cư Tí Ngọ Mão Dậu hãm địa, tác họa hưng ương hình khắc thậm
(Kình Dương đóng Tí Ngọ Mão Dậu gây ra tai họa hình khắc)

- Kình Dương nhập miếu gia cát, phú quí thanh dương
(Kình Dương miếu địa gặp cát tinh, giàu sang dương thanh)

- Kình Dương Hỏa Tinh hãm vi hạ cách
(Kình Dương đứng cùng Hỏa Tinh ở hãm địa là hạ cách)

- Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát Phá Quân xung chủ hình khắc

- Dương Đà Hỏa Linh phùng cát phát, hung tắc kị
(Dương Đà Hỏa Linh với cát tinh phấn phát thêm hung tinh rất xấu)
- Kình Dương đối thủ tại Dậu cung, tuế điệt Dương Đà Canh mệnh hung
(Kình Dương đóng Thiên Di, gặp hạn lưu Kình Đà người tuổi Canh nguy biến)

- Dương Đà hiệp Kị vi bại cục
(Kình Dương Đà La hiệp Hóa Kị là cách thất bại)

- Kình Dương trùng phùng lưu niên, Tây Thi vẫn mệnh
(Kình Dương mệnh gặp lưu niên hạn Kình Dương Tây Thi uổng mạng)

- Dương cư Đoài Chấn, lục Mậu lục Giáp phúc nan toàn
(Kình Dương xung chiếu Mệnh tư Dậu hoặc Mão, người tuổi Mậu Giáp cuộc đời lắm tai ương)

- Kình Dương gặp Âm Đồng (Tí hay Ngọ) thêm Phượng Các, Giải Thần uy danh lừng lẫy

- Dương Đà Quan Phủ ư hãm địa loạn thuyết chi nhân
(Mệnh có Kình Đà hãm địa đứng bên Quan Phủ ưa nói bậy, nói quá kỳ thực, nói lung tung)

- Dương Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương
(Mệnh Kình Dương Linh Tinh, vận lưu niên gặp Bạch Hổ tai họa)

- Thân nội Tuế phùng Đà Kị mạc đạo phồn hoa
(cung Thân có Thái Tuế đi với Đà La Hóa Kị là người thô lỗ quê mùa)

- Tật Ách kiêu Đà Nhẫn phản mục tật sầu
(cung Tật Ách bị Kình Đà dễ đau mắt)

- Đà La lâm phụ vi, bất tu Quả Tú diệc tăng bi
(Phu cung xuất hiện sao Đà hãm không cần Quả Tú cũng thành chia xa)

- Mệnh Dương Đà gia Kiếp thọ giảm
(Mệnh Kình Đà thêm Địa Kiếp không thọ hung)

- Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự
(Mệnh Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách hội tụ cuộc đời lắm tang tóc buồn rầu)

- Luận Mệnh tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
(Cự Môn Kình Dương, Phá Quân Kình Dương tính tình cứng rắn)

- Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên
(Kình Dương gặp Nhật Nguyệt lâm bệnh trong người hoặc có bệnh lưu cứu không khỏi)

- Riêu Đà Kị kế giao họa vô đơn chí
(Mệnh hội tụ Diêu, Đà, Kị lận đận tai ương hoài)

- Đà Kị Nhẫn thủ ư Phu vị
Hại chồng con chước quỉ ghê thay

- Dương Hình Riêu Sát cung Phu
Lại gia Linh Hỏa vợ lo giết chồng

- Dương Đà bệnh ấy phòng mòn

Tuế Đà vạ miệng xuất ngôn chiêu hiềm

- Đà ngộ Kị chẳng lành con mắt
Kỵ phùng Dương mắt hẳn thanh manh

- Đà Không lâm thủ Điền Tài
Luận rằng số ấy sinh lai nghèo hèn

- Dương Nhẫn phùng Tuyệt Linh chốn hãm
Công cù lao bú mớm như không
(Cung Tử Tức có Tuyệt Linh Tinh và Dương Nhẫn, khó nuôi con, hoặc con cái có cũng bằng không)

- Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà
Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng

- Tứ hung ngộ quí nơi Thân Dậu
Đến Phật Đài cầu đảo mới xong
(Vận đến Dậu Kình Đà Hỏa Linh gặp Tử Vi, Thiên Phủ phải làm việc thiện để mà tránh tai họa)

- Đào Hồng mặt mũi xinh tươi
Kỵ, Hình, Đà, Nhẫn là người tật thương

- Thái Dương đóng chốn thủy cung
Gặp Kình hay Kỵ yểu vong hoặc mù
(Thái Dương ở Hợi Tí Kị Hình. Theo kinh nghiệm thì chỉ bị tật ở mắt, mắt kéo màng, chứ không phải yểu vong với mù)

- Hỏa Dương Tham Tướng Tị cung
Hoặc là tứ mộ nổi danh tướng tài

- Sát Phá Liêm Tham lâm vào
Kình Đà Kị ấy trách nào bạo hung

- Ngọ cung tam Hóa hợp Kình
Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh

- Dương Linh thủ Mệnh mấy ai
Lại gặp Bạch Hổ họa tai đao hình

- Kị Đà Thái Tuế họp bài
Cảnh đời nào được mấy người thong dong

- Tuế Đà Cự Kị vận nghèo
Một thân xuống thác lên đèo chẳng yên

- Kiếp Không Hình Kị Đà Dương
Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha.

- Phủ Đà Tuế đóng Tỵ cung
Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngày


- Hình Kình cư Ngọ đồng gia
Sát Kiếp lại chiếu ắt là ngục trung

- Thìn Tuất Thất Sát xem qua
Hình Kình hội ngộ ắt là đảo điên

- Nguyệt hãm Đà Hổ Tuế xung
Hại thay điềm mẹ thoát vòng trần gian

- Dương Đà Thất Sát phải hay
Chiếu thủ Thân Mệnh tháng ngày khổ đau
(Tâm tư không mấy vui, bi quan)

- Mấy người đông tẩu tây trì
Phá Quân Thiên Việt hợp về Kình Dương

- Thất Sát hãm thật đáng kinh
Vận niên gặp phải lưu Kình sợ thay

- Kỵ Liêm Phá Vũ xấu xa
Giáp cùng Không Kiếp Kình Đà sao nên

- Hóa Kị thi rớt lắm khi
Dương phùng Kiếp Sát học gì cho xong

- Đà Tham tửu sắc la đà.
Tuế Đà miệng lưỡi ắt là sai ngoa
(Đà La Tham Lang vào Thê ăn chơi. Tuế Đà vào Thê cung vợ chua ngoa)

- Dương Đà Kỵ Nhật Nguyệt xung
Chim cưu thói ấy vợ chồng chán nhau
(Dương Đà Kị vào cung Phối vợ chồng khó ăn ở trọn vẹn)

- Kình Dương mà gặp Thiên Hư
Hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời
(Kình Dương Thiên Hư ở cung tử tức)

- Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư
Sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn

- Đà Không nghèo khó tai ương
Lưỡng hao tài tán bốn phương thêm phiền
(Đà La Thiên Không ở cung Tài Bạch)

- Đà La độc thủ tốt sao
Phúc cung chánh diệu đệ bào tiệm hưng
(Đà La độc thủ ở cung Huynh Đệ không bị các hung sát tinh khác)

- Đà La Không Kiếp án ngăn
Đẹp gì trong họ ắt rằng suy hao
Hỏa Linh hình khắc cô đơn
Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng
(Kình Đà đóng vào cung Phụ Mẫu mà là Kình Đà hãm địa)

- Kình Dương Tham Lang đồng cung tại Ngọ thủ mệnh uy chấn biên cương
(Kình Tham đóng Ngọ có quyền có thế)

- Kình Dương Nhật Nguyệt đồng cung nam khắc thê nhi nữ khắc phu
(Kình Dương đứng cùng Thái Âm Thái Dương, trai khắc vợ gái khắc chồng)

- Kình Dương Mão Dậu thủ Mệnh yểu triết hình thương
(Mệnh đóng Dậu Mão có Kình Dương thủ hay bị tai nạn)

- Kình Dương thủ mệnh, Hóa Kị Kiếp Không xung phá ly tổ khắc thân
(Kình Dương thủ Mệnh nơi đất hãm gặp Kị Hỏa Linh xung phá lưu lạc cô đơn)

- Kình Đà Linh Hỏa phùng cát phát tài, hung tắc kị
(Kình Đà Linh Hỏa đắc địa, gặp sao tốt thì phát bị hung lại kém hay)

- Kình Dương trùng phùng lưu niên hung
(Kình Dương ở đại hạn, lưu niên gặp Kình Dương là hung)

- Đà La hội Nhật Nguyệt Kị tinh nam nữ đa khắc, hữu mục tật
(Đà La đứng với Hóa Kị và Nhật Nguyệt khắc vợ khắc chồng, bị tật nơi mắt)

- Đà La hãm hội Cự Môn Thất Sát hình khắc lục thân
(Đà La đóng hãm cung gặp Cự Môn Thất Sát khó gần người thân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Kinh Dương - Đà La

Phong thủy bếp nấu ăn –

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn… Bàn ăn: Cách chọn bàn ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn…

K2

Bàn ăn:

Cách chọn bàn ăn: theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip. Nhưng tránh bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Đặt bếp

Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn dựa vào tường nhà bếp, bếp nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.

Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dung mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.

Bồn rửa bát:

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cùng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.

Hũ gạo:

Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.

Tủ lạnh:

Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

Thờ táo quân

Là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng biết về sự tích ông Công, ông Táo. Tục lệ thờ những vị thần này được gìn giữ và lưu truyền cho tới ngày nay. Nên thờ Táo quân ở đâu là phù hợp nhất? Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc “Hoả”, cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam “Hoả” vượng.

6 lời khuyên cho phong thuỷ

Theo thuật Phong thuỷ, cách bạn trang trí nhà cửa có một ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh của cuộc sống. Nếu nhà bạn hay môi trường làm việc ở giữa đống đồ đạc lộn xôn, bừa bãi thì tài chính, sức khoẻ, đời sống tình cảm cũng sẽ có tình trạng tương tự. Muốn tránh được những điều đó, các bạn nên tham khảo 6 lời khuyên sau.

– Một môi trường lộn xộn và bừa bãi làm cản trở sự lưu thông của các nguồn năng lượng. Hãy bắt đầu bằng việc dọn dẹp nhà cửa hay văn phòng và vứt bỏ những thứ không cần đến nữa hoặc quá lâu không sử dụng.

– Nếu có thứ gì cần sửa chữa, cách đơn giản là khắc phục ngay hoặc loại bỏ nó.

– Để ý tới cả những vật nhỏ đã chất đống lên từ lâu như các loại hoá đơn điện nước hay thư từ. Làm việc đó nghĩa là bạn đã bắt đầu với một việc không mang tính ràng buộc và giúp bạn lấy lại cảm giác thích sự sạch sẽ.

– Sử dụng cây xanh trong môi trường sinh hoạt, chăm sóc chúng cẩn thận và tưới nước đều đặn. Những loại cây lá tròn được mọi người ưa thích hơn cả.

– Các sơ đồ thiết kế nên giới hạn vì việc thực hiện có thể tiêu tốn nhiều tiền và gây ra những vấn đề về sức khoẻ.

– Tránh treo đèn có ánh sáng quá chói trên trần nhà và hạn chế tối đa những vật dụng có góc cạnh sắc nhọn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bếp nấu ăn –

Sao Đà La

Hành: Kim Loại: Sát Tinh Tên gọi tắt thường gặp: Đà Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. - Phân l...
Sao Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Sát TinhTên gọi tắt thường gặp: Đà
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. 
- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. 
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). 
- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
Tính Tình
  • Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.
  • Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.
Những Bộ Sao Tốt
Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.
Những Bộ Sao Xấu
  • Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
  • Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.
  • Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
  • Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.
  • Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phúc Đức
  • Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.
  • Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.
  • Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Quan Lộc
  • Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.
  • Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.
  • Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Nô Bộc
Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tật Ách
  • Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
  • Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.
  • Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tử Tức
  • Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.
  • Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.
  • Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
  • Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.
  • Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
  • Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
Đà La Khi Vào Các Hạn
  • Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
  • Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
  • Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
  • Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
  • Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đà La

Lưu ý phong thủy cho kiểu giường –

Ván đầu giường chắc chắn giúp chống đỡ và bảo vệ người ngủ trên giường, nhất là trong trường hợp giường không nằm ở vị trí tốt. Ván chân giường có thế bảo vệ chân giường, nhưng nếu ván chân giường cao quá hoặc bạn khá cao thì có thể tạo cảm giác bị g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iam hãm; hãy tự suy xét tác động của ván chân giường. Kiểu giường có các thanh gỗ dọc hay thanh kim loại cũng tạo cảm giác bị giam cầm; hãy chọn kiểu giường có ván đầu giường chắc chắn, hoặc đảm bảo là quanh giường có nhiều chỗ để đi lại thoái mái.

giuong-13

Mọi dạng thiếu ổn định về vật chất quanh giường ngủ đều có thể dẫn tới tình trạng không ổn định trong các lĩnh vực khác của cuộc sống. Ván đầu giường không gắn chắc vào giường có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, các mối quan hệ và tài chính của bạn, vì thế phải sửa ngay. Nếu khung giường dễ dàng xoay tròn trên bánh xe ở chân giường, hoặc bị lung lay, việc cố định giường chắc chắn hơn sẽ giúp ngày làm việc của bạn thêm ổn định.

Khí phải lưu thông xung quanh và phía dưới giường. Giường đệm có các phía kín – nhất là loại có ô kéo gắn liền – đặc biệt có vấn đề. Không những khí không thể lưu thông thoải mái phía dưới giường, mà các đồ vật trong ô kéo và chuyên động của ô kéo còn có thể quấy rầy giấc ngủ của bạn.

Đệm của giường cỡ lớn được đặt trên hai tấm lò xo có khung hình hộp. Sự chia tách kín đáo bên dưới phần giữa của chiếc giường ngụ ý sự tan vở trong quan hệ; có thể góp phần tạo ra mâu thuẫn và ly thân, thậm chí dẫn đến lỵ hôn. Để hóa giải tình thế này, hãy lấy đệm ra và trải một mảnh vải dài màu đỏ lên trên ranh giới của hai tấm lò xo. Phải dùng vải một màu đò, rộng ít nhất khoảng 90 cm và đủ dài để trùm kín các đầu của tấm lò xo và gặp được xuống dưới. Sau đó, đặt lại đệm lên giường và giờ đây, về mặt năng lượng, bạn và người bạn đời đã có thể gần nhau.

Ghế đi-văng và sô-fa rất tốt đối với các vị khách ngủ lại trong thời gian ngắn nhưng không thích hợp để sử dụng lâu dài. Chúng thường được kê ở phòng khách, phòng làm việc ờ nhà hay chỗ khác, không có lợi cho giấc ngủ. Việc gấp, trải giường hàng ngày và sử dụng với nhiều mục đích (ban ngày làm ghế, ban đêm làm giường) – khiến giấc ngủ đêm kém về phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy cho kiểu giường –

8 điều để trở thành người tốt theo lời Phật dạy

Chúng ta vẫn thường nói với nhau hoặc răn dạy trẻ nhỏ cố gắng trở thành người tốt. Nhưng thế nào là người tốt? Câu trả lời có trong 8 tiêu chuẩn của một người
8 điều để trở thành người tốt theo lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tốt mà Phật dạy.


8 dieu de tro thanh nguoi tot theo loi Phat day hinh anh
 
1. Phúc hậu “Hậu đức tải vật”, con người có đức hạnh thì không có việc gì không gánh vác được. Nhà Phật lấy phúc làm đầu, ở đầu, làm gì cũng hướng tới cái phúc. Muốn trở thành người tốt chân chính, trước tiên là phải có phúc hậu, đối đãi với người trên kẻ dưới hòa nhã, hiền hậu.
 
2. Lương thiện “ Ban ngày không không làm chuyện khuất tất, ban đêm không sợ ma gõ cửa”, nhà Phật hướng thiện, lấy lương tâm làm thước đo của một người tốt.
 
3. Giữ chữ tín Người có tín thì vạn người tôn trọng, người bất tín thì vạn người khinh khi. Làm người, lấy chữ tín răn mình, không dối trá, thất hẹn với người khác chính là tiêu chuẩn Phật dạy làm người tốt
 
4. Khoan dung Khoan dung chính là vĩ đại. Làm người, không nên chấp nhất mà phải có cái nhìn thoáng rộng, sẵn sàng tha thứ cho sai lầm để giáo hóa cái sai bằng tấm lòng.
 
5. Thành thật Điều cơ bản này hẳn ai cũng biết, “thật thà là cha giả dối”, làm người phải đàng hoàng, thẳng thắn, kẻ lươn lẹo, dối trá tất bị quả báo.
 
6. Khiêm tốn Phật dạy làm người tốt tức là không ngừng tu dưỡng, cố gắng, luôn kính trên nhường dưới, “thắng không kiêu, bại không nản”, khiêm cung giữ mình.

7. Chính trực Người sống ở đời phải chính trực, không dèm pha xu nịnh, dám nhìn thẳng vào sự thật, dám đấu tranh vì lẽ công bằng.
 
8. Kiên trì Phật dạy làm người tốt: Cuộc sống vốn khó khăn, muốn trở thành người tốt phải thật kiên trì, dũng cảm đối diện, không nao núng. Chỉ cần tu dưỡng tốt, công lao không bao giờ phí.
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Theo Đại Kỉ Nguyên

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều để trở thành người tốt theo lời Phật dạy

Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Ví tiền đi liền khúc ruột, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy ví tiền để hút thêm nhiều tài nhiều lộc. Phong thủy ví
Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– “Ví tiền đi liền khúc ruột”, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy để hút thêm nhiều tài nhiều lộc.


Vậy thế nào mới là cách dùng ví tiền chuẩn phong thủy? Hãy cùng các chuyên gia phong thủy lý giải về vấn đề này, giúp bạn hiểu thực sự hiểu rõ và có cách ứng dụng phù hợp.

1. Gấp tiền đút vào ví sẽ không tụ tài?


Theo các chuyên gia phong thủy, điều này không đúng. Dẫu biết rằng ví tiền được sắp xếp gọn gàng, tiền để thẳng và ngăn nắp sẽ tạo ra phong thủy tốt, nhưng không có nghĩa là gấp tiền rồi cho vào ví lại gây việc khó tụ tài.

Có điều, cách làm này sẽ khiến ví tiền của bạn mất diện tích và cũng không thuận tiện trong việc chi tiêu. Tốt nhất, bạn nên để tiền thẳng và cho vào ví.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh
 
Ngoài ra, cần lưu ý không được để biên lai hay hóa đơn trong ví. Vật này mang tính ghi lại số tiền đã chi tiêu. Nếu cứ lưu cữu lâu ngày khiến tiền bạc càng có xu hướng thâm hụt hoặc hút thêm nợ nần.

2. Không kéo khóa, ví tiền khó tụ tài?


Với những loại ví tiền có khóa kéo, một số người cho rằng sau khi sử dụng xong, không kéo khóa sẽ khiến tài khí khó tụ lại.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 2
 
Điều này không hẳn đúng. Bởi có tới 1/3 số người dùng loại ví này, từ những lao động phổ thông, nhân viên văn phòng tới các ông chủ, bà chủ lớn. Vậy bạn nói xem, ví tiền tụ tài hay không?

3. Ví tiền càng nhỏ càng khó hút tài lộc?


Theo phong thủy ví tiền, kích thước ví tiền to hay nhỏ không ảnh hưởng tới yếu tố phong thủy. Nó chỉ phụ thuộc vào yêu cầu, mục đích và sở thích của người dùng mà thôi.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 3
 
Tuy nhiên, các chuyên gia phong thủy lại khá chú trọng tới kiểu dáng ví tiền. Những loại ví có hình dáng kì dị, dễ khiến tiền và giấy tờ trong đó bị nhàu nát, khiến tài lộc khó tụ, thậm chí còn tiêu tán.

Vì thế họ khuyên nên sử dụng các loại ví có hình dạng càng đơn giản càng tốt như hình chữ nhật, vuông, bán nguyệt... tượng trưng cho ngũ hành bản mệnh của từng người.

4. Dùng ví màu đỏ sẽ gây thâm hụt tiền bạc?


Căn cứ vào ngũ hành bản mệnh từng người mà có cách chọn màu ví phù hợp. Ví dụ, người mệnh Hỏa thích hợp dùng ví màu đỏ để mang lại sự may mắn và giàu có. Tuy nhiên, với người kị Hỏa lại không tốt. Ngũ hành tương khắc khiến tiền bạc thâm hụt, điều này có lý về mặt phong thủy.

Tương tự với những ví màu khác như đen, cam, hồng, vàng, xanh... nếu tương sinh với ngũ hành bản mệnh ắt sinh tài hút lộc và ngược lại, nếu tương khắc sẽ không mang lại điều may mắn, khó hút tiền bạc.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 4
 

5. Dùng ví càng lâu càng dễ hút tài lộc?


Một số người cho rằng, chỉ nên dùng ví trong khoảng 3 năm rồi thay thế ví mới. Bởi ví cũ đã không còn mang lại nhiều may mắn. Điều này cũng không hẳn.

Với những chiếc ví chất lượng kém hay trung bình, 3 năm có thể đã hỏng nên người ta phải thay mới. Còn với ví tốt, càng dùng lâu càng dễ “được lộc”, miễn sao bạn luôn đảm bảo nó sạch sẽ, sáng đẹp và ngăn nắp.

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời
– Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

6. Ví càng đắt tiền, tài lộc càng dễ tụ?


Điều này không đúng. Tùy từng điều kiện kinh tế cũng như yếu tố ngũ hành của mỗi người mà có sự lựa chọn ví tiền phù hợp. Chứ không nhất thiết hay miễn cưỡng phải mua ví đắt tiền. 


Ngọc Điệp

Xem thêm video: Nắm rõ nhân quả thông minh học giỏi để "đón đầu" cuộc sống



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Căn cứ vào ngũ hành âm dương, ta có thể dễ dàng lựa chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh của bạn, giúp tài lộc không ngừng thăng cấp.
Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi con số mang ý nghĩa ngũ hành khác nhau. Tương ứng với 12 con giáp cũng là những yếu tố ngũ hành không giống nhau. Căn cứ vào đó, có thể dễ dàng lựa chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh theo phong thủy của bạn, giúp tài lộc không ngừng thăng cấp.


1. Người tuổi Tý và Hợi: Số 1, 2, 7, 8


Người tuổi Tý và Hợi thuộc yếu tố Thủy trong ngũ hành. Trong khi đó, số 1 và 2 thuộc ngũ hành Mộc, Thủy sinh Mộc. Do đó, nếu đuôi số điện thoại của hai con giáp này có chứa số 1 và 2 sẽ mang lại cho chủ nhân nhiều cơ hội tài lộc tốt, sức sống tràn trề. Bên cạnh đó, bệnh tật trong người mau khỏi, sức khỏe dồi dào.

Còn số 7 hoặc 8 thuộc ngũ hành Kim, Kim sinh Thủy. Nếu chọn số điện thoại có đuôi là 7 hoặc 8 thì nhân sinh kim vận thập toàn, thúc đẩy tài vận bản thân hanh thông, dễ phát tài phát lộc.

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh
 

2. Người tuổi Dần và Mão: 0, 3, 4, 9


Những người sinh vào năm Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành thuộc Mộc. Số 3 và 4 thuộc hành Hỏa, Mộc sinh Hỏa. Sử dụng số điện thoại có đuôi là 3 hoặc 4 sẽ mang tới vận đào hoa vượng, nhân duyên khác giới tốt đẹp cho hai con giáp này.

Số 0 và 9 thuộc ngũ hành Thủy, Thủy sinh Mộc. Dùng số điện thoại có đuôi là một trong hai số này, phúc vận của người tuổi Dần và Mão càng thêm vượng, tài lộc cũng dồi dào, gặp nhiều may mắn về tiền bạc.

Xem thêm: Tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh 2
 

3. Người tuổi Tỵ và Ngọ: Số 1, 2, 5, 6


Người sinh năm Tỵ và Ngọ có mệnh cách ngũ hành thuộc Hỏa. Số 1 và 2 thuộc ngũ hành Mộc, Mộc sinh Hỏa. Dùng đuôi số điện thoại là 1 hoặc 2 sẽ giúp chủ nhân vượng khí, trợ lực quan vận hanh thông, đạt được nhiều thành công lớn.

Bên cạnh đó, số 5 và 6 thuộc ngũ hành Thổ, mà Hỏa sinh Thổ, như tín hiệu "hóa Thổ sinh tài", mang tới nhiều cơ hội kiếm tiền hay làm giàu.

4. Người tuổi Thân và Dậu: Số 0, 5, 6, 9


Mệnh cách ngũ hành của người tuổi Thân và Dậu đều thuộc Kim. Số 0, 9 mang ngũ hành Thủy. Chọn sim điện thoại có hai có số này chính là chọn Kim sinh Thủy, thuận cả về chính tài và thứ tài, chưa tới năm 30 tuổi thì tài vận đã hanh thông, cuộc sống dư giả, có của ăn của để.

Còn số 5 và 6 thuộc hành Thổ. Dùng số điện thoại chứa một trong hai số này sẽ giúp người tuổi Thân và Dậu gặp được nhiều quý nhân, nhân duyên càng vượng, vận may càng nhiều, gặp hung hóa cát, đi đâu cũng sống được, thậm chí còn dễ dàng phát tài phát lộc.

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh 3
 

5. Người tuổi Sửu, Mùi, Thìn và Tuất: Số 3, 4, 7, 8


Những người sinh ra vào năm Sửu, Mùi, Thìn và Tuất đều có mệnh cách ngũ hành thuộc Thổ. Số 7 và 8 thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, phúc tinh nhập mệnh, tài khố tràn đầy, danh lợi song toàn. Dùng sim điện thoại có đuôi số 7 hoặc 8 rất phù hợp với bản mệnh của những con giáp này.

Bên cạnh đó, số 3 và 4 thuộc hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ, vượng nhân khí, sức khỏe an khang, tinh thần sảng khoái, vận khí chuyển biến tốt đẹp, trong nhà liên tiếp đón hỷ sự.

Bạn có thể xem thêm: Phong thủy sim - sim số đẹp, số điện thoại hợp mệnh, hợp tuổi gia chủ
  Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Tiền sảnh ấm áp đón Giáng sinh

Một chút biến tấu với những món đồ trang trí nho nhỏ sẽ giúp cho khu vực tiền sảnh trở nên thật thu hút vào ngày lễ Giáng sinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vòng nguyệt quế ý nghĩa

Có thể nói, vòng nguyệt quế là một trong những biểu tượng ý nghĩa trong dịp Giáng sinh. Vòng hoa hình tròn với những sắc đỏ nổi bật trên nền màu xanh lá cây không chỉ mang ý nghĩa tốt đẹp về tôn giáo mà còn rất nổi bật và ấn tượng. Bạn chỉ cần treo một chiếc vòng nguyệt quế tuyệt đẹp ở cánh cửa ra vào, kết hợp với một cây thông Noel nho nhỏ ở chiếc bàn gỗ là không khí Noel đã ngập tràn khắp nhà rồi.


Vòng nguyệt quế nới cửa ra vào là cách nhanh nhất để mang không khí giáng sinh vào nhà.

Tay vịn cầu thang rực rỡ

Chiếc cầu thang với sắc trắng đơn điệu, quen thuộc sẽ trở nên sống động hơn rất nhiều khi bạn khoác lên tay vịn những dây trang trí đính kèm đèn nhấp nháy vô cùng bắt mắt. Bạn có thể đặt thêm một vài hộp quà trên bậc cầu thang để tạo cảm giác thích thú và tò mò đối với khách đến chơi nhà.


Cầu thang sẽ bắt mắt hơn những dây đèn nhấy nháy.

Ánh nến lung linh trên kệ tường

Ánh sáng của những ngọn nến tượng trưng cho niềm hy vọng được thắp sáng, mang đến niềm vui, hoà bình. Vì vậy, bạn đừng quên những ánh nến lung linh khi trang trí nhà vào ngày lễ Giáng sinh nhé. Bạn có thể đặt lên chiếc kệ mở ở tiền sảnh những cốc nến để tạo cảm giác huyền ảo. Cuối cùng, hãy thêm những phụ kiện khác như dây lá hay chuỗi kết cườm để khu vực này thêm đẹp mắt.


Vài cốc nến trên kể mở giúp khu vực tiền sảnh thêm ấn tượng.

Khác lạ với một chút “băng giá”

Nếu bạn yêu thích sự cá tính, mới lạ thì hãy tạm rời mắt khỏi phong cách trang trí ngập tràn màu đỏ và xanh lá cây quen thuộc trong mỗi mùa lễ để đến với cảm giác mùa đông đầy tuyết trắng phủ kín, như đang lạc vào một hang đá nhỏ tại thành Bethelem - nơi Chúa ra đời. Cây thông Noel rất đặc trưng và những phụ kiện trang trí trên chiếc bàn nhỏ được phủ một gam màu bạch kim lấp lánh và xinh đẹp sẽ khiến khu tiền sảnh trở nên đẹp và cuốn hút theo cách rất riêng.


Sắc trắng của băng tuyết đem đến sự khác lạ cho tiền sảnh.

Tiền sảnh đơn giản mà thật gần gũi

Cuối cùng là gợi ý dành cho chủ nhân hướng đến sự giản dị, gần gũi nhưng chứa đựng ý nghĩa đằng sau sự bày trí. Trên chiếc bàn nhỏ kê ở tiền sảnh, bạn có thể thể đặt hai cây thông mini đặt đối xứng kèm theo khung ảnh gia đình với hai màu đỏ - trắng “tông xuyệt tông” với chiếc chậu. Những hộp quà xinh xắn treo cao điểm tô cho tấm gương và dòng chữ Noel là điểm nhấn tuyệt vời cho tiền sảnh này.


(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền sảnh ấm áp đón Giáng sinh

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Những đồ phong thủy tốt cho phòng làm việc

Việc trang trí phòng làm việc bằng những đồ vật phong thủy như: ngọc cổ, con dơi, tranh chữ... có ý nghĩa mang lại sự thịnh vượng, cát tường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Long ngân

Long ngân là tên gọi của những đồng tiền bằng bạc được lưu hành cuối triều nhà Thanh. Trên mặt đồng tiền có khắc hình con rồng. Để sinh vượng tài cho văn phòng, nên bày đồng tiền hình con rồng này ở bên trái của bàn Thổ công.

2. Ngọc cổ

Ngọc cổ là miếng ngọc có hình vuông, ở giữa đục một lỗ to tròn, lỗ tròn tượng trưng cho trời còn hình vuông của miếng ngọc tượng trưng cho đất. Theo quan niệm của phong thuỷ, sự hài hòa giữa đất trời sẽ mang đến tài lộc cho văn phòng. Ngọc cổ cũng giống như Ngân Long, không nên bày một mình mà nên bày bên phải bàn Thổ công để cầu tài.

3. Ngọc bích

Ngọc bích là miếng ngọc màu xanh có hình tròn. Ngọc bích thường được bày bên cạnh thần tài là biểu tượng phong thủy giúp vượng tài vận. Có thể bày một miếng ngọc bích ở phía bên trái của các vị thần, như Quan đế, triều Công Minh, Lưu Hải tiên nhân, Quân âm như ý (tay cầm gậy như ý), Quan Âm Bảo Châu (tay cầm ngọc vàng)…

4. Con dơi

Trong tiếng Hán, từ chỉ con dơi có cách đọc giống từ phúc, vì vậy con dơi thể hiện phúc khí. Dơi được coi là con vật may mắn, tốt lành vì nó trông rất giống con chuột.

5. Bách phúc đồ

Đây là một loại tranh chữ, trong tranh có viết 100 chữ phúc với các cách viết khác nhau, được gọi là bách phúc đồ (bức tranh trăm phúc). Bức tranh này có thể mang lại phúc khí cho nhân viên trong văn phòng.

6. Con hươu

Trong tiếng Hán, từ chỉ con hươu có âm đọc giống từ lộc, vì vậy những vật phẩm hình con hươu rất thích hợp để trưng bày trong văn phòng mang đến may mắn và tài lộc. Về tranh vẽ, người ta thường vẽ một con “chuột phúc” (con dơi) và một con hươu, với ý nghĩa “phúc lộc song toàn”. Ngoài ra cũng có một số bức tranh ngoài vẽ con dơi và con hươu, mọi người còn vẽ thêm hình ông Thọ để mang đầy đủ ý nghĩa “Phúc Lộc Thọ”.

7. Sừng trâu

Đối với những ngành nghề mang tính cạnh tranh cao thì nên treo một cái sừng trâu trong văn phòng để tăng sức mạnh và ý chí vươn lên.

8. Tranh chữ

Thông thường, tranh chữ là món đồ phong thủy thường được treo trên tường ở phía sau chỗ ngồi ở bàn làm việc của nhân viên hoặc treo ở phía tường đối diện. Trong phòng cũng không nên treo quá nhiều tranh chữ, nếu không sẽ có kết quả ngược lại, vì thị giác sẽ bị các bức tranh làm rối loạn, không tập trung được tinh thần khi làm việc.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ phong thủy tốt cho phòng làm việc

Tranh chữ thập thư pháp cho năm mới bình an

Những bức tranh thêu chữ thập thư pháp mang lại nhiều điều tốt lành khi gắn kết chặt chẽ với tâm hồn gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh ảnh không chỉ giúp trang trí mà còn thể hiện phong cách, tài trí và sở thích của gia chủ. Những bức tranh có nội dung ý nghĩa, phù hợp sẽ gắn kết với tâm tư của gia chủ, qua đó mang an khang, bình yên, đầm ấm và hạnh phúc đến cho ngôi nhà.

Tranh chữ thư pháp với nội dung sâu sắc, gắn liền với văn hóa từ ngàn đời xưa thường hay được các gia chủ lựa chọn bày nhà trong dịp năm mới. Hơn thế nữa, những bức tranh thêu chữ thập thư pháp còn là một món quà có ý nghĩa tinh thần và tình cảm rất lớn dành cho đối tác, bạn bè và người thân.


 tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 1

Hãy lựa chọn cho mình một bức tranh thêu chữ thập thư pháp phù hợp để làm giàu thêm cho tâm hồn trong năm mới Ất Mùi.

1. Tranh chữ "Lộc"

Chữ Lộc phù hợp cho cả gia đình - dù là ông bà hay con trẻ.  Ngày xưa, Lộc có nghĩa là bổng lộc quan tước nhận của triều đình, nhận của dân. Trong một nước nông nghiệp, đất chật người đông, người có ruộng nương hiểu rằng đến đời con đời cháu, gia tài của cải đem chia cho con, nhiều lắm mỗi đứa chỉ được cái nền nhà. Do vậy, người ta quan niệm chỉ có lối thoát duy nhất là lo học hành, đỗ đạt ra làm quan, hưởng lộc vua ban. Ngoài ra còn phần Lộc của dân kính biếu để tỏ lòng biết ơn về công vụ quan đã vì quyền lợi chính đáng của dân mà làm. Có công lao thì có Lộc!


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 2

Ngày nay, đây là mẫu tranh thêu chữ thập bạn có thể tặng cho bất kỳ ai kể cả người già người trẻ đều phù hợp. Với người trẻ mang hàm ý chúc tài lộc, thành công; còn người già thì mong muốn mang lại tài lộc cho con cháu muôn đời. Bạn nên bất ngờ tặng gia chủ đúng vào dịp đầu xuân khi đến chúc Tết nhà gia chủ để mang lại những điều tốt lành nhất.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 3

2. Trang chữ "Thọ"

Đây là mẫu tranh bạn dùng để tặng những người lớn tuổi, thông thường là ở độ tuổi ngoài 60. Ở độ tuổi này gia chủ luôn mong muốn có được thật nhiều sức khỏe và sự an nhàn để hưởng phước lộc của con cháu. 


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 4

Ngoài một bức tranh chữ Thọ mộc, bạn có thể kết hợp với hình ảnh "Tùng Hạc diên niên" để tăng thêm ý nghĩa trường thọ. Cây tùng sống chênh vênh ở vùng núi cao khô cằn. Thiếu dinh dưỡng, chịu gió, chịu sương mà vẫn lớn lên vững vàng. Còn hình ảnh chim hạc trong truyền thuyết xưa là một loài chim tiên sống ngàn năm. Theo quan niệm dưa, tùng và hạc biểu hiện cho sự dẻo dai, bền bỉ. Hơn nữa, trong phong thủy, tùng và hạc còn có khả năng xua đuổi tà ma, mang lại sự bình yên cho con người.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 5

3. Tranh chữ "Phúc"

Ngày xưa, cầu Phúc là để mong được đông con, nhất là con trai để nối dõi, trông coi tài sản, ruộng vườn, bởi vì chỉ có con trai mới được phép đi thi đỗ đạt làm quan. Đối với những gia đình nghèo, đông con thì mỗi đứa con trai là một thành phần lao động quan trọng, cày cuốc ruộng vườn. Có nhiều con, khi về già cha mẹ được yên tâm vì có người trông nom chăm sóc lúc đau ốm.

Ngày nay, mọi điều tốt lành đều bao hàm trong một chữ "Phúc" - hạnh phúc, bình an và may mắn. Chữ Phúc được dành cho tất cả mọi người, mọi nhà vào các dịp lễ tết, sinh nhật.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 6

Phúc như Đông Hải, thọ tỉ Nam Sơn


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 7

4. Tranh chữ "An"

Chữ "An" rất được mọi người chuộng tặng cho nhau trong dịp lễ Tết bởi nó bao hàm rất nhiều ý nghĩa khi đứng trong từng hoàn cảnh khác nhau như: Bình An, Trường An, Vạn An, An cư, An Khang, An vui... Chữ "An" nhằm chúc phúc cho mọi người một năm mới êm ấm, vạn sự tốt lành, gặp nhiều hanh thông, làm ăn thuận lợi.

Trong một năm mới, con người có thể không màng tài lộc, công danh nhưng bao giờ quan trọng nhất cũng mong cho mình và gia đình hai chữ "Bình An". Do vậy, mọi người rất thường dùng chữ An để chúc Tết cho nhau trong dịp năm hết Tết đến; hoặc khi bà con, bạn bè, thân hữu có dịp đi làm ăn xa cũng chúc thượng lộ bình an. 


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 8

5. Tranh chữ "Tâm"

Tranh thêu chữ thập thư pháp chữ Tâm hay được dành tặng cho những người trẻ tuổi. "Tâm" là một trong những điều quan trọng mà Phật giáo răn dạy về cái lý, cái tình. Trong truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: 

" Thiện căn ở tại lòng ta

Chữ tăm kia mới bằng ba chữ tài."

đã cho thấy tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt của chữ "Tâm" trong đời sống tinh thần nghìn năm qua của người dân đất Việt. Không phải ngẫu nhiên trong cuộc sống, người ta luôn khuyên nhau, hay câu cửa miệng của mọi người khi thấy người khác lo lắng thì nói hãy "Yên tâm", "An tâm".


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 9

6. Tranh chữ "Đức"

Người xưa có câu: “Tiên tích đức, hậu tầm long” nghĩa là trước phải có đức, phải tu nhân tích đức, sau mới nghĩ đến chuyện tìm sự giàu sang  phú quý (tầm long nghĩa là tìm long mạch tốt để tạo sự phát đạt, giàu sang). Trong Tử vi, mặc dù đặc biệt coi trọng “số phận” con người, nhưng vẫn có câu: “Đức năng thắng số’’, cũng là nhằm nhắc nhở người đời hãy biết lấy Đức làm trọng, vừa giúp ích cho xã hội, vừa tạo nên “số phận” tốt hơn cho chính mình.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 10

Chữ Đức dành cho tất cả mọi người, khuyên răn phảisống thực với chính mình, làm đúng với lương tâm mình. Trong kinh dịch ngày xưa, chữ Đức có giá trị ngang bằng trời, dùng để răn dạy mọi người sống cho phải đạo. Khi con người có Đức nghĩa là phải sống để có được nội tâm hài hòa, bao dung với mọi người xung quanh...


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 11

7. Tranh chữ "Nhẫn"

Chữ "Nhẫn" thể hiện bản lĩnh cao nhất của một con người. Nhẫn là kiên tâm nhẫn nại, thể hiện thái độ vững vàng trước mọi khó khăn thử thách của đời người. Khổng tử xưa đã nói: Việc nhỏ mà không nhẫn được, thì việc lớn ắt sẽ hỏng.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 12

Cha mẹ thường hay tặng cho con cái chữ "Nhẫn" vào dịp đầu năm để răn dạy con trẻ giữ được cái đầu lạnh, bình tĩnh soi xét trước một vấn đề khó xảy ra. Khi đó sẽ tránh được thêm những chuyện không may kéo theo. Ngoài ra, nhiều cặp vợ chồng tự treo chữ Nhẫn trong phòng ngủ để tự răn mình giữ hòa khí trong nhà, một điều nhịn là chín điều lành.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 13

Nhẫn một chút sóng yên gió lặng, lùi một bước biển rộng trời cao

8. Tranh chữ "Trí"

Chữ "Trí" thích hợp để tặng những người trẻ tuổi để chúc phúc cho làm ăn thăng quan, học hành đỗ đạt. Muốn làm nên việc lớn thì phải có "Trí" - có sự hiểu biết nhất định ở xã hội. Dù cho có may mắn đến đâu mà không có hiểu biết thì cũng sẽ chẳng bao giờ đạt được đến thành công.


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 14

9. Tranh chữ "Dũng"

"Dũng" nghĩa là dũng cảm, dám nghĩ dám làm. Tranh chữ "Dũng" tưởng như kén người nhận nhưng thực tế lại thích hợp để tặng vào dịp Tết cho nhiều người. Với lớp trẻ - những người đang bắt đầu bước chân vào trường đời, những vị doanh nhân trẻ đang cố gắng từng ngày để gây dựng sự nghiệp, những người lãnh đạo đang vắt óc ngày đêm nghĩ cách phát triển,...đều rất cần một chữ "Dũng". 


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 15

Một vài gợi ý tranh thêu chữ thập thư pháp khác dành cho gia đình dịp Tết Ất Mùi này:


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 16

Bộ ba bức Tâm - Trí - Nhẫn


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 17

Bức tranh nghĩa tình của con cái tri ân cha mẹ


tranh chu thap thu phap cho nam moi binh an - 18
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tranh chữ thập thư pháp cho năm mới bình an

Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tam đa Phúc Lộc Thọ là vật phẩm phong thủy may mắn thường được người Việt bày trong nhà. Nhưng bày thế nào cho đúng thì không phải ai cũng biết.
Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam đa Phúc Lộc Thọ là vật phẩm phong thủy may mắn thường được người Việt bày trong nhà. Nhưng bày thế nào để hạnh phúc, sức khỏe, tài lộc đều bay vào nhà thì không phải ai cũng biết.

21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Bát tụ bảo Tuyệt chiêu phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp Những điều nhất định phải biết khi thắp nhang cầu tài cầu lộc cúng Ông Địa - Thần Tài
Tho Tam da dung chuan de Phuc - Loc - Tho vao nha hinh anh
Tam đa Phúc - Lộc - Thọ

Tam đa cầu tam tinh, cho ba thứ tốt đẹp nhất là phúc đức, tài lộc, sức khỏe đến với gia đình. Nhưng bày sai, đặt trái thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy họa. 5 lưu ý khi bày vật phẩm phong thủy may mắn này sẽ giúp bạn không phạm phải sai lầm. 
 
1. Tam đa được xem là một trong các thần Tài, vì thế, phải lập ban thờ đàng hoàng, có hương khói, đồ lễ. Nếu chỉ mua tượng về mà không thờ cúng thì cũng chỉ như vật trang trí bình thường mà thôi.
 
2. Thờ Tam đa nên dùng tượng đồng. Vị trí lần lượt Lộc Tinh – Phúc Tinh – Thọ Tinh từ trái qua phải.
 
3. Tượng Tam đa phải thờ ở một trong hai vị trí bên cạnh của chính, mặt hướng vào trong nhà. Tượng mà đặt đối diện cửa chính thì thần tiên đi mất. Tượng quay ra ngoài thì bao nhiêu phúc phần, tiền của của gia đình đội nón ra đi.
 
4. Tượng Tam đa nên đặt ở vị trí may mắn để thờ cúng. Tượng Thần Phật kỵ đặt ở vị trí hung, kị với tuổi của chủ nhà, sẽ hao tài tốn của và dính vào nhiều chuyện thị phi.
 
5. Nếu muốn Tam tinh phù hộ thì nhất định nên dùng tượng đã được chính thức khai quang. Nếu không, chẳng khác gì một món đồ trang trí cả. Khi rước tượng về nhà thì chọn một miếng vải đỏ mới, sạch sẽ phủ lên mặt tượng. Tới ngày đẹp, tháng tốt thì làm lễ bỏ lớp vải đỏ, chính thức xin thờ cúng.
Theo Khám phá

 
Khéo đặt bình uống nước, tài lộc gia tăng không ngừng Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Đừng bao giờ đổ lỗi số mệnh là do Ông Trời, dù vận mệnh không may mắn nhưng tự thân mỗi người có thể cải biến phúc họa được.
Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng bao giờ đổ lỗi số mệnh là do "Ông Trời", dù vận mệnh không may mắn nhưng tự thân mỗi người có thể cải biến phúc hoạ được.


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Có một câu chuyện nổi tiếng về việc cải biến phúc họa như sau:
  Viên Liễu Phàm tên thật là Viên Hoàng (1533 – 1606) là người Ngô Giang, tỉnh Giang Tô, sống vào triều đại nhà Minh. Một lần, vào năm Viên Liễu Phàm 15 tuổi, ông đã đến chùa Vân Tự và gặp một ông lão họ Khổng. Khổng tiên sinh là đệ tử của Thiệu Khang Tiết, người có khả năng tiên tri nên cũng tinh thông đoán vận số.   Khổng tiên sinh đã xem cho Viên Liễu Phàm một quẻ bói. Ông nói: “Con thi huyện đứng thứ 14, thi phủ đứng thứ 71, thi đề học đứng thứ 9”. Đến năm sau, Viên Liễu Phàm dự thi ba cấp này, thứ tự xếp hạng đều giống như lời Khổng tiên sinh đoán, hoàn toàn không sai một điểm.
Co the tu cai bien phuc hoa ban than duoc khong hinh anh
Ảnh minh họa

Sau đó, Khổng tiên sinh còn xem phúc họa, cát hung có trong cả đời cho Viên Liễu Phàm, ông nói rõ năm nào thi đậu, xếp hạng thứ mấy, năm nào được lẫm sinh (tức là những học trò được học bổng của các châu, huyện, hoặc phủ thời xưa), năm nào được cống sinh (tức là học trò giỏi thời xưa được chọn qua các kì thi sát hạch ở tỉnh, được cấp lương ăn để chuẩn bị đi thi Đình).
  Khổng tiên sinh còn nói: “Sau khi con là cống sinh thì sẽ được chọn làm huyện trưởng huyện Tứ Xuyên. Sau khi đảm nhiệm chức huyện trưởng Tứ Xuyên được ba năm rưỡi thì con từ chức hồi hương. Vào giờ sửu ngày 14 tháng 8 năm 53 tuổi thì mất, tiếc là trong mệnh của con không có con”.   Những lời tiên đoán này của Khổng tiên sinh, Viên Liễn Phàm từng chữ từng chữ đều ghi nhớ, hơn nữa còn ghi chép lại. Từ đó về sau, phàm là tham dự cuộc thi nào thì thứ tự xếp hạng và cho cả sau này làm quan, từng việc từng việc đều ứng nghiệm, đều không nằm ngoài sự tiên đoán của Khổng tiên sinh. Vì vậy, Viên Liễu Phàm ấn định trong đầu mình rằng, một người khi nào được sinh ra, khi nào chết đi, khi nào đắc ý, khi nào thất ý đều có một cái định số, hết thảy đều là đã được định sẵn rồi và không có cách nào cải biến được.   Về sau, Viên Liễu Phàm quen biết thiền sư Vân Cốc, thiền sư đã nói: “Một người cực thiện, cho dù vốn trong số mệnh đã định là khổ cực, nhưng anh ta làm việc đại thiện thì sức mạnh của việc thiện này có thể biến khổ hạnh thành sung sướng, nghèo hèn, đoản mệnh biến thành phú quý, trường thọ. Còn một người cực ác, cho dù vốn trong số mệnh đã định là hạnh phúc, sung sướng nhưng nếu như anh ta làm việc đại ác thì sức mạnh của việc ác này có thể biến phúc trở thành họa, phú quý, trường thọ biến thành nghèo hèn, đoản mệnh. Cho nên, nếu như làm việc ác thì tự nhiên sẽ giảm phúc, làm việc thiện thì tự nhiên sẽ đắc phúc.”   Những lời nói này như đánh thức người trong mộng, giúp Viên Liễu Phàm tỉnh ngộ. Từ đây, Viên Liễu Phàm bắt đầu thay đổi bản thân mình. Viên Liễu Phàm ban đầu có tên hiệu là “Hải Học” nhưng sau ngày đó, ông đã sửa thành “Liễu Phàm”. Bởi vì ông đã minh bạch đạo lý lập mệnh, không muốn giống người phàm phu cho nên mới sửa tên hiệu thành “Liễu Phàm”. Sau khi nghe được những lời của thiền sư Vân Cốc, từ một người tùy tiện hồ đồ, ông đã trở thành một người cung kính, cẩn thận. Cho dù là ở phòng tối, nơi không có người, ông cũng luôn nhắc nhở mình không được làm việc sai mà phạm tội với trời. Gặp phải người ghét mình, phỉ báng mình, ông cũng thản nhiên mà bỏ qua, không so đo tính toán.   Một năm sau khi gặp thiền sư Vân Cốc, đến kỳ thi Đình, theo như lời tiên đoán của Khổng tiên sinh là ông sẽ đỗ xếp thứ hạng 3 nhưng không ngờ lại xếp thứ nhất. Lời tiên đoán của Khổng tiên sinh bắt đầu mất linh nghiệm. Khổng tiên sinh đoán ông không thi đỗ cử nhân, không ngờ đến kỳ thi hương mùa thu năm đó, ông đã thi đỗ cử nhân. Đây đều là những điều mà trong mệnh của ông vốn không định trước.   Thế là từ đó về sau, Viên Liễu Phàm càng yêu cầu nghiêm khắc hơn với bản thân mình, không được thấy việc thiện nhỏ mà không làm, không được thấy việc ác nhỏ mà làm, luôn tự xét lại bản thân và sửa đổi, tận sức tu thân tích đức làm việc thiện.   Kết quả thực sự là “đoạn ác tu thiện, họa tiêu phúc đến”. Vào năm Tân Tị, vợ Viên Liễu Phàm đã sinh được một người con trai, đặt tên là Thiên Khải. Từ đây, ông càng tin vào lời của thiền sư Vân Cốc, ra sức làm việc thiện. Quả nhiên, mấy năm sau, đến năm Bính Tuất, ông tự nhiên lại thi đỗ tiến sĩ, bộ Lại bèn bổ nhiệm Viên Liễu Phàm làm chức quan huyện lệnh. Đến năm ông 53 tuổi cũng không có tai họa xảy ra như lời Khổng tiên sinh đoán, ngay cả ốm đau cũng không bị. Ông sống khỏe mạnh đến năm 74 tuổi thì qua đời.   Viên Liễu Phàm cũng viết bốn cuốn sách dùng làm lời giáo huấn, gọi là “Giới tử văn” nhằm giáo giới người con trai Viên Thiên Khải của ông hiểu rõ về chân tướng của số mệnh, phân biệt rõ tiêu chuẩn thiện ác. Ngoài ra, ông cũng đem tất cả những trải nghiệm thực đã xảy ra trong cuộc đời mình và cách cải biến vận mệnh của mình để viết lên cuốn “Liễu Phàm Tứ Huấn” để lưu truyền lại cho người đời sau.

ST.

Tại sao ác giả lại không bị ác báo? Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không? Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ

Người ta cho rằng sáng ngày 5 tháng 5 Âm lịch thì sâu bọ ở bụng dưới sẽ ngoi lên bụng trên để lấy thức ăn, ăn rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Treo thần phù
 
Treo Thần Chung Quỳ Phù trên cửa để xua tan sát khí trong nhà, bất kể là nhà ở của bạn hoặc nhà cho thuê, bạn sẽ cảm thấy thư thái và thoải mái hơn.   2.Treo lá ngải hoặc xương rồng
 
Ở phía trên cửa ra vào treo một nắm lá ngải cứu hoặc nhánh xương rồng, ngăn chặn tà khí đi vào nhà. Chú ý là treo trước giờ Ngọ ba khắc để đạt hiệu quả cao nhất.

3. Ăn rượu nếp và hoa quả đương mùa

8 meo phong thuy xua tan ta khi trong ngay Tet Doan Ngo hinh anh 2
Nên ăn nhiều hoa quả đương mùa

  Người ta cho rằng sáng ngày 5 tháng 5 Âm lịch thì sâu bọ ở bụng dưới sẽ ngoi lên bụng trên để lấy thức ăn, ăn rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thuốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc cho nên có tính chất giết được sâu bọ.   4. Đặt ngải trong nhà
 
Trong nhà ở cũng như trong văn phòng công ty, bạn có thể đặt một vài lá ngải, chúng sẽ có tác dụng xua tan tà khí. Ngoài ra, bạn cũng có thể mang theo một chút lá ngải bên mình cũng rất có hiệu quả.   5. Đeo dây cát tường
 
Bạn có thể dùng sợi chỉ nhiều màu sắc và kết thành một sợi dây dài để treo trên cửa chính, đeo trên cánh tay hoặc trên cổ, cũng có thể treo ở cạnh nôi nếu trong nhà có trẻ con, điều này sẽ phòng tránh được tai ương, phù hộ an khang, gia tăng tuổi thọ.   6. Mang túi hương (nhang) theo người
 
Để phòng bệnh và để trừ tà thì không chỉ trong tết Đoan Ngọ mà trong cả ngày thường bạn cũng nên mang theo một chút hương bên người. Nguyên liệu làm hương có chứa phấn hùng hoàng, có tác dụng xua tan âm khí. Không chỉ mùi hương dễ chịu cũng sẽ làm cho tinh thần trở nên thư thái hơn, góp phần gia tăng vận thế.

8 meo phong thuy xua tan ta khi trong ngay Tet Doan Ngo hinh anh 2
Có thể đốt một chút lá ngải

7. Tẩy trừ tà khí   Bồ kết, ngải cứu, bạch ngọc lan, hương nhu, lá bưởi, sả, gừng, vông mã đề… có tác dụng rất tốt trong việc phòng bệnh. Bạn nên đun một nồi nước bao gồm các loại thảo mộc trên để cả nhà cùng tắm rửa, vừa phòng được bệnh ngoài da, vừa xua tan được tà khí, cơ thể cũng cảm thấy sảng khoái hơn.   8. Đốt ngải 

Vào ngày Tết Đoan Ngọ, bạn nên sử dụng một chút lá ngải đã được phơi khô từ trước đó và đốt lên. Bất kể là phòng khách hay phòng ngủ, lá ngải bị đốt cháy vừa tạo ra mùi hương dễ chịu, lại vừa có tác dụng “xua ma đuổi quỷ”. Tuy nhiên, khi thực hiện cần chú ý vấn đề an toàn cháy nổ.   Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ

Lỗi phong thủy khiến nỗi cô đơn đeo bám gia chủ

Con người luôn vấp phải sự hạn chế từ ảnh hưởng môi trường xung quanh. Theo các chuyên gia, sự tồn tại của một số lỗi phong thủy sẽ khiến nỗi
Lỗi phong thủy khiến nỗi cô đơn đeo bám gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người luôn muốn được giao thiệp, tiếp xúc với người khác, tuy nhiên điều này vấp phải sự hạn chế từ ảnh hưởng môi trường xung quanh. Theo các chuyên gia, sự tồn tại của một số lỗi phong thủy sẽ khiến nỗi cô đơn đeo bám gia chủ.  


Loi phong thuy khien noi co don deo bam gia chu hinh anh
 
1. Giường không dựa tường
Nếu bốn mặt của giường ngủ không tiếp xúc với tường khiến người ngủ trên chiếc giường đó có cảm giác không có chỗ dựa, làm việc ít được quý nhân giúp đỡ và tâm lý cô đơn ưu phiền là khó tránh khỏi. Hơn nữa, lâu ngày sử dụng chiếc giường đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của gia chủ. Cách bố trí giường tốt nhất là có hai mặt tiếp xúc với tường, đó chính là đầu giường và mặt trái.   2. Màu sắc trong nhà quá nhạt
Nếu màu sắc trong nhà như màu trường là màu trắng, thì đồ gia dụng và vật trang trí khác tốt nhất không nên là màu trắng, nếu không gây cảm giác "lạnh", tâm trạng của con người sẽ sa sút, sinh ra cảm giác cô đơn, điều này cũng không có lợi cho vận thế

Con giáp thiện lương nhận đại phúc đại quý
Khi con người làm việc thiện có nghĩa là tích đức cho bản thân, từ đó phú quý dần dần kéo . Sau đây là top 5 con giáp thiện lương nhận đại

3. Ánh sáng ảm đạm

Nếu ánh sáng trong phòng quá ảm đạn, người sống trong căn phòng đó trong khoảng thời gian dài thì tâm trạng luôn không ổn định, làm việc không tự tin, làm yếu dần khí trường của bản thân và sinh ra cảm giác vắng vẻ hiu quạnh
  4. Phòng lớn người ít
Khi diện tích phòng quá lớn mà số lượng người ở ít sẽ khiến người ở trong căn phòng đó không chịu được khí trường quá mạnh, trong khoảng thời gian dài khiến người đó cảm thấy cô đơn, thậm chí không muốn tiếp xúc với người khác.
 
Loi phong thuy khien noi co don deo bam gia chu hinh anh 2
 
5. Nhà có nhiều xà ngang
Khi nhà có nhiều xà ngang sẽ sinh ra Hằng Lương sát khí. Hơn nữa, nếu quá nhiều xà ngang sẽ ảnh hưởng đến vận thế của người đó.
  6. Cây khô héo và cá chết trong bể
Khi gặp lỗi phong thủy trên có nghĩa là gia chủ chăm sóc không tốt hoặc động thực vật đó không phù hợp với khí trường trong nhà. Nếu đã quyết định nuôi cá hoặc trồng cây trong nhà cần phải chăm sóc tốt, nếu không sẽ ảnh hưởng đến gia vận.
 
Loi phong thuy khien noi co don deo bam gia chu hinh anh 3
 
7. Đặt tượng thần linh quay mặt vào tường hoặc trong góc
Để khẩn cầu điều may mắn thuận lợi cho bản thân, nhiều người lựa chọn cúng bái thần linh. Khi đặt tượng thần linh quay mặt vào tường, đó chính là hành động bất kính với thần linh, đồng thời khiến tâm tính gia chủ dần dần hướng nội, không muốn tiếp xúc với người khác. Vậy nên, gia chủ nên để tượng thần linh hướng về phía có nhiều ánh sáng.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

Xem Clip để hiểu rõ về Sự công bằng của cuộc sống
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy khiến nỗi cô đơn đeo bám gia chủ

Cửa văn phòng tại gia nên thiết kế như thế nào? –

Cửa vào văn phòng tại gia sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ bộ cục của văn phòng, cần thiết phải đưa ra những nghiên cứu tỉ mỉ. Cửa vào của văn phòng giống như một thể quan; vị trí, cách sắp xếp và thiết kế của cửa vào đều sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ tư trưởng c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ủa phòng làm việc, tiếp đó sẽ ảnh hưởng đến tài vận.

Cửa là vị trí tiếp nhận lấy vượng khí, nên nhớ rằng không nên đặt bình phong, để tránh sự ngăn cản đi vào của vượng khí, cũng như không chắn tài vận. Trừ khi cần thiết, có thể ở vị trí cửa vào. Đặt một cửa phòng kiểu tuần hoàn, để làm thành khu vực giảm xung khí. Cửa nên được thiết kế thành bức bình phong hoa lá thấp, bên trên có thể đặt những bồn hoa cây cảnh. Như vậy cửa phòng vừa mỹ quan vừa đem lại gió tốt, giúp cho trường vượng khí đến. Có điều phải cẩn thận chăm sóc cây cối của bạn, không nên để cho cây khô héo.

cach-lua-chon-tang-theo-ngu-hanh-cho-van-phong

Yêu cầu cơ bản của văn phòng tại gia 

Bất kể bạn kiêm chức hay là kinh doanh cá thể, đều nên đặt trong nhà mình một gian phòng chuyên dụng, còn có một số người vì sự nghiệp của mình, không thể tránh khỏi việc kiêm nhiệm một số việc mà về đến nhà còn phải chong đèn hay cuối tuần cũng phải làm để hoàn thành. Ví dụ như: giáo viên, kế toán, biên tập tự do về biên soạn. Cho nên văn phòng tại gia vừa cần hiệu quả cao cũng vừa cần thoải mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa văn phòng tại gia nên thiết kế như thế nào? –

Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

1 - Ý nghĩa của tên gọi ảnh hưởng như thế nào đối với vận sốcủa con người Tâm lý hầu hết những ai sắp được làm cha mẹ đềumuốn tìm kiếm cho con mình 1 cái tên thật hay, thật có ý nghĩa, và mong muốncái tên ấy mang đến cho con mọi điều tốt đẹp nhất. Những người đã trưởngthành cũng mong muốn tên mình hay, có ý nghĩa liên quan đếnchí hướng, nguyện vọng, nghề nghiệp của mình.
Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phương pháp ứng dụng để khai thác các tiêu chí thông tin tốt xấu vận số con người qua các Đại-tiểu vận (Đai vận là 10 năm. Tiểu vận là 1 trong 10 năm của Đại vận đó), những Đại Sư khoa Tử Bình đã nhận thấy tên gọi của mỗi người cũng có ảnh hưởng chi phối nhất định đến vận số con người.

Theo khoa Tử Bình thì căn cứ theo Ngũ Hành Can Chi của tổ hợp Tứ trụ (Năm-Tháng-Ngày-Giờ) xem sự sinh-khắc-hình-hợp-xung-phá như thế nào, Hành nào quá yếu hoặc quá mạnh…gặp Can-chi Đại-Tiểu vận nào thì tốt đẹp nhiều thuận lợi hay mờ ám nhiều xung xấu…có thể nói giống như một phương trình phản ứng Hóa học vậy.

Nếu tổ hợp Tứ trụ các Can-Chi thể hiện Ngũ Hành đầy đủ, cân bằng (hai chữ CÂN BẰNG ở đây ta hiểu theo khái niệm tương đối), thì có thể dùng một tên nào đó tùy thích mà không phải lo sợ tên gọi đó ảnh hưởng xấu đến vận số của mình. Nhưng nếu tổ hợp Tứ trụ có một Hành quá yếu, thậm chí là không có... thì nên ứng dụng DỤNG THẦN NHÂN TẠO để lấy tên theo bộ Ngũ Hành (Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ), tức là có thể lấy một tên gọi thuộc Hành đã bị thiếu trong Tứ trụ để mỗi lần kêu tên là lại một lần được "nạp năng lượng", nên có thể nói tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp, nếu ứng dụng đúng thì có thể làm cho vận số cũng được tốt hơn.

Chẳng hạn như họ tên đầy đủ của một người là NGUYỄN THỊ THU THỦY, tứ trụ của người này Hành Thủy quá mạnh lại thiếu hẳn Hành Hỏa, thì nên đổi tên thành NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG. Vì chữ Ánh có tượng là ánh sáng và chữ Hồng thuộc Hành Hỏa. Tuy nhiên vì người này sinh trong tháng 11âm lịch, là thời điểm Hành Thủy cực vượng khắc Hỏa mạnh, trong khi Hỏa ở mùa Đông là tử địa nên cần phải ứng dụng thêm màu sắc để hỗ trợ cho Hành Hỏa. Trong sinh hoạt thường ngày cần thường dùng các đồ tư trang cá nhân có màu Đỏ hoặc Hồng như quần áo, khăn, mũ v.v…vì màu sắc là công cụ quyền lực chi phối Ngũ hành rất mạnh, chẳng hạn như trong một môi trường thích hợp nó có thể gây ra ảo giác.

2 -Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc

Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, tránh thô tục, không trúc trắc, phản cảm. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, chân phương. Không trùng tên trong gia đình ít nhất là trong 4 đời. Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hoà giữa họ và tên, nhất là về ý nghĩa. Ví dụ: tên Mai Hiền: có nghĩa là đóa mai dịu dàng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.

Thu sắp tàn, Đông sắp đến, gió lạnh thổi về, đánh đấu ngày hội lễ Hạ nguyên gần kề. Trong khi mỗi gia đình, cũng như chùa chiền, đang sửa soạn cho ngày lễ Tết Hạ Nguyên, chúng ta hãy tìm hiểu ý nghĩa của ngày lễ hội thuần túy này của dân tộc.
Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tết Hạ Nguyên.

Theo phong tục dân gian Tết Hạ Nguyên được tiến hành vào ngày mồng Một hoặc mồng Mười, cũng có thể là ngày Rằm tháng 10 Âm lịch hàng năm.

Theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, những ngày này Thiên Đình cử thần Tam Thanh xuống trần gian để xem xét việc tốt xấu về tâu với Ngọc Hoàng. Do vậy, mọi nhà phải tiến hành làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa, vận hạn và cũng là dịp "'tiến tân" cơm gạo mới cúng tổ tiên.

Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.

Tết Hạ Nguyên cũng là ngày con cháu "tiến tân" cơm mới dâng lên ông bà tổ tiên

Nhân Tết Hạ Nguyên mọi người đều mua quà và gạo nếp ới cùng những đặc sản lúc giao mùa Thu Đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên

2./ Ý nghĩa của Tết Hạ Nguyên trong văn hóa dân gian.

Thu sắp tàn, Đông sắp đến, gió lạnh thổi về, lá vàng rơi lác đác để lại những thân cây trụi lá, đánh đấu ngày hội lễ Hạ nguyên gần kề. Trong khi mỗi gia đình, cũng như chùa chiền, đang sửa soạn cho ngày lễ Tết Hạ Nguyên, chúng ta hãy tìm hiểu ý nghĩa của ngày lễ hội thuần túy này của dân tộc.

Từ trong cội rễ văn hóa dân gian Việt Nam, rằm tháng Bảy hay ngày lễ Hạ nguyên, rằm tháng Mười, đều là ngày lễ cổ truyền quan trọng:

“Rằm tháng Mười, mười người mười cởi

Rằm tháng Bảy, người cởi người không”

Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.

Các đồng bào dân tộc Tây Nguyên trong ngày Tết Cơm mới (Tết Hạ Nguyên)

Theo phong tục tập quán Việt tộc, rằm tháng mười hàng năm được tổ chức trọng thể, vượt thoát phạm vi gia đình và trở thành một lễ hội tâm linh của dân tộc Việt, một sinh hoạt tín ngưỡng mang đậm tính nhân văn nơi chốn già lam tịnh địa. Đây cũng chính là điều mà nhà thơ Huyền Không đã khẳng định trong bài thơ Nhớ chùa:

“Mái chùa che chở hồn dân tộc,

Nếp sống muôn đời của tổ tông.”

Mái chùa xưa và nay, dù ở nơi đất Tổ hay trời phương ngoại vẫn là nơi hội tụ của muôn ngàn con dân đất Việt chung dòng máu Lạc Hồng, chung một ý niệm đồng bào ruột thịt. Và rằm tháng Mười giờ đây không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là Tết Hạ nguyên mà trở thành một nếp sống tâm linh của người con Phật. Trong ngày lễ Hạ nguyên, người Phật tử dâng trọn tấm lòng tưởng niệm ân đức sâu dày của chư Phật, chư Bồ tát, chư Hiền Thánh Tăng, đã từng khai sáng và trùng hưng huyết mạch của Đạo Phật tại thế gian này.

Hàng đệ tử chúng ta, những người mang sứ mệnh truyền thừa chánh pháp của Thế Tôn, mang đuốc tuệ vào lòng thế cuộc, vận chuyển bánh xe chánh pháp giữa rừng đời phải chọn một ngày thích hợp như lễ Hạ nguyên để “Tiên tri Tam đức, hậu báo tứ ân” nhằm thắp sáng tiền đồ hoàng dương Phật pháp.

Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.

Lễ Hạ nguyên ở chùa tuy hình thức có phần đơn sơ hơn so với các lễ hội Phật giáo khác như Đại lễ Phật đản, Đại lễ Vu Lan, nhưng về nội dung vẫn phản ánh đậm nét mầu sắc tâm linh, và nhắc nhỡ người con Phật hãy sống như chánh pháp, hành xử theo chánh pháp theo gương các bậc Tiên hiền cổ thánh ngàn xưa.     

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!

>> Xem TỬ VI HÀNG NGÀY 2016 mới nhất!

3./ Sắm lễ ngày Tết Hạ Nguyên

Theo phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.

Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.

4./ Văn khấn tổ tiên (Ngày Tết Cơm mới)

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:..................................................................................................

Ngụ tại:.......................................................................................................................

Hôm nay là ngày mồng Một (mồng Mười Rằm) tháng Mười là ngày Tết Cơm Mới, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Trộm nghĩ rằng:

Cây cao bóng mát

Quả tốt hương bay

Công tài bồi xưa những ai gây

Của quý hóa nay con cháu hưởng

Ơn Trời Đất Phật Tiên, Chư vị Tôn thần

Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao

Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam

Nay nhân mùa gặt hái

Gánh nếp tẻ đầu mùa

Nghĩ đến ơn xưa

Cày bừa vun xới ,

Sửa nồi cơm mới

Kính cẩn dâng lên

Thường tiên nếm trước

Mong nhờ Tổ phước

Hoà cốc phong đăng

Thóc lúa thêm tăng

Hoa màu tươi mới

Làm ăn tiến tới

Con cháu được nhờ

Lễ tuy đơn sơ

Tỏ lòng thành kính

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ........................................., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

>> Xem thêm NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!

>> Xem thêm TỬ VI 2016 mới nhất!

Theo Phong tục truyền thống Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới) và ý nghĩa của nó trong truyền thống dân tộc.
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd