Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016 - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016, tu vi Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016

Dù chưa sở hữu những nét tướng phú quý, nhưng bạn đừng buồn bởi năm 2016 sẽ dành rất nhiều cơ hội cho những ai luôn phấn đấu không ngừng nghỉ.

1. Trán thấp

Theo nhân tướng học, vầng trán được ví như trời, thuộc Ly Hỏa, là vị trí cung Quan Lộc và Thiên Tước. Do đó, tướng trán tốt xấu sẽ quyết định phần nào tới phúc lộc, quan lộc, trí tuệ, vận khí... của mỗi người. Chủ nhân của tướng trán rộng, đầy đặn và sáng sủa thường có số mệnh sung sướng, nhưng rất ít người có được đầy đủ các đặc điểm trên.

Trong năm Bính Thân, Bính Hỏa tương trợ Ly cung, nên những ai có tướng trán không lí tưởng có cơ hội chuyển mình, thậm chí tỉ lệ phát tài cao. Thời điểm sau khi lập xuân mà vùng trán sáng sủa, nhẵn nhụi thì cơ hội đột phá về tài chính lớn.

Nhung tuong mat chua chuan nhung lai de phat tai trong nam 2016 hinh anh 2
 

2. Tướng mũi không lí tưởng

Mũi là Trung cung, thuộc Thổ tinh, tượng trưng cho tài phúc. Đồng thời mũi chính là cung Tài Bạch, đại diện cho tài vận, tiền bạc. Trong tướng học, sống mũi cao, cánh mũi đầy đặn là tướng người phú quý, nhiều tài lắm lộc, đường chính tài vượng. Trái lại, mũi gầy guộc, ít thịt, lỗ mũi lộ thì phụ tài khá.

Trong năm 2016, Bính Hỏa sinh Thổ, người có tướng mũi lí tưởng càng dễ dàng phát tài, còn những ai sở hữu chiếc mũi có một vài đặc điểm khuyết hãm nào đó cũng thể kiếm được số tiền lớn.

3. Thiên thương đầy đặn, sáng sủa

Trên khuôn mặt, Thiên thương chính là vị trí từ tai đến đuôi lông mày. Nơi đây đại diện cho tài khố, cơ hội xuất ngoại và cung Phu thê. Bộ phận này sáng sủa ắt tài vận tốt, dễ phát tài. Năm 2016, nếu Thiên thương xuất hiện sắc tím, đỏ hay hồng đều không tốt. Trái lại, nếu xuất hiện sắc vàng và sáng sủa thì vạn sự như ý, đi xa cầu tài càng thuận lợi, phụ tài dồi dào.

Nhung tuong mat chua chuan nhung lai de phat tai trong nam 2016 hinh anh 2
 

4. Lông mày đậm nhạt không đều, đuôi mày phân tán

Trong nhân diện học, lông mày đậm nhạt không đều, đuôi mày phân tán thường không được coi là quý tướng, có ít quý nhân phù trợ. Lông mày và tóc đại diện cho ngũ hành Mộc. Trong năm 2016, Thân Kim khắc Mộc, nên những ai có tướng lông mày chưa lí tưởng vẫn có cơ hội phát tài nhờ quý nhân tương trợ.

5. Cằm tròn đầy

Cằm chính là Địa các, đại diện tài sản cố định đồng thời là phúc phận của mỗi người. Chủ nhân của tướng cằm đầy đặn thường có tài lộc dồi dào, nắm trong tay sản nghiệp lớn. Ngược lại, nếu cằm nhọn, gày guộc thì vận trình tiền tài không tốt.

Bên cạnh đó, Địa các là Khảm cung, Khảm cung lại mang đặc trưng của yếu tố Thủy. Trong năm 2016, Thân Kim sinh Thủy, nên những ai có tướng cằm tốt dễ dàng phát tài, kiếm được nhiều tiền bạc. Người có tướng cằm chưa lí tưởng cũng được hỗ trợ phần nào và thoát khỏi áp lực về vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016 - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương được dùng để đến cửa Phật xin được Phật che chở, bảo vệ chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc.
Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương được dùng theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Sắm lễ cúng cầu công danh ở chùa Hương

Lễ chay: Hương, hoa tươi (hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu…), quả chín, oản, xôi chè… đặt trên hương án của chính điện.

Lễ mặn: Cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò chả… đặt tại nơi thờ Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ. Tuyệt đối không được dâng trên ban thờ Phật, Chư Bồ tát và Thánh Hiền.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

5 bước hành lễ:

1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước.
2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Văn Khấn cầu công danh ở chùa Hương

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, vô thượng Phật pháp, Chư Thánh hiền tăng, Công Đồng các quan thường trụ Tam Bảo (hoặc ban nào cần lễ thì kêu tên tại ban đó), ngự tại (địa chỉ)………………………………………..
– Hôm nay là ngày…………….tháng………………. năm………..
(âm lịch) tín chủ con tên là………………….tuổi……….. (âm lịch).
– Ngụ tại………………………xin Đức……………..chứng giám, Hương tử con lễ bạc lòng thành, nhất tâm tường vạn tâm thành dâng lên cúng tiến. Xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu, ngửa trông ơn Phật, Quan Ầm Đại sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ chứng giám cho con đến xin lộc cửa…………………chúng con người trần phàm tục, ăn chưa sạch, bạch chưa thông cúi xin được bề trên xá lầm xá lỗi. Con xin đức Phật…….độ cho bách gia họ ……………họ………………chúng con được sức khỏe dồi dào, bách bệnh tiêu tan, cho chúng con xin được công thành danh toại, tứ thời vô hạn vạn sự hanh thông, có quý nhân phù trợ.
Cúi xin chư Phật độ trì cho gia đình con được hòa thuận hạnh phúc, trong ấm ngoài êm, trên bảo dưới nghe, trên đe dưới sợ, trên kính dưới nhường, độ cho con làm ăn phát tài phát lộc, có của ăn của để tiền tài dư dả, lộc đầy lộc vơi. Xin bề trên ban đức ban lộc ban tài, cho con xin vạn sự may mắn, gặp dữ hóa lành, gặp hung hóa cát, năm xung xin giải xung, tháng hạn giải hạn điều lành xin đem lại, điều dại xin đem đi, cho con tránh được những điều thị phi, phiền muộn. Độ cho con đi một về lơ, đi tươi về tốt, 3 tháng hè 9 tháng đông được bình an trăm sự. Con xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu kêu thay cho phụ thân phụ mẫu (hoặc người cần xin hộ, tên, tuổi, nơi cư ngụ của người đó), (xin điều gì mình đang mong muốn). Con xin thành tâm bách bái tấu lạy Đức……………….độ trì cho con cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Khấn lễ tạ: Con lạy đức……………….. tín chủ con tên…………tuổi, ngụ tai…………….., tấu xin Đức……………. chứng tâm cho con cầu gì được nấy; cầu sao được vậy, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Nhất tâm tưởng vạn tâm thành, con xin bách bái lạy tạ Đức Phật.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Tử vi và luật tương quan, tương đối

Bài viết Tử Vi và luật tương quan, tương đối của tác giả Ân Quang. Đây là một bài viết rất hay thể hiện ý kiến riêng của tác giả!
Tử vi và luật tương quan, tương đối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của tác giả Ân Quang

Nhân đọc bài “Cái Mũi Khắc Thê” hay là “Hai Cuộc Đời, Một Lá Số” của cụ Quản Văn Chính, đăng trong Tuần Báo KHOA HỌC HUYỀN BÍ số 17, trong ấy cụ có nêu lên trường hợp hai người cùng một giờ sinh, mà một người thì vợ qua đời đã lâu, một người kia vợ hãy còn sống, chúng tôi xin có bài này góp ý kiến về giá trị và công dụng của Tử Vi.

Nếu quan niệm rằng Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh trong một lá số quy định chặt chẽ từng tiểu tiết, sinh hoạt vận hạn của một người, thì cuộc sống của nhân loại từ xưa đến nay ắt không có gì thay đổi, tiến hóa. Vì cứ hết một vòng hoa giáp 60 năm, thì lại trở lại những ngày, giờ sinh y hệt như 60 năm trước đó, hoặc 60 năm sau này.

Thế mà cuộc sống của nhân loại đã biến đổi thiên hình vạn trạng.

Cùng một lá số Tử Vi có cung Điền Trạch thật tốt, thế hệ trước có người có cả trăm mẫu ruộng, cò bay thẳng cánh. Ngày nay, luật cải cách Điền Địa ra đời, bất chấp các sao trong lá số Tử Vi trong cung Điền Trạch, không còn ai là chủ sở hữu một trăm mẫu ruộng.

Đến đây, chúng ta thấy rằng vận số của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng tương quan của vận nước. Như ở Trung Hoa đỏ hiện nay thì lá số Tử Vi nào có được riêng một mẫu ruộng?

Tôi có một người trong họ, quê ở Hà Đông, ruộng nương điền sản rất nhiều. Ông cụ cũng nghiên cứu Tử Vi, có nhiều sách Tử Vi bằng chữ Hán. Đến năm 1954, khi có phong trào di cư thì cụ đốt hết sách Tử Vi. Cụ ức vì bao nhiêu năm trời xem số cho mình mà không thấy rằng mình lại bị phá sản trầm trọng đến thế. Cụ chán nản, không muốn nói chuyện Tử Vi với ai và cũng không cho tôi biết ngày giờ sinh của cụ. Nhưng tôi ngẫm rằng chỉ vài năm sau khi vào Nam, con cháu lại cũng tạo được nhà cửa, bất động sản đẹp đẽ cho cụ.

Nhìn vào cung Điền Trạch, không thể đoán rằng đương số có mấy cái nhà, mấy mẫu ruộng, mấy ao cá.

Tử Vi là Lý Số chứ không phải là Toán học.

Năm 1949, các cụ tôi làm ăn khá giả, mua được một cái nhà ở Saigon. Nhân lúc nhàn rỗi, thảo luận với bạn bè Tử Vi, có một người quen hiện là thầy Tử Vi cũng khá ở Saigon, có bảo thế này:

- “Cung Điền của Bác có Tử Vi, Tả, Hữu, ắt là có hai cái nhà”.

Lúc trời cho ăn nên làm ra, thì cũng dễ nhìn vào đà tiến mà đoán việc tốt lắm. Vài năm sau, ông cụ tôi mua thêm một cái nhà ở Gia định. Thế là hai cái nhà thật!

Tả Phù, Hữu Bật là một đôi mà, đúng quá rồi còn gì nữa. Vài năm sau nữa, làm ăn khá mua thêm một căn nhà ở Khánh Hội. Thế là ba cái nhà!

À, té ra Tử Vi là một cái chính. Phụ Bật là hai cái phụ, tổng cộng là ba.

Người có khuynh hướng công thức, ắt sẽ luận như vậy.

Đến lúc về già làm ăn kém: thu hẹp lại còn độc một cái nhà!

Vậy Tử Vi không phải là Toán Học mà là Lý Số.

Chỉ có thể luận tương đối về phần lượng mà thôi.

Có một cái nhà gạch to, bán đi có thể đổi thành hai cái nhà nhỏ, hoặc làm được vài mươi cái nhà tôn.

Luận về phần lượng của sự giàu nghèo, tiền tài, nhà cửa, địa vị thì cũng cần so sánh lá số của đương số với các cung Phúc, Quan, Điền, Tài của cha mẹ để có thêm một hình ảnh về phần lượng vậy thôi.

Cha mẹ đã ở vào bực tỷ phú, người con có lá số trung cách, trung phú, thì sự giàu có của người con cũng có hạng lắm. Do ảnh hưởng tương quan giữa cung Phú, Tài trong hai lá số.

Cha mẹ, gia tộc đã nhiều đời bần hàn, mà đến đời đương số được trung cách, trung phú, thì sự giàu có ấy cũng chẳng khá mấy trong xã hội.

Luận cho những người ấy nghe rằng số của họ được phong lưu trung phú thì trong hai người ấy, người nào cũng cho là xuôi tai, có lý. Vì người nào cũng có cái cảm quan riêng về mức trung phú, theo những tập nhiễm của họ từ bé.

Quanh đi, quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm tháng ngày giờ sinh, mỗi người còn phải chịu chi phối bởi nhiều ảnh hưởng tương quan như hoàn cảnh gia đình, dòng dõi, xã hội, địa lý v.v…

Đã có lần, tôi xem số giúp cho một đứa bé, tuổi Mậu Tuất, Mệnh có Tham tại Mùi, có Xương Khúc, Khôi Việt, không gặp hung tinh nào đáng kể, tôi đoán ngay là cháu thông minh học giỏi lắm.

Người cha mừng rỡ gật đầu: “Vâng, cháu thông minh lắm, cháu học lớp nhất. Cô giáo lúc nào cũng khen cháu. Tháng nào cháu cũng đứng từ hạng nhất đến hạng ba”.

Tuổi Mậu Tuất, năm nay 15 tuổi ta, 14 tuổi tây, học lớp nhất nhì đã lấy gì làm thông minh xuất sắc cho lắm. Có đứng hạng nhất cũng là sự thường.

Thế nhưng đứa bé ấy quả có thông minh vượt bực trong cái hoàn cảnh gia tộc của nó, theo cảm quan của gia đình nó.

Biết bao đứa trẻ ra đời cùng ngày giờ sinh. Như Mệnh có Xương Khúc cho là thông minh, thì cũng chỉ thông minh học giỏi trong hoàn cảnh gia đình của nó thế thôi! Cũng có Văn tinh, đứa trẻ sinh ra trong một gia đình văn học, ắt lợi về sự học hơn vì ngay từ lúc bé, đã thấm nhuần bầu không khí văn chương chữ nghĩa.

Cùng có Văn Xương, Văn Khúc: nếu một đứa bé sinh ra trong một gia đình mà sáng, trưa, chiều tối có chuyện đánh nhau, cãi nhau, thì Văn Xương, Văn Khúc cũng bay đi đằng nào mất. Đứa bé cũng chỉ còn lại chút thông minh lanh lợi vặt, hoặc là ê a năm ba chữ. Nhưng gia đình đứa bé, theo cái cảm quan riêng của họ, vẫn hài lòng, cho rằng như thế là thông minh.

Chính vì biết bao yếu tố tương quan như âm phúc, địa lý, dòng dõi, hoàn cảnh gia đình mà xưa nay có biết bao người cùng ngày, giờ sinh với Khổng Minh, Trương Lương, Hàn Tín… mà không có cuộc đời giống Khổng Minh như khuôn đúc được.

Tử Vi chỉ nói lên tính cách của cuộc đời, của vận hạn, chứ nào có quy định phần lượng một cách tuyệt đối.

Nếu không xét đến luật tương quan tương đối, thì không đưa ra được một chiều hướng nghiên cứu Tử Vi theo đúng công dụng của môn Lý Học Đông Phương này.

Chúng tôi nghĩ rằng, các học giả Tử Vi không nên, hoặc là suy tôn Tử Vi, hoặc là phủ nhận giá trị của khoa này.

Chúng ta cần định rõ cái công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể phê phán giá trị của khoa này.

Thí dụ như trước một lọ thuốc bổ, chúng ta cần hiều lọ thuốc ấy bổ về phương diện nào, bổ cho cơ quan, bộ phận nào rồi sau mới có thể phê phán công hiệu của nó. Như trước một lọ thuốc bổ gan, chúng ta không tìm hiểu xuất xứ, công dụng, cứ vội theo tập quán, hoặc theo lời quảng cáo, vội cho rằng thứ thuốc bá bổ, bổ tổng quát. Đến khi uống vào vẫn thấy nặng ngực, khó thở, chê là thuốc ấy không hay. Thuốc ấy có bổ phổi đâu!

Chúng tôi thấy rằng có khá nhiều học giả Tử Vi xưa nay chỉ làm hai công việc. Một suy tôn tử Vi lên hàng thần toán tuyệt đích, tính cả đến ngày giờ qua đời. Hai là hoài nghi giá trị Tử Vi.

Nói rằng cùng ngày giờ sinh mà số vận của hai người còn có thể sai biệt vì biết bao yếu tố tương quan như địa lý, âm phúc, dòng dõi đầu giờ, cuối giờ v.v… rồi lại mong dùng Tử Vi để tính đến ngày giờ qua đời, thì quả thực là người nghiên cứu đã mâu thuẫn với chính mình.

Sách Tử Vi xuất bản đã khá nhiều, nhưng chưa ai làm công việc “Trả lại cho César cái gì của César”. Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý học.

Một môn Lý học không thể làm công việc của một môn Toán học thuần túy cũng như chúng ta không thể dùng Y Lý Đông Phương để luận về chiều dài con vi trùng, nhằm thỏa mãn cái tinh thần khoa học phân tích của Tây phương.

Luận đoán thời vận không phải là cứu cánh của Tử Vi Lý Số. Đoáng thời vận chỉ là một khía cạnh tương đối của Tử Vi. Môn Lý học này còn có công dụng giúp học giả tổ chức nếp sống của mình thuận theo thiên lý, theo cái quan niệm “Thuận Thiên Giả Tồn” của Đông Phương.

Trở lại câu chuyện “Hai Cuộc Đời, Một Lá Số”, chúng tôi có nhớ các cụ tôi ngày xưa thường nói chuyện rằng cung Phu-Thê mà ngộ Triệt, Tuần, nên lấy vợ chồng cách sông, cách nước thì lợi hơn, đỡ sự hình khắc. Ngày xưa thì cách sông, cách nước, cách làng, cách tỉnh đã là quan trọng. Ngày nay có cách nhau vài quốc qua cũng không phải là chuyện lạ.

Đây là khía cạnh Lý học chứ không phải là Toán học của Tử Vi.

Tử Vi Lý Số nào có độc đoán rằng hễ đã có Triệt, Tuần tại cung Phu Thê, thì dù có tính toán thế nào cũng không thoát khỏi việc lấy vợ, chồng nhằm người cách sông, cách nước…

Lý học Tử Vi chỉ vạch ra một chiều hướng sống theo Thiên Lý rằng “” Có Triệt, Tuần tại cung Phu Thê, lấy vợ chồng cách sông, cách nước thì lợi hơn, đỡ hình khắc.”

Nhân câu chuyện cụ Quản Văn Chính, chúng tôi chỉ muốn làm sáng tỏ cái quan niệm Tử Vi là một môn Lý Học Đông Phương.

Lá số của người chồng không thể định đoạt sự sống chết của vợ con, mà chỉ trợ lực, ảnh hưởng thêm vào những điểm tốt, xấu trong vận số của người vợ.

Người chồng gặp vận hạn có tang tóc, lại gặp năm ấy bản mệnh của người vợ kém, thì vợ mới chết. Còn nếu nhẹ, thì người vợ chỉ có thể bị một tai nạn nào hú vía rồi lại qua được.

Không thể coi Tử Vi như một môn toán học thuần túy, chỉ cần coi vào lá số của người chồng để quyết đoán rằng đến cái năm nào đó người vợ phải lăn ra chết.

Hai người đàn ông cùng tuổi Mậu Ngọ, tháng 5, ngày 13, giờ Mão, nhưng họ không lấy vợ cùng một ngày, một giờ. Vợ của họ không có ngày…

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi và luật tương quan, tương đối

Xem sự nghiệp và tình duyên của đàn ông qua nốt ruồi ở cổ

Nếu phía trái cổ đàn ông xuất hiện nốt ruồi, điều này báo hiệu phương diện gia đình và tài chính dễ xảy ra chuyện bất ổn, đặc biệt là vào trung vận.
Xem sự nghiệp và tình duyên của đàn ông qua nốt ruồi ở cổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Nốt ruồi ở phía cổ trái
 
Nếu phía trái cổ đàn ông xuất hiện nốt ruồi, điều này báo hiệu phương diện gia đình và tài chính dễ xảy ra chuyện bất ổn, đặc biệt là vào trung vận. Với những người đầu tư, kinh doanh buôn bán cần phải suy xét kĩ tình hình thực tế trước khi quyết định bỏ tiền để tiến hành sự việc, tránh làm việc theo cảm tính một cách mù quáng sẽ có nguy cơ phá tài.    Ngoài ra, đây còn là dấu hiệu cho thấy hôn nhân của người đàn ông này không hòa hợp, cần dành nhiều thời gian để chia sẻ và quan tâm với người vợ thì tình cảm mới được cải thiện.

Xem su nghiep va tinh duyen cua dan ong qua not ruoi o co hinh anh
Ảnh minh họa
 
2. Nốt ruồi ở phía cổ phải

 
Phía cổ phải nam giới có nốt ruồi cho thấy đây là người không biết quan tâm chăm sóc gia đình, hầu như không có khái niệm về cuộc sống hôn nhân và gia đình. Làm vợ của người đàn ông này thường phải chịu cuộc sống vất vả và nhiều sức ép về tâm lí. Mối quan hệ vợ chồng không hòa hợp, hay tranh luận, cãi vã.   Bên cạnh đó, nam giới có nốt ruồi ở vị trí này không thích hợp với việc đi làm ăn xa, tỉ lệ thành công khi lập nghiệp ở quê hương cao hơn khi phải tha hương cầu thực. Nếu đi xa lập nghiệp hoặc làm ăn buôn bán thì gian nan đủ đường.    3. Nốt ruồi ở chính giữa cổ
 
Đa phần đàn ông có nốt ruồi này đều dễ thay đổi, tính tình nóng vội, làm việc gì cũng thiếu kiên nhẫn. Tuy người này thông minh bẩm sinh nhưng không có chí tiến thủ, kiêu ngạo nên dễ để tuột mất cơ hội tốt, cuộc đời nghèo khó vất vả.    Tuy nhiên, nếu thay đổi tâm tính và tích cực rèn luyện tính kiên nhẫn của bản thân, có thể đạt được thành công nhất định, cuộc sống sẽ bớt khó khăn.   4. Nốt ruồi ở phía sau cổ   Đàn ông có nốt ruồi mọc ở phía sau cổ dễ bị tổn hao tài sản, tiền tài khó tụ, không biết nắm bắt cơ hội tốt. Người này tuy có lí tưởng lớn và xuất thân trong bối cảnh gia đình tốt đẹp nhưng số kém may mắn nên thường vất vả ở nửa trước của cuộc đời. Nửa cuối đời lại giàu sang phú quý, danh lợi vẹn toàn.    Ngoài ra, vị trí nốt ruồi này còn cho thấy tình duyên lận đận, dễ rơi vào tình yêu tay ba hoặc người con gái mà họ yêu bị người khác cướp mất.    Đắc Minh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem sự nghiệp và tình duyên của đàn ông qua nốt ruồi ở cổ

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Tìm hiểu về cách ghen tuông trong khoa tử vi, thảo luận các sao ghen tuông, hãy cùng thảo luận xem tử vi của bạn có cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Tìm hiểu về cách ghen tuông trong khoa tử vi, thảo luận các sao ghen tuông:

Cự Môn: chỉ sự nghi ngờ, thắc mắc, bất mãn đưa đến dò xét, giám sát, theo dõi cử chỉ, lời nói và hành động của người bị tình nghi. Nếu hãm địa, xu hướng quá khích sẽ rõ ràng hơn. Đối tượng bị bao vây chặt chẽ, bị theo bén gót, bị điều tra từng bước, bị hạch sách từng cử chỉ. 

 

Hóa Kỵ: ngụ ý nghi ngờ, thắc mắc như Cự Môn nhưng lại thêm tính đố kỵ, sợ người khác lấn lướt hoặc thay chân mình. Thường nông nổi và dục động, dễ bị xao xuyến vì những chỉ dấu nhỏ nhặt, nhưng cũng dễ nguôi, dễ quên để rồi dễ nhớ, dễ ghen trở lại. Hình thái điều tra của Hóa Kỵ là thẩm vấn, dò hỏi, gợi chuyện chặn đầu.

 

Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, thù vặt, thù dai thường bắt nguồn từ một chỉ dấu bị phản bội nào đó. Đến giai đoạn Quan Phù, sự hiềm khích xuất hiện, tác giả bắt đầu dấn thân đối phó với một tình địch đã được nhận dạng, với người chồng/vợ đã có bằng cớ hai lòng. 

 

Thiên Hình: là nết ghen sâu sắc của một người thông minh, biết dò xét, biết lý luận để khám phá những điểm lạ trong thái độ, cử chỉ, ngôn ngữ, nếp sống của người kia. Bắt mạch rất mau, hành động rất lẹ. Hình thái trả đũa của Thiên Hình thường có tính cách vũ phu, mạnh bạo. 

 

Thiên Cơ: cũng chỉ nết ghen của người có mưu trí, tinh quái, theo kiểu Hoạn Thư. Thông minh trong lúc điều tra, Cơ cũng khôn ngoan khi đối phó, thường là có kế hoạch tinh vi và ít khi thất bại. 

 

Liêm Trinh: chỉ sự khó tính, khắt khe trong tình yêu, trong cuộc sống gia đạo. Liêm ghen vì thấy vợ/chồng phạm vào các nguyên tắc căn bản của hạnh phúc, xáo trộn các tiêu chuẩn mà họ tự vạch ra để duy trì hạnh phúc. Liêm có thể bao dung những hành động bay bướm nhỏ nhặt, nhưng không tha thứ cái gì quá đáng phạm vào các nguyên tắc bất dịch của hạnh phúc. Do đó, hình thái trả đũa thường là gián đoạn khá dễ dàng như chấm dứt tình yêu chẳng hạn.

 

Tham Lang: nết ghen rất mạnh và thiếu suy nghĩ, có hình thái quá khích và vũ phu, bất chấp hậu quả. Nết ghen nông nổi và cuồng nhiệt, hành động theo bản năng nhất thời, nông cạn vì vậy sự đổ vỡ khó tránh. Càng hãm địa, tính chất cực đoan càng mạnh.

 

Phá Quân: ghen tuông có tính phá hoại, nhằm trả đũa gấp rút bằng hành động mau lẹ và mạnh mẽ, đôi khi tàn nhẫn, tương tự như Tham Lang. 

 

Thiên Tướng, Tướng Quân: ghen tuông rất dữ dội, vì không nhẫn nhịn được trước sự bất bình, phải ra tay can thiệp ngay. Cả hai cùng chỉ sự nóng tính như lửa, nhất là Tướng Quân, vừa nóng lại vừa liều, làm càn, làm bạo, dám đi đến những hành động quyết liệt ăn thua đủ, nhất là khi bị khiêu khích. Tự ái của hai sao này rất lớn.

 

Phục Binh, Thiên Không: trong việc đối phó, chỉ sự rắp tâm, có chuẩn bị kỹ lưỡng để ra tay bất ngờ, dùng nhiều thủ đoạn trá ngụy, gian hiểm như tổ chức theo dõi, bắt ghen tại trận chứ không chịu cản trở suông. Cách ghen đó chạm tự ái nạn nhân rất nặng nề, đi đến đổ vỡ dễ dàng. Nếu bị Tuần, Triệt có thể bắt ghen hụt.

 

Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân: có ý nghĩa cô đơn, cô độc, ít giao thiệp, tình cảm hướng nội và bị dồn ép, kén chọn bạn trăm năm vì thế không có lợi cho hôn nhân. Khi có gia đình, ba sao này có nghĩa ghen tuông một cách ích kỷ, nhỏ mọn, hay gắt gỏng vì những chuyện vặt, thường là thúc thủ đau khổ ngầm, không giãi bày được với ai. Sự dồn ép dày vò đương sự có khi đưa đến một phản ứng rất bất ngờ khó lường, tự mình hành động tay đôi với tình địch hoặc tự mình rút lui âm thầm.

 

Hóa Quyền: chỉ người tự ái lớn, thích chỉ huy, không chấp nhận lép vế trong địa vị độc tôn của mình. Hóa Quyền ghen phần lớn do tự ái nhiều hơn là do tình yêu. Chính vì vậy, phản ứng của Quyền khá mạnh bạo và kiên trì cho đến khi khuất phục được đối thủ mới thôi. Nếu xoa dịu và gãi trúng chỗ tự phụ của Quyền, nết ghen tuông sẽ giảm đi nhiều, khả dĩ chấp nhận tính bay bướm của bạn trăm năm, miễn là đương số vẫn giữ ưu thế đối với người bạn trăm năm và với tình địch. Phái nam mà có Quyền, bao giờ cũng phải dứt khoát, không chấp nhận thành phần thứ ba trong cuộc sống lứa đôi. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Đoán vận mệnh và tính cách qua vị trí nốt ruồi trên mặt

Bạn có biết mỗi một vị trí nốt ruồi có thể giúp người khác đọc vị được cá tính và tài vận của bạn?
Đoán vận mệnh và tính cách qua vị trí nốt ruồi trên mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán

Nốt ruồi trên trán đại diện cho sự tập trung, động lực mãnh liệt, nguồn năng lượng tích cực giúp thúc đẩy sự nghiệp của chủ nhân. Tuy nhiên, về phương diện tình cảm thì những người có nốt ruồi trên trán thường gặp trắc trở do quá chú tâm vào sự nghiệp mà lơ là chuyện yêu đương.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat

Nếu nốt ruồi ở chính giữa trán cho thấy người này có năng lực kiếm tiền tốt nhưng ích kỷ, nhỏ nhen và có phần nóng tính.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-1

Người có nốt ruồi nằm phía bên trái trán thường suy nghĩ quá nhiều, hay lo lắng thái quá.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-2

Người có nốt ruồi nằm phía bên phải trán có khả năng thành đạt, giàu có sau tuổi 30.

2. Lông mày

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-3

Nốt ruồi nằm phía trong lông mày báo hiệu bạn sẽ sống trong vinh hoa phú quý, may mắn.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-4

Nốt ruồi nằm phía trên lông mày là dấu hiệu của tài lộc sum vầy nhưng để đạt được điều này, người đó cần phải phấn đấu nỗ lực hơn người bình thường. Ngoài ra cũng cần đề phòng tiểu nhân hãm hại do ghen tỵ, tuyệt đối không được tin tưởng ai quá mức.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-5

Người nào có nốt ruồi nằm phía dưới lông mày đều rất quyến rũ và gợi cảm trong mắt người khác giới, thường dễ dàng tán đổ bất cứ ai mà họ muốn. Đây còn được gọi là "nốt ruồi đào hoa". 

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-6

Người có nốt ruồi ở đuôi lông mày thường có quyền lực, địa vị lớn trong xã hội và giỏi lãnh đạo. 

3. Mắt

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-7

Nốt ruồi quanh vị trí mắt tượng trưng cho "giọt lệ". Vì vậy, nếu chẳng may có nốt ruồi ở phía dưới mắt thì tốt nhất là bạn nên đi tẩy để tránh tai họa. Tuy nhiên phải hết sức cẩn thận khi tẩy xóa nốt ruồi, tránh để lại sẹo bởi sẹo có thể gây ảnh hưởng xấu đến vận may vốn có của bản thân đấy.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-8

Thế nhưng nốt ruồi nằm bên cạnh đuôi mắt lại biểu thị may mắn về đường tiền bạc và bạn bè. Ai có nốt ruồi ở vị trí này thường không phải vất vả mà vẫn sống sung sướng, rủng rỉnh tiền bạc và có nhiều bạn bè tốt. Song, những người này lại thường gặp trắc trở trong chuyện tình duyên, đa phần đều khá lụy tình và dễ dàng bị dắt mũi bởi người khác giới.

4. Mũi

Nốt ruồi trên mũi nhìn chung tượng trưng cho ham muốn dục vọng và tính nóng nảy. 

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-9

Nốt ruồi nằm ở chính giữa đầu mũi báo hiệu điềm xấu. Người này có thể thuộc kiểu phóng túng, chi tiêu quá đà, ham mê cờ bạc hay quá đa tình, lăng nhăng.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-10

Nốt ruồi ở giữa sống mũi cũng báo hiệu điềm gở, cho thấy chủ nhân có sức khỏe yếu và hệ miễn dịch kém, dễ mắc bệnh.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-11

Vị trí tốt nhất trên mũi là nốt ruồi nằm ở gần hoặc hai bên cánh mũi. Người nào sở hữu nốt ruồi này thường biết cách tiết kiệm tiền bạc, tích trữ của cải nên thường dành dụm được gia tài lớn khi về già.

5. Má

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-12

Nốt ruồi nằm bên má trái cho thấy đây là người có tính cách rộng lượng, hào phóng, tốt bụng, biết đồng cảm và dễ bắt chuyện. Đây là kiểu người nhẹ dạ cả tin khi được tán tỉnh và có tâm hồn trẻ thơ.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-13

Nốt ruồi bên má phải lại cho thấy người này rất hay bị vạ miệng. Họ thường khinh địch, chủ quan, tọc mạch, hay thích buôn dưa lê, tám chuyện tầm phào, không biết giữ mồm giữ miệng và không giỏi giữ bí mật.

6. Môi

Người có nốt ruồi ở môi thường nói nhiều. Họ có nhu cầu tình dục cao và có tâm hồn ăn uống. Nhược điểm của những người này khá giống với trường hợp nốt ruồi bên má phải: họ không thể giữ kín một bí mật nào đó quá lâu.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-14

Nốt ruồi ở môi trên chứng tỏ bạn là người giỏi thuyết phục người khác, duyên dáng và rất hấp dẫn, đặc biệt là với đối tượng khác phái.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-15

Nốt ruồi ở môi dưới cho thấy bạn là người cần cù, chăm chỉ và tận tâm.

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-16

Nốt ruồi nằm ở mép bên trái hoặc bên phải môi trên là nốt ruồi "không lo đói", ám chỉ chủ nhân nốt ruồi này không phải lo lắng về vấn đề ăn uống, luôn có người khác thiết đãi và bao ăn. Hơn nữa, họ còn được quý nhân phù trợ trong cả công việc, tiền bạc hay khi gặp sự cố trên đường đời.

7. Cằm

doan-van-menh-va-tinh-cach-qua-vi-tri-not-ruoi-tren-mat-17

Chủ nhân của nốt ruồi trên cằm là người có ý chí cứng cỏi, quyết tâm, bền bỉ nhưng bướng bỉnh.

Alexandra V (theo chinesehoroscop-e)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh và tính cách qua vị trí nốt ruồi trên mặt

5 con giáp nữ càng già càng giàu có, may mắn

Đứng đầu bảng là cô nàng tuổi Mão với tính cách nhiệt tình, hiếu thuận lại thông minh, nhạy bén trong kinh doanh. Tiếp theo là cô nàng tuổi Thìn với năng lực kiếm tiền nổi trội.
5 con giáp nữ càng già càng giàu có, may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No5. Tuổi Tỵ

Những cô nàng tuổi Tỵ càng già càng thấy mình may mắn. Theo thời gian, họ dần hiểu ra những giá trị cuộc sống đáng quý mà trước đây họ không biết, không hiểu. Nói cách khác, thời gian giúp họ dần hiểu ra điều gì là quan trọng nhất trong cuộc sống của mình. Khi biết trân trọng những thứ mình có, khi tâm tâm trạng trở nên bình an, họ mới thực sự thấy cuộc sống của mình may mắn, hạnh phúc.

No4. Tuổi Tý

Khi trẻ, những cô nàng tuổi Tý khá cẩn thận, chi tiêu tiết kiệm nhằm quản lý tốt gia đình. Điều này không có nghĩa họ không biết hưởng thụ hay không muốn hưởng thụ, mà vì muốn cuộc sống gia đình an yên, muốn con cái có cuộc sống cân bằng ổn định. Khi những đứa trẻ trưởng thành, sự nghiệp ổn định, trách nhiệm với người cao tuổi trong nhà giảm bớt, họ mới nghĩ đến việc tận hưởng cuộc sống của riêng mình.

5-con-giap-nu-cang-gia-cang-giau-co-may-man

No3. Tuổi Sửu

Những cô nàng tuổi Sửu có khả năng kiếm tiền rất tốt, khả năng giữ tiền cũng không tệ, nên kho tài chính của họ theo thời gian sẽ ngày càng đồ sộ. Do không ngừng tích lũy tiền, tính toán giỏi, chỉ cần không có gì đột xuất, càng về già, cuộc sống của họ sẽ càng sung túc, không gặp áp lực trong công việc.

No2. Tuổi Thìn

Năng lực của những cô nàng tuổi Thìn rất tốt, nên cho sự nghiệp của họ luôn thuận buồm xuôi gió. Sự nghiệp thăng tiến, sẽ mang tới cuộc sống giàu có, vương giả. Cộng với tính cách của họ rất lôi cuốn, hấp dẫn, lại linh động trong giao tiếp với người trên kẻ dưới, nên rất được mọi người tôn trọng. Địa vị xã hội cao, cuộc sống của họ nhìn chung ngày càng dễ chịu.

No 1. Tuổi Mão

Những cô gái tuổi Mèo trời sinh tính cách nhiệt tình lại nhạy cảm. Khi trẻ, họ biết tích lũy tiền bạc, đầu tư vào phòng ốc, nhà cửa để không phải lo lắng tuổi già. Cộng với tính cách tốt bụng, mối quan hệ xã hội tốt, hiếu thuận với cha mẹ, chồng con. Với những lời nói, hành động như vậy, con cái họ lớn lên cũng rất hiếu thuận với họ - cuộc sống về già của họ sẽ luôn ngập tràn trong niềm vui, hạnh phúc, và an nhàn.

Maruko (theo Pclady)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp nữ càng già càng giàu có, may mắn

Những hình xăm về mẹ ý nghĩa và đẹp 2014 –

Bài hát tình mẹ bao la như biển Thái Bình. Biển Thái Bình là một trong bốn biển lớn diễn tả tình mẹ đối với con. Tình mẹ lớn như biển Thái Bình, hay lớn hơn nữa. Tôi nghĩ không có gì so sánh được với tình mẹ thương con, vì chính cái thân của ta có ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ày hôm nay là một phần của cha mẹ, nhưng người mẹ là chính, chín tháng người mẹ cưu mang, chúng ta lớn lên trong thai mẹ. Chúng ta có cùng một nhịp thở, cùng một nhịp tim, cùng một nguồn dinh dưỡng với người mẹ. Nói rộng hơn, thân của chúng ta được nuôi từ người mẹ thì gồm có hai phần là vật chất và tinh thần. Phần vật chất không ai phủ nhận được là trong bào thai, từ hơi thở cho đến thức ăn của mẹ nuôi dưỡng chúng ta.

Một số mẫu hình xăm về mẹ ý nghĩa và đẹp nhất:

hinh-xam-ve-me-y-nghia-va-dep-nhat-2013-4

hinh-xam-ve-me-y-nghia-va-dep-nhat-2013-5

 

hinh-xam-ve-me-y-nghia-va-dep-nhat-2013-8

hinh-xam-ve-me5

hinh-xam-ve-me3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hình xăm về mẹ ý nghĩa và đẹp 2014 –

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tuất

Người tuổi Tuất thường thích cuộc sống giản dị, vui vẻ nhưng trong công việc họ không ngại sự cạnh tranh hay bất kỳ khó khăn, thử thách nào.
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm này dễ giúp họ thành công trong kinh doanh hay lĩnh vực tài chính, kế toán.

Nghe nghiep phu hop voi nguoi tuoi Tuat hinh anh
Người tuổi Tuất hợp với nghề kế tóan

Là người chăm chỉ, ưa tìm tòi và khám phá nên các công việc liên quan đến khoa học, kỹ thuật, triết học, bác sĩ hoàn toàn phù hợp với khả năng của họ.

Bên cạnh đó, một số người tuổi Tuất lại thích các công việc mang tính ổn định, nhàn nhã. Nếu ở vị trí nhân viên văn phòng, nhân viên công vụ, nhà giáo họ cũng sẽ có được sự thoải mái.

Ngoài ra, óc suy luận, tài phán đoán và khả năng thuyết phục tài tình cũng có thể giúp họ thử sức mình ở các nghề như quan tòa, luật sư.

Tuy không phải là những người lãng mạn nhưng người tuổi Tuất lại có trí tưởng tượng phong phú, sự tinh tế, nhạy cảm và khả năng biểu đạt tốt. Chính vì vậy mà họ cũng nên thử sức ở lĩnh vực sáng tác văn học, nghệ thuật.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tuất

Giải mã giấc mơ mơ thấy mình bị mắng

Chẳng ai muốn bị nghe mắng cả, thế nhưng có đôi khi chúng ta làm không tốt và không muốn thì cũng vẫn phải nghe những lời mắng đó.
Giải mã giấc mơ mơ thấy mình bị mắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Thế nhưng, trong giấc mơ mà cũng thấy mình bị mắng thì bạn nên cẩn thận.


Giai ma giac mo mo thay minh bi mang hinh anh
Ảnh minh họa

 
Mơ bị thầy giáo mắng là điềm báo việc học hành, tiếp thu kiến thức, kỹ năng kinh doanh hoặc nghiệp vụ sắp gặp phải trắc trở. Cũng có thể do mặt tinh thần mệt mỏi nên kết quả không được như mình mong muốn hoặc việc đàm phán với khách hàng không có kết quả. Nói chung đây là giấc mơ bất mãn với chính mình, thầy cô chính là kĩ năng truyền thụ chỉ cần liên quan tới học hành và khi bản thân chưa thể nắm bắt được kĩ năng đó thì sẽ bị mắng.
  
Tâm trạng bất an vì mơ thấy mình bị cướp giết
Nếu trong cuộc sống hiện thực, bạn bị cướp hoặc bị giết thì điều đó thật kinh khủng, thế nhưng nếu chuyện đó xảy ra trong giấc mơ, đôi khi
Mơ bị lãnh đạo mắng là bạn chưa đạt yêu cầu của lãnh đạo, biểu hiện lo lắng này có thể ám chỉ bạn muốn biểu hiện bản thân trước mặt lãnh đạo, muốn lãnh đạo hiểu mình, trọng dụng mình. Giấc mơ này thường xuất hiện với những người mới đi làm, hoặc mới chuyển sang vị trí mới mọi thứ vẫn chưa quen nên xuất hiện sai sót, gặp nhiều thách thức. Giấc mơ nhắc nhở bạn nên kiên trì mọi việc nên có quá trình thức ứng, học tập; nắm bắt rõ ưu nhược điểm của mình để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm.


Giai ma giac mo mo thay minh bi mang hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Mơ mình bị lãnh đạo mắng tới mức phát khóc là ám chỉ bạn rất coi trọng công việc hiện tại, bạn muốn chứng minh sự nỗ lực, năng lực của mình, nâng cao nghiệp vụ của mình và được mọi người công nhận.
   Mơ bị cha mẹ mắng là cha mẹ rất yêu bạn.

 
Nam nữ đã kết hôn mơ bị nửa kia mắng là ngụ ý bạn đặt yêu cầu ở đối phương quá nhiều, hi vọng quá cao, đối phương không thỏa mãn được nên mới xảy ra tình trạng mắng mỏ.    Lichngaytot.com  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ mơ thấy mình bị mắng

Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Đường chỉ tay Hôn nhân nằm ngay dưới ngón tay út, gần song song với đường Tình cảm, số lượng có thể từ 1 đến 4 tùy mỗi người.
Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có mấy đường chỉ tay hôn nhân (đường màu đỏ như hình bên dưới), click vào bàn tay giống bạn nhất và xem đáp án nhé!

duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-1
duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-2 duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-3

Mr.Bull (Theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Các lễ hội ngày 7 tháng 3 Âm Lịch -Hội Đình Phú Diễn

Vào ngày mùng 7 tháng 3 âm lịch có tổ chức các lễ hội: Hội Đình Phú Diễn được tổ chức tại Hà Nội và Hội Đền Lê Hoàn tổ chức tại Thanh Hóa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 7 tháng 3 Âm Lịch -Hội Đình Phú Diễn

Các lễ hội ngày 7 tháng 3 Âm Lịch -Hội Đình Phú Diễn

Các lễ hội diễn ra trong ngày mùng 7 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Đình Phú Diễn

Thời gian: diễn ra từ ngày mùng 7 tới ngày mùng 9 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Phú Diểm, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Lê Đại Hành,Trần Thông.

Nội dung: Mở đầu hội là phần tế lễ cúng các vị thành hoàng, tiếp đó là múa rối nước trên sông, múa rồng, hát ca trù, múa sênh tiền. Riêng phần hội có: Đấu roi, thi leo cây, bịt mắt bắt dê, bơi trải.

2. Hội đền Lê Hoàn

Thời gian: tổ chức từ ngày 7 tới ngày 9 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: tôn Trung Lập, xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: tưởng nhớ tới vua Lê Đại Hành (người đã lãnh đạo nhân dân đánh tan quân xâm lược nhà Tống năm 981).

Nội Dung: Trong ngày khai hội, Dân làng tổ chức khiêng kiệu Thân mẫu và bố nuôi của vua Lê Đại Hành về đền thờ Lê Hoàn. Trong ngày chính kỵ thì trong đền làm lễ đại tế, bên ngoài tổ chức các trò chơi dân gian như: đấu vật, bắn nỏ, đua thuyền... Ngày cuối của lễ hội có lễ tạ, rước kiệu từ đền Lê Hoàng về làng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 7 tháng 3 Âm Lịch -Hội Đình Phú Diễn

Sao Thiên Khốc

Hành: Thủy Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền Tên gọi tắt thường gặp: Khốc Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thi...
Sao Thiên Khốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Bại TinhĐặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiềnTên gọi tắt thường gặp: Khốc
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:
  • U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
  • Bi quan, yếm thế.
  • Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
  • Hay hốt hoảng hoang mang.
  • Ăn nói sai ngoa.
Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
  • Có chí lớn.
  • Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
  • Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
  • Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
  • Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác
  • Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
  • Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.
  • Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.
  • Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.
  • Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ vất vả.
  • Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ.
  • Đời hay gặp sự trắc trở.
  • Họ hàng thường phải nhờ vả mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.
  • Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn thưa thớt.
  • Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.
  • Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch
  • Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
  • Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức
  • Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê
  • Chậm duyên nợ.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Vợ chồng hay bất hòa.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn
  • Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
  • Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Khốc

“Thủy Hỏa tương xung” và ” Thủy Hỏa ký tế” có liên quan gì đến nhau? –

Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này. “Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này.

“Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Thuỷ Hoả tương xung”. Ví dụ: Bếp lò đốỉ diện với vòi nước. Nếu bên cạnh vòi nước, chậu rửa là bếp đun thì tốt nhất nên đặt ở giữa hai vật đó một tấm đá Vân Thạch. Bằng không nước sẽ làm ướt bếp, lửa trong bếp sẽ ảnh hưởng đến người phụ nữ đang nấu nướng. Vì thế, cần phải có vật ngăn cách bếp và vòi nước để tránh Thuỷ Hoả tương xung.

p77

Nhưng nếu vị trí của vòi nước đối diện với bếp đun thì thuộc Thuỷ Hoả tương xung “Nam Li Bắc Khảm”. Quẻ tượng này nói nếu có cách giải quyết thoả đáng thì sẽ khiến Thuỷ Hoả ký tế, cũng nói là có thể “làm Hoàng Đế”. Cho nên quẻ gọi là “Long trì di đế tọa, vị cực tiên ban”.

Vậy thì làm thế nào biến “Thuỷ Hoả tương xung” thành “Thuỷ Hoả ký tế’? Nếu bạn cho Thuỷ trực tiếp chiếu vào Hoả thì Thuỷ Hoả tương xung, cả hai đều bại. Nhưng bạn dùng Hoả để nấu những món ăn ngon thì lại là Thuỷ Hoả ký tế. Điều đó có nghĩa là hai vật này cần có một vật thứ ba làm cầu nối để cho chúng đạt được trạng thái điều hoà, cân bằng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Thủy Hỏa tương xung” và ” Thủy Hỏa ký tế” có liên quan gì đến nhau? –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Sử dụng phong thủy hình khối để cuộc sống muôn phần thuận lợi

Sử dụng phong thủy hình khối sẽ tạo ra nguồn năng lượng phong thủy tích cực, mang tới sự hanh thông, thuận lợi cho mọi phương diện của cuộc sống như tài lộc,
Sử dụng phong thủy hình khối để cuộc sống muôn phần thuận lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sử dụng hài hòa các hình khối theo ngũ hành sẽ tạo ra nguồn năng lượng phong thủy tích cực, mang tới sự hanh thông, thuận lợi cho mọi phương diện của cuộc sống như tài lộc, sức khỏe, tình duyên…

  Theo quan điểm phong thủy, mỗi hình khối khác nhau mang yếu tố ngũ hành, ý nghĩa và tác dụng phong thủy riêng biệt. Từ đó có thể ứng dụng ngũ hành trong các hình khối khác nhau, tạo ra sự cân bằng năng lượng trong ngôi nhà, văn phòng.    Dưới đây là những hình khối cơ bản thường được ứng dụng trong xây dựng. Sử dụng hài hòa phong thủy hình khối cũng là cách để tạo ra nguồn năng lượng tích cực, mang tới tác dụng trợ giúp cho mọi mặt của con người trong cuộc sống như tài lộc, sức khỏe, tình yêu…   1. Hình vuông   Trong phong thủy, hình vuông mang yếu tố của đất, hành Thổ và con số biểu trương là số 2.
 
Su dung phong thuy hinh khoi de cuoc song muon phan thuan loi hinh anh
 
Hình vuông thu hút những năng lượng bền vững liên quan đến các mối quan hệ và gia đình. Nếu cuộc sống và các mối quan hệ của bạn đang rắc rối, hỗn loạn, bạn nên sử dụng thêm nguồn năng lượng này. Nó sẽ giúp bạn nhanh chóng lấy lại sự cân bằng, giúp mọi việc trở nên hanh thông, thuận lợi hơn.
 
Bên cạnh đó, hình vuông mang đến cuộc sống giàu có và thành công trong sự nghiệp cho người mang Quái số 8, 2 và 5.   2. Hình chữ nhật
 
Hình chữ nhật đại diện cho năng lượng của gỗ, thuộc hành Mộc và sự tăng tiến về công danh, sự nghiệp. Con số mang ý nghĩa biểu trưng và phù hợp với hình chữ nhật là 3 và 4, trong đó số 3 mang tới nhiều may mắn hơn. 
 
Su dung phong thuy hinh khoi de cuoc song muon phan thuan loi hinh anh 2
 
Hình chữ nhật còn đại diện cho sự chuyển động. Sử dụng hình chữ nhật trong văn phòng để cân bằng lại yếu tố Kim hoặc Thổ. Ngoài ra, khi bạn muốn tìm kiếm sự bảo vệ, có thể dùng hình khối này trong trang trí nhà ở, văn phòng.
 
Hình khối chữ nhật thích hợp cho gia chủ mang quái số 1 hoặc 9 muốn thăng tiến hơn nữa trong sự nghiệp.
3. Hình tròn  
Su dung phong thuy hinh khoi de cuoc song muon phan thuan loi hinh anh 3
 
Hình tròn là biểu trưng của sự an toàn và may mắn vì đại diện cho vàng, yếu tố ngũ hành Kim, con số biểu trưng là số 6 và 7. Tính kim giúp cân bằng lại tính mộc quá nhiều trong những ngôi nhà gỗ, lắp sàn gỗ hay đồ nội thất gỗ.    4. Hình lượn sóng  
Su dung phong thuy hinh khoi de cuoc song muon phan thuan loi hinh anh 4
 
Hình khối lượn sóng đại diện cho nước, yếu tố ngũ hành Thủy. Ngoài ra, nó còn đại diện cho số 1 cát lành.
 
Hình lượn sóng hay dạng đường cong nói chung tượng trưng cho tính lưu động của các phần tử nước và khả năng vận chuyển và chuyển hóa. Đây là một trong những hình dạng khó áp dụng nhất vào nội thất trong nhà. 
 
Nếu bạn mang Quái số 4 rất thích hợp sử dụng các đồ nội thất có dạng hình lượn sóng hay hình cong trong nhà và văn phòng.
 
Việt Hoàng   10 điều đáng lưu tâm khi chuyển đồ về nhà mới
Không phải là chỉ cần cúng bái thần linh, thổ địa xong là bạn có thể tùy ý chuyển đồ vào nhà mới. Có những việc rất nhỏ nhưng cũng đáng để bạn lưu tâm nếu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng phong thủy hình khối để cuộc sống muôn phần thuận lợi

Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Cô Thần Cô có nghĩa là mồ côi (mồ côi cha sớm gọi là "cô") , còn có nghĩa là cô độc, (như "cô lập vô trợ" trơ trọi một mình không ai giúp), không cùng hòa hợp, đứng riêng một mình, trơ trọi Thần có nghĩa là bầy tôi, kẻ thuộc dưới quyền, đồng thời có nghĩa là thiên thần, thần thánh hoặc tinh thần, thần khí.
Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả Tú
Quả có nghĩa là góa chồng, hoặc phụ nữ năm mươi tuổi mà chưa có chồng cũng gọi là quả. Tú có nghĩa là ngôi sao.
Hai sao này đại đa số các sách cho là hành Thổ, nhưng Việt Viêm Tử cho là hành Hỏa, Cô Thần thì Dương Hỏa, Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Cô Thần chỉ đóng ở Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) và Quả Tú chỉ đóng ỏ Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi).

Cô Quả có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nhưng cần xét kỹ vì Cô Quả cũng giống như Tả Hữu, là trợ tinh nhưng cường độ yếu hơn, gặp cát thì phù cát, gặp hung thì phù hung, theo hung tinh mà tác hại nhưng ảnh hưởng không mạnh mẽ. Đây là đặc điểm cần chú ý, chớ nên gặp Cô Quả thì cho là xấu, phải xét kỹ, nếu gặp nhiều hung tinh thì xấu thêm một chút, gặp nhiều cát tinh thì hóa cát thêm một chút vì cường độ chi phối không mạnh lắm và chỉ có ý nghĩa mạnh thiên về tinh thần khi ở Mệnh, Thân, Phối và Hạn, thiên về vật chất khi ở Điền Tài. Chú ý đặc tính của Cô Quả chỉ có nghĩa khi tọa thủ và đủ bộ (hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau), còn hội chiếu, nhất là chỉ có một sao chiếu thì ý nghĩa bị giảm thiểu rất nhiều. Tính chất cô độc của Cô Quả tăng lên khi đồng cung với Đẩu Quân, Lộc Tồn, Vũ Khúc.

Cô Quả hội với nhiều quí tinh, văn tinh thì là bậc học thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn thận. Hội với phú tinh và quyền tinh gặp thêm nhiều sao tốt thì là bậc đứng đầu thiên hạ vì cô còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài Điền và Quan Lộc sáng sủa là hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền sản được bền vững hơn.


Thủ tại Mệnh, Thân thì :
Khó tính, kỹ lưỡng, mình làm việc gì cho chính mình thì ưng ý, còn người khác làm thì không cảm thấy hài lòng. Có khả năng ăn uống khó tính, không thích thì không ăn. Sống nội tâm, thường có sở thích riêng nào đó. Không chia Sẻ tình cảm, không thổ lộ tình cảm, khó ai hiểu được tính ý của bản thân cho dù là người rất thân với mình như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái. Bạn bè thì có thể có nhiều, và thông thường có nhiều bạn, nhưng bạn thân thì ít. Giao thiệp rộng rãi, nhưng chỉ là giao thiệp mà thôi, ít kết thân, kỹ lưỡng trong vấn đề chọn bạn (Cho dù có Tả, Hữu đồng cung cũng ít bạn thân). Nếu ai không hợp ý thì thông thường sẽ xa lánh không giao thiệp hoặc không thèm quan tâm đến. Lạnh lùng (rõ nét khi đồng cung với Vũ Khúc). Thường ít người thích do lạnh lùng, khó tính.


Trên vấn đề hôn nhân tình cảm thì thường chậm trễ bắt nguồn từ sự khó tánh của bản thân, sự kén chọn, nếu có Đào Hồng chiếu thì vẫn có người theo đuổi nhưng lại quá kén chọn bỏ qua nhiều dịp. Gặp thêm Vũ Khúc thì càng rõ nhưng cần phân biệt rằng Vũ Khúc ảnh hưởng mạnh hơn Cô Quả. Nữ nhân Vũ Khúc, Kình, Quả đồng cung thì dễ không chồng do quá khó tính. Nam nhân có Cô Thần, nữ nhân có Quả Tú thủ Mệnh, nếu không được cát tinh hóa giải, thì dễ đưa đến đơn độc, khắc cha mẹ, hoặc khắc vợ chồng, hoặc khắc anh em như không ở gần cha mẹ, vợ chồng anh em, ly cách với họ, hoặc không vợ không chồng không con, hoặc góa vợ, góa chồng (Nam kỵ Cô, Nữ kỵ Quả). Nếu Nam Quả nữ Cô thì đỡ xấu nhiều hơn, có con thường chỉ tối đa là hai người, thường là hoặc nam hoặc nữ và con cái không gần với cha mẹ. Đồng cung với Vũ Khúc thì gia tăng tính cô độc. Mọi cát tinh, nhất là hành Mộc, dều có thể hóa giải tính chất cô độc của Cô Quả, càng nhiều cát tinh thì càng hóa giải mạnh.


Các bộ sao kết hợp
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc: nữ Mệnh gặp thì tối kỵ, lận đận về đường chồng con. Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã: nữ Mệnh thì tình duyên lận đận, số phận chìm nổi lênh đênh. Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: sáng suốt, nhân hậu. Cô Thần gặp Hồng Loan, Thiên Không đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: từ thiện, đạo đức.


Cô Quả tại các cung:
Hai sao này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng.


Cung Nô
Ít bạn thân cho dù thông thường có nhiều bạn bè, bạn bè thường không hiểu nhau. Nô tốt thì bạn bè nhiều nhưng không quan hệ lâu dài được phải xa cách bạn bè vì một lý do gì đó, bạn bè tụ rồi tan.


Huynh Đệ
Anh em mỗi người mỗi ý nhưng cũng không có nghĩa là xung khắc. Chủ giảm số lượng anh em, không có nghĩa là không có anh em, nhưng anh em dễ xa cách nhau. Không hay thổ lộ tình cảm với anh em hoặc anh em không hiểu tính mình. Huynh Đệ xấu hoặc không cát tinh thì hoặc hiếm anh em (hai người là nhiều, nhiều hơn thì không hợp tính, hoặc không ở gần nhau), không nhờ cậy được anh em, hoặc ở xa cách anh em, hoặc anh em bất hòa. Huynh đệ tốt thì cũng được anh em giúp đỡ, thông thường nhiều anh em nhưng anh em ly tán.


Phụ Mẫu
Thường con cái và cha mẹ mỗi người một ý nhưng chưa hẳn là khắc nhau. Phụ Mẫu xấu thì hoặc không hợp tính với cha mẹ, cha mẹ và con cái không hiểu tính nhau, hoặc không được cha mẹ giúp đỡ, hoặc có cha hoặc mẹ chết sớm (khi có hung sát tinh tại Phụ Mẫu). Phụ Mẫu tốt thì cha mẹ lại hay quan tâm đến con cái, được cha mẹ quan tâm nhưng thường sớm xa cách cha mẹ (Phụ Mẫu có Cô Quả Tuần hay Triệt án ngữ là một cách sớm ly hương hoặc xa cách cha mẹ một thời gian).


Phối Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.
Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ỏ gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì thông thường lại không có con cái .Vũ Khúc gặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.


Tử Tức
Giảm số con nhưng chưa hẳn là hiếm con hoặc khắc con. hông thường hay chăm sóc cho con cái. Tử Tức xấu thì hoặc ít con (thường chỉ hai con là nhiều), hoặc muộn con, hoặc con không gần cha mẹ, hoặc không hợp tính với con, hoặc xa con khi con còn nhỏ, hoặc con lớn lên không ở gần cha mẹ.
Tử tức tốt thì con cái cũng đông và tốt như thường,có nhiều quí tinh thì con đỗ đạt và rất chăm sóc con cái.

Phúc đức
Gây ra sự ngăn cách giữa bản thân và họ hàng, thông thuờng không hợp tính với họ hàng nhưng không có nghĩa là khắc. Họ hàng hoặc ít người, hoặc không gần gũi họ hàng. Phúc Đức tốt thì cũng không nhờ cậy họ hàng được cho dù họ hàng khá giả.


Thiên Di
Ra ngoài ít bạn thân nhưng thông thường có nhiều bạn, thông thường có quan hệ rông rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Di tốt thì cũng được người giúp.


Tài và Điền
Là sao giữ của, tiền của không bị hao tán, điền sản bền vững nhưng không có nghĩa là bần tiện keo kiệt. Thông thường ăn tiêu dè xẻn. Tài và Điền sáng sủa thì của cải điền sản rất bền vững. Tài Điền xấu thì giảm xấu đi một chút.


Quan
Tùy theo tốt xấu mà gia giảm đi một chút.


Hạn
Đại Hạn có Cô Quả thì thông thường khó lập gia đình nhưng tiểu hạn có Sát Phá Tham gặp Đào Hồng Cô Quả Thiên Mã thì hết đơn côi, nghĩa là lập gia đình
Cô Quả thủ mà Hồng hoặc Đào chiếu thì được người theo để ý nhưng lại kén chọn, không ưng ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Sự tích thần tài

Sự tích thần tài, một là Thần tài Như Nguyện, hai là Thần tài Triệu Công Minh. Thần tài gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài là vị thần cai quản tiền bạc và của cải nên rất được mọi người kính trọng và thờ cúng thành tâm. Có Thần Tài văn và Thần Tài võ, dưới đây là một vài sự tích về thần tài được truyền tụng trong dân gian:

Một là Thần tài Như Nguyện

Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thành Thảo, được Thủy thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Au Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trỏ đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trỏ thành một nhà giàu có lớn. Một hôm, vào tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất. Kể từ đó, việc buôn bán của Au Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trỏ nên nghèo khổ. Người ta cho rằng, Như Nguyện là thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tói khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.

Do sự tích này, người ta có tục kiêng cữ quét rác và hốt rác trong ba ngày tết, sợ thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo, thất bại. Cũng do sự tích này mà người ta lập bàn thờ thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ỏ góc nhà hạy nơi hàng hiên. Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là ông thần tài chớ không ai gọi là bà thần tài, nên sự tích thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.

Hai là Thần tài Triệu Công Minh

Ông là một ngưòi dân ở núi Võ Đang, Trung Quốc.  vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.

Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thỏi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho ông Triệu. Ông Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền kha khá, đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng lão Viên quen phá gia, chẳng làm ăn đươc gì, hết sạch cả vốn liếng. Lão Viên lại sinh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vậy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy thành tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành thần tài. Dân chúng lập miếu thờ Triệu Công Minh gọi là miếu thần tài.

Nhưng có thuyết khác lại nói ông chính là người giúp Khương Tử Nha đánh Trụ vương. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Thuyết này được nhiều người tin theo.

Phân loại thần tài: Gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Một là văn thần tài là Tài Bạch tinh quân và Tam Đa tinh quân. Tài Bạch tinh quân vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi tài vị. Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm một thỏi Kim nguyên bảo.

Tam Đa tinh quân: Đó là Phúc Lộc Thọ, tam tinh. Phúc tình tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm ngọc như ý, tương trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc tinh mới là tài thần, nhưng  xưa nay ba vị thường đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng. Nếu đặt cả tam tinh vào tài vị thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc cùng đến.

Những người giữ chức văn, làm về sách vở, chính trị, đại loại liên quan đến bút mực con giấy nên đặt tượng văn thần tài nơi tài vị.

Hai là võ thần tài, chia làm: Triệu Công Minh râu đen, mặt đen, và Quan Thánh đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ, râu dài.

Triệu Công Minh: Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị vừai giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thò ông, hay đặt tượng ông nơi tài vị, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

Quan Thánh đế: Chính là nhân vật Quan Công trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. Người Trung Quốc đều thờ Quan Thánh trong nhà, có thể giúp cho người chiêu tài, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ vũ thần tài hoặc đặt tượng ở nơi phương tài vị, hướng ra cửa. Có một số người còn đặt cả hai tượng Khổng Minh và Quan Công, có ý nghĩa hóa sát tà khí, đuổi bọn tiểu nhân, thuận lợi trong kinh doanh.

Bài vị thần tài Thường được thể hiện bằng chữ viết “Chiêu tài tiến bảò” hoặc hai bên thành của bàn thờ có viết đôi câu đối với nội dung như sau:

Thổ năng sinh bạch ngọc

Địa khả xuất hoàng kim.

Đại ý:

Thổ hay sinh ngọc trắng

Đất củng cho vàng ròng.

Phía trước bài vị còn có 100 thỏi vàng giấy.

Thần thổ địa: Có rất nhiều thuyết khác nhau viết về thần thổ địa.

Truyền thuyết, vua Tần Thủy Hoàng bạo ngược, bắt dân xây dựng Vạn Lý Trường Thành, người chồng của nàng Mạnh Khương tên Hàn Kỷ Lang cũng bị bắt đi làm sưu, chẳng may bị chết dưới thành. Nàng Mạnh Khương đi tìm xác chồng nhưng không gặp, liền khóc đến nỗi lật cả tường thành lên, hiện ra vô số bộ xương người, không có cách nào biết được xương của ai. Có một lão ông xuất hiện bảo cách lấy máu của người vợ nhỏ vào xương, nếu xương nằo hút máu cực nhanh thì đó là xương của chồng. Nếu tìm được xương của chồng nàng thì ông lão nguyện làm người giữ mộ. Nàng Mạnh Khương nghe theo, quả nhiên nhận ra hài cốt của chồng, rồi nàng cùng ông lão đem chôn cất. Ông lão giữ lời hứa, ở mãi nơi đó giữ mộ đến cuối đời. Từ đó có truyền thuyết về Hậu Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích thần tài

Mẫu người Thai Phục Vượng Tướng

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, “Thai Phục Vượng Tướng” chỉ là một bộ sao nhỏ, gồm các sao: Thai, Phục Binh, Đế Vượng, Tướng Quân hay Thiên Tướng. Trong cơ thể, sao Thai chỉ bộ phận sinh sản của đàn bà, cũng có nghĩa là bào thai, là sự sinh đẻ, là vấn đề sinh lý, tình dục, một cấu tạo mới hay sự thay đổi mới.
Mẫu người Thai Phục Vượng Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phục Binh chỉ sự lừa gạt, dối trá, âm mưu, gài bẫy, hãm hại. Đế Vượng có nghĩa là cái lưng, là số nhiều, là sự hưng thịnh, phát đạt. Đế Vượng còn chỉ sự sinh sôi nảy nở, sự canh cải mới mẻ. Thiên Tướng/Tướng Quân trong cách này hàm ý nghĩa là người đàn ông.

Bộ Thai Phục Vượng Tướng (TPVT) không có ý nghĩa gì nhiều về công danh, sự nghiệp hay giàu sang phú quý, và cũng không có gì đáng nói với nam giới. Đối với nữ giới, bộ sao này rất là quan trọng. TPVT cũng phần nào giống như bộ Cự Kỵ, hay Tham Kỵ, nói lên bản tánh, những biến cố, cũng như những khúc quanh quan trọng về mặt tình cảm, hay khuynh hướng tình dục trong cuộc đời của một người, đặc biệt là phụ nữ. Vì vậy chúng ta phải rất thận trọng và cân nhắc khi thấy một lá số nữ mệnh có cách TPVT. Bởi vì lời giải đoán là sự đánh giá về danh tiết và phẩm hạnh của đương số. Điều đó đối với một người đàn bà tối ư quan trọng.

Trường hợp nữ mệnh có TPVT nằm trong các cường cung như Mệnh, Tài, Quan, Phúc, Di, Thê mà chính cung có những sao chủ sự đoan chính, hay những sao có khả năng khắc chế tính lãng mạn, dâm đãng, lẳng lơ, sự buông thả trong vấn đề tình dục, thì lá số đó sẽ có 2 trường hợp:

1.     “Tiền Dâm Hậu Thú” có nghĩa là ăn ở với nhau trước rồi mới cưới hỏi sau. Với nhịp sống của một xã hội tân tiến hôm nay thì vấn đề này trở nên hết sức bình thường. Nhưng nếu ngược trời gian trở về một thế kỷ trước đây thì qủa là một điều khó có thể chấp nhận được. Điều lý thú là khoa Tử Vi có thể nói lên những điều thầm kín ấy một cách khá chính xác.

2.     Sao Thai, Phục Binh nói lên sự hư thai, Đế Vượng ý nói nhiều lần. Đương số có thể gặp cả hai trường hợp nêu trên.

Cũng cách TPVT nhưng Mệnh và các cung chính lại không có những sao khắc chế, ngược lại có thêm những dâm tinh khác như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục…đồng thủ hay hợp chiếu thì đương số sẽ thất trinh, thất tiết với người khác khi lấy chồng, hoặc sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng, chứ không có cưới hỏi gì.

Trường hợp nữ Mệnh gặp cách TPVT mà cung Mệnh và những cung chính bị nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì sự thất tiết có thể là do hoàn cảnh hay tai nạn ngoài ý muốn. Không hẳn đương số là hạng đàn bà lẳng lơ mất nết.

Trường hợp có sao Thai thủ Mệnh, nhưng không đủ 4 sao mà Thai lại gặp Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ đồng cung hoặc hợp chiếu thì ý nghĩa ở đây không những chỉ đơn thuần vấn đề ăn ở với nhau trước khi cưới hỏi mà còn chỉ bản tánh lẳng lơ, mất nết, thích chuyện ngoại tình, cho nên phú Tủ Vi mới có câu:

“Đồng Hồng mà ngộ sao Thai

Chồng vừa khỏi cửa đón trai vào nhà”

Trường hợp nữ mệnh có TPVT mà sao Thai cùng với những dâm tinh khác tọa thủ tại Mệnh, mà đương số đã có gia đình thì sẽ có thai do ngoại tình. Nếu Thai gặp Song Hao thì dễ bị hư thai, gặp Lưu Hà hay Hóa Kỵ thì dùng thuốc mà phá thai, hặp Thiên Hình hay Kiếp Sát thì nạo thai, hay khi sanh phải bị mổ xẻ.

Nếu Thai tọa thủ tại Mệnh có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu thì đây cũng là mẫu đàn bà có cuộc sống rất buông thả. Nếu Thai Riêu gặp thêm Đào Hoa nữa thì phải chịu một kiếp phong trần, và nếu không được những sao khắc chế bớt sẽ dễ trở thành gái giang hồ, đàn bà lăng loàn, xem thường luân thường đạo lý.

Cũng cách TPVT mà có Phục Binh thủ Mệnh hoặc xung chiếu từ Thiên Di thì sự thất trinh của đương số thường là bị dụ dỗ, cưỡng bức, hay gài bẫy. Nếu có thêm sát tinh Không Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì càng chắc chắn hơn.

Trường hợp nữ Mệnh không thuộc cách TPVT nhưng trong lá số bộ sao này nằm ở một cung nào đó thì chúng ta cũng nên cân nhắc 2 trường hợp sau đây:

1.     Mệnh của đương số là người đoan chính, đến hạn gặp TPVT thì vấn đề sinh con đến trong hạn này.

2.     Nếu Mệnh là người đa tình, lãng mạn mà hạn gặp TPVT (phải đủ 4 sao) thì phải nên thận trọng trong vấn đề giao lưu tình cảm. Trong hạn này (thường ứng nghiệm vào tiểu hạn 1 năm) cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi, những khúc quanh trong vấn đề tình cảm, và có thể khúc quanh này sẽ thay đổi cả cuộc sống hiện tại của đương số.. Và một điều đáng lưu ý là sự việc không chỉ đơn thuần trên vấn đề tình cảm mà TPVT còn có ý nghĩa sâu đậm trên vấn đề xác thịt.

Đối với nam giới thì cách TPVT chỉ rõ bản tính đặt nặng vấn đề vật chất hơn tình cảm. Trong tình yêu, họ cho rằng trái tim và tâm hồn của người yêu chưa đủ, mà phải chiếm đoạt cho được cả thân xác. Nếu hội thêm những sao như Tham Lang, Phá Quân hãm địa, Không Kiếp, Quan Phù, Quan Phủ…thì đương số chắc chắn là bà con của họ Sở.

Tóm lại, trong cách TPVT, đặc biệt đối với phụ nữ thì nói lên sự chủ ý hay tự nguyện của đương số nặng hơn là vì hoàn cảnh, hay tai nạn như cách Cự Kỵ. Nhìn chung, mẫu người TPVT có thể bao gồm mọi thành phần, mọi giai cấp trong xã hội, từ một người đàn bà tầm thường cho đến một mệnh phụ phu nhân, vì đây chỉ là lãnh vực tình cảm hay khuynh hướng tình dục, là vấn đề phẩm hạnh của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thai Phục Vượng Tướng

Tháng sinh cho biết sức khỏe và tuổi thọ

Những người sinh tháng 12 thường có tuổi thọ cao hơn so với người cùng tuổi sinh tháng khác. Còn những người sinh vào tháng 2 dễ mắc chứng dị ứng do phấn hoa.
Tháng sinh cho biết sức khỏe và tuổi thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học uy tín trên thế giới đã chứng minh ảnh hưởng của môi trường những tháng trước và sau khi sinh đến sức khỏe, bệnh tật và tuổi thọ của con người, do các stress có thể dẫn tới những biến đổi phân tử trong gene.

Ai sinh ra trong tháng 12 sẽ có nhiều khả năng được hưởng tuổi thọ rất cao. Theo một nghiên cứu do hai nhà nhân khẩu học Grabiel Wrighter và Jeims Waupel tiến hành, những người sinh ra trong tháng 12 có thể hy vọng sẽ sống lâu hơn 4-8 tháng so với người cùng tuổi sinh ra trong tháng 4 hoặc 6. Kết quả này dựa trên khảo sát dân số Đan Mạch và Áo trong vòng mấy thập kỷ.

Còn ở Đức, các nhà khoa học đã kết luận, xác suất sống tới 105 tuổi ở những người sinh ra trong tháng 12 cao hơn 16% so với các tháng khác. Đối với những người sinh ra vào mùa đông, nguy cơ chết ở lứa tuổi 50 do bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư cũng giảm.

Tuy nhiên, những người sinh tháng 12 lại dễ bị thường tâm thần phân liệt, loạn tinh thần hay trầm cảm hơn. Điều này được xác định qua hơn 200 nghiên cứu trên toàn thế giới. Nguyên nhân có thể là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời trong thời gian mang thai.

Những người sinh ra trong tháng 2 và tháng 3 thường mắc chứng dị ứng. Phấn hoa phát tán trong không khí sẽ làm gia tăng nguy cơ phản ứng của trẻ với tác nhân này trong tương lai. Hệ miễn dịch chưa chín muồi ở trẻ sơ sinh phản ứng quá mạnh mẽ đối với phấn hoa và điều đó có thể sẽ được duy trì mãi trong suốt đời người.

Với những người sinh sau tháng 3, tuổi thọ bắt đầu giảm, trong khi xu hướng mắc các bệnh tim mạch có phần tăng. Ngày sinh càng gần mùa hè bao nhiêu thì khả năng mắc các bệnh này càng cao bấy nhiêu. Nguy cơ mắc và chết vì bệnh hô hấp của họ khi về già cũng cao hơn những người cùng tuổi sinh vào mùa đông. Theo các nhà khoa học, có thể nguyên nhân là trẻ sinh vào mùa xuân, hè dễ bị nhiễm virus gây tổn thương đường hô hấp, dẫn tới các bệnh mạn tính về phổi sau này.

Những người sinh tháng 4-5 cũng dễ bị rối loạn tâm thần, trầm cảm và nghiện rượu. Theo một nghiên cứu ở Anh, tỷ lệ mắc chứng thao cuồng tự sát ở họ thường cao hơn 17% so với những người sinh ra vào mùa thu và mùa đông.

(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)

Nguồn: VNExpress.com



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng sinh cho biết sức khỏe và tuổi thọ

5 con giáp thích ‘săm soi’ người khác –

Điểm danh những con giáp thích săm soi nhất thì tuổi Tỵ sẽ đứng đầu bảng. 5 con giáp thích săm soi người khác Thứ 1: Tuổi Tỵ Tính cách độc lập thiên bẩm của người tuổi Tỵ chúa ghét phải gò bó trong một tập thể hay phải tuân theo hàng loạt quy tắc phứ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điểm danh những con giáp thích săm soi nhất thì tuổi Tỵ sẽ đứng đầu bảng.

Nội dung

  • 1 5 con giáp thích săm soi người khác
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Dậu
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Thân
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Tý
    • 1.5 Thứ 5: Tuổi Hợi

5 con giáp thích săm soi người khác

Thứ 1: Tuổi Tỵ

ti-4116-1400631019

Tính cách độc lập thiên bẩm của người tuổi Tỵ chúa ghét phải gò bó trong một tập thể hay phải tuân theo hàng loạt quy tắc phức tạp. Con giáp này cũng không thích thú, thậm chí tỏ ra khó chịu trước sự thân mật giả tạo hay thái độ a dua nịnh hót. Đôi lúc hứng lên, họ thường săm soi hoặc “bới lông tìm vết” để vạch trần sự giả tạo của người xung quanh.

Thứ 2: Tuổi Dậu

dau-3364-1400631019

Tính tình người tuổi này thường hiếu chiến, thích cãi lý thua thiệt với người khác. Tuổi Dậu hay săm soi, bới móc yếu điểm của đối thủ để làm căn cứ cho những tranh cãi mang tính biện luận của mình. Mặt khác, người tuổi Dậu tỏ ra hứng thú với sự bàn luận hay tranh cãi để tìm phương án giải quyết tối ưu cho một vấn đề. Và để chứng tỏ sự uyên bác trong nhận thức, họ luôn tỏ ra mình ở thế chủ động và là người giành chiến thắng cuối cùng.

Thứ 3: Tuổi Thân

than-9092-1400631019

Con giáp này khá tinh ranh, thông minh có thừa nhưng đôi khi lại áp dụng nhầm chỗ và tự biến mình thành trò đùa mua vui cho mọi người. Người tuổi Thân tính toán chi li mọi chuyện, sao cho tốn ít công sức và tiền bạc nhất nhưng lại đạt được kết quả cao nhất. Đôi khi họ săm soi người bên cạnh đang làm gì để thừa nước đục thả câu, kiếm lợi cho bản thân mà không phải nhọc công suy nghĩ.

Thứ 4: Tuổi Tý

ti-8816-1400631019

Bạn có biết tại sao Tý là con vật đứng đầu trong 12 con giáp hay không? Vì nó có những thủ đoạn cao siêu, trong bất cứ hoàn cảnh nào đều thu được lợi ích lớn nhất mà chỉ phải tổn hao chút ít công sức. Khả năng săm soi người khác của họ đạt mức chuyên nghiệp, thậm chí chỉ cần nhìn biểu hiện của người khác là họ đoán ngay ra chân tướng sự việc. Điều này là một trong những biệt tài, đồng thời là thủ đoạn cao tay giúp người tuổi Tý gặt hái được nhiều thành công.

Thứ 5: Tuổi Hợi

hoi-6198-1400631019

Nhìn bề ngoài, người tuổi Hợi có vẻ dễ bị mắc lừa, nhưng trên thực tế họ thông minh hơn mọi người nghĩ. Họ biết cách nhẫn nhịn và giữ thái độ điềm tĩnh để bảo vệ lợi ích của mình. Thêm một chiêu nữa là bí mật săm soi đời tư của người khác để nắm được yếu điểm của họ, tấn công lúc họ không phòng thủ để giành thắng lợi triệt để.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp thích ‘săm soi’ người khác –

Phong thủy bài trí bàn học để đỗ đạt thành tài - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy bài trí bàn học để đỗ đạt thành tài, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy bài trí bàn học để đỗ đạt thành tài, tu vi Phong thủy bài trí bàn học để đỗ đạt thành tài, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bài trí bàn học để đỗ đạt thành tài

Theo phong thủy, bất kể đặt bàn học hay bàn làm việc, cũng đều phải có thể núi để tựa vào, như vậy trong học tập sẽ thuận lợi, học cao kết quả tốt, trong công việc sẽ thăng tiến nhanh.

Nhiều người vẫn cho rằng sự nghiệp học hành có đạt tới vinh hiển hay không là phụ thuộc toàn bộ vào sự cố gắng của bản thân người đó, nhưng ít ai biết rằng cách bài trí bàn học cũng góp phần làm nên thành công trong việc học của một người.

– Không nên đặt bàn học (hoặc bàn làm việc) giữa phòng, bởi vị trí trung tâm không có một điểm tựa nào dẫn đến cô lập, không được nâng đỡ về tinh thần, thiếu tỉnh táo, bất an, dễ mắc sai lầm, học tập kém.
– Không được đặt bàn dựa vào cửa sổ, hoặc đặt bàn phía sau lưng là cửa ra vào như vậy học tập không đạt kết quả cao, thi cử kém may mắn.
– Không nên để điều hòa ngay trên đầu, hơi lạnh sẽ khiến con bạn mất tập trung và dễ đau đầu.
– Không nên kê bàn trước một tấm gương lớn, con bạn ngồi quay lưng vào gương, gây cảm giác bất an.
– Nếu góc học tập chỉ có thể bố trí ở góc căn phòng phong thuy thì khắc phục bằng cách treo một chiếc chuông gió để hấp thụ sinh khí trời đất, xua đi sự tích tụ của âm khí.
Ngoài ra để tăng thêm hiệu quả, đặt thêm những vật khí phong thủy lên bàn học hay trang trí trong phòng nơi con bạn học tập:

– Treo những bức tranh nghệ thuật ngộ nghĩnh để con bạn luôn cảm thấy vui vẻ. Những bức tranh màu sắc buồn, trừu tượng sẽ ảnh hưởng không tốt. Khung tranh nên mang yếu tố hành kim làm bằng kim loại, màu trắng bạc, hoặc xám.

– Bày sách và kệ sách để kích thích tinh thần học hỏi.

– Đặt bản đồ thế giới hoặc quả địa cầu ở hướng Bắc, Đông Bắc hoặc phía Tây căn phòng, sẽ kích thích tư duy để con bạn nhìn cuộc sống rộng mở hơn.

– Nếu phòng nhỏ, bạn nên thiết kế bàn học đơn giản, kèm với giường tầng để con bạn có thể học, chơi, thoải mái cùng một không gian đó.

– Nếu bạn không dùng giường và bạn học kết hợp (một thiết kế tiện dụng tiết kiệm không gian) thì bạn nên dùng bàn học, giường có nhiều ngăn kéo để tránh bừa bộn.

– Đồ điện tử không nên bày nhiều bởi nó ảnh hưởng tới sự yên tĩnh, tập trung. Hơn nữa bức xạ từ đồ điện tử gây đau đầu, tổn hại đến tinh thần.

– Treo nhiều ảnh nhà khoa học để con bạn chịu ảnh hưởng về tư duy.
Trên bàn học nên để những vật cát tường tăng sinh khí, giúp con bạn mạnh khỏe, minh mẫn, học tập tốt hơn.

– Để cột thủy tinh, cầu thạch anh trên bàn học sẽ ngưng tụ năng lượng vào một điểm, làm tăng cường khả năng tư duy.

– Tháp Văn Xương (hoặc hình những chiếc tháp bằng gỗ, thủy tinh…) có lợi cho học hành, nâng cao trình độ.

Trong nhà bạn, tại cung học thức (thuộc khu vực Đông Bắc, hành Thổ) bạn nên trưng bày những đồ vật tương hợp với hành Thổ như đồ làm bằng sứ, đất sét hoặc thạch cao. Nên thắp đèn sáng với ánh sáng vàng bởi vì đèn tượng trưng cho trí tuệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bài trí bàn học để đỗ đạt thành tài - Phong thủy - Xem Tử Vi

Lễ hội đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương vào Rằm tháng Tám

Hội đền Kiếp Bạc là một trong những lễ hội truyền thống lớn của người dân Việt Nam trong ngày Rằm tháng Tám, đây không chỉ là lễ hội văn hóa mà còn là lễ hội
Lễ hội đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương vào Rằm tháng Tám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hội đền Kiếp Bạc là một trong những lễ hội truyền thống lớn của người dân Việt Nam, đây không chỉ là lễ hội văn hóa mà còn là lễ hội mang tính lịch sử.


► Mời các bạn: Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Le hoi den Kiep Bac, Chi Linh, Hai Duong vao Ram thang Tam hinh anh 2
Ảnh minh họa
Lễ hội được tổ chức hàng năm vào mùa thu khi tiết trời tuyệt đẹp với nắng vàng và gió nhẹ, cụ thể là vào khoảng thời gian từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 Âm lịch, thu hút hàng vạn du khách từ khắp mọi miền đất nước về Hải Dương trẩy hội.   Đền Kiếp Bạc thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một vùng non nước hữu tình. Nơi đây thờ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn - vị anh hùng dân tộc đã có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông.    Khu di tích đền Kiếp Bạc nằm đối diện với sông Phả Lại, phía sau đền là núi Dược Sơn có hình cánh cung như ôm trọn cả khu di tích. Đền gồm có Thượng Điện, lăng mộ Trần Quốc Tuấn, bàn thờ mẹ và hai con gái, con rể, cùng bàn thờ Yết Kiêu và Dã Tượng - hai vị tướng tài giỏi thân thiết của Trần Quốc Tuấn.   Những cụ già trong vùng kể lại rằng, trước đây, vào ngày hội đền hàng năm, đều có đại diện của triều đình về dự tế rất long trọng. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, những hoạt động chính trong ngày hội thường thiên về cúng bái, phù chú, lên đồng... vì người ta tin rằng, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn không chỉ là người có công cứu nước, giải phóng dân tộc mà còn là vị thần phù hộ đối với phụ nữ và trẻ em, có tài bắt ma trừ yêu và chữa được những bệnh nan y…   Ngày nay, sự mê tín đã giảm đi nhiều nên ý nghĩa của ngày hội trở nên trong sáng hơn nhưng vẫn giữ được những nét truyền thống, thiêng liêng và đặc sắc.   Hội đền Kiếp Bạc diễn ra tại đền Kiếp Bạc, ngày chính hội là ngày 19 tháng 8 Âm lịch rất náo nhiệt và đông vui.   Ngày hội được mở đầu bằng lễ dâng hương của chính quyền địa phương. Đại diện chính quyền đọc diễn văn ca ngợi công đức của vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, ca ngợi thắng lợi của cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông và giữ lại không khí oanh liệt, hào hùng của dân tộc hơn bảy trăm năm trước, đồng thời biểu dương tinh thần đại đoàn kết và lòng yêu nước của nhân dân ta.   Lễ dâng hương kết thúc là đến phần hội bao gồm những trò chơi dân gian lôi cuốn nhiều người tham dự, trong đó đặc sắc nhất là trò bơi trải – đua thuyền. Những chiếc thuyền đầy màu sắc lướt nhanh như tên bắn giữa dòng nước trong tiếng reo hò, cổ vũ náo nhiệt của người đứng xem hai bên bờ thu hút hàng vạn người xem.
Le hoi den Kiep Bac, Chi Linh, Hai Duong vao Ram thang Tam hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Bên cạnh lễ hội thì đền Kiếp Bạc cũng là một danh lam thắng cảnh mà du khách không thể bỏ qua. Đi thuyền trên sông Phả Lại sẽ được ngắm toàn bộ cảnh quan nơi này. Nếu bạn lên núi Dục Sơn, bạn có thể ngồi tâm tình với người thân yêu trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, dưới những tán cây râm mát trong màu vàng nhạt của nắng mùa thu. Du khách còn được xem phim, xem kịch, xem chèo có nội dung gắn với lễ hội hoặc chứng kiến tận mắt những chiếc cọc đã từng đâm thủng chiếc thuyền của tướng Ô Mã Nhi hay sơ đồ những trận đánh của Trần Quang Khải, Trần Quốc Tuấn trong bảo tàng trưng bày truyền thống của quân dân nhà Trần…   Từ hội đền Kiếp Bạc trở về, bạn có thể mua những chiếc khánh, hay vòng bằng đồng, bằng gỗ hoặc xâu bằng những hạt cườm nhiều màu để làm kỷ niệm hay làm quà tặng người thân, bạn bè…   TH. Linh thiêng không khí ngày Quốc lễ - Giỗ tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch Tưng bừng lễ hội Lồng Tồng – Giá trị văn hóa giàu bản sắc Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương vào Rằm tháng Tám

Nấu ăn từ vị trí chỉ huy hợp phong thủy –

Sử dụng vị trí chỉ huy là một nguvên tắc phong thủy quan trọng đối với tất cả hoạt động quan trọng, đặc biệt là nấu nướng, ăn uống, làm việc và ngủ. Cho dù việc nấu ăn duy nhất mà bạn làm là mở hộp đựng thức ăn mua sẵn hay ấn nút lò vi sóng, thì vẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng vị trí chỉ huy là một nguvên tắc phong thủy quan trọng đối với tất cả hoạt động quan trọng, đặc biệt là nấu nướng, ăn uống, làm việc và ngủ.

Cho dù việc nấu ăn duy nhất mà bạn làm là mở hộp đựng thức ăn mua sẵn hay ấn nút lò vi sóng, thì vẫn cần là phải đánh giá vị trí bếp nấu của nhà bạn. Để người nấu đứng ở vị trí chỉ huy, bếp phải gắn vào khu vực nấu riêng hay phần mở rộng của bệ bếp.

sodobotribep1

Ở vị trí chỉ huy, người nấu bếp quay mặt vào phòng và nhìn rõ lối vào, có bức tường vững chắc đỡ phía sau. Vị trí tốt nhất thường là đối diện theo đường chéo với lối vào. Vị trí chỉ huy giúp bạn kiểm soát không gian ngôi nhà và các khía cạnh trong cuộc sống chịu ảnh hưởng của không gian đó.

Đáng tiếc là, thông thường bếp nấu dựa vào tường, nhất là trong phòng nhỏ, vì thế người nấu bếp quay lưng vào phòng khi nấu.

Đây là vị trí nguy hiểm ở vị trí này người nấu bếp có thể để bị giật mình. Đó không phải là điều tốt khi đang làm việc với lửa, dầu nóng, nước sôi, v.v… Nếu lối vào phòng bếp thẳng với bếp nấu, tình hình còn nghiêm trọng hơn; vị trí bếp này được cho là dẫn đến sự gia tăng tai nạn cho người ngụ cư.

Nếu bạn phải quay lưng vào phòng khi nấu bếp, dưới đây là một số cách để bảo vệ theo phong thủy:

– Treo một chiếc gương to trên tường, phía trên bếp sao cho bạn có thể nhìn thấy những gì diễn ra sau lưng khi đang nấu bếp.

– Đặt tượng hộ mệnh (thánh, thần hay con thú, loài chim ưa thích) ở phía đối điện để tượng này có thể “bảo vệ phía sau”.

– Treo quả cầu pha lê có cạnh ở giữa bếp nấu và cửa ra vào phòng bếp để cản luồng khí từ cửa vào bếp.

Vị trí chỉ huy cũng quan trọng đối với phòng làm việc ở nhà hay trung tâm hành chính gia đình ở phòng bếp. Nếu ngồi quay mặt vào tường, hãy treo gương ở chỗ giúp bạn có thể nhìn thấy căn phòng phía sau. Gương này không cần to quá, miễn là nó giúp nhìn thấy người đến gần bạn từ phía sau.

Khi đặt bất cứ vật hóa giải hay cải thiện nào trong phòng bếp, hãy hình dung là tất cả mọi người trong nhà kết nối với nhau bằng lòng tốt, sự kiên trì và khoan dung. Hãy luôn mong muốn mạnh mẽ mọi thành viên trong gia đình sẽ vui vẻ, khỏe mạnh và thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nấu ăn từ vị trí chỉ huy hợp phong thủy –

Môi trường sống ảnh hưởng đến hình tướng?

Sông núi và khí hậu khác nhau, hình thể, tính cách của con người ở những khu vực khác nhau cũng có dày mỏng, nặng nhẹ, thanh đục khác biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sông núi và khí hậu khác nhau, hình thể, tính cách của con người ở những khu vực khác nhau cũng có dày mỏng, nặng nhẹ, thanh đục khác biệt.

khuon-mat-dep

Theo người xưa, núi non thanh tú và cao, phong cách người nơi đó cứng cỏi, kiên cường; nơi nhiều nước đất mỏng, người ở đó thường trọng tình nghĩa. Điều này chủ yếu là do ảnh hưởng của môi trường sống ở khu vực khác nhau, luận tướng cần phải chú ý tới điểm này.

Môi trường sống lại ảnh hưởng khá lớn đến khí sắc. Đường Cử luận tướng không thích luận ngôn hình mà thích luận sắc, luận khí. Ý nghĩa sâu xa của nó là ở hình thể, giọng nói thông thường không thế thay đổi mà hơn nữa lại rất dễ phân biệt, còn khí sắc thì do thường xuyên thay đổi nên khó nắm bắt.

Theo như tiên sinh Đường Cử thì phải nắm được chỗ tinh yếu của nó, đó là chỗ khác với người thường.

Tác phẩm Luận khí sắc của ông có viết:

“Khí sắc của người phát ra từ tâm, quấn quanh phổi, tiếp xúc với gan, tán ra ở thận, phát triển ở tì. Vì vậy, khí sắc sáng thì thần tĩnh, huyết mạch thông thuận, dễ tiêu hóa, khiến con người vui vẻ. Nếu khí sắc u tối thì tâm loạn mà huyết không thông khiến con người buồn bã. Vui vẻ và buồn bã thể hiện ra bên ngoài thì như mây mỏng che mặt trời, còn nếu không rõ ràng thì như tỳ vết ẩn trong bích ngọc. Nếu có thể nghiên cứu một cách thông suốt thì có thể nhận biết được sự buồn vui của mỗi người”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Môi trường sống ảnh hưởng đến hình tướng?

5 con giáp có thể làm nên đại sự

Họ có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, có cái đầu sáng suốt có thể làm những việc đại sự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần

Người tuổi này mạnh mẽ, độc lập và có lòng tự trọng cao. Họ thường hành động đơn lẻ, muốn che chở mọi người xung quanh và thích người khác phải phục tùng mình.

Khi đã đặt ra mục tiêu cụ thể, người tuổi Dần sẽ nỗ lực hết sức để đạt được nó. Thậm chí, dù phải nhảy vào "dầu sôi lửa bỏng", họ vẫn kiên trì tới đích cuối cùng.

tuoiDan.jpg

Người tuổi Thìn

Xuất thân từ dòng dõi cao quý, người tuổi Thìn luôn kiên trì và dũng cảm đương đầu với mọi thách thức. Hơn thế, họ có thái độ lạc quan, tích cực nhìn nhận mặt tốt của cuộc sống.

Khi quyết tâm gây dựng sự nghiệp lớn, con giáp này sẽ được mọi người hết lòng ủng hộ và giúp đỡ. Đó là lý do giải thích tại sao người tuổi Thìn có được thành công vang dội trong sự nghiệp của họ đến vậy.

tuoiThin410

Người tuổi Ngọ

Nhiệt tình, năng nổ và tâm huyết là những yếu tố tạo dựng sự nghiệp lớn lao của người tuổi Ngọ. Phong cách làm việc của con giáp này vô cùng phóng khoáng nhưng lại đầy sáng tạo và tinh tế. Họ sẽ không chối bỏ trách nhiệm nếu phạm sai lầm và biết tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người nên được đông đảo bạn bè yêu mến.

Ngoài ra, người tuổi Ngọ ham học hỏi, thích đi du lịch đó đây để mở rộng tầm mắt và tích lũy kinh nghiệm sống. Chính điều đó đã "nhào nặn" nên người tuổi Ngọ hiểu biết, đáng tin tưởng và có tố chất để gây dựng sự nghiệp lớn lao.

tuoiNgo.jpg

Người tuổi Dậu

Cổ nhân xưa coi con giáp này có họ hàng với dòng dõi phượng hoàng, dù vẻ bề ngoài không hoàn hảo và thu hút sự chú ý của mọi người. Tài năng và học thức của người tuổi Dậu vô cùng uyên thâm nhưng không mấy khi họ thể hiện ra bên ngoài.

Họ làm việc một cách chính xác, tỉ mỉ và hiệu quả nên được mọi người tín nhiệm và giao phó những trọng trách cao cả. Chính con giáp này là nhân tố quyết định trong thành công của một tập thể. Mọi người sẽ cảm thấy lo lắng, bất an nếu thiếu vắng sự hiện diện hoặc giúp đỡ của người tuổi Dậu.

tuoiDau.jpg

Người tuổi Tuất

Trong 12 con giáp, người tuổi Tuất vô cùng thông minh, lanh lợi, giỏi giang và dễ được mọi người tin tưởng tuyệt đối. Khi đã quyết định làm việc gì, nhất định họ sẽ nỗ lực hết sức và hoàn thành một cách chu toàn.

Ngoài ra, ý chí quyết tâm và tinh thần cầu tiến là một trong những yếu tố tạo nên thành công cho người tuổi Tuất. Họ nhất định sẽ tạo nên nghiệp lớn để không phụ lòng tin tưởng của mọi người.

tuoiTuat.jpg
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp có thể làm nên đại sự

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn may mắn rơi vào cục diện Thân Tý Thìn tam hợp cục. Với tổ hợp cát tường này, mọi mặt cuộc sống của bạn rất thuận lợi.
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi tháng 7 âm lịch, người tuổi Thìn may mắn rơi vào cục diện Thân Tý Thìn tam hợp cục. Với tổ hợp cát tường này, mọi mặt cuộc sống của bạn rất thuận lợi, đặc biệt người làm ăn sẽ trôi chảy hơn khi tiếp nhận các hợp đồng mới. 


Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Thìn
 
Tử vi tháng 7 âm lịch
của tuổi Thìn, chuyện tình cảm hòa giải mọi xích mích, người độc thân tìm được đối tượng có cùng cách nhìn về cuộc sống. Mặt tài lộc thì phải vận động nhiều hơn mới có hi vọng làm dày túi tiền. Đó cũng là điềm chủ do Thân Kim sinh Hoa Cái tinh tại Thìn Thổ, Hoa Cái vừa là cát tinh vừa là hung tinh, người tuổi Thìn không cần quá căng thẳng. Những người làm về nghệ thuật, ca nhạc, thiết kế có thể mỉm cười vì Hoa Cái sẽ đem lại may mắn cho bạn.
  Đồng thời, Thìn Thổ trường sinh Thân Kim, người này sẽ gặp nhiều giúp đỡ từ Chính Ấn và Thiên Ấn sát thần. Người tuổi Thìn sẽ là con giáp may mắn nhất trong tháng “cô hồn” âm lịch.  

Sự nghiệp

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tháng Hỏa vượng Bính Thân, người tuổi Thìn được vận trình tam hợp nâng đỡ nên gặp nhiều thuận lợi. Những người làm việc văn phòng sẽ có nhiều tài lẻ về nghệ thuật hay văn học, bạn sẽ phát huy rất tốt ở các cuộc họp hoặc các chương trình hoạt động của công ty. Khiếu hài hước thiên bẩm khiến bạn vụt trở thành ngôi sao, điều này cũng có mặt trái của nó khi bạn trở nên đơn độc trong đoàn thể. Trong cuộc sống bất kỳ cá tính nghệ thuật nào cũng phải “chiến đấu đơn độc” trên con đường mình đã chọn.
  Người tuổi Thìn sẽ dễ dàng giải quyết các công việc được giao đột xuất hay cần thời gian ngắn, sự thông minh bất ngờ sẽ đưa đường chỉ lối cho bạn. Tuy nhiên cá tính lạnh lùng khiến bạn không được lòng khách hàng hay đồng nghiệp đâu! Mặt khác Chính Ấn tọa Hoa Cái cũng khiến bạn gặp nhiều cơ hội thăng quan tiến chức trong nghề nghiệp hoặc học hành. Những người đang làm trong cơ quan nhà nước thì có điềm điều chuyển chức vụ mới. Những người làm việc bên ngoài thì sẽ được cấp trên tin cậy mà giao nhiều việc quan trọng.  

Tài lộc

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn về tài lộc tương đối khả quan nhờ có Hoa Cái tinh. Hoa Cái tinh nhắc nhở người làm ăn phải di chuyển, vận động thì mới sinh tiền tài. Bạn nên thường xuyên gặp gỡ khách hàng, “hâm nóng” quan hệ với các đối tác cũ, đây là tháng để bạn trái ngọt từ các mối làm ăn đó! Tuy nhiên bạn không được bỏ qua quan hệ tam hợp Thủy cục với Thái Tuế và Nguyệt Lệnh.

Trong hợp tàng khắc, Thân Thìn bán hợp, song Thân tự hình, điềm báo về những cuộc cạnh tranh tiền bạc không có hồi kết. Thủy cục sinh tại Thân, vượng tại Tý và lâm “Khố” tại Thìn; người này trong chuyện tiền bạc chỉ cần chủ tích lũy không chi ra là được. Những chi tiêu cố định hàng tháng thì không thể tránh, nhưng những suy nghĩ bốc đồng về các nhu cầu tinh thần như quần áo, ca nhạc, vui chơi giải trí… phải được suy tính kĩ càng.
 

Tình cảm

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tử vi tuổi Thìn ghi nhận chuyện tình cảmrất tốt đẹp, đặc biệt với người còn độc thân. Tư tưởng biến hóa linh hoạt, người này ăn nói lưu loát được lòng mọi người trong bất kỳ cuộc hẹn hò nào. Là người thân thiện, dễ gần nên người độc thân sẽ gặp được đối phương có đồng tư tưởng và quan điểm trong cuộc sống. Hai bạn trở nên tâm đầu ý hợp, nói chuyện hợp gu, nhiều thói quen tương đồng có thể gọi như “thiên duyên kỳ ngộ”.   Người đã có gia đình thì không khí gia đình có phần lủng củng, Hoa Cái tinh an bài tính cách cô độc cho bất kỳ ai gặp nó trong cung mệnh. Người tuổi Thìn bỗng trở nên xa cách với mọi người trong nhà, gặp chuyện muốn tự mình gánh vác từ chối sự chia sẻ. Vẻ bề ngoài lạnh lùng cũng đẩy bạn ra xa hơn với con cái.  

Sức khỏe

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tháng 7 âm lịch, âm khí tràn trề, bạn nên nghỉ ngơi điều độ, dưỡng dương khí trong mình. Đây là khoảng thời gian giao hòa giữa tiết Đại Thử và Tiểu Thử, thời tiết oi nóng tạo cơ hội cho bệnh dịch lan tràn. Những người tuổi Thìn có tiền sử về bệnh tim hoặc bệnh về máu thì nên ngủ đủ giấc, giữ phòng ốc sạch sẽ thoáng mát.
  Trong những ngày thời tiết tăng nhiệt đột ngột thì phải bổ sung nhiều nước, ăn uống thật vệ sinh, đề phòng bệnh về dạ dày. Quan hệ tam hợp Thủy cục chủ về âm khí nhiều, dương khí thoái trào gây chứng Dương hư. Cơ thể suy nhược, phản ứng chậm chạp khiến con người thường xuyên mệt mỏi, chân tay không còn sức lực. Dương khí thiếu thốn còn gây chứng dương hư cho tì vị và thận. Âm thắng thế gây bệnh lạnh chân tay, nhiệt lưỡi,… đặc biệt là tinh thần suy sụp.   Nhìn chung, xem tử vi tháng 7 âm lịch tuổi Thìn có nhiều may mắn tìm đến. Quan hệ bán hợp mang lại nhiều thuận lợi trong công việc và tài lộc. Có điều vì lâm Khố tại Thìn nên người này đôi lúc giải quyết vấn đề bị lâm vào ngõ cụt. Công việc được thăng hoa ở các mảng tài năng, hay tài lẻ; nhưng lại hơi khó khăn khi làm việc nhóm. Nếu biết cách dung hòa, thì đây sẽ là một tháng hoàn hảo cho người tuổi Thìn. 

Tài lộc sẽ đến nếu bạn tích cực gây dựng các mối quan hệ xã giao hơn nữa. Chuyện tình cảm thì phong phú đa đoan, người độc thân thuận lợi nhưng người đã có gia đình thì hơi vất vả. Nếu biết cách gỡ bỏ rào cản nội tâm, sẻ chia với người thân hay bạn bè có lẽ các mối quan hệ tình cảm của người tuổi Thìn sẽ được cải thiện rất nhiều. Mặt sức khỏe cần lưu ý dưỡng dương trừ âm, ăn nhiều thức ăn bổ dương, bổ tỳ vị. Nghỉ ngơi, cân bằng giữa làm việc và giải trí.

► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd