Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn khấn giải hạn tam tai

Ai cũng mắc hạn này, cứ 3 năm liên tiếp như thế, hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm, làm ăn thất bát, cọ quẹt xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai, người ta hay cúng giải.
Văn khấn giải hạn tam tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, ta phải xác định các tuổi nào vướng Tam Tai năm nào đã nhé ! 
- Các tuổi Thân_Tý_Thìn    :  Tam tai 3 năm liên tiếp Dần_Mẹo_Thìn.
- Các tuổi Tị_Dậu_Sửu       :  ..............................  Hợi_Tý_Sửu.
- Các tuổi Dần_Ngọ_Tuất    :  ..............................  Thân_Dậu_Tuất.
- Các tuổi Hợi_Mẹo_Mùi      :  ...............................  Tị_Ngọ_Mùi. 
 Ai cũng mắc hạn này, cứ 3 năm liên tiếp như thế, hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm, làm ăn thất bát, cọ quẹt xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai, người ta hay cúng giải. Khi có điều kiện ở gần các Chùa mà các thầy ở đó có Lỗ Ban - 1 loại Bùa Chú - thì ta có thể nhờ quý thầy ấy cúng giải dùm.

Vì sao chúng tôi không bảo đến các thầy lỗ ban chuyên nghiệp, mà bảo đến các Tự viện có biết lỗ ban ?  Xin thưa, vì các thầy lỗ ban ở ngoài cũng có người tốt người xấu, chúng tôi e quý vị bị "vẽ vời" rồi tốn kém, thay vì vậy, đến Chùa sẽ an tâm hơn. Không phải thầy lỗ ban nào ở ngoài cũng "vẽ vời", nhưng do 1 số người làm ảnh hưởng chung, "con sâu làm rầu nồi canh " mà. 
Nếu không, quý vị có thể tự mình cúng giải theo cách sau đây:  Chuẩn bị đồ cúng sẵn, chiều chạng vạng, đem tới ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó- ít nhất là trong 3 năm này, bày ra vái cúng xong, đi vòng đường khác về. 

 Lễ vật chuẫn bị gồm có:   3 chung nước, 1 nhúm muối gạo, 3 miếng trầu cau, 1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn, 3 điếu thuốc hút, 1 bộ Tam Sanh (1 trứng hột vịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 miếng thịt ba rọi luộc), 3 chung rượu, 1 ít tóc rối của người mắc Tam Tai, 3 đồng bạc cắc gói lại bằng giấy đỏ, 1 cặp đèn cầy, giấy vàng bạc, bông, trái cây (không cần nhiều), 1 bộ đồ thế (đến các tiệm vàng mã, mua đồ này, nam nữ tùy theo người mắc Tam Tai), và lẽ dĩ nhiên còn 1 thứ không thể thiếu là 3 cây nhang. 

Sau khi vái cúng và rót trà, rượu đủ 3 lần, đốt giấy vàng bạc, đồ thế rồi bỏ các thứ cúng đó, vòng đường khác về. 

Có điều này rất quan trọng nữa là: Không phải ngày nào cúng cũng được, mỗi năm ứng với 1 vị Thần, và vị Thần này giáng hạ trần gian có ngày, có hướng. Khi vái cúng phải đúng ngày này (tháng nào cũng được) và lạy về hướng này.
                            VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT  ! 

NAM-MÔ HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ  !
KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG....(A) TAM TAI....(B) ÁCH THẦN QUANG!
       Hôm nay là ngày.....tháng.....năm....
       Con tên họ là.......
       Hiện ngụ tại.........
       thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng.....(A) Tam Tai.....(B) Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng, chứng minh thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên Phước Thọ, Xuân đa kiết khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai, Đông nghinh bá phước  ! Thượng hưởng !
 
(Vái 3 lần, rót trà 3 lần ,rót rượu 3 lần, 3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy ,rồi hóa vàng bạc & đồ thế ). 

       (A)  :  Là tên các vị Thần ứng theo từng năm như sau :
_ Năm Tý    :  Thần ĐỊA VONG      , ngày 22  , lạy về hướng BẮC.
_ Năm Sửu  :          ĐỊA HÌNH                14                      Đông Bắc
_ Năm Dần  :          THIÊN LINH              Rằm                   Đông Bắc
_ Năm Mẹo  :         THIÊN HÌNH              14                      ĐÔNG
_ Năm Thìn  :         THIÊN KIẾP               13                      Đông Nam
_ Năm Tị     :          HẮC SÁT                 11                      Đông Nam
_ Năm Ngọ   :         ÂM MƯU                   20                      NAM
_ Năm Mùi   :          BẠCH SÁT                 8                      Tây Nam
_ Năm Thân :          NHƠN HOÀNG             8                      Tây Nam
_ Năm Dậu   :         THIÊN HỌA                 7                      TÂY
_ Năm Tuất  :          ĐỊA TAI                    6                       Tây Bắc
_ Năm Hợi    :          ĐỊA BẠI                    21                      Tây Bắc
 
      (B)   :   Là chỉ Ngũ Hành của năm đó ứng với :
KIM   :   Thân_Dậu.
Mộc   :   Dần_Mẹo
THỦY :    Hợi_Tý.
HỎA   :   Tị_Ngọ
THỔ   :   Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
 
Ví dụ như năm nay là năm hợi,  ta sẽ vái "Mông Long Đại Tướng Địa Bại Tam Tai Thủy Ách Thần Quang".

Chúc các anh chị, các bạn giải tai, giải nạn và gặp nhiều an lành nhé !

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn tam tai

Vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Thân là Kiếm phong Kim, con khỉ nơi sơn động, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, biết tính toán trước sau, dũng cảm hơn người, thông
Vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

minh lanh lợi.


► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người mệnh Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi, dao sắc vùi trong tuyết sương nên là người có trí tuệ sắc bén, biết thời thế, lựa hoàn cảnh mà sinh tồn.
 
Nhâm Thân là Kim Lâm quan, ưa gặp Thủy, Thổ. Nếu gặp Bính Thân Sơn hạ Hỏa, Bính Dần Lư trung Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa chủ tai họa. Nhưng Nhâm Thân gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa thì lại là quý cách.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Thân Kiếm phong Kim mang uy của thiên tướng, tư chất khí Lâm quan. Người sinh vào mùa thu đông, chủ nắm quyền sinh sát; người sinh vào mùa hạ thường gặp khó khăn mà ít được thuận lợi. Nếu hợp cách chủ thành công nhờ tự mình phấn đấu, là tượng hàn môn xuất danh tướng. Ngược lại nếu mang sát chủ là kẻ cướp, không thể thành tài.
 
Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách.
 
Được Mộc chủ cát lợi, gặp Quý Sửu Tang đô Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, chủ vất vả khổ cực.
 
Gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại đều vùi lấp Kim này.
 
Kim thích đồng loại, nếu Nhâm Thân gặp Nhâm Thân, lại có Thủy gọi là Bàn căn thác tiết cách.
 
Nạp âm của Nhâm Thân mà thiếu Thủy, chủ mang bệnh tật, hoặc tướng mạo không đẹp.
 
Chi khác kỵ gặp Dần, Tỵ là tam hình, đại hung. Nhâm quý tại Mão, chi khác gặp Mão, chủ về cát lợi. Nhâm lộc tại Hợi, chi khác gặp Hợi chủ phú quý, nhưng Nhâm Thân Không vong tại Hợi, trái lại là bần tiện.
 
Chi khác có Thân, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Dần, con cái duyên mỏng. Thời chi có Thìn, nên nương nhờ cửa Phật. Nhật chi có Thìn, khắc bạn đời.
 
Trụ khác có Kỷ Mão, quý nhân trùng trùng, cát lợi.
 
Gặp năm Thân, Dần, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên chọn người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Theo Tử vi toàn tập
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 2) –

4. Thương phố tầng trệt khu chung cư Thương phố tầng trệt khu nhà ở, chỉ vị trí cửa hàng cửa hiệu nằm ở tầng trệt các công trình kiên trúc nhà ở (có thể bao gồm 1, 2 tầng hầm và 1,2 tầng dãy hoặc bộ phận tầng lầu trong đó). Cửa hàng cửa hiệu tầng trệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4. Thương phố tầng trệt khu chung cư

Thương phố tầng trệt khu nhà ở, chỉ vị trí cửa hàng cửa hiệu nằm ở tầng trệt các công trình kiên trúc nhà ở (có thể bao gồm 1, 2 tầng hầm và 1,2 tầng dãy hoặc bộ phận tầng lầu trong đó).

8c-2630

Cửa hàng cửa hiệu tầng trệt khu nhà ở là hình thức đầu tư cửa hàng cửa hiệu mà thị trường trước mắt đang rất quan tâm, được người đầu tư hoan nghênh. Rất nhiều khu chung cư mở rộng hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn từ các gian hàng tầng trệt, nó không những tránh được việc khó bán các tầng trệt khu nhà ở mà còn thu hút được lượng đầu tư tương đối lớn. Đối với những người đầu tư vào cửa hàng cửa hiệu tầng thấp nhất của khu nhà ở mà nói, xét thấy kiến trúc các cửa hàng cửa hiệu của tầng trệt khu nhà ở sẽ mang đến một lượng khách hàng ổn định, các khách hàng tương lai tương đối đáng tin, nói cách khác, mức độ rủi do tương đối thấp.

5. Cửa hàng cửa hiệu trưng bách hoá thương mại, trung tâm mua bán

Sự kinh doanh tốt xấu của bách hoá thương mại và các loại hình trung tâm mua bán đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của các cửa hàng cửa hiệu trong đó. Trước mắt, trong nước có rất nhiều loại hình này trong hạng mục kinh doanh, ngoài ra còn có không ít các hạng mục shopping mall trong kiến trúc mở rộng thành phố lớn và vừa trong nước.

6. Thương phố lầu thương vụ, lầu làm việc

Thương phố lầu thương vụ, lầu làm việc chỉ không gian thương nghiệp mở các thương nghiệp dùng bên trong như: tiệm rượu, nhà hàng khách sạn, câu lạc bộ, hội sở, trung tâm triển lãm, lầu làm việc… Các quy mô của thương phố loại này khá nhỏ, nhưng giá trị thương nghiệp rất đáng quan tâm.

7. Mở cửa hàng bên cạnh lề đường giao thông

Các cửa hàng cửa hiệu mở bên lề đường giao thông hoặc bên cạnh bến xe, bến tàu, ga tàu, sân bay, hoặc các cửa hàng nhỏ ở các ngã ba đường chính.

Bên trên là dựa theo hình thức mở rộng thương phố mà tiến hành phân loại. Phương thức phân loại này thuận tiện cho nhà đầu tư từ góc độ mở rộng hình thức mà tiến hành lý giải đối với các loại hình hạng mục thương phố, thuận tiện để xây dựng các thương phố với các hình thức kinh doanh phong phú.

Vật cát tường: Tì hưu

Ý nghĩa tượng trưng: Thúc đẩy tài vận phát triển, vượng tồi.

Giải thích: Loại mãnh thú này thân không có vảy, chân không có lông, thần thái uy vũ, cho nên rất tốt bày làm vật cát tường, thích hợp với thiên tài hoặc người làm nghề tuyển dụng, có hiệu ứng rất tốt đối với những người có thu nhập không ổn định. Khi bày chúng thì đầu chúng hướng ra bên ngoài cửa chính hoặc cửa sổ, như vậy mới có lợi cho việc cầu tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 2) –

Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Hướng trong phong thủy nhà ở vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ sẽ trở nên xấu đi.
Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy nhà ở, hướng nhà, hướng bếp và hướng cửa ra vào vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ trong gia đình cũng khó mà tốt đẹp, vui vẻ.
 

  1. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Bắc   Xét về hướng trong phong thủy nhà ở, những gia đình nào có hướng nhà là Đông hoặc Tây, còn phòng bếp ở góc Tây Bắc thường hay xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, người lớn tuổi sẽ tranh cãi quyết liệt hơn.   Xét về góc độ phong thủy nhà ở, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, người lớn trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến tâm tính người trong nhà mất bình tĩnh, dễ nảy sinh cãi vã.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
2. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Nam   Có nhà hướng Đông hoặc Tây, bếp ở góc Tây Nam, các thành viên trong gia đình lúc nào cũng tranh cãi việc ai đúng ai sai. Nhất là người phụ nữ lớn tuổi thường liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Vấn đề mẹ chồng nàng dâu không được như ý, mâu thuẫn liên miên.   Tuy nhiên, mâu thuẫn này sẽ không quá nghiêm trọng và có thể được giải quyết thấu đáo nếu có sự nỗ lực của người chồng. Người này cần giữ thái độ điềm tĩnh, công bằng và sáng suốt, tranh cãi ắt được hóa giải.   Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1) Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh
3. Hướng kị: Cửa ra vào Đông Nam – bếp Tây Nam
  Theo quan điểm phong thủy, nhà có hướng cửa ở Đông Nam, bếp lại đặt ở góc Tây Nam, gia đình sẽ phát sinh tranh cãi, bất đồng liên quan đến người phụ nữ, hoặc là giữa mẹ chồng, con dâu, hoặc là giữa mẹ và con gái.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
4. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Nam – bếp Đông Nam   Đây cũng được coi là hướng kị trong phong thủy. Cửa ra vào hướng Tây Nam xung với hướng bếp Đông Nam, quan hệ gia đình bất hòa, tranh luận gay gắt về nhiều vấn đề khác nhau. Thông thường là người phụ nữ trong nhà sẽ chịu ảnh hưởng lớn hơn.   5. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Bắc – bếp Tây
 
Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc, còn phòng bếp hướng Tây, mối quan hệ vợ chồng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực, kể cả những điều vụn vặt trong đời sống thường nhật.  
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Ngọc Điệp

Nằm lòng kiến thức phong thủy cho nhà ở nông thôn
Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy, sinh lão bệnh tử: Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về Sinh, Lão, Bệnh và Tử.
Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về “Sinh, Lão, Bệnh và Tử”. Nếu biết lựa chọn bậc cầu thang phong thủy đúng cách, gia chủ sẽ rước tài lộc vào nhà.

 
Theo phong thủy nhà ở, cầu thang không chỉ là công cụ giúp gắn kết giữa các tầng trong nhà mà hơn hết, nó còn là dòng chảy năng lượng. Do đó, nếu dòng chảy này thông thoáng sẽ giúp nguồn vượng khí, tài lộc trong nhà lưu thông tốt, gia chủ dễ dàng rước tài lộc vào nhà. 
  Trong trường hợp cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Những người sống trong ngôi nhà này khó tích tụ tài lộc và những điều may mắn. Có thể dùng cách hóa giải như sử dụng bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày cây cảnh, chuông gió trước cửa nhà. 

Phuong phap chon dung bac cau thang Sinh, tranh bac Lao, Benh, Tu hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, những gia đình dùng cầu thang hình xoắn cũng khiến trường khí bị rối loạn, làm ức chế các dòng chảy quanh co, mang đến những điều xui xẻo cho gia chủ. Vì thế, khi xây nhà nhiều tầng cần đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Bạn cần nắm rõ 5 "không" trong phong thủy cầu thang để biết cách bố trí cầu thang đúng phong thủy bạn nhé! 

Ngoài vấn đề trên thì số bậc cầu thang cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự may rủi, thành bại của bạn. Lịch ngày Tốt hướng dẫn cách bạn cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy.
 

Cách tính bậc cầu thang để tránh bệnh tật, xui xẻo

  Theo phong thủy cầu thang, các bậc cầu thang được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Những chỗ nghỉ, chỗ nối giữa các bậc cầu thang cũng được tính là một bậc. Số bậc trong nhà tốt nhất là rơi vào cung “Sinh” trong “Sinh, Lão, Bệnh, Tử”.

Phuong phap chon dung bac cau thang Sinh, tranh bac Lao, Benh, Tu hinh anh 2
Ảnh minh họa

Bậc thứ 1: Sinh
Bậc thứ 2: Lão Bậc thứ 3: Bệnh Bậc thứ 4: Tử Bậc thứ 5: Sinh
 
Cứ theo cách tính trên thì bậc tiếp theo lại là “Lão”, “Bệnh”, “Tử”… Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà tính theo công thức 4n+1, trong đó “n” là số lần chu kì lặp lại.
 
Số chu kì:                                          1    2    3    4    5    n Số bậc vào cung Sinh tương ứng:   5    9   14   17  21 4n+1
 
Tuy nhiên bạn nên nhớ rằng cuộc sống không có điều gì quá hoàn hảo. Khi sinh khí quá vượng sẽ khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí.
 
Ví dụ: Nếu ngôi nhà có 5 tầng, 4 cầu thang. Nếu gia chủ bố trí cả 4 cầu thang là 21 bậc để vào cung “Sinh” thì sẽ “Tử” vì trên đời nếu đã có “Sinh” thì sẽ có “Tử”. Vì 21x4=84 bậc, số bậc này lại rơi vào cung “Tử”.

Bạn nên tham khảo thêm các bài viết sau: 
Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng Phong thủy cho cầu thang: Nên và không nên Bố trí cầu thang hợp mệnh gia chủ (phần 1)
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Những nếp gấp trên cổ tay sẽ giúp bạn xem liệu có phải bạn sinh ra đã gặp nhiều may mắn không nhé!
Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-1
ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-2 ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-3

Mộc Trà (theo Quizz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Chắc chắn các bạn đã không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Thuật xem chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay (nam xem bàn tay trái, nữ xem bàn tay phải). Đó là một thuật pháp (thuật tiên đoán) có nguồn gốc từ thời xa xưa.
Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.
Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.
Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.
Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.
Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.
Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.
Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.
Đường định mạng (may mắn)
Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.
Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.
Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.
Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.
Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.
Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.
Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.
Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.
Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.
Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.
Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.
Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.
Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.
Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.
Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.
Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.
Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.
Đường chỉ đi lên: độc thân.
Đường chỉ đi xuống: ly thân.
Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.
Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Nguồn: vietinfo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Nên đeo dây mặt Quan Âm hay Đức Phật

“Ngọc Bội hoặc trang sức là vật quý, người xưa đeo Ngọc Bội hoặc trang sức ngoài ý nghĩa dưỡng sinh, còn có hàm ý nhắc nhở con người điều chỉnh hành vi để sống Thiện Lương hơn, tránh vận hạn. Từ đó cải biến vận mệnh! Ấy là cách sử dụng tốt nhất”
Nên đeo dây mặt Quan Âm hay Đức Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mọi người rất hay sử dụng các loại đá quý, ngọc quý hình quan âm hay hình đức phật làm các mặt dây đeo: dây đeo cổ, đeo tay, treo trên ô tô, bàn làm việc…. Chúng vừa mang tính chất trang trí, làm đẹp, làm nổi bật người đeo mà còn mang các yếu tố tâm linh. Người đeo luôn mong muốn sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi và tránh các điều không hay. Nhưng không phải ai cũng biết ý nghĩa của chúng và đeo cho đúng . Hôm nay, lichvannien365.com  sẽ cung cấp cho các bạn một số lưu ý:

- Thứ nhất, người con trai thì nên đeo các mặt Ngọc có hình đức Quán Thế Âm, còn người con gái thì nên đeo mặt hình đức Phật Di Lặc. Rất nhiều các bạn trẻ hiện nay không biết điều này. Không phải ngẫu nhiên ngày xưa các cụ thường nói : “Nam Đới Quán Âm Nữ Đới Phật”. Vậy tại sao lại có câu nói như vậy. Thông thường, trong một gia đình về thông thường thì người Nam chủ Ngoại mà Nữ chủ Nội.

Ra ngoài bôn ba làm việc phần nhiều là người Nam nhân, đối đầu với nhiều khó khăn, nguy hiểm, tai họa, vận hạn dễ phát sinh, mà Quán Thế Âm Bồ Tát tức là vị Bồ Tát “Cứu Khổ Cứu Nạn” nên khi người Nam đeo Ngọc Bội hoặc trang sức hình Quán Thế Âm Bồ Tát sẽ mong được sự hỗ trợ giúp đỡ cấp kỳ. Gặp hung hóa cát, gặp dữ hóa lành. Đeo Ngọc Bội hoặc trang sức mặt dây hình Quán Thế Âm  cũng có tác dụng cảnh tỉnh nhắc nhở, để mỗi khi người đàn ông có việc nóng nảy thì thấy đó mà nhẫn nhịn, cầu hòa làm quý. Bởi Quán Thế Âm Bồ Tát chính là Từ Bi Nhu Hòa.

Người Nữ đeo Ngọc Phật đa số là Di Lặc Phật. Đeo mặt hình Phật Di Lặc tức để nhắc nhở người Phụ Nữ học theo Đức Phật Tương Lai Di Lặc, có bụng dạ khoáng đạt rộng lượng, biết tha thứ, miệng luôn tươi cười, ít nói chuyện ganh ghét, ít nói chuyện thị phi, vui vẻ với cuộc sống, tình yêu hiện tại…

- Thứ hai, anh sáng mặt trời là yếu tố bất lợi với độ bền và sắc màu của đá, nhất là viên đá thạch anh tím, hoàng ngọc… để giữ sắc màu của đá được sử dụng bền, không nên đeo chúng trong khi tắm nắng, làm việc dưới ánh mặt trời hay treo chúng ở các vị trí bị nắng chiếu tới.

- Và cuối cùng điều cần chú ý khi đeo mặt dây chuyền thạch anh 24 giờ mỗi ngày, nhưng những khi làm công việc nhà hay hoạt động chân tay, hãy tháo đồ mặt dây chuyền ra và cất chúng cẩn thận.

Khi cần, chúng ta có thể làm sạch mặt đá bằng dung dịch xà phòng loãng hoặc dùng bàn chải mềm chà nhẹ, sau đó lau khô bằng khăn mềm. Tốt nhất nên làm điều đó vào một ngày tốt, đẹp trời, khi sáng sớm thanh tịnh.

Hy vọng lichvannien365.com  giúp bạn hiểu thêm về mặt dây đeo làm bằng đá quý, ngọc quý và đeo sao cho tôt nhất./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên đeo dây mặt Quan Âm hay Đức Phật

Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi

Xem mệnh theo năm sinh là một trong những phương pháp tử vi đơn giản và dễ thực hiện nhất. Thông qua việc xem mệnh của mình có thể đoán định được về cuộc đời
Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem mệnh theo năm sinh là một trong những phương pháp tử vi đơn giản và dễ thực hiện nhất. Thông qua mệnh của mình có thể đoán định được phần nào về tính cách, cuộc đời, hung cát, có tác dụng trong việc định hướng con đường mà mình sẽ đi. Để bạn đọc dễ tiếp cận thông tin, Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn cụ thể cách xác định bản mệnh bằng năm sinh.


Bang xem menh theo nam sinh cho tat ca cac tuoi hinh anh
 
 

Cách xem mệnh theo năm sinh gắn với ngũ hành


Triết học phương Đông quy vạn vật về 5 yếu tố ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Kim là kim loại, Mộc là thực vật, Thủy là nước, Hỏa là lửa, Thổ là đất. 5 yếu tố này là nguồn gốc, là động lực và cũng là chủ nhân của thế giới. Các yếu tố ngũ hành có sự tương tác qua lại với nhau theo hai trạng thái: tương sinh và tương khắc.
  Trong mỗi ngũ hành lại có những nạp âm khác nhau, đại diện cho sự khác biệt phong phú của ngũ hành. Dưới đây là bảng xem mệnh theo năm sinh, bao gồm cả nạp âm và ý nghĩa của các nạp âm.    
Năm sinh Mệnh Ý nghĩa
1948, 1949, 2008, 2009 Tích Lịch Hỏa Lửa sấm sét
1950, 1951, 2010, 2011  Tùng Bách Mộc Cây tùng bách
1952, 1953, 2012, 2013  Trường Lưu Thủy Dòng nước lớn
1954, 1955, 2014, 2015  Sa Trung Kim  Vàng trong cát
1956, 1957, 2016, 2017  Sơn Hạ Hỏa  Lửa dưới chân núi
1958, 1959, 2018, 2019  Bình Địa Mộc  Cây ở đồng bằng
1960, 1961, 2020, 2021  Bích Thượng Thổ  Đất trên vách
1962, 1963, 2022, 2023  Kim Bạch Kim  Vàng pha bạch kim
1964, 1965, 2024, 2025  Phú Đăng Hỏa  Lửa ngọn đèn
1966, 1967, 2026, 2027  Thiên Hà Thủy  Nước trên trời
1968, 1969, 2028, 2029  Đại Dịch Thổ  Đất khu lớn
1970, 1971, 2030, 2031  Thoa Xuyến Kim  Vàng trang sức
1972, 1973, 2032, 2033  Tang Đố Mộc  Gỗ cây dâu
1974, 1975, 2034, 2035  Đại Khê Thủy  Nước dưới khe lớn
1976, 1977, 2036, 2037  Sa Trung Thổ  Đất lẫn trong cát
 1978, 1979, 2038, 2039  Thiên Thượng Hỏa  Lửa trên trời
 1980, 1981, 2040, 2041  Thạch Lựu Mộc  Cây thạch lựu
 1982, 1983, 2042, 2043  Đại Hải Thủy  Nước đại dương
 1984, 1985, 2044, 2045  Hải Trung Kim  Vàng dưới biển
 1986, 1987, 2046, 2047  Lộ Trung Hỏa  Lửa trong lò
 1988, 1989, 2048, 2049  Đại Lâm Mộc  Cây trong rừng
 1930, 1931,1990, 1991, 2050, 2051  Lộ Bàng Thổ  Đất giữa đường
 1932, 1933, 1992, 1993, 2052, 2053  Kiếm Phong Kim  Vàng đầu mũi kiếm
 1934, 1935, 1994, 1995, 2014, 2055  Sơn Đầu Hỏa  Lửa trên núi
 1936, 1937,1996, 1997, 2056, 2057  Giản Hạ Thủy  Nước dưới khe
 1938, 1939, 1998, 1999, 2058, 2059  Thành Đầu Thổ  Đất trên thành
 1940, 1941, 2000, 2001, 2060, 2061  Bạch Lạp Kim  Vàng trong nến rắn
 1942, 1943, 2002, 2003, 2062, 2063  Dương Liễu Mộc  Cây dương liễu
 1944, 1945, 2004, 2005, 2064, 2065  Tuyền Trung Thủy  Nước giữa dòng suối
 1946, 1947, 2006, 2007, 2066, 2067  Ốc Thượng Thổ  Đất trên nóc nhà
 
Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Hỏa Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Mộc Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942 Nhâm Ngọ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942: - Năm sinh dương lịch: 1942 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942:

07_DOOL_091208_K2_1

– Năm sinh dương lịch: 1942

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1942 Nhâm Ngọ –

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

Một câu hỏi rất hay: Sao nào chiếu mạng thì được làm vua. Câu hỏi này được tác giả Ân Quang giải đáp rất rõ ràng.
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Có một vị giáo sư Trung Học, ở Nha Trang, từng nghiên cứu Tử Vi tìm hỏi tôi và nêu thắc mắc về lá số của ông Bảo Đại, in trong sách Tử Vi của Vân Đằng Thái Thứ Lang, và cũng có đăng trong một số báo Xuân Công Luận.

Tôi xin sơ lược vài nét: tuổi Quý Sửu, sinh tháng 9, ngày 23 giờ Dần, Thân cư Quan Lộc, có Liêm Tướng ngộ Triệt.

Vị giáo sư ấy thắc mắc rằng:

"Dù không lừng lẫy thì ông Bảo Đại cũng đã hai lần làm vua, hưởng đủ tước lộc của một vị vua. Thế mà thân cư Quan Lộc có Liêm Tướng ngộ Triệt. Vậy lá số đó có phải thật là lá số của ông Bảo Đại không, hay chỉ do một học giả Tử Vi nào đó đặt ra có chuyện vậy thôi.

Cũng có một vị giáo sư Cử Nhân Toán học, nghiên cứu Tử Vi, từ Qui Nhơn vào Nha Trang gặp tôi mấy lần, nói chuyện về Tử Vi, hứa tặng tôi một số tài liệu về Toán học Thiên Văn của Trung Hoa xưa kia, và cũng nêu lên một số thắc mắc tương tự.

Những câu chuyện ấy, những thắc mắc ấy, đã đưa tôi đến ý nghĩ viết bài này.

Có lẽ vì vua ở ngôi cao nhất, có nhiều quyền uy nhất, hưởng nhiều tiện nghi nhất, cho nên dù không có mộng làm vua, ai cũng có thể có lần tự hỏi: "Có ông sao nào chiếu mạng mà lại được làm vua, sung sướng thế."

Nhìn vào các sách Tử Vi, có sách nói đến bộ sao làm vua, có sách lại gọi tổng quát là phi thường cách.

"Mệnh hội Tử Phủ Vũ Tướng cách"
"Thân hội Sát Phá Liêm Tham cách, lại thêm Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc..."

Vua ở ngôi cao nhất, có nhiều quyền uy nhất, hưởng nhiều tiện nghi nhất... cái gì cũng phải hạng nhất. Quan niệm này đã đưa đến việc gom những bộ sao tốt nhất rồi nói rằng đó là cách các bộ sao làm vua. Thật là một quan niệm giản dị, không cần nhiều suy luận, dẫn chứng. Thật là một quan niệm "Quân (vua) vi quý - Xã tắc thứ chi - Dân vi kinh".

Đứng về phương diện nghiên cứu Tử Vi, chúng ta không thể chấp nhận một cách thức giản dị như vậy được. Vì những lý do sau đây.

Nếu Mệnh, Thân đã gom hết tất cả các sao, ắt chỉ còn sao xấu dành cho các cung khác. Mệnh, Quan, Tài, Di, Phúc đã quy tụ quá nhiều, đã vơ hết các sao tốt thì khi Đại Hạn đi đến các cung Huynh, Tử, hay Phụ, Điền, ắt chỉ còn các sao xấu dồn lại, lúc ấy làm vua với ai. Một lá số mà cứ một cung này được quá nhiều sao tốt chiếu vào, đến một cung kế đó lại chỉ có toàn các sao xấu, là một lá số mất quân bình, không thể làm thành việc lớn. Cứ một Đại Hạn quá tốt lại đến một Đại Hạn quá xấu, cứ một Tiểu Hạn quá tốt lại đến một Tiểu Hạn quá xấu, thì còn làm ăn được việc gì lâu dài.

Do đó, chúng ta không thể làm một công việc giản dị như là tưởng tượng ra một công thức toàn các sao tốt quy tụ về những cung Mệnh, Quan, Tài, Di, Phúc rồi nói rằng có những sao này thì làm được vua, là phi thường cách.

Đến đây cúng ta cần chú trọng sự quân bình trong một lá số. Mất sự quân bình trong các cung Đại Hạn thì khó thành việc lớn, hay nếu có thành thì cũng chỉ trong nhất thời mà thôi. Cần chú trọng tới sự quân bình, sự kết hợp đúng cách giữa các bộ sao ở cung Mệnh và các sao ở Đại Han.

Xin lấy một ví dụ khác do dễ hiểu. Tôi đã xem nhiều lá số, Mệnh có chính tinh đắc địa, hội khá nhiều bộ sao Xương Khúc, Long Phượng, Khôi Việt, Quang Quý, Tam Hoá... thế mà cũng chẳng đỗ đạt cao, chỉ vì Đại Hạn tuổi thanh niên ở cung Huynh hoặc cung Phụ, lại có quá nhiều sao xấu (Mệnh đã gom hết cả sao tốt rồi, còn gì cho những cung khác) thế là việc học bị gián đoạn nửa chừng. Đó chỉ là những người thông minh để mà thông minh vậy thôi, chứ chẳng đạt được gì cả. Trái lại, những người đỗ đạt cao, đến Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ... là những người được chính tinh miếu vượng thủ mệnh hay có tính cách thông minh như Thiên Cơ, Nhật Nguyệt... Mệnh chỉ cần một bộ văn tinh như Khôi Việt hay Xương Khúc liên tiếp mấy đại hạn kế đó như ở cung Huynh, Thê, hay Phụ Phúc có chính tinh miếu vượng và các sao khác (hợp cách với các bộ sao có sẵn ở Mệnh) như Long Phương, Phụ Cáo, Ấn, Khoa Lộc... thì đỗ đạt rất cao.

Đó là sự kết hợp giữa Mệnh và Đại Hạn. Mệnh đã chứa sẵn sự thông minh, đi đến những Đại Hạn có các sao thuận lợi cho sự thi cử, thì mới đỗ đạt cao. Mệnh có quá nhiều văn tinh mà đi đến Đại Hạn kế tiếp toàn các sao xấu thì cũng chẳng thành đạt gì.

Một khía cạnh trong việc nghiên cứu một lá số Tử Vi là cần chú ý đến sự quân bình, tương xứng giữa các cung. Một cung gồm toàn các sao tốt, lại tiếp theo một cung có quá nhiều sao xấu, lại đến một cung quá tốt, rồi lại một cung quá xấu, là một lá số quân bình. Có khi là người có tài mà ba chìm bảy nổi, không thành công lớn được. Về khía cạnh này chúng ta cần chú ý đến sự kết hợp đúng cách giữa cung Mệnh và các sao trong cung Đại Hạn để có thể thành sự nghiệp lớn. Mệnh viên thì Viên là bức tường thấp xây quanh một khu đất, chỉ về một cái cõi, cái trung tâm, cái căn bản, cái nền tảng. Gọi là Mệnh viên hoặc gọi là cung Mệnh – Nếu gọi là Cung Mệnh Viên, thì hoặc là thừa chữ Cung, hoặc là thừa chữ Viên, chẳng khác nào khi nói dư chữ như là Nhà Văn Sĩ. Trong một số những lá số Tử vi xưa kia, học giả còn dùng chữ Bản Mệnh để gọi thay cho chữ Mệnh Viên.

Những bộ sao ở Mệnh Viên là những tính chất cát hung đã có sẵn trong cái mạng của mình, lại kết hợp với những bộ sao tốt, xấu ở Đại Hạn thì sẽ thành ra kết quả tốt nhiều hay xấu nhiều.

Đây không phải là phương pháp luận đoán Tử vi của riêng tôi, mà phương pháp này đã thể hiện qua các câu Phú Trần Đoàn. Tôi xin trích một vài câu làm thí dụ:

“Đế tinh tại Thủy, nan giải tai ương. Hạn hữu Sát tinh Thìn Tuất, hình lao khôn vị thoát…”

“Tử Phá mộ cung, vô ưu hạn ách. Vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vong đắc như cầu…”

Dĩ nhiên khi áp dụng các câu Phú vào việc luận đoán một lá số thì luôn luôn phải chú ý đến sự Chế hóa. Nhưng, những câu phú kể trên, cũng như còn nhiều câu phú khác nữa, cho chúng ta thấy rằng cần kết hợp các sao ở cung Mệnh và cung đại hạn để luận đoán.

Thí dụ như Tử vi cư Ngọ nhập miếu. Đại hạn lại đến cung Mão có Nhật (và Nguyệt ở Hợi). Thế là Tử vi gặp Nhật Nguyệt, rất rực rỡ được bộ chính tinh quá tốt đã, nếu lại được các sao khác cũng hạp cách thì sự nghiệp thật là to lớn khó tả. Đó là cách Tử vi gặp Nhật Nguyệt. Chứ nào có phải như là “công thức ma”; Tử vi có Thái Dương Thái Âm hạp chiếu, ở các cung tam hạp chiếu lên (như tôi đã có dịp đọc thấy trong một vài cuốn sách Tử vi, và trong một tờ tuần báo nói về Tử vi)

Vì vậy mà cần chú trọng đến ý nghĩa tên gọi các vị sao khi nhận xét kết hợp các bộ sao ở cung Mệnh và cung Đại Hạn. Các ông vua chỉ lên ngôi và chỉ cầm quyền trong một khoảng thời gian nào đó, khi có quần thần khánh hội, khi có các sao ở cung Mệnh và cung Đại Hạn hợp thành bộ, hợp cách. Chứ nào phải là cứ có hàng chục bộ sao tốt, bao nhiêu sao tốt, bao nhiêu cách tốt gom hết về cung Mệnh rồi vừa mở mắt chào đời đã lên ngôi vua, làm vua cầm quyền cho đến lúc chết.

Đặt ra một công thức gồm toàn các sao tốt rồi nói rằng đó là cách làm vua, là phi thường cách chỉ là một sự tưởng tượng không kiểm chứng. Những công thức tưởng tượng này không giúp ích gì cho người nghiên cứu khi muốn tìm phương pháp luận đoán một lá số. Những công thức tưởng tượng này còn có cái hại là làm cho người nghiên cứu xa rời sự Chế hóa, xa rời sự kết hợp luận đoán mạch lạc ảnh hưởng các sao ở Mệnh Viên và đại hạn.

Vua cũng có năm bảy đường vua. Có những ông vua u mê, văn chương chẳng giỏi, sáng suốt cũng không, chỉ thừa hưởng sự nghiệp của Tiên đế, rồi nghe theo lời nịnh thần, đánh mất ngai vàng là không có các bộ sao thông minh ở cung Mệnh. Có những ông vua gần trọn đời khổ công chiến đấu lập quốc, lại có những ông vua mãi quốc cầu vinh. Có những ông vua uy danh lừng lẫy, và cũng có những ông vua không mấy có thực quyền.

Sao lại có thể đưa ra một công thức các bộ sao làm vua?

Một vài người không biết Tử vi lại gặp phải ông thầy Tử vi phỉnh nịnh: “Mạng của ông chỉ thiếu một vị sao này, một vị sao nọ là làm Vua”. Không hiểu mấy ông Thầy đó tính cho người ta làm Vua gì đây? Vua Nghiêu, vua Thuấn hay vua Trụ, vua Kiệt, vua Lê Thái Tổ hay vua Lê Chiêu Thống?

KHHB số 28


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

Tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi

Treo tượng Bồ Tát có thể cải thiện phong thủy trong xe ô tô, nên thỉnh bản mệnh Phật phù hợp với tuổi của mình về để dùng. Dưới đây là hướng dẫn dành cho người
Tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tượng Bồ Tát có thể cải thiện phong thủy trong xe ô tô, tăng thêm phúc khí, bảo hộ bình an. Nên thỉnh bản mệnh Phật phù hợp với tuổi của mình về để dùng. Dưới đây là hướng dẫn chọn bản mệnh Phật dành cho người tuổi Mùi.


Tang cuong phong thuy trong xe o to cho nguoi tuoi Mui hinh anh 2
 
Bản mệnh Phật của người tuổi Mùi là Đại Nhật Như Lai Bồ Tát. Ngài đại diện cho sự quang minh, lý trí, trừ yêu diệt ma, thông thiên địa chi linh khí, nắm được vạn vật tinh hoa, dũng cảm tiến tới, vui vẻ thoải mái.   Trong Phật giáo mật tông, Đại Nhật Như Lai là Kim Cương giới giới mạn đà la, trải qua năm tháng luân hồi, thấu đủ mọi hóa độ nên pháp lực mạnh mẽ, tấm lòng từ bi. Ngài tiêu trừ hết mọi ám biến, soi chiếu vạn vật, có thể lợi dưỡng tất thảy sinh vật trên thế gian, anh sáng không bao giờ lụi tàn. Chúng đức viên mãn, ánh sáng trí tuệ rực rỡ, Phật tâm ngời ngời, lấy điều không thể trở thành thành tựu.    5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy
Người tuổi Mùi nên thỉnh bản mệnh Phật về treo để cải thiện phong thủy trong xe ô tô, tăng phúc, tăng may, bảo hộ những chuyến đi. Vì Đại Nhật Như Lai sáng suốt, thông tuệ nên không chỉ mang tới sự yên lành mà còn mở đường chỉ lối, hướng tuổi Mùi tới những chuyến đi tốt lành. Người kinh doanh, buôn bán thỉnh tượng này về treo thì càng làm ăn xa càng như ý.
 
Tang cuong phong thuy trong xe o to cho nguoi tuoi Mui hinh anh 2
 
Hơn thế nữa, trong “Đại Nhật khinh sơ” còn ghi rõ: Như Lai như ánh nắng soi tỏ pháp giới, có thể hướng chúng sinh đến với thiện căn, để tất thảy chúng sinh đều trở thành bạn hữu. Vì vậy mà bản mệnh Phật này rất hòa ái, giúp người tuổi Mùi tránh được va chạm trên dường, đi lại từ tốn, an toàn và giải quyết tình huống bình tĩnh.
 
Bản mệnh Phật có linh khí, nên khi treo trong xe phải lưu ý, thỉnh về xong nhớ làm lễ khai quang thì tượng mới có tác dụng, linh khí mới lưu thông. Nên treo ở phía trước xe, thường xuyên lau chùi bằng nước sạch và không nên để người khác động chạm, đùa nghịch vào tượng Đại Nhật Như Lai Bồ Tát, như vậy là bất kính.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh
  7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi

Muốn phong thủy tốt - hãy làm tốt từ chính con người bạn

Nhiều người thường có suy nghĩ rằng phong thủy quyết định vận mệnh, nhưng thực tế là tự bản mệnh cũng có thể làm thay đổi phong thủy.
Muốn phong thủy tốt - hãy làm tốt từ chính con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người thường có suy nghĩ rằng vận mệnh của mình có tốt hay không là do phong thủy, nhưng không ai nghĩ tới việc chính con người cũng có thể làm thay đổi phong thủy, vận mệnh tốt hay không phụ thuộc vào phong thủy bản thân mình.

 
## Nhieu nguoi thuong co suy nghi rang phong thuy quyet dinh van menh, nhung thuc te la tu ban menh cung co the lam thay doi phong thuy. hinh anh
 
Trong cuộc sống, có rất nhiều hành động có thể làm cho phong thủy bản thân trở nên tốt đẹp hơn mà chúng ta vô tình không biết, cũng có nhiều hành động làm cho phong thủy bản mệnh xấu đi mà chúng ta cũng vô tình phạm phải.
 
Hành hiệp trượng nghĩa, biết nghĩ cho người khác sẽ tụ nhiều dương khí, dương khí - ánh sáng chiếu lên gương mặt làm gương mặt trở nên rạng ngời, nụ cười làm tỏa sáng gương mặt. Hành động này chính là phương pháp tụ tài diệu kỳ nhất.
 
Người mà hay nghĩ xấu, oán trách, có lòng đố kỵ với người khác thì âm khí sẽ tụ lại. Âm khí kéo gương mặt xuống, khiến khuôn mặt trở nên xấu xí, nhất định người đó sẽ gặp xui rủi. 

Mẹo phong thủy: Cầu phúc cho người khác cũng là cầu phúc cho bản thân
Cuộc sống luôn luôn biến đổi, ai cũng mong mình được bình an, mọi vận xui được hóa giải. ## xin được mách bạn một số mẹo phong
 
Nguồn căn của phong thủy còn nằm ở chỗ kính hiếu cha mẹ, nhớ ơn ông bà. Nếu bạn không cự cãi, bất hiếu với cha mẹ thì vận mệnh của bạn sẽ trở nên tốt đẹp. Người không hiếu thuận với cha mẹ sẽ không bao giờ có thể nghĩ cho người khác, vận mệnh vì thế cũng không bao giờ được tốt đẹp.
 
Ngoài ra, gia đình thuận hòa, anh em đoàn kết, thuận vợ thuận chồng, con cái hiếu nghĩa với cha mẹ thì sự nghiệp cũng sẽ được hưng thịnh. Phúc khí gia đình sẽ đem tới may mắn trong công việc, mọi việc sẽ trở nên suôn sẻ, sự nghiệp sẽ thuận buồm xuôi gió.

## Nhieu nguoi thuong co suy nghi rang phong thuy quyet dinh van menh, nhung thuc te la tu ban menh cung co the lam thay doi phong thuy. hinh anh 2
 
 
Phong thủy tốt do con người mà ra. Hiểu được điều này để điều tiết bản thân, tạo phúc cho thiên hạ thì sẽ trở thành phúc tinh của người khác, từ đó phúc đức của bạn cũng dồi dào, phong thủy cũng tự nhiên mà tốt lên. 
 
Chúng ta đều biết phong thủy dưỡng người, mà không biết người cũng cần dưỡng phong thủy. Phong thủy chính là phúc nhân ở trong phúc địa, bạn nên trở thành một phúc nhân thì căn nhà của bạn sẽ thành “đất lành chim đậu”.  
► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn phong thủy tốt - hãy làm tốt từ chính con người bạn

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Là một Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.

 Là một Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa Của sao Tuần Triệt Không:

Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:

Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt Không:

Sao Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.

Sao Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.

Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt Không:

Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:

Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.

Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).

Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.

Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt Không:

Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Mệnh:

Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.

Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.

Sinh bất phùng thời.

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phúc Đức:

Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.

Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch:

Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:

Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.

Làm ra của nhưng phải chật vật.

Không được hưởng di sản tổ phụ.

Không có của để lại cho con.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Quan Lộc:

Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.

Phải chịu vất vả trong một thời gian.

Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Nô Bộc:

Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tật Ách:

Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tử Tức:

Sát con, nhất là con đầu lòng.

Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phu Thê:

Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.

Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.

Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.

Anh cả, chị cả mất sớm.

Triệt Khi Vào Các Hạn

Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.

Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Phong thủy xấu không hại được người tốt

Vận mệnh (tử vi) của chúng ta có thể thay đổi hay không? Khẳng định là có thể thay đổi. Nhưng các vị phải nên biết, đoán mạng rất khó đổi, xem tướng, xem phong thủy đều không thể thay đổi, Phật pháp nói ra đạo lý này cho chúng ta.
Phong thủy xấu không hại được người tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy là gì vậy? Là hoàn cảnh cư trụ. Người Trung Quốc gọi là phong thủy, người nước ngoài gọi là từ trường, từ trường đích thực chính là phong thủy mà người Trung Quốc thường gọi, người Trung Quốc cũng gọi là vận khí, đều là một ý nghĩa. Chúng ta hãy dựa vào thuyết Nhân Quả.

Phong thủy xấu không hại được người tốt

Phật nói với chúng ta “y báo tuỳ theo chánh báo chuyển”, chúng ta phải hiểu đại đạo lý này. Y báo là gì vậy? Thân thể của chúng ta là y báo, tướng mạo cũng là y báo, hoàn cảnh cư trụ vẫn là y báo, chúng ta nương vào đây để sinh tồn. Chánh báo là gì vậy? Chánh báo là ý niệm của chúng ta, là tâm của chúng ta. Tâm của bạn tốt thì tướng mạo của bạn liền tốt, thân thể cũng tốt, hoàn cảnh cư trụ cũng tốt, mọi thứ tự nhiên liền chuyển đổi. Tâm không tốt, dù phong thuỷ có tốt đi nữa thì khi bạn vừa đến nơi đó, phong thuỷ liền biến xấu đi, phong thủy sẽ thay đổi, không phải không đổi. Cho nên nói “người phước ở đất phước, đất phước người phước ở”, bạn chính mình phải tu phước, hướng thiện.

Vận mệnh (tử vi) của chúng ta có thể thay đổi hay không? Khẳng định là có thể thay đổi. Nhưng các vị phải nên biết, đoán mạng rất khó đổi, xem tướng, xem phong thủy đều không thể thay đổi, Phật pháp nói ra đạo lý này cho chúng ta.

Bạn thấy trên kinh điển thường hay khuyên bảo chúng ta tích công bồi đức, làm nhiều việc tốt thì tướng mạo và số mệnh của bạn tự nhiên liền được chuyển, số mệnh bạn tốt lên và tâm địa của bạn rất thanh tịnh, tâm địa rất từ bi. Tâm không tốt, ngày ngày nghĩ đến việc xấu, thì mọi người vừa nhìn thấy bạn sẽ nghĩ rằng con người này tướng mạo rất đáng sợ và số phận của bạn cũng thay đổi xấu đi. Đây chẳng phải là tùy theo tâm chuyển hay sao? Rất là hiện thực, bạn còn phải xem tướng làm gì nữa?

Phong Thủy xấu không thể hại được người tốt. Trong một cuốn sách phong thủy do ông Man-Ho Kwok viết, ông có kể vài câu chuyện như sau :

"Vài thế kỷ trước ở bên Tàu, có một ông thầy Địa lý rất nổi tiếng, nhưng tính tình ông này thì rất hẹp hòi và nóng tính. Vào một ngày của mùa hè ông ta được lệnh của Vua đi tìm long mạch và Huyệt kết cho nhà vua dùng làm nơi xây mồ mả tổ tiên.

Thời kỳ đó phương tiện giao thông khó khăn nên phần đông người ta đi ngựa và đi bộ mà thôi. Sau nhiều ngày băng rừng vượt núi, ông thầy đã tìm được huyệt quý. Ông ta vui mừng trở về phúc trình với Hoàng đế. Trên đường về, ông ta đã cạn hết lương thực và nước uống, giữa vùng rừng núi hoang vu, ông ta không biết tìm đâu ra được mạch suối ngầm để lấy nước uống giữa mùa hè nóng bỏng.

Trong cơn tuyệt vọng, ông ta đến được một khu rẫy. Chủ nhân là một người đàn bà trung niên và 3 người con trai đang cuốc đất. Ông ta mừng quá chạy ngay vào xin nước uống. Người đàn bà vui vẻ đi lấy cho ông ta một bát nước đầy. Nhưng trước khi đưa bát nước cho ông ta, bà hốt một nắm lá cây bỏ vào bát. Ông thầy rất giận nhưng vì đang khát, ông ta cũng ráng dằn xuống mà uống hết bát nước cho qua đi cơn khát. Trong bụng ông ta đã có ý định trả thù người đàn bà vô lễ kia.

Sau khi hỏi thăm ông ta biết được chồng của người đàn bà nghèo khổ kia đã chết vài năm trước, để lại cho bà một mảnh đất hoang và 3 đứa con nhỏ. Ông ta tự giới thiệu tên và cho biết ông ta là một nhà phong thuỷ nổi tiếng làm việc cho triều đình. Ông ta bảo muốn coi giúp về phong thủy của căn nhà của người đàn bà tội nghiệp kia.

Sau khi quan sát căn nhà và cấu trúc địa lý xung quanh, ông ta bảo căn nhà của bà không tốt, nếu sống ở đó thì suốt đời nghèo khổ vất vả. Rồi thì ông ta bảo cho người đàn bà biết rằng, ông ta biết được có một căn nhà bỏ hoang lâu đời với đất đai rộng rãi ở bên kia núi, ông ta khuyên người đàn bà nên dọn về đó ở sẽ tốt hơn.
Ông ta nói xong thì vội vã bỏ đi, trong lòng vui sướng vì đã trả được thù, khu đất và căn nhà hoang không chủ mà ông ta chỉ cho người đàn bà là một khu đất chết phạm vào Ngũ Quỷ xung sát, là một khu đất cực xấu, ai sống ở đó đều chết yểu.

Sau một thời gian khá lâu, ông ta có dịp đi ngang qua vùng đất Ngũ Quỷ xung sát đó, ông gặp lại người đàn bà và ông ta hết sức kinh ngạc vì người đàn bà nghèo khổ ngày xưa bây giờ là một người đàn bà giàu có, nhà cao cửa rộng.

Người đàn bà đón tiếp ông rất ân cần vì biết ơn ông đã chỉ cho bà một khu đất tốt, từ khi dọn vào, bà luôn luôn trúng mùa, tiền bạc dư giả, con cái học hành tới nơi tới chốn, 2 trong 3 đứa con trai đang làm quan, đứa con thứ ba thì thông minh xuất chúng, đang dạy học và rất có tên tuổi. Ông ta kín đáo quan sát căn nhà, và vùng đất xung quanh, tuy có sang trọng hơn nhưng trên căn bản vẫn là vùng đất phạm Ngũ Quỹ xung sát (Five Ghosts Dead Place ). Lòng càng hoài nghi dữ dội, cuối cùng ông ta thú thiệt về việc trả thù của ông ta vì ngày xưa người đàn bà đã vô lễ bỏ lá rác vào bát nước trước khi trao cho ông uống. Người đàn bà giải thích rằng, sỡ dĩ bà ta làm như vậy là vì lúc đó trời đang nóng bức, ông ta lại đang khát sắp chết, nếu trao cho ông ta bát nước bình thường thì ông ta sẽ uống cạn ngay, sẽ khiến ông ta bị sốc mà bị nguy hiểm đến tính mạng, cho nên bà bỏ lá cây khô vào là để ông ta từ từ uống vì phải vừa uống vừa gạt bỏ lá qua một bên.

Đến lúc đó ông thầy mới chợt hiểu, vì những gì bà làm để cứu mạng của ông ta đã tạo nên công đức, đủ để hoá giải đi cái ảnh hưởng xấu của vùng đất chết. Cũng như chuyện anh học trò nghèo có tướng phải chết nhưng lòng hiếu thuận và can đảm vì người mà quên mình của anh đã thay đổi đi cái số mạng yểu tử bần hàn mà sau này đỗ đầu bảng vàng, trạng nguyên vinh quy bái tổ".

Có thể nói là Vận mạng của mỗi người không cố định mà có thể thay đổi tùy theo hành động. Sống thiện, tu tâm tích đức sẽ giúp thay đổi số mạng tốt hơn. 

Nếu chúng ta thường xuyên biết cảm thông chia sẻ làm nhiều điều thiện cứu giúp mọi người, ắt hẳn tướng mạo và số mệnh chúng ta sẽ thay đổi một cách tốt đẹp lắm.

Lời bàn:

Ngược lại, dù có chọn các thầy cao thủ, kiếm phong thủy cho nhà cửa thật tốt chăng nữa mà tâm xấu ác thì Phong thủy cũng chả giúp được gì. Tai họa vẫn trên trời rơi xuống.

Khổng tử có câu rất hay: "Tâm còn chưa thiện, phong thủy vô ích. Thời vận không thông, mưu cầu vô ích. Việc tốt hay xấu hay thời vận đến với ta không thể do phong thủy quyết định mà chính tư tưởng và hành vi thiện ác của mình mới là nguyên nhân quan trọng". 

Thế mới có câu "Đức năng thắng số"!

"Việc hung ác người ta không tránh 
Thì đời không có cảnh an vui
Nhiều kẻ ác nhiều cơ đói khổ
Nhiều người hiền nhiều chỗ ấm no
Ác không thể được phước cho
Chỉ hiền mới có thơm tho mang vào"

Theo Phong Thủy Đời Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xấu không hại được người tốt

Thiền sư và đệ tử

Có một thanh niên trẻ tuổi hỏi vị thiền sư: “Thưa ngài, có người nói tôi là thiên tài nhưng cũng có người lại mắng tôi là đồ đại ngốc, vậy theo thiền sư tôi là thế nào?“

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu chuyện thứ nhất

Có một thanh niên trẻ tuổi hỏi vị thiền sư:

“Thưa ngài, có người nói tôi là thiên tài nhưng cũng có người lại mắng tôi là đồ đại ngốc, vậy theo thiền sư tôi là thế nào?“

Thiền sư hỏi lại người thanh niên:

“Vậy ngươi đối đãi như thế nào với chính bản thân mình?“

cau-chuyen-nho-1

Người thanh niên nghe xong câu hỏi cảm thấy mờ mịt…

“Ví dụ 1kg gạo, nếu ở trong con mắt người đầu bếp nó sẽ là mấy bát cơm, nếu ở trong con mắt của thợ làm bánh thì nó sẽ là mấy chiếc bánh nướng, trong con mắt của người nấu rượu thì nó lại là rượu, nhưng gạo vẫn chính là gạo đấy thôi! Cũng giống như vậy, ngươi vẫn là ngươi, có được bao nhiêu tiền đồ là do tự ngươi đối đãi với bản thân mình như thế nào.” Người thanh niên nghe xong cảm thấy thông hiểu, rộng mở…

Câu chuyện thứ hai

Một thanh niên hỏi một vị cao nhân:

“Làm thế nào để trở thành một người vui vẻ và đem lại niềm vui cho người khác?“

Vị cao nhân vui vẻ trả lời:

“Có bốn loại cảnh giới, ngươi có thể lĩnh hội điều tuyệt vời trong đó."

Đầu tiên là: “Phải coi mình là người khác” – đây là “vô ngã”.

Thứ hai là: “Phải coi người khác là chính mình” – đây là “từ bi”.

Thứ ba là: “Phải coi người khác là bản thân họ” – đây là “trí tuệ”.

Cuối cùng là: “Phải coi mình chính là mình” – đây là “tự tại”.”

Câu chuyện thứ ba

Một vị thiền sư nọ có một đệ tử rất hay phàn nàn. Một hôm vị thiền sư đem một thìa muối đổ vào trong một cốc nước và bảo đệ tử này uống.

Đệ tử nói: Mặn đến phát khổ như vậy con làm sao uống được?

Vị thiền sư không nói gì, lại đem thìa muối đổ xuống một hồ nước và bảo đệ tử của mình uống.

Đệ tử sau khi uống một ngụm liền nói: Thưa thầy nước vẫn ngọt ạ!

Vị thiền sư bấy giờ mới nói: “Những thống khổ trong cuộc đời giống như muối, độ mặn độ nhạt của nó là do vật chứa đựng nó mà ra. Con nguyện làm một cốc nước hay muốn làm một hồ nước đây?“

Vị đệ tử hiểu ra và từ đó giảm bớt tính phàn nàn đi rất nhiều, luốn mở rộng lòng và đón nhận mọi điều trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền sư và đệ tử

Đoán vui tên chữ T và vận số (P1)

Mỗi cái tên là một tính cách khác nhau, một số phận khác nhau.
Đoán vui tên chữ T và vận số (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tá: Hiền hậu, đa tài, hoạt bát. Trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng, có con muộn mới cát tường.

Tả: Tài trí, gan dạ, có học thức, cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý, số kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Tạc: Cả đời vất vả, số cô độc, trung niên càng vất vả, về già được hưởng lộc.

Tác: Số vất vả, khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, trung niên phát tài, phát lộc, cuối đời vất vả.

Tại: Tính cách quyết đoán, số bôn ba vất vả. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc, danh lợi song toàn.

Tái: Đa tài, nhanh trí, có quý nhân phù trợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc. Nếu là nữ thì bạc mệnh, lắm tai ương.

Tài: Nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, thành công rộng mở, gia cảnh tốt.

Tâm: Ôn hòa, hiền hậu, có phẩm chất tốt. Trung niên tuy vất vả nhưng gặp nhiều may mắn, cuối đời vất vả.

Tam: Số cô độc, lúc nhỏ vất vả, ra ngoài được tài lộc, trung niên khó khăn, về già vinh hoa phú quý.

Doan vui ten chu T va van so (P1) hinh anh
Tên chữ T

 

 

Tân: Đa tài, lanh lợi, có số thanh nhàn phú quý, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Trung niên cát tường, thành công hưng vượng.

 

Tấn: Là người anh minh, thanh tú, tính cách ôn hòa, hiền hậu, có số xuất ngoại. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc nhưng gặp nhiều trắc trở trong tình cảm.

Tăng: Đa tài, hiền hậu, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, nên sinh con muộn sẽ tốt hơn, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt.

Tặng: Nhanh nhẹn, đa tài, số nhàn hạ, phú quý, trung niên thành đạt, gia cảnh tốt, nếu kết hôn muộn sẽ gặp đại cát.

Tào: Là người tài giỏi, cuộc đời an nhàn, kết hôn muộn thì đại cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Tảo: Gia cảnh tốt, cuộc đời nhàn hạ, nếu có 2 con thì được cát tường. Cuối đời ưu tư, vất vả.

Táo: Phẩm chất đôn hậu, lương thiện, gia cảnh tốt, số thanh nhàn, nam giới có 2 vợ, trung niên vất vả.

Tạo: Có dáng vẻ thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, phúc lộc song hành,  xuất ngoại sẽ cát tường.

Tập: Bản tính nhanh nhẹn, thông minh, cần kiệm, lập nghiệp thành công, hưng vượng. Là phụ nữ thì bất hạnh, lắm tai ương hoặc đoản thọ.

Tất: Cơ thể yếu, bôn ba vất vả, xuất ngoại cát tường, hôn nhân hạnh phúc, sự nghiệp như ý.

Tất: Số sát bạn đời, khắc con cái, hay thất bại trong tình yêu, cuối đời hưởng phúc.

Tẩu: Số nay đây mai đó, nam có 2 vợ, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Tuyên: Tri thức uyên thâm, trí dũng song toàn, số thanh nhàn, phú quý. Cuối đời thành công hưng vượng, có số làm quan.

Tuyền: Tính cách điềm đạm, là người tài năng, số thanh nhàn, phú quý. Trung niên thành công, cuối đời hay phiền muộn.

Tuyết: Số bạc mệnh, tái giá hoặc quả phụ, đoản thọ, trung niên cẩn thận lắm tai ương, cuối đời cát tường.

Tỳ: Dáng vẻ thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng. Có 2 con thì được hưởng phúc lớn.

Tỷ: Là người hoạt bát, kiên trì lập nghiệp. Trung niên phát tài, phát lộc, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.

Tỵ: Trường thọ, trung niên gặp nhiều may mắn, cuối đời ưu tư, nghĩ nhiều hoặc chán chường.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vui tên chữ T và vận số (P1)

Tu phúc tích đức thắng số

Ta tin những lời chỉ dẫn của thiền sư và làm lễ thụ giáo. Nhân đó, trước bàn thờ Phật , thành tâm phát lồ sám hối tất cả những điều lầm lỗi, tội ác đã làm từ trước đến nay, nguyện sau này sẽ không phạm phải nữa, lại dâng sớ nguyện làm ba ngàn điều thiện, trước cầu được đăng khoa để đền đáp ân đức của trời đất và tổ tông.
Tu phúc tích đức thắng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vân Cốc thiền sư chỉ dẫn cho ta cách thức lập một cuốn sổ ghi công và tội, dặn ta hàng ngày phải ghi thật rõ ràng những điều mình đã làm, dù thiện hay ác đều phải ghi lại, thiện ghi bên cột thiện, và ác ghi vào cột ác để so sánh xem thiện nhiều hay ác nhiều mà tu sửa, ngoài ra lại bảo ta nên niệm chú Chuẩn Đề nhờ Phật gia bị thì những điều cầu nguyện ắt sẽ được ứng nghiệm.

Thiền sư còn bảo ta những người chuyên vẽ bùa chú thường nói nếu không được mật truyền thì họa bùa không linh ắt bị quỷ thần cười chê. Chỗ bí quyết đó là khi cất bút họa, trước hết phải dứt bỏ hết mọi sự trần duyên không được khởi một ý niệm nào để cho tâm thực thanh tịnh rồi mới bắt đầu đặt bút họa một điểm gọi là hỗn độn khai cơ, rồi cứ tự nhiên vô tư lự tiếp tục huy bút từng điểm, từng điểm một họa thành lá bùa, như vậy thì bùa mới được linh nghiệm. Phàm muốn cầu lập mệnh đều cần phải giữ tâm cho được thanh tịnh không chút loạn tưởng vọng niệm, kính cẩn cầu nguyện thì mới được cảm thông linh ứng.

Bàn về việc lập mệnh, Mạnh phu tử trong thiên Tận Tâm có viết: Yểu và thọ chỉ là một chẳng phải hai, tức thọ yểu chẳng có khác nhau, mà nếu phân biệt cho thọ yểu là hai, thì khi không khởi một động niệm nào, tựa như lúc con người mới sinh chưa có ý niệm gì, chưa có tâm phân biệt thì đâu biết thế nào là yểu, là thọ. Xét cho cùng về việc lập mệnh thì phong và khiêm (tức được mùa mất mùa, ý nói giàu nghèo), cùng và thông, thọ và yểu đều chẳng phải là hai, chẳng khác nhau, thì nhiên hậu mới nên lập các mệnh bần phú, quý tiện, sinh và tử, bởi lẽ số thọ mà làm những điều bất nhân, thất đức thì thọ sẽ bị giảm thành yểu và trái lại số yểu mà biết tu nhân tích đức thì được tăng thọ.

Con người ta ở thế gian lấy việc thọ yểu, sống chết làm tối quan trọng, nên chỉ nói tới yểu thọ để mà bao gồm cả các sự thuận nghịch khác như phong khiêm, cùng và thông vậy.

Cho đến việc tu thân phải biết chờ đợi, không phải chỉ ngày một ngày hai mà vận mệnh được cải tạo ngay mà cần có thời gian để cố gắng tinh tiến tu hành, tích công lũy đức, thành tâm nguyện cầu thì sự việc mới có hiệu quả.

Nói tu thân là bao gồm cả tâm lẫn ý, nếu trong quá khứ có nhiều hành động bại hoại, ý tưởng xấu xa thì phải trừ bỏ ngay, còn nói tới chờ đợi thì cứ một mực tu nhân tích đức chẳng nên loạn tưởng nghĩ tới nghĩ lui hay nhen nhúm một chút hi vọng nhỏ nhoi nào trong thân tâm mà hóa ra vọng niệm, cần phải diệt bỏ ngay. Đạt được mức độ đó có thể nói là đã tới chỗ tự tính biểu lộ, tâm thực thanh tịnh không chút động niệm của cảnh giới tiên thiên, đó là chân chính thực học.

Người còn chưa đạt được vô tâm, chưa được nhất tâm bất loạn, còn chấp trước vọng niệm, chỉ nên trì chú Chuẩn Đề, liên tục niệm đừng để gián đoạn, cũng không cần đếm số, niệm sao cho được thuần thục, niệm mà hóa không niệm, tự mình cũng không hay là mình đang niệm chú nữa, đến chỗ không khởi một niệm đầu nào cả thì mới linh ứng.

Tên hiệu của ta trước là Học Hải, ngay ngày đó đổi lại là Liễu Phàm, bởi sau khi hiểu biết đạo lý của việc lập mệnh, ta muốn dứt bỏ các kiến giải phàm tục, lột bỏ lớp vỏ phàm phu đi. Từ đó trở đi ta suốt ngày để ý cẩn thận đề cao cảnh giác không giống như trước kia chỉ hồ đồ tùy tiện phóng túng, ngày lại qua ngày mê hoặc không biết tự kiềm chế giác ngộ. Đến nay sau khi hiểu biết rằng vận mệnh có thể cải biến được, tự nhiên ta có cảm giác dè dặt úy kính, ở nơi phòng tối chẳng ai hay ta cũng thường sợ đắc tội với thiên địa quỷ thần hằng xuất hiện ở nơi chái phía Tây Bắc, và có ai oán ghét ta, muốn hủy báng ta, ta cứ điềm nhiên dung thứ, chịu đựng, bỏ qua chẳng hề để ý tới.

Đến năm sau, bộ Lễ mở kỳ khảo thí, Khổng tiên sinh đoán ta được xếp vào hàng thứ ba nào dè ở nơi trường thi mùa thu ấy, ta trúng cử đệ nhất hạng, lời đoán của Khổng tiên sinh đã không được ứng nghiệm. Tuy nhiên, ta tự kiểm thảo thấy sự thi hành các việc đạo nghĩa chưa được thuần thục tự nhiên, mà còn nhiều sai trái khuyết điểm; hoặc khi thấy việc thiện mà không mạnh dạn làm ngay, hoặc muốn cứu giúp người mà trong tâm thường ngần ngại không quyết định nên hay không nên giúp; hoặc thân muốn gắng sức làm điều thiện mà miệng còn nhiều lời nói đến sự lỗi lầm của người làm họ bất mãn để bụng; hoặc lúc tỉnh thì hăng hái, nhưng khi say lại phóng túng không tự chủ được, vì vậy sợ rằng việc thiện làm ra không đủ bù đắp lại lỗi lầm, và ngày lại ngày để thời gian trôi qua một cách uổng phí.

Từ lúc ta phát nguyện vào năm Kỷ Tị cho mãi tới năm Kỷ Mão, mười năm có dư thời ba ngàn điều thiện mới làm xong. Lúc đó ta cùng Lý Tiệm Ấn tiên sinh từ quận ngoại nhập nội chưa kịp đem công đức trên hồi hướng. Sang năm sau là năm Canh Thìn từ Kinh trở về phương nam, mới thỉnh Tính Không và Huệ Không, hai vị pháp sư làm lễ hồi hướng tại Đông tháp thiền đường. Sau đó bèn phát nguyện cầu sinh con và cũng hứa làm ba ngàn điều thiện. Năm Tân Tị sinh con tên là Thiên Khởi.

Mỗi khi ta làm một việc gì thì tùy tiện lấy bút ghi lại, mẹ con không biết viết thì khi làm điều gì bèn liền đó lấy bút lông ngỗng khuyên một vòng son vào tờ lịch của ngày hôm đó; hoặc có khi thí thực cho người nghèo, hoặc là mua phóng sinh, mỗi ngày kể có hơn mười khuyên. Đến tháng tám năm Quý Mùi, số ba ngàn điều thiện đã làm đầy đủ, lại thỉnh các vị Tính Không tề tựu tại gia làm lễ hồi hướng công đức. Vào ngày 13 tháng chín cùng năm, ta lại bắt đầu phát nguyện cầu đỗ tiến sĩ và hứa làm mười ngàn điều thiện. Năm Bính Tuất thì trúng cử và được bổ làm tri huyện huyện Bảo Đề.

Khi nhậm chức ở huyện, ta dự bị làm sẵn một cuốn sổ nhỏ có nhiều ô vuông trống gọi là một thiên trị tâm, mục đích để sửa các điều lỗi lầm mà tu tâm. Mỗi buổi sáng khi bắt đầu thăng đường thì gia nhân mang sổ ra cho nha dịch để lên án thư, ta tỉ mỉ ghi lại các điều thiện hay ác trong khi xử án, hoặc xử lý công việc ở huyện. Buổi chiều tối thiết lập bàn hương án ở ngay sân huyện và noi gương ngự sử Triệu Duyệt Đạo, ta đem tất cả các việc làm hàng ngày dâng hương cáo trình thượng thiên, và nếu có điều sai trái, lầm lỗi thì thành tâm phát lồ sám hối.

Mẹ con thấy làm được ít điều quá, thời chau mày lo lắng mà nói rằng: Trước đây ở nhà, thiếp còn có thể giúp được nên vì vậy mà số ba ngàn điều thiện phát nguyện mới chóng hoàn thành. Nay ở trong nha, thiếp không giúp được gì cả mà lại nguyện làm những một vạn điều , thì biết đến bao giờ mới được viên mãn.

Đêm hôm đó, ta bỗng nằm mộng thấy một vị thần nhân, bèn trình bày duyên cớ khó làm xong 10 ngàn điều thiện đã nguyện hứa, thì thần nhân bảo chỉ cần một việc giảm tiền thuế là vạn sự sẽ hoàn thành đầy đủ.

Ta thấy ruộng ở Bảo Đề này mỗi mẫu nạp tô hai phân ba ly bảy hào thì quá cao, nên nghĩ có thể xin giảm xuống tới một phân bốn ly sáu hào; thiết tưởng việc này có thể thi hành được, nhưng trong lòng còn hoang mang hồ nghi không hiểu thần minh có thấu rõ việc ta xin giảm tô hay không, và làm sao chỉ làm một điều thiện lại có thể tương đương với vạn điều được, thì vừa may có thiền sư Thích Huyền Dư từ Ngũ Đài Sơn tới, ta đem những lời thần nhân báo mộng hỏi thiền sư có thể tin được như thế không?

Thiền sư bảo làm việc thiện mà tâm khẩn thiết chí thành thì một điều có thể sánh bằng vạn điều, huống hồ lại giảm tô cho cả một huyện, toàn dân đều được hưởng ân huệ thì một điều đó cũng đáng bằng 10 ngàn điều vậy.

Ta bèn quyên góp lương bổng để thiền sư trở về Ngũ Đài Sơn trai tăng một vạn người và đem công đức ấy hồi hướng hộ cho. Khổng tiên sinh đoán là năm 53 tuổi ta gặp tai ách, ta chưa từng cầu xin tăng thọ, mà năm đó lại vô sự, và nay thì ta đã 68 tuổi rồi.

Kinh Thư có nói thiên mệnh hay định mệnh khó tin, mệnh con người ta chẳng nhất định phải cứ thường như thế mãi, lại nói mệnh trời thì vô thường không ở mãi với một ai cả, những lời trên đâu phải dối trá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tu phúc tích đức thắng số

Cách làm tăng vượng khí cho ngôi nhà

Ngôi nhà có nhiều vượng khí (khí tốt) sẽ giúp cho các thành viên trong gia đình cảm thấy khỏe khoắn, thoải mái, từ đó giúp mọi việc hanh thông, thuận lợi. Ngược lại, ngôi nhà thiếu vượng khí sẽ gây ra cảm giác bất an, căng thẳng, dễ đau yếu... Vì vậy, để tăng vượng khí cho ngôi nhà, bạn cần lưu ý những điểm sau đây.
Cách làm tăng vượng khí cho ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung tâm của ngôi nhà chính là “trạch tâm”, tượng trưng cho Thái cực. Phong thuỷ nhà ở xấu hay tốt đều dựa vào gốc toạ độ là trạch tâm của ngôi nhà để xác định phương vị và luận bần - cát - hung. Theo quan niệm của phong thuỷ truyền thống, trung tâm của ngôi nhà chính là điểm ngưng tụ sinh khí, đồng thời cũng là điểm tích tụ vượng khí. Vì thế, cần hết sức chú trọng và bảo vệ vị trí này, không được huỷ hoại, cũng không được làm ô nhiễm. Bạn cần lưu ý những điều sau đây:

- Không đặt nhà vệ sinh, phòng tắm hay rãnh nước thải ở vị trí này. Cũng không nên bố trí nhà bếp, lối đi, cầu thang, hành lang ở đây. Tốt nhất nên đặt một chậu hoa tươi, bên trên treo những nút dây nghệ thuật (dây thắt nút để trang trí) ở khu vực này.

Những ngôi nhà có hình vuông, hình chữ nhật hay những hình cân đối khác đều rất có lợi cho sự lưu động của khí. Về cơ bản các ngôi nhà đều được thiết kế theo những hình này. Thời xưa, đa phần các ngôi nhà đều có kết cấu mái rộng, vì vậy xà nhà chính là trạch tâm. Các ngôi nhà hiện nay thường có kết cấu mái bằng, có lồi có lõm nên hình thành một phương pháp xác định trạch tâm mới, đại thể như sau:

- Nguyên tắc xác định thông thường là “lấy lồi bồi lõm”, điều chỉnh mặt bằng ngôi nhà cho cân bằng để hình thành một hình chữ nhật giả tưởng để xác định một trạch tâm.

- Căn cứ vào sơ đồ mặt phẳng để xác định trạch tâm. Ban công có thể xử lý theo ba trường hợp:

+ Nếu ban công nhỏ thì có thể không cần thiết phải đưa vào sơ đồ.

+ Nếu ban công rộng cần đưa vào sơ đồ.

+ Nếu ban công bị cửa sổ bít lại, thì dù diện tích nhỏ hay lớn đều phải đưa vào sơ đồ.

Về phần xây dựng thêm, nếu nó liền với phòng chính, thì dù đó là phòng bếp hay phòng ngủ, nhà vệ sinh thì đều phải đưa vào sơ đồ.

- Với nhà ở trong khu cao tầng thì lấy điểm trung tâm của một căn nhà để xác định điểm trung tâm của các tầng trong cả toà nhà, ngoại trừ lối đi. Vì lối đi thường được thiết kế ở dưới mái vòm, tầng một thường làm cửa hàng, tầng hai làm nhà ở. Tầng một thì không nhất thiết phải làm mái vòm, phòng ở bên trên mái vòm phải được tính trong diện tích của hành lang.

- Đối với căn hộ có hình đa giác thì có thể căn cứ vào quy tắc tìm trọng tâm để xác định điểm trạch trâm, hoặc có thể căn cứ vào đặc điểm thông gió và ánh sáng của căn hộ kiểu mới để phân biệt từng phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, từ đó xác định điểm trung tâm của ngôi nhà. Căn nhà hình chữ nhật cũng cho phép làm theo cách như vậy.

Theo phong thuỷ, bố trí phòng khách hoặc phòng sinh hoạt chung ở vị trí chính giữa ngôi nhà là phù hợp nhất. Đây là vị trí quan trọng nhất của ngôi nhà, tượng trưng cho quyền thế và địa vị nên rất thích hợp làm nơi để các thành viên trong gia đình đoàn tụ, trò chuyện, vui chơi hoặc nghỉ ngơi.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm tăng vượng khí cho ngôi nhà

Những điều lưu ý khi trang trí vật phẩm phong thủy trong phòng –

Khi bạn đi chọn đồ để tặng hay để bày tại phòng làm việc, phòng khách nên lưu ý một số chi tiết sau: 1. Đầu hươu hướng nội: Vì “hươu là lộc”, đầu hươu hướng vào trong, ý chỉ lộc vào nhà, phòng. Vì vậy nếu bày tượng hươu phải bày quay đầu vào trong nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn đi chọn đồ để tặng hay để bày tại phòng làm việc, phòng khách nên lưu ý một số chi tiết sau:

1. Đầu hươu hướng nội:

Vì “hươu là lộc”, đầu hươu hướng vào trong, ý chỉ lộc vào nhà, phòng. Vì vậy nếu bày tượng hươu phải bày quay đầu vào trong nhà, phòng mới có tác dụng, kể cả Thiềm Thừ tức là cóc 3 chân, cóc tài lộc. Riêng Tỳ Hưu thì quay đầu ra cửa chính hoặc cửa sổ để thu hút tài khí bốn phương về cho gia chủ.

2. Đầu ngựa hướng ngoại:

Vì “ngựa là tài”, ngựa đá hay gỗ, đầu phải hướng ra cửa hàm ý cầu tài.

3. Sư tử có đôi:

Bất luận sư tử đá hay gỗ, nếu bày trong phòng nhất thiết phải có đôi: một đực – một cái. Con đực đùa quả cầu, con cái giỡn sư tử con. Đầu sư tử hướng ra ngoài, có tác dụng trấn trạch, trừ tà.

4. Hổ lên núi:

1336705360-tranh

Trang trí về hổ rất thông thường, nhất là treo tranh hổ hoặc thảm hổ. Hổ nên leo núi, đầu hổ ngoảnh lại. Hổ leo lên núi ý chỉ chủ nhà ngao du khắp nơi, song vẫn nhớ nhà. Nếu hổ đang xuống núi là chỉ đang đi tìm mồi, hại người vô số, ý nghĩa không tốt.

5. Thuyền lớn vào cảng:

Treo tranh vẽ thuyền lớn vào cảng hoặc bày mô hình tàu thuyền, trên thuyền phải có nhiều châu báu. Đầu thuyền phải nhất định quay vào trong nhà, kỵ quay ra cổng. Có câu: “Thuyền lớn vào cảng, chủ tiền vào nhà”.

6. Kiếm có tua:

Kiếm gỗ, kiếm sắt bất luận treo trên tường hay đặt trên giá đều phải có tua hồng. Vì đồ đao kiếm quá dương cương, dùng tua hồng có thể “chuyển cương thành nhu”.

7. Mỏ gà chĩa ra ngoài:

Có một số nơi dùng tượng gà làm bằng gỗ hoặc sứ chĩa mỏ ra ngoài để hóa giải cột điện, góc nhọn, đầu hồi nhà khác chĩa vào nhà.

8. Sông chảy vào nhà:

“Thủy cai quản tài”, mà “tài” là tiền của nên chảy vào kho. Vì thế nên tranh vẽ dòng nước chảy phải hướng vào bên trong nhà (chiêu tài). Tranh quốc họa Hồng Kông có núi, có suối, có sông phải chú ý đặt hướng chảy của dòng suối, dòng sông vào nhà, kỵ chảy ra ngoài (tản tài).

9. Đầu rồng hướng ngoại :

Nếu tranh vẽ hoặc vật trang trí có hình rồng, tượng rồng, thì đầu rồng phải hướng ra cửa chính. Nên bố trí trên bờ tường phía bên trái phòng khách (từ trong phòng khách nhìn ra) nếu là tranh ảnh rồng, hoặc bên trái bàn làm việc, nếu là tượng rồng, để trừ khử kẻ tiểu nhân.

10. Cây cảnh chuyển dương:

Thực vật vốn là vật ở ngoài nhà, thuộc âm, khi đặt chậu cảnh không thể quá nhiều. Quá nhiều sẽ gây ẩm ướt, lạnh lẽo.

Phòng khách không nên bày chậu cảnh có gai như cây xương rồng, cây hoa hồng. Cây cảnh bị khô héo phải bỏ ngay lập tức. Nếu các cây cảnh bày ở ban công hoặc ở vườn nhà không cần treo sợi tơ đỏ. Phòng ngủ không nên đặt các chậu cây cảnh.

11. Đá núi điểm hồng:

Đá núi làm cảnh giống như cây cảnh là vật ngoài nhà, thuộc âm, nếu chuyển vào nhà phải treo sợi tơ đỏ hoặc dùng bút đỏ chấm vào núi cảnh. Nếu các tượng đá động vật, gạt tàn bằng đá được chế tác nên đã chuyển thành dương, không cần điểm hồng.

12. Vật quái dị không nên bày:

Những vật quái dị, hình thù kỳ quái không nên bày trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều lưu ý khi trang trí vật phẩm phong thủy trong phòng –

Chùa Xuân Lũng - Phú Thọ

Chùa Xuân Lũng nằm trên địa phận xã Xuân Lũng, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Chùa còn được biết đến với tên gọi khác là chùa Phổ Quang.
Chùa Xuân Lũng - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Xuân Lũng nằm trên địa phận xã Xuân Lũng, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Chùa còn được biết đến với tên gọi khác là chùa Phổ Quang. Chùa được xây dựng vào thời Lý – Trần. Chùa thuộc hệ phái Bắc Tông.

Theo sách Văn khắc Hán Nôm Việt Nam (Hà Nội, 1993) đã tóm lược nội dung khắc trên hai tấm bia đá ở chùa. Một tấm bia tạo năm 1628 cho biết chùa là ngôi cổ tích danh lam bị hư hỏng, nên vào năm 1626, các vị Tín quan, Phú Xuyên hầu Nguyễn Hiếu Dũng, Sĩ Phủ Nguyễn Văn Vị cùng khoảng 70 vị hội chủ hưng công tổ chức trùng tu các tòa thượng điện, thiêu hương, tiền đường, hậu đường, tam quan…

Sách Văn hóa dân gian vùng đất Tổ (Vĩnh Phú, 1986) cho biết ông bà Nguyễn Chiên và Nguyễn Nạp đã quyên góp tạo dựng vào ngày 20 tháng hai năm Đinh Mão (1386).

Chùa có gác chuông 2 tầng, tám mái, nhà bia ở hai bên sân, tòa Thiêu hương, tòa Thượng điện, đều là những kiến trúc cổ xưa, hoa văn chạm khắc tinh sảo.

Trong chùa còn lưu giữ nhiều đồ vật quý giá từ thời Trần còn sót lại; ở tòa Thượng điện là bệ đá Hoa sen được đặt cao ở vị trí chính giữa, đỡ bệ tượng Tam Thế. Bệ đá cấu tạo theo hình chữ nhật cao 3,2m kiến tạo bằng 52 phiến đá xanh ghép lại. Hoa văn trang trí theo các chủ đề: cá hóa rồng, độc long, sư tử vờn hoa, mặt trời tia sáng … đều là những tuyệt tác nghệ thuật chạm khắc đá cổ. Đặc biệt là niên đại tạo tác bảo vật bệ đá này còn rõ ràng đến nay, sau 7 thế kỷ tồn tại, từ đời vua Trần Phế Đế, năm thứ X niên hiệu Xương Phù (1386).

Nét đẹp ở chùa Phổ Quang vừa hài hòa, gắn liền với cảnh vật xung quanh. Có lẽ vì vậy mà hằng nằm chùa Phổ Quang chào đón rất nhiều du khách đến chiêm bái, vãn cảnh, thả mình trong không gian thoáng đãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Xuân Lũng - Phú Thọ

Thực hư chuyện "Khổng Minh không biết dụng binh"?

Trong hàng nghìn năm lịch sử Trung Quốc, vấn đề năng lực thực sự của Khổng Minh vẫn luôn là chủ đề bàn cãi. Rốt cuộc, ông nên được gọi là danh tướng hay... danh thần Thục Hán?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" của tác gia Minh triều La Quán Trung đã xây dựng hình tượng Gia Cát Lượng "thần cơ diệu toán" được ngưỡng mộ suốt hàng trăm năm.

Những điển tích như hỏa thiêu dốc Bác Vọng, hỏa thiêu Tân Dã, thuyền cỏ mượn tên, mượn gió Đông cho đến "thất cầm Mạnh Hoạch", "lục xuất Kỳ Sơn"... đã trở thành những câu chuyện truyền kỳ.

Tuy nhiên, không thể sử dụng "Tam Quốc diễn nghĩa" như một tài liệu lịch sử chính thống, bởi tác phẩm này có tính thiên vị chính trị quá lớn.

Thực tế, khi đọc bộ sử "Tam Quốc Chí", đánh giá của sử gia Trần Thọ về Gia Cát Khổng Minh từng khiến nhiều người "khó chấp nhận sự thực".

Theo Trần Thọ, Gia Cát Lượng "giỏi quản lý quân đội, trị quân nghiêm khắc, song tài mưu lược không được xuất sắc. Ông có tài trị lý quốc gia bách tính. Bản lĩnh tùy cơ ứng biến không phải sở trường của Lượng".

Nhìn chung, Khổng Minh được đánh giá là "tài giỏi" trong vấn đề quản lý quân đội, có thể gọi là "thần cơ diệu toán" trong lĩnh vực này. Song năng lực quản lý hành chính của ông còn được đánh giá cao hơn so với khả năng quân sự.

Tượng Khổng Minh tại Khu du lịch văn hóa Gia Cát Lượng, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.

Tượng Khổng Minh tại Khu du lịch văn hóa Gia Cát Lượng, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.

"Tam Quốc Chí" có đáng tin?

Sự trái ngược phũ phàng giữa hình ảnh "thần nhân" trong tiểu thuyết và một danh nhân "có năng lực" trong sách sử khiến không ít "fan hâm mộ" của Gia Cát Lượng từng đặt ra nghi vấn về độ tin cậy của những gì Trần Thọ viết trong "Tam Quốc Chí".

Luận về thân phận, Trần Thọ vốn là quan nhà Thục Hán, là đồng liêu với Gia Cát Chiêm - con trai Gia Cát Lượng. Có thể khẳng định, Trần Thọ là nhân chứng lịch sử và là người "chiếm hữu tư liệu lịch sử hàng đầu thời đại Tam Quốc". Lời nói của ông do đó có thể tin tưởng được.

Thực tế rằng Khổng Minh đã không thể chiến thắng ở cả 6 lần Bắc phạt đánh Ngụy cũng được cho là phần nào nói lên năng lực quân sự của ông, bỏ qua những chênh lệch khách quan khác giữa Thục và Ngụy.

Trong lịch sử Tam Quốc, dù các chiến dịch Bắc phạt của Khổng Minh không hoàn toàn thất bại, nhưng cũng không hề mang lại kết quả thực tế nào cho Thục Hán. Minh chứng rõ ràng nhất là lãnh thổ nước này đã không được mở rộng thêm qua chiến lược này của Gia Cát Lượng.

Tuy vậy, cũng có ý kiến cho rằng Trần Thọ "không công bằng khi đánh giá Gia Cát Lượng". Nguyên nhân được cho là cha ông từng tham gia chiến dịch Nhai Đình trong cuộc Bắc phạt lần 1.

Trận này, Thục Hán đại bại và để mất cứ điểm Nhai Đình. Chủ soái Mã Tắc bị Lượng chém đầu, còn cha Trần Thọ cũng bị trừng phạt bằng cách... cạo đầu hình âm dương.

Do đó, có học giả nhận định, có khả năng Trần Thọ "ôm định kiến đối với Gia Cát Lượng" và cố ý hủy hoại hình ảnh Thừa tướng Thục Hán trong bộ sử của mình, thậm chí cáo buộc "Khổng Minh không biết dụng binh, khiến cha ông phải gánh chịu hậu quả".

Thế nhưng, kỳ thực sử gia đời Tây Tấn này vẫn dành những đánh giá khách quan về tài năng của Gia Cát Lượng.

Trong "Tam Quốc Chí", ông từng khen Lượng "tài năng vượt trội, có khí chất anh hào". Những đóng góp của ông như cải tiến liên nỏ tiễn, phát minh "trâu gỗ ngựa máy" làm phương tiện vận chuyển... cũng được ghi nhận.

Trần Thọ nói Khổng Minh không biết dụng binh, nhưng những điểm sáng được thừa nhận trong đời binh nghiệp của Lượng vẫn được ghi lại một cách công bằng.

"Sau khi Lượng mất, Thục Hán rút quân. Tư Mã Ý tuần sát chiến địa quân sự Lượng để lại, cảm thán - 'Đúng là bậc thiên hạ kỳ tài'." - Tam Quốc Chí có đoạn viết.

có nhiều tranh cãi xoay quanh tính xác thực của các sử liệu nói về tài năng của gia cát lượng.

Có nhiều tranh cãi xoay quanh tính xác thực của các sử liệu nói về tài năng của Gia Cát Lượng.

Đương nhiên, những nghiên cứu hiện đại đã khẳng định quan điểm "Khổng Minh không biết dụng binh" là không chính xác và thiếu công bằng.

Sau khi Tấn triều thôn tính Tam Quốc nhất thống thiên hạ, Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm đã lập tức hạ mệnh lệnh truy tìm và thu thập "Bát trận chiến pháp" của Gia Cát Lượng về làm... giáo trình huấn luyện quân đội, đủ thấy năng lực ở lĩnh vực quân sự của Lượng không phải tầm thường.

Thực tế, xét đến tình hình khách quan của Thục Hán, nước này có khoảng hơn 800.000 nhân khẩu (không gồm Nam Trung). Thời chiến có khoảng 80.000 nam đinh nhập ngũ, ra trận khoảng 40.000, số còn lại thực hiện chính sách "ngụ binh vu nông" để tăng gia sản xuất.

Thời Lưu Bị phát binh phạt Đông Ngô năm 221, "Tam Quốc diễn nghĩa" nói binh lực Thục Hán có 700.000 cũng là con số "thổi thồng".

Tướng Đông Ngô Lục Kháng - con trai Đại đô đốc Lục Tốn - từng được xưng là "nhất đại thần tướng", nắm trọng nhiệm trấn thủ phòng tuyến Giang Hoài.

Đương thời nhân khẩu Đông Ngô khoảng 2.3 triệu, binh lực thời chiến khoảng 230.000. Tiền tuyến Giang Hoài của Lục Kháng được cấp 80.000 quân.

Lục Kháng chẳng những không dám tấn công Tây Tấn, mà còn thường xuyên dâng biểu lên Ngô chủ Tôn Hạo "tố khổ" rằng binh lực không đủ dùng.

So sánh tương quan Ngụy - Thục - Ngô, một điều không thể chối cãi là "vốn liếng quân lực" của Gia Cát Lượng quá ít ỏi, chỉ bằng khoảng 1/2 so với quân số Lục Kháng sở hữu về sau.

Tư Mã Ý chưa cần huy động toàn lực cũng dễ dàng có được 120.000 quân trấn thủ biên giới. Khổng Minh tiếng là giương cờ Bắc phạt, nhưng lấy 40.000 quân đi "bao vây" một lực lượng đông gấp 3 lần, nhiệm vụ này đối với bất kỳ thống soái nào cũng là điều quá sức.

quan vũ bị cho là "góp phần" làm tụt hậu con đường phát triển sự nghiệp của khổng minh.

Quan Vũ bị cho là "góp phần" làm tụt hậu con đường phát triển sự nghiệp của Khổng Minh.

Tội đồ thực sự là... Quan Vân Trường?

Có ý kiến cho rằng, nguyên nhân cốt lõi dẫn đến sự nghiệp mờ nhạt về sau của Gia Cát Lượng chính là việc tướng trấn thủ Quan Vũ để mất Kinh Châu về tay Đông Ngô.

Theo "Long Trung đối sách" mà Khổng Minh vạch ra cho Lưu Bị từ năm 207, Bị phải có được Kinh Châu để làm "bàn đạp chiến lược" cho công cuộc bành trướng thế lực.

Theo chiến lược của Khổng Minh, Thục Hán sẽ sở hữu 2 cứ điểm quân sự lớn với 2 hướng xuất phát từ Kinh Châu - do thượng tướng quân Quan Vũ chỉ huy và Hán Trung - do Lưu Bị đứng đầu để thực hiện các mục tiêu bành trướng.

Tuy nhiên, thất bại thảm hại của Quan Vân Trường ở Kinh Châu không chỉ phải trả giá bằng mạng sống của ông, mà quan trọng hơn là Lưu Bị đã hoàn toàn mất khả năng thôn tính cánh cung phía Đông, mà cụ thể là cả vùng Giang Đông rộng lớn.

Thành công ở phía Tây và Nam không đủ bù lại thiệt hại quá lớn ở miền Đông đã buộc Khổng Minh phải đưa ra quyết sách "dấn thân về miền Bắc" dù biết tính khả thi của chủ trương này không lớn.

"Thánh thi" Đường triều Đỗ Phủ có lẽ là nhân vật thấu hiểu mối hận của Gia Cát Lượng, khi ông bày tỏ trong thơ:

Giang lưu thạch bất chuyển

Di hận thất thốn Ngô

Một loạt sai lầm chiến lược của Quan Vân Trường ở Kinh Châu đã biến con đường Hướng Đông của Thục Hán thành phù vân.

Chiến dịch trả đũa của Lưu Bị thảm bại trước Lục Tốn ở Di Lăng là cột mốc cho thấy Thục Hán không bao giờ còn cơ hội lấy được Kinh Châu nữa, cũng là dấu hiệu báo trước Khổng Minh Bắc phạt "trù định phải thất bại".

Về sau, chính "Tấn thư" của Tây Tấn cũng phải châm biếm Tư Mã Ý "coi Thục như hổ", quân đội ít ỏi của Khổng Minh đánh "co đầu rụt cổ", phải triệt để áp dụng chủ trương cố thủ mới đánh bại được Khổng Minh. Điều này phần nào góp phần "nói lại cho rõ" về năng lực của ông.

Đương nhiên, sử liệu "Tấn thư" đã được chỉnh lý bởi bàn tay của hậu nhân nhà Hán là Lưu Thông. Sau khi Lưu Thông diệt Tây Tấn, lập triều Hậu Hán đã tuyên bố thẳng thừng: Ông là cháu nội của Lưu Thiện (con trai Lưu Bị), cần phải... đòi lại công bằng cho tổ tiên.

Thời kỳ Ngũ đại thập quốc, chính quyền phương Bắc luôn duy trì thái độ khinh miệt đối với tập đoàn Tào Ngụy và Tư Mã gia.

Kể từ giai đoạn này, chính quyền phương Bắc đã thuận theo xu thế "hạ thấp Tào Tháo và Tư Mã Ý, đề cao Gia Cát Lượng". Học giả Đông Tấn Tập Tạc Xỉ thậm chí còn "bái phục sát đất tài năng quân sự" của Lượng.

Càng về sau này, địa vị của Gia Cát Lượng càng trở nên "chí cao vô thượng".

Tới Đường triều, Gia Cát Lượng đã được xem như "Quân thần", được rước vào Võ miếu - nơi thờ phụng liệt đại kỳ tài quân sự, hưởng "đãi ngộ" không thua danh thần Trương Lương.

Nhìn vào cách mà Gia Cát Lượng và Quan Công được tín ngưỡng dân gian Trung Quốc tôn thờ có thể thấy, đôi khi triết lý "thành bại luận anh hùng" không hẳn là chính xác.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư chuyện "Khổng Minh không biết dụng binh"?

Mệnh Đại Khê Thủy

Cổ thư biên: “Giáp Dần Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng nên gọi bằng Đại Khê Thủy”.
Mệnh Đại Khê Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Khê là dòng suối lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là lạch nhỏ suối con. Bởi thế Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt.
Tuy nhiên lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hốc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm.

Người nạp âm Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Nếu Mệnh kém mà nạp âm Đại Khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.
Giáp Dần Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước hung vận, nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẻo hơn vì cả Ất lẫn Mão đều là âm Mộc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Đại Khê Thủy

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tý

Tử vi tháng 4 của người tuổi Tý, có Phi Liêm tinh hung hiểm nhất khiến bản mệnh gặp nhiều áp lực trong công việc.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Tý, có Phi Liêm tinh hung hiểm nhất khiến bản mệnh gặp nhiều áp lực trong công việc. Nhưng chỉ cần bạn chuyên tâm làm việc thì sự nghiệp sẽ thuận lợi hơn, khi công việc theo guồng, vào quỹ đạo ổn định thì cơ hội đổi vận sẽ tới.


 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc
 
ĐỀ PHÒNG VẬN VONG ƠN BỘI NGHĨA    Tháng Quý Tỵ, tử vi người tuổi Tý có cách cục Phi Liêm Đại Bại sẽ dễ dàng phát tác. Vì trong tháng có địa chi phạm hình với Thái Tuế, đặc biệt đây còn là quan hệ “hình vong ơn”, ngụ ý bản mệnh gặp vận có người lấy oán báo ơn, vu oan giá họa.   Tử vi tháng 4 của người tuổi Tý có Phi Liêm tinh hung hiểm nhất khiến bản mệnh gặp nhiều áp lực trong công việc. Nhưng chỉ cần bạn chuyên tâm làm việc thì sự nghiệp sẽ thuận lợi hơn, khi công việc theo guồng, vào quỹ đạo ổn định thì cơ hội đổi vận sẽ tới. Quan hệ xã giao bận rộn, nhân duyên hưng vượng rất có lợi cho việc mở rộng tiền đồ. Tài lộc vì thế cũng được “thơm lây”.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Bước vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Tý đối diện với cục diện tương đối phức tạp khi “Thập Ác Đại Bại vận” bắt đầu phát huy tác dụng. Bạn có thể coi đó như những bài học rèn luyện cho tương lai thành công sau này.   Đầu tháng, bản mệnh nên lưu ý vận tiểu nhân hoành hành. Quan hệ địa chi tương hình “vong ơn bội nghĩa” sẽ đẩy bạn vào cục diện bị người khác gán cho lỗi lầm mình không làm.   Giữa tháng, bản mệnh có thể chuẩn bị các lễ vật nhỏ (quà biếu) để làm nóng các mối quan hệ xã giao sẽ rất tốt cho tiền đồ của bạn. Đồng thời với sự hỗ trợ Chính Quan tinh, bạn nên đầu tư vào đường học hành của bản thân, học thêm một tiểu nghạch liên quan tới công việc chính.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Con đường Chính tài và Thứ tài của người tuổi Tý có nhiều cơ hội phát huy, vì tháng mang Chính Quan thọ lộc. Sự chăm chỉ trong công việc sẽ được đền đáp vào cuối tháng. Đặc biệt vào cuối tháng những người làm kinh doanh sẽ có nhiều đơn hàng lớn, con số kí kết được không phải là nhỏ. Nhưng lưu ý, trong quá trình hợp tác bạn cần phải nắm rõ tình hình đối phương.
TÌNH CẢM    Xem tử vi, chuyện tình cảm người tuổi Tý trong tháng Quý Tỵ sẽ có khá nhiều sóng gió, vì quan hệ không tốt đẹp giữa hai địa chi. Người độc thân dù khao khát một mối chân tình, nhưng hành động lại chưa đủ thuyết phục, khiến đối phương nghi ngờ sự thành thật ấy.   Cát tinh Chính Quan khiến người tuổi Tý trở nên lạnh nhạt trong chuyện duy trì tình cảm. Khiến tình cảm của người đã kết hôn cảm trở nên tiêu điều, mối quan hệ lạnh nhạt, dường như hết chuyện để nói. Thậm chí ngay cả việc bàn tính chuyện đi chơi đây đó cũng không thống nhất, đôi người đôi ngả.   SỨC KHỎE   Về sức khỏe, người tuổi Tý nên kỵ lười biếng, đừng để bệnh nhỏ bùng phát thành bệnh lớn. Cần nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe và bảo vệ cơ thể của mình hơn. Đồng thời, người đã kết hôn nên lưu ý sắp xếp “chuyện ấy” một cách khoa học, tránh tần suất quá nhiều khiến sức khỏe suy yếu.   Nhìn chung, tháng 4 âm lịch không hẳn là những ngày thuận lợi của người tuổi Tý. Cục diện sóng gió, đề phòng tiểu nhân hoành hành, lưu ý những chi tiết nhỏ trong quá trình giao dịch hay làm việc với những người khắc tuổi.   Trong tháng, bản mệnh luôn cảm thấy cô đơn, người đã kết hôn thì chịu ảnh hưởng từ Cô Thần tinh. Người độc thân không nên nhẹ dạ cả tin, đặc biệt bản mệnh nữ tránh nhận lời hẹn hò từ người lạ mặt một cách dễ dãi. Chuyện trong nhà bất ổn do mâu thuẫn bùng phát nên nhớ “gia hòa vạn sự hưng” bình an chính là “kim bài hạnh phúc” của gia đình bạn. Cuối tháng lưu ý vận trình công việc biến động ảnh hưởng tới đường tài chính. 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 4
 
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh
  Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tý

Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Quan niệm phương Đông cho rằng trong chu kỳ đời sống, mỗi năm ta lại gặp một hạn có tính chất tốt xấu khác nhau, nếu hạn xấu cần phải cúng sao giải hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Các hạn sao

Trong quan niệm đó, một đời người được chia ra thành những chu kỳ nhất định. Trong chu kỳ đó, mỗi năm có một sao luân phiên nhau “chiếu rọi” vào sức khỏe, thời vận của người đó. Trong sách "Diễn Cầm Tam Thế", soạn giả Dương Công Hầu trình bày hai bảng tính, một là bảng các sao và hai là bảng các hạn.

Bảng sao gồm 9 sao là: La Hầu, Thổ Tinh (hay còn gọi Thổ Tú), Thủy Tinh (hay còn gọi Thủy Diệu), Kim Tinh (hay còn gọi Thái Bạch), Thái Dương, Hỏa Tinh (hay còn gọi là Vân Hớn), Kế Đô, Thái Âm, Mộc Tinh (hay còn gọi Mộc Đức). Tuy nhiên bảng này có đặc điểm là nam, nữ không xem giống nhau. Chẳng hạn cùng lên 10 tuổi nhưng nam thì phạm sao La Hầu còn nữ thì phạm sao Kế Đô. Cách xem để tính hạn sao xin xem ảnh dưới đây:

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?
Bảng tính sao. Ảnh: Blog Phong thủy. 
Đối với nam giới, khi gặp các sao nói trên thì tính chất như sau: Gặp sao La Hầu phải phòng việc thị phi phải đến cửa quan. Gặp sao Thổ Tú thì đi đâu cũng không thuận ý, đề phòng tiểu nhân và kỵ nuôi thú. Gặp sao Thủy Diệu vừa có cát vừa có hung, đi xa có tài lộc. Gặp sao Thái Bạch vừa tốt vừa xấu, hay buồn rầu nhưng sau cũng khá dần lên và có quái nhân giúp đỡ. Gặp sao Thái Dương làm ăn sáng suốt, đi xa có tài lợi và được hưởng. Gặp Vân Hớn là hung tinh, nên ăn nói lựa lời, đề phòng việc phải ra cửa quan, nuôi thú vật bất lợi. Gặp Kế Đô cũng là hung tinh nhưng vẫn làm ăn bình thường, đi xa có tài lộc. Gặp Thái Âm là cát tinh, làm gì cũng vừa ý, cầu danh cầu tài đều tốt. Gặp Mộc Đức cũng là cát tinh, có tài lợi, cưới gả tốt nhưng dễ bị đau mắt. Như vậy đối với nam giới các sao thật sự không tốt gồm có: La Hầu, Thổ Tú, Vân Hớn. Các tuổi gặp các sao này theo quan điểm cổ truyền thì nên giải hạn.

Đối với nữ giới, tính chất các sao như sau: Gặp La Hầu là sao hung tinh nên hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh nở hay gặp bệnh tật. Gặp Thổ Tú là hung tinh, đi đâu cũng không thuận ý, gia đạo không an, hay chiêm bao mộng mị và cần đề phòng tiểu nhân. Gặp Thủy Diệu hay có tai nạn, kỵ đi sông sâu. Gặp Thái Bạch vừa có cát vừa có hung đề phòng đau ốm, vợ chồng cãi vã, đề phòng tiểu nhân. Gặp Thái Dương vừa cát vừa hung, làm ăn không tốt lắm. Gặp Vân Hớn thì hay đau đớn về máu huyết, rất kỵ việc sanh nở. Gặp Kế Đô hay xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi. Gặp Thái Âm tương đối tốt, chỉ thỉnh thoảng bị ốm đau nhẹ. Gặp Mộc Đức là cát tinh, cưới gả tốt, có tài lợi nhưng thi thoảng cũng bị đau máu chút ít. Như vậy các sao thật sự là xấu đối với nữ giới gồm: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Vân Hớn, Kế Đô. Các tuổi gặp các sao xấu này theo quan điểm cổ truyền nên cúng sao giải hạn để được bình an.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-2 Ảnh minh họa các sao. 
Các hạn thời vận

Bên cạnh các sao theo chu kỳ 9 năm một lần lặp lại thì còn có bảng các sao hạn theo vòng Thái Tuế của Tử vi với chu kỳ 12 năm. Theo sách "Tự điển Tử vi", vòng này gồm các sao: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Bệnh Phù. Cách an sao của vòng này là sinh năm nào thì sao Thái Tuế ở cung ấy và cứ lần lượt qua năm khác thì sao tiếp theo.

Từ cách an sao vòng Thái Tuế này, soạn giả Dương Công Hầu đưa ra bảng tìm hạn dựa trên 12 sao nói trên. Theo đó, cả nam cả nữ. Nếu 1 tuổi là sao Thái Tuế, 2 tuổi là Thiếu Dương, 3 tuổi là Tang Môn, 4 tuổi là Thiếu Âm, 5 tuổi là Quan Phù, 6 tuổi là Tử Phù, 7 tuổi là Tuế Phá, 8 tuổi là Long Đức, 9 tuổi là Bạch Hổ, 10 tuổi là Phúc Đức, 11 tuổi là Điếu Khách, 12 tuổi là Bệnh Phù. Sang tuổi 13 vòng này lại lặp lại.

Theo Diễn cầm tam thế, tính chất các sao hạn này như sau: Gặp Thái Tuế hay sinh điều tai hại và buồn rầu, việc gì cũng nên đề phòng, dễ xảy ra việc chẳng lành hoặc có việc bi ai, làm ăn không yên trí. Gặp Thiếu Dương thì làm ăn khá, việc gì cũng được bình an, lo tính việc gì cũng sáng suốt, gặp hung hóa hiền. Gặp Tang Môn thì phải phòng việc bi ai tang phục khiến hao tốn tiền của hoặc hay xảy ra việc buồn rầu, nói chung mọi việc nên đề phòng.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-3  Bảng tính hạn theo vòng Thái tuế.
Gặp Thiếu Âm làm ăn khá, có quái nhân giúp đỡ, lo tính việc gì cũng dễ dàng. Gặp Quan Phù thì làm ăn có điều cản trở hao tốn tiền của, phải nên phòng việc kiện tụng thị phi, lời nói hay bị rủi ro sinh việc rầy rà nên cần nhẫn nại. Gặp Tử Phù làm ăn không khá, phòng việc ai bi trong nhà hoặc điều tang phục nên kêu cầu để giảm nhẹ tai ách. Gặp Tuế Phá cũng không tốt, nuôi thú vật bất lợi, mỗi việc đều cần đề phòng. Công việc làm ăn không thuận ý, hay bị cản trở và hao tốn tiền của.

Gặp Long Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng thuận ý, dễ làm ăn, đi đường cũng tốt, mua bán thuận lợi, đây là năm nên mở mang việc làm ăn. Gặp Bạch Hổ cần đề phòng bất lợi, dễ động việc tang phục, hao tài tốn của hoặc sinh bệnh hoạn, nhiều việc lo buồn. Gặp Phúc Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng được bình an vui mừng, mạnh giỏi, gặp việc may và có tài lộc. Gặp Điếu Khách cần phải thận trọng trong việc đi sông, ghe, bờ cầu, leo trèo kẻo bị ngã hoặc phòng việc rầy rà động tới cửa quan. Ăn nói phải lựa lời tránh việc lôi thôi. Gặp Bệnh Phù hay sinh bệnh hoạn, gia đạo cũng không an hoặc trong nhà có người khác ốm đau mà mình phải nuôi dưỡng mệt mỏi, tổn hao.

Qua các tính chất của các sao đã nói trên thì các tuổi gặp các sao như: Thái Tuế, Tang Môn, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù là năm đó đến hạn không tốt cần phải giải hạn.

Về phương pháp giải hạn, ngoài các hình thức cúng lễ, cắt sao hay dâng sao giải hạn, theo thiển ý của tác giả, tốt nhất nên tu tâm dưỡng tính, làm các điều thiện như bố thí, giúp đỡ người khác, năng làm việc có ích lợi cho cộng đồng sẽ được giải trừ tai ách. Chớ nên quá mê tín, tin lời các thầy bói thầy cúng mà sắm lễ giải hạn hàng chục triệu để rồi sau khi lễ xong hối hận lại sinh bệnh thì thật là giải chẳng được hạn mà hạn lại đến nhanh hơn. Ngay trong sách Diễn cầm tam thế, Dương Công Hầu cũng nêu ra hình thức cúng sao giải hạn chỉ là đèn nến, hương và nước rất đơn giản mà thôi.

Các tuổi gặp hạn Tam tai năm Bính Thân

Ngoài việc cúng sao giải hạn hàng năm, theo quan niệm truyền thống, các tuổi gặp năm Tam tai cũng nên cúng giải hạn. Trong năm Bính Thân 2016, có ba tuổi sau bị hạn Tam tai, gồm: Tuổi Dần, tuổi Ngọ và tuổi Tuất.

Theo Blog Phong thủy, người nào bị hạn Tam tai thường gặp trắc trở, vất vả trong cuộc sống. Tính tình cũng trở nên nóng nảy bất thường. Có tang trong thân tộc. Dễ bị tai nạn xe cộ. Bị thương tích. Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. Thất thoát tiền bạc. Mang tiếng thị phi. Những tuổi gặp hạn Tam tai nên tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

Ba tuổi Dần, Ngọ, Tuất phạm Tam Tai vào ba năm: Thân (đầu Tam Tai), Dậu (giữa Tam Tai), Tuất (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau: Vào năm Thân thì gặp Nhân Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa. Vào năm Dậu thì gặp Thiên Họa Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên. Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.

Theo Kiến Thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Số nét bút tên họ như thế nào thì bị phá tài –

Số nét bút của họ tên có thể thể hiện khả năng bị phá tài (tổn thất tiền của) của ai đó. Đây thường là những con số hung hoặc bán cát bán hung trong Tính danh học. Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 14: Phá tài kiểu thiếu thực tế Người có số nét bú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tech-04-559232-1371344062_500x0

Số nét bút của họ tên có thể thể hiện khả năng bị phá tài (tổn thất tiền của) của ai đó. Đây thường là những con số hung hoặc bán cát bán hung trong Tính danh học.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 14: Phá tài kiểu thiếu thực tế

Người có số nét bút họ tên này đa phần tình hình kinh tế bản thân không dư dật cho lắm. Lại vì không chịu thua khi so sánh với người ta nên hay mua những đồ vật đắt tiền vượt ngoài khả năng chi trả kinh tế của mình.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 20: Phá tài vì bạn bè thân tín vay tiền

Những người có số nét bút họ tên này thông thường rất có tài, cũng biết kiếm tiền. Nhưng vì bẩm tính lương thiện, dễ tin người đến nỗi mà bị bạn bè, họ hàng thân thích vay mượn tiền bằng đủ mọi danh nghĩa nhưng tiền cho vay một đi không trở lại.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 30: Phá tài vì đầu tư thất bại

Những người có số nét bút họ tên này thường hay rơi vào các ông chủ. Khi mới bắt đầu thì rất giàu, vì vậy khi nhắm đúng một dự án nào đó thì lao vào đầu tư, kết quả là thua lỗ, phá tài liên miên. Cho nên, cần phải có chỗ đứng chắc chắn, chỉ thích hợp đầu tư vào ngành nghề chuyên môn của mình, không nên đầu tư vượt ngành nghề mà mình không quen biết.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 38: Phá tài vì ảo tưởng

Bản thân người này rất có năng lực, nhưng thường vì ảo tưởng về một việc hay dự án nào đó sẽ đem lại nhiều tiền cho mình nên đi vay tiền để đầu tư. Kết cục thì lại không như mong muốn. Những người có số nét bút họ tên này cần phải điều tra kỹ công việc trước khi đầu tư, đừng để ảo tưởng ảnh hưởng đến mình.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 40: Phá tài vì thích cá cược, bài bạc

Những người có số nét bút họ tên này bản tính thích cá cược, cờ bạc nhưng đánh mười thua chín, do đó tiền tài đều mất hết trên sòng bài. Những người này dễ bị những trò cá cược mê hoặc, lúc nào cũng hy vọng không làm mà hưởng nhờ vào may mắn trong cờ bạc hoặc xổ số.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 43: Phá tài vì sĩ diện

Những người có số nét bút họ tên này thiếu quan niệm về quản lý tài chính, hay vung tay quá trán. Dù chẳng có bao nhiêu tiền nhưng vì sĩ diện mà lúc nào mời bạn bè ăn nhậu. Người này hay thể hiện, quăng bom trước mặt bạn bè nhưng khi về thì lại âm thầm thắt chặt lai quần mà sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số nét bút tên họ như thế nào thì bị phá tài –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd