Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã giấc mơ thấy nhẫn –

Nhẫn đại diện cho chuyện tình cảm và tài chính nhé. 1. Mơ thấy hành động đeo nhẫn có ý nghĩa tình cảm đôi lứa đang rất hài hòa và mặn nồng. 2. Trong giấc mơ thấy tay mình đeo nhiều nhẫn, xin chúc mừng bạn, tài chính của bạn sẽ có sự thay đổi thần tốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhẫn đại diện cho chuyện tình cảm và tài chính nhé.

1. Mơ thấy hành động đeo nhẫn có ý nghĩa tình cảm đôi lứa đang rất hài hòa và mặn nồng.

2. Trong giấc mơ thấy tay mình đeo nhiều nhẫn, xin chúc mừng bạn, tài chính của bạn sẽ có sự thay đổi thần tốc theo chiều hướng tích cực như: tăng thu nhập đột phá, mua đồ có trúng thưởng, hoặc trúng vé số.

3. Con trai mơ thấy đeo nhẫn vàng, có nhiều khả năng sẽ gặp được ý trung nhân hoặc chuyện kế hôn sẽ trở thành hiện thực. Con gái (chưa kết hôn) mơ thấy đeo nhẫn vàng trên tay dự báo sẽ gặp được tình yêu sét đánh.

1375847214-deo-nhan-18-6289-1395981697

4. Khi đang yêu, con trai mơ thấy người yêu tặng nhẫn cho mình, điều đó có nghĩa đối phương yêu bạn thật lòng và thắm thiết. Ngược lại, nếu người con gái mơ thấy bạn trai tặng nhẫn, tương lai hai bạn sẽ vô cùng hạnh phúc và sung túc.

5. Chiếc nhẫn bị rơi xuống đất trong giấc mơ, chứng tỏ mối quan hệ của hai bạn đang có trục trặc nhỏ cần phải giải quyết ngay.

6. Trong giấc mơ thấy bắt được nhẫn hoặc có được chiếc nhẫn bằng cách tranh giành, đấu đá nhau thì đó là điềm không may mắn. Bản thân bạn sẽ bị tổn thương về tình cảm hoặc xuất hiện cáo gây tổn hao về tài sản.

7. Con trai khi mơ thấy bán nhẫn, có nghĩa là bạn sẽ đi công tác ở nước ngoài. Còn mơ thấy nhẫn xấu, không ưng ý chứng tỏ bạn thiếu tự tin, lo lắng sẽ không được người ấy chấp nhận lời tỏ tình của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy nhẫn –

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân có bắt nguồn như sau: Cao Hoài Đức (926 - 982) là một đại tướng nối tiếng thời Bắc Tống,
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai ba  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Hoài Đức Chiêu Thân (còn gọi là Hoài Đức Thành Thân). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân có bắt nguồn như sau:

Cao Hoài Đức (926 – 982) là một đại tướng nối tiếng thời Bắc Tống, có sức mạnh hơn người, từng lập nhiều chiến công hiển hách. Khi nổ ra cuộc binh biến Trần Kiều, ông đã đem long bào khoác lên mình Triệu Khuông Dấn, buộc Triệu Khuông Dấn lên ngôi hoàng đế. Sau này, khi Triệu Khuông Dấn đã làm hoàng đế, Cao Hoài Đức và Thạch Thủ Tín thấy được ý đồ “tiệc rượu trả bỉnh quyền” (Triệu Khuông Dần mượn cớ tố chức tiệc rượu đế thu hồi binh quyền của các tướng), nên hai người đã chủ động trao trả binh quyền, rồi rút lui để toàn thân.

Triệu Khuông Dấn rất yêu mến Cao Hoài Đức, viên đại tướng có khí phách anh hùng, ứng biến linh hoạt, tuy không thích đọc sách nhưng rất hiểu âm luật (Cao Hoài Đức có thể tự sáng tác nhạc khúc), nên ông đã chủ động chọn Cao Hoài Đức làm rể của nhà mình.

Cao Hoài Đức đến trung niên thì mất vợ, vào chầu cả ngày mặt ủ mày chau, cũng không thích trò chuyện với người khác. Triệu Khuông Dấn thấy vậy, liền bàn bạc với Đỗ thái hậu, muốn gả em gái là Yên Quốc Trưởng công chúa cho Cao Hoài Đức. Đỗ Thái hậu rất vui mừng, nhưng chưa đồng ý ngay. Nguyên nhân là “đàn ông được tái hôn, nhưng phụ nữ không được tái giá”, Trưởng công chúa tuy tuổi chưa quá hai mươi, vẫn trẻ trung xinh đẹp, nhưng lại là quả phụ, xét về lễ là không được.

Biết được nguyên do khiến Thái hậu lưỡng lự, Triệu Khuông Dấn nghĩ cách rồi cười nói: “Vậy để trẫm hỏi ý công chúa xem sao!” Thái hậu cười, gật đầu đồng ý. Triệu Khuông Dấn gọi Trưởng công chúa đến, hỏi công chúa đã từng gặp đại tướng Cao Hoài Đức của nhà Tống, ấn tượng với Cao Hoài Đức như thế nào. Trưởng công chúa đã gặp Cao Hoài Đức, thấy người này lưng hố eo gấu, phong thái ngời ngời, lại đang ở trong độ tuổi có sức hấp dẫn nhất của người đàn ông. Trưởng công chúa khéo léo dùng một vài lời ca ngợi để thể hiện thiện cảm với Cao Hoài Đức cho Triệu Khuông Dấn biết. Triệu Khuông Dan ngầm hiểu công chúa đã bằng lòng, bèn vỗ tay mà nói: “Vậy hãy để trẫm làm chủ, gả công chúa cho Cao tướng quân!” Công chúa đáp: “Thánh thượng là hoàng đế, lại là huynh trưởng, tiểu muội làm sao dám trái ý?”

Về phía Trưởng công chúa đã có được câu trả lời, Triệu Khuông Dẩn bèn triệu kiến hai trọng thần là Triệu Phổ và Đậu Nghị, để giao phó việc hôn nhân. Triệu Phố và Đậu Nghị đích thân đến nhà Cao Hoài Đức, muốn làm người mai mối cho Cao Hoài Đức. Cao Hoài Đức vừa nghe đến Yên Quốc Trưởng công chúa thì rất vui mừng, ông đã gặp Trưởng công chúa, biết nàng còn trẻ và xinh đẹp, nhan sắc hơn người. Hơn nữa, cưới Trưởng công chúa, như vậy sẽ không còn giống như Tôn Quyền và Chu Du “đã thiệt phu nhân lại mất quân”, không chỉ cưới được người vợ đẹp, lại đường đường trở thành phò mã, danh chính ngôn thuận là hoàng thân quốc thích!

Ba người trò chuyện vài câu, Triệu Phổ và Đậu Nghị liền vào triều bẩm báo. Triệu Khuông Dấn lệnh cho quan Thái sử chọn ngày tốt, cử hành hôn lễ cho Cao Hoài Đức và Yên Quốc Trưởng công chúa, lại ban cho Cao Hoài Đức một dinh cơ ở phường Hưng Ninh, phong cho ông làm Phò mã Đô úy. Trưởng công chúa được gặp vị lang quân như ý, không còn cô quạnh nữa. Cao Hoài Đức vui mừng vì có được người vợ xinh đẹp bầu bạn, để lại giai thoại “trong không có đàn bà không chồng, ngoài không có đàn ông không vợ”, ai nấy đều chọn được bạn đời như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân

Phật giáo chỉ ra 7 nỗi khổ lớn của đời người, không chừa một ai

Đời là bể khổ, con người tồn tại không thể tránh khỏi những nỗi khổ. Theo Phật giáo, ở trong kiếp nhân sinh, nhất định phải trải qua 7 nỗi khổ lớn của đời người
Phật giáo chỉ ra 7 nỗi khổ lớn của đời người, không chừa một ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời là bể khổ, con người tồn tại trên đời không thể tránh khỏi những nỗi khổ. Theo Phật giáo, đã ở trong kiếp nhân sinh, nhất định phải trải qua 7 nỗi khổ lớn của đời người.  

Phat giao chi ra 7 noi kho lon cua doi nguoi, khong chua mot ai
 

1. Đệ nhất khổ: sinh

  Đứng đầu trong những nỗi khổ lớn của đời người là sinh – sống trên đời đã là một nỗi đau khổ rồi. Bởi từ đây chúng sinh trải qua trăm cay ngàn đắng, đã sống thì không mong chỉ có ngày nắng đẹp, nhất định phải chống chịu bão giông, chân lý này hiển nhiên, không thể thay đổi.  

2. Đệ nhị khổ: lão

  Năm tháng trôi qua, từng chút tinh lực, từng chút sức khỏe, từng chút kí ức sẽ mài mòn, con người sẽ dần già đi, nỗi sợ hãi cũng từ từ rõ ràng hơn. Sự hoảng sợ khi đối mặt với lão bản chất là loại “trơ mắt đứng nhìn” bởi không có cách nào khác, không tránh được, không né được.   Con người đơn thuần, sẽ già đi theo năm tháng, thái độ đối với việc này tương đối bình thản bởi sinh hoạt thay đổi rất chậm rãi, chẳng có biến hoá lớn lao, vừa là cái mất nhưng cũng là cái được. Càng nhiều tuổi càng nhiều kinh nghiệm, càng có thêm bình tĩnh do thấu hiểu lẽ đời.   Khi còn trẻ hăng hái bao nhiêu thì càng sợ tuổi già bấy nhiêu. Lúc tinh lực cạn kiệt, không cam lòng đến mấy cũng chỉ có thể lẳng lặng thưởng thức những kí ức tươi vui nhất, sôi nổi nhất, cũng giống như một loại khổ ải, gặm nhấm linh hồn. Đồng thời tuổi già sẽ mang những người thân, người yêu, người bạn của mình lần lượt rời khỏi thế giới này, mùi vị đó mới chính là nỗi đau lớn lao nhất. 
Xem thêm bài viết Infographic: Tìm cách vượt qua nỗi khổ lớn của đời người để thấy giá trị của hạnh phúc
 

3. Đệ tam khổ: bệnh


noi kho lon cua cuoc doi
 
Bệnh tới như núi đổ, cảm giác giống như đột nhiên bị đánh bại, một cơn bệnh qua bao nhiêu tinh lực đều cạn kiệt, có thể lĩnh hội được thế nào là lằn ranh, là giới hạn của cuộc đời. Ngày hôm qua còn tràn trề sinh lực mà hôm nay đã trói gà không chặt. Nếu bệnh không nguy hiểm tới tính mạng thì quá trình bệnh lui cũng đủ làm người ta lao đao mệt nhọc. Người mang bệnh chẳng làm được việc gì, chỉ nằm một chỗ, hết ăn lại ngủ mà ai có thể ngủ suốt ngày. Không thể làm gì khác ngoài việc hưởng thụ ốm đau một cách bất đắc dĩ. Muốn làm việc cũng không làm được, muốn vui chơi cũng không có hơi sức.   Ngoại trừ thân thể, bệnh tật còn dằn vặt tinh thần con người một cách vất vả. Có câu: bệnh lâu trước giường không có người con có hiếu. Phật giáo nhắc nhở rằng trong trăm cái thiện hiếu thảo là việc thiện hàng đầu nhưng đứng trước bệnh tật, chữ hiếu cũng phải lùi bước, huống chi tình cảm thông thường.   Người bệnh ốm o, mỏi mệt, lúc nào cũng cáu gắt, lúc nào cũng phải chăm sóc phục vụ, người bệnh lâu thì dần dần thành quen thuộc, sinh cảm giác lãnh đạm, cuối cùng mấy người có thể kiên trì mà quan tâm chăm hay phần lớn đều là bỏ mặc người bệnh một chỗ. Trước giường bệnh quạnh quẽ chẳng phải cũng là một nỗi khổ hay sao.   Bệnh cấp tính thử thách thân thể, bệnh dai dẳng thử thách tinh thần, ốm vặt thử thách tính nhẫn nại. Bệnh tật dù lớn hay nhỏ cũng là một loại dày vò, là một nỗi khổ phải tự mình gánh vác. Khổ nhất là bệnh tới không báo trước, bệnh tật chẳng chừa một ai, coi như ai số khổ mệnh khổ thì phải chấp nhận mà thôi.  

4. Đệ tứ khổ: tử

  Một trong 7 nỗi khổ lớn của cuộc đời là cái chết. Vòng tuần hoàn nhân gian, có sinh có tử, mà sinh thì có hạn nhưng tử lại bất kì, chẳng bao giờ báo trước. Cái chết đáng sợ không phải ở quá trình bởi nó quá ngắn ngủi, người ta chưa kịp cảm nhận được thì đã kết thúc rồi mà ở chỗ không thể kháng cự.   Mỗi người nhận thức về vận mệnh của mình có có một điểm: nhất định sẽ chết. Đại đa số đều không thích nhưng lại không thể trốn tránh, tự nhiên tạo thành nỗi hoảng sợ, nơm nớp trong lòng. Chết cực khổ giống như biết trên núi có hổ mà vẫn phải lao vào.    Người không sợ cái chết thì tính chất khổ cũng tiêu tan, thậm chí còn hưởng thụ cuộc sống tốt hơn, thong dong thoải mái, trời kêu ai người nấy dạ. Như vậy là biến khổ cực thành niềm vui, chỉ mong sao cái chết đến nhẹ nhàng, không đau đớn là mãn nguyện lắm rồi.
Xem thêm bài viết Học Phật cách vượt qua nỗi khổ lớn nhất đời người
 

5. Đệ ngũ khổ: oán tắng hội khổ

  Người mình ghét cay ghét đắng lại ở cùng một chỗ, ngầng đầu thấy cúi đầu cũng thấy, muốn không để ý tới họ cũng không được, chẳng phải là quá khổ hay sao. Đáng ghét, phiền chán tới mức trong lòng không thể yên ổn.    Đối với cha mẹ có thể tuỳ hứng, không đến nỗi oán trách, oán trách cũng có thể không cần ở chung song cả đời không dứt bỏ được, dẫu thế nào vẫn là người thân, mối ràng buộc này là một loại khổ. Đối với người yêu, không sợ oán trách bởi oán thì chia tay là xong, chỉ sợ ở gần mà lãnh đạm.    Nửa đêm tỉnh giấc, người bên gối nhìn xa lạ già nua, không chút thân tình, sống với nhau chẳng chút ý nghĩa, chỉ có nghi ngờ thì oán trách sẽ như hạt giống gieo xuống đất, càng ngày càng phát triển nhanh, mọc thành cây, chẳng mấy chốc thành rừng.    Đối với đồng nghiệp bạn học mà oán trách thì là bệnh nặng, nhất định phải lưu ý. Oán trách trong các mối quan hệ xã giao giống như khối u ác tính. Trong 7 nỗi khổ lớn của đời người, có hai nỗi khổ có thể chủ động buông tha, chỉ cần tu tâm dưỡng tính, từ bỏ hận thù thì tự dưng chẳng oán chẳng trách, một trong số đó chính là oán tắng hội khổ với đồng nghiệp.   

6. Đệ lục khổ: yêu biệt ly khổ

 

noi kho lon cua con nguoi
 
Yêu mà phải biệt ly là nỗi khổ của sự chấp nhất. Nhân sinh vốn là ở cùng thì ít mà xa cách thì nhiều, nếu có thể hiểu thấu điểm ấy thì nỗi khổ này đã chẳng tồn tại. Nhưng muốn làm mà làm không được, không phải người có trí tuệ lớn thì không làm nổi.   Vì lẽ đó mà Đức Phật có căn dặn, nguồn cơn của 7 nỗi khổ chính là không biết Phật hiệu, không tu dưỡng theo Phật. Phật giáo chủ trương giác ngộ, giải thoát, người đời cho rằng như thế thật vô vị nên mới rước nỗi khổ vào mình. Người thân ấm áp gần gũi, người yêu thắm thiết ngọt ngào, bạn bè thân thiết thuần hậu rồi cũng có ngày chia xa, mấy người có thể mãi đắm chìm trong niềm vui thích ấy.   Đợi đến khi hoa lạc mây trôi, đông qua xuân tới mới kinh ngạc phát hiện ra những chuyện đã qua chính là khoảng thời gian tốt đẹp nhất, đáng quý nhất, là giấc mộng nhân sinh tuyệt nhất của đời người. Chung quy lại những thứ này mang tới niềm vui mà cũng là nguồn cơn của đau đớn, khổ sở, của nước mắt và những nhớ nhung hồi tưởng.  

7. Đệ thất khổ: cầu bất đắc khổ

  Thiên hạ rộn ràng đều có nguyện ước; thiên hạ nhốn nháo đều không có được, thế là thành phiền não. Kỳ thực nếu là chuyện vặt vãnh thì chậm một chút cũng chẳng sao, nhiều lắm là tức giận rồi bỏ qua, không coi là khổ.   Trên đời sợ nhất là hai loại cầu bất đắc khổ: được rồi lại mất đi và mong muốn mà không thể thành. Tàn khốc nhất của nỗi khổ này là tước đoạt quyền lợi của con người, muốn sống không được muốn chết không xong, lúc nào cũng bị giày vò, lúc nào cũng trăn trở khôn nguôi.    Lòng tham thì vô đáy mà thực tế lại phũ phàng, người mấy ai dám vỗ ngực tự hào cầu gì được nấy. Vì thế nỗi khổ này có tự trong tâm, tâm tham thì khổ, tâm không tham thì hết khổ. Có cầu ắt có khổ, không cầu tự nhiên khổ không tìm đến.   Xem thêm bài viết Phật dạy về chữ tham, lòng tham và nỗi khổ vì tham
 
Phật chỉ ra 7 nỗi khổ lớn của con người là lời cảnh tỉnh, nhắc nhở mỗi chúng ta phải đối mặt với hiện thực cuộc sống, sẵn sàng cho những điều không như ý. Và trên hết, tự mình tu dưỡng, giác ngộ, loại bỏ tâm phiền, loại bỏ đau khổ, bước tới cảnh giới cao hơn của sự tồn tại.   Không vì khổ mà nhu nhược, không vì khổ mà oán hơn. Mỗi nỗi khổ ta trải qua trong đời sẽ là một bài học, một trải nghiệm đáng quý để thấu hiểu hơn lẽ nhân sinh. Một kiếp người không khổ thì không trọn vẹn, không khổ thì không trưởng thành. Vững vàng tiến lên hay nhút nhát lui xuống thì nỗi khổ cũng sẽ ập đến, vậy bạn chọn cách nào?
Nhân duyên trái ngược - trả nợ đời sao mà tránh nổi Lời Phật dạy về chữ tâm - có tâm ắt hưởng phúc lành Lý do bạn mãi là người tầm thường

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật giáo chỉ ra 7 nỗi khổ lớn của đời người, không chừa một ai

6 nguyên tắc quan trọng để bày ban thờ hợp phong thủy

Vị trí ban thờ hợp phong thủy hay không có ảnh hưởng rất nhiều tới vận trạch. Cùng Lịch Ngày Tốt điểm qua những lưu ý cần thiết khi bày ban thờ trong nhà.
6 nguyên tắc quan trọng để bày ban thờ hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thờ cúng tổ tiên, thần linh, thần phật là truyền thống lâu đời của người Việt, vì thế trong bất cứ gia đình nào cũng có ban thờ.

6 nguyen tac quan trong de bay ban tho hop phong thuy
 

1. Ban thờ không đối diện cửa

  Ban thờ hợp phong thủy nhất định không được đối diện cửa, bất kể là cửa phòng ngủ, cửa phòng bếp, cửa phòng vệ sinh hay cửa chính của ngôi nhà. Trong đó, ban thờ đối diện cửa phòng vệ sinh là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, khiến vận trạch bất ổn, có tiểu nhân quấy nhiễu.   Nếu không may nhà phạm lỗi này thì nên dùng bình phong chắn giữa ban thờ và cửa để hóa giải, giảm bớt hung hiểm. Xem thêm bài viết Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành  

2. Ban thờ không gần nhà vệ sinh

  Ban thờ dựa vào tường nhà vệ sinh hoặc bố trí ban thờ phía trước nhà vệ sinh đều không tốt lành, thể hiện sự bất kính, làm hại tới sức khỏe của người trong nhà. Khi sắp xếp, bố trí tuyệt đối phải tránh trường hợp này. Nếu không gian trong nhà không cho phép, buộc phải bày ban thờ gần nhà vệ sinh thì nên bày cách xa, không để ban thờ dựa vào tường nhà vệ sinh.   Ngoài ra, để hóa sát, giảm bớt hung hiểm hãy treo 6 chuỗi tiền Lục Đế ở khu vực ban thờ tiếp giáp với nhà vệ sinh để hóa giải lỗi phong thủy. Lưu ý là tuyệt đối phải đủ 6 chuỗi với 6 đồng tiền cổ Lục Đế.  

3. Ban thờ không thể gần nhà bếp

  Đặc biệt cấm kị ban thờ tựa vào nhà bếp vì hỏa sát quá nặng khiến vận trạch bất ổn, tổn hại nhân khẩu. Khi bố trí ban thờ hãy tránh xa trường hợp này, nếu bất khả kháng thì hãy bày ban thờ cách nhà bếp một khoảng trống nhất định để giảm bớt sát khí.    Ban thờ dựa lưng vào nhà bếp nên sắp đặt 6 chuỗi tiền Lục Đế để hóa giải, treo ở vị trí cao, cách mặt đất khoảng 1m là thích hợp nhất. 
Xem thêm bài viết Những lỗi không đáng có khi đặt ban thờ
 

4. Ban thờ không ngược với hướng nhà


phong thuy ban tho
 
Phong thủy ban thờ nhấn mạnh tới tầm quan trọng của hướng ban thờ, tuyệt đối không thể bố trí ban thờ ngược hướng với nhà ở. Nói cách khác, ban thờ không thể quay lưng ra phía cửa chính. Điều này ảnh hưởng lớn tới vận trạch khiến người trong nhà không hòa thuận, tình hình đặc biệt nghiêm trọng có thể dẫn tới thiệt hại nhân khẩu, trong nhà thiếu vắng đàn ông.  

5. Ban thờ không đặt dưới xà ngang

  Ban thờ bố trí dưới xà ngang là lỗi phong thủy ban thờ rất lớn, sản sinh áp lực và sát khí khiến sức khỏe và tinh thần của người nhà đều không tốt, dễ bị suy nhược, lớn nhỏ bất phân, nghiêm trọng hơn có thể làm cho gia đình tan tác, thiệt hại nhân khẩu, không thể không hóa giải.   Tốt nhất là tránh bố trí ban thờ dưới xà ngang, nếu không thể làm khác thì hãy tìm cách che chắn xà ngang sao cho bớt lộ liễu nhất. Trên xà ngang treo một đôi hồ lô hoặc xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giảm bớt hung hiểm.
 

6. Ban thờ không dựa lưng vào cầu thang

  Phía sau ban thờ là cầu thang thì vận thế gia trạch càng ngày càng yếu, có hiện tượng thoái tài, tài vận suy kiệt do cầu thang là nơi đi lại, nguồn khí không ổn định, ảnh hưởng tới phong thủy ban thờ. Nếu trong nhà không thể tìm được vị trí bày ban thờ tốt hơn thì hãy treo 6 xâu tiền Lục Đế để giảm bớt hung hiểm.
Xem thêm bài viết Những vị trí nhất thiết không đặt ban thờ
 
Ban thờ hợp phong thủy tức là vị trí thờ cúng tâm linh của ngôi nhà phải được đặt ở nơi tôn nghiêm, sạch sẽ và trang trọng. Đây là nơi gia chủ đặt trọn vẹn niềm tin và mong mỏi của mình vì thế nếu có nguồn năng lượng tốt thì sẽ tốt lành cho tất cả mọi người trong nhà.   Một lưu ý nữa là ngoài việc bố trí vị trí ban thờ theo các nguyên tắc trên, cần xác định hướng ban thờ hợp tuổi gia chủ thì sẽ càng cát lợi. Hướng ban thờ là hướng lưng của người hành lễ, hướng phải vừa vượng khí, vừa hợp mệnh hợp tuổi. Mỗi người có một hướng tốt khác nhau, trước khi sắp xếp hãy xem xét thật kĩ càng để tránh hung đón cát, gặp nhiều may mắn.    Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên Khéo sắp xếp đồ trên ban thờ, gia chủ đón rước nhiều tài lộc Nên và không nên bày hoa nào trên ban thờ?
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 nguyên tắc quan trọng để bày ban thờ hợp phong thủy

Cách chọn hướng nhà đón nhiều vượng khí –

Ai cũng nghĩ cửa là nơi ra vào, đương nhiên sẽ là hướng cho căn hộ chung cư. Trên thực tiễn, cửa chung cư bít khí, trong khi mặt phòng khách có ban công mới là nơi đón được nhiều thiên khí, địa khí, là hướng tốt nhất cho căn nhà. Việc xác định hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng nghĩ cửa là nơi ra vào, đương nhiên sẽ là hướng cho căn hộ chung cư. Trên thực tiễn, cửa chung cư bít khí, trong khi mặt phòng khách có ban công mới là nơi đón được nhiều thiên khí, địa khí, là hướng tốt nhất cho căn nhà.

Việc xác định hướng cho nhà rất quan trọng, bởi xác định sai thì mọi tính toán, thiết kế theo phong thủy đều không chính xác, hoặc cho kết quả kém hơn.

huong-can-ho-1Cửa ra vào nằm trong hành lang bí thì không thể là nơi đón khí tốt.

Nhiều người cho rằng, hướng cửa ra vào mới là yếu tố xác định hướng, với lập luận con người chỉ sinh sống được khi đi qua cửa, ngôi nhà chỉ có thể ở, sinh hoạt khi có cửa ra vào, và cho rằng khí là quan hệ tương tác giữa con người với căn nhà. Đây là một đánh giá khá chủ quan, và chỉ nhìn nhận được một phần của khí – tức phần gió hay không khí mà con người có thể cảm nhận được.

Điều quan trọng hơn là thiên khí, và địa khí vốn khó có thể cảm nhận được, ít chịu tác động theo suy nghĩ chủ quan của con người, nhưng lại có thể dựa vào khoa học phong thủy và máy móc đo đạc được.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi đón khí tốt nhất cho căn hộ chung cư là nơi đón được nhiều ánh sáng nhất. Trong thực tế chính là mặt phòng khách có ban công. Đo đạc bằng máy cảm ứng hay máy đo địa từ trường trong hầu hết trường hợp đều thấy phần ban công có trường khí cao hơn. Do đó, khi xác định hướng của căn hộ chung cư, cần ưu tiên phía ban công gần phòng khách làm hướng, và phần đối diện của căn hộ là tọa.

huong-can-ho-2Mặt phòng khách có ban công là nơi đón nhiều khí nhất trong nhà.

Hơn nữa, cửa ra vào của các chung cư hầu hết là hành lang kín, khó có thể đón khí được, kể cả gió tự nhiên, chưa nói đến thiên khí và địa khí.

Cần chú ý khi dùng la bàn đo đạc trong căn hộ chung cư, cần dùng loại la bàn cao cấp có độ chính xác cao và nên kiểm tra chéo vài thiết bị khác nhau để cho kết quả đúng đắn. Bởi chung cư có nhiều kết cấu bê tông cốt thép, chống nhiễu tốt.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn hướng nhà đón nhiều vượng khí –

Xem tướng lòng bàn chân đoán hôn nhân –

Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn. Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.

Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình êm ấm. Nếu đường này không có nhiều đường chỉ phức tạp mà lại rõ nét, kéo dài thì dù là nam hay nữ đều may mắn gặp được tình yêu ngọt ngào và xây dựng được gia đình hạnh phúc.

image_27998_dsc029541

– Đường Hôn Nhân không nối với đường Định Mệnh mà tách nhau lơ lửng ở giữa lòng bàn chân (hình 2): Chủ nhân dễ bị ảnh hưởng bởi người khác. Họ là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.
– Đường Hôn Nhân mờ, không nối liền với đường Định Mệnh (hình 3): Người này chịu ảnh hưởng bởi vận thế xấu trong quá khứ nên gặp nhiều khó khăn ở cuộc sống hiện tại. Họ năng nổ, nhiệt tình trong công việc, chịu được thử thách, tuy nhiên thành công đến với họ không trọn vẹn. Người này cần phải thay đổi cách sống và cách suy nghĩ để có thể gặp nhiều may mắn hơn.
– Đường Hôn Nhân bị đứt đoạn ở nhiều chỗ (hình 4): Đây là người có phong cách nghệ sĩ, yêu sự lãng mạn, bay bổng, thích tìm tòi và khám phá những điều mới lạ, không thích gò bó trong một khuôn khổ nhất định. Do đó họ kết hôn muộn, chuyện tình cảm cũng không bền lâu. Một số người có đường chỉ này lại có tính vụ lợi trong tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lòng bàn chân đoán hôn nhân –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thìn (P2)

Những người tuổi Thìn sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh thiên bẩm, khả năng ứng biến nhanh nhạy, chăm chỉ ham học, gia nghiệp hưng thịnh, tài lộc dồi dào.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thìn (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Thìn sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh thiên bẩm, khả năng ứng biến nhanh nhạy, chăm chỉ ham học, gia nghiệp hưng thịnh, tài lộc dồi dào.



Người tuổi Thìn sinh ngày 16
  Những người tuổi Thìn sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh thiên bẩm, khả năng ứng biến nhanh nhạy, chăm chỉ ham học, gia nghiệp hưng thịnh, tài lộc dồi dào.   Người tuổi Thìn sinh ngày 17   Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gặp quý nhân tương trợ, công danh sự nghiệp phát đạt, cuộc sống bình yên và hạnh phúc.   Người tuổi Thìn sinh ngày 18   Số được nương tựa vào cha mẹ, không phải vất vả kiếm sống, tuy tiền tài không quá dồi dào nhưng cả đời đủ ăn đủ mặc.
Người tuổi Thìn sinh ngày 19   Đa phần người tuổi Thìn sinh ngày 19 thường hay gặp tai họa, phá tài, thất bại nhiều hơn thành công, nhân duyên với gia đình kém, cuộc sống khá vất vả.
Người tuổi Thìn sinh ngày 20   Người này có tính tình cương trực nhưng lại hay so đo tính toán, thích thể hiện, sự nghiệp phát triển bình ổn, đạt được những thành tựu nhất định.   Người tuổi Thìn sinh ngày 21   Tâm tính lương thiện, nam nữ đều hiếu thuận, nam mệnh lấy được vợ hiền, nữ mệnh có được chồng tốt, cuộc sống gia đình hài hòa, yên ấm.   Người tuổi Thìn sinh ngày 22   Người này vượng vận đào hoa, nam mệnh phong lưu đa tình, nữ mệnh cũng phong lưu không kém. Nhìn chung cuộc sống của người này khá vui vẻ, phóng khoáng, không bị ràng buộc những lễ giáo phong kiến cổ hủ.
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Thin P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thìn sinh ngày 23   Số mệnh cô đơn, không được nương tựa vào gia đình, người thân. Người này phải sống xa quê hương, tay trắng lập nghiệp.   Người tuổi Thìn sinh ngày 24   Cuộc đời người này cát tường như ý, mưu sự đại thành, công danh sự nghiệp đều thuận buồm xuôi gió.
Người tuổi Thìn sinh ngày 25   Thông minh lanh lợi, có tài năng xuất chúng, công thành danh toại, phần đông là những người có danh tiếng trong thiên hạ.   Người tuổi Thìn sinh ngày 26   Người này tâm địa nhỏ mọn, làm việc gì cũng tính toán thiệt hơn, không biết nhìn xa trông rộng. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, cuộc sống yên ổn, không phải chịu nhiều thiệt thòi.    Người tuổi Thìn sinh ngày 27   Cuộc đời người này nhiều vất vả, thăng trầm, làm việc gì cũng trúc trắc, khó thành.
Người tuổi Thìn sinh ngày 28   Số mệnh có cát tinh chiếu rọi, gia đình sự nghiệp đều viên mãn, vợ chồng hòa hợp, đời sống vật chất dư giả.   Người tuổi Thìn sinh ngày 29   Người  này khá tham lam, có nhiều tham vọng về sự nghiệp, tiền bạc. Ngoài ra, người tuổi Thìn sinh ngày 29 vượng vận đào hoa, cần đề phòng vướng vào tửu sắc, gây phá tài.   Người tuổi Thìn sinh ngày30   Tài hoa hơn người, có thể lãnh đạo tập thể, uy danh bốn phương trời, số mệnh phú quý, giàu sang.   Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Thìn là ngày mùng 1, 3, 9, 12, 13, 16, 21, 22, 24, 25, 28 và 30.   Đắc Minh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thìn (P2)

Kích cỡ móng tay nói gì về bạn?

Nếu bạn muốn biết tính cách của những người bạn gặp ngay cả khi không nói chuyện, hãy nhìn vào kích thước móng tay của họ, vì nó có thể nói lên tính cách của người đó.
Kích cỡ móng tay nói gì về bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kich-co-mong-tay-noi-gi-ve-ban
1. Móng tay to
2. Móng tay nhỏ

Mộc Trà (theo Ave)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích cỡ móng tay nói gì về bạn?

Chân ý nghĩa của Tử Vi Đẩu Số

Một bài viết trích lại phần giới thiệu cuốn sách Tử Vi Đại Toàn của Thái Đình Nguyên. Mời các bạn cùng đọc.
Chân ý nghĩa của Tử Vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi lại từ phần giới thiệu cuốn Tử Vi Đại Toàn của tác giả Thái Đình Nguyên

Xem qua phần trên này, thì ai cũng dễ có 1 nhận xét về những ngày gần đây là những khám phá trên địa hạt Sinh Vật Học, Hóa Lý Học, về các chủng tử, thuộc di truyền tính, nhiễm sắc thể quang đại hợp tử (helredite, genes, chromosomes, macromolecules) đều đem lại 1 kết quả bất ngờ. Người ta đem Khoa Học để hạ bệ lý số, khoa học đã phản pháo mà trình bày: Quả thực có số kiếp, 1 thứ số kiếp nó hết mực độc tài, hơn cả các nền chuyên chế, nó trói buộc thuộc dân của nó 1 cách chặt chẽ, nó theo đuổi người ta ròng rã suốt 1 đời người, từng giờ, từng ngày, từ cái lúc hung tinh gặp noãn châu, rinh thần liên minh với thê chất lúc mà noãn châu mới thành trứng, chưa có tên là Thai

Quay về phía tín ngưỡng về một Tôn giáo mà có một vị Giáo Chủ được tôn xưng là Đại Giác, Đại Trí Tuệ, thì Giáo Lý thuộc bộ môn duy thức lại ăn ý với bộ môn Khoa học về môn chùng tử di truyền, về những sợi dây truyền kiếp nhiễm sắc thể. Những chủng tử vô kiến, vô đối nơi ALaiDa thức cùng với những chùng tử hữu kiến hữu đối nơi các sợi nhiễm sắc thể chiomosomes lại chi như hai bóng 1 hình, hai mặt ẩn hiện của một chân lý. Cái chân lý của dòng đời sinh tử mang các chủng tử xuyên qua Thời, Không, khiến cho có người, có vật, có cây có, và rau lại sinh rau, đậu lại nở đậu, và.... bò lại đẻ ra bò

Thì ra quan niệm về nghiệp, kiếp, tín ngưỡng và nhân quả, ý tường và lý số nó vẫn bao trùm nhân loại, bàng bạc trong Thời, Không. Duy chỉ có điều là làm thế nào đọc được sô mệnh. Ta hãy gác qua một bên các môn hà Lạc, Tử Bình mà chi muốn khiêm tốn đụng chạm riêng có một mình môn Từ Vi Đẩu số

Tìm ra nguồn gốc Đẩu số thì được biết là phần đông chủ trương là do một vị Tiên Trần Đoàn, chẳng rõ có phải là khai sơn Tổ Sư của bộ môn lý học này hay không? Chi nghe nói Trần Đoàn tên tự là Hi Di, một ẩn giả ở núi Hoa Sơn hồi đại loạn ở TQ chia thành 4,5 mảnh đất đai thuộc các lãnh chúa cai quản, dân chúng loạn lạc nháo nhào chạy từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc lại từ Bắc xuống Nam, loanh quanh như kiến bò miệng chén, thì ông bỗng nhìn thấy bà cụ gánh đôi quang thúng, mỗi bên một cậu bé ngồi, bà cụ hớt hãi chạy loạn như ai. Tiên Sinh tủm tìm cười, về đạo quán uổng một chén rượu và ngủ một giấc dài. Khi tỉnh dậy thì thiên hạ đã thái bình. Sau này, cái thiên hạ thái bình ấy mới hiểu nổi cái nụ cười của Tiên Sinh, vì ông đã biết trước hai chú nhỏ kia sẽ là hai vị Thái Bình Thiên Tử, một người là vua Thái Tổ nhà Đại Tống Triệu Khuông Dẫn, còn một người là vua Thái Tôn Triệu Khuông Nghĩa

Thì ra cải Nhân thái bỉnh nó đã chực sẵn trong cái Duyên tao loạn. Xung quanh có thái bình, có ai biết, ai hay? Ngay cái người sinh ra nó, gồng gánh nó, cũng chẳng rõ nốt. Bà cụ đã đeo cái thái bình trên cổ mà vẫn còn chạy rối lên đi tìm cái thái bình. Vì thế Tiên Sinh đã lưu lại cho hậu thế một phương pháp giản dị để đọc trước được số mệnh từng người

Chắc chắn về phần Tiên Sinh thì tiên sinh đã nắm vững những lý tắc về số mệnh, nếu lại đem diễn tả ra bằng Dịch Lý, huyền học thì thành ra môn Tử Vi Đẩu số sẽ thành ra của riêng lý số gia, không phổ biến, không phổ cập quần chúng. Cho nên Trần Đoàn tiên sinh đã dùng phương tiện cụ thể hóa những quan niệm trừu tượng đưa lý vào sự, đưa các định tắc u huyền vào các công thức để áp dụng

Đại để ta thấy; Hi Di tiên sinh đã:

1. Đặt ra một số tổng tụ ý niệm, rồi mượn danh các đẩu tinh làm ký hiệu để đưa vào bàn toán

2. Chiếu quy ước dịch lý đế phân vi và bổ liệt các ký hiệu ấy

Ta đã rõ, một khi cụ thể hóa một ký hiệu khiến chữ nó sinh ra nghĩa, thành sự, thành vật là sự ấy, vật ấy lọt vào suy tư của thế gian. Lọt vào suy tư của thế gian là có hình bóng trong tâm tư của cá nhân, trong công tâm của cộng đồng nhân loại và đương nhiên phải chịu làm thuộc dân của các quy luật chi phối thế gian sự vật

a.    Luật tiến hóa: đó là ký hiệu liên quan đến các sao Vòng Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan (tức là Lộc Thần, là lớn lên, làm ra tiền của), rồi Suy, Bệnh, Tử Mộ, Tuyệt (tức là ốm đau, già, chết, tan biến)

b.    Luật Cung Cầu: tức là các sao vòng Quý Nhân, mình thiếu môn gì thì đối với mình mong cầu là của quý, người giúp đỡ mình là quý nhân

c.    Luật Hỗ Tương Ảnh Hưởng: theo phương vị nhìn nhau thì có Hình, Xung, Phá, hợp, và Hại. Đứng ở Tí thì xung với Ngọ Nhưng Tí lại hợp với Sửu. Sửu lại xung với Mùi. Tí xung Ngọ thì phải phá lại Mùi, vì Mùi nó là đồng minh của Ngọ, là kẻ thù của mình. Cứ chiếu bộ vị đứng ngồi mà hiểu việc đời. Ngang với nhau thì tìm cách liên kết gọi là hợp lực, như Mão hợp Tuất, Thìn hợp Dậu. Chéo cẳng nhìn xéo nhau thì xung đột Dần, Thân, đứng che mặt nhau thì tìm cách phá nhau, phải hạ bệ cái món kỳ đà cản mũi ấy đi, tức Dần phá Tỵ, Hợi phá Thân....

d.    Luật Ngũ hành xung khác, theo tình thế mà luận như anh Kim thì khắc anh Mộc. Theo thời tiết mà luận thì anh Kim từ về mùa Hạ, khỏe về mùa Thu, ứng dụng về mùa Đông và khó chịu với anh mùa Xuân vì nó thuộc hành Mộc

e.    Luật Ngũ hành Vượng, Tướng: theo Sinh, Vượng, Bại địa....

f.    Luật thăng hoa, phản tỉnh: như Địa Không, Địa Kiếp là hai sao khốc hại, nhưng đến chỗ tuyệt địa của nó là nó tắt hết lửa thì nó bật nên tốt đặc biệt, vì lẽ tuyệt xứ phùng sinh nên các cụ ta dẫn câu: Không Kiếp ư hiềm Tị hợi

g.    Luật biển tướng, hóa nghĩa: sao Hồng Loan là cỗ kiệu, là xe. Đào hoa là các loài hoa. Nhưng về già gặp chúng nó hóa ra thành đòn đảm ma và nhà tang Đại khái như thế, mỗi vì sao là một ký hiệu, một tổng tụ ý nghĩa, để nói lên một sự, một vật, một bộ phận trên cơ thể con người, tùy vật mà lệ thuộc những hình ảnh, những luận điệu tin tưởng, những công năng hiệu lực hoặc các úy, kỵ, khắc tính của sự vật ấy

Đó là đơn độc từng sao, rồi lại đến bộ sao tập hợp với nhau, như Thiên mã ngộ Đà La là ngựa vướng dây, tức là phải vấp ngã. Đào Hồng ngộ Thái Dương ờ Mão là mùa xuân, Đào Hồng hướng dương, trai sớm nhân duyên, gái đắt chồng bằng các quy lệ trên đây, một khi người ta tìm thấy phương pháp để đạt những dữ kiện vào trong tọa độ đích danh của chúng để biết rõ mặt mũi, tâm sự, thực lực, hiệu năng của mọi sự vật thì việc áp dụng các định luật Dịch lý để rút tỉa ra từng mớ suy tư về các hiện tượng tương lai, căn cứ vào các tông tụ ý nghĩa mà con toán hô danh không còn là chuyện không thể làm được.

Trong cái pháp giới trùng trùng chuyên khởi mà cả Khoa học lẫn Tôn Giáo đã ý niệm được, thì cả vũ trụ mênh mông chỗ nào cũng chi là một góc bàn cờ, mỗi phép, mỗi sự, tức như mỗi người, mỗi vật đều thành từng con cờ có vị trí, có thực lực, có hoàn cảnh, chịu quy tắc sinh hoạt có luật lệ để đi đứng, nằm ngồi, hò hét nhảy múa....

Vậy cho nên, một khi biết được con cờ thuộc loại nào ở chỗ nào, trên bao la phương vị của bàn cờ, là chúng ta có tọa độ để lược giải cá nhân chúng nó

Nhưng hiền thánh khai thị ra lý số là những siêu nhân có sự hiểu biết phi phàm, đã nắm vững công thức ngõ hâu đặt ra mọi loại tọa độ, đê khám phá số mạng của người, của sự vật

Biết Thái Ất thì tỏ việc 500 năm về trước, 500 năm về sau

Biết Lục Nhâm thì chiếu theo giây phút mình động tâm mà rõ sự gì đến sẽ đến

Biết Tử Vi thì có thể theo dõi việc nhãn tiền xảy ra cho 1 kiếp nhân sinh

Trong thâm tâm chúng ta, đều luôn luôn giao động theo dịch lý. Ngoại cánh luôn biến chuyển. Vũ trụ của Sát na trước không phải là vũ trụ của sát na sau. Thâm tâm chúng ta luôn chịu sự chi phối của nghiệp lực mà biến chuyển theo dịch lý, kể từ giây phút mà quả trứng mới thành hình cho đến lúc có mày râu hiện tại.... để luôn luôn trong ngoài hòa hợp

Trong cái vũ trụ của Hoa Nghiêm Pháp Giới, như trên đây đã được trình bày:

Nhất pháp biển ư nhất thiết pháp Nhất thiết pháp nhập ư nhất pháp

Thì lúc nào thánh nhân cũng có thể biết rõ rang tất cả mọi sự, mọi việc từ trước đến sau, từ quá khứ đến tương lai

Nhưng chúng ta chi là người có nghiệp báo. Các cảm giác của chúng ta bị ngũ quan vật chất nó hạn chế, suy tư ta lọt vào vòng hạn lượng của tỷ số và bị giam giữ trong một mô thức Thời Không

Cho nên từ chính đáng hay không chính đáng, dù ước muốn hay không ước muốn, chúng ta không có cách gì TẬN CÙNG HIỂU BIẾT VỀ TA, và chúng ta phải rõ, không phải số không đúng, mà chính yếu là ở chỗ: CHUNG TA KHÔNG CÓ QUYỀN ĐUỢC BIỂT HẾT

Đó là một công lệ

Tài giỏi như bao nhiêu bác học đã lĩnh giải Nobel cũng thấm thía về cái môn tạo hóa đành hanh. Họ nghiên cứu, tìm tòi về sắc trần (particules) trên môi trường cực vi của chúng, mà tất cả đều phải khóc, vì không có cách gì biết đầy đủ về thân thế của một sắc trần. Khi ông thấy Tướng của nó, thì ông không thấy được Tính của nó. Khi ông tìm ra Tính, thì nó đã lại mất hết Tướng Khi thấy đất nó đứng, thì không biết nó làm gì, khi nhận được lý lịch của nó, thì không biết chỗ nó trú ngụ. Định tác về phạm vi hiểu biết này mang tên là Principe d’incertitude d’Heisenberg":

DP x DQ > H

(DP là tính; DQ là Tướng)

Theo công thức này thì biết môn nọ, phải bỏ môn kia, muốn được cả hai thì không bao giờ toàn bộ. Bao giờ cũng còn sót lại một phần lơ mơ ước lượng bằng một thái nhất H, gọi là hằng số Plank

Định tắc này là 1 trong những cột trụ của Kiến trúc khoa học nguyên tử hiện tại. Như vậy, cái khoa học tiến triển hiện tại nó cũng không hơn gì khoa huyền học của Đông Phương, nếu có chịu thua trời đất, cũng chi đến mức ấy mà thôi. Vì chủng ta chỉ là con người, mà đã là con người thì bị cái nghiệp người nó hạn chế, nó che đậy và nó đánh lừa...

Vậy làm thế nào để tranh đạt với nó?

Thành ra giá trị của Lý số chính danh lại chuyển bộ sang đất Chân Giá Trị của người đoán số. Chân giá trị của người đoán số là đem áp dụng các quy luật đã nói trên đây (mới có một phần nhò được trình bày) cho các tổng tụ ý nghĩa để tia rút ra những biệt nghĩa cho mọi trường hợp

Ví dụ thứ nhất: Xét về sao Bạch Hổ, vốn là sao Kim có hai nơi vượng địa là Thân, Dậu (Kim cung) là thể tinh vượng, và Dần Mão là núi non, là đất dụng võ. Từ Hợi đến Thân là ban đêm đi kiếm ăn được là hay, nhập Ngọ bị tiêu đốt là bất lực. Hổ mà gặp Hóa Kỵ ở Vượng cung là hét ra khói. Hổ ở cung Tuất là con chó, ngộ Riêu Y là chó dại (???); hổ gặp Thai là hổ cắn cơ quan sinh dục, đàn bà gặp nguy lúc có thai, mãn nguyệt.... Lại cần xét nếu nó khỏe thì lợi cho ai, nó yếu thì có ích cho mình hơn là nó khỏe không?

Ví dụ thứ 2: Sách Ma Thị dạy rằng "mệnh VCD đắc tam không nhi phủ quý khả kỳ". Như thế một câu mà có 2 nghĩa. Khả kỳ là giàu sang được cũng là lạ? hoặc giàu sang đến mức kỳ lạ?

Phần đông mới học tử vi thì chỉ hiểu được là: giàu có đến mức kỳ lạ, nên sai tuốt luốt. Thực ra, món gì không bị đè nén thì bốc: Lửa. Món gì không bị che đậy thì sang chói: Kim Khí. Thế cho nên cách này chỉ đẹp với người tuổi Hỏa, hỏa cục và người mệnh Kim, Kim cục

Ngoài ra, nước mà không đáy thì nước tung tóe, và ướt hết sạch. Thổ (Đất) không được hứng đỡ thì rơi mất tăm. Mệnh Thủy mệnh Thổ mà đắc tam Không là cách chết non, nghèo khổ, có lẽ nào mà phú quý được? Thì chữ Khả Kỳ có nghĩa là đâu có chuyện ấy?

Thói thường, các cụ đầu sách viết một câu, cuối sách viết một câu, rồi lại dấu một ít nghĩa vào giữa sách hoặc cắt đầu xén đuôi chữ nghĩa.

Tại sao các cụ lại làm như thế?

Chữ nghĩa chỉ đãi người có thiện chí, không thể khinh suất trao tay cho cả nhà để họ bàn suông làm giảm giá trị của bộ môn học thuật. Sau nữa để cho giảm thiểu cái loạn vọng của người đời, làm cho xã hội bị tai bay vạ gió vê sau

Phú giải rằng một Phá quân Tí Ngọ. Lại ghi Xương Khúc Sửu Mùi, văn chương linh thịnh. Tức là văn chương mà được Xương Khúc cư cung Sửu hay Mùi là hay tuyệt, mà võ tướng được cách Phá Quân cư Tí, cư Ngọ thì lừng lẫy anh hung

Khốn nồi biết bao anh Phá Quân Tí Ngọ mà chi lừng lẫy ở chồ giết heo, mổ bò, còn biết bao bậc Xương Khúc Sửu Mùi mà đọc không nổi mấy chữ trong gia phả. Thì ra các cụ bắt con cháu kéo cái Phá Quân ấy đến giữa sách, mà đòi hỏi lá sổ ấy phải là người "Trương chiêu lưu thủy", theo câu "Phá Quân Tí Ngọ, Trường chiêu lưu thủy", nghĩa là phải hợp với mệnh Thủy thì mới thành công. Cũng như người Xương Khúc Sửu Mùi thì phải là mệnh Kim hay cục Kim mới được hưởng lộc. Nên câu phú giải giữa quyển: "Xương Khúc Sửu Mùi, văn chương linh thịnh", lại cần được đối chiểu với câu phú, Kim hợp cục Sửu, Mùi Khúc Xương nó ở trang sách gần bìa

Nếu khách không phải cục Kim, mệnh Kim thì chớ mang cái Sửu Mùi Khủc Xương của khách ra mà phân bua với làng, lá số sai nhiều quá

Qua vài ví dụ trên, chúng ta cũng tạm ý niệm, được tầm quan trọng của phép đoán số. Số chỉ hay ở chỗ có người biết đoán. Muốn đoán đúng, phải biết đọc sách, mà sách cổ thì khó xem như thế đó.

Sách cổ khó xem, người đoán phải lạc. Cái lạc ấy nó sẽ đi xa, làm cho tàn lụi cái tinh hoa cổ của Đông phương. Thế thì tương lai khoa Tử Vi sẽ đi về đâu?

Căn cứ vào tài liệu biên khảo, tôi nhận thấy rằng ông bạn Thái Đình ghét chuyện bùn lầy nước đọng, có ý kiến canh tân. Gộp hai nền văn hóa Đông Tây, ông muốn phá vỡ cái màn huyền bí về khoa Tử Vi, qua sự chiêm nghiệm lâu năm của chính bản thân mình để cho khoa này được bồi bổ và biến ra thành thực dụng, hữu ích cho sự tu dưỡng tâm linh và sự hòa đồng xã hội, đưa từ vị kỷ lên thành vị tha tốt đẹp

Những suy tư của ông thật mới lạ, nhưng rất hợp lý bởi đường hướng văn minh của con người phải là sự thăng hoa năm trong Duy Thức mà khoa tử vi là một khoa học của Duy Thức và Thực Dụng.

Ông nghĩ đến chuyện giúp độc giả tự mình lập được lá số cho mình, chong than và đoán được nữa. Đi xa hơn, ông muốn cải bổ số mệnh, uốn nắn số mệnh để gạt bỏ bớt cái xấu, chiêu thêm cái tốt... Vừa bàng sự tu dưỡng nội tâm, tạo cái nghiệp tốt đẹp cho số mệnh, vừa bằng hình thức cụ thể, đem ngũ hành sinh khắc chể hóa cho nhau, lấy màu sắc, phương hướng, thời tiết để tăng cựờng cho mệnh, như kiểu tạo cái thắng để hãm, cái mộc để che, chẳng phải là đê đánh lừa sô mệnh, mà chính là để sửa chữa lại số mệnh theo đúng độ ăn nhập của nó, đúng cân, đúng lạng và kích thước để làm cho chệch đi, dù chi là một ly ông cụ, bé nhỏ li ti....

Cái tin tưởng mãnh liệt của ông đã thể hiện qua suốt hơn 50 trang về ý niệm mới mở về Tử Vi, làm cho chúng ta phải suy nghĩ. Ít nhất cũng cho thấy sự nắm vừng Tử Vi của ông về mặt Khoa học Thực Dụng, nên cuốn Tử Vi Đại Toàn trong phần nguyên tắc đã được trình bày khúc chiết có hệ thống, làm cho dễ tra cứu, dễ hiểu và dề đoán. Đó là một chuyện đáng mừng ở chỗ bên thiện chí là người có đủ tư cách, sách là một tài liệu đứng đắn, không phụ bút hiệu TRÚC SỸ của ông.

Còn lại vấn đề lãnh hội và thực hành thì tất nhiên là phải trông đợi ở quý.

Biết đâu may mắn, sau khi đọc sách của Thái Đình, lại có nhiều vị tránh được tai nạn nhờ phương pháp kê bằng nghiệp lực, thăng hoa linh hồn, tìm được những điều lợi ích hữu lý của sách để hành động, cũng như biết đâu có vài độc giả sáng suốt có thêm ý niệm cần thiết để bổ túc cho sách Thái Đình, làm khoa Tử Vi được rạng rỡ như tác giả mong muốn

Đó là điều tâm niệm của tôi, và chắc cũng là điều tâm niệm của bạn Thái Đình vậy

PORTLAND, ngày 15 tháng 9 năm 1979

NGUYÊN VĂN THƯ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chân ý nghĩa của Tử Vi Đẩu Số

Cách đặt tên đại phú đại quý cho con năm 2016

Tham khảo cách đặt tên cho con trai và con gái năm 2016 - Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy, tuổi bố mẹ dưới đây để lựa chọn cho con yêu của mình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham khảo cách đặt tên cho con trai và con gái năm 2016 - Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy, tuổi bố mẹ dưới đây để lựa chọn cho con yêu của mình nhé!

ten-con-trai

Đặt tên cho con là vấn đề các cặp vợ chồng quan tâm hàng đầu khi chuẩn bị chào đón đứa con bé bỏng của mình. Mỗi các tên đặt cho bé đòi hỏi phải hay ý nghĩa hợp phong thủy tuổi của bé tuổi của bố mẹ dễ nghe dễ gọi…vì cái tên sẽ gắn bó với bé suốt cả cuộc đời có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp sức khỏe công danh sau này. Những thiên thần nhỏ đang chuẩn bị chào đời sắp tới đây sẽ nhằm vào năm 2016 năm Bính Thân, những chú khỉ con tinh nghịch sẽ hợp với những cái tên như thế nào chắc hẳn các bậc cha mẹ đang nóng lòng lắm rồi phải không nào? Hãy cùng tham khảo cách đặt tên cho con trai và con gái năm 2016 Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy tuổi bố mẹ dưới đây để lựa chọn cho con yêu của mình nhé!

1. Đặc điểm tính cách của bé sinh năm Bính Thân 2016

Theo lịch âm, năm con Khỉ (năm Bính Thân) bắt đầu từ ngày 8-2-2016 đến hết ngày 27/1/2017. Sinh con năm 2016, năm Bính Thân, bé con nhà bạn thuộc mạng Hỏa (Sơn hạ hỏa, Lửa dưới chân núi).

Xếp thứ 9 trong bảng thứ tự 12 con giáp, khỉ là động vật cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn. Vì vậy, không có gì khó hiểu nếu đứa trẻ sinh năm 2016, năm Bính Thân, sẽ sở hữu những đặc tính tuyệt vời này.

Khỉ chính là tượng trưng cho sự tốt lành, may mắn. Hình ảnh của khỉ thường được điêu khắc hoặc dán trên các bức tường và cửa ra vào với mục đích kêu gọi phước lành và niềm vui.

Điểm mạnh của bé Khỉ không gì khác đó chính là sự sống động, linh hoạt, nhanh nhẹn và cực kỳ thông minh, lém lỉnh. Đôi khi, ba mẹ sẽ rất bất ngờ với những ưu điểm mang đặc tính khá thất thường này của bé. Điều này đồng nghĩa trong trường hợp tưởng chừng không giải quyết nổi, bé sẽ có cách vượt qua.

Bé tuổi Khỉ thích thể thao, năng động và lúc nào cũng muốn chạy nhảy. Về mặt quan hệ, xã hội, ba mẹ cứ yên tâm vì bé rất tự tin, hòa đồng.

Chính từ những đặc tính này, Khỉ con luôn có khát khao mạnh mẽ để tìm tòi và khám phá những mới mẻ trong cuộc sống. Khi giao tiếp, bé không thích bị kiểm soát nhưng lại rất muốn thể hiện mình. Trong học tập hay công việc, Khỉ con luôn chứng tỏ mình là người sáng tạo.

Bên cạnh các ưu điểm kể trên, Khỉ con vẫn tồn tại một số khuyết điểm. Bé sinh năm 2016, năm Bính Thân, không được kiên nhẫn cho lắm. Muốn gì cũng muốn ngay và luôn, nhưng khi đạt được rồi lại cả thèm chóng chán. Thiếu sót của Khỉ con còn có tính ganh tỵ, nghi ngờ, khá ích kỷ và kiêu ngạo. Nếu khắc phục được các điểm yếu này, bé sẽ đạt được thành tích đáng gờm.

2. Cách đặt tên cho con trai, con gái năm 2016 Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy

Sẽ có rất nhiều gợi ý tên hay cho những bé sinh năm 2016 Bính Thân dưới đây phù hợp cho con trai và con gái cũng như phong thủy ngũ hành tuổi bố mẹ cho các bạn tham khảo. Nào hãy cùng lựa chọn cái tên yêu thích nhất cho bé yêu của mình thật hoàn hảo nhé!

Đặt tên cho con theo Tam Hợp

Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Thân nằm trong Tam hợp Thân – Tý – Thìn nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.

Đặt tên cho con theo Bản Mệnh

Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.

Đặt tên cho con theo Tứ Trụ

Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.

Đặt tên cho con theo quy luật tự nhiên

Loài khỉ, con giáp tượng trưng cho tuổi của bé thường sinh sống theo từng bầy trong rừng. Vì vậy, những từ thuộc hành Mộc sẽ thích hợp để chọn tên cho bé. Một số gợi ý cho bạn: Khôi, Lê, Đỗ, Mai, Đào,Trúc, Tùng, Quỳnh, Thảo, Liễu, Bách, Lâm, Sâm, Kiện, Xuân, Quý, Hạnh, Thôn, Phương, Phần, Chi,Thị, Bính, Bình, Sa, Phúc, Phước…

Ngoài ra, những bộ thủ như Khẩu, Miên, Mịch có ý nghĩa liên quan đến “cái hang khỉ” cũng thích hợp để đặt tên cho bé. Bạn có thể chọn những cái tên như: Trung, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, An, Thất, Dung, Nghi, Hoành, Bảo, Thực, Khoan…

Khỉ cũng rất thích bắt chước cử chỉ và tiếng nói của con người, bởi chúng là loài động vật cao cấp rất gần gũi với con người trên nấc thang tiến hóa. Vì vậy, cái tên chứa bộ Nhân, Ngôn cũng là lựa chọn thích hợp mà bạn nên cân nhắc. Ví dụ: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Thành

ten-con-gai

Đặt tên cho con theo tính cách

Loài khỉ rất lanh lợi, hoạt bát, nên những cái tên có bộ Sam, Cân, Y, Mịch sẽ giúp tôn lên sự duyên dáng, đẹp đẽ. Bạn có thể chọn cho con những cái tên như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Đồng, Thường, Hi, Sư, Phàm, Ước, Tố, Kinh, Hồng, Duyên…

Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp. Mặt khác, Thân thuộc hành Kim, Thủy tương sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.

Theo đó, bạn có thể chọn những tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…

Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc rất thích hợp cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.

Những chữ thuộc bộ Khẩu, Miên, Mịch gợi liên tưởng đến nghĩa “cái hang của khỉ” sẽ giúp người tuổi Thân có cuộc sống nhàn nhã, bình an. Đó là những tên như: Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, Đường, An, Thủ, Tông, Quan, Thất, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Khoan…

Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người. Những tên gọi thuộc các bộ đó gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Từ, Ngữ, Thành, Mưu, Nghị, Cảnh…

Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương và có được uy phong thì chúng phải trả giá rất đắt. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.

Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn.

Hy vọng với cách đặt tên cho con gái hay con trai sinh năm 2016 Bính Thân này sẽ mang đến cho các bậc cha mẹ thật nhiều lựa chọn cho bé yêu của mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên đại phú đại quý cho con năm 2016

Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

Bạn có bao giờ để ý phần vai của mình không? Chúng cũng có thể tiết cho bạn biết về con người bạn đấy.
Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhin-vai-doan-con-nguoi-ban-trong-3-cum-tu
A. Vai rộng
B. Vai trung bình
C. Vai hẹp

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

Đôi mắt tiết lộ mức độ giàu có của bạn

Đôi mắt không chỉ thể hiện tâm hồn mà nó còn nói lên được mức độ giàu có của người đó.
Đôi mắt tiết lộ mức độ giàu có của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đầu mắt hoặc lòng trắng mắt có nốt ruồi - tài vận không tốt

Người có nốt ruồi ở đầu mắt hoặc lòng trắng mắt thì tài vận không tốt lắm, thường bị phá tài, chỉ có thể làm công cho người khác, không thể tự lập nghiệp, tự kinh doanh. Kiểu người này cũng khó hòa hợp với người khác, năng lực làm việc nhóm không cao, khó giữ mồm miệng nên dễ gặp rắc rối.

2. Mắt có quầng thâm đen - thời vận không tốt

Quầng thâm quanh mắt đen đậm thì bộ dáng không sáng sủa, tài vận kém, dụng tâm dụng sức kiếm tiền cũng không được kết quả như ý, đường tình duyên cũng không mấy thuận lợi.

doi-mat-a-1199-1415932760.jpg

3. Mắt nhỏ và sâu - tài vận không dài

Những người có đôi mắt nhỏ và sâu thường ít tham vọng, đường sự nghiệp cũng khá dễ dàng thuận lợi, nhưng thường là người lạc hậu, bởi vậy dù có cố gắng nỗ lực thì tài vận cũng khó như ý, chỉ có thể ở mức độ trung bình.

4. Mắt màu nâu nhạt - tốn tiền vì vì tình

Những người có mắt màu nâu nhạt thì thích hợp kết hôn muộn. Họ thường rất chung thủy, cả đời có thể chỉ yêu một người, bởi vậy thường dành tiền cho những mối quan hệ cá nhân.

5. Đôi mắt linh hoạt, có thần, tóc hơi xoăn - tài vận khá tốt

Người sở hữu những nét tướng này thì thân thể khỏe mạnh, có quý nhân phù trợ, chỉ cần nỗ lực là có thể thành công, tài vận của họ có thể xếp vào hạng trung trở lên.

6. Mắt to, con ngươi đen và sáng - tài hoa xuất chúng

Những người như thế thì hết sức thông minh, thường làm được việc người khác không làm được, cá tính hào phóng nồng nhiệt, sự nghiệp thuận lợi trôi chảy, tài vận rất tốt.

7. Mắt to tròn, long lanh như có nước - có thể để lại cả phúc đức cho con

Người như vậy có tướng sinh quý tử, con trai con gái sự nghiệp đều thành đạt, thân thể khỏe mạnh, con đàn cháu đống, về già cuộc sống an ổn thoải mái, hưởng tận niềm vui của nhân gian.

P/s: Những điều trên không phải là đúng tuyệt đối, bởi diện mạo có thể thay đổi theo thời gian. Hơn nữa, nó còn có sự kết hợp của những bộ phận khác trên gương mặt cùng cơ thể mới có thể phân tích toàn diện về tương lai ^^.

Kunie(theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi mắt tiết lộ mức độ giàu có của bạn

Sao Văn Xương và Văn Khúc

Một bài viết sưu tầm về hai sao Văn Xương và Văn Khúc. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Văn Xương và Văn Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn xương và Văn khúc - Toàn thư

Văn Xương

Thuộc tính ngũ hành của Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là Văn Khôi chủ về khoa giáp. Sao Văn xương cùng với Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt được gọi chung là 6 cát tinh. Sở dĩ chúng trở thành cát tinh, vì chúng đều có khả năng trợ giúp phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chủ tinh miếu vượng, chẳng khác gì hổ thêm cánh, sẽ được tăng cường thêm khí thế và thêm phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, 6 cát tinh này sẽ đem lại tác dụng trợ giúp đắc lực. Sáu Cát tinh có khả năng chống trọi với sáu Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, có thể dung hòa được hung tính của sát tinh, thậm chí có thể dẫn dắt chúng được phát triển theo chiều hướng tốt.

Sao Văn xương chủ về khoa giáp, sẽ có thành tựu lớn về nghiệp văn, nhưng phải có công mài sắt mới có ngày nên kim, cần phải cần cù khổ luyện mới có được thành tựu. Sao Văn xương hợp nhất với sao Hóa Khoa (năm Bính Văn xương hóa Khoa), nếu gặp Hóa Khoa miếu vượng thì tài năng trong lĩnh vực văn nghệ và học thuật càng được bộc lộ rõ nét. Sao Văn xương nếu gặp gỡ các sao Thái dương, Thiên lương, Lộc tồn tại các cung vị tam phương tứ chính, sẽ tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tiền tài danh vọng song toàn, tham gia các kỳ thi quan trọng của nhà nước chắc chắn sẽ thi đỗ.

Sao Văn xương nhập cung miếu vượng sẽ có tài hoa trong lĩnh vực văn nghệ. Nếu văn xương lạc hãm thì tài hoa khó được bộc lộ. Nếu Văn xương lạc hãm lại gặp Hóa Kị (năm Tân văn xương hóa Kị) chủ về thành tích học tập không tốt, có chí cũng khó thành tựu, thường xuyên thi trượt, thậm chí còn thất học, khiến cho nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên nếu gặp phải sao Hóa Kị Văn xương lạc hãm, cần phải chú ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dễ vướng mắc vào kiện tụng. Học sinh cần chú ý đến thành tích học tập.

Sao Văn xương lạc hãm lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh, chủ về khôn vặt, thích tranh luận với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù này. Sao Văn xương là sao Văn, sao Vũ khúc là sao Võ, Văn xương gặp Vũ khúc là người văn võ song toàn.

Văn Xương chủ khoa giáp Văn xương chủ khoa giáp

Thìn Tị thị vượng địa Thìn Tị là vượng cung

Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu Ưa Ngọ ghét Mão Dậu

Hỏa sinh nhân bất lợi Sinh năm Hỏa là hung

Mi mục định phân minh Mặt mũi chừng sáng sủa

Tướng mạo cực tuần lệ Dung mạo đẹp vô cùng

Hỷ vu kim thủy nhân Người kim thủy ưa gặp

Quan quý song toàn mỹ Giầu sang được trọn lành

Tiên nan nhi hậu dị Trước khổ sau thành tựu

Trung vãn hữu thanh danh Trung niên có công danh

Thái dương ấm phúc tập Thái dương nhiều phúc ấm

Truyền lô đệ nhất danh Đề danh tại bảng vàng.

Văn Khúc

Thuộc tính ngũ hành của Văn khúc là âm thủy, là trợ tinh của chòm Bắc đẩu, hóa khí là ăn nói hùng biện (thiệt biện), chủ về khoa giáp, thiên về các lĩnh vực tài ăn nói, triết học, tướng mệnh, ca hát văn nghệ, là một trong sáu Cát tinh. Sao Văn khúc nếu đóng ở cung Thân cung Mệnh chủ về đào hoa, trên thân người thường có dấu vết lạ, tính cách thông minh lanh lợi, có tài ăn nói hung biện, cá tính có phần cô độc, nhưng lại rất có tài nghệ trong lĩnh vực biểu diễn.

Sao Văn khúc tốt nhất nên đống ở những cung vị miếu vượng và nằm cùng với sao Lộc tồn. Nếu tại cung vị tam phương tứ chính có sao Văn xương hội và chiếu, sẽ hình thành cách Lộc Văn củng mệnh chủ về phú quý, được tài nhờ văn chương, có biểu hiện xuất sắc về mặt tài nghệ. Nếu không gặp sát tinh, sẽ trở thành người giầu có nổi tiếng.

Sao Văn khúc cũng hợp với Hóa Khoa, vì có thể tăng cường tài hùng biện và tài năng trong các lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc. Nhưng nếu Văn khúc lạc hãm, thì tài năng nghệ thuật sẽ rất khó được phát huy. Văn khúc thuộc âm thủy nên có mang tính đào hoa, lại là sao giờ (được xác định theo giờ sinh), nên mang đậm tính cách phong lưu đa tình, hay thay đổi không chung thủy. Nếu Văn khúc lạc hãm lại gặp Hóa Kị sẽ chủ về tài năng nghệ thuật khó phát huy, dễ gặp rắc rối trắc trở trên các phương diện tình cảm, tiền tài, ăn nói. Nếu lại gặp Liêm trinh, Hỏa tinh, Linh tinh dễ vì tiền của làm lỡ thời cơ. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu thì đường tình duyên càng thêm bất lợi, thường gặp chuyện đau buồn bất hạnh.

Sao Văn khúc cũng ưa thích nằm đồng cung với Vũ khúc, nếu nằm đồng cung tại Hợi địa chủ về học vấn uyên bác. Nếu Văn khúc Vũ khúc đồng độ tại Tuất địa thì có thể giảm bớt tính cách cô độc và đào hoa của sao Văn khúc.

Sao Văn khúc là sao Văn chủ về tài hùng biện, bởi vậy không nên đồng cung với sao Cự môn vốn chủ về miệng lưỡi thị phi, nếu ở mệnh nữ lại càng bất lợi, chủ về trắc trở trong đường tình duyên. Nếu sao Văn khúc đứng một mình tại Tuất địa, tại tam phương hội với hai sao Thái dương và Cự môn, sẽ tạo thành cách Đào hoa cổn lãng (Hoa đào dào dạt), dù ở mệnh nam hay mệnh nữ đều chủ về đào hoa cực thịnh, như sóng biển hết cơn này đến cơn khác ập đến, nên đường tình duyên vô cùng trắc trở, phong ba dồn dập.

Văn xương Văn khúc hợp luận - Đại Toàn

文昌 - 文曲

文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。

Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.

文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。

Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.

文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。

Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.

昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌. 散文. 音乐. 绘画. 歌舞. 演艺. 学术. 技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。

Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.

昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊. 陀罗. 火星. 铃星. 巨门. 天机. 七杀. 破军. 贪狼. 化忌等星冲破,则下贱. 孤寒. 淫欲。

Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.

文昌 - Văn Xương

1 . 文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。

Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.

2 . 文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。

Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc

3 . 文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。

Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.

4 . 文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。

Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.

5 . 文昌会太阳. 天梁. 天同. 禄存,可发挥文化. 学术. 艺术. 管理方面的才华,主富贵。

Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.

6 . 文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。

Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.

7 . 文昌与擎羊同守,又有廉贞. 七杀同守,主人诈偽。

Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.

8 . 文昌贪狼同宫,政事颠倒。

Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.

9 . 文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。

Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.

10 . 文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。

Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.

11 . 文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿. 生殖系统及肾臟方面的疾病。

Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.

12 . 文昌. 左辅会吉星,可做高官。

Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.

13 . 文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。

Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.

14 . 文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。

Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.

15 . 文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)

Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)

16 . 文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。

Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.

文曲 - Văn Khúc

1 . 文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。

Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.

2 . 文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。

Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.

3 . 文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。

Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.

4 . 文曲武贪於丑限,防溺水之忧。

Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.

5 . 文曲廉贞同宫,必作公吏。

Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)

6 . 文曲羊. 陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。

Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.

7 . 文曲入命,对医卜星相. 宗教. 玄学. 心理学等具有天份,若与太阴. 贪狼. 天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"

Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.

8 . 文曲贪狼同宫,政事颠倒。

Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.

9 . 文曲巨门同宫,丧志。

Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.

10 . 文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病

Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...

11 . 文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)

Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)

12 . 曲子. 梁午,拱冲者亦佳。

Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.

13 . 文曲居午戌陷地,做事颠倒

Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.

14 . 文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫. 迁移宫. 官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。

Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.

15 . 文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。

Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.

文昌文曲合论 - Văn xương Văn khúc hợp luận

1 . 文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"

Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.

2 . 昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。

Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.

3 . 昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀. 天府. 天同. 太阳. 太阴同,不贵即当大富,

Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.

4 . 昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。

Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.

5 . 昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"

Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.

6 . 安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"

An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.

7 . 文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫". "杨妃好色,叁合文曲文昌;

Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.

8 . 女命命宫. 身宫. 福德. 夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。

Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.

9 . 昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。

Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.

10 . 文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。

Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.

11 . 昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。

Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.

12 . 昌曲左右会羊陀,当生异痣。

Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.

13 . 昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。

Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.

14 . 禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。

Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.

15 . 天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。

Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.

16 . 昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。

Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.

17 . 昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星. 铃星. 擎羊. 陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。

Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.

18 . 文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。

Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.

19 . 文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。

Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.

20 . 文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒

Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Văn Xương và Văn Khúc

Các bước Dự đoán Tứ Trụ

1. Xác nhận lại ngày giờ sinh cho chuẩn xác. 2. Sắp xếp Tứ trụ chính xác, gồm cả mười thần thấurõ và tàng, kể cả thần, sát . Sau đó sắp xếp đại vận , lấy số đại vận, mườithần của can vận ( nếu đoán sự việc cho một năm nào đó, còn cần sắp xếp cả tiểuvận, lưu niên ). 3. Xem ngũ hành của nhật can sinh vào thánh vượnghay tháng suy. 4. Xem nhật can có được khí của các địa chi kháckhông. 5. Xem nhật can có được ấn tinh của can chị sinhphù không. 6. Xem nhật can có được các can khác giúp thêmkhông. 7. Xem các thiên can khác sinh vào tháng vượng haytháng suy. Thống kê lại để ước lượng xem thân vượng hay thân nhược. 8. Tìm dụng thần và kị thần. 9. Xác định các cách cục : giàu sang, nghèo hèn,cát hung, thọ yểu. 10. Xác định các vận : hưng, suy ,cát, hung và phânbiệt với các vận bình thường. 11. Xác định năm tốt nhất, xấu nhất trong cuộc đờivà ứng vào việc nào, người nào. Kết hợp xem luôn cả tính tình, tướng mạo, nhân các,quan tài, sự nghiệp, bệnh tật, hôn nhân, con cái, v.v
Các bước Dự đoán Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều kiện cơ bản của dự đoán là yêu cầu người muốn đoán phải cung cấp chính xác :năm tháng ngày giờ sinh, phải khẳng định chính xác mới dự đoán được . Rất dễ nhầm lẫn là không phân biệt rõ ranh giới ngày hôm trước và ngày hôm sau, nhất là những người ở nông thôn thường chỉ nhớ tối ngày hôm trước, giờ tí hoặc  lúc gà gáy lần thứ nhất. Thực tế thì giờ tí đã là ngày hôm sau rồi nhưng quên thêm một ngày. Ngày sinh  đã sai là sai toàn bộ vì về bản chất mà nói, đó không còn là Tứ trụ  của người đó nữa. Giờ tí là ranh giới giữa ngày hôm trước và ngày hôm sau, mà 23 giờ đã là giờ tí rồi ( tức từ 23 giờ đến trước 1 giờ ). Nhưng người nông dân thường lấy 24 giờ, tức từ không giờ trở đi mới tinh là bắt đầu ngày hôm sau. Do đó cần phải hỏi giờ cho cụ thể. Ngoài ra ở thời điểm cuối giờ lẻ cũng phải hỏi cho rõ, ví dụ trước ba giờ là giờ sửu, sau ba giờ là giờ dần.

Nói chung, cung cấp ngày giờ không tin cậy thì không nên đoán vì thứ nhất là phải đảm bảo đảm tính trách nhiệm cao về lời nói của mình, thứ hai là phải trọng danh dự của mình, ngoài ra cũng nên lưu ý, khi đoán sai, sẽ gây ảnh hưởng xấu cho “Chu dịch ứng dụng”, làm mất lòng tinh.

Sắp xếp Tứ trụ chính xác là nội dung cơ bản của dự đoán. Viết ngày giờ sinh xong, ghi rõ các can tàng trong địa chi. Sau đó căn cứ vào can ngày, xác định mười thần của các thiên can lộ ra và cả các can tàng. Số bắt đầu của đại vận có thể kết hợp tính lúc tra can chi, theo quy tắc đếm thuận hay đếm ngược, cứ ba ngày tính thành một năm để tính các đại vận. Sau khi xếp xong đại vận , ghi mười thần tương ứng với can vận, và cứ mười năm là một đại vận. Cuối cùng theo bảng thần, sát, ghi tên gọi tắt các thần sát lên góc phải phía trên để khi dự đoán có thể nhìn thấy ngay thần, sát gặp lục thần của cung nào, xung khắc ở gần  hay xa, mức độ ảnh hưởng của nó. Đồng thời cũng thấy được thần, sát gặp lục thân của cung nào, người đó được hưởng âm phúc của ai hay hung sát sẽ gây tác hại cho ai. Nếu cần phải xếp tiểu vận,lưu niên thì ghi chung xuống phía dưới của đại vận đó để dễ thấy rõ mức độ chúng hình xung khắc hợp với đại vận.

Xếp xong Tứ trụ bắt đầu thẩm tra lại lực lượng vượng suy của các ngũ hành.

Đầu tiên xem ngũ hành của nhật can sinh vào tháng vượng hay nhược để biết nhật can được lệnh hay không. Phân lệnh tháng là trường sinh, mộc dục, quan đái, lâm quan, đế vượng đều là nhật can được lệnh tháng.

Tiếp đến xem nhật can trong khi các chi khác là ở vào đất trường sinh, lộc, kình dương  hay mộ, kho, có khí có gốc là đắt địa.

Lại xem nhật can trong các thiên can và địa chi có được chính ấn, thiên ấn sinh phù hay không, có ấn tinh là được sinh.

Xem nhật can trong các thiên can khác có ngang vai, kiếp tài để giúp thân không. Có sao tỉ kiếp là được trợ giúp.

Tổng hợp các yếu tố : được lệnh, đắc địa, được sinh, được trợ giúp, tuỳ theo mức độ sinh, khắc, hình hợp xung hại , xa gần để có sự tăng giảm hợp lý. Sau đó lại tổng hợp các yếu tố : quan sát khắc nhật can ; chính tài thiên tài làm hao tổn nhật can ; thực thương làm xì hơi nhật can, tuỳ theo mức độ sinh khắc, hình hợp xung hại, xa gần để tăng giảm. So sánh hai bên, nếu lực sinh phù nhật can càng lớn là thân vượng. Ngược lại lực khắc, xì hơi, làm hao tổn lớn hơn là thân nhược.

Thân vượng nên chọn cái khắc, xì hơi, làm hao tổn thân là dụng thần ; lấy cái sinh thân, giúp thân làm kị thần. Thân nhược thì ngược lại. Cách chọn dụng thần và kị thần là phải căn cứ vào sự chọn lựa hợp lý các tổ hợp của Tứ trụ . Chủ yếu lấy hỉ,kị của tài quan làm chuẩn.

Lấy dụng thần có lực, có tình, kị thần có chế áp, có hoá hay không để xác định giới hạn giàu sang, nghèo hèn, cát hung, thọ yểu, xác định các thứ lớp mà mệnh vận người đoán có thể đạt được.

Lại xét xem dụng thần có đến ngôi hay không, bị khắc hay không, có cứu hay không có cứu để định ra giới hạn giữa các đại vận tốt, xấu và các vận thường, xác định vận tốt nhất, vận xấu nhất, vận bình thường vào các đoạn tuổi nào của người dự đoán.

Trong vận tốt lại cần làm rõ những năm nào tốt nhất, những năm nào tốt vừa phải, năm nào kém hơn ; trong vận xấu cũng cần làm rõ những năm nào xấu nhất, năm nào tạm đỡ và năm nào gặp hung hóa cát, trong vận bình thường, năm nào trắc trở. Tổ hợp của đại vận ở thời kì tốt nhất là tốt đến mức nào, căn cứ vào mười thần thì ứng vào việc gì là chính. Ngược lại tổ hợp của đại vận  ở thời kì xấu nhất là xấu đến mức độ nào, ứng vào việc gì là chính. Ưng vào minh hay ứng vào người thân bị khắc, hay đều bị sinh khắc hoặc đều bị xung hợp.

Cuối cùng dự đoán ra nội dung bị sinh khắc hay bị xung hợp . Ví dụ: ngũ hành bị xung hợp hay bị sinh khắc ứng vào bệnh tật hay công tác, lục thân, buôn bán, v.v. mười thần bị xung hợp hay bị sinh khắc ứng vào hôn nhân hay tài vận, quan vận, ốm đau, hay thọ yểu, v.v.. Cũng có sách cùng bàn chung ngũ hành với mười thần. Như khi kiêu thần đoạt thực thần (mười thần sinh khắc xung hợp ), năm đoạt thực thần vừa ứng vào ốm đau, cũng có thể ứng vào công tác, buôn bán, cung mà lục thân ứng vào bị ốm đau, thậm chí ảnh hưởng đến tuổi thọ của mình hoặc người thân.

Như thế là địa chi năm đó tương xung với địa chi trong Tứ trụ , vì thế mà thành kị thần. Tháng tương xung thì mình hoặc là lục thân ứng với cung bị xung nhất định sẽ gặp nạn. Lúc kết thúc dự đoán hoặc trước khi dự đoán nên kết hợp giữa mệnh cục  và đại vận, tổng hợp cân bằng các thần, sát để bàn về tính cách của người  đến đoán. Căn cứ vào Tứ trụ  sinh hóa có tình hay không để đoán người đó là người có tình nghĩa đến đâu. Từ tính hàn ôn thấp táo trong Tứ trụ cũng có thể thấy được đó là người nhiệt tình, hòa hợp với mọi người hay là người lãnh đạm, xa lánh mọi người. Qua Tứ trụ cương nhu, trung chính hay nhu nhược, thiên khô (tức Tứ trụ có nhiều tổ hợp xấu) có thể biết được người đó là quân tử hay tiểu nhân. Cho dù là người đoán hay độc giả đều cần có sự hiểu biết căn bản đối với người được đoán, bao gồm bản thân họ và con cái họ, như thế sẽ có ích cho việc kết bạn, giao thiệp, sẽ gần  người tốt, tránh xa kẻ xấu, giúp cho sự lựa chọn và phát triển nghề nghiệp được tốt hoặc tự nhắc mình cảnh giác đúng lúc , hoặc có thái độ đối xử với người được dự đoán cho hợp tình hợp lý.

Trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước Dự đoán Tứ Trụ

Những Điều Nên Và Không Nên Liên Quan Đến Cửa Chính

Cửa chính là nơi thụ khí của toàn bộ căn nhà, phần lớn mọi cát hung đều ứng nghiệm thông qua cửa chính. Do đó, để tăng vận khí cho ngôi nhà chúng ta cần chú ý những vật nên và không nên xuất hiện ở cửa chính nhà mình như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

* Những điều nên:

- Mở cửa nên nhìn thấy màu đỏ: “Mở cửa nhìn thấy màu đỏ” có ngụ ý “Mở cửa nhìn thấy việc vui”. Vửa mở cửa đã nhìn thấy bức tường hoặc vật trang trí màu đỏ có thể mang lại cho mọi người cảm giác tinh thân phấn chấn, vui vẻ.

- Mở cửa nhìn thấy màu xanh: Vừa mở cửa đã nhìn thấy màu xanh, vừa có tác dụng dưỡng mắt lại vừa mang lại cho mọi người cảm giác sinh khí và sức sống tràn trề, rất tốt về mặt phong thủy.

- Mở cửa nhìn thấy bức tranh: Nếu vừa mở cửa có thể nhìn thấy một bức tranh nho nhã không những có thể khiến mọi người cảm nhận được tính hướng nội và chiều sâu tâm hồn của chủ nhân mà còn có thể làm giảm cảm giác vội vàng sau khi bước vào cửa.

* Những điều không nên:

- Mở cửa không nên nhìn thấy bếp: Bếp dự báo cho Hỏa khí, nếu vừa mở cửa vào đã nhìn thấy bếp thì giống như bị hỏa khí xung thẳng vào người, khiến cho tài khí không thể vào nhà được, đồng thời có thể gây ra hiện tượng tiểu nhân hãm hại và hao tán tiền của do người khác gây ra.

- Mở cửa không nên nhìn thấy nhà vệ sinh: trong phong thủy, nhà vệ sinh chứa nhiều tạp khí, là một loại uế khí, rất không tốt nếu như vừa mở cửa bước vào đã nhìn thấy ngay nhà vệ sinh.

- Mở cửa không nên nhìn thấy gương: Gương chỉ có tác dụng phản xạ khí và nhân đôi hình ảnh, nếu mở cửa nhìn thấy gương, gương sẽ phản xạ và làm tài khí bay đi. Chỉ dùng khi cửa chính đối diện với vật xung sát hoặc vật ô uế và được tư vấn tỉ mỉ, nếu không nhất định không được đặt gương đối diện với cửa chính.

Nguồn: tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những Điều Nên Và Không Nên Liên Quan Đến Cửa Chính

Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?

Hướng nhà chung cư là hướng cửa chính hay hướng ban công là một trong những câu hỏi mà bất cứ gia đình nào mua chung cư cũng muốn biết câu trả lời.
Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là một trong những câu hỏi mà bất cứ gia đình nào mua chung cư cũng muốn biết câu trả lời.

  Theo các chuyên gia phong thủy, hướng nhà chung cư chuẩn phong thủy được tính theo hướng cửa chính, bởi bạn đi vào từ đâu thì đó sẽ được tính là hướng chính của ngôi nhà. Hướng ban công không quyết định căn hộ đó có phù hợp với chủ nhà hay không.

Nha chung cu chuan phong thuy Theo huong cua chinh hay ban cong hinh anh
Ảnh minh họa
  Tuy nhiên, có không ít thông tin cho rằng hướng nhà chung cư tính theo hướng ban công. Thực ra, đó chỉ là một trong những chiêu mời chào bạn mua căn hộ đó để giải quyết vấn đề là hướng cửa chính không thực sự đẹp và phù hợp với mệnh bạn.   Cách chọn hướng cửa chính: Người mệnh Đông tứ nên chọn về những hướng Đông tứ (Đông, Đông Nam, Nam, Bắc), người mệnh Tây tứ nên chọn hướng Tây tứ (Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc). Để biết mình thuộc mệnh Đông tứ hay Tây tứ bạn có thể tra trong "Bát trạch tam nguyên". Ví dụ: Chủ nhà sinh năm 1983 thuộc mệnh Đông tứ. Sơ đồ tốt xấu như sau:

Nha chung cu chuan phong thuy Theo huong cua chinh hay ban cong hinh anh 2
Ảnh minh họa
   Ngoài ra, sau khi chọn hướng nhà chung cư chuẩn phong thủy theo mệnh, nếu kết hợp thêm với hướng tòa nhà hợp tuổi thì càng tốt.    Trong phong thủy nhà ở, ngoài hướng cửa chính, những yếu tố phong thủy dưới đây cũng khá quan trọng, góp phần tạo nên sự hài hòa cho cuộc sống của bạn.   - Hình dáng nhà: Vuông vức, cho ánh sáng và năng lượng tốt. Tránh những căn méo mó hoặc bị khuyết những góc quá lớn, vừa không tốt về phong thủy, vừa khó khăn trong việc sắp đặt nội thất bên trong.   - Phòng bếp: Khu bếp được tiếp cận với bên ngoài để luôn sạch và thoáng, tránh gió và nắng trực tiếp vào bếp.   - Khu vực phòng tắm, nhà vệ sinh: Không nên đè vào những hướng tốt theo bát quái đồ của bạn. Chú ý nên tránh khu vực phòng tắm, nhà vệ sinh gần cửa ra vào hay khu vệ sinh giữa nhà, về phong thủy hay trong môi trường sinh hoạt đều không tốt.   - Phòng ngủ: Dựa vào sơ đồ bát quái tuổi của chủ nhà, bạn có thể chọn phương hướng hợp với mệnh của mình.  
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Theo
Ngày nay
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?

Cuộc đời và những tiên đoán huyền thoại của các nữ tiên tri nổi tiếng

Những nữ tiên tri nổi tiếng trên thế giới đã từng tiên đoán rất nhiều biến cố mà tới tận ngày nay nó vẫn diễn ra chính xác một cách không lý giải được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bà lão mù Vanga

Đầu tiên không thể không kể đến bà lão mù Baba Vanga. Bà sinh ra vào năm 1911 tại một vùng ngoại ô ở thành phố Strumica, phía đông Đế quốc Ottoman (nay thuộc Cộng hòa Macedonia), sau  đó chuyển đến Bulgari.

Bà là một nhà nghiên cứu thảo dược với tài tiên tri nổi tiếng. Đôi mắt bà bị mù khiến bà không thể nhìn thấy được. Nhưng thay vào đó, bà có thể nhìn thấy được trước tương lai của thế giới.

Khi bà lên 12 tuổi, một trận bão mạnh càn quét nơi bà ở. Bà bị gió cuốn đi đến một cách đồng gần đó. Dân làng tìm thấy bà với hai hốc mắt đầy cát bụi, từ đó bà trở nên mù lòa. Sự kiện này được nhiều người cho rằng đã gây tác động lớn, khiến bà Vanga có thể dự đoán trước tương lai.


 cuoc doi va nhung tien doan huyen thoai cua cac nu tien tri noi tieng - 1 Bà Vanga lúc nhỏ với cặp mắt mù lòa.

Những năm tháng tiếp theo, bà sống trong nghèo khổ và khó khăn. Cuộc sống trầm bình không có gì nổi bật. Cho tới năm 16 tuổi, đàn cừu của cha cô bị lạc mất một con, cô bé Vanga mô tả lại đường đi đến chỗ con cừu đó và giúp cha tìm lại được chú cừu thất lạc.

Gần 15 năm sau, bà Vanga nhìn thấy những binh đoàn lính chiến đi ngang nhà và hỏi người em mình có thấy như vậy không, nhưng cô em gái không thấy gì và cho là chị mình ngủ mơ.

Tuy nhiên, vào tháng 1 năm sau, năm 1941, đội quân phát xít của Đức tiến vào Nam Tư và đến thành phố Strumica nơi bà sinh sống. Dân làng hoảng sợ bỏ đi trốn, chỉ có hai chị em của bà là ở lại trong nhà, không đi đâu. Những tên lính Đức lùng sục mọi ngóc ngách của căn nhà nhưng lại bỏ qua hai chị em đang đứng giữa nhà.

Vài ngày sau, dân làng trở lại và thấy Vanga đứng nép ở góc tường, miệng thốt ra những lời kỳ lạ bằng một giọng nói của ai đó. Bà nói về số phận những người bị lính Đức bắt đi, và cho biết chính xác thời gian họ sẽ trở về. Và quả thật, những người dân trong làng trở về đúng với thời gian mà bà đã nói.


 cuoc doi va nhung tien doan huyen thoai cua cac nu tien tri noi tieng - 2

Bà Vanga nổi tiếng thế giới với khả năng biết trước được tương lai của thế giới.

Tin đồn lan truyền từ làng bà nhanh chóng ra khắp đất nước. Mọi người lũ lượt kéo về nhà của Vanga nhờ bà nói về số phận và ngày trở về của người thân họ, những người đã ra đi trong Thế chiến thứ hai.

Sau khi chiến tranh kết thúc, bà liên tục đưa ra những lời tiên đoán chính xác về thế giới trong tương lai. Rất nhiều người đến gặp bà và xin những lời tiên đoán. Bà cũng biết được trước ngày chết của mình, trước khi chết, bà cho rằng một cô bé ở Pháp sẽ thừa hưởng khả năng tiên tri của mình.

Bà đã đưa ra nhiều lời tiên đoán như về sự sụp đổ của liên bang Xô viết, thảm họa nhà máy điện nguyên tử Chernobyl, cái chết của Stalin. Về thảm họa 11/9, bà đã từng cho biết niềm tự hào của người Mỹ sẽ bị sụp đổ sau cuộc tấn công của những con chim sắt, máu người lương thiện sẽ đổ.

Bà qua đời ngày 11/6/1996 vì căn bệnh ung thư vú. Đám tang của bà gây chấn động khắp một vùng rộng lớn. Rất nhiều người thương tiếc đã đến dự đám tang và đưa tiễn bà về nơi an nghỉ cuối cùng.

Jeane Dixon

Bà Jeane Dixon sinh ra ở Đức nhưng định cư ở Mỹ. Lên 8 tuổi, bà có một lần gặp gỡ thầy bói người Ai Cập sống ở California, vị thầy bói này cho rằng Dixon có khả năng đặc biệt và tặng bà một quả cầu pha lê.

Từ đó, cuộc đời bà bước sang trang mới. Bà có thể nhìn vào quả cầu pha lê bằng giác quan thứ sáu và có thể đưa ra được những dự đoán trong tương lai chính xác đến kinh ngạc.


 cuoc doi va nhung tien doan huyen thoai cua cac nu tien tri noi tieng - 3

Nữ tiên tri Dixon người Mỹ gốc Đức với quả cầu pha lê có thể nhìn thấy được tương lai.

Năm 1942, Dixon khuyên nữ tài tử Carole Lombard nên hủy chuyến lưu diễn sắp tới của mình vì cô sẽ gặp tai nạn máy bay. Tuy nhiên, Carole không nghe và quyết định lên đường. Chuyến bay đi của cô an toàn. Lúc về, cô lo sợ nên chuyển sang đi tàu hỏa, nhưng lại đổi ý vào giờ chót và đi bằng máy bay.

Chuyến bay về của nữ diễn viên Carole phải quá cảnh ở bang New Mexico, lúc này nhân viên hãng hàng không hỏi cô về việc nhường vé cho một anh lính trận vì đã hết vé, nhưng cô không nhường vì mong muốn được về nhà an toàn. Không may, chiếc máy bay gặp một trận dông lốc lớn và đã lao vào vách núi, không một ai sống sót.


 cuoc doi va nhung tien doan huyen thoai cua cac nu tien tri noi tieng - 4

Sự kiện Tổng thống John Kennedy bị ám sát đã được Dixon tiên đoán từ một thập kỷ trước.

Thập kỷ sau đó, Dixon cho biết bà nhìn thấy một vị Tổng thống trẻ bị ám sát khi diễu hành trên phố. Vị Tổng thống đó là John Kennedy, ông bị ám sát khi đang đi vận động bỏ phiếu cho nhiệm kỳ tới ở bang Texas. Dixon cho rằng thế kỷ 20 là thế kỷ u ám của chiến tranh và bệnh tật.

Maria Lenorman

Vào năm 1772 ở ngoại ô Paris, cô gái Maria Lenorman được sinh ra với tiếng thét kinh hãi đầu đời cùng những dị tật trên cơ thể. Đứa trẻ gào khóc những âm thanh đáng sợ rất to lớn, khiến hàng xóm bàn tán và gia đình phải đưa cô vào một tu viện Thiên Chúa giáo ở địa phương.

Lên 6 tuổi, bé Maria cho rằng sơ trưởng của tu viện sắp rời khỏi nơi đây vì đi lấy một người đàn ông giàu có. Sự tiên đoán đơn giản này đã trở thành sự thật vào vài tháng sau đó.


 cuoc doi va nhung tien doan huyen thoai cua cac nu tien tri noi tieng - 5

Nữ tiên tri Maria Lenorman sinh ra với tiếng thét kinh hãi và nhiều dị tật trên người.

Lớn lên, cô gái Maria tiên đoán được nhiều điều khác về việc hai thủ lãnh Marat và Robespiere của Pháp sau thời quân chủ chuyên chế sẽ bị chết thảm khốc. Hay việc Hoàng đế Napoleon sẽ lên ngôi và việc hai sĩ quan cấp cao Ryleev và Muraviev sẽ bị chính Sa hoàng Nga treo cổ.

Sau này, bà dần sống khép kín cùng những điều luật của Chúa, bà tránh tiên đoán những điều liên quan tới xã hội nơi bà sống, vì những điều bà nói hầu hết đều là các tai họa, chính quyền không cho phép điều này vì nó gây hoang mang dân chúng.

Chị em sinh đôi Linda Jamison và Terry Jamison

Hai chị em Linda và Terry Jamison là hai nữ diễn viên khá tiếng tăm trong giới nghệ sĩ Hollywood với khuôn mặt khả ái, giọng nói trong trẻo cùng tài diễn xuất tuyệt vời. Hai chị em càng nổi tiếng hơn với tài dự đoán trước tương lai của mình.

Họ sinh ra và lớn lên tại một thị trấn nhỏ ở West Chester, Pennsylvania, trong một gia đình người Mỹ không có truyền thống tâm linh. Cả hai từng giúp nhiều gia đình thất lạc người thân được đoàn tụ, hỗ trỗ điều tra các vụ giết người nhiều khuất tất bằng cách sử dụng tiềm năng trong trạng thái vô thức.


 cuoc doi va nhung tien doan huyen thoai cua cac nu tien tri noi tieng - 6
Cặp đôi diễn viên Linda Jamison và Terry Jamison nổi tiếng với tài tiên tri của mình.

Trong một cuộc phỏng vấn vào cuối năm 1999 trên một đài phát thanh địa phương, hai chị em cho biết đã mơ thấy sự việc khủng khiếp khi Tòa tháp Thương mại ở New York bị tấn công và sụp đổ trong chốc lát.

Trong tháng 01/2010, trong một bài đăng trên tạp chí, Terry và Linda dự đoán Al-Qaeda sẽ trở thành mối đe dọa lớn cho Anh, Pháp và Đức trong mùa thu năm 2010. Sự thật là vào ngày 29/09/2010, các cơ quan tình báo đã kịp thời phát hiện âm mưu tấn công khủng bố của Al-Qaeda vào châu Âu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời và những tiên đoán huyền thoại của các nữ tiên tri nổi tiếng

Đế sư Bát Tư Ca - lãnh tụ trong truyền thuyết Phật giáo Tây Tạng

Ngày 22/11 âm lịch – kỷ niệm ngày Đế sư Bát Tư Ba của Phật giáo Tây Tạng viên tịch, Phật tử cùng kính ngưỡng và tri ân tới Ngài.
Đế sư Bát Tư Ca - lãnh tụ trong truyền thuyết Phật giáo Tây Tạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo Tây Tạng là một trong những chi phái Phật giáo có lịch sử và truyền thống lâu đời cùng nhiều huyền bí nhất thế giới. Nói tới Phật giáo Tạng, không thể quên nhắc tới chi phái Tát Sư Ca với Đế sư Bát Tư Ba –vị lãnh tụ tôn giáo vĩ đại. Ngày 22/11 âm lịch – kỷ niệm ngày Đế sư viên tịch, Phật tử cùng kính ngưỡng và tri ân tới Ngài.


► Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

De su Bat Tu Ca - lanh tu trong truyen thuyet Phat giao Tay Tang hinh anh 2
 
Đế sư Bát Tư Ba (1235 - 1280) là Đệ Ngũ Đại Tổ Sư của phái Tát Sư Ca – Phật giáo Tây Tạng truyền thống. Xuất thân từ gia đình tôn giáo có lịch sử và địa vị đứng đầu vùng đất Tây Tạng, ông kế thừa chức Đế sư đời thứ 5 và dành toàn bộ cuộc đời mình cho sự nghiệp truyền bá Phật Giáo, đoàn kết dân tộc. 
  Mới 15 tuổi Bát Tư Ba đã đảm đương chức vụ Giáo chủ Tát Sư Ca, lãnh trách nhiệm dẫn dẫn giáo phái trong thời kì đất nước bất ổn, các thế lực vùng thảo nguyên tranh chấp và cuộc hoán đổi vương triều đầy khốc liệt. Cũng đồng thời từ đây, ông là đại biểu của thế lực nắm giữ vùng Tây Tạng, người ra mặt trong quan hệ ngoại giao với Mông Cổ và đưa Tát Sư Ca trở thành giáo phái Tạng truyền lớn mạnh nhất trong khu vực.   Năm 1267, Bát Tư Ba đến Bắc Kinh, năm 1269 ông ban hành chữ viết mới, lấy tên là chữ Bát Tư Ba – có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giao lưu và truyền bá văn hóa, giá trị tinh thần của các dân tộc Mông Cổ, Tây Tạng lúc bấy giờ. 

De su Bat Tu Ca - lanh tu trong truyen thuyet Phat giao Tay Tang hinh anh 2
 
Năm 1270, Nguyên tổ hoàng đế hạ chiếu thư tiến phong Đại Bảo Pháp vương, ban thưởng ngọc ấn, thống lĩnh 13 vạn hộ Tây Tạng. Từ đó, ông có danh xưng Đế sư Bát Tư Ba. Năm 1276, Đế sư rời kinh về Tát Già Tự, lấy tự Tát Già Pháp vương. Đây là khởi nguồn của việc hợp nhất Phật giáo Tây Tạng, chính thức trở thành một dòng chảy mạnh mẽ và nổi Phật trong dòng sông Phật giáo thế giới.    Ngày 22/11/1280 âm lịch, Đế sư Bát Tư Ba viên tịch, hưởng thọ 46 tuổi, được Nguyên thế tổ ban danh “Hoàng Thiên chi hạ nhất nhân chi thượng, tuyên văn phụ trị đại thánh chí đức phổ giác chân trí hữu quốc như ý đại bảo pháp vương tây thiên phật tử Đại Nguyên Đế sư”.    Cuộc đời ông sáng tác hơn 30 tác phẩm, truyền lại cho đời sau “Tát Già ngũ tổ tập” và thu thập 2 tập Hán Văn Đại Tàng kinh, có nhiều giá trị về Phật học, truyền bá và phát huy Phật giáo Tây Tạng cổ truyền.
Chùa Cam Đan - dấu ấn hơn 600 năm của Phật giáo Tây Tạng Kì vĩ thung lũng đỏ Phật giáo Larung Gar trước ngày bị phá dỡ Dấu ấn tâm linh trong tục thiên táng của người Tây Tạng
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đế sư Bát Tư Ca - lãnh tụ trong truyền thuyết Phật giáo Tây Tạng

Chọn tên hay và may mắn cho bé gái

Có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ
Chọn tên hay và may mắn cho bé gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tính của "phái đẹp".

Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.

Chon ten hay va may man cho be gai hinh anh
Chọn tên cho bé gái phải tóat lên sự dịu dàng, nữ tính

Những tên có gắn với từ nói nói về vật quý dùng làm trang sức đẹp như: Ánh Hà, Thái Hà, Đại Ngọc, Ngọc Hoàn, Linh Ngọc, Ngọc Liên, Trân Châu… cũng đã được các bậc cha mẹ khai thác nhiều với dụng ý con mình quý giá như chính các vật phẩm ấy.

Nếu chọn cho con gái mình một cái tên dễ gợi liên tưởng đến màu sắc đẹp, trang nhã, quý phái như: Yến Hồng, Bích Hà, Thục Thanh, Hoàng Lam, Thùy Dương… thì hẳn cô công chúa của bạn sẽ có được sắc đẹp của những sắc màu đó.

Dùng những chữ thể hiện phẩm hạnh đạo đức, dung mạo đẹp đẽ để đặt tên như: Thục Phương, Thục Lan, Thục Trinh, Thục Đoan, Thục Quyên, Đoan Trang… cũng rất được ưa chuộng.

Ai cũng yêu thích những mùi hương ngọt ngào, quý phái. Vì vậy, dùng những từ gợi mùi hương quyến rũ như: Quỳnh Hương, Thục Hương, Hương Ngọc, Thiên Hương… là một gợi ý hay để đặt tên cho con gái của bạn.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên hay và may mắn cho bé gái

Những tuổi dễ giàu có nhất trong 12 con giáp?

Dưới đây là top 5 những người dễ giàu trong 12 con giáp, bằng sự nỗ lực của bản thân cùng sự may mắn của số phận, những con giáp này đã tạ dựng cho mình một gia tài đáng mơ ước.
Những tuổi dễ giàu có nhất trong 12 con giáp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Dưới đây là top 5 những người dễ giàu trong 12 con giáp, bằng sự nỗ lực của bản thân cùng sự may mắn của số phận, những con giáp này đã tạ dựng cho mình một gia tài đáng mơ ước. Trong số 12 con giáp thì các tuổi như Hợi, Thân, Thìn, Mùi và Dần là 5 tuổi được coi là có số mệnh giàu sang nhất.

1./ Tuổi Hợi số 1

Những người tuổi Hợi là những người giàu sang phú quý, hơn ai hết họ biết nắm bắt số phận của mình trong tay. Một điều đáng ngạc nhiêu là 80% sự giàu có của người tuổi Hợi không phải do số phận mà do những lỗ lực của họ đạt được. Những người tuổi Hợi sinh ra là để chinh phục thử thách và họ bị cuốn hút bởi những khát vọng lớn mà họ đặt ra. Người tuổi Hợi sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan. Họ biết dựa vào thực lực của mình để chinh phục mọi gian nan, thử thách. Họ có khát vọng lớn về sự giàu sang và phú quý.

Người tuổi Hợi biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, họ nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Chính vì vậy, thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc. Số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi có thể nói chỉ có 2 phần. 8 phần còn lại họ chủ yếu dựa vào chính sức lực và sự cố gắng của chính mình mà có được. Để trở thành tỷ phú hoặc đơn giản là có nhiều tiền với những người tuổi Hợi chỉ là vấn đề thời gian mà thôi.

2./ Tuổi Thân xếp thứ 2

Tuổi Thân thường chỉ những người vất vả, nhưng ít người biết những người tuổi Thân là những người có sự nhạy bén về vấn đề tài chính. Họ chủ động trong những cơ hội để đạt được địa vị trong xã hội. Người tuổi Thân luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội. Họ rất nhạy bén về vấn đề tài chính. Tuy người tuổi Thân xét về số mệnh thì không hề có số giàu sang, nhưng họ lại có thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và rất khéo léo trong khả năng nắm bắt cơ hội. Họ là những người tinh ranh và sắc sảo nên họ gặt hái được những thành công còn hơn cả mong đợi.

3./ Tuổi Thìn thứ 3

Những người tuổi Thìn trong mắt mọi người có vẻ như gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi vì họ không giỏi trong việc quản lý tài chính và cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Có lẽ điều này không có gì là sai, bởi vì về số mệnh giàu sang của họ chiếm tới 8 phần. Chính vì thế, người tuổi Thìn khi sinh ra đã có số mệnh may mắn như vậy rồi. Thế nên sự cố gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.

4./ Tuổi Mùi thứ 4

Tuổi Mùi là những người rất biết cách kiếm tiền. Họ có năng lực đặc biệt về tài chính, vô cùng nhạy bén và thông minh. Ngay cả trong những tình huống cấp bách và khó khăn, người tuổi Mùi luôn tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình trong khi những người khác không nhìn thấy cơ hội đó. 

Về số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi chiếm tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng giàu sang và kiếm được nhiều tiền. Bởi phần lớn số tiền mà họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Để có được thành công đỉnh cao đó thì người tuổi Mùi cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được như thế.

5./ Tuổi Dần thứ 5

Người tuổi Dần luôn ôm giữ mộng tưởng về sự giàu có bậc nhất bản thân. Về số mệnh giàu sang thì tuổi này chỉ có 3 phần, chính vì vậy người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang của mình. Thường những người tuổi Dần sẽ trở thành tỷ phú khi họ đã ở độ tuổi trung niên. Thế nên, người tuổi Dần thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi dễ giàu có nhất trong 12 con giáp?

Lệnh tháng và các trạng thái

Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A - Lệnh tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào? 

Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.

B - Các trạng thái 
Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi . 
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho). 
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...). 
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ.
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người.



Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .

Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh).

Ví dụ: Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù).

Ví dụ: Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.

Nguồn: phuclaithanh.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lệnh tháng và các trạng thái

Xem tướng nốt ruồi trên khuôn mặt nam giới –

Ý nghĩa những nốt ruồi trên mặt nam giới bạn nên biết để đoán biết tài lộc, vận hạn của mình. Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau: 1- Hại cha mẹ. 2- Thích làm quan. 3-

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa những nốt ruồi trên mặt nam giới bạn nên biết để đoán biết tài lộc, vận hạn của mình.

c-not-ruoi-2-ong

Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau:

1- Hại cha mẹ.

2- Thích làm quan.

3- Làm quan to.

4- Chết vì tai nạn.

5- Không hợp nghề võ.

6- Số mất của.

7- Cuộc sống đầy phiền não.

8- Đi sông biển hãy coi chừng.

9- Mọi sự hanh thông.

10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.

11- Quý tướng.

12- Giàu có.

13- Có địa vị̣.

14- Không nên đi sông biển.

15- Không tốt.

16- Tán tài.

17- Sát thê.

18- Ít con.

19- Hay tủi thân.

20- Mất cha.

21- Khổ vì vợ.

22- Mê cờ bạc nên tự hại mình.

23- Điềm con cái mất trước cha.

24- Tuyệt tự.

25- Ít con cái.

26- Xảo quyệt.

27- Thường gặp tai nạn.

28- Khi chết xa quê hương.

29- Không nên nuôi thú vật.

30- Ách giữa đàng mang vào cổ.

31- Gặp tai nạn từ sông nước.

32- Có của hoạnh tài.

33- Thông minh, lanh lẹ.

34- Thường rượu chè say sưa.

35 Gặp chuyện tốt đẹp.

36- Người hiền lành.

37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm).

38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi trên khuôn mặt nam giới –

Thái Tuế Nhập Quái

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

-Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

 

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Tướng khắc hại

Người có tướng khắc hại thì phía dưới mắt không có thịt, quầng mắt thâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Tướng khắc hại: Phía dưới mắt không có thịt, quầng mắt thâm

Người có hình tướng như sau: Xương hầu lồi, mũi cong gãy, sống mũi xuất hiện đứt gãy, răng lộ ra, đuôi mắt khô lệch, xương má cao, ánh mắt giống như hoa đào, miệng giống như thổi lửa, môi giống như con tằm nằm, vành tai lật ngược, dưới mắt xuất hiện nốt ruồi đen thì người đó sắp rơi vào họa hại do hình khắc .

mat-tham

2. Khắc thê thiếp: Xương gò má cao, lông mày có nốt ruồi

Nếu như xương má cao thì người đó khắc vợ.

Nếu bộ vị Sơn căn trên sống mũi xuất hiện đường vân ngang thì người đó khắc ba đời vợ.

Nếu như bộ vị Ngư vỹ khô lõm xuống thì người đó khắc vợ cả.

Nếu lại lộ răng thì người đó khắc vợ hại con.

Nếu như mắt bên trái nhỏ thì người đó hại đến vợ con.

Nếu góc bên dưới của mắt bên phải có màu đen thì người đó sống xa vợ con.

Nếu người có hình tướng sau: Tóc dày xương to, có nếp nhăn dài ở đuôi mắt, bộ vị Ngư vỹ khô héo, sống mũi có nốt ruồi, có vết bớt, đều chủ về nhiều thê thiếp.

3. Khắc con cái: Nhân trung cao, tiếng nói như tiếng sói tru

Người mà Nhân trung xiên lệch sẽ khắc con trai.

Người mà vành tai không rõ ràng có thể sẽ gặp tai họa.

Người mà sống mũi gãy sẽ khắc con gái.

Các bộ vị Thái âm, Trung âm, Tiểu âm, Thái dương, Trung dương, Tiểu dương, Tam âm, Tam dương có vết sẹo, nốt ruồi hay đường vân, đó không phải là tướng tốt.

Khi đi đầu nghiêng thấp, bước chậm, tiếng nói giống như tiếng chó sói tru, tiếng hổ gầm, những người như thế thường cuộc sống sẽ không được thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng khắc hại

Hóa giải vận rủi –

Nếu các mối quan hệ trong gia đình hoặc ngoài xã hội của bạn trở nên xấu đi, thì rất có thể do năng lượng tại vùng không gian bạn đang sinh sống có ảnh hưởng âm đối với quan hệ của bạn. Điều này thường gây ra do năng lượng Thổ trong nhà bị ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

theo thời gian. Nếu vậy, hãy tìm cách để hóa giải chúng.

23094914

Dùng đồ pha lê để hóa giải căng thẳng

Một cách khá hiệu quả để hóa giải sự xung đột trong gia đình là đặt sáu quả cầu pha lê tại các khu vực mà các thành viên thường tụ họp. Số 6 tượng trưng cho Trời. Sáu quả cầu pha lê có tác dụng làm dịu các mối quan hệ.

Những quả cầu pha lê tượng trưng cho sự hòa hợp càn-khôn giữa Trời và đất. Pha lê là biểu tượng mạnh mẽ nhất của năng lượng Thổ mang lại những điềm lành.

Ngoài ra, để kích hoạt năng lượng nên chiếu ánh sáng vào một quả cầu bằng pha lê ở giữa nhà. Ánh sáng kích hoạt năng lượng Thổ của pha lê. Khi giữa nhà luôn luôn được tăng cường bởi năng lượng Thổ, mọi người trong gia đình sẽ cảm thấy dễ chịu. Căng thẳng, xung đột trong nhà bắt đầu lắng dịu, những trạng thái giận dữ và xung khắc sẽ giảm bớt.

967.jpg

Dùng chuông xử lý khí uể oải

Nếu nhà có khí uể oải, những người trong nhà cảm thấy mệt mỏi, thờ thẫn, mụ mẫm, hôn mê, thiếu sinh khí. Nếu bạn cũng có những cảm giác này thì có nghĩa là khí trong nhà bạn đang suy kiệt. Những tấm thảm, bức màn, vách tường đã bị suy tàn cùng với thời gian.

Một cách đơn giản là có thể dùng chuông để đánh thức khí dậy. Chuông không làm sạch vùng không gian, nhưng nó làm cho khí chuyển động, mang khí dương tràn ngập trong nhà. Hãy dùng chuông kim loại vì âm thanh của kim loại thấm qua đất và xuyên qua tường. Nên sử dụng loại chuông đặc biệt làm bằng 7 kim loại gồm cả vàng và bạc, tượng trưng cho Mặt trời và Mặt trăng. Loại chuông này phát ra âm thanh hài hòa, ngân vang lâu. Đồng thời nó còn tượng trưng cho bảy hành tinh của Thái Dương hệ, cũng như bảy luân xa trong cơ thể con người. Chuông làm bằng bảy kim loại là công cụ rất hiệu quả để cải thiện năng lượng trong vùng không gian sống.

Nhổ bỏ cây trồng để được hạnh phúc

Để tăng cường mối quan hệ, hãy tăng cường hành Thổ và nhổ bỏ cây trồng ở khu vực Tây Nam và Đông Bắc của ngôi nhà và mỗi căn phòng riêng.

Tẩy sạch đồ pha lê trước khi mang đồ pha lê về nhà, bạn nên tẩy sạch bằng cách sau:

– Trước hết hãy đặt nó vào dung dịch muối – muối bọt hoặc muối hột. Hoặc chà muối khắp bề mặt của đồ pha lê. Tưởng tượng rằng muối đang loại bỏ tất cả năng lượng âm.
– Sau đó bạn lau sạch bằng một miếng giẻ ẩm. Nếu vật bằng pha lê quá lớn, bạn có thể nhúng nó trong dung dịch muối trong 7 ngày 7 đêm. Một khi pha lê được tẩy sạch, chiếu ánh sáng vào pha lê để giữ cho năng lượng của nó luôn tươi mới, mạnh mẽ và đầy sức sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận rủi –

Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Tuy nói: Nam nhi chí ở bốn phương tuy nhiên từ xưa anh hùng khó qua được ải mỹ nhân. Cùng điểm danh 3 chòm sao nam si tình bậc nhất nhé !
Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nói "Nam nhi chí ở bốn phương", nhưng từ xưa anh hùng khó qua ải mỹ nhân. Trên đời không chỉ có nhi nữ tình trường mà đàn ông cũng có lúc vì yêu mà mềm lòng. Cùng điểm danh 3 chòm sao nam si tình bậc nhất nào.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Giu chat 3 chom sao nam si tinh nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Cự Giải 

  Chòm Cự Giải nam rất có trách nhiệm, coi trọng tình cảm. Khi yêu, chòm sao nam si tình này coi người yêu như người thân, hết lòng, tận tình chăm lo. Họ lấy tình cảm làm động lực để phấn đấu sự nghiệp, mong muốn người mình yêu thương sẽ có cuộc sống tốt đẹp nhất, thoải mái nhất. Thậm chí, khi phải chọn lựa giữa sự nghiệp và ái tình, chàng trai Cự Giải sẽ không ngần ngại chọn ái tình. Hơn nữa, Cự Giải nam bản thân khá mẫn cảm, khuyết thiếu tự tin, luôn khát vọng từ trong tình yêu tìm được cảm giác an bình nên rất chân thành, để được đền đáp lại đúng như vậy.  

Thiên Bình


Tính cách nổi bật nhất của chòm sao Thiên Bình là do dự, thiếu quyết đoán, trong chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Đối diện với tình yêu, Thiên Bình lưỡng lự không biết làm thế nào cho phải, không hiểu lựa chọn thế nào cho đúng. Nhưng trải qua thời gian suy nghĩ, chòm sao nam si tình này của chúng ta vẫn cứ là quyết định đặt tình yêu lên đầu, sự nghiệp còn không ngừng biến hóa, cũng có thể không ngừng phấn đấu, thế nhưng đâu có phải lúc nào cũng may mắn gặp được người mình yêu thương.
Giu chat 3 chom sao nam si tinh nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Kim Ngưu 

  Chòm sao Kim Ngưu tính tính biết điều, chất phác, hơn nữa có tính tự bảo vệ rất cao, thường không chủ động bắt đầu một mối quan hệ tình cảm. Thế nhưng một khi đã cùng đối phương trở thành bạn bè trai gái, sẽ toàn tâm toàn ý đối tốt với người yêu. Bất luận chuyện lớn nhỏ của người yêu, chòm sao nam si tình này đều muốn gánh vác, sẻ chia. Một khi tiến vào ái tình, trong cuộc sống của Kim Ngưu nam sẽ mọc rễ nẩy mầm, trở thành một phần không thể thiếu bọn họ, đây là sự nghiệp to lớn huy hoàng không cách nào thay thế mà Kim Ngưu đạt được.
Top 3 chàng trai hoàng đạo là soái ca mà vẫn FA 5 chòm sao nam không chưng diện thì không ra khỏi cửa Kỳ lạ 4 chàng trai hoàng đạo thích sư tử Hà Đông

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd