Mơ thấy nón: Phiền phức sẽ chóng qua –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn.
Phương pháp hóa giải:
Phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là điều chỉnh đầu giường ra xa dầm ngang hoặc trên đầu giường đặt một chiếc tủ đầu giường có chiều rộng bằng dầm ngang để tránh lường sát. Nếu tạm thời chưa thể đặt tủ đầu giường thì trên hai đầu dầm ngang treo hai quả hồ lô đồng để giảm lường sát khí.
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.
Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.
Nhâm Thìn Quí Tỵ Thìn thuộc thổ khắc thủy, Tỵ thuộc hỏa bị thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhâm Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Vật thể sắc nhọn - Kết thúc quan hệ
![]() |
Cho hoặc nhận những đồ vật như: dao, kéo, lưỡi lam... có nguy cơ mang lại điềm gở về mối quan hệ giữa bạn và người đó, báo hiệu việc hai bạn có thể sẽ cắt đứt hoặc bị chia ly. Nếu không muốn đặt dấu chấm hết cho quan hệ giữa mình và ai đó, đừng bao giờ đưa cho họ hay lấy bất cứ thứ gì sắc nhọn từ họ vào dịp Tết nhé.
2. Những thứ có liên quan đến số 4 - Biểu tượng của Tử thần
![]() |
Trong tiếng Trung, số 4 có phát âm gần giống với chữ "tử" (chết). Vì thế, số 4 gắn liền với ý nghĩa xui xẻo và chết chóc, thường bị kiêng kỵ khi sử dụng vào dịp Tết cổ truyền.
Để tránh nguy cơ rủi ro, không nên biếu ai đó hoặc nhận cái gì gồm 4 thứ hoặc 4 bộ như: 4 chiếc bánh, 4 bao lì xì, 4 con gà...
3. Giày - Ma quỷ
![]() |
Tuyệt đối không tặng hay nhận giày vào năm mới vì trong tiếng Trung, "giày" có phát âm tương tự như chữ "ác quỷ". Hơn nữa, giày còn là đồ dùng quan trọng cho bàn chân, mang ý nghĩa quan trọng trong việc đi lại, bước tiến trong đời của bạn, có thể ảnh hưởng đến tương lai sau này. Do đó, chớ nên sử dụng giày làm quà Tết nhé!
4. Khăn tay - Lời vĩnh biệt
![]() |
Khăn tay có thể sử dụng để trao cho nhau mọi lúc, mọi nơi nhưng nhất định không cho và nhận trong đầu năm mới. Nó là biểu tượng của sự chia xa, từ biệt.
5. Đồng hồ - Vận đen
![]() |
Theo phong thủy và tín ngưỡng Trung Quốc, tặng hoặc nhận đồng hồ vào ngày Tết sẽ đem lại đen đủi cho cả năm, bất kể là đồng hồ treo tường hay đồng hồ đeo tay. Bởi vì đồng hồ là biểu tượng của dòng chảy thời gian, thể hiện cho việc thời gian trôi nhanh, cho năm cùng tháng kiệt.
6. Lê - Chia ly
![]() |
Trái cây là quà tặng lý tưởng vào dịp Tết đến, ngoại trừ quả lê. Theo tín ngưỡng phương Đông, lê là biểu tượng của sự ra đi, chia cách.
7. Hoa cắt cành - Tang tóc
![]() |
Hoa đã cắt cành chỉ nên cho và nhận trong các dịp tang lễ, đám giỗ, không nên tặng vào đầu năm mới. Đặc biệt là hoa cúc vàng và những loài hoa có màu trắng vì màu trắng là màu tang tóc.
8. Ô - Tình cảm tan vỡ
![]() |
Đối với những cặp tình nhân đang yêu nhau nồng thắm, việc tặng ô là điều cấm kỵ vào dịp Tết. Nó có thể mang đến vận xui cho chuyện tình cảm của hai người, khiến tình yêu trắc trở, dẫn đến chia tay.
9. Đồ màu trắng hoặc đen - Màu của đám tang
![]() |
Trắng và đen là hai màu cơ bản và thường được dùng trong các dịp ma chay, do vậy tránh tặng hay nhận những món đồ có hai màu này vào ngày Tết, kể cả việc sử dụng hai màu trên vào trang trí nhà cửa, phát bao lì xì cũng nên kiêng kị. Thay vào đó, bạn nên chọn màu đỏ.
10. Gương - Thu hút âm khí
![]() |
Trong tín ngưỡng dân gian, gương có thể thu hút nguồn năng lượng âm khí, dẫn đường cho ma quỷ đến quấy nhiễu con người. Mặt khác, việc để gương bị vỡ cũng báo hiệu điềm gở, có thể dẫn đến nhiều tai ương ập đến bất ngờ. Cho nên tốt nhất là không tặng hay nhận gương vào đầu năm để an toàn.
Alexandra V (theo chinahighlights)
Trước hết là cách an sao Tướng Tinh. Tướng Tinh thuộc sao của niên chi chỉ tính theo thế tam hợp.
Dần Ngọ Tuất Tướng Tinh an ở Ngọ
Thân Tí Thìn Tướng Tinh an ở Tị
Tỵ Dậu Sửu Tướng Tinh an ở Dậu
Hợi Mão Mùi Tướng Tinh an ở Mão
Tướng Tinh chỉ đi theo chiều thuận như vòng Thái Tuế. Lần lượt đến Phan An, Tuế Dịch, Tức Thân, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.
Chỉ có ba sao của vòng Tướng Tinh xuất hiện trong lá số Tử Vi Việt là: Đào Hoa (Hàm Trì), Hoa Cái, Kiếp Sát. Vị trí y hệt vị trí an bài qua vòng Tướng Tinh, nghĩa là Đào Hoa ở bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu. Hoa Cái ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi, Kiếp Sát ở bốn cung Hợi Tí Dần Thân.
Phan Án có hai ý nghĩa cơ bản:
a. Làm tăng thanh thế, tác dụng giống như Bát Tọa, chỉ khác ở điểm Phan Án có lưu niên trong khi Bát Tọa thì không. Bởi vậy Thai Tọa làm tăng thanh thế cho cả một đời, còn Phan Án tăng thanh thế cho một năm.
b. Gần cận người cao sang quyền thế, hay nói khác đi là dễ gặp quí nhân. Phan Án rất hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt. Có Khôi Việt đứng bên thì quí nhân chiếu cố, nhưng chỉ là hữu danh vô thực kiểu nhân sĩ tư vấn vớ vẩn.
Tuế Dịch được xem như một loại lưu niên Thiên Mã và tính chất là một. Lưu Lộc mà có Tuế Dịch thì cũng kể làm Lộc Mã giao trì, vào Mệnh vào Tài Bạch Quan Lộc hay Thiên Di đều chủ về sự tấn tài tấn lộc.
Tuế Dịch gặp Lộc Tồn cố định trên lá số thì lại không kể làm Lộc Mã giao trì, chỉ gặp lưu Lộc mới kể. Nếu lưu Lộc đứng cùng, đối xung với Lộc Tồn cố định mà thêm cả Tuế Dịch nữa gọi bằng hiện tượng “động” đưa đến đi xa hoặc thay đổi công việc lâu dài.
Tức Thần mang ý nghĩa thiếu xung động trì trệ nằm ỳ một chỗ. Tức Thần vào cung Phúc Đức tâm tư tiêu cực dễ bi quan, luôn luôn nghĩ đến thất bại thành ra kém nỗ lực phấn đấu.
Tức Thần không nên đứng cùng sao Thiên Cơ ở Mệnh hay Phúc Đức hễ làm việc mà thấy hơi khó là bỏ. Tức Thần hợp với sao Thiên Lương, đứng cùng Thiên Lương thì giỏi tùy hòa mà thành ra đắc lực.
Tức Thần gặp Hàm Trì (Đào Hoa) dễ thuận chịu an bài của mệnh vận, nhất là đối với duyên tình, thiếu ý chí mạnh, gặp sao hay vậy.
Tai Sát trên cơ bản tính chất là tai nạn thường đem hung hiểm tới. Cần phối hợp với các sao khác để đo trình độ hung hiểm.
Tai Sát bao giờ cũng đóng ở cung Tí Ngọ Mão Dậu nếu nó gặp Đào Hoa Mộc Dục hoặc Văn Xương Hóa Kị mà lưu niên lưu nguyệt thấy luôn các sát kị xung hội hẳn nhiên là có tai họa vì tình, bị gái lừa trai gạt, hoặc bị đánh đập vì ghen tuông
Tai Sát vào cung Tật Ách làm tăng thêm sự trầm trọng của hung hiểm. Tai Sát chỉ gây hung hiểm khi nó đến cung nào, toa rập với các hung sát tinh khác, trường hợp cung đó cát tường thì tai sát vô lực.
Thiên Sát tính chất ngược với Thiên Đức. Thiên Đức đem thuận lợi cho quan hệ với người trên, bố mẹ hoặc người hơn chức vị mình. Thiên Sát gây khó khăn cho quan hệ này. Thiên Sát ở mệnh hay vận hạn khó được thượng ty nâng đỡ hoặc bị người thân ghét bỏ.
Chỉ Bối là sao hay bị người nói xấu, nó cùng chất với Phi Liêm. Chỉ Bối đi cặp với văn tinh Khoa, Xương Khúc thì hay bị người ghen với tài học mà phỉ báng.
Nếu Chỉ Bối đứng cùng Phi Liêm thì tình trạng bị dèm pha càng nặng, hoặc gặp Thiên Cơ cũng vậy. Chỉ Bối đứng với Thiên Lương Hóa Lộc là con người vì tham lợi việc gì cũng làm. Chỉ Bối kị đóng ở Mệnh cung, Huynh Đệ và Nô Bộc.
Nguyệt Sát na ná Thiên Sát nhưng tai ách thường đến một cách âm thầm. Nguyệt Sát ảnh hưởng mạnh với số nữ hơn nam mạng.
Nguyệt Sát phải có sự trợ lực của sao mà nó đứng cùng thì mới gây rắc rối mạnh. Nguyệt Sát vào cung Tật Ách là có bệnh khó phát hiện rõ ràng. Nguyệt Sát gặp Văn Khúc Văn Xương Hóa Kị cũng có thể gặp họa trên tình ái.
Vong Thần mang tính chất phá hoại bất ngờ, công việc đang trôi chảy đột nhiên bị phá hoặc do đối thủ hoặc hoàn cảnh thay đổi làm cho mất tiền của, hao tốn tài lộc.
a – Nam sinh năm dương và nứ sinh năm âm
Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm thì tính thuận theo bảng nạp âm bắt đầu can chi ngay sau trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, tiếp là tiểu vận thứ hai.... Tiểu vận khác với đại vận là thời gian chỉ kéo dài 1 năm. Thời gian của tiểu vận đầu tiên bắt đầu tính ngay từ ngày và giờ sinh tại năm sinh của người đó cho đến đúng ngày và giờ đó của năm sau, sau đó mới sang tiểu vận thứ hai,...
Ví dụ là nam như trên sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’am là năm Bính Thìn (1976), giờ sinh là Bính Dần (3,01’am) vì sinh năm dương nên tiểu vận đầu tiên tính theo chiều thuận của bảng nạp âm. Tức là từ 3,01’a.m. của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’a.m. ngày 12/2/1977 là tiểu vận đầu tiên Đinh Mão, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến ngày 12/2/1978 là tiểu vận thứ hai Mậu Thìn.... Nếu là nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.
b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương
Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương thì tính theo chiều ngược của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước can chi của trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, sau là tiểu vận thứ hai,.....
Ví dụ trên nếu là nữ thì phải tính tiểu vận ngược với bảng nạp âm. Cụ thể là từ 3,01’a.m. của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’am ngày 12/2/1977 người nữ này có tiểu vận đầu tiên là Ất Sửu, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến 12/2/1978 là tiểu vận Giáp Tý, cứ thế tính các tiểu vận tiếp theo theo chiều ngược của bảng nạp âm. Nếu là nam mà sinh vào năm âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.
2 – Tính chất của tiểu vận
Can, chi và nạp âm của tiểu vận chỉ có khả năng hình, xung, khắc, hại, hợp đối với can, chi và nạp âm của đại vận và lưu niên nhưng chúng không có khả năng tác động đến các can, chi và nạp âm trong tứ trụ và ngược lại.
Nguồn: phuclaithanh.com
Đầu tiên, hai chữ Thiên Di không phải chỉ nói lên ý nghĩa của sự dời đổi hay di chuyển, mà cung Thiên Di còn nói lên cái lãnh vực hay địa bàn sinh hoạt của mỗi người ngoài đời, ngoài xã hội. Nói một cách khác, nếu cung Mệnh biểu hiệu con người của mình khi sinh ra đời, thì cung Thiên Di biểu hiệu con người của mình, vị trí của mình ngoài xã hội nói chung, và trong môi trường sinh hoạt hằng ngày của mình nói riêng.
Cung Thiên Di còn nói lên nhiều nét đặc biệt khác như nghề nghiệp, sự giao thiệp, khuynh hướng tôn giáo, sống hay làm ăn xa ở nơi quê người, chết tha phương hay chết trên quê hương của mình, ra đời được người thương mến hay không, chẳng hạn những người có số Hoa Cái cư Thiên Di là những người ra ngoài thường được nhiều người thương mến, hay ngoài đời thường có được người giúp đỡ hay không, như những người số có cung Thiên Di giáp Tả Hữu, giáp Nhật Nguyệt hay giáp Quang Quý là số mà người ta thường nói là được quý nhân phò trợ, hay những người thân phải tự lập thân, suốt đời chỉ là kẻ độc hành, cũng vì hai sao Cô Quả đóng ở Thiên Di, hoặc số ra đời là được tiền hô hậu ủng, cũng là vì cung Thiên Di được cách tiền Cái, hậu Mã vậy. Và một lần nữa, chúng ta thấy sự sắp xếp các cung trên một lá số của khoa Tử Vi rất có ý nghĩa: cung Thiên Di tam hợp với hai cung Phúc Đức và Phu Thê, cho nên, sự may mắn hay bất hạnh, sự thành công hay thất bại của mỗi người ở ngoài đời đều một phần nào do phước đức của dòng họ cũng như của chính mình tạo nên, và sự hỗ trợ của người bạn đời, là người chồng hay người vợ, đến từ đằng sau hay bên cạnh mình là những yếu tố không thể chối bỏ.
Những đặc tính căn bản của cung Thiên Di vừa nói trên sẽ giúp chúng ta dễ dàng nhìn thấy nét đặc biệt của mẫu người Thân Cư Thiên Di. Thân cư tại Thiên Di nên cá tính đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy ở mẫu người này là tính thích hoạt động, thích cuộc sống phải có sự thay đổi cũng như thích di chuyển. Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không phải là mẫu người trong gia đình, họ là mẫu người ngoài xã hội, là mẫu người như ông bà chúng ta thường ví là ăn cơm nhà vác ngà voi hay việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
Từ đó, nếu quý bà mà đức lang quân có số Thân Cư Thiên Di thì đừng mong cuối tuần các ông sẽ ở nhà dọn dẹp nhà cửa hay cắt cỏ, làm vườn, và cũng đừng có buồn với những bữa ăn cơm lạnh, canh nguội bởi các ông về trễ vì phải họp hội đoàn, thăm bạn bệnh, đến chùa hay nhà thờ giúp thầy, giúp cha v.v...
Và ngược lại, nếu phu nhân của quý ông mà có số Thân Cư Thiên Di, thì trước khi cưới hỏi, quý ông cũng nên lo học trước cách luộc trứng, nấu cơm sao cho chín, cũng như học cách pha sữa, thay tả, ru con sao cho con ngủ v.v..., bởi vì người đàn bà có số Thân Cư Thiên Di cũng là mẫu người ngoài xã hội, họ thích cuộc sống bên ngoài hơn là cuộc sống trong gia đình, những sinh hoạt bên ngoài mang đến cho họ nhiều niềm vui và sự thích thú hơn là những việc của một người đàn bà phải làm cho chính bản thân họ, hoặc cho chồng con bên trong gia đình.
Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám... Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.
Trong lãnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người... Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v... đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.
Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.
Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.
Nơi tiếp khách có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có cũng như hạnh phúc của gia đình.
1. Vị trí
Phòng khách nên được đặt ở nơi có ít nhất hai bức tường bao quanh, tránh sử dụng căn phòng nằm sâu trong nhà. Một phòng khách hợp phong thủy sẽ giúp nguồn năng lượng sống, năng lượng tài năng đi vào nhà mà không bị ngăn trở hoặc dần tiêu tan vì phải đi qua các phòng khác trước khi đến nơi. Vị trí này còn đảm bảo các nguồn năng lượng trên luôn được tươi mới, mạnh mẽ, giúp cho phòng khách tràn đầy sinh khí.
2. Diện tích và nội thất
Trước khi xây nhà hoặc mua nhà mới, gia chủ nên chú ý đến diện tích của phòng khách. Một căn phòng rộng rãi, thoáng mát phù hợp làm nơi tụ họp cho gia đình và khách mời. Khi đó, các nguồn năng lượng bổ trợ sẽ có cơ hội đi vào phòng và lan tỏa ra không gian xung quanh.
Hãy bày trí đồ đạc tránh bị rối mắt, không kê quá nhiều đồ làm không gian căn phòng bị chật chội. Tránh kê đồ đạc vướng lối đi khiến nguồn năng lượng tốt bị trì trệ. Nên đặt bộ bàn ghế tựa lưng vào tường, không nên đặt ở giữa phòng để tránh những cảm giác thiếu an toàn ở khoảng trống sau lưng. Ngoài ra, bạn có thể lắp đặt một quả cầu pha lê trên trần nhà phòng khách để vô hiệu hóa những năng lượng tiêu cực.
Bạn nên chọn màu sắc đồ đạc trang nhã, hài hòa với sơn tường và thảm. Có thể đặt những bình hoa tươi hay phấn thơm để căn phòng thêm tươi sắc và thơm mát. Riêng với đồ điện tử như tivi, máy tính (chứa năng lượng dương tốt) thì hãy đặt chúng ở vị trí bạn muốn bổ trợ, như hướng bắc (hỗ trợ sự nghiệp), hướng nam (công danh và sự công nhận).
3. Bày trí nội thất theo la bàn phong thủy
Với hướng bắc (đại diện cho năng lượng thủy), gia chủ có thể treo tranh thác nước, suối nguồn hoặc hình ảnh con thuyền hướng về phía người xem. Bạn có thể đặt một bình thủy sinh hoặc chậu cá cảnh bên trong nuôi 8 chú cá vàng và một cá đen, đặt một hòn non bộ nhỏ có dòng nước chảy về hướng căn phòng. Sử dụng sắc lam và đen chủ đạo trong đồ đạc tại hướng này cũng là lựa chọn phù hợp.
Đối với hướng nam (năng lượng hỏa), bạn nên đặt những cây nến lớn, đẹp mắt; sử dụng đồ đạc bằng gỗ và có màu sắc như đỏ, hồng, da cảm và lục. Với hướng đông và đông nam (năng lượng mộc, thổ), gia chủ nên treo những bức tranh có khung gỗ, kê giá sách bằng gỗ, sử dụng màu lục và nâu là chính.
Ở hướng tây và tây bắc (năng lượng kim), gia chủ nên sử dụng tất cả đồ đạc bằng kim loại như khung tranh, đế nến và sử dụng các màu sắc chủ đạo như màu đồng, lam, vàng, xám. Đối với hướng đông bắc và tây nam (năng lượng thổ), gia chủ nên đặt những loại đá quý, khoáng sản, đồ gốm sứ hoặc thủy tinh, pha lê và sử dụng các tông màu như màu đất sét, nâu vàng, đỏ.
4. Sử dụng các biểu tượng bổ trợ sự thịnh vượng
Để gia tăng thịnh vượng, giàu có cho gia đình, trên bàn khách, gia chủ có thể đặt những vật như tiền xu mạ vàng hay thỏi vàng, đặt tượng Phật ở nơi trang trọng, tránh đặt dưới sàn nhà hoặc bên trái phòng. Ở phía đông của phòng nên đặt đồng xu cùng một dải ruy băng màu đỏ hoặc bức tượng một con rùa đầu rồng ngậm tiền xu, hướng nhìn vào phòng ở phía đông nam.
Ngoài ra, có thể treo bức tranh hình con rồng ở phía đông hay đặt một tượng voi cũng sẽ mang đến may mắn và tài lộc cho gia đình. Ở hai bên cửa ra vào phòng khách, hãy đặt hai bức tượng khuyển canh giữ nhà.
5. Thiết kế ánh sáng phù hợp
Hệ thống đèn điện, ánh sáng tự nhiên và cách sử dụng ánh sáng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn năng lượng tốt cho phòng khách. Gia chủ nên bố trí phong phú các nguồn sáng như đèn bàn, đèn trần, đèn ốp tường và cửa sổ hợp lý để hứng ánh sáng và không khí tự nhiên. Cần lưu ý, tránh thiết kế hai hay nhiều cửa sổ trong phòng khách cùng một lúc để các nguồn năng lượng không bị tiêu hao hoặc gây nên tình trạng quá nhiều nguồn năng lượng ồ ạt, xung khắc nhau.
Nguyên tắc phòng khách hợp phong thủy quan trọng là hướng, cách bày trí đồ nội thất hợp lý và trên hết là tạo tâm lý thoải mái cho đại gia đình. Chỉ như vậy, không gian trong phòng khách mới thực sự là nơi gặp gỡ vui vẻ và đầy ắp tiếng cười của gia đình, bạn bè và người thân.
Ý nghĩa của kỳ lân
Kỳ lân cũng là một trong “tứ linh”. Theo truyền thuyết, kỳ lân thường phù trợ cho người hiếu thuận, lương thiện, bởi thế mà được coi là loài thú nhân từ. Cũng giống như rồng, kỳ lân là một loài vật truyền thuyết, với phần đầu giống rồng, có hai sừng, thân hình giống hươu, phủ đầy vảy, lông đuôi dài, cuộn sóng, thần thái cực kỳ sinh động.
Hiện trên thị trường có rất nhiều loại kỳ lân với chủng loại phong phú, phong cách tạo hình đa dạng, được chế tạo từ nhiều nguyên liệu như đồng, sứ, ngọc, đá… và cũng mang những chức năng phong thuỷ khác nhau.
![]() |
Tượng kỳ lân |
Tác dụng của kỳ lân
- Tránh tà, ngăn cản sát khí: Nếu cửa chính bị hành lang trực xung, phạm phải “xuyên tâm sát” hay “thương sát”, có thể dùng một đôi kỳ lân để hóa giải. Trong trường hợp hành lang khá ngắn, sát khí không quá mạnh, chỉ cần sử dụng một kỳ lân đơn. Nhưng nếu hành lang dài mà thẳng, tức sát khí mãnh liệt có thể dùng ba kỳ lân để hóa giải.
- Hóa giải Tam Sát: Phương vị của Tam Sát là khác nhau thùy theo năm hạn. Để hóa giải Tam Sát cần sử dụng ba kỳ lân (tốt nhất là kỳ lân đã được khai quang) đặt ở phương vị Tam Sát, đầu kỳ lân đặt quay về hướng Tam Sát.
- Cải vận, giảm nhẹ tai ương cho gia đình: Kỳ lân là loài vật đặc trưng cho cát tường, nếu đặt kỳ lân trong nhà sẽ có tác dụng trấn trạch trừ tà, tăng phúc lộc cho gia đình, không chỉ giúp gia chủ sự nghiệp hanh thông mà còn xoay chuyển tài vận. Ngoài ra, kỳ lân còn giúp được gia chủ tránh được khí độc gây vận xấu. Kỳ lân dùng trong mục đích cải vận tốt nhất cần được khai quang thì mới phát huy công lực một cách trọn vẹn.
- Hóa giải bất lợi của Bạch Hổ: Đặt một đôi kỳ lân tại vị trí Bạch Hổ trong nhà ở, có thể hóa giải được tính hung của phương Bạch Hổ, bảo vệ người nhà bình yên. Đặc biệt, khi phương Bạch Hổ bị ống khói hoặc vật sắc nhọn xung phải thì kỳ lân đã qua khai quang có thể hóa giải rất hiệu nghiệm.
Ngoài ra, kỳ lân còn có khả năng hóa giải tà khí của các hung tinh trong vận hạn.
Kỳ lân tượng trưng cho sự tốt lành, có thể đặt ở bất kỳ phương nào trong nhà. Kỳ lân đã qua khai quang có khả năng trấn trạch, trừ tà, tăng gia phúc lộc. Kỳ lân lại được tạo hình tinh xảo, có tính thẩm mỹ cao, sẽ là món quà rất ý nghĩa để mừng nhà mới.
(Theo Bát trạch minh kính)
Tùy theo niên hiệu các đời vua mà trên tiền xu có khắc chữ khác nhau. Những đồng tiền xu là biểu tượng của nguồn tài lộc và của cải. Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa.
![]() |
Tiền xu Mai Hoa |
Trong số các loại tiền xu dùng trong phong thủy, tiền Mai Hoa có 5 cánh tượng trưng cho ngũ hành, là vật chuyên dùng để trấn yểm hung khí, đem lại sự thịnh vượng về tài lộc.
Bạn có thể bày tiền Mai Hoa trên bàn, trong phòng khách, văn phòng, cửa hàng. Cũng có thể bày tiền Mai Hoa trên bàn thờ, trên két bạc, treo ở cửa ra vào... nơi các cát tinh Lục Bạch, Diên Niên, Sinh Khí phối chiếu để gia tăng tiền bạc.
Chú ý, tránh đặt tiền Mai Hoa trong nhà vệ sinh, nơi ẩm thấp, trong phòng ngủ... nơi các hung tinh Thất Xích, Lục Sát, Tuyệt Mệnh phối chiếu.
(Theo Phapkhiphongthuy)
Điều cấm kỵ trong việc đặt tên cho con
Theo tử vi 2016 thì những ngày tháng con lớn khôn, cha mẹ hãy truyền đạt lại những ý nghĩa đó cho con và nhắc nhở con hàng ngày về những bài học bên trong cái tên, hướng cho con sống tốt, trở thành người có Đức, có Tài như những kỳ vọng của cha mẹ đã gửi gắm.
Ý nghĩa tên thể hiện tình yêu thương và niềm tự hào của cha mẹ về đứa con yêu. Cha mẹ hãy gửi gắm vào cái tên của con mình những bài học giáo dục đạo đức và tính cách ngay từ đầu.
Còn đối với đứa trẻ, khi hiểu rõ ý nghĩa tên của mình, bé sẽ yêu quý, tự hào một cách sâu sắc về tên mình. Cái tên sẽ thay cha mẹ nhắc nhở con giữ Đức luyện Tài và có động lực điều chỉnh hành vi hàng ngày. Con sẽ luôn biết mình đi con đường nào ngay cả khi không có cha mẹ ở bên. Ý nghĩa cái tên như Bài học gối đầu, sẽ theo con mọi lúc, mọi nơi và suốt cuộc đời.
Đến một thời điểm bạn hãy cho con biết được ý nghĩa tên của mình, lúc đó bé sẽ tự hào, yêu quý và trân trọng bản thân, từ đó biết ý thức vươn lên, tự cố gắng phấn đấu để xứng đáng với ý nghĩa tên của mình đã được cha mẹ đặt cho.
Coi bói thấy xã hội ngày càng hiện đại và đôi khi bố mẹ luôn mong muốn con mình luôn hạnh phúc, tài giỏi và làm rạng danh bố mẹ. Đặt tên cho con làm sao vừa đẹp, độc mà ý nghĩa thật không dễ. Tuy nhiên khi đặt tên cho con bố mẹ cần lưu ý một số điểm cấm kỵ như sau:
1. Tránh đặt tên con trùng tên với các người thân, họ hàng trong gia đình, đặc biệt là trùng tên với các cụ trong khoảng 3-5 đời hay các ông bà trong dòng họ gần gũi. Nếu vô tình đặt tên trùng như vậy, bạn hãy sử dụng tên ở nhà để thay thế cho tên chính đó nhé.
2. Đặt những tên quá cũ kĩ hoặc trùng lặp quá nhiều. Cho dù bạn cố đặt thêm những tên đệm, nhưng việc trùng lặp tên quá nhiều cũng không mấy hay ho.
3. Đặt tên quá thô tục, tối nghĩa. Những kiểu tên liên quan đến các bộ phận tế nhị của người, động vật, hay tên hàm ý có liên quan đến những thứ không trong sáng.
4. Đặt tên con với ý nghĩa nông cạn. Đôi khi những cái tên của bạn quá khoa trương và dễ trở thành trò chế giễu của mọi người.
5. Đặt tên mang ý nghĩa xấu liên quan đến bệnh tật, nhan sắc, tù túng.
6. Tránh đặt tên con theo các từ luyến láy. Cái tên đó sẽ hài hước nhưng dễ khiến trẻ chán ghét nếu bé không phải người mạnh dạn.
7. Tránh đặt tên chứa tên nước ngoài. Nếu không phải con lai tốt nhất bạn đừng đặt thêm các từ nước ngoài vào tên chính, hãy dùng nó làm tên ở nhà là được.
8. Không nên đặt tên con liên quan đến động vật không may mắn trong phong thủy.
9. Không nên đặt tên con khó phân biệt được giới tính.
10. Những tên liên quan đến sự vật hiện tượng không tốt lành như sấm, bão, lũ… cũng cần phải tránh.
11. Những tên chứa từ có liên quan đến thứ bậc vai vế trong gia đình cần phải tránh.
12. Những từ đa nghĩa , đồng âm , tục ngữ hay ngạn ngữ cũng nên tránh.
13. Tránh đặt tên theo người nổi tiếng. Vì sao, bởi họ rất dễ có những scandal không ngờ, chắc chắn bạn không muốn con mình liên quan phải không.
14. Không nên đặt tên con theo trào lưu, theo số đông . Cái gì là mốt thì sẽ rất nhanh lỗi mốt.
15. Không đặt tên con ám chỉ các bộ phận cơ thể
16. Không nên đặt tên con theo các từ ngữ cổ, các từ hán việt ít sử dụng.
17. Tránh những tên quá dài, quá ngắn, khó viết hoặc khó đọc.
18. Không nên đặt con tên vần A hoặc XYZ, khi trẻ đi học việc tên đầu sổ hay cuối sổ rất bất lợi.
19. Đặt tên con theo các đồ vật tế lễ, nghi thức cúng bái cũng cần tránh.
20. Đặt tên con theo các vị thần thánh, phật, chúa cũng cần tránh.
21. Đặt tên con có chứa thanh bằng , thanh trắc quá 3 từ liên tục.
22. Không nên đặt tên con liên quan đến tiền, kể cả tên đệm đọc lái liên quan đến tiền.
23. Tránh đặt tên con trùng với bố mẹ, nhiều gia đình đặt tên con trùng bố mẹ và khác tên đệm, điều đó sẽ gây rắc rối về sau.
24. Đặt tên con quá nổi bật là điều không nên. Một cái tên sáng nghĩa là đủ, không cần quá khoa trương.
25. Tránh đặt tên con theo các vị lãnh tụ , bậc thánh hiền, danh nhân.
Bạn thường nghe Cha Mẹ và các bậc cao niên nói rằng “Khanh tướng ngủ chọn hướng”, và nhất định không bao giờ cho phép bạn ngủ đưa chân hướng thẳng ra cửa trước. Không chỉ hướng phòng ngủ có vai trò quan trọng mà hướng nằm ngủ cũng ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tình cảm và cả tài vận của bạn. Và có một điều kiêng kị khi ngủ không được nằm đầu ra ngoài cửa chính.
Nội dung
Theo quan niệm của người Hoa, khi nằm bàn chân hướng ra cửa chính là hướng chết chóc. Xác của người chết thường đặt ở vị trí này trước khi làm tang lễ. Đây là vị trí cực âm của người chết, nhưng lại là vị trí tuyệt mạng của người sống. Do đó, không nên hướng đầu hoặc bàn chân trực tiếp ra cửa chính. Tốt nhất là đặt giường ngủ ở bên trái hoặc bên phải của cửa phòng và chọn hướng khác.
Nếu trong phòng ngủ có nhà tắm hoặc nhà vệ sinh thì điều quan trọng là không để cửa phòng và cửa nhà vệ sinh thẳng hàng, cũng tuyệt đối không đặt giường ngủ nằm ở giữa hai cửa này. Nên đặt một bức bình phong hoặc tủ ngăn bớt một cửa.
Ngoài ra, không nên đặt đầu giường hướng về phía cửa phòng hoặc cửa nhà vệ sinh. Nếu phòng ngủ nhỏ và không còn sự lựa chọn nào khác, tốt nhất là bạn kê đầu giường vào một góc phòng.
Cửa là hướng mà các vật thể lạ có thể hướng tới va trạm vào cơ thể bạn nhiều nhất, do đó nếu quay đầu ra cửa thì đầu sẽ là khoản cách gần nhất đối với nguồn nguy hiểm có thể xảy ra.
Khi cơ thể bạn nhận biết các dấu hiệu lạ (qua các giác quan), để nhận biết rõ hơn và đánh giá cụ thể trong thời gian nhanh nhất là ở tư thế tiếp nhận thông tin. Khu vực của cửa là khu vực khả năng xuất hiện nhiều các sự việc lạ (khả năng gây nguy hiểm cao), do đó: nếu tư thế nằm đầu ở hướng trong (đối diện với cửa) thì khi cơ thể tiếp nhận thông tin đầu tiên, theo phản xạ: mắt mở ra – hướng mắt nhìn thẳng ra cửa; người bât dậy – tạo tư thế né tránh nhanh nhất nếu có vật thể lạ hướng tới.
Nếu bạn nằm quay đầu ra cửa: mở mắt, ngồi dậy, quay đầu ngược lại ra cửa, xong các động tác đó rồi mới tiếp nhận phân tích thông tin và tìm ra phương án giải quyết thì phản xạ quá chậm.
Hướng kê giường tốt nhất chính là hướng theo phúc đức trạch của gia chủ.
Cụ thể, những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ trạch”, Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ trạch”.
Người Đông tứ mệnh thì xếp giường theo hướng Bắc – Nam là phúc đức trạch. Người Tây tứ mệnh thì sắp xếp giường theo hướng Tây Bắc – Đông Nam là phúc đức trạch.
Đối với phòng ngủ, phải được thông thoáng, ấm cúng và tránh bị bế khí.
Phòng ngủ là nơi được sử dụng nhiều nhất trong một căn nhà. Cuộc đời của con người có đến một phần ba thời gian là dành để ngủ; giấc ngủ không chỉ đảm bảo việc phục hồi sức khỏe mà còn duy trì sự minh mẫn để đưa ra những quyết định đúng trong cuộc sống. Vì vậy, việc thiết kế không gian của phòng ngủ là rất quan trọng.
– Cửa phòng ngủ không được đâm thẳng vào giường vì dễ gây tâm lý bất an. Tốt nhất, nếu phòng hình chữ nhật, thì giường và cửa phòng ngủ nên ở hai khu vực chéo nhau.
– Giường không được nằm dưới dầm hoặc nằm dưới khu vực mà tầng phía trên bố trí phòng vệ sinh hoặc tầng phía dưới là vị trí đặt bếp.
– Về cảnh quan trong và ngoài phòng ngủ: nên tránh không để bất cứ vật nhọn như: giá sách, mắc treo quần áo, tủ kệ có góc nhọn hoặc bên ngoài nhà có cột điện sát nhà, ăng-ten, ống khói… chĩa vào giường hoặc phòng ngủ vì sẽ gây mất ngủ, ảnh hưởng xấu tới hệ thống thần kinh của bạn.
– Đầu giường nên có chỗ tựa vững chắc; tốt nhất là giường nên được kê sát vào tường; cần chú ý không trổ cửa sổ hoặc cửa ra vào ở nơi bức tường đó. Nếu không thể có sự lựa chọn trong trường hợp này, tốt nhất là đầu giường nên tránh cửa sổ.
![]() |
Tướng mũi cho thấy tình duyên không thuận lợi, dễ bị tái hôn |
![]() |
Tướng mũi khó thành công trong sự nghiệp, sức khỏe không tốt |
![]() |
Nữ giới có tướng mũi này rất tự tin nhưng hay nóng vội |
![]() |
Tướng mũi ki bo, không đáng tin cậy |
![]() |
Nếu có dáng mũi này, nữ giới thường háo thẳng và thích thể hiện bản thân |
![]() |
Tướng mũi xấu, chỉ người phụ nữ xảo trá |
![]() |
Nữ giới có khí phách kiên cường, tấm lòng lương thiện |
![]() |
Tướng mũi cho thấy chủ nhân phù hợp làm vợ hiền mẹ đảm |
Nếu chỉ dùng 4 từ để mô tả mối tình đầu của 12 chòm sao thì họ sẽ nói gì nhỉ? Hãy cùng xem 12 chòm sao tự thú về
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phong thủy học cho rằng sân trước chính là “tài”, cũng giống như miệng của con người vậy. Sân nhà phải luôn luôn sạch sẽ, không cần quá lộng lẫy nhưng cũng không nên quá sáng vì dễ làm cho con người bị xốc nổi.
Trong sân nên có một lượng hoa và cây cảnh nhất định. Hoa và cây không nên quá nhiều, quá tạp, nếu không trong lòng phiền muộn, mọi sự tiến triển không thuận lợi.
Âm khí trong sân không được quá ẩm ướt vì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mũi. Hệ thống thoát nước phải thông tốt.
Mặt sân không nên để mọc nhiều rêu và không khí ẩm thấp, nên để nhiều ánh nắng mặt trời chiếu rọi.
Ở vị trí trung tâm sân không được có đá to nếu không người sống trong nhà sẽ dễ bị mắc bệnh ở phần bụng, có u hoặc bị ung thư, hay con cái dễ trở nên hư hỏng.
Hạn chế vứt rác và chất bẩn ra sân (nếu không trong nhà sẽ không được bình yên).
Không ném đá bừa bãi ra sân.
Không vứt các đầu mẩu gỗ ngổn ngang, không để các vật như cối xay hay cối giã gạo bằng đá ngoài sân vì chúng gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sự nghiệp và vận mệnh của cả gia đình.
Ở bên phải sân:
– Không để mô tơ hay các loại máy có tính động, chẳng hạn như máy giặt, nếu không sẽ ảnh hưởng đến đường hô hấp, dễ bị khó thở và bệnh tim.
– Không xây nhà vệ sinh hay nhà kho nếu không con cái sẽ không nghe lời bố mẹ.
– Không đặt cối xay đá.
– Không được có ao.
– Không được có đá to hay bể nước.
– Không bày hòn non bộ, không được có nước hoặc nhiều loại hoa cỏ.
– Không được có cổng.
– Không được có bếp củi, nếu cửa bếp hướng vào trong thì phụ nữ trong nhà dễ bị sẩy thai hoặc đẻ non.
– Không được có đưòng dây điện cao thế.
Bên ngoài cổng:
– Không được có điện, nếu không mắt dễ bị tổn thương, dễ bị bệnh cao huyết áp.
– Phía bên phải không được cao hơn phía chính trước.
– Phía trước không hướng thẳng vào góc tường, nếu không dễ bị bệnh liên quan đến đường huyết, khắc phục bằng cách chấm những chấm nhỏ hình tròn màu đỏ ở góc tường.
– Không đối diện với cây cổ thụ vì sẽ sinh nhiều âm khí.
– Không đối diện thẳng với nhà vệ sinh.
– Không đối diện thẳng với cửa thông gió của máy hút mùi trong phòng bếp nhà người khác, nếu không não có nguy cơ bị tổn thương, cơ thể mắc nhiều bệnh tật.
– Không đối diện thẳng với hố phân nhà mình hoặc nhà khác.
– Bên phải không được có cây to.
– Không đối diện thẳng với góc tường nhà khác.
– Không đối diện với cầu thang nhà khác.
Trong sân:
– Không trồng cây tiên nhân cầu hoặc các cây hoa có gai, trừ hoa hồng, nếu không dễ bị bệnh lạ về da.
– Không chất đống sắt thép vụn hoặc những đồ dùng cũ nát, đồ phế liệu….
– Không nuôi các loại gia cầm như gà, vịt vì chúng dễ gây bệnh viêm khí quản cho bạn. Nếu vệ sinh không tốt, trong nhà không được bình an.
Theo phong thủy, ngựa tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Ngoài ra, việc dùng ngựa hút tài lộc, may mắn cũng rất được chú trọng trong phong thủy nhà ở.
![]() |
Trong đầu tư kinh doanh, hình ảnh ngựa luôn mang lại những khoản lợi nhuận lớn cho chủ nhân.
Trong nhà riêng hay phòng làm việc, doanh nhân cũng thường đặt biểu tượng ngựa để trang trí và kích hoạt vận may.
Hình ảnh ngựa phi nước đại còn được gọi là “Lộc Mã”. Nó đem lại nguồn tài lộc, phát đạt và thăng tiến trong công việc, sự nghiệp.
Một số biểu tượng ngựa được ưa chuộng là:
![]() |
Tam mã đang chạy tượng trưng cho sự thành công, thuận lợi trong mọi công việc. Tam mã bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ. Nó không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy Thổ khí.
![]() |
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ nên hiệu quả phong thủy là rất mạnh. Theo thuật dân gian, nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà. Mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
![]() |
(Theo Nguoilanhdao)
Nhìn gò má đoán tính cách, sự nghiệp:
Gò má nhô cao:
Nhiều người Á Đông ủng hộ với quan điểm gò má cao sát chồng nhưng cũng chưa có bất kì một bằng chứng khoa học nào chứng minh cho điều ấy. Ngược lại, ở các nước phương Tây những người phụ nữ gò má cao luôn được đánh giá là người có cá tính mạnh mẽ và cuộc sống hôn nhân của họ không hề bị ảnh hưởng bởi quan điểm trên.
Trong công việc, cá tính mạnh mẽ ấy chính là ý trí kiên cường vượt qua mọi khó khăn, có khả năng gánh vác được nhiều việc quan trọng. Hơn nữa, tính cách cởi mở với mọi người giúp họ chiếm được cảm tình của gia đình và bạn bè của mình. Đối với những người gò má cao và chóp mũi to, đây quả là sự kết hợp tuyệt vời. Chủ nhân vốn hiền lành và lương thiện này sẽ gặp nhiều may mắn và thành công hơn trên mọi lĩnh vực.
Người có gò má cao thường là người đạt được sự giàu có nhất định bởi theo nhân tướng học, người có gò má cao thường tích cực có ý chí phấn đấu, tuy nhiên do quyền hành cao hơn năng lực bản thân, nên để củng cố quyền hành cần phải cố gắng quá nhiều, thậm chí dùng cả thủ đoạn, dẫn tới chỗ trở thành kẻ hung hăng, tiểu nhân, dẫn tới hậu quả xấu cho người đó, vậy coi như gò má xếp nhầm chỗ (cao hơn mũi) không tốt.
Cung gò má quá to:
Chủ nhân bản tính khá ương ngạnh và cố chấp. Thường gây mâu thuẫn với mọi người xung quanh vì không chịu nhường nhịn mọi người cuộc sống hôn nhân vì thế cũng có phần khó khăn.
Cung gò má nở rộng:
Việc sở hữu đôi gò má nở to được xem là một hình mẫu lý tưởng, bởi chủ nhân của đôi gò má này là người có trí tuệ sắc sảo, có tinh thần cảnh giác cao và đặc biệt là khả năng nhìn xa trông rộng. Hầu hết ở họ điểm chung nổi bật nhất là có tố chất làm lãnh đạo. Nhờ vào ưu điểm đặc biệt này, bạn có thể thành công ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế với tư cách là đầu tàu.
Nếu cung gò má nở rộng, mũi nhỏ, thì người nay tính tình nóng vội, hay can thiệp chuyện của chồng, gây chuyện thị phi, đa nghi điều này khiến vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn. Cần phải biết kiềm chế và suy nghĩ chín chắn trước khi phát ngôn.
Gò má vừa rộng vừa cao
Trong cuộc sống, người này tự tin làm việc độc lập mà không cần nhận sự giúp đỡ của một ai khác khiến mọi người tưởng rằng bạn theo chủ nghĩa cá nhân. Đôi khi họ lại hơi quá tập trung vào giai đoạn ăn mừng chiến thắng làm bạn bè và người thân hiểu lầm rằng họ tự đắc. Nhưng nhờ sự chân thành, nỗ lực không ngừng khắc phục những nhược điểm của mình, mọi người không chỉ hiểu họ hơn mà còn ủng hộ họ thực hiện tiếp những hoài bão của mình. Độ tuổi trung niên là khoảng thời gian họ gặt hái được nhiểu thành công nhất.
Gò má thấp
Người sở hữu kiểu gò mà này thường nung nấu trong mình nhiều ước mơ và hoài bão cháy bỏng. Tuy nhiên, điểu đó chưa đủ để biến chúng thành sự thật nếu kế hoạch và chiến lược thực hiện không được triển khai. Lý do lớn nhất là họ vẫn chưa đủ lòng tin để xúc tiến một mình và họ lo sợ về khả năng thất bại cao. Đôi lúc tính cách rụt rè, nhút nhát, hướng nội đã làm cản trở họ thực hiện niềm đam mê. Điều quan trọng của mẫu người sở hữu loại gò má này chính là củng cố lòng tin vào chính mình.
Gò má tròn đầy đặn
Không thích sự gò bó, thích phiêu lưu, chan hòa, hướng ngoại, khao khát sự chú ý của mọi người và có khả năng ứng phó với tình huống là những tính cách điển hình của người này. Trên con đường sự nghiệp, họ tỏa sáng và được sống thực với con người mình nhất chính là những công việc liên quan tới nhóm ngành giải trí như diễn viên điện ảnh, người mẫu, hoặc nhà báo,v..v.
Mặc dù áp lực công việc luôn đè nặng đôi vai nhưng sự thông minh và khéo léo của mình đã giúp họ cân bằng được mọi việc. Trong cuộc sống gia đình, họ không chỉ là một người vợ, người mẹ chăm sóc chồng con chu đáo mà còn là nguồn động viên kịp thời cho những người thân yêu.
Riêng với phụ nữ, nhìn tướng gò má, sắc diện gò má còn có thể đoán định vận mệnh và tình duyên, hôn nhân gia đình:
- Gò má thanh, tròn và ẩn, mắt và mũi thanh, chủ nhân là mẫu người vợ hiền, mẹ giỏi, có thể lấy được người chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình.
- Bờ gò má cao tới Thiên Thương (phía trên chân mày), chủ nhân là người từng trải, song, hôn nhân không mấy tốt đẹp, gia đình gặp chuyện xung khắc hoặc ly tán.
- Cung gò má nhô cao, chủ nhân cả đời nghèo hèn. Cung gò má lõm, chủ nhân không giúp được gì cho chồng con.
- Cung gò má quá to, chủ nhân bản tính dữ dằn, không hiếu thuận, hôn nhân cũng không mấy tốt đẹp, cuộc sống vất vả, về già cô độc.
- Cung gò má nhô cao, trán cao, chủ nhân có lối sống không lành mạnh, có thể khắc tới ba đời chồng.
- Cung gò má cao và to, bàn tay to, chủ nhân có thể chịu đựng được gian khổ, giỏi lập nghiệp nhưng khó hưởng phúc của chồng con.
- Cung gò má cao nhưng mũi lại nhỏ, chủ nhân hay làm trái lời chồng, chồng gặp nhiều khó khăn, cuộc sống hôn nhân không mấy tốt đẹp.
- Cung gò má nở rộng, mũi nhỏ, chủ nhân tính tình nóng vội, hay can thiệp chuyện của chồng, gây chuyện thị phi, đa nghi và đời sống hôn nhân không tốt đẹp.
- Cung gò má có sắc khí vàng tươi, môi đỏ, chủ nhân là cánh tay đắc lực của chồng con, được hưởng hạnh phúc đến già. Nếu có sắc khí vàng sẫm, chủ nhân có cuộc sống nghèo hèn.
- Sắc khí cung gò má xanh biếc, chủ nhân có tâm ý độc địa, khắc chồng, gia đình tan vỡ.
- Cung gò má lúc trắng, lúc đỏ gọi là “khuôn mặt đào hoa”, chủ nhân có lối sống buông thả, hời hợt trong chuyện tình cảm.
- Cung gò má và một số bộ phận khác có sắc trắng bệch, chủ nhân khắc chồng con, hôn nhân không mấy tốt đẹp.
Ngọc Anh (tổng hợp)
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Mệnh Hỏa hợp màu gì? |
Khoa học hiện đại cũng có nhiều công trình nghiên cứu về việc sinh con theo giới tính mong muốn. Chúng tôi sưu tầm và tổng hợp dưới đây là những phương pháp còn lưu truyền trong dân gian thuộc cổ học Đông phương để các cặp vợ chồng tham khảo.
Phương pháp thứ I
Lấy tuổi vợ chồng theo tuổi Âm lịch, sau đó cộng tuổi vợ chồng trừ đi 40. Nếu số dư trên 40 tiếp tục trừ đi 40. Lấy số dư còn lại đầu tiên trừ 9, tiếp tục trừ 8, lại trừ 9, trừ 8… cho đến khi số dư nhỏ hơn hoặc bằng 9 -8 thì thôi.
1 – Hiệu số cuối cùng còn lại là số chẵn thì cấn bầu trong năm sinh trong trong năm là con trai. Ngược lại cấn bầu ngoài năm sinh trong năm là con gái.
2 – Hiệu số cuối cùng còn lại là số lẻ thì cấn bầu trong năm sinh trong trong năm là con gái. Ngược lại cấn bầu ngoài năm sinh trong năm là con trai.
Ví dụ:
Tuổi chồng 37. Tuổi vợ 32.
Tổng số 69.
69 – 40 = 29.
29 – 9 = 20.
20 – 8 = 12.
12 – 9 = 3.
Theo phương pháp này: nếu hai vợ chồng này cấn bầu trong năm và sinh trong năm sẽ sinh con gái. Ngược lại, cấn bầu trong năm nay và sinh trong năm tới sẽ sinh con trai.
Phương pháp thứ II
Phương pháp này bắt đầu từ một bài ca quyết lưu truyền sau đây:
Nguyên văn:
49 từ xưa đã định rồi.
Cộng vào tháng đẻ để mà chơi.
Trừ đi tuổi mẹ bao nhiêu đấy!
Thêm vào 19 để chia đôi.
Tính tuổi trăng tròn cho thật chuẩn.
Chẵn trai, lẻ gái đúng mười mười.
Như vậy; nếu chúng ta gọi tháng sinh là “n” và tuổI mẹ là “M” thì sẽ có bài toán là:
(49 + n – M +19): 2
Giản lược công thức trên , ta có:
(68 + n – M) :2.
Ví dụ:
Mẹ 32 tuổi, sinh con tháng 9 Âm lịch.
Thay vào công thức trên ta có: n = 9; M = 32.
(68 + 9 – 32): 2 = 22. 5.
Lẻ. Theo phương pháp này thì bà mẹ 32 tuổi sinh tháng 9 sẽ là con gái
Phương pháp thứ III
Ứng dụng bảng tổng kết theo Lịch Vạn sự về “tháng thụ thai sinh trai hay gái” như sau:
Theo bảng này, chúng ta xem cột tuổi người mẹ phía trên từ 18 đến hết 40. Cột dọc bên trái ứng với tháng thụ thai. Nếu rơi vào ô có dấu “+” là sinh con trai, dấu “0″ là con gái. Các mẹ muốn đẻ con nào thì cứ “yêu” vào tháng tương ứng nhé
Tương truyền đây là bảng tổng kết của các quan Thái Giám trong cung đình xưa.
Cách kết hợp ba phương pháp
Ba phương pháp này lưu truyền rời rạc trong dân gian. Chúng đều khó kiểm định tính hiệu quả cho từng phương pháp.
Nhưng chúng tôi nhận xét thấy rằng:
1 – Phương pháp I tính năm sinh con theo ý muốn.
2 – Phương pháp II tính tháng sinh con theo ý muốn.
3 – Phương pháp III tính tháng cấn bầu để sinh con theo ý muốn.
Ba phương pháp này tuy khác nhau nhưng không phủ định nhau về nguyên tắc.
Bởi vậy, sự kết hợp cả ba phương pháp sẽ cho chúng ta một xác xuất cao hơn.
1 – Trước hết chúng ta áp dụng phương pháp thứ I để xác định một cách tổng quát nên cấn bầu và sinh trong năm hay cấn bầu năm nay sinh năm tới.
2 – Sau đó áp dụng phương pháp thứ II. Giả thiết rằng chúng ta cần một con số chẵn cho tháng sinh thì – Khi tuổi mẹ lẻ, tháng sinh phải lẻ và ngược lại thì kết quả của công thức trên sẽ cho ra một số chẵn.
3 – Sau khi xác định được tháng sinh là lẻ (Hoặc chẵn), lúc đó ta áp dụng phương pháp thứ III. Giả thiết tháng sinh lẻ, ta sẽ chọn trong bảng tháng thụ thai thích hợp với tháng lẻ hoặc chẵn cần tìm.
Ví dụ:
Chồng 31, vợ 27.
* Giả thiết rằng vợ chồng này muốn sinh con trai.
1. Ứng dụng phương pháp thứ I
Cộng tuổi vợ chồng 31 + 27 = 58.
58 – 40 = 18.
18 – 9 = 9
9 – 8 = 1.
Như vậy số dư là 1 là số lẻ. Sang năm vợ chồng đều cộng lên 2 tuổi sẽ có số dư 3 cũng là số lẻ. Do đó nếu có bầu và sinh con trọn năm sẽ là con gái và ngoài năm sẽ là con trai.
Vậy theo điều kiện của phương pháp I thì muốn sinh con trai phải có bầu trong năm này và sinh vào năm sau.
2. Ứng dụng phương pháp II
Sau khi xác định phải có bầu trong năm nay và sinh năm sau, ta ứng dụng phương pháp II để chọn tháng sinh con theo công thức:
(68 + n – M): 2.
Ta có: Tuổi mẹ M = 27.
Thay thế vào công thức trên ta có:
(68 + n – 27): 2 = (41 +n): 2.
“n” là tháng sinh. Như vậy để thỏa mãn tháng sinh chẵn con trai thì tháng sinh phải chọn tháng lẻ.
3. Ứng dụng phương pháp III
Sau khi xác định phải sinh trong tháng lẻ và phải cấn bầu năm nay (27 tuổi) và sinh năm sau (28 tuổi), ta tra bảng trên để tìm một tháng lẻ trong năm 28 tuổi (Như 1 – 3 – 5 – 7 ….) và tính lùi 9 tháng để rơi vào một tháng cấn bầu thích hợp có dấu +.
Cụ thể là:
Nhìn vào cột ngang ô người mẹ 28 tuổi (Giả thiết năm hiện tại là 27, sinh vào sang năm là 28). Nhưng tháng lẻ có khả năng sinh con trai theo phương pháp II là 1 – 3 – 5 – 7 .
– Trường hợp chọn tháng Giêng năm 28 tuổi thì cấn bầu tháng 6 năm 27 tuổi. Cấn bầu tháng 6 năm 27 tuổi bảng cho biết khả năng sinh con trai (Dấu +).
– Trường hợp chọn tháng Ba thì cấn bấu tháng 8 năm 27 tuổi. Cấn bầu tháng 8 năm 27 tuổi, bảng cho biết khả năng sinh con trai (Dấu +)
– Trường hợp chọn tháng Năm thì cấn bấu tháng 10 năm 27 tuổi. Cấn bầu tháng 10 năm 27 tuổi, bảng cho biết sinh con gái (Dấu 0). Không thỏa mãn giả thiết trên.
Như vậy, khi kết hợp cả ba phương pháp, cho người mẹ 27 tuổi chồng 31 thì điều kiện thỏa mãn cả ba phương pháp là cấn bầu tháng 6 hoặc 8 năm vợ 27 tuổi và sinh vào năm 28 tuổi.
* Giả thiết rằng vợ chồng này muốn sinh con gái.
I – Ứng dụng phương pháp thứ I
Cộng tuổi vợ chồng 31 + 27 = 58.
58 – 40 = 18.
18 – 9 = 9
9 – 8 = 1.
Như vậy số dư là 1 là số lẻ. Sang năm vợ chồng đều cộng lên 2 tuổi sẽ có số dư 3 cũng là số lẻ. Do đó nếu có bầu và sinh con trọn năm sẽ là con gái.
Vậy theo điều kiện của phương pháp I thì muốn sinh con gái phải có bầu và sinh trọn trong năm nay, hoặc có bầu và sinh trọn trong năm sau.
II – Ứng dụng phương pháp II
Sau khi xác định phải có bấu và sinh trọn trong năm nay (Hoặc trọn năm sau), ta ứng dụng phương pháp II để chọn tháng sinh con theo công thức:
(68 + n – M): 2.
Ta có: Tuổi mẹ M = 27.
Thay thế vào công thức trên ta có:
(68 + n – 27): 2 = (41 +n): 2.
“n” là tháng sinh. Như vậy để thỏa mãn tháng sinh lẻ con gái thì tháng sinh phải chọn tháng chẵn.
III – Ứng dụng phương pháp III.
Sau khi xác định phải sinh trong tháng chẵn và phải cấn bầu và sinh trọn năm nay (27 tuổi); hoặc trọn năm sau (28 tuổi), ta tra bảng trên để tìm một tháng chẵn trong năm 27 (Hoặc 28) tuổi (Như 2 – 4 – 6 – 8 ….) và tính lùi 9 tháng để rơi vào một tháng cấn bầu thích hợp có dấu +.
Như vậy, ta đã ứng dụng cả ba phương pháp cho giả thiết vợ chồng trong ví dụ trên sinh con gái.
Nhưng dân gian ta có câu: “Người tính không bằng trời tính”. Bởi vậy, cũng xin lưu ý là mọi chuyện theo tự nhiên là tốt nhất. Tuy kết quả trên khá chính xác. Nhưng còn số phận người đó có thể sinh trai hay gái hay không lại là chuyện khác.
![]() |
Chữ "Phúc" |
năng khiếu nghệ thuật và làm những việc có tính sáng tạo. Trong kinh doanh, họ không quá chặt chẽ, dễ chấp nhận yêu cầu của người đang khó khăn. Họ không thích sự ràng buộc và ít khi nhận xét, phê phán người khác.
Doanh nhân Mùi là người đa sầu đa cảm, khi gặp khó khăn trở ngại, thường phân vân, sợ trách nhiệm, khi cần quyết đoán một điều gì hay trù trừ do dự, nên trong cuộc sống cũng như trong làm ăn thường để mất cơ hội hoặc dịp may lớn. Song người tuổi Mùi lại có thể dùng trí thông minh khéo léo để bổ khuyết nhược điểm nhu nhược của mình, nên cũng có lúc chuyển sai lầm thành thắng lợi bằng phương pháp tâm lý uyển chuyển, chiến thuật mềm dẻo làm cho đối tác phải thuận theo ý họ.
Trong quan hệ xã hội và quan hệ làm ăn, doanh nhân Mùi không thích sự thay đổi và xung đột, luôn né tránh những cuộc tranh luận, giữ quan hệ ôn hoà với mọi người. Tính cách họ hợp với tính thẳng thắn của người tuổi Hợi và tính nho nhã của người tuổi Mão. Họ không hợp với tính bảo thủ và quan niệm truyền thống của người tuổi Sửu, tính cặn kẽ của người tuổi Tý, tính cuồng nhiệt của người tuổi Dần, tính lạnh lùng của người tuổi Tỵ.
Theo người phương Đông xưa, người sinh tiêu Mùi tuổi trẻ tiền của bất định dễ bị tán tài, gần bốn mươi tuổi nhân duyên và tài lộc mới ổn định, vượng phát, là người có trí tuệ cao.
(Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp)
Hiện tượng: Cửa phòng ngủ chính đối với lối cầu thang đi xuống, trong phong thủy học cho rằng như vậy là không tốt, dễ làm cho sinh khí trong nhà bị lọt ra ngoải, mất cân bằng âm dương.
Phương pháp hóa giải:
Trên cửa phòng ngủ có thể treo một tấm rèm vải dài, nơi ngưởng cửa đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cản trở sinh khí lọt ra ngoài. Nếu không gian trong nhà tương đối rộng thì cũng có thể đặt một bức bình phong để hóa giải.
![]() |