Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước

Đôi khi, ngẫu nhiên và tình cờ mà bạn nghĩ lại chưa chắc đã thực sự là ngẫu nhiên, biết đâu đó là do duyên số, nhân duyên trời định từ kiếp trước.
Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhân sinh có luân hồi chuyển kiếp, có nhân duyên tiền định. Vậy dấu hiệu nào chứng tỏ bạn đã gặp được mối lương duyên từ kiếp trước. Hãy cùng ## đi tìm đáp án.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
  Phật giáo quan niệm con người luôn trong vòng luân hồi, đầu thai chuyển kiếp, vì thế duyên nợ kiếp này sẽ ảnh hưởng đến những việc xảy ra trong kiếp sau.    Duyên phận là điều kì diệu, không thể dùng lời lẽ để diễn tả, chỉ là chưa gặp được, không có nghĩa là không có. Dù luân hồn chuyển kiếp chưa được khoa học chứng minh, nhưng trên thực tế có nhiều dấu hiệu khẳng định điều đó.   Đôi khi, ngẫu nhiên và tình cờ mà bạn nghĩ lại chưa chắc đã thực sự là ngẫu nhiên và tình cờ, biết đâu đó là do duyên số, nhân duyên trời định từ kiếp trước. Dưới đây là những dấu hiệu cho thấy rất có thể bạn đã gặp một người từ kiếp trước…  
Dau hieu nao cho thay nhan duyen troi dinh tu kiep truoc hinh anh
 
1. Cảm mến nhau ngay lần đầu gặp gỡ   Khi bắt đầu một mối quan hệ, đa phần ai nấy đều cảm thấy lạ lẫm. Nhưng nếu lần đầu gặp gỡ mà đã cảm thấy thân thuộc, quý mến và có thiện cảm, đích thị là nhân duyên từ kiếp trước   Trong cuộc đời mỗi người cũng ít nhất một lần từng trải cảm xúc lạ lùng ấy khi gặp một người hoàn toàn xa lạ. Có lẽ, giữa hai người có sự kết nối đặc biệt nào đó. Tùy vào mối quan hệ khác nhau như bạn bè, đồng nghiệp, người thân… mà có những cảm xúc khác nhau. Từ yêu mến, có thiện cảm cho đến yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.   Mách bạn 4 tuyệt chiêu thoát khỏi khổ đau của nhà Phật Tức giận là cuộc kinh doanh lỗ nhất trên đời Câu chuyện Phật giáo về lòng khoan dung
2. Ganh ghét nhau ngay khi vừa gặp
  Tương tự như trên, yêu mến không cần lý do thì ganh ghét cũng chẳng cần duyên cớ gì đặc biệt. Thông thường, người ta ghét nhau khi đã hiểu đôi chút về nhau. Đằng này, ghét mà không có lý do, rất có thể hai bạn đã từng là “oan gia ngõ hẻm” của nhau từ kiếp trước, có thể là đối thủ, kẻ thù…   Thay vì bài trừ người ấy, bạn nên loại bỏ cảm xúc đó và cố gắng cải thiện mối quan hệ trong kiếp này chứ không nên tiếp tục cái tiền oan nghiệp chướng trước đó.
3. Sợi dây kết nối về tư tưởng   Dù mới gặp nhau, nhưng hai bạn đã có sở thích chung, trò chuyện thân mật, gần gũi, giống như thể có sợi dây kết nối nào đó trong tư tưởng, không cần nói ra cũng hiểu được nhau.   Đây có thể là dấu hiệu của một mối quan hệ đặc biệt tiền kiếp như cha con, mẹ con, anh em, vợ chồng…  
Dau hieu nao cho thay nhan duyen troi dinh tu kiep truoc hinh anh 2
 
4. Tìm thấy cảm giác thân thuộc trong mắt đối phương   Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, con người có thể giao tiếp với nhau bằng ánh mắt. Khi nhìn vào mắt ai đó trong lần đầu gặp gỡ, bạn có một cảm giác thân quen, khó tả. Thì đó cũng là dấu hiệu về một mối quan hệ trước đó rất lâu, thậm chí là “có duyên có nợ” với nhau.    Ngược lại, cũng có trường hợp nhìn vào mắt nhau là thấy sợ hãi, tội lỗi. Vì sao ư, vì đó cũng có thể là dấu hiệu về mối quan hệ từ kiếp trước giữa hai người. Có thể bạn đã mắc nợ người ta hoặc ngược lại. Vì từng làm tổn thương cho nhau ở kiếp trước, nên kiếp này vẫn lưu lại cảm giác khó tả dù cả hai không còn kí ức gì về nhau.   Luận những tướng người có cơ duyên chốn cửa chùa Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi? Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng
5. Có cảm giác hồi tưởng mơ hồ
  Vừa mới gặp ai đó, bạn đã có cảm giác mãnh liệt đến khó tả, muốn hồi tưởng về quá khứ dù không thể phân định rõ những điều đã xảy ra. Nó giống như một cảnh tưởng gì đó bỗng nhiên xuất hiện rất nhanh nhưng rất đỗi thân quen, chẳng có từ ngữ nào diễn tả nổi.
 
Không chỉ cảm xúc, những hình ảnh khó hiểu cũng có thể là dấu hiệu của một mối quan hệ tiền kiếp. Đó là những mảnh kí ức còn xót lại, luôn đi theo bạn ở kiếp này.   6. Tình yêu sét đánh   Ngay lần đầu gặp gỡ, bạn đã có cảm giác vô cùng mãnh liệt rằng đó chính là nửa kia của mình, hai bạn hoàn toàn thuộc về nhau, dù đối phương chưa nói, làm hay thậm chí là chưa đến gần bạn. Đó gọi là tình yêu sét đánh.   Điều này tưởng chừng như chỉ có trong phim ảnh, nhưng trên thực tế đã có rất nhiều trường hợp như vậy. Nên lý giải điều đó thế nào, phải chăng vẫn là vì nhân duyên tiền định, nhân sinh không thoát khỏi số kiếp luân hồi?
An Nhiên Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên
Giáo lý nhà Phật có dạy, con người hội ngộ là do duyên nợ từ kiếp trước. Mối nhân duyên giữa con cái và cha mẹ cũng không phải ngoại lệ. Thông thường, con cái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước

Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Theo dân gian, ngày mùng 10 tháng Giêng Âm lịch là ngày vía Thần tài. Trong ngày này người dân thường có thói quen mua vàng, để lấy may đầu Xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết xưa, trong một lần đi chơi uống rượu, thần tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì. Khi Thần tài vào nhà nào xin ăn thì nhà đó giàu có, buôn may bán đắt… Đến ngày mùng 10 tháng Giêng thì Thần tài bay về trời.

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần tài. Từ đó, phong tục thờ cúng Thần tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng.  

Bên cạnh việc sắm lễ để cúng Thần tài, mua vàng cũng là việc nhiều người thường làm trong ngày này. Vàng không chỉ có giá trị thiết thực và khả năng tích trữ cao mà còn mang ý nghĩa phú quý cát tường, tài lộc may mắn cho năm mới.

Theo chuyên gia phong thủy, tùy vào mong muốn về một năm tài lộc, làm ăn may mắn mà người dân có lựa chọn mua lượng vàng cho phù hợp. Cụ thể, để cầu Tài nên mua 5 chỉ vàng, cầu Phát mua 2 chỉ và cầu Lộc mua 1 chỉ.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 1

Người dân mua vàng cúng vía thần tài cầu may trong năm mới. (Ảnh minh họa)

Các chuyên gia cũng khuyến cáo, người dân khi đi mua vàng trong ngày vía Thần tài phải chú ý chọn cửa hàng có tên tuổi, có uy tín, có nhiều mẫu mã đa dạng để lựa chọn, lưu ý giấy mua - bán rõ ràng. 

Khách hàng thường mua nhẫn tròn trơn 0,5-2 chỉ, nên chọn loại ép vỉ. Nếu mua nhẫn tròn trơn không ép vỉ khó xác định được chất lượng. Bởi nhẫn tròn trơn gia công do những cơ sở nhỏ lẻ sản xuất, không có đủ máy móc, công nghệ hiện đại nên có thể không đảm bảo đủ tuổi hay còn gọi là vàng non.

Còn với vàng miếng nên yêu cầu xuất hóa đơn tài chính, ghi rõ seri miếng vàng loại 0,5 chỉ hoặc 1 lượng.

Ngoài ngày 10/01 âm lịch đầu năm, khi mua vàng người ta cũng chọn ngày 10 âm lịch hàng tháng. Tránh mua vàng vào ngày 09 hàng tháng vì đó là ngày kiêng xuất tiền.

Theo tìm hiểu của phóng viên, trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh những mặt hàng vàng truyền thống là nhẫn vàng trơn (không có hoa văn) với biểu tượng viên mãn, khởi đầu vàng son, thịnh vượng, nhiều chủ tiệm đã sản xuất thêm “hàng độc” để cung cấp cho thị trường.

Đáng chú ý là các thỏi vàng tài lộc, đồng vàng. Ngoài ra, một số cửa hàng lại tung ra thị trường hình 12 con giáp dập nổi 3D sau đồng tiền tài lộc với hy vọng mang tài lộc cho người mua. Đằng sau có chữ Lộc được dập nổi. Những hình ảnh này được thiết kế khá tỉ mỉ. Sản phẩm được ép vỉ bằng chất liệu cao phân tử đảm bảo độ bền.

Các chuyên gia phong thủy cũng cho biết, ngoài việc mua vàng trong ngày Thần Tài, đồ lễ cúng Thần tài đơn giản, lễ vừa phải, không xa xỉ lãng phí mới được thần tài chú ý. Đa phần chỉ cần hoa tươi, quả tươi, nước sạch. Nhiều nơi làm lễ cúng thần tài to hơn cả cúng tất niên là không cần thiết. Cụ thể:

- Hương: Có nơi cho rằng thắp vào sáng, có nơi cho rằng cần thắp vào chiều tối, thực ra là không cần thiết và không có quy định cụ thể. Có thể chọn giờ tốt cho cúng lễ trong ngày hoặc chọn ngày giờ tốt có sao tốt đến để kích hoạt trường khí dễ hơn.

- Nước: Chén để nước cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Chỉ cần một chén nước là đủ, chứ không phải ba hay năm chén. Nước không để quá đầy, cần cách miệng chén khoảng 1 cm. Cẩn thận không để nước tràn ra hoặc đổ lên bàn.

- Hoa: Bình hoa có thể bằng thủy tinh, gốm sứ... đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, hoa có nụ và có hương thơm càng tốt. Không nên dùng hoa giả.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 3

Mâm cỗ cúng ngày vía Thần tài. (Ảnh minh họa)

- Quả: Quả nên chọn loại tươi, ngon, nhìn nguyên vẹn, thường dùng táo, lê, chuối, cam, quýt... Cũng như hoa, không dùng quả nhựa, quả nhân tạo không ăn được.

- Đèn, nến: Đèn cúng là đèn thật như đèn dầu, nến. Không dùng đèn nhấp nháy, đèn điện... vì đều tạo ra trường khí xấu, ảnh hưởng đến việc thờ cúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Xem tướng mặt –

Phép xem tướng, nếu viết rành chỉ rõ, xem đúng thì nhìn trăm ngàn người không sai. Tuy nhiên sách tướng nào cũng có câu: “Hữu tướng vô tâm tướng tùng tâm diệt. Hữu tâm vô tướng tướng tự tâm sanh” nghĩa là có tướng mà không có lòng tốt thì tướng lần l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ần mất: Có lòng tốt mà không có tướng thì cái tướng quí lần lần sanh ra. Và sách nho cũng có dạy “Tâm hảo mạng hựu hảo phát đạt vinh hoa tảo. Tâm mạng đô bất hảo cùng khổ trực đáo lão” như vậy.

Cho nên thấy tướng xấu chưa chắc gặp xấu, thấy tướng tốt chưa chắc người gặp tốt, ấy là do cái tâm tốt hay tâm xấu của người mà biến đổi thế thôi. Vậy xin quí bạn xem phép coi tướng cần phải chú ý đặc biệt về điểm đó.

images1087096_xem_tuong_kienthuc.net.vn

Tướng diện quan hệ là nghiêm chỉnh và thần sắc bình hoà, tinh thần minh tịnh, đó là tướng diện thanh cao quý hiển. Đến như mặt lép méo, màu sắc u ám, tinh thần bạc ác, đục cặn thô lậu, đỏ là tướng điện hạ tiện bần bạc.

Tướng diện như khô đục như có bụi bẩn là yểu, hay bị bạo tai hoành hoạ. Sắc diện đen láng, hay trắng mượt như mở hoặc vàng như chuối chín đều là tướng phủ quí. Tướng diện sắc đỏ như lửa, lộ đấy ác khí là tướng đoản mạng bạo tử.

Khi giận mặt xanh là tướng sâu độc. Mặt tam giác là đàn ông khắc sát thê tử, đàn bà hình kỵ chồng con, mà hay bạo dâm. Tướng diện như khuôn thiên đầy đặn, như mặt trời buổi sáng, như mặt trăng đêm rằm là đàn ông phát quan, đàn bà sang cả, liệt vào bực mệnh phụ phu nhân.

Da mặt dày mịn là đôn hậu hiếu hạnh, da mặt mỏng thô là lanh lợi xảo quyệt, nhưng nghèo khó. Mặt nhỏ hình tướng to béo là thọ. Người gầy ốm mặt to béo là yếu. Mặt đen thân thể trắng là người thượng lưu, mặt trắng thân hình đen là bậc hạ cấp.

Mặt vàng là tướng phú quí, mặt xanh là bậc hiền nhân.

Nghiêm túc uy mãnh phú quí trường thọ, mặt mũi uy nghiêm người nhìn kính nễ thì giàu sang lại sổng lâu .

Trì trọng đôn hậu phúc lộc chi tướng, mặt có thịt mà vẽ lộ hiền hoà là tướng phước lộc.

Thanh tú tuấn nhã như đơn quế, côn sơn thị thánh thị hiền, mặt sáng mắt trong như đơn quế, như ngọc côn sơn, vẻ người cao khiết là bậc thánh triết.

Cốt lộ mi hàn mạo cổ quái, nhược trrước giả thị dung lục chi nhơn, mày thưa xương lộ mặt vẻ cổ quái, thần sắc lại vẫn đục thì phàm phu mà bất tài.

Khí cốt cô hàn, mi đoản diện khuynh tọa như diêu, hành như hạc tắc thủy châu, như lộ lộ đới vũ tất thị lao khổ cơ hàn chi tướng, diện mạo cô độc bần hàn, mày ngắn, mặt méo nghiên, ngồi thì lắc lư, bước đi như hạc bước dưới bãi nước bùn, như cò giữa cơn mưa, nhứt định suốt đời bần hàn cô đơn lao khổ.

Lại nói diện tướng bạc nhược, bước nhẹ đi nhanh, thấy ai như có điều khiếp sợ, suốt đời lao nhọc, dù kiếm ăn được cũng yểu.

Mặt nhỏ mỏ choắt, gọi là mặt chuột, đôi mắt như chó sói, đi như rắn là tướng bất trung bất hiếu, việc ác đền đâu cũng đều làm được.

Tổng quát lại tướng diện sang, hèn, sướng, khổ, hung, hiền đều đại loại như thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt –

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được. Chúng ta sẽ cùng Thư viện Xem bói tìm hiểu rõ hơn xem giờ ngọ là mấy giờ, và cách tính giờ theo con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Xem những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Sửu là mấy giờ?

+ Giờ Thân là mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ?

Khi hỏi giờ ngọ là mấy giờ, nếu chỉ xem ngày chọn giờ thì chỉ cần biết chính ngọ sẽ rơi vào 12 giờ trưa. Giờ ngọ nằm trong khoảng từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa và có chia làm 3 giai đoạn cụ thể như sau:

+ Khởi ngọ tức là giờ bắt đầu giờ ngọ, 11 giờ đến 12 giờ trưa

+ Chính ngọ là 12 giờ trưa, có lẽ nhiều người biết điều này

+ Mãn ngọ là gần hết giờ ngọ, khoảng từ 12 giờ đến 13 giờ trưa

Theo các cụ ta ngày xưa tính giờ theo 12 con giáp, một ngày có 24 tiếng, 2 tiếng là một giờ, và cách tính cụ thể như sau, hãy tìm hiểu thêm để từ đó nắm bắt rõ hơn về cách tính giờ theo con giáp:

·         Giờ Tý – giờ chuột – tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ - giờ ngựa – tính từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu – giờ trâu – tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi – giờ dê – tính từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần – giờ hổ - tính từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân – giờ khỉ - tính từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão – giờ mèo – tính từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu – giờ gà – tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn – giờ rồng – tính từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất – giờ chó – tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ - giờ rắn – tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi – giờ heo – tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như trên, chúng ta không chỉ trả lời rõ ràng, chính xác câu hỏi “giờ ngọ là mấy giờ” mà còn có thẻ biết được các giờ tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ...là mấy giờ.

Người sinh giờ ngọ như thế nào?

Nhiều khi khi đi xem tử vi cho hay sinh vào giờ ngọ khó nuôi bởi đó là giờ quan đi tuần. Tuy nhiên sự thật không phải như vậy, mọi người tránh vì điều này mà hoang mang lo lắng.

Theo tử vi cho thấy, chỉ khi đứa trẻ sinh ra vào các giờ xấu như “quan sát, tướng quân, dạ đề, hay diêm vương..” mới khó nuôi và cuộc sống trắc trở, khó khăn. Tử vi cũng nói, mùa xuân sinh vào giờ thìn, tỵ, dậu là đẹp nhất, còn mùa hạ nên sinh vào giờ mùi, mão, hợi; mùa thu sinh vào giờ ngọ, thân, dần và mùa đông sinh vào giờ tý, tuất, sửu – đây là các giờ sinh thuận.

Như vậy cho thấy dù cho bạn có sinh vào chính ngọ, nhưng sinh vào mùa thu thì vẫn có số vận tốt, dễ nuôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Tên tiếng anh hay cho bé năm 2018 –

Tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho bé năm 2018.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho bé năm 2018.

Trong bài này, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn cách đặt tên tiếng Anh theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt. Hãy chọn cách này nếu bạn:

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Dưới đây sẽ là danh sách đặt tên tiếng anh hay cho Nữ và danh sách tên tiếng anh hay cho Nam hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Những tên tiếng anh hay cho Nữ 
    • 1.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 1.2 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”
    • 1.3 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 1.4 Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo
    • 1.5 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên
    • 1.6 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý
  • 2 Những tên tiếng anh hay cho Nam
    • 2.1 Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 2.2 Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”
    • 2.3 Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 2.4 Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo
    • 2.5 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên
    • 2.6 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý
  • 3 Một số các tên tiếng Anh hay khác

Những tên tiếng anh hay cho Nữ 

Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”


Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo

Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Những tên tiếng anh hay cho Nam

Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Andrew – “hùng dũng, mạnh mẽ”
Alexander – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Arnold – “người trị vì chim đại bàng” (eagle ruler)
Brian – “sức mạnh, quyền lực”
Chad – “chiến trường, chiến binh”
Drake – “rồng”
Harold – “quân đội, tướng quân, người cai trị”
Harvey – “chiến binh xuất chúng” (battle worthy)
Leon – “chú sư tử”
Leonard – “chú sư tử dũng mãnh”
Louis – “chiến binh trứ danh” (tên Pháp dựa trên một từ gốc Đức cổ)
Marcus – dựa trên tên của thần chiến tranh Mars
Richard – “sự dũng mãnh”
Ryder – “chiến binh cưỡi ngựa, người truyền tin”
Charles – “quân đội, chiến binh”
Vincent – “chinh phục”
Walter – “người chỉ huy quân đội”
William – “mong muốn bảo vệ” (ghép 2 chữ “wil – mong muốn” và “helm – bảo vệ”)

Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”

Albert – “cao quý, sáng dạ”
Donald – “người trị vì thế giới”
Frederick – “người trị vì hòa bình”
Eric – “vị vua muôn đời”
Henry – “người cai trị đất nước”
Harry – “người cai trị đất nước”
Maximus – “tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất”
Raymond – “người bảo vệ luôn đưa ra những lời khuyên đúng đắn”
Robert – “người nổi danh sáng dạ” (bright famous one)
Roy – “vua” (gốc từ “roi” trong tiếng Pháp)
Stephen – “vương miện”
Titus – “danh giá”

Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”


Alan – “sự hòa hợp”
Asher – “người được ban phước”
Benedict – “được ban phước”
Darius – “người sở hữu sự giàu có”
David – “người yêu dấu”
Felix – “hạnh phúc, may mắn”
Edgar – “giàu có, thịnh vượng”
Edric – “người trị vì gia sản” (fortune ruler)
Edward – “người giám hộ của cải” (guardian of riches)
Kenneth – “đẹp trai và mãnh liệt” (fair and fierce)
Paul – “bé nhỏ”, “nhúng nhường”
Victor – “chiến thắng”

Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo

Abraham – “cha của các dân tộc
Daniel – “Chúa là người phân xử”
Elijah – “Chúa là Yah / Jehovah” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
Emmanuel / Manuel – “Chúa ở bên ta”
Gabriel – “Chúa hùng mạnh”
Issac – “Chúa cười”, “tiếng cười”
Jacob – “Chúa chở che”
Joel – “Yah là Chúa” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
John – “Chúa từ bi”
Joshua – “Chúa cứu vớt linh hồn”
Jonathan – “Chúa ban phước”
Matthew – “món quà của Chúa”
Nathan – “món quà”, “Chúa đã trao”
Michael – “kẻ nào được như Chúa?”
Raphael – “Chúa chữa lành”
Samuel – “nhân danh Chúa / Chúa đã lắng nghe”
Theodore – “món quà của Chúa”
Timothy – “tôn thờ Chúa”
Zachary – “Jehovah đã nhớ”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên

Douglas – “dòng sông / suối đen”;
Dylan – “biển cả”,
Neil – “mây”, “nhà vô địch”, “đầy nhiệt huyết”
Samson – “đứa con của mặt trời”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý

Blake – “đen” hoặc “trắng” (do chưa thống nhất về nguồn gốc từ chữ blaec hay từ chữ blac trong tiếng Anh cổ.)
Peter – “đá” (tiếng Hán: thạch)
Rufus – “tóc đỏ”

Một số các tên tiếng Anh hay khác

Alfred – “lời khuyên thông thái”
Hugh – “trái tim, khối óc”
Oscar – “người bạn hòa nhã”
Ruth – “người bạn, người đồng hành”
Solomon – “hòa bình”,
Wilfred – “ý chí, mong muốn”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho bé năm 2018 –

Sao Lực Sĩ

Hành: Hỏa Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: Lực Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao th...
Sao Lực Sĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: Lực
Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Tùy Tinh.
Ý Nghĩa Của Sao Lực Sĩ
Tướng Mạo
Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
Tính Tình

  • Nhanh nhẹn, can đảm 
  • Tính tình mạnh bạo 
  • Khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. 
  • Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
 Những Bộ Sao Tốt
  • Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
  • Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Những Bộ Sao Xấu
  • Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
  • Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
  • Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh. 
Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh trắc trở.
  • Có tài mà không có thời.
  • Có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.
Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Tật Ách
  • Có đầu óc kinh doanh, có tay nghề khéo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lực Sĩ

Con giáp phát tài chỉ sau một đêm

Dưới đây là danh sách những con giáp phát tài chỉ sau một đêm, bạn có trong đó hay không?
Con giáp phát tài chỉ sau một đêm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những chú Trâu chăm chỉ, cần mẫn, luôn muốn dựa vào sức mình để bay cao bay xa trên con đường công danh, sự nghiệp. Với họ, mọi thành công, sự may mắn đều do chính bản thân mỗi người tạo ra. Càng không coi trọng vật chất, thì tinh thần càng sảng khoái, càng nỗ lực phấn đấu cho tương lai tươi sáng. Nếu người tuổi Sửu phát tài sau một đêm cũng là điều dễ hiểu.

Con giap phat tai chi sau mot dem hinh anh
 

1. Người cầm tinh con Trâu

Nhìn vẻ ngoài người cầm tinh con Trâu điềm đạm, ít nói vậy thôi. Nhưng thực chất bên trong con người họ là cả một thế giới phức tạp, pha trộn giữa cương và nhu, giữa tình cảm và lý trí. Một khi đã quyết định làm việc gì, người tuổi Sửu bất chấp mọi giá để đạt được thành công.

Con giap phat tai chi sau mot dem hinh anh 2
 
Trong 12 con giáp, người tuổi Sửu thuộc tuýp sống chủ động nhất. Họ chúa ghét bị phụ thuộc vào người khác và cũng chẳng mấy ai tin về sự may rủi. Ấy vậy mà, ông trời lại ưu ái cho họ những điều may mắn mà hiếm con giáp nào có được.

Những chú Trâu chăm chỉ, cần mẫn, luôn muốn dựa vào sức mình để bay cao bay xa trên con đường công danh, sự nghiệp. Với họ, mọi thành công, sự may mắn đều do chính bản thân mỗi người tạo ra. Càng không coi trọng vật chất, thì tinh thần càng sảng khoái, càng nỗ lực phấn đấu cho tương lai tươi sáng. Nếu người tuổi Sửu phát tài sau một đêm cũng là điều dễ hiểu.

Top 4 con giáp không bao giờ thất hứa
– Người tuổi Tuất sinh ra đã mang trong mình tinh thần trượng nghĩa, coi trọng chữ tín và sự trung thành mang tính kỉ luật nghiêm túc. Bất kể
2. Người cầm tinh con Hổ


Bao quanh những chú Hổ oai hùng là hào khí của lý tưởng sống, của niềm đam mê, nhiệt huyết cháy bỏng. Đi tới đâu, họ cũng khuấy động bầu không khí thật tưng bừng, vui vẻ. Ai nấy đều muốn được trò chuyện, chia sẻ, thậm chí noi gương học tập con giáp này.

Con giap phat tai chi sau mot dem hinh anh 3
 
Trong cuộc sống, người tuổi Dần không có khái niệm “an phận”. Họ có lối suy nghĩ thực tế, muốn chứng tỏ năng lực lãnh đạo của bản thân nên không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm sống để chờ ngày vươn tới đỉnh vinh quang của sự nghiệp.

Đây là một trong những con giáp dám “ăn to nói lớn”, nói là làm, làm là hết mình và ít khi để ý tới những lời rèm pha của mọi người xung quanh. Thần Tài cũng dành khá nhiều sự ưu ái cho những nỗ lực không mệt mỏi của người tuổi Dần. Nói đây là một trong những con giáp phát tài giàu sụ sau một đêm cũng không hề phô trương.

3. Người cầm tinh con Ngựa

Ai cũng biết những chú Ngựa bất kham ưa thích chủ nghĩa xê dịch, tính tình phóng khoáng, thường du hí đó đây để trải nghiệm cuộc sống cũng như tìm nguồn cảm hứng sáng tạo vô biên.

Con giap phat tai chi sau mot dem hinh anh 4
 
Con giáp này thẳng thắng, kiên trì theo đuổi mục tiêu và cũng khá “cứng đầu”, nên có thể tự mình lập đại nghiệp từ hai bàn tay trắng, không khó khăn để có được cuộc sống giàu sang, phú quý.

Không ai quản thúc, tự do tự tại là một trong những yếu tố giúp vận khí của người tuổi Ngọ hanh thông, cơ hội phát tài phát lộc cao. Tuy nhiên, đó cũng là nhược điểm nếu bản thân con giáp này không biết điểm dừng. Họ dễ dàng hủy hoại thành công đã gây dựng bấy lâu chỉ vì một vài phút bốc đồng.

►Mời các bạn tra cứu Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Ngân Hà

  Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016
Được nhiều cát tinh và quý nhân phù trợ, những con giáp này không những gặt hái thành công trong công việc, sự nghiệp mà cả đường tình duyên cũng mĩ mãn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp phát tài chỉ sau một đêm

19 điều tuyệt đối không được làm vào ban đêm để tránh tà ma

Người xưa có câu: 'Có thờ có thiêng, có kiêng có lành'. Chúng ta ai cũng có lòng tin về 'linh hồn'không nhiều thì ít, và sau đây là những điều cấm kỵ giúp bạn tránh khỏi việc 'dẫn bước' cho các 'hồn ma' xâm nhập vào ban đêm.
19 điều tuyệt đối không được làm vào ban đêm để tránh tà ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Người xưa có câu: 'Có thờ có thiêng, có kiêng có lành'. Chúng ta ai cũng có lòng tin về 'linh hồn'không nhiều thì ít, và sau đây là những điều tâm linh cấm kỵ giúp bạn tránh khỏi việc 'dẫn bước' cho các 'hồn ma' xâm nhập vào ban đêm. 

1. Không được mở gương cầm tay (gương nhỏ) vào ban đêm mà phải úp xuống (ma có thể vào nhà bạn thông qua gương)

 2. Không ngủ chung mèo đen (Nó sẽ không cho hồn bạn nhập vào xác bạn)

 3. (Nữ) không mặc đồ trắng quá 12h + xõa tóc dài đứng trước gương (ma nhập)

 4. Không phơi đồ ngoài sân vào ban đêm. (Dễ bị bệnh)

 5. Không mang ô vào nhà mà mở ra hoặc xoay ô vòng vòng trong nhà (dẫn ma vào nhà)

6. Chưa ăn không được để đũa trên chén (giống cúng người khuất mặt)

7. Ban đêm không được tô son môi, đánh phấn rồi ngủ (hồn sợ chạy mất)

8. Không chơi năm mười (trốn tìm) sau 10h (bị ma giấu)

9. Ngủ không được quay đầu ra đường hoặc ngủ quay đầu vô bàn thờ (giống người chết)

10. Không treo chuông gió ở đầu giường vì tiếng chuông sẽ thu hút sự chú ý của ma quỷ, khi ngủ sẽ dễ bị chúng xâm nhập quấy phá.

11. Không được nhổ lông chân vào ngày rằm, vì dân gian cho rằng “Một sợi lông chân quản ba con quỷ”, người càng có nhiều lông chân thì ma quỷ càng ít dám đến gần.

12. Ra đường ban đêm không được tè bậy lên tường, nếu bị nước tiểu dính vào người là có điềm vô cùng xấu.

13. Những người khi đi chơi đêm không được réo gọi tên nhau, nếu không ma quỷ sẽ ghi nhớ tên người được gọi, đó là điềm xấu.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

14. Không nhặt tiền bạc rơi vãi trên đường, vì có thể đó là tiền người ta cúng mua chuộc bọn quỷ đầu trâu mặt ngựa, nếu người nào phạm kỵ, sẽ gặp tai hoạ không chừng.

15. Cây đa trước nhà là nơi hội tụ âm khí, ma quỷ rất thích những chỗ như vậy, cho nên kỵ đứng, ngồi, nằm, trốn… ở đó.

16 . Nơi góc tường xó tối là những chỗ ma quỷ thường tụ tập nghỉ ngơi, không nên đến gần những chỗ ấy.

17. Khi lên giường ngủ không để mũi dép hướng về phía giường, nếu không ma quỷ nhìn thấy sẽ đoán rằng có người sống đang nằm trên giường và chúng sẽ lên giường ngủ chung với bạn.

18. Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.

19. Khi đi đến qua những nơi vắng vẻ, không ngoái cổ quay đầu nhìn lại phía sau, dù có cảm giác “hình như” có người đang đi theo mình hoặc gọi tên mình. Vì đó có thể do ma quỷ trêu chọc.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 19 điều tuyệt đối không được làm vào ban đêm để tránh tà ma

Tại sao phòng bếp không nên gần phòng vệ sinh –

Nhà ở hiện đại, có những căn hộ do diện tích hạn chế, để thuận tiện cho sinh hoạt và tiết kiệm không gian, người ta thường để phòng bếp và nhà vệ sinh gần nhau, thậm chí cửa nhà vệ sinh mở ngay trong phòng bếp, ra vào nhà vệ sinh phải qua phòng bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy thật rất không tốt.
Lý giải theo phong thuỷ học truyền thống, phòng bếp là khu năng lượng hoả, có nhiều “khí táo hoả”; nhà vệ sinh là khu năng lượng thuỷ, có nhiều “khí độc âm”. “Táo hoả” và “độc âm” đều thuộc khí không tốt. “Tuyết tâm phú” cho rằng: “Cô dương bất sinh, độc âm bất thành”. Có nghĩa là với hai loại khí này không có khí âm, dương nào điều hoà được.

bep_phong_thuy - 01
Thủy hoả gần nhau, một là có thể tạo ra từ trường bạo xung, hai là có thể ảnh hưởng đến trạng thái năng lượng của cả nhà. Nhà vệ sinh và phòng bếp gần nhau, hai khí xung nhau, dễ tạo ra thủy hoả cùng tồn tại, khiến người trong nhà dễ sinh bệnh tật.
Nhìn từ góc độ vệ sinh môi trường, bếp là nơi chế biến, nấu nướng thức ăn, mà nhà vệ sinh là nơi đi vệ sinh hàng ngày. Nếu đề phòng bếp gần nhà vệ sinh, về mặt vệ sinh sẽ có nhiều vân đề nảy sinh. Mùi hôi hám của nhà vệ sinh rất khó làm sạch hết, dễ sinh sồi vi khuẩn và chất bẩn, phòng bếp vì vậy mà rất dễ có vi khuẩn, vi khuẩn sẽ làm ô nhiễm đồ ăn, hại đến sức khoẻ.
Nếu để khí ô nhiễm từ nhà vệ sinh lan sang phòng bếp, dù đầu bếp có giỏi đến mây thì đồ ăn cũng không thể ngon được, chất lượng bữa ăn bị giám.
Từ đó có thể thấy, trong nhà để thuỷ hoả gần nhau như phòng bếp và nhà vệ sinh gần nhau là không nên. Nếu không nó ảnh hưởng đến đến sức khoẻ của bạn.

Nếu như bạn đã ở trong căn nhà như vậy, mà nhà này lại khó có thể thay đối kết cấu, như nhà vệ sinh lại nhằm thắng vào nhà bếp như vậy, tốt nhất mỗi khi ra vào nhà vệ sinh bạn nên đóng kín cứa lại.
Về tác hại của vấn đề bếp và nhà vệ sinh gần nhau đã được nhiều người nhận ra. Nhưng do điều kiện nhà ở trước đây khó khăn, thiết kế nhà thường hay coi nhẹ đến tính chất quan trọng của phòng bếp và nhà vệ sinh, cho rằng chúng chỉ là không gian thứ yếu, vì vậy mà đà hình thành những bố cục không hợp lý. Tuy nhiên, cùng với mức sống và chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, tình trạng này đang được cải thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phòng bếp không nên gần phòng vệ sinh –

12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình?

Khả năng tự chăm lo của 12 chòm sao cao đến đâu? Có đủ để họ tự tin sống một mình không?
12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng tự chăm lo của 12 chòm sao cao đến đâu? Có đủ để họ tự tin sống một mình không?


12 chom sao ai du tu tin song mot minh hinh anh
 
Thủy Bình
 
Chòm sao tự chăm sóc bản thân tốt nhất không ai khác ngoài Thủy Bình. Họ tự tin, thoải mái, có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bản thân và không cảm thấy buồn nếu sống một mình.
 
Xử Nữ
 
Xử Nữ là chòm sao chu đáo, cẩn thận, mọi việc đều có thể tự tay lo liệu, không cần ai săn sóc mà còn đi săn sóc người khác.
 
Thiên Yết
 
Bản lĩnh của Thiên Yết giúp họ có thể tự sắp xếp cuộc sống khá ổn, không phải dựa dẫm người khác.
 
Sư Tử
 
Sư Tử thích vui vẻ nên ở khoái ở cùng người khác, nhưng nếu phải sống một mình cũng chẳng sao, họ thừa sức xoay sở.
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình thích được phục vụ nên nếu không bắt buộc thì không tự mình động tay động chân vào việc gì. Chỉ là không đến nỗi cần chăm sóc như một đứa trẻ mà thôi.
 
Kim Ngưu
 
Kim Ngưu bề ngoài có vẻ là chỗ dựa cho người khác nhưng lại khá ngây thơ, cần người khác để mắt tới một chút.
 
Ma Kết

Không có người chăm lo cho Ma Kết thì họ sẽ chẳng buồn ăn cơm, ngủ nghỉ gì đâu, chỉ cắm đầu vào công việc.
 
Song Ngư
 
Song Ngư lúc nào cũng cần một người để dựa dẫm, làm bình phong cho mình.
 
Song Tử
 
Không ai chăm sóc Song Tử họ sẽ buồn lắm, cảm thấy lúc nào cũng bận rộn, mệt mỏi.

Bạch Dương 

Bạch Dương chỉ là đứa trẻ to xác thôi, họ không biết những điều cơ bản để tự chăm sóc cho mình đâu.
 
Cự Giải
 
Cự Giải là chòm sao không thể ở một mình, ai sẽ an ủi và quan tâm đến họ khi có chuyện buồn đây?
 
Nhân Mã

Ở một mình? Nhân Mã ư? Không bao giờ, họ sẽ khiến cuộc sống trở nên cực kì bề bộn và vô tổ chức. Khả năng tự chăm sóc bản thân của Nhân Mã gần như bằng 0.

Trần Hồng (Theo Sohu)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình?

Phỏng vấn người cõi âm

Chị ơi em có sự việc này rất lạ, ông ngoại em đã mất cách đây 36 năm trong thời kỳ đi học tập cải tạo. Vừa rồi ông đã trở về, nhập vào em của mợ dâu và xin gia đình làm lễ quy y Tam bảo cho ông.
Phỏng vấn người cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình em có hỏi: Xác ông ở đâu để người nhà đem về lập mộ và tại sao ông lại trở về xin được quy y Tam bảo?

Ông trả lời: Không cần tìm xác ông để chôn cất làm gì. Ông thấy mình nghiệp rất nặng và đang phải đối diện với những gì mình đã gây ra. Vì vậy, ông muốn gieo nhân Phật để khi tái sanh trở lại kiếp người, gặp Phật pháp ông có thể phát tâm tu.

Gia đình em đã tìm thầy Thích Giác Hạnh – chùa Hội Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu để xin Thầy quy y cho ông và Thầy đã đồng ý.

Vài ngày sau cô bạn lại gọi điện thoại tới và hỏi tôi có muốn đi cùng cô đến gặp thầy Giác Hạnh không? Tôi đồng ý.

Sáng hôm sau trên đường đến gặp Thầy, cô nói hôm qua ông ngoại em lại về và nói ngoài việc tìm Thầy quy y Tam Bảo, nhớ lập trai đàn cúng cầu siêu cho ông và những người cùng thời làm việc với ông hồi hướng để tạo công đức giúp ông và mọi người được siêu thoát.

Thầy Thích Giác Hạnh là vị Tăng sĩ khá nổi tiếng trong việc hóa giải các vong linh nhập vào người dương thế. Thầy hiểu khá rõ về thế giới người cõi âm.

Sau khi gặp thầy Giác Hạnh, tôi có ý định sẽ trực tiếp được gặp ông (người cõi âm) để phỏng vấn, trò chuyện về thế giới mà hiện ông đang tồn tại.

Điều quan trọng nhất tôi muốn hỏi là vì sao ông lại quay trở lại thế giới dương để được quy y Tam Bảo khi mà lúc còn sống ông chưa từng tiếp cận được với kiến thức Phật giáo. Nhưng rồi do bận công việc nên tôi đã không thể trực tiếp tiếp cận và phỏng vấn ông đúng như dự định. Cũng may trước đó tôi đã trao đổi với cô bạn đồng nghiệp về một số những vấn đề mà tôi muốn hỏi.

Vì cũng là một đệ tử mới quy y nên cô bạn (cháu ngoại của người cõi âm) đã đưa ra những những vấn đề mà tôi nói trước đó để hỏi ông. Thật là may mắn cuộc trò chuyện đó đã được ghi băng lại.

Để bạn đọc hiểu và tin sâu hơn nữa về Phật pháp tôi xin ghi lại cuộc trò chuyện dưới đây.

Vì được tiếp xúc nhiều lần khi ông trở về nên cuộc phỏng vấn ghi lại dưới đây là tổng hợp nhiều cuộc trò chuyện. Có nhiều thông tin trong cuộc phỏng vấn vì vấn đề tế nhị trong gia đình nên tôi không đưa ra, nhưng sẽ nói trong phần hai của bài viết – Luận về cuộc phỏng vấn.

Thông qua cuộc trò chuyện này chúng ta sẽ thấy những điều đức Phật đã nói trong các Kinh sách là chính xác. Lòng từ bi của Ngài thông qua các giáo lý không chỉ cứu vớt nỗi khổ của con người mà của tất cả các chúng sinh trong các cõi giới.

Cuộc trò chuyện với ông ngoại

Trước khi vào nội dung cuộc trò chuyện, tôi xin đưa ra lời thuyết giảng của ông Huỳnh Văn Lương trong cuộc gặp mặt cuối cùng với gia đình tại Rạch Kiến. Do đã thông hiểu Phật pháp, ông Lương (một người lính quân đội Việt Nam Cộng hoà) đã đưa các vong linh của những người lính cả hai phía (Bộ đội cụ Hồ và Lính Cộng hoà) đứng trước mâm cơm chay tuyên bố.

Hôm nay, tôi Huỳnh Văn Lương – Pháp danh Minh Tâm (chính xác là tối ngày 27/7 năm Tân Mão) tôi cùng mấy đứa con tôi xin thỉnh chư vị 2 bên cùng dân chúng ở đây (nhưng vong linh ở quê) nghe tôi thuyết giảng một lời.

Hôm nay, tôi đã quy y trước Tam Bảo. Cái thời của chúng tôi đã chấm dứt rồi, cho nên chúng tôi hạ vũ khí… Chúng ta cùng là dân nước Việt, đều là con người. Ai vì chủ nấy, chúng ta nên thương lượng hoà hảo, kết oan trái lại hạ vũ khí… Chúng ta cùng nhau quy về một đường.

Chúng ta là những con người … do nghiệp sát mà đầu thai thành người lính. Tôi đã ngộ được con đường của Phật đạo cho nên tôi mong mỏi các ông và dân chúng ở đây cùng tôi về với Phật…

Chúng ta hãy tỉnh giấc ngộ lại… Bỏ hết chắp tay như tôi đây này, Nam Mô A Di Đà Phật (3 lần). Các ông đã nghe lời như vậy tôi rất mang ơn.

Hôm nay cháu tôi cùng bằng hữu đã có mặt ở đây trợ duyên. Các ông hãy linh hiển nhận mâm cơm chay này để các chư Tăng hồi hướng công đức đưa chúng ta về thế giới Tây Phương Cực Lạc. Các ông chứng cho lòng thành thật của tôi… Nam Mô A Di Đà Phật (3 lần)… Các ông đã quỳ xuống hết rồi, đã chắp tay niệm Phật rồi. Minh Tâm đã thành công rồi. Dân ở đây người ta rất hoan hỉ rồi.

Hỏi: Nhân duyên gì mà ông đã gặp được Phật và phát tâm tu tại cõi giới âm?

Trong quá khứ tiền kiếp, khi còn trẻ ông có vào chùa Phật nhưng chủ yếu là quậy phá vui chơi. Nhờ phúc báo nên đã gieo được chủng tử Phật trong tâm thức. Sau khi mất ông vẫn thường về nhà nhưng không tiếp cận được với ai, do người thân không nhớ đến ông. Ngày giỗ ông cũng không ăn được gì, vì trên giấy báo tử không đúng với ngày mất của ông. Ông phải chịu sự đói khát, lạnh lẽo trong suốt những năm qua. May nhờ bà mợ dâu khi ăn thường mời cơm nên ông theo bà về quê nhân dưới quê có giỗ. Ông ở luôn dưới quê (Rạch Kiến). Tại đây ông thường nghe kinh Phật mỗi tối do hai cô em gái đầu là Phật tử tụng kinh mỗi ngày. Vì nghiệp sát nặng nên ông không thể vào chùa được. Sau khi quy y ông có thể vào chùa để nghe giảng kinh từ các vị Tăng.

Hỏi: Vì sao ông không quy y Tam Bảo ở cõi âm mà lại mượn thân xác lên dương trần quy y?

Muốn quy trước Tam Bảo phải tam quy (quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng), ngũ giới (không sát sinh, không uống rượu, không nói dối, không tà dâm, không trộm cắp). Tam quy thì có thể thực hiện được, nhưng ngũ giới thì không, vì còn thân xác đâu mà thực hiện ngũ giới.

Hỏi: Chúng sinh cõi âm có tu được không? nghĩa là có ngồi thiền tụng kinh niệm Phật được không?

Không thể tu được, còn thân xác đâu mà tu. (Các vọng tưởng trỗi dậy không ngừng, không thể dẹp bỏ được). Thân người quý lắm. Thần thức ở trong thân người mới tu được. Nếu ai còn thân người thì cố gắng mà tu. Tái sanh kiếp sau ông sẽ tu. Ông quy y lần này là để gieo chủng tử vào tâm thức, kiếp sau tái sanh lên kiếp người gặp Phật pháp là ông tu liền. Ông có duyên thầy trò với thầy Thích Giác Hạnh trong tiền kiếp.

Hỏi: Ông có thể nói rõ hơn về nhân duyên thầy trò giữa ông với thầy Thích Giác Hạnh được không?

Trong một kiếp quá khứ, ông là một thanh niên ngang ngược vào chùa chơi. Lúc đó thầy Giác Hạnh là một vị Tăng tu ở trong chùa. Thầy có khuyên ông nên quy y Tam Bảo. Ông nói là chỉ khi nào ông không còn thân xác ông mới quy y. Từ nhân duyên này mà duyên thầy trò đã hình thành.

Hôm nay Thầy đã quy y cho ông. Nhưng vì ông không có thân xác nên duyên thầy trò mới chỉ 50%. Thông thường duyên thầy trò phải gặp nhau 3 kiếp. Trong tương lai thầy Thích Giác Hạnh sẽ là một vị Tăng một kiếp nữa khi đó ông sẽ là một đệ tử 100% của Thầy.

Hỏi: Điều đó có nghĩa là trong kiếp này thầy Giác Hạnh vẫn chưa được vãng sanh về Tây Phương Cực lạc?

Chưa, vì Phật Tổ còn muốn Thầy ở lại để tiếp tục độ chúng sinh trong một kiếp nữa sau đó mới vãng sanh được.

Hỏi: Ông đã mất thân xác được 36 năm. Ông tiếp cận được Phật pháp lâu chưa? Bao giờ ông tái sanh?

Mới tiếp cận được gần đây thôi, nhưng sức xoay chuyển nghiệp báo rất nhanh, trong từng sát na. Ông sắp sửa có thể siêu thoát và tái sanh trở lại. Khoảng trong ba tháng nữa, khi nào cháu nằm mộng thấy Phật là ông tái sanh.

Hỏi: Tâm trạng của ông sau khi chết (tức là mất thân xác) như thế nào? Tại sao người chết không ra đi luôn mà còn quay trở lại dương trần làm gì ?

Con người có 2 phần, phần hồn và phần vật chất. Phần hồn nhà Phật gọi là vong linh. Khi đưa vong linh vào thờ thì gọi là hương linh. Con người có 2 cách chết. Một là, chết đột ngột vì tai nạn, vì bệnh tật hay một lý do nào đó không có sự chuẩn bị trước. Hai là, chết già, mọi thứ đã buông bỏ và có sự chuẩn bị trước. Những người chết trẻ hay chết đột ngột đều có nhiều uẩn khúc nên bám chấp vào cuộc sống hiện tại. Tâm trạng khi chết vẫn còn lưu giữ đến bây giờ. Vì vậy mà ông mới quay trở lại gặp gia đình.

Hỏi: Vì sao ông không về sớm hơn mà bây giờ mới quay trở về?

Ông không thể về sớm hơn là vì người cho ông mượn thân xác chưa đủ công đức và chưa phát nguyện độ chúng sanh. Bây giờ người ấy đã phát nguyện “Bỏ ác, làm thiện cứu độ tất cả chúng sanh” họ đã đủ công đức. Vì người cho ông mượn thân xác có căn lành, tu sâu nên mới nhìn thấy ông khi ông quay trở về.

Hỏi: Sau khi mất thân ông thấy những gì diễn ra xung quanh ông?

Ông thấy xung quanh ông chỉ toàn một màu đen đỏ tối om. Ông thấy mình khổ sở vô cùng không thấy cái gì ở phía trước. Ông phải sống trong cảnh giới đói khát, lạnh lẽo và không thể trở về nhà được. Không ai cho vào. Ông hiều đó là do nghiệp sát ông phải trả.

Sau khi tiếp cận Phật pháp (sám hối, trì chú Đại Bi) ông thấy xung quanh ông dần dần sáng ra, thân tâm nhẹ dần và thấy rõ con đường đi của mình.

Hỏi: Còn những người xung quanh ông?

Họ cũng có những sắc mầu gần giống như vậy. Chỉ có những người trì tụng kinh Phật thường xuyên và những người tu mới có màu sáng trắng sau khi rời bỏ thân xác. Ông đã nhìn thấy màu sáng trắng đó quanh đầu Ni Sư trưởng Thích nữ Như Vân ở chùa Long Hoa Ni Tự – Rạch Kiến.

Hỏi: Những người quay trở về dương thế như ông có nhiều không?

Nhiều lắm. Nếu người dương không giữ đầu óc trong sáng là bị họ nhập liền. Vì họ cũng đang rất muốn có thân xác. Chỉ cần tham, sân, si…khởi lên là họ biết liền. Vọng tưởng càng mạnh thì họ càng dễ nhập.

Hỏi: Khi được thân người thì phải tu như thế nào để sau khi mất thân xác được vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc?

Muốn vãng sanh được về Tây phương Cực Lạc thì phải trì 6 chữ Nam Mô A Di Đà Phật thường xuyên, liên tục. Phải ăn chay, niệm Phật, làm công đức. Tu thập thiện trì ngũ giới. Khi lâm chung phải niệm 10 tiếng. Nếu có cơ duyên tốt có người hộ niệm thì nhất định sẽ vãng sinh được về Tây Phương Cực Lạc.

Hỏi: Trước đây nghe bà ngoại nói ông không bao giờ dạy bảo ai điều gì? Sao bây giờ khi trở về gặp ai, ông cũng khuyên mọi người nên tu và niệm Phật? Còn các đạo giáo khác thì như thế nào?

Đừng nghĩ sau khi chết là hết. Cuộc đời ở trần thế chỉ là một giấc chiêm bao vô thường và ngắn ngủi. Ông muốn thức tỉnh mọi người. Vì khi mất thân người rồi xuống đây chẳng còn gì ngoài tâm thức biến hiện của mình. Khi chỉ còn tâm thức thì mới biết đạo Phật là chánh pháp, chỉ có đạo Phật mới có thể cứu thoát con người ra khỏi cảnh khổ và siêu thoát được. Những nghiệp mà mình đã tạo trước đây sẽ đeo bám mình suốt không biết bao giờ mới thoát ra được.

Nam Mô A Di Đà Phật! Nếu ai đọc xong cuộc phỏng vấn này bỗng phát tâm tu hoặc đã tu tự nhiên cảm thấy tinh tấn hơn thì xin hồi hướng công đức này cho ông Huỳnh Văn Lương cùng các cộng sự của ông và những người lính của cả 2 bên để họ được siêu thoát.

Nam Mô A Di Đà Phật! Nam Mô A Di Đà Phật! Nam Mô A Di Đà Phật!
Tác giả: Hồng Vân (báo Phật tử VN)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phỏng vấn người cõi âm

Xăm bùa chú hộ mệnh liệu có giúp mang lại may mắn?

Người ta xăm bùa chú với nhiều mục đích khác nhau, người thì cầu khỏe mạnh, phát tài, kẻ lại mong muốn đối thủ khổ sở, khó khăn. Hình xăm bùa chú liệu có mang
Xăm bùa chú hộ mệnh liệu có giúp mang lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta xăm bùa chú với nhiều mục đích khác nhau, người thì cầu cho bản thân khỏe mạnh, phát tài, kẻ lại mong muốn đối thủ khổ sở, khó khăn.


► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật
  Dân chơi bùa chú có 1.001 kiểu “tu luyện” hòng được “đao thương bất nhập”, trừ tà trấn quỷ hay các thế lực âm binh. Lại có người xăm bùa chú để được may mắn trong chuyện làm ăn, hanh thông về đường tình duyên hoặc nhu cầu tự thân gì khác. Nói chung là phần lớn người ta chơi bùa chú là để hộ mạng.

Xam bua chu ho menh lieu co giup mang lai may man hinh anh 2
Nữ diễn viên nổi tiếng Angelina Jolie lúc được xăm tại Thái Lan

 
Trong thế giới bùa chú, có người thần tượng móng gấu, nanh cọp, có người thích các cổ vật kỳ quái có nguồn gốc sừng voi, sừng tê… hay các lá bùa được viết bằng mực tàu trên giấy đỏ. Không dừng lại ở đó, những năm gần đây, ngày càng nhiều dân bùa chú chịu chơi lặn lội sang Thái Lan hay Campuchia để được xăm những mật đồ, ký tự cổ xưa.   1. Người nói cho tôi biết cái thú xuất ngoại xăm bùa chú hộ mạng là ông Vượng, 56 tuổi, ngụ đường Lý Chính Thắng, quận 3, TP HCM. Trên cơ thể mình, ông Vượng xăm chi chít bùa chú và từ chia sẻ của tay chơi bùa hộ mạng này, tôi ghi nhận nhiều chuyện ly kỳ trong thế giới của những tay chơi bùa chú!   Ông Vượng cho biết, ông đã dành rất nhiều năm nghiên cứu các tài liệu nói về bùa ngải và qua quá trình điền dã tại các vùng sơn linh từng tập trung đông giới  đạo sĩ, cao nhân ở miền Thất Sơn huyền bí (An Giang) và núi Tà Lơn (Campuchia), nên ông rất rõ rành chuyện bùa chú cũng như các thuật thư ếm Cao Miên. Nhiều năm trước, qua tiếp cận với các đạo sĩ, ví như ông Ba Lưới ở núi Cấm (huyện Tri Tôn, An Giang), ông Nek Phum ở núi Tà Lơn, tôi được lĩnh hội từ các vị đạo sĩ này, kể cả các bậc cao niên sống quanh vùng nhiều chuyện bùa chú ly kỳ.   Theo đó, nhiều cao thủ bùa chú tài năng đến độ có thể làm phép thư ếm cho ai đó đau bệnh và chết, hay bỏ bùa làm cho người ta mất hết thần trí dẫn đến khùng điên? “Mười năm trước có vị cao niên như Mười Đền ở dưới chân núi Phụng (một trong 7 ngọn núi hợp thành dãy Thất Sơn huyền bí) nay đã là người thiên cổ từng tiết lộ những kiểu luyện bùa ngải cùng phép trù ếm người kỳ quái” – ông Vượng ra chiều bí mật.   Theo lời kể ấy, muốn có năng lực trù ếm người khác đau bệnh hay chết trong đau đớn, người luyện chỉ ăn toàn đồ dơ như rác rưởi, đờm dãi…(?!) Trong quá trình tu luyện, họ cứ lầm lũi đi vào các bãi tha ma, miệng lẩm bẩm đọc niệm các câu thần chú có từ ngàn xưa được truyền miệng qua bao đời thuật sĩ. Họ cũng được cho là thường xuyên xuất thần tiếp xúc với các thế lực âm binh mà ta quen gọi ma quỷ để có thể sai phái hoặc nhờ chúng nhập vào người mình những khi muốn trừ diệt hay quấy phá ai đó?   Kỳ thực những chuyện luyện bùa chú thư ếm như thế tôi từng được lão đạo sĩ thọ bách niên giai lão Ba Lưới kể cho nghe từ nhiều năm trước. Ông tên thật là Nguyễn Văn Y (hiện ngụ ấp Thiên Tuế, xã An Hảo, huyện Tịnh Biên, An Giang). Ở tuổi 102, ông Ba Lưới là huyền thoại sống cuối cùng ở Thất Sơn. Nhắc đến ông là nhắc đến các bài thuốc bí truyền, đến thế võ Bình Sa Lạc Nhạn, cùng những lần đả hổ hay giao đấu với rắn hổ mây khổng lồ…   Còn nhớ 7 năm trước, khi đến Thất Sơn tìm hiểu về dây huyết rồng – một loại cây thuốc quý nhưng nay đã tuyệt chủng ở dãy Thiên Cấm Sơn, ông Ba Lưới đã bật mí cho phóng viên đôi điều về chuyện bùa ngải Cao Miên. Ông bảo suy cho cùng, chuyện bỏ bùa bỏ ngải chính là đánh thuốc mê – hạ độc. Nhưng nhiều kẻ mông muội, ấu trĩ cứ nghĩ đó là quyền năng nên làm điều tà đạo, ví như luyện tà thuật Thiên Linh Cái bằng cách giết các cô gái đồng trinh… để có được quyền năng sai khiến âm binh. Những kẻ như thế, đắc đạo đâu chưa thấy, chỉ biết khi vụ việc bị phát hiện đã mang tiếng là kẻ sát nhân, bị pháp luật trừng trị thích đáng!   Nhắc lại chuyện xưa, tôi không hề có ý làm ông Vượng “quê độ”, mà chỉ là chia sẻ quan điểm của mình về chuyện bùa chú, thư ếm mà tôi tin không có thật. Được cái ông Vượng không phải là người bảo thủ hay cố chấp. Ông bảo tin hay không là chuyện của mỗi người. Riêng ông, ông rất tâm đắc lời giải thích của cụ Ba Lưới qua lời tôi thuật lại: “Nói thật tôi lao vào tìm hiểu sự huyền bí của bùa chú, các yêu thuật, tà thuật xem nó vi diệu, bí ẩn đến cỡ nào. Và những gì tôi lượm lặt, ghi nhận được thì đó là những trầm tích văn hóa cổ xưa, nó gắn với đời sống tâm linh của người xưa, trong từng giai đoạn lịch sử…”.   2. Trên cơ thể ông Vượng xăm chi chít những họa tiết, câu chú, ký tự bí hiểm mà theo ông được người Thái và người Khơmer lưu truyền từ hàng ngàn năm qua: “Mỗi loại bùa, mỗi câu chú, mỗi ký tự có ý nghĩa khác nhau, nếu phân tích, kể ra thì dài dòng lắm. Thôi thì mỗi người có đức tin khác nhau, tôi xăm vì tôi thấy thích, vậy thôi. Nhưng cũng có những tay xăm để mong được hộ mạng, để trừ tà này nọ…”.

 
Xam bua chu ho menh lieu co giup mang lai may man hinh anh 2
Một số bùa chú sak yant trên cơ thể người Thái
  Dân chơi bùa chú muốn xăm bùa thì phải đến xứ bùa để được người nơi đó xăm, như vậy mới ý nghĩa và hiển linh. Ví như cái hình xăm mật đồ này, ông được một vị sư ở ngôi chùa được người Việt mình gọi là chùa Ngải ở quận ngoại thành Miêng-Chay tự tay xăm cho. Còn những ký tự Khơmer cổ này ông nhờ một thợ xăm mình người Việt là Hải. Anh chàng này là dân mê bùa chú thứ dữ, hành nghề xăm mình ở phố Tây tại Phnôm Pênh, đoạn khu vực ngã 3 đại lộ Peah Ang Hassakan (St 144) và Oknha In (St 9136), Campuchia.   Tôi lần theo địa chỉ mà ông Vượng cung cấp tìm đến anh chàng tên Hải chuyên xăm bùa chú ở phố Tây thủ đô Phnôm Pênh. Chúng tôi gặp nhau tại khách sạn Europe Guest House, số 51 Eo, St 136 đường Sangkat Phsa Kandal1. Trò chuyện, Hải cho biết mình năm nay 36 tuổi, có thâm niên nghiên cứu bùa chú Thái Lan và Campuchia hơn 5 năm qua: “Ngày trước tôi là thợ xăm mình ở phố Tây Sài Gòn trên đường Phạm Ngũ Lão, quận 1. Bận nọ có mấy ông khách phương Tây đến hỏi tôi rằng Việt Nam có các loại bùa chú gì thì giới thiệu cho họ biết để họ xăm… nhưng tôi mù tịt. Hỏi ra tôi mới biết các vị khách đó rất mê huyền thuật phương Đông, đặc biệt là bùa chú ở Thái Lan và Campuchia. Thấy lạ nên tôi dấn sâu tìm hiểu và rồi đam mê lúc nào không biết”.   Vì đam mê nên Hải sang Bangkok, ghé khu Khao Sản, khu phố Tây sầm uất nhất thủ đô của “Vương quốc Chùa Vàng”, tìm hiểu thế giới bùa chú cũng như các kỹ năng xăm bùa trên cơ thể người: “Xứ Thái đúng là thiên đường của các loại bùa chú. Người Thái có tập quán xăm phép thiêng liêng gọi là “sak yant”, nghĩa là xăm những họa tiết, ký tự thiêng linh, xem như đó là loại bùa hộ mệnh!”.   Hải kể rất nhiều về sak yant như theo lệ xưa, thực hiện việc xăm mình là các vị sư, người được xăm là các chiến binh và việc xăm sak yant như thế được thực hiện ở các ngôi chùa. Về sau, do nhu cầu của du khách gần xa, việc xăm sak yant được mở rộng, không chỉ người Thái mà bất kỳ du khách nào có nhu cầu cũng được các thợ xăm mình ở Thái xăm họa tiết, ký tự bí ẩn cổ xưa lên phần trên cơ thể (tính từ thắt lưng trở lên-PV): “Sau hơn 3 năm nghiên cứu, học hỏi, khổ luyện, tôi xăm sak yant rất điêu luyện. Gọi là khổ luyện bởi các ký tự sak yant rất phức tạp, thợ xăm mình ở Việt Nam có giỏi mấy khi nhìn vào họa tiết hay ký tự của sak yant sẽ không bao giờ xăm đúng xăm đẹp, thậm chí xăm sai số sai chữ nếu không rành tiếng Thái và cả tiếng Campuchia”.   Là người ngoại đạo nên dù được Hải nhiệt tình khai mở tôi vẫn có cảm giác rơi giữa mê hồn trận của thuật xăm bùa chú, nhất là khi được Hải giải thích rằng trong thế giới sak yant, các ký tự, hình xăm cổ xưa được chia thành nhiều trường phái, người xăm để may mắn an lành (choke-laap), xăm cho đao thương bất nhập, xăm để đánh thắng đối phương (mah-jong-ngan), trừ diệt ma quỷ… hay xăm để vô hình trước kẻ thù (kong krapan)(?).   “Bùa chú sak yant hấp dẫn và có tầm ảnh hưởng đến toàn thế giới và đó là lý do mà nữ diễn viên điện ảnh Angelina Jolie đã lặn lội đến Thái Lan để được bậc thầy xăm sak yant là Noo Kanpai xăm 5 dòng chữ ma thuật gọi là hah taew là dòng chữ thiêng cầu may mắn cũng như sức khỏe cho bản thân và gia đình. Kỳ thực như các phái xăm khác, hah taew suy cho cùng là thứ bùa hộ mệnh vì khi hiện hình trên cơ thể ai đó, nó tiềm ẩn những thế lực siêu nhiên. Tất nhiên, nếu anh tin điều đó!”- Hải bộc bạch.   3. Những năm gần đây, khi phong trào xăm mình với tên gọi mỹ miều là Tattoo hay “xăm nghệ thuật” trỗi dậy thì trào lưu dân chơi Việt xuất ngoại xăm bùa chú xứ Xiêm La và nhất là Cao Miên ngày càng nhiều. “Đào sâu nghiên cứu về sak yant, tôi phát hiện ra rằng thuật xăm bùa sak yant bắt nguồn từ thời Angkor do đó các dòng chữ, ký tự được viết theo dạng chữ Phạn (chữ Khơmer cổ – PV) nên tôi rời Bangkok qua Campuchia tầm sư học đạo”- Hải tiếp tục mạch chuyện.   Sau gần 4 năm miệt mài “tu luyện”, Hải được dân mê bùa chú biết chuyện ví như là tự điển sống về bùa chú Xiêm La và đặc biệt là bùa chú xứ Cao Miên: “Rất nhiều người nhầm lẫn giữa bùa chú với bùa ngải. Người bảo bùa có tính hộ mệnh, còn ngải dùng thư ếm hại người? Kẻ bảo đều là một, tùy người dùng, dùng vào việc thiện thì hữu ích cho người nhưng sử dụng vào điều ác thì gây nhiều tác hại khôn lường? Kỳ thật bùa ngải hay bùa chú là một dạng tín ngưỡng trong đời sống tâm linh của người Khơmer.   Hải giải thích rằng “Mong ước điều tốt lành thì là ma thuật trắng. Ý đồ hại người thì tìm đến ma thuật đen. Nhưng chuyện đó cũng mỗi người có một cách hiểu, có cách nhìn nhận, đánh giá và đúc kết khác nhau. Riêng tôi chỉ chú trọng tìm hiểu về những bùa chú xăm trên cơ thể người mà thôi. Quá trình tìm hiểu cho tôi biết các câu chú, ký tự Khơmer cổ được thực hiện bởi những người đàn ông lớn tuổi, đã qua tu học tại nhiều ngôi cổ tự, có kiến thức sâu rộng cũng như am tường phong tục, truyền thống cổ xưa của dân tộc mình. Những người này tiếng thổ ngữ gọi là krou-tạy, rất được cộng đồng nể trọng!”.   Dân đam mê bùa chú Cao Miên như Hải tin rằng các krou-tạy có thể tạo các lá bùa hay xăm bùa chú trừ bệnh, bùa yêu, bùa trừ tà… Ngoài ra các krou-tạy cũng có thể hiểu được ý nghĩa của những câu chú bằng tiếng Phạn hay các ký tự, hình ảnh có từ hàng ngàn năm trước mà nhiều câu chú, ký tự, hình ảnh đó hiện vẫn còn hiện hữu tại đế chế đá Angkor ở Xiêm Riệp…   Để tôi có thể hình dung được rõ hơn thuật xăm bùa chú Cao Miên, Hải nhiệt tình đưa tôi đến một ngôi chùa mà anh này dứt khoát không cho tôi biết tên, cũng không nói rõ địa chỉ vì sợ rằng khi câu chuyện được tiết lộ, dân bùa chú sẽ tìm đến tầm sư làm ảnh hưởng, đảo lộn đến việc tu tập của vị sư mang trên mình nhiều câu chú ngàn năm tuổi!   Từ phố Tây, sau hơn 1 giờ đồng hồ len lỏi hướng về quận ngoại thành Miêng Chay, sau vô số lần cua quẹo như để tôi quên đường, Hải dừng lại tại một ngôi chùa Khơmer đồ sộ với mái cong vút, bên trong có nhiều tượng Phật khổng lồ được dát vàng. Tại đây, sau khi Hải đến lạy lễ và nói bằng tiếng Khơmer, một vị sư đã vui vẻ cởi tăng y cho tôi xem những hình xăm kỳ bí ở ngực, lưng, bả vai của mình. Đó là những hình đền tháp, những dòng chữ với hình thù ma quái… Tất cả được xăm bằng mực tàu, rõ nét. Vị sư cho biết mình xăm những bùa chú ấy tại một ngôi chùa ở Angkor!   Muốn xăm những hình này phải căn cứ vào cấp bậc. Chỉ cần xem những ký tự bùa chú kia thì người trong giới biết được đẳng cấp, đường tu luyện của người xăm chú!   Vị sư không biết nói tiếng Việt, lại không muốn nói quá nhiều về những câu chú, ký tự trên da thịt mình nên tôi dù muốn tìm hiểu thêm cũng đành chịu. Chỉ biết rằng theo tâm tình của Hải, mỗi người, mỗi giới tuy có cách nhìn nhận khác nhau về chuyện xăm bùa nhưng theo tập tục xưa và trong tín ngưỡng của người bản xứ, việc xăm bùa như thế suy cho cùng đều hướng tới những giá trị nhân văn, tốt đẹp, giúp người xưa có thêm sức mạnh, vững tin hơn vào sự hỗ trợ, bảo vệ của các thế lực siêu nhiên trong cuộc sống hằng ngày, trong việc đối chọi với nhiều hiện tượng tự nhiên như sấm sét, đại hồng thủy, nạn lở đất… mà ngày xưa họ chẳng thể giải thích được. Đây đích thực là dấu ấn văn hóa Khơmer đặc sắc.

ST.


Những bí ẩn khó hiểu về bùa yêu xứ Mường Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm bùa chú hộ mệnh liệu có giúp mang lại may mắn?

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi phụ nữ trong trường hợp phụ nữ độc thân hoặc góa. Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Sửu.
Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi thường lấy tuổi đàn ông, nhưng với gia đình mẹ góa con côi, người độc thân thì làm nhà, mua nhà xem theo tuổi chủ gia đình, có thể là phụ nữ. Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Sửu.

Xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Suu
 
Xem hướng nhà theo tuổi phụ nữ cũng tương tự như nam giới, căn cứ mệnh cục để xác định hướng tốt hướng xấu. 
 

1. Tuổi Kỷ Sửu 2009 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.    Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Chọn hướng nhà đại cát cho 12 con giáp
 

2. Tuổi Đinh Sửu 1997 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Sửu, nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.  

3. Hướng Ất Sửu 1985 – mệnh Ly


Xem huong nha cho phu nu tuoi Suu
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong
 

4. Tuổi Quý Sửu 1973 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:    Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật.  

5. Tuổi Tân Sửu 1961 – mệnh Chấn


Xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
 

6. Tuổi Kỷ Sửu 1949 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà cho phụ nữ tuổi Sửu, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
  
Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Sửu

Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch

Bạn nghe nhiều nhưng đã hiểu đúng về Tứ hành xung chưa? Tứ hành xung là gì? Có phải tất cả các con giáp thuộc Tứ hành xung thì sẽ xung khắc với nhau không?
Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé.   Là người Việt Nam, chắc hiếm ai chưa từng nghe thấy cụm từ “Tứ hành xung”. Điều này được áp dụng với nhiều mối quan hệ trong cuộc sống, từ xã giao bạn bè, cấp trên cấp dưới tới hợp tác làm ăn. Với nhiều cặp đôi, đây chính là lý do khiến họ không đến được với nhau, để rồi đôi lứa chia lìa, những con tim cùng chung nhịp đập mà lại chẳng thể thuộc về nhau.   Vậy bạn đã hiểu chính xác về khái niệm này hay chưa? Trong tử vi thì tứ hành xung là gì? Tại sao người ta lại kiêng kị sự kết hợp của những con giáp thuộc cục diện Tứ hành xung? Những câu hỏi này hôm nay sẽ được Lịch ngày tốt giải đáp nhé.

 

Tứ hành xung là gì?

  Trong số 12 con giáp, quan niệm dân gian cho rằng có 3 nhóm con giáp xung khắc với nhau, mỗi nhóm gồm có 4 con giáp như sau:   1. Tý, Ngọ, Mão, Dậu   2. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi   3. Dần, Thân, Tị, Hợi

Mời bạn đọc thêm: Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng?

 

Tại sao có quan niệm Tứ hành xung?

 

12 con giáp được lập ra dựa theo các con vật gần gũi với nhà nông, có tập quán sinh hoạt tương ứng với các giờ trong ngày, từ đó đặt ra địa chi. Trong 3 nhóm Tứ hành xung ở trên, các con vật thuộc nhóm đó được cho là khắc nhau, hay ăn thịt hoặc làm hại nhau, từ đó quy ra những người sinh vào những năm đó cũng sẽ không hợp nhau, khắc khẩu hoặc áp chế nhau về nhiều phương diện trong cuộc sống.


Tu hanh xung la gi Hieu dung de khong con bi kich hinh anh
 
 

Các con giáp thuộc nhóm Tứ hành xung đều xung khắc với nhau?

  Đa số người Việt đều hiểu rằng, tất cả những con giáp thuộc nhóm Tứ hành xung đều xung khắc với nhau. Nhưng thực tế thì đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào Tứ hành xung liệu có chính xác? Không phải cứ Dần Thân Tị Hợi thì người tuổi Dần sẽ khắc với người tuổi Hợi mà ngược lại, Dần Hợi còn Nhị hợp nữa.   Theo quan niệm âm dương ngũ hành, ta có quy ước ngũ hành ứng với 12 chi như sau:   Tý – Hợi thuộc hành Thủy  Sửu – Thìn – Mùi – Tuất thuộc hành Thổ Dần – Mão thuộc hành Mộc Tị - Ngọ thuộc hành Hỏa Thân – Dậu thuộc hành Kim   Trong 3 nhóm Tứ hành xung, vẫn tồn tại các cặp con giáp Nhị hợp. Các con giáp trong Tứ hành xung chỉ xung khắc theo cặp, tạo thành Lục xung.   Tý – Ngọ tương xung. Mão – Dậu tương xung. Dần – Thân tương xung. Tị - Hợi tương xung. Thìn – Tuất tương xung. Sửu – Mùi tương xung.   Trong tử vi về thuyết ngũ hành tương khắc thì Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy lại khắc Hỏa. Các cặp xung khắc này được tính theo nguyên tắc Ngũ hành, tức là Hợi Thủy và Tị Hỏa xung khắc, Dần Mộc và Thân Kim xung khắc. Còn Dần Mộc lại được Hợi Thủy dưỡng, không có gì xung khắc.

Tu hanh xung la gi Hieu dung de khong con bi kich hinh anh
 

Xung khắc còn phải dựa theo mệnh

  Sự xung khắc giữa các con giáp không đơn giản xác định dựa vào địa chi mà còn bị chi phối bởi thiên can, tức chịu sự ảnh hưởng của mệnh nữa. Không phải người tuổi Tị nào cũng khắc với người tuổi Hợi.   Từ xa xưa, tổ tiên chúng ta đã sử dụng hệ can chi gồm có 12 địa chi (hay 12 con giáp) và 10 thiên can. Mỗi can chi lại thuộc các hành riêng trong ngũ hành. 12 thiên can cũng được chia thành các yếu tố ngũ hành như sau:   Giáp, Ất thuộc hành Mộc. Bính Đinh thuộc hành Hỏa. Mậu Kỷ thuộc hành Thổ. Canh Tân thuộc hành Kim. Nhâm Quý thuộc hành Thổ.   Về tính chất âm dương, 12 thiên can và 10 địa chi cũng được chia thành 2 nhóm âm và dương.   Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc Dương. Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc Âm. Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc Dương. Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm.   Lục Thập Hoa Giáp được tạo nên căn cứ vào nguyên tắc can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm, từ đó có 60 năm ứng với 60 hoa giáp. Khi kết hợp thiên can và địa chi với nhau tạo thành một năm thì năm đó sẽ có hành khác với cả can và chi, hay còn gọi là nạp âm Lục Thập Hoa Giáp.   Hai con giáp sẽ chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh tương khắc. Chẳng hạn, ta có Tị và Hợi tương xung, nhưng tuổi Kỷ Tị lại là nạp Âm Mộc, không xung khắc với Kỷ Hợi nạp Âm Mộc hay Quý Hợi nạp Âm Thủy. Kỷ Tị và Kỷ Hợi là tương hòa vì cùng là Âm Mộc, còn Kỷ Tị với Quý Hợi là tương sinh bởi Mộc của Kỷ Tị sẽ được Thủy của Quý Hợi dưỡng.    Thực ra việc tương hợp hay xung khắc giữa người với người dựa trên rất nhiều yếu tố. Phải xét trên nhiều phương diện để đưa ra phán đoán chính xác. Nên hiểu rõ Tứ hành xung là gì, không có chuyện cứ không hợp tuổi là vạn sự sẽ trắc trở. Trong cuộc sống gia đình cũng như các mối quan hệ trong xã hội, dù hợp hay xung thì cũng nên nhường nhịn và thông cảm cho nhau, có thể mới có được cuộc sống vui tươi, hạnh phúc.    An An   Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai? Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch

Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.
Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2017 tuổi Tuất hại Thái Tuế, có Thái Tuế phủ đầu nên nhiều hung tai, nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo để bảo hộ bình an, hóa sát, tăng cường may mắn và thịnh vượng. Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Tuất


ban menh phat tuoi tuat
 
Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Tuất? Đó là Phật A Di Đà, là thủ hộ thần của người cầm tinh Tuất. Tuổi Tuất có đặc trưng là thông minh, trung thành, hiếu học, trách nhiệm nên được cấp trên coi trọng, người xung quanh mến yêu. Nhưng vì cá tính cố chấp, dễ nổi giận nên người khác khó lòng thân cận.   Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất? Hãy thỉnh Phật A Di Đà, Ngài sẽ điều hòa tính cách, mang tới sự hòa hợp cho bản mệnh. Bản mệnh Phật A Di Đà ngụ ý tiền đồ vô lượng, không chỉ tăng cường sức hấp dẫn mà còn rất có lợi cho sự nghiệp của người tuổi Tuất.   Những người sinh năm1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018 đều cầm tinh Tuất. Mỗi năm sinh đều có khó khăn riêng, sinh năm 1946 lưu ý thân thể, phòng ngừa ốm vặt; sinh năm 1958 cần rèn luyện nhiều, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch; sinh năm 1970 cần duy trì trạng thái tinh thần tốt, tỉnh táo, sáng suốt.   Sinh năm 1982 cần chú ý sự nghiệp và bồi dưỡng tình cảm gia đình; sinh năm 1994 cần vững vàng để trưởng thành, vượt qua sóng gió; sinh năm 2006 cần tự mình bồi dưỡng khả năng gánh vác, không thể mãi dựa dẫm vào gia đình.   Người tuổi Tuất nên đeo bản mệnh Phật A Di Đà để bảo hộ bình an, chống thương tổn và phù hộ độ trì may mắn, đỡ đần vận trình. 
 Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật năm 2017

 

Năm 2017 tuổi Tuất gặp nhiều áp lực trong công việc, tuy cố gắng làm việc, chăm chỉ cần mẫn nhưng hiệu quả lại không tốt. Áp lực càng lớn thì càng nên thả lỏng, công việc dù quan trọng nhưng không thể hoàn thành trong một sớm một chiều nên hãy bình tĩnh, có như vậy đầu óc mới thông thoáng, ý tưởng sẽ tràn về, khai thông bế tắc.    Năm nay cảm tình thông thuận, nữ mệnh tuổi Tuất có thể sẽ kết hôn. Người đã kết hôn lưu ý vợ chồng có chút tranh cãi nên không khí gia đình không thuận hòa lắm, cần phải trò chuyện để thấu hiểu và nhường nhịn nhau nhiều hơn nếu không tình huống sẽ càng ngày càng gay go.    Người này năm nay vận trình sức khỏe không mấy lạc quan do ảnh hưởng của Thái Tuế, cảnh giác các bệnh da liễu. Ngoài tập trung làm việc, phấn đấu vì sự nghiệp thì nên tăng cường rèn luyện thể lực, điều dưỡng thân thể.   Năm 2017 người tuổi Tuất do ảnh hưởng của hại Thái Tuế nên làm việc cực khổ mà không được hồi đáp, không thu về tài lộc đáng kể. Bạn không nên cùng hợp tác với người khác, sẽ chịu thua thiệt, muốn đầu tư thì càng phải thận trọng hơn nữa.   Khi đã biết người tuổi Tuất thờ Phật nào tốt rồi, hãy thỉnh bản mệnh Phật về mang bên người để được gia trì, độ mệnh, giúp đỡ vận trình thoải mái hơn, giảm bớt tác hại của hại Thái Tuế.
Xem thêm bài viết Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh phat tuoi tuat 1
 
Khi đeo bản mệnh Phật của người tuổi Tuất Phật A Di Đà nên chú ý hai điểm chính như sau: thứ nhất cần khai quang điểm nhãn thì bản mệnh Phật mới phát huy tác dụng; thứ hai Phật A Di Đà công lực thâm hậu, pháp lực vô biên, đã thỉnh về thì không thể tùy tiện gỡ xuống, lại càng không tùy ý để cho người khác chạm đến, bằng không linh khí tiêu tán, vận may bị người khác lấy đi mất.   Mang bản mệnh Phật A Di Đà bên người có thể giảm bớt áp lực, tâm tính được Phật gia trì, dần trở nên hài hòa hơn.   Người tuổi Tuất có tinh thần trọng nghĩa, một khi quyết định làm chuyện gì, nhất định sẽ toàn lực ứng phó. Dựa vào sự hiếu học của bản thân đạt được thành tựu là điều chắc chắn. Nhưng ai cũng có lúc gặp khó khăn bất ngờ, mang thủ hộ thần bản mệnh Phật bên người có thể giúp tuổi Tuất bình ổn tâm tính, bình tĩnh suy nghĩa và có lựa chọn đúng đắn dành cho mình.    Nhất là trong năm 2017 hại Thái Tuế, tuổi Tuất càng nên mang bản mệnh Phật A Di Đà để hóa giải hung tai.
  
Tuổi Tuất hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 của người tuổi Tuất Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tuất
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Khi thiết kế cửa hàng cần chú ý như thế nào? –

Tục lệ của con người đối với màu sắc được thể hiện ra, không phải chỉ là một loại thưởng thức màu sắc giản đơn mà là một loại vật chứa đựng, gửi gắm trong đó tình cảm của nhân loại, phản ánh được quan niệm, tín ngưỡng của dân tộc.     Vậy l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ của con người đối với màu sắc được thể hiện ra, không phải chỉ là một loại thưởng thức màu sắc giản đơn mà là một loại vật chứa đựng, gửi gắm trong đó tình cảm của nhân loại, phản ánh được quan niệm, tín ngưỡng của dân tộc.

 

171012 thuc an nhanh 2

 

Vậy là, trong khi thiết kế màu sắc cho dáng vẻ bên ngoài cửa hàng, thì phải chú ý xem sự hài hoà của nó với quan niệm nhận thức truyền thống của con người với màu sắc, phải khiến cho con người tiếp nhận màu sắc bên ngoài kiến trúc cửa hàng. Đương nhiên, theo sự phát triển của văn hoá hiện đại, yêu cầu của con người đối với màu sắc cũng sẻ có những thay đổi.

Như vậy, một người kinh doanh cửa hàng phải chủ động đáp ứng những nhu cầu mới của con người đối với màu sắc, lấy sự tươi mới, sức sống, mỹ cảm từ màu sắc để thu hút khách hàng, đạt được mục đích kinh doanh tiêu thụ hàng hoá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi thiết kế cửa hàng cần chú ý như thế nào? –

Quý tướng có đặc điểm như thế nào

Đầu là chủ của ngũ tạng, là bá chủ của các bộ vị trên cơ thể, bốn phương tám hướng đều phải đoan chính, xương đầu thuộc các kiểu xương này thì đều có tướng quý, làm quan,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nguyệt Ba động trung ký viết: Đầu là chủ của ngũ tạng, là bá chủ của các bộ vị trên cơ thể, bốn phương tám hướng đều phải đoan chính. Tai trái là hướng Đông, tai phải là hướng Tây, mũi là hướng Nam, Xương ngọc chẩm là hướng Bắc. Gò má trái là hướng Đông Nam, gò má phải là hướng Tây Nam. Các hướng phải đoan chính, tiếp đến lại quan sát tới xương đầu.

tuong-phu-quy-2

Có 9 loại cốt pháp là tướng quý.

Đầu không có xương khác loại thì khó có thế đoán biết được tướng quý. Gọi là 9 kiểu xương: Một là xương gò má, hai là xương dịch mã, ba là xương tướng quân, bốn là xương nhật giác, năm là xương nguyệt giác, sáu là xương long cung, bảy là xương phục tê, tám là xương cự ngao, chín là xương long giác.

Đông nhạc, Tây nhạc nhô cao tạo thành xương gò má. Xương gò má nhô cao nối liền với Thiên thương tạo thành xương dịch mã. Nối tiếp với tai đó là xương tướng quân. Gờ mi trái nhô lên là xương nhật giác. Gò mi phải nhô lên là xương nguyệt giác. Vòm mắt nhô lên là xương long cung. Trên mũi có một xương nhô lên kéo dài tới sau đầu gọi là xương phục tê. Sau tai có một đoạn xương vòng ra phía sau đầu nhô lên là xương cự ngao. Xương hai bên lông mày nhô lên là xương long giác, cũng còn có tên gọi là xương phụ. Có 9 kiểu xương trên đây đều thuộc tướng cách của người làm quan hàng tam phẩm.

Bạch Vân Tử nói: Trán nhọn như dao, đầu vú nhỏ, đàn ông thì là nô bộc, phụ nữ thì sẽ là người lưu lạc phong trần.

Trong Thời hậu ca lại viết: Bộ vị Biên địa lệch không cao, rộng không được một ngón tay đặt vào, người như vậy cả đời không được vinh hoa phú quý.

Tống Tề Khưu nói: Nếu Ấn đường của trán đi lên tới Thiên đình mà có xương gồ lên, người như vậy phát đạt từ nhỏ, hơn nữa còn có được vinh hoa phú quý.

Bộ vị Biên địa và Sơn lâm đều phải đầy đặn, nếu lõm xuống là tướng bần tiện.

Khi Quách Lâm Tông xem tướng người, cho rằng có Tứ học đường:

Một là Quan học đường, mắt là Quan học đường, mắt dài lại thanh tú là quan hiển quý.

Hai là Lộc học đường, trán là Lộc học đường, người có trán rộng mà đầy đặn nhô cao, chủ phú quý.

Ba là Nội học đường, 2 hàm răng thẳng mà khít, cho thấy người này trung thực tín nghĩa; nếu 2 hàm răng thưa, nhỏ nhọn, cho thấy người này cuồng vong tự đại.

Bốn là Ngoại học đường, nằm ở trước cửa tai, nếu đầy đặn, sáng bóng cho thấy tài văn chương xuất chúng lưu danh bốn bể; nếu xám đen như bụi cho thấy là kém cỏi.

Trong Tam phụ tân thư viết: Trên trán có sắc tối mờ mịt, quanh năm gặp nạn, khốn đốn. Khóe mắt có màu xanh đen, người quân tử sẽ bị phá sản, kẻ tiểu nhân sẽ bị hình trượng.

Trên bộ vị Bác sỹ thường xuất hiện sắc đỏ, tím, vàng. Phụ nữ mang thai ở bộ vị này nếu xuất hiện màu xanh đen cũng sẽ bị tai ương.

Mắt mũi cùng đỏ mưu sự khó thành. Đồng thời cũng phải cẩn thận khi cưỡi ngựa, đề phòng tai nạn về chân tay.

Bộ vị Lực sỹ phải nhô lên, 2 gò má có sắc xanh đen, đàn ông có nạn quan trường, phụ nữ hiếm muộn đường con cái.

Khóe miệng có khí đen như khói như sương, mắt, tai, miệng, mũi, Nhân trung, Ngũ quan không tề chỉnh phần đa đều có tai ương.

Bộ vị Tang môn dưới mắt, trắng như bột, không những sẽ có chuyện buồn đau khóc lóc mà còn báo hiệu tương lai sẽ bị khốn đốn mà khắc khổ.

Ấn đường hiển hiện màu đỏ vàng, cả năm cát tường, nếu không phải là thay triều đổi đại còn có thể triều kiến quân vương.

Hai bên Dịch mã trái phải xuất hiện sắc đỏ tía thông lên Thiên thương là điềm báo sẽ có chuyện vui.

Màu sắc hai bên cánh mũi thanh khiết cho thấy không có tai họa, thân tâm an lạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý tướng có đặc điểm như thế nào

Điểm danh 3 chòm sao chung tình nhất càng yêu càng sâu đậm

Khi yêu, mỗi người có cách thể hiện khác nhau. 3 chòm sao chung tình dưới đây chính là kiểu người yêu như ủ rượu.
Điểm danh 3 chòm sao chung tình nhất càng yêu càng sâu đậm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi yêu, mỗi người có cách thể hiện khác nhau. Người thì nhanh gọn, vừa gặp đã yêu rồi cùng nhau ngọt ngào. Lại có người chậm rãi, từ từ tích lũy tình cảm, giống như rượu càng ủ càng ngon, năm tháng càng dài càng yêu đậm sâu. 3 chòm sao chung tình dưới đây chính là kiểu người yêu như ủ rượu.


Diem danh 3 chom sao chung tinh nhat cang yeu cang sau dam hinh anh
 
Ma Kết   Ma Kết làm việc thường dựa vào lý trí, tình yêu cũng như vậy, nhất định phải thận trọng, từ từ tìm hiểu rồi mới thổ lộ với đối phương. Ma Kết là chòm sao chung tình, biết bản thân cần gì, muốn gì, vì tương lai mà cố gắng nên một khi đã yêu thương, sẽ tràn ngập ý chí chiến đấu, nguyện ý vì người thương mà trả giá.    Họ yêu chậm rãi, từ tốn, không phô trương nhưng nhất mực bền vững, chín chắn và càng ở bên nhau càng cảm thấy cần nhau, không thể thiếu được nhau trong cuộc đời. Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông??? 12 chòm sao ghét nhất bị nói gì? 5 ông chồng hoàng đạo mang tới cuộc sống an nhàn cho vợ
Sư Tử
  Chòm sao Sư Tử trời sinh rất dũng cảm, nhiệt tình, trong tình yêu luôn muốn làm chủ, cũng có đôi khi hết sức nhõng nhẽo. Sư Tử có tinh thần trọng nghĩa, nguyện ý bao dung mọi điều của đối phương nhưng cũng đôi khi vì thói cố chấp, ngạo mạn mà khiến đôi bên trục trặc.   Vì thế, tình yêu của Sư Tử càng lâu thì càng thấu hiểu, càng lâu thì càng hòa hợp, hiểu tính tình của nhau mà vị tha cho nhau. Càng ở bên nhau, họ sẽ càng nhìn ra điểm tốt, điểm xấu của nhau mà bổ sung, sửa đổi.
Song Ngư

Diem danh 3 chom sao chung tinh nhat cang yeu cang sau dam hinh anh
 
Dù được nhiều người theo đuổi nhưng chòm sao chung thủy Song Ngư lại chỉ hướng lòng mình tới một người. Họ cảm thấy, tình yêu phải cần thật lâu, thật lâu mới bồi dưỡng được, mới có cảm giác chân thực. Nếu cảm giác không ổn, hoặc nhận định là không thích hợp thì dù cố gắng bao nhiêu cũng như không.   Vì thế, Song Ngư yêu chậm chạp, khó mở lòng, khó đậm sâu nhưng thời gian đủ lâu thì nhất định sẽ ngọt ngào, dù gặp khó khăn cũng kiên trì, nhẫn nại vì người mà mình đã xác định.   4 chòm sao keo kiệt cả khi yêu 3 chòm sao có gương mặt trẻ thơ mà tính cách thì lão luyện 3 chòm sao vô duyên với tình yêu
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao chung tình nhất càng yêu càng sâu đậm

Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp

Đàn ông có tướng mũi củ tỏi có cuộc sống khá giả, biết cách kiếm tiền nhưng nếu có nốt ruồi trên sống mũi thì sẽ bạc vận, dễ nhiễm thói hư tật xấu như cờ bạc,
Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có mũi củ tỏi có cuộc sống khá giả, biết cách kiếm tiền nhưng nếu có nốt ruồi trên sống mũi thì sẽ bạc vận, dễ nhiễm thói hư tật xấu như cờ bạc, cá độ.
 

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1. Mũi Tú phong   Đây là tướng mũi thường gặp ở nữ giới. Đặc điểm dễ nhận biết của kiểu mũi này là lỗ mũi tròn, thanh nhỏ và có sắc hồng hào. Đa phần phụ nữ có dáng mũi này đều sở hữu dung nhan xinh đẹp, được nhiều đàn ông theo đuổi.    Tuy nhiên, nếu dáng mũi này ở đàn ông lại là điều không tốt. Một vài quan điểm cho rằng, nếu nam giới có tướng mạo này sẽ có giới tính thứ ba hoặc gặp trục trặc về vấn đề sinh lí.
2. Mũi củ tỏi   Mũi củ tỏi là tướng mũi to tròn, có thịt rủ xuống khiến hai lỗ mũi gần như bị che khuất và không nhìn thấy. Hai bên cánh mũi dày, đầy đặn, phát triển rộng ra. Chỉnh thế chiếc mũi nhìn như củ tỏi.

Bi mat doi nguoi duoc bat mi qua tuong mui thuong gap hinh anh
Mũi củ tỏi
  Đàn ông có mũi củ tỏi có cuộc sống khá giả, biết cách kiếm tiền nhưng nếu có nốt ruồi trên sống mũi thì sẽ bạc vận, dễ nhiễm thói hư tật xấu như cờ bạc, cá độ... Phụ nữ có tướng mũi củ tỏi thường bị coi là xấu, cuộc sống gia đình không hạnh phúc.    3. Mũi khoằm   Mũi khoằm hay còn gọi là mũi chim ưng. Mũi này có đặc điểm sống mũi hẹp, hơi nhô cao lên và trơ xương, chóp mũi dài và nhọn cong quặp xuống như mỏ chim ưng. Dù là nam hay nữ, nếu có tướng mũi khoằm đều có lòng dạ hiểm độc, tư tưởng giáo điều, tự coi mình là nhất. Do đó, cuộc đời người này thường cô độc, ít bạn bè thân thiết.   4. Lỗ mũi lộ ra ngoài   Trong Nhân tướng học, đây là tướng mũi tán tài. Người này ít gặp may mắn trong cuộc sống, dù có kiếm được nhiều tiền bạc không biết tích lũy, cuối đời thường trắng tay.
5.  Mũi gãy đoạn   Mũi gãy đoạn tức dáng mũi xiêu vẹo, đoạn vẹo sang trái, đoạn vẹo qua phải. Người có tướng mũi này thường gặp nhiều sóng gió trong cuộc đời, hôn nhân không hạnh phúc, tài vận kém, sức khỏe không tốt, thường bệnh tật đau yếu.

Ngoài ra, người này làm việc thiếu quyết đoán, không tự tin vào bản thân nên khó thành công trong sự nghiệp.
  Ngân Hà (Theo DYXZ)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp

Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc không hề khó nhưng bao lâu nay chúng ta đã lãng quên và không để ý tới việc này.
Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cải thiện kỹ năng và kiến thức là điều quan trọng vì không chỉ để tăng vốn hiểu biết mà còn giúp cho bạn dễ đưa ra quyết định hơn, có thể thu hút các cơ hội kinh doanh tốt hơn. 
 
Trí tuệ khai thông đồng nghĩa với việc bạn sẽ có những hành vi khôn ngoan hơn trong cuộc sống. Do đó, áp dụng phong thủy được xem là một phương pháp rất hữu ích để cải thiện kỹ năng của bản thân, tuy nhiên, chúng ta lại thường bị lãng quên. 
 
Hãy nhớ rằng, đưa ra những quyết định khôn ngoan cũng là một bước quan trọng để để dẫn bạn tới thành công. Với kiến thức phong phú bạn sẽ thu hút những đối tác tiềm năng hỗ trợ bạn trong công việc, cuộc sống. Hơn nữa, bạn chỉ có thể duy trì mối quan hệ tốt đẹp này thông qua cách nói chuyện và hành vi phù hợp.

Bài viết sau chỉ cho chúng ta cách áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc. Nhưng trước tiên, bạn cần xác định vị trí hỗ trợ bạn khai thông trí tuệ: đi từ cửa chính vào, bạn rẽ trái. Góc trái của căn nhà đại diện cho khu vực kỹ năng và kiến thức. Sau đó việc chúng ta cần làm là tăng năng lượng cho khu vực này.

Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh
 
 

Đồ vật phong thủy để tăng năng lượng cho khu vực kỹ năng và kiến thức:
 

Màu xanh - Đây là màu sắc của kiến thức. Vì vậy, nên chọn một số đồ vật có màu xanh ở vị trí này, ví dụ treo một chiếc khăn hay áo khoác xanh để thi thoảng bạn có thể nhìn thấy.   Sách - Đây rõ ràng là công cụ để tăng kiến thức và hiểu biết cho bạn. Bạn có thể để sách về kỹ năng hoặc kiến thức mà bạn muốn cải thiện cho công việc, cuộc sống của bạn vì sẽ có lúc bạn cần để tra cứu, tìm hiểu.   Ánh sáng - Ánh sáng luôn là đối tượng phù hợp để tăng năng lượng cho bất kỳ vị trí nào. Hãy nhớ rằng, kiến thức mang lại ánh sáng cho những tâm hồn u tối. Vì vậy có thể để nến, bóng đèn, đèn lồng,… đều rất phù hợp.   Đồ ăn – "Có thực mới vực được đạo", vì thế, nếu để tủ lạnh góc này cũng rất tốt. Có thể bạn nên tìm hiểu những thức ăn dinh dưỡng tốt cho tế bào não để bổ sung thêm cho cơ thể mình.   Đồ lưu niệm đòi hỏi khả năng tư duy - Bất cứ đồ vật tượng trưng cho khả năng tư duy như tác phẩm điêu khắc, bộ cờ vua, một cuốn sách triết học,... đều phù hợp là đổ vật để giúp bạn áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc.   Kim loại - Kim loại rất hữu ích để giúp tinh thần bạn tĩnh lặng hơn. Từ tiền xu cho đến vật trang trí bằng kim loại đều là yếu tố phong thủy rất tốt trong việc hỗ trợ bạn tăng khả năng thu nhận kiến thức.   Nước - Nước sẽ giúp bạn tăng cường dòng chảy suy nghĩ, vì vậy một bể cá nhỏ cũng đáng được lưu tâm.   Đen – Màu đen cũng như nước đều rất tốt vì vậy, bất cứ đồ vật gì màu đen có thể đặt ở trong khu vực này.   Gỗ - Gỗ giúp tăng cường suy nghĩ của bạn nên đừng quên để những vật dụng bằng gỗ ở vị trí này.
 
Màu xanh lá cây – Cũng như gỗ, những đồ vật màu xanh lá cũng là đồ vật hoàn hảo hỗ trợ cho bạn tăng khả năng tư duy.
 
Một nơi để bày tỏ lòng biết ơn - Đây là nơi lý tưởng để có thể để bàn thờ, bày tỏ lòng biết ơn tới tổ tiên, ông bà,…
 
Biểu tượng của kiến thức và kỹ năng bạn muốn có - Bạn có muốn trở thành một bác sĩ, luật sư,… hãy để những đồ vật tượng trưng cho nghề nghiệp này làm động lực cho bạn thúc đẩy đạt được mục tiêu.

Có thể bạn quan tâm tới chủ đề sau: Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió
 
Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh 2

Bạn có thể sử dụng đồ vật phong thủy tăng cơ hội trong công việc như để sách, đèn ở vị trí phù hợp

Những điều làm giảm khả năng thu nhận kiến thức
 

Lộn xộn – nếu môi trường xung quanh lộn xộn bạn sẽ khó tập trung suy nghĩ. Vì thế, luôn giữ cho mọi thứ được sắp xếp ngăn nắp, dọn dẹp thường xuyên. Để áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc một cách hiệu quả, điều trước tiên là bạn luôn phải ý thức được việc để mọi thứ thật ngăn nắp, gọn gàng.
 
Những điều ngăn cản khả năng tư duy - Thuốc, rượu, bia, thuốc lá, tất cả chúng sẽ là đám mây mờ che phủ hết khả năng suy luận và suy nghĩ, vì vậy bạn không nên để những đồ vật trên vào khu vực quan trọng như thế này.   Biểu tượng của sự phán đoán xấu - Đừng để những đồ vật mang lại cho bạn những tư duy sai lệch như các tờ báo, tạp chí lá cải, đặc biệt là những bài viết nói về những lựa chọn sai lầm. Tương tự như vậy, bạn nên tránh những cuốn sách nói về vấn đề tham nhũng, trộm cắp, giết người...

Bạn có thể xem thêm bài viết sau: Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức 
  Kate Nguyễn

Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1975 Ất Mão –

Hướng kê giườngTuổi 1975 Ất Mão Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Tây Bắc, thuộc Tây Tứ Trạch Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị); Hướng xấu: Bắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giườngTuổi 1975 Ất Mão

Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Tây Bắc, thuộc Tây Tứ Trạch

Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

ke-giuong-ngu-dung-cho-_1526191710

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; 

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1975 Ất Mão –

Vị trí nốt ruồi bộc lộ tình trạng sức khỏe

Nốt ruồi ở trán tính tình nóng nảy, dễ có bệnh về tim; nốt ruồi ở mũi thì nóng dạ dày, hệ tiêu hóa không tốt...
Vị trí nốt ruồi bộc lộ tình trạng sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Má phải

Chức năng phổi hoạt động không bình thường, cần lưu ý đến hệ hô hấp, hạn chế ăn xoài, khoai môn, hải sản và những thức ăn dễ gây dị ứng.

Cánh mũi

Liên quan đến chức năng của buồng trứng và cơ quan sinh sản, hạn chế sống phóng túng hoặc kiêng khem quá mức, cần ra ngoài hít thở không khí trong lành nhiều hơn.

2-3001-1414381683.jpg

Giữa hai lông mày

Dễ đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh, hạn chế vận động mạnh, tránh hút thuốc, đồ ăn cay.

Mũi

Nóng dạ dày, hệ tiêu hóa hoạt động không bình thường, cần hạn chế ăn đồ lạnh.

Trán

Áp lực nhiều, tính tình nóng nảy, dễ tạo nên các vấn đề về tim mạch và hệ tuần hoàn máu, nên ngủ sớm và uống nhiều nước hơn.

Má trái

Chức năng gan hoạt động không bình thường, cần lưu ý đến những thói quen hàng ngày, duy trì tâm trạng vui vẻ, cần hít thở không khí trong lành, tránh các tụ điểm quá náo nhiệt, ồn ào.

1-4831-1414381683.jpg

Xung quanh môi

Dễ táo bón, cơ thể bên trong tích tụ nhiều độc tố, nên ăn nhiều hoa quả và rau xanh, cần điều chỉnh lại thói quen ăn uống.

Cằm

Rối loạn nội tiết tố, cần hạn chế ăn đồ lạnh.

Chocopie (theo Giga)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi bộc lộ tình trạng sức khỏe

Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

Tính cách người mệnh Thủy được xem là hiền hòa nhất trong cách mệnh. Tuy nhiên, đừng chọc giận họ nếu không bạn sẽ nhìn thấy con người hoàn toàn khác của họ.
Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách người mệnh Thủy được xem là hiền hòa nhất trong các mệnh. Tuy nhiên, đừng chọc giận họ nếu không bạn sẽ nhìn thấy con người hoàn toàn khác của họ.     

Đặc điểm người mệnh Thủy

  Người mệnh Thủy có khuôn mặt phổ biến là tròn trịa, ngũ quan đầy đặn rõ ràng, cơ thể tròn đầy, dáng người hơi thấp, chân tay ngắn, sắc da vừa phải, dáng đi chậm, nam giới thường bụng to.   Những người mệnh Thủy có tay chân lạnh, bụng, eo hoặc đầu gối cũng lạnh. Vì thế, họ thường phải mặc nhiều quần áo hơn những người khác để giữ ấm. 
 
Người mệnh Thủy thường không thích cái lạnh của mùa Đông vì cơ thể họ thường giữ lạnh hơn cơ thể người khác. Mùa Hè họ cũng không thích ngồi trong phòng điều hòa, 
 
Tính cách nổi bật của người mệnh Thủy là thông minh, thẳng thắn và dí dỏm. Họ có khả năng ghi nhớ rất tốt, họ luôn cân nhắc cẩn thận trước khi nói và hành động nên tạo cảm giác là người bí ẩn, thâm ý. Tuy nhiên, tính cách bên trong họ là hòa đồng, cởi mở.
 
Có hai loại nước, nước chảy và nước tĩnh. Những người mang tính cách của nước chảy tích cực, năng động, bận rộn hơn nên họ cũng hay trong tình trạng bồn chồn, sốt ruột hơn. Ngược lại, những người mang tính cách của nước tĩnh, họ tương đối bình tĩnh, cuộc sống thanh bình, không thích đối đầu.
 
Với những người mang nhiều năng lượng Thủy là người rất thông minh, tháo vát, có phần xảo quyệt, phức tạp. Họ thích các hoạt động hoặc di chuyển xung quanh, muốn có đời sống tình cảm phong phú.    Người mệnh Thủy có thể có rất nhiều ước mơ nên mục tiêu của họ thường không rõ ràng và hay thay đổi mục tiêu trong cuộc sống. Họ cũng có xu hướng chỉ quan tâm đến bản thân và nếu có chút tò mò với thế giới bên ngoài họ cũng không mấy để tâm quá lâu.  
Tinh cach nguoi menh Thuy tinh cam va de thay doi hinh anh
 

Tính cách người mệnh Thủy



Có thể tóm tắt ngắn gọn tích cách người mệnh Thủy là “người có lòng tốt tuyệt vời” tuy nhiên nếu họ là người xấu thì cực kỳ khó lường giống như tính chất của nước.

Nước có sức ảnh hưởng tới mọi thứ, khi tích cực, nước nuôi dưỡng và hỗ trợ mọi vật còn khi tiêu cực thì nước có thể làm hao mòn hoặc nhấn chìm mọi thứ mà nó đi qua. Người mệnh Thủy cũng có tích cách tương tự, vì thế, nên khéo léo khi nói chuyện hoặc tiếp xúc với những người này.
  Phụ nữ mệnh Thủy yếu đuối, mỏng manh và ngọt ngào. Đàn ông mệnh Thủy dễ thay đổi thường là người hướng nội. 
 
Nước có thể nuôi dưỡng tất cả muôn loại nhưng nếu nó trở thành mưa bão thì có thể nhấn chìm mọi thứ. Vì thế, người mệnh Thủy cũng có tính cách tương tự. Tuy tốt bụng là thế nhưng nếu trong tình huống xấu những người này bỗng trở nên nham hiểm, mất bình tĩnh. Vì vậy, một người như vậy, nếu có tâm địa xấu sẽ rất mưu mô và thích tranh giành quyền lực.
 
Theo tử vi, mặc dù những người mệnh Thủy không thành công rực rỡ nhưng nếu kiên trì họ cũng đạt kết quả như mong đợi. 
 
 
Tinh cach nguoi menh Thuy tinh cam va de thay doi hinh anh 2
 

Sự nghiệp người mệnh Thủy
 

Nên chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người. Với tính cách người mệnh Thủy linh hoạt, thích nghi với hoàn cảnh một cách dễ dàng nên họ thường là những người có khả năng giao tiếp tốt, họ rất có tài ngoại giao và thuyết phục người khác. 
 
Họ cũng là người khá nhạy cảm với tâm trạng của người khác nên họ sẵn sàng trở thành người lắng nghe tâm tư của mọi người. Họ uyển chuyển và dễ thích nghi với môi trường mới, họ nhìn sự vật theo hướng tổng thể nên sự đánh giá của họ về một chuyện gì đó khá chính xác. Khi đi làm việc hoặc gặp đối tác họ có thể chọn trang phục màu xanh nước biển vì đó là một trong những màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy.    Những người mệnh Thủy đề cao vấn đề đạo đức, vì thế, họ hợp những công việc về từ thiện, bác sĩ, giáo viên, y tá và các ngành nghề liên quan khác. 
Tuy nhiên, nếu họ dựa trên sự tin tưởng của người khác để làm điều ác thì thiệt hại rất lớn, khó có thể giải quyết.
 
Nơi công sở, nếu là sếp, họ là người quản trị tốt nhờ phong cách quản lý linh hoạt. Do đó, cấp dưới nể phục vì sự khéo léo của họ. Tuy nhiên, mặt trái của sự linh hoạt này là khiến cho mọi người cảm thấy rằng họ không có lòng dũng cảm khi đối mặt với vấn đề gì đó.
 
Những người mệnh Thủy có khả năng đưa ra mưu lược, người tham mưu tính toán giỏi. Vì vậy, đối với các công ty quan trọng việc lập kế hoạch, tư vấn sức khỏe và những gì liên quan có thể ưu tiên chọn họ cho những vị trí này.
 
Nước chảy chỗ trũng và đây là lý do sự nghiệp của họ khó có thể lên cao được vì họ hướng về vị trí thấp hơn. Từ việc phân tích các nguyên nhân của việc theo đuổi, sẽ đi lạc lối, tạo nên trở ngại lớn, cản bước tiến của họ. Hơn nữa, với người đa cảm, dễ mủi lòng như người mệnh Thủy nếu họ tham gia kinh doanh sẽ có rất ít cơ hội thành công.     
Tinh cach nguoi menh Thuy tinh cam va de thay doi hinh anh 3
 

Hôn nhân gia đình người mệnh Thủy
 

Những người phụ nữ mệnh Thủy có tính cách nhẹ nhàng, tinh tế vì họ là phụ nữ quyền năng nhất trong các mệnh vì sự khéo léo của mình. Người đàn ông của họ có cảm giác yên tâm khi nhà cửa ấm êm, chan hòa. Những người đàn ông có tính tình cứng nhắc nên chọn vợ mệnh Thủy vì chỉ có họ mới khiến cái tôi của những người này không có cơ hội xuất hiện. Phụ nữ mệnh Thủy chắc chắn sẽ là người mẹ, người vợ tốt vì bản năng trong họ sẵn sàng hi sinh tất cả cho gia đình và con cái.
 
Đàn ông mệnh Thủy có tính cách mạnh mẽ và là người tình cảm nên vợ sẽ cảm nhận được hạnh phúc của sự che chở. Đàn ông mệnh Thủy rất yêu thương các con của mình và đối với họ gia đình là trên hết.   Những người mệnh Thủy khi lựa chọn tình duyên cho cuộc đời của mình thì cần phải xét đến những cung mệnh khác nhau. Đại hải thủy (nước biển), Thiên hà thủy (nước trên trời) không sợ Thổ dù cho Thổ khắc Thủy vì đất không ở biển hay trên trời, nếu phối hợp cùng Thổ thì sẽ nhanh chóng thành công, vợ chồng dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Trường lưu thủy (sông dài), Giang hà thủy (sông cái), Tuyền trung thủy (nước suối), Đại khê thủy (nước khe) đều kỵ với Thổ vì đất sẽ ngăn chặn sự phát triển của nước, nếu kết hợp lại với nhau sẽ vất vả, đời sống thiếu thốn, khó phát triển lên được.
 
Theo Ngũ hành tương sinh thì Kim sinh Thủy nên mệnh hợp với Thủy chính là mệnh Kim. Những người mệnh Thủy nên lựa chọn hợp tác làm ăn hay nên duyên vợ chồng cùng những người mệnh Kim thì sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Theo Ngũ hành tương khắc thì Thổ khắc Thủy, đất có thể hút nước làm tiêu hao nước hay đất đá có thể ngăn chặn dòng chảy của nước.

Tuy mệnh xung khắc như trên nhưng không phải là hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp. Nếu muốn biết hai vợ chồng có khắc mệnh nhau hay không thì cần phải xem xét hành của mỗi người, ví dụ như mệnh Thiên Hà Thủy (nước trên trời) sẽ không sợ gặp Thổ, còn các hành thuộc mệnh Thủy khác đều kỵ Thổ. 
 
Ngoài ra, để may mắn hơn trong công việc và hôn nhân, bạn nên tìm hiểu mệnh Thủy hợp cây gì để tài lộc chạy vào nhà.
 

Những bệnh thường gặp người mệnh Thủy

  Người mệnh Thủy thường thiếu năng lượng dương nên dễ bị ớn lạnh. Muốn chữa bệnh nên bổ sung dương khí. 
 
Đặc điểm chung của những người mệnh Thủy là có chiều cao trung bình, rất ít người đàn ông vạm vỡ, cao lớn, cơ bắp không săn chắc nếu không muốn nói là cơ mềm.   Cơ thể dễ dàng lưu trữ chất béo, gây béo phì. Nếu ăn nhiều trái cây, chua, ngọt, thức ăn lạnh sẽ dễ tăng cân hơn những người bình thường khác. Đối với một người như vậy để giảm cân nếu bạn ăn thuốc nhuận tràng, châm cứu sẽ hiệu quả hơn. Nếu bạn điều chỉnh chế độ ăn uống, kết hợp với tập thể dục thích hợp, sẽ duy trì cơ thể khỏa mạnh.

Người mệnh Thủy cần chú ý phương diện thận cùng bàng quang xuất hiện bệnh tật. Đồng thời cũng phải chú ý thêm não cùng hệ thống bài tiết.

HaTra

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Tính cách người mệnh Kim: Thích lãnh đạo, có tầm nhìn xa trông rộng Tính cách người mệnh Hỏa: Sáng tạo và kiêu ngạo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

Dự Đoán về Thời Tiết

Lập quẻ hôm nay, dự đoán cho những ngày sau: Lấy ngày giờ lúc lập quẻ để lập quẻ. Xong lấy ngày cần xem để đối chiếu từng hào Lập quẻ đúng ngày giờ cần xem: lấy ngày giờ cần xem để lập quẻ. Xong xét từng hào. Lập quẻ cho cả ngày thì lấy giờ tý của ngày đó
Dự Đoán về Thời Tiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


11- DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT
   
11.1 Quy ước -         Lập quẻ hôm nay, dự đoán cho những ngày sau: Lấy ngày giờ lúc lập quẻ để lập quẻ. Xong lấy ngày cần xem để đối chiếu từng hào. -         Lập quẻ đúng ngày giờ cần xem: lấy ngày giờ cần xem để lập quẻ. Xong xét từng hào. -         Lập quẻ cho cả ngày thì lấy giờ tý của ngày đó.     Bát quái với thời tiết -         Quái càn chủ về trời nắng -         Quái đoài chủ về mưa -         Quái ly chủ về trời nắng to -         Quái chấn chủ về sấm chớp -         Quái tốn chủ về gió -         Quái khảm chủ về mưa to, ẩm ướt -         Quái cấn chủ về mây mù, khí núi -         Quái khôn chủ về trời u ám     Lục thânn với thời tiết -         Hào phụ chủ về mưa -         Tài chủ về nắng to -         Tử chủ về nắng nhỏ hơn -         Huynh chủ về gió (gặp quẻ tốn lại có huynh động thì gió to) -         Quan chủ về sấm chớp.     11.2. Các tiêu chí để dự đoán   Hào phụ mẫu chủ về mưa: -         Phụ động thì mưa, tĩnh thì nắng, phụ khắc tử thì mưa ( vì tử chủ về nắng). -         Phụ lâm không vong thì xuất không sẽ mưa. -         Phụ + quan tĩnh mà gặp không vong, lúc nhật kiến xung thì có mưa. -         Phụ động lại có nhật nguyệt, hào động sinh thì mưa rất to. -         Phụ hóa huynh thì mưa phi thường. -         Phụ suy, quan vượng động thì mưa nhỏ hoặc mây mù. -         Phụ gặp không vong có nhật xung thì mất không vong. Đến ngày nhật trực thì có mưa. -         Gặp tam hợp phụ cục thì có mưa. -         Phụ hưu tù không động thì không mưa -         Phụ hóa thoái thì mưa một chốc lại tạnh -         Phụ nhập mộ hoặc động hóa mộ thì nắng -         Phụ tĩnh mà không có phù trợ thì nắng hạn -         Phụ bị tài khắc thì không mưa.     Hào tử chủ về nắng: -         Tử vượng thì trời nắng trong, suy thì ảm đạm, mộ tuyệt thì âm u -         Tử trì T động: nắng không có mây. -         Tử tĩnh lâm không vong thì không nắng. nếu nhật xung thì mất không vong nên nắng. -         Tử lâm Ư dộng thì trời không có gợn mây -         Gặp tam hợp tử cục thì nắng -         Tử hưu tù, tuần không, phục ngâm thì trời râm -         Tử + huynh đều động: trời sấm rền và sáng đỏ.     Hào tài chủ về nắng -         Tài động khắc phụ, sinh tử là chủ về nắng, tài động lại có hào động khắc nhật, nguyệt sinh thì trời hanh khô. -         Gặp tam hợp tài cục là trời có mây nhưng không mưa. -         Tài vượng động biến vào cung càn, lại gặp hào động, nhật nguyệt phù giúp thì đại hạn -         Tài hóa quan: nắng không lâu hoặc trời râm mát -         Tài hóa thoái: nắng không lâu -         Tài và tử động thì khi tài nhập mộ hoặc tử tuyệt sẽ có mưa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự Đoán về Thời Tiết

Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ? –

Việc kiêng kỵ còn tùy vào quan niệm riêng của từng gia đình. Song, hiểu các tập tục ngày Tết sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử. Cùng ## khám phá kiến thức tử vi và tìm hiểu vì sao quét nhà, hót
Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ihmPPuyr33BON Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ?

rác ngày Tết lại là đại kỵ nhé!

Theo quan niệm dân gian, việc quét nhà trong ngày Tết sẽ quét đi theo cả lộc xuân, gia đình sẽ bị xui xẻo.

## thấy tục này bắt nguồn từ một điển tích của Trung Quốc ghi trong “Sưu thần ký”. Có người lái buôn tên là Âu Minh, đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một người hầu tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì Âu Minh ăn nên làm ra, nhà rất giàu.

Một hôm, nhân ngày mồng một Tết, không biết vì lý do gì Âu Minh đánh Như Nguyệt, cô sợ quá chui vào đống rác ở góc nhà. Vợ Âu Minh không để ý nên vô tình quét nhà hót luôn cả đống rác có Như Nguyệt bên trong đổ đi. Từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Người ta bảo Như Nguyệt chính là thần tài và lập bàn thờ để thờ. (Có lẽ vì vậy mà bàn thờ thần tài thường để ở góc nhà). Từ đó có tục kiêng hót rác trong ba ngày đầu năm do người ta sợ hót mất thần tài ẩn trong đó đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt.

Ở Việt Nam lại có chuyện “Sự tích cái chổi” để giải thích tập tục này.

Theo ## thì ngày xưa ở trên trời có một người đàn bà nấu ăn rất khéo tay nên Ngọc Hoàng giao cho bà chuyên trông nom công việc nấu ăn ở thiên trù. Nhưng bà lại có tật hay ăn vụng và tham lam. Bà yêu một lão chăn ngựa cho thiên đình. Đã nhiều phen bà lấy cắp rượu thịt trong thiên trù giấu đưa ra cho lão và cũng nhiều phen bà dắt lão lẻn vào kho rượu, mặc sức cho lão bí tỉ. Lệ nhà trời những người hầu hạ đều có thức ăn riêng, nhất thiết không được đụng chạm đến ngự thiện, dù là Ngọc Hoàng ăn thừa cũng vậy.

Một hôm, Ngọc Hoàng mở tiệc đãi quần thần. Giữa lúc cỗ đang bày lên mâm thì từ đàng xa, bà đã nghe tiếng lão chăn ngựa hát. Bà biết lão tìm mình. Bà lật đật ra đón và đưa giấu lão vào phía góc chạn. Trong bóng tối, trên giá mâm đặt ở gần đó có biết bao là mỹ vị mùi hương thơm phức. Đang đói sẵn, lão giở lồng bàn sờ soạng bốc lấy bốc để…

Khi những người lính hầu vô tình bưng mâm ngự thiện ra thì bát nào bát ấy đều như đã có người nếm trước. Ngọc Hoàng thượng đế vừa trông thấy không ngăn được cơn thịnh nộ.

Tiếng quát tháo của Ngọc Hoàng dữ dội làm cho mọi người sợ hãi. Người đàn bà nấu bếp cúi đầu nhận tội và bị đày xuống trần, bắt phải làm chổi để phải làm việc luôn tay không nghỉ và tìm thức ăn trong những rác rưởi dơ bẩn của trần gian. Lâu về sau, thấy phạm nhân bày tỏ là phải làm khổ sai ngày này qua tháng khác không lúc nào được nghỉ, Ngọc Hoàng thương tình ra lệnh cho nghỉ ba ngày trong một năm. Ba ngày đó là ba ngày Tết Nguyên đán.Bởi vậy đời sau trong dịp Tết Nguyên đán, người ta có tục lệ kiêng không quét nhà để cho chổi được nghỉ.

Tuy nhiên, theo GS Ngô Đức Thịnh – nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Văn hóa Việt Nam, việc kiêng kỵ này còn tùy thuộc vào quan niệm và tín ngưỡng riêng của từng người, từng gia đình. Song, nếu hiểu biết các tập tục ngày Tết sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử trong các mối quan hệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ? –

10 điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ

Đừng bỏ qua những điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ vì đó là những lời khuyên có ích để bạn duy trì mối quan hệ lâu dài với những người tuyệt vời như họ.
10 điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Thích phân tích

  Điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ đầu tiên đó là họ khá tỉ mỉ và có đầu óc phân tích. Nhờ đó họ đưa ra những lời nhận xét thực sự hữu ích hỗ trợ bạn rất nhiều. Có thể nói, những đề xuất của Xử Nữ hầu như là những điều bạn chưa từng nghĩ tới. 
 
Xử Nữ cũng nhận xét, nhìn nhận bản thân nhiều như cách họ phán xét người khác. Điều này có nghĩa rằng họ rất ít khi đưa ra lời khen, nếu muốn được khen ngợi bạn phải cần rất nhiều thời gian và nỗ lực để chứng minh rằng mình xứng đáng.
 

2. Rất thực tế


Những người thuộc chòm sao này thích những gì mang tính thực tế. Vì thế, thậm chí bạn tiêu tốn rất nhiều tiền cho bữa tối xa hoa hay những món quà xa xỉ cũng không thể gây ấn tượng được với Xử Nữ.
 
Họ chỉ tin khi những lời nói của bạn trở thành hiện thực, nếu bạn chỉ nêu vấn đề mà không chịu hành động thì chắc chắn họ sẽ cân nhắc lại chuyện tình cảm với bạn. Phương pháp bày tỏ tình yêu một cách thông thường sẽ không giúp bạn ghi điểm trong mắt họ.

Dòng tin nhắn “Anh/Em yêu Em/Anh” vào mỗi buổi sáng sẽ rất tuyệt. Tặng hoa mỗi tháng một lần không phải ý tưởng tồi, nhưng nếu muốn thể hiện tình cảm với Xử Nữ, tốt nhất là hãy làm những việc cụ thể như giặt đồ, đổ rác, rửa bát… một cách chu đáo.
 
10 dieu nen nho truoc khi yeu Xu Nu  hinh anh

Điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ đó là họ sống sạch sẽ, gọn gàng và sẽ nổi nóng nếu bạn để nhà cửa bừa bộn

3. Thích đưa lời khuyên cho người khác

  Chắc chắn người thích phân tích như Xử Nữ có lúc tỏ ra đáng nghi ngại nhưng điều đó sẽ có ích khi bạn muốn xin ý kiến về vấn đề quan trọng nào đó.
 
Nếu bạn đang chán nản hoặc đang gặp tình huống khó khăn nên hỏi Xử Nữ để được tư vấn. Họ sẽ cho bạn lời khuyên tốt nhất nhưng với điều kiện những gì bạn nói ra là sự thật. Điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ đó là thường xuyên xin ý kiến của họ cho những việc quan trọng.
 
Cách họ đưa ra lời khuyên thường nhẹ nhàng chứ không phải ép bạn nên làm việc này không nên làm việc kia và không hề khiến bạn có cảm giác tội lỗi vì những gì mình đã làm. Họ lắng nghe câu chuyện của bạn sau đó đưa ra gợi ý để có lợi nhất có thể.
 

4. Sẵn sàng cho những cuộc tranh luận trong hòa bình

  Suy nghĩa thấu đáo nên cung hoàng đạo Xử Nữ rất tự tin vào ý kiến của mình và không ngại bảo vệ những quan điểm đã nêu. Nếu bạn đang tìm kiếm một người có thể ngang ngửa mình trong các trận tranh luận thì chắc chắc Xử Nữ là người rất phù hợp.
 

5. Sống sạch sẽ
 

Sạch sẽ và vệ sinh là điều rất quan trọng đối với Xử Nữ, do đó bạn nhớ dọn dẹp giường chiếu, dọn rửa bát đĩa, căn hộ của bạn phải thật gọn gàng trước khi mời họ về nhà.
 
Chắc chắn họ sẽ phát khùng lên nếu bạn khiến mọi thứ bừa bộn. Vì thế đồ lấy ở đâu bạn phải ngay lập tức đặt lại ở đó. Họ khá tốn nhiều thời gian cho việc luôn tay luôn chân dọn dẹp, vì vậy, bạn cũng phải là người tinh ý để đừng làm mất lòng Xử Nữ.

Xem thêm: Dự đoán tính cách của từng cung hoàng đạo khi làm mẹ
 
   
10 dieu nen nho truoc khi yeu Xu Nu  hinh anh 2
 

6. Họ có hoàn toàn bảo thủ?
 

Họ khó tính nhưng không có nghĩa là không thể mở lòng, chỉ là họ không chấp nhận chuyện tình một đêm chứ Xử Nữ khá thoải mái nếu bạn đủ làm họ tin tưởng. Lúc đó họ sẽ không ngại chia sẻ đam mê và cuộc sống của mình với bạn.

Xem thêm: Bí quyết sống vui chỉ dành riêng cho từng cung hoàng đạo
 

7. Sống chân thành
 

Xử Nữ là người trung thực, không hề che giấu cảm xúc đặc biệt là trong chuyện tình cảm. Nếu yêu, họ sẽ không ngại ra những cảm nhận của mình về người ấy và kể cả khi mới yêu họ cũng thích nói ra cảm xúc của mình. Khi thật lòng yêu họ cũng mong rằng sẽ nghe được những điều tương tự từ bạn. Họ luôn cố gắng mang lại những gì tốt nhất cho đối phương. Nếu bạn đang tìm kiếm một mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy, thì Xử Nữ chắc chắn sẽ là lựa chọn tuyệt vời.
 

8. Mọi thứ phải trong tầm kiểm soát
 

Xử Nữ là những người có đầu óc sắp xếp nên đừng khiến họ cảm thấy bất ngờ vì điều đó chỉ làm họ cảm thấy căng thẳng hơn là vui. Họ thích bạn lên kế hoạch và không quên chia sẻ mọi thứ. Điều tuyệt nhất bạn có thể làm cho Xử Nữ đó là đưa cho họ kế hoạch về kỳ nghỉ của hai người trong thời gian tới.
 

9. Xử Nữ sẽ luôn ở bên bạn khi cần
 

Những người thuộc cung Xử Nữ sẵn sàng giúp bạn và thậm chí nói dối để bảo vệ bạn. Họ muốn thực hiện những yêu cầu và mong muốn của người yêu nhưng đừng vì thế mà lợi dụng Xử Nữ. Hãy yêu thương thật lòng và chăm sóc cho họ. Chỉ cho đi sự chân thành bạn mới nhận được lại sự chân thành tương ứng từ Xử Nữ.
 

10. Xử Nữ giỏi việc nhà

  Điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ đó là họ là người của gia đình. Niềm vui của họ là cùng bạn trang trí nhà cửa, chuẩn bị bữa tối và hỗ trợ cho bạn. Họ rất thích được giúp, nuông chiều và chăm sóc bạn nhưng họ không hề ngốc nghếch làm mọi thứ vô điều kiện vì bản chất họ rất nhạy cảm, nếu bạn có động thái không tốt họ sẽ rời xa bạn ngay lập tức.

MiMo

Tuổi Sửu cung Xử Nữ: giản dị và chân thành Cung Xử Nữ hợp với cung nào để tình duyên luôn trọn vẹn Cung hoàng đạo nào đánh cắp trái tim của Xử Nữ?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd