Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những vật phẩm phong thủy có thể làm tín vật cầu may

Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng, nhiều loại vật phẩm phong thủy được chế tác thành những món đồ trang sức nhỏ xinh, một kiểu tín vật cầu may mắn. Có cả những vật phẩm giúp hóa giải các sát khí và mang lại bình an cho người đeo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 8 loại vật phẩm dùng làm "bùa may mắn" khá phổ biến:

1. Tiền xu cổ

Đồng xu cổ Trung Quốc được cho là có tác dụng thu hút tài lộc trong gia đình. Khi tình hình tài chính ổn định, tâm trạng của các thành viên trong gia đình cũng tốt hơn. Nhiều người thường treo một dải xu Trung Quốc lên tường nhà, hoặc có thể đóng khung rồi mới treo. Thậm chí, bạn có thể chỉ cần đặt nó ở một vị trí nào đó như bàn trà, bàn làm việc hay giá sách,...

Tuy vậy, ít người biết đồng xu cổ còn được coi như một tín vật bảo vệ và mang may mắn đến cho gia chủ. Không chỉ trang trí trong nhà, vật phẩm này còn có thể làm đồ trang sức như bông tai, vòng đeo tay, mặt dây chuyền hoặc đơn giản hơn là cất chúng trong ví. Các doanh nhân thường có thói quen để một chuỗi 3 đồng xu xâu bằng dây đỏ ở trong ví để cầu may và cầu tài lộc.

Tiền xu cổ
Tiền xu cổ được xâu lại bằng một dải ruy băng đỏ là tín vật cầu
may được nhiều doanh nhân ưa thích

2. Nút thắt vô tận

Đây là một kiểu bùa may mắn được sử dụng khá phổ biến trong phong thủy thời phong kiến. Theo quan niệm thời kỳ này, những nút thắt không có điểm đầu và điểm kết thúc là đại diện cho một dòng chảy hài hòa của năng lượng tốt lành - không bị gián đoạn bởi những thất bại, tai nạn hay bất hạnh.

Vẻ đẹp hài hòa của những nút thắt vô tận cũng tượng trưng cho sự may mắn trong tình yêu, hôn nhân và cuộc sống. Nhiều người tin rằng, nếu mang theo nút thắt bên mình, mọi việc sẽ luôn hanh thông, may mắn từ đó mang lại sự bình yên trong tâm hồn.

3. Tượng Phật Di Lặc

Trong các gia đình hình ảnh của Phật Di Lặc thường là những bức tượng được đặt trang trọng trong phòng khách. Với khuôn mặt và thần thái phúc hậu, Phật Di Lặc được tin tưởng là vị thần mang lại hạnh phúc, thành công, sức khỏe cho gia chủ.

Tượng Phật Di Lặc
Tượng Phật Di Lặc giúp mang lại may mắn, sức khỏe

Ngoài những bức tượng với kích thước lớn, Phật Di Lặc còn được chế tác với nhiều kích thước khác nhau, có thể trưng bày trên bàn phòng khách, bàn làm việc...và có cả những hình khắc trên các vật trang sức như nhẫn, mặt dây chuyền....

Những vật phẩm phong thủy có thể làm tín vật cầu may 2
Nhiều người nổi tiếng ưa chuộng đeo nhẫn, mặt chuyền có khắc hình Phật Di Lặc

4. Biểu tượng Song Hỷ

Trong Hán tự, chữ "song hỷ" có sự đối xứng hoàn hảo. Vì thế biểu tượng này được cho là thể hiện sự cân bằng trong dòng chảy của các nguồn năng lượng. Biểu tượng này hay được dùng trong các đám hỏi, đám cưới với ý nghĩa là sự tròn đầy, vẹn toàn và bền lâu của hạnh phúc lứa đôi.

Những vật phẩm phong thủy có thể làm tín vật cầu may 3
Bộ chén tách uống trà được trang trí bằng biểu tượng song hỷ phong cách

Biểu tượng Song Hỷ cũng sẽ đem lại may mắn trong tình yêu và hôn nhân cho những người đã hoặc chưa kết hôn. Vì thế, biểu tượng này cũng hay được sử dụng để trang trí nhà cửa, làm đồ trang sức, dây đeo chìa khóa...

Mặt dây chuyền biểu tượng song hỷ
Mặt dây chuyền biểu tượng song hỷ giúp mang lại may mắn trong tình yêu

5. Biểu tượng voi

Con voi là biểu tượng của sức mạnh thầm lặng, lòng tốt và sự uy nghi. Vì thế biểu tượng Voi hay được dùng để cầu bình an hơn là cầu tài lộc, may mắn như một số loại vật phẩm phong thủy khác.

Biểu tượng voi phong thủy
Biểu tượng cặp mẹ con voi có ý nghĩa như một lời chúc cho việc sinh nở thuận lợi

Mặt dây chuyền biểu tượng voi
Mặt dây chuyền biểu tượng voi được nhiều người yêu thích

6. Hạt mã não

Đây là một kiểu bùa may mắn được cho là có tác dụng trừ tà mạnh mẽ. Ở một số nơi, khi có một bé gái ra đời, mọi người sẽ tặng bé một chiếc vòng mã não nhằm cầu chúc cho bé lớn lên bình an, khỏe mạnh.

Vòng kết bằng hạt mã não
Vòng kết bằng hạt mã não được coi như một loại bùa cầu may

Ngày nay, vòng hoặc dây kết hạt mã não mang ý nghĩa may mắn về tình yêu nhiều hơn là cầu chúc sức khỏe như trước đây. Những vật phẩm có hạt mã não trên thị trường hiện được làm từ mã não hoặc Carnelian. Tuy vậy, hạt carnelian là loại sản phẩm đắt đỏ và khó tìm.

Vòng mã não
Vòng mã não với kiểu dáng và màu sắc phong phú phù hợp với hầu hết mọi người

7. Tỳ hưu phong thủy

Đây là một loại bùa may mắn phổ biến nhất hiện nay. Ngoài trang trí nhà ở hay văn phòng, tỳ hưu còn là vật phẩm hay được đeo sát bên người để cầu tài lộc, thăng tiến trong sự nghiệp.

Tỳ hưu
Biểu tượng tỳ hưu giúp triệt tiêu các nguồn năng lượng xấu

Nhẫn Tỳ hưu
Một kiểu trang sức là nhẫn gắn hình Tỳ Hưu 

8. Biểu tượng Long Phụng

Cặp đôi này thường được sử dụng với mục đích cầu may trong tình yêu và hôn nhân. Trong khi biểu tượng Rồng thể hiện sự mạnh mẽ và quyền lực, và có thuộc tính dương, thì Phượng lại mềm mại và duyên dáng và biểu tượng cho phần âm.

Biểu tượng Long Phụng
Cặp đôi Long Phụng thường được bày trong phòng ngủ để cầu duyên, hay
làm họa tiết trang phục thể hiện quyền lực

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy có thể làm tín vật cầu may

Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, tụng kinh Vu Lan để đền đáp....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái đối với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, đối với những người đang trầm luân trong những khổ cảnh, nghịch cảnh và cách thức thể tình cảm và bổn phận ấy bằng những việc làm cụ thể, nhân dịp  thưa hỏi của Ngài Mục kiền Liên.

tung-kinh-Vu-Lan

NGHI THỨC TỤNG KINH VU LAN VÀ BÁO HIẾU
(Thắp 3 cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán niệm lớn bài cúng hương)

Cúng Hương

Nguyện đem lòng thành kính
Gởi theo đám mây hương
Phưởng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tam bảo
Thề trọn đời giữ Ðạo
Theo tự tánh làm lành
Cùng pháp giới chúng sanh
Cầu Phật từ gia hộ
Tâm Bồ Ðề kiên cố
Xa bể khổ nguồn mê
Chóng quay về bờ giác.

(Xá rồi đọc tiếp bài kỳ nguyện)

Kỳ Nguyện

Nay chính là ngày chư Tăng kiết hạ đem đức lành chú nguyện chúng sanh, chúng con một dạ kính thành, cúng dường trì tụng đem công đức này, nguyện khắp mười phương ba ngôi Tam bảo, Ðức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðức Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, cùng các vị Bồ tát, tịnh Ðức chúng Tăng, từ bi gia hộ, cho Cửu Huyền Thất Tổ, cha mẹ nhiều đời của đệ tử, cùng tất cả chúng sanh sớm rõ đường lành thoát vòng mê muội, ra khỏi u đồ, siêu sanh Lạc Quốc. Ngưỡng mong oai đức vô cùng, xót thương tiếp độ.
Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam bảo (3 lần)
(Ðứng dậy cắm hương và đọc bài kệ Tán Thán Phật)

Tán Thán Phật

Ðấng Pháp Vương Vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loại
Quy y trọn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận.
Quán Tưởng
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng.
Ðạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lưới đế châu ví đạo tràng.
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện Quy y.

(Xá 3 xá rồi xướng lạy)

Ðảnh Lễ

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai, Thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Ðiều Ngự Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương Lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ tát, Hộ pháp chư tôn Bồ tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Phật, Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Ðại Nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1lạy)
(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

Tán Lư Hương

Kim lư vừa bén chiên đàn,
Khắp xông Pháp giới đạo tràng mười phương.
Hiện thành mây báu kiết tường,
Chư Phật rõ biết ngọn hương chí thiền.
Pháp thân toàn thể hiện tiền,
Chứng minh hương nguyện phước liền ban cho.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát. (3 lần)

Chú Ðại Bi

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát (3 lần)
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.
Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.
Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Khai Kinh Kệ

Vọi vọi không trên pháp thẩm sâu,
Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu
Con nay nghe đặng chuyên trì niệm
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ thành Kỳ Thụ Viên trung
Mục Liên mới đặng lục thông
Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân
Công dưỡng dục thâm ân dốc trả
Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền
Làm con hiếu hạnh vi tiên
Bèn dùng huệ nhãn dưới trên kiếm tầm
Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỷ
Không uống ăn tiều tụy hình hài
Mục Liên thấy vậy bi ai
Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm
Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu
Ðặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu
Thấy cơm mẹ rất lo âu
Tay tả che đậy hữu hầu bốc ăn
Lòng bỏn sẻn tiền căn chưa dứt
Sợ chúng ma cướp giựt của bà
Cơm chưa đưa đến miệng đà
Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu
Thấy như vậy âu sầu thê thảm
Mục Kiền Liên bi cảm xót thương
Mau mau về chốn giảng đường
Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nàn
Phật mới bảo rõ ràng căn cội
Rằng mẹ ông gốc tội rất râu
Dầu ông thần lực nhiệm mầu
Một mình không thể ai cầu đặng đâu
Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn
Tiếng vang đồn thấu đến cửu thiên
Cùng là các bậc thần kỳ
Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương
Cộng ba cõi sáu phương tu tập
Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi
Muốn cho cứu được mạng người
Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng
Pháp cứu tế ta toan giảng nói
Cho mọi người thoát khỏi ách nàn
Bèn kiêu Mục thị đến gần
Truyền cho diệu Pháp ân cần thiết thi
Rằm tháng bảy là ngày tự tứ
Mười phương Tăng đều dự lễ này
Phải toan sắm sửa chớ chầy
Thức ăn trăm món, trái cây năm màu
Lại phải sắm gường nằm nệm lót
Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang, dầu
Món ăn tinh sạch báu mầu
Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng
Chư Ðại Ðức mười phương thọ thực
Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng
Lại thêm cha mẹ hiện tiền
Ðặng nhờ phước đức tiêu khiên ách nàn
Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ
Dầu ở đâu cũng tựu hội về
Như người thiền định sơn khê
Tránh điều phiền não chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả
Công tu hành nguyện thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh hành
Chẳng ham quyền quý ẩn danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục thông tấn phát
Và những hàng Duyên giác Thinh văn
Hoặc chư Bồ tát mười phương
Hiện hình làm Sãi ở gần chúng sanh
Ðều trì giới rất thanh rất tịnh
Ðạo đức dày chánh định chơn tâm
Tất cả các bậc Thánh phàm
Ðồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa
Người nào có sắm ra vật thực
Ðặng cúng dường Tự Tứ Tăng thời
Hiện tiền phụ mẫu của người
Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn
Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi
Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên
Như còn cha mẹ hiện tiền
Nhờ đó cũng đặng bá thiên thọ trường
Như cha mẹ bảy đời quá vãng
Sẽ hóa thân về cõi thiên cung
Người thì tuấn tú hình dung
Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân
Phật dạy bảo mười phương Tăng chúng
Phải tuân theo thể thức sau này
Trước khi thọ thực đàn chay
Phải cầu chú nguyện cho người tín gia
Cầu thất thế mẹ cha thí chủ
Ðịnh tâm thần quán đủ đừng quên
Cho xong định ý hành thiền
Mới dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng
Khi thọ dụng, nên an vật thực
Trước Phật đài hoặc tự tháp trung
Chư Tăng chú nguyện viên dung
Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa
Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt
Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng
Ðồng nhau tỏ dạ vui mừng
Mục Liên cũng hết khóc than sầu buồn
Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy
Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan
Mục Liên bạch với Phật rằng
Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn
Lại cũng nhờ oai thần Tam bảo
Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra
Như sau đệ tử xuất gia
Vu Lan Bồn pháp dùng mà độ sanh
Ðộ cha mẹ còn đương tại thế
Hoặc bảy đời có thể đặng không
Phật rằng: lời hỏi rất thông
Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo
Thiện nam tử, Tỳ Kheo nam nữ
Cùng quốc Vương, Thái tử, Ðại thần
Tam công, Tể tướng, bá quan
Cùng hàng lê thứ vạn dân cõi trần
Như chí muốn đền ơn cha mẹ
Hiện tại cùng thất thê tình thâm
Ðến rằm tháng bảy mỗi năm
Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về
Chính ngày ấy Phật Ðà hoan hỷ
Phải sắm sanh bá vị cơm canh
Ðựng trong bình bát tinh anh
Chờ giờ Tự Tứ chúng Tăng cúng dường
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi
Cùng cầu thất thế đồng thì
Lìa nơi ngạ quỷ sanh về nhơn thiên
Ðặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp
Lại xa lìa nạn khổ cực thân
Môn sanh Phật tử ân cần
Hạnh tu hiếu thuận phải cần phải chuyên
Thường cầu nguyện thung huyên an hảo
Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh
Ngày rằm tháng bảy mỗi năm
Vì lòng hiếu thảo ân thâm phải đền
Lễ cứu tế chí thành sắp đặt
Ngõ cúng dường chư Phật, chư Tăng
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu
Ðệ tử Phật lo âu gìn giữ
Mới phải là Thích tử Thiền môn
Vừa nghe dứt Pháp Lan Bồn
Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan
Mục Liên với bốn ban Phật tử
Nguyện một lòng tín sự phụng hành
Trước là trả nghĩa sanh thành
Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Thuyết Kinh Báo Ðáp Công Ơn Cha Mẹ
Diễn Nghĩa
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ Thành Kỳ Thụ Viên trung
Chư Tăng câu hội rất đông
Tính ra đến số hai muôn tám ngàn.
Lại cũng có các hàng Bồ tát
Hội tại đây đủ mặt thường thường
Bấy giờ Phật lại lên đường
Cùng hàng đại chúng nam phương tiến hành.
Ðáo bán lộ đành rành mắt thấy
Núi xương khô bỏ đấy lâu đời
Thế Tôn bèn vội đến nơi
Lạy liền ba lạy, rồi rơi giọt hồng.
Ðức A Nan trong lòng ái ngại
Chẳng hiểu sao Phật lạy đống xương
Vội vàng xin Phật dạy tường:
“...Thầy là Từ Phụ ba phương bốn loài
Ai ai cũng kính Thầy dường ấy
Cớ sao Thầy lại lạy xương khô?
Phật rằng: trong các môn đồ
Người là đệ tử đứng đầu dày công.
Bởi chưa biết đục trong chưa rõ
Nên vì ngươi ta tỏ đuôi đầu,
Ðống xương dồn dập bấy lâu
Cho nên trong đó biết bao cốt hài.
Chắc cũng có ông bà cha mẹ
Hoặc thân ta hoặc kẻ ta sanh,
Luân hồi sanh tử, tử sanh
Lục thân đời trước, thi hài còn đây.
Ta lễ bái kỉnh người tiền bối
Và ngậm ngùi vì nhớ kiếp xưa.
Ðống xương hỗn tạp chẳng vừa
Không phân trai gái bỏ bừa khó coi.
Ngươi chụi khó xét soi cho kỹ
Phân làm hai, bên nữ bên nam.
Ðể cho phân biệt cốt phàm
Không còn lộn lạo nữ nam chất chồng.
Ðức A Nan trong lòng tha thiết
Biết làm sao phân biệt khỏi sai.
Ngài bèn xin Phật tỏ bày
Vì khó chọn lựa gái trai lúc này.
Còn sanh tiền dễ bề sắp đặt
Cách đứng đi ăn mặc phân minh,
Chớ khi rã xác tiêu hình
Xương ai như nấy, khó nhìn khó phân.
Phật mới bảo A Nan nên biết
Xương nữ nam phân biệt rõ ràng
Ðàn ông xương trắng nặng quằn
Ðàn bà xương nhẹ đen thâm dễ nhìn.
Người có biết cớ sao đen nhẹ
Bởi đàn bà sanh đẻ mà ra,
Sanh con ba đấu huyết ra
Tám hộc bốn đấu sữa hòa nuôi con.
Vì cớ ấy hao mòn thân thể
Xương đàn bà đen nhẹ hơn trai.
A Nan nghe vậy bi ai
Xót thương cha mẹ công dày dưỡng sanh.
Bèn cầu Phật thi ân dạy bảo
Phương pháp nào báo hiếu song thân.
Thế Tôn mới bảo lời rằng:
Vì ngươi ta sẽ phân trần khá nghe
Thân đàn bà nhiều bề cực nhọc
Sanh đặng con thập ngoạt cưu mang.
Tháng đầu, thai đậu tợ sương
Mai chiều gìn giữ sợ tan bất thường
Tháng thứ nhì dường như sữa đặc
Tháng thứ ba như cục huyết ngưng
Bốn tháng đã tượng ra hình
Năm tháng ngũ thể (1) hiện sanh rõ ràng
Tháng thứ sáu lục căn (2) đều đủ
Bảy tháng thì đủ bộ cốt xương
Lại thêm đủ lỗ chân lông
Cộng chung đến số tám muôn bốn ngàn
Tháng thứ tám hoàn toàn tạng phủ
Chín tháng thì đầy đủ vóc hình
Mười tháng là đến kỳ sanh
Nếu con hiếu thuận xuôi mình ra luôn
Bằng ngỗ nghịch làm buồn thân mẫu
Nó vẫy vùng đạp quấu lung tung
Làm cho cha mẹ hãi hùng
Sự đau sự khổ không cùng tỏ phân
Khi sanh đặng muôn phần khoái lạc
Cũng ví như được bạc được vàng
Thế Tôn lại bảo A Nan
Ơn cha nghĩa mẹ mười phần phải tin
Ðiều thứ nhất giữ gìn thai giáo
Mười tháng trường chu đáo mọi bề
Thứ hai sanh đẻ gớm ghê
Chịu đau chịu khổ mỏi mê trăm phần
Ðiều thứ ba, thâm ân nuôi dưỡng
Cực đến đâu bền vững chẳng lay
Thứ tư ăn đắng nuốt cay
Ðể dành bùi ngọt đủ đầy cho con
Ðiều thứ năm lại còn khi ngủ
Ướt mẹ nằm, khô ráo phần con
Thứ sáu, sú nước nhai cơm
Miễn con no ấm chẳng nhờm gớm ghê
Ðiều thứ bảy không chê ô uế
Giặt đồ dơ của trẻ không phiền
Thứ tám chẳng nỡ chia riêng
Nếu con đi vắng cha phiền mẹ lo
Ðiều thứ chín miễn con sung sướng
Dầu phải mang nghiệp chướng cũng cam
Tính sao có lợi thì làm
Chẳng màng tội lỗi, bị giam bị cầm
Ðiều thứ mười chẳng ham chau chuốt
Dành cho con các cuộc thanh nhàn
Thương con như ngọc như vàng
Ơn cha nghĩa mẹ sánh bằng Thái Sơn
Phật lại bảo A Nan nên biết:
Trong chúng sanh tuy thiệt phẩm người
Mười phần mê muội cả mười
Không tường ơn trọng đức dày song thân
Chẳng kính mến, quên ơn, trái đức
Không xót thương dưỡng dục cù lao
Ấy là bất hiếu mặc giao
Thì những người ấy đời nào nên thân
Mẹ sanh con cưu mang mười tháng
Cực khổ dường gánh nặng trên vai
Uống ăn chẳng đặng vì thai
Cho nên thân thể hình hài kém suy
Khi sanh sản hiểm nguy chi xiết
Sanh đặng rồi tinh huyết dầm dề
Ví như thọc huyết trâu dê
Nhất sanh thập tử nhiều bề gian nan
Con còn nhỏ phải năng chăm sóc
Ăn đắng cay bùi ngọt phần con
Phải tắm, phải giặt, rửa trôn
Biết rằng dơ dáy mẹ không ngại gì
Nằm phía ướt con thì phía ráo
Sợ cho con ướt áo, ướt chăn
Hoặc khi ghẻ chóc đầy mình
Ắt con phải chịu trăm phần thảm thương
Trọn ba năm bú nương sữa mẹ
Thân gầy mòn nào nệ với con
Ðến khi vừa được lớn khôn
Cha mẹ dạy bảo cho con vỡ lòng
Cho đi học mở thông trí tuệ
Dựng vợ chồng có thể làm ăn
Ước mong con được nên thân
Dầu cho cha mẹ cơ bần quản chi
Con đau ốm tức thì lo chạy
Dầu tốn hao cách mấy cũng đành
Khi con căn bệnh đặng lành
Thì cha mẹ mới an tâm định thần
Công dưỡng dục sánh bằng non biển
Cớ sao con chẳng biết ơn này
Hoặc khi lầm lỗi bị rầy
Chẳng tuân thì chớ lại bày ngỗ ngang
Hỗn cha mẹ phùng mang trợn mắt
Khinh trưởng huynh nộ nạt thê nhi
Bà con chẳng kể ra chi
Không tuân Sư phụ lễ nghi chẳng tường
Lời dạy bảo song đường không kể
Tiếng khuyên răn anh chị chẳng màng
Trái ngang chóng báng mọi đàng
Ra vào lui tới mắng càn người trên
Vì lỗ mãng tánh quen làm bướng
Chẳng kể lời trưởng thượng dạy răn
Lớn lên theo lối hung hăng
Ðã không nhẫn nhịn lại càng hành hung
Bỏ bạn lành theo cùng chúng dữ
Nết tập quen làm sự trái ngang
Nghe lời dụ dỗ quân hoang
Bỏ cha bỏ mẹ trốn sang quê người
Trước còn tập theo thời theo thế
Thân lập thân tìm kế sanh nhai
Hoặc đi buôn bán kiếm lời
Hoặc vào quân lính với đời lập công
Vì ràng buộc đồng công mối nợ
Hoặc trở ngăn vì vợ vì con
Quên cha quên mẹ tình thâm
Quên xứ quên sở lâu năm không về
Ấy là nói những người có chí
Chớ phần nhiều du hý mà thôi
Sau khi phá hết của rồi
Phải tìm phương kế kiếm đôi đồng xài
Theo trộm cướp hoặc là bài bạc
Phạm tội hình, tù ngục phải vương
Hoặc khi mang bệnh giữa đường
Không người nuôi dưỡng bỏ thân ngoài đồng
Hay tin dữ, bà con cô bác
Cùng cha mẹ xao xác buồn rầu
Thương con than khóc ưu sầu
Có khi mang bệnh đui mù vấn vương
Hoặc bệnh nặng vì thương quá lẽ
Phải bỏ mình làm quỷ giữ hồn
Hoặc nghe con chẳng lo lường
Trà đình tửu điếm phố phường ngao du
Cứ mài miệt với đồ bất chánh
Chẳng mấy khi thần tỉnh mộ khang
Làm cho cha mẹ than van
Sanh con bất hiếu phải mang tiếng đời
Hoặc cha mẹ đến hồi già yếu
Không ai nuôi thiếu thốn mọi điều
Ốm đau đói rách kêu rêu
Con không cấp dưỡng bỏ liều chẳng thương
Phận con gái còn nương cha mẹ
Thì có lòng hiếu đễ thuận hòa
Cần lao phục dịch trong nhà
Dễ sai dễ khiến hơn là nam nhi
Song đến lúc tùng phu xuất giá
Lo bên chồng chẳng xá bên mình
Trước còn lai vãng viếng thăm
Lần lần nguội lạnh biệt tăm biệt nhà
Quên dưỡng dục song thân ơn trọng
Không nhớ công mang nặng đẻ đau
Chẳng lo báo bổ cù lao
Làm cho cha mẹ buồn rầu thảm thay
Nếu cha mẹ rầy la quở mắng
Trở sanh lòng hờn giận chẳng kiêng
Chớ chi chồng đánh liên miên
Thì cam lòng chịu chẳng phiền chẳng than
Tội bất hiếu lưỡng ban nam nữ
Nói không cùng nghiệp dữ phải mang
Nghe Phật chỉ rõ mọi đàng
Trong hàng đại chúng lòng càng thảm thay
Gieo xuống đất, lấy cây lấy củi
Ðập vào mình, vào mũi vào hông
Làm cho các lỗ chân lông
Thảy điều ruớm máu ướt đầm cả thân
Ðến hôn mê tâm thần bất định
Một giây lâu mới tỉnh than rằng
Bọn ta quả thiệt tội nhơn
Xưa nay chẳng rõ không hơn người mù
Nay tỏ ngộ biết bao lầm lạc
Ruột gan dường như nát như tan
Tội tình khó nỗi than van
Làm sao trả đặng muôn ngàn ơn sâu
Trước Phật tiền ai cầu trần tố
Xin Thế Tôn mẫn cố bi lân
Làm sao báo đáp thù ân
Tỏ lòng hiếu thuận song thân của mình
Phật bèn dụng phạm thinh sáu món
Phân rõ cùng Ðại chúng lóng nghe
Ơn cha nghĩa mẹ nặng nề
Không phương báo đáp cho vừa sức đâu
Ví có người ơn sâu dốc trả
Cõng mẹ cha tất cả hai vai
Giáp vòng hòn núi Tu di
Ðến trăm ngàn kiếp ơn kia chưa đền
Ví có người gặp cơn đói rét
Nuôi song thân dâng hết thân này
Xương nghiền thịt nát phân thây
Trải trăm ngàn kiếp ơn đây chưa đồng
Ví có người vì công sanh dưỡng
Tự tay mình khoét thủng song ngươi
Chịu thân mù tối như vầy
Ðến trăm ngàn kiếp ơn này thấm đâu
Ví có người cầm dao thật bén
Mổ bụng ra, rút hết tâm can
Huyết ra khắp đất chẳng than
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân đâu bằng
Ví có người dùng ngàn mũi nhọn
Ðâm vào mình bất luận chỗ nào
Tuy là sự khó biết bao
Trải trăm ngàn kiếp không sao đáp đền
Ví có người vì ơn dưỡng dục
Tự treo mình cúng Phật thế đèn
Cứ treo như vậy trọn năm
Trải trăm ngàn kiếp ân thâm chưa đền
Ví có người xương nghiền ra mỡ
Hoặc dùng dao chặt bửa thân mình
Xương tan thịt nát chẳng phiền
Ðến trăm ngàn kiếp ơn trên chưa đồng
Ví có người vì công dưỡng dục
Nuốt sắt nóng thấu ruột thấu gan
Làm cho thân thể tiêu tan
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân chưa đền
Nghe Phật nói thảy đều kinh hãi
Giọt lệ tràn khó nỗi cầm ngăn
Ðồng thinh bạch Phật lời rằng
Làm sao trả đặng thâm ân song đường?
Phật mới bảo các hàng Phật tử
Phải lóng nghe ta chỉ sau này
Các ngươi muốn đáp ơn dày
Phải toan biên chép kinh đây lưu truyền
Vì cha mẹ trì chuyên phúng tụng
Cùng ăn năn những tội lỗi xưa
Cúng dường Tam bảo sớm trưa
Cùng là tu phước chẳng chừa món chi
Rằm tháng bảy đến kỳ Tự Tứ
Thập phương Tăng đều dự lễ này
Sắm sanh lễ vật đủ đầy
Chờ giờ câu hội đặt bày cúng dâng
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Hoặc sanh về Tịnh độ an nhàn
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân của mình
Mình còn phải cần chuyên trì giới
Pháp tam quy, ngũ giới giữ gìn
Những lời ta dạy đinh ninh
Khá tua y thử phụng hành đừng sai
Ðược như vậy mới là khỏi tội
Bằng chẳng thì ngục tối phải sa
Trong năm đại tội kể ra
Bất hiếu thứ nhất, thật là trọng thay
Sau khi chết bị đầy vào ngục
Ngũ vô gián, cũng gọi A Tỳ
Ngục này trong núi Thiết vi
Vách phên bằng sắt vây quanh bốn bề
Trong ngục này hàng ngày lửa cháy
Ðốt tội nhân hết thảy thành than
Có lò nấu sắt cho tan
Rót vào trong miệng tội nhân hành hình
Một vá đủ cho người thọ khổ
Lột thịt da đau thấu tâm can
Lại có chó sắt, rắn gang
Phun ra khói lửa đốt đoàn tội nhơn
Ở trong ngục có giường bằng sắt
Bắt tội nhơn nằm khắp đó xong
Rồi cho một ngọn lửa hồng
Nướng quay chúng nó da phòng thịt thau
Móc bằng sắt, thương đao gươm giáo
Trên không trung đổ tháo như mưa
Gặp ai chém nấy chẳng chừa
Làm cho thân thể nát nhừ như tương
Những hình phạt vô phương kể hết
Mỗi ngục đều có cách trị riêng
Như là xe sắt phân thây
Chim ưng mổ mắt trâu cày lưỡi le
Chớ chi đặng chết liền rất đỡ
Vì nghiệp duyên không nỡ hành thân
Ngày đêm chết sống muôn lần
Ðến trăm ngàn kiếp không ngừng một giây
Sự hành phạt tại A tỳ ngục
Rất nặng nề ngỗ nghịch song thân
Chúng ngươi đều phải ân cần
Thừa hành các việc phân trần khoảng trên
Nhứt là phải kinh này in chép
Truyền bá ra cho khắp đông tây
Như ai chép một quyển này
Ví bằng đặng thấy một vì Thế Tôn
Nếu in đặng ngàn muôn quyển ấy
Thì cũng bằng thấy Phật vạn thiên
Do theo nguyện lực tùy duyên
Chư Phật ủng hộ y như sở nguyền
Cha mẹ đặng xa miền khóc lãnh
Lại hóa sanh về cảnh thiên cung
Khi lời Phật giảng vừa xong
Khắp trong tứ chúng một lòng kính vâng
Lại phát nguyện thà thân này nát
Ra bụi tro, muôn kiếp chẳng nài
Dầu cho lưỡi kéo trâu cày
Ðến trăm ngàn kiếp lời Thầy không quên
Ví như bị bá thiên đao kiếm
Khắp thân này đâm chém phân thây
Hoặc như lưới trói thân này
Trải trăm ngàn kiếp lời Thầy chẳng sai
Dầu thân này bị cưa bị chặt
Phân chia ra muôn đoạn rã rời
Ðến trăm ngàn kiếp như vầy
Chúng con cũng chẳng trái lời Thầy khuyên
Ðức A Nan kiền thiền đảnh lễ
Cầu Thế Tôn đặt để hiệu Kinh
Ngày sau truyền bá chúng sanh
Dễ bề phúng tụng, trì chuyên tu hành
Phật mới bảo A Nan nên biết
Quyển kinh này quả thiệt cao xa
Ðặt tên "Báo Hiếu Mẹ Cha"
Cùng là "Ân Trọng" thiệt là chơn kinh
Các ngươi phải giữ gìn châu đáo
Ðặng đời sau y giáo phụng hành
Sau khi Phật dạy rành rành
Bốn ban Phật tử rất mừng rất vui
Thảy một lòng vâng theo lời Phật
Và kính thành tin chắc vẹn truyền
Ðồng nhau tựu tại Phật tiền
Nhất tâm đãnh lễ rồi liền lui ra.

Tâm Kinh

Tâm trí tuệ thinh thinh rộng lớn
Sáng trong ngần chẳng bợn mảy trần
Làu làu một tánh thiên chân
Bao trùm muôn loại chẳng phân thánh phàm
Vận tâm ấy lặng trong sáng suốt
Cõi bờ kia một bước đến nơi
Trải lòng tròn đủ xưa nay
Công thành quả chứng tỏ bày đích đang
Hàng Bồ tát danh Quan tự tại
Khi tham thiền vô ngại đến trong
Thẩm vào trí huệ mở thông
Soi thấy năm uẩn đều không có gì
Ðộ tất cả không chi khổ ách
Trong thức tâm hiện cảnh sắc ra
Sắc, không chung ở một nhà
Không chẳng khác sắc, sắc nào khác không
Ấy sắc tướng cũng đồng không tướng
Không tướng y như tượng sắc kia
Thọ tưởng hành thức phân chia
Cũng lại như vậy, tổng về chân không
Tòa sắc tướng nhơn ông tạm đó
Các pháp kia tướng nọ luống trơn
Chẳng sanh chẳng dứt thường chơn
Chẳng cấu, chẳng tịnh, chẳng sờn, chẳng thêm
Cớ ấy nên cõi trên không giới
Thể làu làu vô ngại thường chân
Vốn không ngũ uẩn ấm thân
Sáu căn chẳng có sáu trần cũng không
Thấy rỗng không mà không nhãn giới
Biết hoàn toàn thức giới cũng không
Tánh không sáng suốt đại đồng
Vô minh chẳng có mựa hồng hết chi
Vận tâm ấy không gì già chết
Huống chi là hết chết già sao
Tứ đế cũng chẳng có nào
Không chi là trí có nào đắc chi
Do vô sở đắc ly tất cả
Nhơn pháp kia đều xả nhị không
Vận lòng trí huệ linh thông
Bờ kia mau đến tâm không ngại gì
Không quái ngại có chi khủng bố
Tức xa lìa mộng tưởng đảo điên
Tâm không rốt ráo chư duyên
Niết bàn quả chứng chơn nguyên hoàn toàn
Tam thế Phật, y đàng Bát nhã
Ðáo Bồ Ðề chứng quả chánh nhơn
Cho hay Bát nhã là hơn
Pháp môn tối thắng cõi chơn mau về
Thiệt thần chú linh tri đại lực
Thiệt thần chú đúng mực quang minh
Ấy chú tối thượng oai linh
Ấy chú vô đẳng thinh thinh oai thần
Trừ tất cả nguyên nhân các khổ
Thức tỉnh lòng giác ngộ vô sư
Thiên nhơn chơn thiệt bất hư
Án lam thần chú chơn như thuyết rằng:
"Yết Ðế, Yết Ðế, Ba La Yết Ðế, Ba La Tăng Yết Ðế, Bồ Ðề Tát Bà Ha" (3 lần)
Vãng Sanh Thần Chú
Nam mô A Di Ða bà dạ.
Ða tha dà đa dạ, Ða điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ.
A di rị đa, tỳ ca lan đế.
A di rị đa, tỳ ca lan đa.
Dà di nị, dà dà na.
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha.
(3 lần)

Bài Tán Thán Phật A Di Ðà

Chúng Thích tử kiền thiền xưng tán
Ðức Di Ðà vô hạn lợi sanh
Bốn mươi tám nguyện viên thành
Hiện ra tướng tốt sắc thân tuyệt vời.
Kim sắc tướng muôn ngàn công đức
Khắp mười phương chẳng bực sánh bằng
Bạch hào hiển hiện phóng quang
Xoay vần chiếu sáng Vi San năm tòa.
Cặp thanh nhãn thấy xa vô ngại
Sáng trong ngần tứ đại hải dương
Hào quang hóa Phật không lường
Hóa chúng Bồ tát số đương hằng hà.
Ðộ chúng sanh liên hoa chín phẩm
Nước Lạc Bang là cảnh Tây phương
Chí thành thập niệm chiêu chương
Hiện tiền thánh chúng dẫn đường vãng sanh.
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi Tiếp Dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật.
Nam mô A Di Ðà Phật (108 lần)
Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

Sám Vu Lan

Ðệ tử chúng con
Vâng lời Phật dạy
Ngày rằm tháng bảy
Gặp hội Vu Lan
Phạm vũ huy hoàng
Ðốt hương đảnh lễ
Mười phương tam thế
Phật, Pháp, Thánh Hiền
Noi gương đức Mục Kiền Liên
Nguyện làm con thảo
Lòng càng áo não
Nhớ nghĩa thân sanh
Con đến trưởng thành
Mẹ dày gian khổ
Ba năm nhũ bộ
Chín tháng cưu mang
Không ngớt lo toan
Quên ăn bỏ ngủ
Ấm no đầy đủ
Cậy có công cha
Chẳng quản yếu già
Sanh nhai lam lũ
Quyết cùng hoàn vũ
Phấn đấu nuôi con
Giáo dục vuông tròn
Ðem đường học đạo
Ðệ tử ơn sâu chưa báo
Hổ phận kém hèn
Giờ này quỳ trước đài sen
Chí thành cung kính
Ðạo tràng thanh tịnh
Tăng bảo trang nghiêm
Hoặc thừa Tự Tứ
Hoặc hiện tham thiền
Ðầy đủ thiện duyên
Dũ lòng lân mẫn
Hộ niệm cho:
Bảy kiếp cha mẹ chúng con
Ðượm nhuần mưa pháp
Còn tại thế:
Thân tâm yên ổn
Phát nguyện tu trì
Ðã qua đời:
Ác đạo xa lìa
Chóng thành Phật quả
Ngưỡng mong các Ðức Như Lai
Khắp cõi hư không
Từ bi gia hộ.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Sám Mục Liên

Con quỳ lạy Phật Thích Ca
Chứng minh đệ tử tên là Mục Liên
Lòng con mộ đạo tu hiền
Xuất gia theo Phật cầu nguyền hôm nay.
Nghe kinh Phật thuyết bảy ngày
Minh tâm kiến tánh Như Lai trọn lành
Lục thông đầy đủ nên danh
Muốn tìm cha mẹ lòng thành gắng công.
Ðền ơn cho bú ẵm bồng
Liền dùng đạo nhãn xem liền thế gian
Thấy vong mẹ khổ muôn vàn
Ốm gầy đói khát trong đàng quỷ ma.
Mục Liên kêu mẹ khóc la
Ðau lòng thương mẹ đọa sa Diêm đình
Thanh Ðề nhìn thấy con mình
Mục Liên cứu mẹ hết tình gắng công.
Con ơi! Mẹ đói trong lòng
Mục Liên nghe nói khóc ròng thở than
Vội vàng trở lại thế gian
Bới cơm một bát đem sang mẹ mừng.
Và cơm vô miệng nửa chừng
Chén cơm hóa lửa phừng phừng thành than
Mục Liên xem thấy kinh hoàng
Trong lòng đau đớn khóc than buồn tình.
Mẹ ơi! niệm Phật độ mình
Trở về lạy Phật cầu xin mẹ già
Thích Ca đức Phật phân qua
Mẹ ngươi tội nặng đọa ra nghiệp hành.
Ta truyền cứu tế pháp lành
Cần cầu tăng chúng tịnh thanh chú nguyền
Cầu cho phụ mẫu hiện tiền
Lục thân quyến thuộc bình yên đều hòa.
Bảy đời phụ mẫu đã qua
Về trời hưởng phước sáng lòa hào quang
Vui chơi thông thả thanh nhàn
Ngày rằm tháng bảy lập đàn trai Tăng.
Sắm cơm trăm món đồ ăn
Trái cây ngũ quả hương đăng rõ ràng
Chiếu, giường, bồn nước, mùng, màn
Dầu, đường, trà lá, bát vàng đựng cơm.
Những đồ vật quý bông thơm
Thành tâm dọn tiệc Lan Bồn phân minh
Cúng dường Tam bảo cầu kinh
Chư Tăng tịnh giới giữ gìn nghiêm trang.
Cầu cho thí chủ trai đàn
Tâm hành thiền định vái van chúc nguyền
Thanh Ðề khổ ách hết liền
Ngày Rằm tháng Bảy thành Tiên về Trời.
Noi gương hiếu thảo đời đời
Xót thương phụ mẫu hiện thời nuôi con
Nhai cơm cho bú hao mòn
Ơn sâu nghĩa nặng thương con hết lòng.
Trời cao đất rộng mênh mông
Biển hồ lai láng sánh đồng Thái sơn
Tu hành báo tứ trọng ân
Ðộ đời ba cõi sạch trơn trọn lành.
Mục Liên đại hiếu tu hành
Báo ân phụ mẫu nên danh độ đời.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sanh
Giai cộng thành Phật đạo.
Tam Tự Quy
Tự quy y Phật,
Xin nguyện chúng sanh,
Thể theo đạo cả,
Phát lòng Vô thượng. (1 lạy)
Tự quy y Pháp,
Xin nguyện chúng sanh,
Thấu rõ kinh tạng
Trí tuệ như biển.
Tự quy y Tăng,
Xin nguyện chúng sanh,
Thống lý đại chúng
Hết thảy không ngại.
Hòa Nam Thánh Chúng

Chú thích:

 (1) Đầu, hai tay, hai chân
(2) Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Văn khấn Rằm Trung thu (15/8 ÂL)

Tết Trung Thu là tết được cử hành vào đêm Rằm tháng 8, tết này còn gọi là ”Tết Trông Trăng’. Tham khảo bài viết văn khấn rằm trung thu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Tục xưa truyền lại rằng: Vào một đêm rằm tháng 8 trăng sáng như gương, bầu trời bao la huyền ảo, nhà Vua nhìn lên trời và nảy ra ý muốn lên thăm Cung Trăng. Pháp sư đi theo nhà Vua liền ném chiếc gậy đang chống lên không trung, chiếc gậy liền biến .thành một chiếc cầu bằng bạc đưa nhà Vua cùng pháp sư lên Cung Trăng.

Vào đến ”Phủ thanh hư Quảng Hàn’ nhà Vua và pháp sư được tiên nữ Hằng Nga đón tiếp nồng hậu. Hằng Nga sai tiên nữ mang bánh Tiên đến mời hai vị và lệnh cho các tiên nữ múa hát để nhà Vua xem. Sau khi về trần gian, đế tưởng nhớ ngày này, hàng năm vào Rằm tháng Tám, nhà Vua sai làm ”Bánh Tiên”- bánh có hình tròn như mặt Trăng nên còn gọi là ”Bánh Trăng’ và khi trăng Rằm toả sáng nhà Vua cùng quần thần ngắm trăng ăn bánh. Từ đó hình thành tục ăn Tết Trung Thu.

Tết Trung Thu là tết được cử hành vào đêm Rằm tháng 8, tết này còn gọi là ”Tết Trông Trăng’. Theo phong tục dân gian ngày Tết Trung Thu nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn, ngắm trăng và làm “Bánh Trăng” – ngày nay là bánh nướng, bánh dẻo để cúng tổ tiên.

2. Sắm lễ:

Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Trung Thu ngoài những món truyền thống thì bao giờ cũng phải có: bánh nướng, bánh dẻo, cốm, chuối, na, hồng, bưởi,… và tất nhiên phảị có hương, hoa, đèn, nến. Nhân dịp Tết Trung Thu mọi người đều gửi biếu ông, bà, cha, mẹ, người thân, người mà mình mang ơn bánh Trung Thu, cốm, chuối, hồng… để tỏ lòng biết ơn quí trọng.

3. Văn khấn:

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính tay Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:...........
Ngụ tại:………………………..


Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung Thu tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ.................., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Rằm Trung thu (15/8 ÂL)

Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Theo kiến thức tử vi, trong những thần sát thì thập ác đại bại được xếp vào hàng hung hiểm nhất. Ngày thập ác đại bại là những ngày làm việc gì cũng cực kì xấu
Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

và có nhiều rủi ro.

Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 

1. Ngày Thập ác đại bại

  Can chi ngày thập ác gồm Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Thân, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Canh Thìn, Tân tị, Nhâm Thân, Quý Hợi.   Trong Lục Giáp có 10 ngày “Lộc” nhập Không Vong. Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Giáp Thìn bên trong Dần Mão là Không Vong, Ất Tị là ngày không lộc. Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Giáp Tuất trong Thân Dậu là Không Vong, Tân Tị là ngày không lộc. Bính Mậu lộc ở Tị, Giáp Ngọ trong Tị là Không Vong, Bính Thân Mậu Tuất là ngày không lộc.    Đinh Kỷ lộc ở Ngọ, Giáp Thân vào ngọ là Không Vong, Đinh Hợi,Kỷ Sửu là ngày không lộc. Nhâm lộc ở Hợi, Giáp trong Hợi là Không Vong, Nhân Thân là ngày không lộc. Quý lộc ở Tý, Giáp Dần là Không Vong, Quý Hợi là ngày không lộc.    10 ngày không lộc được gọi là 10 ngày đại bại hay ngày thập ác đại bại. Xuất hành, làm việc, cưới hỏi, xây cất, khởi công, khai trương đều kị những ngày này. Thập ác là tội nặng, đại bại biểu hiện hết sạch, tiêu giảm.  

2. Lá số tử vi có thập ác đại bại

  Người có lá số tử vi gặp ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, đa số không lo việc nhà, không phải kiếm tiền mà lại xài tiền như nước, kho vàng kho bạc cũng hóa thành tro bụi. Nếu có cát thần cùng đỡ, quý khí hỗ trợ lẫn nhau thì sẽ giảm bớt hung họa.    Sách xưa ghi lại, thập ác đại bại có phân chia sát từng năm. Như năm Canh Tuất gặp ngày Giáp Thìn, năm Tân Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Nhâm Dần gặp ngày Bính Thân, năm Quý Tị gặp ngày Đinh Hợi, năm Giáp Thìn gặp ngày Mậu Tuất, năm Ất Mùi gặp ngày Ất Sửu, năm Giáp Tuất gặp ngày Canh Thìn, năm Ất Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Bình Dần gặp ngày Nhâm Thân, năm Đinh Tị gặp Quý Hợi. Lấy chi năm và chi ngày so sánh, nếu không lộc thì là kị còn có lộc tức không sao.   Lá số tử vi có ngày thập ác đại bại dù sinh vào tháng nào cũng đều là mệnh không tốt do không chỉ chi năm và chi ngày xung đột lẫn nhau mà đồng thời lộc địa đụng Không Vong nên rất xấu. Xét về phương diện hỉ kị của thần sát mà nói thì nếu thần sát gặp dụng thần sẽ cát càng thêm, hung không có hung nhưng gặp kị thần thì dù gặp Nguyệt Đức, Thái Ất, Thái Cực quý nhân cũng chẳng có lợi ích gì.    Thập ác đại bại lấy ngày làm chủ, năm làm gốc, chủ gốc bất hòa hoặc vào ngày Không Vong, năm Không Vong nên biểu thị không thể kế tục cơ ngơi, tài sản, chức quyền của cha mẹ. Nặng hơn thì phát sinh tội phạm, gia tộc bị ảnh hưởng, tất cả bại vong. Người sinh vào ngày này thì ngay từ khi sinh ra khí số đã hết, không thể được phúc ấm.
Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 
Bát tự mệnh lý, người nào sinh ngày Giáp Thìn là có thập ác đại bại sát. 10 can lộc lấy ngày ở thiên can để xem, chia thành: Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính lộc ở Tị, Đinh lộc ở Ngọ, Mậu lộc ở Tị, Kỷ lộc ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý.   Lộc là bổng lộc, là lương bổng của quốc gia. Lộc vượng thì lương bổng nhiều, lộc yếu thì lương bổng thiếu, không có lộc thì không có lương bổng. Lộc thường liên kết với quan vận, chức quyền nên nó còn đại diện cho sự nghiệp, công danh, chức tước. Trong số mệnh có nhiều quý nhân như Thiên Nghệ, Lộc Thần thì có thể gặp dữ hóa lành, tuy nhiên trường hợp này khá hiếm.   Người sinh ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, quốc gia lại không phát lộc nên khó thành sự, không lo việc nhà cũng chẳng đảm đương được chính mình. Mang tiền bạc trong nhà đi tiêu phá, cuối cùng chẳng còn gì lại thêm món nợ lớn. Đặc biệt còn vì tiền mà trở mặt với bạn bè, bất hòa với bạn đời, nghiêm trọng hơn là làm việc trái pháp luật, đi vào con đường phạm tội.
Thập Ác Đại Bại Giới thiệu về các sao xấu Những kiêng kỵ trong việc xuất hành
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Người có mấy hoa tay là tốt nhất

Người có hai hoa tay cùng bàn thường tính tình ôn hòa, hễ gặp khó khăn là có quý nhân giúp đỡ ^^.
Người có mấy hoa tay là tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 hoa tay

Tay trái: Là người kiên định, tâm lý tốt, dễ làm nên việc lớn; nhưng đôi khi tự mình hành sự, không chịu nghe lời khuyên của mọi người nên dễ "đứt gánh giữa đường". Tuy nhiên, sau khi thất bại họ có thể tự đứng lên. Trong tình cảm vô cùng mãnh liệt.

Tay phải: Tính cách độc lập, có năng lực lãnh đạo. Nếu không bị người khác giở thủ đoạn, kiểu gì cũng thành công. Thời vận của người một hoa tay bên phải không tốt lắm, nên cần phải nỗ lực phấn đấu mới đạt được thành tựu.

2 hoa tay

Cùng bàn: Tính tình ôn hoà, đôi khi hay lo xa thái quá. Khi gặp khó khăn, kiểu người này ắt sẽ có quý nhân giúp đỡ.

Khác bàn: Tính cách vui vẻ, tâm lý hiếu kỳ lớn, khi làm việc thường "dục tốc bất đạt"; khó gặp người trong mộng; phù hợp làm việc liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật.

nguoi-co-may-hoa-tay-la-tot-nhat

3 hoa tay

Cùng bàn: Đầu óc thông minh, nỗ lực làm việc, hợp làm lãnh đạo cấp trung. Chuyện tình cảm ôn hòa hạnh phúc.

Khác bàn: Thuộc tuýp người có tiềm lực toàn năng, chỉ cần có cơ hội và đủ thời gian thì làm gì cũng thành công. Không những thế, họ có phối hợp hài hòa giữa cảm tính và lý tính nên vận khí cực tốt, vợ chồng hoà hảo.

4 hoa tay

Cùng bàn: Gương mặt sáng lạn, nội tâm đơn độc, thích lấy cá nhân làm trung tâm, theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ. Trong tình yêu gặp nhiều trắc trở.

Khác bàn: Là người thấu tình đạt lý, có tài có sắc, được mọi người xung quanh quý mến, tình cảm thuận lợi, thích hợp với những gì liên quan đến văn tự, chữ nghĩa.

5 hoa tay

Cùng bàn: Cá tính mạnh, không bao giờ hài lòng với thực tại. Những người này khi hợp tác với những người có 1,2,3,4 hoa tay mới thuận buồm xuôi gió. Trong tình yêu không có yêu cầu cao, chỉ cần dịu dàng chút là được.

Khác bàn: Thân thiện, được nhiều người quý mến, khả năng nhẫn nại, chịu đựng tốt, vận khí bậc trung trở lên.

Xem tiếp

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mấy hoa tay là tốt nhất

Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn, tu vi Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn

Sự kết hợp giữa nhân tướng học, phong thủy và những nghiên cứu thiên văn khác đã đưa ra những nguyên tắc của việc phân tích lòng bàn tay bao gồm 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Biết rõ 5 yếu tố này sẽ giúp bạn hiểu rõ bản thân và vận mệnh của mình để từ đó tìm ra nghề nghiệp phù hợp với mình, dễ đạt thành công hơn.
Tu dang ban tay phan ngay ra nghe chuan hinh anh
Ảnh minh họa

 
Bàn tay mảnh
 
Đây là bàn tay thuộc yếu tố Mộc, sự nghiệp sẽ phát triển nếu bạn làm việc trong môi trường có liên quan tới yếu tố Nước. Những ngành nghề liên quan đến Thủy như ngân hàng, tài chính, sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu, thương mại, bảo hiểm, ngư nghiệp và những công việc liên quan đến vận chuyển, đi lại và thương thuyết sẽ mang lại nhiều cơ hội thành công đến với bạn.
 
Bàn tay vuông
Bàn tay có hình dáng như vậy thuộc yếu tố Kim. Bạn nên làm các công việc có liên quan mật thiết với Thổ như kiến trúc sư, kĩ sư hay bất cứ công việc nào liên quan tới lĩnh vực bất động sản. Những công ngành kinh doanh vật liệu xây dựng, kiến trúc cầu đường như các nhà máy sản xuất xi măng, ngói, gạch ốp cũng đều mang yếu tố Thổ.
 
Bàn tay dày
Bàn tay dày thuộc nhóm Thổ. Nếu bạn có bàn tay này, hãy tìm các công việc thuộc yếu tố Hỏa. Kinh doanh nhà hàng và lĩnh vực giải trí sẽ rất tốt cho bạn. Diễn xuất, quảng cáo, công nghiệp thực phẩm và điện mang yếu tố Hỏa cũng rất hợp với những người có bàn tay dày.

Tu dang ban tay phan ngay ra nghe chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Bàn tay thon dài
 
Đây là bàn tay thuộc yếu tố Hỏa thể hiện bạn là người thành công trong các công việc có liên quan tới yếu tố Mộc. Những công việc có tính chất nông nghiệp như chăm sóc vườn, trồng cây, hoặc kinh doanh nội thất, xuất bản, dệt may, viết lách…. sẽ tăng nguồn khí của bàn tay Hỏa, mang đến nhiều cơ hội thành công hơn. Bàn tay nhiều thịt
Bàn tay này mang yếu tố Thủy. Nếu bạn có kiểu bàn tay này, bạn sẽ phát triển sự nghiệp thành công nếu làm các công việc mang yếu tố Kim. Những công việc đó bao gồm việc kinh doanh máy tính, điện tử, cơ khí và kinh doanh công nghệ cao. Bạn có khả năng tìm kiếm những tiến bộ, phát triển trong ngành công nghệ thông tin, pháp luật, mỏ cũng như các ngành công nghiệp tự động hóa. Làm việc trong môi trường nhà máy cũng là lựa chọn tốt cho bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc

Phòng ngủ cho người mệnh Mộc nên sắp xếp như thế nào cho hợp phong thủy ? Hãy cùng ## tìm hiểu điều này nhé! phong-thuy-phong-ngu-cho-nguoi-menh-moc

Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc

- Gia chủ là người mệnh mộc điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thủy sinh Mộc. gia chủ mệnh mộc nên sử dụng các màu của tương sinh là các màu đen và xanh.
– Gia chủ mệnh mộc sẽ tốt nếu dùng màu tương hợp. Hợp với mệnh mộc chính là mộc. Màu tượng trưng cho hành mộc là màu xanh lá, màu xanh
– Vì thủy sinh mộc nên hướng giường nên quay về hướng thuộc mệnh thủy, tức là hướng Bắc, hoặc là các hướng thuộc mệnh mệnh mộc là hướng đông và đông nam đó là sự kết hợp giữa mộc với mộc
– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng tông màu xanh đen, xanh lá và màu đen.
– Người mệnh mộc có thể chế khắc thổ nên nếu muốn người mệnh mộc có thể dùng mầu vàng, màu vàng đất hay màu nâu.…
– Gia chủ mệnh mộc không nên dùng màu thuộc hành kim như màu trắng, ánh kim vì kim khắc mộc nó sẽ không tốt cho gia chủ. Nếu gia chủ chót thích màu trắng thì nên phối hợp thêm với các màu khác để làm giảm sự tương khắc.
15 điều nên tránh khi bố trí và thiết kế phòng ngủ

 

- Khi thiết kế phòng ngủ không nên đặt trực tiếp phía trên các phòng bếp hoặc toilet.
– Khi thiết kế phòng ngủ không nên đặt cửa phòng ngủ đối diện với cầu thang, bếp hoặc là toilet.
– Khi thiết kế sàn phòng ngủ nên có càng ít góc cạnh càng tốt.
– Khi thiết kế phòng ngủ không nên có cửa sổ trần.
– Khi thiết kế phòng ngủ nên chú ý sàn phòng ngủ ít nhất phải bằng hoặc cao hơn toilet.
– Chú ý không nên đặt cửa sổ nhìn ra ống khói.
– Tránh không nên thiết kế phòng ngủ có dạng góc nhọn hoặc tròn.
– Không nên di chuyển giường ngủ dành cho vợ chồng khi người vợ đang có mang.
– Không nên ghép 2 giường nhỏ làm một mà nên mua một chiếc giường khổ lớn.
– Không nên lắp gương đối diện giường ngủ.
– Tránh đặt giường ngủ ngay dưới xà ngang, dầm nhà vì sẽ tạo cảm giác có vật gì đó đè nặng người ngủ.
– Tránh không nên lắp các vật trang trí có hình nhọn hoặc hình mũi tên chĩa về phía phòng ngủ.
– Không nên trang chí các tranh có dạng ao hồ sông ngòi, cây cảnh nhỏ, bể cá vì nó làm mất không gian yên tĩnh của phòng ngủ.
– Không nên bố trí giường ngủ ở bức tường có cửa ra vào.
– Không nên thiết kế các cửa sổ dạng tròn cho phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim

Người tuổi Thìn mệnh Kim là những người sinh năm Canh Thìn 1940, 2000... Cùng xem tính cách và vận mệnh của người này nhé.
Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn mệnh Kim là những người sinh năm Canh Thìn 1940, 2000...

(Ảnh minh họa)

Họ thông minh, nhanh nhẹn nhưng tính tình lại rất nóng vội. Trong công việc, họ coi trọng sự sáng tạo và tinh thần đổi mới. Họ đầy nhiệt huyết khi theo đuổi thế giới lý tưởng của mình. Đôi lúc, người này tỏ ra quá tự tin, không khách quan khi đánh giá mọi việc và thường cho rằng tất cả đều tốt đẹp, hoàn hảo. Tuy nhiên, hiện thực thường không tốt đẹp như những gì họ nghĩ nên việc họ gặp phải nhiều trở ngại là điều tất nhiên. Hơn nữa, khi đứng trước khó khăn thử thách, họ có thể mất hết ý chí và tiêu tan kế hoạch ban đầu của mình.

Đây là người tài giỏi, có tinh thần cách tân. Chính vì thế, họ có được những kiến giải của riêng mình trước rất nhiều sự vật, sự việc khác nhau. Họ luôn hào hứng với những kế hoạch của mình và thường khoe khoang về điều đó. Tuy nhiên, nếu đã không còn nhiệt tình với chúng như ban đầu, họ lại thường xuyên phải băn khoăn giữa lý tưởng và hiện thực.

Người tuổi Thìn mệnh Kim có thái độ rõ ràng giữa thiện và ác, có quyết tâm theo đuổi chính nghĩa. Cách xử thế này đôi khi khiến họ gặp ít nhiều sóng gió trong các mối quan hệ.

Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Thìn mệnh Kim sẽ đạt được nhiều thành công nhờ những phẩm chất tốt đẹp và tư duy nhanh nhạy của mình. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ thường xuyên gặp thất bại trên con đường đi của mình và dẫn đến tiến thoái lưỡng nan. Nếu không thì họ cũng sẽ chỉ biết an phận, hoặc thường vướng vào chuyện kiện tụng chốn quan trường mà không làm được việc lớn nào.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim

Xem tướng cằm nói lên tính cách và tương lai của bạn –

Người ta thường xem tướng khuôn mặt, tướng bàn tay... để xem vận mệnh tính cách của một người. Ngoài ra xem tướng cằm cũng nói lên được nhiều điều về bạn. Người cằm nhọn rất cá tính, thu hút nhưng thất thường và khó đoán; người cằm gãy thường yếu đuố
Xem tướng cằm nói lên tính cách và tương lai của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cằm nói lên tính cách và tương lai của bạn –

Tiểu Hạn

Tiểu Hạn Đại hạn cũng như tiểu hạn đều phải xem Xem cung chính, xung chiếu, 2 cung tam hợp, nhị hợp Tiểu hạn là giai đoạn 1 năm của đại hạn nên phải căn cứ vào gốc đại hạn chứ không phải năm Tí nào cũng giống nhau. Gốc đại hạn hướng về công danh thì tiểu hạn cũng hướng về công danh. Gốc đại hạn hướng về tài lộc thì tiểu hạn cũng hướng về tài lộc.
Tiểu Hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy tiểu hạn phụ thuộc vào đại hạn và cũng phụ thuộc vào mệnh thân phúc nên một trong những cách đoán tiểu hạn là nhập các sao của tiểu hạn vào đại hạn.
Tiểu hạn ở cung nào ảnh hưởng ngay vào cung đó nhiều
Tiểu hạn vào năm tuổi, tốt thì tốt hơn các năm khác, xấu thì xấu hơn các năm khác nhất là đại tiểu hạn trùng phùng. Thông thường năm tuổi là năm có sự bất mãn.
Xem tiểu hạn cũng phải lưu ý đến CAN CHI của năm hạn so với tuổi có vào năm Thiên khắc địa xung hay xung kỵ hợp phá.
Thông thương phải xem kỹ các sao lưu mỗi năm, các sao này cũng có thời gian hợp với ngũ hành mới hoạt động chứ không hoạt động suốt năm sao thuộc Mộc hợp tháng 1-2; sao thuộc hoả hợp tháng 4-5, sao thuộc kim tháng 7-8, sao thuộc thuỷ hợp tháng 10-11, sao thuộc thổ hợp tháng 3-6-9-12. Cũng cần nhớ so sánh ngũ hành của sao với cung để tìm hiểu cường độ hoạt động của sao. Ví dụ: Ở cung Tí các sao thuỷ và mộc được khởi sắc, các sao kim bị suy nhược, các sao Thổ bị suy nhược, các sao hoả kém hiệu lực.

Cách suy đoán tiểu hạn một năm – Nguyên Lý giải đoán
1.Xem sinh khắc giữa cung mệnh nhập hạn và chính tinh nhập hạn
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh, xem có được địa lợi không? Mệnh khắc cung hạn cũng xấu, cung hạn khắc mệnh thì xấu nhất.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn và mệnh: Chính tinh nhập hạn cùng hành hay sinh hành bản mệnh thì tốt. Mệnh sinh chính tinh nhập hạn thì bình thường, Chính tinh nhập hạn khắc mệnh là xấu nhất. Mệnh khắc chính tinh nhập hạn thì chính tinh nhập hạn không ảnh hưởng gì.
Ví dụ: Mệnh Hoả gặp tiểu hạn có Vũ Khúc (Kim) thì chẳng thể phát tài trường hợp này cũng phải xem các trung tinh, bàng tinh, cùng hành hay sinh mệnh để có những giải đoán tốt.
4.Xem chiín tinh nhập hạn có (M, V, Đ). Nếu (H) thì cần có Tuần Triệt án ngữ, chính tinh phải cùng nhóm với chính tinh thủ mệnh.

Có 3 nhóm:
Nhóm Tử Phủ gồm Tử Phủ, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật
Nhóm Vũ Tướng
Nhóm Sát Phá Liêm Tham và Sát bại tinh
Mệnh và cung tiểu hạn gặp sao sáng sủa cùng một nhóm thì hạn tốt đẹp.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Tử Phủ – Hnạ gặp sao sáng sủa nhóm Sát Phá Tham thì cũng khá tốt nhưng trong cái may lại có cái rủi bất kỳ, ngoại trừ tuổi Kỷ thì không sao.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Sát Phá Liêm Tham hạn gặp sao sáng sủa nhóm Tử Phủ cũng khá tốt nhưng nếu nhóm Tử Phủ mờ xấu làm gì cũng thất bại là chuyện bình thường.
Mệnh có Vũ Tướng tốt đẹp hạn gặp sao sáng sủa của nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham thì rất đẹp và nếu nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham có mờ ám xấu cũng không đáng ngại.
Mệnh có nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham sáng đẹp gặp nhóm Vũ Tướng sáng sủa thì rất tốt đẹp. Còn nếu Vũ Tướng Mờ ám cũng không lo ngại
Hnạ gặp nhóm Sát Phá Tham hãm (H) xấu nhưng nếu có sát bại tinh đắc cách thì cũng tốt vì sát bại tinh phù trợ cho nhóm sát phá tham.
Mệnh Vô chính diệu (VCD) gặp sao sáng đẹp của Sát Phá Tham thị hạn tốt hơn gặp nhóm Tử Phủ.
Mệnh Vô Chính Diệu hạn gặp Vô Chính Diệu thì rất xấu trừ khi có Tuần Triệt án ngữ ở mệnh hay hạn thì lại tốt đẹp.
Nói chung: Chính tinh nhập hạn (M-V) thì may mắn, tài lộc vượng. Chính tinh nhập hạn hãm (H) thì nhiều rủi ro, tài lộc suy yếu.
Nam đẩu tinh hợp dương nam âm nữ, bắc đẩu tinh hợp Âm nam, dương nữ.

5.Xem chính tinh, xem các trung tinh hội tụ tại hạn, nếu đa số tốt đẹp thì là hạn tốt – đa số hãm xấu thì là hạn xấu.

6.Chính tinh và trung tinh, bàng tinh cũng cần được so sánh ngũ hành với hội cục của tiểu hạn. Ví dụ tiểu hạn năm Tỵ Dậu Sửu thuộc hội cục Kim thì Kim khắc Mộc, tiểu hạn năm Thân Tí thìn hội cục Tuỷ thì thuỷ khắc hoả etc.
Những sao bị khắc thì hoá tức là phát động, vùng lên làm cho năm đó (tiểu hạn đó) bị chi phối bởi sự vùng lên của các sao đó rất mạnh. Và những sao bị khắc phải đoán theo tính chất Hoá của nó. Ví dụ Liêm trinh hoá là Tù tinh tức là bị bó buộc không phát được chứ không đoán là liêm khiết. Tham Lang hoá thành đào hoa tinh.

7.Tiểu hạn dù tốt đến đâu mà gặp hạn xung (năm xung) cũng thường xẩy ra những sự chẳng lành như: Thị Phi, Khẩu Thiệt, đau yếu. Nếu lại thêm hung tinh không hợp tuổi thì lại càng nguy hiểm vì có thể xẩy ra hình thương, tang tóc. Tuy vậy nếu có nhiều sao cứu giải thì tai ương được giảm thiểu hoặc có thể tai qua nạn khỏi.

8.Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau
Năm Giáp kỷ – hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát
Năm Ất Bính Đinh Nhâm – Hnạ có Cơ Nguyệt Đồng Lương – Nhiều tiến triển tốt
Năm Mậu Quý – Hạn Sát Phá Lieê Tham – Tốt
Năm Canh Tân – Hạn Cự Nhật – Tốt
Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt – Tốt
Năm Ất Nhâm – Hnạ Cơ Lương – Tốt
Năm Ất Tân – Hnạ Cơ Cự – Tốt

9.Xem hung cát gốc đại hạn 10 năm
Đại hạn là gốc, tiểu hạn dù tốt hay xấu cũng chỉ tăng giảm 10-15%. Đại hạn tốt mà lưu hạn xấu thì tiểu hạn đợưc giảm xấu, không đáng lo ngại. Đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt thì tiểu hạn bị giảm tốt chứ không nên mừng nhiều. Như vậy phải cộng những sao tốt và xấu cảu đại hạn gốc vào tiểu hạn. Thấy nhiều tốt là tốt, nhiều xấu là xấu. Nghĩa là có sự bù trừ tốt xấu giữa đại hạn và tiểu hạn.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho xem nhật, nguyệt, thời hạn.
Nếu đại hạn có cát tinh (M, V, Đ) và không bị lục đại sát tinh thì chủ 10 năm được yên tĩnh, an
lành, công danh, tiền bạc mỹ mãn. Nếu đại hạn có sẵn hung sát tinh thì lúc thành lúc bại bất nhất. Nếu đại hạn có những sao chiếu bị lạc hãm như Kình Đà cố định, Kình Đà Lưu, Không Kiếp – Hoả Linh và thêm ác sat tinh hội chiếu tiểu hạn bị hung sát tinh là bị bệnh tật, quan tụng, tai nạn, nặng hơn là tang tóc, tử vong.
Đại hạn có nhiều cát tinh thì không gặp tai ách, nếu ít sao tốt mà lại nhiều sát tinh thì càng nhiều tai ách hại người, hại của.
Đại hạn ở các cung Mão, Dậu – Thìn Tuất Sửu Mùi gặp các ác tinh như Liêm Trinh, Lục sát tinh, Hình Kỵ Thương Sứ chủ về đam mê tửu sắc, phân ly, tán tài, làm ăn thất bại nhưng nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì công danh thăng tiến, buôn bán làm ăn phát đạt, thêm người thêm của. Nữ mệnh gặp hạn này có hỷ tín.
Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được. Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được.
Đại hạn ở các cung Tí Ngọ Dần Thân Tỵ Hợi gặp Tử Vi Thiên Phủ Thiên Đồng Nhật Nguyệt, Xương Khúc Lộc Tồn – Hoá Lộc, cát tinh chủ về tài lộc hưng vượng.
Đại hạn có Thái tuế gặp Thiên Không, Địa Kiếp hay Kình Đà hay đại hạn tại cung Sửu có thương sứ giáp hai bên mà mệnh có Kình Đà rất đáng ngại.
Tiểu hạn gặp nhiều ác sát tinh hoặc có nhật hay nguyệt gặp 1, 2 hung tinh hay bị lục sát gia thêm Hoá Kỵ thì công chức gặp nhiều lủng củng trong công việc. Thường dân thì gặp lôi thôi lui tới công môn, người có bệnh thì trở nên nguy kịch, đàn bà có thai e bị sẩy thai. Nếu ác sát tinh lại lạc hãm thì tai ách đến nhanh như Vũ Bão – Nếu cả đại tiểu hạn đều không có sao cứu giả – Mệnh Thân cũng không có cứu tinh thì mạng như ngọn đèn trước gió.
Thái Tuế gặp Tướng quân – Trực Phù – Thương Sứ – Lục sát tinh – Hình Kỵ chủ hao tán tiền của, bệnh hoạ, làm ăn thất bại, sinh ly tử biệt là triệu chứng hung hại và lo buồn.
Ngoài ra cần nhớ 1 ví dụ sau: Đại hạn có địa không vẫn làm ăn tấn tới, phải chờ đến tiểu hạn có địa kiếp thì năm ấy mới bị lường gạt, trộm cắp, tai hoạ do không kiếp gây ra.

10. Xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn giúp khắc chế đại hạn và cho biết ảnh hưởng của vận hạn trong năm đó thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn với tiểu hạn mà đoán. Xem Lưu đại hạn cũng xem cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Lưu đại hạn tác động như sau:
Thuỷ: Nuôi dưỡng Nhu Thuận Kín Đáo
Mộc: Vươn lên, thích học hỏi, cầu tiến, trẻ trung
Kim: Cứng Rắn, Thủ Cựu, Cô đơn, Biển Lận, Sắp suy tàn
Thổ: Khoan hoà đức độ
Hoả: Phát nhanh
Tóm lại: Tiểu hạn cho biết những biến cố trong năm phải tuỳ thuộc vào gốc đại hạn, Lưu đại hạn và các cung mệnh thân quan tài phúc.
Ví dụ: Tiểu hạn thật tốt về công danh nhưng quan lộc không tốt về công danh đại hạn cũng không phải về công danh thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó khăn hay chỉ có công danh nhỏ. Tóm lại: Tiểu hạn xấu nhưng đại hạn tốt, lưu đại hạn cũng tốt thì không có gì phải lo ngại.

11.Sao Lưu và ảnh hưởng
Ngoài ảnh hưởng của gốc đại hạn, Lưu đại hạn, Tiểu hạn còn chịu ảnh hưởng của những sao lưu động không có ghi trong lá số và vị trí thay đổi mỗi năm của nó.
Các sao lưu gồm có: Các sao vòng Tràng Sinh , Vòng Lộc Tồn và Vòng Thái Tuế. Các sao này có đặc tính đem lại sự may mắn hay gây tai hoạ cuộc đời trong năm bình an hay sáo động do nhóm phi tinh này quyết định ngoài việc đem lại cho đương số sự tốt xấu các sao lưu động cũng thường gây biến cố liên quan đến phạm vi cung nó an trong năm.
Ví dụ: Lưu Kình ở Quan lộc thì có thể mất chức, hỏng công việc. Tai nạn về công vụ, về công việc làm ăn. Nhưng nên nhớ các phi tinh chỉ tính cho tiểu hạn mà thôi. (Các sao lưu đóng trong tiểu hạn).

Nguồn: kienthuctuvi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiểu Hạn

Cách sửa nóc nhà không tốt –

Gần đây, khắp nơi đều xuất hiện không ít nhà mang dáng dấp nước ngoài. Những nhà này chú trọng nhất là thiết kế mà không chú ý đến phong thủy tốt hay xấu. Không những các công trình công cộng có xu hưống này mà ngay cả nhà riêng cũng không phải ngoại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lệ. Chính vì vậy mà xuất hiện những ngôi nhà rất hung về mặt phong thủy.

07.09.23.09.11mai-nha-theo-phong-thuy

Đặc biệt là nóc nhà tam giác có độ nghiêng rất lớn và nóc nhà có một mặt nghiêng trở nên rất phổ biến. Nóc nhà vốn dĩ rất ít sinh hung tướng; tuy nhiên đó là chỉ những ngôi nhà bình thường, còn với những nóc nhà biến dạng thì rõ ràng đã sinh hung tướng. Đó là vì nó đã quá lệch về một hướng. Những ngưòi sống lâu trong nhà có nóc như vậy sẽ bị mắc bệnh hoang tưởng, thần kinh quá nhạy cảm và chứng u sầu. Dưới đây là các nóc nhà biến dạng có hung tướng va cách sửa để hóa giải.

Nóc nhà hình tam giác: nóc nhà hình tam giác và độ nghiêng lớn sẽ làm cho luồng khí ra vào nhà trở nên không bình thường. Tốt nhất là nên cắt một nửa nóc nhà rồi xây một nóc khác nhô ra ngoài, như vậy vừa đẹp là vừa hợp phong thủy.

Nóc nhà có một mặt nghiêng (một mặt dài hơn mặt còn lại): nóc nhà như vậy có một khuyết điểm, đó là khiến cho ánh nắng gay gắt của mặt trời chiếu quá nhiều vào nhà, điều đó cũng có nghĩa là việc hấp thu khí bên ngoài sẽ bị lệch, không cân đối và vì thế mà nhịp sinh học của cơ thể cũng không bình thường. Cách sửa là nâng cao mặt dài của nóc nhà lên cao thêm 3m so với mặt đất, đồng thời xây nóc ở mặt còn lại, 3m là lí tưởng nhất. Nếu nóc nhà có một mặt nhô ra quá dài thì cần phải có cột trụ.

Nóc nhà bằng phẳng: nhà xây bằng khung sắt thép và xi mảng hầu như đều thuộc loại này. Do nóc nhà bằng phang nên dẫn nhiệt càng nhanh, vì vậy trong phòng rất nóng bức (vào mùa hè) hoặc rất lạnh (nếu vào mùa đông), điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Nếu xây bằng gỗ thì nên nâng nền cao lên. Nếu tường trong phòng đều làm bằng nhựa thì nên đổi thành vải hoặc gỗ tự nhiên. Phòng xây thêm, nếu là phòng xây theo kiểu phương Tây thì có thể dỡ phần mới xây thêm đi, thay bằng tường gỗ. Nếu lát nền bằng gỗ nữa thì cảm giác sẽ thay đổi hoàn toàn.

Không chỉ là nóc nhà biến dạng mà bất kỳ nóc nhà bị dột nào thì cũng sinh ra hung tướng. Khi bị dột thì phải nhanh chóng sửa lại. Không khó liên tưởng đến việc biến nóc nhà thành bê bơi, điều này tất nhiên cũng không tốt. Màu sắc của nóc nhà cũng nên chú ý, nếu là biệt thự thì không có vấn đề gì lớn, nhưng cũng không nên dùng màu sắc kỳ quái không phù hợp. Làm như vậy không những ảnh hưởng đến phong thủy mà còn bị mọi người xung quanh phê phán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nóc nhà không tốt –

Những lỗi đặt bàn thờ không đáng có phạm đại kị

Bàn thờ là nơi tập trung tâm linh của cả ngôi nhà nhưng nhiều gia đình lại mắc lỗi đặt bàn thờ. Những điều kiêng kị khi đặt ban thờ dưới đây sẽ giúp bạn tránh
Những lỗi đặt bàn thờ không đáng có phạm đại kị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban thờ là nơi tập trung tâm linh của cả ngôi nhà, phải chú trọng để cả nhà được yên ổn và hưởng an lành. Những điều kiêng kị dưới đây sẽ giúp bạn tránh được những lỗi đặt bàn thờ không đáng có.


Nhung loi khong dang co khi dat ban tho hinh anh
 

Vị trí đặt ban thờ là một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong phong thủy ban thờ. Một lỗi đặt bàn thờ thường gặp là vị trí phạm phải sát khí hoặc xú khí, tức là đặt gần nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp, dưới xà nhà hay xung với cửa.
 
Đây đều là các vị trí rất xấu trong phong thủy, không thích hợp để đặt ban thờ. Đặt gần nhà tắm, nhà vệ sinh thì ô uế, hại sức khỏe; gần bếp thì hỏa vượng, thiêu rụi gia chủ, tán tài, phá phúc; dưới xà nhà thì áp lực đè nén, họa chết giáng đầu; xung với cửa thì có dao hướng tới, họa không lường được.
 
Điều kiêng kị khi đặt ban thờ thứ nữa là xung quanh có quá nhiều đồ đạc. Ban thờ nên đặt ở nơi thoáng mát, rộng rãi và sạch sẽ.
 
Theo nguyên tắc trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phía trái ban thờ kị đồ diện, phía phải ban thờ kị bừa bộn. Bởi đồ điện thuộc Kim, không hợp với Bạch Hổ, dễ sinh sát khí mà làm hại gia chủ. Thanh Long chủ sức khỏe, sự nghiệp, đặc biệt ảnh hưởng tới nam giới trong nhà, phương này mà ô uế thì những thứ ấy đều hại.
 
Phía dưới ban thờ nên đặt một chiếc la bàn để tăng vượng khí, phía bên phải đặt tì hưu, bạch ngọc để cải thiện môi trường phong thủy. Ngoài ra không nên đặt thêm thứ gì khác, đặc biệt là dưới ban thờ.
 
Nếu như hướng của ban thờ ngược với hướng của nhà sẽ khiến cho gia đình không hòa thuận, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến việc không có con nối dõi. Đây là điều kiêng kị khi đặt ban thờ nhất thiết phải chú ý. Bởi đôi khi, gia chủ chỉ chú ý tới không gian, vị trí mà cho rằng hướng ban thờ không quan trọng. Cần phải nhớ, ban thờ là nơi tích tụ tâm linh, có hòa hợp với nhà thì mới tốt. Tránh được lỗi đặt bàn thờ này sẽ tránh phạm đại kị.
 
Đặt bài vị sát tường sẽ ảnh hưởng đến tiền đồ, vận mệnh cả đời của con cháu, vì vậy luôn phải để một khoảng trống nhỏ giữa bàn thờ và bài vị tổ tiên. Ngược lại với bài vị, tượng Thần Phật phải đặt sát tường mới tốt.  
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi đặt bàn thờ không đáng có phạm đại kị

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, tu vi 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời

Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

1. Đầu mũi tròn trịa, đầy đặn

Theo quan điểm nhân tướng học, mũi tròn đầy, nhiều thịt là tướng phú quý. Chủ nhân của tướng mũinày sở hữu trái tim lương thiện, được phúc đức bao bọc suốt đời.

Nếu có thêm đặc điểm hai gò má đầy đặn, người này còn giàu lòng trắc ẩn, giúp đỡ người khác vô điều kiện, không có ý đồ hay mục đích trục lợi cá nhân nào. Họ yêu hòa bình, luôn là người “điều hòa không khí” ở mọi lúc mọi nơi.

tuong mat phuc duc 3
 

2. Mắt to, lông mày cong

Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

Bên cạnh đó, đặc điểm đôi mày cong uyển chuyển cho biết tâm địa thiện lương, tấm lòng thơm dạ thảo của người này. Bạn dễ đồng cảm, hay giúp đỡ mọi người xung quanh một cách vô tư. Tuy nhiên, bạn dễ bị người khác lợi dụng.

tuong mat phuc duc 1
 

3. Xương sọ khá nhọn và nổi rõ

Người có tướng mạo này làm việc quang minh chính đại, không có bất cứ ý đồ đen tối nào. Hơn thế, họ hay làm việc thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nên phúc khí lớn, cuộc sống luôn thuận lợi, gặp nhiều may mắn.

tuong mat phuc duc 2
 

4. Dái tai dày, lỗ tai rộng

Tai là cơ quan thính giác trên cơ thể. Trong nhân tướng học, tai có mối quan hệ mật thiết với trí tuệ và vận thế ở giai đoạn tiền vận của mỗi người. Nếu bạn sở hữu đôi tai có dái tai dày, lỗ tai rộng chứng tỏ đây là tướng mặt người phúc đức, cuộc sống luôn thuận buồm xuôi gió, được nhiều quý nhân phù trợ, che chở.

Người này có tính cách phóng khoáng, chi tiêu hào phóng, sẵn sàng “viện trợ không hoàn lại” về cả tinh thần và vật chất cho những người thân, bạn bè xung quanh.

Ngoài ra, nếu có tướng tai như cánh hoa sen, sắc hồng hào, tai đầy đặn chứng tỏ bạn rất thông minh, lương thiện, coi trọng tình nghĩa hơn tiền bạc vật chất. Chính vì thế cuộc sống của bạn lúc nào cũng yên ả, được phúc đức bao bả cả đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Căn cứ vào ngũ hành tương sinh tương khắc, ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành nào nhất?
Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật trên thế giới, bất kể là hữu hình hay vô hình, có sinh mạng hay không có sinh mạng đều tồn tại trong ngũ hành, có quan hệ chế ước cân bằng lẫn nhau.

Tai sao ngu hanh Moc hop voi ngu hanh Hoa va ngu hanh Thuy hinh anh 2
 

Quy luật ngũ hành tương sinh

  Tương sinh tức là cùng nhau cổ vũ, xúc tiến, ngũ hành mà cùng nhau sinh sôi thì gọi là quan hệ ngũ hành tương sinh. Thứ tự ngũ hành tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Mời bạn đọc tìm hiểu thêm về ngũ hành tương sinh tương khắc.   Trong quan hệ tương sinh, bất kì nhóm nào cũng đều có hai phương diện quan hệ. Ví dụ, quan hệ mẹ và con thì người sinh ra là mẹ, người được sinh ra là con. Vì lẽ đó mà tương sinh còn được gọi tên là quan hệ mẹ con. Lấy Hỏa làm mẫu, người sinh ra là Mộc, Mộc có thể nhóm lửa nên Mộc là mẹ của Hỏa, có Mộc thì mới có Hỏa.    Mộc sinh Hỏa: từ xưa tới nay, phương pháp tạo ra lửa đơn giản nhất chính là dùng Mộc và Mộc ma sát lẫn nhau, đây là lẽ tự nhiên.   Hỏa sinh Thổ: vật chất sau khi thiêu đốt thì phần còn lại là tro tàn, tro tàn chính là đất.   Thổ sinh Kim: khoáng sản, kim loại hình thành trong lòng đất, phải đào bới Thổ lên mới thấy được Kim.   Kim sinh Thủy: căn cứ của quan hệ tương sinh này hơi thiếu nhưng vẫn có, kim loại nóng chảy thì thành thể lỏng như nước.   Thủy sinh Mộc: tất cả thực vật đều có nguồn gốc từ nước, nếu không có nước cây sẽ chết héo.  
Tìm hiểu thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?
 

Ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành nào nhất?


Tai sao ngu hanh Moc hop voi ngu hanh Hoa va ngu hanh Thuy hinh anh 2
 
Mộc sinh Hỏa vì Mộc tính ấm áp, Hỏa ẩn náu trong đó, lấy Mộc mà nhóm lửa. Thủy sinh Mộc vì nước ấm mềm mại khiến cây cối sinh sôi, nảy nở. Vì lẽ đó mà ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy nhất, một cái ta sinh ra, một cái sinh ra ta.  

Ngũ hành tương sinh và dưỡng sinh

  Mộc sinh Hỏa từ góc độ Đông y dưỡng sinh thì gan mà Hỏa vượng thì tính nóng dẫn tới viêm, khí nóng lan tới tim làm cho lòng người buồn bực, mất ngủ, hay nằm mơ, váng đầu hoa mắt, đổ mồ hôi trộm vào ban đêm. Muốn bình gan, trị gan dương lệch cang cũng như các bệnh nóng viêm thì cần nuôi dưỡng tim, điều hòa tâm tình.   Mặt khác, khí huyết hư, gan âm nhược, tâm huyết hư thì không tàng được gan, gan máu hư thì không chỗ nào chứa tim. Muốn điều trị cần nuôi dưỡng khí huyết, lấy an tâm làm chủ, nuôi gan âm đạt đến độ dưỡng tâm an thần.   Thủy sinh Mộc, thân thuộc ngũ hành Thủy, gan thuộc ngũ hành Mộc, là quan hệ mẹ con tương sinh lẫn nhau, thận là hóa nguyên của gan, trữ nước hàm mộc, thận là thủy tạng, gan có dương khí dịch cang, cần thận âm tẩm bổ.    Thận âm tái sinh cơ sở vật chất, cần có gan máu không ngừng bổ sung, hơn nữa thận dương hóa khí, hóa khí tăng sẽ gây bệnh. Hiện tượng thường gặp là hôn mê, đau đầu, nôn nóng dễ tức giận, ù tai, huyết áp cao, tê dại, co giật, đau thắt lưng, mộng tinh.   Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều đốt Mộc, cường Mộc vượng Hỏa. Mộc khắc Thổ, Thổ vượng Mộc chết, Thổ yếu gặp Mộc tất bị vùi lấp. Mộc sống nhờ Thủy, nước nhiều Mộc trôi, thủy sinh Mộc, Mộc vượng Thủy nhược.   Mệnh Mộc chủ về thẳng tính, vị chua, màu thanh. Người vóc dáng Mộc thịnh thì phong thái tú lệ, dáng thon dài, chân tay nhẵn nhụi, sắc mặt xanh trắng. Làm người có lòng bác ái, trắc ẩn, hiền lành khảng khái, thanh cao chất phác, không giả tạo, không ngụy trang.   Người Mộc suy thì vóc dáng cao gầy, tóc ít, tính cách thiên lệch, đố kị, bất nhân. Mộc khí tiêu hao, mặt mày bất chính, cơ thịt nhão, bắp thịt khô ráo, làm người keo kiệt.
Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Chậu sen đá đẹp lung linh cho bàn làm việc của cô nàng mệnh Mộc Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch

Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua là lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt.
Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch (lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua) là một nghi lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt. Bởi vậy khi dọn về nhà mới gia chủ phải tuân thủ các qui định cổ truyền là:

– Chọn ngày giờ tốt để dọn đến nhà mới.

– Đồ đạc phải do người trong gia đình tự tay dọn chuyển mang đến nhà mới.

– Bài vị cúng Gia Thần, Tổ Tiên phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Còn những người khác trong gia đình thì đi theo sau, tay cầm tiền của mang đến nhà mới. Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, giữa trưa hoặc lúc mặt trời mới bắt đầu lặn, tránh chuyển nhà vào buổi tối.

Sắm lễ cúng Nhập trạch

Mâm lễ dâng Thần linh, Gia Tiên ngày nhập trạch được bày biện trang trọng gồm: Trầu cau, hương, hoa, vàng mã, mùa nào quả ấy, bánh kẹo và mâm lễ mặn: rượu, thịt, xôi, gà…

Khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào nhà là cái chiếu hoặc đệm đang sử dụng, sau đó là bếp lửa (bếp ga, bếp dầu), không nên mang bếp điện vì bếp điện có tinh và không có tướng (tức chỉ có nhiệt mà không có ngọn lửa), chổi quét nhà, gạo, nước…… lễ vật để cúng Thần linh trước để xin nhập trạch và xin phép Thần linh rước vong linh Gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.

Lễ vật được để lên bàn, mâm, kê theo hướng đẹp với gia chủ. Tự tay gia chủ thắp nhang vào một bát nhang làm tạm thời. Thắp nhang và khấn lễ Thần linh xin nhập vào nhà mới, tiếp ngay sau đó gia chủ châm bếp và đun nước.

Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần linh và Gia tiên. Nếu có khách, có thể lấy nước đó mời khách.

Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm ở nhà mới.
Sau khi khấn Thần linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết Gia tiên rồi nới dọn dẹp đồ đạc.

Sau khi dọn xong, để cầu bình yên, toàn gia phải tổ chức lễ bái tạ Thần Phật, các vị Thánh thần và Tổ tiên…

Người có chửa thì tốt nhất không nên dọn nhà. Trong trường hợp cấp bách không thể không dời nhà, nên mua một cái chổi mới tinh, để đích thân người chửa quét qua các đồ đạc một lượt rồi mới chuyển.

Như vậy mới không phạm tội ”Thần thai”

Những người giúp dọn nhà không được là người cầm tinh con Hổ.

Theo ông bà ta xưa, đây là một số phép tắc giữ gìn sự hanh thông, bình an cho mọi nhà, bách bệnh không phát sinh, tài vận tiến đến, cả nhà vui vẻ.

Văn Khấn Nhập trạch

Gồm 2 phần:

1. Văn khấn Thần Linh

Nam mô a di Đà Phật! ( 3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy Các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Tín chủ (chúng) con là:………….

Hôm nay là ngày….. tháng…. năm…. tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Trước bản tọa chư vị Tôn thần tín chủ con kính cẩn tâu trình:

Các vị Thần linh,
Thông minh chính trực,
Giữ ngôi tam thai
Nắm quyền tạo hóa
Thể đức hiếu sinh
Phù hộ dân lành
Bảo vệ sinh linh .
Nêu cao chính đạo.

Nay gia đình chúng con hoàn tất tân gia, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ. Cầu xin chư vị minh Thần cho chúng con được nhập vào nhà mới tại:…………..và lập bát nhang thờ chư vị Tôn thần.

Chúng con xin phép chư vị Tôn thần cho rước vong linh Gia tiên chúng con về ở nơi này để thờ phụng. Chúng con cầu xin chư vị minh Thần gia ân tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào vạn sự như ý, vạn điều tốt lành.

Tín chủ lại mời các vong linh Tiền chủ, Hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng Tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ con sức khỏe dồi dào, an khang, thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

2. Văn khấn các Yết Gia Tiên

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Kính lạy Tiên nội ngoại họ…………..

Hôm nay là ngày….. tháng….năm……

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ):…..

Chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước ban thờ Cụ nội ngoại gia tiên. Nhờ hồng phúc tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới. Nhân chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập án thờ, kê giường nhóm lứa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội ngoại họ……… thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh khoẻ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam nô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch

Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng. Phương pháp xem xét phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng.

av

Phương pháp xem xét phải lấy phi tinh Huyền Không làm cơ bản cốt yếu, lấy khí sinh vượng của đương vận. Ví dụ như vận 8 sao Bát Bạch vượng tinh, lấy khí của sao Bát Bạch hoặc Cửu Tử, Nhất Bạch thì khí được sinh vượng. Tránh khí suy tử, khí Ngũ Hoàng, Bệnh Phù Nhị Hắc tối độc.

av

Kết hợp phi tinh Huyền Không vói Bát trạch làm yếu tố bổ trợ. Cổng cửa ở phương vị cát lành, tránh phương xấu như Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại.

Nếu kết hợp một yếu tố xấu với một yếu tố tốt thì có thể bổ trợ tránh được phần nào hung họa.

“Bảo chiếu kinh” nói:

“Thiên cơ diệu quyết bổn bất đồng
Bát quái chích hữu nhất quái thông
Càn Khôn Cấn Tốn triền hà vị
Ất Tân Đinh Quý lạc hà cung
Giáp Canh Nhâm Bính lai hà địa
Tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng
Mạc bả thiên cương xung diệu quyết
Thác tương Bát quái tác tiên tông”.

Cổng cửa ví như xương sống, đường đi ví như gân cốt, nếu xương tốt nhưng gân cốt không tốt thì không thể đem lại sự tốt lành cho ngôi nhà.

Đường đi dẫn khí phải tính toán sao cho việc dẫn khí đảm bảo tối đa hiệu quả, tránh những xung sát như cách xuyên tâm sát, liêm đao sát, thiên trảm sát.

Xét cổng cửa, đường đi theo cửu cung Bát quái, lấy phương sinh vượng, tránh phương suy tử, lấy việc bài trí phong thủy xem như việc dưỡng sinh cho một cơ thể khỏe mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Lá số tử vi của Lê Thái Tổ –

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49 tuổi là yểu).

Nói đến triều đại và công nghiệp của Thái Tổ, ai ai cũng phải công nhận là một Triều đại chính thống có công đuổi xâm lăng lấy lại độc lập cho giang san đất nước. Sau này bao lần vật đổi sao rời hết Nguyễn đến Trịnh, rồi sau đến Tây Sơn vẫn lấy danh tiếng là phù Lê diệt tặc (Nguyễn hay Trịnh).

Vậy thời lá số của ngài hẳn là đặc biệt, thật đặc biệt.

images1006004_leloi_kienthuc

Ngài tuổi Ất Sửu sanh ngày 6 tháng 8 giờ Tí

Thân, Mệnh đồng cung tại Dậu, vô chính diệu, không có một Không nào thủ mệnh hay chiếu.

Đây là một cái mệnh đặc biệt, tuy vô chính diệu nhưng quả là đắc chính diệu. Kim mệnh âm nam đắc Bạch hổ Dậu cung cùng Phi liêm, Phượng các, Giải thần đủ tư cách một nhà đại ái quốc, đại anh hùng cứu nước, cắn tăng chiến đấu, hăm hở dũng mãnh vô cùng.

Đối cung Cự Cơ, Lộc tồn, Hóa Lộc là cả một cái thế cai trị độc đoán, thực dân bóc lột vững như thành đồng vách sắt. Nhưng nhìn vào thế cờ, Thái Tổ tuy là yếu, vẫn ở cái thế lợi là Kim khắc Mộc với bộ tứ hóa, mỗi vị đều có cái đắc dụng riêng như Khoa ở Ách (Tử tướng ngộ Hình đắc Khoa khả giải) Kỵ ở Quan (Nhật Nguyệt đắc địa Thanh Long đắc Hóa Kỵ).

Trong 10 năm tranh đấu, 8 năm ở cung Ngọ bị khắc nhập cả thời gian lẫn không gian, tất nên nguy khốn vô cùng. May là người vô chính diệu gặp hạn Sát Phá Tham đắc địa nhưng đều bị kềm chế hết thẩy (Thất Sát ngộ Triệt, Phá Quân ngộ Tuần, Tham Lang ngộ Thiên Không) nên cứ cù cưa và phải chịu đựng sự gian lao, chờ thời cơ thuận lợi.

Phải nhờ qua đại vận ở Tỵ cung và cũng phải đến 2 năm trong vận hành mới thành công và ở ngôi được 6 năm. Ngài băng hà năm 49 tuổi.

Tam hóa liên châu ở Thìn phải công nhận là quý, là tấm Bảo Quốc Huân chương cho người được cái hãnh diện mang nó đang đứng ở chỗ thanh thiên bạch nhật, ở Ách cung với Khoa giáp Quyền Lộc đã cứu Vương bao nhiều lần, nhất là trận bị bao vây ở Chí Linh tháng 4 năm Mậu Tuất hết lối thoát, nhờ có ông Lê Lai đổi áo, Vương mới trốn được.

Thiên Đồng là Phúc tinh đóng ở Phúc đức là đúng cách, nhưng tại sao lại bị Tuần làm giảm cả bộ Tướng Ấn. Nó là uẩn khúc của Thái Tổ nhà Lê sau 10 năm chính chiếu, không muốn kéo dài việc can qua, sai sứ sang Tầu cầu phong, nhưng vua nhà Minh không chịu, cứ bắt phải để con cháu nhà Trần làm vua nước Nam mới được. Năm lần bẩy lượt sự quy lụy đó đủ giảng cho thấy là Thiên Đồng Tướng Ấn bị Tuần là thứ cách.

Bình Định Vương thành công được là nhờ ở con Mã và Không Kiếp ở Hợi cũng ở ngay cung Phúc đức. Nhất là mệnh của Vương lại là âm nam rất được Không Kiếp ở Hợi phò trợ, thêm Tả Hữu mà phục hồi (Mã Hợi đắc Tuần), Không Kiếp này đối với Vương quá ư nghiêm khắc, âu cũng cơ trời, với mệnh vô chính diệu (phi bần tắc yểu). Nó đưa Vương đến chỗ vinh quang, nhưng nó không tha thứ cho cái mệnh quá ư mềm yếu đó, mặc dầu Bạch hổ (Kim tinh) làm nòng cốt, huống chi Tỵ cung lại là cái lò khắc nấu Kim mệnh.

Có phải là cái nghiệp của những nhà khai sáng cho mỗi Triều đại, sau khi đã bình định xong đất nước cứ hay hãm hại công thần, những người đã cùng mình vào sanh ra tử, nằm gai nếm mật để đưa mình lên địa vị tột đỉnh cao sang.

Vua Lê Lợi cũng không thoát khỏi cái nghi ngờ quàng xiên ấy, nên đã giết oan 2 ông Trần Nguyên Hãn và Phạm Văn Xảo chỉ vì sự dèm pha của phường múa rối.

Có lẽ đó cũng là luật thừa trừ của cán cân công lý thiêng liêng nên ngài phải chịu mất sớm 1 năm trước khi được đến cõi thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Lê Thái Tổ –

Phong Thủy Bếp Và Phòng Ăn

Các cụ ta có câu: "Đàn ông coi nhà, đàn bà coi bếp”. Thế nên xây nhà lấy hướng tuổi đàn ông, đặt bếp lấy hướng tuổi đàn bà. Liệu quan điểm đó có đúng không? Theo quan điểm này nghe có sự bình đẳng hơn giữa nam nữ trong gia đình. Vợ chồng có sự quan trọng không kém nhau trong phong thủy của ngôi nhà.
Phong Thủy Bếp Và Phòng Ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng theo phái Bát Trạch từ hướng nhà – hướng bếp – hướng ban thờ đều lấy theo hướng hợp tuổi đàn ông. Như vậy, người phụ nữ không có liên quan đến phong thủy của nhà – bếp – bàn thờ, Như thế liệu có thiên lệch không?

Hai quan điểm trên đâu đúng đâu sai? Chúng ta cùng phân tính các khía cạnh để từ bản thân mỗi người có cách nhìn nhận đúng hơn.

- Thứ nhất: Theo dương trần, nếu người nam chưa lấy vợ thì không thể dùng tuổi vợ để đặt. Nếu như ngày xưa trai năm thê bảy thiếp thì lấy tuổi vợ nào? Thời hiện nay người vợ không nấu mà người chồng lại nấu, hoặc người giúp việc nấu thì có đặt theo tuổi vợ không?

- Thứ hai: Theo tâm linh, Bếp là nơi ngự và làm việc của Táo quân giống như bàn thờ là nơi ngự, làm việc của các Quan thần linh cai quản lô đất đó, và cũng là nơi ngự của gia tiên của gia chủ. Mà các quan đâu có tuổi cụ thể nào tính hướng, lại dùng tuổi người dương để tính.

Nếu ngôi nhà truyền từ đời ông sang đời bố rồi đến đời con thì mỗi lần không hợp hướng lại chuyển bếp và bàn thờ sang chỗ này, rồi đến chỗ khác sao?

Thứ ba: Bếp là một bộ phận của ngôi nhà vậy nên bếp phải được tính phong thủy theo ngôi nhà chứ không phụ thuộc vào tuổi chồng hay vợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Bếp Và Phòng Ăn

Màu sắc bên ngoài cửa hàng cần chú ý những vấn đề nào? –

Sự dung hòa giữa cửa hàng trang nhã và cảnh trí đẹp đẽ chính là thiên thời địa lợi mà thương gia rất coi trọng. Người làm ăn tinh nhanh có thể dùng thiên thời địa lợi để đạt được mục đích của mình. Kiến trúc, trên phương diện nào đó mà nói thì chính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là kiến trúc của sắc màu, nếu bỏ đi kiến trúc của sắc màu thì đó cũng chỉ là một đống trơ trụi.

subway-1371658599

Theo ngũ hành của phong thủy học mà nói: Vạn vật thiên địa là do năm loại nguyên tố cấu thành: Thủy, Hỏa, Thố, Kim, Mộc, Vạn vật thiên địa đều có thể do Ngũ hành phân phối, màu sắc phôi thành Ngũ hành là năm màu: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.

Màu xanh, tương đương với sự ôn hoà của mùa xuân, là màu sắc tươi đẹp của lá cây (Mộc): màu đỏ, tương đương với sự nóng nực của mùa hè, là màu của ngọn lửa rực cháy (Hoà); màu vàng, tương đương với đất, là màu của đất (Thổ); màu trắng, tương đương với sự trong lành của mùa thu, là màu sắc của ánh sáng kim loại (Kim); màu đen là màu của mùa đông giá rét, là nước, là màu sắc của vực sâu (Thủy). Nói một cách ngắn gọn: Mộc là màu xanh, Hỏa là màu đỏ, Thồ là màu vàng. Kim là màu trắng, Thủy là màu đen.

Năm màu xanh, đỏ, vàng, trắng, đen trong thời cổ đại của Trung Quốc còn có ý nghĩa đặc thù:

–        Màu xanh – Mãi mãi hoà bình

–        Màu đỏ – Hạnh phúc, vui vẻ

–        Màu vàng – Lực, phú, hoàng đế

–        Màu trắng – Bi ai, hoà bình, tinh khiết

–        Màu đen – Phá hoại, vững vàng

Do đó, kiến trúc cổ đại của Trung Quốc đối với việc lựa chọn màu sắc vô cùng cẩn thận. Nếu như mong muốn hy vọng giàu sang phú quý thì kiến trúc thiết kế sẽ dùng màu đỏ; muốn chúc nguyện và hoà bình mãi mãi thì kiến trúc của thiết kế dùng màu xanh: màu vàng là màu của hoàng đế chuyên dùng, kiến trúc dần gian không thể lạm dụng, chỉ có thể dùng trong kiến trúc một bộ phận nhỏ; màu trắng thường ít dùng; màu đen, ngoài việc dùng để mô tả các đường viền kiến trúc nào đó ra thì cũng không được dùng nhiều.

Vì vậy, trong kiến trúc cổ đại của Trung Quốc thì màu đỏ được dùng nhiều nhất, màu sắc chiếm vị trí quan trọng trong phòng thường dùng các màu xanh, màu lục. màu lam là nhiều, các màu sắc khác rất ít dùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc bên ngoài cửa hàng cần chú ý những vấn đề nào? –

Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì vậy, khi chọn tên cho con, bạn cần tránh những điều: chọn tên qua loa, tùy tiện; chọn tên có ý nghĩa tự cao tự
Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì  vậy, khi chọn tên cho con cái, bạn cần tránh những điều sau:

1. Chọn tên qua loa, tùy tiện
Tên gọi là đại diện của con người, thể hiện vị thế của người đó trong xã hội. Một cái tên đẹp sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công việc, quan hệ giao tiếp cũng như thời vận của người đó.
Vì vậy, khi đặt tên cho con, bạn cần phải suy xét thật kỹ nhiều phương diện, tuyệt đối tránh sự qua loa, tùy tiện.

Nhung dieu kieng ky khi dat ten cho con hinh anh
Không nên chọn tên qua loa

2. Chọn tên có ý nghĩa tự cao tự đại một cách lộ liễu
Cái tên có nghĩa tự cao tự đại là biểu hiện của sự thiếu tế nhị trong việc bộc lộ cá nhân; thậm chí, đó còn là sự bất kính, khiếm nhã với người khác, dễ gây tâm lý phản cảm.

3. Chọn tên tầm thường, nông cạn
Một cái tên đẹp, dễ nhớ, giản dị hay cái tên mới mẻ, độc đáo đều không có chỗ cho sự tầm thường, nông cạn. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những tên nằm trong các đề tài đã trở nên sáo mòn (như phúc lộc tài, nhân thọ an khang…) hoặc lạm dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tên.

4. Chọn tên thô tục
Không một ai muốn có cái tên thô tục để làm hành trang theo suốt cuộc đời mình. Vì vậy, bạn không nên để con cái mình mang theo điều bất như ý đó.

5. Sự bất hòa âm trong tương quan giữa tên, họ, đệm
Khi chọn tên cho con, bạn nên tránh những âm thiếu ngữ nghĩa hoặc có ngữ nghĩa không đẹp. Hơn nữa, bạn cũng cần chú ý tránh những những từ có thể gây phản nghĩa trong quá trình sử dụng để đặt tên.

6. Sự sơ suất
Nếu không suy xét cho thấu đáo trong việc đặt tên, bạn sẽ dễ vấp phải những sơ suất về mặt ngữ nghĩa của từ được chọn (do tính đa nghĩa của từ) và tạo ra những kết hợp không hay, không mang lại ý nghĩa tốt đẹp như mong muốn.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Sao Mộc Dục

Hành: Thủy Loại: Dâm Tinh Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng ...
Sao Mộc Dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Dâm TinhĐặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục

  • Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
  • Nông nổi, bất định.
  • Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 
Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
  • Ít con, muộn con.
  • Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
  • Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
  • Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Mộc Dục

Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh

Văn Thù Bồ Tát hay Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát là vị Bồ Tát có vị trí quan trọng trong Phật giáo, thường được biết tới là một trong tứ đại Bồ Tát và Hoa Nghiêm Tam
Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thánh.  

Mục Lục

  1. Danh xưng Văn Thù Bồ Tát
  2. Sức mạnh của Văn Thù Bồ Tát
  3. Hình tượng Văn Thù Bồ Tát
  4. Ngày vía Văn Thù Bồ Tát
  5. Hạnh nguyện của Văn Thù Bồ Tát
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Văn Thù Bồ Tát

 

1. Danh xưng Văn Thù Bồ Tát

 

Van Thu Bo Tat - bac Dai Tri dung tri tue dan duong chung sinh hinh anh
 

Văn Thù Bồ Tát là tên gọi phiên âm từ tiếng Phạn, gọi đầy đủ là Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát dịch âm là Văn Thù Thi Lợi, Mạn Thù Thất Lợi, dịch ý là Diệu Cát Tường, Diệu Đức. Trong đó, ý tứ của Diệu Âm, Diệu Đức là âm thanh êm ái nhẹ nhàng, đức độ ôn nhu thanh thuần.

 

Ngài đại diện cho trí huệ về mặt đạo đức, chân lý về mặt tinh thần. Đây là vị Bồ Tát tượng trưng cho kinh nghiệm giác ngộ và ánh sáng của học vấn, đạt được thành quả tu hành bằng phương tiện tri thức. Danh xưng của Ngài chính là xuất phát từ ý nghĩa Phật giáo mà Ngài mang, soi tỏ chúng sinh bằng tiếng nói dịu dàng và ánh sáng của đức độ.

 

Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thấu triệt chân lý của thế gian, có khả năng soi rọi và chuyển hóa mọi khổ sở, phiền não, u minh, dục ái, ô nhiễm thành thanh tịnh, đưa chúng sinh vượt qua cảnh giới trần tục, tiến tới thân tâm an lạc, đạt tới sự giải thoát toàn diện cả về thân lẫn về tâm.

 

2. Sức mạnh của Văn Thù Bồ Tát

 

Văn Thù Bồ Tát vốn là con thứ 3 của vua Vô Tránh Niệm, là Vương Chúng Thái Tử. Sau quá trình tu tập, giác ngộ và phát 23 lời nguyện Ngài tiến tu thành Phật, xưng danh Bồ Tát với trách nhiệm khai mở trí huệ, đưa chúng sinh tiến tới tri thức để gạt bỏ phiền muộn.

 

Văn Thù Bồ Tát cùng với Phổ Hiền Bồ Tát là thị giả theo hầu Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, được xưng Hoa Nghiêm Tam Thánh. Ngài là vị có trí tuệ bậc nhất, theo hầu cận ở vị trí bên trái của Phật tổ để duy trì, ủng hộ Phật pháp, đưa ánh sáng Phật pháp soi tỏa khắp phương khắp cõi. Xem thêm bài viết Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc

 

Bên cạnh đó, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát cũng là một trong tứ đại Bồ Tát cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát. Với pháp lực, sức mạnh và trí huệ vô biên, Ngài là vị Bồ Tát chỉ đứng sau Đức Phật, tôn làm “biện tài đệ nhất”. Ngài ngồi trên con sư tử đang há miệng lớn, ngụ ý là “sư tử hống”, là sự ví von với thuyết pháp của Phật Đà.

 

Ngài là vị Bồ Tát đại diện cho trí tuệ, tường tận chân lý, thấu hiểu rõ ràng mọi việc trên đời để chuyển hóa vô minh, dục vọng và những điều u ám của chúng sinh trở nên sáng suốt, thanh nạn, được giải thoát khỏi bể khổ, nhận thức vượt lên trên những lề lối xấu xa thông thường.

 

Trải hằng hà sa kiếp, tu đạo Bồ Tát, gieo nhân lành, trồng thiện căn, tâm trí thanh tinh và cảm hóa chúng sinh. Giáo hóa tất cả các loài dẹp trừ những suy nghĩ mầm mống xấu xa, tâm bệnh, chỉ xướng những điều tốt đẹp hoan ca. Văn Thù Sư Lợi được ví như một người thầy thuốc của tâm hồn, phương thuốc là trí tuệ, chữa khỏi mọi loại bệnh căn phiền não trên đời.

 

Chính vì mang trên mình trọng trách như vậy nên vị Bồ Tát này được kính ngưỡng với ý nghĩa là khai thị và thức tỉnh chúng sinh. Ngài xưng Đại Trí – trí tuệ lớn, trí tuệ thấu cõi, biện tài vô ngại, dùng trí tuệ của mình dẹp tan mọi chướng ngại, không lùi bước trước bất cứ khó khăn, khổ não nào, đứng ra lý giải những phạm trù tinh yếu cốt lõi của triết lý đạo Phật

 

Theo phong thủy và tâm linh, Bồ Tát Văn Thù là Phật bản mệnh của người tuổi Mão, có địa vị hiển hách, uy danh lẫy lừng.

 

3. Hình tượng Văn Thù Bồ Tát

 

Van Thu Bo Tat - bac Dai Tri dung tri tue dan duong chung sinh hinh anh
 

Hình tượng của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thường được miêu tả là vị Bồ Tát tay cầm kiếm sắc, tay cầm kinh Bát Nhã, trên đầu có 5 xoáy, cưỡi trên lưng một con sư tử màu xanh. Ngoài ra còn rất nhiều hình tượng khác nhưng đặc điểm nổi bật nhất là vẻ ngoài thanh tú trang nghiêm, dáng dấp trẻ trung, đầy sức sống ngồi kiết già trên đài hoa sen.

 

Dù được mô tả bằng hình tượng nào thì mọi chi tiết trong đó đều liên quan tới trí tuệ và làm sáng tỏ trí tuệ của Văn Thù Bồ Tát. Mũ Phật trên đầu tượng trưng cho ngũ trí Phật, năm xoáy là biểu tượng của nội chứng ngũ trí: nhất thiết chủng trí, đại viên kính trí, bình đẳng tính trí, diệu quan sát trí, thành sở tác trí.

 

Lưỡi kiếm là trí huệ sắc bén, biểu tượng đặc trưng của Văn Thù Sư Lợi hàm nghĩa chặt đứt mọi vô minh phiền não khổ ải, kiên quyết đoạn tuyệt với những tối ám xấu xa luôn trói buộc chúng sinh, đẩy chúng sinh vào bất hạnh bể khổ, vào luân hồi sinh tử và đưa con người đến với thánh đường trí tuệ đầy viên mãn.

 

Trên tay cầm kinh Bát Nhã, cành hoa sen và kết ấn chuyển pháp luân, tượng trưng cho sự thức tỉnh và giác ngộ cùng trí tuệ sâu rộng. Đến với Phật pháp, con người sẽ tiến tới cảnh giới của tâm từ bi, trí rộng mở, xa rời tất cả những tham sân si tầm thường của đời sống.

 

Sư tử xanh – chúa tể rừng xanh với sức mạnh và uy lực vượt trội, biểu tượng cho uy lực của trí tuệ. Trí tuệ không chỉ sáng mà còn mạnh, không chỉ đức độ mà còn can trường, năng lực vô song, có thể đánh đổ mọi khổ nạn, soi tỏ mọi con đường, những ý niệm chấp ngã đều dẹp tan để đưa con người về với vô ngã vô thường.

 

4. Ngày vía Văn Thù Bồ Tát

 

4/4 âm lịch hàng năm là ngày vía Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Trong ngày này, ngoài việc tổ chức lễ cúng để thể hiện sự kính ngưỡng, trân trọng với Ngài chúng Phật tử và tất thảy chúng sinh nên chăm chỉ làm việc thiện, tích phúc tích đức. Nhắc lại những truyền thuyết, hạnh nguyện cùng với hiểu biết về đức độ của Ngài để học tập và noi theo, sống đời trân quý.

                                       

Xem thêm bài viết Kính ngưỡng ngày vía Văn Thù Bồ Tát 4/4 âm lịch, vì sao ngài lại cầm kiếm trên tay?

 

5. Hạnh nguyện của Văn Thù Bồ Tát

 

Khi Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thành Phật đã phát tâm 23 lời nguyện, quyết dùng cuộc đời của mình để hoàn thành đại nguyện và hướng chúng sinh tới những đại nguyện như vậy.

 

Thứ nhất, công đức cúng dường Phật tăng, hồi hướng bồ đề, nguyện trải qua hằng hà sa kiếp Bồ Tát để hóa độ chứng sinh, không vì lợi ích của mình mà cầu chứng quả.

 

Thứ hai, nguyện độ hóa tất cả chúng sinh muôn loài ở mười phương tám hướng, phát tâm cầu đạo vô thượng chánh đăng giác, giữ gìn tâm bồ đề bền chắc và khuyến hóa lục độ.

 

Thứ ba, nguyện giáo hóa vô số chúng sinh ở các thế giới đều thành Phật thuyết pháp, trong khi thuyết pháp làm sao để mọi người đều thấu triệt.

 

Thứ tư, nguyện trong khi tu đạo Bồ Tát sẽ làm vô lượng việc Phật và sinh ra đời nào cũng quyết tu theo đạo.

 

Thứ năm, nguyện bao nhiêu chúng sinh mình dạy dỗ đều được thanh tịnh, có phép thiền định ở cõi phạm thiên, tâm ý không còn điên đảo, có như vậy mới đích thực là thành đạo.

 

Thứ sáu, nguyện mang mọi hạnh nguyện đến cõi Phật trang nghiêm và nguyên coi hết thảy cõi Phật hiệp chung lại thành một thế giới. Trong cõi ấy không có cát bụi, chông gai, dơ bẩn cũng không có những cảm xúc thô lậu, ác độc và xấu xa. Hết thảy chúng sinh đều hoá sinh và tụ tập pháp thiền định, vui vẻ tự nhiên, không cần vật chất ăn uống.

 

Thứ bảy, nguyện cho tất thảy đều là bậc Bồ Tát, căn tính cao thượng, tâm trí sáng suốt, xa rời sự tham lam, hờn giận, ngu si và tu được các môn phạm hạnh.

 

Thứ tám, chúng sinh về cõi Phật đều đủ tướng mạo Tỳ Khưu, cạo tóc, mặc y phục chỉnh đốn.

 

Thứ chín, nguyện đem bố thí, trước hết dâng cúng cho các Đức Phật, Bồ Tát, Thanh Văn và Duyên Giác, sau nữa là chúng sinh nghèo hèn và các loài ngạ quỷ đói khát để tất cả đều no đủ.

 

Thứ mười, có sức thần thông, tiêu dao tự tại, không gì ngăn cách, đi khắp thế giới để cúng dường Phật, bố thí và diễn thuyết các pháp cho chúng sinh nghe.

 

Van Thu Bo Tat - bac Dai Tri dung tri tue dan duong chung sinh hinh anh
 

Thứ mười một, nguyện trong thế giới không có chướng nạn và khổ não, không có người phá hư giới luật.

 

Thứ mười hai, nguyện trong thế giới ấy có hào quang sáng chói của các vị Bồ Tát chiếu soi khắp nơi, không có ngày đêm, khí hậu điều hoà, không quá nóng không quá lạnh.

 

Thứ mười ba, nếu có vị Bồ Tát nào bổ xứ làm Phật cõi khác thì trước hết hãy tới cõi tôi rồi mới giáng sinh tới cõi ấy.

 

Thứ mười bốn, nguyện hoá độ chúng sinh đều thành Phật để hiện lên hư không mà nhập diệt.

 

Thứ mười lăm, khi nhập diệt có âm nhạc tự nhiên kêu vang đủ phép mầu nhiệm, các vị Bồ Tát nghe thấy những lẽ huyền diệu.

 

Thứ mười sáu, nguyện khi làm Bồ Tát dạo trong cõi Phật thấy những thứ trang nghiêm, quý giá, những hình trạng, xứ sở và hạnh nguyện của chư Phật đều cầu cho tất cả đạt thành tựu.

 

Thứ mười bảy, nguyện cho các vị Bồ Tát ở trong cõi đến kì bổ xứ làm Phật chứ không thọ sinh cõi nào khác, tuỳ theo ý nguyện mà tới cõi khác thành Phật hoá độ chúng sinh.

 

Thứ mười tám, khi tu đạo Bồ Tát nguyện cho cõi Phật đẹp đẽ nhiệm mầu, các vị Bồ Tát phát tâm bồ đề, tu hạnh Bồ Tát và được bổ xứ thành Phật đều sinh về cõi mình.

 

Thứ mười chín, khi thành Phật, biến hoá Phật và các vị Bồ Tát nhiều như cát sông Hằng để dạo các thế giới mà hoá độ chúng sinh, giảng dạy các phép nhiệm màu và khiến cho tất cả mọi người nghe pháp rồi phát tâm bồ đề, thành đạo cũng không thay đổi tâm trí.

 

Thứ hai mươi, khi thành Phật thì chúng sinh trong cõi nếu thấy tướng tốt hãy ghi nhớ trong tâm, đến khi thành đạo cũng không quên.

 

Thứ hai mốt, nguyện chúng sinh trong cõi ai cũng ven toàn căn thân, các vị Bồ Tát muốn xem tướng đều thấy, thấy rồi phát tâm bồ đề và hiểu hết những hoài nghi về đạo pháp, không cần phải giảng giải thêm nữa.

 

Thứ hai hai, nguyện khi thành Phật rồi thì thọ mạng vô cùng tận, các vị Bồ Tát trong cõi cũng sống lâu như vậy.

 

Thứ hai ba, khi thành Phật có vô số Bồ Tát đủ tướng mạo Tỳ Khưu, người nào cũng y phục chỉnh tề, cạo đầu đến khi nhập Niết Bàn, không để tóc mọc dài, không bận y phục như người thế tục.

 

Tham khảo thêm bài viết Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch

 

6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Văn Thù Bồ Tát

 

Văn Thù Bồ Tát là vị Bồ Tát đại diện cho trí tuệ và ánh sáng của trí tuệ, dùng đại trí của mình rũ bỏ mọi điều xấu xa, tối tăm, ác nghiệp của cuộc đời, thấu hiểu tường tận Phật Pháp, rõ ràng về chân lý giác ngộ. Ngài dùng trí và tuệ của mình để cảm hoá chúng sinh, đưa chúng sinh tới con đường sáng.

 

Văn Thù không phải là vị Bồ Tát cứu độ, Ngài là vị Bồ Tát khai mở bởi chính bản thân mỗi con người đã có đủ trí, tuệ, chứng nhưng có thể chưa phát huy hết công dụng của chúng. Bởi con người không chịu tỉnh thức, không chịu đón nhận và sử dụng kho tàng trí tuệ của mình, không nhận ra chân tâm bản tính.

 

Van Thu Bo Tat - bac Dai Tri dung tri tue dan duong chung sinh hinh anh
 

Vì thế khi khổ nạn, khi sai hướng lạc đường hãy cầu khẩn, kính ngưỡng Văn Thù Bồ Tát để ngài khai thông trí tuệ tự tâm, nhận ra ánh sáng giác ngộ ngay từ nội tại con người. Chỉ khi thấu hiểu chính mình, nhìn nhận rõ ràng về bản chất thanh thuần nhất, thiện lương nhất, tự nhiên nhất của mình thì mới đích thực là thỉnh được Bồ Tát Văn Thù.

 

Không những kính ngưỡng, cúng dường và nguyện cầu, mỗi Phật tử và những người hướng Phật đều phải noi theo Bồ Tát để dẫn lối tình thương, gợi mở trí tuệ, không chỉ cho mình mà còn cho những người xung quanh. Có như vậy mới thoát u mê tối tăm, xây dựng cộng đồng thiện lương, xã hội thiện lương, sống đời an lạc hạnh phúc.

 

Trí phải đi liền với đức, trí tuệ gắn với từ bi, hiểu biết và tình thương, đầy đủ theo khuynh hướng của Văn Thù Bồ Tát, sẵn lòng phát tâm, mở rộng bồ đề, tu hạnh lành, gieo thiện căn và cảm hoá mọi người cùng tu tập với mình.

 

Người hay đi chùa chiền lễ lạt cúng bái nhưng tâm không thành, thân không an, cúng dường mà không hiểu lẽ nhà Phật, quỳ dưới chân đức Bồ Tát Văn Thù nhưng không thấu triệt được trí tuệ và từ bi của người, không học hỏi được thâm ý sâu xa thì coi như không có tác dụng gì, chính là kiểu dâng hương lễ Phật chỉ phí hương đèn.

 

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng? Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác?

Tâm Lan



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh

Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Sở hữu tướng mặt có đôi môi hồng hào, hàm răng trắng là đặc điểm báo hiệu sự giàu có, vượng phu.
Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.

1. Đôi môi đầy đặn, hồng hào

Trong nhân tướng học, môi trên môi dưới đầy đặn, không khuyết hãm, sắc môi hồng hào là biểu hiện của quý tướng. Quý cô sở hữu nét tướng mặt này thường có tính cách điềm đạm, không dễ nổi nóng hay tức giận vô cớ, đi tới đâu cũng gặp được quý nhân phù trợ, giúp đỡ vượt qua mọi cơn hoạn nạn.

Tuong mat quy co vua giau co lai lay duoc chong tot hinh anh
 
Bên cạnh đó, cô nàng này cũng rất dễ được gả vào nhà giàu có, quyền lực. Bản thân luôn nỗ lực không ngừng để vượt khó, làm giàu. Khi lấy chồng lại trở thành “quân sư”, giúp sự nghiệp của ông xã thăng cấp mạnh mẽ.

Ngoài ra, nếu cộng thêm đặc điểm hàm răng đều đặn, trắng sáng chứng tỏ mối quan hệ vợ chồng luôn đằm thắm, hạnh phúc, đời sống tình cảm dạt dào, đa sắc.

2. Khuôn mặt vuông vức, trán bằng

Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.

Hơn thế, bản thân cô nàng này dễ dàng gặt hái được thành công trong cuộc sống, danh lợi song toàn, được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ.

Tuong mat quy co vua giau co lai lay duoc chong tot hinh anh 2
 
3. Dáng đầu tròn, đỉnh đầu không nhô quá cao

Chủ nhân của nét tướng này có tài vận khá vượng, gặp nhiều may mắn và cơ hội kiếm tiền trong cuộc sống. Nếu chủ động nắm bắt và không ngừng nỗ lực, ắt được hưởng vinh hoa phú quý, không phải lo tiền bạc vật chất.

Ngoài ra, nữ giới có số vượng phu, trợ lực rất nhiều cho tài vận và công danh, sự nghiệp cho chồng. Được người này “nâng khăn sửa túi”, cuộc đời bạn là những chuỗi ngày tràn ngập niềm vui, hạnh phúc.

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016
Dù chưa sở hữu những nét tướng phú quý, nhưng đừng buồn bởi năm 2016 bạn có nhiều cơ hội cho những ai luôn phấn đấu không ngừng nghỉ.
4. Cằm tròn đầy, không khuyết hãm


Nếu có tướng mặt mà cằm tròn đầy, nhiều thịt, không tật sẹo khuyết hãm, bạn có thể mong ước về cuộc sống sung túc, đủ đầy.

Sách tướng có ghi: “Địa các tròn đầy, vượng phu hưng gia”. Cằm còn gọi là Địa các. Cằm tròn đầy là dấu hiệu của số vượng phu, giúp gia trạch hưng vượng.

Những cô nàng có tướng cằm như vậy thường là “vợ hiền, dâu thảo, mẹ đảm” trong gia đình. Hơn thế, họ luôn hiểu chuyện, suy nghĩ thấu đáo, biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để suy nghĩ. Chính vì thế gia vận trong ấm ngoài êm, ai nấy đều tin tưởng và yêu mến họ.

► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Làm phước hướng thiện, đời đời thấu tỏ


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Tình duyên của người tuổi Tỵ nhóm máu AB

Người tuổi Tỵ (1953, 1965, 1977, 1989) thuộc nhóm máu AB thường có vẻ ngoài ưa nhìn cùng sự thông minh nên họ thu hút được sự chú ý của nhiều người khác giới.
Tình duyên của người tuổi Tỵ nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tỵ (1953, 1965, 1977, 1989) thuộc nhóm máu AB thường có vẻ ngoài ưa nhìn cùng sự thông minh nên họ thu hút được sự chú ý của nhiều người khác giới.

Trong công việc hay trong cuộc sống, để tạo dựng các mối quan hệ họ luôn dành thời gian để tìm hiểu kỹ. Trong tình yêu, sự thận trọng lại càng thể hiện rõ hơn. Những phút xao xuyến hay những ánh nhìn đầu tiên không đủ để tạo dựng tình yêu.

Tuy nhiên điều đáng tiếc là không ít người trong số họ do quan niệm của bản thân đã không nhận thấy được giá trị đích thực của mái ấm gia đình. Với họ, đó có thể chỉ là sự gò bó với những phiền phức và khoảng trời riêng mà họ luôn ao ước là không có được. Chính vì không đặt nhiều kỳ vọng vào hôn nhân nên họ ít khi thực tâm muốn tạo dựng cuộc sống gia đình. Với một số người, có khi là tiếng chuông của tuổi tác, có khi là sức ép từ người thân hay cha mẹ mà họ bằng lòng bước vào khoảng trời thiếu tự do.

Chính vì quan niệm sống như thế nên họ rất cần ở người bạn đời của mình tình yêu chân thành cùng nhiệt huyết xây dựng mái ấm gia đình. Sự hài hước và lòng cảm thông cũng là điều không thể thiếu.

(Theo 12 con giáp về tình yêu, hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Tỵ nhóm máu AB

Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Nhân dịp chuyến thăm để thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt-Mỹ, hãy cùng điểm qua những nét nổi bật về mệnh cách của vị tổng thống này.
Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân dịp chuyến thăm đến Việt Nam để thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt-Mỹ, tổng thống Barack Obama đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Hãy cùng điểm qua những nét nổi bật về mệnh cách của vị tổng thống này. 


Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc
 
Barack Hussein Obama II ( Tổng thống Obama) sinh ngày 4/8/1961, sở hữu can chi năm là Tân Hợi, bản mệnh nguyên thần Kỷ Thổ, tháng Mùi chính là Tỷ Kiếp cách cục, lục thần vượng. Bản mệnh có ngày, tháng và năm sinh đều thuộc Âm, chứng tỏ là người có đại vận rực rỡ.   Lá số
Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc 2
 
Lá số tử vi của Tổng thống Obama thuộc mệnh "Hoa viên", bản mệnh có những đặc điểm như đức hy sinh, bảo vệ người khó khăn, biết nắm bắt cơ hội, có thế thu nạp người khác dưới trướng, trí tuệ sâu sắc. Dưới "hoa viên" chính là nền đất vững chắc, Tổng thống Obama cũng có đặc điểm tính cách như vậy: hiền lành, giỏi chịu đựng, có nhiều quan điểm xác đáng nhưng không tùy tiện thể hiện. Ông là điển hình của tuýp người không giành công, thường bị xem nhẹ những cống hiến của bản thân, tuy nhiên khi rời khỏi cương vị của mình thì mọi người mới nhận ra tầm quan trọng của bản mệnh.

Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh
 
Tổng thống Obama là người có tính phòng ngự cao. "Nền đất" tuy kiên cố nhưng cũng bao dung, nếu gặp người tài thì sẵn sàng cho họ cơ hội phát triển. Sự cố chấp trong tính cách bản mệnh khó có thể thay đổi, chính vì vậy mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình tranh cử, Tổng thống Obama luôn kiên trì và trở thành vị Tổng thống da màu đầu tiên của Mỹ, đắc cử 2 nhiệm kỳ.

Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa
Bạn gặp khó khăn khi đưa ra quyết định, khi xác định hung cát của vấn đề? Vậy thì hãy cùng lichngaytot.xom tìm cách giải quyết bằng hai cách bói thú vị với hai

Tổng thống Mỹ Barack Hussein Obama II luôn trọng nghĩa khí, không thích người khôn vặt, điều đáng quý của ông đó chính là sự cống hiến và hy sinh, mong sự bình đẳng giữa con người, chính vì những tính cách đó đã giúp ông đạt được giải Nobel Hòa bình danh dự. Chuyến thăm gần đây của tổng thống Mỹ Obama đến Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, an ninh quốc phòng, tăng cường hợp tác giữa nhân dân và quan hệ đối tác dài hạn, điều này có vai trò quan trọng trong sự phát triển về mọi mặt của Việt Nam.
 
Ngũ hành

Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc 3
 
Ngũ hành cách số: 1 Kim, 2 Mộc, 1 Thủy, 1 Hỏa, 3 Thổ Điểm số Ngũ hành: Hỏa 11,28, Thổ 23,2, Mộc 22,88, Kim 16,5, Thủy 13; số điểm cùng loại 34,48, số điểm khác loại 52,38, sai khác: -17,9, số điểm vượng suy tổng hợp -17,9 Bản mệnh có Ngũ hành vượng Thổ, thiên can ngày sinh là Thổ, sinh vào cuối mùa, phải có Kim trợ, kỵ Thủy quá nhiều. Lá số Ngũ hành: Kỷ Thổ, thuộc Âm Thổ, Kỷ Thổ đại diện: Thổ điền viên, nội hàm, tài nghệ. Ưu điểm: coi trọng nội hàm, đa tài đa nghệ, làm việc có quy tắc, không thích quyền quý, vô cùng nhẫn nại và có trách nhiệm trong mọi công việc. Nhược điểm: dễ sinh nghi ngờ, thích cô đơn
Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh 2
 
Về phương diện tình cảm, bản mệnh không gây được ấn tượng sâu sắc trong mắt người khác giới khi mới gặp mặt, tuy nhiên khi đã có nhiều tiếp xúc thì sẽ cảm thấy yêu thích nội tâm và cuộc tình kéo dài trong hạnh phúc. Điều này vô cùng chính xác khi mối tình của tổng thống Obama và phu nhân Michelle Obama bắt đầu tại văn phòng luật sư nơi hai người làm việc. Đến nay cuộc hôn nhân của tổng thống Obama đã kéo dài hơn 20 năm cùng với sự ra đời của 2 cô con gái giỏi giang xinh đẹp.
►  ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác
7 loại trà dưỡng sinh tuyệt vời trong tiết Tiểu Mãn Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Nếu bạn để ý, trong các tòa nhà cao tầng và chung cư, cao ốc hiện nay ở Sài Gòn, trong thang máy thường không có số 4 và 13 vì lý do… phong thủy.
Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hôm nay nhân cơ hội được bạn đọc thường xuyên thắc mắc, còn nghi kỵ về những con số mà dân gian cho là số xấu như “4”, “13”, tôi mong muốn được chia sẻ những kiến thức và hiểu biết về ý nghĩa của những con số trên trong phong thủy và dịch học.

Truyền miệng trong dân gian số“4” xấu, vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ) của văn hóa phương Đông, ảnh hưởng từ dân gian của Trung Quốc, số bốn “Tứ” đọc âm như “Tử”, còn một căn cứ nữa là vào thứ tự thứ tư trong “ Sinh - Lão - Bệnh - Tử” cho nên, mọi người ai cũng có tâm lý ngại con số “4” này, nhưng mọi người đã từng nghe câu “Tứ bất tử” chưa, nghĩa là không bao giờ chết. Chỉ vì tâm lý, ảnh hưởng văn hóa trong dân gian mà những kiêng kỵ này mà chúng ta trở thành mê tín.

Sự đồng hóa văn hóa phương Tây lại cho ra con số “13” kiêng kỵ, ý là thứ 6 ngày 13, nhiều ma quỷ, xui xẻo, họ còn đồn, truyền miệng rằng số “13” có liên quan bữa ăn cuối cùng của chúa Giêsu. Vậy chúng ta có đang tự kỷ ám thị mình hay không? Hay chúng ta đang có tâm trí tiêu cực hay tích cực về vấn đề này?
Tôi hy vọng các bạn sẽ có thêm những căn cứ, chứng nghiệm cho vấn đề này.

Ý nghĩa của các con số trong phong thủy và dịch học

Thực tế trong phong thủy và dịch học số mang tính “Tượng” hay “Tượng số”, nghĩa là hình tượng được đánh số, để dễ dàng thao tác, nhớ và luận đoán, chẳng hạn:

Ý nghĩa của số 4:

  1. Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,…Ngoài ra Quẻ Tốn còn tượng trưng cho vị trí đùi, xương chậu, xương cụt, tượng trưng cho chứng bệnh phong thấp, tượng trưng hoa cỏ, cây cối tươi tốt, sách, thư viện, vật dụng trong nhà làm từ gỗ, giấy,….Việc nó tốt hay xấu tùy từng sự việc, thời mà luận đoán, không có khái niệm chung chung được. Nếu đắc lệnh (vượng, tốt) tượng trưng cho văn hóa nghệ thuật, tài hoa,... nhưng nếu thất lệnh (suy, xấu) lại là đào hoa kiếp (vì đào hoa mà gặp nạn), họa tửu sắc,…
  2. Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
  3. Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu
Ý nghĩa của số13:
  1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
  2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
  3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Với tất cả ý nghĩa trên tùy vào sự việc mà luận đoán hay kết luận, có giải pháp cho từng sự việc cụ thể vì thế, các bạn cũng không nên lo lắng. Sự vận dụng linh hoạt trong cuộc sống rất quan trọng, ví dụ như: nếu khi ta gieo quẻ mà gặp quẻ “Mông”, để hỏi việc thăng chức thì không nên vội vã nói với mọi người là mình đã được thăng chức, hãy chờ bề trên “Sếp” ra quyết định đã nhé.
Còn nữa nếu trong phong thủy, tầng 4, nếu vượng thì ta sử dụng cho công năng vượng, các công năng quan trọng, nếu suy ta dùng vào công năng không quan trọng, nơi vui chơi giải trí, kho, phục vụ,….

Với quan niệm về số "đen" này không hoàn toàn đúng. Bản thân các con số, không có số nào được coi là xấu hay đẹp tuyệt đối. Số nhà, số xe, số điện thoại muốn biết có hợp hay không cần phải xem xét đầy đủ cả các dữ liệu về năm tháng ngày giờ của từng người để biết tổng quan về mệnh cục Ngũ hành, hỷ dụng thần, kỵ thần của người đó.

Đối với việc lựa chọn nhà cửa, yếu tố phong thủy của cấu trúc nhà, hướng nhà, hướng bếp, phòng ngủ... cần được đặt lên hàng đầu. Những yếu tố như số nhà, số tầng chỉ mang tính bổ trợ, không mang tính quyết định. Vì vậy, khi gặp những số nhà, số tầng mang số 4 hay số 13,... cũng không nên quá lo ngại mà bỏ qua cơ hội sở hữu những căn hộ hoặc văn phòng ưng ý.

Việc ứng dụng trong phong thủy hay dịch học (dự đoán học) rất huyền diệu, chúng ta luôn luôn căn cứ theo âm dương thuận nghịch của thời (gian) không (gian) vượng suy mà suy xét.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Giải mã việc ngủ mơ thấy cỏ

Giấc mơ về cỏ mang đến nhiều dự báo khác nhau. Mơ thấy cỏ có ý nghĩa gì, cùng tìm hiểu nhé!
Giải mã việc ngủ mơ thấy cỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ về cỏ mang đến nhiều dự báo khác nhau. Mơ thấy cỏ có ý nghĩa gì, cùng tìm hiểu nhé!

Kham gia giac mo ve co hinh anh
Ảnh minh họa
  Nếu mơ thấy cỏ dại trong vườn là điềm báo hiện tại bạn đang ở trong tình trạng căng thẳng do có quá nhiều việc cần phải xử lý.    Nếu bạn đốt cỏ dại trong giấc mơ thì điều này biểu thị rằng bạn đang lẩn tránh trách nhiệm của mình.    Nếu bạn mơ thấy cỏ khô dưới nắng mặt trời thì đáng tiếc đó không phải là dự báo tốt lành. Hãy xem xét lại tình hình tài chính của bạn để có cách quản lý hợp lý nhất, tránh những tổn thất và khó khăn có thể xảy ra.   Ngược lại, nếu bạn thấy cỏ khô trong giấc mơ nhưng vào lúc thời tiết xấu thì lại là điềm lành. Nó mang ý nghĩa rằng tài lộc sẽ đến với bạn một cách bất ngờ.    Đụn cỏ khô xuất hiện trong giấc mơ của bạn biểu thị rằng bạn sẽ giành lại được điều mà mình tưởng như đã mất đi.    Nếu thấy ai đó cắt cỏ khô thì bạn hãy bình tĩnh và nhìn nhận lại bản thân để có được cuộc sống hài hòa và cân bằng hơn. Thấy một bãi cỏ xanh, tượng trưng cho hy vọng, niềm vui và tình trạng hạnh phúc, khỏe mạnh. Bạn kiểm soát được sự việc, tạo ra diễn tiến tốt và vững vàng.
 
Thấy một bãi cỏ vàng úa hoặc khô héo trong mơ, nghĩa là có sự không hài lòng về khía cạnh nào đó trong cuộc sống gia đình. Có thể bạn quá lo lắng về những gì người khác nghĩ về bạn.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Tổng hợp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã việc ngủ mơ thấy cỏ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd