Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn, tu vi Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn, tu vi Nhân tướng
Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc nếu bạn có nốt ruồi bên phải trán.

1. Nốt ruồi ở cằm

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban

Bạn biết tự cân bằng, điều hòa cuộc sống. Đặc biệt, bạn khiến người khác khó cưỡng lại được sức hút của bản thân.

2. Nốt ruồi bên phải trán

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-1

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc.

3. Nốt ruồi bên má phải

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-2

Sự lạc quan, vui vẻ với tâm hồn lãng mạn là những từ rất phù hợp để nói về bạn.

4. Nốt ruồi bên má trái

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-3

Bạn sống nội tâm, khép kín và luôn bí ẩn trong mắt người khác.

5. Nốt ruồi ở ngực

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-4

Bạn thích những thứ đồ xa xỉ và sự nhàn hạ trong cuộc sống.

6. Nốt ruồi ở mũi

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-5

Bạn nóng tính nên xử lý nhiều vấn đề rất vội vàng . Dù vậy, bạn lại là một tay chơi chính hiệu trên tình trường đấy nhé.

7. Nốt ruồi trong lòng bàn tay

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-6

Nốt ruồi ở lòng bàn tay phải cho thấy bạn có số giàu sang trong tương lai, không cần lo đến cái ăn mặc. Còn nếu ở lòng bàn tay trái, bạn có tính cách bốc đồng, nóng nảy.

8. Nốt ruồi ở bàn chân  
vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2

Bạn thích đi phượt đây đó khắp nơi và thích sự mạo hiểm.

9. Nốt ruồi ở vai

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2-1

Bạn rất nhạy cảm, có tinh thần trách nhiệm cao. Là con người vui vẻ, chỗ dựa vững chắc cho người khác.

10. Nốt ruồi ở trong mắt

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2-2

Nếu ở mắt phải, bạn là người dễ kiếm ra tiền bằng năng lực của bản thân. Nếu ở mắt trái, bạn ngạo mạn, kiêu căng.

11. Nốt ruồi dưới lông mày

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2-3

Bạn sở hữu một trí óc sáng tạo tuyệt vời khiến người khác đôi khi phát ghen lên được đấy.

12. Nốt ruồi ở tai

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2-4

Bạn đáng tin cậy và giàu tình cảm. Vì thế, với bạn, gia đình luôn là số một.

13. Nốt ruồi ở cánh tay

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2-5

Nó thể hiện tính quyết đoán, sự mạnh mẽ bên trong con người bạn.

14. Nốt ruồi ở ngón tay

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-page-2-6

Cuộc sống của bạn sẽ gặp phải những khó khăn, thử thách buộc bạn phải mạnh mẽ vượt qua để đến đích chiến thắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Làm đẹp phòng khách với đồ tái chế

Khi chưa có điều kiện đầu tư nhiều cho nội thất, bạn vẫn có thể biến không gian sinh hoạt chung trở nên ấm cúng và phong cách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn là người thích tiếp đãi, tụ tập bạn bè, bộ sofa lớn làm từ gỗ hàng và đệm đơn giản sẽ khiến bạn ưng ý. Bộ gối dựa màu sắc tươi vui sẽ tăng sự sinh động cho căn phòng.

1-2-8884-1440219883.jpg

Sự kết hợp giữa miếng gỗ đơn giản và các thanh sắt hoặc ống nước tạo nên giá để đồ, kệ đặt tivi mang phong cách công nghiệp.


1-3-1123-1440219883.jpg

Từ những thùng hàng, bạn có thể xếp đặt thành kệ để đồ hai mặt và làm vách ngăn tương đối giữa phòng khách và bếp ăn.


2-1-5479-1440219884.jpg

Băng ghế tưởng chừng lỗi mốt lại biến thành bàn trà cho không gian tiếp khách nhỏ.


2-2-9454-1440219884.jpg

Những con tiện gỗ mang lại nét cổ điển cho góc bày đồ trang trí dọc lối đi.

2-3-1765-1440219884.jpg

Nếu cần một bàn nhỏ cạnh sofa để ly rượu hoặc bình cây trang trí, bạn có thể tự đóng với vài miếng gỗ nhỏ.


2-4-9629-1440219884.jpg

Kiểu đôn không đắt tiền nhưng hợp làm bàn để đồ trong phòng khách hoặc nơi đọc sách.


2-5-6593-1440219885.jpg

Kệ để đồ ba tầng tiện lợi, nhỏ gọn có thể đặt được ở nhiều vị trí khác nhau.

2-6-7916-1440219885.jpg

Từ chiếc ngăn kéo cũ kỹ, bạn có thể chế lại thành chiếc tủ đồ hoặc đôn ngồi mang phong cách cổ điển.


ke-do-5714-1440220623.jpg

Những ngăn kéo bất ngờ ẩn dưới kệ để đồ làm từ gỗ tái chế.

Mai Vân (Theo Amazing Interior Design)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm đẹp phòng khách với đồ tái chế

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy cảnh sát

Mơ thấy mình phạm pháp và bị cảnh sát bắt giữ là điềm báo tốt lành cho việc học tập như đạt các thành tích cao, nhiều giải thưởng lớn…
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy cảnh sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trong giấc mơ bạn nhìn thấy cảnh sát hoặc công an đang đứng thi hành nhiệm vụ, đây là tín hiệu không may mắn cho bạn đâu nhé. Rất có thể bạn sẽ bị tổn hao tài sản hoặc sức khỏe.

2. Mơ thấy bản thân bị cảnh sát bắt giữ, xin chúc mừng bạn, tương lai rộng mở trong cơ quan chính phủ đang chờ đợi bạn. Nhiều khả năng bạn sẽ trở thành một nhân vật ưu tú và được mọi người tôn trọng. 

3. Nếu giấc mơ xuất hiện mâu thuẫn giữa bạn và cảnh sát, bạn cần nhắc nhở mình phải thận trọng kẻo bị kẻ xấu lợi dụng làm chuyện tham ô quỹ công, gây thất thoát tiền bạc của cơ quan nhà nước.

chinese-2836-1398269670.jpg

4. Mơ thấy cảnh sát đang thi hành công vụ đến hỏi thăm mình, dấu hiệu cơ thể bạn bị suy nhược, cần được bồi bổ và luyện tập thường xuyên, tránh xa áp lực học tập hay công việc.

5. Nếu mơ thấy mình trở thành cảnh sát, uy tín của bạn sẽ được nâng lên, nhiều người thực sự ngưỡng mộ bạn.

6. Mơ thấy mình là cảnh sát hình sự và đang tiến hành thẩm tra tội phạm, có nghĩa các mối quan hệ của bạn đang gặp trục trặc. Nguyên nhân là do bạn chưa thực sự hiểu đối phương, vẫn còn điều hoài nghi chưa chắc chắn.

7. Trong giấc mơ thấy mình mặc quần áo đồng phục của cảnh sát hoặc công an, bạn cần đề phòng những việc liên quan đến kiện cáo.

8. Mơ thấy bản thân và cảnh sát nói chuyện với nhau, đây là điềm báo thăng quan tiến chức dành cho bạn.

Nếu người kinh doanh mơ thấy điều này, cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận những đợt công kích từ đối thủ.

9. Con trai mơ thấy bản thân đang xin sự giúp đỡ của cảnh sát, điềm báo một cuộc sống an lành và hạnh phúc trong tương lai gần.

Con gái có giấc mơ này, rất có thể sẽ tìm được người ưng ý và trải qua mối tình tốt đẹp.

10. Mơ thấy mình phạm pháp và bị cảnh sát bắt giữ. Bạn có vẻ lo lắng vì điều này, nhưng đó lại là điềm báo tốt lành cho việc học tập của bạn. Các thành tích cao và nhiều giải thưởng sẽ bất ngờ đến với bạn.

11. Nếu mơ thấy bản thân gia nhập đội ngũ công an hay cảnh sát, tín hiệu cho thấy tài sản, tính mạng của bạn luôn được bảo vệ và che chở.

Mr.Bull

132316139516511600flower30121-5097-4332-

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hoa

Hoa là biểu tượng cho sự vui vẻ, vận may tài lộc và cuộc sống hạnh phúc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy cảnh sát

Xem vân ngón tay phán chuyện chuyện tình yêu của bạn

Giơ bàn tay trái của mình lên và chọn bức hình có vân ngón giữa giống với ngón tay của bạn nhất! Bấm vào hình để xem đáp án!
Xem vân ngón tay phán chuyện chuyện tình yêu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem-van-ngon-tay-phan-chuyen-chuyen-tinh-yeu-cua-ban xem-van-ngon-tay-phan-chuyen-chuyen-tinh-yeu-cua-ban-1 xem-van-ngon-tay-phan-chuyen-chuyen-tinh-yeu-cua-ban-2

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vân ngón tay phán chuyện chuyện tình yêu của bạn

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

Sử dụng phương pháp luận mệnh theo Lục Thập Hoa Giáp là xem tử vi cuộc đời dựa vào kết hợp thiên can và địa chi, tạo ra những thông số có độ chính xác cao.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng phương pháp luận mệnh theo Lục Thập Hoa Giáp tức là xem tử vi cuộc đời dựa vào sự kết hợp của thiên can và địa chi, tạo ra những thông số có độ chính xác cao.


Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 2) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 3) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 4) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là sự kết tinh của thiên và địa, kết hợp của can và chi tạo nên tổ hợp tử vi có ẩn chứa nhiều kiến thức. Vì vậy, luận mệnh theo Hoa Giáp sẽ có độ chính xác cao hơn chỉ luận thông qua tuổi địa chi.
  51. Giáp Thân: tọa tuyệt địa, cả đời vất vả, bôn ba, nhưng tử mộc gặp sát khắc tước, cũng không đến nỗi quá tệ hại.   52. Ất Dậu: tọa Sát tiệt chân, sinh vào mùa xuân có thể cứu vớt chút ít, sinh vào tháng Thổ thì giúp đồng đội ghi điểm mà hại thân, không ổn. Mạng người Ất Dậu nhìn chung không tốt hoặc không thọ. Nữ mệnh Ất Dậu xinh đẹp, lãng mạn, yêu sớm, lấy chồng sớm.   53. Tân Mão: tọa Thiên Tài, đào hoa, nam mệnh thích nữ sắc, nữ mệnh tốt hơn một chút, xinh đẹp nhưng không phong lưu. Nữ nhân dung mạo tốt, lại lãng mạn, có lực hấp dẫn với người khác phái.   54. Canh Tý: tọa Thương Quan, nữ mệnh khắc phu. Can chi Kim Thủy tương sinh, người tú lệ thông minh, nhưng ngay thẳng, tính khí khá bảo thủ. Nên theo các ngành tư pháp, kiểm sát, công chức.
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 6 hinh anh 2
 
55. Bính Ngọ: tọa Dương Nhận, người thông minh, có văn tài. Nam mệnh khắc thê, nữ mệnh khắc phu, bất luận nam nữ sinh vào Bính Ngọ đều dễ dàng bị thương hoặc tàn tật. Võ quan nhìn chung không tốt.
  56. Mậu Thân: Thổ gặp Thân chủ cô độc, nữ mệnh lấy chồng sớm, dễ ly hôn hoặc độc thân, nam mệnh tốt hơn một chút. Bất luận là nam hay nữ đều xinh đẹp, nhưng tình yêu không chuyên nhất, tác phong bất chính.   57. Nhâm Tý: tọa Kiếp Tài, Thủy rất vượng, chủ xinh đẹp. Nữ mệnh không biết công việc quản gia, có bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, đào hoa; nam mệnh háo sắc, nếu kinh doanh phát tài thì phát bao nhiêu cũng thất bấy nhiêu.   58. Đinh Tị: Đinh Hỏa tọa Bính Hỏa, dương thịnh âm suy, ban ngày không ánh sáng. Sinh vào giờ Đinh Tị thì không thể thọ.   59. Mậu Ngọ: với Bính cùng loại, tọa Nhận rất vượng, nữ mệnh khắc phu, nam mệnh khắc thê, chủ bị thương tai. Mậu Thổ rất khô, chủ nhân tính cách mạnh mẽ.   60. Kỷ Mùi: Kỷ Thổ Mùi Thổ khô nóng, chủ nhân cương trực, tọa Thương Quan phát tài nhưng cơ thể có bệnh tật hoặc gặp tai nạn, biến cố bất ngờ.
Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCD

Bài viết trình bày những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh Vô Chính Diệu. Đây là một bài nghiên cứu rất hay của tác giả Phong Nguyễn.
Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCD

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong nhiều sách Tử Vi, cũng như trên tờ giai phẩm KHHB này đã có nhiều lần bàn về “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.

Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:

– Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn.

– Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ.

– Tam không độc thủ phú quý nan toàn.

– Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …

Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:

– Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu.

– Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.

1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

A) Những khuyết điểm

Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:

1) Căn bản không vững

Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.

2- Khó đóng vai trò chính

Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.

3) Khó phát sớm

Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu quý bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ quá thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.

4) Nghị lực kém

Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.

Những ưu điểm

Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chính Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.

1) Đa năng mẫn tiệp

Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …

2) Ít bị tai nạn

Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh.

Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.

3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh

Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định

II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:

1) Đắc Tam Không

Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau:

- Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh.

- Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.

2) Không đắc Tam Không

Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.

3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa

Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều:

– Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã.

– Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi.

– Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được

4) Đại tiểu hạn

Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ.

Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.

KHHB số 74C2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCD

Cách giàu và những sao hữu sản

Mỗi người chúng ta sinh ra đều đã được an mệnh, có kẻ giàu người nghèo. Hãy tìm hiểu xem lá số của bạn có thuộc cách giàu và sao hữu sản không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giàu và những sao hữu sản

Cách giàu và những sao hữu sản

A. Cách Giàu Qua Các Cung:

Phú là một cách quan trọng cho đời người. Vì vậy, la số Tử Vi dành rất nhiều cách, cục để nói về phú, qua các cung và rất nhiều sao. Mặt khác, thường khi phải xem cả lá số nhười phối ngẫu, vợ hay chồng, để biết tình trạng giàu nghèo nói chung của gia đình.

Về các cung, có những cung mô tả cách giàu của mình. Có cung chỉ cách giàu tiền, có cung chỉ cách giàu ruộng đất.

1. Cung Phúc đức:

Cung này chỉ tài sản của dòng họ, thường là của ông bà, xa hơn là tổ phụ

Cung Phúc tốt là điềm có di sản. Di sản mà lớn lao thì mới bảo đảm được sinh kế dễ thở lúc thiếu niên, giúp cho tuổi trẻ khỏi bị bận tâm về vấn đề sinh nhai. Mặt khác, cung Phúc tốt sẽ giúp con người có của ngay từ lúc mới chào đời. Khéo giữ của thì của đó bành trướng thêm và là yếu tố căn bản cho việc làm giàu. Người giàu nhờ di sản chẳng bao giờ bắt đầu bằng con số không. Tài sản thụ hưởng đó có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản do mình tạo lập về sau vì cung Phúc chiếu thẳng vào cung Tài. Vì vậy người ta nói cung phúc tốt là có của Trời cho.

2. Cung Phụ Mẫu:

 

Cung này chỉ tài sản của cha mẹ. Nếu có nhiều sao tốt, nhất là sao tài thì cha mẹ dư dả, có thể giúp đỡ cho mình một cách đáng kể, nhất là trong giai đoạn lập nghiệp buổi đầu. Sỡ dĩ như thế là vì cung Phụ mẫu bao giờ cũng tiếp giáp cung Mệnh, ngụ ý rằng, đương sự vốn phải sống nhờ cha mẹ, ít nhất là trong buổi thiếu thời. Nếu cung Phụ mẫu tốt thì nếp sống đó hạnh thông, giúp con người bước vào đời bằng một số vốn nào đó chứ không phải bằng hai bàn tay trắng. Mặt khác, liên hệ giữa hai cung Phụ mẫu và Mệnh còn rõ ràng hơn nếu cung Mệnh được nhị hợp với cung Phụ mẫu.

3. Cung Mệnh:

Về mặt tài sản, cung này chỉ khả năng thụ hưởng và khả năng tạo sản của mình. Nếu Mệnh tốt, đương số có triển vọng thụ hưởng sản nghiệp thừa tự và nhờ đó bành trướng thêm của cải khác.

Duy cung Mệnh không mấy quan trọng về mặt tạo sản bởi lẽ cung này ứng vào lúc thiếu niên, lúc con người đang tập sự vào nghề, đang đầu tư vào nghề nghiệp sau này, chưa đến lúc thụ hưởng lợi lộc của nghề nghiệp mang lại. Tuổi niên thiếu là tuổi tiền tiêu nhiều hơn là làm ra tiền.

Dù sao, nếu cung Mệnh có sao tốt, thì sự đầu tư có triển vọng đắc lợi về sau, hoặc là sẽ sớm có được của cải trong thời gian đang học nghề.

4. Cung Thân:

Cung Thân tượng trưng cho hậu vận, tức từ khoảng 30 tuổi trở đi. Đây mới là giai đoạn tạo sản, là thời kỳ mà nhân đắc dụng và sáng tạo nhất. Nếu Thân tốt thì tạo và hưởng được sản nghiệp, đủ nuôi thân và có thể nuôi gia đình, thân thuộc. Hơn nữa, Thân còn có thể xem là cung Tài thứ hai, vì cung Thân có ý nghĩa đa diên, bao hàm công danh, tài sản, gia đạo v..v..

Trong trường hợp Thân cư Tài, sự tạo sản sẽ tích cực hơn: con người nỗ lực xây dựng của cải, ha, kiếm tiền, bị chi phối nhiều bởi xu hướng làm giàu, thích tiền của, điền sản hơn là quyền tước, công danh. Bấy giờ, nếu cung Tài tốt, đương số dễ thành đại phú.

Trong trường hợp Thân đóng ở cung khác , những hay dở của cung này sẽ có tiếng dội trên của cải. Nếu ở cung Phu Thê, cái hay của cung này nhất định có lợi cho việc tạo của, bằng sức lực, công lao hay di sản của vợ chồng. Nếu cung Di tốt đẹp, thì bấy giờ thời thế sẽ thuận lợi cho việc làm ăn nhất là ở phương xa.

Tóm lại, cung Phúc và cung Phụ là tài sản thiên định cung Thân là tài sản nhân tạo của hiện kiếp và báo hiệu tài sản của hậu kiếp trong đời con cháu . Vì vậy cung Tài mới tiếp giáp và ảnh hưởng vào cung Tử. 

5. Cung Tài:

Tài ở đây chỉ tiền bạc, bất đọng sản, quí kim, cổ phẩn, trương mục, tiền tích trong tủ, trong ngân hàng, tiền để dành và tiền đầu tư.

Nếu hai cung Mệnh và Thân mô tả nếp sống tổng quát của con người trong hai đoạn tiền vận và hậu vận, thì cung Tài mô tả chi tiết tình trạng tài chính, nhất là trong giai đoạn hậu vận (khả năng kiếm tiền, giữ tiền, mức độ giàu nghèo, nguyên nhân hao phí...). vì tiền bạc thường tích tụ vào lúc con người lập thân, cho nên cung Tài và cung Thân có nhiều liên hệ mật thiết, đặc biệt khi Thân cư Tài.

Một điểm cần lưu ý là ngày nay, cung Tài chứa một nội dung và nhiều hình thái phong phú hơn ngày xưa. Thủa xưa, tài chỉ tiền bạc, vàng mà thôi. Còn ngày nay, nhờ sự phát triển ngành ngân hàng và nới rộng mậu dịch, cung Tài còn chỉ cả trương mục, cổ phần, mà giá trị còn hẳn cao hơn hiệu kim tích trữ.

6. Cung Điền:

Theo quan niệm xưa, nặng vè nông nghiệp, chữ Điền TRạch chỉ nhà và đất (ruộng, vườn), do di sản hay do mua sắm. Nhưng ngày nay, nhờ sự bành trướng của kỹ nghệ và tiện nghi vật chất, cung Điền còn chỉ luôn xí nghiệp, sản phẩm biến chế, hoa mầu trên mặt đất và khoáng sản dưới lòng đất, đồng thời chỉ cả máy móc, xe cộ dính liền với các bất động sản đó. Cho nên chữ Điền ngày nay phong phú hơn chữ Điền ngày xưa.

Cung Điền tốt chỉ có nhiều bất động sản và động sản liên hệ. Thông thường cái tốt của Điền phản ánh hoăc ảnh hưởng đến cái tốt ở cung Tài. Lý do là có tiền mới sắm được bất động sản lớn. Tài là yếu tố của Điền, Điền là thể hiện của Tài, theo một hàm số liên hệ nhân quả. Nếu cả hai cung đều tốt thì là phú gia địch quốc. 

7. Cung Quan:

Cung này bao gồm bổng lộc do chức tước hay nghề nghiệp tạo ra, cho nên bổ túc cho hai cung Tài và Điền. Cung Quan càng có thêm ý nghĩa tài sản nếu Thân cư Quan.

Theo quan niệm xưa, cung này chỉ quan trọng cho phái nam. Duy quan niêm này đang thay đổi vì trong xã hội hiện nay, phụ nữ ngày càng có nhiều địa vị xã hội, có nghề nghiệp và sinh kế riêng, bổ túc cho sinh kế của chồng. Vì vậy, xem số phụ nữ có địa vị, phải để ý thêm cung Quan. Mặt khác, cung Thê của nam số cũng góp phần bổ túc ý nghĩa tài sản của vợ, trong trường hợp người vợ có nghề nghiệp riêng.

8. Cung Di:

Phần lớn những nhà giàu có của nhờ gặp thời. Vì thế cung Di góp phần khá quan trọng cho việc lập nghiệp.

Trong trường hợp Thân cư Di mà được cung Di tốt đẹp, ý nghĩa này càng rõ rệt. Đặc biệt là cung này có tài tinh, sao may mắn, sao trợ tài. Bấy giờ, khả năng của đương số sẽ không quan trọng bằng sự hên may của thời vân.

9. Các cung Hạn:

Trong lá số, bất cứ cung nào cũng có thể là cug hạn (đại hạn 10 năm, tiểu hạn từng năm một). Các cung hạn ghi nhận những biến cố, những thay đổi về mọi phương diên trong đó có phương diện tài sản. Tuy cung hạn bị đóng cung trong cung Thân, cung Mệnh, cung Tài, song nếu gặp cung hạn tôt, tài vận vẫn có thể khá lên được, dù cung Mệnh, Thân hay Tài, Điền tầm thường.

Trong khi bốn cung Tài, Điền, Quan, Phúc nói lên tình trạng tổng quat thì các cung Hạn đi vào chi tiết của vấn đề tài sản. Cụ thể như cung Hạn cho biết năm đắc tài, năm nào hao của, nguyên nhân của việc thủ đắc hay hao tán v.v...

B. Cách Giàu Qua Các Sao:

Cách giàu phải có các điều kiện sau đây:

- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay. Nếu có nhiều tài tinh đồng cung ở đấy càng tốt đẹp nữa. Đó là hai trường hợp gọi là thuận vị.

- phải được Âm, Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;

_ phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;

- phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mện, Thân;

- phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mênh, Thân, Phúc, Quan;

- phải có sao di sản ở những cung này;

- phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;

- cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực cho cát tinh và tài tinh được.

Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:

- có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không. Bốn sao này một phần tọa thủ, một phần họi chiếu;

- có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diện: đây gọi là trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư vô, mặt trời mặt trăng chiếu vào cõi vô cực;

- nếu khong được Âm Dương chiếu thì tối thiểu cung Tài, Điền vô chính diện phải có chính tinh miếu, vương địa xung chiếu vào.

* Các sao giàu cần được chia làm bốn loại:

- tài tinh, nghĩa là các sao trực tiếp chỉ tiền bạc và điền sản;

- sao trợ tài, nghĩa là các sao giúp đỡ thêm mãnh lực cho các tài tinh;

- sao may mắn nói chung;

- một số sao giữ của, giúp cho sự cầm của được chắc chắn và lâu bền, tránh hao tán, phá sản.

Phải đủ điều kiện kể trên, mới đủ phú cách và phú cách đó mới dồi dào và lâu dai. 

1. Những sao tài:

Nói chung bất cứ chính tinh nào miếu và vương địa đều lợi cho tài sản. Nếu chính tinh lại là sao tài dưới đây càng hay:

Vũ khúc miếu và vương địa:

Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng, nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.

Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế v.v..Thiết tưởng ta không nên xác định cụ thể nghề nghiệp nào của Vũ Khúc, chỉ có thể nói rằng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì là quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phủ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế, tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập cảng, thương gia, kỹ nghệ gia, xuất nhập cảng, hối đoái, nghiên cứu kinh tế tài chính v.v..)

Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc. 

Thiên phủ:

Chỉ cái kho lớn của trời đât, nghĩa bóng là tài nguyên quốc gia, tất cả những gì sinh lợi cho nhà nước, bất luận lãnh vực nào (thuế má, kinh doanh, thương mại, ngân hàng, ngân khố, quan thuế, coi kho, thủ quỹ, phát lương, tồn trữ sản phẩm...). Đây là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc.

Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm. Giữa Vũ và Phủ, rất khó phân biệt sao nào mạnh hơn. Có người cho rằng Phủ là đệ nhị chính tinh, đứng sau Tử Vi, thế tất phải mạnh hơn Vũ...Có quan niệm thì cho rằng Phủ là sao tầm thường và không chế nổi hung tinh hạng nhẹ như Kinh, Đà, Linh, Hỏa nên kém hơn Vũ.

Thái âm, Thái dương sáng sủa:

Biểu tượng cho hai nguyên lý âm, dương của trời đất. Nhật, Nguyệt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó cụ thể bằng sự giàu có.

Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc hai sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao này gia tăng tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ hay Tuần ha Triệt mới hay.

Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để lại di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.

Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản. Đây là sao điển hình cho ai hành nghề bất động sản (chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua bán nhà đất ...). Cho nên, nếu đóng ở Điền thì rất hợp vị. Vì vậy, người ta cho rằng, về mặt của cải, Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần, Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đồng đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là 2 cung Âm.

Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có.

Việc cung Tài giáp được Âm, Dương sáng sủa cũng chỉ dấu hiệu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là nghề dính dáng đến tiền bạc. 

Tử vi :

Tử Vi là đế tinh, có ý nghĩa tốt toàn diện, cả về mặt tài sản. Nhưng, Tử Vi không phải là sao tài đúng nghĩa. Đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung cho nên hiệu lực về tài chính cũng thêm nhiều.

Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.

Cự môn, Thiên cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão và Dậu, song ở Mão đẹp hơn ở Dậu. Hai sao kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các ngành nghiên cứu về kinh tài. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, tư bản lớn, làm ăn trên các môi trường lớn, các gút kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.

Riêng Cự Môn đơn thủ ở Tý Ngọ cũng giàu có tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc loạn, cạnh tranh.

Thiên cơ, Thiên lương đồng cung:

Thế đồng cung của hai sao này chỉ có ở hai cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền, Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh.

Nếu Lương chỉ đơn thủ ở Tý, Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy.

Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác. 

Vũ khúc, Tham lang đồng cung:

Hai sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại. Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả hai sao kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang, nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương.

Ngoài ra, vì cùng là bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận.

Riêng Tham Lang đơn ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạch phát. Hình chất khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi, cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng

Thiên đồng miếu địa:

Sao này không phải là phú tinh mà là phúc stinh. Vì phúc tinh bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng là đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở Mão, chỉ người tay trắng lập nghiệp, chắc chắn nhờ may mắn, phúc đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới, các đại diện thương mại, các người giao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, tùy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đông thời cũng làm cho ngươi khác có của theo. 

Thiên tướng:

Tướng không phải là tài tinh, nhưng nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.

Phá quân miếu địa:

Cũng không phải là sao tài, nhưng nếu miếu địa ở Tý, Ngọ thì cũng phong phú. Tuy nhiên, cách giàu của Phá Quân, dù có nhanh chóng dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm. Dù sao, Phá Quân vẫn giữ bản chất hao tán, cho nên cái giàu rất mong manh. Cũng vì đó cho nên Phá Quân dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.

Thất sát miếu địa:

Cũng không phải là tài tinh, nên chỉ có của khi nào miếu địa ở Dần Thân và Tý Ngọ. Duy cái giàu của Thất Sát rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạch tài.

Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sat hỗ trợ cho Tư Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Nói tóm lại, cách giàu phải có tài tinh chinh cống và miếu địa. Những phúc tinh, quyền tinh, võ tinh chỉ có ý nghĩa giàu khi nào miếu địa. Những sao giàu kể trên đây có thêm trung tinh trợ lực mới mạnh thêm. Lẽ dĩ nhiên, các sao trên phải tránh các sao phá tán của cách nghèo. 

Đối với trung tính, cũng có loại sao tài, cũng có loại sao may mắn, loại sao giữ của.

Lộc tồn:

- Là một tài tinh quan trọng, báo hiệu dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Tồn có hai ý nghĩa, tích cực và tiêu cực.

Về mặt tiêu cực. Tồn chỉ "lộc ăn", nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung. Sự lợi lộc này thường do hai nguyên nhân:

- di sản tổ phụ, cha mẹ: người có Tồn ở Phúc, Mệnh thường được hưởng ít nhiều của cải của thân tộc;

- do người khác biếu xén, tặng, giúp đỡ.

Với hai khía cạnh này, Tồn đắc lợi từ kẻ khác. Tuy nhiên, đây chỉ là khía cạnh tiêu cực.

Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vác, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, những đức tính cần thiết cho việc tạo của cho người biết làm của cải sinh lợi. Nói khác đi, đó là năng khiếu buôn bán, tính chất của nhà buôn, đó là khả năng của các ủy viên tổ chức, của giám đốc thương mại, của trưởng cơ quan tài chính, kinh tế. Trong lĩnh vực tư, Tồn rất thích hợp với thương gia, nhất là nhà kinh doanh lớn, hiểu biết và lợi dụng được thị trường. Nếu không hành nghề buôn bán, thì ý nghĩa tiêu cực sẽ nội bật hơn.

Mức độ ảnh hưởng của Lộc Tồn nhiều ít tùy theo tuổi. Theo cụ Thiên Lương, một nhà lý số đương thời, nguyên tắc chính để hưởng thiên lộc của sao này là cung Mệnh phải tọa thủ hay tam chiếu với cung có Lộc Tồn trấn đóng. * Đây là một lý đương nhiên. Duy cụ Thiên Lương đã có công chi tiết hóa và lượng giá mức độ, hoàn cảnh hưởng thụ. Theo cụ:

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc.

Nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn thế tọa thủ

Nếu nhị hợp thì ít hơn nữa.

Điều đáng chú ý là theo cụ Thiên Lương. Lộc Tồn ở thế xung chiếu Mệnh lại không được kể. 

Hóa lộc:

Nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn. Tuy nhiên, Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn.

Dường như cái giàu của Hóa Lộc dẽ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn nhiều với sinh kế, phần ý nghĩa tích cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn tha thiết giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt mót: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. Tâm lý của Hóa Lộc không chặt chẽ xài kỹ như Lộc Tồn. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân dám bố thí, hiến của trong khi Lộc Tồn hãy còn tính toán hơn thiệt, nếu không nói là ích kỷ. Vì vậy, Hóa Lộc cầm của kém hơn Lộc Tồn, dù cả hai sao đều dư ăn dư để.

Ở vị thế hội chiếu, hai sao này đảm bảo giàu có. Tuy nhiên nếu đồng cung lại kém vì Tồn thuộc Thổ. Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền.

Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có. 

Thiên mã :

Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có ý nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vác, lanh lợi, khôn ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tinh của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực. Mặt khác, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi.

Mã chỉ dễ làm giàu khi nào hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã còn phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng. Ví dụ Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Tỵ với người mạng Hỏa, ở Thân với người mạng Kim, ở Hợi với người mạng Thủy. Nếu Mã gặp Hình, hay Tuyệt, hay Tuần Triệt hoặc Mã ở Hợi (trừ khi mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật.

Mã đắc địa ở cung Điền có ý nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu có thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm nhiều điền lộc: có thể có hai nhà, hoặc một nhà và một miếng đất hay một xí nghiệp, trong đó có một nhà ở xa.

Về phương diện nghề nghiệp, nghề của Thiên Mã hợp vơi ngành vận tải hàng hoá hay hành khách, hoặc môi giới, giao dịch với bên ngoài, ký hợp đồng ở xa, với người ngoại quốc hoặc lập văn phòng đại diện thương mại xứ người. Nếu là nghề công thì đây có thể là tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại. 

Đại hao, Tiểu hao ở Mão và Dậu:

Hai sao này là hao tinh, nghĩa là hao tán tài sản. Nhưng, chỉ riêng ở Mão và Dậu, Đại và Tiểu lại giàu có. Thuộc hành hỏa (có người cho là hành Thủy), nhị Hao ở Mão đắc lợi là vì cung Mão thuộc Mộc phù sinh cho sao Hỏa. Do đó, nếu Đại Hao ở Mão, Tiểu Hao ở Dậu thì tốt hơn Đại ở Dậu, Tiểu ở Mão.

Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. Óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh hoạt, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi. Tính tình nhị Hao còn hào phóng hơn Hóa Lộc rất nhiều.

Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh một lần trên nhiều cơ sở thương mại, đầu tư vào nhiều lãnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại từ địa hạt này sang địa hạt khác. Do đó, nhị Hao tượng trưng cho những nhà đại tư bản có cả dây chuyền xí nghiệp hoạt động có tổ chức và liện hoàn. Xí nghiệp có ở nhiều chỗ, phải lưu động đi kiểm soát, đôn đốc, xuất ngoại rất thường để tìm thị trường thương mại. Nền kinh tế nhà nước có phồn thịnh hay không hẳn là do những nhà kinh doanh loại này. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động, thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Nếu dùng ví dụ để mô tả, thì Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất cửa nhà cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô...) còn nhị Hao thì chế biến sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay hàng không (nếu có phi Liêm).

Long trì, Phượng các:

Hai sao này không rõ rệt lắm về cách giàu. Long Phượng là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về phương diện tiện nghi vật chất). Ý nghĩa tài sản chỉ là một khía cạnh trong số các ý nghĩa tốt dẹp đa diện đó.

Về tài sản, Long Trì ở cung Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có canht trí xinh xắn, có thể có ao hồ, non bộ. Đây có thể chỉ là cách phong lưu, tư sản chứ khong hẳn là tư bản, giàu có. Mặt khác, Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản.

Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống bằng nghề buôn bán bất dộng sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.

Tam thai, Bát tọa:

Chỉ khi nào hai sao này đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Hai sao Thai, Tọa ở Tài, Điền tốt đẹp thường chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ kiếm, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng, kiểu như trời sinh voi trời sinh cỏ. Cho dù kế sinh nhai có thanh đạm, đương số cũng không vì thế tự cho là khốn khổ. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo. Vì vậy, Thai Tọa thiếu óc đầu tư, đầu cơ trục lợi của người buôn. 

Thiên khốc, Thiên hư ở Tý, Ngọ:

chỉ riêng hai vi trí này, Khốc Hư chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già. Người xưa gọi là "tiền bần hậu phú".

Ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc. Trong các vị trí này, Khốc Hư là hai sao phản nghĩa với Thai Tọa.

Tử ở Tài, Điền:

Tử chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa quặng mỏ, quí kim, dầu hỏa...ở dưới lòng đất của mình, hoặc một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.

Tất cả tài tinh kể trên càng qui tụ nhiều vào các cung tài sản thì càng giàu, hoặc nếu giáp các cung tài sản thì cũng khá. Dĩ nhiên phải tránh các sao tán tài, các hung sát tinh, hao bại tinh và Tuần Triệt. Nếu gặp các sao này, tài sản sẽ chậm có, tiêu tán, hoặc phải cực nhọc mới thủ đắc được. Ngược lại, nếu tài tinh được phù trợ bởi các sao trợ tài thì sự giàu có càng dễ dàng, phong phú và lâu bền hơn. 

Những sao trợ tài:

Những sao này không trực tiếp có nghĩa giàu có, phải đi chung với tài tinh thì tài lực mới hưng vượng được.

Tả phù, Hữu bật:

Tả, Hữu tượng trưng cho sự phò tá, sự giúp đỡ, sự cộng sức chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Hai sao này chỉ những cổ đông, những người góp vốn hùn hạp, môi giới, trong thương hội, hợp tác xã. Cung Tài có Tả Hữu thì không có kinh doanh riêng rẽ trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của góp công, chia lời.

Đứng về mặt cơ sở thương mại, có Tả Hữu thì công ty sẽ có cơ sở rộng lớn hơn, có chi nhánh, có đại diện thương mại ở nhiều chỗ: đó là những xí nghiệp lớn.

Nếu tọa thủ tai một cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng.

Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giựt, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh. 

Thiên quan, Thiên phúc:

Ý nghĩa tương tự như Tả, Hữu: có sự giúp đỡ của quí nhân trong việc làm ăn. Hai sao này vốn là cát tinh cho nên sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành bất vụ lợi, tín nghĩa. 

Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa...

Tràng sinh, Đế vượng:

Sinh và Vượng chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải thêm nhiều. Có thể ví hai sao này như hai hệ số, làm gia tăng tài lộc, mặc dù không tạo ra tài lộc: Sinh và Vượng chỉ số nhiều, chỉ lượng. Nói khác đi, cung Taì có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn để ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.

Ân quang, Thiên quý:

Ở cung Tài, Điền Quang Quý chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng.

Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm: thương hội vì vậy nên có tính cách gia tộc.

Ngược lại, nếu gặp cả Không, Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều. 

Đào, Hồng, Hóa, Lộc:

Lộc đi với Đào hay Hồng là cách làm giàu nhờ phái đẹp, vợ hay nhân tình có của. Sự may mắn thường do phái nữ mang đến. Đối với phái nữ, thì do phái nam cung cấp.

Hóa quyền:

Đóng ở cung Tài tốt đẹp, Hóa Quyền không hẳn có nghĩa quyền quí, mà có thể có nghĩa như một thế lực tài phiệt nếu Quyền đi cùng với tài tinh rực rỡ.

Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền là bổng lộc do nhà nước ban cấp, dưới hình thức hiện vật, như được cấp đất khai khẩn, được ở nhà chính phủ, được sử dụng công xa, nói chung là những tiện nghi vật chất do quyền tước mà có. Đây chỉ là những ý nghĩa khả hữu mà thôi, không nhất thiết phải có như vậy, bởi lẽ Hóa Quyền chủ về quan lộc hơn là điền sản. Những lợi lộc trên chỉ rõ rệt đối với những lá số có quí cách, có quyền cách, nghĩa là những lá số làm quan to, văn hay võ.

Thiên khôi, Thiên việt:

Đây không phải là sao tài đúng nghĩa, cho dù Khôi, Việt có đóng ở Tài hay Điền. Hai sao này chủ yếu chỉ khoa giáp, bằng cấp.

Nhưng, Khôi Việt là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài Điền, nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng, chính cũng vì Khôi Việt chỉ sự độc nhất trong lãnh vực nhất định nào đó. Trong trường hợp này, đương sự có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hợp Tác Xã hay một xí nghiệp kinh tế tài chính, công hay tư. Bằng không thì là sở hữu chủ, chủ nhân.

Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giàu và những sao hữu sản

Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào?

Người tu hành không sợ nhưng cũng không nên vô duyên vô cớ trêu chọc quỷ thần.
Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ý nghĩa của câu chuyện về 5 vị đạo nhân ở trong một miếu am vào lúc đêm khuya cho chúng ta biết cách mà người tu hành nên đối phó với tà ác ra sao. Người tu hành không sợ nhưng cũng không nên trêu chọc quỷ thần.

Ngày xửa ngày xưa, có 5 vị đạo nhân đi cùng nhau, trên đường đi họ gặp bão tuyết vì vậy đành phải dừng chân trú tại một miếu am. Bên trong miếu có một bức tượng quỷ bằng gỗ mà người dân vãn thờ tự. 

Thai do cua Phat tu doi voi ta ac nen the nao hinh anh
Ảnh minh họa
Bốn người đồng thanh nói: Đêm nay quả thực rất lạnh, chúng ta hãy đốt bức tượng này để sưởi ấm và nấu thức ăn.
 
Người còn lại nói: Nhưng đây là tượng mà người dân vẫn thờ tự, chúng ta không nên làm vậy. 
 
Bức tượng – chính là con quỷ hóa thân nói nhỏ: “Ta đang muốn ăn thịt một người, người đó sẽ là người sợ ta, bốn người kia rất hung ác, không nên đụng tới họ”.
 
Một trong bốn người kia có khả năng nghe được lời quỷ nói liền kêu lớn lên: Chúng ta nếu không đốt bức tượng này thì chính con quỷ này sẽ ăn thịt chúng ta.

4 quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống
Bốn quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống để thêm hành trang vững bước vào đời.
Nói đoạn, tất cả cùng đốt ngày bức tượng, riêng người phản đối không đốt tượng thấy vậy, trong lòng vô cùng sợ hãi bèn bỏ chạy ngay tức thì.  Qua câu chuyện này chúng ta thấy được, người tu hành phải có tâm vững vàng, thành tâm niệm Phật, muốn sống cực lạc, tu hành đắc đạo thì không được gặp một chút khó khăn mà tinh thần lo lắng, sợ sệt, quỷ thần sẽ vì thế mà lấn át. 
 
Như vậy, qua câu chuyện này, chúng ta cũng cần hiểu rằng tốt bụng thì cũng cần phải có dũng khí, cũng không nên chọc giận quỷ thần nếu không sẽ gặp phải nhiều phiền toái. 
 
Phật tử không sợ quỷ thần nhưng cũng không nên vô duyên vô cớ mà trêu chọc vào quỷ thần.
 
Trích từ: Sách “Tây Thổ thánh hiền, trang 1352.
 
=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Phương Thùy
7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật
Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo được coi là một phần đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào?

Đền Thờ Mẫu Âu Cơ - Phú Thọ

Đền thờ Mẫu Âu Cơ là một công trình văn hóa lớn - con cháu các vua Hùng xây dựng nên, nhằm mục đích “quy tụ” và “hội tụ” văn hoá “Đền Hùng”
Đền Thờ Mẫu Âu Cơ - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền thờ Tổ Mẫu Âu Cơ được xây dựng trên đỉnh núi Vặn (Tên mỹ là tự là núi Ốc Sơn), thuộc thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, có độ cao 170,2m so với mặt biển, nằm trong hệ thống “Tam sơn cấm địa” là núi Hùng, núi Trọc, núi Vặn.

Đứng trên đỉnh núi Vặn có thể bao quát một vùng rộng lớn sơn thuỷ hữu tình. Phía trước núi Vặn là núi Hùng, nơi thờ tự các vua Hùng. Núi Hùng trông xa giống như đầu con rồng lớn, mình rồng uốn lượn thành núi Trọc, núi Vặn ở phía sau. Bên tả có dòng sông Hồng, bên hữu có dòng sông Lô tựa như hai dải lụa đào, bao bọc lấy ba ngọn “Tổ Sơn” ở giữa. Phía sau núi Vặn là những dãy đồi lớn san sát như bát úp, gắn với truyền thuyết “Trăm voi chầu về Đất Tổ”. Cảnh thế ngoạn mục hùng vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thủy tụ hội.

Lịch Sử: Theo truyền thuyết xưa: 3 ngọn “Tổ Sơn” là nơi lưu giữ dấu tích của Tổ tiên. Mẹ Âu Cơ kết duyên cùng cha Lạc Long Quân tại Động Lăng Xương – Thanh Thuỷ, về đến núi Hùng, sinh ra một bọc trăm trứng, sau nở thành trăm người con trai. Khi các con khôn lớn, Cha Lạc Long Quân đưa 50 người con xuôi về vùng biển mở mang bờ cõi. Mẹ Âu Cơ đưa 49 người con lên vùng núi sinh cơ lập nghiệp, trồng dâu, chăn tằm, dệt vải xây dựng cuộc sống. Trong dân gian hình ảnh mẹ Âu Cơ là người mẹ đầu tiên khai sinh ra cả dân tộc.

Kiến Trúc: Đền Mẫu Âu Cơ là một công trình nghệ thuật kiến trúc có giá trị cao với các kết cấu kiến trúc đền chùa cổ, các pho tượng quý như tượng Âu Cơ, tượng Đức Ông, các bức chạm quý và nhiều cổ vật vô giá. Khu vực đền là một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài khoảng 200m và chiều rộng khoảng 150m với tường cao bao quanh.

Đền có kiến trúc bao gồm: Đền chính thờ Mẫu Âu Cơ, nhà tả vu, nhà hữa vu, nhà bia, trụ biểu, tam quan… được thiết kế theo phong cách xây dựng truyền thống, xen lẫn tính hiện đại. Các họa tiết trên trống đồng Đông Sơn: Cột gỗ có thớt đá kê, tường xây gạch mộc đỏ, mái đền có đầu đao cong vút như cánh chim Lạc, trụ biểu đá giống như cây bút đang viết lên trời xanh… cho nhân dân ta vừa cảm giác gần gũi với mẹ vừa thiêng liêng cao quý.

Trong Hậu cung đền đặt tượng Tổ Mẫu Âu Cơ được làm bằng đồng. Phía dưới đặt tượng Lạc hầu, Lạc tướng. Năm 1991, đền Mẫu Âu Cơ đã được Bộ Văn hóa – Thông tin nước CHXHCN Việt Nam cấp bằng công nhận là di tích lịch sử văn hóa quốc gia.

nhà lưu niệm Mẫu Âu Cơ
Nhà Lưu Niệm trong Đền Thờ Mẫu Âu Cơ

Ngày lễ chính của đền Mẫu Âu Cơ là ngày Tiên giáng mùng 7 tháng Giêng. Dân trong vùng từ lâu đã có câu ca lưu truyền: Mùng bảy trong tiết tháng Giêng, Dân Hiền lễ tế trống chiêng vang trời…. Lễ hội có lễ tế Thành Hoàng ở đình, rước kiệu từ đình vào đền, lễ dâng hương và lễ vật gồm 100 bánh ngọt, 100 phẩm oản, hoa quả. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày liên tục từ mùng 7-9 tháng Giêng. Ngoài ra, các ngày lễ khác trong năm: ngày 11-12 tháng Hai, ngày 12 tháng Ba, ngày 13 tháng Tám, ngày Tiên thăng 25 tháng Chạp

Đền thờ Mẫu Âu Cơ là một công trình văn hoá lớn của thời đại chúng ta – con cháu các vua Hùng xây dựng nên, nhằm mục đích “quy tụ” và “hội tụ” văn hoá “Đền Hùng”. Bổ sung cho quần thể kiến trúc tín ngưỡng trong Di tích lịch sử Đền Hùng, thể hiện tình cảm của nhân dân ta đối với Tổ Mẫu Âu Cơ người mẹ thiêng liêng huyền thoại của dân tộc Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Mẫu Âu Cơ - Phú Thọ

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân. Lục Hại xuất hiện thì Thiên Đồ hung tinh cũng xuất hiện, vậy nên bản mệnh phải đề cao cảnh giác gấp nhiều lần.


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc
 
Bước vào tháng Tân Mão, người tuổi Thìn gặp vận tương hại với Nguyệt Lệnh, Thổ khí quá vượng nên cần lưu ý nhiều tới mặt sức khỏe. Những bệnh tiềm tàng như cao huyết áp, lượng đường trong máu tăng cao… Trong công việc bạn dễ trở nên chuyên quyền, áp chế đồng nghiệp xung quanh. Không chịu lắng nghe lời hòa giải dễ dàng xảy ra xô xát với đồng nghiệp.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Ngoài ra, tránh đem cảm xúc tức tối trong công việc về nhà, bạn sẽ làm tổn thương tình cảm vốn rất ổn định của mình và người thương yêu.

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân. Lục Hại xuất hiện thì Thiên Đồ hung tinh cũng xuất hiện, vậy nên bản mệnh phải đề cao cảnh giác gấp nhiều lần. Nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe, tránh các hoạt động nguy hiểm như leo núi, đi chơi xa…

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 2
 
CÔNG VIỆC


Công việc gặp tình trạng cạnh tranh kịch liệt, người kinh doanh vướng vào thị phi với khách hàng, cần phải chú ý khả năng linh động, biến thiên vạn hóa của chính mình. Với người lãnh đạo tuổi Thìn phải thường xuyên nhắc nhở cấp dưới, tránh để sai lầm từ người khác gây họa cho mình. Giữa tháng, bạn nên xem xét kỹ phần phân công nhiệm vụ làm việc, tránh xuất hiện dấu hiệu đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Nên lưu ý khả năng giao tiếp truyền tải vấn đề của chính mình trong công việc chung.

TÀI LỘC

Lưu ý Bạch Hổ xuất hiện, tiền tài tích góp, đầu tư đều xuất hiện nguy cơ mất mát. Đồng thời tính khí nóng vội khiến bản mệnh hấp tấp trong việc tìm cách bù đắp chỗ tài lộc thiếu hụt, nên cảm giác kiếm tiền vất vả hơn. Những hãy yên tâm quan hệ Nguyệt Lệnh Tân Kim khắc Thái Tuế Bính Hỏa sẽ đem lại nhiều cơ hội về tiền bạc. Tốt nhất bạn nên tập trung vào công việc chính của mình, cuối tháng mong rằng sẽ khả quan hơn.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM


Xem tử vi thấy, chuyện tình cảm vợ chồng tương đối hài hòa, tâm tình thư thái, cảm xúc cũng thăng hoa. Đây là khoảng thời gian tốt nhất để vợ chồng tuổi Thìn thêm con thêm cháu, lấy hỷ sự xung Lục Hại. Người độc thân được hưởng thụ một khoảng thời gian rất tốt đẹp, quan hệ xã hội ổn thỏa đem tới nhiều nhân duyên mỹ mãn. Bạn có thể yên tâm nhận lời mời hẹn hò hoặc gặp gỡ bạn bè gia tăng vận đào hoa. Cuối tháng là thời gian đẹp nhất để chuyển nhà hoặc cầu hôn.

SỨC KHỎE

Tình trạng sức khỏe người tuổi Thìn khá tốt trong tháng Tân Mão. Dù đôi khi bạn bị áp lực công việc quấy nhiễu nhưng tinh thần và sức lực vẫn rất dồi dào. Người tuổi Thìn còn trẻ nên hạn chế các hoạt động mạnh về chân tay bởi Bạch Hổ tinh đem tới nhiều xui rủi, tai nạn hay va chạm nhỏ.

Nhìn chung, người tuổi Thìn bước vào tháng Tân Mão không còn may mắn như đầu năm. Bạn nên chú ý nhiều mặt của cuộc sống, tạm thời thu mình chờ cơ hội mới. Tình trạng cạnh tranh xuất hiện nhiều mặt cuộc sống, đặc biệt lưu ý mặt tài lộc thất thoát, người đời lừa gạt. Chuyện tình cảm ổn định hơn, người độc thân và đã kết hôn đều có cơ hội đổi mới.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 4
 


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Những thế ao hồ họa nhiều hơn phúc

Trong phong thủy, nước là yếu tố rất tốt, chủ về tài lộc, may mắn nên nhiều gia đình có điều kiện thường đào ao, hồ quanh nhà. Tuy nhiên, muốn tốt phải nắm
Những thế ao hồ họa nhiều hơn phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được “bí kíp”, những thế ao hồ tai họa dưới đây thì nhất thiết phải tránh.


► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Nhung the ao ho hoa nhieu hon phuc hinh anh
 
Nước thì tốt, có ao hồ vừa đẹp cảnh quan vừa hút năng lượng nhưng nhiều quá lại thành họa. Ao hồ cả hai phía Đông, Tây nhà là thế ao hồ tai họa, khiến người trong nhà thần kinh bất ổn. 
 
Trước nhà hoặc bên trái, bên phải đều có ao là thế chân rồng chân hổ giẫm lên nhau, thế ao hồ tai họa, ắt có tà dâm. Nhà có nhiều ao liền nhau, gia chủ trước sau cũng gặp nạn bất ngờ.
 
“Tiền đường hạ cấp đường, nhi tôn huyền tiểu vong”, tức là ao trước ao sau nhà, con cháu thường đoản thọ, là thế ao hồ tai họa phải tránh khi xây dựng.
 
Người xưa thường nói “Thượng đường liên hạ đường, quả phụ thủ không phòng, phong tật bất ly sàng”, nghĩa là ao trên liền ao dưới, vợ góa giữ phòng không, ao to nối ao nhỏ, bệnh phong chẳng rời giường. Còn ao hồ có hình dáng giống hoa mai thì chủ nhà dễ góa bụa.
 
Ao hồ gần nhà, ánh sáng mặt trời phản xạ được vào trong nhà, phong thủy học gọi là “gương soi chậu máu” hoặc “vạn đạo kim quang” chiếu vào nhà, thế ao hồ cực xấu. Gặp trường hợp như vậy, trước sau gì cũng thất vận.
 
Nhiều nhà hóa giải bằng cách treo gương to giữa cửa nhà để phản lại thì sát khí càng mạnh, độ hung càng lớn. Nên thả bèo kín ao để giảm tia nắng khúc xạ vào nhà. Ngoài ra, có thể trồng cây trúc phía bờ ao đối diện ngôi nhà. Trúc dễ trồng, mọc nhanh, sẽ chắn những tia nắng khúc xạ vào nhà khi chiều tà, sát khí giảm hẳn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thế ao hồ họa nhiều hơn phúc

Đặt tên theo chí hướng

Lấy tên của mình nói lên chí hướng, lý tưởng là cách đặt tên của phần đông thanh niên xưa và nay.
Đặt tên theo chí hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Minh chứng điển hình là Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Hồi nhỏ, tên thật của Bác là Nguyễn Sinh Cung (Côn), sau, Người đổi tên là Nguyễn Tất Thành (mọi việc sẽ  thành công), trong thời gian hoạt động cách mạng, người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc (mang tư tưởng yêu nước, luôn hướng về dân tộc) và một vài tên khác như anh Ba, anh Nguyễn... (là những tên gọi thân thiện).

Dat ten theo chi huong hinh anh
Nhà yêu nước, vị lãnh tụ vĩ đại - Nguyễn Ái Quốc

Bên cạnh đó, còn có trí sĩ yêu nước Phan Bội Châu, tên thật là Phan Văn San, khi hoạt động cách mạng đổi tên thành Phan Bội Châu... Hay nhà thơ, nhà cách mạng Tố Hữu cũng chọn tên gọi theo chí hướng, nguyện vọng. Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành. Vì lòng cảm mến, một cụ đồ đã tặng ông 2 chữ "Tố Hữu" (ngô nhi tố hữu đại chí - trẻ ta sẵn có chí lớn). Nguyễn Kim Thành trân trọng bút danh mà cụ đồ tặng cho, song, ông chỉ dám nhận tên "Tố Hữu" với nghĩa "người bạn trong trắng" ("Hữu" là bạn, "Tố" là trong trắng).

Hiện nay, nhiều người đã chọn tên theo nguyện vọng về chí hướng ngay từ hồi nhỏ để đặt tên cho con. Một số tên gọi hay như: Chí Cường, Chí Trung, Chí Nhân,Chí Thiện, Thành Công, Tất Đạt, Thái Bảo, Trung Hiếu, Lập Quốc, Lập Thiên, Phan Nhân, Chí Tôn, Hùng Cường, Quốc Cường, Thái An, Thái Anh, Thái Xuân, Gia Đại, Xuân Công, Chí Công, Minh Công, Anh Minh, Tri Anh, Thái Học...

Tuy nhiên, giữa tên gọi và hiện thực của thành công còn có khoảng cách khác nhau. Tên gọi hàm ý về chí hướng, sự thành công nhưng không có sự nỗ lực phấn đấu thì mọi thứ cũng chỉ là "hão huyền". Để đạt được những hàm nghĩa trong tên, bạn nên cố gắng hết sức mình trong mọi hoàn cảnh, phải bỏ ra mồ hôi, công sức... thì mới có thể đạt được ước nguyện của bản thân, cũng như nguyện vọng mà cha mẹ đã gửi gắm.

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên theo chí hướng

Muốn tăng gấp đôi tiền bạc hay hạnh phúc, hãy treo gương đúng cách

Ai cũng biết gương có tác dụng phản chiếu. Trong những trường hợp đặt gương phong thủy đúng cách, có thể tăng gấp đôi tiền bạc, hạnh phúc hay những điều gia chủ mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tác dụng chính của gương là phản chiếu, biến một sự vật thành hai. Nếu biết bài trí gương chuẩn phong thủy, sẽ tạo ra hiệu ứng tích cực, giúp nhân đôi thu nhập, hút thêm tiền bạc cũng như hạnh phúc gia đình. Ngược lại, nếu dùng sai cách sẽ rước họa vào thân.

1. Bày gương trong cửa hàng - Nhân đôi doanh thu và khách hàng

Theo quan điểm phong thủy, nếu bạn muốn tăng doanh số hay thu hút nhiều khách hàng hơn, hãy bày gương chiếu vào quầy tính tiền. Điều này mang ý nghĩa tăng gấp đôi mọi hoạt động giao dịch trong cửa hàng, doanh thu sẽ tăng dần lên.

Dat guong phong thuy dung cach de nhan doi tai loc hinh anh
 
Bên cạnh đó, có thể bài trí một tấm gương to bản và cao từ sản đến trần nhà ở gần cửa ra vào. Việc làm này không chỉ cung cấp thêm ánh sáng cho cửa hàng, cửa hiệu mà còn nhân đôi không gian, tạo cảm giác như được nới rộng diện tích. Đồng thời nó còn có tác dụng phong thủy, thu hút lượng khách hàng đến ngày càng nhiều hơn.

2. Nhân đôi hạnh phúc – Bày gương trong phòng ăn và phòng khách

Theo phong thủy nhà ở, vị trí đặt gương tốt nhất là ở khu vực sinh hoạt và ăn uống chung của cả gia đình.

Dat guong phong thuy dung cach de nhan doi tai loc hinh anh 2
 
Tại phòng bếp, gương chiếu vào bàn ăn làm tăng gấp đôi lượng thực phẩm, mang ý nghĩa về sự giàu có, phong phú, khơi dậy hứng thú ăn uống của cả nhà, tăng sự ấm cúng, hạnh phúc trong gia đình.

Nhưng lưu ý, khi treo gương trong nhà bếp, phòng ăn cần tránh để gương chiếu vào thùng rác hay bếp đun. Bởi thùng rác chứa xú uế, không tốt khi bị nhân đôi. Tương tự, bếp gas, bếp hồng ngoại cũng không nên bị gương chiếu vào, dễ tăng gấp đôi lửa, gây hỏa hoạn bất ngờ.

Tại phòng khách, không nên treo gương ở vị trí đối diện với cửa sổ, cửa ra vào. Trong trường hợp gương chiếu vào cửa sổ, mà phía sau cửa sổ là hình ảnh bãi rác hay con đường đâm thẳng vào nhà... thì có thể dùng rèm hoặc mành che để hóa giải cục diện xấu.

Dat guong phong thuy dung cach de nhan doi tai loc hinh anh 3
 
Nhưng nếu bên ngoài là không gian đẹp như cây cối xanh tốt, sông hồ hiền hòa... thì không đáng lo ngại. Năng lượng thuần khiết của tự nhiên được nhân đôi và đi vào nhà, mang lại nguồn tài lộc bền vững cho gia đình cũng như nâng đỡ các mối quan hệ hài hòa.


3. Gia tăng sức khỏe – Treo gương trong phòng tắm


Khi tắm, gương không chỉ giúp phát hiện nhanh chóng những biểu hiện bất thường trên da, nó còn mang lại cảm giác thư giãn cho bạn. Tinh thần thư thái, mọi cảm xúc ưu phiền qua đi, tất nhiên sức khỏe bạn cũng được đảm bảo hơn, không phải lo lắng quá nhiều chuyện phiền não nữa.

Nhưng lưu ý, tránh để gương chiếu thẳng vào bồn cầu bởi không ai muốn tăng gấp đôi xú uế, rác thải, vừa thiếu mỹ quan lại ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.
Ngọc Điệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tăng gấp đôi tiền bạc hay hạnh phúc, hãy treo gương đúng cách

Hướng bếp hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1970: Năm sinh dương lịch: 1970 - Năm sinh âm lịch: Canh Tuất - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1970:

215

Năm sinh dương lịch: 1970

– Năm sinh âm lịch: Canh Tuất

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Giảm stress nhờ phong thủy nhà ở

Trong xã hội hiện đại với nhiều sức ép đến từ mọi phía, nếu căn nhà của bạn được chú ý đến những yếu tố phong thủy để đảm bảo duy trì nguồn năng lượng tự nhiên ổn định, cuộc sống của bạn và cả gia đình sẽ trở nên dễ chịu và thỏai mái hơn rất nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong xã hội hiện đại với nhiều sức ép đến từ mọi phía, nếu căn nhà của bạn được chú ý đến những yếu tố phong thủy để đảm bảo duy trì nguồn năng lượng tự nhiên ổn định, cuộc sống của bạn và cả gia đình sẽ trở nên dễ chịu và thỏai mái hơn rất nhiều.

Theo quan niệm trang trí của người Trung Quốc xưa thì bạn hoàn toàn có thể điều chỉnh không gian xung quanh bằng việc sắp đặt và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong ngôi nhà để thu hút điềm lành, vượng khí và sự hòa thuận đồng thời xua đi điềm xấu cũng như những căng thẳng trong cuộc sống.

Về cơ bản các nhà phong thủy học chia ngôi nhà thành các khu vực năng lượng khác nhau để những nguồn năng lượng đó có thể dễ dàng luân chuyển và giữ được trạng thái cân bằng.

Ngoại trừ phòng tắm, đối với tất cả các phòng ở trong nhà, bạn nên đặt các đồ vật lớn nhất ở vị trí trung tâm. Những đồ vật nặng thì phải được đặt trên sàn nhà, không nên nhét đồ vào góc phòng hay kê sát những bức tường, kê cao đồ một chút để không khí lưu thông được dễ dàng hơn. Hãy tin vào những cảm xúc của chính mình, sau khi đã tạm thời sắp đặt xong mọi thứ, bạn có thể đi quanh nhà xem thật sự mình cảm thấy như thế nào và điều chỉnh lại một lần nữa.

 giam stress nho phong thuy nha o - 1

Sự lộn xộn sẽ phá hỏng tất cả những nỗ lực của bạn để có một không gian sống yên tĩnh, thư thái và lãng mạn. Phòng khách, phòng ăn, phòng tắm, phòng ngủ và cả phòng bếp cần phải được sắp xếp gọn gàng, để có được điều đó bạn cần phải sắp đặt mọi thứ vào những vị trí cố định tránh làm xáo trộn chúng.

Sử dụng thiết bị chiếu sáng bổ xung cho những nơi không nhận được đủ ánh sáng trực tiếp. Ánh sáng thường có tác dụng kích thích thị giác và hệ thần kinh, một ngôi nhà u tối sẽ chẳng thể mang lại cảm giác thư giãn cho gia chủ. Ánh sáng mặt trời đương nhiên là loại ánh sáng tốt nhất nhưng nếu không thể cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên cho căn nhà bạn có thể sử dụng những tấm gương, hoặc phụ kiện bằng pha lê để phản xạ ánh sáng.

Loại bỏ những góc cạnh sắc nhọn trong phòng. Thay vì sử dụng những đồ đạc hình vuông, hình chữ nhật hoặc tam giác với những góc nhọn, cạnh sắc bạn hay sử dụng đồ dụng có cạnh tù, có dạng tròn hoặc ô van…

Sử dụng kết hợp các yếu tố kim, mộc, thủy, hỏa, thổ để tạo ra sự cân bằng, khắc chế lẫn nhau. Nếu không gian sống nhà bạn quá cứng nhắc, hay thêm chút nữ tính, mềm mại bằng việc sử dụng rèm cửa, những loại cây trồng trong nhà. Còn trong trường hợp bạn cần tăng thêm nét cứng cỏi thì đồ vật làm từ chất liệu kim loại sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đề một cách hiệu quả.

 giam stress nho phong thuy nha o - 2

Dù muốn hay không thì trong nhà sẽ có một vài nơi bạn có cảm giác không thích bước chân vào, đó là những nơi có chứa nguồn năng lượng không phù hợp với bạn. Điều đó có thể dễ dàng khắc phục bằng cách lấy thật nhiều ánh sáng trời, làm căn phòng trở nên sáng bừng cùng với những loại cây trồng nhỏ, một chiếc ghế sofa thật êm ái, một thác nước nhân tạo róc rách chảy, đồ đạc được kê ngăn nắp gọn gàng… tất cả những thứ trên có thể thay đổi hòan tòan cảm giác của bạn về căn phòng “thiếu cảm tình” này.

Trang trí nhà theo thuật phong thủy là một bộ môn khoa học lâu đời, những mẹo nhỏ nói trên chỉ nhằm giúp bạn phần nào giải tỏa được stress trong cuộc sống và công việc hàng ngày bằng những cách đơn giản nhất. Một không gian sống dễ chịu, thỏai mái sẽ khiến bạn ngày càng thêm yêu ngôi nhà nhỏ của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giảm stress nhờ phong thủy nhà ở

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần

Người tuổi Dần sinh vào giờ Ngọ trí dũng và tài năng hơn người, là nhân tài của quốc gia, lập nên đại nghiệp lớn, được nhiều người kính trọng.
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần sinh vào giờ Ngọ trí dũng và tài năng hơn người, là nhân tài của quốc gia, lập nên đại nghiệp lớn, được nhiều người kính trọng. 

 

Giờ Tý (23h – 1h)
 
Người tuổi Dần sinh vào giờ Tý thường có khát vọng lớn nhưng không được sự hậu thuẫn từ phía gia đình và người thân nên cuộc sống khá vất vả, nhiều buồn phiền. Làm việc gì cũng phải cẩn trọng, kiên trì, tránh nóng vội thì vận mệnh mới thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.   Giờ Sửu (1h – 3h)
 
Đa phần người tuổi Dần sinh vào giờ Sửu đều thông minh, lạc quan, có tài giao tiếp vì được sao Hồng Loan chiếu mệnh. Người này làm việc gì cũng được quý nhân trợ giúp nên gặp hung hóa cát, trăm sự đều thuận, suốt đời không phải lo lắng về vật chất và nhân duyên khá tốt.   Giờ Dần (3h – 5h)
 
Người tuổi Dần sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh hơn người, học vấn uyên thâm, văn chương xuất chúng, dù là người làm nghề về nghệ thuật thay khoa học đều giỏi giang. Người này vất vả từ khi còn nhỏ vì không được gia đình trợ giúp, nhưng lớn lên tự tay xây dựng cơ đồ, sự nghiệp phát triển rực rỡ.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Dan hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Mão (5h – 7h)
 
Đa phần người tuổi Dần sinh giờ Mão có số đào hoa, phong lưu đa tình, học thức uyên thâm, trí tuệ minh mẫn nên nhân duyên rất tốt. Số người này được hưởng cuộc sống bình an, ít muộn phiền.   Giờ Thìn (7h – 9h)
Dù là người tài năng, thông minh, có học thức và sức khỏe tốt nhưng mệnh thiếu đường quan lộc và vận quý nhân, do đó công danh sự nghiệp bình thường, không có gì nổi bật. Nếu phát triển sự nghiệp ở xa thì có triển vọng hơn.   Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Cuộc đời người tuổi Dần sinh vào giờ Tỵ lắm truân chuyên, gian nan vất vả, phận kém may mắn lại không được thừa hưởng của cải từ tổ tiên nên sự nghiệp trắc trở. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió tình cảm.
Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Người này tính tình cương trực, hiếu thuận với cha mẹ, yêu thương và chung thủy với vợ/ chồng, được hưởng phúc lộc từ con cháu.
Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Người này được sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi sự đều thành, gặp hung hóa cát, sống cuộc đời sung túc, an nhàn. Tuy nhiên, anh chị em trong gia đình không hòa hợp, điều đó khiến họ gặp không ít muộn phiền trong cuộc sống. Tuy nhiên, mọi việc đều được quý nhân trợ giúp nên đều suôn sẻ.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Vì có Tướng Tinh và sao Dịch Mã chiếu mệnh, người tuổi Dần sinh vào giờ Thân có số sống xa quê hương, làm việc ở nơi xa hoặc thường xuyên phải thay đổi việc làm hay chỗ ở. Người này tính tình cương trực, tinh thần kiên định, trung quân ái quốc, phù hợp với các hoạt động chính trị.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Mệnh người tuổi Dần sinh giờ Dậu được Phúc Tinh chiếu rọi, thông minh giỏi giang, trí tuệ hơn người, có quý nhân phù trợ nên mưu sự dễ thành, gặp hung hóa cát, sự nghiệp phát triển, được nhiều người kính trọng.   Giờ Tuất (19h – 21h)
 
Được sao Hoa Cái ứng mệnh, người này tài năng xuất chúng, lập nên nghiệp lớn làm rạng danh tổ tiên. Thời thơ ấu của người này khá vất vả, không được nương tựa vào gia đình, tự mình gây dựng sự nghiệp, vận thế hưng vượng khi bước vào trung vận.   Giờ Hợi (21h – 23h)
Đa phần người tuổi Dần sinh vào giờ Hợi đều có tài năng, tính cách độc lập tự chủ nhưng thiếu may mắn nên cuộc sống nhiều thăng trầm. Người này tuy có thể lập nên đại nghiệp, vinh hoa một thời nhưng không bền vững. Nếu biết cách tận dụng sự giúp đỡ và ủng hộ của người khác một cách khéo léo, sự nghiệp sẽ bền vững hơn.

Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Dần là giờ Ngọ, Mùi, Dậu và Tuất.

Tâm Nhân (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần

Gợi ý thiết kế phòng bếp hợp mệnh để sinh tài lộc, gia đạo ấm êm

Nhiều gia chủ vẫn biết, bếp ăn theo Ngũ hành thuộc Hỏa. Vậy nhưng bài trí vật dụng như tủ bếp, hay đá ốp lát, các vật dụng như thế nào để quân bình Ngũ hành, gia tăng vượng khí thì không phải ai cũng tường tận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong căn nhà, mọi đồ vật hay không gian được bài trí hợp (hay không đúng) phong thủy đều có thể gây ảnh hưởng cho gia chủ. Bếp ăn, không gian quen thuộc với mọi hộ gia đình cũng không ngoại lệ. Nhiều gia chủ vẫn biết, bếp ăn theo Ngũ hành thuộc Hỏa. Vậy nhưng bài trí vật dụng như tủ bếp, hay đá ốp lát, các vật dụng như thế nào để quân bình Ngũ hành, gia tăng vượng khí thì không phải ai cũng tường tận.

Nguyên tắc quân bình Ngũ hành

 goi y thiet ke phong bep hop menh de sinh tai loc, gia dao am em - 1

Trong thư gửi đến chuyên mục Phong thủy Gia đình, anh Nguyễn Trần Linh (Q. Đống Đa, TP. Hà Nội) đưa ra ý kiến rất đáng quan tâm. Căn bếp của gia đình, anh Linh áp dụng nguyên tắc Mộc tương sinh với Hỏa để chọn màu sắc và chất liệu vật liệu. Chẳng hạn với tủ bếp, anh chọn chất liệu gỗ. Trong khi đá ốp tường thì chọn màu trắng (hành Kim) để khắc chế bớt Hỏa trong bếp.

Theo KTS Hà Anh Tuấn, anh Linh tỏ ra là người rất cẩn trọng và có hiểu biết. Nhờ vậy, việc bài trí vật liệu trong không gian bếp của gia đình anh rất đúng với nguyên tắc phong thủy căn bản. KTS Hà Anh Tuấn giải thích: “Không phải cứ bếp theo Ngũ hành thuộc Hỏa thì gia chủ tăng cho Hỏa vượng lên bằng Mộc là tốt. Nếu làm vậy, Hỏa trong bếp quá vượng sẽ dẫn đến xung đột giữa các thành viên trong gia đình, làm sứt mẻ tình cảm. Theo nguyên tắc sinh khắc Ngũ hành, gia chủ cần kết hợp hài hòa giữa vật liệu giúp tăng thuộc tính Hỏa, đồng thời phải kết hợp với vật liệu giúp hạn chế bớt thuộc tính Hỏa. Như vậy, môi trường nấu bếp sẽ thư giãn, dễ chịu hơn. Trong gia đình, hòa khí cũng được duy trì tốt hơn”.

KTS Hà Anh Tuấn cũng đặc biệt lưu ý gia chủ yếu tố quân bình Ngũ hành, cụ thể là những màu dịu đem lại cảm giác thư giãn, như tông màu trắng, xám và xanh lá cây thuộc các hành Kim (bị Hỏa khắc) và Mộc (tương sinh với Hỏa). Những màu đậm và ấm cũng có thể sử dụng cho phần nền và tường để mang tính bình ổn, vững chãi. Nhưng cần tránh dùng màu chói lọi hoặc quá tương phản trong khu bếp vì dễ gây… hưng phấn quá mức với không gian bếp vốn sẵn nóng nực.

Từ nguyên tắc chung đó, các loại gạch ốp tường hay kính ốp bếp sẽ chọn lựa sao cho phong phú hơn và mang tính cá nhân tùy theo mệnh Ngũ hành của người sử dụng. Có thể căn cứ theo bảng dưới đây để tìm ra màu sắc, hoa văn gạch đá ốp tường hợp theo mệnh tuổi. Gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen là thuộc Thủy, nếu có ánh kim loại, kim sa thì thêm tính Kim. Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và xám vốn thuộc Kim. Các loại tủ gỗ màu từ vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc - Hỏa - Thổ (hình 2). Còn hệ thống tủ inox thuộc Kim, có lớp sơn phủ bề mặt màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó, ví dụ sơn phủ màu cam thì tăng thêm Hỏa, phủ màu xanh biển thì thuộc Thủy.

Soi “mệnh” bài trí không gian bếp

Từ các tính ngũ hành cơ bản đã phân tích ở trên, cần chọn lựa thêm cách thức tạo dáng và màu sắc chất liệu để tủ bếp hài hòa với người dùng. Tùy thuộc gia chủ mệnh nào (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) sẽ có sự lựa chọn tương ứng khác nhau. Dưới đây, KTS Hà Anh Tuấn đưa ra những gợi ý cụ thể:

Gia chủ mệnh Kim thì nên chọn kiểu tủ bếp có bo tròn phối hợp với vuông để Thổ sinh Kim, bề mặt có ánh nhũ, bạc hay đồng, màu từ vàng nhạt đến trắng, xám có điểm đen.

Gia chủ mệnh Thủy thì nên chọn thiết kế mặt bếp có dạng sóng uốn lượn, kiểu tủ không cần ngang bằng mà có thể nhấp nhô cao thấp, màu từ xanh dương đến xanh đen, Những tấm kính màu đậm hoặc kính rạn cũng hợp tường bếp gia chủ mệnh Thủy.

Gia chủ mệnh Mộc nên dùng dạng tủ dài hay chữ nhật, nhiều họa tiết, đường nét theo chiều đứng, màu từ xanh dương, xanh ngọc đến xanh lá cây. Ngoài ra có thể điểm thêm màu cam và đỏ, gạch nhấn hoa lá và một số họa tiết phương Đông.

Gia chủ mệnh Hỏa thì nên phối kết xen kẽ đường thẳng và đường chéo, màu từ đỏ đậm đến vàng cam, có thể điểm thêm nâu và xanh lá (Mộc sinh Hỏa). Lưu ý bổ sung đèn có ánh sáng lạnh để hạn chế Hỏa quá vượng.

Gia chủ mệnh Thổ có thể chọn tủ bếp vuông, phẳng và nhẹ nhàng, nhiều đường nét ngang, màu từ vàng đến nâu, có điểm nhấn đỏ, cam hay trắng là tương sinh. Những bình gốm, bệ đặt chậu cây… là vật trang trí bổ sung hợp mệnh chủ thuộc Thổ.

Hướng lý tưởng đặt bếp

Hướng lý tưởng để đặt bếp nấu là Đông Bắc. Ngoài ra bếp nấu có thể đặt hướng chính Tây hay Nam. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng là cần tránh tuyệt đối đặt bếp ngoảnh lưng với hướng nhà, người nấu bếp đứng quay lưng lại thẳng với cửa chính. Bếp đối diện với cửa nhà cũng là hướng xấu. Kết cấu xuyên tâm thông từ cửa chính đến bếp dễ khiến gia chủ hao tán tài sản, lục đục trong nhà. Trong trường hợp bếp đã thiết kế sẵn như vậy có thể dùng bình phong hoặc chậu cây chắn giữa hoặc chuyển bệ bếp đặt ngang lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý thiết kế phòng bếp hợp mệnh để sinh tài lộc, gia đạo ấm êm

Các ngày “Kiêng đi thăm người Ốm” –

Các ngày: Nhâm Dần Giáp Dần Nhâm Ngọ Ất Mão Canh Ngọ Kỷ Mão. Đến thăm người ốm vào những ngày này sẽ không tốt, gây bất lợi cho người ốm. Có thơ rằng: “Nhâm Dần, Nhâm Ngọ liền Canh Ngọ Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mão phòng Thần tiên lưu hạ thử lục thần Thăm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các ngày:

hoa-cho-nguoi-benh

  1. Nhâm Dần
  2. Giáp Dần
  3. Nhâm Ngọ
  4. Ất Mão
  5. Canh Ngọ
  6. Kỷ Mão.

Đến thăm người ốm vào những ngày này sẽ không tốt, gây bất lợi cho người ốm.

Có thơ rằng:

“Nhâm Dần, Nhâm Ngọ liền Canh Ngọ
Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mão phòng
Thần tiên lưu hạ thử lục thần
Thăm người tật bệnh dễ lâm vong!”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kiêng đi thăm người Ốm” –

Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Nhờ tính cách phóng khoáng, hào sảng mà 4 chòm sao thân thiện dưới đây kết giao được với rất nhiều anh em.
Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ có câu, ở nhà dựa vào cha mẹ ra đường nhờ cậy bạn bè nên đối với bất cứ ai, việc có được những người bạn tốt, tâm giao đều là rất đáng quý. Nhờ tính cách phóng khoáng, hào sảng mà 4 chòm sao thân thiện dưới đây kết giao được với rất nhiều anh em.


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Top 4 chom sao co ban be khap noi hinh anh
 
Ước mơ thuở nhỏ cực dễ xương của 12 cung hoàng đạo Song Tử   Riêng về khoản xã giao thì không chòm sao nào có thể qua mặt được Song Tử. Tính cách của Song Tử rất cởi mở, thân thiện, nói năng hoạt bát và dễ thương nên khi ra ngoài, họ nhận được sự yêu mến của nhiều người, kết giao với đủ thành phần bạn bè và trở thành người có những mối quan hệ đặc biệt rộng rãi và hữu ích.   Sư Tử   Tính cách hào sảng, trượng nghĩa cùng phong cách sống hết sức phóng khoáng của Sư Tử khiến họ gặp được không ít người bạn tốt. Bất kể tuổi tác hay địa vị nào cũng đều có thể trở thành anh em với chòm sao thân thiện này. Sư Tử cũng rất tốt bụng, hết lòng giúp đỡ người khác nên khi có vấn đề, họ nhận được sự quan tâm của nhiều người.
Kỳ lạ 4 chàng trai hoàng đạo thích sư tử Hà Đông
Thiên Bình
  chòm sao ôn hòa, tính tình lương thiện và am hiểu nhiều vấn đề trong cuộc sống, Thiên Bình khiến người khác vừa yêu mến vừa nể trọng và thích kết giao. Họ là người đáng tin cậy, có tiếng nói và uy tín cao đối với người khác, đồng thời cũng là người mà bạn bè rất tin tưởng, thường tìm đến khi có việc cần hỏi ý kiến, tư vấn.
Top 4 chom sao co ban be khap noi hinh anh
 
Nhân Mã
  Vui vẻ và đáng yêu, Nhân Mã là chòm sao nhiều bạn bè điển hình, đi đến đâu là kết bạn tới đó. Họ trời đất gì đều có thể nói chuyện, vấn đề gì cũng có thể tham gia nên người khác cảm thấy rất thích thú. Tính cách hào hiệp, tốt bụng, thường giúp đỡ người khác và không câu nệ những chuyện nhỏ nhặt cũng giúp Nhân Mã được lòng bạn bè.
Chỉ số may mắn của 12 Cung hoàng đạo năm 2016
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Thần sát loại tượng

Tại truyền thống mệnh lý thư trung, viện nói thầnsát rất nhiều, có thiên ất quý nhân, thiên đức, nguyệt đức, âm dươngsai lầm, vong thần chờ, này đó tại thực tế trắc mệnh trung ứngnghiệm suất không cao, manh sư phái mệnh theo lý thường nói thần sátchỉ có : Lộc thần, dương nhận, mộ khố, dịch mã, khôngvong. Lộc thần, dương nhận cùng mộ khố nghiêm khắc đến nói khôngthuộc về thần sát đích phạm trù, vốn là thập can đích vốn khícùng mộ khí, nhưng bởi vì trong đó có giác phong phú đích tượng, chonên một mình nhóm xuất gia dĩ chân đừng. Phía dưới phân biệt đếnluận:
Thần sát loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, lộc thần loại tượng

Chúng ta tại thứ tư chương đệ nhất lễ trung nói qua lộc nhận đích khái niệm, tức: Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Nó vốn là nhật chủ đích kéo dài, đại biểu nhật chủ đến địa chi hành sử quyền lực, ngoài tâm tính hàm nghĩa có: Thân vi, độc lập, chủ trương, mình ý thức, tôn quý, độc chiếm, chúa tể, hưởng thụ ý; lộc vật tượng vi: Quyền lực, phong mà, tài phú, cung dưỡng; vu cơ thể người tỏ vẻ thân thể, chi thể, phụ nữ đích thân thể, sống lâu.

Lộc không xứng ấn vi khổ cực, lộc xứng ấn vi tỏ vẻ hưởng thụ ý. Nhàn chú: Lộc ấn tướng tùy theo, biểu hưởng thụ.

Khôn: Đinh kỷ tân tân

Mùi dậu sửu mão

Lộc ấn tướng tùy theo, có phúc khí. Dường như lười biếng, hưởng thụ. Sửu sửa vi thìn, càng thêm lười. Bởi vì thìn dậu hợp rồi. Không phải lộc bán đào hoa. Hợp đến ấn không tính đào hoa. Nhàn chú: Lộc ấn tướng tùy theo, có phúc khí, làm việc không khổ cực, cũng chính là lười người! Nơi này mão dậu một xung, còn đang làm việc.

Khôn: Quý tân tân tân

Mão dậu dậu mão

Khắp nơi việc buôn bán kiếm tiền. Rất khổ cực, vọt tài. Tay chân rất dễ dàng bị thương, giờ hầu tay chân khẳng định có vấn đề.

Nhàn chú: Niên thượng mang tượng, quý vi ấn cũng vi công việc, mão dậu một xung, lộc tố công, rất khổ cực, tài tại môn hộ cùng phương xa, chạy tới chạy lui việc buôn bán.

Khác: Phụ nữ đích lộc cũng là thân thể, hợp đến thương quan, quan sát, tài vi lộc bán đào hoa, lộc gặp tam hợp cũng là đào hoa; hợp đến phu thê cung không vi đào hoa.

Nhị, dương nhận loại tượng

Giáp nhận tại mão hoặc ất, bính nhận tại ngọ hoặc đinh, mậu nhận tại mùi hoặc tị, canh nhận tại dậu hoặc tân, nhâm nhận tại tử hoặc quý. Chỉ có dương can có dương nhận, âm can không có dương nhận. Dương nhận tuy là kiếp tài một trong loại, nhưng tỉ kiếp tài chi tâm tính chất càng hung hãn, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi: Gan lớn, dũng cảm, hung ác, ác độc, bất kể hậu quả, không để ý mặt mũi, giữ lấy muốn, xâm hại, bất lợi phụ thê chờ; ngoài vật tượng vi: Đao, thương, kiếm, giải phẩu, binh khí, võ trang, chính pháp, chấp pháp; vu cơ thể người tỏ vẻ tứ chi, thân thể.

Dương nhận cũng có thể xem thiên can.

Lộc đích thật lệ:

Càn: Giáp mậu mậu đinh( Khang Hi)

Ngọ thìn thân tị

Càn: Đinh tân mậu đinh( Lâm Bưu)

Mùi hợi tử tị

Càn: Quý bính mậu đinh( Uông Tinh Vệ)

Mùi thìn thân tị

Mậu thấy niên thượng hoặc thời thượng đích tị ấn vi phần mà, biểu có kế thừa tính chất.

Lâm: Đinh ngồi mùi vi nửa lộc, cố đoạn nửa hoàng đế, có kế thừa tính chất, vốn là mao định đích người thừa kế.

Uông: Đinh ngồi mùi cũng là nửa thiên hạ, thượng cái quý thủy, phản rồi, cố vi ngụy chính phủ.

Khang: Năm thời đem nhật chủ hòa nguyệt lệnh bao ở, xu thế rất lớn, thổ địa đều là chính mình đích.

Klin bỗng nhiên đích bát tự cũng là loại này tố công, năm thời vây quanh rồi nguyệt nhật, loại này toàn bộ bao ở đích xu thế rất lớn.

Càn: Bính bính ất mậu( Klinton)

Tuất thân sửu dần

Dương nhận hỉ chế phục, chế chi được dụng chính, có thể tiến hành đích ngành sản xuất có: Quân nhân, cảnh sát, chấp pháp nhân viên, ngoại khoa đại phu, vận động thành viên, võ người chờ; dương nhận không có chế phục, thì dụng lệch, thì có thể tiến hành: Cường đạo, đánh cuộc đồ, đánh nhau ẩu đả, giết người càng hóa, phi pháp mưu doanh chờ.

Kiếp cùng nhận đều có sao làm đích ý tứ, có thao thủ chi nghĩa. Trên cơ thể người thượng biểu chi thể.

Tam, mộ khố chi tượng

Mộ khố đích cách dùng đã tại thứ tư chương" Địa chi chi mộ" Trung có điều xiển phát, mộ khố vốn là cất dấu, khống chế ý, nó đích tượng nhất định là cùng can, chi, thập thần tượng phối hợp mới có ý nghĩa, như, dương nhận khố hoặc giải thích thành quân đoàn hoặc doanh địa; thương quan, thực thần khố có thể giải thích thành chùa miểu hoặc trường học; tài khố có thể giải thích thành ngân hàng; quan sát khố có thể giải thích thành quyền lực trung tâm hoặc tổ chức ngành. Hễ là tụ tập đông đảo đích ý tứ đều là khố đích hàm nghĩa, mọi người có thể suy một ra ba.

Như: Đinh nhâm ất mậu

Mùi tử sửu dần

Sửu mùi xung khai một chút, nhưng tử sửu hợp nhắm khố, vốn là tổ chức bộ đích [một người/cái] quan, trông nom quan đích.

Nhàn chú: Dương nhận khố: Quân đội, cảnh sát; thương quan khố: Chùa miểu, trường học; tài khố: Ngân hàng; quan sát khố: Tổ chức bộ.

Bốn, dịch mã chi tượng

Dịch mã tại mệnh trung tỏ vẻ đi lại, xuất ngoại, đi xa, chạy, di chuyển, vội vàng chờ ý. Manh sư phái sở định dịch mã cùng truyền thống thuyết pháp lược không có cùng, tức:

Thân tử thìn mã tại dần ngọ tuất, dần ngọ tuất mã tại thân tử thìn, tị dậu sửu mã tại hợi mão mùi, hợi mão mùi mã tại tị dậu sửu.

Tức thân tử thìn nhật hoặc năm thấy dần, thấy ngọ, thấy tuất cũng vi dịch mã.

Dịch mã đích tra pháp, lấy niên trụ cùng nhật trụ là việc chính, thấy khác chi hoặc đại vận, lưu niên vi dịch mã.

Dịch mã vật tượng vi: Xe, thuyền, mã. Như dịch mã gặp hợp, thì tỏ vẻ dừng lại, bất động ý.

Nhàn chú: Năm, nhật đồng thời tra, nhật trụ vưu rõ ràng!

Năm, không vong chi tượng

Lục giáp không vong:

Giáp tý tuần trung tuất hợi không, giáp tuất tuần trung thân dậu không, giáp thân tuần giữa trưa mùi không,

Giáp ngọ tuần trung thìn tị không, giáp thìn tuần trung dần mão không, giáp dần tuần trung tử sửu không.

Giáp tý tuần trung tức giáp tý, ất sửu, bính dần, đinh mão, mậu thìn, kỷ tị, canh ngọ, tân mùi, nhâm thân, quý dậu mười nhật, tuất cùng hợi gặp không, nói đúng là, tòng giáp tý nhật đến quý dậu nhật này mười thiên trung không có tuất hợi hai chữ, như hắn chi thấy người vi không vong, còn lại phảng này. Không vong đích tra pháp lấy nhật chủ hoặc niên trụ là việc chính, xem hắn chi trung thấy người vi không vong.

Chi gặp không vong tượng trưng có ngoài khí mà không có ngoài hình, có kỳ danh mà không có kỳ thật. Niên chi không vong tổ nghiệp không; nguyệt chi không vong huynh đệ không có dựa vào hoặc có thương tổn hại; nhật chi không vong làm việc đầu hổ đuôi rắn, ít thành nhiều bại, không có về túc cảm giác, hoặc phu thê chi duyên bạc; thời chi không vong con gái trì dục hoặc con gái có tổn thương. Hung sao trời vong hung giảm phân nửa, cát thần không vong phúc không được đầy đủ. Mệnh trung sở dụng chi thần vượng tướng mà không vong, chủ tính cách khí độ rộng thùng thình, cá tính siêu phàm thoát tục, có thể thành tựu vu vụ hư chuyện nghiệp, như phật đạo, huyền học, ngũ thuật, khí công, nghệ thuật chờ lĩnh vực.

Không vong loại tượng: Vụ hư, huyền học, không vật, giảm phân nửa, tổn thất, không được đầy đủ, trên danh nghĩa, danh nghĩa, hữu danh vô thật, hình thức, khí, tượng, bóng dáng chờ.

Thiên can cũng có thể nói không vong, nguyên cục không có không vong, đại vận tới, cũng xem như không vong, nhưng tố công không có ấn tượng, một loại tượng mà thôi. Lưu niên không nói không vong.

Kim không thì minh, hỏa không thì phát, thủy không thì chảy, mộc không thì hủ, thổ không thì hãm.( Sửu không vốn là thổ không)

Tô Vĩnh Lợi: Quý đinh đinh nhâm

Mão tị tị ngọ

Tị hỏa không vong, tỏ vẻ làm cho huyền học, phật đạo, Dịch Học chờ.

Nhàn chú: Thìn vận tử phụ, niên thượng mão ấn vi phụ, quý cũng là phụ, bởi vì mang tượng, thìn vận, quý xuống tới rồi, quý= thìn, thìn mão một hại, ngọ mão vừa vỡ, tử phụ;

Năm tháng thượng thực thần vi mẫu, niên thượng thương quan nam vi nãi nãi, nữ vi bà bà; khác lộc cũng biểu mẫu thân; quan sát tài ấn cũng có thể vi phụ. Tị vi mẫu, không, mẫu tin phật!

Càn: Nhâm tân giáp kỷ

Dần hợi tuất tị

Chính quan vi nữ, thất sát vi nhân, như không vong nhân tiện phản rồi. Cho nên này tạo phản đoạn sinh nhân.

Thổ làm quan sát, như thế nào đoạn, đoạn sư cũng không biết rõ ràng.

Càn tạo: Nhâm quý tân kỷ

Dần sửu hợi hợi

Quý = hợi tại nguyệt lệnh vi thực thần biểu mẫu thân, nguyên nhân hợi hai lần hợp dần, cha mẹ ly dị, tùy theo mẫu sửa giá! Nguyên nhân hợi ngồi chi, cho nên, tùy theo mẫu !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát loại tượng

Kích cỡ bàn tay nói gì về tính cách của bạn

Kích thước lớn nhỏ, dài ngắn của bàn tay có thể hé lộ một vài nét tính cách nổi bật của bạn đấy.
Kích cỡ bàn tay nói gì về tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kich-co-ban-tay-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban

1. Bàn tay hình chữ nhật

Bạn thích phiêu lưu, ưa mạo hiểm, có trực giác tốt nên thường giải quyết tốt các vấn đề công việc lẫn tình cảm.

2. Bàn tay hình vuông

Bạn có đầu óc logic, thực tế nhưng thiếu tính sang tạo. Do tính cách hay lo xa nên bạn thường mắc sai lầm trong cuộc sống.

3. Ngón tay dài

Bạn hay tò mò và có tài lãnh đạo thiên bẩm.

4. Ngón tay ngắn

Bạn hào phóng, thích phiêu lưu và lãng mạn.

5. Bàn tay nhỏ

Bạn thực dụng, lô-gíc, nhạy bén và luôn tìm kiếm những cách giải quyết vấn đề đơn giản, nhanh chóng nhất.

6. Bàn tay lớn

Bạn tốt bụng, nhạy cảm, thuộc tuýp người cầu toàn. Bạn ghét mọi chuyện mất kiểm soát, xảy ra không theo trật tự ban đầu.

                                          Dung Nguyen (theo higherperspectives)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích cỡ bàn tay nói gì về tính cách của bạn

Top 3 con giáp chụp ảnh tự sướng ảo tung chảo

Những con giáp chụp ảnh tự sướng ảo tung chảo đến thế nào? Phải chăng là vì kĩ năng tốt hay đơn giản đó là sự phản chiếu trong nét đẹp của con người họ,
Top 3 con giáp chụp ảnh tự sướng ảo tung chảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vì sao những con giáp dưới đây có những bức ảnh "tự sướng" ảo tung chảo đến thế? Phải chăng là vì kĩ năng tốt hay đơn giản đó là sự phản chiếu trong nét đẹp tâm hồn?


Những cặp đôi con giáp kết hôn nhất định sẽ hạnh phúc suốt đời  

1. Cô nàng tuổi Ngọ

  Vẻ ngoài của các cô nàng tuổi Ngựa không được coi là xuất chúng, guot thời trang cũng không được xếp vào hàng tinh tế. Ấy vậy mà, một khi chụp ảnh “tự sướng” bức nào là bức ấy đẹp long lanh, hớp hết hồn người khác.   Nên lý giải điều này như thế nào? Chỉ có thể nói cá tính tự tin, độc lập và mạnh mẽ bên trong đã được họ lột tả hết ra  bên ngoài. Chính cái phong thái đường hoàng, khí chất nho nhã ấy đã tạo ra vẻ đẹp ảo tung chảo của họ trên mỗi khuôn hình.

Xem thêm: Tất tần tật về người tuổi Ngọ

Top 3 con giap chup anh tu suong ao tung chao hinh anh
 

2. Cô nàng tuổi Mão

  Hơn ai hết, cô nàng tuổi Mão nắm được góc cạnh chụp ảnh, nét biểu cảm đẹp nhất trên khuôn mặt và vóc dáng của mình để phô diễn nó trong các bức hình.    Vì thế mà kĩ năng chụp ảnh tự sướng của con giáp này ngày càng điêu luyện, nhất là khi họ được những công cụ làm đẹp hỗ trợ, lên hình đẹp thôi rồi, miễn chê vào đâu được nhé.   Ngoài ra, chính nét đẹp trong tâm hồn đã giúp các bức ảnh của nàng tuổi Mão có hồn và biểu cảm hơn. Họ trong sáng, lương thiện và rất biết nghĩ cho người khác. Thật dễ dàng để nhìn thấy những nét đẹp đó trong các khuôn hình “tự sướng” của con giáp này.

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Mão mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Top 3 con giap chup anh tu suong ao tung chao hinh anh 2
 

3. Cô nàng tuổi Tỵ

  Trong 12 con giáp, cô nàng tuổi Tỵ biết cách nắm bắt và phô diễn thế mạnh của mình nhất. Từ đầu tới chân, họ biết được điểm mạnh của mình ở đâu, điểm yếu ở chỗ nào, để rồi tùy từng hoàn cảnh, trường hợp mà thể hiện nó ra bên ngoài.    Cách tạo dáng của những nàng tuổi Rắn cũng uyển chuyển, phóng khoáng hết chỗ chê. Vậy nên, dù là ảnh tự sướng hay những bức hình chân dung, trông họ đều rất tự tin và tỏa ra vẻ đẹp hào sảng, phóng khoáng.   Thêm nữa, cô nàng này khá khéo léo và tinh tế trong khâu chọn và phối đồ. Họ chẳng thể tự tin nếu bước ra khỏi nhà trong trang phục luộm thuộm hay đơn giản là chưa được lựa chọn, phối màu kĩ càng. 
 
Hoàng Lam   Ngưỡng mộ 4 con giáp dễ dàng thành công trong sự nghiệp
Được sinh ra trong năm Sửu mà lại thuộc cung Song Tử đã là một điều may mắn đối với bạn. Đa phần những người có số mệnh đặc biệt này đều sở hữu thái độ điềm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp chụp ảnh tự sướng ảo tung chảo

Đoán tính cách của bạn thông qua số lượng hoa tay - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Đoán tính cách của bạn thông qua số lượng hoa tay, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách của bạn thông qua số lượng hoa tay, tu vi Đoán tính cách của bạn thông qua số lượng hoa tay, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách của bạn thông qua số lượng hoa tay

Số lượng hoa tay trên 2 bàn tay có thể tiết lộ rất nhiều thứ về con người bạn. Hãy xòe bàn tay ra, đếm số hoa tay và so với bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về chính con người mình nhé.

1. Không có hoa tay nào cả 

Bạn là một người khá ít nói, trầm tính nhưng đấy là chỉ trong giao tiếp đời thường thôi. Mỗi khi online, bạn nói khá nhiều, nhiều đến nỗi chẳng ai ngờ đó là bạn. Ngoại hình khá ổn, có vài tài lẻ, cộng thêm sự lạnh lùng vốn có khiến bạn luôn trở thành “tâm điểm” của khá nhiều người. Bạn được khá nhiều người khác giới theo đuổi, nhưng lại thường không chủ động trong tình yêu cho lắm nên phần lớn là người ấy chủ động thôi.

2. Một hoa tay

Thực tế bạn không phải là người viết đẹp hay vẽ đẹp, nhưng bù lại bạn nấu ăn cực ổn. Bất cứ món ăn nào mới, bạn chỉ cần học một lúc là có thể làm ngon như đã biết làm từ lâu rồi. Thêm vào đó bạn là một người khá ân cần chu đáo. Phần lớn những người quen bạn đều nhận thấy ở bạn một sự tốt bụng đến chân thành, chính bởi thế mà bạn luôn được mọi người tin tưởng để chia sẻ mọi điều. Tuy nhiên, bạn lại là người hơi cả tin, nên đôi khi bị “lừa” mà không biết. Bạn là một khuôn mẫu hoàn hảo cho con người của gia đình.

3. Hai hoa tay

Bạn vẽ cũng tàm tạm, tóm lại là nếu nhìn một hình để vẽ lại thì chính xác khoảng 70%. Trên thực tế bạn là một người khá cầu toàn trong mọi chuyện. Bất cứ thứ gì hay bất cứ điều gì nếu không làm thì thôi nhưng một khi đã đụng tay vào thì bạn muốn hoàn thành thật xuất sắc. Bạn là người khá vui tính bởi thế luôn là tâm điểm của những cuộc vui. Tuy nhiên, bạn không phải là người kiên định mà buồn vui thất thường. Và thực tế cho thấy mỗi khi buồn thì bạn thường có khuynh hướng suy nghĩ hơi tiêu cực. Bạn khá được lòng người khác giới.

4. Ba hoa tay

Có vẻ bạn là một người luôn được thầy cô chú ý về khoản chữ viết vì thực tế là khá khó đọc. Bạn là một người khá năng động, nhiệt tình hoạt bát nhưng đôi khi cũng hơi lanh chanh. Bạn được khá nhiều người yêu quý đặc biệt là những người lớn tuổi bởi cách cư xử thông minh và đúng mực của mình. Tuy nhiên, điểm yếu là nói năng không suy nghĩ, bởi thế bạn thường đưa ra những nhận xét hay lời nói làm mất lòng bạn bè. Tất nhiên là cũng có người không để bụng vì biết tính bạn nhưng cũng có nhiều người không thích chút nào.

5. Bốn hoa tay

Bạn là một người vẽ không có đẹp gì cả. Trong mắt mọi người bạn là một người sống độc lập và suy nghĩ khá ổn. Bạn có vẻ là chỗ dựa vững chắc cho khá nhiều người. Bạn cũng là người sống hòa đồng và hết mình vì người khác, một ưu điểm khá hoàn hảo. Tuy nhiên, bạn lại là người không biết cách kiềm chế cảm xúc, bạn dễ nổi giận và đôi khi vô cớ “giận cá chém thớt”. Chính bạn đôi khi cũng không hiểu tại sao mình lại như thế. Điều này làm bạn mất điểm kha khá trong mắt người khác đấy.

6. Năm hoa tay

Bạn là một người có thể nói là khá thẳng thắn và có chính kiến. Bạn luôn quan tâm tới bạn bè và người thân và có thể nói bạn là chỗ dựa tinh thần cho khá nhiều người. Tuy nhiên, điểm yếu là bạn chưa biết cách cư xử thực sự đúng mực, đôi khi hơi thái quá trong công việc và điều này khiến nhiều người không thích bạn.

6. Sáu hoa tay

Bạn là một người có khả năng vẽ. Trong cuộc sống của mình bạn là một người cực kỳ thân thiện, bạn cũng là một người khá lạc quan trong cuộc sống. Nếu như những người khác chỉ biết ngồi than thở thì bạn thực hiện bằng hành động. Đơn giản vì theo bạn, hành động thực tế sẽ chứng minh cho khả năng của bạn. Bạn nói chuyện khá có duyên vì thế có thể vẻ ngoài của bạn không nổi bật nhưng lại được khá nhiều người theo đuổi. Bạn có ước mơ nhưng bạn chưa thực sự tin vào khả năng của mình.

7. Bảy hoa tay

Trong những bức tranh của mình bạn thể hiện sự thông minh và khéo léo trong cách vẽ. Bạn là người khá thông minh và am hiểu nhiều vấn đề, nhưng lại dễ bị “lôi kéo” nên bạn thường chơi nhiều hơn là học. Bạn cũng hay nói nhiều và điều này mang lại thành công nhất định nhưng đôi khi nó cũng mang đến những vấn đề dở khóc dở cười.

8. Tám hoa tay

Trong mắt mọi người bạn là một người khá hoàn hảo, từ vẻ ngoài cho đến con người bên trong. Bạn luôn tỏ ra là một người am hiểu và cực kì cứng rắn. Tuy nhiên con người bên trong bạn lại không được như thế, bạn am hiểu nhưng tâm lí không vững vàng nên dễ bị dao động. Bạn cũng là người sống khá tình cảm và ngọt ngào. Tuy nhiên cũng vì quá  am hiểu nên chỉ có người thực sự hiểu bạn mới có thể đi cùng bạn suốt đời được.

9. Chín hoa tay

Một con người sáng tạo mang đầy những phong cách mới lạ chính là bạn. Trong bất cứ điều gì bạn đều tìm ra được sự thú vị và mới mẻ. Dù việc đó có nhàm chán đến đâu, chỉ cần bạn thổi bùng ngọn lửa khí thế là ai cũng muốn làm. Bạn khá mạnh mẽ và đứng đắn. Bạn có tố chất của một người lãnh đạo và chỉ huy người khác. Tuy nhiên đôi khi bạn hơi lạm dụng quyền hành và tự cao vì thế gây không ít hiểu nhầm cho bạn bè và người thân.

10. Mười hoa tay

Chữ bạn không đẹp nhưng khá rõ ràng và dễ nhìn. Vì sở hữu 10 hoa tay nên có thể nói vẽ chính là năng khiếu thiên bẩm của bạn. Bề ngoài trông bạn có vẻ hơi bất cần đời, nghịch ngợm nhưng bên trong bạn lại cực kỳ sâu sắc. Bạn biết khi nào nên vui hết mình nhưng cũng biết đâu là điểm dừng đúng lúc. Có những lúc bạn cười thoải mái, trêu bạn bè nhưng cũng có lúc bạn đưa ra những lời khuyên đúng đắn và chân thành. Bạn học hành khá ổn và thêm một điều nữa là bạn rất thích cây cối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách của bạn thông qua số lượng hoa tay - Nhân tướng - Xem Tử Vi

3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm

Rơi vào những cục diện không lý tưởng, lại thiếu sự may mắn, những con giáp dưới đây nên hành sự cẩn trọng trong 6 tháng cuối năm để tránh tình trạng hao tài tốn của.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Thân   Nói tới con giáp phá tài trong nửa cuối năm 2016, phải nhắc tới người tuổi Thân, Tài vận của con giáp này như sau: mùa Hạ kém, mùa Thu bắt đầu khởi sắc, mùa Đông chuyển biến tốt đẹp. “Hung thủ” gây ra phá tài chính là cục diện Thập ác đại bại, có tài có chí nhưng không được phát huy, tiền kiếm được bao nhiêu cũng tiêu tán như cát bụi, tiêu tiền như nước.  

Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh
 
Bản thân con giáp này không phải không nỗ lực phấn đấu, chỉ bởi vì không gặp may mắn nên tiền của có được cứ đội nón ra đi.    Tuy nhiên, có thể hóa giải bằng cách bắt tay hợp tác với những người hợp mệnh, ví dụ như tuổi Tý và Thìn (quan hệ tam hợp), tuổi Tỵ (quan hệ lục hợp)… Như vậy cũng hạn chế phần nào sự xui rủi, mang tới vận may nhiều hơn cho bạn.  
2. Tuổi Tuất
  Trong nửa cuối năm 2016, tài vận của người tuổi Tuất ở mức trung bình, giảm mạnh vào giai đoạn mùa Thu. Nhìn chung, con đường làm giàu, kiếm tiền của bạn khá chật vật vì gặp phải Thiên Tuất Thực Tài, trước đó lại có Bạch Hổ gây phá tài, nên nguy cơ hao tài tốn của khá cao.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, những tháng cuối năm, nhu cầu mua sắm ngày càng nhiều, lại có nhiều việc phải dùng tới tiền, nên số tiền con giáp này tích góp được hầu như sẽ dùng hết, cảm giác như tay trắng lại hoàn tay trắng.   Ngoài ra, người kinh doanh, buôn bán cũng phải đề cao cảnh giác với các đối tác làm ăn, tránh tình trạng bị đối phương lừa gạt hết tiền của, rơi vào tình trạng phá sản.  
3. Tuổi Tỵ
  Bắt đầu bước vào giai đoạn mùa Thu, tài vận của người tuổi Tỵ tụt dốc không phanh, xuất hiện tình trạng phá tài, tiền của kiếm được bỗng chốc tiêu tán vì quá nhiều việc phải dùng tới.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 3
 
Sang mùa Đông, việc thu chi lại mất cân bằng vì khoản chi thì nhiều mà thu về không đáng kể. Nhu cầu mua sắm tăng vào dịp lễ tết, lại thêm những việc phát sinh bất ngờ như chi tiền chữa bệnh cho bản thân, người nhà, tiền xây dựng nhà cửa…    Tuy không gặp tai họa lớn nào, nhưng vì quá nhiều chuyện nhỏ nhặt phát sinh khiến bạn cảm thấy kiếm tiền vất vả, kiếm bao nhiêu cũng không đủ tiêu, hình thành cục diện hao tài tốn của là điều khó tránh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ: Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 6 mệnh mang tài khố, suốt đời tiền bạc rủng rỉnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 6 mệnh mang tài khố (kho tiền của), lại gặp được nhiều quý nhân phù trợ nên suốt đời tiền bạc rủng rỉnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. 

  Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 1   Những người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 1 thường gặp trắc trở về tình duyên, hôn nhân, cuộc sống nhiều thăng trầm và phải đối mặt với không ít tai họa.
Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 2   Đa phần người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 2 âm lịch đều không được gia đình hậu thuẫn vì đời cha mẹ nghèo khổ, vất vả. Tuy nhiên, người này thông minh, năng động lại biết cách cư xử khéo léo nên ra ngoài được nhiều người yêu mến và giúp đỡ, sự nghiệp cũng gặt hái được không ít thành công.   Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 3   Trái tim nhân hậu, lương thiện nhưng lại dễ khiến người khác hiểu nhầm ý tốt nên cần phải đề phòng họa khẩu thiệt thị phi.   Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 4   Người này có số đào hoa, tính cách phong lưu, đa tình, nếu là nam giới thì mức độ háo sắc và trăng hoa càng mạnh. 
Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 5   Nhiều tài năng thiên bẩm, có chí tiến thủ, công thành danh toại, tài lợi song toàn, số mệnh giàu sang phú quý.
 
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Ngo P1 hinh anh
Ảnh minh họa

Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 6   Mệnh người này có tài khố (kho tiền của), lại gặp được nhiều quý nhân phù trợ nên suốt đời tiền bạc rủng rỉnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.    Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 7   Số mệnh người này cô độc, hôn nhân không hòa hợp, nam mệnh dễ lấy phải vợ không ngoan hiền, cản trở sự nghiệp của chồng. Người tuổi Ngọ sinh ngày này hợp với làm kinh doanh buôn bán hơn là mưu cầu quan lộc.    Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 8   Số phải sống xa quê hương, chạy đôn chạy đáo để lo cuộc sống, nhưng hậu vận được quý nhân giúp đỡ nên cuộc sống dễ chịu hơn.   Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 9   Thông minh lanh lợi, có tài năng xuất chúng, được vinh hoa phú quý suốt đời.
Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 10   Nhiều tài năng, sự nghiệp thuận lợi, đạt được những thành tựu lớn trong đời và dễ vang danh thiên hạ.
Người tuổi Ngọ sinh ngày 11   Khó giữ tiền của, thường gặp chuyện phiền phức dẫn đến hao tốn tài sản, số không được dựa vào người thân, phải tự mình lập nghiệp, trong cuộc sống gặp nhiều chuyện xui xẻo hơn là may mắn.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 12   Dễ đắc tội người khác nên vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, thậm chí dẫn tới kiện tụng. Người này không thích hợp làm kinh doanh buôn bán, cuộc sống trải qua không ít thăng trầm.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 13   Tướng mạo đoan chính, tính cách chân thành, làm việc có đầu có cuối rõ ràng nên dễ được mọi người tin tưởng và yêu mến.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 14   Sức khỏe dồi dào, tính tình ôn hòa, coi trọng lễ nghĩa, chữ tín và có địa vị, quyền lực cao trong xã hội.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 15   Tính tình thẳng thắn nhưng lại ưa hư vinh, thích được người khác phỉnh nịnh, mê tửu sắc, cuộc sống nhiều thăng trầm, vất vả.   Đắc Minh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P1)

Xem tướng bàn chân |

Chân là một bộ phận mà trong nhân tướng học ít để ý. Tuy nhiên, có vài phát hiện thú vị, liên quan giữa chiều dài các ngón chân đến tính cách và nguồn gốc của con người. 1. Chiều dài giảm dần từ ngón cái đến ngón út Hẳn là bạn đang mang trong mình dò
Xem tướng bàn chân |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn chân |

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd