Tuổi Tý và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
| A | B | C |
Mộc Trà (theo Rocket)
Đền thờ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được xây dựng trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009, Đền tọa lạc tại đồi Sim, xã Chu Hóa, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nhằm quy tụ các giá trị văn hóa tâm linh thời đại của các Vua Hùng và tưởng nhớ công lao dựng nước của các bậc Thủy tổ.
Đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân nằm trên đồi Sim có hình thể giống như một con rùa lớn, hai bên có Thanh Long, Bạch Hổ, phía trước là hồ Hóc Trai và sông Hồng chảy xuôi về biển, ở thế sơn chầu thủy tụ. Ngôi đền được tọa lạc trên lưng Rùa biểu hiện sự linh thiêng huyền diệu.
Đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân được khởi công xây dựng ngày 26-2-2007 (8-2 âm lịch) với tổng số vốn đầu tư 139 tỉ đồng trên nền diện tích 13,9 ha với các hạng mục: đền chính với kiến trúc chữ Đinh, cổng đền được chạm họa tiết hoa văn trên trống đồng cách điệu cả 4 mặt, trụ biểu, cổng biểu tượng, phương đình, nhà tả vũ, hữu vu, lầu hóa vàng, các công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật.
Chính giữa ngôi đền là pho tượng Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được đúc bằng chất liệu đồng, nặng 1,5 tấn, cao 1,98m ở tư thế ngồi trên ngai, đặt trên bệ đá được gia công bằng đá khối có chạm khắc hoa văn theo mô típ văn hóa Đông Sơn. Hai bên là hai pho tượng tướng lĩnh hậu cần cao 1,80m ở tư thế đứng, mỗi pho tượng nặng 0,5 tấn. Các pho tượng do các nghệ nhân thuộc Công ty Mỹ thuật Trung ương (Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch) phối hợp cùng các nghệ nhân của làng nghề đúc đồng Ý Yên – Nam Định thực hiện.
Cổng đền (nghi môn) cũng được xây dựng theo kiểu truyền thống, gồm có 4 cột, cổng chính rộng 4,2m, cổng phụ rộng khoảng 2m. Cổng được xây dựng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài ốp đá xanh chạm họa tiết hoa văn 4 mặt. Phía trước nghi môn là cổng biểu tượng cũng có kết cấu cột bê tông cốt thép ốp đá và chạm khắc. Hai bên sân đền là nhà tả vu, hữu vu xây dựng 5 gian, khung gỗ lim, lợp ngói mũi hài. Hai trụ biểu đối xứng nhau cũng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài ốp đá xanh.
Đền thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân được Nhà nước đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình kiến trúc, các họa tiết trang trí được mô phỏng theo hoa văn trên trống đồng Đông Sơn được cách điệu như: Hình ảnh người giã gạo, hình ảnh chim lạc… thể hiện sinh động, độc đáo mang nét kiến trúc đặc trưng riêng của ngôi đền tôn thêm sự uy nghiêm, linh thiêng.
Đến Đền Hùng ngày nay, du khách không chỉ thắp hương tri ân công đức các Vua Hùng mà còn được thăm viếng đền Đức Quốc Tổ Lạc Long Quân và đền thờ Tổ Mẫu Âu Cơ – một sự quy tụ các giá trị văn hóa tâm linh đầy ý nghĩa thể hiện tâm thức và đạo hiếu của con dân đất Việt.
+ Điều kiện về tính chất:
+ Điều kiện về sao:
+ Điều kiện về cung:
+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:
+ Những dè dặt cần thiết:
g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.
Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:
- Những bộ sao của Tử Vi:
- Những bộ sao của Liêm Trinh:
- Những bộ sao của Thiên Đồng:
- Những bộ sao của Vũ Khúc:
- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm:
- Những bộ sao của Thiên Cơ:
- Những bộ sao của Tham Lang:
- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.
- Những bộ sao của Thiên Tướng:
- Những bộ sao của Thất Sát:
- Những bộ sao của Phá Quân:
- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.
- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.
- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.
- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...
h. Trường hợp tử biệt:
i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:
–
cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ) Là giờ thần đầu tiên trong 24 giờ thần của mỗi ngày, bởi vì trong số mệnh ngũ hành, giờ Tý có ngụ ý là khoảng cách của hai ngày. Vậy nên, trên phương diện tình cảm, mệnh chủ sinh vào giờ thần này luôn có tính chủ động. Tý vi Thủy, Thủy trụ đào hoa, người ra đời vào giờ thần này thường không cự tuyệt những người đến với mình, là điển hình của hình tượng đa tình. Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Giờ Sửu là thời điểm hừng đông, vạn vật vẫn còn đang say giấc. Giờ Sửu đại diện cho Thổ trong Ngũ hành, do thiếu ánh sáng trong khoảng thời gian này, nên người trụ giờ Sửu khá nội tâm trong chuyện tình cảm. Khi yêu thích người sinh ra trong giờ Sửu, bạn cần phải là người chủ động "giữ lửa", như vậy mối tình mới dài lâu.
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Đây là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện ánh sáng. Giờ Dần trong địa chi đại diện cho Mộc, là khí trường thuộc Dương, có xu hướng chủ động. Vậy nên, người sinh vào thời điểm này khá lạc quan và vui vẻ về vấn đề tình cảm. Theo quan điểm tình yêu và giờ sinh, khi ở bên những người này luôn có niềm vui bất ngờ Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Giờ thần Mão thuộc Thổ của Địa chi, hoa cỏ khi thấy ánh sáng sẽ phái triển sinh sôi này nở. Ngoài ra, Mão còn đại diện cho đào hoa, thuộc khí trường Chính đào hoa. Vì vậy, người sinh ra trong khoảng thời gian nầy khá thuận lợi về mặt tình duyên
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Vào giờ Thìn, mặt trời đã lên cao, ánh sáng chiếu rọi xuống mặt đất, vạn vật đều vui vẻ tiếp nhận ánh sáng. Mệnh chủ trong khoảng thời gian này trong phương diện tình cảm luôn rạng ngời, có kiến giải riêng về tình yêu, thuộc trường phái chủ động. Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Tỵ đại diện cho Hỏa trong Ngũ hành, thời điểm này nhiệt độ bắt đầu dâng cao. Vậy nên, những người trụ giờ sinh ngày rất yêu thích kiểu tình yêu "tiếng sét ái tình", "tốc chiến tốc thắng" trong tình cảm. 
Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Ngọ là một trong "tứ đào hoa". Đào hoa vào thời điểm giữa trưa làm con người yêu thích nhất, tuy nhiên cũng rất nguy hiểm. Vậy nên, mệnh chủ giờ Ngọ tốt nhất nên tự vấn bẩn thân liệu mối tình đang nhem nhóm đấy có tốt cho bản thân Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Giờ Mùi thuộc Thổ khô nóng, Thổ trường mang khói, có nghĩa là gây khó khăn cho sự phát triển của thực vật. Bát tự trụ giờ thần này không chịu được sự tức giân của đổi phương do tính khí của bản thân không tốt, vậy nên cuộc tình luôn gặp trục trặc, cãi vã. Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Giờ Thân là buổi chiều trong ngày, là Ngũ hành thuộc Kim sắc nhọn, nên người có giờ sinh này có tính cách thẳn thắn. Vậy nên, khi có tình cảm với mệnh chủ giờ Thân, bạn cũng cần điềm đạm, hiền lành, nếu không dễ dẫn đến lục đục.
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Vào giờ Dậu, mặt trăng và các vị tinh tú bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, thế nên người sinh giờ Dậu luôn hy vọng tạo ra và nhận được sự lãng mạn trong tình yêu. Khi "người thương" sinh vào giờ thần Dậu, thì mối tình đó rất đẹp và đáng trân trọng. Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Đây là thời điểm trời tối, đại diện Thổ khí trong Ngũ hành. Tuất Thổ tàng vật, những người có giờ sinh này có tính cách tốt, chấp nhận khuyết điểm của người khác. Vậy nên, tình cảm của họ có xu hướng là sự bao dung. Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Giờ Hợi là Thủy của sông lớn, Thủy chủ lưu động. Mệnh chủ có tính cách tươi sáng, dứt khoát, hỷ nộ ái ố đều thể hiện rõ ràng. Khi tiếp xúc với họ, không cần phải lo sợ việc giấu diếm. Tương tự trên phương diện tình cảm, họ cũng rất thẳng thắn, đáng được trân trọng. Theo: Lịch Ngày Tốt
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Trong phong thủy, gương có tác dụng phản xạ lại luồng khí chiếu đến và được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ. Dùng gương bát quái nhằm cải thiện môi trường cho ngôi nhà, có tác dụng chiêu tài nạp phúc, hóa giải trừ tà, mang lại bình an cho gia đình.
Thực tế hiện nay có khá nhiều người không am hiểu về phong thủy. Do vậy khi xây nhà, họ thường xây theo sở thích với nhiều phong cách thiết kế khác nhau dẫn đến những công trình ấy xuất hiện nhiều góc cạnh. Mặt khác, khi tình trạng đất chật người đông thì đối diện với ngôi nhà là những cột điện, nhà cao tầng, máy biến áp... là điều khó tránh khỏi. Xây nhà ở những vị trí đó càng khó tránh khỏi sát khí, nếu không hóa giải được thì những người sống trong nhà thường gặp những chuyện không thuận lợi trong công việc, sức khỏe kém, đau ốm nhiều...
Việc sử dụng gương bát quái như một cách hóa giải thông dụng và hiệu quả nhất trong những trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, khi dùng loại gương này cũng cần phân biệt được tác dụng của từng loại gương. Gương bát quái có 2 loại là gương phẳng và gương lồi.
Gương phẳng
Gương phẳng có tác dụng hóa giải những kiến trúc có hình dáng không tốt, như góc tường và nhà có hình nhọn. Loại gương này chỉ được treo bên ngoài nhà, tuyệt đối không được treo trong nhà. Tuy nhiên cũng không nên treo nhiều, mỗi hướng chỉ nên treo 1 chiếc và cả ngôi nhà không được treo quá 3 chiếc.
Với gương lồi lại có những điểm khác hơn so với gương phẳng. Nếu phát hiện bên ngoài có công cụ hóa giải đối với nhà mình thì có thể treo gương lồi phản xạ pháp khí của nhà đối diện để mình không bị ảnh hưởng bởi pháp khí bên ngoài. Loại gương này cũng không được để trong nhà, chỉ treo bên ngoài.
Gương lồi
Gương bát quái còn có tác dụng trong một số trường hợp sau:
Cửa sổ đối diện với đường đi, đối diện với góc cạnh, sân nhà, máy biến áp, cột điện, sông có nước bị ôi nhiễm, ống khói, nhà cao tầng..., cửa phòng đối diện với nhà vệ sinh, nhà bếp… Cách hóa giải là treo gương bát quái trên cửa sổ hoặc cửa sẽ có hiệu quả thay đổi khí trường, loại trừ những ảnh hưởng xấu.
Bên cạnh đó, treo gương bát quái tích phúc trong phòng và để trên bàn có thể giúp điều tiết khí trường và từ trường trong phòng khiến tâm trạng bình tĩnh, thoải mái, điều tiết sự cân bằng của cơ thể, dần dần phục hồi sức khỏe khi bị những căn bệnh mãn tính…
Có một điều cần phải chú ý thêm, thông thường bát quái chỉ là biểu tượng của vũ trụ và chỉ có tác dụng hóa giải, không có hại. Tuy nhiên, nếu phía trên bát quái có khắc thần tướng cưỡi hổ trong tay cầm binh khí hoặc hổ phụ ngậm binh khí thì sẽ dễ gây bất lợi cho ngôi nhà, bởi thần tướng tay cầm binh khí hoặc hổ phụ đều có sát khí. Loại gương này nếu treo bên ngoài đối diện với nhà người khác cũng sẽ gây ảnh hưởng đến nhà họ.
Theo phong thủy
đó. Vì vậy, để cuộc sống được tốt đẹp hơn, bạn nên chú ý đến cấu trúc chiếm hữu vùng không gian sống và vô hiệu hóa những ảnh hưởng xấu của chúng.
Nếu không biết cách bố trí thì cột nhà, cầu thang xoắn ốc và bức bình phong sẽ gây cho gia chủ khá nhiều bất lợi. Những thông tin sau sẽ giúp bạn nhận dạng và khắc phục những điểm bất lợi đó:
1. Cột nhà
Cột nhà hình vuông cản trở cửa chính có thể mang lại điều xấu cho gia đình bạn. Để vô hiệu hóa những ảnh hưởng không tốt này, bạn nên dùng gương để bao bọc, hoặc trồng dây leo quanh cột để che giấu những cạnh sắc nhọn của nó.
Cột hình tròn không có hại như cột hình vuông, nhưng nếu ở vị trí đối diện trực tiếp với cửa chính thì chúng có thể mang đến sự mất mát, chết chóc cho gia chủ. Vì vậy, bạn nên dùng bình phong che giữa cột và cửa chính.
|
| (Hình chỉ có tính minh họa) |
2. Cầu thang xoắn ốc
Đây là cấu trúc có thể mang lại điềm xấu cho căn nhà. Hình dạng xoắn ốc là biểu tượng của sự mất mát, thiệt hại. Vì vậy, nếu đặt giữa nhà, nó thường mang lại những tai tiếng, hoạn nạn bất ngờ. Khoảng trống giữa các bậc thang sẽ khiến tiền bạc tiêu hao.
Tuy nhiên, cầu thang uốn cong, những bậc thang được đóng kín và không đối diện với cửa chính thì lại mang đến những điều tốt lành.
3. Bức bình phong
Sử dụng bức bình phong là một giải pháp phong thủy mang lại nhiều hiệu quả tốt. Ưu điểm lớn nhất của nó là làm chậm lại dòng năng lượng xấu đang di chuyển trong nhà. Ngoài ra, bức bình phong giúp ngăn cản những ảnh hưởng xấu từ bên trong và bên ngoài xâm nhập vào căn nhà của bạn.
Khi bài trí, bạn không nên đặt bình phong theo dạng gấp khúc vì những đường gấp khúc, góc nhọn của nó sẽ tạo ra những tia năng lượng không tốt cho căn nhà. Bạn hãy đặt bức bình phong thẳng dù treo lơ lửng hay đứng trên mặt đất.
(Theo Nhadat )
|
![]() |
| A - TRUNG BÌNH |
| B - DÀI |
| C - NGẮN |
Alexandra V (theo VV)
“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật.

“Tên tự” người xưa còn thay cho tên gọi, trừ tên húy. Xin lấy một ví dụ mà nhiều người có học Hán học đều biết đó là Khổng Tử có tên tự là Khổng Khâu; tên húy Khổng
Trọng Mi: Người ta lại còn đặt – phong cả tên “Thụy” (tên khi chết) được truy nữa.
Người xưa có học thường đặt cho mình nhiều loại tên để ký tự, để giao dịch v.v… Song tên gọi “chính tắc” thì chỉ có một nó có tính pháp lý, mang tính pháp lý và quyền uy. Chỉ có tên này mới dùng để số hóa. Và những số biểu lý của nó mới chứa đựng thông tin. Bởi nó chứa chất “khí lực” tiên, hậu. Nghĩa là ông bà, cha mẹ đặt cho và mình dùng nó (đa phần) suốt cả cuộc đời. “Tên tự” thì không như vậy. Nó do chính bản thân đặt lấy. Nó không có “thiên khí”, nó chỉ có một phần “nội lực”.
![]() |
![]() |
![]() |
Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay
Trong Phong thủy có nhiều cách tăng vận may tình cảm, và các mối quan hệ, trong số đó có những cách dành riêng cho người tuổi Thìn. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết cách tăng vận may cho tuổi Thìn nhé!

Nội dung
– Năm Thìn là các năm: 1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012.
– Thìn là con giáp thứ 5 trong vòng tử vi. Thìn thuộc hành Thổ.
– Giờ Thìn vào khoảng từ 7-9h sáng.
– Hướng la bàn của Thìn là 15 độ, từ 112,5 độ đến 127,5 độ.
– 15 độ cung Thìn nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam. Khu vực may mắn cho người tuổi Thìn. Theo sơ đồ sau:

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Thìn có thể áp dụng:
Đặt vật phẩm con Rồng trang trí ở khu vực Thìn trong nhà (khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn). Đó là tính theo Đại Thái Cực, nhưng rất khó, vì gặp phải chỗ không như ý như phòng vệ sinh, bếp, kho v.v…
Tuy nhiên, điều này sẽ mang lại vận rủi nếu như khu vực 15 độ cung Thìn, từ 112,5 và 127,5 độ. 15 độ cung Thìn nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam bị ảnh hưởng xấu do có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở đó.
Vì vậy cách tốt nhất là chọn theo Tiểu Thái Cực, là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Thìn, từ 112,5 và 127,5 độ. 15 độ cung Thìn nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam để đặt vật phẩm là con Rồng.
Tuổi Thìn còn có hai khu vực khác rất tốt, đó là khu vực 15 độ cung Thân và 15 độ cung Tý.
15 độ cung Thân, từ 232,5 độ đến 247,5 độ. 15 độ cung Thân nằm ở trong 45 độ của hướng Tây-nam. Tại đây đặt vật phẩm là con Khỉ, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
15 độ cung Tý, từ 352,5 độ đến 7,5 độ. 15 độ cung Tý nằm ở trong 45 độ của hướng Bắc. Tại đây đặt vật phẩm là con Chuột, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
Kể cả tuổi Tý và tuổi Thân cũng áp dụng giống như trên.
![]() |
![]() |
Bạn làm việc rất chăm chỉ nhưng kết quả chưa như mong đợi? Bạn rất nỗ lực nhưng vị trí vẫn giậm chân tại chỗ? Ấy là vì bạn chưa áp dụng những mẹo phong thủy thăng chức dưới đây thôi.
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm những thông tin thú vị về mười hai con giáp có thể bạn chưa biết |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Phong thủy truyền thống chia thành hai phần chính là phong thủy dương trạch và phong thủy âm trạch. Phong thủy dương trạch đề cập tới phong thủy nhà ở, phong thủy âm trạch nghiên cứu phong thủy mộ phần. Người xưa cho rằng, người đã khuất núi nhưng linh khí vẫn còn, có thể ảnh hưởng tới gia đình, con cháu nên phong thủy âm trạch tác động lớn tới gia vận. Phong thủy âm trạch cơ bản chia thành phong thủy vùng núi và phong thủy đồng bằng. Phong thủy vùng núi theo đuổi nguyên tắc “Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Nhân cảm ứng”, tức là trời với người hòa vào làm một, tương thông với nhau. Phong thủy vùng núi yêu cầu sự phối hợp giữa các yếu tố tự nhiên tạo thành huyết mạch lưu thông: lấy huyệt làm trung tâm; lấy chủ sơn, thiếu tổ sơn, tổ sơn làm bối cảnh; lấy sông, suối, ao, hồ làm cận cảnh; lấy án sơn, triều sơn là viễn cảnh; lấy nước trên núi chảy xuống làm bình cảnh; lấy Thanh Long sơn, Bạch Hổ sơn làm hai cánh.
![]() |
![]() |
Tuổi Tý
Bước vào tháng 1 này, tình cảm của tuổi Tý đã không còn những đau khổ như trước đây nữa. Hai bên cơ bản đã có thể tìm ra điểm tương đồng của đối phương, có vấn đề xảy ra thì đều có thể trực tiếp nói chuyện, giải quyết luôn được.
Mặc dù mối quan hệ thân thiết này có lúc thì rất nồng nhiệt, lúc thì lạnh nhạt nhưng cả hai cũng không thấy thất vọng. Những bạn còn độc thân thì tháng này vẫn cứ nên để tâm tư vào công việc là tốt nhất.
Tuổi Sửu
Năm nay tuổi Sửu đang có suy nghĩ cho cuộc sống hôn nhân gia đình, nhất là thời điểm đang vào ‘mùa cưới’ như hiện tại. Do công việc khá bận rộn nên tuổi Sửu có nguyện vọng tìm một nửa còn lại để chăm sóc cho mình.
Hôn nhân sẽ khiến tuổi Sửu thấy yên tâm hơn, nhưng những bạn còn đang độc thân thì lại không được thuận lợi như vậy.
Lòng can đảm có thừa nhưng nhiều vấn đề không phải cứ cố gẳng thì có thể giải quyết được, điều chỉnh lại tiêu chuẩn mà mình đặt ra là điều quan trọng nhất lúc này nhé.
Tình duyên của 12 con giáp đầu năm
Cơ hội ‘thoát khỏi kiếp độc thân’ của tuổi Thìn tháng này khá lớn (Ảnh minh họa)
Tuổi Dần
Bước vào thời điểm khai xuân này, sự theo đuổi của tuổi Dần với đối phương khá mãnh liệt, họ sẽ tận dụng mọi chiêu thức xã giao để tiếp cận đối phương. Nhưng ngược lại, điều này lại khiến đối phương cảm thấy tuổi Dần quá vội vàng, kết quả sẽ không được như mong đợi.
Kiến nghị tuổi Dần nên ‘thả lỏng’ để đối phương có cơ hội lựa chọn. Đồng thời tuổi Dần đã có gia đình thì tháng này là tháng có tư tưởng vui chơi khá lớn, nhưng bất luận thế nào thì cũng không nên về nhà quá muộn nhé!
Tuổi Mão
Tình cảm tháng này của tuổi Mão có chút trục trặc do bản thân không có đủ can đảm để đối mặt với những vấn đề mà từ trước đến nay chưa hề gặp phải. Ví như tình cảm với người cùng giới, tình cảm với đồng nghiệp, tình yêu kiểu chị – em… tất cả đều làm tuổi Mão cảm thấy khó chấp nhận. Có thể cần thêm thời gian để trải nghiệm và hiểu hơn về các mối quan hệ đó.
Những bạn đã có gia đình thì nhất định không nên tạo áp lực cho đối phương, biết được bí mật của đối phương cũng nên giữ im lặng mới mong duy trì được tình cảm.
Tuổi Thìn
Cơ hội ‘thoát khỏi kiếp độc thân’ của tuổi Thìn tháng này khá lớn, và cũng rất có hi vọng cho một mối tình đẹp. Dám dũng cảm nếm trải những cung bậc, loại tình cảm khác nhau thì cho dù là bị tổn thương thì tuổi Thìn cũng không cảm thấy quá đau khổ.
Những bạn đã có gia đình thì phải đối mặt với việc làm sao để hài hòa với mọi người trong nhà chồng/ nhà vợ, hay những thị phi, đàm tiếu của xã hội. Bạn nên nhớ đây là giai đoạn ảnh hưởng nhiều đến tình cảm của hai bên đấy. Và cũng cần chú ý đến cả mối quan hệ ruột thịt, mẹ chồng – nàng dâu nữa nhé.
Tuổi Tỵ
Trải nghiệm tình yêu của tuổi Tỵ tháng này khác hẳn so với các tháng trước, có thể bạn sẽ lại yêu người mà bạn nghĩ chắc-chắn-không-bao-giờ-yêu. Bạn cũng có rất nhiều cơ hội để ‘dọn dẹp’ tất cả mớ hỗn độn trong đời sống tình cảm của mình để có cái nhìn trong sáng và mới mẻ hơn về mọi thứ tình cảm xung quanh. Tuổi Tỵ cũng hiểu rõ hơn, sâu hơn về những gì mà mình thực sự muốn theo đuổi.
Với những bạn đã có gia đình thì tháng này hãy dành cho nhau một chuyến du lịch để hưởng thụ cảm giác hạnh phúc của tình yêu đã đơm hoa kết trái nhé.
Tuổi Ngọ
Tư tưởng đi du lịch của tuổi Ngọ tháng đầu năm này không tồi chút nào, chịu khó ra ngoài đi dạo biết đâu bạn lại gặp được mối lương duyên đấy. Những bạn đã có gia đình thì những ham muốn dục vọng có phần nhiều hơn, nhất là những bạn nam tuổi Ngọ thì càng không nên đến những nơi đèn hoa mờ ảo.
Đến cuối tháng, bạn phát hiện ra người mà bạn yêu thương nhất lại mang đến cho bạn sự đau thương, mà điều này lại do chính sự cưng chiều của bạn tạo nên. Tuổi Ngọ hãy nhân cơ hội này mà thức tỉnh lại bản thân nhé.
Tuổi Mùi
Vận thế tình cảm tháng này của tuổi Mùi khá tốt, con mắt càng ngày càng tinh tường hơn và bạn có thể chọn được nửa kia phù hợp với mình. Nhưng cũng không nên tạo cho bản thân quá nhiều áp lực, chỉ cần chăm sóc cho bản thân tốt thì ắt tự nhiên thu hút được người khác giới thôi.
Tuổi Mùi đã có gia đình thì sự thân mật giữa vợ chồng có thể ít đi, vì vậy có thời gian hãy chủ động mang đến cho đối phương những điều lãng mạn để hâm nóng tình cảm nhé.
Tuổi Thân
Tháng này tình cảm của người tuổi Thân gặp phải khá nhiều vấn đề, chủ yếu là do đôi bên chưa có lòng tin nhiều với đối phương. Cứ nghi đông nghi tây nên không khí hai bên khá ngột ngạt, căng thẳng.
Những bạn còn độc thân thì tháng này dũng khí, cam đảm trong chuyện tình cảm lại chưa đủ, có vẻ như vẫn còn chút tự ti. Kiến nghị bạn nên điều chỉnh suy nghĩ một chút nhưng cũng không cần bộc lộ tình cảm quá sớm. Việc điều chỉnh bản thân mới là điều quan trọng đầu tiên.
Tuổi Dậu
Tình cảm tháng này của tuổi Dậu không được như ý nguyện, có thể trong quá trình theo đuổi đối phương bạn gặp phải chút rào cản. Nói chung tuổi Dậu rất hay mất bình tĩnh khi đối diện với người mà mình đang để ý.
Những bạn đã có gia đình thì tình cảm không có thay đổi nhiều, đôi khi bạn quá muốn thúc đẩy mối quan hệ thân thiết hơn với đối phương nhưng lại khiến họ cảm thấy không thích thú. Bình thường không cần nói quá nhiều từ hoa mỹ hay những lời nói có cánh, cứ quan tâm thật lòng là đủ rồi.
Tuổi Tuất
Tuổi Tuất đã hiểu được khá nhiều vấn đề về tình cảm, không quá gò bó đối phương, bạn cũng biết được rằng lý tưởng của bản thân thì phải tự mình thực hiện. Hai bên khá hòa hợp với nhau.
Nửa tháng về sau tuổi Tuất khá nhạy cảm trong chuyện tình cảm, rất dễ lay động, bất an, thậm chí là bạn còn có thể ghen tỵ với cả những người chẳng thể mang ra so bì với bạn nữa kìa. Bạn cần ai đó cổ vũ, lấy lại tinh thấn, có khi những lời khuyên của bạn bè sẽ có lợi hơn với bạn.
Tuổi Hợi
Tháng này là tháng có rất nhiều chuyện đáng mừng trong phương diện tình cảm với người tuổi Hợi. Những bạn đã có gia đình, tin có thai sẽ khiến bạn vui mừng khôn xiết, hoặc điều bất ngờ đến khi bạn chưa kịp chuẩn bị tâm lý đón nhận.
Tuổi Hợi còn độc thân thì cũng không cần quá nóng vội, năng đi dạo hoặc du lịch nhiều hơn, biết đâu còn tìm được ý trung nhân nữa đấy.
Căn phòng bếp chật hẹp của gia đình nếu được sắp xếp, bố trí hợp lý sẽ trở thành một không gian gọn gàng và tiện dụng chỉ với một vài những bí quyết nhỏ. Hãy tham khảo và vận dụng những cách sắp xếp phòng bếp đơn giản này để làm mới cho căn bếp của gia đình.
Sắp xếp các đồ đạc trong phòng bếp một cách khoa học
Dán nhãn các lọ đựng gia vị là một việc làm nhỏ nhưng lại mang đến hiệu quả cao. Cách này giúp cho việc nấu ăn của bạn nhanh hơn, bạn không phải giở từng lọ để kiểm tra xem đúng loại gia vị mình cần hay chưa. Ngoài ra, để giúp cho các vị khách của gia đình đến nhà không bị nhầm lẫn các lọ gia vị khi họ xắn tay vào bếp nấu nướng.

Cách sắp xếp phòng bếp gọn gàng là dán nhãn cho từng loại gia vị
Thìa và đũa là những loại vật dụng quan trọng khi dùng bữa và nấu nướng, tuy nhiên chúng có thể làm nhà bếp của bạn thêm bừa bộn hơn. Nhét tất cả chúng vào cùng một chiếc rổ không phải là cách hay. Hãy sắp xếp chúng theo kích thước và công dụng để dễ tìm kiếm.
Đối với dao, cần tập thói quen rửa sạch chúng sau mỗi lần sử dụng, còn nếu không có thời gian để rửa, hãy ngâm chúng vào nước để tránh bay mùi và bám bẩn. Thêm vào đó, sau mỗi lần sử dụng, cần treo dao lên để đảm bảo an toàn.

Sắp xếp nồi và chảo gọn gàng theo thiết kế riêng để tiện lưu trữ
Nồi, chảo là những vật dụng có thể chiếm nhiều diện tích trong bếp nhà. Vì thế, các gia đình cần sắp xếp chúng gọn gàng ngăn nắp. Nên thiết kế riêng cho mình những ngăn để nồi, chảo để tiện cho việc lưu trữ và lấy ra sử dụng.
Cải thiện ánh sáng
Một căn bếp tràn ngập ánh sáng sẽ khiến các thành viên trong gia đình cảm thấy thoải mái hơn là một căn bếp tăm tối. Không nên bố trí phòng bếp ở những nơi kín gió trong nhà, phòng bếp rất cần có cửa sổ, vừa cung cấp được nhiều ánh sáng, vừa có thể lưu thông không khí, mùi thức ăn trong bếp tránh bị ngột ngạt.
Thêm đồ trang trí
Chú ý trang trí thêm cho gian bếp cũng giúp căn phòng bếp của gia đình thêm bắt mắt. Có rất nhiều cách để giúp nhà bếp thêm đẹp như thay khăn trải bàn mới, thêm một bình hoa đặt giữa bàn ăn, gắn thêm một chiếc đồng hồ treo tường hay sơn lại tủ bếp…
Trang trí thêm cây xanh là cách sắp xếp phòng bếp khoa học
Tận dụng những góc thích hợp để làm thêm giá để đồ
Với những góc trong nhà, mọi người có thể lắp thêm các giá gỗ để đồ chắc chắn để để nhiều bát đĩa và lọ thủy tinh một cách an toàn và tiện dụng. Ngoài ra, có thể lắp thêm tủ di động giấu dưới gầm bếp. Nếu căn bếp hiện tại còn chỗ trống dưới gầm, một chiếc tủ di động sẽ là giải pháp hợp lý.
Trang Mạc (T/h)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
| Nam giới nên nói không với những cô nàng có tướng này |
Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí.
Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012, đặc biệt là con trai, để giúp bé có thể vững vàng, phát triển tột bậc trong cuộc sống.

Đôi điều về tuổi Nhâm Thìn
Những người tuổi Nhâm Thìn thường thông minh, có tài và có nhiều tiềm năng lớn. Tuy nhiên với tính chất “bá vương” của tuổi Thìn, do vậy nếu không khéo léo linh hoạt thì cuộc đời và sự nghiệp dễ thăng giáng thất thường, hoặc lo nghĩ nhiều, hoặc vất vả bon chen, hoặc bị phản bội tráo trở… mà chỉ khi qua trung vận mới có thể yên ấm an nhàn.
Tuổi Nhâm Thìn 2012 mang mệnh Trường Lưu Thủy (nước sông dài). Rồng gặp nước có thể nói là biểu tượng tốt, chính vì vậy nếu được khai thác hết tiềm năng thì hoàn toàn có thể “vùng vẫy” và thành đạt trong xã hội.
Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn
Rất nhiều bậc cha mẹ băn khoăn về việc đặt tên cho con năm Nhâm Thìn (2012) sao cho hợp với tuổi của bé và giúp bé có sự phát triển tốt đẹp trong tương lai. Để đặt tên cho con tuổi Nhâm Thìn, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, Tử Vi (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
Xét theo bản mệnh
Bản mệnh Trường Lưu Thủy là yếu tố quan trọng để xác định tên phù hợp cho con, vì vậy các chữ thuộc hành Kim, Thủy hay Mộc có thể chọn làm tên cho con. Ngược lại các bộ chữ gắn với Thổ, Hỏa thì ít nhiều khắc kỵ với tuổi Nhâm Thìn, hoặc bản ngã quá lớn khó dung hòa, hoặc tâm thần mệt mỏi bất định.
Xét theo Địa Chi
Tuổi Thìn thuộc Tam hợp Thân – Tí – Thìn và Lục hợp Thìn – Dậu, vì vậy những cái tên thuộc bộ chữ có liên quan đều có thể coi là tốt đẹp. Ngược lại nếu liên quan tới Mão (lục hại), Thìn (tự hình), Tuất (lục xung) thì đều không hợp và nên tránh.
Xét theo đặc tính
Theo quan niệm Á Đông, tuổi Thìn được coi là biểu tượng của vua, chính vì vậy những cái tên thể hiện sự dũng mãnh, can đảm, vị thế tột bậc… sẽ rất hợp với tuổi Thìn. Ngược lại những cái tên làm hạ thấp vị thế của con Rồng thì nên tránh.
Các nguyên tắc khác
Để đặt tên cho con hay và hợp lý, các yếu tố về ý nghĩa, thuận Ngũ Hành hay âm luật cũng nên được lưu ý, các yếu tố này không chỉ giúp cho cái tên hay hơn mà còn tạo nên những thuận lợi không ngờ cho tương lai sau này. Một cái tên có ấn tượng tốt sẽ giúp con được may mắn, thời vận dễ dàng và thành công vượt bậc. Kỹ lưỡng hơn, việc tham khảo Tứ Trụ và Tử Vi cũng ít nhiều giúp cho bố mẹ đặt cho con một cái tên hay và hợp lý.
Một số tên phù hợp với năm 2012
– Hành Kim: Bách, Bảo, Cẩm, Châm, Chinh, Cương, Chí, Hiền, Cường, Kim, Linh, Loan, Ngân, Hoàng, Giáp, Đồng, Liêm, Luyện, Phong, Quân v.v….
– Hành Thủy: Băng, Bích, Bình, Giang, Hà, Hải, Hiệp, Lam, My, Nguyên, Thanh, Tuyết, Thắng, Triều, Vũ v.v…
– Hành Mộc: Đỗ, Đông, Bách, Dương, Hạnh, Mai, Lê, Liễu, Kiệt, Lâm, Phương, Lương, Thư, Xuân v.v…
![]() |
| Ảnh minh họa |
Cách bố trí góc văn phòng hợp lý sẽ giúp bạn tận dụng tốt không gian, làm việc có hiệu quả hơn. Đặc biệt, việc sắp xếp đúng phong thủy sẽ có lợi cho môi trường lao động, tác động tích cực đến lương bổng, giúp sự nghiệp của bạn phát triển thuận lợi.

1. Lưu ý khi bố trí bàn làm việc
Ở văn phòng, vị trí bàn làm việc rất quan trọng, có thể nói, mọi công việc đều được triển khai xung quanh nó. Vì vậy, một số công việc đặc biệt nên được bày trí khác nhau:
– Bàn làm việc của nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên kế hoạch nên đặt phía bên trái bởi bên trái tượng trưng cho thanh long, rất có ý nghĩa trong việc giúp gia tăng tài lộc; đồng thời phía sau bàn không được có người thường xuyên qua lại.
– Bàn làm việc của nhân viên văn phòng, nhân viên thiết kế có thể tùy nhu cầu mà điều chỉnh. Nếu muốn phát triển tài năng thì nên đặt bàn làm việc chếch về hướng của văn xương tinh (phía Đông); nếu muốn xem phong thuy sinh tài lộc thì đặt bàn làm việc ở vị trí tài tinh (góc chéo so với cửa chính); còn nếu muốn phát triển sự nghiệp thì đặt ở vị trí của vũ khúc tinh (phía Bắc).
Nhìn chung, vị trí lý tưởng để bố trí bàn làm việc là: phía sau bàn nên có bức tường dày, bên trái là cửa sổ, nhìn ra cửa sổ là phong cảnh tươi tắn, ánh sáng tốt, thông gió. Với môi trường làm việc đáp ứng nhu cầu này, người làm việc sẽ cảm thấy sáng suốt, nhanh nhẹn, đầy nhiệt tình và đạt hiệu suất cao.
Điều cần ghi nhớ:
– Bàn làm việc không được đặt phía dưới xà nhà (nếu văn phòng có xà nhà nâng trần) vì sẽ gây cho người làm việc cảm giác áp lực; mặt bàn không được hướng cùng chiều với hướng nước chảy của rãnh nước, sông rạch mà nên bố trí ngược với hướng nước chảy.
– Các mặt bên của bàn làm việc không đối diện thẳng hay tựa vào cửa nhà vệ sinh.
– Bàn làm việc không được hướng thẳng ra cửa chính, bên phải bàn không tựa vào tường; ghế ngồi không quá lớn cũng không quá nhỏ, trên mặt bàn không để giấy trắng.
– Bàn làm việc không đặt cạnh cửa sổ phía hành lang. Cửa sổ là nơi nhận luồng khí của phòng, có thể dung nạp khí tốt hoặc xấu. Tuy nhiên, cửa sổ có hành lang bên ngoài sẽ nạp vào những tạp khí không tốt do có nhiều người qua lại.
Ngoài ra, người làm việc còn dễ bị quấy nhiễu bởi tiếng bước chân, âm thanh lộn xộn cùng những tạp âm khác. Nếu bạn là người nắm giữ những bí mật của cơ quan thì sẽ lo lắng có người dòm ngó, gây tâm lý bất an khi làm việc. Nếu không thể thay đổi vị trí bàn làm việc thì nên tận dụng rèm cửa để hóa giải và ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.
2. Bố trí vật dụng hợp lý
Những vật dụng được bày trí trên bàn làm việc cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng nhân viên. Mặt bàn giản dị, sạch sẽ giúp ta có tinh thần thoải mái; mặt bàn lộn xộn, cáu bẩn sẽ khiến tinh thần phiền não, u buồn.
Nhiều người thích đặt chậu hoa, búp bê, vật may mắn trên bàn làm việc. Nếu muốn trang trí, bạn nên đặc biệt chú ý làm theo bố cục trái cao phải thấp. Bên trái thuộc vị trí của thanh long, sắp xếp vậy sẽ nhận được sự tín nhiệm của cấp trên; ngoài ra, rồng sợ tĩnh, nên để những đồ vật có thể phát ra âm thanh như điện thoại di động ở phía tay trái để trấn nhằm mang đến lợi ích cho bản thân. Nếu thích đặt chậu hoa thì nên chọn chậu tròn nhẵn và cây lá rộng, sẽ giúp ích cho sự hòa hợp, duy trì các mối quan hệ.
Khi đứng trước bàn làm việc, máy vi tính nên đặt ở trước mặt nhưng chếch về phía bên trái. Vị trí này đối với người thường xuyên dùng máy vi tính là lý tưởng, dễ sử dụng; còn theo lý luận của phong thủy thì đây là vị trí áp chế thanh long, người ngồi tại đây làm chủ được đại diện sinh tài lộc nên rất tốt.
Theo phong thủy, máy vi tính là loại máy dễ giúp người sử dụng sinh lộc về tiền tài, tuy nhiên ngồi trước máy vi tính về lâu dài sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như: đau lưng, mỏi mắt… Để hóa giải bức xạ, bạn có thể đặt một cây thủy sinh hoặc đá thái cực trước máy vi tính.
![]() |
![]() |
Các sao yểu mệnh và trường thọ của người lớn trong lá số tử vi:
Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.
Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.
Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.
Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.
Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.
Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.
Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)
Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.
Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.
Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.
Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.
Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.
Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.
Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.
Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.
Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).
Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.
Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.
Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.
Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.
Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.
Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.
Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.
Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.
Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.
Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.
Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.
Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.
Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.
Cách thọ của người lớn:
Một cáchtổng quát, cát tinh đắcđịa nói chung đều cónghĩa thọ. Những cát tinhđó đóng ở Phúc vàThân thì càng hay.
Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.
Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.
Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.
Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.
Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.
Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.
Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.
Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.
Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.
Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.
Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.
Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.
Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 51 được xây dựng trên điển cố: Khổng Minh Nhập Xuân – hay Khổng Minh vào đất Xuyên.
Đây là quẻ thượng cát. Là quẻ nói thời cơ đã đến, không nên chần chừ quá lâu sẽ vuột mất cơ hội hiện hữu. Không nên dè chừng thái quá cũng như không nên hành động tùy tiện.
Theo Tam Quốc Diễn Nghĩa, vào cuối nhà Hán, Lưu Chương là con của quan mục Ích Châu là Lưu Yên, sau khi Lưu Yên mất, được tập ấm tước vị của cha, trở thành quan Mục của ích Châu. Lưu Chương lầ người nhu nhược đa nghi, Trương Lỗ ờ Hán Trung kiêu ngạo, không nghe theo lệnh của Lưu Chương, vì thế Lưu Chương giết cả nhà mẹ và em của Trương Lỗ, khiến hai bên trở thành thù địch. Lưu Chương đưa quân đánh Trương Lỗ, nhưng thất bại.
Khi nội loạn ở Ích Châu vẫn chưa dẹp yên, lại nghe tin tướng của Tào Tháo đem quân tập kích. Lâm vào tình cảnh trong ngoài đều khó khăn, Lưu Chương nghe theo chủ trương của các thuộc hạ thân tín là Trương Tùng và Pháp Chính, đón Lưu Bị vào Ích Châu, muốn mượn uy lực của Lưu Bị để chống lại Trương Lỗ và Tào Tháo. Năm 211, Lưu Chương sai Pháp Chính mang bốn nghìn người và một khoản tiền lớn tặng cho Lưu Bị, Lưu Bị đích thân thống lĩnh quân đội vào đất Thục. Đến Bồi Thành (nay thuộc thành phố Cẩm Dương của Tứ Châu), Lưu Chương đích thân ra nghênh đón. Khống Minh cũng theo Lưu Bị đến ích Châu, xem xét địa thế. Một dải Tây Xuyên, địa thế hiểm yếu, có thể công cũng có thể thủ. Nhờ Khổng Minh bố trí chu toàn, Tây Châu đã trở thành nơi khởi nguồn của chính quyền Thục Hán của Lưu Bị.
Ở Bồi Thành, Trương Tùng, Pháp Chính và Bàng Thống đều kiến nghị với Lưu Bị, nhân cơ hội này hãy giết Lưu Chương, nhưng Lưu Bị lại có tính toán khác. Lưu Chương giao binh sĩ cho Lưu Bị, lệnh cho Lưu Bị tấn công Trương Lỗ, nhưng Lưu Bị lại chưa xuất binh, mà muốn thu phục lòng dân.
Năm 212, Lưu Bị mượn quân và mượn lương thực của Lưu Chương để đem quân trở về Kinh Châu tiếp viện cho Tôn Quyền, nhưng Lưu Chương chỉ cho Lưu Bị một nửa binh lực. Đồng thời Lưu Chương phát hiện thuộc hạ của mình là Trương Tùng cấu kết với Lưu Bị, vì thế hai bên thành ra chia rẽ. Vì thế Lưu Bị tiến đánh Ích Châu. Bọn Lãnh Bao, Trương Nhiệm, Đặng Hiền cố thủ ở Bồi Thành chống lại Lưu Bị, nhưng bị đánh bại. Lưu Bị đánh đến cửa ải Cẩm Trúc, tướng giữ cửa ải là Lý Nghiêm đầu hàng. Năm 214, Lưu Bị bị chặn lại ở Lạc Thành (nay thuộc thành phố Quảng Hán tỉnh Tứ Châu), chiến sự kéo dài một năm. Sau đó Gia Cát Lượng, Trương Phi và Triệu Vân đem quân từ Kinh Châu vào đất Thục cứu viện, Pháp Chính lại làm nội ứng cho Lưu Bị. Lưu Chương buộc phải đầu hàng Lưu Bị vào năm 214.
Sau khi Lưu Bị chiếm được ích Châu, tiến hành luận công ban thưởng, Gia Cát Lượng được thưởng năm trăm cân vàng, một nghìn cân bạc, năm nghìn đồng tiền, một nghìn sức gấm, lại được phong làm Quân sư tướng quân, làm việc ở phủ Tả tướng quân. Sau đó Lưu Bị liên tục xuất binh chinh phạt, Gia Cát Lượng phụ trách việc trấn thủ Thành Đô, chuẩn bị lương thực, binh sĩ cho Lưu Bị.
Năm Diên Khánh thứ nhất đời Hán Hiến Đế (tức năm 220), Tào Phi chiếm ngôi nhà Hán tự lên ngôi. Năm Ngụy Hoàng thứ 2 (tức năm 221), quần thần nghe được tin Hán Hiến Đế bị hãm hại, khuyên Lưu Bị, lúc này đã là Hán Trung Vương, đăng cơ xưng đế, nhưng Lưu Bị không nghe theo. Gia Cát Lượng dùng câu chuyện Cảnh Thuần thuyết phục Lưu Tú đăng cơ để khuyên Lưu Bị, Lưu Bị mới đồng ý. Sau khi Lưu Bị xưng đế, giao cho Gia Cát Lượng làm Thừa tướng lục thượng thư sự.
Sau khi Lưu Bị qua đời, Lưu Thiền kế vị, phong cho Gia Cát Lượng làm Vũ Vương Hầu. Không lâu sau, Gia Cát Lượng lại làm Ích Châu Mục. Những sự việc lớn nhỏ trong chính quyền nhà Thục Hán, Lưu Thiền đều hỏi ý kiến của Gia Cát Lượng, do Gia Cát Lượng quyết định.
![]() |
| ► ## giải mã giấc mơ theo khoa học tâm linh chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)