Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng móng chân –

1. Móng chân thuộc “thường biến”. Nó thay đổi thường xuyên giống móng tay. Móng chân cũng có biểu tượng “duy biến” về hình móng: Còn “thường biến” có tính y biểu. Nghĩa là về hình móng chân ít thay đổi. Nó chỉ thay đổi ít nhiều theo thời vận so với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

653910e002f2a9.img

1. Móng chân thuộc “thường biến”. Nó thay đổi thường xuyên giống móng tay. Móng chân cũng có biểu tượng “duy biến” về hình móng: Còn “thường biến” có tính y biểu. Nghĩa
là về hình móng chân ít thay đổi. Nó chỉ thay đổi ít nhiều theo thời vận so với lúc mới sinh ra. Ô van, vuông, tròn…

2. “Thường biến” là do nghề nghiệp, do bệnh tật và thuốc uống lâu ngày làm tướng thay đổi sắc trạng.
Móng chân sẽ mỏng, dầy, cứng, sần sùi hay bóng láng… đều tuỳ thuộc “thường biến”.
Vì vậy khi xem móng tay thì móng chân cũng tương tự. Chú ý là nói móng tự nhiên chứ không phải móng tu sửa, nhuộm v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng chân –

Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu.
Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu để tiệm cận hơn với môn khoa học biết trước vận mệnh.


1. Lục xung

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục xung gồm 6 cặp địa chi xung nhau trong từng cặp một. 6 xung gồm có:
 
- Tí Ngọ xung nhau vì Dương Thủy của Tí khắc Dương Hỏa của Ngọ.
 
- Sửu Mùi xung nhau vì Mùi Thổ đới Kim khắc Sửu Thổ đới Mộc.
 
- Dần Thân xung nhau vì Dương Kim của Thân khắc Dương Mộc của Dần.
 
- Mão Dậu xung nhau vì Âm Kim của Dậu khắc Âm Mộc của Mão.
 
- Thìn Tuất xung nhau Tuất Thổ đới Thủy khắc Thìn Thổ đới Hỏa.
 
- Tỵ Hợi xung nhau vì Âm Thủy của Hợi khắc Âm Hỏa của Tỵ.

 
2. Lục hợp

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục hợp gồm 6 cặp địa chi hợp nhau theo từng cặp một. 6 hợp gồm có:
 
- Tí Sửu hợp nhau vì Dương Thủy của Tí sinh Âm Mộc của Sửu (Thổ đới Mộc) và ngược lại.
 
- Dần Hợi hợp nhau vì Âm Thủy của Hợi sinh Dương Mộc của Dần và ngược lại.
 
- Mão Tuất hợp nhau vì Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc của Mão và ngược lại.
 
- Thìn Dậu hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim của Dậu và ngược lại.
 
- Tỵ Thân hợp nhau vì Âm Hỏa của Tỵ sinh Dương Kim của Thân và ngược lại.
 
- Ngọ Mùi hợp nhau vì Dương Hỏa của Ngọ sinh Dương Kim của Mùi (Thổ đới Kim) và ngược lại.
 
3. Lục hại

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục hại gồm 6 cặp địa chi hại nhau theo từng cặp một. 6 hại gồm có:
 
- Tí Mùi hại nhau; vì Sửu sinh Tí, Mùi khắc Sửu, vậy Mùi hại Tí; và ngược lại Ngọ sinh Mùi, Tí khắc Ngọ, vậy Tí hại Mùi.
 
- Ngọ Sửu hại nhau; vì Tí sinh Sửu, Ngọ khắc Tí, vậy Ngọ hại Sửu; và ngược lại Mùi sinh Ngọ, Sửu khắc Mùi, vậy Sửu hại Ngọ. 
 
- Dậu Tuất hại nhau; vì Mão sinh Tuất, Dậu khắc Mão, vậy Dậu hại Tuất; và ngược lại Thìn sinh Dậu, Tuất khắc Thìn, vậy Tuất hại Dậu.
 
- Thìn Mão hại nhau; vì Tuất sinh Mão, Thìn khắc Tuất, vậy Thìn hại Mão; và ngược lại Dậu sinh Thìn, Mão khắc Dậu, vậy Mão hại Thìn.
 
- Thân Hợi hại nhau; vì Dần sinh Hợi, Thân khắc Dần, vậy Thân hại Hợi; và ngược lại Tỵ sinh Thân, Hợi khắc Tỵ vậy Hợi hại Thân.  
 
-  Tỵ Dần hại nhau; vì Hợi sinh Dần, Tỵ khắc Hợi, vậy Tỵ hại Dần; và ngược lại Thân sinh Tỵ, Dần khắc Thân, vậy Dần hại Tỵ.  
 
Những khái niệm tử vi cơ bản này đặc biệt quan trọng khi xem xét lá số, luận bàn số mệnh nên cần hiểu rõ và nắm chắc. Mối quan hệ giữ các địa chi đều có liên quan tới Ngũ hành tương sinh – tương khắc.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

1 - Ý nghĩa của tên gọi ảnh hưởng như thế nào đối với vận sốcủa con người Tâm lý hầu hết những ai sắp được làm cha mẹ đềumuốn tìm kiếm cho con mình 1 cái tên thật hay, thật có ý nghĩa, và mong muốncái tên ấy mang đến cho con mọi điều tốt đẹp nhất. Những người đã trưởngthành cũng mong muốn tên mình hay, có ý nghĩa liên quan đếnchí hướng, nguyện vọng, nghề nghiệp của mình.
Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phương pháp ứng dụng để khai thác các tiêu chí thông tin tốt xấu vận số con người qua các Đại-tiểu vận (Đai vận là 10 năm. Tiểu vận là 1 trong 10 năm của Đại vận đó), những Đại Sư khoa Tử Bình đã nhận thấy tên gọi của mỗi người cũng có ảnh hưởng chi phối nhất định đến vận số con người.

Theo khoa Tử Bình thì căn cứ theo Ngũ Hành Can Chi của tổ hợp Tứ trụ (Năm-Tháng-Ngày-Giờ) xem sự sinh-khắc-hình-hợp-xung-phá như thế nào, Hành nào quá yếu hoặc quá mạnh…gặp Can-chi Đại-Tiểu vận nào thì tốt đẹp nhiều thuận lợi hay mờ ám nhiều xung xấu…có thể nói giống như một phương trình phản ứng Hóa học vậy.

Nếu tổ hợp Tứ trụ các Can-Chi thể hiện Ngũ Hành đầy đủ, cân bằng (hai chữ CÂN BẰNG ở đây ta hiểu theo khái niệm tương đối), thì có thể dùng một tên nào đó tùy thích mà không phải lo sợ tên gọi đó ảnh hưởng xấu đến vận số của mình. Nhưng nếu tổ hợp Tứ trụ có một Hành quá yếu, thậm chí là không có... thì nên ứng dụng DỤNG THẦN NHÂN TẠO để lấy tên theo bộ Ngũ Hành (Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ), tức là có thể lấy một tên gọi thuộc Hành đã bị thiếu trong Tứ trụ để mỗi lần kêu tên là lại một lần được "nạp năng lượng", nên có thể nói tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp, nếu ứng dụng đúng thì có thể làm cho vận số cũng được tốt hơn.

Chẳng hạn như họ tên đầy đủ của một người là NGUYỄN THỊ THU THỦY, tứ trụ của người này Hành Thủy quá mạnh lại thiếu hẳn Hành Hỏa, thì nên đổi tên thành NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG. Vì chữ Ánh có tượng là ánh sáng và chữ Hồng thuộc Hành Hỏa. Tuy nhiên vì người này sinh trong tháng 11âm lịch, là thời điểm Hành Thủy cực vượng khắc Hỏa mạnh, trong khi Hỏa ở mùa Đông là tử địa nên cần phải ứng dụng thêm màu sắc để hỗ trợ cho Hành Hỏa. Trong sinh hoạt thường ngày cần thường dùng các đồ tư trang cá nhân có màu Đỏ hoặc Hồng như quần áo, khăn, mũ v.v…vì màu sắc là công cụ quyền lực chi phối Ngũ hành rất mạnh, chẳng hạn như trong một môi trường thích hợp nó có thể gây ra ảo giác.

2 -Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc

Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, tránh thô tục, không trúc trắc, phản cảm. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, chân phương. Không trùng tên trong gia đình ít nhất là trong 4 đời. Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hoà giữa họ và tên, nhất là về ý nghĩa. Ví dụ: tên Mai Hiền: có nghĩa là đóa mai dịu dàng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

Mẫu người Mệnh vô chính diệu

Khoa Tử Vi Đẩu Số đặt căn bản trên 118 vì sao gồm chính tinh và phụ tinh. Những sao này được phân bố trên 12 cung của một lá số theo các quy tắc đã định dựa vào ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người. Chính tinh có những đặc tính và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn phụ tinh cho nên những cung quan trọng như Mệnh, Tài, Quan, Phúc rất cần có chính tinh tọa thủ, nhất là Mệnh. Tuy nhiên, cũng có những lá số mà Mệnh không có chính tinh nào tọa thủ, hay chúng ta thường gọi là Mệnh Vô Chính Diệu (VCD).
Mẫu người Mệnh vô chính diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi.

Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoặc ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh.

Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.

Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại. Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành.

Người VCD tánh tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay.

Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoản tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.

Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn.

Là mẫu người có tài, có trí họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh” Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao. Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người.

Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:


1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.” Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp. Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi.

Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt xấu lẫn lộn cho nên không được tròn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu.


Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất. Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ” Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát.

Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di) Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ.

Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh. Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần” có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.


2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rở. Khoa Tử Vi gọi là “Mênh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không” Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh.


Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu. Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện” Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.

 Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người.
Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành.

Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó.

Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Mệnh vô chính diệu

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1961 –

Hướng kê giường tuổi Tân Sửu 1961 - Năm sinh dương lịch: 1961 - Năm sinh âm lịch: Tân Sửu - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Tân Sửu 1961

– Năm sinh dương lịch: 1961

– Năm sinh âm lịch: Tân Sửu

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

giuongsat

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1961 –

Tướng phụ nữ dễ ngoại tình |

Theo nhân trung học, đàn bà ngoại tình có đôi mắt lá khoai, hai môi đều mỏng, làn da phớt hồng... Theo bác sỹ tình dục học Hồ Đắc Duy, dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này
Tướng phụ nữ dễ ngoại tình |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ dễ ngoại tình |

Ý nghĩa phong thủy của Họ Tên –

Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Họ tên c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.

tenconjpg4_5262b

Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu. Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.

Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).

Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.

Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.

Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên. Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.

Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của Họ Tên –

Tướng phụ nữ được chồng yêu |

Trong tướng thuật, mũi của nam tượng trưng cho tiền tài và mũi của nữ tượng trưng cho người chồng. Phụ nữ có tướng mũi tốt không chỉ có được người chồng hết sức nuông chiều mà còn có thể được chia sẻ của cải từ người chồng. Phụ nữ mũi hơi cao, lại tr
Tướng phụ nữ được chồng yêu |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ được chồng yêu |

Tuổi Canh Ngọ 1990 hợp làm ăn với tuổi nào?

Bạn muốn biết tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1990 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ,... Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các tuổi hợp làm ăn với tuổi Canh Ngọ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1990 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ,... Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các tuổi hợp làm ăn với tuổi Canh Ngọ.

Tuổi Canh Ngọ 1990 hợp làm ăn với tuổi nào?

Xem thêm những bài viết liên quan

+ Tuổi Kỵ Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Đinh Mão hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Canh Ngọ:

Tuổi Canh Ngọ, sinh năm 1990, năm con ngựa, cung mệnh Ly, mạng cốt tinh Thổ.

Tính tình của người tuổi Canh Ngọ:  Tài năng lại thông minh nên rất dễ thành công. Nóng tính những dễ tha thứ, hay giúp đỡ người khác. Ham hoạt động, thích tự do nên dễ thích ứng với công việc.

Tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề hợp với tuổi Canh Ngọ: Nếu làm nghề kinh doanh sẽ nhanh chóng phát tài, thịnh đạt.

Tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ gồm Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc hành Hỏa) khi kết hợp lam ăn với Canh Ngọ sẽ được thuận lợi, thịnh vượng.

Những người có mệnh Kim khá hợp tuổi làm ăn với Canh Ngọ, đó là các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi. Với những tuổi này thì người tuổi Canh Ngọ thường gặp thua thiệt khi kết hợp làm ăn, nên họ thường là trợ lí hoặc cấp dưới của những người mệnh Kim thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Những người có mệnh Thổ khi thì có tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ, đó là các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi. Khi kết hợp làm ăn với những người tuổi này thì công việc bình hòa, không ai hại ai, cùng nhau bàn bạc làm ăn.

Những người có mệnh Thủy thì hợp làm ăn với những người sinh năm 1990. Những tuổi hợp mệnh Thủy gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu thì khi kết hợp làm ăn thì người tuổi Canh Ngọ có điều kiện để phát triển, tiến lên.

Tuổi Canh Ngọ không nên kết hợp làm ăn với tuổi:

Những tuổi mà người sinh năm 1990 không nên kết hợp làm ăn là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu (thuộc hành Mộc) khi kết hợp làm ăn thì công việc dễ bị tiểu nhân hại và thua thiệt nhiều.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Canh Ngọ:

Màu hợp với tuổi Canh Ngọ: Màu nâu, hồng, đỏ, tím, vàng, vàng nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Canh Ngọ: Đối với nam giới nên đặt bàn làm việc nhìn về hướng Bắc, đối với nữ giới tuổi Canh Ngọ nên đặt bàn làm việc nhìn về hướng chính Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Canh Ngọ 1990 hợp làm ăn với tuổi nào?

SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, ...
SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Vượng địa:                Tỵ, Hợi             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu, Thìn, Tuất

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."

3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không  chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là:             - sự can đảm             - sự uy dũng, oai phong             - tính cương nghị, nóng nảy             - hiếu thắng             - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:             - tàn nhẫn, bất nhân             - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếhãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa:             - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy             - gian xảo, độc ác             - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:             - có nhiều bệnh tật             - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn             - thường bị bắt bớ, hình tù             - giàu sang cũng không bền             - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác:             - cô độc                       - khốn khó             - phiêu bạt nơi xa quê hương             - bị bệnh nan y             - bị ngục tù             - bị tai nạn khủng khiếp             - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xươnggóa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh


7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì  vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. Sát, Quyền: rất sợ  vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. Liêm  Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già

g. ở Phúc: ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở  Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) Sát Hao: đau nặng Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Đặt tên cho con sinh năm con rồng –

Nếu em bé sinh năm Rồng, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của Rồng thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ. Rồng thích tinh hoa của nhật nguyệt, có thể bay lên trời, lượn trong chín tầng mây nên khoác áo màu, đội mũ là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu em bé sinh năm Rồng, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của Rồng thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

Rồng thích tinh hoa của nhật nguyệt, có thể bay lên trời, lượn trong chín tầng mây nên khoác áo màu, đội mũ là đẹp, lại có thể xưng vương nên nắm quyền bính càng hay, gặp nước vẫy vùng thì quá tuyệt. Rồng mà gặp Chuột, Khỉ thành tam hợp. Vì vậy, cái tên muốn đặt mà phù hợp với các điều kiện sau là tốt nhất:

1.     Nên lựa chọn những chữ Hán có bộ Thủy (氵, 水), vì Rồng thích sống nơi sông nước, gặp nước là có thể vẫy vùng muốn gì được nấy, suốt đời có thể phát huy sở trường, đã làm là thành công.

2.     Nên lựa chọn các bộ hoặc chữ như Vương (王), Đại (大), Quân (君), Chúa (主), Đế (帝), Nhất (一), Lệnh (令), Trưởng (長), Thượng (上), Thủ (首), Thiên (天). Vì Rồng trong quan niệm truyền thống phương Đông có địa vị cao nhất, được xưng là Long Vương, có thể phát hiệu lệnh, cho nên không được đặt chữ ngầm chỉ ý “nhỏ bé”, như thế mới có thể trở thành quý nhân của người khác, được người ta tôn sùng.

3.     Nên đặt tên có các bộ hoặc chữ như Thân (申), Viên (爰), Viên (袁), Tí (子), Mã (馬), Ngọ (午), Phượng (鳳), bởi vì Thân-Tí-Thìn tam hợp, tạo thành bộ ba Rồng-Chuột-Khỉ. Còn Rồng và Ngựa đi với nhau lại tạo ra “Long Mã tinh thần” chỉ ý chí, sức khỏe thịnh vượng. Rồng đi với Phượng thì thành “Rồng bay Phượng múa”, như thế sẽ tích cực cố gắng khai sáng tiền đồ.

4.     Nên đặt tên có các bộ chữ nằm trên đầu như Trảo (爫), Đầu (亠), vì Rồng thích đứng đầu, có thể thi triển oai phong, dễ trở thành người lãnh đạo.

5.     Trong tên cũng nên có các bộ chữ Nhật (日), Nguyệt (月) vì Rồng cũng rất yêu thích nhật, nguyệt trên bầu trời cao rộng, như thế có thể tăng cường thế giới nội tâm, cảm giác chắc đầy và tinh hoa của người cầm tinh con Rồng, ngầm chỉ ý vô cùng tài hoa trong cuộc đời của mình.

6.     Cũng nên lựa chọn các chữ hoặc bộ chữ như Tinh (星), Vân (雲), Thần (辰), vì Rồng thích bay lượn trên trời, bản thân hợp với Nhật, Nguyệt, Tinh, Thần là năm, chỉ ý được quý nhân phù trợ.

tải xuống

Bên cạnh đó, cũng cần chú ý đến những yếu tố mà Rồng không thích để tránh khi đặt tên. Người cầm tinh con Rồng không nên đặt tên có bộ Nhân (亻,人) vì giống như Rồng bị đày xuống nhân gian. Trong truyền thuyết cổ đại, Rồng không ăn thịt, cũng không ăn ngũ cốc, lại càng không muốn nhìn thấy Hổ, Mèo, Trâu (bò), Dê, Chó hoặc những động vật chân chạy. Những chữ có liên quan đến vũ khí cũng không được. Chữ có liên quan đến động, huyệt chỉ mang cảm giác khốn khó. Chữ có liên quan đến cây cỏ, rừng rú càng không được. Chỉ cần trong tên có một trong các bộ chữ hoặc chữ dưới đây thì tên sẽ bị phá cách, mang điềm không tốt lành.

1.     Người cầm tinh con Rồng tránh các bộ chữ Dẫn (廴), Cung (弓), Xuyên (川), Kỷ (几), Tị (巳), Ấp (邑), Trùng (虫), vì như thế sẽ có cảm giác Rồng bị hạ cấp xuống làm Rắn, từ to biến thành nhỏ, địa vị thấp kém thì không xứng tầm, đem lại cảm giác nhỏ bé, yếu ớt, không có trợ giúp.

2.     Cần tránh các bộ chữ Miên (宀), Hộ (戶), Môn (門) vì Rồng không thích hang động, có cảm giác bị gò bó, tù túng, tài năng không thể phát huy.

3.     Cần tránh các chữ như Thảo (艸), Bình (平), Sách (冊) vì Rồng không thích rơi xuống đám cỏ bụi, có ý bị mắc nạn, tài năng không được phát huy.

4.     Cần tránh các chữ như Điền (田), Phủ (甫) vì Rồng không thích xuống ruộng, có ý bị khốn cùng (thiếu nước), dễ bị người ta hãm hại. Hơn nữa, cổ nhân cũng có câu “hổ lạc đồng bằng bị chó đuổi, rồng rơi xuống ruộng bị tôm trêu”.

5.     Cần tránh các chữ hoặc bộ chữ như Tuất (戌), Thành (成), Khuyển (犬, 犭), Quốc (國), vì Thìn Tuất tương xung. Phạm phải chính xung như vậy trong tên họ rất dễ tranh chấp với người khác, trong đời gặp toàn phải những người mà mình không ưa.

6.     Cần tránh những chữ hoặc bộ chữ như Sơn (山), Khâu (丘), Hổ (虍), Cấn (艮), Dần (寅), dễ phạm phải tình huống “Long tranh Hổ đấu”, trong cuộc đời dễ hay phải đấu đá với người khác.

7.     Cần tránh các chữ có bộ Vi (囗), vì sẽ có ý khốn khó, gò bó cả về sự nghiệp, tình cảm.

8.     Cần tránh các chữ như Mão (卯), Thố (兔) vì địa chi Mão-Thìn tương hại, suốt đời hay bị tiểu nhân quấy nhiễu.

9.     Cần tránh các chữ hoặc bộ chữ như Tâm (心, 忄), Nhục (月, 肉), vì Rồng không ăn uống những đồ trong nhân gian, đồ thịt hôi tanh lại càng nguy hại.

10.  Cần tránh các chữ như Thần (臣), Sĩ (士), Tướng (相), Nhân (人), Tiểu (小), Thiếu (少), Công (工), Tốt (卒) vì Rồng là bậc tôn quý, không thể bị hạ xuống làm bộ hạ, tiểu tốt, con người. Từ cao xuống thấp, tôn hạ thành ti, khí thế giảm sút, ý chí mài mòn.

Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ trên đây chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay, tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.

Nếu em bé sinh năm Rồng, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của Rồng thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

Rồng thích tinh hoa của nhật nguyệt, có thể bay lên trời, lượn trong chín tầng mây nên khoác áo màu, đội mũ là đẹp, lại có thể xưng vương nên nắm quyền bính càng hay, gặp nước vẫy vùng thì quá tuyệt. Rồng mà gặp Chuột, Khỉ thành tam hợp. Vì vậy, cái tên muốn đặt mà phù hợp với các điều kiện sau là tốt nhất:

1.     Nên lựa chọn những chữ Hán có bộ Thủy (), vì Rồng thích sống nơi sông nước, gặp nước là có thể vẫy vùng muốn gì được nấy, suốt đời có thể phát huy sở trường, đã làm là thành công.

2.     Nên lựa chọn các bộ hoặc chữ như Vương (), Đại (), Quân (), Chúa (), Đế (), Nhất (), Lệnh (), Trưởng (), Thượng (), Thủ (), Thiên (). Vì Rồng trong quan niệm truyền thống phương Đông có địa vị cao nhất, được xưng là Long Vương, có thể phát hiệu lệnh, cho nên không được đặt chữ ngầm chỉ ý “nhỏ bé”, như thế mới có thể trở thành quý nhân của người khác, được người ta tôn sùng.

3.     Nên đặt tên có các bộ hoặc chữ như Thân (), Viên (), Viên (), Tí (), Mã (), Ngọ (), Phượng (), bởi vì Thân-Tí-Thìn tam hợp, tạo thành bộ ba Rồng-Chuột-Khỉ. Còn Rồng và Ngựa đi với nhau lại tạo ra “Long Mã tinh thần” chỉ ý chí, sức khỏe thịnh vượng. Rồng đi với Phượng thì thành “Rồng bay Phượng múa”, như thế sẽ tích cực cố gắng khai sáng tiền đồ.

4.     Nên đặt tên có các bộ chữ nằm trên đầu như Trảo (), Đầu (), vì Rồng thích đứng đầu, có thể thi triển oai phong, dễ trở thành người lãnh đạo.

5.     Trong tên cũng nên có các bộ chữ Nhật (), Nguyệt () vì Rồng cũng rất yêu thích nhật, nguyệt trên bầu trời cao rộng, như thế có thể tăng cường thế giới nội tâm, cảm giác chắc đầy và tinh hoa của người cầm tinh con Rồng, ngầm chỉ ý vô cùng tài hoa trong cuộc đời của mình.

6.     Cũng nên lựa chọn các chữ hoặc bộ chữ như Tinh (), Vân (), Thần (), vì Rồng thích bay lượn trên trời, bản thân hợp với Nhật, Nguyệt, Tinh, Thần là năm, chỉ ý được quý nhân phù trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm con rồng –

Đôi nét về tử vi của những người sinh ngày "đặc biệt" 29/2

Ngày 29 tháng 2 thuộc cung Song Ngư, là ngày có số người sinh ra ít nhất; cũng là một ngày vô cùng đặc biệt trên thế giới. Những người sinh ra vào ngày này trẻ hơn những người cùng tuổi vì không phải năm nào cũng có ngày 29/2.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì là một ngày đặc biệt nên những người sinh ngày 29/2 vô cùng cá tính. Họ có trí tuệ siêu việt, mang tính cách láu cá của loài mèo. Có lẽ vì mang trí tưởng tượng phong phú cũng như có những suy nghĩ tương đối hoang tưởng nên đôi khi họ không được xã hội xung quanh dễ dàng chấp nhận. 
 
Người này chịu số ảnh hưởng từ 2 (2+9=11, 1+1=2) và sức mạnh từ Mặt Trăng. Người phụ thuộc vào số 2 sẽ là những đồng nghiệp hoặc bạn làm ăn tốt; nhưng không hợp để giữ vai trò lãnh đạo. Những người này bị động với sức mạnh từ Mặt Trăng, suy nghĩ quá nhiều nên tư duy có chút không hợp logic.    Người sinh ngày 29/2 thường có sức khỏe  trời sinh, nhưng họ dường như không hề biết điều đó. Các bạn trẻ thường xuyên thức khuya dậy muộn, đồng hồ sinh học hoàn toàn đảo lộn. Họ mong muốn hưởng thụ hết các hoạt động cuộc sống để tiêu tụ hoàn toàn sức lực trong một ngày. 
 

Doi net ve tu vi cua nhung nguoi sinh ngay dac biet 292 hinh anh 2
 
Những người nổi tiếng sinh ngày 29/2:
  MorarjiDesai - Cựu Thủ tướng Ấn Độ (1977–1979)
 
Gioachino Antonio Rossini - nhà soạn nhạc người Ý
 
Giorgos Seferis - nhà thơ, nhà ngoại giao người Hy Lạp đoạt giải Nobel Văn học năm 1963.

Phương Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về tử vi của những người sinh ngày "đặc biệt" 29/2

Top 3 con giáp đáng sợ nhất khi 'nổi điên'

Người tuổi Sửu không tức giận thì thôi, lúc điên lên thì ai cũng muốn tránh xa.
Top 3 con giáp đáng sợ nhất khi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Tuất

Người cầm tinh con Chó thẳng thắn, chân thành, nhưng khả năng kiềm chế vốn không được tốt lắm, lại không thích che giấu tính cách nóng nảy của mình. Nếu lỡ đắc tội, dù chỉ qua lời nói hay hành động nho nhỏ thôi, bạn cũng có thể bị người tuổi Tuất mắng như tát nước vào mặt. Còn nếu ai chọc giận người tuổi Tuất thì hậu quả thật sự rất kinh khủng.

Vì thế, những người hiểu rõ tính cách này của người tuổi Tuất thường không chủ động chọc tức họ bao giờ. Cơn giận của người tuổi Tuất đến nhanh và rất ghê gớm, nhưng nếu nhận được lời xin lỗi chân thành thì lửa giận của họ cũng sẽ nguội rất nhanh.

2-6655-1412648765-4990-1435204503.jpg

Top 2: Tuổi Ngọ

Người cầm tinh con Ngựa có tính cách bá đạo, luôn tự cho mình là trung tâm, lại có tính khí rất nóng nảy. Tính nóng của người tuổi Ngọ được ví như quả pháo, châm ngòi là nổ, và một khi đã bùng nổ thì người khác khó có thể chịu đựng được. Những người xung quanh tốt nhất nên chú ý đến những điều "kỵ" đối với người tuổi Ngọ để tránh châm ngòi lửa giận của họ.

ngo-1510-1426067596-4357-1435204503.jpg

Top 3: Tuổi Sửu

Người cầm tinh con Trâu thường có tính cách ôn hòa, ít khi nổi nóng, nhưng càng là người ôn hòa thì khi tức giận càng đáng sợ, có thể khiến người xung quanh bất ngờ đến choáng váng. Người tuổi Sửu chính là tuýp không bực thì thôi đã bực thì bùng nổ luôn. Thường ngày, người tuổi Sửu rất giỏi nhẫn nhịn, không thích tính toán so đo, tuy nhiên, khi có người chạm đến giới hạn của họ, họ sẽ không chịu đựng nữa và tất cả bất mãn tích lũy trước giờ cứ thế tuôn trào.

1-6128-1412648764-5552-1435204503.jpg

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp đáng sợ nhất khi 'nổi điên'

Bạn thường thu hút và được yêu thích bởi kiểu người nào?

Chọn bức hình có dáng ngón út giống hoặc gần giống nhất với ngón tay út của bạn!
Bạn thường thu hút và được yêu thích bởi kiểu người nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-thuong-thu-hut-va-duoc-yeu-thich-boi-kieu-nguoi-nao
A. Phần đầu ngón út nhọn và nhỏ hơn phần thân
B. Phần đầu ngón út tròn
C. Ngón út phồng ở các khớp
D. Phần đầu ngón út vuông
E. Phần đầu ngón út to hơn phần thân

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn thường thu hút và được yêu thích bởi kiểu người nào?

Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan
Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết năm nào tháng nào, ở trong vùng trời mênh mông sinh ra đời một sinh mệnh, gọi tên là “Người”, lúc vừa đáp trên mặt đất thì Người không mảnh vải che thân, không mang theo vật gì…

Một làn gió mát thổi tới, Người cảm thấy lạnh, vì vậy trên không trung rơi xuống một bộ quần áo mặc vào cho Người.

Người cảm động nói: “Ai vậy? Cảm ơn nha!”.

Lúc này, trên không trung có một âm thanh đáp lại: “Ta là Thần, nay Ta ban cho ngươi quần áo, Ta còn muốn ban cho ngươi một ít hạt giống, một cái cày, ngươi cần phải đi giúp những người giống như ngươi ở phương xa, giúp họ gieo trồng hạt giống này, giúp họ cày cấy, khi đến mùa thu thì cùng họ thu hoạch hoa quả, ngươi phải nhớ kỹ đó, đây hết thảy đều là Ta ban cho ngươi, ngươi cũng phải giống Ta, dùng tất cả để giúp đỡ người khác. Nhớ chưa?”

Người vô cùng cảm kích nói: “Nhớ kỹ rồi!”

Từ đó, Người làm theo lời Thần chỉ dẫn đã tìm được đám người kia, giúp họ cày cấy, giúp họ gieo trồng hạt giống. Thần thấy Người làm theo lời mình mà giúp đỡ người khác, rất vui mừng, thấy người cày cấy mà đầu thấm đẫm mồ hôi, sinh lòng thương xót, vì vậy lại ban cho Người một con ngựa.

Người dùng ngựa để cày đã tiết kiệm được nhiều sức lực, Người tràn đầy cảm kích đối với Thần, không dám chút sơ suất, tận tình hết khả năng đi giúp đỡ người khác. Mùa thu đến, Người đem hoa quả thu hoạch được chia sẻ với mọi người, mọi người vô cùng cảm kích, đều cùng ca hát khen ngợi công lao của Người.

Người vô cùng hổ thẹn nói: “Không nên như vậy, đây đều là Thần ban tặng! Tôi vỗn dĩ hai bàn tay trắng, tôi có thể làm gì chứ!”

Lại một mùa thu nữa đến, hoa quả thu hoạch nhiều mà khó mang đi, vì vậy Người hỏi Thần: “Thần ơi! Ngài có thể nghĩ cách giúp tôi không?”

Thần vì vậy lại ban cho Người một chiếc xe ngựa, như vậy có thể chở được rất nhiều đồ, mọi người lại cùng ca hát khen ngợi tán tụng công đức của Người.

Người khiêm tốn đáp: “Đây đều là Thần ban ân, Thần đã ban cho tôi những thứ này là để tôi có thể giúp đỡ mọi người, tôi chỉ là đưa ân huệ của Thần đến cho mọi người, tôi có làm gì đâu chứ!

Không biết qua bao nhiêu năm, Người trải qua thời gian nhận khen ngợi của người khác đã bắt đầu tự mãn, cảm giác bản thân công cao cái thế, giúp người khác được nhiều như vậy, không phải đều là công lao của mình sao?

Người cũng mệt mỏi vì đi đường, liền lấy xe ngựa chở đồ cho mình ngồi, thấy Trương Tam khen mình nhiều, liền giúp Trương Tam thêm một ít, thấy Lý Tứ không vừa mắt, liền dứt khoát không để ý tới hắn nữa, mặc kệ hắn đau khổ cầu xin. Người lại ở trước mọi người bắt đầu khoe khoang bản lĩnh của mình để thêm nhiều người ca ngợi, cảm kích công đức của mình, cũng bắt đầu cùng mọi người cò kè mặc cả khiến mọi người dựng cho mình một toà trang viên mỹ lệ.

Hết thảy chuyện đó Thần đều thấy, trong tâm lo lắng, khuyên nhủ hắn, nhưng Người đối với Thần lại không còn tôn kính như trước, nói: “Chỉ có tôi mới có thể vì mọi người làm nhiều chuyện như vậy. Ông chỉ là cho tôi công cụ mà thôi, không có tôi Ông có thể làm gì?”

Bởi vì sự ích kỷ của Người, con ngựa kia bắt đầu không muốn phục vụ nữa, làm việc ngày càng chậm. Cái cày cũng bắt đầu bị gỉ. Người thấy ngựa không muốn làm việc, liền lạm dụng trí huệ Thần ban cho để tạo một cây roi, quất mạnh vào ngựa. Không lâu sau đó ngựa vì bị hành hạ mà chết, cái cày cũng bị va phải đá mà gãy.

Người bắt đầu oán trách Thần, vì sao ban cho mình một con ngựa không nghe lời, một cái cày khó sử dụng. Thần nghe xong, liền vô cùng thương tiếc và đau buồn. Vì vậy, trong một đêm bão tố, một tia chớp khiến trang viên của Người bốc cháy, Người lo chạy trốn mà không kịp mang theo vật gì, trang viên cũng thành tro tàn trong đám lửa.

Người trần truồng đứng trên một cánh đồng bát ngát, trong gió rét giá lạnh, lúc này hắn mới nhận ra mình đã trắng tay rồi, hắn cực kỳ bi thương, oán trách ông Trời vì sao đối với mình không công bằng như vậy.

hoa sen
Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Một làn gió mát làm tỉnh lại trí nhớ đã bị bụi trần phong kín trong Người, Người bắt đầu nhớ lại hoàn cảnh lúc bản thân vừa đến trên đời, nhớ tới lời Thần nhắc nhở và những đồ vật Thần đã ban cho.

Người rốt cuộc tỉnh ngộ, xấu hổ không thôi, trong nội tâm tràn ngập hối hận, khóc không thành tiếng hướng lên trời nói:

“Thần ơi! Tôi thật không còn mặt mũi nào cầu Ngài tha thứ, mọi điều của tôi đều được Ngài ban cho, vì để tôi giống Ngài mà giúp đỡ chúng sinh, Ngài ban cho tôi thêm nhiều thứ như vậy là để tôi có thể phục vụ cho mọi người thêm nhiều, mà tôi lại làm trái ý muốn của Ngài, tôi xem năng lực Ngài ban là khả năng của mình, cho mình tài trí hơn người, giúp mình mưu cầu tư lợi.

Tôi vốn hai bàn tay trắng, là Ngài ban cho tôi hết thảy, vì để làm lợi cho chúng sinh, tôi mới có hết thảy mọi điều tốt. Nhưng nay tôi đã làm trái lời Ngài dạy bảo, rời bỏ mục đích thật sự là làm lợi cho chúng sinh, giờ tôi đã thành hai bàn tay trắng. Tôi thật sự hối hận vô cùng, cầu xin Thần từ bi, ban cho tôi một cơ hội nữa, tôi sẽ làm hết khả năng của mình để tạo phúc cho mọi người, thực hiện ý muốn của Ngài, giống như Ngài mà từ bi với mọi người”.

Nói xong quỳ xuống không dậy, rồi ngất đi. Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Không biết qua thời gian bao lâu, Người tỉnh lại, hai mắt toả sáng, thấy dê bò khắp núi, hoa mầu khắp nơi, ngựa chạy thành đàn, vạn hoa khoe đẹp, trăm chim ngân hót, nắng ấm trời trong, mây trời bay múa, chúng sinh hoan hô ca xướng, ngợi khen Thần vĩ đại, Thần từ bi.

Người nhận ra mình cùng chúng sinh có được những điều tốt đẹp hơn trước, không khỏi vô cùng cảm kích, mừng rỡ, lệ tuôn đầy mặt…

Cổ nhân nói: “Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao”. Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan…

“Sống không mang đến, chết không mang đi
Ra đời hai tay trắng. Lìa đời trắng hai tay
Sao mãi nhặt cho đầy. Túi đời như mây bay”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

10 nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được 10 điều này thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ
Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhàng, tự tại hơn.


Song hanh phuc hon voi 10 nghiep lanh cua dao Phat (phan 1) hinh anh
 

1. Thân vĩnh viễn từ bỏ sự giết hại các loài hữu tình


Các loài hữu tình là các loài có sự sống như con người. Dù to lớn hay nhỏ bé, dù sống trên rừng hay dưới biển thì chúng sinh đều bình đẳng, đáng được tôn trọng và không nên giết hại.
 
Nói rộng hơn nữa, ngay chính cây cối, thảo mộc là loài vô tri, vô giác, chúng ta cũng không nên chặt phá bừa bãi vì chúng cũng có sự sống. Nghiệp lành thứ nhất này không chỉ giúp con người từ bỏ điều hung dữ, trấn an tính ác, giữ tâm hòa ái mà còn bảo vệ môi trường, tôn trọng tự nhiên.

2. Thân vĩnh viễn từ bỏ trộm cắp của cải, tài sản của người khác

Trộm cắp là thói hư tật xấu, xuất phát từ lòng tham của con người. Con người có lòng tham, lòng bất chính thì nảy ra trộm cắp, giành giật thứ không phải của mình, không thuộc về mình. Từ đó kéo theo những tội ác khác để đạt được mục đích. Mà sống trong tội ác thì lúc nào cũng lo lắng, bất an, có vật chất đầy đủ cũng không yên. Kiếp này làm, kiếp sau sẽ có báo ứng, đó là luật nhân quả.

3. Thân vĩnh viễn từ bỏ tà dâm, tà hạnh

Sự chung thủy vợ chồng là nét đẹp văn hóa truyền thống của nền đạo đức và luân lý Đông phương. Gia đình là nền tảng của xã hội. Gia đình hạnh phúc, an vui thì xã hội mới hạnh phúc, an vui. Sự văn minh, tiến bộ của loài người cũng là dựa trên đạo đức và khuôn phép trong mối quan hệ gia đình. Từ bỏ tà dâm, tà hạnh là tạo nghiệp lành cho bản thân, gia đình và xã hội
 

4. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói dối

Có lời nói dối đưa đến chém giết, hận thù. Có lời nói dối làm cho người ta tán gia, bại sản. Có lời nói dối phá vỡ bình yên, hạnh phúc của người khác. Có lời nói dối đưa người khác đến tội tù, gia đình phân ly, tan nát. Có lời nói dối chặn đứng sự tiến thân, danh vọng hoặc sự nghiệp của người khác. Có lời nói dối làm cho người ta tức uất thổ huyết mà chết. Có lời nói dối đưa đến ganh ghét, đố kỵ, tỵ hiềm. Có lời nói dối làm cho người thân, huynh đệ, bạn bè suốt đời không nhìn mặt nhau. Bởi thế, nói dối là tội ác, làm xã hội đảo điên, lòng người gian trá, chỉ có từ bỏ nó thì con người mới có sự bình yên.
 

5. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói vu oan, vu cáo

Lời nói dối đã độc hại, nguy hiểm mà lời nói vu oan, vu cáo kẻ khác còn thâm hiểm, độc ác hơn nhiều. Lời nói dối, ban đầu, có thể do tham sân điều động nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Lên đến cấp độ vu oan, vu cáo thì tham sân ấy đã mạnh mẽ hơn nhiều. Lý trí mù quáng, đẩy người khác vào tội đáng ra không phải gánh là tạo nghiệt, con người tự đầy đọa nhau. Bỏ đi những lời vu cáo, hãm hại là nghiệp lành thứ năm của đạo Phật.

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Sao Bạch Hổ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Kim Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng. Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Sao Bạch Hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
  • Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
  • Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
  • Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
  • Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
  • Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • Khó sinh, sinh non ngày tháng
  • Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
  • Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
  • Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em chết non.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:

  • Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bạch Hổ

Mơ thấy dép –

Trong mơ thấy bản thân đang đi mua giày dép mới, báo hiệu bạn sắp được đi du lịch xả hơi dài hạn. 1. Mơ thấy giày hoặc dép mới, có nghĩa là bạn sắp kết thân với những người bạn mới. Họ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của bạn. 2. Nếu mơ thấy giày
Mơ thấy dép –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dép –

Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Đeo trang sức đá quý, đá phong thủy hợp mệnh, có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.
Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc. Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? để hiểu hơn về nguyên lý ngũ hành âm dương. 

1. Người mệnh THỦY nên đeo đá gì? 

  Người mệnh Thủy khi mua đá phong thủy hợp mệnh cần lưu ý: Tốt nhất cho người mệnh Thủy là BẠC và ĐÁ MÀU TRẮNG. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo Bạc và Đá màu Trắng, người mệnh Thủy sẽ được Tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Đó là họ nên dùng các màu ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN như saphiare, aquamarin, tactit... 

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa ( Nước sẽ dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như ĐỎ, HỒNG, TÍM.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh
 
Nên dùng: Người mệnh Thủy được đeo đá quý với các màu sắc như sau: * Được tương sinh: Đá trắng, vàng, bạc  * Được tương hợp: Đá màu đen, màu xanh nước biển  * Chế khắc được đá các màu: Đỏ, hồng, tím
 
Không nên dùng: Tuyệt đối không nên dùng các màu sau: * Đá vàng sậm, nâu đất
 
Vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá , cát. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Người mệnh Thủy trồng cây gì để tài lộc chạy thẳng vào nhà?
 

2. Người mệnh HỎA nên đeo đá gì?

  Tính chất mệnh Hỏa: Đá quý loại nào cũng tỏa ra rất nhiều năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn Lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá phong thủy hợp mệnh là đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím. Còn nếu họ thích dùng đá màu trắng thì cũng được, vì mệnh của họ chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước- điều đó chỉ có Lửa mới làm được mà thôi!
 
Nên dùng: Người mệnh Hỏa được đeo đá quý với các màu sau: * Được tương sinh khi họ dùng đá màu Xanh lá cây. * Được hòa hợp nếu họ dùng đá màu Đỏ, hồng, tím.  * Chế khắc được những viên đá có màu Trắng.
 
Không nên dùng:
 
* Đá màu đen, màu xanh nước biển.
 
Vì đó là màu của Nước( THỦY). Khi dùng họ gặp xui, vì THỦY- HỎA giao đấu, thì phần thua sẽ thuộc về họ, bởi Nước sẽ dập tắt Lửa.
 
Mời bạn đọc xem thêm: Cây hợp mệnh Hỏa giúp gia chủ giàu có, thịnh vượng?
 

3. Người mệnh MỘC nên đeo đá gì?

  Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng. Nguời mệnh Mộc nên đeo đá quý như sau: Để được tương sinh: Thủy dưỡng Mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh Mộc là màu nước, bao gồm: đen, xanh nước biển, xanh da trời, xanh Lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành Lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: gỗ hóa thạch, xanh lá cây.

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh 2
 
Nên dùng: Tóm lại, người mệnh Mộc được đeo đá quý có các màu sắc: * Tương sinh: đen, xanh lam, xanh da trời, xanh nước biển * Tương hợp: gỗ, xanh lá cây  * Chế ngự: vàng sậm, nâu đất, các loại hóa thạch
 
Không nên dùng: * Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc.
 
Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Ta nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Tham khảo thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
 

4. Người mệnh KIM nên đeo đá gì?

  Người mệnh Kim nên đeo đá quý như sau: Tốt nhất là được tương sinh:Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc Thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ. Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc. Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được Mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh 3
 
Tóm lại, người mệnh Kim được đeo đá quý có các màu sau: * Tương sinh: đá vàng sậm, nâu đất, mắt hổ  * Hòa hợp: đá bạc, trắng, vàng tươi  * Chế khắc: xanh lá cây
 
Không nên dùng: * Đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim cho nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân của nó.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Kim
 

5. Người mệnh THỔ nên đeo đá gì?

  Tính chất mệnh Thổ: Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy HỎA sẽ sinh ra THỔ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên đá quý có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: ĐỎ, HỒNG, TÍM. Có câu:"Lưỡng Thổ thành Sơn". Nếu họ dùng đá có màu VÀNG SẬM, NÂU ĐẤT, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau. Đất đá chế ngự được nước, người mệnh Thổ sẽ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN.
 
Nên dùng: Người mệnh Thổ sẽ dùng được những viên đá quý có màu sắc: * Để được tương sinh: màu ĐỔ, HỒNG, TÍM (Hỏa) * Để được hòa hợp: màu NÂU ĐẤT, VÀNG SẬM.(Thổ)  * Để chế khắc được: ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN (Thủy)
 
Không nên dùng: * Đá có màu XANH LÁ CÂY, vì đó là đá có màu cùa hành Mộc.
 
Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu dùng đá có màu xanh lá cây sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thổ

Trâm Anh


Mua vật phẩm phong thủy nhưng không biết cách dùng cũng bằng không
– Đa phần mọi người chỉ hiểu ý nghĩa vật phẩm phong thủy đã mua chứ ít khi chú ý tới cách dùng. Mà một khi đã dùng sai thì tác dụng cũng như
Nguyên nhân vợ chồng xung khắc là xuất phát từ phòng ngủ
Phòng ngủ là nơi chúng ta dành 1/3 thời gian trong ngày để ở và thư giãn. Phòng ngủ không nên quá rộng so với phòng khách bên ngoài nhưng cũng không nên quá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học –

Những bước đầu tiên trong thực hành phong thủy theo phái Bát trạch là phải xác định chính xác hướng nhà và hướng cửa chính. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là la bàn phong thủy. Việc xác định hướng nhà và hướ
Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bước đầu tiên trong thực hành phong thủy theo phái Bát trạch là phải xác định chính xác hướng nhà và hướng cửa chính. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là la bàn phong thủy.

Việc xác định hướng nhà và hướng cửa chính có vai trò quyết định trong lựa chọn các biện pháp phong thủy phù hợp cho một ngôi nhà.

Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. La bàn phong thủy hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng phong thủy theo lối hiện đại, bạn chỉ cần dùng những chiếc la bàn đơn giản là được.

Chọn la bàn

Cần chọn những chiếc la bàn có chia độ rõ ràng. Có thể tìm mua những chiếc la bàn này ở các cửa hàng văn phòng phẩm, gian hàng bán dụng cụ cắm trại…

la ban phong thuy Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học

Nên chọn loại được gắn trên một chiếc thước nhựa, mũi tên in trên thước sẽ giúp bạn định hướng dễ dàng hơn.

Các bước thực hành đo hướng nhà

– Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô.

– Tháo bỏ tất cả đồ dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).

– Đứng quay lưng về ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5 m.

la ban phong thuy 2 Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học

– Hai chân dang nhẹ cho vững vàng. Đặt la bàn trong lòng bàn tay, ngang tầm hông, mũi tên in trên tấm thước nhựa hướng thẳng về phía trước.

– Xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu đỏ ở hình bên trái và màu xanh ở hình bên phải) trùng khít với hướng bắc (chữ N trên la bàn).

– Đọc con số ghi trên vòng ngoài của la bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên trên thước nhựa.

la ban phong thuy 3 Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học

Trong hình vẽ này, ta đọc 200 độ, hướng Nam.

– Lặp lại điều này ba lần như trong hình vẽ ở trên (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Nếu có sự khác biệt giữa các số đo thì tính trung bình cộng của 3 giá trị trên. Ví dụ: (200 + 196+ 202): 3 = 199 độ (hướng Nam). Nếu có sai số lớn hơn 15 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại.

Xác định hướng nhà theo độ đo của la bàn

Hãy tra số đo bạn đọc được trên la bàn với bảng sau để biết hướng nhà:

Bắc –  337,5- 22,5
Đông bắc –  22,5- 67,5
Đông –  67,5-112,5
Đông Nam –  112,5- 157,5
Nam –  157,5- 202,5
Tây Nam –  202,5- 247,5
Tây –  247,5- 292,5
Tây Bắc –  292,5-337,5

Bạn cũng có thể học cách chuyển từ số đo thành hướng mà không cần đến bảng trên. Hãy hình dung toàn bộ la bàn như một vòng tròn 360 độ, khi đó, 8 hướng chiếm những phần bằng nhau và bằng 360 độ: 8 = 45 độ.

la ban phong thuy 4 Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học

Khi kim chỉ 90 độ, ta nói đó là hướng chính Đông (E). Toàn bộ hướng Đông sẽ trải từ 67,5 đến 112,5 độ (22,5 độ về bên trái và 22,5 độ về bên phải mốc 90 độ). Tương tự như vậy, 0 độ tương ứng với hướng chính Bắc (N), toàn bộ hướng Bắc trải từ 337,5 đến 22,5 độ.135 độ tương ứng với Đông Nam, toàn bộ hướng Đông Nam trải từ 112,5 đến 157,5 độ…

La bàn phong thủy hiện đại chia rõ ranh giới 8 hướng.

Các ký hiệu trên la bàn:

N –  Bắc
NE –  Đông Bắc
E –  Đông
NW –  Tây Bắc
S –  Nam
SE –  Đông Nam
W –  Tây
SW –  Tây Nam

Đo hướng cửa chính

Việc đo hướng cửa chính cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên, chỉ khác là bạn cần đứng ở giữa cửa ra vào của ngôi nhà (quay lưng vào trong, mặt hướng ra ngoài). Nếu nhà bạn có một vài cửa ra vào thì chọn cửa mà cả gia đình sử dụng thường xuyên nhất để đo.

Tiến lên một bước về phía trước, đo lần 2. Lùi về phía sau một bước, đo lần 3. Nếu có sai số thì tiến hành lấy trung bình cộng của 3 số đo. Nếu có sai số lớn thì chú ý ảnh hưởng của đồ điện hoặc kim loại quanh đó.

Đối với các khu cao tầng:

Từ tầng 1 đến tầng 9: Hướng của căn hộ trùng với hướng của toàn bộ tòa nhà. – Từ tầng 10 trở lên: Do không còn chịu ảnh hưởng của đất nên hướng của căn hộ không phụ thuộc vào hướng tòa nhà. Lúc này, hướng căn hộ chính là hướng cho bạn tầm nhìn rộng nhất (thường đó là phía có cửa kính rộng, nơi cung cấp nguồn dương khí chính cho ngôi nhà của bạn).

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng la bàn phong thủy chính xác theo phong thủy học –

Chú trọng đến đặc điểm tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng –

Chú trọng đến đặc điểm tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng cũng giống như việc chú trọng đến bao bì hàng hóa. Hàng hoá trên thị trường có thể tiêu thụ dễ dàng hay không, ngoài việc chú trọng vào chất lượng sản phẩm còn phải chú trọng đến hàng hoá có b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ao bì bắt mắt.

7ui787jpg1380157266

Bởi vì, bao bì thể hiện hình thức của san phẩm, khách hàng khi lựa chọn hàng hóa trên quầy hàng, đầu tiên sẽ nhìn vào hình thức bên ngoài của hàng hoá. Người kinh doanh tiêu thụ hàng hoá phải thông qua hình thức bên ngoài này để nắm bắt tâm lý khách hàng, làm cho khách hàng tăng lượng cầu hàng hóa, mấu chốt là ở chỗ thể hiện ra một phần hình thức bên ngoài hàng hóa như mới mở, đẹp mắt, đặc biệt… hay không.

Xét một cách toàn diện, cửa hàng có thể thu hút được khách hàng hay không, ngoài việc coi trọng đến chất lượng sân phẩm và thái độ phục vụ tốt, thì tạo dáng bên ngoài cửa hàng cũng rất quan trọng. Theo điều tra không đầy đủ, một cửa hàng có hiệu quả kinh doanh tốt, đa số đều là các cửa hàng có hình dáng bên ngoài đặc sắc. Một cửa hàng thiên về kinh doanh, trong đối sách kinh doanh hàng hóa của họ, đều có một điểu liên quan đến nguyên tắc thiết kế tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng. Bời vì, họ coi tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng chính là một bao bì thể hiện nội dung bên trong hàng hoá, họ tin tưởng rằng một bao bì đẹp thì có thể chiếm được cảm tình của khách hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú trọng đến đặc điểm tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng –

Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Người tuổi Hợi mệnh Mộc là những người sinh năm Kỷ Hợi 1959, 2019...
Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người này thường rất khiêm tốn, có nhiều phẩm chất tốt đẹp, biết cảm thông, bao dung với người khác.

Họ luôn lạc quan và rộng mở tấm lòng trong cuộc sống của mình. Vì vậy, tuy cuộc sống còn nhiều ưu phiền, trắc trở nhưng họ vẫn luôn an tâm, lạc quan tiến tới. Họ cũng thường khoan dung với chính bản thân mình.
Người tuổi Hợi mệnh Mộc rất chuyên tâm vào công việc nhưng đôi khi cũng bỏ cuộc giữa chừng, nhất là khi công việc gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở thì sự không kiên định của họ lại càng được thể hiện rõ nét hơn.

Họ thích hành hiệp trượng nghĩa và cũng thích được nhiều người ngưỡng mộ, yêu mến. Họ luôn tỏ ra nghị lực, đối xử thân thiện và hết lòng vì bạn bè. Người này cũng không tiếc công sức khi tham gia các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng.
Đây là người biết cách lập kế hoạch cũng như xác định bước đi tiếp theo của mình là gì, luôn suy tính kỹ càng trước khi quyết định hành động. Họ có những kiến giải rất độc đáo cũng như tính toán kỹ về mặt lợi nhuận khi quyết định đầu tư vào công việc nào đó.
Tình cảm của họ rất trong sáng. Tuy nhiên, họ không thể nhận biết rõ ràng nếu trót làm tổn thương đến bạn bè nên thường bị liên lụy một cách vô thức.
Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này có thể gặp được rất nhiều cơ hội tốt và có địa vị cao trong xã hội. Nhưng nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ trở thành những người dễ thay đổi, không giữ được tiết khí ban đầu của mình. Họ chỉ có thể tạo dựng được sự nghiệp nhỏ nhưng phải trải qua nhiều gian khổ. (Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Phong thủy góc học tập –

Đối với góc học tập của trẻ, ngoài việc đặt đúng hướng tốt, bạn cần chú ý một số điều dưới đây để giúp trẻ đạt thành quả học tập cao hơn. 1. Không bố trí ghế ngồi học quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ vì sẽ gây tâm lý bất an ở trẻ. Phía sau gh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với góc học tập của trẻ, ngoài việc đặt đúng hướng tốt, bạn cần chú ý một số điều dưới đây để giúp trẻ đạt thành quả học tập cao hơn.

1. Không bố trí ghế ngồi học quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ vì sẽ gây tâm lý bất an ở trẻ. Phía sau ghế ngồi cần có điểm tựa.

2. Không bố trí bàn học giữa cửa ra vào và cửa sổ.

3. Không đặt tấm gương lớn phía sau ghế ngồi.

4. Không lắp kệ sách, giá sách có góc cạnh sắc nhọn gần góc học tập.

5. Không để tranh ảnh có hình mũi tên hay các vật thể dài, nhọn hướng vào góc học tập.

6. Nếu góc học tập chỉ có thể bố trí ở góc căn phòng thì khắc phục bằng cách treo 1 chiếc chuông gió để hấp thụ sinh khí trời đất, xua đi sự tích tụ của âm khí.

fc2ba4c864d0ee075ee5b28f00d1e182

 

7. Tránh xà nhà hay đèn chùm chiếu thẳng xuống bàn học hoặc chỗ trẻ ngồi học.

8. Không lắp máy điều hòa thổi hơi thẳng xuống bàn học vì hơi lạnh sẽ khiến trẻ bị đau đầu và không tập trung tinh thần khi học bài.

9. Thiết kế bàn học cho trẻ ngồi học thoải mái và có độ cao vừa phải nhằm tránh cho trẻ bị cận thị.

10. Nên trưng bày một số vật khí phong thủy trên bàn học để thúc đẩy ý chí và tinh thần học hỏi của trẻ.

11. Nhân tố phong thủy ở phía Tây là Kim, bạn nên tránh nhân tố Hỏa (màu sắc, hình dáng hay hình ảnh lửa) bởi trong vòng quay của năm, theo phong thủy, yếu tố mang tính Hỏa sẽ tan chảy với yếu tố mang tính Kim. Xét về thực tiễn, bạn nên tránh màu đỏ trên tường, các tác phẩm nghệ thuật có liên quan đến lửa, chiếc ghế sofa màu đỏ đậm hay chiếc thảm nhỏ màu đỏ tía… trong khu vực không gian phía Tây.

be640bfa3ffc2054dbb1f67f2452b337

 

12. Để không gian phong thủy mạnh hơn, nên sử dụng nhân tố Kim (màu trắng và xám) hay nhân tố Thổ (vàng nhạt và màu cát). Ví dụ, có thể sử dụng thảm với màu đất chiếm ưu thế, đồ đạc trong nhà màu trắng hay màu kem…

13. Những bức hình nghệ thuật, bức ảnh ngộ nghĩnh là yếu tố đem lại vui cho trẻ. Vì vậy, bạn hãy đặt những bức hình này trong khung ảnh bằng kim loại màu bạc, trắng hoặc xám rồi treo trong phòng. Sự kết hợp của những vật dụng này sẽ tạo nên dòng chảy năng lượng rất có lợi.

14. Bày những cuốn sách ở nơi dễ nhìn và dễ lấy góp phần kích thích tinh thần ham học hỏi cho trẻ. Thật lý tưởng với một giá sách đầy, đó sẽ là cái nhìn đầu tiên khi trẻ bước vào phòng. Những quyển sách phải được đặt ở độ cao phù hợp, ở khu vực đủ sáng và thoải mái.

15. Nên đặt tấm bản đồ thế giới hay quả địa cầu ở khu vực phía Bắc, Đông Bắc hoặc phía Tây căn phòng. Điều này sẽ kích thích tư duy, giúp trẻ có tầm nhìn rộng mở về cuộc sống và con người. Tuy nhiên, dù lựa chọn như thế nào, bạn cũng phải đảm bảo cho trẻ một phòng ngủ sinh động, thoải mái, thoáng mát để chúng có những giấc ngủ ngon, mang đến năng lượng tốt nhất để trẻ trưởng thành, sống chan hòa, vui vẻ, hạnh phúc hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy góc học tập –

Xem tướng qua hoa tay –

Bạn có tổng cộng bao nhiêu hoa tay? Tất cả được nằm trên một hay cả hai bàn tay? Hãy xem hoa tay nói gì về cuộc đời của bạn nhé! Việc xem hoa tay, tướng số và đoán được phần nào cuộc sống mỗi con người cũng là điều được khá nhiều người quan tâm. Xem

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có tổng cộng bao nhiêu hoa tay? Tất cả được nằm trên một hay cả hai bàn tay? Hãy xem hoa tay nói gì về cuộc đời của bạn nhé!

Việc xem hoa tay, tướng số và đoán được phần nào cuộc sống mỗi con người cũng là điều được khá nhiều người quan tâm.

Nội dung

  • 1 Xem tướng bằng hoa tay
    • 1.1 Có 1 hoa tay
    • 1.2 Có 2 hoa tay
    • 1.3 Có 3 hoa tay
    • 1.4 Có 4 hoa tay
    • 1.5 Có 5 hoa tay
    • 1.6 Có 6 hoa tay
    • 1.7 Có 7 hoa tay
    • 1.8 Có 8 hoa tay
    • 1.9 Có 9 hoa tay
    • 1.10 Có 10 hoa tay
    • 1.11 Không có hoa tay nào

Xem tướng bằng hoa tay

Có 1 hoa tay

Tay trái: Kiên định, tố chất tâm lí tốt, là người làm việc lớn, nhưng có những lúc rất cố chấp, khăng khăng làm theo ý mình. Bạn dễ gặp phải trở ngại không vượt qua được, nhưng sau khi thất bại, bạn không nản chí mà đứng dậy đi tiếp. Bạn còn là người rất nồng nhiệt trong tình yêu.

Tay phải: Tính cách độc lập, có năng lực lãnh đạo, những lúc cá biệt có thể không từ một thủ đoạn nào, nên bạn nhất định sẽ là người thành công. Rất thu hút người khác giới.
Người 1 hoa tay thời vận không được tốt, phải dựa vào tự thân nỗ lực phấn đấu thì mới có được thành tựu.

Có 2 hoa tay

Cùng trên 1 tay: Tính tình ôn hòa, quan hệ xã hội tốt. Đôi khi thiếu tầm nhìn xa. Những lúc khó khăn có quý nhân phù trợ.

Nằm trên cả 2 tay: Tính cách phóng khoáng, thường hiếu kì. Làm việc thường giục tốc bất đạt.
Người 2 hoa tay rất có duyên trong mắt người khác giới, nhưng rất khó tìm được người hợp ý với mình. Rất phù hợp với những ngành nghề liên quan đến văn nghệ, biểu diễn.

Có 3 hoa tay

Cùng trên 1 tay: Là người thông minh, chịu khó, đa số là lãnh đạo tầm trung. Là mẫu người của gia đình, luôn đối xử tốt với vợ hoặc chồng, con cái, những người thân của mình.

Nằm trên cả 2 tay: Thuộc về mẫu người có tiềm chất toàn năng, chỉ cần có cơ hội và đủ thời gian là có thể đảm nhận mọi loại công việc. Cảm tính và lí trí đều vừa phải như nhau. Kiểu này rất ít gặp, vận mệnh tốt, là đối tượng hôn nhân lí tưởng.

Có 4 hoa tay

Cùng trên 1 tay: Bên ngoài cởi mở, nội tâm cô đơn. Lấy mình làm trung tâm, là người theo chủ nghĩa toàn mĩ. Trắc trở trong tình yêu.

Nằm trên cả 2 tay (ít gặp): Là người thấu tình đạt lí, có tài, có tướng, rất được những người xung quanh ưa thích. Tình yêu thuận buồm xuôi gió. Phù hợp với những ngành nghề liên quan đến văn tự.

Có 5 hoa tay

Cùng trên 1 tay: Cá tính mạnh mẽ, không bao giờ hài lòng với hiện tại, nên có rất nhiều chuyện không như ý. Hợp tác với những người có 1 hoặc 2, 3, 4 hoa tay mới có thể vạn sự thuận lợi. Trong tình yêu không có yêu cầu cao.

Nằm trên cả 2 tay: Lương thiện, biết nghĩ cho người khác, hiền lành, ngoan ngoãn, sức chịu đựng tốt. Trung niên vận khí đi lên. Có xu hướng thần tượng người mình yêu.

Có 6 hoa tay

Tay trái nhiều hơn tay phải: Có dã tâm, thích nghĩ kì quái. Khi còn nhỏ lận đận, sau thời thanh niên vận khí dần tốt lên. Ở quê nhà phát triển sự nghiệp là tốt nhất. Yêu cầu đối với người khác giới rất mâu thuẫn, vừa thấp nhất, vừa cao nhất.

Tay trái ít hơn tay phải: Thường xử lí theo cảm tính, tự tin và tự ti đều mãnh liệt. Phải nhờ sự giúp đỡ thì bên ngoài mới có thể thành công. Tình yêu bình ổn, hạnh phúc cả đời.

Trái 3 phải 3: Có thể nói là người rộng rãi, thích tưởng tượng, nội tâm lo lắng, thiếu cảm giác an toàn. Trên thực tế, số mệnh người này tốt, chỉ là buồn lo vô cớ. Tình yêu không được như ý.

Có 7 hoa tay

Tay trái nhiều hơn tay phải: Là người sống nội tâm, tính tình hơi khó chịu, luôn kiên trì bền bỉ phấn đấu cho mục tiêu của mình, tương lai công thành danh toại. Nên quan tâm đến người yêu và gia đình nhiều hơn một chút.

Tay trái ít hơn tay phải: Là người mẫn cảm, rất nhiều chuyện có thể rõ như lòng bàn tay, chỉ là không biểu lộ ra. Rất hòa đồng, thân thiện với mọi người. Gặp người khác giới không hợp sẽ lập tức có mâu thuẫn ngay, phải tìm được người tâm đồng ý hợp thì mới bên nhau trọn đời được.

Có 8 hoa tay

Tay trái nhiều hơn tay phải: Nhìn có vẻ như hòa nhã, nhưng kì thực là rất xoi mói, lúc thì vui vẻ lúc thì u buồn. Vận khí giống như chờ đợi thì không đến, trong lúc vô tình lại đến rất nhiều. Tình cảm phong phú, thân thể khỏe mạnh. Trong tình yêu là người mơ mộng không thực tế.

Tay trái ít hơn tay phải: Lòng tự trọng lớn, có chí khí. Vận khí luôn luôn không tốt bằng những người xung quanh, nhưng chỉ cần nỗ lực, thành thích của bạn sẽ vượt qua những người có vận khí tốt hơn mình rất nhiều. Rất cố chấp và bảo thủ trong tình yêu.

Trái 4 phải 4: Lương thiện, trước thời trung niên vận khí không tốt, cần phải có sự giúp đỡ của người khác một hoa tay mới có thể biến vận xui thành vận may. Trong tình yêu thì tưởng tượng nhiều hơn là thực hiện.

Có 9 hoa tay

Tay trái nhiều hơn tay phải: Nhiệt tình, tích cực, có khả năng lí giải siêu cường, giỏi về ứng biến, có năng lực tổ chức hoạt động. Không thích chạy theo người khác, thích người khác theo mình.
Tay trái ít hơn tay phải: Lí tưởng rộng lớn, luôn đi trước thời đại. Nên chọn người này làm người yêu.

Có 10 hoa tay

Lương thiện, cố chấp, bên ngoài kiên cường, bên trong yếu đuối. Đa số là có được thành tích trong nghệ thuật. Từ trung niên trở đi vận khí bắt đầu đi lên cho đến già. Dày tình mỏng mệnh, là người si tình.

Không có hoa tay nào

Thẳng thắn, lương thiện, vùi đầu trong công việc, làm việc đến nơi đến chốn, là người hơi thô kệch. Vận khí vào thời trung niên là tốt nhất. Yêu ai thì rất yêu, hận cũng rất hận.

Duyên phận của người 10 hoa tay và người không có hoa tay giống như được trời định. Họ phải chịu mấy đời gặp trắc trở không thể gần nhau mới có thể đổi lấy một đời ở bên nhau.
Theo phân tích của khoa học: Tính cách của người 10 hoa tay và người không hoa tay là bổ khuyết cho nhau, một người cương một người nhu, một người chủ động một người bị động, ở với nhau là thập toàn thập mĩ.

Do tính cách của hai loại người này đều có chút cực đoan, vì thế nếu không ghép đôi với nhau thì sẽ chìm trong vòng luẩn quẩn của đau khổ. Nhưng một khi hai người ở bên nhau thì có thể nói là một sự tổ hợp làm thay đổi thế giới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua hoa tay –

Tình duyên của người tuổi Tỵ nhóm máu AB

Người tuổi Tỵ (1953, 1965, 1977, 1989) thuộc nhóm máu AB thường có vẻ ngoài ưa nhìn cùng sự thông minh nên họ thu hút được sự chú ý của nhiều người khác giới.
Tình duyên của người tuổi Tỵ nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tỵ (1953, 1965, 1977, 1989) thuộc nhóm máu AB thường có vẻ ngoài ưa nhìn cùng sự thông minh nên họ thu hút được sự chú ý của nhiều người khác giới.

Trong công việc hay trong cuộc sống, để tạo dựng các mối quan hệ họ luôn dành thời gian để tìm hiểu kỹ. Trong tình yêu, sự thận trọng lại càng thể hiện rõ hơn. Những phút xao xuyến hay những ánh nhìn đầu tiên không đủ để tạo dựng tình yêu.

Tuy nhiên điều đáng tiếc là không ít người trong số họ do quan niệm của bản thân đã không nhận thấy được giá trị đích thực của mái ấm gia đình. Với họ, đó có thể chỉ là sự gò bó với những phiền phức và khoảng trời riêng mà họ luôn ao ước là không có được. Chính vì không đặt nhiều kỳ vọng vào hôn nhân nên họ ít khi thực tâm muốn tạo dựng cuộc sống gia đình. Với một số người, có khi là tiếng chuông của tuổi tác, có khi là sức ép từ người thân hay cha mẹ mà họ bằng lòng bước vào khoảng trời thiếu tự do.

Chính vì quan niệm sống như thế nên họ rất cần ở người bạn đời của mình tình yêu chân thành cùng nhiệt huyết xây dựng mái ấm gia đình. Sự hài hước và lòng cảm thông cũng là điều không thể thiếu.

(Theo 12 con giáp về tình yêu, hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Tỵ nhóm máu AB

Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy, tu vi Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy

Bạn có biết màu sơn phòng bếp hợp phong thủy? Bếp được xem là Hỏa, do vậy theo phong thủy phòng bếp nên chọn màu sơn màu xanh lá cây, xanh cốm (đây là màu thuộc mạng Mộc) sẽ tốt . Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy

Hướng dẫn sử dụng màu sơn phòng bếp hợp phong thủy

Xu hướng trang trí và thiết kế bếp hiện đại cho thấy, những gam màu gần gũi tự nhiên và hướng tới môi trường đều có tính chất thư giãn, giúp tái sinh năng lượng và đem đến cảm xúc cho con người nhiều hơn. Cả không gian phòng bếp màu xanh lá giúp tạo cảm giác thư giãn hơn.

Nhiều người quan niệm, màu xanh da trời sẽ giúp kiềm chế cơn đói nên màu này luôn là lựa chọn thông minh đối với các gia đình gặp vấn đề về cân nặng. Màu xanh da trời ở cấp độ nhạt sẽ kiềm chế sự bận rộn, nhộn nhịp trong bếp và định hình cảm giác thư thái. Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng màu này với liều lượng nhỏ.

 

Sơn phòng bếp về cơ bản không bắt buộc xem màu theo mệnh. Nhưng nếu xét theo quy luật tương sinh tương khắc, Mộc sinh Hỏa nên dùng gam màu xanh lá cây, xanh cốm (mạng Mộc) trong bếp sẽ không có vấn đề gì đáng lo ngại. Riêng hai màu xanh tím và xanh nước biển (mạng Thủy) thì nên tránh bởi Hỏa khắc Thủy.

Bên cạnh màu xanh lá, màu xanh xám nhạt cũng có thể dùng trong không gian bếp, nhẹ nhàng, sáng sủa, giúp tôn lên các điểm nhấn khác và cũng hòa hợp với các vật dụng kim khí trong căn phòng, tạo ra phong cách ấn tượng, hiện đại. Không gian hiện đại, ấm cúng với màu đỏ cam tươi sáng. Tuy nhiên, khi chọn sơn bếp màu đỏ cam, chủ nhà cần chú ý lựa chọn màu sắc đồ đạc và những mảng phối phù hợp để giảm tông, tạo nên sự cân bằng, tránh cảm giác quá nóng bức, chói chang.

Gia chủ cũng có thể đặt thêm cây xanh trong phòng bếp, giúp tạo cảm giác gần gũi thiên nhiên, thư thái mà không ảnh hưởng gì đến phong thủy phòng bếp. Ngoài gia, chủ nhà cũng cần lưu ý lựa chọn những loại cây thích hợp với điều kiện môi trường sống trong không gian bếp. Đặc biệt, nên chọn những loại cây nhỏ gọn và có tác dụng khử mùi như cây ngũ gia bì, cây dương xỉ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Tử vi và luật tương quan, tương đối

Bài viết Tử Vi và luật tương quan, tương đối của tác giả Ân Quang. Đây là một bài viết rất hay thể hiện ý kiến riêng của tác giả!
Tử vi và luật tương quan, tương đối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của tác giả Ân Quang

Nhân đọc bài “Cái Mũi Khắc Thê” hay là “Hai Cuộc Đời, Một Lá Số” của cụ Quản Văn Chính, đăng trong Tuần Báo KHOA HỌC HUYỀN BÍ số 17, trong ấy cụ có nêu lên trường hợp hai người cùng một giờ sinh, mà một người thì vợ qua đời đã lâu, một người kia vợ hãy còn sống, chúng tôi xin có bài này góp ý kiến về giá trị và công dụng của Tử Vi.

Nếu quan niệm rằng Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh trong một lá số quy định chặt chẽ từng tiểu tiết, sinh hoạt vận hạn của một người, thì cuộc sống của nhân loại từ xưa đến nay ắt không có gì thay đổi, tiến hóa. Vì cứ hết một vòng hoa giáp 60 năm, thì lại trở lại những ngày, giờ sinh y hệt như 60 năm trước đó, hoặc 60 năm sau này.

Thế mà cuộc sống của nhân loại đã biến đổi thiên hình vạn trạng.

Cùng một lá số Tử Vi có cung Điền Trạch thật tốt, thế hệ trước có người có cả trăm mẫu ruộng, cò bay thẳng cánh. Ngày nay, luật cải cách Điền Địa ra đời, bất chấp các sao trong lá số Tử Vi trong cung Điền Trạch, không còn ai là chủ sở hữu một trăm mẫu ruộng.

Đến đây, chúng ta thấy rằng vận số của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng tương quan của vận nước. Như ở Trung Hoa đỏ hiện nay thì lá số Tử Vi nào có được riêng một mẫu ruộng?

Tôi có một người trong họ, quê ở Hà Đông, ruộng nương điền sản rất nhiều. Ông cụ cũng nghiên cứu Tử Vi, có nhiều sách Tử Vi bằng chữ Hán. Đến năm 1954, khi có phong trào di cư thì cụ đốt hết sách Tử Vi. Cụ ức vì bao nhiêu năm trời xem số cho mình mà không thấy rằng mình lại bị phá sản trầm trọng đến thế. Cụ chán nản, không muốn nói chuyện Tử Vi với ai và cũng không cho tôi biết ngày giờ sinh của cụ. Nhưng tôi ngẫm rằng chỉ vài năm sau khi vào Nam, con cháu lại cũng tạo được nhà cửa, bất động sản đẹp đẽ cho cụ.

Nhìn vào cung Điền Trạch, không thể đoán rằng đương số có mấy cái nhà, mấy mẫu ruộng, mấy ao cá.

Tử Vi là Lý Số chứ không phải là Toán học.

Năm 1949, các cụ tôi làm ăn khá giả, mua được một cái nhà ở Saigon. Nhân lúc nhàn rỗi, thảo luận với bạn bè Tử Vi, có một người quen hiện là thầy Tử Vi cũng khá ở Saigon, có bảo thế này:

- “Cung Điền của Bác có Tử Vi, Tả, Hữu, ắt là có hai cái nhà”.

Lúc trời cho ăn nên làm ra, thì cũng dễ nhìn vào đà tiến mà đoán việc tốt lắm. Vài năm sau, ông cụ tôi mua thêm một cái nhà ở Gia định. Thế là hai cái nhà thật!

Tả Phù, Hữu Bật là một đôi mà, đúng quá rồi còn gì nữa. Vài năm sau nữa, làm ăn khá mua thêm một căn nhà ở Khánh Hội. Thế là ba cái nhà!

À, té ra Tử Vi là một cái chính. Phụ Bật là hai cái phụ, tổng cộng là ba.

Người có khuynh hướng công thức, ắt sẽ luận như vậy.

Đến lúc về già làm ăn kém: thu hẹp lại còn độc một cái nhà!

Vậy Tử Vi không phải là Toán Học mà là Lý Số.

Chỉ có thể luận tương đối về phần lượng mà thôi.

Có một cái nhà gạch to, bán đi có thể đổi thành hai cái nhà nhỏ, hoặc làm được vài mươi cái nhà tôn.

Luận về phần lượng của sự giàu nghèo, tiền tài, nhà cửa, địa vị thì cũng cần so sánh lá số của đương số với các cung Phúc, Quan, Điền, Tài của cha mẹ để có thêm một hình ảnh về phần lượng vậy thôi.

Cha mẹ đã ở vào bực tỷ phú, người con có lá số trung cách, trung phú, thì sự giàu có của người con cũng có hạng lắm. Do ảnh hưởng tương quan giữa cung Phú, Tài trong hai lá số.

Cha mẹ, gia tộc đã nhiều đời bần hàn, mà đến đời đương số được trung cách, trung phú, thì sự giàu có ấy cũng chẳng khá mấy trong xã hội.

Luận cho những người ấy nghe rằng số của họ được phong lưu trung phú thì trong hai người ấy, người nào cũng cho là xuôi tai, có lý. Vì người nào cũng có cái cảm quan riêng về mức trung phú, theo những tập nhiễm của họ từ bé.

Quanh đi, quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm tháng ngày giờ sinh, mỗi người còn phải chịu chi phối bởi nhiều ảnh hưởng tương quan như hoàn cảnh gia đình, dòng dõi, xã hội, địa lý v.v…

Đã có lần, tôi xem số giúp cho một đứa bé, tuổi Mậu Tuất, Mệnh có Tham tại Mùi, có Xương Khúc, Khôi Việt, không gặp hung tinh nào đáng kể, tôi đoán ngay là cháu thông minh học giỏi lắm.

Người cha mừng rỡ gật đầu: “Vâng, cháu thông minh lắm, cháu học lớp nhất. Cô giáo lúc nào cũng khen cháu. Tháng nào cháu cũng đứng từ hạng nhất đến hạng ba”.

Tuổi Mậu Tuất, năm nay 15 tuổi ta, 14 tuổi tây, học lớp nhất nhì đã lấy gì làm thông minh xuất sắc cho lắm. Có đứng hạng nhất cũng là sự thường.

Thế nhưng đứa bé ấy quả có thông minh vượt bực trong cái hoàn cảnh gia tộc của nó, theo cảm quan của gia đình nó.

Biết bao đứa trẻ ra đời cùng ngày giờ sinh. Như Mệnh có Xương Khúc cho là thông minh, thì cũng chỉ thông minh học giỏi trong hoàn cảnh gia đình của nó thế thôi! Cũng có Văn tinh, đứa trẻ sinh ra trong một gia đình văn học, ắt lợi về sự học hơn vì ngay từ lúc bé, đã thấm nhuần bầu không khí văn chương chữ nghĩa.

Cùng có Văn Xương, Văn Khúc: nếu một đứa bé sinh ra trong một gia đình mà sáng, trưa, chiều tối có chuyện đánh nhau, cãi nhau, thì Văn Xương, Văn Khúc cũng bay đi đằng nào mất. Đứa bé cũng chỉ còn lại chút thông minh lanh lợi vặt, hoặc là ê a năm ba chữ. Nhưng gia đình đứa bé, theo cái cảm quan riêng của họ, vẫn hài lòng, cho rằng như thế là thông minh.

Chính vì biết bao yếu tố tương quan như âm phúc, địa lý, dòng dõi, hoàn cảnh gia đình mà xưa nay có biết bao người cùng ngày, giờ sinh với Khổng Minh, Trương Lương, Hàn Tín… mà không có cuộc đời giống Khổng Minh như khuôn đúc được.

Tử Vi chỉ nói lên tính cách của cuộc đời, của vận hạn, chứ nào có quy định phần lượng một cách tuyệt đối.

Nếu không xét đến luật tương quan tương đối, thì không đưa ra được một chiều hướng nghiên cứu Tử Vi theo đúng công dụng của môn Lý Học Đông Phương này.

Chúng tôi nghĩ rằng, các học giả Tử Vi không nên, hoặc là suy tôn Tử Vi, hoặc là phủ nhận giá trị của khoa này.

Chúng ta cần định rõ cái công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể phê phán giá trị của khoa này.

Thí dụ như trước một lọ thuốc bổ, chúng ta cần hiều lọ thuốc ấy bổ về phương diện nào, bổ cho cơ quan, bộ phận nào rồi sau mới có thể phê phán công hiệu của nó. Như trước một lọ thuốc bổ gan, chúng ta không tìm hiểu xuất xứ, công dụng, cứ vội theo tập quán, hoặc theo lời quảng cáo, vội cho rằng thứ thuốc bá bổ, bổ tổng quát. Đến khi uống vào vẫn thấy nặng ngực, khó thở, chê là thuốc ấy không hay. Thuốc ấy có bổ phổi đâu!

Chúng tôi thấy rằng có khá nhiều học giả Tử Vi xưa nay chỉ làm hai công việc. Một suy tôn tử Vi lên hàng thần toán tuyệt đích, tính cả đến ngày giờ qua đời. Hai là hoài nghi giá trị Tử Vi.

Nói rằng cùng ngày giờ sinh mà số vận của hai người còn có thể sai biệt vì biết bao yếu tố tương quan như địa lý, âm phúc, dòng dõi đầu giờ, cuối giờ v.v… rồi lại mong dùng Tử Vi để tính đến ngày giờ qua đời, thì quả thực là người nghiên cứu đã mâu thuẫn với chính mình.

Sách Tử Vi xuất bản đã khá nhiều, nhưng chưa ai làm công việc “Trả lại cho César cái gì của César”. Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý học.

Một môn Lý học không thể làm công việc của một môn Toán học thuần túy cũng như chúng ta không thể dùng Y Lý Đông Phương để luận về chiều dài con vi trùng, nhằm thỏa mãn cái tinh thần khoa học phân tích của Tây phương.

Luận đoán thời vận không phải là cứu cánh của Tử Vi Lý Số. Đoáng thời vận chỉ là một khía cạnh tương đối của Tử Vi. Môn Lý học này còn có công dụng giúp học giả tổ chức nếp sống của mình thuận theo thiên lý, theo cái quan niệm “Thuận Thiên Giả Tồn” của Đông Phương.

Trở lại câu chuyện “Hai Cuộc Đời, Một Lá Số”, chúng tôi có nhớ các cụ tôi ngày xưa thường nói chuyện rằng cung Phu-Thê mà ngộ Triệt, Tuần, nên lấy vợ chồng cách sông, cách nước thì lợi hơn, đỡ sự hình khắc. Ngày xưa thì cách sông, cách nước, cách làng, cách tỉnh đã là quan trọng. Ngày nay có cách nhau vài quốc qua cũng không phải là chuyện lạ.

Đây là khía cạnh Lý học chứ không phải là Toán học của Tử Vi.

Tử Vi Lý Số nào có độc đoán rằng hễ đã có Triệt, Tuần tại cung Phu Thê, thì dù có tính toán thế nào cũng không thoát khỏi việc lấy vợ, chồng nhằm người cách sông, cách nước…

Lý học Tử Vi chỉ vạch ra một chiều hướng sống theo Thiên Lý rằng “” Có Triệt, Tuần tại cung Phu Thê, lấy vợ chồng cách sông, cách nước thì lợi hơn, đỡ hình khắc.”

Nhân câu chuyện cụ Quản Văn Chính, chúng tôi chỉ muốn làm sáng tỏ cái quan niệm Tử Vi là một môn Lý Học Đông Phương.

Lá số của người chồng không thể định đoạt sự sống chết của vợ con, mà chỉ trợ lực, ảnh hưởng thêm vào những điểm tốt, xấu trong vận số của người vợ.

Người chồng gặp vận hạn có tang tóc, lại gặp năm ấy bản mệnh của người vợ kém, thì vợ mới chết. Còn nếu nhẹ, thì người vợ chỉ có thể bị một tai nạn nào hú vía rồi lại qua được.

Không thể coi Tử Vi như một môn toán học thuần túy, chỉ cần coi vào lá số của người chồng để quyết đoán rằng đến cái năm nào đó người vợ phải lăn ra chết.

Hai người đàn ông cùng tuổi Mậu Ngọ, tháng 5, ngày 13, giờ Mão, nhưng họ không lấy vợ cùng một ngày, một giờ. Vợ của họ không có ngày…

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi và luật tương quan, tương đối
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd