Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

4 nguyên tắc vàng khi trang trí phòng cho bé yêu

Một căn phòng hợp phong thủy cho bé khỏe mạnh, thông minh sẽ là món quà đầu đời tuyệt vời dành tặng con bạn.
4 nguyên tắc vàng khi trang trí phòng cho bé yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con bạn sắp sửa chào đời, không gì quan trọng hơn việc chuẩn bị cho bé mọi thứ, nhằm đảm bảo bé luôn thoải mái và hạnh phúc hết mức có thể. Một căn phòng hợp phong thủy cho bé khỏe mạnh, thông minh sẽ là món quà đầu đời tuyệt vời.


4 nguyen tac vang khi trang tri phong cho be yeu hinh anh
 
Dựng những điểm tựa vững chắc
 
Một trong những nguyên tắc Phong Thủy cơ bản và quan trọng nhất chính là bạn nên đặt cho mình một chỗ tựa thật vững vàng, giúp củng cố sức mạnh để thành công. Trong phòng làm việc hay những căn phòng khác, chỗ tựa của bạn có thể là một bức tranh núi cao, một chỗ dựa lưng ốp gỗ. Tương tự như vậy, bé yêu của bạn cũng cần một chỗ dựa vững chãi. Hãy đặt giường ngủ hay nôi của bé dựa vào tường hay những thứ có độ vững vàng tương tự.
 
Làm thoáng đãng dòng chảy năng lượng
 
Nguyên tắc Phong Thủy không kém quan trọng là đảm bảo dòng năng lượng luân chuyển qua căn phòng của bé được liên tục, thoáng đãng. Mọi sự cản trở, gián đoạn dòng chảy đó đều có thể làm phiền sự nghỉ ngơi của bé, khiến bé bồn chồn, không yên giấc. 
 
Bạn nên tạo một bản đồ Bát quái ứng dụng vào căn phòng và dựa vào đó để bố trí nội thất cho bé, nhờ đó bé có thể vui chơi, học tập và nghỉ ngơi một cách thuận lợi trong cùng một căn phòng. Cùng với đó, hãy đảm bảo đầu của bé khi nghỉ ngơi không nằm dưới cửa sổ hay hướng ra cửa ra vào.
 
Làm thanh khiết căn phòng

4 nguyen tac vang khi trang tri phong cho be yeu hinh anh
 
Để chuẩn bị cho bé một khởi đầu đẹp đẽ trong đời, hãy dọn dẹp, tẩy uế cho căn phòng cả về vật chất và tinh thần. Hãy thực sự cố gắng làm thanh khiết căn phòng của bé, dọn bỏ mọi thiết bị điện tử, những thứ không cần thiết, những vật sắc nhọn và mọi thứ có khả năng cản trở, xao nhãng dòng năng lượng. Con bạn xứng đáng hưởng những năng lượng sạch sẽ, thứ có tác dụng hỗ trợ tích cực cho sự trưởng thành của bé.
 
Kháng lại sự cám dỗ khi trang trí
 
Dù bạn có ý tưởng gì, hãy kháng lại sự cám dỗ trang trí căn phòng của bé bằng mọi thứ bạn có. Có quá nhiều đồ trang trí dễ thương với giấy dán tường đầy màu sắc ngoài cửa hàng, chưa kể những món đồ chơi sống động và rực rỡ. Nhưng bạn có thực sự muốn đem tất cả chúng cho con bạn? 
 
Hãy kháng lại sự cám dỗ bởi những thứ đó cùng với nhau sẽ khiến phòng bé trở thành một mớ lộn xộn, hậu quả là khiến bé luôn bồn chồn không yên và ngủ không ngon giấc. Hãy dùng những màu sắc dịu dàng để trang trí căn phòng.
 
Một vài món đồ đáng yêu được chính bạn làm bằng tay là rất tốt, bởi chúng mang đến năng lượng sáng tạo tích cực cho bé. Hãy trang trí bức tường bằng những dòng châm ngôn mang ý nghĩa yêu thương và hài hòa về cảm quan là một gợi ý đáng yêu.
 
Trên đây chỉ là một số gợi ý rất cơ bản và dễ áp dụng để có ngay một căn phòng hợp phong thủy cho bé. Bằng cách này, hãy giúp bé có một khởi đầu suôn sẻ cho một cuộc sống đẹp đẽ ngày sau.  
► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Thùy Dương (Theo Strategiesonline)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 nguyên tắc vàng khi trang trí phòng cho bé yêu

Điểm danh 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 8

Người tuổi nào thuộc danh sách những con giáp nhiều tiền nhất trong tháng 8 này vậy? Hãy cùng ## tìm hiểu.
Điểm danh 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tháng 8 tới cũng là lúc những con giáp dưới đây đón những tin vui bất ngờ, ngay chính bản thân họ cũng phải mắt chữ O, miệng chữ A khi được cuộc đời “chiếu cố” đến vậy.


Top 5 con giáp thắng lợi trên mọi mặt trận khi bước sang tháng 8 Cách tránh tà trong tháng ma quỷ dành cho 12 con giáp Chiêu cầu may trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp Những cặp đôi con giáp hễ kết thân ắt thành tri kỉ
1. Người tuổi Tý   Tuổi Tý đang thiếu tiền và rất khát tiền? Đúng, họ không phủ nhận điều đó nếu như bạn đặt ra câu hỏi đó. Nhất là tuổi Giáp Tý (sinh năm 1984), áp lực tài chính càng đè nặng lên đôi vai khi mà tiền nhà cửa, mua xe cộ, cho con cái đi du học… vẫn chưa xử lý ổn thỏa.   
Diem danh 3 con giap nhieu tien nhat thang 8 hinh anh
 
Có thể nói, nửa đầu năm Bính Thân, tuổi Tý chưa “kiếm trác” được là bao, dù có thể kiếm được chút ít nhưng lại dùng cho chi tiêu hàng ngày và những nhu cầu thiết yếu. Chính vì thế, tiền tiết kiệm chưa nhiều, lúc xảy ra tình huống bất ngờ vẫn còn phải vay mượn người thân, bạn bè xung quanh.   Nhưng bước sang tháng 8, vận tài lộc của người tuổi Tý khả quan hơn nhờ được cát tinh che chở. Cơ hội kiếm tiền, nhất là những món lợi từ đường Thứ Tài rất nhiều. Con giáp này không lo thiếu tiền xài trong những ngày sắp tới. Điều quan trọng là bạn luôn nỗ lực hết mình và xông xáo làm chủ tình huống, đừng bỏ cuộc giữa chừng kẻo sẽ phải nói lời hối tiếc.   3 con giáp luân phiên đóng vai ông Tơ bà Nguyệt cực duyên Luận bàn những con giáp KHỐN ĐỐN trong ngày Tam Phục Vén màn bí mật những cô nàng “vịt hóa thiên nga” trong 12 con giáp
2. Người tuổi Tỵ
  Tháng 8 âm lịch về mang thêm nhiều niềm vui bất ngờ cho người tuổi Tỵ. Mệnh chủ được cát tinh che chở, quý nhân phù trợ, tài vận khởi sắc, con đường làm giàu cứ thế thẳng tiến. Thậm chí, trong tháng bạn còn may mắn tới mức bị “tiền rơi trúng đầu”, đầu tư sinh lời, kinh doanh có lãi. Thế mới nói đây là một trong những con giáp nhiều tiền nhất tháng 8, rất đáng ngưỡng mộ.   Nguồn thu nhập của người tuổi Rắn ngày càng ổn định. Việc chi tiêu cũng thoải mái hơn, không phải dè chừng hay phấp phỏng lo âu như thời gian trước. Ngoài việc có thể đi du lịch dài ngày, bạn vẫn có thể trợ giúp kinh tế cho bố mẹ, ai nấy đều tự hào về bạn.  
Diem danh 3 con giap nhieu tien nhat thang 8 hinh anh
 
3. Người tuổi Sửu   Kẻ tiểu nhân vây hãm tuổi Sửu sẽ bị cát tinh “thổi bay” trong tháng 8 này. Áp lực công việc và tinh thần theo đó cũng giảm đi trông thấy. Trông tuổi Sửu phấn chấn, hứng khởi hơn hẳn, làm việc hiệu quả gấp nhiều lần và nhất là lúc nào cũng nở nụ cười rạng rỡ trên môi.   Vận khí có xu hướng tăng, Thứ Tài lại phát mạnh, khiến nguồn thu phụ của con giáp này không ngừng tăng lên. Nhưng nên nhớ, tháng 8 dương lịch trùng thời điểm với tháng Cô hồn, tuổi Sửu nếu muốn bảo toàn vận khí, nên chủ động hành thiện tích đức để tránh điều xui xẻo rình rập.   Ngân Hà 12 con giáp nam muốn yêu là phải “xài chiêu” Để có thể “đốn tim” nàng trong buổi hẹn hò đầu tiên, 12 con giáp nam nên tham khảo những tuyệt chiêu dưới đây, đảm bảo chắc chắn hiệu quả. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 8

Đám cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Cuộc sống thường xảy ra rất nhiều những tình huống không thể lường trước được, trong đó phải kể tới việc trong thời gian chuẩn bị cho đám cưới, gia đình hai bên có người đột ngột qua đời. Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới chạy tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm truyền thống, khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui. Nhưng vì đám cưới đã được chuẩn bị không thể dời lại, hay vì cặp trai gái và gia đình cũng không muốn để hết mãn tang mới cử hành hôn lễ, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang.

cuoi-chay-tang

Cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới, gọi là “Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang”. Cưới chạy tang thường tổ chức đơn giản, gọn lẹ, tránh cầu kỳ phô trương, có thể bỏ bớt các lễ nghi nhưng về cơ bản vẫn phải giữ đúng trong phong tục cưới hỏi của người Việt.

Khi đó, người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.

Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng… nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân.

Nếu gia đình nhà gái có đám tang thì mọi nghi lễ ăn hỏi sẽ được tổ chức đơn giản và chỉ đãi tiệc vào ngày cưới, khách khứa cũng sẽ bị giới hạn. Bố mẹ cô dâu và những người có tang sẽ không đưa cô dâu sang nhà chồng trong ngày rước dâu mà nhờ tới những người đại diện.

Ngược lại, nếu nhà trai có đám tang thì số lượng đoàn rước sang nhà gái cũng bị rút gọn. Những nghi lễ cơ bản vẫn phải được tiến hành đúng các nghi lễ theo phong tục cưới hỏi Việt Nam. Tuy nhiên, nếu gia đình bên nào có người mới qua đời thì nghi thức cưới bên gia đình đó sẽ đơn giản bớt các thủ tục nghi lễ và cũng tránh cầu kỳ, rầm rộ.

Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang.

Trong trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm có đám tang, người biết phép lịch sự và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Giờ hợi là mấy giờ? Khi bố mẹ, ông bà nói bạn sinh vào giờ hợi, liệu bạn có biết chính xác là mình sinh trong khoảng thời gian nào không? Để biết giờ hợi là mấy giờ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ hợi là mấy giờ? Khi bố mẹ, ông bà nói bạn sinh vào giờ hợi, liệu bạn có biết chính xác là mình sinh trong khoảng thời gian nào không? Dám chắc đây là câu hỏi khiến nhiều người vò đầu bứt tai. Để biết giờ hợi là mấy giờ, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây xem cách tính giờ theo 12 con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Mão là mấy giờ?

+ Giờ Mùi là mấy giờ?

Giờ Hợi là mấy giờ?

Khi được hỏi giờ hợi là mấy giờ, chúng ta hãy cùng nhìn bảng sau đây. Không chỉ giờ hợi, mà các giờ thìn, tỵ, tuất...chúng ta cũng có thể dễ dàng đưa ra câu trả lời chính xác:

Bảng giờ trong 1 ngày dựa vào 12 con giáp theo cách tính của các cụ ta ngày xưa:

·         Giờ Tý: Từ 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ: Từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu: Từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi: Từ 13 giờ trưa đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần: Từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân: Từ 15 giờ chiều đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão: Từ 5 giờ sáng đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu: Từ 17 giờ chiều đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn: Từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất: Từ 19 giờ tối đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ: Từ 9 giờ sáng đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi: Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như vậy bạn sẽ nhanh chóng thấy được giờ hợi rơi vào khoảng thời gian từ 21 giờ tối đến 23 giờ khuya. Bạn nào sinh trong khoảng thời gian sẽ là sinh vào giờ hợi. Không biết người sinh vào giờ hợi có gì khác so với các giờ khác, cùng tìm hiểu nhé.

Cuộc đời những người sinh giờ Hợi

Hợi tức là con heo, với nhiều người, heo là con vật hiền lành và người sinh giờ hợi cũng vậy. Họ phần chính đều là những người sống chân thành, hiền lành và nhiệt tình với tất cả mọi người. Nữ giới sinh trong giờ hợi thường khá khéo tay, họ thích hợp với các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.

Người giờ hợi khi vào các tuổi 11, 26, 36, 59, 56 và 78 cần nhớ cẩn trọng bởi có thể gặp điều không may mắn.

+ Người sinh đầu giờ hợi ít được sự giúp đỡ của người thân, tuy nhiên khi lập gia đình sẽ ăn nên làm ra, phát đạt. Người sinh giờ này dễ khắc mẹ.

+ Người sinh giữa giờ hợi thông minh và có tài lãnh đạo, hòa hợp với cha mẹ

+ Người sinh cuối giờ hợi, tính hay nóng vội, tuổi trẻ sẽ vất vả.

Bên trên là một vài điều cần biết về giờ hợi cũng như một vài chia sẻ về tử vi những người sinh giờ hợi. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để biết rõ hơn  nhé.

Để lựa chọn những giờ tốt ngày hoàng đạo trong tháng bạn nên tham khảo tại: Xem ngày tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật ?

Điều này cũng gây khá nhiều rắc rối, phức tạp cho các nhà khảo cứu sử học, biên soạn gia phả. Đã có trường hợp anh em cùng cha cùng mẹ sinh ra mà em nhiều tuổi hơn anh. Chỉ có lá số tử vi là chính xác nhất, chính xác đến từng giờ, nhưng ít người còn giữ được lá số tử vi, phần lớn ông bố bà mẹ chỉ nhớ được con mình cầm tinh con gì, qua đó mà tính ra tuổi thực (tuổi mụ).
Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như trên đã nói, có ba lý do khai bớt tuổi:
    - Để chậm được vài năm khỏi phải đóng thuế thân và đi phu, đi lính.
    - Dưới thời Pháp thuộc, để tránh hạn định quá tuổi không được đi học, không được thi.
    - Do việc vào sổ họ chậm gần một năm còn việc vào sổ làng, hàng phe, hàng giáp, có khi chậm đến năm sáu năm.
    Trường hợp nâng tuổi lên cũng có ba lý do nhưng không phổ biến lắm:
    - Để nhanh đến tuổi lấy vợ (theo lệ "nữ thập tam, nam thập lục"). Nhiều gia đình muốn cưới con dâu về sớm để có kẻ ăn người làm và để sớm có cháu nối dõi tông đường.
    - Dưới thời Pháp thuộc, các công sở không tuyển người dưới 18 tuổi nên phải khai tăng tuổi.
    - Một số địa phương, có lệ làng cho tăng thêm tuổi để chóng đến tuổi lên lão mừng thọ.

Mẩu chuyện vui: Sêcuture với Hồ Chí Minh:
Sêcuturê, Tổng thống Ghi Nê sang thăm Việt Nam theo lời mời với tư cách là khách của Hồ Chủ Tịch. Trong buổi mít tinh tiễn đưa tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Sêcuturê hết lời ca ngợi và khâm phục Hồ Chủ Tịch

Ông phát biểu đại ý: Vợ tôi sắp sinh, nếu sinh con trai, tôi sẽ đặt tên con là Hồ Chí Minh.

Tôi được dự buổi lễ đó, thầm nghĩ: Ông này quả thật rất chân thành và rất cảm phục Hồ Chí Minh nhưng ông ta chưa hiểu câu "nhập gia vấn huý" của phong tục nước ta, câu đó có gì khác chửi người ta.

Liền đó Hồ Chủ Tịch trả lời lại rất khôn khéo, tài tình "Bác không có vợ nên không có con, vậy Bác đề nghị các cháu thanh niên, nếu sắp tới, cháu nào có con trai thì đặt tên cháu là Sêcuturê!"

Mọi người dự lễ đều vui cười thoải mái, phục tài đối đáp của Bác, vừa được lòng khách nước ngoài, vừa phù hợp với phong tục nước ta trong hoàn cảnh đó.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật ?

Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Tài tinh là yếu tố quan trọng trong bát tự, từ đó có thể luận đoán về số phận, tính cách và những biến cố trong đời. Cùng xem xét tới Tài tinh trong bát tự.
Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài tinh là một yếu tố quan trọng trong bát tự, từ đó có thể luận đoán về số phận, tính cách và những biến cố trong đời bản mệnh. Cùng xem xét tới Tài tinh trong bát tự, lý giải một số trường hợp thường gặp.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu chuẩn xác để thuận lợi công việc

Luan giai Tai tinh trong bat tu tu vi hinh anh 2
 

1. Thân vượng Tài nhược

  Tài tinh trong bát tự mà Thân vượng Tài nhược mệnh cách thường có Tài vượng trong tuế vận hoặc được Thực Thương hộ mạng mà lúc tuế vận phát tài. Tuế vận gặp Tỷ Kiếp hoặc Kiêu Thần thì lại rủi ro, không may mắn.    Người này, nếu Tài vượng trong tuế vận thì cuộc đời có lúc bỗng dưng giàu có, bổng lộc trên trời rơi xuống,. Nếu được thực Thương hộ mạng Tài tinh thì  nhờ thông minh tài trí mà ăn nên làm ra, dựa vào kinh doanh mà phát đạt.    Nếu tài gặp Tỷ Kiếp thì đầu tư rủi ro, vì anh em bạn bè mà bất lợi, cờ bạc đỏ đen nên mất trắng. tài tinh gặp Kiêu Thần trong tuế vận thì vì phán đoán sai lầm nên rơi vào cạm bẫy của người khác, tán gia bại sản.   Thân vượng Tài nhược kéo theo Quan Sát gặp tuế vận, dễ bị tổn hao tiền bạc. Mệnh lý học cho rằng, Quan Sát và Tỷ Kiếp đều rất hiếu chiến, khắc chế tài tinh, làm tổn hao Tài tinh. Cụ thể là dùng tiền mua danh tiếng, dùng tiền mở rộng sức ảnh hưởng.  

2. Thân nhược Tài vượng


Luan giai Tai tinh trong bat tu tu vi hinh anh 2
 
Xem Tài tinh trong bát tự mà gặp trường hợp Thân nhược để Tài tinh phất lên thì ngược lại. Gặp Thực Thương là rủi ro, gặp Tỷ Kiếp hay Kiêu Thần lại là phát tài.    Cụ thể, người Thân nhược Tài vượng trong tuế vận dễ vì phụ nữ, tình cảm mà gặp hạn về tiền bạc. Thực Thương tổn Tài, nhất thời hồ đồ, đầu tư vào chỗ không nên đầu tư.    Gặp Tỷ Kiếp thì đầu tư được lợi, thu về món hời, chung sức làm ăn với anh em bạn bè sẽ phất nhanh, ngẫu nhiên đạt thành tựu. Gặp Kiêp Ấnđược người lớn tuổi trợ giúp, nhờ quý nhân mà phát tài, sự nghiệp rạng danh, kiếm tiền từ công việc.   Thân vượng Tài nhược kéo theo Quan Sát trong tuế vận làm tổn hao tài lộc. mệnh lý học nhấn mạnh, Tài Sát cùng vượng thì Thân nhược không chịu nổi Quan, Thân nhược không gánh nổi Tài, vì bệnh tật mà mất tiền, vì qun tai thị phi mà phải hao của.
Cách xác định quý nhân vận theo tử vi Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Mơ thấy người thân –

Giấc mơ về một số người thân trong gia đình như ba mẹ, anh em trai hay chị gái sẽ dự báo cho bạn biết về tương lai hoặc phản ánh cuộc sống hiện tại. 1. Mơ thấy ba mẹ - Nếu mơ thấy mẹ mình, có thể bạn sẽ gặp may mắn, hạnh phúc trong chuyện tình cảm. -
Mơ thấy người thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người thân –

25 lời Phật dạy làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống của bạn

25 lời Phật dạy chúng sinh sẽ làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống của bạn. Hãy suy ngẫm, trân quý và làm theo để cải thiện vận mệnh của mình
 25 lời Phật dạy làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

25 bài học của Đức Phật dạy chúng sinh sẽ làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống của bạn. Hãy suy ngẫm, trân quý và làm theo sẽ giúp ích rất nhiều cho cuộc sống của chúng ta!

 

 25 loi Phat day làm thay dỏi hoan toan cuoc song của bạn hinh anh
 

1. Tình thương có thể hàn gắn mọi thứ

  "Hận thù không thể chấm dứt bởi hận thù, chỉ có tình yêu mới đoạn dứt được sự thù hận. Đây là quy luật muôn đời."
 

2. Người ta công nhận bạn không vì lời nói suông mà vì những gì bạn làm

  "Một người sử dụng nhiều ngôn từ không được gọi là thông thái; nhưng nếu anh ta biết sống với người khác trong tinh thần hòa ái và vô úy, anh ta mới thật sự là người thông thái. "
 
“ Chú chó chẳng được khen hay vì tiếng sủa. Con người không thể được khen giỏi vì nói hay.”
 

3. Chìa khóa của sức khỏe là biết sống trọn vẹn cho những phút giây hiện tại

  "Đừng hoài niệm quá khứ, đừng mơ mộng tương lai, hãy biết tập trung sống trong hiện tại."
 
"Một thân tâm khỏemạnh không than khóc cho quá khứ, không lo lắng về tương lai, nhưng là biết sống với giây phút hiện tại một cách khôn ngoan và nghiêm túc."


4. Người biết nhìn vào bên trong là người tỉnh thức

  "Con đường tỉnh thức không ở trên trời mà ở trong trái tim."
 

5. Sức mạnh của ngôn từ

  "Ngôn từ có năng lực vừa huỷ diệt vừa hàn gắn. Những lời nói chân thành và đúng đắn có thể làm thay đổi thế giới". Nói mà không suy nghĩ, tự mang rủi vào thân
 

6. Cái gì cho đi mới thật là của bạn

  "Bạn chỉ mất đi những gì bạn cố bám vào."
 

7. Chẳng có ai đi thay con đường dành cho bạn

  "Không ai có thể gánh nghiệp của chúng ta ngoài chúng ta. Không ai có thể và không ai có khả năng đi thay con đường mà mình buộc phải đi."
 

8. Không bao giờ thiệt thòi so phải sẻ chia hạnh phúc 

  "Hàng ngàn ngọn nến có thể được thắp sáng từ một ngọn nến duy nhất, và đời sống của ngọn nến này cũng chẳng bị rút ngắn lại. Hạnh phúc cũng thế, chẳng bao giờ giảm đi do bạn sẻ chia."
 

9. Hãy tử tế với tất cả mọi người 

  "Hòa nhã với người trẻ, nhân ái với người già, đồng cảm với người có ý chí phấn đấu, khoan dung với kẻ yếu đuối và lỗi lầm. Vì trong cuộc sống, có lúc bạn cũng có thể rơi vào những hoàn cảnh tương tự."
 
"Hãy từ bi đối với tất cả chúng sanh, giàu và nghèo đều cư xử như nhau; vì mỗi người đều có nỗi khổ của họ, chỉ khác nhau về mức độ mà thôi."
 
" Hãy chia sẻ ba chân lý này cho tất cả chúng sanh: Sống với một con tim độ lượng - Nói những lời nói tử tế - Sống tận tuỵ và từ bi. Chúng sanh có thể đổi mới thế giới này.”
 25 loi Phat day làm thay dỏi hoan toan cuoc song của bạn hinh anh 2
 

10. Đừng vội tin vào bất cứ điều gì qua niềm tin của kẻ khác

  Lời Phật dạy: "Đừng vội tin vào bất cứ điều gì chỉ đơn giản là vì bạn đã nghe nó. Đừng vội tin vào bất cứ điều gì chỉ đơn giản vì nó được bàn tán qua nhiều người. Đừng vội tin vào bất cứ điều gì chỉ đơn giản vì nó đã được được viết vào sách tôn giáo. Đừng vội tin vào bất cứ điều gì chỉ đơn giản là quan điểm của các vị thầy và những người lớn tuổi hơn bạn. Đừng vội tin vào những kinh sách bởi vì chúng đã được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Nhưng sau khi quan sát và phân tích kỹ lưỡng, đã tìm thấy những gì hợp lý và hữu ích cho bạn và cho người khác thì hãy chấp nhận và sống theo nó". 

11. Thế giới do tâm tạo

  "Tất cả những gì chúng ta có là kết quả do tâm mình kiến tạo dựa vào những suy nghĩ của chúng ta. Ai nói hay nhưng hành động xấu xa, khổ đau sẽ đeo bám họ như chiếc bánh xe theo sau cổ xe ngựa.... Ai nói hay nhưng hành động với tâm phúc đức, hạnh phúc sẽ theo họ như cái bóng và sẽ không bao giờ rời bỏ họ".
 

12. Tinh thần vô úy

  "Toàn bộ bí quyết của sự tồn tại là vô úy. Đừng sợ hãi những gì sẽ xảy đến với bạn, đừng bị lệ thuộc vào một ai. Chỉ có khi nào bạn biết từ chối tất cả sự giúp đỡ của người khác là khi ấy bạn mới thực sự được tự do."
 

13. Sự hiển lộ của chân lý

"Có ba điều không thể bị che dấu lâu dài: mặt trời, mặt trăng, và sự thật."
 

14. Bạn kiểm soát tâm trí hay tâm trí kiểm soát bạn

  "Muốn có sức khỏe tốt, có hạnh phúc thật sự cho gia đình, bình an cho tất cả mọi người, đầu tiên chúng ta phải nghiêm khắc kiểm soát tâm trí . Nếu một người có thể kiểm soát tâm trí mình, người ấy có thể tìm ra con đường giác ngộ, sau đó tất cả sự thông thái và nhân đức sẽ đến với người ấy một cách tự nhiên."
 

15. Hoài nghi gây chia rẽ, lòng tin tạo sự đoàn kết

  "Không có gì đáng sợ hơn với thói quen của sự nghi ngờ. Nghi ngờ làm chia rẽ tình người. Nó là một độc chất hủy hoại tình bạn và phá vỡ mối quan hệ nồng ấm. Nó như một cái gai nhọn đâm vào da thịt; là một thanh gươm có thể giết chết người."

 25 loi Phat day làm thay dỏi hoan toan cuoc song của bạn hinh anh 3
 

16. Không ai xứng đáng hơn tình yêu của bạn dành cho chính mình 

  “Bạn không thể tìm đâu trong toàn vũ trụ này một người xứng đáng hơn tình yêu và tình cảm của bạn dành cho chính mình. Bạn, chính bạn, cũng như bất cứ một ai, tất cả đều xứng đáng được yêu thương và dành tình cảm cho chính mình trước đã.”
 

17. Hiểu được người khác là thông thái, hiểu được mình là giác ngộ 

  "Chinh phục được chính mình còn hơn chiến thắng một ngàn trận đánh. Vì đó mới chính là chiến thắng của bạn. Không ai có thể lấy mất công trạng này, dù là thiên thần hay ma quỷ, thiên đường hay địa ngục."
 

18. Tâm linh là không phải là cái gì xa xỉ, nó là nhu cầu cần thiết

  "Cũng giống như một ngọn nến không thể đốt cháy mà không có lửa, con người không thể sống mà thiếu đời sống tâm linh."
 

19. Hãy thay thế lòng tị hiềm bằng lòng ngưỡng mộ

  "Đừng ghen tị với những phẩm chất tốt của người khác, mà chính bạn hãy ngưỡng mộ họ.”
 

20. Tìm kiếm bình an trong nội tâm

  Đức Phật có dạy rằng: "Bình an chỉ đến từ bên trong. Đừng tìm kiếm bên ngoài."

21. Buông bỏ

  "Để sống một cuộc đời vô vụ lợi và tinh khiết, bạn phải cư xử như mình đang sống trong sự giàu có." Buông bỏ những điều phiền nào, chắc chắn bạn sẽ thấy yêu đời hơn
 

22. Thông minh là biết chọn bạn

  "Làm bạn với một người giả dối và gian ác quả đáng sợ hơn làm bạn với một con thú hoang; con thú chỉ có thể gây thương tích cho thân xác của bạn, nhưng con người có thể làm tổn hại đến tâm trí của bạn." Phật dạy 4 hạng người đáng thân và 4 hạng người phải tránh, bạn nên tham khảo!
 

23. Hạnh phúc chính là con đường

  "Không có con đường dẫn đến hạnh phúc: hạnh phúc chính là con đường."

24. Từ bỏ tâm phân biệt

  "Ra khỏi bầu trời này sẽ không còn sự phân biệt đông và tây; chính tâm trí con người tạo ra sự phân biệt, rồi sau đó mọi người tin rằng họ đã đúng."
 

25. Hãy yêu thương - hãy sống & tâm buông xả

  "Cuối cùng điều quan trọng nhất trong cuộc đời của chúng ta là: Làm cách nào tốt nhất để yêu thương tha nhân? Làm cách nào để sống cho thật trọn vẹn? Và làm thế nào để buông bỏ một cách dứt khoát?"

Hãy lắng nghe, suy nghĩ từ tâm những điều Phật dạy, biết cách buông bỏ để sống cuộc đời an nhiên bạn nhé!

Có thể bạn quan tâm: Tóm lược cuộc đời đức Phật để hiểu thêm về cõi nhân sinh

Xem thêm clip: Những nguyên nhân hết phước làm người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 25 lời Phật dạy làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống của bạn

Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên

Bát tự không an phận là lá số tử vi báo hiệu một cuộc đời ít yên bình, nhiều thăng trầm sóng gió, đột phá, thú vị nhưng cũng không kém phần mạo hiểm.
Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự không an phận là lá số tử vi báo hiệu một cuộc đời ít yên bình, nhiều thăng trầm sóng gió, đột phá, thú vị nhưng cũng không kém phần mạo hiểm.


► ## giúp bạn tra cứu: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Bat tu khong an phan, ca doi tim binh yen hinh anh
 

1. Bát tự có nhiều động tinh

  Bát tự không an phận là bên trong có nhiều động tinh như Thương Quan, Thất Sát, Kiếp Tài, Thiên Tài. Những thập thần này có tính chủ động rất cao, người có bát tự như vậy thì hiếu động, cảm xúc mãnh liệt, tính tình hướng ngoại, tinh thần vui vẻ, phấn khích, luôn mới thử thách bản thân.   Trường hợp này không thể nói tốt hay không tốt mà phải xem tác dụng của các độngt inh. Nếu bát tự của người ấy sử dụng động thần làm chi thần, có thể phát huy mặt tích cực, nhiệt tình của các động tinh này thì khá tốt. Ngược lại thì các độngt inh sẽ khiến công việc bốc đồng, cả đời lênh đênh.  

2. Bát tự tự hình

 

Bát tự bên trong có tự hình là trường hợp có Thìn – Thìn, Ngọ - Ngọ, Dậu – Dậu, Hợi – Hợi cùng xuất hiện. Tên như ý nghĩa, chính là tự trừng phạt mình, không có chuyện gì cũng làm khổ bản thân, không vượt qua được những khúc mắc trong lòng. Đây là bát tự không an phận.   Nếu bát tự có hỉ dụng thần thì tương đối tốt, người biết suy tính nhưng nếu bát tự là kị thần thì họa vô đơn chí. Nếu trường hợp là hỉ dụng thần nhưng tàng kị thần thì họa phúc song hành.
 

Bat tu khong an phan, ca doi tim binh yen hinh anh 2
 

3. Bát tự có Dịch Mã

  Bát tự có Dịch Mã trong năm sinh, ngày sinh, ví dụ chi năm và chi ngày là Hợi, Mão, Mùi thì Dịch Mã là Tị; sinh ở năm hoặc ngày Dần, Ngọ, Tuất thì Dịch Mã ở Thân; sinh năm hoặc ngày Tị, Dậu, Sửu thì Dịch Mã ở Hợi; sinh năm hoặc ngày Thân, Tý Thìn thì Dịch Mã ở Dần.    Người này không thể ở yên một chỗ, lúc nào cũng phải di chuyển, đi xa, làm các công việc liên quan tới ngoại giao, kí kết,… Nội tâm bất an, hay suy nghĩ, khó an phận.  

4. Bát tự nhiều xung, hình

  Bát tự không an phận cũng là bát tự bên trong có nhiều xung, hình chính là một loại động, tự dưng bất an, không thể yên ổn. Hình, xung phân chia thành chủ động và bị động, cũng có hỉ kị khác nhau nhưng bất luận thế nào thì người có lá số tử vi này cuộc đời có nhiều biến động về sự nghiệp, công việc, nghề nghiệp, nơi ở. Tuế vận lại xung, hình Dịch Mã thì càng khó ở yên một chỗ, hoàn cảnh bức bách phải ra đi.
Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên

Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?

Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng muốn tìm đáp án. Căn cứ vào 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể biết được sự kết hợp giữa các cặp đôi nam nữ thế nào thì đại cát đại lợi. Cụ thể như sau:

1. Mệnh KIM

 
- Vợ chồng cùng mệnh KIM: Sinh đẻ bất lợi, dễ mâu thuẫn tranh cãi, xa nhau mới yên. Ngoại trừ trường hợp lượng kim kim khuyết hay lượng Kim thành khí thì vạn sự đều tốt, phu thê ân ái cười nói suốt ngày. Nữ vừa hài lòng lại mãn nguyện. Về già an lạc hưởng phúc con cháu đề huề.
 
- Chồng KIM vợ MỘC: Không được nhiều năm, cả ngày cãi cọ, hai mệnh đều có hại, nửa đời hôn nhân cô quả, chồng Nam vợ Bắc.
 
- Chồng KIM vợ THỦY: Thiên duyên hợp tác, ý chí cao cường, phu thê hợp tuổi sống thọ 80, thành gia lập thất vừa có tiền lại vừa có của, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
 
- Chồng KIM vợ THỔ: Phu thê hòa hợp, cuộc sống vinh hoa phú quý tới già. Một đời hưởng phúc hưởng lạc, con cháu đầy đàn, khỏe mạnh giỏi giang. 
 
- Chồng KIM vợ HỎA: Hay cãi nhau sinh lục đục khó khăn, giữa đường tương khắc đứt gánh phải xa quê hương. Cả đời không an định vì cãi cọ, nếu biết thông cảm cho nhau thì cát tường hơn, nhưng hôn nhân cũng chỉ ở mức trung bình.
 
2. Mệnh MỘC
 
- Vợ chồng cùng mệnh MỘC: Xứng lứa vừa đôi, hai Mộc tương bỉ, nếu phu thê tương hợp được thì tốt, con cháu đề huề, vợ chồng hòa thuận, nếu không thì khắc chế mà dẫn đến tổn thương.
 
- Chồng MỘC vợ THỦY: Vợ chồng đồng thuận, hòa hợp, như một đôi cá gặp nước, sinh tài lộc thịnh vượng, vợ chồng bách niên giai lão, kim tiền bảo ngọc đầy nhà.
 
- Chồng MỘC vợ HỎA: Như đũa một đôi, gối một bộ, Mộc Hỏa sinh vượng khí, con cái sinh ra đều tốt đẹp, phu thê hòa hợp trường thọ, tài vận và quan lộc cũng vượng.
 
- Chồng MỘC vợ THỔ: Tâm không hợp, phu thê cãi vã không an phận, giao tiếp bên ngoài hay gây khẩu thiệt thị phi, hai bên đều có tâm tư riêng. 
 
- Chồng MỘC vợ KIM: Không vừa ý, trước hợp sau ly, chia thành hai hướng Đông Tây mà không thể ngoái đầu, bên nhau không lâu dài.  

Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh 2
 
3. Mệnh THỦY   - Vợ chồng cùng mệnh THỦY: Cùng nhau bình hòa, hai người vui vẻ hòa hợp, nước nhỏ chảy nhiều chảy lâu thành nước lớn, hôn nhân ở mức trung bình.
 
- Chồng THỦY vợ KIM: Một đôi phu thê trời phú, cuộc sống phú quý, con đàn cháu đống, về già tự có con cháu lo lắng phụng dưỡng, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ MỘC: Nhân duyên bách niên giai lão, nam đa tài nữ đa sắc, đồng sàng đồng mộng đa diệu kế, tiền tài tự đến mà không phải vất vả kiếm tìm, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ HỎA: Không dễ thành đôi, Thủy Hỏa tương phùng như hổ gặp sói, nam Hỏa nữ Thủy còn có thể thành đôi, có tiền tài nhưng hay dễ bệnh tật, đau yếu, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỦY vợ THỔ: Không tương phối, phu thê hay cãi vã tranh đấu, sinh con vất vả, làm gì cũng khó nhưng nếu cùng nhau chia sẻ, hôn nhân sẽ tốt đẹp hơn.

4. Mệnh HỎA
 
- Vợ chồng cùng mệnh HỎA: Hai Hỏa bùng lên ngọn lửa lớn, cá một cặp, uyên ương một đôi, tài lộc dồi dào, con cái thành đạt, hôn nhân cát lợi.
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh 2
 
- Chồng HỎA vợ KIM: Không tốt, vợ chồng khắc nhau, đến già đều không có chỗ dựa, sẽ xảy ra đoạn trường chia lìa, tái hợp đầy đau thương, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng HỎA vợ MỘC: Thành đạt phú quý tới cuối đời, sinh được quý tử ngoan hiền, như đôi uyên ương được tác hợp, phúc lộc song toàn.


 
- Chồng HỎA vợ THỦY: Vợ chồng cãi cọ phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy, tới già vẫn không được an bình.
 
- Chồng HỎA vợ THỔ: Phúc lộc lưỡng toàn, vui vẻ trọn đời, phu thê đồng thuận tát cạn biển Đông, đa phần từ thanh mai trúc mã mà nên, hôn nhân cát lợi.
 
5. Mệnh THỔ

 
- Vợ chồng cùng mệnh THỔ: Lưỡng Thổ tương sinh, phu thê hoà hợp, trước khó sau dễ, hôn nhân song hành cùng trời cao, trăm năm không chia lìa, lắm của nhiều con. 
 
- Chồng THỔ vợ KIM: Phu thê hòa hợp, tài lộc sung túc, sinh con trai con gái đều phú quý, là mối lương duyên từ tiền kiếp, hôn nhân cát lợi.
 
- Chồng THỔ vợ MỘC: Vợ chồng như đôi chim không hót chung một bài, tương khắc không ai nhường ai, gia trạch bất an, con cái hiếm muộn, tài đến rồi lại đi, cả đời bần hàn khốn khó.
 
- Chồng THỔ vợ THỦY: Phu thê tương khắc, trước hợp sau lý, tương tranh mà không thành đôi, thường xuyên cãi cọ ảnh hưởng con cái, gia trưởng trong nhà, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỔ vợ HỎA: Hôn nhân phát tài, tài lộc dồi dào, sinh quý tử, vượng con cháu, phúc thọ đầy nhà, hôn nhân vượng cát.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?

24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập
24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên để đồng bộ hóa các mùa.


Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong

Xem Clip Một kiếp người
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận

Ngoài việc đặt sao cho thuận tiện, dễ sử dụng thì gia chủ nên chú ý tới vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy.
Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tủ lạnh là đồ dùng không thể thiếu đối với bất cứ gia đình nào. Ngoài việc đặt sao cho thuận tiện, dễ sử dụng thì gia chủ nên chú ý tới vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận, mang nhiều may mắn tốt lành tới cho ngôi nhà của mình nhé.


Xac dinh vi tri dat tu lanh hop phong thuy de tranh bai van hinh anh
 
Theo phương diện phong thủy học, nhà bếp là nơi có Hỏa khí thịnh vượng mà tủ lạnh lại thuộc ngũ hành Kim, dùng Kim tính của tủ lạnh để khắc chế Hỏa tính của bếp có thể tiêu hao tính Hỏa, lợi cho cân bằng ngũ hành, tốt đối với sức khỏe và vận trình sự nghiệp của gia chủ. Vì thế, vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy nhất là trong nhà bếp.   Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp do điều kiện hoàn cảnh không cho phép mà phải đặt tủ lạnh ở vị trí khác trong nhà. Lúc này, nên nắm vững nguyên tắc hung cát để tìm được nơi tốt cho chiếc tủ.    Có ý kiến cho rằng nên kê tủ lạnh ở hung vị, dùng hàn tính của tủ để trấn áp hung tinh, giảm bớt lực sát thương của chúng đối với người trong nhà. Ý kiến khác lại nhấn mạnh rằng tủ lạnh tuyệt đối không thể đặt ở hung vì “hung vị nên tĩnh không nên động”, tủ lạnh vận hành 24h liên tục, rất dễ kích động hung tinh khiến hung tính mạnh lên, sức phá hoại lớn hơn, dễ khiến gia chủ gặp bại vận.
Xac dinh vi tri dat tu lanh hop phong thuy de tranh bai van hinh anh
 
Cả hai ý kiến này đều có điểm hợp lý nhưng phong thủy nhà ở thì cát hung bất định, phương vị hung cũng không phải tuyệt đối. Mỗi năm do sự thay đổi vị trí các sao mà hung tinh, cát tinh cũng không đồng nhất, hung vị năm này có thể là cát vị năm khác và cát vị năm này thì sang năm lại thành hung vị.
 
Do đó, không nên căn cứ vào hung vị hay cát vị để đặt tủ lạnh. Vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy cần nhất là tuân thủ những lưu ý sau:   1. Tủ lạnh không cần biết ở khu vực nào, nhất định không được đối diện với cửa kẻo hai luồng khí xung nhau, dẫn tới tài vận không ổn định, gây tai họa rủi ro cho những người trong nhà.    2. Tủ lạnh không nên đặt gần các thiết bị điện khác như lò vi sóng, máy ép, máy xay sinh tố. Các luồng điện phóng ra sẽ khuấy đảo năng lượng, gây bất lợi cho sức khỏe của người trong nhà. Tủ lạnh còn là nơi tụ tài, có tác động phong thủy tới tài vận của ngôi nhà nên nhất thiết không thể bị các năng lượng điện khác làm cho xung đột, sẽ dẫn tới bại vận.   3. Tủ lạnh và kệ bếp không thể song hành cùng nhau do kệ bếp thuộc ngũ hành Hỏa, tủ lạnh ngũ hành Kim, tương khắc. Khi mở tủ lạnh thì hơi lạnh phả ra, nóng lạnh tương kích, đối với dạ dày của nữ chủ nhân trong nhà có tác động tiêu cực. Không những vậy, nó còn gây ra tranh chấp, thị phi, rạn nứt các mối quan hệ trong gia đình.
Cẩn thận hao tài vì tủ lạnh để sai vị trí trong nhà Sắp xếp thùng đựng gạo và tủ lạnh trong nhà bếp hợp phong thủy Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Nên thiết kế phòng khách như thế nào? –

Phòng khách là nơi sinh hoạt chung của cả gia đình, có chức năng liên kết các phòng trong nhà. Do đó, phòng khách phải rộng rãi không cản trở tầm mắt, nên thiết kế ở trọng tâm của ngôi nhà, được chiếu sáng đầy đủ. Khi thiết kế, việc trang trí nội thấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t, độ sáng, kể cả mối quan hệ, hình dáng của phòng khách với các phòng khác đều rất quan trọng, cần lưu ý:

–    Cửa phòng khách kỵ đối diện với cửa của các phòng khác

–    Cửa của phòng khách không được nhìn ra gian bếp.

–  Tầm nhìn từ phòng khách phải xuyên suốt, không nên bị che chắn

–   Không nên trang trí trần phòng khách rườm rà vì như vậy sẽ khiến trần phòng khách thấp

–    Trong phòng khách không nên có những vật phản quang

–    Tăng cường các đồ, thiết bị chiếu sáng nhưng tránh dùng các loại đèn hình ông trong phòng khách

–  Không nên để cầu thang cuốn ở trong phòng khách

–  Nên dùng một bộ salon đầy đủ cho phòng khách.

–   Một phòng khách lý tưởng không nên có phòng ngủ ở phía sau

–   Nếu nhà có hai phòng khách thì diện tích phải một lớn, một nhỏ, bố trí lớn ở trước, nhỏ phía sau

–   Phòng khách không nên quá gần với gian bếp

–   Nền phòng khách phải thật bằng phẳng và nếu có thể nên cao hơn các phòng khác.

–   Diện tích phòng khách chật hẹp, thậm chí nhỏ hơn phòng ngủ sẽ mất cân bằng trong bố cục ngôi nhà.

–  Phòng khách có quá nhiều góc cạnh hoặc xà nhà thì trang trí bằng phào và đèn để giảm bớt các góc cạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên thiết kế phòng khách như thế nào? –

Hóa giải phòng ngủ trên bếp –

Trong phong thủy quan niệm, bếp nấu tránh đặt dưới phòng ngủ. Vì thế, tùy vào không gian nhà nên có cách bố trí sao cho tránh được yếu tố này. Theo chuyên gia phong thủy, một trong các yếu tố tránh của phong thủy là phòng ngủ trên bếp nấu, đặc biệt l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy quan niệm, bếp nấu tránh đặt dưới phòng ngủ. Vì thế, tùy vào không gian nhà nên có cách bố trí sao cho tránh được yếu tố này.

hoa-giai

Theo chuyên gia phong thủy, một trong các yếu tố tránh của phong thủy là phòng ngủ trên bếp nấu, đặc biệt là giường ngay trên đầu bếp thì càng cần phải tránh. Bởi bếp thuộc tính hỏa, trong quá trình nấu nướng khí hỏa sẽ bốc lên các không gian bên trên và ảnh hưởng đến người cư ngụ trong các phòng đó. Dù là nhà mái bê tông, thì việc này cũng cần tránh bởi khói và hơi nóng bốc lên cũng có thể làm phần mái này có nhiệt độ tăng cao hơn.

Trong khi đó, phòng ngủ luôn cần sự yên tĩnh, mát lành. Vì thế, khi giường ngủ kê ngay trên bếp sẽ rất khó chịu, khó ngủ. Phong thủy cho rằng, giường ngủ đặt trên bếp có thể khiến người ngủ trên đó dễ nảy sinh tâm lý nóng nảy, khó chịu hoặc hay ốm đau.

Khi gặp tình huống này, gia chủ nên thay đổi cách bố trí các phòng trong nhà. Ví dụ, nên di chuyển phòng ngủ sang một không gian khác và thay vào đó là phòng đọc, phòng sinh hoạt chung…

Đối với các trường hợp nhất thiết phòng đó phải là phòng ngủ thì gia chủ vẫn có thể linh hoạt bằng cách kê giường ngủ sao cho vị trí không trùng với bếp nấu bên dưới. Phía tầng giướng nên trùng là tủ lạnh, bồn rửa chén, bàn ăn… Tuy nhiên, các trường hợp này cần được bố trí sao cho hài hòa, tránh sắp xếp lộn xộn làm ảnh hưởng đến bố cục chung của toàn căn nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phòng ngủ trên bếp –

Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Chuột nhanh chán Rắn vì chậm chạp và thiếu hoài bão, bởi trên thực tế Chuột nhanh nhẹn và sắc sảo hơn. Mặc dù vậy, hai tuổi này vẫn có thể là một đôi uyên ương khá hợp nhau. Ngược lại, tuổi Rắn sẽ không hài lòng lắm với tuổi Chuột quá khôn ngoan và t
Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 5

Hãy cùng tìm hiểu xem 3 con giáp nhiều tiền nhất trong tháng 5 này là ai nhé, bạn sẽ cảm thấy vô cùng bất ngờ nếu có mình trong đó.
3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 5

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tháng này, tuy duy sáng tạo của người tuổi Tuất đạt tới mức đỉnh điểm. Bạn sẽ nghĩ ra nhiều trò hay ho để rinh về khoản tiền lớn cho mình. Khả năng “tiền đè chết người” rất cao, hãy chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận.

    1. Tuổi Tỵ   Người tuổi Tỵ không gặp nhiều may mắn trong khoảng từ đầu năm tới giờ. Nhưng, bước sang tháng 5, mọi thứ chuyển biến theo hướng vô cùng tích cực. Có thể nói, tháng 5 chính là tháng bắt đầu của vận khí tươi đẹp.  
3 con giap nhieu tien nhat thang 5 hinh anh
 
Sự nghiệp của con giáp này trong năm Khỉ gặp khá nhiều trờ ngại. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 5 trở đi, vận thế sẽ thay đổi bất ngờ, không những gặp quý nhân tương trợ, gặt hái nhiều thành công, mà cả đường tình duyên cũng thăng cấp không ngừng.    Nhưng nên nhớ, làm gì cũng phải tự tin vào chính mình, tối kị việc bỏ dở giữa chừng, kiên định tới cùng, nắm bắt cơ hội, tài lộc phát càng thêm phát. Đây là một trong những con giáp nhiều tiền nhất tháng 5, rất đáng ngưỡng mộ.   2. Tuổi Ngọ  
3 con giap nhieu tien nhat thang 5 hinh anh 2
 
Thích tự do bay nhảy, yêu cuộc sống hòa bình, tự do tự tại là điểm thường thấy ở người tuổi Ngọ. Bước vào tháng 5, cũng là đầu mùa hạ, người tuổi Ngọ gặp được nhiều quý nhân tương trợ, vận thế vượng phát bất ngờ.    Dù là việc lớn hay nhỏ, nếu nỗ lực theo đuổi tới cùng, chắc chắn bạn sẽ thành công. Sợ tới lúc “tiền đè chết người” rồi bạn lại phải lo cách quản lý tài chính của mình.   3. Tuổi Tuất  
con giap tien de2
 
So với những con giáp khác, vận thế của người tuổi Tuất trong năm Bính Thân rất khả quan. Nhất là khi bước vào tháng 5, tài vận của con giáp này không ngừng tăng mạnh. Tuy không được nhiều quý nhân giúp đỡ, nhưng tự bản thân họ cũng luôn cố gắng để đạt được mục tiêu đã đề ra.    Trong tháng này, tuy duy sáng tạo của người tuổi Tuất đạt tới mức đỉnh điểm. Bạn sẽ nghĩ ra nhiều trò hay ho để rinh về khoản tiền lớn cho mình. Khả năng “tiền đè chết người” rất cao, hãy chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận.  
► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn

Ngân Hà    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 5

Áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh suôn sẻ

Bạn đang muốn bán nhà, hãy áp dụng những mẹo phong thủy bán nhà nhanh dưới đây, chẳng mấy chốc ngôi nhà sẽ “ra đi” với cái giá ưng ý.
Áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh suôn sẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn đang muốn bán nhà, hãy áp dụng những mẹo phong thủy bán nhà nhanh dưới đây, chẳng mấy chốc ngôi nhà sẽ “ra đi” với cái giá ưng ý. 


► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Ap dung meo hay, ban nha ngay tap lu hinh anh
 
1. Tân trang mặt tiền đón khách 
Đặt chậu cảnh, hoa tươi và quét dọn sạch sẽ mặt tiền sẽ gọi mời năng lượng tốt và cả khách mua nhà tìm đến. Mẹo phong thủy bán nhà nhanh này rất hiệu quả.

2. Đánh vào giác quan của người mua Sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng để tạo cảm giác rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.   Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất như quế, thông khiến người ta có cảm giác quen thuộc và hấp dẫn. Nên xịt một chút tinh dầu loại này trong nhà.
3. Chọn vị trí đẹp trưng biển “Bán nhà” Nên treo biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ. Thử áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh này cho nhà mình xem.   4. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ  Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với việc nhà bán được giá hay không. Kích hoạt năng lượng nơi đây bằng âm nhạc là một mẹo phong thủy bán nhà nhanh rất hay.
5. Tập trung vào phòng bếp Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác và dao ở vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, như bánh, kẹo… trên bàn bếp. Người mua nhà sẽ sẵn sàng mở hầu bao để dọn tới một ngôi nhà có vẻ ấm cúng và sung túc như vậy.   6. Luôn đóng cửa phòng tắm Phòng tắm được cho là nơi nhiều xú khí, không tốt đẹp trong ngôi nhà. Nên nếu muốn bán nhà nhanh, đừng mở cửa phòng tắm, chỉ mở chúng khi khách muốn xem.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh suôn sẻ

Những điều kiêng kỵ cướp đi may mắn của bạn –

Điều kiêng kị gì cướp đi may mắn của bạn? Có phải là những hành động rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới... là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân. Củ thể ra sao bạn hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều kiêng kị gì cướp đi may mắn của bạn? Có phải là những hành động rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới… là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân. Củ thể ra sao bạn hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để có thêm kiến thức về vấn đề này nhé!

Nội dung

  • 1 Những điều cần kiêng kị để may mắn
    • 1.1 Rung đùi
    • 1.2 Khạc nhổ bừa bãi
    • 1.3 Thường xuyên chớp mắt
    • 1.4 Thói quen cắn môi dưới
    • 1.5 Không ngừng khụt khịt mũi
    • 1.6 Thường nhón chân khi đi bộ
    • 1.7 Chóp chép miệng

Những điều cần kiêng kị để may mắn

Rung đùi

Thói quen này xuất hiện ở cả nữ giới và nam giới – nó mang ý nghĩa không tốt. Nếu nam giới có thói quen rung đùi, anh ta khó có thể trở nên giàu có, thành đạt. Phái nữ hay rung đùi thường gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.

Khạc nhổ bừa bãi

AB6DF7-spitting-1382-1411723080

Người xưa quan niệm rằng, miệng có nhiều nước bọt là vận khí tốt. Nhổ nước bọt tức là nhổ đi “tài chính”, tiền bạc và may mắn.

Thường xuyên chớp mắt

Cuộc sống của người này không khá giả. Mọi người cho rằng, những người hay chớp mắt gặp gỡ và làm thân với người khác đa phần vì vật chất hơn tình cảm.

Thói quen cắn môi dưới

11-dau-hieu-chang-muon-sex-9503-1411723080

Điều này đại diện cho sự thiếu chân thành. Đôi khi, người hay cắn môi thường bị quy chụp là kẻ nói dối, không thật lòng.

Không ngừng khụt khịt mũi

Người này không tự tin. Họ khó có thể diễn đạt hết những gì bản thân muốn nói. Vì vậy, họ hay bị nghi là không trung thực mặc dù thực tế, có thể họ không phải người như vậy.

Thường nhón chân khi đi bộ

8-meo-dot-chay-calo-ma-khon-6851-1411723080

Khi đi bộ, bạn nên để cả bàn chân chạm đất. Theo nghiên cứu, người thích nhón chân khi đi bộ thường khó tính và sức khỏe không được tốt. Họ khó thành công và gặp nhiều rắc rối trong công việc. Tuổi thọ của những người này thường không cao.

Chóp chép miệng

Khá nhiều người có thói quen chóp chép như đang nhai gì đó trong miệng. Họ làm điều này khi cảm thấy lo lắng, bất an hoặc nghi ngờ về suy nghĩ của người khác. Đây cũng là một thói quen gây ảnh hưởng đến may mắn của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ cướp đi may mắn của bạn –

Hóa giải xung khắc giữa người tuổi Mão và tuổi Dậu

Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường
Hóa giải xung khắc giữa người tuổi Mão và tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.

(Ảnh minh họa)

Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.

Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.

Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão - cũng thuộc âm.

Biện pháp hóa giải

Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xung khắc giữa người tuổi Mão và tuổi Dậu

Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Một bài dịch hay của dịch giả VDTT. Bài dịch về phương pháp luận hỏa tai của tác giả Tử Vân.
Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Trang 282-295, Đẩu số luận điền trạch, nxb Thời Báo, Đài Bắc, Đài Loan, 1993

Nguyên tác: Tử Vân

Phỏng dịch: VDTT

Chú thích khởi đầu của dịch giả: Vì trọng tâm của bài này là hai sao Hỏa Linh độc giả cần nắm vững cách an Hỏa Linh thông dụng ở Đài Loan. Bắt đầu bằng bài thiệu “Dần Ngọ Tuất nhân Sửu Mão phương, Thân Tí Thìn nhân Dần Tuất trường, Tị Dậu Sửu nhân Mão Tuất vị, Hợi Mão Mùi nhân Dậu Tuất đương” (tức là y hệt cách khởi của sách Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, Vân Đằng Thái Thứ Lang), kế đó bất luận nam nữ bắt đầu bằng giờ Tí ở cung khởi, cứ mỗi giờ chuyển một cung theo chiều thuận (tức là không phân biệt âm dương nam nữ như sách TVĐSTB).

Nhà bị cháy tuy nói là đặc biệt, nhưng trên lá số Tử Vi có dấu tích có thể dò ra được. Phàm những sự việc có dấu tích ta đều nên nghiên cứu cả, đừng bỏ qua.

Người viết trong khi thu thập kinh nghiệm đã tìm ra một phương pháp dò dấu tích trong các trường hợp này; nhưng phương pháp này đòi hỏi nắm vững lý ngũ hành sinh khắc chế hóa; bằng như không phân định rõ ngũ hành thì khó mà tìm ra cái lý ở bên trong được.

Hai lá số sau đây rất bình thường, nhưng có thể dùng để luận phương pháp. Độc giả nuốt chậm nhai kỹ thì có thể xác định được nguyên do.

Đầu năm Nhâm Thân 1992 một lần gặp cậu Hoàng. Cậu hỏi: “Nhà cháy có thể dùng lá số xem ra không?”

Tôi đáp: “Cháy nhà liên hệ đến tọa hướng của nhà. Lá số chính xác, tọa hướng rõ ràng thì có thể đoán được.”

Hỏa tai và phương vị

Cậu Hoàng bèn đưa ra một lá số, bảo tôi: “Bà này năm Canh Thân 1980 cháy nhà, dù chỉ là nhà thuê và không ai bị phỏng, nhưng coi như toàn thể vật dụng trong nhà phải bỏ hết, tổn thất chẳng ít. Việc này tôi đã hỏi nhiều cao nhân, (nhưng họ) nếu không giải theo kiểu chẳng thể phân định đúng sai thì lại bảo lá số sai, vì (theo lá số thì) hạn Bính Tuất không thể nào có chuyện hỏa tai xảy ra được.”

(Dịch giả chú: Nữ mệnh Canh Dần 1950, tháng 9AL giờ Tuất, ngày không đề nhưng mệnh cư Tí hỏa lục cục có Vũ Phủ, Tử độc thủ ở Thìn thì chỉ có thể là 4, 18, hoặc 23).

Tôi nhìn kỹ lá số rồi nói: “Nếu năm Canh Thân 1980 cháy nhà thì nhà này có thể tọa bắc triều nam.”

Cậu Hoàng lục trí nhớ rồi đáp: “Đúng là tọa bắc triều nam không sai. Tại sao tọa bắc triều nam lại sinh hỏa hoạn?”

Đáp (Tử Vân): Bắc là Tí, triều nam tức là hướng về Ngọ. Phương vị như vậy có các đặc điểm:

Một: Vũ Quyền Phủ là cung có cách to Tử Phủ Tướng lộc quyền. Chỗ ở chẳng phải nhỏ thấp.

Hoàng: Tòa nhà này có 7 tầng, hiển nhiên không phải loại nhỏ thấp.

Tử Vân: Hai là Hỏa Linh phân ra Hợi Sửu khiến Vũ ở Tí có mối nguy của hỏa khắc kim. Ba là Hỏa Linh thành đôi nên giáp cung nào thì cung ấy phải dùng lý sinh khắc mà tính. Giả như Hợi Sửu có song Lộc giáp Tí thì Hỏa Linh là hỏa sinh Phủ thổ. Đằng này Hợi có Đồng hóa Kị dẫn động khiến Hỏa Linh giáp khắc cung Tí. (Dịch giả chú: Vì Hỏa Linh đã thành đôi giáp cung Tí nên chỉ cần một sao bị Kị thôi vẫn dẫn động được tính hung của cặp này, mà không cần song Kị giáp).

Hoàng: Vậy làm sao đoán ra là bị cháy nhà.

Tử Vân: Năm Canh Thân bà này 31 tuổi. Đại hạn Bính Tuất khiến Liêm hóa Kị chiếu Tí. Liêm thuộc hỏa, hóa Kị thành “tà hỏa”, cho nên hóa Kị rồi thì Liêm làm hại Vũ Khúc kim. Vũ ở Tí bị Hỏa Linh giáp chế làm hại, càng hung.

Hoàng: Theo lý của thầy thì Tí là phương vị của nhà, trong có Vũ Phủ. Còn can Mậu bên trong có kể không? (Dịch giả chú: Cách xem ở Đài Loan, Hồng Kông mỗi cung đều có một can. Cách tính là cho 12 cung đại biểu 12 tháng. Như trong trường hợp này, sinh năm Canh Thân thì tháng 11 là tháng Mậu Tí, nên cung Tí là cung Mậu Tí. Thành thử can trong cung Tí là Mậu).

Tử Vân: Khi luận đoán về căn hộ này thì phương vị của Tí là trọng điểm (cũng là cung mệnh), do đó thiên can Mậu có tác dụng. Nhưng tác dụng tứ hóa của nó chỉ cho những việc liên quan đến phòng ốc thôi, bằng không tứ hóa bay đầy trời. (Dịch giả chú: Đây ông Tử Vân nói đến một vấn đề to lớn của làng Tử Vi Đài Loan do phái trọng tứ hóa bành trướng quá độ mà ra. Có quá nhiều cách định tứ hóa, nào là theo năm sinh, theo đại hạn, lưu niên, nguyệt hạn, nhật hạn, cung can v.v… nên nếu không có hệ thống suy luận để giới hạn phạm vi của tứ hóa thì nhìn đâu cũng thấy tứ hóa, gọi là “tứ hóa bay đầy trời”.)

Hoàng: Nếu dùng Can Mậu của Tí thì Cơ hóa Kị ở Mão. Cơ Kị này có tác dụng xấu gì cho cung mệnh ở Tí hay không?

Tử Vân: Mệnh bị Kỵ sát giáp chế tương khắc. Mão là điền của Tí. Cơ hóa Kỵ thì Hợi Mão sinh ra tác dụng thủy hỏa tương khắc (dịch giả chú: Can cung Tí khiến Cơ hóa Kị, kích động Đồng Kị nguyên thủy ở tam hợp, Đồng bị Kị kích khởi thành tà thủy, nên gặp Hỏa thành thủy hỏa tương khắc). Cho nên người nữ này trong vận Bính Tuất mướn căn hộ tọa bắc hướng nam đó tựa như ở cạnh hỏa diệm sơn, nhằm lúc là bị hủy diệt.

Hoàng: Nếu như ông nói thì Sửu có Linh hội họp Kình Đà Không Kiếp thành ngũ sát. Hợi song Kị và Hỏa Đà. Mão Kị sát giao gia, Kiếp Hỏa, Kình Hỏa, Cơ Kị; cũng là những cung rất xấu.

Tử Vân: Luận về căn hộ ở Tí, tôi cho rằng ba cung Hợi Sửu Mão đều có tương quan. Ba cung này đặc biệt xấu, tạo thành cục diện tinh đẩu khắc chiến, chính là lý do tạo ra hỏa hoạn.

Hoàng: Năm Canh Thân Đồng hóa Kị, lưu Đà ở Mùi, lưu Kình ở Dậu; hình như chẳng tác động gì đến cung Tí…

Đáp: Ai bảo không có tác dụng?

Một: Năm Canh Thân thuộc đại hạn Bính Tuất khiến Liêm hóa Kị. Lưu Lộc Tồn ở Thân khiến Thân bị Kình Đà song giáp Kị. Loại Kình Đà song giáp Kị này khiến tính tà hỏa phát sinh càng mạnh. (Dịch giả chú: Liêm thuộc hỏa, hóa Kị thành “tà hỏa”) nên Vũ Kim ở Tí cũng bị tà hỏa xung kích.

Hai: Vừa nhấn mạnh ba cung Hợi Sửu Mão. Cũng năm Canh Thân Hợi có Đồng hóa Kị, Sửu Mão bị song Đà song Kình xung; nên trong năm Canh Thân ba cung Hợi Sửu Mão cùng bị tác dụng tai hại rất cường liệt. Cung Tí bị Hỏa Linh giáp chế, lại có Đồng tiên thiên Kị ở Hợi kích động tính xung khắc của cặp Hỏa Linh. Đại hạn Bính khiến Liêm hóa Kị thêm một lần nữa tương khắc. Đến năm Canh thêm Kình Đà một lần nữa áp chế Liêm Trinh hóa Kị, dẫn động cái nguy ở cung Tí; thành thử hỏa hoạn khó mà tránh được.

Hoàng: Bà này ở lầu 7, dưới lầu có nhà hàng. Hỏa hoạn do nhà hàng sơ xuất sinh ra, hậu quả là toàn thể khu lầu này cháy rụi. Cứ theo ông luận thì phương vị tối trọng yếu, nhưng tòa nhà lầu này 7 tầng, vì tầng dưới sinh hỏa hoạn mà cháy thiêu rụi cả; vậy có lý chăng?

Tử Vân: Phương vị là cái đại thái cực hay đại vũ trụ. Tầng lầu là tiểu thái cực trong đại thái cực hoặc tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ. Đại thái cực phát sinh vấn đề tất nhiên tiểu thái cực bị ảnh hưởng, nên vấn đề phương vị hết sức trọng yếu.

Luận xong số nữ mệnh Canh Dần bị cháy nhà anh Hoàng lại đưa ra một lá số khác, cũng cháy nhà. Lần này là nam mệnh sinh năm Mậu Tí 1948 (dịch giả chú: Nam Mậu Tí, tháng 10AL giờ Ngọ, ngày không đề nhưng mệnh cư Tị thổ ngũ cục có Cơ độc thủ; Tử Vi cư Ngọ thì chỉ có thể là 1, 13, 25, 29).

Hoàng: Vị này năm Mậu Thìn 1988 nhà cháy, mọi thứ bị thiêu rụi, may mà không ai bị thương hại.

Số này tôi cũng đã hỏi nhiều tiền bối cao nhân nhưng chưa một vị nào cho tôi lý lẽ đủ thuyết phục. Càng “ly phổ” (“xa sách”, thành ngữ, ý nói sai lầm) là có một vị cao nhân nói có thể cho biết tại sao người này bị cháy nhà năm Mậu Thìn, nhưng phải trả một số tiền học phí khá lớn, bằng không sẽ không giải thích. Có thật người này (dgc: tức chủ nhân lá số) năm ấy phải có chuyện không may đó chăng?

Đáp: Nếu đúng như vị cao nhân ấy nói, anh có thể nghĩ ra, những người sinh ra cùng lúc ấy, vì lá số y hệt nên đều cháy nhà cả, có đáng tin không?

Hoàng: Đương nhiên không tin. Chỉ là lúc ấy không tiện hỏi thẳng vị tiền bối ấy. Vậy chuyện hỏa hoạn năm ấy làm sao xem ra?

Đáp: Như cũ, phải truy từ phương vị. Sinh hỏa hoạn tất nhiên phải ở vị trí không tốt.

Hoàng: Nhà này cũng tọa bắc triều nam, tức ở phương Tí chầu về phương Ngọ. Phương vị này dù có Kình Đà Hỏa Linh tứ sát nhưng không có Kị dẫn động vì sao phát sinh hỏa hoạn?

Tôi xem kỹ lá số rồi luận:

(Tử Vân): Nếu phương vị như thế, Tí cũng là phương bốn bề mai phục, nguy hiểm trùng trùng.

-Năm Mậu Thìn 41 tuổi (1988), đại hạn Canh Thân khiến Đồng hóa Kị ở Sửu.

-Cung Tí chứa can Giáp. Giáp khiến Nhật hóa Kị ở Mão, chính là cung điền của Tí.

Như thế Thìn Linh Đà bị Nhật Kị (Mão) và Cơ Kị (Tị), thành song Kị giáp sát. Thân chứa Phá thủy, với Hỏa Linh là ngũ hành tương khắc, hành hạn Canh Đồng hóa Kị, từ Sửu chiếu nhập Mùi (VCD). Dậu cũng vô chính diệu bị Nhật Kị (do Giáp của Tí dẫn động) chiếu vào. Thành thử Thân bị song Kị giáp Phá Hỏa, thành thủy hỏa khắc chiến.

Kình ở Ngọ vì Đồng Kị nhập Mùi thành ra song Kị giáp Kình (Kị kia là Cơ ở Tị). Vậy là Ngọ cũng bị song Kị giáp sát.

Thìn, Thân Linh Hỏa bị song Kị giáp biến thành tà hỏa, chỉ cần thời gian đến khi bị dẫn động thì hung tính phát sinh. Xảo hợp là cặp Hỏa Linh này trên lá số ở phương vị tam hợp, nên khi bị dẫn động tất gây hại cho Tí.

Thìn, Ngọ, Thân, ba phương của Tí đều hung; chẳng phải Tí là phương cực hung sao?

Họa ứng ngũ hành thuộc thủy nếu không phải thủy tai (dgc: như chết đuối) thì chắc là nhà dột, ẩm. Họa ứng ngũ hành thuộc hỏa thì tự nhiên phải là hỏa hoạn rồi.

Cho nên năm Mậu Thìn (chính là tam hợp với cung Tí), Tị bị hai cặp Kình Đà giáp chế thêm Thiên Cơ tái hóa Kị cuối cùng dẫn động, các cung Thìn Ngọ và Thân vì bị sát tinh xung kích mà khiến hung tượng là lửa cháy lên thành hỏa hoạn.

Hoàng: Tôi cho là Hỏa Tinh và Linh Tinh hội Tham Lang có tác dụng của các cách tốt “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, chẳng ngờ những sao này đánh ngược trở thành sát thủ, khiến nhà ấy cháy rụi.

Đáp: Tất cả mọi sát tinh đều có thể hung có thể tốt. Nhưng Phá Hỏa bản vốn tương khắc, bị song Kị giáp thì tính tương khắc thể hiện thế nào, ta có thể tưởng tượng ra được.

Còn Linh Tinh cũng vì song Kị giáp chế thành tà hỏa, thêm có Đà đồng cung tương khắc (Đà thuộc Kim) càng hung. Thìn Thân tam hợp cho nên ta có thủy hỏa khắc chiến và kim hỏa giao chiến trợ nghịch. Trong tình huống đó, chuyện hỏa tai khó mà tránh được.

Hoàng: Kình Đà là sát tinh đối với hỏa tai không có tác dụng sao?

Đáp: Kình Đà khi là sát tinh sức tàn phá rất ghê gớm. Năm Mậu Thìn Cơ hóa Kị, hai cung Ngọ Thìn có Kình, Đà nhập, khiến đám cháy này một khi phát sinh thì không thể cứu chữa được nữa.

Từ hai lá số cháy nhà tựa hồ có thể quy nạp các điểm chung:

Một: Tượng hung của phương vị đối với phòng ốc là điều kiện tiên quyết.

Hai: Phương vị bị Hỏa Linh giáp hoặc có Hỏa Linh hội họp (dgc: Bằng phép suy diễn có thể thấy “Hỏa Linh hội họp” không có nghĩa phải có đủ cặp Hỏa Linh, chỉ cần một trong hai sao hội họp là thành tín hiệu; nhưng giáp thì phải đủ cặp, mỗi sao ở một bên, theo cách an Hỏa Linh của Đài Loan chỉ có ba tuổi Dần Ngọ Tuất là có thể vào cách này thôi).

Ba: Cung chứa Hỏa Linh bị song Kị giáp chế khiến hai sao này lộ tính “tà hỏa”, ứng hỏa hoạn.

Bốn: Năm bị hỏa hoạn phải có Kị dẫn động khiến phương vị ứng với chỗ cháy bị Kị sát giao xung.

Tôi không rõ chọn phương tốt có thể làm người ta thăng quan phát tài hay không. Nhưng tôi đã xem qua chẳng ít số bị trộm, bị cháy nhà tựa hồ đều thấy ứng với phương vị.

Bởi vậy khi các học viên yêu cầu tôi đưa vấn đề phương vị ra thảo luận thì tôi đưa các lá số thuộc loại hai vấn đề này ra.

Còn có thăng quan phát tài hay không tôi cho rằng chính bản thân mình phải tự cầu tiến mới được./

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Mua đồ gia dụng không nên chỉ chú ý tới mỹ quan –

Lòng yêu cái đẹp ai ai cũng có. Tiêu chuẩn của đẹp là gi? Từ cổ chí kim chưa từng được định nghĩa và bố trí đồ gia dụng cũng như vậy. Các chuyên gia xin nhắc nhở người tiêu dùng phải đặt giá trị sử dụng cao hơn giá trị thẩm mỹ. Sôpha càng lớn càng oá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lòng yêu cái đẹp ai ai cũng có. Tiêu chuẩn của đẹp là gi? Từ cổ chí kim chưa từng được định nghĩa và bố trí đồ gia dụng cũng như vậy. Các chuyên gia xin nhắc nhở người tiêu dùng phải đặt giá trị sử dụng cao hơn giá trị thẩm mỹ.

go-gu-truong-da-30T

Sôpha càng lớn càng oách

Sôpha nếu đặt trong một căn phòng khách rộng rài thì “oách” vô cùng, nhưng đồng thời với việc chủ nhà nghĩ tới thể hiện “thể diện” như thế nào thì lại quên mất một mẫu chốt quan trọng. Đó chính là ghế sôpha có vào được trong nhà hay không, hiện nay kích thước cửa phòng thường khoảng 85cm, nếu sôpha quá lớn thì chiều ngang sẽ không thể qua được hoặc có thể bị vướng một chân, làm rách một miếng da, sôpha như vậy có vào được nhà, sửa sang lại thì cũng không còn đẹp nữa.

Khi mua giường, trọng kiểu dáng hơn chất lượng

Có một số người tiêu đùng khi đi mua giường, việc đầu tiên vì phải chọn kiểu dáng, sau đó mới chọn giường, thậm chí có người chỉ quan tâm đến kiểu dáng mà thôi, thực ra một chiếc giường tốt quan trọng nhất là giường đệm, chất lượng tốt xấu của chiếc giường là vô cùng quan trọng. Sự phát triển của chiếc giường đầu tiên là giường gỗ cứng, đệm xốp, đến ngày nay là đệm lò xo, đệm cao su, giường điện, càng ngày càng thể hiện mục tiêu “dĩ nhân vi bản” (lấy con người làm chính), giúp con người thoải mái và chăm sóc sức khỏe cho con người. Chính vì vậy, khi đi mua giường đệm, nhất định phải xem kỹ bên tromg giường đệm xem có chắc chắn, cẩn thận, đạt tiêu chuẩn hay không.

Trang trí nhà bếp đẹp là chính

Nhà bếp kiểu thoáng mát và các loại kiểu dáng thời thượng đang dần được thịnh hành. Nhưng nhà bếp càng “lỗi mốt” thì dùng lại càng tốt. Ví dụ như tủ bếp sơn, nhìn bề ngoài sáng bóng như sơn kim loại của ô tô, đặc biệt là nhưng tủ bếp có màu sắc rực rỡ, càng hiện ra vẻ đẹp và còn có thể soi gương, nhưng thói quen ăn đồ rán của người dân đã làm cho trong bếp có một lượng lớn khói dầu, qua một thời gian dài phải chịu khói dần  thì màu sắc của tủ bếp cũng dần bị biến đổi, hơn nữa nêu không cẩn thận sẽ làm xước, nhưng vết xước vừa khó coi vừa khó phục hồi.

Mua đồ gia dụng kiểm cổ rẻ

Cũng với trào lưu phục cố, trong nhà có một bộ đồ gia dụng đồng bộ kiểu cổ, hoặc có một hai vật trang trí kiểu cổ sẽ thể hiện ra phẩm vị và sơ thích của chủ nhà. Nhưng giá cả đồ gia dụng cổ đã cản trở nhu cầu mua sắm của rất nhiều người. Nếu muốn mua được sản phẩm thật, chất lượng tốt, tốt nhất nên dẫn theo một người trong nghề đi “tham mưu”.

Tường TiO2, biết “hô hấp”

Vận dụng loại gạch tường này là kỹ thuật xúc tác môi giới quang tiên tiến nhất hiện nay, làm cho tường vách của kiến trúc có thể tiến hành “phản ứng quang hợp” giống như thực vật vậy, thông qua hấp thụ khí cacbonnic, nhả ra khí oxy, chúng có tác dụng làm trong sạch không khí, hiệu quả tương đối tối. Theo nghiên cứu, 1000Mtường TiO2 tương đương với hiệu quả làm trong lành không khí của 70 cây bạch dương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua đồ gia dụng không nên chỉ chú ý tới mỹ quan –

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở: a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa? b - Sinh ban ng...
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nữ mang chi tiết

Nhâm Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhâm Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1912, 1972 và 2032
Cung CHẤN. Mạng TANG ĐỐ MỘC (cây dâu)
Xương CON CHUỘT.Tướng tinh CON BEO

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Nhâm Tý cung Chấn số này,
Tang đố mạng Mộc cây tầm trồng dâu.
Sanh ra lỗi số mùa Thu,
Mùa Hạ cũng chẳng có mưu chước gì.
Bởi sanh lỗi số cực thân,
Sáng lo chạy gạo bước chân không ngừng.
Đông Xuân thì đặng thuận mùa,
Làm ăn có của chẳng thua bạn bè.
Nhưng mà duyên lỡ buổi đầu,
Nhiều chổ đi nói khẩn cầu không nghe.
Bởi số Nhâm Tý cứng đầu,
Ai mà nói khích chẳng cầu chẳng ưa.
Chịu người ngọt dịu đầu môi,
Bởi thế phải khổ lôi thôi nhiều lần.
Nhưng nhưới trí sáng thông minh,
Ai tính mưu kế thì nàng biết ngay.
Số cô nhờ có quới nhân,
Tu nhân tích đức Thánh Thần đỡ cho.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Nhâm Tý cuộc đời lao nhọc về tâm trí nhiều hơn là thể xác. Trung vận thì được đầy đủ, hậu vận an nhàn, nhưng còn nhiều lo nghĩ về sự nghiệp và việc làm ăn, tuy nhiên cuộc đời còn nhiều việc lo âu. Số về tâm trí không được rảnh rang, có lo nghĩ nhiều việc, cho đến mãn cuộc đời cũng vẫn còn lo và còn khổ cực về tâm trí. Tuy vậy, nhờ ở phúc đức phần con cái có cơ hội phát triển mạnh mẽ sau nầy.

Tóm lại: tuổi Nhâm Tý khá hay về tiền bạc, tâm trí nhiều lo nghĩ, con cháu được phát đạt mạnh.

Tuổi Nhâm Tý hưởng thọ trung bình khoảng từ 58 đến 69 tuổi, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Nhâm Tý về phần tình duyên được chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời phải ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch.

Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch.

Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời tình ái của bạn chỉ có 1 lần và hưởng được hạnh phúc hoàn toàn, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về vấn đề tình duyên của tuổi Nhâm Tý theo khoa chiêm tinh và huyền bí học.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh tuổi Nhâm Tý nếu có cũng chỉ ở vào mức độ trung. Gia đạo tuổi nhỏ có nhiều rối rắm, phần con cái không được an vui, nhưng hậu vận thì an nhàn và có nhiều tốt đẹp về con cái.

Sự nghiệp được vững chắc từ năm 35 tuổi trở đi. Tiền bạc từ trung vận trở lên và từ đó về sau sẽ có nhiều dịp may phát triển về tài lộc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

N ếu làm ăn hay mọi việc có liên quan đến tiền bạc và cuộc đời, nên cần chọn những tuổi nầy làm ăn mau phát đạt và không sợ thất bại, vì các tuổi này thuận về là ăn với Tuổi Nhâm Tý, đó là các tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc hôn nhơn nên cần lựa chọn với những tuổi nầy thì không sợ nghèo túng và thất bại trong cuộc đời, đó là những tuổi hạp về tình duyên và cả tài lộc nữa, đó là các tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân, Canh Tuất.

Nếu kết duyên với những tuổi nầy thì chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là các tuổi: Quý Sửu, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Hợi.

Bạn kết hôn với những tuổi nầy, đời bạn có thể phải sống trong một cuộc sống nghèo khổ không tạo được những điều kiện bảo đảm cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với những tuổi: Tân Dậu, Kỷ Dậu.

Những tuổi trên đây nếu kết hôn, ăn ở với nhau thì nghèo khổ, khó tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn.

Những năm ở vào tuổi nầy kỵ kết hôn, nếu kết hôn thì lâm vào cảnh xa vắng hay có nhiều đau xót về vấn đề tình duyên, đó là những năm bạn ở vào số tuổi: 20, 22, 26, 32, 34, 38 và 44 tuổi.

Sanh vào những tháng nầy tuổi Nhâm Tý có số đa phu, hay ít ra cũng đa đoan về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 1, 4, 5 và 7 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Nên tránh những tuổi nầy vì rất đại kỵ trong cuộc đời bạn trong tất cả mọi khía cạnh, nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi nầy sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Nhâm Tý, Ất Mão, Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Mão, Canh Ngọ, Bính Ngọ.

Những tuổi nầy không nên làm ăn cũng như về việc kết duyên.

Gặp tuổi kỵ trong gia đình nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi. Về tình duyên không nên làm lễ hôn nhơn linh đình hay ra mắt bà con thân tộc. Về việc làm ăn không nên giao dịch về tiền bạc

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

N hững năm khó khăn nhứt trong cuộc đời bạn, làm ăn khó khăn, gặp nhiều trở ngại trong cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 34, 38 và 45 tuổi.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Đó là ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ. Xuất hành vào những tháng, giờ và ngày này trong suốt đời, không sợ bị thất bại mà trái lại sẽ có thể nắm lấy được sự thành công hoàn toàn.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy gặp nhiều may mắn về tình cảm; tài lộc lẫn công danh có phần yếu kém, nên cẩn thận việc giao dịch, nên cẩn thận bản thân, coi chừng bị lợi dụng tình cảm.

Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian này về cuộc sống, có nhiều phát đạt, nên tránh những sự giao dịch tiền bạc không phải là việc làm ăn, nên phòng tai nạn hay bịnh tật trong những năm 27 và 28 tuổi. 29 tuổi kỵ vào tháng 4 có bịnh hoạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy, nên tránh sự giao dịch về tiền bạc, sự nghiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ, nên hùn hạp hay phát triển việc làm ăn, sẽ có nhiều kết quả tốt về phần tài lộc, cuộc sống lên cao.

Từ 36 đến 40 tuổi: Thời gian này nên cẩn thận việc xuất hành hay đi xa, nên tránh việc giao thương, giao dịch có tánh cách lớn lao, thời gian này nên lo việc gia đình thì tốt. 37 tuổi có tai nạn nhỏ. 38 tuổi sẽ có hoạnh tài vào những tháng 4, 7 và 9 Âm lịch; Ba tháng này đại lợi và đại phát đạt cho tuổi Nhâm Tý.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy, gặp nhiều dịp tốt, tạo được cơ hội để phát triển sự nghiệp và cuộc đời, nên dốc hết khả năng sẵn có vào những năm nầy thì có phần tốt đẹp cho cuộc đời bạn.

Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy không được nhiều tốt đẹp cho phần bổn mạng và tài lộc, nên cẩn thận cho lắm không sự nghiệp và cuộc đời sẽ có nhiều đau xót.

Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy, nên cẩn thận cho gia đình, trong con cái có người gặp khó khăn, dung hòa và sáng suốt, vui tươi cho con cái được phần vui vẻ và tiếp tục cuộc sống hoàn toàn hạnh phúc.

Từ 56 đến 60 tuổi: 56 tuổi, năm này hay đẹp về tình cảm lẫn tài lộc. 57 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp tuy hơi có bịnh hoạn, tài lộc, tình cảm đều thắng lợi. 58 tuổi năm trung bình, tài lộc có đôi phần phát đạt. 59 và 60 tuổi, hai năm này xung kỵ tuổi, coi chừng bổn mạng không được vững.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nữ mang chi tiết

Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của những con số như ý nghĩa số 68, ý nghĩa số 69, hay số 67 có ý nghĩa gì. Dưới đây là tất cả những thông tin về ý nghĩa của các con số từ ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa con số 69.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của những con số như ý nghĩa số 68, ý nghĩa số 69, hay số 67 có ý nghĩa gì. Dưới đây chúng tôi cung cấp cho bạn tất cả những thông tin về ý nghĩa của các con số từ ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa con số 69.

Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa số 60:

Số 60 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 60 có tốt hay không? Trong quẻ dịch thì số 60 là tượng trưng cho những điều đen tối đã qua, sự thay đổi và chỉnh lý cũng như sau thời gian gián đoạn. 

Ý nghĩa số 61:

Số 61 có ý nghĩa là lộc sinh, hay sinh lộc. Ý nghĩa số 61 là sự kết hợp giữa số 6 và số 1. Trong quẻ dịch số 61 có ý nghĩa gì? Số 61 có ý nghĩa là tượng trưng cho sự thành thật, con người có uy tín, đáng được tin tưởng

Ý nghĩa số 62:

Số 62 mang ý nghĩa gì? Theo dịch học thì số 62 mang ý nghĩa là lộc mãi. Đây là con số mang ý nghĩa về sự may mắn, mang nhiều lộc cho người sở hữu. 

Ý nghĩa số 63:

Số 63 mang ý nghĩa gì trong quẻ dịch. Quẻ số 63 có ý nghĩa là tượng trưng cho nhưng lợi ích nhỏ, sự hợp tác hay cùng nhau. Còn về mặt ý nghĩa từ sự kết hợp giữa ý nghĩa số 6 và ý nghĩa số 3 thì số 63 mang ý nghĩa là lộc tài, con số này giúp người làm ăn gặp được nhiều may mắn, nhiều tài lộc, tiền tài.

Ý nghĩa số 64:

Số 64 trong quả dịch có ý nghĩa là sự dở dang, mọi sự còn chưa xong, vẫn còn sự nối tiếp, như một kết thúc mở cho mọi sự vật hiện tượng. để có thể cố gắng, học hỏi thêm trong tương lai. Đây là quẻ cuối cùng tỏng 64 quẻ dịch nên nó có ý nghĩa lớn nhất, mang một tìm nhìn xa hơn.

Số 65 có ý nghĩa gì?

Nhiều người hiện đang sở hữu con số 65, nhưng băn khoăn không biết số 65 có ý nghĩa gì, ý nghĩa số 65 có may mắn, có tốt đẹp hay không. Có nhiều quan niệm về ý nghĩa của số 65, có người cho rằng số 65 mang ý nghĩa là phú quý trường thọ, nhưng cũng có người cho rằng ý nghĩa số 65 là lộc sinh. Với ý nghĩa nào thì đây cũng đều là một con số may mắn, một con số “đẹp” mà bạn nên sở hữu.

Ý nghĩa số 66:

Số 6 mang ý nghĩa là lộc, vậy ý nghĩa của số song 6 hay số 66 là song lộc, đây là một con số may mắn, theo phong thủy thì con số này chưa đừng nhiều sự may mắn, tài lộc cho người sở hữu.

Số 67 có ý nghĩa là gì?

Theo quan niệm người Á Đông, số 67 là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 6 ( “lục” hay là  “lộc), ý nghĩa số 7 là “thất”, số 67 mang ý nghĩa về sự không may mắn, không mang lại điều tốt cho người sở hữu.

Số 68 có ý nghĩa là gì?

Trái ngược với ý nghĩa số 67 thì số 68 mang ý nghĩa về sự may mắn, nhiều người quan niệm 68 là “lục bát” hay đọc trệch thành “lộc phát” với ý nghĩa con số 68 là con số may mắn, phát tài, phát lộc. Số 68 có ý nghĩa là mang lại may mắn cho người sở hữu, nên những người kinh doanh thường rất thích con số này được hiện hữu ở số điện thoại, số xe, hay số cửa hàng của mình.

Ý nghĩa của con số 69:

Ý nghĩa của con số 69 thường được hiểu là lộc trường phát, được hiểu từ sự kết hợp giữa con số 6 và con số 9 là “lục” “cửu” hay là “lộc” “cửu” ý chỉ nguồn lộc dồi dào, bất tận, hay vĩnh cửu, chính là sức mạnh về sự tài lộc mãi mãi. Đây là ý nghĩa chính của con số 69.
Trên đây là toàn bộ ý nghĩa của các con sô từ 60 đến 69. Nếu bạn có tìm hiểu thêm những ý nghĩa khác, những khía cạnh khác về ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa số 69 thì bạn có thể góp ý với Phong thủy số tại mục: Thư viện Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Bánh "su sê" hay bánh phu thê?

Trong lễ cưới có nhiều lễ vật, nhưng không thể thiếu bánh phu thê. Sở dĩ gọi là bánh phu thê vì đó là biểu tượng của đôi vợ chồng phận đẹp duyên ưa
Bánh "su sê" hay bánh phu thê?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lễ cưới có nhiều lễ vật, nhưng không thể thiếu bánh “Su sê”, nguyên xưa là bánh “Phu thê”, một số địa phương nói chệch thành bánh “Su sê”.

Bánh su sê làm bằng bột đường trắng, dừa, đậu xanh và các thứ hương ngũ vị, nặn hình tròn, bọc bằng hai khuôn hình vuông úp lại với nhau vừa khít, khuôn làm bằng lá dừa, lá cau hoặc lá dứa, vỏ để nguyên không luộc để giữ màu xanh thắm.

Sở dĩ gọi là bánh phu thê (chồng vợ) vì đó là biểu tượng của đôi vợ chồng phận đẹp duyên ưa: vuông tròn, trong trắng mềm dẻo, ngọt ngào, thơm tho, xanh thắm, đồng thời cũng là biểu tượng của đất trời (trời tròn, đất vuông) có âm dương ngũ hành: Ruột trắng, nhân vàng, hai vỏ xanh úp lại buộc bằng sợi dây hồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh "su sê" hay bánh phu thê?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd