Tướng đàn ông mặt tròn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Khắc chế sao La Hầu, Kế Đô
– Để khắc chế được tác hại xấu của sao La Hầu, Kế Đô… thì không làm các việc phi pháp, không tàng trữ mua bán đồ quốc cấm, không tuyên truyền tà đạo…
Để tránh thị phi, khẩu nghiệp, kiện tụng thì thực hiện hạnh từ bi, nhẫn nhục, không buôn chuyện, không nói đâm thọc, không a dua, không lươn lẹo, không ham danh vọng, suy nghĩ trước khi nói…
Để tránh được hạn tam tai, tránh được “đồng hành lâm khổ nạn” thì không dùng tiền bạc để hối lộ, để đổi chác tư tình, không dùng mưu gian kế độc để trục lợi trong kinh doanh, trong thương trường, trong tình trường, không đồng lõa với kẻ bất lương…
Khắc chế hao tài của sao Thái Bạch
– Để khắc chế được hiệu ứng “hao tài” của sao “Thái Bạch sạch cửa nhà”, nên làm điều thiện, hồi hướng công đức cho gia tiên, cứu giúp người nghèo khổ, phóng sinh… (như mình đi mua hạt giống), tuy trước mắt có tốn kém nhưng đến mùa gặt sẽ bội thu. Hoặc đi làm ăn xa sẽ có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người.
Khắc chế sao theo phong thủy
Về khắc chế sao, ông Nguyễn Mạnh Linh, Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc (Đại học Xây dựng) đã hướng dẫn cách làm đơn giản, áp dụng khoa học phong thủy và không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng.
Theo đó 9 sao hóa giải theo ngũ hành, sao xấu thuộc hành nào thì tiết giảm, sao tốt hành nào thì chọn ngũ hành tương sinh. Cụ thể:
– Sao La Hầu, Thái Bạch (hành Kim): Dùng Thủy tiết chế. Nên đeo trang sức đá quý màu đen (nham thạch, thạch anh đen…). – Sao Kế Đô, Thổ Tú (hành Thổ): Dùng Kim tiết chế. Nên đeo trang sức đá quý màu trắng (mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ…). – Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tuy tốt với nam giới nhưng bất lợi cho nữ): Dùng Mộc tiết chế. Nên đeo trang sức màu xanh (phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước…). – Sao Vân hớn (hành Hỏa): Dùng Thổ tiết chế. Nên đeo trang sức đá quý màu vàng (thạch anh vàng, lưu ly, hổ phách…).
Theo Gia Đình & Xã Hội
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
ướng nhà theo phong thủy là rất cần thiết.

I/ Đối với phong thủy nhà ở điều cần quan tâm nhất là cửa chính.
Cửa chính là lối dẫn khí vào nhà, sự suy vượng lành dữ của nó có ảnh hưởng quyết định đến phong thủy của nhà ở. Ngôi nhà cần phải có 2 yếu tố: tọa và hướng
II/ Vậy tọa và hướng là gì ?
– Chủ thể phần sau ngôi nhà là tọa
– Phía trước mặt của cửa chính nhà hướng tới chính là hướng
– Tọa hướng của ngôi nhà là một đường thẳng 180 độ
Ví dụ: Tọa Bắc thì hướng là hướng Nam
III/ Mạng của mỗi người là gì ?
Sinh mạng mỗi người mỗi khác nhau, nhà ở kiêng kỵ khác nhau, mỗi người có một quẻ mệnh và quẻ trạch khác nhau. Căn cứ vào 2 quẻ này để chọn nhà.
Thế nào là quẻ mệnh, cách tìm quẻ mệnh.
Quẻ mệnh lấy năm sinh làm chuẩn, hay nói cách khác người sinh cùng năm cùng quẻ mệnh (nam khác nữ). Chú ý mệnh ở đây khác với mệnh người tức mệnh tử vi. Ví dụ người nam sinh năm 1946 Bính Tụất mệnh tử vi mệnh thổ, đất nóc nhà, mệnh về nhà ở là mệnh ly hỏa
Năm Sinh (1) Mệnh Nam (2) Mệnh Nữ (3)
Quẻ của người sinh năm 1901: 1901- Tân Sửu Ly Hỏa Càn Kim.
Giải thích:
– 1961 là năm sinh.
– Tân Sửu tức là tuổi của người đó
– Ly – Hỏa là quẻ nếu chủ nhà là nam
– Càn – Kim là quẻ tử vi nếu chủ nhà là nữ
BẢNG TRA MỆNH
| Năm | Năm âm lịch | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.
Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.
Thế nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch quẻ trạch của nhà ở được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:
==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.
Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Quẻ trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Cách tìm quẻ trạch:
| Đông tứ trạch | Tây tứ trạch |
| – “Chấn” trạch tọa đông – “Tốn” trạch tọa đông nam – “Ly” trạch tọa nam – “Khảm” trạch tọa bắc |
– “Khôn” trạch tọa tây nam – “Đoài” trạch tọa tây – “Càn” trạch tọa tây bắc – “Cấn” trạch tọa đông bắc |
IV/ Vấn đề đặt ra khi chọn nhà phải trạch mệnh tương phối nghĩa là :
1/ Người mệnh: Đông tứ mệnh ở vào Đông tứ trạch
2/ Người mệnh: Tây tứ mệnh ở vào Tây tứ trạch
Là loại tương phối như vậy sẽ sinh cát là tốt hợp và ngược lại
Hay nói cách khác: Đông tứ trạch thì hợp với Đông tứ mệnh – Tây tứ trạch thì hợp với Tây tứ mệnh
Như vậy là mệnh và trạch (người và nhà ở) không cùng loại nên trạch mệnh không tương phối được thế là không tốt.
Ví dụ :
1/ Nếu người thuộc đông tứ mệnh nên chọn đông tứ trạch có chấn, tốn, khảm, ly để ở sẽ sinh lành.
2/ Nếu người thuộc tây tứ mệnh nên chọn tây tứ trạch có cấn, đoài, càn, khôn để ở sẽ sinh lành.
V/ Quẻ mệnh dựa vào ai
Quẻ mệnh lấy quẻ mệnh của người chủ trong gia đình (là người trụ cột trong gia đình). Nếu phong thủy ngôi nhà hợp có lợi cho chủ nhà nhiều tài lộc cả nhà được nhờ và ngược lại. Tóm lại, quẻ mệnh quẻ trạch tương phối phải xem cho chủ nhà.
Ví dụ : chủ nhà là nam
>>>> người sinh năm 1987 Đinh mão (nam), tra từ bảng quẻ mệnh, mệnh là Tốn Mộc
“mộc” thuộc quẻ mệnh đông tứ mệnh nên chọn nhà ở đông tứ trạch, nghĩa là “tốn” trạch tọa đông nam (ngôi nhà tọa đông nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là đông nam (xem phần I chỉ rõ tọa và hướng)
Ví dụ : chủ nhà là nữ
>>> Người sinh năm 1987 Đinh mão (nữ), tra bảng quẻ mệnh, quẻ mệnh làKhôn Thổ.
“thổ” thuộc quẻ mệnh tây tứ mệnh nên chọn nhà ở tây tứ trạch, nghĩa là “khôn” trạch tọa tây nam (ngôi nhà tọa tây nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là tây nam.
Thiên tướng Nam đẩu tinh . dương . thủy
1. Vị trí ở các cung:
2. Ý nghĩa cơ thể:
3. Ý nghĩa tướng mạo:
Nếu hãm địa thì "thân hình cũng nở nang nhưng thấp".
Thiên Tướng, Hóa Lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
b. Gặp Hình đồng cung:
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
6. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
- Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
- Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
- Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
- Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
- Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
- Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
- Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
- Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
- Tướng Hình: xem mục 5
- Tướng Tuần Triệt: xem mục 5
- Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
- Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
- Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.
7. Ý nghĩa của thiên tướng ở các cung:
a. ở Phụ:
b. ở Phúc:
c. ở Quan:
d. ở Tài:
e. ở Tử:
f. ở Phu Thê:
g. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
| ► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Xem tuổi xông đất 2017 để mang lại may mắn cho gia chủ |
![]() |
Vào mỗi dịp cuối năm Tết đến xuân về, các gia đình đều tiến hành dọn dẹp và sửa sang lại nhà cửa sạch sẽ để đón chào một năm mới may mắn, nhiều tài lộc. Trong đó, việc tỉa bát hương và tân trang lại bàn thờ gia tiên được người Việt rất coi trọng.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều gia đình lại có quan niệm rằng, không nên hóa và tỉa chân nhang bàn thờ ngày Tết, dịp cuối năm vì như vậy sẽ mất lộc, tiên tan tài sản, đánh mất sự hưng thịnh đang có. Họ cho rằng, bát hương càng đầy, càng um tùm thì càng linh. Chân hương được lưu trữ từ năm này qua năm khác, xếp tầng tầng lớp lớp, hương tàn cuốn lại thành vòng tròn càng nhiều thì gia chủ sẽ càng có nhiều tài lộc và may mắn.
Đây là quan niệm sai lầm, sự mê tín quá đà. Điều này cũng nhằm thể hiện sự khoe khoang chứng tỏ tín chủ là người tín tâm, chăm thắp hương thờ cúng được tổ tiên phù hộ cho nhiều lộc.
Cũng bàn về vấn đề này, ông Vũ Thế Khanh – Tổng Giám đốc Liên hiệp khoa học Công nghệ và tin học ứng dụng UIA - cho rằng, quan niệm này cũng chỉ là suy đoán. Trong việc dọn dẹp bàn thờ ngày Tết thì việc tỉa chân hương là việc quan trọng nhất. Mỗi năm ít nhất một lần, các gia đình nên tỉa các chân nhang ở bát hương chứ không nên để nhiều vì như vậy bát hương bị rác, bàn thờ sẽ nhanh bụi và dơ bẩn, nguy cơ hỏa hoạn có thể xảy ra.
Một quan niệm sai lầm nữa mà nhiều người mắc phải là cho rằng, chỉ được tỉa chân hương sau ngày Ông Công Ông Táo xong, tuyệt đối không được động và tỉa bát hương trong năm trước ngày 23 tháng Chạp. Theo GS Nguyễn Tiến Đích, nguyên Viện trưởng Viện KHCN Bộ Xây dựng khẳng định, mọi nhà đều có thể tự hóa chân hương khi bát hương đã đầy, không nhất thiết phải chờ đến ngày Tết.
![]() |
Theo quan niệm tâm linh truyền thống, bát hương được xem là biểu tượng linh thiêng trên bàn thờ. Không chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất, mà hơn hết, bát hương là biểu tượng của văn hóa, có giá trị rất lớn về mặt tinh thần. Đây là cầu nối thể hiện tấm lòng tưởng nhớ, tưởng niệm, tỏ tâm hiếu nghĩa, tri ân cũng như ước nguyện của con cái đối với ông bà tổ tiên, của gia chủ đối với thần linh.
Do đó, bát hương và bàn thờ gia tiên luôn luôn cần được sạch sẽ, thơm tho để tỏ lòng thành kính, đồng thời tránh việc rơi vào hình thức bề ngoài, các thủ tục rườm rà không đáng có.
Khi tiến hành tỉa chân nhang bàn thờ ngày Tết, tối kỵ rút chân hương thành nắm to rồi cầm cả bát hương đổ tro bừa bãi ra ngoài. Bởi theo quan niệm dân gian như vậy sẽ tán tài. Chân nhang tỉa xong thường đốt rồi thu gọn tro thả xuống sông, hồ hoặc hòa nước bón cây, tuyệt đối không được vứt chân nhang và các đồ thờ cúng khác vào thùng rác hoặc những nơi ô uế.
Hương Trang
1. Thường vào dịp cuối năm chúng ta mới lau dọn, rút bớt chân hương hoặc thay bát hương, chúng ta không có thói quen lau dọn hàng ngày vì cho rằng như vậy là “động” bát hương. Nhưng theo quan niệm nhà Phật thì mỗi buổi sáng cần làm sạch bát hương, nếu không, việc hương thắp quanh năm nhiều sẽ gây ra hiện tượng cháy bát hương, rất nguy hiểm.
2. Trong nhà có người tín Phật, có người tín Chúa, liệu cùng thờ chung thì có sao không? Theo quan niệm nhà Phật thì không làm sao cả.
Phật ở bên trong, Bồ Tát ở 2 bên, cùng chư vị Bồ Tát ở bên ngoài, lập thành tam bảo bảo hộ. Nếu được người nhà đồng ý thì có thể đặt tượng, bát hương, tụng kinh, cầu nguyện, sau đó phủ vải lên để tránh việc trong nhà có quá nhiều tượng, tạo nên sự hỗn độn.
![]() |
Phong thủy truyền thông cho rằng, trong ngôi nhà thì trần nhà đươc coi là trời còn nền nhà là măt đất, vì vậy, khi trang trí trần nhà cần chú ý:

– Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, xám nhạt, vàng nhạt… làm màu chủ đạo. Đối xứng với tấm trần là mặt nền nhà cần phải mang màu đậm hơn một chút.
– Với những trần nhà thấp do có xà ngang, bạn hãy trang trí xung quanh tấm trần thật đơn giản, còn phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê đủ loại đẹp mắt, tuyệt đôi không được gắn gương phản chiếu lên trần nhà.
– Những phòng khách không đủ ánh sáng tự nhiên, khắc phục bằng cách lắp bóng đèn huỳnh quang khuất quanh tấm trần, phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê, ban ngày, ánh sáng gần giống với ánh sáng tự nhiên của mặt trời phát ra từ bóng đèn huỳnh quang sẽ khiến phòng khách tươi sáng hơn. Buổi tối, gian phòng khách sẽ đẹp lung linh nhờ sự kết hợp của hai chùm ánh sáng.
Lễ Hội Hạ Thái
Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tới ngày 11 tháng 11 âm lịch.
Địa điểm: làng Hạ Thái, xã Duyên thái, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là ông Bùi Sĩ Lượng (quan võ thời Lê, diệt Mạc) và Bà Đinh Thị Trạch (người đàn bà tự nộp mình cho hổ để cứu dân làng).
Nội dung: Mở đầu lễ hội là dựng cây nêu cạnh giếng, tiếp đó là lễ rước, lễ mộc dục, lễ cáo yết ở miếu và tế ở đình. Phần hội có: đấu vật, múa sênh tiền, múa sư tử, chạy thi, tổ tôm điếm...
Đi Tảo mộ đầu năm là một nét đẹp trong văn hóa tâm linh của người Việt. Với mục đích là để tưởng nhớ tổ tiên, người thân đã khuất. Các công việc chính của ngày Tảo mộ là việc sửa sang, dọn dẹp cây cỏ trên mộ cho sạch sẽ hoặc đắp thê đất lên mộ cho đầy đặn, hết cỏ dại.
Sau đó, những người đi Tảo mộ thắp vài nén hương và đốt vàng mã cho người đã khuất. Sau khi đặt lễ và đốt nhanh xong thành vái ba vái các vị Linh thần Thổ địa rồi đọc bài khấn cho lễ Tảo mộ.
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng thiên Hậu Thổ, Chư vị Tồn thần
Các ngài Thần linh bản xứ cai quản ở trong khu vực này
Hôm nay là ngày……………………………………
Tín chủ con là………………………………………
Ngụ tại………………………………………………..
Nhân tiết Thanh minh(hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng tốt,…)
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày ra trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.
Tình cớ chỉ vì: chúng con có ngôi mộ của ………………………
Táng tại xứ này, nay muốn sửa sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ,…). Vì vậy, chúng con xin kính cáo các đấng Thần minh, Thổ công, Thoorphur long mạch, Tiền chu tước, Hậu huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ và Liệt vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này. Thiết nghĩ: Tôn thần thông minh chính trực, đức lớn công lao, nhân từ hiếu sinh, hộ nhân giúp vật, nay xin thương xót tín chủ chúng con, tới đây chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên ổn, siêu thoát u đồ. Lại phù trì cho tín chủ chúng con toàn gia mạnh khỏe an ninh, tám tiết, bốn mùa thịnh vượng, khiến cho tất cả đều được thấm nhuần, tắm gội ánh quang của chư vị phúc thần.
Giãn tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Bài khấn này dùng chon con cháu ra thăm viếng mộ, thắp hương hoặc tảo mộ, đắp mộ, xây mộ hay các ngày thanh minh, nguyên đán để xin phép các vị thần linh ở khu mộ, sau đó mới tiến hành làm. Lễ khấn long mạch, sơn thần thổ phủ thường được tiến hành vào chiều ngày mồng 3 hoặc mồng 3 tháng 3 âm lịch.
(Dùng cho các ngày tảo mộ, đắp mộ, xây mộ hoặc thăm viếng mộ,…)
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy hương linh: (Hiển khải, Hiển tỷ hoặc Tổ khảo …..)
Hôm nay là ngày…….tháng…………năm…………
Tín chủ con là: …………………………………………………………………………………………………………………….
Cùng gia quyến ngụ tại……………………………………………………………………………………………………
Nhân tiết…………………………………………………………………………………………………………………………
Chúng con và toàn thể gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy, gây dựng cơ nghiệp của …………………..chạnh lòng nghĩ đến âm phần ở nơi hoang vắng, thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thức cúng dâng, cáo yết tôn thần, hiến cúng hương linh,… Lại xin sửa sang phần mộ, bồi sa, bồi thổ, cho được dầy bền, tu sửa minh dduwowngfhauaj quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệm thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Cầu Tiên Tổ phách thể bình yên, mộ vững bền tựa núi non hung vĩ. Con cháu chúng con xin vì hương linh ……………, phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc, cúng dân Tam Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuân tông nhân để lấy phúc này hướng về tiên tổ.
Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trị con cháu, qua lại soi xét cửa nhà. Che tai, cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điềm lành mang đến, điềm dữ xua đi. Độ cho gia đạo hưng long, quế hòe tươi tốt, cháu con vui hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật Thánh.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
![]() |
![]() |
Ngũ hành Tương sinh, tương khắc - Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng. - Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM.
Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
- Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.
- Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp. Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
- Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt. Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Chúng ta luôn tò mò trong 12 con giáp con giáp nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết? Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ. Những con giáp khác thì như thế nào? để hiểu rõ hơn chúng ta cùng khám phá trong bài viết về các con giáp có vẻ đẹp tâm hồn hay nói cách khác là những cô nàng có vẻ đẹp tâm hồn ngay dưới đây nhé!
Nội dung
Những cô nàng tuổi Dậu không quá nổi bật về vẻ bên ngoài, nhưng họ lại có sức hút nhờ vẻ đẹp tâm hồn bên trong: hiền thục, nữ tính và thuần khiết. Đó cũng chính là ấn tượng đầu tiên để lại trong mắt người khác giới khi tiếp xúc với người tuổi Dậu. Thậm chí, boy nào cũng muốn bảo vệ và che chở cho các cô nàng dịu dàng tuổi Dậu.

Khi mặt đối mặt với cô nàng tuổi này, bạn sẽ phát hiện thấy ánh mắt dịu dàng, long lanh, ngây thơ và có chút gì đó yếu ớt và cần được bảo vệ.
Con gái tuổi Sửu có tính cách dịu dàng, hòa đồng và tâm hồn trong sáng. Bất luận làm việc gì họ đều mang lại cảm giác thoải mái cho mọi người xung quanh.

Những cô nàng khôn ngoan tuổi Sửu luôn biết cách cư xử đúng chừng mực, nói năng khiêm tốn và hài hước. Do vậy, họ dễ chiếm được cảm tình của người khác, đặc biệt là hội đầu keo.
Tính cách nổi bật của cô nàng tuổi Tý là sự điềm tĩnh, bí ẩn và duyên dáng. Thường họ không nói quá to, luôn mỉm cười và ân cần với tất cả mọi người.

Trước mặt mọi người, họ đều tỏ vẻ xấu hổ, nói năng nhẹ nhàng, trong sáng. Điều đó tạo nên sức hút cực mạnh đối với người khác giới.

Vốn tính lạc quan, vui vẻ, nhiệt tình và thích cười nên những nàng tuổi Ngọ rất dễ thu hút sự chú ý của mọi người. Khi tiếp xúc với họ, bạn sẽ thấy niềm vui nhanh chóng được lan tỏa. Bởi chỉ cần họ mỉm cười là có thể khuấy động bầu không khí tẻ nhạt và xua tan mọi muộn phiền lo âu.

| Tháng |
Ngày tốt |
Tháng |
Ngày tốt |
| Tháng Giêng và Hai |
Ngày Thân |
Tháng Bảy và Tám |
Các ngày Dần |
| Tháng Ba và Tư |
Ngày Tuất |
Tháng Tám và Mười |
Các ngày Thìn |
| Tháng Năm và Sáu |
Ngày Tý |
Tháng Một và Chạp |
Các ngày Ngọ |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
| ► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Mơ thấy mình đang ngủ trên chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương.
1. Trong mơ thấy bản thân đang ngủ, có thể đây là lời cảnh báo về điều không may mắn sẽ đến với bạn. Bạn cần chủ động làm tốt công tác phòng bị nhé.
2. Nếu mơ thấy người yêu đang ngủ, điềm báo cho thấy tình cảm hai bạn ngày càng tiến triển tốt đẹp và đậm sâu.
3. Mơ thấy ai đó (không rõ mặt) đang ngủ rất say, thông thường đây là tín hiệu cho thấy mọi chuyện thuận lợi, bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc ngập tràn. Nhưng nếu mơ bản thân cố đánh thức người đó dậy, dù có gọi to đến mấy người ấy cũng không nghe thấy, thì lại cho thấy sự lo lắng của bạn về cách cư xử với mọi người. Bạn sợ rằng mọi người sẽ không hài lòng về mình.
4. Trong giấc mơ thấy mình đang ngủ nhưng bị ai đó quấy rầy, điều này báo hiệu tin tốt lành sẽ đến với bạn. Mọi khó khăn trước mắt sẽ biến mất, bắt đầu những ngày tháng an nhàn và tốt đẹp.
Nếu bạn đang ốm mà mơ thấy điều này, mọi bệnh tật sẽ qua khỏi, sức khỏe của bạn được duy trì ổn định.

5. Bạn gái đang yêu nằm mơ thấy bản thân đang ngủ, cần phải thận trọng kẻo bị đối phương lừa gạt chuyện tình cảm.
6. Mơ thấy người mình ghét cay ghét đắng đang nằm ngủ, có nghĩa là bạn sẽ chiến thắng người đó về mọi phương diện.
7. Nếu mơ thấy mình nằm ngủ trên một chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc và hài lòng vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương.
8. Mơ thấy bản thân nằm ngủ ở một nơi xa lạ và kỳ quái nào đó, mọi bệnh tật sẽ qua đi nhanh chóng, những lời hứa của đối phương dành cho bạn được “thực thi” nghiêm chỉnh.
9. Trong giấc mơ thấy mình nằm ngủ cùng với một đứa trẻ, điều này tượng trưng cho sự đền đáp về tình yêu và hạnh phúc của người khác dành cho bạn.
10. Mơ thấy mình nằm ngủ cùng người hoặc vật gì đó mà bạn không thích bấy lâu, cho thấy sự day dứt và cảm giác có lỗi trong chuyện tình cảm của bạn. Sau khi chiếm được trái tim đối phương, tình cảm của bạn mờ nhạt dần trong khi người ấy ngày càng yêu bạn sâu đậm hơn. Đó là lý do khiến bạn cảm thấy tội lỗi, muốn nói ra nhưng lại sợ người đó bị tổn thương.
Khi chọn mua biệt thự, bạn cần nắm vững mối quan hệ giữa địa hình và môi trường, sự kết hợp giữa cảnh quan môi trường và kiến trúc biệt thự. Việc chọn địa hình là điều rất quan trọng. Nó thường xuất phát từ các yếu tố:
Thế đất phải bằng phẳng
Bạn nên chọn thế đất bằng phẳng để xây biệt thự. Tránh xây nhà trên thế đất bị nghiêng hoặc hình tam giác vì ở thế đất này sẽ khiến mọi người luôn có cảm giác lo âu, thậm chí có thể xảy ra tai nạn tàu xe.
|
| Nên xây biệt thự ở thế đất bằng phẳng |
Nếu phải xây biệt thự trên mảnh đất dốc thì khi lựa chọn cần đặc biệt chú ý quan sát môi trường xung quanh.
Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn.
Mảnh đất trước cửa nhà rộng rãi, có nguồn nước. Theo phong thủy, nước là tượng trưng cho nguồn tài sản. Đây được xem là nơi lý tưởng để xây nhà.
Nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với vách núi dốc thì đấy không phải chỗ ở thích hợp. Theo phong thủy, thích hợp nhất là khi bạn xây nhà có phần lưng tựa vào núi. Nó tượng trưng cho chỗ dựa để phát triển về sự nghiệp của gia chủ.
Phương hướng
Nhà nên tọa Đông triều Tây, tọa Tây triều Đông, tọa Tây Bắc triều Đông Nam, tọa Đông Nam triều Tây Bắc, tọa Đông Bắc triều Tây Nam, tọa Tây Nam triều Đông Bắc, tọa Nam triều Bắc và tọa Bắc triều Nam.
|
| Biệt thự phải ở hướng chính |
Khi xây biệt thự nên để một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại điều tốt cho mọi người trong nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo không gian thư thái, thoáng mát.
|
| Hướng Nam nên để khoảng đất trống |
Không nên chọn nơi “tàng phong”
Nếu xây nhà ở gần nơi có gió to, theo phong thủy thì khí sẽ bị gió thổi tán đi.
|
| Không xây biệt thự ở nơi "tàng phong" |
Khi chọn đất cho biệt thự tốt nhất là nên quan sát xung quanh. Nếu cảm giác đầu tiên của bạn về khu đất đó là nơi gió nhẹ thì đây chính là nơi đất lành để ở.
Chất đất phải sạch sẽ
Đối với những tòa biệt thự ít tầng thì vấn đề chất đất có sạch hay không. Nếu đất này trước đây là ao hồ hay sông nhỏ thì sau khi xây, khí dưới đất sẽ bay lên rất nhiều. Nếu xây nhà trên đất trước đây là bệnh viện hay nhà thờ, đền miếu… sẽ khiến cho người ở trên đất đó luôn có tâm trạng bồn chồn, bất an.
Nền kiên cố
|
| Đất cát được xem là nền kiên cố |
Nền đất cát được coi là nền tương đối kiên cố, không sợ nguy cơ sụt lún. Một ưu điểm nữa của loại đất này là sự khô ráo, rất tốt đối với việc phát triển của những vi khuẩn có ích và có thể tự mình làm sạch thổ nhưỡng. Nước dưới đất ít nhất phải cách móng nhà 0,5m. Như vậy mới có thể phòng trừ khí lạnh đồng thời ngăn chặn nguồn nước bị ô nhiễm.
Đất phải trồng nhiều cây xanh
|
| Trồng nhiều cây xanh tạo không khí trong lành |
Nếu chọn đất xây biệt thự bạn cũng nên lưu ý đến quỹ đất cho cây xanh. Cây xanh là vành đai ngăn khí độc, giữ khí lành, cùng với mặt nước điều hòa khí hậu cho nơi ở của bạn. Không chỉ vậy, việc trồng nhiều cây xanh xung quanh biệt thự sẽ mang đến cho bạn sự thư thái, yên bình sau những áp lực của cuộc sống thường ngày.
(Theo Landtoday)
|
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương (người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược).
Nội dung: Từ sáng ngày hội, mọi người chuẩn bị lễ tế, rước thần, tiếp đó là chơi đấu gậy, đánh cờ.
![]() |
| Tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Thìn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác |
![]() |
| Người có ngón tay út dài và thẳng là người rõ ràng trong chuyện tình cảm |
| ► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
1. Tính thực tế
Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “khí lực” song nó khác nhau ở tuổi tác và thời đại. Nó khác nhau về gia cảnh. Một phần khí lực vì cùng tên có giống nhau về năng khiếu, bản chất. Nhưng không bao giờ có các điều kiện “hậu thiên” giống hệt nhau. Thời vận và Mệnh vận hoàn toàn khác nhau cho nên dù có đặt tên giống y hệt các vĩ nhân, trí sỹ, học giả v.v… thì không thể sẽ trở nên giống họ. Đó là bí ẩn của “Thiên khí” và “nhân lực” tác động qua họ và tên. Họ và tên chỉ cho ta một phần thông tin cơ bản về một cá nhân chứ không phải là toàn bộ, là tất cả.

2. Tên và các quan hệ nội sinh
Mệnh vận một con người lệ thuộc nhiều mối quan hệ nội sinh (năng lực trí tuệ v.v…) và ngoại lực (gia cảnh, quan hệ, pháp luật, điều kiện, xã hội, đất nước v.về..) tác động vào con người cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Ta không nên nghĩ rằng thông tin mà ta có được từ số hóa họ và tên và thông qua các số biểu lý cụ thể là thông tin toàn bộ. Người nào cũng vậy đều có một phần lớn các điều kiện “Hậu thiên” giống nhau. Đó là hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh đất nước; được hưởng một phần giáo dục và những lợi ích công cộng mà xã hội dành cho. Ở đây nói là “một phần” vì có người có thời gian được đến trường ít hơn thời gian của người kia. Người sống ở thành phố thì được hưởng các điều kiện phúc lợi công cộng nhiều hơn người sống ở nông thôn hay ở miền núi. Do vậy, tuy cùng tên họ và tên gọi, đệm họ hay phụ tên, có cùng số biểu lý và số biểu thế âm dương Ngũ Hành nhưng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của bản thân mà đối chiếu để tìm thông tin ở phần định tính biểu lý (phần sau) một cách thận trọng. Bởi vì trong phần định tính biểu lý đưa ra nhiều thông tin riêng biệt chứ không cho một cá nhân tất cả các thông tin đó.
– Ví dụ định tính chỉ ra ba biểu thế là: Thủy – Mộc – Mộc: Có định tính là: Được giúp đỡ, thành đạt, thành công lớn, giàu có, vinh hoa, hạnh phúc, sống thọ…
Tuy có trùng tên họ song ta cần phải hiểu qua các định tính trên thì:
+ Người học hành theo con đường công danh sẽ thành đạt lớn, quan to, lộc hậu.
+ Người làm thương mại thì sẽ thành công lớn, tức buôn bán phát đạt, gặp nhiều may mắn…
+ Người thành danh thì sẽ giàu có vinh hoa, chức to.
+ Người sẽ có gia đình hạnh phúc yên vui.
+ Người khỏe mạnh sẽ thọ trường…
Như thế nhiều người có họ tên giống hệt nhau sẽ có số lý, số biểu lý, biểu Thế Âm Dương Ngũ Hành giống nhau và sẽ không có cùng định tính. Song ta phải tuỳ vào từng người với từng điều kiện sống của mình mà thấy thông tin nào ứng vào mình là hợp. Có nhiều người phù hợp phần lớn các thông tin đã cho mà thôi. Ví dụ một người làm nông nghiệp sống ở nông thôn thì người đó sẽ không thành danh, vinh hoa phú quý được. Song người đó sẽ thành công lớn trong chăn nuôi, trong trang trại. Và đương nhiên người đó cũng giàu có nhưng không vinh hoa. Và lại có người chỉ có một gia đình hạnh phúc mà thôi.
– Lý giải điều này để trả lời cho các trường hợp có tên họ và tên gọi giống hệt nhau thì không phải cứ giống hệt nhau cả về các định tính đã cho. Và vì thế mà phép dự đoán qua số hóa họ tên là tin cậy.
Điều cần thiết là nhận thức sâu những suy biện mà vận dụng để tìm thông tin bổ ích cho bản thân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
THIÊN TRÙ (Thổ)
1. Ý nghĩa tính tình: Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực: - thích ăn nhậu, ham ăn - ăn nhậu rất khỏe. Nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn càng khủng khiếp - hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm - thích ăn món ngon vật lạ, có gu về ăn nhậu sành điệu. Nếu đi với Hóa Lộc thì rất sành về ăn và nhậu. Được thêm Lực Sĩ thì là người vừa ăn khỏe, vừa tham ăn, vừa sành ăn, người sống để ăn. Đây có thể là những đầu bếp giỏi hay đầu bếp tài tử, tự mình làm lấy thức ăn cho vừa ý. Từ đó, có tính khó ăn, kén ăn. Đi với Văn Xương hay Hóa Khoa thì là tác giả các sách gia chánh dạy cách nấu ăn, chế rượu kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn và ăn nhiều.
2. Ý nghĩa tài lộc: Tượng trưng cho lộc ăn, Thiên Trù có nghĩa gia tăng tài lộc nhưng nếu đi với Song Hao thì vì ăn mà hết tiền.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Thật ra, Thiên Trù không có nghĩa bệnh lý, trái lại còn có nghĩa là có sức khỏe. Tuy nhiên, đi với một số sao khác, ý nghĩa bệnh lý rất dễ có, dù ở Mệnh hay ở Tật: - Thiên Trù, Nhị Hao: bệnh về bộ máy tiêu hóa (đau gan, đau bao tử, trúng thực, thổ tả ...) do bội thực, bội ẩm mà ra. - Thiên Trù, Không, Kiếp: bệnh nặng về bội thực, bội ẩm, có thể đi đến mổ xẻ, sưng gan, lở bao tử ...
4. Ý nghĩa của thiên trù và một số sao khác:
Thiên Trù, Hóa Lộc hay Tấu Thư: người có vị giác, khứu giác rất linh mẫn, tinh vi
Thiên Trù, Hồng Loan: đầu bếp nổi tiếng nhờ tài nấu nướng hay người bào chế rượu ngon.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)